
đồ
ng r
ộ
ng
mênh
mông
và
màn
đ
êm
càng
làm
cho
ng
ườ
i
gieo
h
ạ
t
thêm
hùng
v
ĩ
.
Đứ
c
tính
c
ầ
n
m
ẫ
n,
đ
ôi
bàn
tay
khéo
léo
nh
ư đượ
c
kh
ẳ
ng
định
ng
ợ
i
ca.
N
hà
thơ
“
tr
ầ
m
ngâm
”
ng
ắ
m
nhìn,
dõi
theo,
lòng
vô
cùng
xúc
độ
ng.
M
ộ
t
cái
nhìn
đầ
y
tình
ng
ườ
i,
r
ấ
t
nhân
b
ản.
Các
độ
ng
t
ừ
di
ễ
n
t
ả
độ
ng
tác
gieo
h
ạ
t
r
ấ
t
chính
xác
và
ch
ọ
n
l
ọ
c
tinh
t
ế
:
“
Ô
ng
đ
i
trên
đồ
ng
r
ộ
ng
Q
ua
l
ạ
i,
ném
h
ạ
t
xa
Mở
tay,
r
ồ
i
l
ạ
i
vúc. Tôi
tr
ầ
m
m
ặ
c
nhìn
ra
”
B
ố
n
kh
ổ
th
ơ
đầ
u,
h
ầ
u
nh
ư
kh
ổ
th
ơ
nào
c
ũng
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
cái
nhìn
ch
ă
m
chú,
xúc
độ
ng,
v
ừ
a
trân
tr
ọ
ng
v
ừ
a
khâm
ph
ụ
c
c
ủ
a
nhà
thơ
.
Lúc
thì
“
ng
ắ
m
ánh
rớ
t
chi
ề
u
soi
”
.
Lúc
thì
“
Tôi
c
ả
m
nhìn
áo
rách
”
.
Và
v
ề
sau
“
Tôi
tr
ầ
m
m
ặ
c
nhìn
ra
”
.
Kh
ổ bố
n
nói
lên
suy
ng
ẫ
m
c
ủ
a
Huygô.
Câu
th
ơ
đầ
y
ánh
sáng.
Ánh
sao
đ
êm.
Có
ti
ế
ng
lao
xao
c
ủ
a
h
ạ
t
gi
ố
ng
bay
trong
màn
đ
êm.
Bóng
dáng
ng
ườ
i
gieo
h
ạ
t
vô
cùng
uy
nghi.
C
ả
h
ạ
t
gi
ố
ng,
c
ả
cánh
tay
lão
nông
nh
ư
“
v
ươ
n
tới
các
vì
sao
”
.
Và
đ
ó
c
ũ
ng
là
ướ
c
mơ
,
là
ni
ề
m
tin
và
hy
v
ọ
ng.
Thủ
pháp
tươ
ng
ph
ả
n
đố
i
l
ậ
p
đượ
c
Huygô
s
ử d
ụ
ng
r
ấ
t
th
ầ
n
tình.
T
ươ
ng
ph
ả
n
với
bóng
đ
êm
phủ
dày
trên
cánh
đồ
ng
là
ánh
sáng
c
ủ
a
bầ
u
trờ
i
sao,
và
đ
ó
c
ũ
ng
là
ánh
sáng
ni
ề
m
tin
t
ưở
ng
l
ạc
quan
đượ
c
ngợi
ca
và
kh
ẳ
ng
đị
nh:
“
Trong
lúc
đ
êm
gi
ă
ng
màn, Bóng
m
ờ
m
ờ
xao
xáo,
Nh
ư
nâng
đến
sao
xa
N
ét
tay
ng
ườ
i
gieo
h
ạ
t.
”
Đ
âu
ch
ỉ
riêng
nhà
nông
gieo
h
ạt?
Nhà
thơ
g
ợi
ra,
m
ở
ra
trong
lòng
ng
ườ
i
đọ
c
nh
ữ
ng
tình
c
ả
m
đẹ
p đố
i
v
ớ
i
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
gieo
h
ạ
t
trong
cu
ộ
c
đờ
i.
Theo
Xuân
Di
ệ
u,
ng
ườ
i
gieo
h
ạ
t
t
ượ
ng
tr
ư
ng
cho
nhà
v
ă
n,
nhà
t
ư
t
ưởng.
Còn
r
ộ
ng
h
ơn
th
ế
n
ữ
a?
Bài
th
ơ
nh
ắ
c
nh
ở
chúng
ta
ph
ả
i
b
i
ết
s
ố
ng
trong
tình
đờ
i.
Ph
ả
i
nh
ớ
ơ
n
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
gieo
h
ạt.
Phả
i
chu
ẩn
b
ị
t
ố
t
m
ọ
i
kh
ả
n
ă
ng
để
làm ng
ườ
i
tr
ồ
ng
cây,
gieo
h
ạ
t
cho
mùa
sau.
“
Mùa
gieo
h
ạt, buổ
i
chiề
u”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
hay,
nhi
ề
u
thú
v
ị
.
Tác
gi
ả
Banz
ă
c
(1799
-
1850)
là
nhà
ti
ể
u
thuy
ết
Pháp
n
ổ
i
ti
ế
ng,
“
m
ộ
t
bậ
c
th
ầ
y
c
ủ
a
ch
ủ
ngh
ĩ
a
hi
ệ
n
th
ự
c
”
.
Ô
ng
đ
ã
sáng
t
ạo
ra
b
ộ
“Tấn trò đờ
i
” đồ
s
ộ, b
ấ
t
hủ
g
ồ
m
87
tác
phẩ
m
với
trên
2000
nhân
v
ật.
Miếng
da
l
ừa
(1871),
Ơ
giêni
Gr
ăng đ
ê
(1833),
Lão
Gôriô
(1834),
Ảo mộng tiêu tan
(1837
-
1843),
…
là
nh
ữ
ng
ki
ệt
tác
c
ủ
a
Banz
ăc.
Bằ
ng
ngòi
bút
chân
th
ự
c,
c
ụ
th
ể
lị
ch
s
ử,
Banz
ắc
đ
ã
xây
d
ự
ng
hàng
lo
ạ
t
tính
cách
đ
i
ể
n
hình
trong
nh
ữ
ng
hoàn
c
ả
nh
đ
i
ể
n
hình.
Q
ua
b
ộ Tấn trò đờ
i
,
tác
gi
ả
đ
ã
phê
phán
xã
h
ộ
i
t
ư
sả
n,
vì
nó
nh
ư
m
ộ
t
t
ấ
n
hài
k
ị
ch,
trong
đó đồ
ng
ti
ề
n
tác
oai
tác
quái,
gây
ra
bi
ết
bao
bi
k
ị
ch
đ
au
lòng.
Phân
tích
đoạ
n
v
ă
n
“
Đám
tang
lão
Gôriô
”
1.
Lão
Gôriô
x
ư
a
kia
nh
ờ
buôn
bán
lúa
mì
mà
giàu
có.
N
h
ư
ng
hai
“
ái
n
ữ
”
c
ủ
a
lão
đ
ã
bòn
rút
đế
n
đồ
ng
vàng
cu
ố
i
cùng.
Cu
ố
i
đờ
i
lão
s
ố
ng
cô
đơ
n,
nghèo
kh
ổ
trong
cái
quán
tr
ọ
t
ồ
i
tàn
c
ủ
a
mụ
Vôke.
Lão
chế
t
n
ă
m
69
tu
ổ
i.
K
hông
m
ộ
t
ng
ườ
i
thân thích.
N
g
ườ
i
ta
đ
ã
tháo
đ
inh
quan
tài,
đặ
t
lên
ng
ự
c
lão
“
cái
hình
ả
nh
”
c
ủ
a
hai
cô
con
gái
yêu
th
ươ
ng
c
ủ
a