ODA và cuc chiến chng tham nhũng - nhìn t góc độ nhà nước và th chế
09:20-09/12/2008
Đại l Đông Tây- mt công trình s dng ngun vn ODA
S c tham nhũng x y ra v a qua d án ODA i l Đông –Tây" (thành ph H Chí Minh)
đang đ c đi u tra, khi n chúng ta liên t ng tr l i v án tham nhũng l m d ng v n ODAượ ế ưở
"PM18" hai năm tr c. V n là ch đ liên quan đ n ch ng tham nhũng, nh ng l t i th iướ ế ư
đi m y, t c hai phía Chính ph h i, c n m t cái nhìn toàn di nsâu s c h n v ơ
v n đ ti p nh n, qu n lý và giám sát s d ng ODA, m t ngu n v n vô cùng quan tr ng cho s ế
phát tri n đ t n c. ướ
Đ t v n đ
ODA (Viên tr phát tri n chính th c) t năm 1960 khi đ c T ch c H p tác và Phát tri n ượ
kinh t (OECD) cnh th c đ nh nghĩa t i nay đã tr thành m t hi n t ng chính tr - kinh tế ượ ế
toàn c u, m t n i dung quan tr ng trong m i quan h gi a các qu c gia phát tri n ph ng ươ
Tây và các n c đang phát tri n. Tr c đó, đã có hai tr ng h p tài tr đ c bi t c p đướ ướ ườ
chính ph t ng t ODA vi c Hoa Kỳ h tr tái thi t n c Đ c châu Âu (k ho ch ươ ế ướ ế
MARSHALL) và Nh t B n sau chi n tranh th gi i l n th hai, tuy nhiên v i ý nghĩa ế ế
hi u qu hoàn toàn khác.
Trong các tuyên b và cam k t công khai gi a các nhà tài tr và chính ph các qu c gia nh n ế
vi n tr , m c đích c a ODA th ng bao g m nhi u v n đ c th nh xây d ng c s h ườ ư ơ
t ng, h tr nâng cao năng l c qu n tr công hay xóa đói gi m nghèo... Tuy nhiên, b n ch t
sâu sa c a các m i quan h ODA không đ n gi n s h tr m t chi u mang tính "thi n ơ
chí" nh v y. Ngoài các l i ích chính tr và kinh t hai chi u đ c tính đ n (xin kng đư ế ượ ế
c p đây), các nhà tài tr ngày càng quan tâm đ n thúc đ ya trình dân ch a, t c v n ế
đ c i cách nhà n c và th ch , các n c nh n vi n tr . Đ ng c c a s quan tâm này, ướ ế ướ ơ
xét trong b i c nh hi n nay, không còn mang màu s c đ u tranh v th c h " (nh trong ư
th i kỳ Chi n tranh L nh tr c đây), mà xu t phát t m t nh n đ nh khái quát h n. Đó ế ướ ơ
"dân ch hóa" là đi u ki n tiên quy t cho vi c xóa đói gi m nghèo m t cách b n v ng, căn ế
b n, đ ng th i t o môi tr ng quan tr ng và c n thi t đ b o đ m n đ nh và an ninh toàn ườ ế
c u.
Hi n t ng tham nhũng và cu c chi n ch ng tham nhũng các qu c gia ti p nh n ODA ượ ế ế
liên quan đ n các m c tiêu c a ODA nói trên? Tr c h t, th kh ng đ nh r ng hi nế ướ ế
t ng tham nhũng v n luôn luôn t n t i. Trong đi u ki n c a các qu c gia đang chuy nượ
đ i, tham nhũng đã v n t n t i trong th i kỳ c a n n kinh t k h ach hóa t p trung; tuy ế ế
nhiên khi đó không đ c nh n di n cũng nh không đi u ki n phát tri n trong b iượ ư
c nh m t "h th ng đ c quy n, đ c l i" dành cho gi i c m quy n đã đ c pháp ch a. ượ ế
Khi chuy n sang kinh t th tr ng, h th ng đ c quy n, đ c l i chính th c và h p pháp đã ế ườ
b a b , tham nhũng xu t hi n và gia tăng m nh m . Cu c chi n ch ng tham nhũng các ế
qu c gia này trên th c t không thành ng, suy cho cùng, ch đ ng ch m đ n khía ế ế
c nh đ o đ c và các hành vi cá nhân (t c lý do thu c v con ng i) mà không t n công vào ườ
các khuy t t t hay b t h p c a th ch , bao g m theo nghĩa r ng h th ng t ch c ế ế
h at đ ng c a b máy nhà n c, các nguyên c a sinh h at chính tr , khung pháp lu t ướ
h th ng th c thi t pháp. Minh ch ng cho nh n đ nh này, ng i ta có th d dàng so sánh ư ườ
tình tr ng tham nhũng gi a các qu c gia có th ch dân ch (n i v n còn tham nhũng nh ng ế ơ ư
r t ít đ c ki m soát) và các qu c gia ch a đ c dân ch a (n i hi n t ng tham ượ ư ượ ơ ượ
nhũng đang tràn lan và tr nên không ki m soát n i).
Câu h i đ t ra là các h qu c a tham nhũng nh hi u hóa các thành t u v xóa đói gi m ư
nghèo, gia tăng b tngh i và c n tr vi c xúc ti n quá trình dân ch hóa... đã và đang ế
đi ng c v i các m c tiêu đ t ra cho vi c cam k t tài tr và s d ng ODA, trong khi ngu nượ ế
v n này đang ti p t c đ c gi i ngân các qu c gia đang phát tri n. V y, ph i chăng ODA ế ư
đã kng đem l i tác d ng tích c c nào cho cu c chi n ch ng tham nhũng? ế
Hi n tr ng
Ch a v i gi i v n đ tính ngh ch nói trên, chúng ta tr c h t hãy cùng nhìn vàoư ướ ế
hi n tr ng. ODA hi n nay đang đ c dành nhi u nh t cho các qu c gia Nam Á và châu Phi, ượ
trong đó Vi t Nam d ng nh đ c coi m t trong các qu c gia đ c u tiên hàng đ u. ườ ư ượ ượ ư
M c đ c ti p c n v i ODA t các n c và đ nh ch ph ng Tây khá mu n, ch sau ượ ế ướ ế ươ
1994 khi Hoa Kỳ i b c m v n chính tr th ng m i đ i v i Vi t Nam, nh ng ngay ươ ư
sau đó và hàng năm, Vi t Nam nh n đ c m c đ cam k t cũng nh kh i l ng gi i ngân ượ ế ư ượ
v n ODA khá cao ngày càng tăng, t 2 t đ n 5 t USD. Vi c s d ng ODA Vi t ế
Nam, khác v i nhi u qu c gia Nam Á và châu Phi, đã t o ra nh ng hi u qu r tđ y
n t ng trong vi c duy trì nh p đ tăng tr ng c a n n kinh t , (trung bình trên 7% k t ượ ưở ế
năm 1994) và xóa đói gi m nghèo, (t l nghèo đói gi m m t n a ch trong vòng 10 năm, t
trên 60% năm 1994, sau m i năm xu ng còn d i 30% năm 2004). Tuy nhiên, bên c nh đó,ườ ướ
ng i ta đang nh ng đánh giá khác đi ho c th m chí ng c l i v i các k t qu trên.ườ ượ ế
Ch ng h n, đó là vi c nghi ng nh b n v ng c a quá trình tăng tr ng kinh t cao sau khi ưở ế
vi c c p v n ODA không còn n a, (theo m t s nhà tài tr , các ngu n v n ODA có th s
gi m c b n và ti n t i c t hoàn toàn sau khi GDP/đ u ng i/năm c a Vi t Nam đ t 1000 ơ ế ườ
USD). Hay n u nhìn vào h th ng cácng trình thu c c s h t ng k thu t c a n n kinhế ơ
t nh đ ng cao t c, đ ng s t, n bay, c ng, c u... thì ràng m c cho t i nayế ư ườ ườ
kho ng 22 t USD v n ODA đã đ c gi i ngân nh ng Vi t Nam v n h u nh ch a ượ ư ư ư
đ c nh ng công trình l n đ t tiêu chu n qu c t . V n đ ch nhi u ng trình h t ngượ ế
s d ng v n ODA nh ng đ c xây d ng v i ch t l ng qkém. Do đó, câu h i ti p ư ượ ượ ế
theo là Vi t Nam s l y v n đâu đ v a ti p t c xây d ng m i, đ ng th i v a s a ch a ế
nh ng công trình h t ng có ch t l ng kém đó, m t khi không còn ODA n a ? ượ
Đó là các v n đ c a Vi t
Nam. n tình hình
nhi u n c châu Phi cũng ướ
không khá h n, th m chíơ
n t i t v i n n đói
tri n miên, l y nhi m HIV
không ki m soát n i, b o
l c và xung đ t trang
m c ti p t c đ c ế ượ
cũng c p c ODA l n
vi n tr nh n đ o.
Trên th c t , các v n đ ế
và khó khăn c a Vi t Nam
và các qu c gia châu Phi có
tính ch t khác nhau. Tuy
nhiên, m t hi n t ng ượ
chung tính ph bi n ế
ng t n t i. Đó tham
nhũng gia ng. N u ế
Vi t Nam ng i ta đang c nh m t con s tham nhũng và lãng phí t i x p x 50% v n s ườ ướ
d ng cho các công trình xây d ng (m t t l mà theo s phân tích kinh t h c có th làm vô ế
hi u hóa m i khái ni m v tăng tr ng cũng nh ch t l ng s n ph m), thì m t s n c ưở ư ượ ướ
châu Phi, đó s n i trên c a các nhà chính tr đ c tài, s ng lãng phíxa hoa, coi tài s n
qu c gia là c a chính mình.
T i sao tình tr ng nh v y? Đi sâu vào phân tích m c đích s d ng cũng nh tác đ ng ư ư
c a ODA đ i v i các n c i trên, ng i ta có th t ra m t nh n xét đáng suy nghĩ là: ướ ườ
t t các các qu c gia nh n tài tr , ODA có tác đ ng tích c c và hi u qu , dù m c đ khác
nhau, vào đ i s ng k inh t nh ng h u nh không đ ng ch m t i đ c đ i s ng chính tr ,ế ư ư ượ
t c các v n đ v c i cách chính tr , b máy nhà n c th ch . Trong khi đó, qua r t ướ ế
nhi u cu c kh o sát và nghiên c u, các chuyên gia qu c t đ a ph ng đã cùng đi đ n ế ươ ế
m t k t lu n r ng tham nhũng t i các qu c gia này không th ki m ch đ c vìkhông ế ế ượ
ph i xu t phát t các lý do đ o đ c mà t các "khuy t t t" c a th ch . Ph i chăng vì th , ế ế ế
các tác đ ng tích c c c a ODA vào cu c chi n ch ng tham nhũng, nh các nhà tài tr mong ế ư
đ i, đã tr nên b t kh thi? Th m chí, m t góc đ khác, "nguy hi m" h n, khi thông ơ
qua scandal c quan PMU 18 thu c B Giao thông v n t i Vi t Nam năm tr c và D án ơ ướ
Đ i l Đông Tây v a qua, d lu n n c nh báo r ng chính v n ODA đã v a "lý do" ư
v a là "đi u ki n" cho các hành vi tham nhũng (!).
Đi tìm các lý gi i
Tr c khi b t đ u phân tích, hãy đ t m t câu h i khác gi s không các ngu n v nướ
ODA thì s x y ra đi u các n c nh Vi t Nam hay châu Phi? Ch t Vi t Nam, ướ ư
n u ch nh đ n 22 t USD đã đ c đ u t b sung vào n n kinh t trong kho ng 15 nămế ế ượ ư ế
qua, hàng trăm chuyên gia qu c t đã đ c c t i đ chuy n giao các công ngh qu n lý và ế ượ
k thu t, hàng ngàn h i th o ch ng trình đào t o đ ng cao ki n th c c a các quan ươ ế
ch c và ng i dân đ c t ch c, thì cũng có th kh ng đ nh r ng n u không có vai trò c a ườ ượ ế
ODA, ch c ch n kinh t kng đ t m c tăng tr ng cao, t l đói nghèo s gia tăng, dân ế ưở
ch trong qu n lý nhà n c và đ i s ng chính tr s không đ c m r ng, và đi li n v i ướ ượ
r tth các b t n v h i chính tr . Đi u đó ch ng minh s c n thi t vai trò ế
L khánh thành C u Bãy cháy - công trình đ c y d ng b ng ượ
ngu n v n ODA
tích c c c a ODA. Tuy nhiên, v n đ đ t ra t i th i đi m này là c n xem xét l i t g c r
th nào là s đúng đ n trong quan ni m, s d ng và qu n lý ODA? ế
Tr c ướ h t, c n xác đ nh l i r ng b n ch t ODA không ph i là th hi n các m iế
quan h "Chính ph v i Chính ph " mà là "Nhân dân v i Nhân dân" thông qua
chính ph .
Đi u này có nghĩa các n c ph ng Tây, n i t n t i th ch dân ch , vi c c p ODA ướ ươ ơ ế
ph i đ c ghi ượ nh n trong lu t do qu c h i thông qua, t c ph i có s nh t trí c a nhân dân
thông qua các đ i bi u c a mình. Minh ch ng rõ ràng là khi v scandal PMU 18 và v đ a ư
h i l D án Đ i l Đông –Tây Vi t Nam đ c đ a lên báo chí Nh t B n, ng i dân ượ ư ườ
Nh t đã ph n n và ngay l p t c yêu c u qu c h i ch t v n cnh ph Nh t v vi c qu n
s d ng ti n đóng thu c a nhân dân sai m c đích Vi t Nam. V b n ch t, ODA ế
c a các n c ph ng Tây hoàn toàn khác so v i vi n tr kinh t và quân s c a Liên Xô và ướ ươ ế
các n c Đông Âu cho Vi t Nam tr c đây, đó thu n túy các m i quan h chính trướ ướ
gi a các Đ ng C ng s n chính ph các n c liên quan không s tham gia hay ướ
quy t đ nh c a ng i dân. Tuy nhiên, v n đ phía Vi t Nam v i b i c nh hi n t i,ế ườ
vi c t ng tác đ ti p nh n tài tr l i hoàn toàn do chính ph quy t đ nh. Vi t Nam ch a ươ ế ế ư
lu t v ti p nh n s d ng ODA do Qu c h i ban hành, sau v ế scandal PMU 18,
các Đ i bi u Qu c h i Vi t Nam đã than phi n v vi c không đ c quy t đ nh hay giám ượ ế
sát vi c s d ng v n ODA. H qu chính ph đ n gi n coi ODA m t "b ph n b ơ
sung" c a ngân sách nhà n c, trong đó m c dù vi c qu n và s d ng "châm tr c" ướ ướ
m t s th t c do các nhà tài tr đ ra, nh ng v c b n v n theo các tiêu chu n n i đ a. ư ơ
V i quan ni m không đ y đ th u đáo v b n ch t vi c hình thành các ngu n v n
chính sách ODA, chính ph n c ti p nh n th ng cách nhìn ng n và đ n gi n, coi ướ ế ườ ơ
tr ng vi c ng x đ th a mãn ng i đ i di n c a các nhà tài tr , th m chí các chun ư
gia qu c t đ c thuê đ giám sát các d án, nh m ph c v cho vi c duy trì các cam k t tài ế ượ ế
chính và thu n l i cho vi c gi i ngân, h n thông qua ODA đ phát tri n các quan h đ i ơ
ngo ii c v kinh t chính tr v i nhân dân các qu c gia tài tr . Ng i dân các qu c gia ế ườ
tài tr v n r t ít c h i đ bi t đ n đ t n c và con ng i h mu n giúp đ b ng ơ ế ế ướ ườ
tài tr ODA. Ng i dân Vi t Nam các vùng quê đang đ c h ng l i trong vi c s d ng ườ ượ ưở
các công trình công c ng xây d ng b ng ODA, nh ng h u nh h v n cho r ng đó là ti n ư ư
c a chính ph ch không ph i là ti n c a nhân dân n c khác cho vay và mình là ng i tr ướ ườ
n . Th c t này đã h n ch các tác đ ng tích c c lâu dài v m t xã h i c a ODA, đó là các ế ế
quan h h u ngh h p tác gi a nhân dân các qu c gia chonh n ODA đ c xây d ng ượ
phát tri n sau khi quá trình tài tr này ch m d t. Ngoài ra, trong ph m vi nh t đ nh, đó
nbi u hi n c a nh tr ng thi u dân ch trong qu n lý và s d ng ODA v i các quy t ế ế
đ nh đ c đoán ho c ch quan, thi u cân nh c c a nh ng t ch c, nhân th m quy n ế
trong chính ph trong vi c qu n lý ngu n v n này.
Th hai, v m t nh n th c và thái đ c a các quan ch c chính ph , ODA h u
nh không đ c coi là ngu n tài chính đ c bi t và đi kèm v i nó là m t ch đư ượ ế
qu n lý đ c bi t the o các tiêu chu n ti n ti n và dân ch . ế ế
Trên th c t , nh n th c c a kng ít quan ch c nhà n c v n cho r ng ODA là v n vi n ế ướ
tr ho c cho vay dài h n u đãi (và ch phân bi t v i v n vay th ng m i đi m này); và ư ươ
do vi c các kho n tài tr đ c th c hi n t ượ ng qua các cam k t chính ph , m t cách đ nế ơ
gi n, h coi ODA là m t b ph n c a ngân sách dành cho chi tiêu theo các ch ng trình đã ươ
đ nh và b sung vào các các kho n thu n i đ a. Nh n th c này không đ y đ , th m csai
l m ch nó làm cho ODA g n gi ng v i các kho n vay th ng m i, trong đó bên cho vay ươ
ch y u quan tâm đ n vi c thanh toán ti n lãi và kh năng thu h i n đúng h n. V i ODA, ế ế
xét v b n ch t, đó là ti n đóng thu c a nhân dân n c tài tr , do đó, vi c chi tiêu bu c ế ướ
ph i g n v i m c tiêu chính tr ràng, cùng v i tính hi u qu , minh b ch th ch ng
minh đ c c a vi c s d ng. Vi c hoàn tr ODA đ c chính ph n c nh n tài tr camượ ượ ướ
k t b ng các kho n thu c a ngân sách nhà n c, do v y, các r i ro thanh toán h u nhế ướ ư
không đ t ra, tr r i ro chính tr . M t khác, nh đã đ c p trên, các nhà tài tr ODA là các ư
qu c gia c a th ch dân ch n n hành chính qu n tr công phát tri n cao. Th c t ế ế
này, m t cách t nhiên, đòi h i các qu c gia ti p nh n cũng ph i có ho c n u ch a s n ế ế ư
thì ph i kh năng ti p nh n áp d ng các tiêu chu n ng ngh qu n tài chính ế
ng “văn minh và hi n đ i”. L i ích đ i v i các n c đang phát tri n, do đó, có tính ch t ướ
“kép”,nghĩa r ng không ch ti n v n u đãi, mà còn đi kèm v i nó là h th ng và các ư
quy trình qu n tr ng, t vi c l p chính sách kinh t , quy ho ch phát tri n, b i d ng ế ưỡ
nhân s đ n tri n khai và giám sát theo các tiêu chu n ti n b đ c chuy n giao. N u m t ế ế ượ ế
khi l i ích “th hai" này không đ t đ c, các quan h ODA xét trên bình di n nhà n c s ượ ướ
tr nên t m th ng và v l i, d n đ n h qu là làm bi n d ng hay m t đi tính lành m nh ườ ế ế
v chính tr trong quan h gi a các nhà n c và qu c gia có ch quy n đ i v i nhau. Ch ng ướ
h n, v phía các qu c gia ti p nh n ODA, s hình thành tâm lý cho r ng ODA g n v i m c ế
tiêu áp đ t chính tr và can thi p vào ch quy n qu c gia, do đó s t thái đ theo h ng ướ
ho c tìm cách tránh s d ng ODA càng ít càng t t gi đ c c l p"), ho c c ượ
g ng tranh th v n ODA ng nhi u càng t t b ng cách v n đ ng "chi u lòng" các nhà
tài tr nh ng trong thâm tâm ch coi đó ngu n "ti n r ". C hai khuynh h ng suy nghĩ ư ướ
này, theo chúng tôi, đ u sai l m vì suy cho cùng là bi u hi n c a tính thi n c n và đ nh ki n ế
chính tr v n b t ngu n t th i k chi n tranh l nh. Nhìn l i l ch s , có hai tình hu ng thú v ế
và gi ng nhau xét v nh n tài tr c a chính ph n c ngoài theo d ng “ODA". H u h t các ướ ế
n c xã h i ch nghĩa tr c kia, bao g m c các n c Đông Âu, đ u nh n "ODA" t Liênướ ướ ướ
, và bu c ph i ch u s áp đ t chính tr , t c tuân theo mô hình qu n lý nhà n c và xã h i ướ
soviet, hình b l ch s ch ng minh là l c h uđã s p đ . th s ám nh c a
quá kh nh v y, nhi u n c đang phát tri n hi n nay v n còn tâm lý e ng i và tiêu c c v ư ướ
ODA. Tuy nhiên, trong m t tình hu ng khác, n c Đ c và châu Âu cũng nh Nh t B n ti p ướ ư ế
nh n ODA c a Hoa Kỳ sau chi n tranh th gi i l n th hai thì l i đã thành công trong vi c ế ế
tái thi t và phát tri n đ t n c, tăng c ng th ch dân ch trong khi v n kh ng đ nh vế ướ ườ ế
th đ c l p c a mình. ế
Rõ ràng là n u không có m t cách nhìn nh n v n đ ODA theo đúng b n ch t c a nó, t c làế
coi ODA đ i v i các n c đang phát tri n và chuy n đ i kng ph i tr c h t là "ti n" mà ướ ướ ế
vi c chuy n giao ti p nh n công ngh hi n đ i văn minh v qu n lý tài chính nói ế
riêng và qu n lý nhà n c và xã h ii riêng, thông qua đó xúc ti n quá trình h i nh p qu c ướ ế
gia và nhân dân n c mình v i c ng đ ng th gi i phát tri n, thì nguy c là sau th i kỳ ti pướ ế ơ ế
nh n ODA, các qu c gia này l i tr l i tr ng thái l c h u, ch m phát tri n nh ban đ u c a ư
chính mình.
Th ba, tình tr ng qu n lý ODA hi n nay đang tr ng thái tiêu c c, th m chí còn
y u kém h n so v i qu n lý ngân sách. ế ơ
V scandal PMU18 B Giao thông v n t i năm 2006 đã t giác cho h i, bao g m c
c ng đ ng các nhà tài tr t i Vi t Nam nh ng đi u b t ng : ng i ta c l ng c n c ườ ướ ượ ướ
trên 1000 PMU (g i thông th ng các ườ Ban qu n D án ) nh ng không ai baoư
nhiêu, đ nh nghĩa v pháp lý PMU là gì kng ai rõ, nh ng có m t đi u ch c ch n và rõ ràng ư
các PMU đang qu n"ti n t Đô-la c v n ngân sách l n ODA (!). Phân tích sâu h n, ơ
ng i ta th th y rõ h n m t s v n đ nh sau: ườ ơ ư
Th nh t, các PMU đ c thành l p trong kh p các lĩnh v c, t trung ng đ n đ a ph ng, ượ ươ ế ươ
th hi n vai trò và m c đ thâm nh p khá sâu r ng c a ODA vào đ i s ng kinh t và xã h i ế
c a đ t n c. Tuy nhiên, h u h t ng i dân l i ch bi t đ n các PMU và quy n l c to l n ướ ế ườ ế ế