0
TỜNG ĐẠI HC M THÀNH PH HCMINH
KHOA ĐÀO TO SAU ĐẠI HC
LP MBA8
-----oOo-----
BÀI TẬP NHÓM 28:
NHU CU CNH TRANH CA VIỆC HC TP
by Amy C. Edmondson
Ging viên: TS.Nguyn Hữu Lam
ThS. Trn Hồng Hải
Nhóm 28: - Nguyễn Tuấn Quang
- Nguyễn Thái Hiệp
- Lê Thị Hiền
- Phan Thị Sao Vi
1
Thách t hức trọng tâm của nhà quản trngày nay là s truyền cm hứng m
cho những nhân viên có kh năng hiu biết đ gii quyết vấn đề, ny này qua ngày
khác, những vấn đ mà không thlưng tớc được.
NHU CU CẠNH TRANH CỦA VIC HỌC TẬP
Hầu hết những thành viên ban quản trị tin rằng s thc hin một cách t hường
xuyên, hiệu qu thi gian, sản xuất phù hợp, giao nhn về hàng h hay dch vụ là
con đưng chắc chn dn tới thành công làm tho mãn khách ng những kết qu
về tài chính. Giám đc ngưi mà làm giảm đi sự căng thẳng ngay ctrong thời gian
ngắn, giả đnh ng như giảm sự nguy hiểm ngay trong họ.
Thực tế, ngay cả khi sự thc hiện một cách hoàn hảo cũng không thể bảo đảm
cho s thành công u dài trong nền kinh tế tri thức. Cùng vi sphát triển ồ ạt nhng
tri thức mi trong hầu hết mọi lĩnh vc, làm cho kiến thức mau chóng tr nên lạc hậu
ngay sau đó. T p đoàn GM là một công ty lớn nhất, lợi nhun cao nhất trên thế gii
o đu thập niên 1970 đã rt t tin v sự ng suốt trong phương pháp t iếp cn của
Công ty, GM đã duy trì được sự kết hợp giữa vic kiểm soát tập trung thc hin
ng suất cao. Mặc dù Công ty đã mất thị phn trong những thp k sau đó và đã mất
một stin k lc lên đến 38,7 t đôla trong năm 2007. Như những công ty ảnh lớn
trong kỷ nguyên ngành ng nghiệp, General M otors đã chậm hiểu ra rng quy
ng việc lớn sẽ khó givững trong thời gian dài không phi do mi ngưi không làm
vic chăm chnng bởi vì suy ngcủa những n quản trtập trung vào vic m
vic hiu qu, điều này đã hạn chế khnăng học tp và cải tiến của nn viên. Một
sự tập trung vào vic thực hin ng việc, làm sao cho đúng, s tạo ra c thử
nghiệm và các suy nghĩ cn thiết cho sự thành công bn vng.
Cuộc nghiên cứu ca tôi nhận ra cách tiếp cận khác nhau đối với cách thức thực
hiện những tôi gọi là Làm vic-như-hc tp điều này thúc đy đến sự thành
ng trong suốt khoảng thi gian dài. Nghĩ về General Electric một nhà máy đin khác
đưc ra đi trong k nguyên công nghip. Tnăm 1980 ng ty được đánh giá liên tục
về những hoạt đng của nó, những cách đặt nn móng đ ci tiến và hình thành nên sự
mong đi mà việc hc sẽ tiếp tục đi sâu o thực hành quản trị. Kết quả là GE tiếp tục
2
tái đầu tư chính nó với những hoạt đng trong mi lĩnh vực từ ng lưng gió đến
chn đoán y khoa và nó đã kiếm đưc 22,5 tỉ đô la lợi nhuận trong năm 2007.
Nhìn tmột khoảng ch, Làm việc-như-hc tập giống n Làm vic-như-
hiệu quả. những nguyên tắc giống nhau, stuân thủ tính hệ thống, và chú ý đến
chi tiết. Quan sát kỹ hơn, tuy nhiên bạn phải tìm ra tận gốc skhác nhau trong tư duy
của t chức, một trong số tư duy đó là không tập trung quá nhiều vvic bảo đảm cho
một quy tnh đưc thực hin trên cơ slý thuyết, xây dựng dựa trên bốn phương pp
tiếp cn duy nht liên quan đếnng việc thưng ngày.
Trưc tiên, t chc tập trung o vic học tập nhng kiến thức tốt nhất thể
đạt đưc trong thc tin (được hiểu là một mục tiêu thay đi) thông qua việc thiết kế
các quy trình ng dẫn cụ thể. Th hai, họ giúp c nhân viên của hcó khả năng
hợp tác bằng vic tạo ra nguồn tng tin sẵn sàng cung cấp bt cứ khi nào và ở đâu
cn. Th ba, h tờng xuyên nắm bắt dữ liu liên quan đến việc km phá ra các
ng vic nào thì nên m. Cui cùng, hnghiên cứu nhng dữ liệu này sẽ nỗ lc đ
tìm cách ci tiến. Bn hình thc thực hành cơ bn của học tp tổ chc đưc thực hiện
thông qua cu t chc,tạo động lực học tập liên tục được xem như là một phần của
quan đim đâu sẽ vào đấy.
kiến thc tổ chức nghiên cu các bnh viện, đc biệt, trong gần 20 năm.Tôi
muốn đưa ra mt định nghĩa mi v nhng trông giống nthực hin thành công
trong nn kinh tế tri thc: c t chc tốt nhất đã tìm ra cách để có thhc tập một
cách nhanh hơn trong khi vn duy trì t u chuẩn chất lượng cao.
Có trc trặc với vic thực hiện?
Hầu hết các hệ thng quản lý sử dng ngày nay ngày trở lại mt kỷ nguyên
thống trị sản xuất, trong đó ng ty được t chức đ có th t hực hiện hiệu quả nhất.
Trong suốt thế k XX, tch thức trng tâm mà các nhà quản lý phải đối mt là kiểm
soát tính biến đi. Trong phương pp của họ đsản xuất t động quy mô lớn, d,
nhà tư tưởng tiên phong như Henry Ford Frederick Taylor tìm kiếm cách phân chia
đơn gin những nhiệm vụ lặp đi lặp lại cho con ngưi trong một dây chuyn lp ráp để
m gim khng li của con ngưi trong khi duy trì mc tiêu sn xuất xe hơi càng
nhiu càng tốt. Sau đó, c nhà qun lý sản xuất thông qua c công cụ như kiểm soát
3
quy trình bằng thng để đảm bảo rng công vic đã thực hin ngay, mi lúc. Đối
với t hi gian dài trong nhiều tình hung, hệ thng quản đưc tập trung vào s
thực hin - hiệu quả - m việc một cách sáng suốt, công vic chuy ển đi không thể
đoán tớc đáng giá tùy vào s đng nht, mô hình kinh tế của sản xuất hàng loạt.
Về cơ bản quan nim đơn giản, hệ thống sản xuất có thể kiểm soát được là khái
niệm của tính đơn giản, c nhân viên đưc kiểm st. Trong mô hình quản công ty,
rất dễ dàng đtheo i và đo ờng đầu ra của họ. Bởi vì nội dung công vic đã không
thật sự thú v hoc không động cơ to nên quy ền t chủ, ngưi quản lý da trên trực
quan những gì Freud gi là nguyên tc t vị", ý tưởng rằng con người là động lc để
tìm kiếm những điều thú vị và tránh sđau kh. Do đó, người giám sát sử dụng một s
kết hp ccà rốt (tăng thêm tiền lương khi hoàn tnh nhiệm v nhiu hơn) gậy (lời
khin trách hoặc đe dọa việc mt việc làm) đ động viên nhân viên. Những tác đng
của chiến lưc này đã rất tnh ng, nng lại tạo ra một kết qu đáng tiếc rằng
vẫn còn nhiều đc điểm nơi m việc ny hôm nay-khuynh hướng si ngầm.
Với sự ni lên ca các tchức dựa trên tri thc trong thi đại thông tin, hình
cũ không còn hoạt động, vì một s do. Trong các tchức này, đó s khó khăn,
nếu không thể, để theo dõi năng suất nhân viên hoặc đo lường hiu sut riêng lẻ trong
nhng cách đơn gin, chẳng hạn như bởi gilàm việc. Hiu suất ngày ng đưc xác
định bởi các yếu t mà không th quan sát: thử nghiệm thông minh, ko léo, kỹ năng
giao tiếp, khả năng phục hi khi đối mt với nghịch cảnh là ví dụ. Xem t một phòng
cp cứu tại bnh viện. Ti thời điểm bất kỳ, một bnh nn chưa tng biết về các triu
chng th mắc phải, các chuyên gia từ nhiều b phn, điu ng, y học, phòng
thí nghiệm, phẫu thuật, hiệu thuốc cần phải phi hợp cùng nhau các n lực ca hnếu
bệnh nhân đang đưc chăm sóc hiu quả . Những người này phi gii quyết xung đột
ưu tiên ý kiến một cách nhanh chóng. Bi vì trong hầu hết kiến thc về tchức, kh
ng dẫn dắt là cao bất thường. Con ngưi da vào khả năng bn thân mình ý kiến
của đồng nghiệp họ s trường chuyên n thay vì dựa trên phương ng kinh
doanh đ quyết định phi làm việc gì. Khi ng vic có sphụ thuc ln nhau và luôn
thay đi, trong tình huống này, slo s giữa các cá nhân là không những không giúp
ích được gì mà còn mang lại sự phản tác dng.
Bằng cách tiếp tục nghĩ theo cách thức thực hiện cũ, ý thức hạn hẹp, các ng ty
i o bẫy dự đoán s p hoại nhân.
4
Thông tin quan trọng và ý tưởng không có khnăng tăng lên hàng đầu. Khi mọi
ngưi nhận được thông báo rng s nhanh chóng, hiệu qu, và kết qulà tất cả vấn đề,
chúng tr nên cực kỳ miễn cưỡng làm nh hưởng đến thời gian đảm nhn nhim v
của một snhà quản , nhưng nó là tất cả yếu t đầu vào chc chn rõ ràng. Chúng
không cung cấp ý tưởng, squan tâm, hoc thậm c các câu hi. M t nghiên cứu tại
về công nghệ cao của Công ty đa quc gia nhận thấy rằng hơn mt nửa số nhân viên
tin rằng không san toàn để nói về những họ suy nghĩ. c cuc phỏng vn sau
đó tiết lộ rằng nn viên không chgiữ lại tin xu mà còn cnhững ý tưng mới, cả hai
điều này ờng n đầy rủi ro vì các nhà lãnh đạo cấp cao nhấn mnh vấn đề hiu suất
cao kp thời.
Xem xét các ví dụ của một nhà nh đạo nhóm, ngưi đã cgắng khuyến thích
sự phn ánh trung thc v một d án pt triển phần mm lớn. Ông đã mở ra vấn đ
xem xét li nhim v dán bằng cách nói rõ nhng gì ông tin rng bản tn ông có thể
m ttn. Điều bất ngờ đối với ông, là những đánh giá cá nhân trung thực này đã tác
động trực tiếp đến ông trong những đánh giá về hiệu suất tiếp theo, nhà qun lý của
ông đã u ý "tôi thấy bạn đã thực hin một số sai lầm trong năm nay", và s dụng dữ
liệu để giảm xếp hng ca ông.
Mọi ngưi không đ thời gian để học tập. Việc chú trọng đặc biệt v hiu
quả thc hin đã đưa các công ty đến vic trì hoãn, ngăn cn hoc đầu tư không trọn
vẹn vào ivic học tập bị hạn chế. Điu này cho rng chuyn sang một phương
pháp tiếp cận mới có th làm giảm hiệu sut trong ngắn hạn. Việc tìm kiếm nhanh nhất
phần lớn thư phải chịu sự t nh ng trong ngắn hạn để đạt hiệu suất trong khi
tiếp tục rèn luyn k ng đánh máy không cần nhìn bàn pm, ging như những tay
vợt phi trải qua giai đoạn đầu khi chuyển sang một bàn mi vi sự giao bóng tốt hơn.
Đây là c chi phí học tp, trong đó có t chi phí chi trả cho hiu suất tương lai.
Những nhà quản , người nhấm mạnh kết quả, có th ngăn cn công nghệ, kỹ năng,
hoc thc hành nhng điều to ra cách tiếp cn mới khả thi hơn.
Khi một công ty viễn thông lớn đưa ra các công ngh đưng y thuê bao mi
kỹ thuật số (D SL) dịch vụ internet cui những m 1990, đt mc tiêu sn xuất
đầy tham vng mà không chú trọng đầu tư cho vic nâng cao trình đ. Các nhân viên
không đ thời gian đ tìm ra cách m thế nào đ các thiết bphần mềm và phần
cng mới mang tác dụng cho khách hàng, những nời không phải lúc o cũng cập