i
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố của một bài đăng trên trang
Fanpage thương hiệu của Facebook ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của khách
hàng tại Việt Nam. Với thiết kế nghiên cứu định lượng, bài viết sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy với 10 biến độc lập là tính sống động, tính tương tác, tính
thông tin, giải trí, tính thưởng, biểu tượng cảm xúc, ngày đăng bài, giờ đăng, độ dài
bài đăng và quảng cáo. Trong 10 biến độc lập được chia ra thành 20 nhóm nhỏ và 4
biến phụ thuộc là tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích, tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ. Với 600
quan sát được tác giả thu thập từ 10 trang Fanpage thương hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam đại diện cho các ngành đặc thù như đồ uống, thực phẩm, sản phẩm gia dụng
trong giai đoạn từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2017. Bằng cách sử dụng các công cụ
Excel, SPSS, STATA để tiến hành thống kê mô tả dữ liệu, kiểm định sự khác biệt
của các yêu tố trong cùng một biến độc lập và chạy hồi quy nhị thức âm.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy biến tính sống động, tính tương tác, tính
giải trí, độ dài bài đăng và quảng cáo tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Cụ thể là đối
với những bài đăng mang các yếu tố về tính sống động, tương tác hay giải trí thì sẽ
làm tăng lượng thích của khách hàng trực tuyến. Bên cạnh đó những bài đăng có
tính thưởng và tính thông tin sẽ giúp gia tăng lượng bình luận và chia sẻ của người
dùng. Trong khi đó, các yếu tố tính sống động, tính tương tác, độ dài bài đăng, sử
dụng quảng cáo Facebook lại tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận và tỷ lệ chia sẻ.
Từ đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý Fanpage thương
hiệu Facebook, các nhà quản trị của doanh nghiệp để làm gia tăng lượng tương tác
của khách hàng trực tuyến đối với bài đăng thương hiệu và giúp cho hình ảnh cũng
như sản phẩm của doanh nghiệp đến gần hơn với người dùng và đạt được hiệu quả
như mong đợi.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Phân tích các yếu tố về bài viết
trên Facebook tác động đến sự tương tác trực tuyến của khách hàng tại Việt
Nam” chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học
nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của nội dung và các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả
HUỲNH THỊ SÔNG HẬU
iii
LỜI CẢM ƠN
Với niềm tự hào và vinh dự nhất khi là một học viên cao học của khoa Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM. Với em, khoảng thời gian gần
2 năm học cao học tại trường Đại học Ngân hàng TPHCM là cơ hội để em được học
tập, trải nghiệm, chia sẻ kiến thức. Chính nơi đây đã giúp em trưởng thành hơn, tự
tin hơn, bản lĩnh hơn đối với sự học và sự nghiệp của mình.
Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Ngân
Hàng TPHCM.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Dục Thức đã hướng
dẫn tận tình và giúp đỡ em trong quá trình em lựa chọn đề tài cũng như hoàn thành
luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản trị kinh
doanh, khoa Đào tạo sau đại học đã tạo cơ hội cho em được học tập, nghiên cứu
trong một môi trường năng động.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cỗ vũ, động viên và giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên,
Huỳnh Thị Sông Hậu
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ................................................................... viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...................................................................... 4
1.8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 5
1.9. Bố cục dự kiến của luận văn ................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .......... 8
2.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .................................................................................. 8
2.1.1 Tổng quan về tiếp thị truyền thông mạng xã hội ........................................... 8
2.1.2 Tương tác trực tuyến của khách hàng .......................................................... 11
2.1.3 Tổng quan về mạng xã hội Facebook và trang Fan page thương hiệu ........ 12
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của bài đăng trên Facebook ... 15
2.2.1 Đặc điểm về phương tiện truyền thông của bài đăng .................................. 15
2.2.1.1 Tính sống động................................................................................. 15
2.2.1.2 Tính tương tác .................................................................................. 17
2.2.2 Đặc điểm về nội dung của bài đăng ............................................................. 18
2.2.2.1 Tính thông tin ................................................................................... 18
2.2.2.2 Tính giải trí....................................................................................... 18
2.2.2.3 Tính thưởng ...................................................................................... 19
v
2.2.2.4 Biểu tượng cảm xúc ......................................................................... 19
2.2.3 Đặc điểm về thời gian đăng bài ................................................................... 20
2.2.3.1 Ngày đăng bài trong tuần ................................................................... 20
2.2.3.2 Thời gian đăng bài trong ngày ........................................................... 20
2.2.4 Độ dài bài đăng ............................................................................................ 21
2.2.5 Quảng cáo Facebook .................................................................................... 22
2.3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan ............................................................ 22
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 32
3.2. Giải thích kết quả nghiên cứu ............................................................................ 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................. 49
4.1.1 Thống kê biến phụ thuộc – biến độc lập ...................................................... 49
4.1.2 Thống kê dữ liệu theo từng trang Fanpage .................................................. 51
4.1.3 Giá trị trung bình và sai số chuẩn của biến phụ thuộc ................................. 52
4.2. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong cùng 1 biến độc lập .................... 53
4.2.1 Tính sống động ............................................................................................ 53
4.2.2 Tính tương tác .............................................................................................. 54
4.2.3 Tính thông tin............................................................................................... 55
4.2.4 Tính giải trí ................................................................................................ 57
4.2.5 Tính thưởng ................................................................................................. 58
4.2.6 Biểu tượng cảm xúc ..................................................................................... 58
4.2.7 Ngày đăng .................................................................................................... 59
4.2.8 Giờ đăng ....................................................................................................... 60
4.2.9 Độ dài bài đăng ............................................................................................ 60
4.2.10 Quảng cáo .................................................................................................. 61
4.3. Kết quả hồi quy .................................................................................................. 62
vi
4.3.1 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận ............................................. 62
4.3.2 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ ................................................. 65
4.3.3 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích .................................................... 68
4.3.4 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ không thích ......................................... 71
4.3.5 Tổng hợp kết quả hồi quy ............................................................................ 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ TRONG KINH DOANH ...... 81
5.1. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 81
5.2. Hàm ý cho nhà quản trị ...................................................................................... 81
5.2.1 Tăng tỷ lệ bình luận với các bài đăng .......................................................... 82
5.2.2 Tăng tỷ lệ chia sẻ đối với các bài đăng ........................................................ 83
5.2.3 Tăng tỷ lệ thích và hạn chế tỉ lệ không thích đối với các bài đăng ............. 83
5.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác ....................................... 84
5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 92
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Từ viết tắt
Tính sống động TSD
Tính tương tác TTT
Tính thông tin INF- Information
Tính giải trí ENT- Entertainment
Tính thưởng REW- Reward
Biểu tượng cảm xúc EMO- Emotion
Ngày đăng DAY
Giờ đăng TIM- Time
LEN- Length Độ dài bài đăng
ADV- Advertisemen Quảng cáo
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Các nghiên cứu về các yếu tố của bài đăng trên trang Fanpage thương
hiệu tác động đến tương tác trực tuyến của khách hàng ........................................... 26
Bảng 3.1: Mô tả biến “Tính sống động” ................................................................... 34
Bảng 3.2: Mô tả biến “tính tương tác” ...................................................................... 36
Bảng 3.3: Mô tả ví dụ các trường hợp biến “Tính tương tác” .................................. 37
Bảng 3.4: Mô tả biến “Tính thông tin” ..................................................................... 38
Bảng 3.5: Mô tả ví dụ các trường hợp của biến “Tính thông tin” ............................ 39
Bảng 3.6: Mô tả biến “Tính giải trí” ......................................................................... 40
Bảng 3.7: Mô tả ví dụ các trường hợp của biến “Tính giải trí” ................................ 41
Bảng 3.8: Mô tả biến “Tính thưởng” ........................................................................ 42
Bảng 3.9: Ví dụ về bài đăng có biến tính thưởng ..................................................... 43
Bảng 3.10: Mô tả ví dụ của biến “Biểu tượng cảm xúc” .......................................... 44
Bảng 3.11: Mô tả biến “Ngày đăng bài trong tuần”.................................................. 45
Bảng 3.12: Mô tả biến “Giờ đăng bài trong ngày” ................................................... 45
Bảng 3.13: Mô tả biến “Độ dài bài đăng” ................................................................. 46
Bảng 3.14: Mô tả biến “Quảng cáo Facebook” ........................................................ 46
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 50
Bảng 4.2: Thống kê dữ liệu theo từng trang Fanpage ............................................... 51
Bảng 4.3: Giá trị trung bình và sai số chuẩn của biến phụ thuộc ............................. 52
Bảng 4.4: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính sống động” ................................ 53
Bảng 4.5: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính tương tác” .................................. 54
Bảng 4.6: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính thông tin” .................................. 56
Bảng 4.7: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính giải trí” ...................................... 57
Bảng 4.8: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính thưởng” ..................................... 58
Bảng 4.9: Mô tả kết quả kiểm định của biến “biểu tượng cảm xúc” ........................ 59
Bảng 4.10: Mô tả kết quả kiểm định của biến “ngày đăng” ..................................... 59
Bảng 4.11: Mô tả kết quả kiểm định của biến “giờ đăng” ........................................ 60
Bảng 4.12: Mô tả kết quả kiểm định của biến “độ dài bài đăng” ............................. 61
ix
Bảng 4.13: Mô tả kết quả kiểm định của biến “quảng cáo”...................................... 61
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận ........................... 64
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ ............................... 67
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích .................................. 70
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc tỷ lệ không thích ........................... 73
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy 4 mô hình ..................................................................... 76
Bảng 4.19: Kết quả nghiên cứu mô hình so với giả thuyết ....................................... 79
Danh mục hình
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của P. CVijikj, F. Michaehelles (2013) ................... 28
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất .......................................................... 30
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 33
Hình 3.2: Mô tả các biểu tượng cảm xúc thường sử dụng trong bài đăng ................ 43
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 sẽ giới thiệu một cái nhìn khái quát chung về đề tài nghiên cứu,
bao gồm: giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, tổng quan về tình hình nghiên cứu và kết
cấu của đề tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời và phát triển của Internet đã mở ra một kỷ nguyên mới trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người – kỷ nguyên của sự kết nối và bùng nổ thông
tin. Có thể nói rằng, công nghệ số đã kết nối mọi người trên toàn cầu lại gần nhau
hơn, góp phần thu nhỏ thế giới, làm cho thể giới ngày càng phẳng hơn, xóa nhòa
biên giới giữa các quốc gia và các sắc tộc. Đỉnh cao của sự kết nối con người trên
Internet là sự ra đời và phát triển của các cộng đồng ảo mà hình thức đại diện nổi
bật và thu hút nhất hiện nay chính là mạng xã hội (Social network). Trong tất cả các
mạng xã hội đang phổ biến hiện nay như Instagram, Twitter, WeChat…thì
Facebook là trang mạng xã hội phổ biến và đứng đầu cộng đồng thế giới ảo.
Mạng xã hội Facebook đang ở vào thời kỳ hoàng kim. Có thể nói năm 2016
mạng xã hội Facebook đánh dấu một cột mốc lịch sử tại thị trường Việt Nam khi số
người dùng mạng xã hội Facebook ở Việt Nam là hơn 35 triệu người chiếm 1/3 dân
số tại Việt Nam, một con số vô cùng ấn tượng khi dân số của Việt Nam khoảng 93
triệu người tính đến tháng 6/2016. Facebook không đơn thuần chỉ là nơi mà người
dùng có thể tương tác qua lại với nhau, theo dõi, kết bạn một ai đó hay chia sẻ thông
tin cũng như hình ảnh trò chuyện cùng bạn bè…Mà nó còn mở ra một thị trường
kinh doanh vô cùng rộng lớn, gắn kết nhiều doanh nghiệp và khách hàng lại với
nhau.
Đi cùng với sự phát triển của mạng xã hội là sự thay đổi cách thức tiếp thị
của các nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Tiếp thị trên mạng xã hội bao gồm
nhiều hình thức khách nhau trong đó có tiếp thị trên Facebook. Tiếp thị trên
Facebook ra đời dựa trên nền tảng là sự lớn mạnh không thể phủ nhận của mạng xã
hội Facebook trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ưu điểm của tiếp
thị trên mạng xã hội là sự truyền tải thông điệp và tiếp cận khách hàng một cách
2
trực tiếp, rộng rãi và nhanh chóng hơn bất kì phương pháp tiếp thị truyền thống nào.
Việc các doanh nghiệp sử dụng Facebook như một công cụ thông tin giúp giao tiếp
với khách hàng, những người quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp và làm cho
thương hiệu của doanh nghiệp trở nên quen thuộc với người dùng.
Thực tế các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng đã và đang gia nhập xu hướng
tiếp thị mới đầy tiềm năng này bằng cách thiết lập ra các trang Fanpage thương hiệu
trên Facebook và sử dụng nó như một kênh bán hàng qua mạng, giới thiệu thương
hiệu và tiếp cận khách hàng tiềm năng thông qua những tương tác trực tuyến. Tuy
nhiên hiệu quả của việc tiếp thị trên mạng xã hội Facebook cũng chưa được như kì
vọng của các doanh nghiệp.
Vậy làm cách nào để doanh nghiệp có thể gia tăng hiệu quả tiếp thị truyền
thông mạng xã hội, gia tăng sự tương tác trực tuyến với khách hàng và tận dụng thế
mạnh từ sự bùng nổ mạng xã hội để tạo nên một lực đẩy hỗ trợ phát triển thương
hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường là một câu hỏi lớn cần giải đáp.
Trong thời gian gần đây, một số nhà nghiên cứu nước ngoài đã tiếp cận vấn đề này
và cũng có một số kết quả nhất định. Tuy nhiên những kết quả này có đúng với thị
trường Việt Nam hay không? Có phù hợp với văn hóa và thói quen người dùng
mạng xã hội tại Việt Nam không thì vẫn chưa được kiểm chứng. Do đó đòi hỏi cần
có một nghiên cứu để giải đáp những vấn đề trên phục vụ cho nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp tại Việt Nam. Đó là lý do tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân
tích các yếu tố về bài viết trên Facebook tác động đến sự tương tác trực tuyến của
khách hàng tại Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các yếu tố của bài đăng trên
các trang Fanpage thương hiệu của Facebook và ảnh hưởng của các yếu tố này
đến tương tác trực tuyến trong tiếp thị mạng xã hội tại Việt Nam.
- Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị
giúp Doanh nghiệp Việt Nam cách thức đăng bài viết như thế nào để làm tăng
lượng tương tác trực tuyến của khách hàng trên Fanpage thương hiệu của
3
Facebook tại Việt Nam và đạt được hiệu quả truyền thông thương hiệu như
mong đợi.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố của bài đăng trên các trang Fanpage thương hiệu
của Facebook ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của người dùng.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố này đến sự tương tác trực
tuyến trong tiếp thị mạng xã hội tại Việt Nam.
- Đề xuất hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp sử dụng Fanpage thương
hiệu trên Facebook một cách hiệu quả và cách thức đăng bài để tăng tương tác
trực tuyến với khách hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào của bài đăng trên các trang Fanpage thương hiệu trên
Facebook ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của người dùng tại Việt Nam?
- Các yếu tố của bài đăng trên các trang Fanpage thương hiệu tác động
như thế nào đến tương tác trực tuyến của người dùng tại Việt Nam?
- Cách thức đăng bài trên trang Fanpage thương hiệu Facebook thế nào
để người dùng tương tác nhiều hơn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự tác động của các yếu tố liên quan đến bài
đăng trên Fanpage Facebook tới tương tác trực tuyến trong tiếp thị mạng xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố liên quan đến bài
đăng trên trang Fanpage thương hiệu của Facebook. Các yếu tố liên quan đến
tâm lý người dùng sẽ không được nhắc đến trong nghiên cứu này mà chỉ tập
trung vào các yếu tố liên quan đến bài đăng.
Không gian: nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi tại Việt Nam.
Thời gian: thời gian thực hiện nghiên cứu từ 1/2017 – 8/2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích dữ
liệu các bài đăng của 10 trang Fanpage thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam. Dữ liệu
4
nghiên cứu của các trang này được đăng trên Facebook từ tháng 1/1/2017 -
31/8/2017 (8 tháng). Sau đó, dữ liệu được lấy từ 600 mẫu (bài đăng) trên 10 trang
Fanpage thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam của 6 dòng sản phẩm khác nhau là dầu
gội, đồ uống có cồn, nước ngọt, sản phẩm sữa, gia vị và thực phẩm.
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách thủ công là ghi lại lượt thích,
bình luận, chia sẻ trên mỗi bài đăng trên các trang Fanpage thương hiệu. Ngoài ra,
tác giả còn ghi lại thời gian đăng bài, ngày đăng bài và các yếu tố liên quan đến bài
đăng. Các dữ liệu sẽ được sàng lọc, lựa chọn và chuyển đổi thành dữ liệu thứ cấp
để phù hợp với các biến trong mô hình nghiên cứu.
Sau đó tác giả sẽ sử dụng Excel để thực hiện xử lý sơ bộ dữ liệu và thực hiện
thống kê mô tả, kiểm định giữa các nhóm trong cùng biến độc lập thông qua công
cụ là Excel và SPSS. Kế đến là sử dụng phần mềm STATA để phân tích hồi quy và
tìm ra kết quả nghiên cứu. Dựa vào kết quả định lượng và kết quả phân tích định
tính, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tiếp thị trên mạng xã hội Facebook. Nghiên
cứu này sẽ tìm hiểu những nét cơ bản trong cơ chế hoạt động của tiếp thị mạng xã
hội Facebook đề từ đó làm rõ về cách thức các cá nhân, tổ chức tiếp cận đến khách
hàng qua các công cụ truyền thông Fanpage thương hiệu Facebook. Những nghiên
cứu về tổng quan tiếp thị truyền thông mạng xã hội, cộng đồng thương hiệu trực
tuyến, tương tác trực tuyến của khách hàng, mạng xã hội Facebook…sẽ giúp tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của bài đăng trên Facebook. Từ đó
sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó xử lý số liệu và tìm ra kết quả
nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu có được, tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp giúp các nhà quản trị đăng bài và quản lý Fanpage hiệu quả hơn.
1.7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Facebook xuất hiện từ năm 2004 lần đầu tiên tại Mỹ, đến năm 2007
Facebook mới có mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên mãi đến năm 2010 Facebook mới
thực sự trở nên phổ biến và bổ sung thêm các công cụ hỗ trợ tiếp thị một cách mạnh
mẽ hơn tại Việt Nam. Chính vì lý do đó, việc nghiên cứu tiếp thị trên Facebook liên
5
quan đến các yếu tố tương tác trực tuyến còn khá mới mẻ, đặc biệt là các nghiên
cứu có liên quan đến đến đề tài mà tác giả đang quan tâm chỉ mới bắt đầu vào năm
2010.
Một số nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực tương tác trên mạng xã hội
Facebook là vào năm 2011 do Lisette de Vries, Sonjia Gensler, Peter S.H. Leeflang
(2011) tiến hành với đề tài: “Popularity of Brand Posts on Brand Fan Pages: An
Investigation of the Effects of Social Media Marketing”.
Kế đến là đầu năm 2012, hãng truyền thông trực tuyến Buddy Media (2012)
đã đưa ra kết quả nghiên cứu qua bài báo cáo: “Strategies for Effective Wall Posts:
A Timeline Analysis”.
Năm 2013, tác giả Irena Pletikosa Cvijikj và Florian Michahelles (2013) đã
tiến hành thực hiện nghiên cứu liên quan đến tương tác trực tuyến trên Facebook
“Online Engagement Factors on Facebook Brand Pages”.
Năm 2014, Ferran Sabate và các cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của các bài đăng trên Facebook với tên đề tài
“Factor influencing popularity of branded content in Facebook Fanpages”.
Năm 2015, tại Việt Nam đã có một nghiên cứu của tác giả Đỗ Hữu Tân về
ảnh hưởng của bài đăng trên Facebook với tên “Ảnh hưởng của bài đăng trên
Facebook đến tương tác trực tuyến trong tiếp thị mạng xã hội tại Việt Nam”.
Trên đây là giới thiệu về tên một số các bài nghiên cứu của các nhà khoa học
trên thế giới. Tác giả sẽ tiến hành phân tích sâu hơn, chỉ rõ những điểm nổi trội của
từng bài nghiên cứu trên trong chương 2.
1.8. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bài đăng trên
Facebook như: tính giải trí, tính thông tin, tính sống động, tính tương tác, ngày
đăng bài, số ký tự trong nội dung bài đăng, quản cáo Facebook…ảnh hưởng như
thế nào đến sự tương tác trực tuyến trong Facebook tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tìm ra được những đặc điểm về thói quen
và xu hướng tương tác của người dùng, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp tìm ra giải
6
pháp, chiến lược để có bài đăng phù hợp trên Fanpage thương hiệu Facebook và đạt
được hiệu quả tương tác với người dùng.
Nghiên cứu sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu biến độc lập mới và làm rõ
biến nội dung tích cực, nội dung tiêu cực sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự tương
tác của khách hàng. Bên cạnh đó việc bổ sung thêm biến phụ thuộc là “tỉ lệ không
thích” sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn rõ hơn về suy nghĩ của khách hàng, cách
mà họ thể hiện quan điểm và tương tác đến nội dung của Fanpage thương hiệu
muốn truyền tải đến.
Nghiên cứu cũng làm rõ tính hiệu quả của dịch vụ quảng cáo Facebook mà
các doanh nghiệp thường sử dụng để tăng khả năng tiếp cận và tương tác của bài
đăng với người dùng trực tuyến. Và cũng từ kết quả nghiên cứu, Doanh nghiệp Việt
Nam có thể thấy được một phần thói quen, hành vi của người dụng trực tuyến
Facebook tại Việt Nam và đưa ra những chiến tiếp cận thích hợp nhất.
1.9. Bố cục dự kiến của luận văn
Nghiên cứu được trình bày gồm 5 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu về đề tài nghiên cứu, lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu, tính thực tiễn của đề tài và kết cấu đề tài. Trong phần tổng quan về lĩnh
vực nghiên cứu, tác giả sẽ đề cập đến tình hình nghiên cứu trước đó, quá trình kế
thừa và phát triển của các nghiên cứu đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương này tác giả sẽ đưa ra các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu của mình. Trong đó bao gồm các lý thuyết liên quan đến: mạng xã hội (Social
Network), tiếp thị mạng xã hội (Social Media Marketing), tương tác trực tuyến
(Online Engagement), cộng đồng thương hiệu trực tuyến (Online Brand
Community), tổng quan về mạng xã hội Facebook.
Quan trọng nhất, tác giả sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất, trình bày tính
kế thừa, giải thích các biến của mô hình một cách chi tiết dựa vào kết quả của các
nghiên cứu trước đó.
7
Chương 3: Quy trình nghiên cứu
Trong chương này tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu một cách chi tiết: nghiên cứu định lượng, dữ liệu thứ cấp, quy trình lấy
dữ liệu, phân tích dữ liệu và các phương pháp phân tích dữ liệu...bằng các phần
mềm hỗ trợ như Excel, SPSS, STATA.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả phân tích
Trình bày các kết quả định lượng đã được thực hiện theo các phương pháp
phân tích đã đề cập ở chương 3: kiểm định, hồi quy...Dựa vào kết quả có được, tác
giả đưa ra những lý giải và kết luận để trả lời các câu hỏi đã đặt ra ở phần giới thiệu
đề tài nghiên cứu.
Chương 5: Hàm ý quản trị trong kinh doanh
Chương cuối cùng này tác giả sẽ tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu chính,
liệt kê lại những khám phá mới đã bổ sung so với các kết quả nghiên cứu trước. Tác
giả cũng đề xuất một số kiến nghị để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Ngoài ra trong chương này tác giả còn nêu ra một số hạn chế và định hướng phát
triển của đề tài.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu của
đề tài. Chương này đã trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu của các tác giả
trước đó về lĩnh vực tương tác trực tuyến của khách hàng đối với bài đăng trên
Facebook. Từ các kết quả nghiên cứu này kết hợp các dữ liệu thực tế về các trang
Fanpage thương hiệu để xác định lý do hình thành đề tài. Chương này cũng đã giới
thiệu sơ lược về đối tượng, phạm vi, phương pháp, mục tiêu đề tài hướng tới.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài và trên cơ sở đó để đề xuất
các giả thuyết, mô hình nghiên cứu. Chương 2 gồm các phần chính: (1) tổng quan
về tiếp thị truyền thông mạng xã hội, tương tác trực tuyến và mạng xã hội
Facebook, (2) giới thiệu về các yếu tố của bài đăng trên Facebook ảnh hưởng đến
tương tác trực tuyến và (3) xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình.
2.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
2.1.1 Tổng quan về tiếp thị truyền thông mạng xã hội
Truyền thông mạng xã hội
Ngày nay, truyền thông mạng xã hội (Social media) là một trong những thuật
ngữ được nhắc đền ngày càng nhiều trong lĩnh vực truyền thông và marketing.
Người ta coi truyền thông xã hội như một hướng đi mới cho truyền thông thế giới,
khác biệt với truyền thông đại chúng. Mặc dù thu hút được nhiều sự chú ý và quan
tâm của dư luận, song một trong những câu hỏi cơ bản nhất về khái niệm: “Truyền
thông mạng xã hội là gì?” vẫn chưa có câu trả lời thống nhất và chính xác.
Cho đến nay, có không ít những nhà nghiên cứu cố gắng định nghĩa khái
niệm mới mẻ này. Tuy nhiên chưa một định nghĩa nào trong số đó được các chuyên
gia marketing nói riêng và những người quan tâm nói chung coi là hoàn chỉnh. Có
thể kể ra một số định nghĩa phổ biến nhất và được đa số tương đối tán thành:
Theo giáo sư marketing Andreas Kaplan đến từ trường Đại học kinh tế ESCP
Europe và người đồng nghiệp Michael Haenlein đề cập đến trong cuốn sách “Users
of the word, unite! The challenges and opportunities of Social Media” (2010), nhà
xuất bản Business Horizon thì truyền thông xã hội là: “một nhóm các công cụ trên
mạng Internet được xây dựng dựa trên nền tảng ý tưởng và công nghệ của Web 2.0.
Nó cho phép tạo ra và trao đổi những nội dung do người sử dụng tự sản xuất (user-
generated content)”.
Một khái niệm truyền thông mạng xã hội cũng thu hút được khá nhiều sự chú
ý từ phía những người quan tâm là khái niệm của Joseph Thorley- Giám đốc điều
hành của công ty Thorley Faliss. Theo ông này, truyền thông mạng xã hội (Social
media) là: “Các phương tiện truyền thông trực tuyến trong đó có sự di chuyển linh
9
hoạt giữa vai trò tác giả và khán giả của các cá nhân tham gia. Để làm được điều
này, chúng sử dụng các phần mềm mang tính xã hội cho phép cả những người
không chuyên có thể đăng tải, bình luận, chia sẻ hay thay đổi nội dung từ đó hình
thành nên những cộng đồng cùng chung sở thích.”
Tóm lại, mặc dù tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhìn chung khái
niệm truyền thông mạng xã hội bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Truyền thông mạng xã hội (social media) bao gồm những website cung cấp
các công cụ cho phép mọi người chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang
web…, tương tác online với nhau theo nhiều cách như: bình luận, kết nối, chia sẻ về
một nội dung, blog hay trang web nào đó. Giá trị cốt lõi của truyền thông mạng xã
hội là có sự tham gia tương tác của các thành viên và cho phép họ chủ động tạo
dựng và phát triển profile, quảng cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích,
và xa hơn là hòa nhập và trở thành một phần của cộng đồng.
Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Marketing truyền thông mạng xã hội)
Đối với các doanh nghiệp, truyền thông mạng xã hội thường được sử dụng
trong hoạt động marketing nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu
của mình. Việc các chuyên gia marketing tìm đến với truyền thông mạng xã hội
đang ngày càng trở nên phổ biến, thậm chí nhiều chuyên gia còn nhận định rằng đây
là hướng đi mới của marketing trong tương lai. Cũng từ đó, một khái niệm mới đã
xuất hiện bên cạnh khái niệm truyền thông mạng xã hội (Social Media). Đó chính là
tiếp thị truyền thông trên mạng xã hội (Social Media Marketing).
Trang web Formic Media định nghĩa marketing truyền thông mạng xã hội là:
“Một dạng của marketing trực tuyến được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu
marketing và thương hiệu thông qua việc tham gia vào các mạng xã hội khác nhau
(MySpace, Facebook, LinkedIn), các mạng đánh dấu và lưu trữ đường link (Digg,
Stumbleupon), các mạng chia sẻ (Flickr, YouTube), và các trang web đánh giá
(ePinions, BizRate), các blog, diễn đàn, hệ thống đọc tin trực tuyến và mạng do 3D
(SecondLife, ActiveWorlds).”
Tóm lại, khái niệm tiếp thị truyền thông trên mạng xã hội (Social media
marketing) được hiểu đơn giản là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền
10
tảng các dịch vụ trực tuyến- tức là những trang web trên internet. Người dùng trực
tuyến tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin tức, bài viết, hình ảnh, video
clips…sau đó xuất bản trên Internet thông qua các trang mạng xã hội như Facebook,
Instagram, viber, zalo…Các tin và bài đăng này được cộng đồng mạng chia sẻ và
phản hồi. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại
chúng trước đây. Marketing truyền thông trên mạng xã hội thường được sử dụng
với mục đích tạo hiệu quả lan truyền cho các chiến dịch marketing mà doanh nghiệp
đang tiến hành. Nhìn chung có thể hình dung loại hình tiếp thị này giống như
marketing truyền miệng được tiến hành trong môi trường là các công cụ của truyền
thông mạng xã hội. Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa mạng xã hội trở nên phổ
biến hơn, tiếp thị qua mạng xã hội không còn xa lạ với các doanh nghiệp mà trở
thành một công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng, xây dựng
các cuộc đối thoại trực tuyến nhằm mục đích marketing, bán hàng trực tuyến, quảng
bá thương hiệu hay giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam chỉ rõ, năm 2016, mạng xã hội
đã vượt qua công cụ tìm kiếm để trở thành phương tiện tiếp thị trực tuyến được
doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất với các tỷ lệ tương ứng là 47% và 41%. Email tiếp
tục là kênh tiếp thị được nhiều doanh nghiệp quan tâm (36%). Marketing qua báo
điện tử và báo giấy khá ổn định với các tỷ lệ tương ứng là 34% và 20%. Tiếp thị
trên truyền hình có xu hướng giảm và ổn định dần ở mức xấp xỉ 10-13%. Từ báo
cáo này có thể thấy, mạng xã hội đã không những được sử dụng nhiều nhất mà còn
được coi là kênh quảng cáo, tiếp thị hiệu quả tương đương với công cụ tìm kiếm,
với 46% doanh nghiệp cho biết tiếp thị trên mạng xã hội đạt hiệu quả cao trong khi
tỷ lệ này với công cụ tìm kiếm là 44%. Có thể thấy, marketing qua mạng xã hội nó
gần như là marketing truyền miệng bởi tốc độ lan truyền chóng mặt của nó, tiếng
lành của doanh nghiệp có thể đồn xa 1 thì tiếng dữ có thể đồn xa 10. Vì vậy, muốn
làm tốt tiếp thị qua mạng xã hội cần rất nhiều đến sự khéo léo và nhiều ý tưởng mới
lạ thu hút và làm hài lòng khách hàng nếu muốn danh tiếng doanh nghiệp vang xa.
11
2.1.2 Tương tác trực tuyến của khách hàng
Trong kỷ nguyên số, thuật ngữ "tương tác trực tuyến của người tiêu dùng
(Online customer engagement)" thường đề cập đến cách người tiêu dùng tương tác
với thương hiệu thông qua các kênh kỹ thuật số, chẳng hạn như trang web của
thương hiệu, blog, các trang web mạng xã hội và video. Tương tác trang được hiểu
là các hành động như thích, bình luận, chia sẻ, hay click chuột với nội dung bài
đăng trực tuyến. Số lượt nhận xét, lượt thích và chia sẻ có liên quan đến số lượng
người hâm mộ trang tại thời điểm đăng, tỷ lệ so với số lượng người hâm mộ.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Roderick J. Brodie và các cộng sự năm 2011 có
đề cập đến tương tác trực tuyến của khách hàng như sau: “Sự tương tác của người
dùng trong cộng động thương hiệu trực tuyến bao gồm các trải nghiệm cụ thể về
tương tác giữa thương hiệu với khách hàng, hoặc khách hàng với khách hàng trong
cộng đồng. Sự tương tác người dùng là một khái niệm đa chiều bao gồm các đo
lường về nhận thức, cảm xúc, hành vi và nó đóng vai trò trung tâm trong quá trình
trao đổi các vấn đề có liên quan, các hoạt động lặp đi lặp lại trong cộng đồng
thương hiệu”. Tương tác trực tuyến của khách hàng là sự kết nối trong giao tiếp
giữa doanh nghiệp hay các thương hiệu và người dùng trực tuyến thông qua các
trang mạng xã hội như Facebook, zalo, instagram….Sự tương tác đó là phương tiện
mà doanh nghiệp tạo ra mối quan hệ với khách hàng của mình để thúc đẩy sự trung
thành, gắn kết và nhận thức về thương hiệu của công ty. Điều này có thể được thực
hiện thông qua các chiến dịch tiếp thị, các nội dung mới được tạo ra và đăng lên các
trang web, và tiếp cận thông qua các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Sự tương tác của khách hàng được cho là điều quan trọng nhất và thách thức
nhất đối với một doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động tương tác trực tuyến của
khách hàng mà doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về một số thói quen, mức độ
quan tâm của khách hàng trực tuyến đối với sản phẩm và thương hiệu, đặc biệt là
những đánh giá tích cực và tiêu cực của khách hàng đối với thương hiệu đóng vai
trò quan trọng trong quá trình xây dựng tương hiệu.
12
2.1.3 Tổng quan về mạng xã hội Facebook và trang Fan page thương hiệu
Mạng xã hội (social network) là một hệ điều hành web kết nối các thành viên
trên Internet với nhau với nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt địa lý và
thời gian. Thế giới hiện nay phát triển hàng trăm mạng xã hội khác nhau với sự
tham gia của hàng trăm triệu thành viên trên thế giới. Những trang mạng xã hội ảo
dần trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu đối với phần lớn các cư dân mạng
bởi những tính năng kết nối cộng đồng một cách hoàn hảo. Chúng ta không thể bỏ
qua những hãng nổi tiếng và thành công nhất như Facebook, Myspace, Worldpress,
Flickr, Hi5, tagged, bebo, Blog Y!360… Trong đó, Myspace và Facebook là hai
trang mạng xã hội thống lĩnh tại thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkrut và Hi5 tại
Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Bên cạnh đó
không thể không nhắc đến một số mạng xã hội gặt hái được những thành công đáng
kể tại một số đất nước như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại
Nhật Bản và đặc biệt ở Việt Nam với sự lan tỏa của mạng blog… Hiện nay, trang
mạng nổi tiếng nhất là Facebook số lượng thành viên lên đến con số hàng trăm
triệu. Cũng bởi lý do này mà Facebook ngày càng trở thành công cụ lý tưởng để
các nhà chiến lược thoả sức tận dụng và khai thác để quảng bá hình ảnh của mình.
Facebook ra đời năm 2003 và là mạng xã hội ảo với đầy đủ các tính năng
như chat, email, phim ảnh, chia sẻ dữ liệu, xã luận, kết nối bạn bè, quảng
cáo…Người sáng lập ra Facebook là Mark Zuckerberg, khi đó đang là sinh viên
đại học Havard. Phiên bản đầu tiên được xây dựng vào 10/2003 với tên gọi
Facemash và đến tháng 2/2004, phiên bản chính thức Facebook ra đời với nhiều
tính năng vượt trội. Tháng 10/2008, Facebook thiết lập trụ sở quốc tế tại Dublin,
Ireland. Đối với các nhà chuyên gia, Facebook với sự ra đời của nó đã đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong hệ thống mạng xã hội trực tuyến. Điều đó cũng hoàn toàn dễ
hiểu bởi những ưu việt và nền tảng lập trình “Facebook platform” cho phép các
thành viên tự tìm kiếm, phát triển các ứng dụng trên trang cá nhân cho mình và bạn
bè mình sử dụng. Facebook không chỉ là một công cụ để các thành viên giao tiếp
với nhau mà nó còn là một một mạng xã hội được các nền văn hóa trên khắp toàn
13
cầu chấp nhận. Hiện nay, Facebook đang sở hữu những con số đáng nể tính đến
tháng 8/2017:
Họ có đến 1,15 tỷ người dùng và 699 triệu người dùng sử dụng hàng ngày.
Trung bình 1 người có tham gia và like 89 group/fanpage.
Thời gian trung bình của một người sử dụng Facebook cho 1 ngày là 20 phút.
Trung bình mỗi người có 141,5 người bạn.
Có tất cả 50 triệu fanpage.
Tổng cộng 240 tỷ bức ảnh đã được upload lên.
350 triệu bức ảnh được upload hàng ngày.
Tổng số bài hát và album được chia sẻ lên tới 110 triệu lượt.
50% những người từ 18-34 tuổi nghĩ đến việc check facebook đầu tiên khi
họ thức dậy mỗi sáng.
Độ tuổi 25 – 34 chiếm 29,7% người dùng, là độ tuổi phổ biến nhất (Nguồn
Emarketer 2017).
250 triệu người dùng chơi game trên facebook mỗi tháng, game được chơi
nhiều nhất: Candy Crush Saga, TripAdvisor và Farmville 2.
Facebook có kết nối tới 130 triệu tài khoản Instagram, đăng nhiều hơn 40
triệu bức ảnh mỗi ngày từ Instagram.
Cứ mỗi 60 giây trên Facebook sẽ có: 510.000 comment được post
lên, 293.000 status mới được update và 136.000 bức ảnh được upload (The Social
Skinny).
Mỗi ngày, có hơn 4,75 tỷ mẫu nội dung mới được chia sẻ (cập nhật vào
tháng 5/2013), con số này tăng tới 94% so với tháng 8/2012 (Facebook).
16 triệu trang business địa phương được tạo mới mỗi ngày (tháng 5/2013),
tăng gấp 2 so với con số chỉ 8 triệu vào tháng 6/2012 (Facebook).
Tại Việt Nam thống kê tính tới năm 2017, có hơn 33 triệu người sử dụng
Facebook chiếm hơn 1/3 tổng dân số Việt Nam. Việt Nam lọt top 7 quốc gia có
người sử dụng Facebook nhiều nhất. Trong đó có 45% người dùng là nữ tham gia
Facebook và 55% là Nam (Facebook). Đa số là người dùng ở độ tuổi 18-34, rất phù
hợp với việc kinh doanh trên mạng.
14
Những con số này đã trả lời một cách đầy đủ nhất cho câu hỏi tại sao các nhà
quản lý và đầu tư lại chọn Facebook như một công cụ hữu hiệu để marketing sản
phẩm của mình.
Trang fanpage
Facebook page được chính thức ra mắt vào tháng 11/2007, Facebook page
được tạo ra nhằm giúp cho các đối tượng như cá nhân hay doanh nghiệp phát triển
trên đó và tiếp cận trực tiếp đến người dùng. Các doanh nghiệp tạo Fanpage khi
muốn PR tên tuổi, thương hiệu, muốn quảng bá sản phẩm, thương mại, dịch vụ.
Trong kinh doanh online, Trang Fanpage thậm chí còn quan trọng hơn tài
khoản cá nhân. Trang Fanpage trên Facebook cho phép doanh nghiệp kết nối mạnh
mẽ với người quan tâm. Với mỗi tài khoản Facebook cá nhân chỉ được tối đa 5000
bạn, còn trang fanpage Facebook không bị giới hạn số lượng người theo dõi.
Trang Fanpage là nơi để các doanh nghiệp, các tổ chức và thương hiệu chia
sẻ câu chuyện của họ và kết nối với mọi người. Giống như Timeline, doanh nghiệp
có thể tùy chỉnh trang bằng cách thêm các ứng dụng, đăng các câu chuyện, tổ chức
các sự kiện và nhiều điều hơn nữa. Tham gia và phát triển fan của thương hiệu bằng
cách đăng tải thường xuyên thông tin. Những người thích trang fanpage của doanh
nghiệp thì bạn bè của họ có thể nhận được thông tin khi doanh nghiệp cập nhật
thông tin qua News Feed.
Các công ty muốn quảng bá thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp trên
Facebook có thể tạo và quản lý trang Fanpage Facebook từ tài khoản cá nhân.
Người quản lý trang fanpage có thể đăng một mục nội dung trên trang của mình và
người dùng trực tuyến có thể tương tác với Fanpage thương hiệu, cộng đồng trực
tuyến hoặc doanh nghiệp bằng nhiều cách khác nhau. Một là bình luận trên bài đăng
đó, hai là thể hiện sự thích thú hoặc những cảm xúc cá nhân thông qua những biểu
tượng cảm xúc là mặt cười, mặt mếu hoặc nút like…Người dùng còn có thể chia sẻ
bài đăng đó dưới dạng phổ biến cho mọi người cùng xem để bạn bè, người thân của
họ cũng được tiếp cận với bài đăng trên trang fanpage thương hiệu. Để đo lường
khả năng tương tác của người dùng trực tuyến, Facebook đưa ra định nghĩa về
15
“Engagement Ratio”, gọi là “tỉ lệ tương tác” hay “tỉ lệ tham gia” dưới dạng công
thức sau:
Tỉ lệ tương tác (ER): là tỉ lệ phần trăm của những người xem đã thích, không
thích, chia sẻ, hoặc nhận xét bài đăng sau khi được tiếp cận bài đăng đó (Facebook
2014). Như vậy tỉ lệ tương tác của một bài đăng bao gồm 4 thành phần, được tính
bằng tổng tỉ lệ thích (LR),tỉ lệ không thích (DLR), tỉ lệ bình luận (CR), tỉ lệ chia sẻ
(SR) của bài viết đó.
ER= LR + DLR + CR +SR
Tỉ lệ thích (LR): tổng số người đã thích bài đăng (NL)/số người tương tác bài đăng
Tỉ lệ không thích (DLR) = Số người không thích bài đăng (DLR)/ số người tương
tác bài đăng
Tỉ lệ bình luận (CR) = Số người đã bình luận bài đăng (NC)/ số người tương tác bài
đăng
Tỉ lệ chia sẻ (SR) = Số người đã chia sẻ bài đăng (SR)/ số người tương tác bài đăng
Tỉ lệ tương tác đối với một bài đăng trên Fanpage thương hiệu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như số lượng người hâm mộ của trang, số lần tương tác và số lượng
bạn bè mà người hâm mộ của một trang thương hiệu sở hữu. Trong các phương
thức tiếp thị truyền thông trên mạng xã hội hiện nay, tiếp thị qua mạng xã hội
Facebook và sử dụng Fanpage thương hiệu là một cách thức phổ biến nhất và mang
lại hiệu quả nhiều nhất để quảng bá thương hiệu. Cho đến nay, hơn 80% các công ty
quảng cáo lớn tại Mỹ sử dụng Facebook để tự quảng bá, trong khi các doanh nghiệp
cũng bắt đầu coi mạng xã hội này như một môi trường thuận lợi để mở rộng thị
trường.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác trực tuyến của bài đăng trên
2.2.1 Đặc điểm về phương tiện truyền thông của bài đăng
2.2.1.1 Tính sống động
Tính sống động là mức độ mà một bài đăng trên Fanpage thương hiệu kích
thích các giác quan khác nhau của người dùng trực tuyến (Steuer, 1992). So với
việc thông tin về sản phẩm được đăng một cách bình thường thông qua bài đăng thì
16
dạng thông tin có sự kết hợp giữa dòng trạng thái và định dạng hình ảnh có thể cung
cấp cho người dùng thông tin sinh động hơn về sản phẩm (Van Der Heide và cộng
sự, 2012). Người dùng trực tuyến có thể cảm nhận không chỉ thông tin sản phẩm từ
hình ảnh mà còn có sự mô tả chi tiết về sản phẩm thông qua dòng trạng thái của bài
đăng trên trang Fanpage thương hiệu. Hơn nữa, bài đăng có dòng trạng thái và
video kết hợp thì sinh động hơn và có khả năng cung cấp thông tin về sản phẩm và
công ty nhiều hơn; do đó họ có thể thu hút người dùng trực tuyến.
Theo các nghiên cứu trước đây bài đăng có tính sinh động cao thì sẽ đạt hiệu
quả cao hơn trong việc nâng cao sự tương tác của người dùng trực tuyến đối với
một trang web (Fortin và Dholakia, 2005) và tăng tỷ lệ nhấp chuột (Lohtia và cộng
sự, 2003). Tỷ lệ nhấp chuột có thể được coi là một hành vi tương tác của khách
hàng. Sự tương tác của người dùng được xem như một khái niệm hữu ích để các
nhà quản trị thương hiệu tăng cường khả năng tiên đoán và giải thích kết quả về
hành vi tiêu dùng của người dùng (Brodie và cộng sự, 2011). Dựa trên các nền tảng
trực tuyến, Facebook hỗ trợ người dùng đăng bài có thể kết hợp được nhiều loại
phương tiện truyền thông để tăng sự tương tác của khách hàng đối với thông điệp.
Các loại phương tiện truyền thông bao gồm: dòng trạng thái, hình ảnh, video và
đường dẫn (đường link) liên kết tới địa chỉ một trang website khác (đường dẫn này
thường có màu xanh dương để gây nổi bật trong bài đăng). Do đó người dùng trực
tuyến trên Facebook có thể tương tác với bài viết bao gồm các các thao tác như:
nhấp chuột, thích, nhận xét và chia sẻ thông tin. Các tính sinh động của thông tin
trên các trang thương hiệu không khác biệt so với các kênh truyền thống, nó cũng
liên quan đến văn bản, hình ảnh, video và liên kết để chia sẻ thông tin. Một số kết
quả nghiên cứu khác cũng cho thấy bài đăng trên trang Fanpage có sự sinh động
khác nhau thì sự tương tác của khách hàng cũng khác nhau. Theo nghiên cứu của
(Vries, et al., 2012), (Cvijikj & Michahelles, 2013), (Sabate, et al., 2014) đều đưa ra
kết luận rằng sự sinh động có ảnh hưởng rất tích cực đến sự tương tác, đặc biết là
lượng thích. Cũng theo Buddy Media (2012) cho thấy bài đăng có đi kèm hình ảnh
thì có sự tương tác cao hơn 39% so với trung bình, bài đăng chỉ với dòng chữ thông
thường để cập nhật thông tin cho tỉ lệ tương tác cao hơn 12% so với trung bình. Vì
17
vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên tác giả thấy rằng mức độ sinh động của các bài
đăng cao dẫn đến mức độ tham gia tương tác trực tuyến cao:
H1a: Trên trang thương hiệu thông tin được trình bày với tính sinh động cao
có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác của bài đăng trên trang Fanpage thương
hiệu Facebook.
2.2.1.2 Tính tương tác
Tính tương tác có thể được định nghĩa là mức độ mà hai hoặc nhiều bên giao
tiếp có thể hoạt động với nhau, trên các phương tiện truyền thông, trên các thông
điệp, và mức độ ảnh hưởng được đồng bộ hóa. Ví dụ người dùng cung cấp ý kiến
của họ về sản phẩm hoặc trả lời thông tin liên quan đến sản phẩm được cung cấp
bởi người bán hàng trực tuyến. Quản trị viên của trang thương hiệu Facebook có thể
sử dụng nhiều mức độ tương tác để phổ biến thông tin, sử dụng văn bản, liên kết, bỏ
phiếu, kêu gọi hành động (ví dụ: yêu cầu người hâm mộ đến các trang web nhất
định, nhấp vào nút "thích" và nhận xét về thông tin), cuộc thi, câu hỏi và câu đố (De
Vries và cộng sự, 2012). Một bài đăng trên trang thương hiệu chỉ có văn bản thì là
không tương tác, trong khi bài đăng có một liên kết đến một trang web khác được
cho là có tương tác, bởi vì người dùng có thể click vào nó (Fortin và Dholakia,
2005). Hơn nữa, một câu hỏi đại diện một bài đăng thương hiệu tương tác cao vì nó
khuyến khích câu trả lời từ người hâm mộ. Tương tác được coi là một yếu tố thiết
yếu trong việc xác định hành vi, thói quen và tình cảm cũng như sự hài lòng, thái
độ, quyết định của khách hàng (Fortin và Dholakia, 2005). Mức độ tương tác cao có
thể mang lại hiệu quả truyền thông cao hơn. Vì vậy nghiên cứu này cho thấy thông
tin trình bày với mức độ tương tác cao tạo ra mức độ tương tác trực tuyến của người
dùng đối với bài đăng cao. Vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H1b: Trên trang Fanpage thương hiệu Facebook, thông tin trình bày với tính
tương tác cao có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác của người dùng trực tuyến
đối với bài đăng.
18
2.2.2 Đặc điểm về nội dung của bài đăng
2.2.2.1 Tính thông tin
Các bài đăng trên fanpage thương hiệu chứa thông tin thường bao gồm các
thông tin về các sản phẩm, nhãn hiệu, công ty (De Vries et al., 2012, Muntinga và
cộng sự, 2011). Lý do quan trọng nhất người dùng Facebook gia nhập vào cộng
đồng thương hiệu trực tuyến trên các trang mạng xã hội là để tìm kiếm thông tin.
Nội dung thông tin phải bao gồm đầy đủ về tên sản phẩm, giá, mô tả, thông tin liên
hệ (địa chỉ, số điện thoại,…) và đặc biệt là hình ảnh thực tế của sản phẩm. Thông tin
về nội dung bài đăng cho người dùng biết về các lựa chọn thay thế cho sản phẩm,
cho phép họ có sự lựa chọn tốt hơn (Muntinga et al., 2011). Theo những nghiên cứu
trước đây, nếu một bài đăng thương hiệu có chứa thông tin như ngày phát hành sản
phẩm mới và mô tả sản phẩm, người hâm mộ sẽ được thúc đẩy để tương tác và tiêu
dùng (De Vries et al., 2012).
Nếu người dùng có động lực, họ có thể đáp ứng các bài đăng có tính kêu gọi
và một số nghiên cứu cho thấy các bài đăng có thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc
thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến tỉ lệ tương tác thông qua lượng thích và bình
luận (Cvijikj & Michahelles, 2013). Vì vậy nghiên cứu này tác giả đề xuất rằng mọi
người sẽ tham gia trực tuyến nhiều hơn đối với các bài viết về thông tin hơn là về
các bài viết khác:
H2a: Đặc điểm thông tin có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác trực tuyến
của người dùng đối với bài đăng trên trang fanpage thương hiệu Facebook.
2.2.2.2 Tính giải trí
Các bài đăng về giải trí là một loại thông điệp không liên quan đến thương
hiệu hoặc một sản phẩm cụ thể. Thay vào đó, các bài viết giải trí thường là những
video hài hước, câu chuyện, lời chúc (Cvijikj và Michahelles, 2013). Các nghiên
cứu trước đây đã cho thấy rằng giải trí là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
hành vi của người sử dụng. Thông tin phong phú cùng với các yếu tố giải trí thường
được đánh giá tích cực bởi người nhận và dẫn đến cơ hội người dùng xem lại một
trang web cao hơn là thông tin không có giải trí các tính năng. Vì vậy, tác giả đề
xuất giả thuyết:
19
H2b: Tính giải trí có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác của bài đăng trên
trang Fanpage thương hiệu Facebook.
2.2.2.3 Tính thưởng
Các bài viết về tính thưởng có chứa thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến lợi ích, chúng bao gồm nội dung quảng cáo, thử nghiệm, phiếu giảm giá,
phiếu mua hàng đặc biệt và các đề xuất khác nhằm thu hút sự chú ý (Cvijikj và
Michahelles, 2011). Ngoài ra các bài viết về tiền thưởng liên quan đến các hoạt
động cụ thể nhằm mục đích quảng bá một công ty và các sản phẩm của nó
(Muntinga et al., 2011). Theo các nghiên cứu trước thì tính thưởng liên quan đến
những người tham gia và liên quan đến các hoạt động trực tuyến của thương hiệu vì
họ mong đợi để có được phần thưởng tương lai hoặc nhận được các ưu đãi kinh tế
(Wang và Fesenmaier, 2003), các phúc lợi liên quan đến việc làm (Nov, 2007) hoặc
mong muốn cá nhân (Hars và Ou, 2001). Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước,
mọi người có nhiều khả năng tham gia với các bài viết có tính thưởng hơn là để làm
các hoạt động khác, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H2c: Bài viết có tính thưởng ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác của người
dùng trực tuyến đối với bài đăng trên trang Fanpage thương hiệu của Facebook.
2.2.2.4 Biểu tượng cảm xúc
Biểu tượng cảm xúc là những hình ảnh, biểu tượng mà thông qua đó người
dùng trực tuyến có thể truyền tải tâm trạng hoặc cảm giác vào bài đăng. Biểu tượng
cảm xúc bao gồm tổ hợp các ký tự biểu cảm trên khuôn mặt. Các biểu tượng cảm
xúc đầu tiên trong tài liệu số là mặt cười “:-)” và mặt buồn “:-(“. Hiện nay trên
các diễn đàn và Facebook, phiên bản ký tự của biểu tượng cảm xúc được chuyển
sang dạng hình ảnh để tăng tính thu hút với người dùng hơn bởi vì các biểu tượng
cảm xúc sẽ làm cho bài đăng có nhiều cảm xúc hơn. Khi một nhà quản trị viên đăng
bài viết kèm với biểu tượng cảm xúc, sau khi đọc xong bài đăng, người dùng trực
tuyến thường thể hiện sự chia sẻ, đồng ý với cảm xúc đó bằng hoạt động tương tác
trên bài đăng như thích, bình luận hoặc chia sẻ. Theo kết quả nghiên cứu của Buddy
Media (2012), bài đăng có chứa các biểu tượng cảm xúc sẽ làm tăng 52% tỉ lệ tương
20
tác nói chung, tăng 57% tỉ lệ thích, tăng 33% tỉ lệ bình luận, 33% tỉ lệ chia sẻ. Do
đó nghiên cứu này tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H2d: Biểu tượng cảm xúc trong bài đăng có ảnh hưởng tích cực đến sự
tương tác trực tuyến của người dùng đối với bài đăng trên trang Fanpage thương
hiệu Facebook.
2.2.3 Đặc điểm về thời gian đăng bài
2.2.3.1 Ngày đăng bài trong tuần
Khái niệm lập kế hoạch đã được công nhận là một yếu tố quan trọng của các
chiến lược tiếp thị có thể dẫn đến tăng doanh thu (Kumar và cộng sự, 2006). Vì vậy,
đối với việc đăng bài trên Facebook, thời gian là một khía cạnh quan trọng để lập kế
hoạch. Các nghiên cứu trước đây về mô hình tương tác thời gian cho thấy hầu hết
các hoạt động của người sử dụng trên Facebook là được thực hiện trong những ngày
làm việc (Golder và cộng sự, 2007). Tương tự, một nghiên cứu về quảng cáo trực
tuyến báo cáo rằng khối lượng tương tác giảm đáng kể vào cuối tuần (Rutz và
Bucklin 2008). Vì vậy, nếu bài viết được tạo ra trong giai đoạn khi người hâm mộ
trên Facebook đang hoạt động, nghĩa là giờ cao điểm (hoạt động), bài đăng thương
hiệu trên tường của người dùng có khả năng sẽ được nhìn thấy cao hơn và kéo theo
có khả năng tham gia vào bài viết nhiều hơn.
Tuy nhiên, Buddy Media (2012) lại đưa ra kết quả ngược lại, bài đăng vào
cuối tuần lại có tỉ lệ tương tác cao hơn 14.5% so với các bài đăng vào các ngày khác
trong tuần. Nghiên cứu này cũng đưa ra kết luận người dùng có thói quen sử dụng
mạng xã hội này khi rãnh rỗi, đặc biệt là cuối tuần. Dựa trên lý luận này, tác giả đề
xuất giả thuyết:
H3a: Các bài đăng vào cuối tuần (Thứ 7, chủ nhật) ảnh hưởng tích cực đến
sự tương tác trực tuyến của người dùng đối với bài đăng trên trang Fanpage
thương hiệu Facebook.
2.2.3.2 Thời gian đăng bài trong ngày
Theo một số nghiên cứu thì con người hiện nay có xu hướng sử dụng điện
thoại thông minh để truy cập internet ngay cả trong bữa ăn, lúc xem tivi hay khi làm
một số việc đơn thuần khác. Điều đó cho thấy thời gian trực tuyến (online) của họ
21
gần như là phủ kín trong một ngày. Nhưng, chưa thể đưa ra kết luận rằng có thể
đăng bài bất cứ lúc nào cũng nhận được sự tương tác của người dùng. Người dùng
trực tuyến thường không đưa ra một khoảng thời gian xác định cụ thể để trực tuyến.
Do đó việc xác định khoảng thời gian hợp lý để đăng bài sẽ giúp bài đăng đạt được
hiệu quả tương tác cao nhất và nhiều người tiếp cận hơn. Các nghiên cứu trước chia
thời gian đăng bài trên Facebook trong một ngày thành 2 nhóm (Cvijikj &
Michahelles, 2013); (Media, 2012); (Sabate, et al., 2014):
Thời gian cao điểm (busy hours): là từ 8 giờ sáng – 7 giờ tối từ thứ 2 đến thứ
sáu. Đây là những khoảng thời gian trong ngày mà đa số người dùng bận rộn với
công việc cá nhân hoặc công ty.
Thời gian rãnh (non-busy hours): là 7 giờ tối – 8 giờ sáng các ngày thứ 2 đến
thứ 6, và cả ngày thứ 7, chủ nhật.
Theo nghiên cứu của Golder và các cộng sự, người dùng Facebook tham gia
ít nhất vào buổi sáng và chiều sớm, trong khi tương tác tăng dần vào buổi tối, đạt
đến mức cao ổn định vào ban đêm (Golder et al., 2007). Ngoài ra, nghiên cứu của
Buddy Media (2012) cho rằng bài đăng trong giờ rãnh rỗi thì nhận tỉ lệ tương tác
cao hơn 14% so với các bài đăng vào giờ khác. Bài đăng trong thời gian rãnh có ảnh
hưởng tích cực đến lượt thích và chia sẻ (P. Cvijikj, 2013) và lượt bình luận tăng
nhiều hơn so với thời gian bận rộn (Sabate, 2014). Dựa trên các kết quả nghiên cứu
này, tác giả đề xuất giả thuyết:
H3b: Các bài đăng vào “thời gian rãnh” ảnh hưởng tích cực đến sự tương
tác trực tuyến của người dùng trên bài đăng của các trang Fanpage thương hiệu
Facebook.
2.2.4 Độ dài bài đăng
Một bài đăng trên Facebook bao gồm dòng trạng thái (status) đi kèm với
hình ảnh, video hoặc link liên kết. Do đó, độ dài bài đăng trên Fanpage thương hiệu
chỉ bao gồm số ký tự trong dòng trạng thái và không bao gồm ký tự trên ảnh hoặc
video. Có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng độ dài bài đăng có ảnh hưởng đến tỉ lệ
tương tác trực tuyến của người dùng.
22
Theo nghiên cứu của Buddy Media (2012), bài đăng có 80 ký tự trở xuống
nhận được tương tác cao hơn 23% các bài đăng có số ký tự dài hơn. Tuy nhiên, một
vấn đề đối với các trang Fanpage thương hiệu là hơn 75% bài viết vượt quá thời
gian tối ưu này, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tương tác của người dùng trực
tuyến. Vì vậy, các nhà quản trị viên cần dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu làm
thế nào để bài viết ngắn gọn, đầy đủ nội dung và thu lợi từ việc gia tăng sự tương
tác. Từ những kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất giả thuyết:
H4: Các bài đăng có dưới 80 từ có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác của
người dùng trực tuyến đối trên trang Fanpage thương hiệu Facebook.
2.2.5 Quảng cáo Facebook
Quảng cáo trên Facebook (Facebook Advertisement) là công cụ hỗ trợ tiếp
thị phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Quảng cáo trên Facebook giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình bằng cách đưa bài đăng trên trang Fanpage thương hiệu
tiếp cận được đến nhiều người dùng Facebook hơn. Doanh nghiệp khi sử dụng dịch
vụ quảng cáo trên Facebook có thể thiết lập ngân sách, theo dõi, quản lý đánh giá
hiệu quả của quảng cáo một cách chi tiết, rõ ràng. Đặc biết quảng cáo trên Facebook
cho phép doanh nghiệp nhắm đến đối tượng, mục tiêu cần quảng cáo một cách
chính xác thông qua các đặc điểm về vị trí địa lý, nhân khẩu học, độ tuổi, hành vi,
sở thích của người dùng trực tuyến. Với khả năng lan truyền thông tin nhanh và
mang lại tính tương tác cao, quảng cáo trên Facebook càng được các doanh nghiệp
sử dụng nhiều hơn.
Qua các số liệu thu được từ khảo sát, tác giả thấy rằng những bài đăng có sử
dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook thì có lượng người tương tác nhiều hơn so
với bài đăng thông thường. Do đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H5: Sử dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook có ảnh hưởng tích cực đến sự
tương tác trực tuyến của người dùng đối với các bài đăng trên trang Fanpage
thương hiệu Facebook.
2.3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Trước tiên, nghiên cứu đi tiên phong và đi sâu về tương tác trên mạng xã hội
Facebook vào năm 2011 do Lisette de Vries, Sonjia Gensler, Peter S.H. Leeflang
23
(2011) tiến hành với đề tài: “Popularity of Brand Posts on Brand Fan Pages: An
Investigation of the Effects of Social Media Marketing”. Tác giả bài nghiên cứu này
tập trung khảo sát trong vòng 9 tháng với 11 thương hiệu quốc tế. Dữ liệu được lấy
từ 355 bài đăng trên 11 trang Fanpage thương hiệu quốc tế của 6 dòng sản phẩm
khác nhau là mỹ phẩm, đồ uống có cồn, điện thoại di động, đồ mặc, đồ phụ kiện, và
thực phẩm. Thông qua việc tập hợp số liệu nghiên cứu bằng cách thủ công là ghi lại
số “lần thích” và số lần “bình luận” trên mỗi bài đăng. Với 2 biến phụ thuộc là “lượt
thích” và “lượt bình luận”, biến độc lập là tính sống động, tính tương tác, nội dung
tích cực và tiêu cực. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng vị trí khi đăng bài có tác
động tới lượt thích và bình luận bài đăng. Cụ thể là khi bài đăng thương hiệu nằm ở
đầu trang sẽ làm gia tăng lượt thích nhiều hơn. Các nhà quản lý muốn tăng lượt
nhận xét thì nên đăng bài có tính tương tác cao ví dụ như đặt câu hỏi. Ngược lại các
các bài đăng có tính sống động chỉ làm tăng lượt thích và làm giảm lượt bình luận.
Các nhận xét tích cực và tiêu cực giúp tăng sự quan tâm chung của bài đăng thương
hiệu. Mô hình nghiên cứu này đã giúp nhà quản lý xác định được nội dung hoặc đặc
điểm nên đưa vào các bài đăng trên trang Fanpage và từ đó tạo tiền đề cho các nhà
nghiên cứu phát triển các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực tiếp thị và tương tác
trực tuyến trên mạng xã hội.
Kế đến là đầu năm 2012, hãng truyền thông trực tuyến Buddy Media (2012)
đã đưa ra kết quả nghiên cứu chiến lược đăng bài của hơn 1800 bài đăng từ các
trang Fanpage nổi tiếng trên thế giới qua bài báo cáo: “Strategies for Effective Wall
Posts: A Timeline Analysis”. Dữ liệu trên các trang Fanpage thương hiệu trong
khoảng thời gian 2 tháng (1/4/2012 – 31/5/2012). Khi Facebook thông báo và
chuyển đổi tất cả các trang sang định dạng thời gian thì bài nghiên cứu này chỉ ra
việc trình bày nội dung sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khả năng thu hút người xem.
Nội dung có làm gia tăng tương tác so với thời gian biểu hay không. Và kết quả của
bài nghiên cứu này đã tìm ra một số quy luật và thói quen tương tác của người dùng
trên Facebook toàn cầu, giúp các nhà quản trị thấu hiểu người dùng Facebook hơn
và có được các chiến lược đăng bài hiệu quả hơn. Đặc biệt trong bài báo cáo này có
bổ sung thêm so với nghiên cứu trước đó của Vries (2012) với các kết quả thống kê
24
liên quan đến thời gian đăng bài như ngày đăng bài trong tuần, bài đăng vào ngày
làm việc trong tuần hay cuối tuần sẽ cho tỉ lệ tương tác cao hơn. Hoặc giờ đăng bài
trong ngày vào giờ rãnh rỗi hay giờ làm việc thì người dùng sẽ tương tác nhiều hơn.
Buddy Media đã đưa ra kết quả rằng, người dùng Facebook thích tương tác vào cuối
tuần (thứ 7, chủ nhật) hơn so với các ngày trong tuần. Do đó khi đăng bài vào cuối
tuần sẽ tăng lượng tương tác hơn. Các bài đăng có ít hơn 80 từ có tỉ lệ tương tác
nhiều hơn so với các bài đăng nhiều hơn 80 từ. Nghiên cứu cũng đề xuất các nhà
quản trị nên đăng bài trong khoảng 8h PM – 7h AM hàng ngày sẽ làm tăng tỉ lệ
tương tác vì lúc đó người dùng thường rãnh rỗi. Các kết quả phân tích của Buddy
Media đã đóng góp rất quan trọng trong việc nắm bắt quy luật tương tác cơ bản của
người dùng Facebook, giúp nhà quản trị có chiến lược nhất định trong việc xây
dựng bài đăng trên Facebook nhằm tăng khả năng tương tác trực tuyến với người
dùng.
Bên cạnh đó tác giả Irena Pletikosa Cvijikj và Florian Michahelles (2013) đã
tiến hành thực hiện nghiên cứu liên quan đến tương tác trực tuyến trên Facebook
“Online Engagement Factors on Facebook Brand Pages”. Năm 2013, khi Facebook
có sự điều chỉnh tương đối về thuật toán đăng bài và công thức tính sự tương tác
của bài đăng nên các kết quả nghiên cứu trước về tương tác của Facebook không
còn chính xác. Do đó nghiên cứu của tác giả Cvijikj ra đời dựa trên nền tảng của 2
mô hình trước là Vries (2011) và Buddy Media (2012). Cvijikj đã cập nhật và bổ
sung một số thay đổi của Facebook để nghiên cứu hiệu quả và chính xác hơn. Các
yếu tố mô tả tương tác trên Facebook không còn là “lượt thích”, “lượt bình luận”
mà thay đổi thành “tỉ lệ thích”, “tỉ lệ bình luận”, “tỉ lệ chia sẻ”, “thời gian tương
tác”. Thứ tự bài đăng trên Facebook không còn được sắp xếp theo thứ tự thời gian
mà theo một thuật toán phức tạp, nên biến “thứ tự bài đăng” cũng được Cvijikj loại
bỏ và ông thay vào đó là thời gian đăng bài (ngày đăng trong tuần, giờ đăng trong
ngày) dựa vào kết quả của Buddy Media (2012) để bổ sung vào mô hình nghiên
cứu. Với số lượng dữ liệu được nghiên cứu là 5035 bài đăng trong khoảng 100 trang
Fanpage thương hiệu lớn trên Facebook, nên kết quả của nghiên cứu được đánh giá
là có độ tin cậy và tính ứng dụng cao. Trái với kết quả nghiên cứu của Vries (2011),
25
kết quả nghiên cứu chứng minh được rằng tính giải trí, tính thông tin đều có ảnh
hưởng đến các tỉ lệ tương tác như thích, bình luận, chia sẻ và thời gian tương tác.
Điều này chứng tỏ người dùng Facebook đã thay đổi thói quen khi tương tác trên
Facebook so với năm 2011. Cũng khác với kết quả của Buddy Media, nghiên cứu
chỉ ra rằng bài đăng vào cuối tuần chỉ tăng tỉ lệ bình luận và làm giảm tỉ lệ thích.
Bài đăng vào giờ rãnh rỗi cũng tác động làm giảm tỉ lệ thích và chia sẻ, chỉ làm tăng
thời gian tương tác. Ngoài ra tính tương tác và tính sống động đều làm tăng các yếu
tố tương tác (chỉ trừ tính sống động làm giảm tỉ lệ bình luận). Với kết quả của
nghiên cứu này, Cvijikj đã đưa ra một mô hình gần như hoàn chỉnh trong việc
nghiên cứu tương tác trên Facebook. Các nhà quản trị trong giai đoạn này đã sử
dụng kết quả nghiên cứu này để tạo ra các chiến lược đăng bài phù hợp cho
Fanpage của mình, nhằm hướng đến mục tiêu tăng chỉ số tương tác một cách cụ thể.
Năm 2014, Ferran Sabate và các cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của các bài đăng trên Facebook với tên đề tài
“Factor influencing popularity of branded content in Facebook Fanpages”. Trong
nghiên cứu này tác giả đã xây dựng một mô hình nghiên cứu đơn giản hơn các mô
hình trước. Thông qua biến sinh động và thời gian đăng bài để mô tả đặc điểm bài
đăng. Ngoài ra mô hình còn có các yếu tố như độ dài bài viết, lượng người theo dõi
trên Fanpage. Bài nghiên cứu đã phân tích và kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng này với
5 trang Fanpage về du lịch của Tây Ban Nha. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc
bài đăng có hình ảnh và video sẽ làm tăng lượt thích và bình luận trên Facebook.
Bài đăng vào giờ rãnh rỗi cũng làm tăng tỉ lệ bình luận của người dùng. Đặc biệt,
nghiên cứu chỉ ra rằng, các trang Fanpage thương hiệu trên Facebook có càng nhiều
người dùng theo dõi (Follower) thì càng dễ tăng lượt thích và bình luận. Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu này chỉ phục vụ cho các trang Fanpage thương hiệu về lĩnh vực
du lịch, không mang tính tổng quát cao đối với các lĩnh vực khác.
Năm 2015, tại Việt Nam đã có một nghiên cứu của tác giả Đỗ Hữu Tân về
ảnh hưởng của bài đăng trên Facebook với tên “Ảnh hưởng của bài đăng trên
Facebook đến tương tác trực tuyến trong tiếp thị mạng xã hội tại Việt Nam”. Trong
nghiên cứu này tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với các yếu tố kết hợp từ
26
các nghiên cứu trước đó. Các yếu tố bao gồm: tính sống động, tính tương tác, giải
trí, thông tin, thưởng, thời gian đăng bài, độ dài bài đăng, quảng cáo Facebook tác
động đến tỉ lệ tương tác là tỉ lệ thích, bình luận, chia sẻ và nhấp chuột. Bài nghiên
cứu đã chỉ ra các yếu tố về nội dung như tính thưởng hay biểu tượng cảm xúc cơ
bản cũng làm tăng tỉ lệ thích, tương tác. Bài đăng mang tính kêu gọi sẽ làm tăng tỉ
lệ bình luận hơn. Tuy nhiên bài nghiên cứu vẫn chưa thể hiện được cụ thể về yếu tố
nội dung tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến bài đăng như thế nào.
Tóm lại, các nghiên cứu về các yếu tố của bài đăng trên trang Fanpage
thương hiệu Facebook ảnh hưởng đến tương tác của người dùng trực tuyến trên thế
giới và ở Việt Nam có thể được tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 2.1: Các nghiên cứu về các yếu tố của bài đăng trên trang Fanpage
thương hiệu tác động đến tương tác trực tuyến của khách hàng
STT Tác giả nghiên cứu Các yếu tố tác động Biến phụ thuộc
1 Lisette de Vries, Tính sống động (+) Lượt like
Sonjia Gensler, Peter Tính tương tác (+) Lượt bình luận
S.H. Leeflang (2011) Thông tin (+)
Giải trí (+)
Vị trí bài đăng (+)
2 Buddy Media (2012) Tính sống động (+) Tỉ lệ thích
Tính tương tác (+) Tỉ lệ bình luận
Tỉ lệ chia sẻ Thưởng (+)
Ngày đăng (+)
Giờ đăng (+)
Biểu tượng cảm xúc (+)
Độ dài bài đăng (+)
3 Pletikosa Cvijikj và Tính sống động (+) Tỉ lệ thích
Florian Michahelles Tính tương tác (-) Tỉ lệ bình luận
(2013) Giải trí (+) Tỉ lệ chia sẻ
Thông tin (+) Thời gian tương tác
27
Tiền thưởng (+)
Ngày làm việc (+)
Giờ cao điểm(+)
4 Ferran Sabate và các Tính sống động (+) Thích
cộng sự (2014) Thời gian đăng bài (+) Bình luân
Độ dài bài đăng (+) Chia sẻ
Lượng người theo dõi (+)
5 Pin Luarn, Yu-Fan Tính tương tác (+) Thích
Lin và Yu-Ping Chiu Tính sống động (+) Bình luận
(2015) Giải trí (+) Chia sẻ
Tính thưởng (+)
Bài xã hội (+)
6 Đỗ Hữu Tân (2015) Tính sống động (+) Tỉ lệ thích
Tính tương tác (+) Tỉ lệ bình luận
Tỉ lệ chia sẻ Thông tin (+)
Tỉ lệ nhấp chuột Thưởng (+)
Giải trí (+)
Biểu tượng cảm xúc (+)
Thời gian đăng bài (+)
Độ dài bài đăng (+)
Quảng cáo Facebook (+)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên những nghiên cứu trước đó về tổng quan các nghiên cứu trong lĩnh
vực này, tác giả đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó, tác giả lựa chọn mô
hình của Pletikosa Cvijikj và Michahelles (2013) làm mô hình cơ sở để tiến hành
nghiên cứu vì mô hình này có khá nhiều ưu điểm so với các mô hình trong các bài
nghiên cứu liên quan khác. Đặc điểm nổi bật đầu tiên của nghiên cứu này là số
lượng dữ liệu nghiên cứu khá lớn với hơn 3500 dữ liệu bài đăng trong 150 trang
Fanpage thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Điều này làm cho kết quả của nghiên
28
cứu này có độ tin cậy cao hơn các bài nghiên cứu khác. Ngoài ra một đặc điểm rất
quan trọng trong nghiên cứu của P. Cvijikj chính là sự thay đổi về công thức tính tỉ
lệ tương tác của Facebook. Các biến phụ thuộc của mô hình mô tả tính tương tác
như thích, bình luận, chia sẻ đều được tính toán theo công thức chuẩn của Facebook
và thay đổi lượt thích, bình luận, chia sẻ thành tỉ lệ thích, tỉ lệ bình luận và tỉ lệ chia
sẻ.
Nội dung
H1a (+) Giải trí
Thông tin H1b (+)
H1c (+) Tỷ lệ tương tác Tiền thưởng
Tỷ lệ thích
Loại phương tiện truyền thông Tỷ lệ bình luận H2a (+) Tính sống động Tỷ lệ chia sẻ
Tính tương tác H2b (-) Thời gian tương tác
Thời gian đăng bài
H3a (+) Ngày làm việc Biến kiểm soát
Giờ cao điểm Phân loại trang H3b (+)
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của P. CVijikj, F. Michaehelles (2013)
Tuy nhiên, mô hình của tác giả có những kế thừa và những cập nhật mới để
mô hình được đầy đủ và phù hợp với môi trường nghiên cứu tại Việt Nam trong
thời điểm hiện tại.
Năm 2016, với sự thay đổi lớn về các thuật toán của Facebook đã tạo điều
kiện cho người dùng hơn và gây nên một số bất lợi cho các Fanpage thương hiệu.
29
Thay đổi thứ nhất là Facebook sẽ không hiển thị trên News Feed (tường) những bài
đăng mà bạn bè của người dùng “Like” (thích) hoặc” Comment” (bình luận). Và
thay đổi thứ 2 là Facebook sẽ ưu tiên hiển thị các bài đăng từ bạn bè cao hơn trong
News Feed so với bài đăng từ Fanpage các bạn đã “Like”. Điều này có nghĩa sẽ làm
hạn chế sự xuất hiện của các bài đăng thương hiệu và giảm lượt tương tác của các
bài đăng đối với người dùng. Bên cạnh đó, Facebook đã thay đổi nút “Like” trên
tương tác Facebook bằng cách bổ sung thêm các biểu tượng thể hiện cảm xúc là:
“love” (yêu), “haha”(cười), “wow”(ngạc nhiên), “sad” (buồn), “angry” (giận dữ).
Do đó người dùng có thể tương tác và thể hiện rõ ràng quan điểm của mình trên các
bài đăng, không chỉ là “like” mà còn là buồn, nổi giận…
Dựa trên những thay đổi quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
này và đề xuất một mô hình mới với sự kế thừa một số yếu tố của mô hình cũ của
các tác giả nước ngoài và bổ sung thêm yếu tố mới về biến phụ thuộc là sự tương
tác.
30
Loại phương tiện truyền thông
H1a (+) Tính sống động
Tính tương tác H1b (+)
Tỉ lệ tương tác
Tỉ lệ thích
Nội dung Tỉ lệ không thích Tính thông tin H2a (+)
Tỉ lệ bình luận H2b (+) Tính giải trí
H2c (+) Tính thưởng Tỉ lệ chia sẻ
H2d (+) Biểu tượng cảm xúc
Thời gian đăng bài
H3a (+) Ngày làm việc
Giờ cao điểm H3b (+)
Độ dài bài đăng H4 (+)
Quảng cáo Facebook H5 (+)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất
31
Tác giả đề xuất mô hình mới với sự kế thừa một số yếu tố của mô hình cũ
của các tác giả nước ngoài và bổ sung thêm yếu tố mới về biến phụ thuộc là tỉ lệ
không thích và biến độc lập là tính thông tin. Đầu tiên với biến phụ thuộc, tác giả sẽ
nhóm 4 biểu tượng cảm xúc là “like”, “love”, “haha”, “wow” thành một nhóm là
“tỉ lệ thích” (tỉ lệ like). Hai yếu tố còn lại là “sad” và “angry” tác giả gộp thành
nhóm “tỉ lệ không thích” (tỉ lệ dislike). Biến “Thời gian tương tác” được tác giả lượt
bỏ và mô hình các biến phụ thuộc bao gồm: tỉ lệ thích, tỉ lệ không thích, tỉ lệ bình
luận và tỉ lệ chia sẻ. Đối với biến độc lập, tính thông tin tác giả sẽ thay đổi và bổ
sung thành: thông tin thường, thông tin tích cực, thông tin tiêu cực, thay vì là thông
tin thường và thông tin nổi bật bởi vì tác giả nhận thấy rằng trong quá trình tương
tác với khách hàng, những bài đăng có chứa các thông tin tiêu cực sẽ làm khách
hàng đánh giá nhiều hơn bằng các biểu tượng cảm xúc buồn, tức giận hoặc khách
hàng sẽ tham gia bình luận thể hiện quan điểm đối với một số bài đăng có thông tin
tiêu cực.
Biến “Biểu tượng cảm xúc” (H2d) tác giả bổ sung dựa vào kết quả nghiên
cứu của Buddy Media (2012) nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của biểu tượng
cảm xúc đến lượng tương tác của người dùng trực tuyến. Biến độc lập là “Tính sống
động” (H1a) và “Tính tương tác” (H1b) trong mô hình được kế thừa từ nghiên cứu
của Vries (2012). Biến độc lập là “Độ dài bài đăng” (H4) được tác giả bổ sung theo
kết quả nghiên cứu của Vries (2012), Buddy Media (2012) và F. Sabte (2014). Biến
“Quảng cáo Facebook” (H5) được tác giả thêm vào để đánh giá mức độ hiệu quả
khi bài đăng có sử dụng quảng cáo so với bình thường. Như vậy mô hình mới với
các yếu tố bổ sung sẽ phù hợp với những thay đổi mới trên Facebook và cho ra kết
quả nghiên cứu chính xác hơn đối với thời điểm hiện tại.
Tóm tắt chương 2
Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu mới dựa trên các mô hình nghiên cứu
chính của tác giả Pletikosa Cvijikj và Florian Michahelles (2013) và bổ sung các
yếu tố mới để mô hình phù hợp với thời điểm nghiên cứu và mang tính khoa học
thực tiễn. Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất sẽ làm cơ sở để tác giả tiến hành thiết
kế phương pháp và quy trình nghiên cứu ở chương tiếp theo.
32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để đánh giá các yếu tố tác động của bài đăng trên trang Fanpage thương hiệu trên
Facebook. Chương này bao gồm 3 phần chính: trình bày về phương pháp nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu và giải thích kết quả nghiên cứu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu các bài đăng của
10 trang Fanpage thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam (xem phụ lục 1). Dữ liệu
nghiên cứu của các trang này được đăng trên Facebook từ tháng 1/1/2017 -
31/8/2017 (8 tháng). Sau đó, dữ liệu được lấy từ 600 mẫu (bài đăng) trên 10 trang
Fanpage thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam của 6 dòng sản phẩm khác nhau là dầu
gội, đồ uống có cồn, nước ngọt, sản phẩm sữa, gia vị và thực phẩm. Thông qua việc
tập hợp số liệu nghiên cứu bằng cách thủ công là ghi lại số “lần thích”, số lần
“không thích”, số lần “bình luận” và số lần share trên mỗi bài đăng. Ngoài ra, tác
giả còn ghi lại thời gian đăng bài, ngày đăng bài và các yếu tố liên quan đến bài
đăng. Các dữ liệu sẽ được sàng lọc, lựa chọn và chuyển đổi thành dữ liệu thứ cấp
để phù hợp với các biến trong mô hình nghiên cứu. Sau đó tác giả sẽ tiến hành các
phương pháp xử lý dữ liệu như kiểm định, hồi quy…để tìm ra kết quả nghiên cứu.
Dựa vào kết quả định lượng, tác giả tiến hành phân tích định tính, giải thích và đưa
ra kết luận về thói quen tương tác trên Facebook của người dùng Việt Nam và sự
khác biệt của người dùng tại Việt Nam so với một số quốc gia khác.
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Mỗi giai đoạn được tiến hành theo các kỹ thuật tương ứng.
33
Đặt vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cơ sở lý luận và đề xuất mô hình nghiên cứu
Thu thập dữ liệu và tiến hành xử lý dữ liệu thông qua Excel, n =600
- Thống kê mô tả (Excel, SPSS) - Kiểm tra phân phối chuẩn (SPSS) - Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong cùng biến độc lập (SPSS) - Chạy mô hình hồi quy nhị thức âm (STATA)
Kết luận và viết báo cáo
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu (Nguồn: tác giả tổng hợp)
Trích xuất dữ liệu thứ cấp
Việc thu thập dữ liệu được tác giả tiến hành thủ công trên từng trang
Fanpage thương hiệu của các công ty. Mỗi trang Fanpage thương hiệu tác giả ghi lại
chi tiết về số lượng tương tác của người dùng trực tuyến: lượt thích, không thích,
bình luận, chia sẻ cũng như thông tin về ngày giờ đăng bài và chi tiết từng yếu tố
của bài đăng.
Sàng lọc và lựa chọn dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình thu thập dữ liệu từ khoảng thời gian 1/1/2017 – 31/8/2017,
có một số bài đăng không phù hợp như Fanpage thay đổi hình ảnh đại diện, thay đổi
thông tin…sẽ được loại bỏ trong quá trình thu thập dữ liệu. Các bài đăng này không
có nội dung dòng trạng thái và không chứa đựng thông tin. Sau khi sàn lọc và lựa
chọn dữ liệu, tác giá có được bộ dữ liệu bao gồm 600 bài đăng hợp lệ. Dữ liệu được
34
tổng hợp trong file Excel sẽ bao gồm dòng trạng thái, loại (hình ảnh, video, link
dẫn), thời gian đăng bài, ngày đăng bài, lượng tương tác như: thích, bình luận, chia
sẻ.
Đo đạc biến thứ cấp
Quá trình đo đạc và gán giá trị cho biến được tác giả tiến hành khi lấy dữ liệu
thủ công của từng bài đăng trên trang Fanpage thương hiệu.
Biến độc lập
Các giá trị của các biến mức độ này có giá trị dạng nhị phân, do đó chỉ nhận
2 mức giá trị là 0 và 1. Biến nhận giá trị 1 khi bài đăng có điều kiện giống như mô
tả của biến, ngược lại, giá trị 0 khi bài đăng thể hiện không đúng với mô tả của biến
trước đó. Một số biến như tính sống động, tính tương tác, tính thông tin, tính giải trí
được chia thành một số biến nhỏ hơn để tiến hành phân tích sâu hơn. Dưới đây là
mô tả của các biến và ví dụ cho từng biến cụ thể.
Tính sống động
Biến tính sống động thể hiện mức độ sinh động của một bài viết có ảnh
hưởng đến tương tác của người dùng. Để nghiên cứu sâu hơn về mức độ tác động
của tính sống động đến lượt tương tác, tác giả chia tính sống động thành 3 biến độc
lập nhỏ bao gồm dòng trạng thái kết hợp với hình ảnh, link hoặc video. Các biến
này đều là biến nhị phân và có giá trị 0 hoặc 1. Khi một bài đăng trên Fanpage
thương hiệu Facebook có các yếu tố thể hiện đúng với mô tả của biến tính sống thì
có giá trị là 1, ngược lại bài đăng không thể hiện được đúng với mô tả sẽ mang giá
trị 0. Bảng mô tả chi tiết các biến của tính sống động được mô tả dưới đây:
Bảng 3.1: Mô tả biến “Tính sống động”
Mô tả biến Giá trị biến Tính sống
động Đúng với Sai với
(TSD) mô tả mô tả
TSD1 Bài đăng có dòng trạng thái và link liên kết 1 0
TSD2 Bài đăng có dòng trạng thái và hình ảnh 1 0
TSD3 Bài đăng có dòng trạng thái và video 1 0
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
35
Trong một số trường hợp nếu bài đăng có đường link nhưng không có các
thông tin về dòng trạng thái thì biến TSD1 không được gán giá trị 1.Chính vì vậy
một bài đăng có tính sống động phải thể hiện được đầy đủ một trong số 3 yếu tố mà
tác giả nêu trên. Ngoài ra, Facebook đưa ra thuật toán để kiểm soát nhà quản trị khi
đăng bài bằng cách không được đăng dòng trạng thái, video, hình ảnh và link cùng
thời điểm mà có sự chọn lựa 1 là video hoặc hình ảnh hoặc. Khi người dùng đăng
bài bao gồm hình ảnh và link đồng thời thì Facebook sẽ nhận diện hình ảnh là loại
phương tiện để liên kết, còn đường link sẽ tự động chuyển sang dòng màu xanh.
Lúc này đường link không còn mang tính sống động nữa mà mang tính tương tác,
cho phép người dùng click chuột vào. Do đó, không có trường hợp xảy ra đồng thời
2 biến có giá trị bằng 1.
Tính tương tác
Dựa vào các nghiên cứu của Vires (2012), Cvijikj & Michahelles (2013),
Buddy Media (2012), tác giả chia tính tương tác ra làm 3 biến độc lập nhỏ hơn để
mô tả 3 kĩ thuật gây tương tác mà nhà quản trị sử dụng trong bài đăng. Các biến này
đều là biến nhị phân và có giá trị 0 hoặc 1. Khi bài đăng thể hiện được đúng với mô
tả của biến đó thì có giá trị là 1, ngược lại bài đăng không thể hiện được đúng với
mô tả biến sẽ mang giá trị 0. Bảng mô tả chi tiết các biến của tính tương tác được
mô tả dưới đây:
36
Bảng 3.2: Mô tả biến “tính tương tác”
Mô tả biến Tính Giá trị biến
tương tác Đúng Sai
(TTT) với mô với
tả mô tả
TTT1 Bài đăng có đường link mở rộng (có màu xanh khác 1 0
với dòng chữ màu đen của các chữ còn lại) nhằm
mục đích hướng người dùng nhấp chuột vào link để
tìm hiểu thông tin cặn kẽ hơn về bài viết.
TTT2 Bài đăng kêu gọi người dùng hành động tương tác 1 0
trực tuyến tại bài đăng (kêu gọi người dùng thích
trang, bình luận, nhấp link, tag, chia sẻ…)
TTT3 Bài đăng có câu hỏi ở cuối hoặc kế cuối dòng trạng 1 0
thái nhằm mục đích nhận được ý kiến của người
dùng. Các câu hỏi này không có đáp án trong cùng
bài đăng.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Các hoạt động tương tác ở đây phải thể hiện khả năng tương tác với khách
hàng trực tuyến. Các bài đăng có yêu cầu các hoạt động tương tác khách hàng
không trực tuyến trên Facebook thì xem như không có tính tương tác (bài đăng yêu
cầu mua hàng giảm giá, yêu cầu tham dự chương trình hoặc sự kiện…). Trong một
bài đăng có thể có nhiều hoạt động tương tác (bài đăng vừa có link, vừa có yêu cầu
người dùng hành động và cả câu hỏi…). Tuy nhiên, để đơn giản bài nghiên cứu, tác
giả sẽ ưu tiên cho hoạt động mang lại tương tác nhiều hơn, giả thiết là các hoạt động
tương tác ít hơn sẽ không ảnh hưởng nhiều. Thứ tự hoạt động mang tính tương tác
nhiều hơn là TTT3>TTT2>TTT1. Do đó, mỗi bài đăng sẽ chỉ có 1 trong 3 biến có
giá trị là 1. Dưới đây là ví dụ mô tả các trường hợp mô tả của các biến tương tác:
37
Bảng 3.3: Mô tả ví dụ các trường hợp biến “Tính tương tác”
Bài đăng Giá trị biến
TT1 TT2 TT3
1 0 0 Phụ nữ quý phái chỉ dùng Comfort Hương Nước Hoa
0 0 Thiên Nhiên, ngát hương nước hoa sang trọng bền lâu, trang 1
nhã như quý cô Pháp. Thử ngay Comfort Hương Nước Hoa
Thiên Nhiên hôm nay, dễ tìm dễ mua tại bất kỳ cửa hàng nào
trên toàn quốc, càng dễ hơn khi mua online
tại http://bit.ly/comfortnuochoathiennhien.(ComfortVietnam,
25/7/2017, 18:40 PM)
0 1 0 Đố mẹ ‘miêu tả’ được tình yêu của bố dành cho con
1 0 0 nào? Tình yêu của bố là thế này nhé:
Là sự vụng về dỗ dành khi con khóc,
Là sự lúng túng tìm cách ru con ngủ,
Nhưng đôi khi cũng tinh tế lạ kì,
Và tỉ mỉ cho con tình yêu mềm dịu nhất.
Mẹ hãy tag bố vào phần comment cùng
hashtag #soaichamemmai trước ngày 6/8/2017 để nhận ngay 5
bộ áo gia đình mềm mại gồm 1 áo cho bố và 1 áo cho bé yêu
mẹ nhé! (Comfort Vietnam, 31/7/2017, 11:37 AM)
Mang trong mình nguồn dinh dưỡng thuần khiết, hương 0 0 1
vị thanh mát từ thiên nhiên, dòng sữa chua mới ra mắt của 0 0 1
Vinamilk chắc chắn sẽ trở thành người bạn đồng hành cho
những ai theo đuổi xu hướng sống xanh hiện đại. Các tín đồ
Vinamilk có đoán được tên của loại sữa chua độc đáo và
đầy bất ngờ này không? (Vinamilk Vietnam, 8/8/2017, 20:00
PM)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
38
Tính thông tin
Trong nghiên cứu Vries (2012), Cvijikj & Michahelles (2013), các nhà
nghiên cứu chỉ mô tả biến thông tin chỉ là biến độc lập nhị phân (giá trị 1 cho bài
đăng có tính thông tin và giá trị 0 cho bài đăng không có tính thông tin). Tuy
nhiên,để mong muốn xác định rõ ảnh hưởng của từng kiểu kĩ thuật tạo ra các thông
tin, tác giả đã tiến hành chia nhỏ biến này thành 3 biến độc lập nhỏ hơn. Cả 3 biến
này là biến nhị phân với giá trị là 0 hoặc 1, một biến mô tả bài đăng có thông tin
quảng cáo thông thường, một biến mô tả bài đăng có tính thông tin quảng cáo nổi
bật và biến còn lại mô tả bài đăng có tính thông tin tiêu cực.
Bảng 3.4: Mô tả biến “Tính thông tin”
Mô tả biến Giá trị biến Tính
thông tin Đúng với Sai với
(INF) mô tả mô tả
INF1 Thông tin quảng cáo bình thường liên quan 1 0
đến sản phẩm như: tên sản phẩm, giá bán, nơi
bán, đặc tính sản phẩm, hướng dẫn sử dụng,
các chính sách bảo hành, bảo đảm,…
INF2 Thông tin quảng cáo mang tính nổi bật hơn: 1 0
sản phẩm mới, khuyến mãi, giảm giá, liên
quan đến các sự kiện, khai trương sản phẩm
hoặc cửa hàng mới…
INF3 Thông tin bài đăng mang tính tiêu cực như: bài 1 0
đăng viết sai sự thật, đưa thông tin sai lệch,
chê bai đối thủ, thông tin tiêu cực về sản phẩm
của các đối thủ…
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bài đăng có dòng trạng thái không mang tính thông tin nhưng có hình ảnh
kèm theo mang tính thông tin (tên sản phẩm, giá…) hoặc video quảng cáo thì xem
như có mang tính thông tin, nên giá trị biến INF1 bằng 1.
39
Bài đăng có cả thông tin của INF1 lẫn INF2 (ví dụ bài đăng vừa có khuyến
mãi vừa có thông tin mô tả sản phẩm) thì sẽ ưu tiên cho INF2 vì INF2 có khả năng
tạo ra tính tương tác cao hơn với người dùng (theo kết quả nghiên cứu của Buddy
Media 2012). Như vậy chỉ có duy nhất một trong 3 biến INF có giá trị là 1. Dưới
đây là ví dụ mô tả cho các trường hợp xảy ra với các biến của tính thông tin:
Bảng 3.5: Mô tả ví dụ các trường hợp của biến “Tính thông tin”
Bài đăng Giá trị biến
INF1 INF2 INF3
Các mẹ ơi, mùa vu lan năm nay sẽ nhân đôi vị 1 0 0
ngon với Knorr Nấm Hương mới gấp đôi vị nấm.
Có tuyệt chiêu Knorr Nấm Hương, mỗi bữa chay sẽ
thơm ngon tròn vị. Mẹ đã sẵn sàng vào bếp cho bữa
chay chưa nào??? Hãy truy
cập https://goo.gl/XQKte1 để sẵn sàng cho bữa
chay tròn vị nha! (Knorr Vietnam, 18/8/2017, 20:50
PM)
Coca-Cola xin chúc mừng 50 bạn đã may mắn đã 1 0 0
nhận được một cặp vé xem xuất chiếu đặc biệt của
Glee phiên bản Việt ở TP. Hồ Chí Minh vào ngày
Thứ 6, 15/09/2017.
Hãy tìm ngay tên mình trong danh sách dưới đây và
inbox cho Coca-Cola những thông tin bao gồm: họ
tên thật, CMND và số điện thoại để nhận cặp vé
online nhé các bạn.
*Lưu ý: thời gian gửi thông tin xác nhận vé chỉ đến
3PM Thứ 6, 15/09/2017. (Coca cola, 14/8/2017,
22:16 PM)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
40
Tính giải trí
Các nghiên cứu của Vries (2012), Cvijikj & Michahelles (2013) trước đây
chỉ mô tả biến tính giải trí là biến độc lập nhị phân, giá trị 0 thể hiện bài đăng không
có tính giải trí và giá trị 1 thể hiện bài đăng có tính giải trí. Tuy nhiên, sau khi phân
tích dữ liệu của 600 bài đăng trong nghiên cứu này, tác giả phát hiện ra rằng các giả
thuyết để bài đăng có tính giải trí của 2 nghiên cứu trên không đáp ứng đầy đủ, hoặc
không để cập đầy đủ các phương thức giải trí có trong dữ liệu do các nhà quản trị
đăng trong 10 Fanpage thương hiệu tại Việt Nam. Ngoài các kiểu giải trí thông
dụng như: trò chơi, hình ảnh, hài hước…các nhà quản trị ở Việt Nam thường đăng
các bài đăng có tính giải trí nhằm chia sẻ các kĩ năng, các mẹo, hướng dẫn, bí
quyết…cho người dùng. Do đó, để đánh giá và so sánh mức độ ảnh hưởng của các
kiểu giải trí thông dụng và kiểu chia sẻ hữu ích, tác giả chia biến tính giải trí thành 2
biền độc lập nhị nhân nhỏ hơn như sau:
Bảng 3.6: Mô tả biến “Tính giải trí”
Mô tả biến Giá trị biến Tính
giải trí Đúng với Sai với
(ENT) mô tả mô tả
ENT1 Bài đăng thể hiện các kiểu giải trí thông dụng: 1 0
- Chơi game, nghe nhạc, hình ảnh du lịch
- Chuyện, hình ảnh, clip hài hước, vui vẻ
- Các lời nói chia sẻ cảm xúc tình yêu, lời
chúc mừng
- Tâm sự trò chuyện, trao đổi với khách hàng
các thông tin không liên quan đến sản phẩm
ENT2 Bài đăng thể hiện chia sẻ hữu ích không liên quan 0 1
đến sản phẩm nhằm chia sẻ cho người dùng: mẹo
vặt, hướng dẫn, bí quyết…
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
41
Các bài đăng thể hiện tính giải trí tuyệt đối không mang tính thông tin quảng
cáo. Một số bài đăng mang tính giải trí nhưng dòng trạng thái có các chữ thể hiện
tính thông tin (tên sản phẩm, đặc điểm…) thì được xem là quảng cáo mang tính ẩn
dụ và liên tưởng. Các bài đăng đó không nhằm mục tiêu giải trí mà nhằm mục tiêu
truyền thông tin nhiều hơn, do đó tác giả quy ước các bài đăng này chỉ có tính thông
tin, không có tính giải trí. Ngoài ra, các bài đăng có nội dung không thuộc các mô tả
của bảng trên thì xem như không có tính giải trí. Vì vậy, một số bài đăng có thể
không có tính giải trí lẫn tính thông tin. Dưới đây là ví dụ mô tả cho các trường hợp
xảy ra với các biến của tính giải trí:
Bảng 3.7: Mô tả ví dụ các trường hợp của biến “Tính giải trí”
Bài đăng Giá trị biến
ENT1 ENT2
Pepsiers hỡi, Ta đã yêu chưa vậy? 😍 😍 😍 1 0
Nếu muốn “ngất ngây” thì xem ngay MV hot cực này của
Isaac nha.
Bật mí là sắp tới sẽ có cuộc thi cover của bài hát này. Các chế
nhà mình đón chờ để chuẩn bị nhận quà nhé!
#pepsi #daquapepsioi #Isaac #tadayeuchuavay (Pepsi Vietnam,
4/8/2017, 20:00 PM)
BẠN CÓ BIẾT? 0 1
Bàn chải của bạn chứa đến 4 triệu* vi khuẩn sau 3 tháng. Vi
khuẩn sau đó xâm nhập vào cơ thể qua đường máu nếu bạn bị
nhiệt miệng. Vì vậy, Nha sỹ khuyên thay bàn chải 3 tháng/lần.
Nguyên nhân là khi giật nước toilet, các vi khuẩn theo hơi nước
bắn ra ngoài xa tới 3 mét, bám vào lông bàn chải.
Còn bạn? Đã bao lâu rồi nhà bạn chưa thay bàn chải? Tag người
thân để cùng nhắc nhở nhé!
(*) Theo nghiên cứu của viện quốc tế BIOTECA. (P/S Bảo vệ
nụ cười Việt Nam, 1/8/2017, 18:26 PM)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
42
Tính thưởng
Theo nghiên cứu của Cvijikj & Michahelles (2013), bài đăng có tính thưởng
sẽ cho tương tác cao hơn, có nghĩa là bài đăng có yếu tố thưởng, quà tặng sẽ thu hút
người dùng trực tuyến tương tác nhiều hơn. Do đó, biến “tính thưởng” được gán là
biến độc lập phân loại chỉ có 2 giá trị 0 và 1. Giá trị 1 thể hiện cho bài đăng có các
phần thưởng miễn phí và giá trị 0 thể hiện bài đăng không có các phần thưởng miễn
phí. Mô tả chi tiết biến “tính thưởng như sau:
Bảng 3.8: Mô tả biến “Tính thưởng”
Mô tả biến Tính Giá trị biến
thưởng Đúng Sai
với với
mô tả mô tả
REW Bài đăng có nội dung thể hiện tính thưởng đối với khách 1 0
hàng nhằm kích thích sự tương tác trực tuyến (không
phải tương tác bên ngoài): tặng quà,bốc thăm trúng
thưởng, sản phẩm miễn phí…
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bài đăng được xem là có tính thưởng khi và chỉ khi các hoạt động tham gia
để nhận thưởng là các hoạt động tương tác trực tuyến ngay trên bài đăng (bình luận
câu trả lời để nhận quà, gắn thẻ 2 người bạn để bốc thăm trúng thưởng…). Các hình
thức thưởng nhằm tăng các hoạt động tương tác ngoại tuyến (đến cửa hàng bốc
thăm trúng thưởng, đến siêu thị chơi game nhận quà miến phí…) được coi là các
hoạt động tiếp thị bên ngoài. Các bài đăng này không mang tính thưởng mà mang
tính thông tin (INF2). Dưới đây là ví dụ điển hình của bài đăng có tính thưởng:
43
Bảng 3.9: Ví dụ về bài đăng có biến tính thưởng
Bài đăng Giá trị biến
REW
😍 CHỤP NGAY MÓN #MÌHOÀNGĐẠO CỦA BẠN! 1
Này những ngón tay nhanh nhẹn và tinh thần yêu đồ ăn không ngại
gian khó, hãy screenshot đúng cung của bạn để tìm ra món mì hoàng
đạo dành riêng cho mình!
😍 Những phần quà hoàng đạo siêu cưng sẽ lao vào vòng tay của
10 bạn may mắn!
(Mì ăn liền Hảo Hảo, 24/8/2017, 19:16 PM)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biểu tượng cảm xúc trong bài đăng
Dựa vào các kết quả nghiên cứu của Buddy Media (2012), biến mô tả biểu
tượng cảm xúc trong các bài đăng là biến phân loại nhị phân, có giá trị 0 hoặc 1. Bài
đăng có biểu tượng cảm xúc trong dòng trạng thái sẽ được gán giá trị là 1, còn bài
đăng không có biểu tượng cảm xúc trong dòng trạng thái sẽ có giá trị là 0. Việc
phân loại thành 2 nhóm nhằm giúp tác giả thấy được sự ảnh hưởng của 2 nhóm này
với tương tác trên Facebook. Một số biểu tượng cảm xúc thường gặp trong bài đăng
như sau:
Hình 3.2: Mô tả các biểu tượng cảm xúc thường sử dụng trong bài đăng
(Nguồn: Facebook)
44
Dưới đây là ví dụ bài đăng có biểu tượng cảm xúc:
Bảng 3.10: Mô tả ví dụ của biến “Biểu tượng cảm xúc”
Bài đăng Giá trị biến
EMO
1 Một ngày của Song Tử: ☹️ 😍 😍 😍 😍 😍
Đứa bạn đi cùng Song Tử thì: 😍 😍 😍 😍 😍 😍 😍
Tag Song Tử vào đây và không nói thêm gì cả.
MÌ SONG TỬ - MÌ HAI MẶT
Cách nấu:
Bước 1: Trụng mì và trộn với dầu mì, chia làm 2 phần
Bước 2: Xếp nguyên liệu của 'mặt 1' lên nửa phần mì
Bước 3: Trộn nguyên liệu của 'mặt 2' với nửa còn lại
Bước 4: Nấu nước dùng với gói gia vị mì, tiêu và hành lá
Bước 5: Ăn phần mì khô trộn, đổ nước vào phần còn lại và ăn kiểu
mì nước
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Ngày đăng bài trong tuần
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Cvijikj & Michahelles (2013), bài đăng vào
cuối tuần thường có tương tác cao hơn so với bài đăng vào các ngày khác trong
tuần. Do đó, biến “ngày đăng bài trong tuần” không cần thiết phải phân thành 7 biến
nhỏ theo các ngày trong tuần mà chỉ cần phân thành 2 nhóm nhỏ là bài đăng vào các
ngày cuối tuần và các ngày khác trong tuần. Theo mô tả biến, các bài đăng bao gồm
ngày thứ 7 và chủ nhật sẽ được nhận giá trị là 1. Các bài đăng vào ngày khác trong
tuần (thứ 2 – thứ 6) sẽ nhận giá trị là 0. Bảng mô tả giá trị biến “ngày đăng bài trong
tuần như sau:
45
Bảng 3.11: Mô tả biến “Ngày đăng bài trong tuần”
Ngày đăng Mô tả biến Giá trị biến
bài (DAY) Đúng Sai
với mô với
tả mô tả
1 0 DAY Bài đăng vào cuối tuần (thứ 7, chủ nhật)
0 1 Bài đăng vào các ngày khác (thứ 2 – thứ 6)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Giờ đăng bài trong ngày
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Cviikj & Michahelles (2013), bài đăng vào
nhóm thời gian rảnh sẽ cho tương tác cao hơn. Do đó, biến “giờ đăng bài trong
ngày” là biến phân loại, được phân chia thành 2 nhóm và có giá trị nhị phân là 0
hoặc 1. Biến này có giá trị 1 mô tả bài đăng được đăng trong khoảng thời gian rảnh,
ngược lại giá trị 0 mô tả bài đăng được đăng trong thời gian bận rộn. Việc phân loại
biến “giờ đăng bài trong ngày” thành 2 nhóm thời gian rảnh hoặc bận bịu nhằm
nghiên cứu ảnh hưởng của 2 nhóm này. Bảng mô tả biến “giờ đăng bài” như sau:
Bảng 3.12: Mô tả biến “Giờ đăng bài trong ngày”
Mô tả biến Giá trị biến Giờ đăng
bài Đúng Sai
(TIM)
TIM Bài đăng vào thời gian rảnh: 1
Cả ngày thứ 7, chủ nhật -
- Từ 7h tối – 8h sáng các ngày thứ 2 – thứ 6
Bài đăng thời gian bận rộn: 0
- Từ 8h sáng – 7h tối, thứ 2 – thứ 6
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Độ dài bài đăng
Bằng cách đếm số lượng từ trong một bài đăng (không tính số chữ trong hình
ảnh kèm theo), tác giả sẽ biết được bài đăng có dòng trạng thái ít hay nhiều hơn 80
46
từ. Với biến này, bài đăng nào có dưới 80 từ sẽ được nhận giá trị 1, bài đăng có trên
80 từ sẽ nhận giá trị 0.
Bảng 3.13: Mô tả biến “Độ dài bài đăng”
Độ dài bài Mô tả biến Giá trị biến
đăng (LEN) Đúng với mô tả Sai với mô tả
LEN Dòng trạng thái có dưới 80 từ 1
Dòng trạng thái có trên 80 từ 0
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Quảng cáo Facebook
Biến “Quảng cáo Facebook” là biến phân loại và phân thành 2 nhóm: bài
đăng có sử dụng và bài đăng không có sử dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook.
Việc phân thành 2 nhóm sẽ giúp tác giả nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của việc sử
dụng dịch vụ quảng cáo của Facebook với tương tác.
Bảng 3.14: Mô tả biến “Quảng cáo Facebook”
Mô tả biến Giá trị biến Quảng cáo
Facebook Đúng với Sai với
(ADV) mô tả mô tả
ADV Có sử dụng dịch vụ quảng cáo của 1
Facebook (Facebook Ads, Sposored
Stories)
Không có sử dụng bất kỳ dịch vụ quảng 0
cáo nào của Facebook
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biến phụ thuộc
Các dữ liệu của các biến về lượt thích, bình luận, chia sẻ sẽ được lấy từ dữ
liệu của trang Fanpage thương hiệu. Sau khi có giá trị của các biến này, tác giả sẽ
tính ra được tỉ lệ thích, tỉ lệ bình luân, tỉ lệ chia sẻ và tỉ lệ tương tác dựa vào công
thức đã nêu ở chương 2.
47
Phân tích định lượng
Tác giả sử dụng phần mềm EXCEL, SPSS và STATA để tiến hành phân tích
định lượng. Bao gồm các phương pháp phân tích:
Kiểm định Mann- Whitney: là phép kiểm định phổ biến nhất để
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của trung bình 2 mẫu độc lập
(Independent Samples design) khi các giả định không thỏa mãn. Kiểm định
Mann- Whitney không yêu cầu các giả định về hình dạng của phân phối đang
xem xét. Kiểm định Mann- Whitney dùng để phân tích có sự khác biệt giữa các
nhóm với nhau trong cùng 1 biến độc lập hay không, tác giả dùng kiểm định
Mann-Whitney cho biến chỉ có 2 nhóm.
Kiểm định Kruskal- Wallis: để kiểm định sự khác biệt về phân phối
giữa ba (hay nhiều hơn ba) tổng thể từ các dữ liệu mẫu của chúng. Đây là một
dạng kiểm định mở rộng của Mann- Whitney. Với bản chất này, kiểm định
Kruskal- Wallis cũng là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình của
nhiều nhóm tổng thể bằng nhay hay chính là phương pháp phân tích phương sai
một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng
thể. Mục tiêu của kiểm định Kruskal- Wallis trong nghiên cứu này là cho thấy
được tỉ lệ tương tác giữa các nhóm trong các yếu tố: sinh động, tương tác, thông
tin, giải trí…có khác nhau hay không.
Hồi quy nhị thức âm: được sử dụng để ước lượng mô hình với dữ
liệu của biến phụ thuộc có dạng đếm và phân tán rộng hoặc không có phân phối
chuẩn. Các giá trị trung bình của tỉ lệ tương tác là tỉ lệ thích, không thích, bình
luận và chia sẻ đều có sai số chuẩn lớn hơn giá trị trung bình. Do đó nghiên cứu
này không thể sử dụng hồi quy thông thường mà phải sử dụng hồi quy nhị thức
âm.
3.2. Giải thích kết quả nghiên cứu
Sau khi có các kết quả phân tích định lượng, tác giả sẽ tiến hành giải thích
các kết quả có được bằng phương pháp định tính. Các giải thích biện luận được hình
thành từ các lý thuyết có ở chương 2, và bao gồm các lý thuyết của các nghiên cứu
có liên quan. Việc giải thích các kết quả này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
48
trả lời các câu hỏi nghiên cứu của đề tài và tìm ra được thói quen tương tác của
người dùng Facebook tại Việt Nam.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã giới thiệu chi tiết về phương pháp và quy trình thực hiện nghiên
cứu của đề tài. Chương này cũng giới thiệu chi tiết các bước xử lý và phân tích số
liệu. Chương 3 đóng vai trò nền tảng để tác giả tiến hành các nghiên cứu tiếp theo
của chương 4.
49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở chương 4, tác giả sẽ tiến hành một số thống kê mô tả biến độc lập và biến
phụ thuộc từ đó thực hiện một số kiểm định và tiến hành chạy mô hình hồi quy.
Chương 4 gồm các phần chính sau: (1) mô tả đặc điểm của mẫu số liệu và kiểm
định phân phối chuẩn, (2) kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong biến độc lập,
(3) tiến hành chạy hồi quy và đưa ra kết quả nghiên cứu.
4.1. Thống kê mô tả
4.1.1 Thống kê biến phụ thuộc – biến độc lập
Bảng dữ liệu bên dưới mô tả giá trị trung bình của tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia
sẻ, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích của từng mục đối với biến độc lập và biến phụ
thuộc nhằm xác định được tỷ lệ phần trăm của các biến phụ thuộc với từng mục của
biến độc lập.
Kết quả bảng 4.1 cho thấy, bài đăng có tính thưởng có tỷ lệ bình luận cao
nhất so với các bài đăng khác với tỷ lệ 0.75%. Bài đăng có quảng cáo thì có tỷ lệ
thích cao nhất so với các bài đăng có các đặc điểm khác với giá trị là 0.27%.
Bên cạnh đó, bài đăng có tính thưởng có tỷ lệ chia sẻ cao nhất trong tất cả
các bài đăng có đặc điểm khác với giá trị là 0.38%.
Đối với những bài đăng có thông tin tiêu cực thì tỷ lệ không thích là cao nhất
với 0.51%.
50
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
lệ
lệ
lệ %
Số bài đăng
Biến độc lập
Phân nhóm
Tỷ tổng số bài
Tỷ lệ bình luận (%)/số bài
Tỷ thích (%)/số bài
lệ Tỷ chia sẻ (%)/số bài
Tỷ không thích (%)/số bài
66
11.00
0.02
0.15
0.11
0.16
Tính sống động
298 236
49.67 39.33
0.03 0.38
0.21 0.12
0.10 0.27
0.13 0.21
81
13.50
0.01
0.03
0.04
0.08
Tính tương tác
249 142
41.50 23.67
0.23 0.28
0.21 0.17
0.22 0.16
0.19 0.13
128
21.33
0.02
0.161
0.146
0.22
314
52.33
0.02
0.17
0.12
0.17
Tính thông tin
285 1
47.50 0.17
0.33 0.00
0.16 0.03
0.22 0.09
0.16 0.51
194
32.33
0.47
0.25
0.27
0.21
42
7.00
0.01
0.09
0.13
0.08
Tính giải trí
364
60.67
0.03
0.13
0.12
0.15
Link liên kết Hình ảnh Video Link xanh Kêu gọi Câu hỏi Không có Thông thường Tích cực Tiêu cực Game, chuyện, lời chúc Mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết Không có Có Không Có
123 477 130
20.5 79.5 21.67
0.75 0.02 0.04
0.22 0.15 0.14
0.38 0.11 0.17
0.20 0.158 0.08
Không
470
78.33
0.20
0.17
0.17
0.19
Tính thưởng Biểu tượng cảm xúc
97
16.17
0.02
0.14
0.15
0.16
Ngày đăng
503
83.83
0.20
0.17
0.17
0.17
285
47.5
0.32
0.18
0.34
0.17
Giờ đăng
315
52.5
0.03
0.16
0.16
0.16
403
67.17
0.03
0.19
0.14
0.19
Độ dài
197
32.83
0.46
0.13
0.23
0.13
Quảng
Thứ 7- CN Thứ 2-6 Giờ cao điểm Giờ rãnh Nhỏ hơn 80 ký tự Lớn hơn 80 ký tự Có
363
60.5
0.27
0.27
0.25
0.24
cáo
Không
237
39.5
0.01
0.02
0.04
0.06
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ EXCEL)
51
4.1.2 Thống kê dữ liệu theo từng trang Fanpage
Bảng thống kê 4.2 mô tả số bài đăng của từng trang Fanpage trong tổng số
600 bài đăng và tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích, không thích, chia sẻ trung bình của mỗi
bài theo từng trang Fanpage.
Bảng 4.2: Thống kê dữ liệu theo từng trang Fanpage
Trang Fanpage
Comfort
Heineken
Coca cola
Pepsi
Vinamilk
Knorr Viet Nam
Hảo hảo Acecook
Head and Shoulders
P/S
Omo VN
Tỷ lệ bình luận(%) 0.025 53 1.419 60 0.043 94 0.089 59 0.009 140 0.007 40 0.012 59 0.044 17 0.012 51 0.016 27 0.168 600
Tỷ lệ thích (%) 0.047 53 0.299 60 0.279 94 0.353 59 0.099 140 0.039 40 0.058 59 0.686 17 0.025 51 0.021 27 0.191 600
Tỷ lệ không thích (%) 0.11 53 0.307 60 0.224 94 0.305 59 0.051 140 0.167 40 0.048 59 0.862 17 0.081 51 0.045 27 0.22 600
Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N Trung bình N
Tổng
Tỷ lệ chia sẻ (%) 0.182 53 0.349 60 0.145 94 0.444 59 0.057 140 0.077 40 0.127 59 0.2 17 0.092 51 0.107 27 0.178 600 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ EXCEL)
Tỷ lệ bình luận trung bình của trang Heineken là cao nhất với 1.4%; tiếp theo
là trang Pepsi với 0.089% và thấp nhất là trang Knorr Việt Nam với giá trị là
0.007%.
Tỷ lệ thích trung bình của trang Head and Shoulders là cao nhất với giá trị là
0.68%, tiếp đến là trang Pepsi có tỷ lệ thích trung bình thứ hai với giá trị là 0.35%,
trang Omo VietNam có tỷ lệ thích trung bình thấp nhất với giá trị là 0.021%.
52
Tỷ lệ chia sẻ trung bình của trang Pepsi cao nhất với giá trị là 0.44%, tiếp
đến là trang Heineken có giá trị là 0.34%; trang Vinamilk có tỷ lệ chia sẻ trung bình
thấp nhất với giá trị 0.05%.
Tỷ lệ không thích trung bình của trang Head and Shoulders cao nhất với giá
trị 0.86% và thấp nhất là trang Omo VN với giá trị 0.04%.
4.1.3 Giá trị trung bình và sai số chuẩn của biến phụ thuộc
Việc nghiên cứu giá trị trung bình của các biến phụ thuộc trong nghiên cứu
này rất quan trọng vì chính các dữ liệu này sẽ định hướng cho các bước nghiên cứu
tiếp theo.
Bảng 4.3: Giá trị trung bình và sai số chuẩn của biến phụ thuộc
Giá trị trung bình Bài đăng Độ lệch chuẩn Thống kê
Tỷ lệ bình luận Tỷ lệ chia sẻ Tỷ lệ thích Tỷ lệ không thích Thống kê 0.167 0.191 0.178 0.220 Sai số chuẩn 0.093 0.017 0.013 0.017 2.280 0.423 0.311 0.423
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Giá trị trung bình của tỷ lệ bình luận trong 1 bài đăng 0.167% (độ sai số
chuẩn là 2.28%), giá trị trung bình của tỷ lệ chia sẻ trong 1 bài đăng 0.191% (độ sai
số chuẩn là 0.42%), giá trị trung bình của tỷ lệ thích trong 1 bài đăng là 0.178% (độ
sai số chuẩn là 0.31%), giá trị trung bình của tỷ lệ không thích tronng 1 bài đăng là
0.22% (độ sai số chuẩn là 0.422%).
Như vậy các biến phụ thuộc tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ
không thích có giá trị trung bình thấp hơn so với độ lệch chuẩn. Kết quả này chứng
minh rằng dữ liệu của các biến này bị phân tán rất nhiều và không thuộc phân phối
chuẩn.
Việc phân tích định lượng cho 3 biến này phải là các phương pháp phân tích
phi tham số (non –parametric) như: Kruskal-Wallis, Mann-Whitney, ước lượng mô
hình bằng hồi quy nhị thức âm (Negative Binomial Regression).
53
4.2. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong cùng 1 biến độc lập
Để phân tích có sự khác biệt giữa các nhóm với nhau trong cùng 1 biến độc
lập hay không, tác giả dùng kiểm định Kruskal-Wallis cho các biến có phân loại từ
3 nhóm trở lên; kiểm định Mann-Whitney cho biến chỉ có 2 nhóm. Việc kiểm định
được tiến hành với giả thuyết sau (các giả thuyết này sẽ được áp dụng cho tất cả các
biến độc lập trong quá trình kiểm định):
H0: Không có sự khác biệt về tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích, chia sẻ, không thích
đối với các nhóm trong cùng 1 biến độc lập.
H1: Có sự khác biệt về tỷ lệ bình luận, chia sẻ, thích và không thích đối với
các nhóm trong cùng 1 biến độc lập.
Kết quả kiểm định giữa các nhóm trong cùng 1 biến cho ta kết quả như sau.
4.2.1 Tính sống động
Biến độc lập tính sống động được chia thành 3 quan sát (link liên kết, hình
ảnh, video) nên sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis.
Bảng 4.4: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính sống động”
Biến
Mô tả
Loại kiểm định
Tỷ lệ chia sẻ
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ không thích
0.346
1.403
3.106
1.303
TSD1
Kruskal- Wallis
0.556
0.236
0.078
0.254
25.77
30.832
31.312
11.468
TSD2
Kruskal- Wallis
Tính sống động
0.000
0.000
0.000
0.001
23.224
41.501
21.147
7.480
TSD3
Kruskal- Wallis
0.000
0.000
0.000
0.006
Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square Asymp. Sig.
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Đối với biến TSD1, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 0.346>0; 1.403>0; 3.106>0; 1.303>0 và hệ số Sig. lần lượt của các
biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích
0.556>0.05; 0.236>0.05; 0.078<0.1; 0.254>0.05.
54
Đối với biến TSD2, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 25.770>0; 30.832>0; 31.312>0; 11.468>0 và hệ số Sig. lần lượt
của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.000<0.05; 0.00<0.05; 0.00<0.05; 0.001<0.05.
Đối với biến TSD3, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 23.224>0; 41.501>0; 21.147>0; 7.480>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.000<0.05; 0.00<0.05; 0.00<0.05; 0.006<0.05.
Như vậy, đối với biến tỷ lệ thích, bác bỏ giả thuyết H0 (do Sig. ở cả 3 biến
TSD1, TSD2, TSD3 đều nhỏ hơn 0.1), tức là có sự khác biệt về tỷ lệ thích của 3
nhóm quan sát link liên kết, hình ảnh, video của tính sống động. Còn đối với các
biến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ không thích có Sig. của biến TSD1>0.05 nên
chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ bình luận, tỷ lệ
chia sẻ và tỷ lệ không thích trong 3 nhóm link liên kết, hình ảnh, video.
4.2.2 Tính tương tác
Biến độc lập tính tương tác được chia thành 3 quan sát (link xanh, kêu gọi,
câu hỏi) nên sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis.
Bảng 4.5: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính tương tác”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
5.706
14.642
43.073
0.943
TTT1
Kruskal- Wallis
0.017
0.000
0.000
0.331
40.694
31.415
13.894
3.930
TTT2
Kruskal- Wallis
Tính tương tác
0.000
0.000
0.000
0.047
1.089
0.000
15.781
0.003
TTT3
Kruskal- Wallis
0.297
1.000
0.000
0.953
Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square Asymp. Sig.
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
55
Đối với biến TTT1, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 5.760>0; 14.642>0; 43.073>0; 0.943>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.017<0.05; 0.000<0.05; 0.000<0.05; 0.331>0.05.
Đối với biến TTT2, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 40.694>0; 31.415>0; 13.894>0; 3.930>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.000<0.05; 0.00<0.05; 0.00<0.05; 0.047<0.05.
Đối với biến TTT3, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 1.089>0; 0.000=0; 15.781>0; 0.003>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.297>0.05;1>0.05; 0.00<0.05; 0.953>0.05.
Như vậy, đối với biến tỷ lệ thích, bác bỏ giả thuyết H0 (do Sig. ở cả 3 biến
TTT1, TTT2, TTT3 đều nhỏ hơn 0.5), tức là có sự khác biệt về tỷ lệ thích của 3
nhóm quan sát link xanh, kêu gọi, câu hỏi của tính tương tác. Còn đối với các biến
tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ không thích có Sig. của TTT2, TTT3>0.05 nên
chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ bình luận, chia sẻ
và tỷ lệ không thích trong 3 nhóm link xanh, kêu gọi, câu hỏi.
4.2.3 Tính thông tin
Biến độc lập tính thông tin được chia thành 3 nhóm (thông tin thông thường,
thông tin tích cực, tiêu cực) nên sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis.
56
Bảng 4.6: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính thông tin”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
32.139
19.547
0.004
1.991
INF1
Kruskal- Wallis
0.000
0.000
0.948
0.158
33.766
20.164
0.008
1.562
Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square
INF2
Kruskal- Wallis
Tính thông tin
0.000
0.000
0.928
0.211
Asymp. Sig.
0.320
0.216
0.221
2.185
Chi- Square
Kruskal- I Wallis
NF3
0.572
0.642
0.638
0.139
Asymp. Sig.
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Đối với biến INF1, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 32.193>0; 19.547>0; 0.004>0; 1.991>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.00<0.05; 0.00<0.05; 0.948>0.05; 0.158>0.05.
Đối với biến INF2, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 33.766>0; 20.164>0; 0.008>0; 1.562>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích 0.00<0.05; 0.00<0.05; 0.928>0.05; 0.211>0.05.
Đối với biến INF3, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 0.320>0; 0.216>0; 0.221>0; 2.185>0 và hệ số Sig. lần lượt của các
biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích
0.572>0.05; 0.642>0.05; 0.638>0.05; 0.139>0.05.
Hệ số Sig. không đồng thời nhỏ hơn 0.05 ở cả ba biến nên chấp nhận giả
thuyết H0, cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ
57
thích và tỷ lệ không thích trong 3 nhóm thông tin thông thường, thông tin tích cực
và thông tin tiêu cực của tính thông tin.
4.2.4 Tính giải trí
Biến độc lập tính giải trí được chia thành 3 nhóm (không có tính giải trí;
game, chuyện, lời chúc; mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết) nên sử dụng kiểm định
Kruskal-Wallis.
Bảng 4.7: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính giải trí”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
44.852
44.517
53.163
14.010
ENT1
Kruskal- Wallis
0.000
0.000
0.000
0.000
Tính giải trí
6.945
0.076
0.551
11.101
ENT2
Kruskal- Wallis
0.008
0.783
0.458
0.001
Chi- Square Asymp. Sig. Chi- Square Asymp. Sig.
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Đối với biến ENT1, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 44.582>0; 44.517>0; 53.163>0; 14.010>0 và hệ số Sig. của các
biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích
đều = 0.00<0.05.
Đối với biến ENT2, kết quả kiểm định bằng SPSS cho thấy hệ số Chi-Square
lần lượt của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ
lệ không thích là 6.945>0; 0.076>0; 0.551>0; 11.101>0 và hệ số Sig. lần lượt của
các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không
thích là 0.008<0.05; 0.783>0.05; 0.458>0.05; 0.001<0.05.
Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình luận và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết
H0 (do Sig. ở cả 2 biến ENT1, ENT2 đều nhỏ hơn 0,1), tức là có sự khác biệt về tỷ
lệ bình luận và tỷ lệ không thích của các yếu tố của tính giải trí (game, chuyện, lời
chúc; mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết). Còn đối với các biến tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích
58
có Sig.>0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ
chia sẻ và tỷ lệ thích trong các nhóm.
4.2.5 Tính thưởng
Tính thưởng được chia thành 2 nhóm (không có thưởng và có thưởng) nên sử
dụng kiểm định Mann-Whitney.
Bảng 4.8: Mô tả kết quả kiểm định của biến “tính thưởng”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
8126
11668
20737
21158
Mann- Whitney U
REW
-12.373
-10.308
-5.016
-4.790
Mann- Whitney
Tính thưởng
0.000
0.000
0.000
0.000
Z Asymp. Sig. (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích đều = 0.00<0.05 và giá trị
Mann-Whitney U đều lớn hơn 0. Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ,
tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự khác biệt về tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát.
4.2.6 Biểu tượng cảm xúc
Biểu tượng cảm xúc được chia thành 2 nhóm (có biểu tượng cảm xúc và
không có) nên sử dụng kiểm định Mann-Whitney.
59
Bảng 4.9: Mô tả kết quả kiểm định của biến “biểu tượng cảm xúc”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
26836.5
27417
30193
24462.5
Mann- Whitney U
EMO
-2.123
-1.791
-0.204
-3.494
Mann- Whitney
Biểu tượng cảm xúc
0.034
0.073
0.838
0.000
Z Asymp. Sig. (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ không thích đều <0.1 (riêng tỷ lệ thích Sig.=0.838
>0.1) và giá trị Mann-Whitney U đều lớn hơn 0. Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự khác biệt
về tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát. Riêng tỷ
lệ thích chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là không có sự khác biệt về tỷ lệ thích
giữa các nhóm.
4.2.7 Ngày đăng
Ngày đăng được chia thành 2 nhóm (từ thứ 2-6 và 7-CN) nên sử dụng kiểm
định Mann-Whitney.
Bảng 4.10: Mô tả kết quả kiểm định của biến “ngày đăng”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
19657
20384.5
23103
19757
DAY
-3.031
-2.566
-0.827
-2.979
Mann- Whitney U Z
Mann- Whitney
Ngày đăng
0.002
0.010
0.408
0.003
Asymp. Sig. (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ không thích đều <0.1 (riêng tỷ lệ thích Sig. =0.408>
60
0.1) và giá trị Mann-Whitney U đều lớn hơn 0. Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự khác biệt
về tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát. Riêng tỷ
lệ thích chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là không có sự khác biệt về tỷ lệ thích
giữa các nhóm.
4.2.8 Giờ đăng
Giờ đăng được chia thành 2 nhóm (rảnh và giờ bận làm việc) nên sử dụng
kiểm định Mann-Whitney.
Bảng 4.11: Mô tả kết quả kiểm định của biến “giờ đăng”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ chia sẻ
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ không thích
Loại kiểm định
43538.0
43682.0
40259.0
38847.5
Mann- Whitney U
Giờ đăng TIM
-0.643
-0.575
-2.189
-2.866
Mann- Whitne y
0.520
0.565
0.029
0.004
Z Asymp.Sig .(2-tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
thích và tỷ lệ không thích đều <0,1 và giá trị Mann-Whitney U đều lớn hơn 0. Như
vậy, đối với biến tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự
khác biệt về tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát. Riêng tỷ lệ bình
luận và tỷ lệ chia sẻ có Sig >0.1 nên chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là không có
sự khác biệt về tỷ lệ bình luận và tỷ lệ chia sẻ giữa các nhóm.
4.2.9 Độ dài bài đăng
Độ dài bài đăng được chia thành 2 nhóm (từ 80 ký tự trở lên và dưới 80 ký
tự) nên sử dụng kiểm định Mann-Whitney.
61
Bảng 4.12: Mô tả kết quả kiểm định của biến “độ dài bài đăng”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
35479.5
37291
32763
35986.5
Mann- Whitney U
LEN
-2.114
-1.206
-3.477
-1.868
Mann- Whitney
Độ dài bài đăng
0.034
0.228
0.001
0.062
Z Asymp. Sig. (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích đều <0.1 (riêng tỷ lệ chia sẻ Sig. =0.228>
0.1) và giá trị Mann-Whitney U đều lớn hơn 0. Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ thích, và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự khác biệt về
tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát. Riêng tỷ lệ
chia sẻ chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là không có sự khác biệt về tỷ lệ thích
giữa các nhóm.
4.2.10 Quảng cáo
Quảng cáo được chia thành 2 nhóm (có và không) nên sử dụng kiểm định
Mann-Whitney.
Bảng 4.13: Mô tả kết quả kiểm định của biến “quảng cáo”
Biến
Mô tả
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Loại kiểm định
Tỷ lệ không thích
24470
21454
2367
22532
ADV
Mann- Whitney U Z
-8.935
-10.389
-19.583
-9.908
Mann- Whitney
Quảng cáo Facebook
0.000
0.000
0.000
0.000
Asymp. Sig. (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Sig. của các biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích đều <0.1 và giá trị Mann-
62
Whitney U đều lớn hơn 0. Như vậy, đối với biến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ
thích và tỷ lệ không thích, bác bỏ giả thuyết H0, tức là có sự khác biệt về tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích của các nhóm quan sát.
4.3. Kết quả hồi quy
4.3.1 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận
Với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận, kết quả được phân tích như sau:
Biến Day (ngày đăng): có P-value = 0.062<0.1; hệ số hồi quy Beta = - 0.241.
Như vậy, biến ngày đăng tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác,
các bài đăng vào các ngày cuối tuần (thứ 7- CN) thường được ít bình luận hơn so
với các ngày khác trong tuần (thứ 2 – thứ 6).
Biến TIM (giờ đăng): có P-value = 0.766>0.1 nên biến này không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
Biến TSD1 (link liên kết): có P-value = 0.037<0.1; hệ số hồi quy Beta = -
0.36. Như vậy, biến TSD1 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác,
các bài đăng với dòng trạng thái có link liên kết thường được ít bình luận hơn so với
các bài đăng không có link liên kết.
Biến TSD2 (hình ảnh): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.607.
Như vậy, biến TSD2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác, các
bài đăng với hình ảnh thường được ít bình luận hơn so với các bài đăng không có
hình ảnh.
Biến TSD3: loại trừ ra khỏi mô hình vì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biến TTT1 (link xanh): có P-value = 0.480>0.1 nên không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình.
Biến TTT2 (kêu gọi): có P-value = 0.007<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.348.
Như vậy, biến TTT2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác, các
bài đăng với dòng trạng thái kêu gọi thường được ít bình luận hơn so với các bài
đăng không có kêu gọi.
Biến TTT3 (câu hỏi): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.543.
Như vậy, biến TTT3 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác, các
63
bài đăng có các câu hỏi thường được ít bình luận hơn so với các bài đăng không có
câu hỏi.
Biến INF1 (thông tin thông thường): có P-value = 0.112>0.1 nên biến này
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến INF2 (thông tin tích cực): có P-value = 0.037<0.1; hệ số hồi quy Beta =
1.269. Như vậy, biến INF2 tác động tích cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác,
các bài đăng với thông tin tích cực được người dùng bình luận cao hơn.
Biến INF3 (thông tin tiêu cực): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =
-2.004. Như vậy, biến INF3 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách
khác, các bài đăng với thông tin tiêu cực được người dùng ít bình luận.
Biến ENT1 (game, chuyện, lời chúc): có P-value = 0.247>0.1 nên biến này
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến ENT2 (mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết): có P-value = 0.007<0.1; hệ số
hồi quy Beta = -0.52. Như vậy, biến ENT2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận.
Hay nói cách khác, các bài đăng có tính giải trí với các mẹo vặt, chuyện, hay lời
chúc thì không được người dùng tương tác bình luận.
Biến REW (tính thưởng): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta
=1.0951. Như vậy, biến REW tác động tích cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách
khác, các bài đăng có tính thưởng thì được người dùng tương tác bình luận cao hơn.
Biến EMO (biểu tượng): có P-value = 0.880>0.1; nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến LEN (độ dài bài đăng): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =-
0.496. Như vậy, biến LEN tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác,
các bài đăng có độ dài dưới 80 ký tự thì được người dùng ít bình luận hơn so với
các bài đăng có độ dài hơn 80 ký tự.
Biến ADV (quảng cáo): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =-0.998.
Như vậy, biến ADV tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác, các
bài đăng có quảng cáo thì được người dùng ít bình luận hơn so với các bài đăng
không có quảng cáo.
64
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận
Số quan sát = 600
LR chi2(16)=316.17
Prob>chi2=0.000
Pseudo R2=0.0895
Tỷ lệ bình luận
Hệ số Coef.
Sai số chuẩn
P>z
DAY
0.129 0.062 -0.241
TIM
0.094 0.766 0.028
TSD1
0.146 0.037 -0.307
TSD2
0.101 0 -0.607
TSD3
(omitted) 0
TTT1
0.155 0.48 -0.110
TTT2
0.129 0.007 -0.348
TTT3
0.145 0 -0.543
INF1
0.605 0.112 0.963
INF2
0.607 0.037 1.269
INF3
1.354 0.139 -2.004
ENT1
0.114 0.247 -0.132
ENT2
0.194 0.007 -0.520
REW
0.133 0 1.095
EMO
0.113 0.88 -0.017
LEN
0.102 0 -4.964
ADV
0.097 0 -0.999
Hằng số
0.628 0.003 1.892
alpha
0.060 0.849
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA)
65
4.3.2 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ
Với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ, kết quả được phân tích như sau:
Biến Day (ngày đăng): có P-value = 0.352>0.1 nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến TIM (giờ đăng): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = 0.34.
Như vậy, biến TIM tác động tích cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng vào giờ rãnh thì được người dùng tương tác và chia sẻ bài đăng nhiều hơn.
Biến TSD1 (link liên kết): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -
0.714. Như vậy, biến TSD1 tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác,
các bài đăng với dòng trạng thái có link liên kết thường được ít chia sẻ hơn so với
các bài đăng không có link liên kết.
Biến TSD2 (hình ảnh): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.948.
Như vậy, biến TSD2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng với hình ảnh thường được ít chia sẻ hơn so với các bài đăng không có hình
ảnh.
Biến TSD3: loại trừ ra khỏi mô hình vì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biến TTT1 (link xanh): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.722.
Như vậy, biến TTT1 tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng có link xanh thường được ít chia sẻ hơn so với các bài đăng không có.
Biến TTT2 (kêu gọi): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.588.
Như vậy, biến TTT2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng với dòng trạng thái kêu gọi thường được ít chia sẻ hơn so với các bài đăng
không có kêu gọi.
Biến TTT3 (câu hỏi): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.685.
Như vậy, biến TTT3 tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng có các câu hỏi thường được ít chia sẻ hơn so với các bài đăng không có câu
hỏi.
Biến INF1 (thông tin thông thường): có P-value = 0.010<0.1; hệ số hồi quy
Beta = 1.57. Như vậy, biến INF1 tác động tích cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách
khác, các bài đăng với thông tin thông thường được người dùng quan tâm chia sẻ.
66
Biến INF2 (thông tin tích cực): có P-value = 0.002<0.1; hệ số hồi quy Beta =
1.939. Như vậy, biến INF2 tác động tích cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác,
các bài đăng với thông tin tích cực được người dùng chia sẻ cao.
Biến INF3 (thông tin tiêu cực): có P-value = 0.84>0.1 nên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
Biến ENT1 (game, chuyện, lời chúc): có P-value = 0.472>0.1 nên biến này
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến ENT2 (mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết): có P-value = 0.685>0.1 nên biến
này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến REW (tính thưởng): có P-value = 0.001<0.1; hệ số hồi quy Beta =0.44.
Như vậy, biến REW tác động tích cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng có tính thưởng thì được người dùng tương tác chia sẻ cao.
Biến EMO (tính thưởng): có P-value = 0.452>0.1; nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến LEN (độ dài bài đăng): có P-value = 0.013<0.1; hệ số hồi quy Beta =-
0.244. Như vậy, biến LEN tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác,
các bài đăng có độ dài dưới 80 ký tự thì được người dùng ít chia sẻ hơn so với các
bài đăng có độ dài hơn 80 ký tự.
Biến ADV (quảng cáo): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =-0.879.
Như vậy, biến ADV tác động tiêu cực đến tỷ lệ chia sẻ. Hay nói cách khác, các bài
đăng có quảng cáo thì được người dùng ít chia sẻ hơn so với các bài đăng không có
quảng cáo.
67
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ
Số quan sát = 600
LR chi2(16)=309.83
Prob>chi2=0.000
Pseudo R2 = 0.0895
Tỷ lệ chia sẻ Hệ số Coef. Sai số chuẩn P>z
DAY -0.116 0.125 0.352
TIM 0.342 0.091 0.000
TSD1 -0.714 0.145 0.000
TSD2 -0.949 0.097 0.000
TSD3 0 (omitted)
TTT1 -0.723 0.148 0.000
TTT2 -0.588 0.121 0.000
TTT3 -0.685 0.136 0.000
INF1 1.571 0.609 0.010
INF2 1.938 0.611 0.002
INF3 0.894 1.065 0.401
ENT1 -0.078 0.109 0.472
ENT2 -0.071 0.176 0.685
REW 0.442 0.127 0.001
EMO -0.082 0.109 0.452
LEN -0.244 0.098 0.013
ADV -0.879 0.091 0.000
Hằng số 0.334 0.631 0.596
alpha 0.479 0.051
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA)
68
4.3.3 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích
Với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích, kết quả được phân tích như sau:
Biến Day (ngày đăng): có P-value = 0.127>0.1; nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình
Biến TIM (giờ đăng): có P-value = 0.246>0.1 nên biến này không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
Biến TSD1 (link liên kết): có P-value = 0.007<0.1; hệ số hồi quy Beta
=0.044. Như vậy, biến TSD1 tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác,
các bài đăng với dòng trạng thái có link liên kết thường được thích hơn so với các
bài đăng không có link liên kết.
Biến TSD2 (hình ảnh): có P-value = 0.001<0.1; hệ số hồi quy Beta = 0.0377.
Như vậy, biến TSD2 tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác, các bài
đăng với Hình ảnh thường được người dùng tương tác thích hơn so với các bài đăng
không có Hình ảnh.
Biến TSD3: loại trừ ra khỏi mô hình vì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biến TTT1 (link xanh): có P-value = 0.01<0.1; hệ số hồi quy Beta = 0.450.
Như vậy, biến TTT2 tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác, các bài
đăng với link xanh thường được thích hơn so với các bài đăng không có link xanh.
Biến TTT2 (kêu gọi): có P-value = 0.001<0.1; hệ số hồi quy Beta = 0.046.
Như vậy, biến TTT2 tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác, các bài
đăng với dòng trạng thái kêu gọi thường được người dùng thích hơn so với các bài
đăng không có kêu gọi.
Biến TTT3 (câu hỏi): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = 0.052.
Như vậy, biến TTT3 tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận. Hay nói cách khác, các
bài đăng có các câu hỏi thường được thích hơn so với các bài đăng không có câu
hỏi.
Biến INF1 (thông tin thông thường): có P-value = 0.001<0.1; hệ số hồi quy
Beta = -0.217. Như vậy, biến INF2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách
khác, các bài đăng với thông tin thông thường thì không được người dùng thích.
69
Biến INF2 (thông tin tích cực): có P-value = 0.004<0.1; hệ số hồi quy Beta
=-0.244. Như vậy, biến INF2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ thích.
Biến INF3 (thông tin tiêu cực): có P-value = 0.819>0.1 nên biến này không
có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến ENT1 (game, chuyện, lời chúc): có P-value = 0.481>0.1 nên biến này
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến ENT2 (mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết): có P-value = 0.021<0.1; hệ số
hồi quy Beta = 0.045. Như vậy, biến ENT2 tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay
nói cách khác, các bài đăng có tính giải trí với các Mẹo vặt, chuyện, hay lời chúc thì
được người dùng thích.
Biến REW (tính thưởng): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =-
0.900. Như vậy, biến REW tác động tiêu cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng có tính thưởng thì không được người dùng thích.
Biến EMO (tính thưởng): có P-value = 0.588>0.1; nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến LEN (độ dài bài đăng): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta
=0.042. Như vậy, biến LEN tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác,
các bài đăng có độ dài dưới 80 ký tự thì được người dùng thích hơn so với các bài
đăng có độ dài hơn 80 ký tự.
Biến ADV (quảng cáo): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =0.0918.
Như vậy, biến ADV tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Hay nói cách khác, các bài
đăng có quảng cáo thì được người dùng thích hơn so với các bài đăng không có
quảng cáo.
70
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích
Số quan sát = 600
LR chi2 (16)=204.66
Prob>chi2 =0.000
Pseudo R2=0.0419
Tỷ lệ thích Hệ số Coef. Sai số chuẩn P>z
0.013 0.127 DAY 0.021
TIM
0.01 0.016 0.246 0.007 TSD1 -0.012 0.044
TSD2 0.011 0.001 0.038
TSD3 (omitted) 0
TTT1
0.017 0.014 0.010 0.001 TTT2 0.045 0.046
0.014 0.000 TTT3 0.052
0.084 0.010 INF1 -0.217
INF2 0.084 0.004 -0.244
INF3 0.144 0.819 -0.033
ENT1 0.011 0.481 0.008
ENT2
0.019 0.015 0.021 0.000 REW 0.045 -0.09
0.012 0.558 EMO 0.007
0.012 0.000 LEN 0.042
ADV
0.011 0.086 0.000 0.000 Hằng số 0.091 4.601
alpha 0.001 0.002
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA)
71
4.3.4 Hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ không thích
Với biến phụ thuộc là tỷ lệ không thích, kết quả được phân tích như sau:
Biến Day (ngày đăng): có P-value = 0.063<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.481.
Như vậy, biến DAY tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng vào ngày rãnh thì người dùng không thích.
Biến TIM (giờ đăng): có P-value = 0.248>0.1 nên biến này không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
Biến TSD1 (link liên kết): có P-value = 0.156>0.1 nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến TSD2 (hình ảnh): có P-value = 0.826>0.1 nên biến này không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến TSD3: loại trừ ra khỏi mô hình vì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biến TTT1 (link xanh): có P-value = 0.021<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.546.
Như vậy, biến TTT1 tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng có link xanh thì tỷ lệ không thích ít hơn.
Biến TTT2 (kêu gọi): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.960.
Như vậy, biến TTT2 tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng với dòng trạng thái kêu gọi thường tỷ lệ không thích ít hơn so với các bài
đăng không có kêu gọi.
Biến TTT3 (câu hỏi): có P-value = 0.001<0.1; hệ số hồi quy Beta = -0.583.
Như vậy, biến TTT3 tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng có các câu hỏi thường thì tỷ lệ không thích ít hơn so với các bài đăng
không có câu hỏi.
Biến INF1 (thông tin thông thường): có P-value = 0.742>0.1 nên không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến INF2 (thông tin tích cực): có P-value = 0.581>0.1 nên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
Biến INF3 (thông tin tiêu cực): có P-value = 0.120>0.1 nên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình.
72
Biến ENT1 (game, chuyện, lời chúc): có P-value = 0.133>0.1 nên biến này
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến ENT2 (mẹo vặt, hướng dẫn, bí quyết): có P-value = 0.044<0.1; hệ số
hồi quy Beta =-0.88. Như vậy, biến REW tác động tiêu cực đến tỷ không thích. Hay
nói cách khác, các bài đăng có tính thưởng thì tỷ lệ không thích ít hơn.
Biến REW (tính thưởng): có P-value = 0.670>0.1 nên biến này không có ý
nghĩa thống kê.
Biến EMO (tính thưởng): có P-value = 0.048<0.1; hệ số hồi quy Beta =-
0.478. Như vậy, biến EMO tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách
khác, các bài đăng có tính thưởng thì người dùng không thích ít hơn.
Biến LEN (độ dài bài đăng): có P-value = 0.019<0.1; hệ số hồi quy Beta =-
0.418. Như vậy, biến LEN tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách
khác, các bài đăng có độ dài dưới 80 ký tự thì tỷ lệ người dùng không thích ít hơn
so với các bài đăng có độ dài hơn 80 ký tự.
Biến ADV (quảng cáo): có P-value = 0.000<0.1; hệ số hồi quy Beta =-1.09.
Như vậy, biến ADV tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích. Hay nói cách khác, các
bài đăng có quảng cáo thì tỷ lệ người dùng không thích ít hơn.
73
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc tỷ lệ không thích
Số quan sát = 600
LR chi2(16)=168.16
Prob>chi2 =0.0000
Pseudo R2=0.1886
Tỷ lệ không thích Hệ số Coef. Sai số chuẩn P>z
DAY -0.481 0.258 0.063
TIM
TSD1 -0.181 -0.372 0.157 0.262 0.248 0.156
TSD2 -0.041 0.189 0.826
TSD3 0 (omitted)
TTT1
TTT2 -0.546 -0.961 0.236 0.216 0.021 0.000
TTT3 -0.853 0.253 0.001
INF1 0.488 1.483 0.742
INF2 0.819 1.484 0.581
INF3 2.575 1.657 0.120
ENT1 -0.332 0.221 0.133
ENT2
REW -0.884 -0.113 0.440 0.265 0.044 0.670
EMO -0.478 0.242 0.048
LEN -0.418 0.178 0.019
ADV
Hằng số -1.095 -0.063 0.183 1.508 0.000 0.947
alpha 0.044 0.075
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA)
74
4.3.5 Tổng hợp kết quả hồi quy
Do mô hình nghiên cứu có 4 biến phụ thuộc nên cũng sẽ có 4 mô hình phù
hợp cho 4 biến đó. Đối với kết quả hồi quy, chỉ xét những biến có hệ số P-value
<0.1 (tức là có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức sai số 10%).
Như vậy, có thể thấy biến độc lập DAY có ý nghĩa thống kê ở mô hình có
biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận và tỷ lệ không thích và không có ý nghĩa thống kê
trong 2 mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ thích.
Biến TIM: có hệ số P-value=0.000<0.1 ở tỷ lệ chia sẻ; không có ý nghĩa
thống kê ở 3 biến phụ thuộc còn lại là tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích
do P-value>0.1.
Biến TSD1 có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích với các hệ số P-value = 0.037, P-value = 0.000, P-
value = 0.007 và không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ
không thích (P-value >0.1).
Biến TSD2 có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích với các hệ số P-value = 0.000, P-value = 0.000, P-
value = 0.001 và không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ
không thích (P-value >0.1).
TSD3 loại trừ ra khỏi mô hình do xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biến TTT1 có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia
sẻ, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích với các hệ số P-value = 0.000, P-value = 0.010,
P-value = 0.021 và không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ
bình luận (P-value >0.1).
Biến TTT2 có ý nghĩa thống kê ở 4 mô hình do có P-value đều nhỏ hơn 0.1.
Biến TTT3 có ý nghĩa thống kê ở 4 mô hình do có P-value đều nhỏ hơn 0.1.
Biến INF1 có ý nghĩa thống kê ở 2 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia
sẻ, tỷ lệ thích với các hệ số P-value = 0.010, P-value = 0.010, và không có ý nghĩa
thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận và tỷ lệ không thích (P-
value >0.1).
75
Biến INF2 có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích với các hệ số P-value = 0.037, P-value = 0.002, và P-
value=0.004; không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ không
thích (P-value >0.1).
Biến INF3 không có ý nghĩa thống kê ở 4 mô hình do P-value đều lớn hơn
0.1.
Biến ENT2 có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình
luận, tỷ lệ thích và tỷ lệ không thích với các hệ số P-value = 0.007, P-value = 0.021,
và P-value=0.044; không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ
chia sẻ (P-value >0.1).
Biến REW có ý nghĩa thống kê ở 3 mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình
luận và tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích với các hệ số P-value = 0.000, P-value = 0.001. P-
value=0.000 và không có ý nghĩa thống kê ở mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ
không thích (P-value >0.1).
Biến EMO: có hệ số P-value=0.048<0.1 ở tỷ lệ không thích; không có ý
nghĩa thống kê ở 3 biến phụ thuộc còn lại là tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích và tỷ lệ bình
luận do P-value >0.1.
Biến LEN có ý nghĩa thống kê ở 4 mô hình do P-value đều nhỏ hơn 0.1.
Biến ADV có ý nghĩa thống kê ở 4 mô hình do P-value đều nhỏ hơn 0.1.
76
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy 4 mô hình
Biến
Tỷ lệ bình luận
Tỷ lệ chia sẻ
Tỷ lệ thích
Tỷ lệ không thích
Coefficient
Sai
số
P>z
Coefficient
Sai
số
P>z
Coefficient
Sai
số
P>z
Coefficient
Sai số chuẩn P>z
chuẩn
chuẩn
chuẩn
DAY
-0.241
0.129
0.062
-0.116
0.125
0.021
0.014
0.127
-0.481
0.258
0.063
0.352
TIM
0.028
0.094
0.766
0.342
0.091
-0.012
0.010
0.246
-0.181
0.157
0.248
0.000
TSD1
-0.307
0.147
0.037
-0.714
0.145
0.044
0.017
0.007
-0.372
0.262
0.156
0.000
TSD2
-0.607
0.101
0.000
-0.949
0.097
0.038
0.011
0.001
-0.042
0.189
0.826
0.000
TSD3
0
(omitted)
(omitted)
(omitted)
(omitted)
0
0
0
TTT1
-0.11
0.156
0.480
-0.723
0.148
0.045
0.017
0.010
-0.547
0.236
0.021
0.000
TTT2
-0.348
0.129
0.007
-0.588
0.122
0.047
0.014
0.001
-0.961
0.216
0.000
0.000
TTT3
-0.543
0.145
0.000
-0.685
0.136
0.052
0.015
0.000
-0.853
0.253
0.001
0.000
INF1
0.963
0.605
0.112
1.571
0.609
-0.217
0.084
0.010
0.488
1.483
0.742
0.010
INF2
1.269
0.607
0.037
1.938
0.611
-0.244
0.084
0.004
0.819
1.484
0.581
0.002
INF3
-2.004
1.354
0.139
0.894
1.065
-0.033
0.144
0.819
2.575
1.657
0.120
0.401
ENT1
-0.132
0.114
0.247
-0.078
0.109
0.008
0.012
0.481
-0.332
0.221
0.133
0.472
ENT2
-0.520
0.194
0.007
-0.072
0.176
0.045
0.019
0.021
-0.884
0.440
0.044
0.685
REW
1.095
0.133
0.000
0.442
0.128
-0.090
0.015
0.000
-0.113
0.265
0.670
0.001
EMO
-0.017
0.113
0.880
-0.082
0.109
0.007
0.012
0.558
-0.478
0.241
0.048
0.452
LEN
-4.964
0.102
0.000
-0.245
0.098
0.043
0.012
0.000
-0.418
0.178
0.019
0.013
ADV
-0.999
0.098
0.000
-0.879
0.091
0.092
0.011
0.000
-1.095
0.183
0.000
0.000
Cons
1.892
0.627
0.003
0.334
0.631
4.601
0.086
0.000
-0.063
1.508
0.947
0.596
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA
77
Tính sống động (H1a)
Biến TSD1, TSD2 có P-value <0.1 nên có ý nghĩa trong 3 mô hình với biến
phụ thuộc là tỷ lệ bình luân, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích hay nói cách khác tính sống
động tác động đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ thích.
Tính tương tác (H1b)
Tính tương tác ảnh hưởng đến tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ thích, tỷ lệ không thích (do
P-value của TTT1, TTT2, TTT3 đều nhỏ hơn 0.1).
Đối với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận thì tính tương tác có ý nghĩa thống
kê ở hai biến TTT2, TTT3 (do P-value <0.1), riêng TTT1 không có ý nghĩa thống
kế (do P-value >0.1) điều này cho thấy người dùng không có thói quen bình luận
đối với những bài đăng có đường link xanh.
Như vậy, tính tương tác có tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ,
tỷ lệ không thích (hệ số Beta âm và P-value <0.1). Kết quả này cho thấy các bài
đăng mang tính tương tác có xu hướng làm giảm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ
không thích. Tính tương tác có tác động tích cực đến tỷ lệ thích do hệ số beta lớn
hơn 0.
Tính thông tin (H2a)
Kết quả ở trên cho thấy tính thông tin ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ chia sẻ và
tỷ lệ thích, tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận và không có ý nghĩa thống kê ở mô
hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ không thích.
Tính giải trí (H2b)
Tính giải trí tác động một phần đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích và tỷ lệ không
thích (do có ENT2 có P-value <0.1).
Như vậy, tính giải trí tác động đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ thích và tỷ lệ không
thích.
Tính thưởng (H2c)
Từ kết quả hồi quy ở trên cho thấy, tính thưởng tác động tích cực đến tỷ lệ
bình luận, tỷ lệ chia sẻ, và tác động tiêu cực đến tỷ lệ thích và không tác động đến
78
tỷ lệ không thích. Đối với những bài đăng có tính thưởng thì được người dùng bình
luận, chia sẻ và thích.
Biểu tượng cảm xúc (H2d)
Kết quả cho thấy, biểu tượng cảm xúc tác động tiêu cực đến tỷ lệ không thích
bài đăng (hệ số Beta = -0.478, Prob = 0.048<0.1) trong khi đó biểu tượng cảm xúc
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình đối với tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ, tỷ lệ
thích do P-value >0.1.
Ngày đăng bài (H3a)
Từ kết quả hồi quy ở trên cho thấy, ngày đăng bài tác động tiêu cực đến tỷ lệ
bình luận và tỷ lệ không thích và không tác động đến tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ thích.
Giờ đăng bài (H3b)
Kết quả cho thấy, giờ đăng bài tác động tích cực đến tỷ lệ chia sẻ (hệ số Beta
= 0.341, Prob = 0.000). Kết quả này cho thấy nếu các nhà quản trị đăng bài trong
khoảng thời gian rảnh thường tăng tỷ lệ chia sẻ.
Độ dài bài đăng (H4)
Độ dài bài đăng tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ
không thích và tác động tích cực đến tỷ lệ thích.
Điều này được giải thích là đối với những bài đăng có độ dài dưới 80 ký tự
thường ít được người dùng quan tâm và bình luận, chia sẻ hơn so với những bài
đăng trên 80 ký tự. Tuy vậy, bài đăng dưới 80 ký tự được người dùng rất thích.
Quảng cáo Facebook (H5)
Quảng cáo tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ và tỷ lệ không
thích và tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Điều này cho thấy, đối với những bài
đăng có quảng cáo thường ít được người dùng quan tâm và bình luận, chia sẻ hơn so
với những bài đăng không có quảng cáo. Tuy vậy, bài đăng có quảng cáo thường
được người dùng rất thích.
79
Bảng 4.19: Kết quả nghiên cứu mô hình so với giả thuyết
Kết quả
Giả
Biến
Tỷ lệ bình
Tỷ lệ không
thuyết
Tỷ lệ chia sẻ
Tỷ lệ thích
luận
thích
Tính sống động
Tác động tiêu
Tác động tiêu
Tác động tích
Không tác
+
(H1a)
cực (-)
cực (-)
cực (+)
động
Tính tương tác
Tác động tiêu
Tác động tiêu
Tác động tích
Tác động tiêu
+
(H1b)
cực (-)
cực (-)
cực (+)
cực (-)
Tính thông tin
Tác động tích
Tác động tích
Tác động tiêu
Không tác
+
(H2a)
cực (+)
cực (+)
cực (-)
động
Tính giải trí
Tác động tiêu
Không tác
Tác động tích
Tác động tiêu
+
(H2b)
cực (-)
động
cực (+)
cực (-)
Tính thưởng
Tác động tích
Tác động tích
Tác động tiêu
Không tác
+
(H2c)
cực (+)
cực (+)
cực (-)
động
Biểu tượng cảm
Không tác
Không tác
Không tác
Tác động tiêu
+
xúc (H2d)
động
động
động
cực (-)
Ngày đăng
Tác động tiêu
Không tác
Không tác
Tác động tiêu
+
(H3a)
cực (-)
động
động
cực (-)
Không tác
Tác động tích
Không tác
Không tác
Giờ đăng (H3b)
+
động
cực (+)
động
động
Độ dài bài đăng
Tác động tiêu
Tác động tiêu
Tác động
Tác động tiêu
+
(H4)
cực (-)
cực (-)
tích cực (+)
cực (-)
Quảng cáo
Tác động tiêu
Tác động tiêu
Tác động tích
Tác động tiêu
+
Facebook H5
cực (-)
cực (-)
cực (+)
cực (-)
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy bằng STATA)
Kết luận chương 4
Mục tiêu của chương này là kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong
cùng 1 biến độc lập và kiểm định mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất trước đó.Với
kết quả hồi quy của 600 mẫu ở trên cho thấy, một số các yếu tố về bài viết trên
facebook tác động đến sự tương tác trực tuyến của khách hàng đó là tính sống động,
tính tương tác, tính thông tin, tính giải trí, tính thưởng, biểu tưởng cảm xúc, ngày
80
đăng, giờ đăng, độ dài bài đăng, quảng cáo facebook. Bài đăng trên trang Fanpage
thương hiệu có chứa các yếu tố về tính thưởng và đặc điểm thông tin thì tác động
tích cực đến tỷ lệ bình luận và tỷ lệ chia sẻ. Ngoài ra những bài đăng có các yếu tố
mang tính giải trí, tính sống động và tính tương tác cho người dùng thì thường làm
tăng tỷ lệ thích. Kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng đối với bài đăng có sử dụng dịch
vụ quảng cáo cũng làm tăng tỷ lệ thích của người dùng trực tuyến. Tuy nhiên, bài
đăng sử dụng quảng cáo thì làm giảm tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ. Một số kết quả
trong đề tài nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó của
các tác giả khác liên quan đến lĩnh vực này. Bên cạnh đó cũng có một số kết quả
khác với các nghiên cứu lý do là vì mỗi nghiên cứu ở tại một thời điểm khác nhau
và thuật toán và thói quen sử dụng Facebook của người dùng trực tuyến cũng khác
nhau. Do đó, kết quả trên là cơ sở để tác giả đề xuất một số hàm ý cho các nhà quản
trị ở chương 5, từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp, quản lý fanpage một cách
hiệu quả hơn và đăng bài làm tăng lượng tương tác của khách hàng hơn.
81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ TRONG KINH DOANH
Chương 5 sẽ trình bày kết luận và ý nghĩa của đề tài. Chương này gồm 3
phần chính: (1) đóng góp của đề tài, (2) tóm tắt kết quả nghiên cứu chính và hàm ý
cho nhà quản trị, (3) các hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích định lượng các mẫu nghiên cứu
dựa trên dữ liệu thứ cấp có sẵn. Các dữ liệu này được máy tính ghi chép lại hành vi
của người dùng theo thời gian thực tế nên có tính khách quan và độ tin cậy cao hơn
so với phương pháp thường là phát phiểu khảo sát. Mô hình của tác giả có kế thừa
mô hình nghiên cứu của nước ngoài nên có độ tin cậy cao trong lĩnh vực nghiên cứu
về tương tác trực tuyến của khách hàng trên Facebook. Bên cạnh đó, tác giả còn bổ
sung một vài yếu tố mới để phù hợp với nhu cầu thực tế của các Doanh nghiệp tại
Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu đã giải quyết được yêu cầu hiện tại của các doanh nghiệp
đang sử dụng Fanpage thương hiệu trên Facebook như là công cụ để tiếp thị và tiếp
cận khách hàng. Kết quả nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn
trong việc tiếp cận khách hàng và gia tăng sự tương tác trực tuyến của khách hàng
đối với thương hiệu và bài đăng trên trang Fanpage thương hiệu. Từ đó các doanh
nghiệp có thể đưa ra một số chiến lược hợp lý trong việc quản lý Fanpage và phát
triển thương hiệu trên mạng xã hội.
5.2. Hàm ý cho nhà quản trị
Ngày càng nhiều doanh nghiệp, cá nhân tại Việt Nam sử dụng Facebook làm
kênh truyền thông và kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh những công ty có khả năng chi
tiền cho các công ty dịch vụ chăm sóc fanpage, không ít doanh nghiệp sử dụng
nguồn nhân lực tự có. Nghĩa là họ tự đưa ra các nội dung đăng tải. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ về nội dung, cách thức đăng bài
viết như thế nào để làm tăng lượng tương tác trực tuyến của khách hàng trên
82
Fanpage thương hiệu của Facebook tại Việt Nam và đạt được hiệu quả truyền thông
thương hiệu như mong đợi.
Với kết quản phân tích hồi quy, có các yếu tố về bài viết trên facebook tác
động đến sự tương tác trực tuyến của khách hàng đó là tính tương tác, tính giải trí,
tính thưởng, biểu tưởng cảm xúc, giờ đăng, độ dài bài đăng, quảng cáo facebook.
Trong đó có các yếu tố tác động tích cực bao gồm: tính giải trí, tính thưởng, quảng
cáo Facebook; các yếu tố tác động tiêu cực là tính tương tác, biểu tượng cảm xúc,
giờ đăng, độ dài bài đăng; các yếu tố không có ý nghĩa thống kê mô hình hay không
tác động là tính sống động, tính thông tin, ngày đăng tin.
Do vậy, để gia tăng sự tương tác của khách hàng với các bài đăng, các nhà
quản trị cần lưu ý đến các yếu tố sau.
5.2.1 Tăng tỷ lệ bình luận với các bài đăng
Bình luận và hành động tương tác quan trọng hơn thích. Vì người dùng bình
luận bài đăng thể hiện họ thật sự quan tâm và chú ý đến bài đăng đó. Người dùng
phải bỏ ra nhiều thời gian tương tác hơn là thích bài đăng. Dựa trên kết quả hồi quy
cho thấy, đối với mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận thì có ý nghĩa thống
kê ở các biến độc lập là Day (P-value =0.,062<0.1; hệ số beta=-0.2412); TSD1 (P-
value =0.037<0,1; hệ số beta=-0.306); TSD2 (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-
0.607); TTT2 (P-value =0.007<0.1; hệ số beta=-0.348); TTT3 (P-value =0.000<0.1;
hệ số beta=-0.543); INF2 (P-value =0.037<0.1; hệ số beta=1.26); ENT2 (P-value
=0.007<0.1; hệ số beta=-0.520); REW (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=1.09); LEN
(P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-4.964); ADV (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-
0.9988).
Do đó, để gia tăng tỷ lệ bình luận với các bài đăng thì các bài đăng vào các
ngày làm việc (thứ 2- thư 6), bởi vì khách hàng họ thường có xu hướng online trong
giờ làm bằng các thiết bị cá nhân, do đó họ sẽ tương tác bằng cách bình luận bên
dưới bài đăng nhiều hơn. Các bài đăng nên hạn chế các link liên kết cũng như đính
kèm hình ảnh; đồng thời các bài đăng không nên có các câu hỏi hay kêu gọi và các
bài đăng nên đăng có thông tin tích cực đối với người dùng. Ngoài ra các bài đăng
83
nên có các tính thưởng như tặng quà, bốc thăm… Bên cạnh đó, để tăng tỷ lệ bình
luận thì bài đăng nên dài hơn 80 ký tự bởi vì những bài đăng ngắn thường không
chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết cho khách hàng. Và việc sử dụng quảng cáo để
tăng bình luận sẽ không mang lại hiệu quả vì theo các nghiên cứu thì quảng cáo chỉ
giúp gia tăng khả năng tiếp cận chứ không tăng tỉ lệ bình luận.
5.2.2 Tăng tỷ lệ chia sẻ đối với các bài đăng
Trong 4 yếu tố tương tác của Facebook thì tỉ lệ chia sẻ là yếu tố quan trọng
nhất thúc đẩy tốc độ lan truyền của bài đăng một cách tự nhiên. Với kết quả hồi quy
cho thấy, đối với mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ thì có ý nghĩa thống kê
ở các biến độc lập là TIM (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=0.34); TSD1 (P-value
=0.000<0.1; hệ số beta=-0.714); TSD2 (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-0.948);
TTT1 (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-0.722); TTT2 (P-value =0.000<0.1; hệ số
beta=-0.588); TTT3 (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-0.685); INF1 (P-value
=0.001<0.1; hệ số beta =1.57); INF2 (P-value =0.002<0.1; hệ số beta=1.93); REW
(P-value =0.001<0.1; hệ số beta=0.44); LEN (P-value =0.013<0.1; hệ số beta=-
0.244); ADV (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-0.879).
Do vậy, để gia tăng tỷ lệ chia sẻ đối với các bài đăng thì các bài đăng nên
đăng vào các giờ rãnh; hạn chế các link liên kết và hình ảnh đồng thời các bài đăng
không nên có các link xanh, câu hỏi hay kêu gọi. Bên cạnh đó các thông tin của bài
đăng phải là thông tin tích cực và bài đăng nên có tính thưởng. Ngoài ra, để tăng tỷ
lệ chia sẻ các bài đăng nên dài hơn 80 kỳ tự và không nên có các quảng cáo.
5.2.3 Tăng tỷ lệ thích và hạn chế tỉ lệ không thích đối với các bài đăng
Thích là hành động tương tác thể hiện cảm xúc tích cực của người dùng đối
với bài đăng ví dụ như sự đồng tình, quan tâm, đồng ý. Với kết quả hồi quy cho
thấy, đối với mô hình có biến phụ thuộc là Tỷ lệ thích thì có ý nghĩa thống kê ở các
biến độc lập là TSD1 (P-value =0.007<0.1; hệ số beta=0.444); TSD2 (P-value
=0.001<0.1; hệ số beta=0.037); TTT1 (P-value =0.010<0.1; hệ số beta=0.045);
TTT2 (P-value =0.001<0.1; hệ số beta=0.046); TTT3 (P-value =0.000<0.1; hệ số
beta=0.052); INF1 (P-value =0.010<0.1; hệ số beta=-0.217); INF2 (P-value
84
=0.004<0.1; hệ số beta=-0.244); ENT2 (P-value =0.021<0.1; hệ số
beta=0.045);REW (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=-0.090); LEN (P-value
=0.000<0.1; hệ số beta=0.042); ADV (P-value =0.000<0.1; hệ số beta=0.091).
Để gia tăng tỷ lệ thích đối với các bài đăng thì các bài đăng nên có các link
liên kết và hình ảnh đồng thời nên có các link xanh, kêu gọi và các câu hỏi và các
bài đăng nên có tính giải trí và có quảng cáo, hạn chế các bài đăng có độ dài trên 80
ký tự.
Để hạn chế tỷ lệ không thích của người dùng trực tuyến thì nhà quản trị nên
đăng bài chú trọng vào nội dung và thường xuyên sử dụng các biểu tượng cảm xúc
vui vẻ, tích cực. Ngoài ra hãy đăng bài vào những ngày rãnh rỗi của khách hàng.
Thường thì vào các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc buổi tối sau giờ làm việc.
Từ kết quả hồi quy ở trên cho thấy, tính thưởng ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ
bình luận cũng như tỷ lệ chia sẻ. Đối với những bài đăng có tính thưởng. Điều này
cho thấy người dùng Facebook rất thích thú và hào hứng với các bài đăng có tính
thưởng, do vậy các nhà quản trị bài đăng cần chú ý xây dựng tính thưởng trong các
bài đăng nhằm tăng tỷ lệ tương tác của người dùng. Đối với những bài đăng có tính
giải trí cụ thể là có các trò chơi, hay những lời chúc tốt đẹp thương được người
dùng thích hơn.
Ngoài các yếu tố trên để gia tăng tỷ lệ tương tác của người dùng thì các
Doanh nghiệp nên chú trọng đến việc khắc phục những tác động tiêu cực như:
không nên đăng tải các nội dung quá ngắn, không thể hiện đầy đủ hết nội dung
muốn truyền tải. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cho thấy nếu các nhà quản trị
đăng bài trong khoảng thời gian rảnh thường làm giảm tỷ lệ bình luận, hay nói khác
hơn người dùng có xu hướng tương tác bình luận trong giờ làm việc nên để gia tăng
tỷ lệ tương tác thì cần đẩy mạnh việc đăng bài nhiều hơn trong các giờ làm việc.
5.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác
So với kết quả nghiên cứu của P. Cvijikj, F. Michahelles (2013), bài nghiên
cứu trên cũng đưa ra những kết quả tương tự là tính sống động, tính tương tác và
tính giải trí tác động tích cực đến tỷ lệ thích. Tính thông tin và tính thưởng cũng tác
85
động tích cực đến tỷ lệ bình luận. Tuy nhiên, ngược với kết quả của Cvijikj &
Michahelles (2013), biến tính sống động, tính tương tác, tính giải trí và ngày đăng
tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận.
Bài nghiên cứu cũng cho ra một số kết quả khác với Buddy Media (2012)
rằng người dùng Facebook thích tương tác bằng cách bình luận vào các ngày làm
việc trong tuần hơn là vào cuối tuần. Trong khi đó Buddy Media đưa ra kết quả rằng
người dùng thích tương tác vào cuối tuần. Điều này có thể được lý giải bởi thói
quen, sở thích và văn hóa sử dụng Facebook của người dùng khác nhau ở mỗi quốc
gia. Đối với những bài đăng có ít ký tự hơn 80 từ sẽ làm tăng tỷ lệ thích, giảm tỷ lệ
không thích nhưng lại làm giảm tỷ lệ bình luận và tỷ lệ chia sẻ trong khi Buddy
Media cho rằng bài đăng dưới 80 từ sẽ tăng tỷ lệ tương tác bao gồm tỷ lệ thích, bình
luận và chia sẻ.
Bài nghiên cứu của tác giả Đỗ Hữu Tân (2015) cho rằng biến độ dài bài đăng
và biến quảng cáo Facebook không tác động đến tỷ lệ tương tác của người dùng.
Tuy nhiên, kết quả bài nghiên cứu của tác giả chỉ ra bài đăng có độ dài dưới 80 từ
và bài đăng có sử dụng quảng cáo tác động tiêu cực đến tỷ lệ bình luận, tỷ lệ chia sẻ
nhưng lại tác động tích cực đến tỷ lệ thích và làm giảm tỷ lệ không thích của người
dùng trực tuyến.
5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài này tập trung nghiên cứu các yếu tố về bài viết trên Facebook tác động
đến sự tương tác trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam mặc dù đã đạt được một
số kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế. Hạn chế của đề tài cũng là
những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu.
Mặc dù có được công cụ hỗ trợ thu thập dữ liệu là Facebook Insights (2014)
của Facebook nhưng không có được sự hỗ trợ từ phía các nhà quản lý của các trang
Fanpage thương hiệu nên tác giả không thể thu thập dữ liệu qua công cụ Facebook
Insights mà phải tiến hành lấy thủ công. Do đó dữ liệu bị hạn chế ở 10 trang
Fanpage thương hiệu là 600 mẫu và thiếu một số yếu tố như số lượng nhấp chuột,
số người nhìn thấy bài đăng nhưng bỏ qua tương tác…
86
Do quá trình thu thập và xử lý dữ liệu bằng thủ công nên tốn rất nhiều thời
gian. Vì vậy nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố của bài đăng trên trang
Fanpage Facebook mà bỏ qua một số yếu tố như lượng người hâm mộ theo dõi
trang và lượng người hâm mộ thích trang Fanpage cũng tác động đến tỉ lệ tương tác.
Vì vậy, để khái quát hóa cao cho các nghiên cứu về các yếu tố của bài viết
trên Fanpage Facebook tác động đến sự tương tác trực tuyến của khách hàng tại
Việt Nam thì cần có những nhiên cứu với số lượng Fanpage nhiều hơn, mẫu nghiên
cứu lớn hơn thì sẽ mang lại kết quả chính xác hơn. Bên cạnh đó, trong những
nghiên cứu tiếp theo, việc chia các Fanpage thương hiệu theo cùng nhóm sản phẩm
sẽ mang đến kết quả nghiên cứu cho từng ngành cụ thể. Ví dụ tập trung nghiên cứu
riêng từng ngành như ngành thời trang, ngành thực phẩm, mỹ phẩm…thì kết quả
nghiên cứu sẽ cụ thể và đúng với từng lĩnh vực hơn.
Tổng kết chương 5
Chương 5 đã trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu chính của đề tài. Từ
các kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý cho nhà quản trị sử dụng các
kết quả nghiên cứu của đề tài để ứng dụng trong thực tiễn kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh những kết quả đạt được thì đề tài vẫn còn những hạn chế nhất
định. Những hạn chế này đã gợi ý những hướng nghiên cứu mới cho những đề tài
tiếp theo. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu ban đầu
tác giả đề ra.
87
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số kết quả và những đóng góp rất quan
trọng cho các nhà quản trị trong việc điều hành Fanpage thương hiệu trên Facebook
của mình.Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tuy gặp nhiều khó khăn và vẫn còn
thiếu sót song đề tài đã đạt được những kết quả nhất định và đạt được mục tiêu ban
đầu đề ra. Đề tài đã trả lời cho các câu hỏi ở chương 1, đồng thời nghiên cứu cũng
mang những yếu tố mới, mang tính khoa học thực tiễn và phù hợp với thời điểm
hiện tại khi sử dụng Fanpage thương hiệu để đăng bài và quảng bá sản phẩm cũng
như hình ảnh của doanh nghiệp. Đề tài này giúp các nhà quản trị xây dựng được
một Fanpage thương hiệu thu hút khách hàng trực tuyến thông qua những bài đăng
có các yếu tố làm tăng hiệu quả tương tác của người dùng. Tác giả đã chỉ ra một số
hạn chế của đề tài đang gặp phải, và tác giả hy vọng những nghiên cứu tiếp theo sẽ
khắc phục những thiếu sót của đề tài và tìm thêm những hướng nghiên cứu mới
mang tính khoa học và thực tiễn hơn.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Hữu Tân, 2015, Ảnh hưởng của bài đăng trên Facebook đến tương tác trực
tuyến trong tiếp thị mạng xã hội tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ, trường Đại học
Kinh tế - Luật, TPHCM.
Tiếng Anh
1. Brodie RJ, Ilic A, Juric B, Hollebeek L, 2011, "Consumer engagement in a
virtual brand community: an exploratory analysis", Journal Bus Res.
2. Bronstein, J., 2013, “Like me! Analyzing the 2012 presidential candidates’
Facebook pages”, Online Information Review, Vol. 37 No. 2, pp. 173-192.
3. Buddy Media, 2012, “Strategies for Effective Wall Posts: A Timeline Analysis”,
The Buddy Media.
4. Coyle, J.R. and Thorson, E. 2001, “The effects of progressive levels of
interactivity and vividness in web marketing sites”, Journal of Advertising, Vol.
30 No. 3, pp. 65-77.
5. Dokyun Lee, Kartik Hosanagar, HariKesh S. Nair, 2013, The Effect of Social
Media Marketing Content on Consumer Engagement: Evidence from Facebook.
6. Ferran Sabat, 2014, “Factor influencing popularity of branded content in
Facebook Fanpages”, European Management Journal, Vol 32, pp. 1001-1011.
7. Fortin DR, Dholakia RR, 2005, "Interactivity and vividness effects on social
presence and involvement with a web-based advertisement", Journal Bus Res,
Vol.58 No.3, pp. 387–396.
8. Fortin, D.R. and Dholakia, R.R. 2005, “Interactivity and vividness effects on
social presence and involvement with a web-based advertisement”, Journal of
Business Research, Vol. 58 No. 3, pp. 387-396.
9. Golder S, Wilkinson D, Huberman BS, 2007, "Rhythms of social interaction:
messaging within a massive online network", Communities and Technologies,
pp. 41–66.
89
10. Hars, A. and Ou, S. 2001, “Working for free? Motivations of participating in
open source projects”, paper presented at the 34th Annual Hawaii International
Conference on System Sciences, January 3-6, Maui, HI.
11. Irena Pletikosa Cvijikj và Florian Michahelles, 2013, “Online Engagement
Factors on Facebook Brand Pages”, Social Network Analysis and Mining,Vol.3
No. 4, pp. 843-861.
12. Jeanjean, L. 2012, “5 tips to increase your Facebook fan base”, Journal of
Financial Planning, Vol. 1 No. 1, pp. 20-21.
13. Kumar S, Jacob VS, Sriskandarajah C. 2006, "Scheduling advertisements on a
web page to maximize revenue", Eur Journal Oper Res, Vol. 173 No. 3,
pp.1067–1189.
14. Lin, K.-Y. and Lu, H.-P, 2011, “Intention to continue using Facebook fan pages
from the perspective of social capital theory”, Cyberpsychology, Behavior, and
Social Networking, Vol. 14 No. 10, pp. 565-570.
15. Lisette de Vries, Sonjia Gensler, Peter S.H. Leeflang, 2011, “Popularity of
Brand Posts on Brand Fan Pages: An Investigation of the Effects of Social
Media Marketing”, Journal of Interactive Marketing, 2012, Vol.26 No. 2, pp.
83-91.
16. Liwei Chen, 2014, “The influence of social media on consumer behavior: An
empirical study on factors influencing consumer purchase intention in China
under the social media context".
17. Lohtia R, Donthu N, Hershberger EK, 2003, "The impact of content and design
elements on banner advertising click-through rates", Journal Advert Res, Vol.
43, pp. 410–418.
18. Moore, K. and McElroy, J.C. 2012, “The influence of personality on Facebook
usage, wall postings, and regret”, Computers in Human Behavior, Vol. 28 No.
1, pp. 267-274.
90
19. Muntinga DG, Moorman M, Smit EG, 2011, "Introducing COBRA’s: exploring
motivations for brand-related social media use", Int J Advert, Vol.30 No.1,
pp.13–46.
20. Nov, O. 2007, “What motivates wikipedians?”, Communications of the ACM,
Vol. 50 No. 11, pp. 60-64.
21. Pin Luarn, Yu-Ping Chiu, Yu-Fan Lin, 2015,“Influence of Facebook brand-
page posts on online engagement", Online Information Review, Vol. 39 No. 4,
pp. 1-16.
22. Roderick J. Brodie, Linda D. Hollebeek, Biljana Juric and Ana llic, 2011,
"Customer Engagement: Conceptual domain, fundamental propositions, and
implications for research", Journal of Service Research, Vol. 14 No. 3, pp. 202-
271.
23. Rutz OJ, Bucklin RE, 2008, "From generic to branded: a model of spillover in
paid search advertising", Journal Mark Res, Vol. 48 No.1, pp.87–102.
24. Simona Vinerean, Iuliana Cetina, Luigi Dumitrescu and Mihai Tichindelean,
2013, "The effects of Social Media Marketing on Online Consumer Behavior"
International Journal of Business and Management, Vol. 8.
25. Smith, A.N., Fischer, E. and Yongjian, C. 2012, “How does brand-related user-
generated content differ across Youtube, Facebook, and Twitter?”, Journal of
Interactive Marketing, Vol. 26, No. 2, pp. 102-113.
26. Steuer J, 1992, "Defining virtual reality: dimensions determining telepresence",
Journal of Communication, Vol. 42 No. 4, pp. 73–93.
27. Sudarsan Jayasingh và R. Venkatesh, 2015, "Customer Engagement Factors in
Facebook brand Page", Asian Social Science, Vol. 11 No. 26.
28. Van Der Heide, B., D’Angelo, J.D. and Schumaker, E.M, 2012, “The effects of
verbal versus photographic self-presentation on impression formation in
Facebook”, Journal of Communication, Vol. 62 No. 1, pp. 98-116.
91
29. Van Der Heide, B., D’Angelo, J.D. and Schumaker, E.M. 2012, “The effects of
verbal versus photographic self-presentation on impression formation in
Facebook”, Journal of Communication, Vol. 62 No. 1, pp. 98-116.
30. Wallace, E. 2014, “Who likes you and why? A typology of Facebook fans: from
‘fan’-atics and self-expressives to utilitarians and authentics”, Journal of
Advertising Research, Vol. 54 No. 1, pp. 92-109.
31. Wang, S.S., Moon, S.-I., Kwon, K.H., Evans, C.A. and Stefanone, M.A, 2010,
“Face off: implications of visual cues on initiating friendship on Facebook”,
Computers in Human Behavior, Vol. 26 No. 2, pp. 226-234.
32. Wang, Y. and Fesenmaier, D.R, 2003, “Assessing motivation of contribution in
online communities: an empirical investigation of an online travel community”,
Electronic Markets, Vol. 13 No. 1, pp. 33-45.
33. Wood, C.A., Ray, S. and Messinger, P. 2013, “Leaving the tier: an examination
of asymmetry in pricing patterns in online high tech shops”, in Co-created
Effective, Agile, and Trusted eServices, Springer, Berlin, pp. 63-73.
34. Zulqurnain ALI và các cộng sự, 2016, "To Assess the Impact of Social Media
Marketing on Consumer Perception", International Journal of Academic
Research in Accounting, Finance and Management Sciences, Vol. 6, pp. 69-77.
92
PHỤ LỤC 1
Bảng mô tả danh mục các trang Fanpage thương hiệu được sử dụng
trong nghiên cứu này
STT Fanpage Thông tin
Sản phẩm nước xả vải của tập đoàn Unilever 1
https://www.facebook.com/comfortvietnam/?ref=br_rs Comfort Vietnam
Sản phẩm bia của Heineken 2
https://www.facebook.com/HeinekenVN/
Sản phẩm nước giải khát của Coca-cola 3
https://www.facebook.com/Coca-Cola-684491471670573/
Sản phẩm nước giải khát của Pepsico 4
https://www.facebook.com/Pepsivietnam/ Heineken Coca- cola Pepsi
Sản phẩm sữa của công ty Vinamilk 5
https://www.facebook.com/vinamilkbiquyetngonkhoetuthiennhien/
Sản phẩm gia vị của công ty Unilever 6
https://www.facebook.com/KnorrVN/ Vinamilk Knorr Viet Nam
Sản phẩm mì ăn liền của công ty Acecook Việt Nam 7
https://www.facebook.com/HaoHaoAcecook/ Mì ăn liền Hảo Hảo
Sản phẩm dầu gội đầu của công ty P&G 8
https://www.facebook.com/Head-and-Shoulders-
1483432275274419/
Sản phẩm kem đánh răng của Unilever 9
https://www.facebook.com/baovenucuoivn/
10 Sản phẩm nước giặt quần áo của Unilever
https://www.facebook.com/OMOVietnam/ Head and Shoulders P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam OMO Việtnam
93
PHỤ LỤC 2
Mô hình nghiên cứu của P. Vijikj, F. Michaehelles (2013)
94
PHỤ LỤC 3 Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính sống động 1” trong kiểm định Krukal- Wallis Ranks
Mean Rank TSD1 N
tylebinhluan khong 534 299.04
Co 66 312.34
Total 600
khong tylechiase 534 303.45
Co 66
276.66 Total 600
khong tylethich 534 304.88
Co 66
265.02 Total 600
tylekhongthich khong 534 297.67
Co 66
323.39 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
95
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính sống động 2” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
Mean Rank N TSD2
tylebinhluan 302 khong 336.19
298 Co 264.34
600 Total
tylechiase 302 khong 339.53
298 Co
260.95 600 Total
tylethich 302 khong 261.16
298 Co
340.37 600 Total
302 324.21 tylekhongthich khong
298 Co
276.47 600 Total
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
96
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính sống động 3” trong kiểm định Krukal- Wallis Ranks
TSD3 N Mean Rank
tylebinhluan khong 364 273.04
co 236 342.85
Total 600
tylechiase khong 364 263.80
co 236
357.11 Total 600
tylethich khong 364 326.70
co 236
260.08 Total 600
tylekhongthich khong 364 284.98
co 236
324.44 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
97
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính tương tác 1” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
TTT1 N Mean Rank
tylebinhluan khong 519 307.18
co 81 257.71
Total 600
khong 519 tylechiase 311.20
co 81
231.96 Total 600
khong 519 tylethich 318.85
co 81
182.93 Total 600
519 tylekhongthich khong 303.20
co 81 283.17
Total
600 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
98
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính tương tác 2” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
TTT2 Mean Rank N
tylebinhluan Khong 351 262.48
249 Co 354.10
600 Total
351 Khong tylechiase 267.10
249 Co
347.59 600 Total
351 Khong tylethich 278.28
249 Co
331.82 600 Total
351 tylekhongthich Khong 288.73
249 Co
317.09 Total
600 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
99
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính tương tác 3” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
TTT3 Mean Rank N
tylebinhluan Khong 458 304.61
142 Co 287.24
600 Total
458 Khong tylechiase 300.50
142 Co
300.51 600 Total
458 Khong tylethich 284.85
142 Co
350.99 600 Total
458 tylekhongthich Khong 300.73
142 Co 299.75
Total
600 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
100
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính thông tin 1” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
INF1 Mean Rank N
tylebinhluan Khong 286 342.54
314 262.21 Co
600 Total
286 333.28 tylechiase Khong
314 Co
270.64 600 Total
286 300.98 tylethich Khong
314 Co
300.06 600 Total
286 310.92 tylekhongthich Khong
314 291.01 Co
600 Total
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
101
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính thông tin 2” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
INF2 N Mean Rank
tylebinhluan Khong 315 261.39
Co 285 343.73
Total 600
tylechiase Khong 315 270.28
Co 285
333.91 Total 600
tylethich Khong 315 299.89
Co 285
301.18 Total 600
315 292.12 tylekhongthich Khong
Co 285
309.76 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
102
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính thông tin 3” trong kiểm định Krukal- Wallis Ranks
INF3 N Mean Rank
tylebinhluan Khong 599 300.66
Co 1 202.50
Total 600
tylechiase Khong 599 300.37
Co 1
381.00 Total 600
tylethich Khong 599 300.64
Co 1
219.00 Total 600
tylekhongthich Khong 599 300.07
Co 1
555.50 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
103
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính giải trí 1” trong kiểm định Krukal- Wallis
Ranks
ENT1 N Mean Rank
tylebinhluan Khong 406 267.74
194 Co 369.06
600 Total
406 Khong tylechiase 267.86
194 Co
368.80 600 Total
406 Khong tylethich 264.83
194 Co
375.15 600 Total
406 tylekhongthich Khong 282.26
194 Co
338.66 Total
600 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
104
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính giải trí 2” trong kiểm định Krukal- Wallis Ranks
ENT2 N Mean Rank
tylebinhluan Khong 558 305.62
Co 42 232.52
Total 600
tylechiase Khong 558 301.04
Co 42
293.38 Total 600
tylethich Khong 558 301.94
Co 42
281.36 Total 600
tylekhongthich Khong 558 306.94
Co 42
214.90 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
105
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Tính thưởng” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
REW N Mean Rank Sum of Ranks
tylebinhluan Khong 256.04 122129.00 477
123 Co 472.93 58171.00
600 Total
tylechiase 477 Khong 263.46 125671.00
123 Co
444.14 54629.00 600 Total
tylethich 477 Khong 282.47 134740.00
123 Co
370.41 45560.00 600 Total
477 tylekhongthich Khong 283.36 135161.00
123 Co
366.98 45139.00 600 Total
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
106
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Biểu tượng cảm xúc” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
EMO N Mean Rank Sum of Ranks
tylebinhluan Khong 308.40 144948.50 470
Co 130 271.93 35351.50
Total 600
tylechiase Khong 470 307.17 144368.00
Co 130
276.40 35932.00 Total 600
tylethich Khong 470 301.26 141592.00
Co 130
297.75 38708.00 Total 600
470 tylekhongthich Khong 313.45 147322.50
Co 130
253.67 32977.50 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
107
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Ngày đăng bài” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
DAY N Mean Rank Sum of Ranks
tylebinhluan Khac 503 309.92 155890.00
T7,CN 97 251.65 24410.00
600 Total
308.47 155162.50 tylechiase 503 Khac
T7,CN 97
259.15 25137.50 600 Total
303.07 152444.00 tylethich 503 Khac
T7,CN 97
287.18 27856.00 600 Total
503 tylekhongthich Khac 309.72 155790.00
T7,CN 97
252.68 24510.00 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
108
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Thời gian đăng bài” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
N TIM Mean Rank Sum of Ranks
tylebinhluan 286 Khac 305.27 87307.00
314 Ranh 296.16 92993.00
600 Total
tylechiase 286 Khac 296.23 84723.00
314 Ranh
304.39 95577.00 600 Total
tylethich 286 Khac 316.73 90586.00
314 Ranh
285.71 89714.00 600 Total
tylekhongthich Khac 286 321.67 91997.50
314 Ranh
281.22 88302.50 600 Total
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
109
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Độ dài bài đăng” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
N Mean Rank Sum of Ranks LEN
tylebinhluan 197 321.90 63414.50 >=80
403 290.04 116885.50 <80
600 Total
tylechiase 197 312.71 61603.00 >=80
403 <80
294.53 118697.00 600 Total
tylethich 197 265.31 52266.00 >=80
403 <80
317.70 128034.00 600 Total
197 tylekhongthich >=80 281.67 55489.50
403 <80
309.70 124810.50 600 Total
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
110
Bảng mô tả giá trị hạng trung bình của biến “Quảng cáo” trong kiểm định Mann- Whitney
Ranks
ADV N Mean Rank Sum of Ranks
tylebinhluan Khong 222.25 52673.00 237
Co 363 351.59 127627.00
Total 600
tylechiase Khong 237 209.52 49657.00
Co 363
359.90 130643.00 Total 600
tylethich Khong 237 128.99 30570.00
Co 363
412.48 149730.00 Total 600
237 tylekhongthich Khong 214.07 50735.00
Co 363
356.93 129565.00 Total 600
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
111
PHỤ LỤC 4
Bảng mô tả kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ bình luận
(Nguồn: Kết quả phân tích STATA)
112
Bảng mô tả kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ thích
(Nguồn: Kết quả phân tích STATA)
113
Bảng mô tả kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chia sẻ
(Nguồn: Kết quả phân tích STATA)
114
Bảng mô tả kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ không thích
(Nguồn: Kết quả phân tích STATA)