I) TỔNG QUAN VỀ ADB VÀ QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA ADB VÀ VIỆT NAM A) Tổng quan về ADB 1. Thành viên của ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) được thành lập năm 1966. Tính đến tháng 2/2007, ADB bao gồm 67 nước thành viên, trong đó có 48 nước đến từ châu Á và Thái Bình Dương.
Là một ngân hàng phát triển đa phương, hoạt động của ADB nhằm thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, xã hội ở các nước châu Á Thái Bình Dương thông qua các khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật.
2. Các nguồn tài chính của ADB
ADB được xây dựng như một bản sao của World Bank, với nguồn vốn thành lập xuất phát từ Chính phủ các nước Mỹ, Nhật và Tây Âu. Nguồn tài trợ chính cho các khoản cho vay của ADB là từ việc phát hành trí phiếu trên thị trường châu Âu.
Các nguồn tài chính của ADB chủ yếu gồm:
- Nguồn tín dụng thông thường (OCR)
Hình thành từ 3 nguồn: + Vốn góp + Vốn huy động thông qua hoạt động vay vốn trên thị trường tài chính quốc tế + Thu nhập giữ lại tích lũy (dự trữ)
- Quỹ phát triển châu Á (ADF)
Được hình thành từ năm 1974 dưới dạng một nguồn vay ưu đãi của ADB. ADF được huy động từ sự đóng góp định kỳ của 26 nhà tài trợ thành viên. Các bên vay ADF là các nước đang phát triển có tổng thu nhập quốc dân (GNP) trên đầu người thấp và khả năng trả nợ hạn chế hoặc ít có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn vay lãi suất thấp trên thị trường.
- Nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm:
+ Quỹ Đặc biệt dành cho các hỗ trợ kỹ thuật (TASF) + Quỹ Đặc biệt của Nhật Bản (JSF) + Quỹ Đặc biệt của Học viện ADB (ADBISF) + Các quỹ đặc biệt khác 3. Công cụ cấp vốn và các hình thức tài trợ
Trên lý thuyết, ADB là người cho vay của các Chính phủ và các tổ chức của Chính phủ, song nó còn tham gia vào quá trình nâng cao tính thanh khoản và tối ưu hóa hoạt động trong các khu vực tư nhân ở các nước thành viên trong khu vực.
- Các công cụ tài trợ mà ADB sử dụng gồm:
+ Cho vay Các nước thành viên vay vốn được phân loại thành 4 nhóm, dựa trên GNP bình quân đầu người và khả năng hoàn trả nợ: i) ii) iii) iv) Nhóm A: Các nước chỉ vay ADF Nhóm B1: Vay ADF cùng với một lượng hạn chế OCR (Việt Nam) Nhóm B2: Vay OCR với một lượng hạn chế ADF Nhóm C: Các nước chỉ được vay OCR
+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Bảo lãnh (dựa trên uy tín và rủi ro chính trị)
+ Đầu tư cổ phần
- ADB tài trợ cho các nước thành viên đang phát triển theo một vài phương thức khác nhau: + Tài trợ cho dự án (dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay; dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại) + Hỗ trợ phát triển ngành (các chương trình phát triển ngành) + Hỗ trợ ngân sách (khoản vay chương trình và hỗ trợ trực tiếp ngân sách) B) Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ADB
Việt Nam là thành viên sáng lập ADB. Trong giai đoạn 1966 – 1975, ADB có tài trợ một số hoạt động ở miền Nam Việt Nam. Vào năm 1975, đất nước thống nhất với việc thành lập nước CHXH CN Việt Nam. Sau giai đoạn tạm gián đoạn 1979 – 1993, ADB đã nối lại hoạt động tại Việt Nam vào tháng 10/1993/
Mục đích hỗ trợ của ADB là giúp Chính phủ xây dựng một nền tảng để tăng cường đầu tư tư nhân và tăng việc làm, bao gồm hỗ trợ để:
- Tăng trưởng kinh tế định hướng doanh nghiệp và vì người nghèo - Công bằng xã hội và phát triển cân đối - Môi trường - Quản trị nhà nước. Đẩy mạnh hợp tác khu vực nhằm phát triển thương mại xuyên biên giới và tạo ra các cơ hội kinh tế mới và giải quyêt các vấn đề xuyên biên giới như các bệnh lây lan và các tác động bất lợi của môi trường và các tác động bất lợi khác tới sự phát triển
Chiến lược Đối tác quốc gia Việt Nam (CPS) 2016 – 2020
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã phê duyệt chiến lược đối tác mới để hỗ trợ Việt Nam thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 thông qua việc thúc đẩy tăng trưởng đồng đều và bền vững với môi trường hơn.
Chiến lược Đối tác Quốc gia nhằm nhấn mạnh rằng việc Việt Nam chuyển đổi từ quốc gia có thu nhập trung bình thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình đòi hỏi những cải thiện về hiệu quả chi tiêu công và đầu tư nhiều hơn cho khu vực tư nhân. ADB sẽ khuyến khích cả hai vấn đề trên, cũng như giúp tăng quy mô đầu tư của khu vực tư nhân thông qua phương thức hợp tác công – tư, nhằm cải thiện hiệu quả và cung cấp dịch vụ cho người dân, đồng thời tăng cường tiếp cận kiến thức và công nghệ mới. ADB cũng sẽ hỗ trợ sử dụng một cách bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như các biện pháp nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu để đáp ứng với các rủi ro đang gia tăng đối với Việt Nam.
CPS đề xuất duy trì vốn vay của ADB vào khoảng 1 tỷ USD mỗi năm, trong khi áp dụng các biện pháp để cải thiện tính sẵn sàng và chất lượng các dự án sẽ được hỗ trợ, cũng như việc thực hiện các dự án hiện tại. ADB sẵn sàng tăng quy mô hỗ trợ của mình, nếu Chính phủ yêu cầu bổ sung thêm các nguồn lực.
II) TỔNG QUAN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
1. Quy định chung của chính phủ Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA Nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng ODA:
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, đảm bảo phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ - Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên qua; hài hòa quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo - Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại - Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, dân số và phát triển) - Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên - Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai
2. Đặc điểm của ODA từ ADB - ODA của ADB thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại các quốc gia đang phát triển và giúp Chính phủ các quốc gia này cải tổ chính sách chính trị, kinh tế - xã hội một cách hợp lý nhằm tạo ra một thế giới mới ổn định về kinh tế và chính trị.
- Lãi suất cho vay tín dụng ODA của ADB là khá thấp (từ 0% - 1%/năm), thời gian cho vay dài (khoảng 40 năm) và thời gian ân hạn cao (khoảng 10 năm). Đi kèm với khoản vay luôn tồn tại khoản viện trợ không hoàn lại (tối thiểu là 25%).
- Các điều kiện ràng buộc của ADB khi cung cấp ODA khá đơn giản và không có những
toan tính như một số nhà tài trợ khác. - ADB đặc biệt quan tâm đến phát triển giới. - ODA của ADB hỗ trợ khu vực tư nhân, khuyến khích cải cách và hoàn thiện môi trường chính sách để tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, hỗ trợ hợp tác giữa kinh tế tư nhân và kinh tế Nhà nước.
- Khuyến khích hợp tác và liên kết khu vực - Phạm vi hỗ trợ ODA của ADB hẹp, chỉ dành cho các quốc gia đang phát triển trong khu
vực châu Á – Thái Bình Dương 3. Chu trình dự án ODA của Chính phủ Việt Nam và ADB
Xây dựng CSP
Đánh giá dự án Chuẩn bị dự án
Thực hiện dự án
Thẩm định và phê duyệt dự án
Chu trình dự án của ADB
Xác định dự án
Chuẩn bị và thẩm định dự án
Chấp nhận, hoàn thành về mặt tài chính và bàn giao dự án cho người sử dụng và đánh giá sau dự án
Thực hiện dự án
Chu trình dự án của Chính phủ Việt Nam
Cách chia chu trình dự án thành các giai đoạn của Chính phủ Việt Nam (4) có khác với các giai đoạn trong chu trình dự án của ADB (5), tuy nhiên bản chất 2 chu trình này là tương tự nhau. Sự khác biệt xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị dự án của phía ADB khi họ có thêm bước thành lập các nhóm dự án/xác định các vấn đề, liên lạc với cơ quan chủ quản để chuẩn bị cho Đoàn Tìm hiểu thực tế dự án.
Tình hình sử dụng ODA của ADB tại Việt Nam
Từ khi ADB nối lại các hoạt động tại Việt Nam vào năm 1993, tính đến cuối năm 2008 ADB đã phê duyệt 78 dự án vốn vay cho khu vực công với tổng số vốn là trên 6 tỷ USD, gồm trên 4 tỷ USD từ nguồn ưu đã ADF và 2 tỷ USD từ nguồn OCR ít ưu đãi hơn, 225 dự án hỗ trợ kinh tế (khoảng 175 triệu USD), 23 dự án viện trợ không hoàn lại với giá trị 135,6 triệu USD. Bên cạnh đó, ADB đã cung cấp 220 triệu USD cho 8 dự án vốn vay và 60 triệu USD bảo lãnh cho 2 dự án trong khu vực tư nhân. ADB cũng đã tài trợ nhiều dự án GMS có Việt Nam tham gia. Việt Nam là một trong những nước nhận hỗ trợ ADF nhiều nhất. Các ngành có tỷ lệ vay vốn ADB lớn nhất gồm có:
- Giao thông và thông tin liên lạc (39,3%) - Nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên (15,1%) - Năng lượng (14,7%)
Một số thành tựu có được từ việc sử dụng nguồn vốn ODA của ADB gồm: - Về hạ tầng cơ sở: đã làm được 1.160 km đường quốc lộ trong đó quốc lộ 1A chiếm 1000 km, cung cấp nước sạch cho 6,7 triệu người, cải tạo hơn 200.000 ha đất nông nghiệp,… - Đã thực hiện y tế cộng đồng cho các huyện miền núi thuộc 15 tỉnh trên cả nước. Bên cạnh đó, ADB cũng rất quan tâm đến giảm lượng người nhiễm HIV/AIDS trong toàn xã hội, đã xây dựng một số chương trình, dự án liên quan đến vấn đề này. - Về giáo dục, số trẻ được cắp sách tới trường tăng đáng kể, tỷ lệ mù chữ giảm. - ADB cũng giúp đỡ, hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện Chiến lược giảm đói nghèo thông qua việc tài trợ cho các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thực thi dự án, cung cấp các thiết bị tiên tiến phục vụ cho công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam. Những hạn chế: - Kết thúc chậm, chậm giải ngân và tỷ lệ giải ngân thấp. - Trong khi thực hiện, một số dự án phải thay đổi định mức mà sự thay đổi này phải thông qua thời gian trình duyệt quá lâu. - Thời gian phê duyệt các khoản mục trong dự án của Chính phủ được nhìn nhận là khá lâu, phức tạp làm chậm trễ tiến độ dự án. Giải pháp trong sử dụng ODA của ADB: - Đảm bảo thời gian giải ngân và tỷ lệ giải ngân như cam kết Cần phối hợp tốt giữa các bên tham gia quản lý Dự án đặc biệt là quan hệ giữa ban quản lý Dự án với Nhà tài trợ và với địa phương hưởng lợi. Bên cạnh đó phải có kế hoạch sát và quan hệ chặt chẽ với ngân hàng. - Đảm bảo hài hòa khung pháp lý Cần có sự hài hòa khung pháp lý giữa 2 phía Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ ADB để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư thực thi dự án: + Trước khi tiến hành triển khai dự án, cả 2 phía Chính phủ Việt Nam và ADB cần bàn bạc để đưa ra những quy trình, quy chế thiết thực phục vụ cho công tác thực hiện và giải ngân dự án, định hướng phát triển cho dự án. + Hai bên cần phát triển mạnh tính linh hoạt để đưa ra những quyết định kịp thời trong những thời điểm cần thiết.
+ Không nên áp dụng những qui định về suất đầu tư hiện tại đã quá thấp với vùng Dự án mà cần điều chỉnh suất đầu tư cho hợp lý khi thực hiện Dự án + Hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và đối tượng hưởng lợi (người dân trong vùng dự án) - Đảm bảo đủ vốn đối ứng cho thực thi dự án + Chính phủ cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý và phân chia nguồn vốn đối ứng của Chính phủ + Chính phủ cần nâng cao vai trò là đầu mối huy động vốn từ các nguồn trong và ngoài nước nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn vốn tự có cho các dự án. - Cần có nguồn kinh phí để theo dõi hoạt động sau khi dự án kết thúc để có điều kiện kiểm chứng tốt hơn.
III) CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN DO ADB HỖ TRỢ
1. Các hoạt động hỗ trợ không cần bảo lãnh:
Kết quả các hoạt động do ADB hỗ trợ 2010-1014
Dự án truyền tải điện Miền Bắc: 504 km: Chiều dài của đường dây truyền tải điện, ống
dẫn khí ga, và dầu (khoảng cách tính theo km). Đối với đường dây truyền tải điện, khoảng cách được tính từ cột A đến cột B, không tính chiều dài
Dự án hành lang giao thông GMS Kunming-Hải Phòng-Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cao tốc Nội Bài-Lào Cai; Dự án Cải thiện Đường tỉnh lộ; Dự án cải thiện mạng lưới khu vực miền Trung; Dự án Cải thiện Sinh kế Khu vực Miền Trung; Dự án Hỗ trợ Tái thiết khẩn cấp sau thảm họa thiên nhiên : Trung bình hàng ngày hơn 1,75 triệu lượt xe/km lưu thông trên đường mới làm hoặc được nâng cấp trong năm thông xe đầu tiên; 2.703 km các tuyến đường bộ mới làm và được nâng cấp; 112 km các tuyến cao tốc và quốc lộ mới làm hoặc được nâng cấp; 2.591 km các tuyến đường nông thôn, huyện lộ và tỉnh lộ mới làm hoặc được nâng cấp
Dự án Cấp nước và Vệ sinh cho các Đô thị lần thứ 3; Dự án cải thiện môi trường đô thị
miền Trung; Dự án lưu vực sông Hồng lần 2; Dự án nguồn nước miền Trung: Hơn 31.400 hộ gia đình có nguồn cấp nước mới hoặc nguồn cấp nước được cải thiện tại khu vực nông thôn; 135.100 hộ gia đình có nguồn cấp nước mới hoặc nguồn cấp nước được cải thiện tại khu vực đô thị; Gần 23.000 hộ gia đình có hạ tầng vệ sinh mới hoặc hạ tầng vệ sinh được cải thiện; Hơn 170.500 m3/ngày công suất xử lý nước thải tính thêm hoặc cải thiện; 1.050 km đường ống cấp nước sạch được lắp đặt hoặc được nâng cấp; Hơn 1,38 triệu ha diện tích đất được cải tạo thông qua tưới tiêu và/hoặc quản lý lũ lụt; Hơn 2,15 triệu hộ gia đình được giảm bớt nguy cơ lũ lụt
Dự án Cải thiện Sinh kế Khu vực Miền Trung; Khoản vay đối với Ngân hàng Sài gòn
Thương tín: 16.670 tài khoản vay tài chính vi mô được mở/đóng đạt được; 782 tài khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở hoặc đóng đạt được
Dự án phát triển Giáo dục Trung học cơ sở lần 2; Dự án phát triển Giáo dục phổ thông Trung học; Dự án Công nghệ và Khoa học Nông nghiệp: 668.700 học sinh được hưởng lợi từ các điều kiện giáo dục được cải thiện hoặc điều kiện giáo dục mới; Hơn 52.500 học sinh được giáo dục và đào tạo dưới các hệ thống giáo dục đảm bảo chất lượng được cải thiện; Hơn 357.800 giáo viên được đào tạo theo các tiêu chuẩn chất lượng và chuyên
môn; 1.129 giảng viên dạy nghề được đào tạo theo các tiêu chuẩn chất lượng và chuyên môn.
Chiến lược vệ sinh đô thị tại đồng bằng sông Cửu Long ADB đang hỗ trợ 10 thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long và lưu vực sông Đồng Nai lập kế hoạch về các dự án đầu tư cho quản lý nước thải thông qua Chương trình Chiến lược Vệ sinh đô thị (CSS) của ADB.
Kênh thoát nước ở Thành phố Bến Tre
Chương trình CSS của ADB được thiết kế để khởi động quá trình chuẩn bị các dự án đầu tư cho xử lý nước thải tại các thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long. Do chi phí cao của các hệ thống đường ống cống thoát, bể tự hoại sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng trong chuỗi dịch vụ vệ sinh. Tất cả các chiến lược vệ sinh đều bao gồm quản lý bùn thải để thu gom, xử lý, và tái sử dụng hoặc đổ bỏ bùn phân một cách an toàn.
Chương trình CSS cũng xem xét các giải pháp thích hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Đồng tài trợ
Dự án đầu tư đồng tài trợ cho Việt Nam:
Chương trình Giao thông đô thị bền vững cho Tuyến Metro số 2 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Dự án sẽ phát triển một hệ thống giao thông công cộng phức hợp tại 6 quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động của tuyến Metro số 2 tại thành phố này. Giao thông công cộng được cải thiện sẽ tạo điều kiện lưu thông và nâng cao mạnh mẽ khả năng tiếp cận với các dịch vụ giao thông tại 5 quận thành phố HCM cũng như hỗ trợ cho mục tiêu của Kế hoạch tổng thể Giao thông Đô thị của thành phố về gia tăng lưu lượng sử dụng giao thông công cộng lên hơn 40% nhu cầu và giảm phụ thuộc vào các phương tiện cá nhân. Dự án sẽ cung cấp cơ sở hạ tầng cho việc cải thiện tiếp cận các bến của tuyến Metro số 2, thực hiện các đường nối chuyển tiếp với xe buýt, các ga tích hợp với các tiện ích “đỗ và đi” phù hợp, cơ sở hạ tầng cho việc cải thiện tiếp cận tới các ga của tuyến Metro số 2 cũng như kế hoạch bãi đỗ xe của thành phố. Quản lý dự án và các biện pháp xây dựng năng lực thể chế cùng với các cải cách chính sách và pháp lý dự kiến cũng sẽ hỗ trợ dự án đạt được một hệ thống giao thông công cộng được cải thiện và giảm hiệu ứng nhà kính. Các tiểu phần của dự án, các dịch vụ giao thông công cộng và các tiện ích khác sẽ được thiết kế kết hợp với các tiêu chí nhạy cảm về giới như trong dự án Tuyến Metro số 2.
Đây sẽ là một hệ thống giao thông công cộng bền vững và tích hợp tại 6 quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh:
Cải thiện khả năng tiếp cận nhà ga tuyến metro 2 được thực hiện Các hệ thống thông tin giao thông công cộng được xây dựng Chương trình phát triển chính sách giao thông công cộng được ban hành
Đây là tuyến metro 2 đi trên cao của dài 17,1 km đang dần hoàn thiện
Cán bộ ADB phụ trách Dự án: Robert Valkovic
Vụ phụ trách Dự án: Vụ Đông Nam Á
Ban phụ trách Dự án: Ban Giao thông và thông tin, Vụ Đông Nam Á
Hiệu quả các dự án do ADB và AFD đồng tài trợ tại VN
Những người giữ dòng điện quốc gia: Một dự án của ADB và AFD đã góp phần cải thiện
điều kiện sống của người dân tại nhiều thành phố của Việt Nam Việc nâng cấp mạng lưới điện cao thế tại Hà nội và Hải Phòng đã cải thiện hiệu quả truyền tải điện và đóng góp vào phát triển kinh tế
Trạm biến áp 220 kV Vân Trì và hệ thống đường dây 220 kV Sóc Sơn - Vân Trì có chiều dài hơn 27 km Từ khi trạm Vân Trì đi vào hoạt động, việc cung ứng điện cho Hà Nội đã ổn định hơn rất nhiều.
Trạm Đình Vũ được hoàn thành cuối năm 2008 để truyền tải điện của Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng qua đường dây 220kV Hải Phòng - Đình Vũ có chiều dài 15 km.
Hiện thực hóa những giấc mơ dài: Ba tiểu dự án tiêu biểu về cải thiện hệ thống tưới tiêu đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống của hàng trăm nghìn hộ nông dân tỉnh Ninh Bình và Thái Bình.
Tại xã Yên Đồng. Trước khi con đê này được xây, việc đi lại từ làng này sang làng kia là hết sức khó khăn vì đất thường xuyên sạt lở.
Tiểu dự án này cung cấp nước tưới cho 1.250 héc-ta đất nông nghiệp
Đập giúp ngăn chặn nước biển chảy vào sông Cầu Hội.
Thay đổi từ một dự án: dự án cải thiện môi trường đô thị khu vực miền trung 3 (cruEiP) đã góp phân nâng cao môi trường sống, sức khỏe và điều kiện vệ sinh của người dân thành phố tam Kỳ (tỉnh quảng nam) và thị trấn Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế)
Hồ điều hòa Nguyễn Du. Việc xây dựng hồ điều hoà Nguyễn Du phòng chống ngập lụt, thoát nước là một trong 3 hợp phần mà tiểu dự án Cải thiện môi trường đô thị miền Trung (với tổng vốn 15.4 triệu USD) triển khai tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Nhà máy xử lý nước thải Lăng Cô-Huế Bước tiến dài trong đào tạo nghề: nguồn vốn do ADB và AFD đồng tài trợ đã góp phần
đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo tại trường đào tạo nghề Đà Lạt và trường đại học công nghiệp thành phố Hồ chí minh.
Sinh viên tại phòng thực hành của trường.
Sinh viên có điều kiện làm quen với các trang thiết bị hiện đại nhất.
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
V) KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG QUỐC GIA 2016 – 2018
1. Kế hoạch Hoạt động Quốc gia (COBP) giai đoạn 2016–2018 của Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) tại Việt Nam nhất quán với Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012– 2015; tính đến những định hướng ban đầu về các ưu tiên sẽ được đưa
vào Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội (SEDP) giai đoạn 2016–2020; và phản ánh trọng tâm hoạt động của ADB theo Báo cáo đánh giá Giữa kỳ Chiến lược của ADB đến 2020.
2. Danh mục dự án vay chính thức của ADB cho Việt Nam giai đoạn 2016-2018 lên đến 4.159 triệu $, trong đó 1.369 triệu $ là từ COL và 2.790 triệu $ là MOL. Bên cạnh các dự án hỗ trợ kỹ thuật của ADB, các bộ ngành và cơ quan thực hiện dự án cũng được khuyến khích cân nhắc sử dụng nguồn lực riêng của mình để hỗ trợ các yêu cầu chuẩn bị dự án.
3. Các chương trình trong khu vực tư nhân của ADB sẽ cân nhắc các dự án trong ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh, y tế, nông nghiệp hay ngành giáo dục. ADB cũng sẽ cân nhắc cung cấp HTKT cho khu vực tư nhân để thực hiện nghiên cứu khả thi, xây dựng năng lực và các hoạt động quan trọng khác nhằm hỗ trợ cho các dự án phát triển hạ tầng thách thức hơn, đưa ra các khái niệm mới, công nghệ mới hoặc xây dựng năng lực tại chỗ. Hoạt động trung gian tài chính, thông qua các ngân hàng trong nước, các định chế phi ngân hàng và các quỹ vốn cổ phần tư nhân, nhằm nâng cao tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp vi mô, nhỏ và vừa, nhà ở, cho thuê, y tế, nông nghiệp, giáo dục và tài trợ thương mại cũng sẽ được cân nhắc.
CÁC LĨNH VỰC KẾT QUẢ HỖ TRỢ QUỐC GIA
ADB LĨNH VỰC HỖ TRỢ CHÍNH Dự kiến Phân bổ Nguồn lực giai đoạn 2016–2018
Các Kết quả Phát triển chính ở cấp Quốc gia có sự đóng góp của ADB 1. Nước sạch và các dịch vụ hạ tầng đô thị khác Tiếp cận dịch vụ đô thị được nâng cao
Vốn: 555 triệu $ (MOL), 140 triệu $ (COL) và 19,5 triệu $ (đồng tài trợ) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 16,71%
Cung cấp nước sạch và hạ tầng, dịch vụ đô thị. Phát triển đô thị và môi trường đô thị trên các hành lang kinh tế GMS. Cung cấp và cải thiện dịch vụ đô thị cơ bản
Tái cấu trúc doanh nghiệp và tài chính tại một số DNNN được chọn
2. Quản lý Khu vực Công Hiệu quả và trách nhiệm giải trình của các doanh nghiệp nhà nước tái cấu trúc được cải thiện Vốn: 176 triệu $ (MOL) và 240 triệu $ (COL) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 10.00%
3. Năng lượng
Phát điện, truyền tải điện, truyền tải dầu khí hiệu quả và bảo vệ năng lượng. Phát triển ngành năng lượng Vốn: 851 triệu $ (MOL) và 335 triệu $ (đồng tài trợ) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 20,46%
Việc sử dụng điện của doanh nghiệp, thương mại và hộ dân tiêu dùng điện ở Việt Nam được tăng cường và hiệu quả hơn
4. Giao thông
Vận tải người và hàng hóa hiệu quả hơn, an toàn hơn
Vốn: 1.101,21 triệu $ (MOL) and 163,79 triệu $ (COL) and 323 triệu $ (đồng tài trợ) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 30,54%
Xây dựng và cải thiện đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ. Cải thiện giao thông công cộng ở các đô thị lớn, giao thông đường sắt, quản lý và cải cách ngành giao thông
Vốn: 340 triệu $ (COL) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 8,34%
5. Nông nghiệp, Tài nguyên và Phát triển nông thôn Tăng năng suất nông nghiệp; tài nguyên thiên nhiên được quản lý bền vững, năng lực chống biến đổi khí hậu được tăng cường
Cải thiện quản lý hệ thống thủy lợi và tiêu thoát, hạ tầng nông thôn Chính sách và phát triển ngành nông nghiệp. Chương trình sinh kế và tạo việc làm. Quản lý đất đai bền vững
Amount: $300 (COL) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 7,21%
Giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, giáo dục đại học
6. Giáo dục Kiến thức và kỹ năng học sinh tốt nghiệp trung học, đại học, cao đẳng và trường nghề, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và xã hội
7. Tài chính
Vốn: 100 triệu $ (COL) và 100 triệu $ (MOL) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 4,81%
Thị trường vốn phi ngân hàng cung cấp tỉ trọng vốn cao hơn để hỗ trợ đầu tư trong nước. Hộ gia đình nghèo và thu nhập thấp được tăng cường tiếp cận với các dịch vụ tài chính vi mô bền vững và hợp lý
Hệ thống ngân hàng: Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Các hoạt động tài trợ thương mại ở cấp địa phương, doanh nghiệp, tài chính vi mô. Phát triển thể chế tài chính vi mô. Chính sách và chiến lược khu vực tài chính được tăng cường
8. Y tế An ninh y tế công cộng ở các nước GMS được tăng cường.
Vốn: 80 triệu $ (COL) Tỉ trọng trên tổng vốn COBP: 1,92%
Hợp tác khu vực, trao đổi thông tin về bệnh dịch, các hoạt động xuyên biên giới. Dân di biến động, dân tộc thiểu số, dân cư khu vực biên giới. Tăng cường giám sát và ứng phó với bệnh dịch Cải thiện công tác chẩn đoán bệnh truyền nhiễm
ADB = Ngân hàng Phát triển Châu Á; ADF = Quỹ Phát triển Châu Á; COBP = Kế hoạch hoạt động quốc gia; COL= vay từ nguồn vốn vay thông thường có ưu đãi CPS = Chiến lược đối tác quốc gia; GMS = Tiểu vùng sông Mêkong mở rộng; MOL = vay từ nguồn vốn vay thông thường theo điều kiện thị trường