669
PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG MUA SM TẠI TRUNG T M THƢƠNG MẠI:
NGHIÊN CỨU ĐIN HÌNH TH TRƢỜNG HÀ NI
PGS.TS. Vũ Huy Thông
Đại hc Kinh tế Quc dân
TS. Nguyn Th Hnh
Đại hc Hi Phòng
TÓM TT
Trong lĩnh vực bán l, phân khúc khách hàng s giúp các nhà bán l tìm ra nhóm khách hàng
tiềm năng của mình t đó họ s tp trung ngun lc nhm phc v tt nht cho nhóm khách hàng
này. Bài viết vi mc tiêu phát hin phân khúc khách hàng mua sm tại trung tâm thương mại trên
địa bàn thành ph Ni dựa trên quan điểm mua sm ca họ, đồng thi bài viết s vn dng
hình trung tâm thương mi ảnh hưởng đến cm xúc ca khách hành để làm hơn đặc điểm s
khác bit ca các phân khúc khách hàng. Kết qu nghiên cứu 495 người cho thy 2 phân khúc
khách hàng được hình thành tại trung tâm thương mại: phân khúc mua sm gii trí phân khúc
mua sm bt buc.
T khoá: phân khúc khách hàng, trung tâm thươngmại
ABSTRACT
Regarding retail businesses, customer segmentation is one of importances in assisting retailers
to hunt for target customers, thereby mobilizing their resources to provide these customers with the
best services. This paper aims to find customer segmentations in shopping centres in Hanoi, based
on their shopping perspectives. Besides, it also applies the model of shopping centres affecting
customers' emotions in order to highlight features and differences of customer segmentations. The
result shows 495 people consider that there exist two customer segmentations appearing in
shopping centres, i.e. recreational segmentation and practical segmentation.
Keywords: Customer segmentation, Shopping Centres in Hanoi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngay từ những năm 50 của thế kỷ trước, mua sắm trong bán lẻ đã chủ đề hấp dẫn các nhà
nghiên cứu trên thế giới (Store, 1954; Martineau, 1958). Kết quả những nghiên cứu này đã phát
hiện nhiều quan điểm mua sắm khác nhau, thcoi mua sắm giải trí nhưng nhiều người coi
mua sắm như công việc họ phải hoàn thành. Các nghiên cứu sau này đã phân khúc khách hàng dựa
trên cảm nhận quan điểm của họ đối với mua sắm, kết quả nghiên cứu đã phát hiện nhiều phân
khúc khách hàng như mua sắm phi giải trí, mua sắm giải trí, đam mua sắm, (Bellenger
Korgaonkar 1980; Guiry Lutz, 2000; Sit cộng sự, 2003; El- ldy 2007;…), tùy theo từng bối
cảnh nghiên cứu mà hình thành các phân khúc khách hàng khác nhau.
Trên thc tế, trung tâm thương mi (TTTM) ln mong mun thu hút khách ng đi
chúng, tuy nhn kng phải TTTM nào ng đ ngun lực đ thỏa mãn đng thi toàn b phân
khúc khách hàng. Vì vy, c n qun lý TTTM cn xác đnh phân khúc khách hàng tim
ng của mình để y dng chiến lược kinh doanh phù hp t chng loi hàng a, giá c,
670
chương tnh khuyến mi, truyn tng, dch v b sung, Mc tiêu ca i viết y nhm phát
hin nhng pn khúc khách hàng mua sm tại TTTM trên địa bàn tnh ph Hà Ni, t đó
giúp cho các nhà qun tr TTTM la chn khách hàng mc tu và tìm ra các chiến c kinh
doanh php.
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CU
Việt Nam đang được đánh giá là một trong nhng th trường bán l hp dn trong khu vc
trên thế gii. Quá trình hi nhp kinh tế quc tế vi th trường bán l đã mở ca hoàn toàn theo cam
kết hiệp định thương mi t do song phương và đa phương, thu hút s tham gia ca nhiu tập đoàn
bán l ln trên thế giới như eon Mall; tập đoàn TCC Holdings của Thái Lan; tập đoàn Central
Group của Thái Lan; 7 Eleven,… Đây th coi hội phát trin cho th trường bán l Vit
Nam tuy nhiên cũng là thách thức đối vi các doanh nghip bán l trong nưc. Những thay đổi tích
cc ca th trường bán l trong giai đoạn va qua đã tác động không nh đến xu hướng tiêu dùng,
phương thc mua sm của người dân ảnh hưởng mạnh đến hoạt động phân phi ca các nhà sn
xut, bán l.
Xét riêng Ni, theo báo cáo ca Cc Thống năm 2019, dân số trung bình hơn 8.093
triệu người, tăng 2,3% so với năm 2018, trong đó cư dân thành thị chiếm 49,2% (3,982 triệu người).
Lực lượng lao động 4,13 triệu người, trong đó người lao động độ tui 15 tr lên 4,05 triu
bao gm khu vc thành th 1,89 triu, khu vc nông thôn 2,06 triệu người. Tng sn phẩm trên địa
bàn (GRDP) năm 2019 tăng 7,62%, GRDP bình quân đầu người là 120,1 triệu đồng, tăng 7% so với
năm 2018. Chỉ s CPI bình quân tăng 3,77% so với năm 2018. Mặt khác, là th đô của Vit Nam, vì
thế Hà Ni luôn là th trường hp dn các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Năm 2019 vốn đầu
phát triển trên địa bàn Nội tăng 13,5% so với năm 2018. Tính riêng thị trường bán l, tháng
4/2019, 454 ch truyn thng, 23 TTTM, 134 siêu th, 1.400 ca hàng tin li và 8.741 website,
ng dụng TMĐT (theo thống ca S Công thương). Doanh thu bán l hàng hóa năm 2019 đạt
348,9 nghìn t đồng và tăng 13,9% so với năm 2018.
Đối vi loi nh bán l TTTM, cho thy s xut hin ca nhiu TTTM hiện đi và sang trng vi
xung chuyn đổi t tp trungn l sang tri nghim gii trí toàn diện cho khách hàng, làm thay đi
cu trúc th trưng bán l ca Hà Ni p phần hình thành phương thức mua sm hin đại phù hp
vi xu thế hi nhp thế gii. Ngày nay, đi TTTM đồng nga vi việc đi ci, vì vy ngàyng nhiu
bn tr, nhiu gia đình lựa chn TTTM làm điểm đến để thỏa n đa dạng nhu cu t mua sm hàng
a nhu yếu phm hng ngày, ti hàng a thi trang hoc vui chơi gii trí. H là nhng người ưa thích
mua sm hay i ch khác coi mua sm mt hình thc gii trí. Bên cnh nhng ngưi coi mua sm
niềm vui thì cũng có những người coi mua sm là công vic bt buc phi làm, h ch đi mua sắm khi
nhu cu, hoc ch đến TTTM khi nhu cu c th v sn phm/ dch v o đó; họ luôn tìm ch
kết thúc sm nht quá trình mua sắm quan tâm đến tính hiu qu trong mua sm.
2. TNG QUAN NGHIÊN CU
2.1. Phân khúc khách hàng
Phân khúc khách hàng trong bán l luôn ch đề hp dn các nhà nghiên cu trên thế gii.
Tng nghiên cu li có nhng tiêu chí khác nhau, ví d như phân khúc dựa trên thuộc tính điểm bán
(ca hàng/TTTM), hành vi khách hàng hoặc đặc điểm nhân khu hc…
671
Th nht, phân khúc khách hàng da trên thuộc tính điểm bán (ca hàng/TTTM)
Ngay t những năm 50 ca thế k trước, Stone (1954) đã xác định bốn phân khúc người mua
sm da trên thuc tính cửa hàng, đó những người mua sm kinh tế, những người mua sm
nhân hóa, người mua sm chun mực đạo đức những người mua sm th ơ. Khác vi Stone
(1954), Bellenger và Korgaonkar (1980) đã nhận dạng được 2 phân khúc người mua sm t 4 thuc
tính của điểm bán (chất lượng hàng a, ph hàng hóa, thiết kế ca hàng, khong cách di chuyn),
đó là người mua sm gii trí người mua sm kinh tế. Người mua sm gii trí là những người coi
hoạt động mua sm như là gii trí và h quan tâm đến s thu hút trong cách thiết kế trong khi người
mua sm kinh tế ờng như không thích hoc trung lp, h chú trọng đến tính thun tin trong
mua sm, khong cách di chuyn.
Dennis và cng s (2001) đã nhn dng 2 phân khúc khách hàng TTTM khi pn tích
bn thuc nh TTTM (ng hóa, kh ng tiếp cn, dch v bu kng k). Đó phân kc
mua sm phân khúc dch v. Kch hàng thuc phân khúc mua sm luôn coi trng s đa
dng ca loi ca hàng, cht lượng ca hàng, ch thiết kế và kh năng tiếp cn ca hàng.
Kch ng thuc pn khúc dch v c ý đến nh thun tin của bãi đ xe hay thái đ phc
v ca nn viên.
Sit cng s (2003) đã phân tích 11 thuc nh ca TTTM (hàng hóa, kh ng tiếp cn vi
mô, kh năng tiếp cận mô, không gian, dch v nhân, s tin nghi, s tin ích, khu vc gii
trí, s kin gii trí, m thực an ninh) phân khúc ni mua sm thành 6 nhóm (thn trng; gii
trí; đòi hi; tin li; th ơ; dịch v). Trong đó, người mua sm thuc phân khúc thn trng coi
mua sắm như là mt nhim v, do đó họ định hướng thc dng trong mua sắm. Đối vi h s
dng dch v ăn ung cho mt bữa ăn hoc sau chuyến mua sm dài ch không phi mt địa
đểm đ t chức giao lưu, phát hin này hoàn toàn phù hp vi kết lun ca Wakefield Baker
(1998). Khác với người mua sm thuc phân khúc thn trng, người mua sm thuc phân khúc
gii trí cm nhn khu vực ăn uống địa điểm để t chức giao lưu ch không phi yếu t cn
thiết trong mua sắm. Người mua sm thuc phân khúc này coi mua sm mt hoạt động gii trí,
bao gm việc đi dạo đ tìm kiếm thông tin, gii trí, gp g giao lưu với mọi người ăn ung.
Những ngưi mua sm thuc phân khúc đòi hi quan tâm ti kh năng tiếp cận và có mong
đợi cao đi vi tt c c thuc tính ca TTTM. Những ngưi thuc phân khúc mua sm tin li
không quan tâm ti hoạt động gii trí (s kiện, khu vui chơi giải trí, khu ăn uống), tương t n
ngưi mua sm thn trng, h coi mua sm mt nhim v ch không phi tìm kiếm giải trí. Đối
với người mua sm thuc phân khúc th ơ cho rằng mua sm là mt gánh nng hay ch mt
vic nh. H hiếm khi đi dạo quanh TTTM cũng như, gặp g mi người, ăn ti hoc tìm kiếm gii
trí tại các TTTM. Người mua sm thuc phân khúc dch v thường di dạo quanh TTTM đ tìm
kiếm thông tin, gp g mi người, ăn ung tham gia các hoạt động giải trí. Người mua sm
thuc phân khúc này cho rng dch v ăn uống s kin gii trí mt phn thiết yếu ca mt
TTTM. Theo Sit cng s (2003) người mua sm thuc phân khúc gii trí phân khúc th
trường mà các TTTM đang m kiếm trong 6 phân khúc.
El- ldy (2007) đã áp dụng các tiêu chí phân khúc như Sit và cộng s (2003) tuy nhiên, tác gi
ch xác định được 3 phân khúc khách hàng, đó phân khúc khách hàng đòi hi, phân khúc khách
hàng thc dng và phân khúc khách hàng gii trí.
672
Th hai, phân khúc khách hàng da trên hành vi:
Trong q trình phân tích nh vi ca khách ng khi mua sm ti TTTM, Bloch cng
s (1994) đã phát hin ra 4 phân kc khách hàng: đam mê, truyn thống, đi dạo yêu cu ti
thiu. Các phân kc đặc điểm hành vi trong TTTM ng như cm nhn v li ích h
đưc khi mua sm ti TTTM là khác nhau. Mỗi phân khúc c tương tác chi tiêu TTTM
mt ch khác bit.
Tương t như vậy, Guiry Lutz (2000) đã chia ngưi mua sm thành ba phân khúc da
trên hành vi mua sm ca họ, đó là ni mua sm không gii t, người mua sm gii trí thông
thưng những ni đam mua sm gii trí. Pn khúc ngưi mua sm khác nhau có mc
độ tham gia và quan tâm trong mua sm kng ging nhau. Người mua sm không gii t s
khác bit v hành vi mua sm đáng k so vi c hai phân khúc còn li. So vi phân khúc
người mua sm gii trí tng thưng, nhng nời đam mê mua sm gii t có s ni bt, có
bn sc mua sm riêng. Nhóm c gi nhn mnh rng để thu hút gi cn người mua sm
gii t t n qun lý TTTM nên chú ý đến vic thiết kế cửa ng, c chương trình khuyến
mãi và dch v gii t kèm theo.
Ruiz và cng s (2004) đã căn c vào các hoạt động của ngưi mua sm ti TTTM làm cơ sở
để phân khúc khách hàng; bao gm: gii trí, tri nghim, truyn thng và nhim v. Giolboa (2009)
đã phân khúc khách hàng thành 4 nhóm da trên hoạt động và lý do đi mua sm ca khách hàng, c
th: phân khúc đam , phân khúc đi cùng gia đình, phân khúc người yêu cu ti thiu phân
khúc người trung thành.
2.2. Mô hình y u t ảnh h ởng tới khách hàng trung tâm th ng mại
Ch đề nghiên cu vhình bán l TTTM rt ph biến trên thế giới, trong đó điển hình v
ảnh hưởng ca TTTM ti khách hàng phi k đến nghiên cu ca Sit cng s (2003) vi
hình được tng hp t 14 nghiên cu trên thế giới trong giai đoạn 1977-2001. Sit và cng s (2003)
đã xác định được 7 thuc tính của TTTM được đánh giá có ảnh hưởng đến khách hàng, gm: Hàng
hóa; Kh năng tiếp cn; Dch v; Không gian; m thc, Gii trí; S an toàn trong TTTM. Mt
khác, Sit cng s (2003) đã sử dng k thut phân tích cm, phát hin ra 6 nhóm khách hàng
theo thuc tính ca TTTM, gồm: người mua sm thn trng, người mua sm gii trí, người mua
sm đòi hỏi, người mua sm tin li, người mua sm th ơ người mua sm dch v. Mi nhóm
khách hàng này có những đặc điểm và hành vi mua sắm đặc trưng.
Ti Vit Nam, bi cảnh hội nhập kinh tế quc tế công nghệ sđã làm thay đổi xu hướng
tiêu dùng. Để mua sắm hàng hóa, người tiêu dùng (NTD) nhiều kênh lựa chọn hơn mua sắm tại
chợ truyền thống, đó là: trực tuyến, cửa hàng tiện lợi, siêu thị TTTM,... Trong đó mua sắm trực
tuyến đang ngày càng phổ biến, hiu qu và được giới trẻ ưa thích. Ưu điểm của kênh mua sắm này
sự thuận tiện, tuy nhiên tình trạng rủi ro lại tương đối lớn do khách hàng không đưc cm nhn
sn phm thc tế ch nhìn thy qua hình ảnh. vậy, TTTM với không gian mua sắm hiện đại
và đẹp mắt, hàng hóa nguồn gốc ràng, uy tín cùng tổ hợp dịch vụ vui chơi giải trí, ăn uống,…
đã tạo lên sự “khác biệt” so với các kênh mua sắm kia. Đối vi nhiều người lựa chọn TTTM địa
điểm để thỏa mãn tất cả nhu cầu: mua sắm, vui chơi giải trí, ăn uống, xem phim, giáo dục,… của
các thành viên trong gia đình, bi NTD có thói quen mua sắm tương đối khác với nơi khác, họ thích
673
mua qun áo, m phm tại nơi họ th mua thc phm hàng ngày, hàng tiêu dùng, thm chí sm
c điện máy. Đến đó phải có ch cho tr con chơi, người ln uống cà phê; nơi ăn ung sau khi mua
sắm… Trên thực tế, mt s TTTM ln Nội luôn duy trì được lượng khách ổn định từ lúc mở
cửa tới nay như oen Mall, hệ thng Vincom Mall ca tập đoàn Vingroup, Big C Thăng Long,…
Đây những TTTM mục tiêu phục vụ “n trong 1”, cung cấp trải nghim mua sắm từ nhu yếu
phẩm hàng ngày đến hàng hiệu tm trung hàng hiu cao cp với đa dạng chng loại, thương
hiệu… cùng với t hp dch vnhư khu vui chơi giải trí, khu m thc với đa dạng thc phẩm, nhà
hàng, quán cafe luôn sẵn có đã thỏa mãn được nhu cầu của NTD.
Như vậy, TTTM đã trở thành lựa chọn của nhiều người, thỏa mãn nhu cầu đa dạng để lựa
chọn đến TTTM hơn là đi tới bất cứ một chỗ nào khác. Với xu hướng tiêu dùng “n trong 1”, TTTM
đã trở thành điểm đến tưởng cho NTD, h th mua sm nhng nhu yếu phm hàng ngày cho
đến nhng mt hàng thi trang cũng như dịch v vui chơi giải trí, m thc, giáo dục,… cho tất c
thành viên trong gia đình. Kết qu quan sát 18 TTTM Ni (Vicom Mega Mall- Times City;
Vincom Mega Mall- Royal City Vincom Bà Triệu; Vincom Center Nguyễn Chí Thanh; Vincom
Plaza Long Biên; Ruby Plaza; rtemis, Vincom Center Phạm Ngọc Thạch; Mipec Center Long
Biên; Tràng Tiền Plaza Shopping Center; Big C Thăng Long; IPH Shopping Center- Xuân Thy;
Vincom Plaza Bắc Từ Liêm; The Garden Shopping Center- M Trì) cho thy 7 thuc tính TTTM
ban đầu trong nghiên cu ca Sit cng s (2003) tương đối đầy đủ phù hp vi nhng thuc
tính ca 18 TTTM này. Trên c s kế tha hình nghiên cu ca Sit và cng s (2003), Nguyn
Th Hạnh (2020) đã điều chnh b sung hình TTTM phù hp vi d liu th trường Ni,
thế nghiên cu này vn dng hình TTTM ca Nguyn Th Hạnh (2020) để làm hơn đc
điểm và s khác bit ca các phân khúc khách hàng mua sm ti TTTM.
Hình 1: Mô hình y u t ảnh h ởng hành vi khách hàng trung tâm th ng mại
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt mc tiêu nghiên cu, nhóm tác gi kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
ng. Mt cuc kho sát nhm phát hin nhng phân khúc mua sm tại TTTM được thc hin trên
địa bàn thành ph Nội. Đầu tiên phng vn sâu vi 10 người, trong đó 03 chuyên gia
marketing, 03 nhà quản trung tâm thương mại 04 khách hàng,… Thời gian phng vn sâu
Hàng hóa
Không gian mua sm
V trí
Tin ích
m thc và Gii trí
An toàn
Vn hành
Hành vi
khách hàng