ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC LANH

PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Mã số: 60 22 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Ánh

Đà Nẵng – Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Ánh

Phản biện 1: TS LÂM BÁ HÒA

Phản biện 2: PGS.TS NGUYẾN THẾ TƯ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Triết học họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn hóa là hệ thống những giá trị do con người sáng tạo ra ở

nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc. Văn hóa

chi phối toàn bộ hoạt động của con người, góp phần hướng con

người đến cái chân – thiện – mỹ, khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng

sáng tạo của con người, tạo ra những nội lực vô cùng to lớn cho sự

phát triển toàn diện của mỗi cá nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển của

cả cộng đồng.

Nền văn hóa Việt Nam được xây dựng nên từ nền văn hóa của

54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc với một bản sắc riêng biệt và độc đáo

được hình thành từ quá trình dựng nước và giữ nước đã hòa hợp với

nhau, từ đó tạo nên một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân

tộc. Đảng ta đã có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trò của văn hóa và

có những hướng đi cụ thể nhằm giữ gìn những nét văn hóa của dân

tộc Việt Nam.

Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên hải Nam

Trung Bộ, với bốn dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm Kinh,

Hre, Co, Xơ-đăng, trong đó dân tộc Hre là dân tộc thiểu số có dân số

đông nhất tại tỉnh Quảng Ngãi.

Văn hóa bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có sự

tác động của toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa ngoài những giá trị tích cực,

nó còn làm cho nhiều giá trị văn hóa của nước ta bị mai một, lai

căng, không còn giữ được những nét riêng của mình, và văn hóa dân

tộc Hre cũng là một trong số các nền văn hóa bị ảnh hưởng, những

giá trị văn hóa dân tộc Hre phai dần theo thời gian. Trước thực trạng

đó, vấn đề giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hóa của dân tộc Hre

tại Quảng Ngãi trở thành vấn đề vô cùng cấp thiết và có ý nghĩa thiết

2

thực, nhằm góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa Hre nói riêng và nền

văn hóa Việt Nam nói chung.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn vấn đề

“Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi trong

giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên

ngành Triết học của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 . Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng việc giữ gìn và phát huy giá trị

văn hóa dân tộc Hre ở Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các phương

hướng và giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Hre ở Quảng Ngãi hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đề ra luận văn tập trung giải quyết những

nhiệm vụ chính sau đây:

- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hóa, những nhân

tố tác động, tầm quan trọng của việc phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Hre ở Việt Nam hiện nay.

- Phân tích thực trạng phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở

Quảng Ngãi hiện nay và những vấn đề đang được đặt ra.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy

tốt giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Làm rõ vấn đề phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở Quảng

Ngãi hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

Luận văn chủ yếu khai thác một cách có hệ thống các giá trị văn

hóa dân tộc Hre tại Quảng Ngãi ở góc độ triết học nhằm giữ gìn và

phát huy nó trong giai đoạn hiện nay.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Để thực hiện được đề tài, tác giả dựa trên cơ sở lý luận là quan

điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa. Ngoài ra, tác giả còn

tham khảo thêm một số công trình nghiên cứu trước đó về vấn đề văn

hóa nói chung và văn hóa dân tộc Hre nói riêng được đề cập trung

danh mục tài liệu tham khảo.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được mục đích đưa ra, trên cơ sở Chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp

các phương pháp nghiên cứu khác nhau như:

- Phương pháp lịch sử và logic.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

- Phương pháp quy nạp và diễn dịch.

- Phương pháp điều tra và khảo sát.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Văn hóa có sự cuốn hút rất lớn đối với nhiều nhà khoa học dưới

sự nhìn nhận từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.

Về văn hóa nói chung: “Tìm hiểu về bản sắc văn hóa Việt Nam”,

“Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà

bản sắc dân tộc”, ...

Về văn hóa Hre: “Văn hóa cổ truyền của người Hre ở huyện An

Lão tỉnh Bình Định”, “Người Hre ở Việt Nam”, “Tín ngưỡng thờ

4

cúng thần lúa của người Hre tại xã An Vĩnh, huyện An Lão, tỉnh

Bình Định”, …

6. Đóng góp của đề tài

6.1. Đóng góp về mặt lý luận

Luận văn góp phần làm rõ thêm những giá trị văn hóa tốt đẹp

của dân tộc Hre ở Quảng Ngãi, phân tích và hệ thống các giá trị văn

hóa đó dưới góc độ triết học, qua đó đưa ra những giải pháp cơ bản

nhằm giữ gìn và phát huy giá vị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng

Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu

tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy các bộ môn có

nội dung liên quan đến văn hóa học, dân tộc học… Đồng thời nó còn

làm tài liệu tham khảo cho các các bộ nhằm hoạch định chính sách

và quản lý văn hóa ở tỉnh Quảng Ngãi.

7. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về văn hóa.

Chƣơng 2: Thực trạng phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre

ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát huy các giá trị

văn hóa dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

5

CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA

1.1. Sơ lƣợc chung về văn hóa

1.1.1. Nguồn gốc

Cho đến hiện nay trên thế giới đã và đang tồn tại nhiều thứ lý

thuyết về nguồn gốc của văn hoá: đó là các lý thuyết nhân học, tâm

lý học, xã hội học, v.v... Để có thể tồn tại và phát triển, con người

không chỉ buộc phải thích ứng, mà còn phải tiến lên chinh phục tự

nhiên, qua đó họ đã tạo ra không chỉ văn hoá vật chất, mà cả văn hoá

xã hội và văn hoá tinh thần.

Theo quan điểm của C.Mác, chủ thể sáng tạo ra văn hóa là con

người. Với tư cách là chủ thể lịch sử xã hội, con người tự tạo nên

lịch sử của chính mình trong đó bao gồm yếu tố văn hóa. Thông qua

quá trình lao động, quá trình tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn, con

người sử dụng tư duy của mình để sáng tạo nên những giá trị vật chất

và giá trị tinh thần. Như vậy, văn hóa là toàn bộ những thành quả

được tạo ra nhờ hoạt động lao động của con người, phản ánh tính đặc

thù của hoạt động con người và sự tồn tại, vận động phát triển, thể

hiện sự giải phóng của con người khỏi sự ràng buộc, thống trị của

giới siêu nhiên bí ẩn. Hoạt động lao động sản xuất tạo ra sự phong

phú, đa dạng cho sự tồn tại của loài người, tạo nên mối quan hệ giữa

người với thiên nhiên và giữa người với người trong xã hội, C.Mác

cho rằng đó chính là cội nguồn của văn hóa.

6

1.1.2. Vai trò

Trong quan niệm của C.Mác, văn hóa không chỉ đóng vai trò là

cơ sở, nền tảng tinh thần của xã hội, của lịch sử nhân loại, mà còn là

lĩnh vực luôn có ảnh hưởng, tác động đến tiến trình phát triển của

lịch sử nhân loại, đến sự phát triển xã hội. Văn hóa còn đem lại cho

con người sự điều chỉnh và định hướng hoạt động của mình và qua

đó, điều tiết quá trình sản xuất vật chất, điều tiết sự phát triển xã hội,

trở thành nguồn lực nội sinh cho sự phát triển xã hội bền vững - phát

triển vì mục tiêu nhân văn, vì giá trị nhân đạo.

1.1.3. Tính chất

Nhìn chung, văn hóa có những tính chất sau đây:

- Thứ nhất, văn hóa có tính hệ thống. Tất cả các hoạt động văn

hóa đều nằm trong một chuỗi, có sự liên hệ, gắn kết chặt chẽ và logic

với nhau. Nhờ tính chất này mà văn hóa trở thành yếu tố có thể góp

phần kiểm soát được xã hội, làm tăng thêm sự gắn kết trong cộng

đồng, tạo nên sự ổn định của xã hội và tạo điều kiện cần thiết để phát

triển xã hội. - Thứ hai, văn hóa có tính giá trị. Văn hóa là tổng hòa tất cả

những giá trị tốt đẹp nhất được kết tinh lại, đó là cái hữu ích, là thước

đo cho mỗi con người. Nó cho phép văn hóa thực hiện được chức

năng phân biệt giữa văn hóa và phi văn hóa, phản văn hóa. Tính giá

trị trở thành cơ sở để rạch ròi ranh giới giữ văn hóa và phi văn hóa,

vô văn hóa.

- Thứ ba, văn hóa có tính nhân sinh. Văn hóa là sản phẩm do

con người tạo ra, và chỉ có con người mới có văn hóa, tác người tác

động vào giới tự nhiên để hình thành nên văn hóa của mình, với

những chức năng khác nhau, văn hóa tạo nên những giá trị nhân văn

7

cho con người. Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây

nối liền con người với con người, nó thực hiện chức năng giao tiếp

và có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức

của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó.

- Thứ tư, văn hóa có tính lịch sử. Tính lịch sử cho phép phân

biệt văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được tích luỹ qua

nhiều thế hệ với văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ

phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử tạo cho văn hóa một bề

dày, một chiều sâu, nó buộc văn hóa thường xuyên tự điều chỉnh,

tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được duy

trì bằng truyền thống văn hóa.

- Thứ năm, văn hóa mang tính giai cấp. Trong xã hội có giai

cấp, văn hóa bao giờ cũng mang tính giai cấp. Văn hóa là phương

thức sản xuất của tinh thần, văn hóa không thể không phản ánh và

không chịu sự quy định của phương thức sản xuất vật chất. Điều kiện

sinh hoạt vật chất của các giai cấp khác nhau, làm nảy sinh những tư

tưởng, tình cảm khác nhau.

1.1.4. Chức năng

Văn hóa có nhiều chức năng, tuy nhiên nhìn chung có 4 chức

năng cơ bản sau:

- Chức năng nhận thức: Con người luôn muốn mình trở nên hoàn

thiện hơn, chứ không phải là nguyên bản như trước, tức không chỉ

giữ nguyên trạng thái vốn có của mình. Điều này làm cho con người

đổi thay theo hướng nhân bản và người hơn.

8

- Chức năng giáo dục: Văn hóa giáo dục cho con người ở nhiều

mặt nhằm phát huy tiềm năng vốn có của con người, đưa những tiềm

năng ấy trở thành năng lực của con người.

- Chức năng thẩm mỹ: Văn hóa giáo dục cho con người về cái

đẹp, ở đây, cái đẹp không chỉ là cái đẹp về mặt hình thức hay nói

cách khác là vẻ bề ngoài, mà còn phải giáo dục cho con người hướng

tới cái đẹp nội dung, hay nói cách khác là cái đẹp bên trong tâm hồn

của mỗi con người.

- Chức năng định hướng giá trị: Văn hóa tạo ra một hệ thống các

chuẩn mực ứng xử trên tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, tạo

nên cơ sở cho xác định các chuẩn mực của con người, từ đó điều

chinh mọi hành vi, cách ứng xử của con người cho phù hợp với hiện

thời và theo yêu cầu của một xã hội, một cộng đồng cụ thể.

1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ

TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

VỀ VĂN HÓA

1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về văn hóa

Trong quan niệm của C.Mác, văn hóa là cái phản ánh tính đặc

thù của hoạt động con người và sự tồn tại, vận động, phát triển cùng

với tính đặc thù như vậy của con người trong thế giới.

Khi bàn về văn hóa, V.I.Lênin cho rằng, trong xã hội có giai

cấp, luôn luôn tồn tại hai nền văn hóa, nền văn hóa của giai cấp thống trị và nền văn hóa của nhân dân lao động. Lênin đã đề ra nguyên tắc quan trọng trong quá trình xây dựng nền văn hoá mới, đó

là những nguyên tắc về tính đảng, tính nhân dân, tính dân tộc và tính

nhân loại trong văn hoá; xác định sự nghiệp văn hoá là một bộ phận

trong guồng máy cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng

sản.

9

1.2.2. Quan điểm của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa

Chủ tịch Hồ Chí Minh coi văn hóa là toàn bộ những giá trị vật

chất và tinh thần mà con người đã sáng tạo ra vì sự sống còn, vì cuộc

sống ngày một cao đẹp của chính con người, chủ tịch Hồ Chí Minh

còn xác định văn hóa là cơ sở, nền tảng tinh thần của xã hội.

1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản về văn hóa

Trong quan điểm của Đảng ta, văn hóa là một lĩnh vực thực tiễn

của đời sống xã hội, nó cũng có quy luật vận động và phát triển

riêng, trong đó tính dân tộc được coi là thuộc tính cơ bản của văn

hóa, phản ánh mối quan hệ giữa dân tộc và văn hóa trong điều kiện

dân tộc đã hình thành. Tính dân tộc là nội dung quan trọng luôn được

Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu.

1.2.4. Một số quan điểm về văn hóa hiện nay

Ngoài quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, văn hóa còn được một số nhà

nghiên cứu khác định nghĩa.

.3. GIÁ TRỊ VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ

VĂN HÓA DÂN TỘC

1.3.1. Giá trị và giá trị văn hóa

Giá trị

Giá trị là một phạm trù triết học, chỉ sự đánh giá những thành

quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người. Nó có tác

dụng định hướng, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của xã hội

nhằm vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Giá trị văn hóa

Giá trị văn hóa là những khía cạnh về trí tuệ, năng lực sáng tạo,

khát vọng nhân văn của con người biểu hiện trong hoạt động sống

của cá nhân, cộng đồng, dân tộc,tạo nên nét đặc trưng của giá trị văn

10

hóa. Giá trị văn hóa là cái hình thành trong quá trình vận động của

các cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội vươn tới thỏa mãn nhu cầu

của mình.

1.3.2. Văn hóa dân tộc và vấn đề phát huy giá trị văn hóa dân

tộc

a. Văn hóa dân tộc

Mỗi cộng đồng, dân tộc với những phương thức sản xuất, quá

trình lao động, đời sống xã hội, điều kiện tự nhiên nhất định thì sẽ

tạo nên một nền văn hóa mang tính chất đặc thù riêng. Trong luận

văn này, tác giả chỉ đề cập đến văn hóa của một tộc người, cụ thể là

dân tộc Hre.

b. Vấn đề phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Một dân tộc nếu đánh mất đi những giá trị văn hóa riêng của

mình thì không còn là chính dân tộc đó nữa, tức là dân tộc đó không

còn tồn tại. Vì vậy, việc giữ gìn những giá trị văn hóa dân tộc mang

ý nghĩa quyết định cho sự sống còn của từng dân tộc.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Văn hóa là một hiện tượng vô cùng phong phú và phức tạp, nó

luôn mở ra một phạm vi rộng lớn và ở rất nhiều tầng bậc cho sự

nghiên cứu. Văn hóa có vị trí và vai trò đặc biệt đối với sự phát triển

của một quốc gia. Tuy nhiên, khi nhìn nhận về vị trí và vai trò của

văn hóa đối với sự phát triển thường có những cách tiếp cận khác

nhau, điều đó một phần quan trọng phụ thuộc vào quan niệm về văn

hóa.

Những tiền đề lý luận chung về văn hóa nêu tại chương 1 sẽ là cơ

sở cho việc phân tích thực trang việc phát huy những giá trị văn hóa

dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY 2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DÂN TỘC HRE

Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ,

Quảng Ngãi có đặc điểm chung là núi lấn sát biển, địa hình có tính

chuyển tiếp từ địa hình đồng bằng ven biển ở phía đông đến địa hình

miền núi cao ở phía tây, mạng lưới sông ngòi tương đối phong phú

và phân bố đều khắp lãnh thổ chạy từ tây sang đông, địa hình đồi núi

chiếm 2/3 lãnh thổ đất Quảng Ngãi.

2.1.2. Về dân số

Quảng Ngãi là tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống với nhau,

trong đó có Kinh, Hre, Cor, Ca Dong… Trong đó, Hre là dân tộc

thiểu số có số dân đông nhất tỉnh.

2.1.3. Về kinh tế

Người Hre chủ yếu sống bằng nghề làm lúa nước và nương rẫy,

săn bắn, hái lượm, đánh cá, dệt, rèn là những nghề phụ, nhưng có ý

nghĩa đáng kể.

2.1.4. Về quan hệ xã hội

Từ xa xưa, người Hre đã tổ chức cuộc sống cộng đồng theo Plài

làng, tập hợp theo quan hệ dòng máu và địa vực, sống trong tinh thần

hòa mục đoàn kết nhân ái, mỗi Plài có một già làng có uy tín, quyền

lực, điều hành mọi công việc. Người Hre sống thủy chung, tình

nghĩa, đã tin yêu ai là tin và yêu đến cùng, theo đến cùng, hôn nhân

thường bền vững, vợ chồng rất ít khi bỏ nhau.

12

2.1.5. Về đặc điểm và giá trị văn hóa

Văn hóa dân tộc Hre khá đa dạng và phong phú cả về văn hóa

vật thể lẫn phi vật thể, gắn liền với đời sống thực tiễn của đồng bào

tại nơi đây. Người Hre thích sáng tác thơ ca, ham mê ca hát và chơi

các loại nhạc cụ.

2.2. PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE TẠI

TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY- THÀNH TỰU VÀ HẠN

CHẾ

2.2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát huy giá trị văn

hóa dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay

- Về những yếu tố khách quan

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường; Đời sống vật chất của

đồng bào Hre còn nghèo, thiếu thốn; Chưa có nhiều công trình

nghiên cứu về văn hóa dân tộc Hre; Kinh phí còn hạn hẹp.

- Về những yếu tố chủ quan

Một số cấp ủy đảng và chính quyền còn có biểu hiện xem nhẹ

vai trò của văn hóa; Sự thụ động, trông chờ ỷ lại của một số cấp ủy,

chính quyền còn diễn ra nhiều nơi; Việc đầu tư ngân sách cho sự

nghiệp văn hóa, vốn đã quá ít lại còn có hiện tượng dàn trải, chưa đi

vào trọng tâm, trọng điểm; Cơ chế chính sách thu hút đầu tư đối với

lĩnh vực xã hội thiếu cởi mở, chưa thông thoáng; Một bộ phận đồng

bào dân tộc Hre không quan tâm đến việc lưu truyền và phát huy giá

trị văn hóa của dân tộc mình.

2.2.2. Một số nội dung về phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Hre ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay

Về văn hóa vật thể

Nghề đan lát là nghề truyền thống, gắn liền với tập quán sản xuất

lâu đời của người Hre; Nghề dệt thổ cẩm mang dấu ấn các thời kỳ

13

văn minh của người Hre; Nhà ở (nhà sàn); Thức ăn; Thức uống;

Trang phục; Văn hóa rượu cần; Trang sức.

Về văn hóa phi vật thể

Các điệu hát dân gian, các câu chuyện, truyền thuyết về quá trình

hình thành và phát triển của người Hre như Ca lêu, Ca choi; Cồng

chiêng, đàn ; Văn hóa tín ngưỡng (các nghi lễ).

2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy giá

trị văn hóa dân tộc Hre tỉnh Quảng Ngãi hiện nay

Thuận lợi Toàn cầu hóa giúp việc hợp tác, giao lưu với các quốc gia trên thế giới diễn ra thuận lợi hơn, cũng giúp đảm bảo được sự ổn định về

mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho người Hre giữ gìn văn hóa dân

tộc mình; Việc giữ gìn văn hóa dân tộc Hre còn được sự quan tâm,

chỉ đạo, đầu tư, hỗ trợ của các cấp chính quyền các cấp chính quyền;

Một bộ phận người đồng bào dân tộc Hre luôn có tâm huyết với việc

giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc.

Khó khăn

Quảng Ngãi vẫn là một tỉnh còn khó khăn, trình độ dân trí còn

nhiều hạn chế, chưa hiểu được hết sự cấp thiết của việc giữ gìn và

phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Hre; Văn

hóa dân tộc Hre cóa xu hướng lai căn do kết hôn với các dân tộc

khác; Lực lượng tham gia vào công tác bảo tồn còn quá yếu, chưa

thực sự tạo ra những bước đột phá về cách thức để giữ gìn giá trị văn

hóa dân tộc Hre.

2.2.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc phát huy giá trị

văn hóa dân tộc Hre hiện nay

Thành tựu

14

Tỉnh Quảng Ngãi xác định việc bảo tồn đã có những sự đầu tư

nhất định cho những nơi có đồng bào dân tộc Hre bản sắc văn hóa

dân tộc là một trong những nhiệm vụ mang tính chiến lược trong

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nhờ đó, những giá trị văn

hóa truyền thống của dân tộc Hre vẫn còn giá trị, các di sản văn hóa

được tôn vinh.

Hạn chế

Ở một số nơi, văn hóa truyền thống tốt đẹp của một số dân tộc

đang bị mai một dần, đặc biệt, nguy cơ mất bản sắc văn hóa riêng và

bị đồng hóa đang hiện hữu. Tình trạng pha tạp, biến thái trong các

hoạt động văn hóa, lối sống ngày càng bộc lộ rõ nét, tệ nạn xã hội

diễn biến phức tạp do công tác quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém,

việc giám sát, hỗ trợ các hoạt động tổ chức văn hóa vẫn còn bộc lộ

nhiều khiếm khuyết, kinh phí bảo tồn văn hóa truyền thống tại cơ sở

còn rất hạn chế. Tình trạng thiếu hụt cán bộ làm công tác văn hóa là

người các dân tộc Hre ở địa phương; Chưa có phối hợp cao giữ văn

hóa với du lịch.

15

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Thực trạng phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc Hre tại

Quảng Ngãi vẫn chưa thực sự hiệu quả vì những nguyên nhân khách

quan và chủ quan, mặc dù những giá trị văn hóa đó vẫn còn tồn tại

trong đời sống văn hóa của người Hre, nhưng nó vẫn chưa thực sự ăn

sâu trong ý thức của mỗi người, có những bộ phận người Hre hoàn

toàn không biết về văn hóa dân tộc mình. Nắm rõ thực trạng phát

huy giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay sẽ là cơ

sở để tìm ra những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy những

giá trị văn hóa ấy.

16

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC

GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

HIỆN NAY

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA

DÂN TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

Thứ nhất, phải đảm bảo một cách chắc chắn trong việc thống

nhất giữ văn hóa truyền thống và những yếu tố hiện đại trong việc

phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

Thứ hai, việc phát huy những giá trị văn hóa dân tộc Hre phải

gắn liền với việc phát triển toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng ở Quảng Ngãi hiện nay. Sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tạo cơ sở cho sự phát triển bền

vững.

Thứ ba, xây dựng nên con người có tiềm lực về mọi mặt, từ đó

tạo nên nền tảng của văn hóa.

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT HUY TRÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN

TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

3.2.1. Về giải pháp tổng thể Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền móng

vững chắc cho việc phát triển văn hóa. Sự phát triển kinh tế chính là

tiền đề vật chất cho sự phát triển văn hóa và con người, tạo điều kiện

để con người có thể tham gia vào quá trình sáng tạo, sản xuất, truyền

bá và thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều, lúc bấy giờ văn

hóa trở thành mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển của cây văn hóa,

dù cho không phải chúng ta chỉ dựa vào yếu tố kinh tế để đánh giá sự

phát triển của xã hội.

17

Thứ hai, củng cố tổ chức bộ máy cơ sở, nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ người dân tộc Hre ở tỉnh

Quảng Ngãi. Tổ chức bộ mấy cơ sở và đội ngũ cán bộ quán lý đóng

mội vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát huy giá trị văn hóa

dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi. Cùng với việc bám sát các chỉ thị,

nghị quyết của cấp trên, các cán bộ văn hóa phải căn cứ tình hình

thực tế của địa phương, tích cực lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của

nhân dân tham mưu cho chính quyền các giải pháp đẩy mạnh phong

trào văn hóa trong quần chúng nhân dân. Đào tạo lực lượng cán bộ

quản lý là người Hre cũng là một trong những cách thức để thúc đẩy

văn hóa Hre phát triển. Cán bộ quản lý là người Hre có năng lực, uy

tín trong cộng đồng sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc tiếp xúc,

lắng nghe tâm tư nguyện vọng của đồng bào mình. Thực hiện các

chính sách ưu tiên đối với cán bộ người dân tộc thiểu số là rất cần

thiết. Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động

văn hóa. Trong việc phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của

dân tộc, các hoạt động văn hóa được diễn ra thường xuyên và liên tục

ở nhiều cấp, nhiều phạm vi cũng như nhiều cách thức khác nhau. Để

hoạt động giám sát có hiệu quả, trước tiên đội ngũ giám sát cần được

đảm bảo về mặt năng lực cũng như uy tín, tiến hành thu thập thông

tin về các lĩnh vực, nội dung cần giám sát, tìm hiểu rõ đối tượng ở

phạm vi giám sát bằng nhiều hình thức, ở nhiều nguồn khác nhau để

đảm bảo tính sâu sát, từ đó, rút ra những kết luận, kiến nghị hợp lý,

tránh tình trạng giám sát qua loa, mang tính hình thức.

18

Thứ tư, đẩy mạnh công tác giáo dục văn hóa truyền thống,

nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc Hre tại Quảng Ngãi.

Chỉ khi nào người dân hiểu được vị trí, vai trò của họ trong hoạt

động này thì họ mới tích cực tự giác thực hiện có hiệu quả. Nếu bản

thân họ không có ý thức giữ gìn, kế thừa thì sự đổ vỡ và mai một các

giá trị văn hóa là điều không tránh khỏi. Cho nên, nâng cao ý thức

giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong bản thân

đồng bào dân tộc Hre ở Quảng Ngãi là yếu tố có ý nghĩa quyết định

đối với sự thành bại của công tác giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa

Hre.

Thứ năm, tích cực thực hiện xã hội hóa nguồn lực, tức huy

động các nguồn lực phục vụ cho việc phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Hre tại tỉnh Quảng Ngãi. Xã hội hóa không chỉ tạo ra nguồn lực tài

chính, khắc phục sự hạn hẹp của ngân sách nhà nước mà còn có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong giáo dục truyền thống, nâng cao ý

thức phát huy giá trị văn hóa dân tộc, đặc biệt là dân tộc Hre.

3.2.2. Về giải pháp cụ thể

Giải pháp về chính trị

- Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi và Đảng bộ các huyện phải tìm ra cơ

cấu kinh tế và sức mạnh tiềm lực của địa phương mình.

- Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bản lĩnh

chính trị cho Đảng viên, đặc biệt là những Đảng viên người dân tộc

Hre.

- Việc kết nạp Đảng viên phải coi trọng chất lượng.

- Đảng và Nhà nước cần xây dựng ít nhất một bộ luật cụ thể về

vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc.

19

Giải pháp về kinh tế

Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo,

chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc Hre

thông qua những đề án, chương trình cụ thể gắn liền với việc bảo tồn

ngôn ngữ và các tập tục truyền thống tốt đẹp của người Hre.

Giải pháp về giáo dục

- Nhà nước và chính quyền địa phương tăng cường hỗ trợ về cơ

sở vật chất, thiết bị trường học phục vụ hoạt động dạy và học ở các

cơ sở giáo dục, trường dân tộc nội trú nhằm đảm bảo chất lượng giáo

dục ở nơi có đồng bào dân tộc Hre sinh sống và học tập.

- Nhà nước cần kết hợp với địa phương để vận dụng sáng tạo và

linh hoạt giáo dục văn hóa dân tộc Hre và tri thức địa phương trong

trường; Nhà trường nên đưa những giá trị văn hóa vào những hoạt

động cụ thể của nhà trường.

- Phổ biến chương trình văn hóa dân tộc Hre ở nhiều phương tiện

truyền thông.

- Xây dựng nên ít nhất một ngành chuyên đào tạo về văn hóa dân

tộc Hre ở các trường đại học ở địa phương.

Giải pháp về y tế

- Đảng và Nhà nước quan tâm về vấn đề chăm sóc sức khỏe với

mục tiêu tập trung chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cần được phổ cập về ngôn ngữ

dân tộc Hre.

- Phổ cập bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo chất lượng khám chữa

bệnh bằng bảo hiểm y.

- Tổ chức có hiệu quả việc tiêm phòng cho trẻ sơ sinh theo đúng

quy định.

20

- Tiến hành xịt thuốc phòng những bệnh nguy hiểm như sốt xuất

huyết, dịch tả… cũng cần được diễn ra toàn diện.

Về việc giữ gìn văn hóa vật thể và phi vật thể.

- Để giữ gìn văn hóa vật thể, cần xây dựng những bảo tàng dành

riêng cho văn hóa dân tộc Hre, thống kê chính xác những loại hình di

tích có ở địa phương, lập hồ sơ khoa học cho từng di tích, có kế

hoạch trình lên Bộ văn hóa, du lịch và thể thao để được công dân là

di tích cấp tỉnh hoặc quốc gia.

- Đối với văn hóa phi vật thể, cần sưu tầm những văn hóa phi vật

thể một cách đầy đủ nhất, phục hồi và bảo tồn những di sản văn hóa

phi vật thể ấy.

- Phát triển ngôn ngữ và chữ viết Hre, ra từ điển, sách học ngôn

ngữ Hre, có những khuyến khích kịp thời với những người học tiếng

dân tộc, sáng tác bằng tiếng dân tộc.

- Duy trì và phát huy các lễ hội truyền thống và trang phục

truyền thống để kích thích tình yêu đối với văn hóa dân tộc Hre.

21

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu luận văn “Phát huy giá trị văn hóa dân tộc

Hre tại tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ đổi mới hiện nay”, tác giả kiến nghị

đối với địa phương:

1. Về việc bảo tồn trang phục truyền thống của đồng bào Hre

trước nguy cơ mai một cần thiết thực hơn. Tại các trường nội trú trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, học sinh nên được mặc trang phục truyền

thống của dân tộc mình để đi học. . Trong ngày khai giảng của các

trường học của tỉnh, ngoài tiết mục văn nghệ chào mừng khai giảng

của các học sinh trong trường, cần có ít nhất một tiết mục văn nghệ

dành cho người Hre.

2. Tại các địa điểm du lịch của tỉnh Quảng Ngãi, cần có một

khu trưng bày tất cả những hiện vật có giá trị văn hóa của người Hre

và có ít nhất một quầy hàng bán trang phục và những món ăn đặc

sản, những sản phẩm dệt, đan lát của người Hre.

3. Các hoạt động biểu diễn văn nghệ, lễ hội văn hóa để giữ gìn

văn hóa dân tộc Hre phải chân thực, đúng như truyền thống của nó,

không nên quá sân khấu hóa, làm mất đi bản chất của văn hóa người

Hre.

4. Sở Văn hóa và du lịch tỉnh Quảng Ngãi cần phối hợp với

Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi thành lập một đội ngũ bao gồm các

chuyên viên có sự hiểu biết về văn hóa dân tộc Hre, thành lập một

trang trong mạng xã hội Facebook, một kênh Youtube, tạo thành

diễn đàn mà ở đó những hoạt động truyền thống văn hóa dân tộc Hre,

tiếng nói, chữ viết, trang phục,… cần được đăng bài, cập nhật liên

tục, thường xuyên.

22

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Để văn hóa dân tộc Hre có thể được giữ gìn và phát huy, hướng

con người Hre đến sự phát triển toàn diện, tới chân – thiện – mỹ,

thấm nhuần tinh thần tự hào về những giá trị văn hóa của mình, đưa

văn hóa Hre trở thành một nhánh để tạo nên sức mạnh nội sinh của

nền văn hóa dân tộc Việt Nam thì cần phải thực hiện được những

phương hướng và giải pháp cụ thể, gắn liền với thực tiễn.

Cũng phải tập trung vào nhân tố con người, mọi hoạt động đều

phải hướng đến mục tiêu xây dựng con người phát triển toàn diện về

mọi mặt, từ đó trở thành nguồn nhân lực để giữ gìn văn hóa Hre.

23

KẾT LUẬN

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là

động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy phải hết sức coi trọng những di sản văn hóa của dân tộc Hre. Giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc Hre là toàn bộ những nét tinh túy nhất của cộng

đồng từ bao đời nay. Nó chứa đựng những giá trị mang tính chất đặc

sắc và riêng biệt, với khát khao vươn đến cái chân – thiện – mỹ,

được thể hiện dưới nhiều hình thức và được lưu truyền, giữ gìn từ thế

hệ này sang thế hệ khác bằng những cách khác nhau.

Dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa, văn hóa dân tộc Hre chịu

những tác động không nhỏ, làm lu mờ, mất dấu ấn giữa những dòng

văn hóa trên thế giới hiện thời. Chính vì vậy, để phát huy một cách

có hiệu quả nhất những giá trị văn hóa của dân tộc Hre cần có những

phướng hướng nhất định và giải pháp cụ thể và phù hợp, góp phần

vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc, những phương hướng và giải pháp đó đã được tác giả nêu

trong luận văn, là cơ sở phương pháp luận cho quá trình thực hiện

việc phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre của tỉnh Quảng Ngãi.

Cần phải tôn trọng tín ngưỡng truyền thống của cộng đồng các

dân tộc. Tiếp đó là bảo tồn và phát huy chữ viết truyền thống, xây

dựng một số bộ luật, chính sách phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn

hóa của các dân tộc thiểu số, căn cứ vào nguyện vọng và nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn văn hóa của đồng bào. Đồng thời,

việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phải gắn liền với phát

triển du lịch. Trong đó cần bảo vệ, tôn trọng ý kiến, đề cao vai trò

của cộng đồng. Không nhất thiết người dân phải bỏ kinh tế truyền

thống chạy theo du lịch mà có thể tiến hành song song 2 hoạt động;

làm du lịch theo hướng trải nghiệm; phát huy bản sắc văn hóa, xây

24

dựng tính đặc thù của mỗi tộc người để tạo thành sản phẩm du lịch

độc đáo.

Thực hiện tốt những phương hướng và giải pháp nêu trên sẽ khơi

dậy được niềm tự hào dân tộc và khát khao được giữ gìn văn hóa

truyền thống dân tộc Hre đối với đồng bào dân tộc Hre nói riêng và

người Việt Nam nói chung, từ đó, góp phần tạo nên một nền văn hóa

vững chắc, văn hóa Việt Nam có thể vươn mình ra thế giới mà vẫn

giữ được những nét riêng của mình chứ không bị hòa tan hoàn toàn.