Khi tài sn bảo đảm… không đảm bảo
Cách thức nước M x n xu trong cuộc khủng hong n dưới chuẩn
năm 2008, v nguyên , có phần nào giống nhng gì chúng ta đang mun
làm: mua lại cáci sảnvn đề, bán lại hoặc nắm gi tùy thuộc từng loi
tài sn để giúp cho th trường không rớt giá tiếp và khi th trường phc hồi
s bán ra đ thu hồi vốn.
Việc xn xấu Việt Namth áp dụngch thức trên hay không
liên quan đến thực trạng các tài sảnvn đề, các khoản n xấu trong h
thống ngân hàng Việt Nam, đến nay vẫn chưa được làm rõ. N quá hạn
của ngân hàng s tr thành n xuđặc biệt tr thành nkh năng mt
vốn khi cáci sản bảo đảmvấn đề. Một phần nguyên nhân của vấn đề
này là chế x i sn bảo đảmn bất cập. H thống ngân hàng cn s
h tr t các quan tiến hành t tụng để x đúng thi gian, công bng
đúng bn chất giao dịch. Tuy nhiên, tình trạng không x được tài sản
bảo đảmn xuất phát t chính cáci sản này, như có tranh chấp v s hữu,
bn cho bên th 3 hoặc được thế chấp nhiu ln...
Trong s 80% n xu được bo đảm bng bt động sn, chưatình trạng ra
sao, như t l nhà đất có th x được, có giấy t giả, vướng mắc v s
hữu, không đăng ký giao dịch bảo đảm, không lập hợp đồng thế chấp… là
bao nhiêu. Từng có rất nhiều trường hợp, khin quá hn, ngân hàng đi
kim tra tình trạngi sn bảo đảm mới phát hin ti địa ch nhà đất thế chấp
không có nhà và cũng không có giấy t đất nào như trong h vay vn.
Cũngnhững v ngân hàng không lập hợp đồng thế chấp có công chứng,
dẫn đến khách hàng ni ra rng hợp đồng thế chấp hiu. Thm chí, trong
một v vic tranh chấp đang trong quá trình gii quyết, ngân hàng sau khi
nhậni sn thế chấp là nhà đất thì không rõ vì lý do đã cởi b thế chấp,
dẫn đến tình trng khách hàng không chịu tr nợ, ngân hàng không có để
x .
trường hợp DN thế chấp nhà ngkhông tr được nợ, ngân hàng
không có cách nào để phát mi được nhà xưởng đó. Bán mộty chuyn sản
xuất không d nhưnc tài sản khác…
Muôn vàn tình huống trong thực tế khiến ngân ng không th x lý tài sn
bảo đảm là nhà đất, nguyên nhân th là ch quan, t c phía ngân hàng và
doanh nghiệp, hoặc do khách quan. Gần đây, xy ra việc một nhóm các ngân
hàng “tranh” nhau kho hàng của một DN ngành thép. Các ngân hàng nhn
tài sn thế chấp là kho hàng mà không h biết rng DN đã cm c rất nhiu
ln kho hàng này để vay vốn. Đây là tình hung thường xuyên gặp phải khi
các ngân hàng cho DN vay và nhn tài sn bảo đảm là khong. Đối với các
khoản vay có tài sản bảo đảm là giấy t giá, nếu lcm nhầm” giy t
giả, ngân hàng s chịu thiệt hi có th lên tới hàng trăm t đồng do các giao
dch này tuy không nhiu song đều giá tr lớn. V Huỳnh Th Huyền Như
là điển hình cho dng y, các đối ng đã làm gi hợp đồng tiết kim, giấy
t xác nhận s tại mt ngân ng ri đem đi thế chấp tạic ngân hàng
khác.
Một tình trng khá ph biến Việt Nam là tài sn ca nhiều người được một
người đứngn hoặc đứngn hộ, dẫn đến tài sn bảo đảmtranh chấp v
s hữu và ngân hàng không th x . Trong các trường hp này, ch Tòa án
mới có th đưa ra phán quyết v ch s hu.