N đồng lần
N chồngn n
“Dù vậy, n nhà là lựa chọn bắt buộc. Vì n ngân hàng gim xuống, bt áp
lực tr lãi”, v giám đốc giãi bày và cho biết, bản thân doanh nghiệp của ông
cũng đang là ch n của ba đối tác khác, với khoản n hơn chục t đồng. T
giữa năm ti nay, doanh nghiệp gn như ngng hoạt động, phần vì khó khăn
v vốn, phn khác e ngại càng kinh doanh càng lỗ, càng tm n nn. “Đòi
n mãi không được. Chúng tôi cũng tính làm mạnh tay, nhưng cũng e ngi,
h mất uy tín, càng khó khăn, ly đâu tin tr n?”, ông mệt mỏii.
Tuy nhiên, không phi doanh nghiệp nào cũngđiều kin để gim bớt áp
lực n nn như vy. Giám đốc một doanh nghiệp chế biến nông sn vay vốn
ngân hàng gn 50.000 USD nhập khẩu nguyên liệu để chế biến, xuất khẩu.
Song th trường xuất khẩu gặp kkhăn, đến hạn tr nợ, doanh nghip cực
chẳng đã phải vay nóng th trường ch đen để tr cho ngân hàng, với li hứa
t ngân hàng là sau 3 – 5 ngày s lại cho vay tiếp (đảo nợ). Tuy nhiên, sau
đó, ngân hàng tuyên b không cho vay na. Trước thông tin doanh nghip
khó khăn, các ngân hàng khác cũng lao vào đòi tiền, siết n hàng hoá (tr giá
đã gim chn 50% so với thời điểm nhập). Ch n trên th trường ch đen
cũng thúc ép, m doạ, giám đốc doanh nghiệp phải đi vay khắp h hàng,
bạnvài triu đồng một để tr nợ.
N xấun dụng thương mại hàng t USD?
Theo nguyên phó ch tịch u ban Giám sát tài chính quốc gia Lê Xuân
Nghĩa, một doanh nghiệp có th là con n của ngân hàng, hoặc của một
doanh nghiệp khác, nhưng cũng có th là ch n của một đối tác khác nữa.
N giữa các doanh nghiệp và n ngân hàng liên quan đến nhau, và đều dn
tới tổng n của nền kinh tế. Đến nay, chưa có một quan nào có pn
ch, đánh giá, thng kê v khoản n xu giữa các doanh nghiệp với nhau (tại
một s nước gọi là tín dụng thương mi), song, theo ước tính của ông Nghĩa,
n xấu trong tín dụng thương mi tại Việt Nam chiếm t l 15% tng n xấu
của h thống ngân hàng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế mi đây,
n xấu ti Việt Nam khong 7 t USD (tương đương 5% GDP).
Không ch ngân hàng, một s doanh nghip hiện cũng đã thành lập b phn
thu hồi nợ. Một công ty lương thực, chuyên cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho một s nhà hàng kinh doanh dịch v ăn uống, sau một thời gian b khất
ln, đã cắt c nhân viên đến các nhà hàng này, trực b phn thu ngân.
Khách hàng thanh toán đồng nào, nhân viên của ch n lập tức thu đồng đó,
đến khi nào thu đủ n mi thôi. S mt khách, nên ch nhà hàng không cách
nào khác phải chấp nhận.
Một doanh nhân khác vay vốn ngân hàng kinh doanh taxi, i vào cnh thua
lỗ, n ngân hàng chồng chất, phải giin công ty, hai v chồng đi bán ph
mưu sinh. Ngân hàng cũng c nhân viên thu hồi n túc trực ti quán phở,
trực tiếp giám sát, quản lý doanh thu và c cuối ngày, ch quán ph phi
nộp tiền đó v cho nhân viên ngân hàng.