48
Trần Minh Đức
Trường Đại hc Th Du Mt
Tóm tt: Nhng chuyn biến tích cc ca nn giáo dc Vit Nam thi gian qua
không ch động lực thúc đẩy đất nước đi lên, còn góp phần làm cho din mo
đời sng hi ngày càng khi sc. Mt khác, vic chuyển đổi t nn kinh tế kế hoch
hoá tp trung, hành chính, quan liêu, bao cp sang nn kinh tế th trưng s điu
tiết của Nhà nước đòi hỏi bước chuyn biến th chế qun phải đồng b và thích hp
để to tiền đề cho s phát trin của các lĩnh vực khác nhau. Thi công ngh s đang
mang hội đang đến vi đất nước con người Vit Nam, nhưng nếu không tích
cc, ch động, tn dụng hội không nm bắt được thì hội s vt mt, con
người và đất nước Vit Nam s tt hậu xa hơn.
T khóa: thi công ngh s, giáo dc, k năng
1. Bi cảnh đặt ra vi nn giáo dc đi hc Vit Nam thi công ngh s
nước ta, th trường đào tạo ngày càng có s cnh tranh gay gt không ch
giữa các trường đại hc vi nhau còn s cnh tranh vi chính nhng đơn
v s dụng lao động có t đào tạo ni b. S thay đổi mang tính hiện đại ca nn
giáo dục đại hc Vit Nam trong thi công ngh s đòi hỏi đội ngũ giảng viên
các trường đại học cũng phải thay đổibt kp xu thế, nếu không thay đổi s b
tt hậu nguy tht nghip. Ging viên trong thi công ngh s phi là
người hướng dn, hn chế đứng lớp thay vào đó định ớng trao đổi
nhiều hơn với người học, theo dõi giám sát cũng như chu trách nhim v s
tiến b của người hc trong quá trình hc. Ging viên phi quan tâm nhng nhu
cu kiến thc thc s của người hc, biết tạo động lc và h tr người học đi tìm
tri thc phù hp cho bn thân mỗi người hc. Bn thân giảng viên cũng phi
người hc không ngừng để nâng cao, b sung kiến thc cho mình, vic t hc
phải đưc m rng không ch trong ni b trong lp, trong giáo trình bài ging,
trong trường mà còn phi hc ngoài thc tế hi. Thi công ngh s s gn
kết gia các ngành công ngh làm thay đổi mnh m v ngun lc sn xut, máy
móc được kết ni Internet liên kết vi nhau qua mt h thng th t vn
hành toàn b quá trình sn xut theo mt kế hoạch đã được xác lp t trưc. Các
thiết b tinh vi hơn như y tính, điện thoi, các v tinh kết ni thông tin, h
thng internet lần lượt ra đời. Đến nay đã nhiều nghiên cứu liên quan đến công
ngh s. Cụm từ “công ngh số” đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển
49
trên thế giới được định nghĩa “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ
khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật trong
không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT) internet của các dịch vụ (IoS).
Bản chất của thời công nghệ số là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất
cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa qui trình, phương thức sản xuất, nhấn
mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất công nghệ in 3D, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy. Theo
tạp chí The Korean Times, đến năm 2015, công nghệ kết nối internet không y
đã cho phép cả học sinh và giáo viên ở các cấp học tại các trường của Hàn Quốc
thể dễ dàng truy cập các dịch vụ giáo dục dựa vào điện toán đám y. Nhà
nghiên cứu Seyeoung Chun nhận định rằng Hàn Quốc là một trong những quốc
gia đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục thông minh y với những lợi thế to lớn
về công nghệ (Chun, S, 2013). Trong ơng lai, nền giáo dc công nghệ số sẽ
hướng tới mỗi người một chương trình, giáo dục cho một người” (Ernts &
Young, 2017). Tại Việt Nam, giáo dc thông minh cũng đang thu t sự chú ý
của các nhà giáo dục và các đơn vị quản lý. Ở bậc đại học, trường Đại học Quốc
gia Nội đơn vị đã đang triển khai nhiều dự án liên quan đến giáo dc
thông minh. m 2017, trường đã nghiệm thu “Hệ thống thực nghiệm giáo dục
thông minh” tại Phòng thí nghiệm Hóa Sinh, đại học Giáo dục “Thư
viện thông minh” tại trường PTTH Khoa học Giáo dục (Tu Anh, 2018).
Tựu trung, những nghiên cứu về phát triển nguồn lực giáo dục thời công
nghệ số trên thế giới và Việt Nam đã đi từ khái niệm, phân loại đến xem xét các
yếu tố tác động tới hiệu quả đầu ra do cuộc cách mạng y đem lại. Việc phát
triển nguồn lực giáo dục thời công nghệ số cần thiết y dựng phù hợp hiệu
quả với từng cộng đồng nhất định, trong đó môi trường giáo dục đại học
Việt Nam.
2. Nhng ngun lc cn trang b cho giáo dục đại hc Vit Nam thi công
ngh s
Thi công ngh s là thi k công ngh k thuật cao đã được tích hp vào
hu hết các nh vực trong hội, do đó giáo dục đại hc Việt Nam ng cần phi
tiếp cn vi mt s ngun lc phù hp vi xu thế phát triển chung sau đây:
Ngun lc công ngh thông tin. Công ngh thông tin hiu theo nghĩa rộng
vic s dng y nh và phn mm y tính o vic tạo ra, u tr, x
truyn dn thông tin. Công ngh thông tin thut ng dùng để ch các ngành
khoa hc và công ngh liên quan đến thông tin và các quá trình x lý thông tin
gm tri thc, s kin, s liu âm thanh, hình nh. vy, công ngh thông tin
h thống các phương pháp khoa hc, công ngh, pơng tin, công c, bao
gm ch yếu c y tính, mng truyn tng h thng các kho d liu
50
nhm t chc, lưu trữ, truyn dn và khai thác, s dng hiu qu c ngun
thông tin trong mọi nh vc hot đng kinh tế, xã hội, văn hóa,.. của con người.
Vit Nam, mng internet ny càng ph biến di động, bi các cm biến
nh mnh m hơn vi giá thành r n, bi trí thông minh nhân to và
y hc. Công ngh k thut s vi phn cng, phn mm y tính h thng
mng trong cu tc ca nó đang m biến đổi hi và nn kinh tế mt cách
nhanh chóng;
Ngun lc công ngh Điện toán đám y. Điện toán đám mây còn gi
điện toán máy ch o, hình điện toán s dng các công ngh máy nh
phát trin da vào mng internet. hình điện toán y, mi kh năng liên
quan đến công ngh thông tin đều được cung cấp dưới dạng các “dịch vụ”, cho
phép người s dng truy cp các dch v công ngh t mt nhà cung cấp nào đó
“trong đám mây” không cn phi c kiến thc, kinh nghim v công ngh
đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở h tng phc v công ngh đó.
Theo t chc Xã hi máy tính IEEE là hình mu trong đó thông tin được lưu
tr thưng trc ti các máy ch trên internet ch được lưu tr tm thi các
máy khách, bao gm y tính nhân, trung tâm gii trí, máy tính trong doanh
nghiệp, các phương tiện máy nh cm tay...”. Điện toán đám mây công c tiên
tiến, khi các mng hi phát trin, mi hoạt động trước đây chúng ta làm trên
máy tính thì gi đây chúng ta có thể thc hin trên h thng internet thông qua
trang Web;
Ngun lc thiết b hc điện t. E-Learning có th là t hc hoc kết hp
giảng viên hướng dn. E-Learning Vit Nam th được gọi đào to t xa
hoặc đào tạo trc tuyến, th kết hp vi ging dy trc tiếp giống như Blended
Learning;
Ngun lc thiết b định v. Nh các công c công ngh thông tin c
mng hội, môi trường học tính ơng tác cao, din ra khi hai hoc nhiu
người cùng tham gia hc hoc ng m hiu mt vấn đề. Môi trưng hc tp
tương tác cung cấp nhng công c hoạt đng h tr bao gm: Diễn đàn thảo
lun, Công c điều tra, Lch, T điển Wikis tích hp, Các công c blog tag,
podcast,...;
Ngun lc thiết b di động. Đó vic s dng thiết b di động trong hc
tập. Sinh viên các tờng đại hc th hc mi c, mi i với mt chiếc
di động smartphone s h tr ca h thng qun hc tp online trên h
thng mng;
Tu trung, các khóa hc trong thi công ngh s s được y dng theo
hình tương tác cao với người học. Theo đó, các nội dung tương tác cao như tài
liu trích dn, tài liu audio, tài liu video, các tài liu t đánh giá, tự tương tác,
51
các ngun tài liệu càng đa dạng phong phú càng hp dn hc viên m tòi khám
phá. Đào tạo ngôn ng (Anh, Nhật, Hàn, Trung, Nga, Pháp, Đức,..), ngôn ng
địa phương, ngôn ng các dân tc thiu s, ngôn ng tiếng Vit, văn hóa, k
năng sống, văn hóa địa phương, văn hóa ng miền, nhân rng phát trin các
chui giá tr văn hóa bản địa cũng sẽ là nhng xu thế thu hút sinh viên và chiếm
t l cao trong đào tạo không ch các quc gia phát trin trên thế gii c
Vit Nam trong thi công ngh s. Thi công ngh s thi k công ngh k
thut cao do vy các trường đại học luôn thúc đy ng dng công ngh hiện đại
trong giáo dục đểnhững thay đổi triệt để trong phương pháp giảng dyhc
tp. Theo Alex Gray (2016), ti khong 35% k năng cn thiết hin ti s
phải thay đổi trong thi k công ngh số. Xu ng giáo dc Vit Nam trong
thi công ngh s, người dy hc cn tim cận được k năng giải quyết vấn đề
phc tạp. Đây là k năng được đánh giá là quan trọng hàng đu trong thi công
ngh số, đó là khả năng gii quyết các vấn đ mới, khó xác định trong mt hoàn
cnh thc tế mi và phc tp. Nó th hin kh năng linh hoạt gii quyết các vn
đề và kh năng phục hi nhanh v tinh thn trong mt bi cnh thay đổi liên tc
ngày càng phc tp. k năng y, ngưi dy hc s thy được bc tranh
vấn đề mt cách ln hơn, nhìn ràng hơn trong một không gian biến đổi phc
tp tạo được s khác bit cho bn thân. K năng y cũng tiếp tc tr thành
mt trong nhng k năng hàng đầu mà nhà tuyn dng yêu cu t ng viên tim
năng. K năng mềm như thuyết phc, trí tu cm xúc, hun luyện và hướng dn
cũng sẽ được đòi hi cao ti tt c các ngành nghề. Trong khi đó, những k năng
chuyên môn như lp trình hoc vn hành kim soát máy s không còn được
yêu cu cao na. Thi công ngh s, người dy hc buc phải duy phê
phán. Tư duy phê phán là một tiến trình tư duy tích cực và thành tho trong vic
khái nim hóa, phân ch, tng hợp đánh giá những tin tc thu nhn được để
t đó rút ra kết lun chính xác hơn v các s vt, hin ng trong cuc sng.
duy phê phán được AMSC định nghĩa một s duy k lut, t định
hướng, phn ánh một trình độ cao v k năng và khả năngduy. Bên cạnh đó,
s thay đổi công nghệ, cách suy nghĩ, cách làm việc đòi hỏi ngưi dy hc phi
s sáng to, s sáng to là yếu t bản khác vi máy móc thiết b t động.
S sáng to tn ti bt k con ngưi nào, bt k lĩnh vực nào và mt k năng
then chốt trong tương lai.
chiều ngưc li, trong thi công ngh số, ngưi hc phi biết cn cái gì,
cn trang b nhng hiu biết k năng sau đó tìm hiu bn cht ca nó,
trái vi hin ti có rt nhiu th người hc b nhồi nhét đưa vào đầu
không biết nó thc s ích hay không cho cuc sống tương lai. Hãy sng
hc tp theo niềm đam mê của chính mình. Hc tp cùng nhau, hc hi ln nhau,
phương pháp dạy ly người hc trung tâm, vai trò ging viên ch là người h
52
trợ, hướng dn y dng được mt cộng đồng hc tp cùng chung mt ý
ng, mt khát vọng, đó nn giáo dc ng ngh s. Sinh viên nhiều
hi hc tp trong nhng khong thi gian khác nhau những nơi khác nhau.
Vic hc tp s tr n d dàng thun tin khi các công c hc tp trc
tuyến h tr cho vic hc tp t xa t hc. Các lp học ờng như sẽ b đảo
ngược so vi các lp hc truyn thng hin nay, phn thuyết s là t hc, hc
trc tuyến bên ngoài lp hc, còn phn thc hành s được ging dy ng
dn trc tiếp trên lp. Sinh viên s hc cách thích nghi vi các công c h tr hc
tp phù hp vi kh năng của mi cá nhân. Mỗi nhóm sinh viên có trình độ khác
nhau s đưc th thách bi các nhim v mức độ khó khăn khác nhau. Sinh
viên có cơ hi thc hành nhiu hơn đi vi các hc phần khó cho đến khi đạt yêu
cu. Sinh viên s được cng c kiến thức cũng như có đưc kinh nghim tích cc
trong quá trình hc tp độc lp ca mình, h s động lc hơn cũng như t tin
hơn về kh năng học tp của mình. Hơn na, ging viên s d dàng thấy đưc
trình độ ca từng sinh viên đ can thiệp giúp đỡ h kp thi. Mi sinh viên
đều có th la chn cho mình mt chiến lược hc tp ca riêng mình vi nhng
công c hc tp h cm thy cn thiết phù hp nht vi h. Sinh viên
s hc tp cùng vi các thiết b h tr khác nhau, các chương trình khác nhau và
các công ngh khác nhau da trên s thích riêng ca tng ngưi. Hc tp theo
phương thức truyn thng kết hp vi hc trc tuyến s to nên s thay đổi quan
trng trong xu hướng hc tp hin nay. Mi một chương trình học đu được gn
lin vi một lĩnh vực ngành ngh nhất định trong hi, do vy, kinh nghim
trong từng lĩnh vực s đưc n mình trong từng chương trình, từng môn hc. Các
trường đại hc s to nhiều cơ hội đ sinh viên được các k năng thực tế
mỗi lĩnh vực đại diện cho chương trình hc của mình. Điều y có nghĩa
chương trình sẽ to ra nhiu khong trng cho sinh viên hoàn thin thông qua
thc hành thc tế, tư vấn và tham gia vào các d án hp tác.
3. Kiến ngh v ngun lc giáo dc đi hc Vit Nam thi công ngh s
S dch chuyn t cuc cách mng công nghip ln th ba sang cuc cách
mng công nghip ln th (thời công ngh s) thc cht s chuyn dch t
cách mạng đơn giản, máy móc sang cách mng ca s sáng to da trên s kết
hp gia các công ngh. Cuc cách mạng này đang sẽ buc giáo dục đại hc
Vit Nam phải thay đổi căn bản nhiu th t tm nhìn, nội dung, phương pháp
và c các k năng trong đào tạo. Xut phát t yêu cu thc tế y, chúng tôi xin
đưa ra một s kiến ngh như sau:
Th nhất, đổi mới cơ chế chính ch v giáo dục và đào tạo. Hoàn thin các
chế chính sách, phù hp vi thc tiễn đối với đội ngũ nhà giáo, người hc,
các sở giáo dc; hoàn thiện các chế chính sách v phân b s dng tài
chính trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó, đi vi nhà giáo, cn y dng các