BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
DƯƠNG TẤN GIÀU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Vận dụng qua chương trình Lịch sử Việt Nam
từ năm 1858 đến năm 1918)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
DƯƠNG TẤN GIÀU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Vận dụng qua chương trình Lịch sử Việt Nam
từ năm 1858 đến năm 1918)
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử
Mã số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH HƯỞNG
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành
với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng. Các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, chính xác. Tài liệu tham khảo,
trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2022
Tác giả luận án
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Dương Tấn Giàu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện thành công đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học trong Bộ môn Lí
luận và Phương pháp dạy học, Ban Chủ nhiệm cùng các thầy cô trong Khoa Lịch
sử, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng sau Đại học, Ban Chủ nhiệm
Khoa, các thầy cô, đồng nghiệp trong Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo công tác tại các trường
THPT đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận án.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2022
Tác giả luận án
Dương Tấn Giàu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
BẢNG KÍ HIỆU NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN .................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4
6. Đóng góp của luận án ............................................................................................. 4
7. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận án ...................................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................................................................. 6
1.1. Những nghiên cứu về sự kiện và đánh giá sự kiện trong nghiên cứu và
dạy học lịch sử ........................................................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài ......................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................................ 8
1.2. Những nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực đánh giá sự kiện
cho học sinh trong dạy học lịch sử ........................................................................ 16
1.2.1. Ở nước ngoài ....................................................................................................... 16
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 25
1.3. Đánh giá khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề
luận án tiếp tục giải quyết ...................................................................................... 32
1.3.1. Đánh giá chung và những vấn đề luận án được kế thừa ................................... 32
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết .......................................................... 33
iv
Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................ 35
2.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 35
2.1.1. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT ................ 35
2.1.1.1. Quan niệm về sự kiện và sự kiện lịch sử ........................................................ 35
2.1.1.2. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ................................... 36
2.1.2. Các loại sự kiện và đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT ........ 37
2.1.2.1. Các loại sự kiện ................................................................................................ 37
2.1.2.2. Đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử ................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm của đánh giá sự kiện và các mức độ đánh giá sự kiện trong dạy
học lịch sử ở trường THPT ................................................................................................ 41
2.1.3.1. Đặc điểm của đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT ........ 42
2.1.3.2. Các mức độ đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT ........... 45
2.1.4. Những yếu tố tác động đến kết quả đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở
trường THPT ...................................................................................................................... 47
2.1.5. Quan niệm về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT ................................................................................................ 49
2.1.5.1. Năng lực và phát triển năng lực ...................................................................... 49
2.1.5.2. Năng lực đánh giá sự kiện và phát triển năng lực đánh giá sự kiện .............. 52
2.1.6. Yêu cầu về năng lực đánh giá sự kiện của học sinh trong Chương trình môn
Lịch sử 2022 ....................................................................................................................... 53
2.1.7. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................... 56
2.1.7.1. Vai trò ............................................................................................................... 56
2.1.7.2. Ý nghĩa .............................................................................................................. 57
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 60
2.2.1. Khái quát về thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT ......................................... 60
2.2.1.1. Tích cực ............................................................................................................ 60
2.2.1.2. Một số tồn tại .................................................................................................... 61
v
2.2.2. Điều tra, khảo sát thực tiễn phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................... 63
2.2.2.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn điều tra, khảo sát ......................................... 64
2.2.2.2. Nội dung, phương pháp và quá trình điều tra, khảo sát ................................. 64
2.2.2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả điều tra, khảo sát ................................................. 64
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ
SỰ KIỆN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
TỪNG PHẦN .......................................................................................................... 72
3.1. Một số yêu cầu cơ bản khi lựa chọn các biện pháp phát triển năng lực
đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............... 72
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................. 76
3.2.1. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá sự kiện lịch sử .......... 76
3.2.1.1. Tạo động cơ, hứng thú cho học sinh trước khi tổ chức hoạt động tìm
hiểu, khám phá về sự kiện lịch sử ................................................................................. 77
3.2.1.2. Định hướng cho học sinh “công thức – cấu trúc” khi đánh giá một sự
kiện lịch sử ..................................................................................................................... 81
3.2.1.3. Hướng dẫn học sinh khai thác triệt để nguồn sử liệu trong SGK ................. 83
3.2.1.4. Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả nguồn sử liệu ngoài SGK có
liên quan đến SK được nhắc đến trong bài học ........................................................... 85
3.2.1.5. Sử dụng hiệu quả các phương pháp dùng lời hướng dẫn HS tìm hiểu và
lĩnh hội kiến thức, làm cơ sở cho việc đánh giá........................................................... 87
3.2.2. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề lịch sử ...... 92
3.2.2.1. Vận dụng quy trình tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề để hướng
dẫn học sinh đánh giá sự kiện ....................................................................................... 92
3.2.2.2. Xây dựng và sử dụng các dạng bài tập tình huống có vấn đề ..................... 100
3.2.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa và rút ra bài học kinh nghiệm của
sự kiện lịch sử .............................................................................................................. 106
3.2.2.4. Dạy học dự án ................................................................................................. 108
vi
3.2.3. Nhóm biện pháp vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học tập
tích cực .............................................................................................................................. 112
3.2.3.1. Tổ chức dạy học nội khóa .............................................................................. 112
3.2.3.2. Tổ chức dạy học trải nghiệm ......................................................................... 121
3.2.4. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện ......... 127
3.2.4.1. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện theo hình thức
cá nhân .......................................................................................................................... 128
3.2.4.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện theo nhóm .......... 131
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TOÀN PHẦN ................................... 141
4.1. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ........................................................ 141
4.1.1. Cơ sở xây dựng bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự
kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................... 141
4.1.2. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................. 142
4.2. Thực nghiệm sư phạm toàn phần các biện pháp phát triển năng lực
đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT ............. 145
4.2.1. Mục tiêu, khái quát chương trình môn Lịch sử ở trường THPT ......................... 145
4.2.1.1. Mục tiêu dạy học môn Lịch sử ở trường THPT ........................................... 145
4.2.1.2. Khái quát chương trình môn Lịch sử ở trường THPT ................................. 145
4.2.2. Thực nghiệm sư phạm toàn phần .......................................................................... 149
4.2.2.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ............................... 149
4.2.2.2. Mục tiêu và nội dung lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) ở trường THPT .... 150
4.2.2.3. Nội dung, phương pháp và tiến trình thực nghiệm sư phạm ....................... 162
4.2.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 176
4.2.2.5. Tổng hợp ý kiến về thực nghiệm sư phạm ................................................... 180
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 186
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 191
PHỤ LỤC ............................................................................................................. PL.1
vii
BẢNG KÍ HIỆU NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Kí hiệu Tên đầy đủ
CTGDPT Chương trình Giáo dục phổ thông
DHLS Dạy học lịch sử
ĐGSK Đánh giá sự kiện
GV Giáo viên
HS Học sinh
LS Lịch sử
LSVN Lịch sử Việt Nam
NL Năng lực
Nxb Nhà xuất bản
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SK Sự kiện
SKLS Sự kiện lịch sử
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1.1. Các câu hỏi cần trả lời khi khai thác nguồn sử liệu .............................. 20
Bảng 2.1. Căn cứ và phân loại SKLS trong giảng dạy .......................................... 38
Bảng 2.2. Biểu hiện của thành phần NLLS theo CT môn LS 2022 ...................... 54
Bảng 2.3. Yêu cầu cần đánh giá được SK của một số chủ đề và chuyên đề
trong CTGDPT môn LS 2022 ............................................................... 56
Bảng 3.1. Định hướng khai thác tranh ảnh biếm họa, châm biếm mang chủ
đề LS ..................................................................................................... 89
Bảng 3.2. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS tìm
hiểu SK .................................................................................................. 91
Bảng 3.3. Các mức độ trong quan điểm dạy học nêu và giải quyết vấn đề .......... 93
Bảng 3.4. So sánh động thái của triều đình và nhân dân trước hành động
xâm lược của thực dân Pháp ................................................................. 95
Bảng 3.5. Các dạng câu hỏi bài tập tình huống theo hướng phát triển NL
ĐGSK cho HS trong dạy học LSVN 1858 - 1918 .............................. 101
Bảng 3.6. Các nhân vật có nhiều ý kiến trái chiều .............................................. 105
Bảng 3.7. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS phát
hiện và giải quyết vấn đề về SK .......................................................... 111
Bảng 3.8. Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa ở Nam Kì (1862 – 1867) ............ 115
Bảng 3.9. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp vận dụng các hình
thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực .............................. 126
Bảng 3.10. Các dạng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng trong tự kiểm tra,
tự đánh giá về SKLS ........................................................................... 128
Bảng 3.11. Mẫu bảng hồ sơ nhân vật LS ............................................................... 130
Bảng 3.12. Bảng ma trận trí nhớ tự đánh giá về SKLS ......................................... 131
Bảng 3.13. Mẫu thang đo số .................................................................................. 132
Bảng 3.14. Mẫu thang đo số kết hợp mô tả ........................................................... 132
Bảng 3.15. Mẫu bảng kiểm - checklist .................................................................. 133
Bảng 3.16. Bảng tiêu chí đánh giá quá trình đánh giá SKLS ................................ 134
ix
Bảng 3.17. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS rèn
luyện kĩ năng ĐGSK ........................................................................... 138
Bảng 4.1. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển NL ĐGSK cho HS trong
DHLS ở trường THPT ........................................................................ 143
Bảng 4.2. Chương trình LS năm 2006 và năm 2022 ........................................... 146
Bảng 4.3. Danh sách các trường TNSP ............................................................... 150
Bảng 4.4. Mục tiêu NL chung khi dạy học LSVN (1858 – 1918) ...................... 152
Bảng 4.5. Mục tiêu NL LS trong dạy học LSVN (1858 – 1918) ........................ 153
Bảng 4.6. Mục tiêu phẩm chất chủ yếu trong dạy học LSVN (1858 – 1918) ..... 155
Bảng 4.7. Mạch kiến thức và nội dung cơ bản của LSVN (1858 – 1918) .......... 156
Bảng 4.8. Những SK cơ bản của LSVN (1858 – 1918) cần khai thác để
hướng dẫn HS ĐGSK .......................................................................... 158
Bảng 4.9. Kết quả bài kiểm tra 15 phút của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .... 176
Bảng 4.10. Kết quả bài kiểm tra 45 phút của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .. 177
Bảng 4.11. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..................... 178
Bảng 4.12. Kết quả phép kiểm định T – test .......................................................... 178
Bảng 4.13. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..................... 179
Bảng 4.14. Kết quả phép kiểm định T – test .......................................................... 179
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng GV tổ chức HS ĐGSK ..................................................... 65
Biểu đồ 2.2. Thực trạng khó khăn khi hướng dẫn HS ĐGSK ................................. 65
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của GV và HS về quan hệ giữa ĐGSK với phát triển NL ...... 66
Biểu đồ 2.4. Thực trạng quan niệm về sự cần thiết hướng dẫn HS ĐGSK ............. 67
Biểu đồ 2.5. Thực trạng tần suất GV tổ chức HS ĐGSK ........................................ 67
Biểu đồ 2.6. Thực trạng mức độ GV tổ chức HS ĐGSK ........................................ 68
Biểu đồ 3.1. Kết quả TNSP nhóm III ...................................................................... 91
Biểu đồ 3.2. Kết quả TNSP nhóm VIII ................................................................... 92
Biểu đồ 3.3. Kết quả TNSP nhóm I ....................................................................... 111
Biểu đồ 3.4. Kết quả TNSP nhóm XII................................................................... 112
Biểu đồ 3.5. Kết quả TNSP nhóm II ..................................................................... 126
Biểu đồ 3.6. Kết quả TNSP nhóm VII................................................................... 127
Biểu đồ 3.7. Kết quả TNSP nhóm IV .................................................................... 138
Biểu đồ 3.8. Kết quả TNSP nhóm VI .................................................................... 139
Biểu đồ 4.1. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua bài
kiểm tra 15 phút ................................................................................ 176
Biểu đồ 4.2. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua bài
kiểm tra 45 phút ................................................................................ 177
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Giao diện trò chơi “Bí mật trong quả bóng” ......................................... 77
Hình 3.2. Video Dark Horse của Katy Perry ft Juicy J ......................................... 78
Hình 3.3. Một số hình ảnh từ việc phân tích video Dark Horse nói về văn
minh Ai Cập .......................................................................................... 80
Hình 3.4. Bia Vĩnh Lăng – Lam Kinh, Thanh Hóa ............................................... 81
Hình 3.5. Một số tư liệu ngoài SGK nên khai thác khi dạy về Chiến tranh
thế giới thứ hai (1939 – 1945) ............................................................... 86
Hình 3.6. Ảnh màu Trương Định nhận phong soái ............................................... 87
Hình 3.7. Tranh “Văn minh bề trên” (Civilisation supérieure) do Nguyễn Ái
Quốc vẽ, đăng báo Le Paria, tháng 5 – 1922. và tranh vẽ xã hội
Việt Nam thời Pháp thuộc (Tư liệu Hồ Chí Minh) ............................... 88
Hình 3.8. Một số hình ảnh phản ánh đặc điểm của SKLS .................................... 90
Hình 3.9. Quy trình tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............................. 93
Hình 3.10. Các bước nghiên cứu SK .................................................................... 106
Hình 3.11. Ý nghĩa LS của cách mạng tháng Mười Nga ...................................... 107
Hình 3.12. Các tranh biếm họa về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) .... 107
Hình 3.13. Quy trình (các bước) tổ chức dạy học theo dự án ............................... 109
Hình 3.14. Quy trình tổ chức dạy học nhóm ......................................................... 113
Hình 3.15. Quy trình dạy học tranh luận (ủng hộ - phản đối) ............................... 117
Hình 3.16. Câu hỏi tình huống phỏng vấn nhân vật LS Tôn Thất Thuyết............ 119
Hình 3.17. Quy trình triển khai vận dụng dạy học dự án vào hoạt động trải
nghiệm ................................................................................................. 121
Hình 3.18. Đào tạo theo phương pháp Flipped Classroom ................................... 124
Hình 3.19. GV cho HS thảo luận về SK 1/5 nhân ngày Quốc tế lao động ............. 125
Hình 4.1. Kĩ thuật 5W tìm hiểu triều Nguyễn ........................................................ 165
Hình 4.2. Ảnh cắt tử Tóm tắt chiến tranh Pháp - Đại Nam .................................... 166
Hình 4.3. Thực dân Pháp đánh thành Gia Định năm 1859 ..................................... 167
Sơ đồ 2.1. Các đặc điểm cơ bản của SKLS .............................................................. 40
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc của năng lực .............................................................................. 50
xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.3. Các nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển NL ........................ 51
Sơ đồ 3.1. Một số PP cơ bản của Sử học .................................................................. 73
Sơ đồ 3.2. Các bước tổ chức một hoạt động học ...................................................... 75
Sơ đồ 3.3. Các bước khai thác video trong DHLS ................................................... 78
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ Đai-ri về cách sử dụng SGK ......................................................... 85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử học nói chung, kiến thức môn Lịch sử (LS) nói riêng bao giờ cũng có hai
phần: phần “sử” và phần “luận”. Phần sử là những sự kiện (SK), hiện tượng đã xảy
ra, gắn liền với thời gian, không gian, nhân vật, diễn biến nhất định. Nó là kết quả
của quá trình khai thác, xử lí SK để khôi phục lại bức tranh quá khứ, biết LS diễn ra
như thế nào một cách chân thật nhất. Phần luận là những đánh giá, giải thích, nhận
xét bình luận của đời sau về LS, giúp cho chúng ta hiểu được tính logic, mối liên hệ
bản chất bên trong của các SK. Lí luận và phương pháp dạy học (PPDH) LS đã chỉ
ra rằng: sử và luận thống nhất với nhau, nghĩa là LS diễn ra như thế nào thì phải
đánh giá như thế ấy. Điều đó mách bảo cho giáo viên (GV) trong dạy học lịch sử
(DHLS) ở trường trung học phổ thông (THPT) phải đảm bảo nguyên tắc mọi SK,
hiện tượng LS quan trọng đều phải được đánh giá và mọi đánh giá, giải thích phải
xuất phát từ các SK, hiện tượng khách quan, chân thực mà các học sinh (HS) biết
được. Ví dụ: HS đánh giá triều Nguyễn tích cực hay tiêu cực, khen hay chê xuất
phát từ SK nào? Căn cứ vào đâu?... Nói cách khác, phát triển năng lực (NL) đánh
giá sự kiện (ĐGSK) LS cho HS trong DHLS ở trường THPT từ lâu đã được lí luận
dạy học bộ môn chú trọng.
Tiếc rằng với việc DHLS ở trường THPT hiện nay, phát triển NL ĐGSK cho
HS còn nhiều hạn chế. Một bộ phận GV khi tổ chức cho HS tìm hiểu kiến thức mới
vẫn nặng về thông báo SK, trình bày, giảng giải hoặc giải thích và xen kẽ với trình
chiếu hình ảnh mà chưa chú trọng vào hướng dẫn HS phát triển các NL như: tìm
hiểu LS, nhận thức và tư duy LS, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, tự chủ và tự
học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo,... Khi dạy học, nhiều GV
cũng chưa chú trọng vào hướng dẫn HS ĐGSK, hoặc việc đánh giá còn mang tính
áp đặt, chủ quan, không xuất phát từ nguồn sử liệu, không phát huy tư duy độc lập
của HS,… “Nhồi nhét một mớ kiến thức vừa nặng về học thuộc ghi nhớ vừa nặng
về tuyên truyền nhưng lại không biết vận dụng vào đâu. Việc kiểm tra vẫn chủ yếu
là thuộc lòng, nhận biết gây ra sự nhàm chán cho HS”[121]. Đây là một trong
những lí do dẫn đến nhiều HS không còn hứng thú, không mặn mà với việc tìm tòi,
2
khám phá khi học tập LS. Tóm lại, thực tiễn DHLS phản ánh với việc ĐGSK LS,
thầy lúng túng, trò cũng lúng túng, phụ thuộc vào đánh giá của người khác nên phát
triển NL này cho HS (và ở mức độ nhất định cho cả GV) là điều cần thiết.
Trong chương trình LS dân tộc ở trường THPT (chương trình 2006 và chương
trình 2022), lịch sử Việt Nam (LSVN) từ năm 1858 đến năm 1918 có một vị trí
quan trọng, trang bị cho HS nhiều SK, chủ đề và chuyên đề chuyên sâu như: Các
giai đoạn thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam;
Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX; Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
chiến tranh giải phóng dân tộc trong LSVN (trước Cách mạng tháng Tám năm
1945), Một số cuộc cải cách lớn trong LSVN (trước năm 1858). LSVN 1858 – 1918
gắn liền với LS triều Nguyễn – triều đại phong kiến cuối cùng trong LS dân tộc,
nhiều biến cố, hiện tượng, nhân vật cần được đánh giá thấu đáo và như vậy, có ưu
thế giúp HS phát triển NL ĐGSK. Trong quá trình dạy học LSVN từ 1858 – 1918,
GV cần phải hướng dẫn HS ĐGSK, bảo đảm đúng quy trình, dựa trên các cơ sở, căn
cứ khoa học nhằm giúp HS học tập LS hứng thú hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ cơ sở và thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Phát triển
năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
(Vận dụng qua chương trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918)” làm
đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lí luận và PPDH môn LS, mã số 62.14.01.11.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển NL ĐGSK cho
HS trong DHLS ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến lí luận và phương pháp (PP)
DHLS, nội dung kiến thức áp dụng và địa bàn khảo sát, thực nghiệm sư phạm (TNSP).
- Về lí luận và phương pháp dạy học (PPDH): Đề tài tập trung vào nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT,
hình thức dạy học nội khóa.
- Về nội dung kiến thức áp dụng: Luận án vận dụng qua TNSP LSVN từ năm
1858 đến năm 1918, lớp 11 ở trường THPT (chương trình 2006 và chương trình
2022). Trong chương trình 2006, tác giả chọn bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng
3
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1873) để TNSP tại thành phố Hồ Chí
Minh và một số tỉnh Nam Bộ.
- Về địa bàn khảo sát, TNSP: thông qua khảo sát, điều tra, dự giờ, xin ý kiến
chuyên gia, thăm quan thực tiễn việc DHLS ở nhiều trường THPT trên cả nước, trong đó tập trung vào các trường THPT ở phía Nam1.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT, đề tài sẽ xác định nội dung, tiêu chí đánh giá NL
ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT. Từ đó, đề xuất các biện pháp sư phạm
phù hợp góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, luận án tập trung vào các nhiệm vụ
cụ thể:
- Làm rõ những vấn đề lí luận về PPDH phát triển NL trong môn LS, NL
ĐGSK trong DHLS ở trường THPT.
- Điều tra, khảo sát thực trạng phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường THPT qua phiếu điều tra, khảo sát, phỏng vấn, dự giờ, xin ý kiến chuyên
gia, xêmina luận án,...
- Tìm hiểu nội dung, chương trình, SGK LS năm 2006 và SGK LS chương
trình 2022 ở trường THPT, trong đó tập trung vào LSVN (1858 – 1918) để xác định
những nội dung cần khai thác, xác định yêu cầu cần đạt về mặt kiến thức, nội dung
LS có thể phát triển NL ĐGSK cho HS.
- Xác định nội dung và tiêu chí đánh giá NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm phù hợp để phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT và tiến hành TNSP để khẳng định tính khả thi của đề
tài nghiên cứu, làm cơ sở cho kết luận và khuyến nghị.
1 Các tỉnh/ thành phía Nam liên quan đến địa bàn khảo sát của luận án gồm: Hồ Chí Minh, Bến Tre, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Đồng Nai.
4
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở PP luận nghiên cứu của đề tài dựa theo quan điểm chủ nghĩa Mác –
Lênin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà
nước Việt Nam về giáo dục và giáo dục LS.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng nhiều PP nghiên cứu và cách thức tiếp cận khác nhau, như
các PP LS và lôgic, lịch đại và đồng đại, PP sử dụng tư liệu gốc, PP liên ngành,...
Tuy nhiên, luận án thuộc ngành Giáo dục học, nên luận án tập trung vào 4 nhóm PP
nghiên cứu đặc trưng sau:
- Nhóm PP nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các nguồn tài liệu của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, văn kiện Đảng (định hướng cho việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ), tài
liệu Giáo dục học, Tâm lí học, PP luận sử học, Giáo dục LS; nghiên cứu chương
trình, SGK LS (chương trình 2006 và chương trình 2022) để làm cơ sở cho việc
thực hiện đề tài...
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: các PP điều tra, khảo sát thông qua xây dựng
bảng hỏi, phỏng vấn, dự giờ chuyên môn, quan sát thực nghiệm, xin ý kiến chuyên
gia,... Những PP này sẽ giúp tác giả luận án làm rõ những vấn đề thực tiễn ở chương 2.
- Nhóm các PP TNSP: TNSP từng phần và toàn phần những biện pháp về phát triển
NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT, vận dụng vào LSVN (1858 – 1918).
- PP toán học thống kê: tập hợp và xử lí số liệu thu được từ điều tra, khảo sát
và TNSP để rút ra nhận xét, kết luận và kiến nghị.
5. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT sẽ góp phần
nâng cao chất lượng DH bộ môn, hoàn thành mục tiêu dạy học nếu GV xác định
được nội dung, tiêu chí đánh giá NL ĐGSK LS, nội dung LS cần khai thác và đề
xuất được các biện pháp sử dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm của HS
địa phương.
6. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần:
5
Thứ nhất, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của vấn đề phát triển NL ĐGSK
cho HS trong DHLS ở trường THPT (thông qua xây dựng được cơ sở lí luận có tính
hệ thống).
Thứ hai, phác họa được bức tranh về thực trạng phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT hiện nay, đặc biệt là các tỉnh phía Nam.
Thứ ba, xác định được nội dung và tiêu chí đánh giá NL ĐGSK cho HS trong
DHLS ở trường THPT.
Thứ tư, đề xuất được các biện pháp sư phạm phù hợp phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT đã được kiểm chứng qua TNSP từng phần và toàn phần
(vận dụng qua Chương trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918).
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: góp phần làm phong phú thêm lí luận và PP dạy học bộ
môn LS ở trường THPT, nhất là về vấn đề NL ĐGSK cho HS trong DHLS.
- Ý nghĩa thực tiễn: giúp GV dạy học môn LS nhận thấy được tầm quan trọng
của vấn để phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT; cung cấp cho
GV LS, nghiên cứu sinh và học viên cao học chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ
môn LS về nội dung, các tiêu chí đánh giá và biện pháp phát triển NL ĐGSK cho
HS trong DHLS; kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ được tác giả vận dụng trực
tiếp vào quá trình đào tạo GV LS ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho những ai quan tâm,
muốn tìm hiểu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
chia làm 4 chương sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT
Chương 3. Các biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường
THPT. Thực nghiệm từng phần
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm toàn phần
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT là một vấn đề quan
trọng, còn mới, chưa có nhiều tài liệu đề cập, giải quyết. Trên cơ sở tiếp cận các
nguồn tài liệu khác nhau ở các thời kì khác nhau, trên thế giới và trong nước, chúng
tôi xin giới thiệu tổng quan việc nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án gồm hai
nhóm: những nghiên cứu về SK, ĐGSK trong nghiên cứu và DHLS; những nghiên
cứu về NL và phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS.
1.1. Những nghiên cứu về sự kiện và đánh giá sự kiện trong nghiên cứu và dạy
học lịch sử
1.1.1. Ở nước ngoài
Liên Xô trước đây và Liên bang Nga ngày nay là nơi có nền học thuật phát
triển lâu đời và ảnh hưởng đáng kể đến Việt Nam. Nếu như ở các nước tư bản, Lí
luận và PP DHLS là một bộ phận của Giáo dục học thì ở Liên Xô, được tách ra
thành một chuyên ngành riêng. Nhiều sách, tài liệu LS và giáo dục LS của Liên Xô
đã được Tổ tư liệu của Đại học Sư phạm Hà Nội dịch sang tiếng Việt, trở thành
nguồn tài liệu quý giá cho nhiều công trình khoa học.
Năm 1963, Ban nghiên cứu LS Đảng của Trung ương biên soạn quyển Các tác
giả kinh điển của chủ nghĩa Mác bàn về Khoa học LS được Nhà xuất bản (Nxb) Sự
thật, nay là Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành. Sách gồm tập hợp những lí luận kinh điển
của các nhà khoa học như Mác, Ăng-ghen, Lênin, Stalin có tác dụng “soi sáng” cho
việc nghiên cứu và giảng dạy LS. Liên quan trực tiếp đến SK và ĐGSK trong nghiên
cứu và giảng dạy LS có thể kể đến những lời chỉ dẫn giá trị sau:
“1. Khi phân tích bất cứ một vấn đề xã hội nào, yêu cầu tuyệt đối của chủ
nghĩa Mác là đặt vấn đề trong phạm vi LS nhất định, phân tích tình hình cụ thể.
2. Để giải quyết vấn đề khoa học xã hội, điều chắc chắn nhất, cần thiết nhất,
quan trọng nhất là không quên mối liên hệ LS cơ bản.
3. Xem xét những vấn đề LS và kinh tế xã hội phức tạp, phải biết nắm điển
hình, nắm chủ thể.
7
4. Phải biết so sánh, phân tích và tổng hợp, xuyên qua hiện tượng mà nhìn thấy
bản chất, tìm ra mối liên hệ nhân quả.
5. Quá trình suy nghĩ logic từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với quá trình LS
hiện thực. Sự nhất trí giữa PP logic và PP LS” [6;tr.480 – 481]
Những tài liệu nghiên cứu về SK LS có thể nói khá nhiều. Năm 1978,
A.Guaxavor và B.Radaer có quyển Tìm hiểu cách mạng khoa học kĩ thuật, được Lê
Thanh Giang, Lê Quỳnh Anh dịch, Vũ Cao Đàm hiệu đính, Nxb Khoa học và kĩ
thuật ấn hành nghiên cứu về SK cách mạng khoa học kĩ thuật trên các khía cạnh:
bản chất, đặc trưng, xu hướng,…Cùng năm, E.Ia.Polianxki có quyển LS kinh tế các
nước ngoài Liên Xô, tập 2 – thời kì tư bản chủ nghĩa, tập 3 – thời kì đế quốc chủ
nghĩa (những năm 1870 – 1917), Nxb Khoa học xã hội ấn hành, nghiên cứu về các
nước tư bản chủ nghĩa trên các bình diện đặc trưng, thời kì đế quốc chủ nghĩa, các
tổ chức độc quyền, sự trành trướng xâm lược,…Năm 1987, Nicolai Vôrôncóp có
quyển sách Lêningrat 900 ngày đêm phong tỏa (1941 – 1944), Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh ấn hành nghiên cứu về SK cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân
Lêningrát trước cuộc tấn công của Đức quốc xã.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, nhiều công trình của các nhà sử học không chỉ
nghiên cứu về SK LS thế giới mà còn nghiên cứu về SK chiến tranh Việt Nam (được
nhiều nhà nghiên cứu dịch sang tiếng Việt và xuất bản). Đơn cử ví dụ, quyển LS Hà
Nội của tác giả Philippe Papin do Nxb Mỹ thuật ấn hành, quyển Hà Nội giai đoạn
(1873 – 1888) của Audré Massan do Nxb Hà Nội ấn hành; quyển Nhìn lại quá khứ -
Tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam của Cựu Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ
Robert S.McNamara được Nxb Chính trị quốc gia ấn hành (nói về những nguyên
nhân Mỹ thất bại trong chiến tranh Việt Nam và những bài học Mỹ cần rút ra qua
cuộc chiến tranh này); quyển Tại sao Việt Nam? của tình báo Mỹ Archimedes L. A.
Patti cung cấp một góc nhìn về LSVN thập niên 40 của thế kỉ XX.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các nhà sử học nước ngoài về SK và
ĐGSK LS khá nhiều. Hầu hết các công trình đều bắt đầu với bối cảnh LS, mổ xẻ
diễn biến SK với những mối quan hệ chằng chéo, phức tạp như bản thân hiện thực
LS của SK đó và kèm theo những nhận định và đánh giá về SK LS.
8
1.1.2. Ở Việt Nam
SK được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực như Toán học, Văn học, Địa
lí,…Trong Toán học, SK được đề cập gồm những dấu ấn trong lĩnh vực Toán học
hoặc những SKLS Toán học nổi tiếng được sử dụng như một tình huống có vấn đề,
dẫn nhập vào lí thuyết Toán học. Trong lĩnh vực Văn học sử, SK được đề cập đến
trong nhiều tác phẩm, văn bản tự sự. Bài viết Khái niệm SK trong văn bản tự sự của
Thu Trang dẫn lại nhận định của nhà văn G.Gennette khi đề cập đến tầm quan trọng
của SK trong văn bản tự sự: “Tự sự là trình bày một SK hay một chuỗi SK có thực
hay hư cấu, bằng phương tiện ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ tự sự.”[134]. Địa lí
học và Chính trị học là những lĩnh vực có liên quan gần gũi với Sử học, SK đề cập
đến trong những lĩnh vực này phục vụ cho lí thuyết khoa học chuyên môn. Ví dụ:
với Địa lí học, SK đổi mới năm 1986 được sử dụng như sự dẫn nhập vào lí thuyết
về các thành phần kinh tế, về kinh kế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
với Chính trị học, các giai đoạn nguyên thủy, cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại
được đào sâu nghiên cứu để phục vụ cho lí thuyết về hình thái kinh tế - xã hội.
Những công trình nghiên cứu về SK và ĐGSK trong nước cũng phong phú, đa
dạng. Công trình nghiên cứu về LSVN hoặc LS thế giới dưới dạng thông sử gồm hệ
thống nhiều tập. Nổi tiếng nhất và được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành LS và sư phạm LS có thể kể đến Đại cương LSVN (toàn tập hoặc chia làm ba
tập) của nhóm tác giả Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm và Lê Mậu Hãn hoặc hệ
thống sách LS thế giới cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại của nhóm tác giả Lương
Ninh, Đặng Quang Minh, Nguyễn Gia Phu, Nghiêm Đình Vỳ,… Năm 2017, Viện
Sử học biên soạn và ấn hành bộ sách LSVN 15 tập có thể được xem là thành tựu lớn
trong việc nghiên cứu và biên soạn quốc sử.
Năm 2015, Đinh Xuân Lâm có quyển Phong trào chống chủ nghĩa thực dân ở
Việt Nam, do Nxb Giáo dục Việt Nam ấn hành. Sách gồm tập hợp nhiều bài viết của
tác giả được chia làm bốn phần. Phần thứ năm: Mấy vấn đề tư liệu, sử liệu học và
nguyên tắc đánh giá nhân vật LS có bài Một số yêu cầu có tính nguyên tắc của vệc
đánh giá nhân vật LS đề cập 4 tiêu chí khi đánh giá nhân vật LS bao gồm: “phải có
đầy đủ các tư liệu về cuộc đời và hành trang của người đó [44;tr.601]; phải đặt nhân
vật đó vào đúng thời đại mà người đó sống và hoạt động, bám sát những điều kiện
9
cụ thể tác động đến nhân vật LS [44;tr.601]; cần đối chiếu với yêu cầu của thời đại
nhân vật LS đó sống và hoạt động [44;tr.602]; thái độ khách quan, trung thực, một
sự tỉnh táo, khoa học, và cũng không thể thiếu một cái tâm trong sáng, thấu tình đạt
lí, và phải luôn luôn nắm vững đâu là mặt chủ yếu [44;tr.602].
Tóm lại, lí luận SK và ĐGSK trong những công trình nghiên cứu LS trong
nước vẫn chưa đạt đến trình độ khái quát bởi mục đích nghiên cứu của các công
trình này là làm rõ một vấn đề LS chứ không phải nhằm hướng dẫn người đọc cách
đánh giá về một SKLS. Không nhiều công trình rút ra điểm khái quát như Đinh
Xuân Lâm trong tác phẩm đã dẫn lưu ý người nghiên cứu sau cách đánh giá một
SKLS. Suy cho cùng, các nhà nghiên cứu sau vẫn có thể khái quát lại lí luận về
cách ĐGSK LS qua những công trình nghiên cứu LS này.
Với việc dạy học bộ môn LS ở trường phổ thông, SK đóng vai trò quan trọng.
Các nhà sử học và giáo dục LS nhận định: SK là không khí của việc nghiên cứu và
giảng dạy LS. Không khó để tìm thấy các giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên
ngành LS đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến SK và ĐGSK trong DHLS.
* Trong các giáo trình và sách chuyên khảo:
Trước hết phải kể đến Giáo trình PP DHLS của Trần Văn Trị, Phan Ngọc
Liên, Hoàng Trọng Hanh, Nguyễn Cao Lũy, Nguyễn Tiến Cường lần đầu được Nxb
Giáo dục ấn hành năm 1961 (Tập 1), năm 1966 (Tập 2), bổ sung, phát triển qua các
năm 1976, 1978, 1980,… Trong ấn phẩm năm 1966, các nhà giáo dục đã đề cập
những quan điểm có tính chất “cương lĩnh” mà khi đối sánh với những định hướng
giáo dục ngày nay, ta thấy vẫn mang “hơi thở” thời cuộc. Ví dụ: trong chương II:
Các phương châm giảng dạy LS ở trường phổ thông, các tác giả nêu yêu cầu: 1.
Phương châm “giảng dạy tinh và chắc” và 2. Giảng dạy LS gắn liền với cuộc sống.
Lí luận sử học đã chỉ ra việc giảng dạy phải đi từ tìm hiểu SK đến khái quát lí luận.
Việc ĐGSK LS cũng phải tuân theo quy luật này. Tuy nhiên, trong phần 1. Phương
châm “giảng dạy tinh và chắc”, các tác giả đã chỉ rõ những quy luật cần giúp HS
khái quát lí luận trong DHLS. Ngày nay, gắn liền nội dung giảng dạy, kiểm tra đánh
giá với bài học là một yêu cầu bắt buộc các khâu trong quá trình dạy học. Ngay
trong phần 2. Giảng dạy LS gắn liền với cuộc sống, các tác giả ngoài việc nêu rõ
quan niệm còn đề xuất hai biện pháp để liên hệ việc giảng dạy với đời sống, cụ thể:
10
- Liên hệ, so sánh những sự việc và con người thời nay với những sự việc và
con người thời xưa cùng loại hoặc có điểm tương tự để làm sáng tỏ thêm những sự
việc và con người đời nay, đồng thời nâng cao thêm tác dụng giáo dục.
- Phân tích nội dung, ý nghĩa của SKLS
Đến năm 1992, Giáo trình PP DHLS được các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần
Văn Trị (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Hữu Chí, Phan Thế
Kim, Phạm Hồng Việt tiếp tục bổ sung, phát triển, Nxb Giáo dục ấn hành, tái bản
năm 1998, 1999, 2000, 2001. Từ năm 2002, Giáo trình PP DHLS được các tác giả
Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi biên soạn, Nxb Đại học Sư
phạm ấn hành, tái bản qua các năm 2003, 2009, 2010, 2012,… cho đến nay.
Trong ấn phẩm mới nhất của quyển Giáo trình PP DHLS, tập 1, 2 năm 2012,
Nxb Đại học Sư phạm ấn hành, có sửa chữa, bổ sung, lí luận về SKLS được trình
bày khá rõ ràng, cụ thể trong chương V. Hình thành tri thức LS cho HS. Theo đó,
con đường hình thành tri thức LS cho HS bắt đầu từ cung cấp SKLS. Trịnh Đình
Tùng trong bài giảng cho lớp nghiên cứu sinh bổ sung thêm tính tương đối, bên
cạnh tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính hệ thống, tính thống nhất giữa
sử và luận đã được đề cập trong giáo trình. Việc xác định đặc điểm của SKLS đóng
vai trò là cơ sở, nền tảng cho quá trình hướng dẫn HS ĐGSK. Năm 2014, Vũ Quang
Hiển và Hoàng Thanh Tú có quyển PP dạy học môn LS ở trường THPT hệ thống
hóa các nhóm PP DHLS ở trường THPT.
Năm 1970, Châu Long và Lê Kim Ngân trong công trình Sử học nhập môn (Sử
học PP luận), dùng cho sinh viên năm nhất của Đại học Văn khoa trình bày nhiều nội
dung liên quan đến những vấn đề cơ bản của sử học nói chung và SKLS nói riêng
như: ích lợi của sử học, vấn đề sưu tầm tài liệu, phê khảo tài liệu LS,…
Cũng năm 1970, Viện Sử học có công trình Mấy vấn đề PP luận sử học, Nxb
Khoa học Xã hội ấn hành. Công trình gồm tập hợp bài viết của nhiều tác giả, đi sâu
vào những vấn đề căn cốt của PP luận sử học như Phan Ngọc Liên, Chiêm Tế với
Chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa khách quan trong công tác sử học (là những đặc
tính quan trọng khi ĐGSK), Văn Tạo với Vận dụng tốt PP LS và phưng pháp logic để
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác sử học của chúng ta (hai PP quan trọng, có
quan hệ mật thiết khi ĐGSK LS, ngoài ra bài viết cũng đề cập những sai lầm khi vận
11
dụng chưa tốt hai hương pháp này sẽ dẫn đến: mất khả năng phát hiện vấn đề, giải
quyết vấn đề của công tác sử học; tách rời quá khứ, hiện tại và tương lai, gạt bỏ khả
năng tiên đoán tương lai của công tác sử học; gạt bỏ chức năng tổng kết kinh nghiệm,
phát hiện quy luật, chỉ đạo thực tiễn, cải tạo thế giới của khoa học LS… đến nay vẫn
còn giá trị chỉ đạo khi ĐGSK).
Năm 1974, Nguyễn Thế Anh có quyển Nhập môn PP sử học, Nxb Sài Gòn ấn
hành. Năm 2018, quyển sách được nhà sách Khai tâm kết hợp với Nxb Tri thức tái
bản với tiêu đề PP sử học – Những nguyên tắc căn bản. Nhiều vấn đề căn bản, nền
tảng liên quan đến SK và ĐGSK được thể hiện xuyên suốt toàn bộ quyển sách như
tinh thần sử học ngày nay, mục đích của sự nghiên cứu LS, định nghĩa một SKLS,
vai trò của sử gia, vai trò của sử liệu, thời gian và không gian trong nghiên cứu LS,
giá trị của sự thật tìm ra bởi sử học, làm quen với PP phê khảo tài liệu…
Năm 1981, Viện Sử học có quyển Sử học Việt Nam trên con đường phát triển,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội ấn hành đã tổng kết mấy chục năm nghiên cứu của từng
vấn đề của nền sử học. Liên quan đến SK và ĐGSK có thể đề cập đến bài viết Khoa
học LS trong mấy chục năm qua của Văn Tạo tổng kết những thành tựu của 15 vấn đề
sử học, làm cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu sử học nói chung, ĐGSK LS nói riêng,
đáng chú ý có vấn đề 10: Phê phán, bác bỏ quan điểm phản động nhằm bôi nhọ, xuyên
tạc LSVN, uốn nắn nhận thức sai lầm, lệch lạc về LSVN, vấn đề 11: Sưu tầm, chỉnh lí,
phiên dịch và công bố nguồn sử liệu và vấn đề 12: PP luận sử học. Ngoài ra, Phạm
Xuân Nam với Về những vấn đề PP luận trong công tác sử học của chúng ta mấy chục
năm qua và Chương Thâu với Về công tác sưu tập và công bố các nguồn sử liệu đã đi
sâu vào hai vấn đề căn bản nhất của ĐGSK là PP luận và nguồn sử liệu.
Năm 1987, Lê Văn Sáu, Trương Hữu Quýnh và Phan Ngọc Liên có quyển
Nhập môn sử học (Đã được Hội đồng sách của Bộ Giáo dục giới thiệu làm sách
dùng chung cho các trường Đại học Sư phạm). Những vấn đề lí luận trong sách đã
trở thành nền tảng tư tưởng cho nhiều giáo trình lí luận sử học, PP luận sử học, cũng
như PP DHLS. Các chương III: Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật LS
được vận dụng vào học tập và nghiên cứu LS, chương IV: Sử liệu học và chương V:
Đại cương về niên đại và lịch học góp phần quan trọng trong việc định hướng quan
điểm, thời gian và sử liệu – những vấn đề cơ bản và trọng tâm trong ĐGSK LS.
12
Năm 1995, Văn Tạo có quyển PP LS và PP logic do Viện sử học Việt Nam
xuất bản. Nội dung sách rộng lớn hơn tiêu đề của quyển sách, bên cạnh đề cập đến 2
PP cơ bản của sử học – PP LS và PP logic (phần II), liên quan đến SK cũng như
ĐGSK có các công đoạn trong nghiên cứu như tìm nguồn thông tin, xử lí thông tin,
viết và công bố kết quả,… cũng là những bước căn bản trong đánh giá một SKLS.
Ngoài ra, công trình cũng chỉ ra những “căn bệnh” thường thấy ở người nghiên cứu
và cũng dễ thấy ở HS như chủ nghĩa đồ thức, chủ nghĩa minh họa LS, chủ nghĩa
“đóng màu” LS,…
Những quan điểm, tầm quan trọng và một số khía cạnh khác của NL được nhiều
nhà khoa học đề cập đến tản mạn trong một số sách chuyên khảo. Năm 1996, quyển
Đổi mới việc dạy, học LS lấy HS làm trung tâm được Hội Khoa học LSVN ấn hành,
gồm tập hợp bài viết của nhiều tác giả. Trịnh Đình Tùng trong bài Đổi mới PP dạy,
học LS ở trường phổ thông theo hướng hoạt động hóa người học đã đề cập phát triển
NL khi nêu: “Tuy nhiên làm thế nào để phát huy được NL hoạt động độc lập (tác giả
in nghiêng) của HS trong dạy học thì lại không đơn giản” [32; tr.35]. Cũng năm 1996,
trong bài viết Đổi mới, cải tiến và nâng cao việc dạy, học LS ở trường trung học
chuyên ban, Phan Ngọc Liên cho rằng: “Hiện nay còn khá phổ biến một quan niệm
không đúng là dạy, học chỉ nhằm mục đích chủ yếu cung cấp kiến thức, chứ không
chú ý đến vấn đề rèn luyện kĩ năng. Trang bị kiến thức và kĩ năng mới xác định được
giá trị của việc dạy, học LS” (tác giả bài viết in nghiêng) [34; tr.13], mà theo định
nghĩa NL của CTGDPT tổng thể năm 2018, NL liên quan chặt chẽ đến việc huy động
kiến thức, kĩ năng. Hai tác giả Nguyễn Thị Côi, Phạm Thị Kim Anh trong bài viết
chung Xác định nội dung, PP dạy-học phù hợp với các chương trình sách giáo khoa
(SGK) LS ở trường phổ thông trung học hiện nay cũng đề cập đến việc bồi dưỡng,
phát triển cho HS NL tự giải quyết vấn đề: “Trên cơ sở lĩnh hội kiến thức ấy, HS
được rèn luyện và nâng cao các kĩ năng học tập, đặc biệt là rèn luyện khả năng độc
lập suy nghĩ, sáng tạo, NL tự giải quyết vấn đề cho HS” [34; tr.36].
Năm 1997, Phan Thế Kim có tài liệu chuyên đề giảng dạy thạc sĩ chuyên ngành
PP DHLS mang tên Phát triển NL nhận thức và giáo dục hành động cho HS. Tài liệu
gồm hai phần. Liên quan đến ĐGSK LS có thể kể đến phần thứ hai: Biện pháp sư
phạm tiếp cận LS qua các tư liệu trong DHLS ở trường THPT để phát triển nhận
13
thức và hành động cho HS. Đáng chú ý là các biện pháp tiếp cận hiện thực quá khứ
như tiếp cận SKLS, tiếp cận nhân vật LS, tiếp cận bản đồ LS và hướng dẫn cách trình
bày một vấn đề LS. Tài liệu cung cấp những gợi ý, cách suy nghĩ, gợi mở khi đánh
giá một vấn đề LS. Năm 1999, Phan Thế Kim cũng có tập bài giảng Nhập môn sử
học (lưu hành nội bộ). Trong tập bài giảng, liên quan đến SKLS có thể đề cập đến
quan niệm về SKLS cùng các đặc điểm của nó, tiếp theo vấn đề sử liệu cùng với các
đặc điểm của từng loại sử liệu. Phần cuối cùng là trình tự nghiên cứu một công trình
LS, đây có thể xem là một sự gợi ý cho GV trong việc hướng dẫn HS nghiên cứu
khoa học LS - đang là một nhiệm vụ của GV công tác ở nhà trường phổ thông.
Năm 1999, hai tác giả Phan Ngọc Liên và Trịnh Đình Tùng có quyển Phát huy
tính tích cực của HS trong DHLS ở trung học cơ sở (THCS) (Sách bồi dưỡng thường
xuyên chu kì 1997 – 2000 cho GV THCS) tái bản lần 1 có sửa chữa và bổ sung. Trong
phần Những biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực của HS trong học tập LS,
tác giả Trịnh Đình Tùng nhận định: “SKLS là cơ sở của nhận thức LS. “Không khí LS”
của giờ học phải tạo ra bởi sự sống động của các SKLS”. Tuy nhiên, tác giả cũng cho
rằng việc DHLS không chỉ dừng lại ở đó mà phải “giúp các em từng bước từ SKLS mà
khám phá bản chất của SK, hiện tượng hay quá trình LS; từ đó hình thành thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cách mạng, giáo dục tư tưởng, tình cảm, bồi dưỡng truyền
thống cách mạng”[61;tr.53]. Năm 1999, Kiều Thế Hưng trong quyển Hệ thống thao tác
sư phạm trong DHLS ở trường phổ thông trung học cũng đề cập: “Nhận thức LS xét
đến cùng là nhận thức bản chất của SK” [24;tr.18], song không dừng lại ở đó mà “phải
khai thác giá trị của SKLS cho việc giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan của HS,
là vận dụng việc hiểu biết quá khứ vào thực tiễn cuộc sống” [24;tr.21]. Trong chương
thứ ba: Thao tác sư phạm từ nhận thức đến thực tiễn DHLS, tác giả cũng cung cấp
những chỉ dẫn cụ thể cho việc sử dụng thao tác sư phạm trong làm bài tập, kiểm tra, rất
hữu dụng cho GV thiết kế bài tập để giúp HS ĐGSK LS.
Năm 2006, các tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ và
Trần Quốc Tuấn có quyển Nhập môn Sử học (Giáo trình Đại học Sư phạm), Nxb
Đại học Sư phạm ấn hành. Liên quan đến SKLS có thể đề cập đến các nội dung như
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh – cơ sở cho sự nhận thức, PP LS và
PP logic trong nghiên cứu, học tập LS,…
14
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Côi với công trình Các con đường, biện pháp
nâng cao hiệu quả DHLS ở trường phổ thông, tái bản năm 2008, 2016, cho rằng nét
riêng trong nhận thức của HS trong quá trình học tập LS là “xuất phát từ SK, từ
việc tri giác tài liệu, GV hướng dẫn HS tạo biểu tượng, nắm được các khái niệm LS,
từ đó rút ra quy luật, bài học kinh nghiệm của quá khứ để HS vận dụng vào cuộc
sống, phục vụ cho hiện tại” [15;tr.9]. Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Côi cùng các
cộng sự tác giả Trần Quốc Tuấn, Trần Đức Minh có quyển Giáo trình Các hình thức
tổ chức DHLS ở trường trung học cơ sở. Trong tiểu mục VI. Nâng cao hiệu quả bài
học LS ở trường THCS, tác giả nhận định việc lựa chọn nội dung bài học phải đảm
bảo tính khoa học, vừa sức thể hiện ở “khả năng lựa chọn những SK cơ bản, chính
xác, rõ ràng nhất” [14;tr.70] và “Tính khoa học thể hiện qua cách đánh giá, giải
thích, tìm ra bản chất của các SK, hiện tượng LS và phải đảm bảo những nguyên tắc
của PP luận sử học: thể hiện quan điểm LS, tránh “hiện đại hóa” đi đến xuyên tạc,
bóp méo LS”… [14;tr.70]. Đây chính là định hướng cho việc lựa chọn và hướng
dẫn HS ĐGSK LS.
Năm 2008, tác giả Hà Văn Tấn có quyển Một số vấn đề lí luận sử học, Nxb
Đại học Quốc gia ấn hành. Quyển sách gồm tập hợp nhiều bài viết của tác giả, liên
quan đến SK và ĐGSK có thể kể đến: Mấy suy nghĩ về PP LS và PP logic, LS, Sự
thật và Sử học, Một số vấn đề về Sử liệu học, Về các nguồn sử liệu… Những nội
dung này phản ánh những vấn đề cơ bản trong đánh giá một SKLS.
Năm 2009, các tác giả Phan Ngọc Liên, Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Thị Côi,
Nguyễn Đình Lễ, Trương Hữu Quýnh, Trịnh Đình Tùng và Nghiêm Đình Vỳ có quyển
PP luận sử học (Tái bản lần hai), Nxb Đại học Sư phạm ấn hành. Liên quan đến SK và
ĐGSK có thể đề cập đến phần thứ tư: Một số quan điểm PP luận Mácxit – Lêninnit về
nhận thức LS, mục III. Từ nhận thức SK đến nhận thức quy luật LS, trong đó trình bày
quan niệm về “SK” và “SKLS”, nội dung và tính chất của SKLS, phân loại SKLS.
Khác với khoa học tự nhiên, SKLS không thể được nhận thức trực tiếp qua các thí
nghiệm, mà hầu hết phải nhận thức gián tiếp qua các nguồn sử liệu. Trong chương VI:
Sử liệu học, tác giả đã trình bày quan niệm, phân loại và giá trị mỗi loại sử liệu. Điều
quan trọng là cách đánh giá các nguồn sử liệu này. Vấn đề xác minh và phê phán tư
liệu được tiến hành qua nhiều bước như phê phán phân tích (xác định tính xác thực của
15
tư liệu, xác định thời gian ra đời của tư liệu, xác định địa điểm ra đời của tư liệu, xác
định tác giả của tư liệu, xác định động cơ phản ánh của tư liệu, xác định vấn đề văn bản
của tư liệu, phân tích tính logic của tư liệu, phê phán SK của tư liệu, đánh giá sự đúng
đắn, đầy đủ và giá trị khoa học khách quan của tư liệu) và phê phán tổng hợp có đối
tượng. Đây là những vấn đề căn bản trong ĐGSK LS.
Năm 2012, quyển Sử học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa: Những vấn đề lí luận và PP tiếp cận của nhiều tác giả được viết cho hội
thảo cùng tên. 68 tham luận là 68 vấn đề căn bản, nền tảng của lí luận sử học – đóng
vai trò là kim chỉ nam cho hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK LS. Nguyễn Thị Côi
trong bài viết Vai trò của sử học đối với sự phát triển của đất nước thời kỳ hội nhập
quốc tế đã chỉ ra 4 vai trò của Sử học trong giai đoạn hiện nay, có tác dụng định
hướng cho hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK: “hoạch định đường lối, chính sách phát
triển đất nước phù hợp với quy luật khách quan của LS [45;tr.28]; cung cấp những
bài học kinh nghiệm quý giá trong xây dựng và bảo vệ đất nước [45;tr.30]; trang bị
kiến thức tinh hoa của văn hóa nhân loại của dân tộc để học hỏi, giao lưu [45;tr.31],
giáo dục các thế hệ người Việt Nam về truyền thống, bản sắc dân tộc để không bị
hòa tan khi hội nhập với thế giới, khu vực [45;tr.31]”. Trịnh Định Tùng trong bài
viết Để sử học gần hơn với hiện thực nhận định: “nếu nhà sử học có được nguồn sử
liệu phong phú, chính xác, có PP luận và PP nghiên cứu đúng đắn, có PP trình bày
khoa học thì kết quả nghiên cứu sẽ đến gần hơn, phản ánh trung thực hơn với hiện
thực LS” [45;tr.199]. Đây là những điểm đáng lưu ý khi hướng dẫn HS ĐGSK LS.
Năm 2018, Phạm Xuân Hằng và Đinh Thị Thùy Hiên với công trình Đại
cương Sử liệu học và các nguồn sử liệu chữ viết LSVN do Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội ấn hành. Công trình đi sâu vào hệ thống sử liệu chữ viết cũng là nguồn sử liệu
được sử dụng phổ biến ở trường phổ thông. Đóng góp lớn của quyển tài liệu chính
là việc “phát hiện, lựa chọn, giải mã và phê phán sử liệu” (chương III) cụ thể, chi
tiết và hệ thống, hỗ trợ đắc lực cho GV hướng dẫn HS ĐGSK LS thông qua nguồn
sử liệu. Cùng năm, Nguyễn Văn Ninh có công trình Hệ thống tư liệu gốc trong
DHLS ở trường phổ thông đi vào một loại hình tư liệu có tính xác thực và mang giá
trị cao, phục vụ cho cấp phổ thông – đó là tư liệu gốc. Đây là tài liệu hữu ích trong
việc xây dựng các biện pháp khai thác sử liệu ngoài SGK để hướng dẫn HS ĐGSK.
16
1.2. Những nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho
học sinh trong dạy học lịch sử
1.2.1. Ở nước ngoài
Năm 1996, Xavier Roegiers với quyển Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế
nào để phát triển NL ở nhà trường, được Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị
dịch, Nxb Giáo dục ấn hành. Tài liệu đề cập đến những vấn đề lí luận chung về NL
như nhóm các mục tiêu lại thành NL cần đạt, nhận biết các NL cần lĩnh hội và cho
NL đó trọng số lớn hơn, lập bảng mục tiêu cho mỗi NL,… góp phần nhận thức rõ
hơn về lí luận dạy học theo định hướng phát triển NL.
Năm 2017, Ghada Ahmed Al-qoutSchool of Social Sciences, Al-Imam
Muhammad Ibn Saud Islamic University, Saudi Arab có bài viết Historical
Research Skills Development in Light of a Training Program for Secondary Stage
History Teachers (Phát triển kĩ năng nghiên cứu LS dưới ánh sáng của chương trình
đào tạo cho GV LS ở giai đoạn trung học). Trong bài viết, tác giả giới thiệu những
kĩ năng nghiên cứu LS trong một số công trình có tác dụng giúp GV nâng cao kĩ
năng nghiên cứu LS của bản thân.
Trên Cổng thông tin điện tử của trường Đại học Colorado, Mỹ có giới thiệu hệ
thống các NL cốt lõi trong nghiên cứu LS và hai bảng rubric giá trị xoáy vào NL lập
luận để ĐGSK LS và NL trình bày báo cáo ĐGSK LS thuộc chương trình đào tạo
Thạc sĩ. Liên quan đến các NL hỗ trợ cho việc ĐGSK có thể kể đến các NL với các
mô tả mức độ sau (xem chi tiết: https://history.uccs.edu/core-competencies):
NL 1.) Lập luận ban đầu, phân tích phê bình và tính phức tạp của lập luận
bằng văn bản và thảo luận bằng miệng (Trình bày một lập luận ban đầu, phức tạp với
phân tích phê bình hiệu quả cao; Trình bày một lập luận phức tạp, sâu sắc với đủ phân
tích phê bình; Lập luận cơ bản được trình bày rõ ràng nhưng phân tích và lập luận tối
thiểu; Cố gắng đưa ra một lập luận / tuyên bố, nhưng với ít phân tích hoặc lập luận
đầy đủ; Không xác định được một lập luận / tuyên bố cụ thể; ít hoặc không có phân
tích được trình bày)
NL 5.) Thể hiện sự rõ ràng của tư tưởng và tư duy phản biện trong cách tổ
chức, hình thức, khung và phát triển các lập luận (Thể hiện sự rõ ràng của tư tưởng
và phân tích phê bình phức tạp trong một sự phát triển thuyết phục của một lập luận
17
có tổ chức; Thể hiện sự rõ ràng của suy nghĩ và phân tích phê bình trong một hình
thức có tổ chức; Thể hiện một số tư duy phản biện dưới hình thức rõ ràng, có tổ
chức; Truyền đạt các ý tưởng cơ bản và phân tích không rõ ràng; Không thể truyền
đạt các ý tưởng và phân tích cơ bản trong một hình thức có tổ chức, rõ ràng)
Trong đó, các mức độ trong các mô tả thấp dần từ 1 đến 5. Các NL với từng
mô tả trong các mức độ này chính là cơ sở để xây dựng các tiêu chí đánh giá về phát
triển NL đánh giá trong DHLS.
Những tài liệu về SK và ĐGSK sử dụng trong DHLS của Liên Xô được dịch
sang tiếng Việt sử dụng khá phổ biến, nhất là các tác giả luận văn, luận án. Năm
1962, I.Ia.lerner có quyển Bài tập nhận thức, Nguyễn Cao Lũy và Văn Chu dịch,
Viện chương trình và PP –Bộ Giáo dục xuất bản. Tuy chỉ vỏn vẹn gần 40 trang song
tài liệu thực sự cung cấp nhiều gợi ý hay cho nhà sư phạm trong việc thiết kế các
bài tập để phát triển NL ĐGSK. Ví dụ, GV có thể thiết kế bài tập nhận thức theo nội
dung vấn đề, theo PP khoa học LS… Lí luận DHLS đã chỉ rõ: Bài tập nhận thức là
điều kiện cần cho sự phát triển tư duy HS nói chung, trong đó có việc đưa ra nhận
định, đánh giá về SK.
Năm 1971, A.G.Côvaliốp trong quyển Tâm lí học cá nhân, tập II, do nhiều tác
giả dịch, Nxb Giáo dục Hà Nội ấn hành, đã dành hẳn chương XII: Năng lực để nói
riêng về lĩnh vực này, trên 4 khía cạnh: (1) khái niệm NL, (2) tư chất và NL, (3) mối
quan hệ qua lại giữa NL và các thuộc tính khác của cá nhân, (4) sự phát triển NL.
Trong phần (4), tác giả cũng chỉ ra 4 điều kiện chung khi hình thành NL HS. Phần
(1) lược qua LS của vấn đề NL đã chỉ ra rằng những công trình có giá trị nhất về
NL đã có trong giai đoạn 1936 – 1941, tiêu biểu là B.M.Têplôp. Tiếp đó, NL
chuyên môn đã được nghiên cứu rất kĩ lưỡng với những đại diện cụ thể:
- Những vấn đề lí luận chung về NL có B.G.Ananhép, X.L.Rubinstêin,
A.N. Lêônchiep, N.X.Lâytex, V.N. Miaxisốp, A.G.Côvaliốp, G.X.Côchiuc,
U.V.Xamarin v.v…
- NL toán học có V.A.Crutetxki, V.N.Miaxisôp,
- NL văn học có A.G.Côvaliốp, V.P.Iaguncôva,
- NL tạo hình có V.I.Kiriencô, A.G.Côvaliốp,
- NL học tập vó A.A.Bôđaliôp,
18
- NL sư phạm có F.N.Gônôbôlin, N.V.Cuzmina,
- NL tổ chức có A.G.Côvaliốp , L.P.Umanxki,
Năm 1973, N.G. Đai-ri với Chuẩn bị giờ học LS như thế nào? được Đặng
Bích Hà và Nguyễn Cao Luỹ dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội ấn hành. Đóng góp lớn
nhất của quyển sách là sơ đồ mang tên tác giả - Sơ đồ Đai-ri. Sơ đồ Đai-ri đã mở ra
gợi ý cho GV rằng bên cạnh việc khai thác triệt để kiến thức SGK và những nội
dung trong SGK mà HS có thể tự học để lĩnh hội, GV còn có thể tự mình tìm tòi,
khai thác tài liệu ngoài SGK để giúp HS ĐGSK LS.
Năm 1975, I.F.Kharlamop với Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế
nào được Đỗ Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang biên dịch, xuất bản tập I năm 1978
và tập II năm 1979; V.Okon với Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề do Tổ tư
liệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội biên dịch, Phạm Hoàng Gia chọn lọc, hiệu
đính và giới thiệu, năm 1976; quyển Dạy học nêu vấn đề của I.Ia.Lecne do Phan Tất
Đắc dịch, xuất bản năm 1977, đề cập đến một mô hình dạy học có ưu thế lớn trong
việc phát huy tính tích cực của HS là dạy học nêu vấn đề.
Năm 1976, M.Alêcxêep, V.Onhisuc, M.Crugliăc, V.Zabôtin và X.Vecxcle với
Phát triển tư duy HS (Hoàng yến dịch, Nguyễn Ngọc Quang hiệu đính và giới
thiệu), Nxb Giáo dục ấn hành. Quyển sách gồm 5 bài viết liên quan trực tiếp đến
vấn đề phát triển tư duy cho HS: Logic học trong công tác của GV, Lĩnh hội tri thức
dưới ánh sáng của logic học và tâm lí học, Tri thức và tư duy, Phát triển tư duy
logic và Phát triển tư duy biện chứng. Tư duy và ĐGSK LS có mối quan hệ chặt
chẽ, mật thiết với nhau. Thông qua các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, trừu tượng hóa, khái quát hóa mà HS đánh giá được SKLS. Ngược
lại, thông qua quá trình ĐGSK, các thao tác tư duy của HS ngày càng được củng cố,
rèn luyện, trở nên vững chắc.
Năm 1977, quyển Những cơ sở của Lí luận dạy học, tập 1 và 2 của Viện Hàn
lâm Khoa học giáo dục Liên Xô và Viện Lí luận và LS giáo dục học (Giáo sư tiến sĩ
giáo dục học B.P.Êxipôp chủ biên) được Nguyễn Ngọc Quang dịch, Nxb Giáo dục
ấn hành, cung cấp những chỉ dẫn cơ bản, nền tảng trong việc dạy học. Trong tập 1,
các tác giả đã làm rõ những khía cạnh trong thao tác tư duy như: đặc điểm sự phát
triển của phân tích và tổng hợp, điều kiện hình thành những khái quát hóa đúng đắn,
19
đặc điểm của sự trừu tượng hóa, sự tác động qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy
trừu tượng… làm cơ sở cho việc đánh giá và ĐGSK LS.
Năm 1981, quyển sách LS là gì của N.A.Êrôphêep được tập thể cán bộ giảng
dạy khoa LS Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I dịch, Phan Ngọc Liên hiệu đính và
Lý Trần Quí biên tập. Quá trình phát triển của PP DHLS đã phản ánh PP giảng dạy
ngày càng tiệm cận với PP nghiên cứu. Việc giảng dạy LS ở trường phổ thông
không phải nhằm cung cấp cho HS những nhận định, đánh giá sẵn có mà HS phải tự
khám phá, phát hiện kiến thức, làm công việc của một nhà sử học. Chương III.
Công việc của nhà sử học đề cập đến những đặc điểm của SKLS, chẳng hạn: “đặc
điểm đầu tiên là tính chất rất phức tạp của nó” [47;tr.82], “đặc điểm quan trọng của
SKLS còn là sự liên quan chặt chẽ của nó với SKLS khác” [47;tr.82], “tính chất
muôn màu muôn vẻ của các SK” [47;tr.83], “còn một đặc điểm nữa của SKLS là nó
kết hợp trong bản thân mình cái riêng và cái chung” [47;tr.83].
Ở các nước tư bản Âu – Mỹ, những công trình nghiên cứu về việc DHLS khá
phong phú và đồ sộ, cung cấp những chỉ dẫn, gợi ý cho việc xây dựng các biện pháp
ĐGSK LS cho HS. Năm 1991, Bernard Bailyn với On the Teaching and Writing of
History (Về việc dạy và viết LS), được ấn hành bởi University Press of New
England, Hanover, New Hampshire. Cuốn sách là sự trả lời của Giáo sư Bailyn
xoay quanh các vấn đề của việc dạy và học LS, mở đầu là câu hỏi rất cơ bản: LS là
gì? Việc cân bằng giữa giảng dạy và học tập LS như thế nào?...là những lí luận sử
học cơ bản cần phải giải quyết để ĐGSK.
Năm 1997, Jon Nichol và Jacqui Dean với History 7–11 Developing primary
teaching skills (LS 7 – 11 Phát triển kĩ năng giảng dạy tiểu học) được Routledge ấn
hành ở Anh và Mỹ. Một PP rất hữu dụng và hấp dẫn được nhóm tác giả nêu ra là tổ
chức điều tra LS với HS như những nhà khoa học, những thám tử nhí. Rõ ràng, cách
tiếp cận này sẽ giúp tích cực hóa nhận thức HS hơn rất nhiều so với việc bị động
trong ghi nhớ ngày tháng.
Năm 1999, Kathleen W.Craver với Using Internet Primary Sources to Teach
Critical Thinking Skills in History (Sử dụng các nguồn chính của Internet để dạy
các kĩ năng tư duy phê phán trong LS), Greenwood Press ấn hành ở Anh và Mỹ.
Việc ĐGSK không nằm ngoài sự tư duy. Sách giúp người GV LS hiểu rõ hơn tư
20
duy phản biện và việc áp dụng tư duy phản biện vào học tập LS. Hơn 20 năm trôi
qua kể từ khi sách được ấn hành, nhiều địa chỉ Internet trong 150 chủ đề mà sách
liệt kê đã không còn truy cập được song giá trị của công trình ở chỗ bộ câu hỏi mà
mang tính định hướng trong khai thác tài liệu Internet, là gợi ý tuyệt vời để xây
dựng PP webquest – Tìm kiếm trên mạng trong ĐGSK LS trong bối cảnh hiện nay.
Bảng 1.1. Các câu hỏi cần trả lời khi khai thác nguồn sử liệu [107; tr.11 – 12]
Mẫu đánh giá tài liệu
1. Xác định tài liệu này. Ai đã viết nó? Loại tài liệu gì? Khi nào nó được viết?
Nó được viết ở đâu?
2. Tài liệu là một nguồn chính hay phụ?
3. Quan điểm của tác giả của nguồn (tài liệu) là gì?
4. Tại sao hoặc vì mục đích gì mà tài liệu được viết? Làm thế nào để đánh giá
tính xác thực và độ tin cậy của nó?
5. Tài liệu phản ánh bối cảnh LS của nó đến mức độ nào (các giá trị và kinh
nghiệm của khoảng thời gian)?
6. Tài liệu nói về cái gì (chủ đề)?
7. Tài liệu được sắp xếp hoặc cấu trúc như thế nào?
8. Tài liệu phỏng đoán điều gì?
9. Tài liệu bỏ sót cái gì? Điều gì còn thiếu? Tài liệu ẩn giấu điều gì?
10. Kết luận dự kiến nào bạn có thể đưa ra dựa trên tài liệu này?
11. Những tài liệu khác hỗ trợ hoặc bổ sung cho tài liệu này là gì?
12. Những câu hỏi nào bạn muốn hỏi dựa trên tài liệu này?
Năm 1999, Grant Bage với Narrative Matters: Teaching and Learning History
through Story (Các vấn đề tường thuật: dạy và học LS thông qua câu chuyện), Falmer
Press xuất bản ở Anh, Mỹ, Canada. Tường thuật là một biện pháp truyền thống thuộc
nhóm PP dùng lời theo lí luận và PP DHLS. Trong việc ĐGSK, sách cung cấp những
gợi ý trong lựa chọn, phê bình, dịch truyện và sử dụng câu chuyện trong chương trình
giảng dạy, hỗ trợ GV định hướng giá trị câu chuyện cho HS trong DHLS.
Năm 2002, William W.Cutler với A Competency-Based Approach To teaching
21
History Surveys (NL – dựa trên tiếp cận khảo sát giảng dạy LS) đề cập đến một số
NL chuyên môn cần phát triển cho HS như: NL tái tạo quá khứ LS, NL hiểu và giải
thích LS, NL phân tích và đánh giá, phê phán LS.
Năm 2003, trong History and Citizenship Education (Chương trình LS và
Giáo dục công dân) của Québec- Canada, một số NL chuyên môn được đề cập như
NL xem xét hiện tượng xã hội từ góc độ LS, NL sử dụng PP LS để giải thích các
hiện tượng xã hội, NL tăng cường thực hiện quyền công dân thông qua nghiên cứu
LS. Stéphanie Demers trong The Quebec History and Citizenship Education
Curriculum and the Benchmarks of Historical Thinking (BHT): Convergence and
Divergence (Chương trình LS và Giáo dục công dân của Quebec và Chuẩn tư duy
LS: sự giống nhau và khác nhau), trên cơ sở lập bảng so sánh 3 NL trong chương
trình Quebec với 6 chuẩn tư duy LS: thiết lập ý nghĩa LS, sử dụng bằng chứng
nguồn gốc, xác định sự liên tục và thay đổi, phân tích nguyên nhân và hậu quả, có
những nhận thức LS, hiểu được các khía cạnh đạo đức của LS, tác giả rút ra một số
điểm giống nhau và khác nhau.
Năm 2002, Robert Phillips với Reflective Teaching of History 11–18
Continuum Studies in Reflective Practice and Theory (Dạy học phản xạ LS 11-18
Nghiên cứu liên tục trong phản xạ Thực hành và lí thuyết), Continuum ấn hành tại
Anh, Mỹ, tái bản vào các năm 2005, 2006, 2007. Sách cung cấp những chỉ dẫn để
kích thích sự hứng thú của HS trong học tập LS thông qua việc gây tò mò, lúc thì
làm cho việc học LS trở nên dễ dàng, lúc thì làm cho việc dạy học LS đầy thách
thức. Đây là điều kiện tiên quyết cho việc ĐGSK, có ý nghĩa quan trọng trong việc
kích thích người học tiếp nhận và xử lí SKLS cần đánh giá.
Năm 2003, S.P. Pathak với The Teaching of History The Paedo-centric
Approach (Tiếp cận DHLS lấy HS làm trung tâm), Kanishka Publishers xuất bản tại
Ấn Độ. Sách cung cấp những chỉ dẫn trong việc tìm hiểu SK (xác định không gian,
thời gian) và PP hữu ích ĐGSK (PP sử dụng SGK, PP trả lời câu hỏi, PP dự án, PP
đơn vị, PP nguồn,…).
Năm 2003, S.G.Grant với quyển History Lessons, Teaching, Learning, and
Testing in U.S. High School Classroom (Bài học LS, dạy, học và kiểm tra trong lớp
22
học ở trường trung học Mỹ), Lawrence Erlbaum Associates (Luân Đôn – Anh) xuất
bản. Liên quan đến ĐGSK, tác giả lưu ý GV cần biết con đường nhận thức LS của
HS, và nêu yêu cầu GV cần phải hiểu những gì HS biết và đánh giá những gì HS
biết, thông qua đó lắng nghe và giúp đỡ để HS cải thiện việc học của mình.
Năm 2003, Chris Husbands, Alison Kitson và Anna Pendry với
Understanding history teaching (Thấu hiểu việc giảng dạy LS), được Open
University (Mỹ) ấn hành. Sách không đề cập cụ thể đến SK và ĐGSK mà giúp
người nghiên cứu có cái nhìn vĩ mô về việc giảng dạy thông qua thấu hiểu việc giáo
dục LS, người GV LS và chương trình LS trong nhà trường.
Năm 2004, Keith C.Barton và Linda S.Levstik với Teaching History for the
Common Good (DHLS vì lợi ích chung), Lawrence Erlbaum Associates, Publishers ấn
hành tại Anh. Việc ĐGSK phải dựa trên quan điểm, lập trường, cách tiếp cận nhất định,
sách cung cấp góc nhìn khi ĐGSK: quan điểm văn hóa xã hội về giáo dục, dân chủ đại
nghị và chủ nghĩa dân chủ nhân văn, vấn đề xác định lập trường (lập trường đạo đức,
lập trường phân tích), vấn đề đồng cảm trong nhận thức quan điểm.
Năm 2007, Martin Hunt, Gail Wake, Simon Goodwin, Steve Guscott,
Christopher Chambers, Yvonne Sinclair, Alison Stephen, Bill Smith và Ian Dicksee
với quyển sách A Practical Guide to Teaching History in the Secondary School
(Hướng dẫn thực hành giảng dạy môn LS ở trường THCS) được Routledge (Anh)
xuất bản, đồng thời cũng được xuất bản ở Mỹ và Canada. Liên quan đến SK và
ĐGSK trong DHLS có thể kể đến chương 5: giúp người học quán triệt quan điểm
LS khi biết đặt SK trong quá trình phát sinh, phát triển của nó, chương 6 đi vào mối
quan hệ nhân – quả là logic cơ bản nhất và đặc trưng của các SKLS, chương 7 đi
vào tâm điểm của việc nghiên cứu và giảng dạy LS đó là diễn giải (hay giải thích)
LS và chương 9 sử dụng công nghệ thông tin như một tri thức công cụ để nâng cao
hiệu quả, chất lượng DHLS.
Năm 2007, Bhuvan Garg với Teaching of history (Giảng dạy LS), được ấn hành
bởi Rajat Publication, New Delhi (Ấn Độ). Đánh giá từng loại SK là giá trị của sách
đối với việc nghiên cứu SK, ĐGSK thông qua việc chỉ dẫn DHLS thế giới, LS địa
phương, LS thế kỉ XX, cách giải quyết các xung đột trong nghiên cứu – dạy học LS.
23
Năm 2008, Ian Philips với Teaching History Developing as a Reflective
Secondary Teacher (DHLS như một GV THCS thực thụ), Sage ấn hành ở Mỹ, Anh,
Ấn và Singapore. Việc ĐGSK không nằm ngoài việc phát triển tư duy LS. Vấn đề
này không chỉ nằm ở nội dung sách mà nằm trong cả cách xây dựng cấu trúc của
sách. Sách phản ánh quan điểm tiến bộ “học qua làm”, quan sát ví dụ cụ thể để khái
quát hóa: áp dụng các ý tưởng dạy và học tích cực trong giảng dạy, kĩ năng tư duy:
học cách học, tiếp cận kĩ năng tư duy, tổ chức và ghi lại tư duy, sử dụng quá khứ để
hiểu hiện tại: sử dụng hiện tại để đến gần quá khứ,…
Năm 2009, John F. Lyons với Teaching History Online (Giảng dạy LS trực
tuyến) được Routledge (Anh) xuất bản, đồng thời cũng được xuất bản ở Mỹ và
Canada. Quyển sách đề cập đến tất cả các khía cạnh của việc DHLS ở dạng online
(trực tuyến). Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, đây thực sự
là tài liệu tham khảo hữu ích. Riêng với khía cạnh đánh giá SKLS, quyển sách cung
cấp một PP có thể vận dụng để phát triển NL ĐGSK phản ánh sự ứng dụng công
nghệ thông tin như Webquest – Tìm kiếm trên mạng.
Năm 2011, Ian Davies với Debates in History Teaching (Tranh luận về giảng
dạy LS), Routledge ấn hành ở Anh, Mỹ và Canada. Quyển sách gồm tập hợp 22 bài
viết của nhiều tác giả về xoay quanh lí luận chung về tranh luận, và vận dụng tranh
luận trong DHLS. Sách hỗ trợ để xây dựng PP tranh luận - rất hữu ích trong tổ
chức, hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS.
Năm 2012, trên Cổng thông tin giáo dục song ngữ của New Zealand - Te Kete Ipurangi2, với bộ môn LS, Giảng dạy các ý tưởng và các NL chính3 được chia làm 3
cấp độ cần đạt và 6 nội dung trong từng cấp độ được xếp từ dễ đến khó, đơn giản
đến phức tạp, được mô tả chi tiết và gắn với thực tế của đất nước New Zealand, thể
hiện rõ dạy học theo định hướng NL. Cùng năm, The Historical Thinking Project
(Dự án tư duy LS) với báo cáo Assessment of historical thinking (Đánh giá tư duy
LS) cũng dẫn lại 3 nhóm NL chuyên môn bộ môn của Chương trình LS Quebec,
2 Một sáng kiến của Bộ Giáo dục, nó cung cấp cho các trường học và sinh viên New Zealand thông tin, nguồn lực và tài liệu giảng dạy phong phú để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao thành tích HS và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ GV và quản lý trường. 3 https://seniorsecondary.tki.org.nz/Social-sciences/History/Pedagogy/Develop-the-key-competencies, 27-7-2017
24
đồng thời cũng cho rằng có sự tương đồng giữa 3 NL, 10 hoạt động trí tuệ trong
chương trình LS Quebec và 6 khái niệm trong Dự án tư duy LS.
Năm 2013, Richard Paul, Linda Elder, Rob Niewoehner, Meg Gorzycki trong
loạt công trình về tư duy của mình như Historical thinking – Bringing critical
thinking explicitly into the heart of historical study (Cẩm nang tư duy LS - mang tư
duy phản biện vào tâm điểm của nghiên cứu LS), The thinker’s guide to engineering
reasoning based on critical thinking concepts & tools (Cẩm nang tư duy kĩ thuật
dựa trên các khái niệm và công cụ tư duy phản biện), The thinker’s guide to ethical
reasoning based on critical thinking concepts & tools (Cẩm nang tư duy đạo đức
dựa trên các khái niệm và công cụ tư duy phản biện), The thinker’s guide for
students on how to study and learn a discipline using critical thinking concepts &
tools (Cẩm nang tư duy học tập và nghiên cứu dựa trên các khái niệm và công cụ tư
duy phản biện),… do nhóm tác giả Hoàng Nguyễn Đăng Sơn chuyển ngữ, Bùi Văn
Nam Sơn hiệu đính, Nxb Tổng hợp TP.HCM ấn hành năm 2016 đều chỉ rõ 8 cấu
trúc cơ bản của mọi tư duy gồm: purpose (mục đích), question at issue (vấn đề đang
đề cập), information (thông tin), interpretation and inference (diễn giải và suy luận),
concepts (các khái niệm), Assumptions (các giả định), implications and
consequences (các hàm ý và hệ luận) và point of views (góc nhìn). Theo mục tiêu
của CTGDPT môn LS năm 2022, phát triển tư duy cho HS có thể nói là tâm điểm,
thuộc nhóm thành phần NL nhận thức và tư duy LS và việc vận dụng tư duy để
ĐGSK cũng trở nên cấp thiết.
Năm 2015, Körber, Andreas với Historical consciousness, historical
competencies – and beyond? Some conceptual development within German history
didactics (Ý thức LS, NL LS - và xa hơn? Một số sự phát triển khái niệm trong các
bài giảng của LS Đức) đề cập đến giảng dạy LS theo định hướng NL (Competency-
orientated history teaching) và các mức độ của NL LS: NL xác định vấn đề
(competencies inquiring), NL sử dụng PP LS (competencies in applying historial
mothed), NL về các chủ đề LS (historial subject matter competencies), NL định
hướng LS (competencies in historial orientation).
Năm 2009, Mark Garner, Claire Wagner và Barbara Kawulich với Teaching
25
Research Methods in the social sciences (PP nghiên cứu giảng dạy trong khoa học
xã hội), Ashgate xuất bản ở Anh. Sách cung cấp những chỉ dẫn về PP luận, làm cơ
sở, nền tảng cho việc nghiên cứu, dạy LS, nhất là đối với việc ĐGSK.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nếu như viết về SK và ĐGSK trong nghiên cứu và DHLS đã được đề cập từ
rất sớm thì việc nghiên cứu về NL, phát triển NL ĐGSK cho HS trong nghiên cứu
và DHLS chưa có nhiều công trình đề cập. Trong khoảng gần mười năm trở lại đây,
đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL đã được khẳng định thì mới xuất hiện
những công trình, tài liệu viết về vấn đề này.
Những tài liệu về NL và phát triển NL ĐGSK LS trong nghiên cứu rất ít công
trình đề cập. Bởi lẽ, vấn đề NL chủ yếu được các nhà khoa học giáo dục nghiên cứu
để vận dụng vào trong dạy học các bộ môn khoa học ở trường phổ thông.
Năm 2006, Nguyễn Hải Châu và Nguyễn Xuân Trường trong quyển Đổi mới
PP dạy học và kiểm tra đánh giá môn LS 10, định hướng phát triển NL được đề cập
rất rõ ràng. Cụ thể, nguyên tắc đầu tiên trong đổi mới CTGDPT – Quán triệt mục tiêu
giáo dục, nhóm tác giả cho rằng: “Chương trình và SGK của giáo dục phổ thông phải
là sự thể hiện cụ thể mục tiêu giáo dục quy định trong Luật giáo dục với những phẩm
chất và NL được hình thành và phát triển trên nền tảng kiến thức và kĩ năng chắc
chắn với mức độ phù hợp với từng đối tượng ở các cấp học, bậc học” [17,tr.5]. Với
luận điểm này, nhóm tác giả vừa chỉ ra yếu tố tiên quyết đối với đổi mới CTGDPT –
bám vào mục tiêu giáo dục, vừa chỉ ra được nền tảng của việc hình thành NL (và cả
phẩm chất) là dựa trên kiến thức, kĩ năng. Cụm từ “phù hợp với từng đối tượng” cho
thấy việc chú trọng tính vừa sức trong giáo dục. Trong nguyên tắc thứ 5. Đáp ứng yêu
cầu phát triển của từng đối tượng HS, nhóm tác giả viết: “Phát triển NL của mỗi cá
nhân, góp phần phát hiện và bồi dưỡng các tài năng tương lai của đất nước…”
[17,tr.6] mà hiểu theo thuật ngữ của dự thảo CTGDPT mới năm 2017 chính là phát
triển NL đặc biệt (hay năng khiếu) chỉ có ở một số HS. Trên cơ sở đề cập việc phát
triển NL đã được sớm chú ý trên thế giới: “các nhà giáo dục thế giới đã khẳng định
vai trò quyết định của việc hình thành các NL cho người học, trong đó các kết quả
của những đề án nghiên cứu về NL ở Anh, Đức, Úc,… nhấn mạnh các NL chìa khóa:
26
- NL sáng tạo… - NL hợp tác…” [17,tr.25], tác giả cũng cho rằng phát triển NL là
điều cần thiết với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay: “Bối cảnh đó đặt ra những yêu
cầu mới đối với phẩm chất và NL của người lao động….NL phát hiện và giải quyết
vấn đề, NL hợp tác và chung sức giải quyết vấn đề…” [17,tr.26]. Để thực hiện mục
tiêu trên, với PP dạy học bộ môn, nhóm tác giả có rằng “Muốn hình thành các NL
trên, HS cần phải được tiến hành các hoạt động học tập một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo thông qua các hình thức tổ chức phong phú, linh hoạt, gây hứng thú”
[17,tr.26]. Như vậy, khi các nhà khoa học trong nước bắt đầu đẩy mạnh nghiên cứu
giáo dục theo định hướng NL trong khoảng gần mười năm trở lại đây thì hơn mưới
sáu năm trước (2006), nhóm tác giả đã nhìn thấy trước vấn đề này.
Năm 2014, quyển Đổi mới PP DHLS gồm tập hợp bài viết của nhiều tác giả
do Trịnh Đình Tùng chủ biên, ngoài một số bài viết mang tính định hướng cho việc
đổi mới dạy học bộ môn trong bối cảnh hiện nay có thể kể tên như: Trịnh Đình
Tùng với Về PP DHLS ở trường phổ thông: thực trạng và giải pháp, Nguyễn Thị
Côi với Đổi mới PP DHLS nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn: thực trạng
và giải pháp, có một số bài viết đề cập đến phát triển NL thông qua bộ môn như:
Nguyễn Thị Quý với Đặc trưng dạy học môn LS ở trường phổ thông và những vấn
đề đặt ra cần giải quyết. Tác giả cho rằng “NL trọng tâm cần hình thành cho HS
chính là NL nhận thức LS” [80,tr.210]. Nguyễn Văn Ninh với Sử dụng tư liệu gốc
khi dạy bài “Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII” lớp 10 THPT nhằm nâng
cao hiệu quả bài học, cùng một số công trình về sử dụng tư liệu gốc trong dạy học
của tác giả, đã cho thấy: đưa tư liệu gốc vào SGK đang là xu hướng viết sách theo
chương trình mới, dựa trên tinh thần dạy học khám phá, phát hiện, tức là cho người
học tự ĐGSK dựa trên tư liệu gốc chứ không đưa ra quan điểm, nhận định sẵn có
cho người học. Đây cũng là một biện pháp phát triển NL người học.
Cũng trong năm này, Nguyễn Thị Thế Bình trong quyển Phát triển kĩ năng tự
học LS cho HS, bên cạnh việc đề cập đến nội dung trọng tâm là kĩ năng tự học LS,
tác giả cũng làm rõ một số vấn đề về NL, NL tự học và NL tự học LS. Trên hết là
chỉ rõ 4 cấp độ của thao tác tư duy, làm cơ sở cho việc phát hiện bản chất SKLS -
yêu cầu tối thiểu trong phát triển NL ĐGSK.
27
Năm 2017, Ngô Minh Oanh và các tác giả khác với quyển Nghiên cứu góp phần
đổi mới giáo dục và đào tạo, tập 2, có nhiều bài viết đề cập đến NL như: Ngô Minh
Oanh và nhóm nghiên cứu với Phát triển NL HS trong CTGDPT miền Nam giai đoạn
1954 – 1975: mặc dù CTGDPT miền Nam 1954 – 1975 không nói rõ là được xây
dựng theo định hướng phát triển NL song qua khảo cứu toàn bộ CTGDPT miền Nam
giai đoạn này, nhóm tác giả nhận thấy hướng tiếp cận NL thể hiện khá rõ, nhất là
Chương trình Tiểu học và Chương trình Trung học Tổng hợp. Qua đó, nhóm tác giả
rút ra một số điểm tích cực và đề xuất giải pháp cho đổi mới chương trình và SGK
hiện nay. Ngô Minh Oanh với Giải pháp nâng cao NL nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: trên cơ sở khảo sát thực
trạng NL nghề nghiệp của sinh viên các ngành sư phạm, Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh trên các mặt như khả năng thấu hiểu tâm lí HS; biết vận dụng
chương trình vào quá trình dạy học; biết sử dụng các PP, kĩ thuật phù hợp; khả năng
kiểm tra, đánh giá HS,… tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng rèn
luyện NL nghề nghiệp trong đào tạo GV của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Năm 2018, hệ thống các quyển sách chỉ dẫn dạy học phát triển NL các môn
khoa học ở trường THPT được xuất bản và tái bản năm 2020. Dạy học phát triển
NL môn LS THPT do nhóm sáu tác giả Khoa LS - Đại học Sư phạm Hà Nội biên
soạn gồm Nghiêm Đình Vỳ, Trần Thị Vinh, Nguyễn Ngọc Cơ, Đào Tuấn Thành,
Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh, có thể xem là tài liệu hướng dẫn đầu tiên
viết riêng cho bộ môn, đi đúng xu hướng tiếp cận NL trong dạy học. Ở cấp THCS,
nhóm tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Đinh Ngọc Bảo, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Xuân
Trường, Nguyễn Thị Huyền Sâm, Phan Ngọc Huyền có quyển Dạy học phát triển
NL môn LS THCS, Nxb Đại học Sư phạm ấn hành. Đây thực sự là tài liệu hữu ích
cho GV trong quá trình dạy học môn LS, đáp ứng kịp thời yêu cầu của chương trình
mới, trước khi SGK THPT ra đời và áp dụng trong năm học 2022 – 2023. Cùng
năm, tác giả Nguyễn Văn Ninh có quyển Biện pháp sử dụng tư liệu gốc trong DHLS
ở trường phổ thông. Nhận thức LS thuộc loại hình nhận thức gián tiếp, thông qua
các tư liệu LS. Tư liệu LS gốc là tư liệu LS chính xác và đáng tin cậy nhất trong các
28
loại hình tư liệu. Do đó, việc khai thác tư liệu này để hướng dẫn HS ĐGSK LS cần
được chú trọng. Dĩ nhiên, tính chính xác của nội dung thông tin mà tư liệu này phản
ánh cần phải đánh giá qua các bước phê bình sử liệu và đối chiếu với nguồn thông
tin khác.
Sau đó, những tài liệu cùng loại – hướng dẫn GV phổ thông thực hiện
CTGDPT mới ra đời. Ví dụ: năm 2019, nhóm tác giả Phạm Hồng Tung, Trần Thị
Vinh, Nguyễn Thị Thu Thủy có quyển Hướng dẫn dạy học môn LS theo CTGDPT
mới, Nxb Đại học Sư phạm ấn hành.
* Trong các tạp chí chuyên ngành và kỉ yếu hội thảo khoa học
- Về tạp chí chuyên ngành:
Trên các tạp chí uy tín như Tạp chí Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tạp
chí Khoa học giáo dục – ĐH Sư phạm Hà Nội, Khoa học giáo dục – Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học giáo dục – Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam, Tạp chí Khoa học – Trường Đại học An Giang,…thường xuyên có
những công trình theo định hướng phát triển NL được tiếp cận dưới mọi góc độ,
mang tính cập nhật cao.
Trên Tạp chí Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 376 (Kì 2-2/2016) có
nhóm tác giả Nguyễn Thị Thế Bình – Nguyễn Thị Trang với bài viết Sử dụng tư liệu
gốc để phát triển NL giải quyết vấn đề cho HS trong DHLS ở trường THPT; số 377
(Kì 1-3/2016) có bài viết của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng với Rèn luyện cho HS kĩ
năng khai thác kênh hình trong DHLS theo hướng phát triển NL người học; số 395
(Kì 1-12/2016), nhóm tác giả Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng có bài Xác
định hệ thống NL cần hình thành và phát triển cho HS trong DHLS ở trường phổ
thông, trên cơ sở phân tích khái niệm, chỉ ra mối quan hệ giữa các thành tố trong NL
HS, các nấc thang trong quá trình hình thành và phát triển NL nghề và một số căn cứ
để xác định hệ thống NL cần hình thành và phát triển cho HS trong DHLS ở trường
phổ thông, nhóm tác giả đề xuất 6 NL cùng với đó là những biểu hiện của chúng; số
389 (2016), tác giả Nguyễn Thị Côi với DHLS ở trường phổ thông với việc phát triển
các NL bộ môn cho HS dựa trên một số cơ sở khoa học cũng đã xác định 6 NL
chuyên môn LS cần phát triển cho HS; số Kì 3, 6/2016, nhóm tác giả Nguyễn Mạnh
29
Hưởng, Chu Thị Mai Hương có bài viết Sử dụng Graph đổi mới PP dạy học môn LS
ở trường THPT. Năm 2017, trên tạp chí Giáo dục số 411, Kì 1 – 8/2017, tác giả
Nguyễn Mạnh Hưởng có bài viết Thiết kế hoạt động dạy – học môn LS ở trường phổ
thông theo hướng phát triển NL HS; Trên Tạp chí Giáo dục số Tiếng Anh, tác giả
Nguyễn Thị Côi có bài viết Competence-based reform of teaching history at
Vietnam's schools…Trên tạp chí Giáo dục số Số 445 (Kì 1 -1/2019), nhóm tác giả
Nguyễn Thị Côi và Hoàng Hải Hà có bài viết Giáo dục phẩm chất, đạo đức người
GV-một yêu cầu cấp thiết đối với sinh viên các trường sư phạm,…
Năm 2016, trên Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, số 4(82), Ngô Minh Oanh với bài viết Thực trạng NL dạy học tích hợp của
GV trung học cơ sở ở các tỉnh khu vực Nam Bộ, trang 13 – 21, trình bày nhận thức
về NL dạy học tích hợp của GV THCS khu vực Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy GV đã có những hiểu biết cơ bản song chưa thực sự nắm được bản chất và vận
dụng hiệu quả.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về NL chuyên môn bộ môn trên các tạp
chí ngày càng nhiều, có thể nói tăng theo cấp số nhân, phản ánh rõ nét xu hướng
nghiên cứu vấn đề này.
Trên các tạp chí khoa học khác (như Tạp chí Xưa và nay), nhiều công trình
khoa học cơ bản (LSVN, LS thế giới) cũng có nhiều bài viết hữu ích, góp phần giúp
phát triển NL ĐGSK LS thông qua đánh giá những vấn đề cụ thể. Chẳng hạn, Tạp
chí Xưa và nay, số 353, tháng 4 năm 2010 có bài Việt Nam – chiến tranh dành cho
các nhà báo? của Borries Gallasch, Bản chất của LS của Hoàng Lại Giang; số 354,
tháng 4 năm 2010 có bài viết Vì sao chính quyền Sài Gòn sụp đổ năm 1975 của Vũ
Dương Ninh, Không còn trận tuyến nữa của Ottavio Di Lorenzo, Vài nét về bộ Đại
Nam thực lục chính biên Đệ lục kỷ tự biên của Cao Tự Thanh; số 356, tháng 5 năm
2010 có bài viết Những tù nhân An Nam trên đảo Guyane của Trần Kiết Hùng, Bùi
Văn Quế, Lao động Việt Nam tại Pháp của Erica J.Peters,…
- Về kỉ yếu hội thảo khoa học:
Năm 2002, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức Hội thảo: Nghiên cứu và
giảng dạy LS thời Nguyễn ở Đại học, Cao đẳng và Phổ thông. Kỉ yếu cùng tên được
30
Trường xuất bản có nhiều bài viết hữu ích cho đề tài luận án vận dụng vào TNSP:
Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Văn Phong với Về việc giảng dạy các nhân vật LSVN
giai đoạn 1802 – 1804 ở trường phổ thông, Nguyễn Mạnh Hưởng với Nhận định về
nhà Nguyễn qua một số sách báo, Nguyễn Thị Thế Bình với Tìm hiểu vai trò nhà
Nguyễn trong DHLS ở trường THPT, Kiều Thế Hưng với Rèn luyện thao tác tư duy
cho HS khi dạy LS triều Nguyễn, Nguyễn Văn Ninh với Đôi nét về chính sách đối
ngoại của triều Nguyễn trong SGK LSVN.
Trước khi NL được đề cập đến như là một xu hướng nghiên cứu trong dạy học
bộ môn, năm 2004, Trịnh Đình Tùng trong tham luận Từ những yêu cầu về NL sư
phạm đến việc đổi mới PP giảng dạy bộ môn PP DHLS ở trường Đại học Sư phạm
Hà Nội in trong kỉ yếu Đổi mới nội dung và PPDH ở các trường đại học sư phạm,
trên cơ sở cho rằng NL sư phạm là dấu hiệu đặc trưng cơ bản của người thầy đã nêu
lên 2 yêu cầu về NL sư phạm cơ bản đối với người GV LS đòi hỏi phải bồi dưỡng
cho sinh viên LS ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học là: NL dạy học
và NL nghiên cứu khoa học. Trong đó, NL dạy học thể hiện ở 3 mặt: nắm vững hệ
thống kiến thức LS thế giới và LS dân tộc, nắm vững quy luật của dạy học và giáo
dục, có những kĩ năng tối thiểu cần thiết cho việc dạy học bộ môn LS. NL nghiên
cứu khoa học thể hiện ở việc hiểu rõ SGK, xác định kiến thức cơ bản, tìm tòi tài liệu
để làm sáng tỏ nội dung bài giảng; biết nghiên cứu và sử dụng LS địa phương trong
dạy học…[79;tr.313-315].
Tham luận hội thảo đầu tiên liên quan đến NL bộ môn theo cách hiểu hiện
nay, có thể kể đến năm 2012, Nguyễn Hữu Chí với Xu thế quốc tế về xây dựng
chương trình môn LS, vấn đề NL bộ môn trong Hội thảo khoa học quốc gia về
DHLS ở trường phổ thông Việt Nam đã bước đầu đề cập và mô tả 3 NL chuyên môn
bộ môn LS: NL tái tạo quá khứ LS, NL hiểu, giải thích LS và NL PP.
Nhiều hội thảo liên quan đến giáo dục dựa trên NL được tổ chức cho thấy mức
độ quan tâm ngày càng lớn của giới khoa học: Hội thảo Nghiên cứu và giảng dạy
LS trong bối cảnh hiện nay năm 2016 của Đại học Sư phạm Hà Nội, Hội thảo khoa
học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng GV môn LS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, SGK năm 2017 của Đại học Sư phạm Hà Nội, Hội thảo khoa học quốc tế Đào
31
tạo, bồi dưỡng GV phổ thông, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông và giảng
viên sư phạm năm 2017 của Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo
khoa học Quốc gia: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng CTGDPT mới,
các chuẩn nghề nghiệp và nhu cầu sử dụng lao động ở các địa phương năm 2018
của Đại học Thủ đô Hà Nội, Hội thảo khoa học Cán bộ trẻ các trường đại học sư
phạm toàn quốc lần thứ VIII năm 2020 của Đại học Sư phạm Huế, CTGDPT 2018
và SGK mới từ nội dung đến thực tiễn triển khai năm 2021 của Đại học Sư phạm
Hà Nội.
Các luận văn, luận án tiến sĩ về PP luận đánh giá và giáo dục LS
Năm 2003, đề tài Cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam (1954 – 1975) qua
một số SGK nước ngoài của Nguyễn Mạnh Hưởng đã góp phần vào phê phán
quan điểm sai lệch, xuyên tạc và bóp méo sự thật LS - một lưu ý quan trọng khi
phát triển NL ĐGSK LS. Năm 2013, đề tài Nâng cao NL thực hành cho HS trong
DHLS ở trường THPT (vận dụng qua dạy học LSVN từ năm 1919 đến năm 1975,
chương trình Chuẩn) của Vũ Ánh Tuyết là một trong những luận án sớm nhất
nghiên cứu hướng dẫn HS học tập LS theo tiếp cận NL. Công trình đề cập đến
một số vấn đề về NL thực hành: quan niệm, hệ thống, tiêu chí đánh giá và một số
biện pháp để nâng cao NL thực hành cho HS…
Những luận án sau đó cũng thể hiện rất rõ cách tiếp cận NL trong nghiên cứu.
Ví dụ, năm 2017, Đoàn Nguyệt Linh với Phát triển NL tự học cho HS trong DHLS
ở trường THPT, bảo vệ tại Đại học Sư phạm Hà Nội; Năm 2017, Bùi Thị Oanh với
Sử dụng SGK trong DHLS ở trường THPT theo hướng phát triển NL học tập của
HS, bảo vệ tại Đại học Sư phạm Hà Nội; Nguyễn Phương Thanh với Hình thành kĩ
năng tự học cho sinh viên khoa LS - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bảo vệ tại
Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 2019, Chu Thị Mai Hương với Luận án Tiến sĩ: PP
sơ đồ hóa kiến thức trong DHLS Việt Nam (1919 – 1975) ở trường THPT (TNSP tại
vùng Tây Bắc), bảo vệ tại Đại học Sư phạm Hà Nội.
Năm 2021, Giáo dục miền Nam Việt Nam dưới thời chính quyền Sài Gòn của
Nguyễn Kim Dung có sự kế thừa và kết hợp sử dụng nhiều PP nghiên cứu chuyên
ngành và liên ngành (như PP mô tả LS, tổng hợp, phân tích, so sánh tư liệu, thống
32
kê định lượng toán học, giáo dục học...), có độ tin cậy và cập nhật cao, cũng là tài
liệu tham khảo hữu ích để nghiên cứu về phát triển NL ĐGSK.
1.3. Đánh giá khái quát những nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề luận
án tiếp tục giải quyết
Qua quá trình nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến phát triển NL
ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT, một số nhận xét được rút ra như sau:
1.3.1. Đánh giá chung và những vấn đề luận án được kế thừa
Trên cơ sở được tiếp cận nhiều nguồn tài liệu tham khảo trên thế giới và Việt
Nam, tác giả đã có cái nhìn hệ thống, rõ hơn về những vấn đề liên quan đến SK,
ĐGSK trong nghiên cứu LS và DHLS; về NL và phát triển NL ĐGSK cho HS trong
DHLS ở trường THPT. Những công trình trên đã:
Khẳng định tầm quan trọng của SK và ĐGSK trong DHLS nói chung, DHLS
ở trường THPT nói riêng.
Cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến thực trạng DHLS nói
chung, ĐGSK và hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS ở trường THPT nói riêng.
Trình bày những nét cơ bản về nội dung, hình thức và PP hướng dẫn HS
ĐGSK trong DHLS thông qua một số PPDH cụ thể như sử dụng tranh ảnh, sơ đồ,
dạy học nhóm, trao đổi, đàm thoại,…
Giới thiệu một số cách thức phát triển các thành phần NL HS trong DHLS bao
gồm cả hướng dẫn ĐGSK trong dạy học nội khóa, qua các hoạt động trải nghiệm,
thăm quan học tập LS
Những công trình nghiên cứu ở trên là cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng để
tác giả kế thừa, bổ sung và phát triển ở mức cao hơn. Cụ thể, luận án được kế thừa ở
những điểm sau:
Thứ nhất, nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên thế giới và trong
nước phục vụ cho việc giải quyết đề tài nghiên cứu được tác giả chắt lọc.
Thứ hai, những quan niệm về SK, NL, NL ĐGSK cho HS trong DHLS
ở trường THPT, hỗ trợ cho tác giả giải quyết vấn đề liên quan đến cơ sở lí luận của
đề tài.
Thứ ba, những thông tin liên quan đến thực trạng ĐGSK và phát triển NL
33
ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT, làm kênh tham khảo để tác giả giải
quyết cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài.
Thứ tư, một số gợi mở về hình thức, PPDH, biện pháp sư phạm có liên quan
đến hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS ở trường THPT để phát triển các thành phần
NL HS.
Thứ năm, tham khảo được một số PP nghiên cứu khi trình bày một công trình
khoa học về nghiên cứu SK, ĐGSK và ĐGSK trong DHLS ở trường THPT.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT
còn là nội dung mới và khó chưa có tác giả nào đi chuyên sâu nghiên cứu có hệ
thống; chưa có công trình nào nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển NL
ĐGSK cho HS trong DHLS (cả chương trình 2006 và 2022). Vì thế, trên cơ sở được
kế thừa những tài liệu trước và nhiệm vụ đào tạo GV DHLS đáp ứng CTGDPT môn
LS năm 2022 hiện nay, chúng tôi xác định nhiệm vụ của luận án cần phải giải quyết.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Từ việc đánh giá chung và những kế thừa của luận án đã nêu ở trên, chúng tôi
sẽ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường phổ thông. Ví như: phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS
ở trường phổ thông là gì?; việc ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường phổ thông dựa
trên quan điểm và nguyên tắc nào?; việc phân loại SK, NL ĐGSK và phát triển NL
ĐGSK cho HS trong DHLS như thế nào?; việc phát triển NL ĐGSK cho HS trong
DHLS ở trường phổ thông có ý nghĩa gì?...
Thứ hai, làm sáng tỏ thực trạng phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường phổ thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn, dự giờ GV phổ thông, xây dựng
bảng hỏi điều tra khảo sát, dự tập huấn chuyên môn ở cả GV và HS để đối chiếu,
làm cơ sở thực tiễn.
Thứ ba, xây dựng quy trình phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường THPT (vận dụng qua chương trình LSVN 1858 – 1918).
Thứ tư, nghiên cứu và xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá về phát triển NL
ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT.
34
Thứ năm, tập trung nghiên cứu và đề xuất các nhóm biện pháp phát triển NL
ĐGSK trong DHLS ở trường phổ thông. Mỗi biện pháp đề xuất sẽ được cụ thể hóa
bằng ví dụ, có minh chứng qua kết quả TNSP từng phần.
Thứ sáu, tìm hiểu nội dung, yêu cầu cần đạt khi dạy học LSVN 1858 – 1918
(chương trình 2006, chương trình 2022) để thiết kế kế hoạch bài dạy, tổ chức TNSP
có vận dụng tổng hợp các biện pháp mà luận án đã đề xuất trong chương 3.
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu của các chương, luận án rút ra kết luận và
khuyến nghị để định hướng cho việc vận dụng các biện pháp đem lại hiệu quả trong
thực tiễn.
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu, luận
án đã:
- Khái quát được những nghiên cứu về SK và ĐGSK trong nghiên cứu LS và
DHLS (ở trên thế giới và trong nước)
- Khái quát được những nghiên cứu về NL và phát triển NL ĐGSK LS cả thế
giới và trong nước
- Đưa ra đánh giá chung về những công trình đã nghiên cứu được luận án kế
thừa, đồng thời nhấn mạnh những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết.
Các công trình nghiên cứu LS và DHLS trong và ngoài nước kể trên, sẽ là
những tài liệu quan trọng để tác giả kế thừa, thực hiện cơ sở lí luận và cơ sở thực
tiễn (chương 2) của luận án.
35
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trên cơ sở trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
luận án sẽ phải làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển NL ĐGSK cho HS từ quan
niệm, đặc điểm, mức độ và những yếu tố tác động đến NL ĐGSK cho HS, từ khái
quát chung tình hình dạy học LS đến thực trạng phát triển NL ĐGSK thông qua
điều tra, khảo sát. Chúng tôi giải quyết những vấn đề này qua chương 2 của luận án.
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.1.1. Quan niệm về sự kiện và sự kiện lịch sử
Theo từ điển Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng của Vũ Xuân Thái, sự là “việc
xảy ra”, kiện là “một việc”, SK là một việc xảy ra [83;tr.743].
Theo Phan Ngọc Liên và các cộng sự trong quyển PP luận sử học, thuật ngữ
SK có nguồn gốc từ latinh: “factum”, mà “factum” lấy từ động từ “facere”, nghĩa là
“làm” mà ra. Nghĩa gốc của từ SK là “việc đã làm xong”, về sau có nghĩa là “hành
động”, “biến cố”, “điều đã xảy ra” [66;tr.125].
Theo Phan Ngọc Liên và các cộng sự trong quyển Từ điển Thuật ngữ LS dùng
trong nhà trường phổ thông (Theo chương trình và SGK mới), SKLS mang 2 hàm
nghĩa: “1. Một việc đã xảy ra trong quá trình phát triển xã hội, gồm những biến cố
LS và hiện tượng LS, 2. Những hiểu biết về ghi chép của con người về một việc đã
xảy ra trong LS. Theo sử học mácxít, SKLS bản thân nó có tính độc lập, khách quan
với ý muốn của con người, nên hiểu biết, ghi chép của con người về SK phải khoa
học, khách quan mới chuẩn xác” [67;tr.319 – 320].
Tiếp cận dưới góc độ DHLS ở trường phổ thông, chúng tôi quan niệm: SKLS
là những ghi chép của con người về những việc đã xảy ra trong quá khứ. SKLS
được ghi chép và đưa vào trong SGK, ưu tiên hướng dẫn HS đánh giá trong DHLS
là những SK chính xác, cơ bản và có tác dụng phát triển HS.
Trên cơ sở tiếp cận các quan niệm khác nhau, tiếp cận dưới góc độ sử học
36
mácxit chúng tôi cho rằng: SKLS là một dạng SK nói chung (để phân biệt các dạng
SK khác). SKLS mà HS được học ở trường phổ thông là những SK cơ bản được
viết trong SGK, được khoa học LS thừa nhận và có tính định hướng giáo dục HS
theo quan điểm sử học mácxit.
2.1.1.2. Quan niệm về đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử
- Đánh giá
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: Đánh giá là “1. Ước tính giá tiền, 2.
Nhận định giá trị” [72;tr.287]. Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý:
Đánh giá là “1. Định giá tiền, 2. Nhận xét, bình phẩm về giá trị” [98;tr.589]. Dễ
dàng nhận thấy, thuật ngữ đánh giá mà luận án đề cập được hiểu theo nghĩa thứ hai.
Theo Phan Ngọc Liên và các cộng sự trong quyển Hướng dẫn thực hiên
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn LS, Lớp 11: Đánh giá: “là khả năng xác định giá trị
thông tin: bình xét, nhận định, xác định giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến
thức, một PP. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi
việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá được dựa
trên những tiêu chí nhất định; đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc
các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích)” [68;tr.8].
Theo Nguyễn Thị Côi trong quyển Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu
quả DHLS ở trường phổ thông: “ĐGSK bao gồm việc phân tích, nhận xét nội dung,
nêu ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của SK,…” [15,tr.58].
Tóm lại, đánh giá là nhận thức, quan điểm, nhận định của con người (nhà
nghiên cứu, người chứng kiến…) về bản thân SK đã xảy ra trong quá khứ. Người
đánh giá có thể được trực tiếp quan sát (đánh giá trực tiếp) hoặc thông qua các
nguồn sử liệu khác nhau (đánh giá gián tiếp).
SKLS (hiện thực LS) thì chỉ có một nhưng đánh giá LS (nhận thức lại LS) thì
lại có nhiều. Vì vậy, trong thực tế, cùng một SKLS luôn có nhiều nhận thức, thậm
chí trái ngược nhau, điều này do nhiều yếu tố tác động như: trình độ nhận thức,
nguồn sử liệu được tiếp cận, PP tiếp cận - nghiên cứu, mục đích, ý đồ của con
người, quan điểm giai cấp. Ví dụ: Cùng SK 1-9-1858, liên quân Pháp – Tây Ban
Nha nổ súng, đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) nhưng lại có nhiều quan điểm
đánh giá liên quan đến SK này dưới nhiều góc độ: Vì sao thực dân Pháp chọn thời
37
điểm cuối năm 1858 để xâm lược? Vì sao Pháp chọn Đà Nẵng để xâm lược? Vì sao
Tây Ban Nha cùng xâm lược với Pháp? Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt
Nam là gì?... Như vậy, SK thực dân Pháp xâm lược Việt Nam chỉ có một nhưng lại
có nhiều ý kiến đánh giá dưới nhiều góc độ.
- ĐGSK trong nghiên cứu
ĐGSK trong nghiên cứu LS là việc đưa ra nhận thức của người nghiên cứu về
SKLS được nghiên cứu. Để đánh giá được SK, người nghiên cứu cần phải dựa trên
bối cảnh, và công việc này có liên quan đến nhiều yếu tố: bối cảnh, thời gian, nhân
vật, sự việc, không được áp đặt ý kiến chủ quan của người đời sau trong đánh giá….
- ĐGSK trong DHLS
Từ việc tìm hiểu quan điểm đánh giá, ĐGSK (trong nghiên cứu), chúng tôi
cho rằng ĐGSK trong DHLS là việc đưa ra những nhận thức của người học (quan
điểm, chính kiến của cá nhân) về những SK đã xảy ra trong quá khứ được viết trong
SGK, có trong chương trình học tập LS của HS ở trường PT.
Như vậy, ĐGSK trong DHLS không đồng nhất với ĐGSK trong nghiên cứu
LS. ĐGSK trong nghiên cứu LS thuộc về lĩnh vực của các nhà nghiên cứu. Những
đánh giá ấy có thể đúng, sai, còn đang tranh luận trong giới sử học, tiếp tục bàn luận
qua hội thảo, hội nghị, các diễn đàn. Nhưng ĐGSK trong DHLS là những nhận thức
của người học về SK đã xảy ra, được viết trong SGK (đã được các nhà khoa học
thừa nhận), mang tính định hướng giáo dục của quan điểm sử học mácxit. Dưới sự
hướng dẫn của GV, việc HS ĐGSK trong học tập LS nếu chưa nhận thức đúng đắn
theo quan điểm sử học mácxit thì GV định hướng cho HS nhận thức lại thông qua
hoạt động học tập cụ thể bằng những PP, kĩ thuật dạy học hiệu quả. Đây là một vấn
đề khó nhưng là nhiệm vụ, sứ mệnh của mỗi GV LS.
2.1.2. Các loại sự kiện và đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.2.1. Các loại sự kiện
* Phân loại SK trong nghiên cứu
SKLS bao giờ cũng tồn tại ở 3 dạng mang 3 hàm nghĩa khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau: SK hiện thực, SK tư liệu và SK tri thức. SK hiện thực (bản
thể luận) là SK có thật, đã xảy ra, hoàn toàn khách quan. SK tri thức (nhận thức
38
luận) là những SK được viết trong SGK. Các nhà khoa học cũng nêu rõ: “SK tri
thức phản ánh sự nhận thức của con người về SK biến cố và SK hiện tượng, đã tồn
tại thực và khi nào SK khách quan ấy được nhận thức trở thành SK tri thức, thì hiểu
biết của ta về quá khứ mới được xác định. Mặt khác, nhà sử học phải phản ánh đúng
hiện thực khách quan thì SK tri thức mới là SK thực sự khoa học; nếu không phản
ánh đúng hiện thực thì chúng ta không đạt tới tri thức khoa học” [66;tr.128 – 129].
SK tư liệu là những SK còn lưu giữ lại dưới dạng tư liệu, mang tính chất trung
gian giữa SK hiện thực và SK tri thức. Trong việc sử dụng tư liệu, các nhà khoa học
cũng nêu rõ: “Nhà sử học không bao giờ sử dụng tư liệu như tri thức hoàn toàn
chính xác khoa học, mà phải đối chiếu nội dung tư liệu với SK của hiện thực để
tránh việc quy SK của hiện thực LS vào SK của nhận thức LS, hòa lẫn hiện thực LS
khách quan vào ý thức LS” [66;tr.128].
* Phân loại SK trong DHLS
Bảng 2.1. Căn cứ và phân loại SKLS trong giảng dạy
Căn cứ Các loại SK phân loại
Căn cứ vào SK được chia 2 loại: biến cố và hiện tượng.
tính cụ thể + Biến cố là SKLS xảy ra được xác định cụ thể về mặt địa điểm, thời
của SK gian, nhân vật, nó không lặp lại [67;tr.185]. Ví dụ, ngày 1 – 9 – 1858,
thực dân Pháp nổ súng, đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở
đầu cho quá trình xâm lược Việt Nam.
+ Hiện tượng là SKLS mang tính chất điển hình, không xác định thời
gian, địa điểm, nhân vật [67,tr.185]. Ví dụ, chế độ thực dân Pháp, chủ
nghĩa thực dân.
Căn cứ vào quy mô hay không gian địa lí
SK được chia 3 loại: SKLS thế giới, SK LSVN và SKLS địa phương. + SKLS thế giới: Ví dụ, 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền hay chủ nghĩa đế quốc. + SK LSVN: Ví dụ, ngày 5 – 6 – 1911, tại bến cảng Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. + SKLS địa phương: Ví dụ: Quyển Tân An xưa của Đào Văn Hội đề cập SK: Dưới thời Tự Đức, Phủ Tân An ra đời.
39
Căn cứ Các loại SK phân loại
Căn cứ vào SK được chia 2 loại: SK phức tạp và SK đơn giản.
cấu tạo hay phức tính + SK đơn giản: đơn nhất về nội dung. Ví dụ, ngày 5-6-1862, Hiệp ước Nhâm Tuất được ý kết giữa Pháp và Việt Nam.
tạp của SK + SK phức tạp: phản ánh một quá trình phát triển LS, nhiều chi tiết,
rườm rà. Ví dụ, Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
Nhiều SK, về hình thức, là đơn giản song lại bao gồm nhiều SK
trong đó. Do đó, sự phân biệt này chỉ mang tính chất tương đối.
Căn cứ vào SK được chia thành nhiều loại: SK kinh tế, SK chính trị, SK văn hóa
dung – tư tưởng, SK quân sự. nội
phản + SK kinh tế: phản ánh những biến cố, hiện tượng và quá trình phát SK
ánh triển kinh tế. Ví dụ, ngày 22-2-1860, Thực dân Pháp đã quyết định
thành lập cảng Sài Gòn. Đây là một địa điểm có vai trò quan trọng về giao thông, thương mại, quân sự.
+ SK chính trị: phản ánh những biến cố, hiện tượng và quá trình phát
triển chính trị, đấu tranh giai cấp, sự hưng thịnh và suy vong quốc
gia. Ví dụ, năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, vương triều Nguyễn
được thành lập.
+ SK quân sự: phản ánh các cuộc chiến tranh, cách mạng. Ví dụ,
ngày 10 – 12 – 1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm
tàu chiến Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông
(đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo).
+ SK văn hóa – tư tưởng: gồm các hiện tượng LS về đời sống tinh
thần, sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội, LS tâm lí xã hội, ý
thức hệ, hoạt động tinh thần của con người, thành tựu về khoa học,
văn học, nghệ thuật. Ví dụ, năm 1861, thực dân Pháp cho lập trường Thông ngôn mang tên Bá Đa Lộc - đặt viên gạch đầu tiên cho nền giáo dục Pháp - Việt.
Căn cứ theo mức độ tác của động SK
SK được chia thành 2 loại: SK cơ bản và SK không cơ bản + SK cơ bản: phản ánh những biến cố, hiện tượng chi phối một phạm vi nhất định của quá trình xã hội, những nét đặc biệt và điển hình, có ảnh hưởng đến sự phát triển của thời kì sau. Ví dụ, ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình LS, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc
40
Căn cứ Các loại SK phân loại
lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ SK không cơ bản: phản ánh những biến cố, hiện tượng thứ yếu, không có ý nghĩa quan trọng trong một quá trình LS và không để lại
dấu vết gì sâu sắc trong quá trình phát triển LS. Ví dụ, Thực dân
Pháp chiếm Định Tường 12-4-1861, Biên Hoà 18-12-1861, Vĩnh
Long 23-3-1862 là những SK thứ yếu. HS phổ thông chỉ cần nhận
thức tính đến năm 1862, Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì là đủ.
Trong luận án, căn cứ vào nội dung, tính toàn diện của SK phản ánh, chúng tôi đề xuất phân loại SK: kinh tế, chính trị, văn hóa – tư
tưởng…
2.1.2.2. Đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử
Việc tìm hiểu đặc điểm của SKLS có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn
HS ĐGSK trong DHLS ở trường THPT.
Trên cơ sở tìm hiểu vị trí, cách phân loại, chúng tôi khái quát đặc điểm cơ bản
của SKLS bằng sơ đồ sau:
Tính quá khứ
Tính tương đối Tính không lặp lại
Đặc điểm của SKLS
Tính cụ thể Tính thống nhất giữa sử - luận
Tính hệ thống
Sơ đồ 2.1. Các đặc điểm cơ bản của SKLS
41
Theo Giáo trình PP DHLS, Chương 3. Hình thành tri thức LS cho HS, SKLS
có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, SKLS có tính tương đối, nghĩa là SK HS được học ở trường phổ
thông không tuyệt đối chính xác với hiện thực LS xảy ra. Ví dụ, GV và HS có thể
diễn đạt cách mạng tư sản Pháp thế kỉ XVIII hoặc cách mạng tư sản Pháp cuối thế
kỉ XVIII; ngày 5.6.1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước hoặc Hè năm
1911, Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước. Điều này lưu ý GV trong việc hướng dẫn
HS ĐGSK cần xuất phát từ mục tiêu, đối tượng,… để lựa chọn biện pháp, cách diễn
đạt cho phù hợp.
Thứ hai, SK mang tính quá khứ, tức là luôn luôn đã xảy ra. Điều này gây khó
khăn cho hoạt động ĐGSK khi đòi hỏi người đánh giá phải tái hiện lại bức tranh
quá khứ, sống lại với SK, tránh hiện đại hóa SK cần đánh giá.
Thứ ba, SK có tính không lặp lại, nghĩa là mỗi SK chỉ học và cần được đánh
giá một lần duy nhất ở mỗi cấp học. Điều đó đòi hỏi trong quá trình dạy học bộ
môn, người học cần được củng cố một cách tự nhiên.
Thứ tư, SK mang tính cụ thể, nghĩa là mỗi SK gắn liền với một thời gian, một
nhân vật, địa điểm cụ thể,… mà tách yếu tố đó ra thì không thể hiểu được LS. Điều
đó mách bảo GV trong hoạt động ĐGSK cần phải làm cho SK càng cụ thể, sinh
động bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu.
Thứ năm, SK mang tính hệ thống, nghĩa là mỗi SKLS có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, không tách rời các SK trước nó, sau nó, đồng thời với nó. Điều đó mách
bảo GV trong hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK cần giúp HS tìm ra mối quan hệ lịch
đại và đồng đại, trước sau và đồng thời với SK.
Thứ sáu, mỗi SK có sự thống nhất giữa sử và luận, nghĩa là SK xảy ra như thế
nào thì phải được đánh giá, giải thích như thế ấy, giữa phần sử và phần luận trong
SK phải thống nhất với nhau. Điều đó mách bảo cho GV trong hoạt động hướng dẫn
HS ĐGSK phải đảm bảo nguyên tắc là mọi SKLS đều phải được đánh giá và mọi
đánh giá, giải thích phải xuất phát từ các SK mà HS biết được.
2.1.3. Đặc điểm của đánh giá sự kiện và các mức độ đánh giá sự kiện trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
42
2.1.3.1. Đặc điểm của đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Đặc điểm 1: Việc ĐGSK LS bao giờ cũng xuất phát từ hiện thực
khách quan
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, hiện thực khách quan là thế giới vật
chất tồn tại độc lập với ý thức con người. Trong nghiên cứu và DHLS, LS là bản
thân hiện thực khách quan đã từng xảy ra, là hiện thực SK, có thật, tồn tại thật. Việc
ĐGSK LS xuất phát từ hiện thực khách quan nhằm đảm bảo tính khoa học trong
đánh giá. ĐGSK LS xuất phát từ hiện thực khách quan và cũng để phục vụ hiện
thực khách quan bởi lẽ khoa học nào cũng xuất phát từ hiện thực khách quan để
phục vụ cho cuộc sống hiện thực của con người, của xã hội loài người.
Những SK có hiện thực nhưng không được ghi chép lại cũng không thuộc về
LS hoặc SK được ghi chép lại nhưng không có hiện thực (được gọi là dã sử) cũng
không trở thành đối tượng để ĐGSK LS.
Hiện thực LS thì luôn luôn “muôn màu muôn vẻ”, sinh động, hấp dẫn, con
người dù có ghi chép lại bao nhiêu cũng không thể đầy đủ bức tranh hiện thực LS
sinh động ấy. Tuy nhiên, trong DHLS, GV và HS không có thời gian và cũng không
cần thiết phải khôi phục đầy đủ hiện thực LS khách quan mà chỉ cần khôi phục
những nét cơ bản, điển hình nhất. Nhìn chung, SK càng cụ thể bao nhiêu, việc đánh
giá càng có cơ sở bấy nhiêu.
Đặc điểm 2: Việc ĐGSK LS vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
chủ quan của người đánh giá
Theo lí luận sử học, tính khách quan là sự hiển nhiên, có thật, độc lập với ý
thức của con người, tính chủ quan phản ánh việc bị chi phối của nhiều yếu tố, phụ
thuộc vào mục đích của người đánh giá. Yêu cầu của việc ĐGSK LS là phải khách
quan nhưng việc ĐGSK LS lại mang tính chủ quan, chi phối bởi quan điểm, góc độ
tiếp cận, nguồn tài liệu của người đánh giá, điều này phản ánh sự cam go, phức tạp
của việc ĐGSK LS.
Việc nhận thức đặc điểm này giúp ta chấp nhận tính tương đối của nhận thức
con người trong việc đánh giá một SKLS. Theo xu thế, nhận thức của con người
ngày càng tiệm cận hơn với chân lí khách quan. Đơn cử một ví dụ, từ việc đánh giá
43
việc để mất nước của vua quan triều Nguyễn nửa cuối thế kỉ XIX là bán nước, việc
mất nước là tất yếu sang đánh giá vua quan triều Nguyễn đầu hàng nhưng không
bán nước, việc mất nước không tất yếu, được nhiều nhà sử học đồng thuận là một
chuyển biến tích cực, phù hợp với hiện thực khách quan, với những khám phá mới,
nghiên cứu mới.
Đặc điểm 3: Việc ĐGSK trong DHLS ở trường phổ thông chịu tác động
quan điểm LS và mang tính định hướng
Việc đánh giá một SKLS, tùy theo góc độ tiếp cận mà có thể có nhiều kết quả
nhận định khác nhau. Đối với việc DHLS, ĐGSK LS phải tuân theo quan điểm LS
và yêu cầu cần đạt. Nói một cách khái quát: tuân theo quan điểm LS, người đánh
giá phải đặt SKLS trong quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của nó để khôi
phục, để giải thích, để đưa ra nhận định.
Tính định hướng thể hiện vai trò của người GV, GV định hướng HS xem xét
hoàn cảnh LS, định hướng tổ chức HS ĐGSK LS, định hướng quan điểm, phục vụ
cho giáo dục, tuyên truyền, khai thác giá trị của SKLS đối với cuộc sống hiện tại.
Theo lí luận DHLS, quá trình DHLS mang tính gián tiếp, tính lãnh đạo và tính
giáo dục. Tính định hướng trong hướng dẫn HS ĐGSK LS thể vừa thể hiện tính
lãnh đạo và thể hiện tính giáo dục. Tính lãnh đạo, tức là nhận thức HS có sự điều
khiển, hướng dẫn của thầy trong quá trình dạy học, người thầy chịu trách nhiệm một
loạt vấn đề trong ĐGSK: ĐGSK gì? ĐGSK để làm gì? ĐGSK như thế nào? Tính
giáo dục là hệ quả tất yếu, là quy luật của quá trình dạy học, chính thông qua tổ
chức HS ĐGSK mà góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, nhân cách cho HS.
Đặc điểm 4: ĐGSK trong DHLS vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính
khái quát
Việc ĐGSK mang tính cụ thể thể hiện ở việc phân tích bối cảnh cụ thể, nhân
vật cụ thể, không gian và thời gian cụ thể và sự vận động của SKLS. Việc phân tích
tính cụ thể cũng phải lưu ý tránh bị sa đà vào các căn bệnh mà lí luận sử học đã chỉ
ra như “chất đống tài liệu”, “đóng màu LS”, “giai thoại giật sử”,…
Đồng thời với việc phân tích cụ thể, người ĐGSK cũng phải biết rút ra nét cơ
bản, điển hình nhất, đi từ SK đến khái quát lí luận, rút ra quy luật LS. Những vấn đề
44
này lí luận sử học từ lâu đã chỉ rõ, đến nay vẫn giữ nguyên giá trị. Khi PP DHLS
ngày càng tiệm cận với PP nghiên cứu LS, những lí luận cơ bản này cần phải được
quán triệt.
Trên thực tế, tính cụ thể và tính khái quát khi ĐGSK LS cũng thể hiện sự phức
tạp nhất định khi việc ĐGSK bị chi phối bởi nhiều yếu tố như thiếu nguồn sử liệu,
quan điểm, lập trường của người đánh giá.
Đặc điểm 5: ĐGSK trong DHLS mang tính phức tạp nhưng cũng có sự
thống nhất giữa sử và luận
Việc ĐGSK LS mang tính phức tạp do nhiều yếu tố tác động, nhà sử học luôn
bị mâu thuẫn khi nghiên cứu, đánh giá: muốn đánh giá khách quan nhưng lại bị chi
phối bởi ý đồ, quan điểm giai cấp, thời đại, muốn làm sáng tỏ SK nhưng lại thiếu
nguồn sử liệu hoặc nguồn sử liệu thiếu khách quan, muốn đánh giá toàn diện về SK
nhưng lại thiếu NL đánh giá, không có PP luận…
Việc ĐGSK mang tính phức tạp song người đánh giá cần biết được đâu là điều
kiện tiên quyết, điều kiện cần và đủ, làm cơ sở cho cho việc ĐGSK. Chẳng hạn, mọi
đánh giá đều phải xuất phát từ SK hiện thực, từ nguồn sử liệu, SK càng cụ thể bao
nhiêu thì càng thuận lợi cho việc đánh giá bấy nhiêu. Điều này phản ánh sự thống
nhất giữa sử và luận. Sử tức là bản thân SKLS tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức của con người, luận là phần đánh giá dựa trên phần sử - SK hiện thực đó.
Trong lí luận sử học, sự thống nhất giữa sử và luận còn phản ánh trong mối
quan hệ giữa PP LS và PP logic. PP LS giúp phục dựng quá khứ của các sự vật,
hiện tượng. Còn PP logic tìm ra bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Đặc điểm 6: ĐGSK trong DHLS giúp HS tìm ra được bản chất, mối liên
hệ và quy luật nhân – quả của SK
Đặc điểm này phản ánh một vấn đề rất căn bản, nền tảng trong DHLS, phản
ánh vai trò của môn LS ở trường phổ thông. Trong ĐGSK LS, mức độ tối thiểu là
tìm ra bản chất của SKLS. Một cách khái quát, bản chất phản ánh đặc tính bên
trong, cái cốt lõi của SKLS. Tìm được bản chất, HS sẽ có thể lí giải được, hiểu được
vì sao SKLS lại xảy ra.
45
Cùng với việc tìm ra bản chất, HS sẽ phải phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa
SK cần được đánh giá với SK trước nó, sau nó và đồng thời với nó. HS sẽ biết được
quy luật nhân quả của SK để nhận thức được rằng SK phát sinh là hệ quả của các
SK trước đó, SK kết thúc trở thành tiền đề cho các SK sau, và mối quan hệ biện
chứng giữa các SK đồng đại. Nói rộng ra, HS sẽ thấy mối liên hệ giữa quá khứ -
hiện tại – tương lai, để thấy được giá trị thực tiễn của bộ môn, thấy được “LS là cô
giáo của cuộc sống”, là “bó đuốc soi đường đi tới tương lai”, là “triết học của sự
nêu gương”. Ví dụ, trước họa xâm lăng giữa thế kỉ XIX, nhà Nguyễn đã thiếu sự
chuẩn bị và không biết dựa vào quần chúng nhân dân để chống Pháp, đã biến quá
trình mất nước từ không tất yếu trở thành tất yếu. Bài học LS cần rút ra là phải biết
dựa vào nhân dân.
2.1.3.2. Các mức độ đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Việc phân chia các mức độ ĐGSK LS cần phải cân nhắc các quan điểm tiếp
cận ĐGSK LS (quan điểm LS, quan điểm của Đảng, quan điểm Mác - Lênin, quan
điểm tư sản,…), căn cứ mục tiêu của môn học, cấp học, lớp học, chương, bài và
mục tiêu, yêu cầu cần đạt của nội dung LS, đặc trưng DHLS. Trong bối cảnh
CTGDPT môn LS đã ban hành năm 2022, mức độ ĐGSK trong DHLS phải gắn với
việc hình thành và phát triển NL cho HS trong học tập LS: đánh giá việc tìm hiểu
SK của HS thông qua các nguồn sử liệu, đánh giá nhận thức và tư duy của HS khi
phát hiện và giải quyết vấn đề SK, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học vào thực tiễn. Dựa vào những căn cứ trên, theo chúng tôi, việc đánh giá
SKLS cần hướng vào 3 mức độ sau:
- Mức độ 1: Đánh giá ngắn gọn, đơn giản, mang tính khái quát
Đây là mức độ đầu tiên và đơn giản nhất trong việc ĐGSK LS với việc yêu
cầu HS chỉ cần đưa ra những khái quát chung, bằng từ khóa ngắn gọn, không kèm
theo giải thích, chỉ cần xác nhận đúng – sai, phù hợp – không phù hợp, cần thiết –
không cần thiết, quan trọng – không quan trọng,…
Ví dụ: GV yêu cầu HS đánh giá về phong trào Cần Vương nửa cuối thế kỉ
XIX, HS chỉ cần đưa ra nhận định Phong trào Cần Vương mặc dù thất bại nhưng có
ý nghĩa to lớn… là đủ.
46
Trong DHLS ở trường THPT, do dung lượng kiến thức LS trong từng bài
học nhiều mà thời lượng dành cho môn học có hạn, sĩ số HS trong lớp học lại
đông nên mức độ đưa ra đánh giá ngắn gọn, đơn giản, mang tính khái quát được
nhiều GV lựa chọn.
- Mức độ 2: Đánh giá có kèm theo giải thích, kiến giải, có lập luận, minh
chứng chi tiết, rõ ràng
Đánh giá ở mức độ này thường gắn liền với PP LS và PP logic theo lí luận sử
học. Việc phân tích giải thích đòi hỏi HS phải khôi phục lại SK với những nét cơ
bản và điển hình nhất (PP LS) để làm cơ sở cho việc đánh giá (PP logic). Việc phân
tích, lập luận, kiến giải, chứng minh để đưa ra nhận định thuyết phục (PP logic)
phải xuất phát từ tài liệu, SK được khôi phục (PP LS). Việc đưa ra những kiến giải
để làm rõ bản chất đòi hỏi HS phải làm rõ các mối liên hệ của SK: không gian –
thời gian – nhân vật…
Ví dụ: ĐGSK ngày 5 – 6 – 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
không thể không liên hệ với bối cảnh LS trong nước và trên thế giới lúc bấy giờ, và
nhất là liên hệ con đường cứu nước của các bậc tiền bối như Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám để làm rõ mục đích, hướng đi và điểm đặc biệt trong
quan điểm cứu nước.
- Mức độ 3: ĐGSK gắn với liên hệ thực tiễn
Đây là mức độ cao nhất của việc ĐGSK. Theo đó, HS biết đánh giá độc lập,
thể hiện ở việc HS có cách đánh giá riêng, có chính kiến, quan điểm riêng, huy động
được nhiều nguồn kiến thức, PP trình bày, đánh giá, sử dụng ngôn ngữ cơ thể để
thuyết phục người nghe nhưng phải đi đúng hướng.
Ở mức độ này, HS còn biết lấy ví dụ trong thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm,
quy luật để vận dụng vào trong thực tiễn, nâng cao nhận thức, kĩ năng, NL học tập.
Mức độ này cũng thể hiện yêu cầu của cách tiếp cận NL theo định hướng của Chương
trình giáo dục năm 2022, theo đó, chương trình đòi hỏi HS không chỉ giải quyết được
vấn đề trong nội dung kiến thức chuyên môn mà còn trong cuộc sống.
Ví dụ: từ bài học thất bại của vua quan triều Nguyễn trong cuộc đối đầu thực
dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX, HS biết rút ra bài học về xây dựng thế trận quốc
47
phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân trong công cuộc dựng nước và giữ nước với
những minh chứng cụ thể.
2.1.4. Những yếu tố tác động đến kết quả đánh giá sự kiện trong dạy học lịch sử
ở trường THPT
Việc ĐGSK phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó, phải kể đến những yếu tố cơ
bản sau:
Một là, nguồn sử liệu: việc ĐGSK phải dựa trên nguồn sử liệu chính xác, tin
cậy, không thể chối cãi. Nhận thức của con người gồm hai loại: nhận thức trực tiếp
và nhận thức gián tiếp. Nhận thức trực tiếp thể hiện ở việc giữa người nhận thức
(HS) và đối tượng nhận thức (SKLS) không có gì ngăn cách. Ví dụ: muốn nhận
thức được cây cầu Long Biên do thực dân Pháp xây dựng, HS hoàn toàn có thể trực
tiếp quan sát, nhìn ngắm cây cầu. Song đa số nhận thức LS là nhận thức gián tiếp,
tức là phải thông qua nguồn sử liệu. HS phải làm nhiệm vụ của một “thám tử nhí”,
dựa trên nguồn sử liệu để khôi phục và ĐGSK.
Sử là LS, liệu là tài liệu. Sử liệu là tài liệu LS. Việc ĐGSK LS không thể tiến
hành được nếu không dựa trên những nguồn sử liệu nhất định và nguồn sử liệu này
phải đảm bảo yêu cầu chính xác, tin cậy, không thể chối cãi. Từ cấp THCS, HS đã
tiếp cận được với ba nguồn sử liệu cơ bản là sử liệu truyền miệng, sử liệu hiện vật
và sử liệu chữ viết. Ngoài ra, một nguồn sử liệu quan trọng, mang tính xác thực cao
mà HS nên tiếp cận đó là sử liệu gốc. HS có thể và cần thiết biết được và đánh giá
được giá trị của các nguồn sử liệu này để có thể khôi phục SKLS, làm cơ sở cho
việc ĐGSK LS.
Những nguồn sử liệu này vừa mang tính khách quan, tức là độc lập với ý thức
của người đánh giá, vừa mang tính chủ quan của người tạo ra sử liệu đó. Trên thực
tế, HS cần thiết và có thể sử dụng tất cả các nguồn sử liệu để phục vụ cho việc
ĐGSK được khách quan, khoa học theo nguyên tắc SK được phục dựng càng cụ
thể, sinh động, càng thuận lợi cho việc đánh giá.
Hai là, mục đích tìm hiểu, nghiên cứu, DHLS: cũng là một yếu tố tác động,
ảnh hưởng đến kết quả của việc ĐGSK. Nếu nhà nghiên cứu không xuất phát từ
mục đích khôi phục sự thật bảo đảm tính khách quan, khoa học, mà có ý đồ, mục
48
đích riêng thì kết quả nghiên cứu sẽ thay đổi theo hướng khác. Ví dụ, về chiến thắng
của Ngô Quyền năm 938 trên sông Bạch Đằng đã có nhiều ý kiến đánh giá trái
chiều do mục đích, ý đồ khác nhau: Nhà sử học Ngô Thì Sĩ dành nhiều lời ca ngợi:
“Trận thắng lợi trên sông Bạch Đằng là cơ sở sau này cho việc phục lại quốc thống.
Những chiến công các đời Đinh, Lê, Lý, Trần vẫn còn nhờ vào uy thanh lẫm liệt để
lại ấy. Trận Bạch Đằng này là vũ công cao cả, vang dội đến nghìn thu, há phải chỉ
lừng lẫy ở một thời bấy giờ mà thôi đâu” [64;tr.75], nhưng vua Tự Đức lại nhận xét
theo chiều hướng khác, cho rằng: “Ngô Quyền gặp được ngụy triều Nam Hán là
một nước nhỏ, Hoằng Tháo là thằng hèn kém, nên mới có được trận thắng trên sông
Bạch Đằng. Đó là một việc may, có gì đáng khen. Nếu gặp phải tay Trần Bá Tiên,
mà bảo rằng Ngô Quyền không phải theo gót Lý Nam Đế, Triệu Việt Vương, thì ít
có lắm!” [64;tr.75]. Hay như cùng SK chiến thắng 30 – 4 – 1975 của Việt Nam, tồn
tại nhiều nhận thức khác nhau về SK này. Hãng tin AFP (Pháp) đăng ngày 1 – 5 –
1975: “Trong năm 1975, SK nổi bật nhất châu Á là SK 30 – 4 của Việt Nam”. Thời
báo Los Angeles (Mỹ) viết: “Người Mỹ ra đi, Việt Nam Cộng hòa đầu hàng, nước
Việt Nam đã được trả lại cho người Việt Nam”.
Ba là, PP luận, PP nghiên cứu: là yếu tố quan trọng để định hướng cho tác giả
có phương hướng khi đánh giá SK. Bởi vì, “Nghiên cứu khoa học nói chung và
nghiên cứu LS nói riêng không phải là công việc tuỳ tiện mà đòi hỏi phải có PP
đúng. Việc sử dụng đúng các PP nghiên cứu LS sẽ cho kết quả nghiên cứu ít sai
lệch hơn so với hiện thực khách quan của xã hội loài người” [45;tr.161]. Việc không
nhận thức đầy đủ PP nghiên cứu LS dễ dẫn đến những sai lầm nhất định trong
ĐGSK. Trong đó, sai lầm đáng kể nhất của HS trong ĐGSK LS là “chất đống tài
liệu”. Tình trạng HS liệt kê nhiều nguồn tài liệu mà không đánh giá được các nguồn
tài liệu, không biết xử lí các nghiên cứu là thực trạng phổ biến.
Bốn là, quan điểm giai cấp, lập trường của người nghiên cứu và DHLS: cũng
ảnh hưởng đáng kể đến việc ĐGSK LS. Trên thực tế, tồn tại nhiều quan điểm, lập
trường khi đánh giá một SKLS. Cùng một SKLS, dưới những quan điểm lập trường
khác nhau sẽ cho ra kết quả nhìn nhận, đánh giá khác nhau. ĐGSK LS tất nhiên
phải dựa theo quan điểm LS - nghĩa là phải đặt SK trong quá trình phát sinh, phát
triển và diệt vong của nó.
49
Lí luận sử học đã chỉ ra việc nghiên cứu và DHLS cũng như đánh giá các
SKLS vừa mang tính đảng, vừa mang tính khoa học. Tính khoa học phản ánh kết
quả của việc đánh giá các SKLS phải đạt đến chân lí khách quan, tiệm cận với hiện
thực LS. Tính đảng phản ánh sự định hướng, kết quả nghiên cứu phải phục vụ cho
lợi ích của quần chúng nhân dân lao động.
2.1.5. Quan niệm về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.5.1. Năng lực và phát triển năng lực
* Năng lực và cấu trúc năng lực
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, NL là: “1. Khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, 2. Phẩm chất tâm lí
và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất
lượng cao” [72;tr.660 – 661]. Theo Từ điển Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng của
Vũ Xuân Thái: “năng là làm nổi việc, lực là sức mạnh, NL là sức mạnh có thể làm
nổi việc” [83;tr.576]. Định nghĩa trong từ điển của Hoàng Phê chỉ ra nguồn gốc của
NL (điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn có, phẩm chất tâm lí, sinh lí), còn định nghĩa
của Vũ Xuân Thái chỉ ra thước đo để đánh giá một người có NL hay không, đó là
khả năng làm nổi việc nào đó.
Trịnh Đình Tùng và Nguyễn Mạnh Hưởng trong bài viết Xác định hệ thống
NL cần hình thành và phát triển cho HS trong DHLS ở trường phổ thông khẳng
định: NL là “khả năng làm chủ các hệ thống kiến thức, kĩ năng-kĩ xảo, thái độ và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc
giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống” [82;tr.25].
Theo CTGDPT tổng thể năm 2018: “NL: là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con
người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [10;tr.37].
Cấu trúc của NL gồm các thành phần sau đây:
50
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc của năng lực
1 – Kiến thức (LS): Những hiểu biết của HS về SKLS.
2 – Kĩ năng, kĩ xảo: Việc vận dụng bước đầu những kiến thức LS đã học vào
giải quyết một vấn đề cụ thể (thông qua học tập, thực hành, rèn luyện,...).
3 – Ý thức, thái độ: Thể hiện được tinh thần, ý thức thái độ trong học tập LS
theo định hướng của GV.
Những biểu hiện về NL ở trên phải được kiểm chứng qua môi trường cụ thể,
được đánh giá khách quan.
Người có NL trước hết là phải có kiến thức, thứ hai là phải có kĩ năng, luyện
tập đến một mức độ thuần thục trở thành kĩ xảo và cuối cùng phải có thái độ. Tất cả
điều này phải được kiểm chứng qua một môi trường – bối cảnh cụ thể. Tóm lại, NL
là khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác để
làm được một việc gì đó trong bối cảnh cụ thể.
Theo CTGDPT năm 2018, HS cần hình thành 03 cặp NL chung: tự chủ và tự
học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đối với việc học tập LS,
theo CTGDPT môn LS năm 2022, HS cần hình thành ba thành phần NL: tìm hiểu
LS, nhận thức và tư duy LS, vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.
Việc hình thành những NL chung, NL đặc thù nhằm hướng tới 05 phẩm
chất của công dân VN trong thời đại mới (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm).
* Hình thành và phát triển năng lực
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý năm 1999: Hình thành là “nảy
sinh và tồn tại với tư cách là một thực thể” [98;tr.809]. Hình thành NL có thể hiểu là
quá trình nảy sinh và tồn tại NL ở người học. NL nảy sinh và tồn tại ở người học
nhờ việc phát triển các tố chất sẵn có hoặc thông qua quá trình học tập, rèn luyện.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm
51
cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp” [72;tr.769]. Với định hướng đó, phát triển cũng có thể hiểu là sự biến đổi của
sự vật, hiện tượng từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, sự lớn hơn, khuynh hướng
tăng dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Trong kho tàng ca dao, tục ngữ của
Việt Nam, khuynh hướng vận động này được thể hiện trong các câu như: tích tiểu
thành đại, góp gió thành bão, năng nhặt chặt bị, có công mài sắt có ngày nên kim,
kiến tha lâu đầy tổ…
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một trong hai nguyên lí cơ
bản của phép biện chứng duy vật (cùng với nguyên lí về mối quan hệ phổ biến).
Trong tư duy, sự phát triển thể hiện ở trình độ nhận thức của con người, ở trình độ
tư duy logic, ở khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá, hệ thống hoá.
Phát triển NL, có thể hiểu, là sự biến đổi, tích lũy, hoàn thiện và củng cố NL
đã được hình thành ở người học từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, vững chắc
hơn. Để đạt được mức độ nhuần nhuyễn và thành thạo, thuần thục, điều kiện tiên
quyết là phải có sự luyện tập và luyện tập thường xuyên. Để phát triển NL ĐGSK
LS cho HS phải cho các em ĐGSK từ buổi học này qua buổi học khác.
Sơ đồ 2.3. Các nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển NL
(theo Dirk Schneckenberg & Johannes Wildt, 2006) Nguồn: [29]
Muốn phát triển NL học tập LS cho HS, trước tiên phải hình thành NL và
phải theo một quy trình cụ thể: từ việc tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức đến vận dụng
những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề.
52
Về quy trình hình thành NL, D.Schneckenberg và J.Wildt trong cuốn The
Challenge of a Competence in Academic đã đưa ra các bước như sau:
1) Tiếp nhận kiến thức/ thông tin (khởi đầu);
2) Xử lí kiến thức/ thông tin (thể hiện sự hiểu biết);
3) Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng);
4) Thái độ (thông qua hành động cụ thể);
5) Kết hợp cả 4 nấc thang trên để tạo thành NL;
Để có sự chuyên nghiệp ở một lĩnh vực, nội dung nào đó thì người học cần
phải bổ sung thêm nhiều NL hợp lại, kết hợp học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm mới
sẽ hình thành NL nghề nghiệp.
6) Thể hiện tính trách nhiệm để tạo thêm sự chuyên nghiệp, thành thạo;
7) Kết hợp với kinh nghiệm/qua trải nghiệm để hình thành NL nghề nghiệp
[29,tr.26].
Trong quy trình trên, khi HS đạt đến bước 5 là hình thành NL về một lĩnh
vực nào đó. Điều này phù hợp với cấu trúc của NL bao gồm: 1- Kiến thức; 2- Kĩ
năng, kĩ xảo; 3- Ý thức, thái độ, tinh thần, trách nhiệm, hành vi.
Quá trình hình thành một NL phải được xác định, kiểm chứng thông qua bối
cảnh cụ thể, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, vận dụng.
2.1.5.2. Năng lực đánh giá sự kiện và phát triển năng lực đánh giá sự kiện
Trên cơ sở nội hàm thuật ngữ đánh giá và NL đã trình bày ở trên, chúng tôi
cho rằng, NL đánh giá là khả năng đánh giá của con người về một vấn đề nào đó
trong cuộc sống bằng những nhận thức của bản thân (thông qua việc tiếp nhận
thông tin, quan sát, theo dõi… về đối tượng đó).
NL ĐGSK là khả năng đánh giá của người học về những SK, hiện tượng đã
xảy ra trong quá trình học tập hoặc cuộc sống hằng ngày như đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn, Toán, Địa lí, Hóa học,… thông qua các bài kiểm tra.
NL ĐGSK trong DHLS là khả năng đánh giá của người học về những SK,
hiện tượng LS đã xảy ra trong quá khứ (có trong chương trình, SGK), theo định
hướng của GV nhằm góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học.
NL ĐGSK trong DHLS được chia làm nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc
vào mục đích, cách thức phân chia như chưa đạt, đạt, đáp ứng tốt,...
53
Ví dụ, khi tổ chức dạy học về SK thực dân Pháp đánh chiếm Đà Nẵng
(1858), GV đánh giá NL ĐGSK của HS về nguyên nhân thất bại của thực dân Pháp
khi tấn công Đà Nẵng, thông qua câu hỏi: Vì sao thực dân Pháp thất bại trong kế
hoạch đánh chiếm Đà Nẵng? Nếu HS trả lời được 4 ý dưới đây (dựa trên những
kiến thức đã học, kết hợp với tư duy LS) là có NL đánh giá SK tốt, đáp ứng được
yêu cầu mục tiêu đề ra:
- Triều đình và nhân dân đoàn kết, quyết tâm chống Pháp.
- Kế sách của triều đình do Nguyễn Tri Phương thực hiện (vườn không nhà
trống) phù hợp, phát huy hiệu quả.
- Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Ảnh hưởng của yếu tố địa hình, khí hậu.
Từ ví dụ trên, ta thấy để đánh giá được SK, người học phải có kiến thức về SK,
về kĩ năng, kĩ xảo khi tìm hiểu SK, tinh thần, thái độ, ý thức giáo dục khi tìm hiểu,
ĐGSK. Để biết được người học có đánh giá được SK hay không phải kiểm chứng qua
bối cảnh cụ thể, bởi vì: Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lí. HS có NL ĐGSK
sẽ huy động kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân để đánh giá được SK trong
bối cảnh cụ thể. Khi đó, chúng ta kết luận HS đã hình thành được NL ĐGSK.
Sau khi hình thành NL ĐGSK hay nói cách khác NL này đã có, đã tồn tại
trong người học, giai đoạn tiếp theo là phát triển NL ĐGSK, làm cho NL này trở
nên vững chắc và trở thành “chất” của người học. Để phát triển NL ĐGSK thì phải
phát triển những khả năng, những tiềm năng, tố chất ở người học thông qua quá
trình luyện tập thường xuyên.
2.1.6. Yêu cầu về năng lực đánh giá sự kiện của học sinh trong Chương trình
môn Lịch sử 2022
Theo CTGDPT môn LS 2022, HS cấp THPT học theo chủ đề cốt lõi và
chuyên đề để củng cố và nâng cao kiến thức đã có ở cấp THCS. Cấu trúc các chủ đề
được học gồm 02 chủ đề định hướng nghề nghiệp, 05 chủ đề LS thế giới, 03 chủ đề
LS Đông Nam Á và 09 chủ đề LS Việt Nam. Cấu trúc các chuyên đề gồm 01
chuyên đề định hướng nghề nghiệp, 03 chuyên đề hoạt động trải nghiệm thực tế và
05 chuyên đề nâng cao kiến thức LS.
54
Mục tiêu DHLS theo chương trình 2022 là hướng tới hình thành và phát triển
NLLS cho HS. NLLS gồm ba thành phần NL tạo thành: tìm hiểu LS, nhận thức và
tư duy LS, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Biểu hiện của mỗi thành phần NL
đó là:
Bảng 2.2. Biểu hiện của thành phần NLLS theo CT môn LS năm 2022 [12; tr.7]
Thành phần NLLS Biểu hiện
Tìm hiểu LS – Nhận diện được các loại hình tư liệu LS; hiểu được nội
dung, khai thác và sử dụng được tư liệu LS trong quá
trình học tập.
– Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết
diễn trình của các SK, nhân vật, quá trình LS từ đơn giản
đến phức tạp; xác định được các SK LS trong không gian
và thời gian cụ thể.
Nhận thức và tư duy LS – Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các SK LS
từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển
của LS theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng
và khác biệt giữa các SK LS, lí giải được mối quan hệ
nhân quả trong tiến trình LS.
– Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá
nhân về các SK, nhân vật, quá trình LS trên cơ sở nhận
thức và tư duy LS; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của
LS; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi
xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một SK, nhân
vật, quá trình LS.
Vận dụng kiến thức, kĩ Rút ra được bài học LS và vận dụng được kiến thức LS
năng đã học để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền
tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề LS, phát
triển NL sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin
từ những nguồn khác nhau, có ý thức và NL tự học LS
suốt đời.
55
* Mối quan hệ giữa ba thành phần NL trong CTGDPT 2022
Ba thành phần NL nêu trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, không thể tách
rời trong quá trình học tập LS của HS: 1 – NL tìm hiểu LS phải có trước (HS phải
biết tìm hiểu, khai thác tư liệu để khám phá LS,…); 2 - NL nhận thức và tư duy LS
có sau (trên cơ sở tìm hiểu LS, HS sẽ hình dung, tưởng tượng và có nhận thức đúng
về SK; làm cơ sở cho vệc đưa ra ý kiến, lí giải, giải thích, phân tích, chứng minh, so
sánh, nhận xét, bình luận, kiến giải vấn đề, đưa ra quan điểm, ý kiến về SK,…); 3 –
NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn trong bài học
và cuộc sống chỉ được phát huy trên cơ sở HS đã được hình thành hai NL trên.
Theo các thành phần NL của môn LS ở bảng trên, đánh giá SK của HS nằm ở
giai đoạn hai trong quá trình hình thành NL (sau khi HS đã nhận biết và sử dụng tư
liệu; sưu tầm và xử lí thông tin về SKLS, tái hiện quá khứ LS,…).
Việc đánh giá NL ĐGSK của HS trong DHLS cần bám sát quá trình hình
thành NL và những biểu hiện của mỗi thành phần NL.
Từ những biểu hiện của thành phần NL nhận thức và tư duy LS đã nêu ở trên,
GV cần chú ý đến một số NL ĐGSK của HS trong quá trình học tập như sau:
- Lí giải, làm sáng tỏ các SK, hiện tượng LS.
- So sánh những điểm tương đồng và khác biệt của SK, hiện tượng LS.
- Phân tích, chứng minh về một SK, hiện tượng LS cơ bản, điển hình.
- Đưa ra ý kiến phản biện về một vấn đề LS có cơ sở, lập luận chặt chẽ, logic.
- Nhận định, đánh giá về SK, hiện tượng, nhân vật LS có căn cứ (đứng trên
quan điểm sử học mácxit);
- Làm sáng tỏ bản chất, tính chất của các SK, hiện tượng LS
- Làm sáng tỏ mối liên hệ của các SK, hiện tượng LS (nhân – quả, thời gian –
không gian – nhân vật).
- Phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập LS (thông qua các
dạng câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập do GV giao).
Trong CTGDPT môn LS năm 2022, việc DHLS cần chú trọng vào hướng dẫn
HS đánh giá được những SK quan trọng liên quan đến các biến cố lớn, các hiện
tượng, nhân vật LS gắn với những yếu tố như thời gian, không gian, sự việc,...
56
Bảng 2.3. Yêu cầu cần đánh giá được SK của một số chủ đề và chuyên đề
trong CTGDPT môn LS năm 2022
Tên chủ đề và chuyên đề Yêu cầu cần đạt về việc đánh giá
Chuyên đề 11.2: Chiến tranh – Đánh giá được những hậu quả và tác động của hai
và hoà bình trong thế kỉ XX cuộc chiến tranh thế giới
– Đánh giá được những hậu quả của cuộc Chiến
tranh lạnh đối với thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Chuyên đề 11.3: Danh nhân – Đánh giá được vai trò của danh nhân quân sự
trong LSVN trong LSVN.
Như vậy, với việc phát triển NL ĐGSK cho HS, luận án không chỉ góp phần
đáp ứng chương trình năm 2006 mà còn đáp ứng, thậm chí có thể nói phù hợp hơn
với chương trình năm 2022.
2.1.7. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.7.1. Vai trò
Thứ nhất, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS góp phần đánh giá được
khả năng học tập LS của HS. Thông qua quá trình học tập LS của HS, thông qua HS
ĐGSK, GV biết được HS có khả năng học tập hay không, yếu ở chỗ nào, chỗ nào cần
phát huy và chỗ nào cần khắc phục để ngày càng hoàn thiện. Ví dụ, khi hỏi về công
lao của Trương Định, HS chỉ trả lời được ông là nhân vật chính diện mà chưa biết
được ông có ảnh hưởng đáng kể trong phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh
miền Đông Nam Kì nghĩa là HS cần nhận thức sâu sắc hơn cuộc khởi nghĩa này.
Thứ hai, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS góp phần điều chỉnh, đổi
mới PPDHLS theo hướng phát triển NL. Bên cạnh PP dạy học truyền thống, GV có
thể sử dụng thêm sơ đồ tư duy, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đặc
biệt trong thời buổi cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay. Ví dụ, hiện nay,
webquest là PP dạy học hiện đại, có ưu thế trong thời buổi công nghệ thông tin
được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động dạy học. GV có thể giao cho HS nhiệm vụ
tìm hiểu về phong trào Cần Vương theo link mà GV cho trước, kèm theo những câu
57
hỏi giao nhiệm vụ cụ thể. Với PP này, GV vừa giúp HS tự rèn luyện NL ĐGSK,
vừa giúp giải quyết vấn đề thời gian của mỗi buổi học trên lớp có hạn.
Thứ ba, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS hiện thực hóa việc DHLS
phát triển NL theo định hướng của chương trình 2022. Bởi như trên có phân tích,
NL ĐGSK thuộc thành phần NL nhận thức và tư duy LS, việc rèn luyện NL ĐGSK
góp phần quan trọng trong việc phát triển NL LS, góp phần thực hiện mục tiêu, yêu
cầu cần đạt về NL đặc thù mà CTGDPT 2022 đang hướng tới. Song song với các
hoạt động cụ thể để phát triển NL ĐGSK, các phẩm chất công dân cũng được hình
thành và phát triển.
Thứ tư, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS nâng cao nhận thức, trình
độ cho GV bộ môn LS. Trước hết, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS giúp
nâng cao nhận thức về lí luận DH môn LS. Bởi lẽ, để đánh giá được SK LS, GV cần
phải giúp HS nhận thức được về sử liệu, quan điểm LS, góc độ tiếp cận,… Cùng với
đó, phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS cũng giúp nâng cao nhận thức về
nghiệp vụ sư phạm, kiến thức thông sử. Điều đó phản ánh qua hoạt động dẫn dắt,
chuyển giao nhiệm vụ, gợi ý cho HS tự khám phá, phát hiện kiến thức, định hướng
kết quả cuối cùng của việc đánh giá một SK LS.
2.1.7.2. Ý nghĩa
Việc phát triển NL ĐGSK có ý nghĩa to lớn trên cả ba mặt là bồi dưỡng kiến
thức, kĩ năng và giáo dục cho HS.
* Về bồi dưỡng kiến thức
Việc phát triển NL ĐGSKLS giúp HS bồi dưỡng kiến thức, được thể hiện ở
các mặt sau:
Thứ nhất, HS được hình thành kiến thức LS trên cơ sở đã nhận diện được các
SK, hiện tượng xảy ra trong quá khứ. Đó là những kiến thức LS liên quan đến SK
được đánh giá, gồm LS thế giới, LS khu vực, LSVN và LS địa phương.
Thứ hai, HS biết lí giải, giải thích, làm sáng tỏ được các SK, hiện tượng LS
dựa trên các nguồn sử liệu. Bởi lẽ, nhận thức LS là nhận thức gián tiếp thông qua
các nguồn sử liệu. HS sẽ làm công việc của một “nhà khoa học”, “thám tử nhí” trên
cơ sở phục dựng để lí giải và dự đoán, không chỉ những vấn đề chuyên môn mà còn
trong cuộc sống.
58
Thứ ba, HS làm sáng tỏ bản chất, tính chất mối liên hệ của các SK, hiện tượng
LS (nhân – quả, thời gian – không gian – nhân vật). HS sẽ hiểu được rằng một SK
kết thúc sẽ là tiền đề của những SK sau đó, một SK được sinh ra là kết quả của
những SK trước đó. Đồng thời, đó còn là mối quan hệ đồng đại, giữa các SK trong
cùng thời kì, giai đoạn với nhau.
Thứ tư, HS tự lĩnh hội, làm giàu kiến thức LS, nâng cao trình độ nhận thức
trong học tập LS. Sau tất cả các hoạt động của tiến trình ĐGSK LS, HS được nâng
cao trình độ nhận thức về một SK LS, từ đó, tạo tiền đề cho việc đánh giá những SK
khác trong nội dung môn học, trong cuộc sống.
Ví dụ: đánh giá SK thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng năm 1858, HS dễ dàng
nhận diện đây là SK LSVN, mở đầu cho quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt
Nam, được các sử gia lựa chọn làm mốc mở đầu LSVN cận đại, lí giải được lí do vì
sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên, làm giàu tri thức
của bản thân.
* Về rèn luyện kĩ năng
Việc phát triển NL ĐGSKLS giúp HS rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo trong học
tập bộ môn
Thứ nhất, kĩ năng sưu tầm, chọn lọc (xử lí) và phân tích tư liệu làm cơ sở cho
việc đánh giá: việc đánh giá SKLS phải bắt đầu từ thu thập, xử lí thông tin tư liệu,
phải dựa trên nguồn sử liệu tin cậy,…
Thứ hai, kĩ năng vận dụng các PP trong học tập LS như tập hợp SK theo lịch
đại (thời gian), kĩ năng phân tích, khái quát LS để tìm ra những đặc điểm nổi bật
(PP logic), kĩ năng khai thác kiến thức liên môn phục vụ cho việc đánh giá SK,…
Thứ ba, kĩ năng so sánh trong học tập, đánh giá LS: tìm ra điểm tương đồng,
khác biệt giữa các SK, hiện tượng LS trong cùng thời điểm, hoặc giữa các thời kì
khác nhau.
Ngoài ra, việc đánh giá SKLS còn giúp HS rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo khác
như thuyết trình, lập bảng so sánh, rút ra kết luận đánh giá, vẽ sơ đồ, lược đồ…
Ví dụ: để đánh giá chiến sự ở Gia Định năm 1859, HS trước hết phải lắng
nghe, ghi chép nhiệm vụ được giao bởi GV, phân tích nhiệm vụ được giao, đọc tư
liệu SGK, tìm kiếm, chắt lọc thêm tài liệu trên Website, kết hợp với việc đặt SK cần
59
đánh giá vào trong bối cảnh LS cụ thể của nó, với sự chi phối đặc điểm vùng đất
này (có sông, kênh rạch thuận tiện cho tàu chiến ra vào, vựa lúa của triều Nguyễn),
trong âm mưu của thực dân Pháp trong mối quan hệ với triều Nguyễn (cắt đứt con
đường tiếp tế lương thực cho triều Nguyễn), mối quan hệ với Campuchia (đánh
sang Campuchia), mối quan hệ với Trung Quốc (ngược sông Mê Kông đánh lên
Trung Quốc).
* Về giáo dục, ý thức thái độ
Trên cơ sở được bồi dưỡng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, việc ĐGSK LS cho
HS góp phần to lớn vào giáo dục người học:
Thứ nhất, giáo dục cho HS ý thức, thái độ tích cực trong việc học tập LS như
kiên trì trong học tập, chủ động tìm kiếm nguồn sử liệu làm cơ sở cho việc đánh giá
Thứ hai, giáo dục tư tưởng, tình cảm của HS thông qua SK được đánh giá:
căm thù, bênh vực, bảo vệ, yêu thương…
Ví dụ: khi dạy học bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), lớp 11,
GV đánh giá NL ĐGSK của HS về việc Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố
Hirosima (6-8-1945) và Nagasaki (9-8-1945) của Nhật Bản, GV đưa ra tình huống
có vấn đề, tổ chức cho HS làm việc nhóm như sau: “Ý kiến thứ nhất: Mỹ ném bom
nguyên tử xuống Nhật Bản làm cho Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt sớm hơn
nhiều tháng, hạn chế thiệt hại sinh mạng cho các bên tham chiến. Ý kiến thứ hai:
Mỹ không cần thiết phải ném bom nguyên tử. Đó là tội ác chiến tranh, là hành vi
tàn bạo chống lại loài người.” Nhóm em đồng tình hay phản đối ý kiến trên? Vì
sao? Thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học trên, GV sẽ đánh giá được NL
ĐGSK của HS trên các mặt kiến thức, kĩ năng và ý thức thái độ. Về kiến thức, HS
phải tìm hiểu được những nội dung cơ bản của SK này theo công thức 5W. Về kĩ
năng, HS phải phân tích từng quan điểm và tìm kiếm, chắt lọc các tư liệu liên quan
đến SK, làm cơ sở cho việc đánh giá. Với sự đồng tình hoặc phản đối, GV cũng
đánh giá được thái độ của HS.
Việc đánh giá SK của HS trong DHLS ở trên không chỉ phát triển NL chuyên biệt
mà còn góp phần hình thành và phát triển các NL chung như NL tự chủ và tự học, NL
giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trên cơ sở đó, cũng góp phần
60
hình thành và phát triển năm phẩm chất của công dân Việt Nam theo CTGDPT tổng
thể năm 2018 như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT
Qua nhiều kênh thông tin tìm hiểu thực trạng DHLS ở trường phổ thông,
chúng tôi xin khái quát lại thực trạng này theo hai mặt như sau:
2.2.1.1. Tích cực
Thứ nhất, chất lượng dạy học môn LS được cải thiện. Qua khảo sát 32 phiếu
GV và 221 phiếu HS chúng tôi thu được kết quả khả quan (xem thống kê chi tiết ở
phụ lục chương 2). Ở câu hỏi về chất lượng DHLS ở trường phổ thông, so sánh số
liệu ở bảng kết quả của GV và HS có thể dễ dàng nhận thấy khá khớp nhau. Cụ thể,
cả GV và HS đều nhận thấy chất lượng môn LS tuy được cải thiện, nhưng chưa tương
xứng với vị trí, vai trò của bộ môn.
Thứ hai, hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, luận án và
các công trình hội thảo khá đồ sộ, phong phú và đa dạng được biên soạn, xuất bản,
công bố đều đặn hằng năm, hỗ trợ đáng kể cho GV trong công tác nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn. Đáng chú ý là các công trình hỗ trợ trực tiếp cho GV trong
việc triển khai thực hiện chương trình mới như hoạt động trải nghiệm, các công
trình phát triển NL HS trong dạy học bộ môn, sử dụng PP webquest,…
Thứ ba, việc biên soạn chương trình, viết SGK phổ thông đạt được nhiều tiến
bộ cả về nội dung lẫn hình thức trình bày, mang tính cập nhật cao với xu hướng thế
giới. Ví dụ: từ chương trình môn LS được biên soạn theo hướng tiếp cận nội dung
với việc lấy nhiều hay ít kiến thức làm thước đo chuyển sang chương trình được
biên soạn theo hướng tiếp cận NL, chú trọng sự vận dụng, thực hành là một chuyển
biến lớn trong tư duy.
Thứ tư, nhiều sáng kiến kinh nghiệm, tấm gương sáng có đóng góp, nghiên
cứu để tìm ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn của cả
GV lẫn HS được các phương tiện truyền thông đại chúng đưa tin. Về phía GV, một
số cá nhân thầy/ cô và tập thể GV có nhiều sáng kiến, phong cách giảng dạy ấn
tượng: Cô Phan Thị Hồng Nhung (Trường THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ
61
An); Cô Trần Thị Hiệp - GV môn LS Trường THPT chuyên Nguyễn Du (TP Buôn
Ma Thuột, Đắk Lắk); Cô Lê Thị Mỹ Dung – GV dạy Sử trường THPT Phan Đình
Phùng...Về phía HS, nhiều em cũng có những PP học tập LS rất sáng tạo: Em Ngũ
Thị Hà Trang (HS lớp 12C2, Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An); Em
Ngô Quang Đĩnh – HS lớp 10A7, trường THPT Trần Khai Nguyên TP.HCM; Em
Cao Tấn Sang và Trương Sử Khôi Nguyên – HS trường THPT Trần Văn Giàu;
Nhóm HS gồm: Linh Đan, Hoàng Nhi, Thùy Trang, Thu Hằng và Minh Thư trường
liên cấp The Olympia (Hà Nội)...
2.2.1.2. Một số tồn tại
Thứ nhất, vị thế của bộ môn LS chưa tương xứng với vai trò, vị trí của bộ môn
trong hệ thống các môn học. Cũng trong khảo sát của chúng tôi về quan niệm vị trí
môn LS ở trường phổ thông (xem phụ lục chương 2), chúng tôi thu được một số kết
quả. Ở phiếu GV, 71,88% GV nhận thấy lãnh đạo và đồng nghiệp cho rằng LS là “môn
phụ”, môn “học thuộc” nên ít được quan tâm. Ở bảng kết quả phiếu HS, đánh giá này
cũng nhận được con số cao tương ứng khi có đến 56,11% em đồng tình.
Thứ hai, chương trình, SGK có bước tiến, song vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Chương trình hiện hành 2006 với lối tiếp cận nội dung được đánh giá là lặp lại, nhìn
nhận theo tinh thần tích cực thì góp phần giúp HS được củng cố, nhưng nhìn nhận ở
mặt khác thì cũng gây nhàm chán. Chương trình tiếp cận NL tiến hành dạy học theo
chủ đề và chuyên đề được kì vọng sẽ tránh những hạn chế trên song các nhà khoa
học vẫn nhìn thấy trước những lỗ hổng kiến thức mà HS có thể gặp phải, nếu cấp
THCS không lĩnh hội vững phần thông sử. Ngoài ra, môn LS trở thành môn “lựa chọn” trong chương trình 2018 cũng gây nhiều ý kiến trái chiều4. SGK được thiết kế
với 2 màu (đen và xanh), hình ảnh minh họa kém sinh động,… SGK LS theo
CTGDPT môn LS năm 2022 đã và đang được biên soạn, được kì vọng sẽ hấp dẫn
hơn cả về nội dung lẫn hình thức.
Thứ ba, bên cạnh những GV nhiệt huyết với nghề, trau dồi chuyên môn,
nghiệp vụ, vẫn còn một bộ phận GV chưa thực sự đầu tư vào bài giảng. Mục tiêu 4 Theo thông tư 13/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục phổ thông, môn Lịch sử được quy định là môn bắt buộc, Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lịch sử mới nhất được ban hành vào ngày 3/8/2022.
62
môn học, bài học chưa sử dụng các từ có thể đo lường được. Nội dung được giảng
dạy theo ý thích, lược bỏ nhiều nội dung, để đến nỗi một số GV dạy ôn luyện tốt
nghiệp phải dạy lại những nội dung đã bị lược bỏ. PP trình bày miệng được sử dụng
tối đa, các PP khác hiếm khi được thể hiện, có chăng chỉ được sử dụng trong những
tiết có dự giờ,…
Thứ tư, khâu kiểm tra đánh giá gần đây được quan tâm hơn song cũng còn
nhiều điều cần trao đổi. Việc kiểm tra đánh giá mặc dù đã hạn chế việc “ghi nhớ”
song vẫn còn tồn đọng việc HS phải ghi nhớ kiến thức mới trả lời được. Với thời
đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, với một chiếc smartphnone được kết
nối mạng, các em có thể dễ dàng tìm thấy những kiến thức ấy nếu quên (tất nhiên
phải có sự chắt lọc thông tin).
Tóm lại, thực trạng DHLS bên cạnh những điểm tích cực vẫn còn tồn tại một
số hạn chế. Những thành tựu tạo cho các nhà giáo dục niềm tin để tiếp tục phát huy
và những hạn chế đặt ra cho các nhà giáo dục LS sự thử thách để tiếp tục giải quyết,
khắc phục để nâng cao chất lượng DHLS.
Từ thực trạng trên, luận án cũng rút ra một số nguyên nhân như sau:
Về phía nhà quản lí giáo dục, một bộ phận cán bộ quản lí chưa nhận thức một
cách chưa đầy đủ hoặc phiến diện vai trò, vị trí, ý nghĩa, chức năng của bộ môn nên
có cái nhìn lệch lạc về môn LS như xem nhẹ, coi thường môn học. Họ không thấy
được giá trị to lớn cũng như ưu thế vượt trội của bộ môn trong việc giáo dục tư
tưởng, tình cảm cho HS. Thậm chí, nhiều trường còn bố trí GV trái ngành để giảng
dạy bộ môn LS và như vậy, chưa đáp ứng trình độ chuyên môn, PP đẫn đến chất
lượng dạy học sa sút.
Về phía GV, nhiều người từ việc coi thường môn LS dẫn đến coi thường GV
dạy sử, ảnh hưởng nặng nề đến tâm lí GV. Ngay từ khi đào tạo GV dạy sử vẫn còn
nhiều thiếu sót, nhất là thiếu những cuộc điều tra thật dài hơi để xem chất lượng dạy
sử như thế nào để từ đó phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt hạn chế.
Đồng lương “eo hẹp” làm cho người GV không an tâm trau dồi chuyên môn, PP
để nâng cao tay nghề. Thêm vào đó là việc chạy theo thành tích, chạy theo chương
trình giáo khoa nặng nề. Ngoài ra, áp lực về thời gian của việc phân phối chương
63
trình cũng hết sức to lớn. Ở Việt Nam, LS chỉ được dạy ở phổ thông từ 1-2 tiết một
tuần, môn Văn, Toán, Anh Văn lại dao động trên dưới 5 tiết một tuần. Quả là một sự
chênh lệch hết sức to lớn. Như vậy, yêu cầu đặt ra đối với bộ môn mà muốn thực hiện
được thì hết sức khó khăn, nếu như không muốn nói là “không tưởng”.
Về phía HS, bên cạnh những HS chăm ngoan, đem lại vinh quang cho nền giáo
dục nước nhà vẫn còn những HS chạy theo xu hướng thực dụng, sùng ngoại, không
phù hợp với điều kiện của đất nước. Tư tưởng coi thường bộ môn LS, coi LS là
môn phụ cũng tác động đến HS làm cho HS không dành cho LS thời gian cần thiết
trong học tập. Điều này đặt cho những nhà giáo dục nói chung và giáo dục LS nói
riêng yêu cầu cấp thiết để tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS, góp phần
đào tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Về phía xã hội, một trong những nguyên nhân cốt lõi của thực trạng này là do
nền kinh tế thị trường với sản xuất, trao đổi hàng hóa phát triển, đồng tiền chi phối
mạnh mẽ. Học để sau này tìm được việc làm có thể kiếm được nhiều tiền nuôi sống
bản thân và gia đình tác động mạnh đến nhận thức của nhiều HS, phụ huynh và con
người trong xã hội nói chung. Điều đó tất yếu dẫn đến môn LS trở thành môn học bị
đẩy ra lề của xã hội. Bởi học LS không thể kiếm được nhiều tiền và giá trị của bộ
môn không phải nằm ở những điều có thể thấy trước mắt, bình thường, hằng ngày
mà nó có giá trị tinh thần, tư tưởng, lâu dài. Và với mức sống còn thấp, người dân
còn phải lo miếng ăn hằng ngày thì chỉ có thể nhìn thấy cái trước mắt.
2.2.2. Điều tra, khảo sát thực tiễn phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Để cụ thể hóa cho thực tiễn của việc phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS
ở trường THPT, chúng tôi đã điều tra, khảo sát vấn đề nghiên cứu, từ đó làm căn cứ
cho đề xuất biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở chương 3.
Việc điều tra, khảo sát này đã được chúng tôi tổng hợp, phân tích và công bố
trên tạp chí American Journal of Educational research năm 2018: Current situation
and solutions to guide students to evaluate events in teaching history at high
schools in Ho Chi Minh City, Vietnam, trang 787 – 794.
64
2.2.2.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn điều tra, khảo sát
- Mục đích: nhằm cung cấp được bức tranh khái quát về thực trạng GV hướng dẫn
HS ĐGSK trong DHLS ở trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số
tỉnh phía Nam; Hiểu rõ thực trạng học tập LS của HS ở trường THPT, từ đó đề xuất hình
thức và biện pháp giúp GV nâng cao hiệu quả hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS.
- Đối tượng và địa bàn điều tra, khảo sát: Trong quá trình làm luận án, chúng
tôi tiến hành điều tra việc đánh giá SKLS của HS thông qua hai nhóm GV và HS.
Trong đó, nhóm GV được điều tra gồm các giáo sinh thực tập (sinh viên năm 3 và
năm 4 của Khoa LS – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thông qua
đợt thực tập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố) và GV dạy môn LS ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam.
2.2.2.2. Nội dung, phương pháp và quá trình điều tra, khảo sát
- PP: Phát phiếu điều tra, khảo sát kết hợp với dự giờ, phỏng vấn.
- Nội dung điều tra, khảo sát: Xây dựng hệ thống câu hỏi (12 câu mỗi loại)
phát cho GV và HS. Các câu hỏi có nội dung tương ứng để thuận tiện cho việc đối
chiếu kết quả (xem phụ lục chương 2).
- Quá trình điều tra, khảo sát: nhóm tác giả tiến hành điều tra, khảo sát trong
tháng 3 và 4/2017. Chúng tôi tham gia dự giờ thực tập sư phạm của sinh viên ở các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố, kết hợp phát phiếu khảo sát và phỏng vấn,
trao đổi với GV và HS...
2.2.2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả điều tra, khảo sát
Số lượng phiếu điều tra, khảo sát GV: phát ra 200 phiếu, thu lại 190 phiếu. Số lượng phiếu điều tra, khảo sát HS: phát ra 850 phiếu, thu lại 800 phiếu5. Sau khi xử lí kết quả, chúng tôi có được số liệu điều tra, khảo sát như sau6:
Kết quả điều tra, khảo sát:
5 Các trường THPT trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam: THPT Tân Bình; THPT Chuyên Lê Hồng Phong; THPT Lương Văn Can; THPT Lương Thế Vinh; THPT Ten Lơ Man; THPT An Lạc; THPT Gia Định, THPT Chuyên Bến Tre, THPT Tân Thạnh, THPT Trịnh Hoài Đức, THPT Minh Tân. 6 Xem câu hỏi, kết quả bảng điều tra, khảo sát ở phụ lục Chương 2.
65
Biểu đồ 2.1. Thực trạng GV tổ chức HS ĐGSK
Về việc tổ chức HS ĐGSK, bảng GV phản ánh có đến 78,13% GV đã và đang
hướng dẫn HS đánh giá những SK cơ bản trong từng bài, chương, phần…. theo
chương trình bộ môn LS hiện hành. Về dạng bài mà GV hướng dẫn HS ĐGSK, GV
cho rằng đã hướng dẫn HS ĐGSK khi tổ chức nghiên cứu kiến thức mới, chiếm
53,13%. Về mức độ, 50% GV cho rằng đã thường xuyên hướng dẫn HS ĐGSK. Về
PP, đánh giá được lựa chọn nhiều nhất bảng kết quả GV là sử dụng nhóm PP phát
triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu tham khảo chiếm 46,88%.
Biểu đồ 2.2. Thực trạng khó khăn khi hướng dẫn HS ĐGSK
66
Kết quả phản ánh có 43,75% GV nhận thấy không có phương tiện hỗ trợ việc
ĐGSK. Những khó khăn tiếp theo mà nhiều GV cho rằng mình đã gặp phải là chưa
thành thạo PP, hình thức đánh giá (21,88%), mất quá nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn HS ĐGSK (18,75%). GV nhận thấy để hoạt động này hiệu quả thì GV
cần phải tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PP DH (53,13%).
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của GV và HS về quan hệ giữa ĐGSK với phát triển NL
Đại đa số GV cho rằng hướng dẫn HS ĐGSK góp phần phát triển NL ở HS
(87,50%). Đây là tín hiệu khả quan đối với đề tài luận án khi nghiên cứu về NL
ĐGSK cho HS mang tính thực tiễn.
Kết quả ở bảng HS cũng cho thấy có nhiều HS cho rằng ĐGSK sẽ phát triển
NL cho bản thân (37,56%). Bảng HS cũng cho thấy những con số đáng lưu ý khác
như 35,75% em cho rằng khó xác định được có phát triển NL hay không, 20,81%
em không quan tâm đến vấn đề này.
67
Biểu đồ 2.4. Thực trạng quan niệm về sự cần thiết hướng dẫn HS ĐGSK
Ở bảng kết quả HS phản ánh đại đa số HS cho rằng rất cần thiết, vì có đánh giá
đúng SK mới hiểu được bản chất của LS (59,28%), ngoài ra 34,84% em chọn đánh
giá đây là hoạt động bình thường. 23,98% HS cho rằng hoạt động này giúp em nhớ
lâu, hiểu sâu kiến thức, hứng thú hơn trong học tập. Bảng kết quả phía HS ghi nhận
đánh giá nhận được nhiều sự đồng tình nhất chiếm 26,24%, cho nhận định HS tiếp
thu bài học dễ dàng, hiệu quả hơn, tư duy học tập LS tốt hơn.
Biểu đồ 2.5. Thực trạng tần suất GV tổ chức HS ĐGSK
68
Về tổ chức hướng dẫn HS ĐGSK, đa số HS cho rằng GV đã và đang hướng dẫn
các em đánh giá những SK cơ bản trong từng bài, chương, phần…. theo chương trình
bộ môn LS hiện hành (47,51%). Về dạng bài mà GV tổ chức HS ĐGSK, đa số HS cho
rằng GV hướng dẫn các em ĐGSK được thể hiện qua dạng bài kiểm tra bài cũ
(28,51%), dạng bài nghiên cứu kiến thức mới và khâu chuẩn bị cho HS nghiên cứu
kiến thức mới cũng được nhiều em chọn với tỉ lệ tương ứng là 26,70% và 21,72%.
Biểu đồ 2.6. Thực trạng mức độ GV tổ chức HS ĐGSK
Về mức độ hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS, quá nửa HS cho rằng hoạt
động này bình thường khi chiếm đến 63,80% số HS lựa chọn. Về các PP mà các
thầy cô đã vận dụng trong hướng dẫn HS ĐGSK, do tên gọi của các nhóm PP mang
tính chất thuật ngữ chuyên ngành nên để HS dễ đánh giá, chúng tôi có giải thích cụ
thể. Nhìn tổng thể, thứ tự mà HS lựa chọn từ cao xuống thấp là sử dụng nhóm PP
phát triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu tham khảo… (38,46%), nhóm PP
được lựa chọn nhiều thứ hai ở cả 2 bảng là sử dụng nhóm PP thông tin – tái hiện:
miêu tả, tường thuật, giải thích, nêu đặc điểm SK… (29,86%), sử dụng PP trực
quan: hình ảnh, phim tư liệu, … chiếm 24,43%.
Đối với câu hỏi mở (câu số 12), cả GV và HS được tự do đóng góp ý kiến của
mình. Tổng hợp kết quả cho thấy, có 12 GV và 99 HS đóng góp ý kiến tập trung
như sau:
69
- Về phía HS, các em mong muốn GV cần có thêm hoạt động ngoại khóa,
thăm quan thực tế, trong giảng dạy cần liên hệ các SK với thực tiễn để LS trở
nên gần gũi với cuộc sống hơn; GV nên bổ sung thêm các trò chơi LS để góp
phần tăng thêm hứng thú học tập; Nhiều HS kiến nghị GV cần “sôi nổi, năng nổ,
say mê, nhiệt tình” hơn trong quá trình giảng dạy, hoặc “tổ chức các hoạt động
hùng biện, tranh luận”,…
- Về phía GV, nhiều GV cho rằng: Trong việc hướng dẫn HS ĐGSK, cần đảm
bảo tính trung thực, khách quan; Cần cho phép HS đánh giá đa diện, nhiều chiều, tôn
trọng ý kiến bình luận của HS; GV cần có cái nhìn sâu sắc, đánh giá một cách khách
quan về mọi mặt của SKLS,... Một số GV lưu ý vấn đề thời gian, cơ sở vật chất, nguồn
tài liệu… cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc hướng dẫn HS ĐGSK.
Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, chúng tôi cũng cũng có dịp trao đổi với một
số thầy cô đang trực tiếp giảng dạy và giáo sinh đang thực tập ở phổ thông. Năm
2017, chúng tôi nhận thấy các thầy cô chưa thực sự biết nhiều đến phát triển NL sẽ
là mục tiêu hướng đến của CTGDPT mới. Năm 2021, hầu hết các thầy cô đều quán
triệt được nội dung mới của CTGDPT năm 2018 và CTGDPT môn LS năm 2022.
Điều đó phản ánh các thầy cô phổ thông đều có sự chủ động cập nhật và sự hiệu quả
của các khóa tập huấn từ Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo. Đối với giáo sinh, bên cạnh
một số em cảm nhận được sự “phân biệt” LS là “môn phụ” ở trường đang thực tập,
vẫn có một số em nhận thấy môn LS vẫn ngang bằng với môn học khác. Chia sẻ về
điều này, các em cho biết do các thầy cô quản lí (hiệu trưởng, …) cũng từng là GV
dạy LS.
Bên cạnh điều tra khảo sát bằng phiếu, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn và
cho những bài tập cụ thể để xác định xem HS có thực sự hình thành và phát triển
NL ĐGSK và mức độ tới đâu. Tóm lại, chúng tôi muốn tăng thêm cơ sở thực tiễn
cho vấn đề nghiên cứu bằng những khảo sát mang tính thực hành cụ thể.
Câu 1. Em có đánh giá gì về nhân vật LS sau đây?
(Hướng dẫn: Nhân vật LS (từ trái qua phải: Tôn Thất Thuyết – Phan Thanh
Giản – Gác-ni-e) thuộc loại nhân vật nào? (chính diện, phản diện hay lưỡng tuyến?),
và nhận định về nhân vật này (công/tội đối với LS dân tộc?)
70
Ba nhân vật được chọn đưa vào khảo sát đều thuộc ba tuyến nhân vật khác
nhau. Đa số các em chỉ phân định được chính diện và phản diện, chưa nhận thức
được loại nhân vật lưỡng tuyến. Một số em xác định được công và tội của nhân vật
nhưng chưa xác định cụ thể công tội nổi bật nhất là điều gì?
Câu 2. Em có đánh giá gì về Nguyên nhân Pháp nổ súng xâm lược VN năm
1858?
Đa số các em không trả lời được câu hỏi rất cơ bản này. Mà chủ yếu nói về
hậu quả khiến nhiều người hi sinh, đổ máu và việc thực dân Pháp khai thác bóc lột
Việt Nam.
Câu 3. Thầy cô có thường hướng dẫn em ĐGSK LS không? (ĐGSK là đưa ra
nhận định, nhận xét về bản chất, ý nghĩa, khung hướng phát triển SK)
Để HS hiểu ĐGSK là gì chúng tôi có nêu định nghĩa kèm theo. Đa số các em
trả lời là có. Một số em cung cấp thêm chủ yếu GV xoáy vào yêu cầu nhận xét và
nêu ý nghĩa của SKLS.
Câu 4. Thầy cô thường hướng dẫn em sử dụng các PP, kĩ thuật nào để hướng
dẫn em ĐGSK LS? (Gợi ý: dự án, nhóm, khăn trải bàn, mảnh ghép, phòng tranh, bể
cá, đặt câu hỏi, công não,…)
Có nhiều PP mà thầy cô sử dụng để hướng dẫn HS ĐGSK song hầu hết các
em liệt kê: nhóm, thuyết trình, vấn đáp,… nhưng chủ yếu là đặt câu hỏi.
Câu 5. Em có nhận xét gì về bức hình người nông dân Việt Nam [65;tr.139]
thời thuộc Pháp?
Đa số các em nhận định tình cảnh người nông dân khó khăn, từ đó suy ra nền
nông nghiệp lạc hậu.
Câu 6. Trong DHLS, khi Thầy Cô yêu cầu ĐGSK em thường gặp phải rào cản
71
(khó khăn) nào sau đây? (Gợi ý: Thiếu tư liệu để tìm hiểu đánh giá (hầu như chỉ có
SGK; GV ít sử dụng công nghệ trong dạy học dẫn đến sự nhàm chán; Ít tổ chức
hoạt động dạy học nhóm, tranh luận)
Hầu hết các em đều cho rằng khó khăn chủ yếu của bản thân là vấn đề tài liệu.
Các câu hỏi ĐGSK LS thường yêu cầu cao mà trong SGK không tìm thấy. Đôi khi
những câu hỏi đó nằm ngoài SGK.
Qua tìm hiểu về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, luận án đã:
Trên cơ sở xác định SK, ĐGSK, phát triển NL ĐGSK là những vấn đề trọng tâm,
luận án đã giải quyết vấn đề liên quan đến SK và ĐGSK, NL, NL ĐGSK và phát triển
NL này cho HS; tìm hiểu các loại SK, đặc điểm của SK, đặc điểm của ĐGSK và các
mức độ ĐGSK LS để làm cơ sở xây dựng tiêu chí ĐGSK ở chương sau, tập trung làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc ĐGSK trong DHLS.
Luận án xác định vị trí của NL ĐGSK là NL trung tâm trong thành phần NL nhận
thức và tư duy LS, từ đó, tập trung làm rõ những biểu hiện cụ thể của NL này. Khảo
cứu các yêu cầu về việc đánh giá của từng chủ đề và chuyên đề trong CTGDPT môn
LS 2022 và nhận thấy với chương trình 2022, việc phát triển NL ĐGSK có phần thuận
lợi hơn.
Luận án cũng phân tích vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL ĐGSK đối với cả
phía GV và HS.
Cuối cùng, việc DHLS bên cạnh những thành tựu vẫn còn một số hạn chế.
Thực trạng dạy học có sự chuyển biến tích cực song vẫn chưa tương xứng với
vai trò, vị trí của môn học, trong đó việc coi LS là môn phụ, không có tác dụng
phát triển vẫn tồn tại dai dẳng, chi phối đến hiệu quả của việc đối mới PP DHLS,
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Về hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK, GV
đã thực hiện qua từng tiết dạy, bài học, khóa trình song vẫn chưa thực sự hiệu
quả. Nguyên nhân chính yếu là do chưa nhận thức được tầm quan trọng và PP,
cách thức hướng dẫn HS ĐGSK.
Những vấn đề lí luận và thực tiễn đã được luận án hệ thống hóa và rút ra ở
chương 2 là cơ sở để chúng tôi tập trung thực hiện chương 3: Các biện pháp phát triển
NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT.
72
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ SỰ KIỆN
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TỪNG PHẦN
Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn vừa hệ thống hóa, chương 3 tập trung
giải quyết nội dung trọng tâm của luận án: các biện pháp phát triển NL ĐGSK cho
HS trong dạy học ở trường THPT.
3.1. Một số yêu cầu cơ bản khi lựa chọn các biện pháp phát triển năng lực
đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Việc vận dụng các biện pháp trong DH nói chung, các biện pháp PT NL
ĐGSK cho HS trong DHLS nói riêng phải tuân thủ những yêu cầu có tính nguyên
tắc nhằm đạt được kết quả cao theo định hướng của các biện pháp đã đề xuất.
Một là, bám sát mục tiêu, tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chuẩn mục tiêu kiến thức – kĩ năng của Bộ Giáo Giáo dục và Đào tạo là tài
liệu chỉ đạo việc dạy học, kiểm tra – đánh giá để đảm bảo sự thống nhất trong cả
nước, tránh tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập.
Dù trong quá trình ĐGSKLS, có thể có nhiều nhận định khác nhau được rút ra
song cần phải có những yêu cầu, những tiêu chí chung cần tuân thủ, thống nhất để
làm thước đo đánh giá hoạt động, nhiệm vụ, sản phẩm của HS.
Việc bám sát Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn LS lớp 11 là
yêu cầu bắt buộc, nhằm đảm bảo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng
– những thành tố cơ bản của NL mà HS cần đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức.
73
Hai là, bảo đảm nắm vững và vận dụng các PP khi ĐGSK LS
Sơ đồ 3.1. Một số PP cơ bản của Sử học
(LS 10, Bộ Cánh Diều, trang 11)
Dựa vào sơ đồ trên, có thể nhận thấy, khi ĐGSK cần lưu ý 3 nhóm PP: PP
nghiên cứu (PP LS, PP logic), PP trình bày (PP lịch đại, PP đồng đại), PP tiếp cận
liên ngành (khai thác kiến thức nhiều môn học hỗ trợ).
Ba là, căn cứ vào thành phần, cấu tạo của SK khi hướng dẫn HS đánh
giá SKLS
Cấu tạo của một SKLS gồm thời gian, không gian, nhân vật, và sự vận động
của SK. Ngay bản thân khái niệm LS (là những gì đã xảy ra…) đã chỉ ra vai trò quan
trọng của thành tố thời gian. Thực tế cho thấy trong DHLS do quá chú trọng đến thời
gian nên một thời gian dài HS sợ phải học LS, sợ phải ghi nhớ ngày, tháng, năm.
Đi song song với thành tố thời gian là không gian, hay yếu tố địa điểm xảy ra
SKLS, đó là quy mô thế giới, khu vực, quốc gia, địa phương,… LS được học ở nhà
thường phổ thông là LS loài người, nên thành tố đóng vai trò quan trọng cấu thành
SKLS, chủ thể của LS là con người (hay nhân vật LS). Không có yếu tố con người
thì LS chỉ là LS tự nhiên.
Thành tố đóng vai trò là chất xúc tác, chất kết nối các thành tố thời gian,
không gian, nhân vật LS là sự vận động của SK. Không có sự vận động của SK thì
các thành tố còn lại sẽ rời rạc với nhau.
74
Do SKLS bao gồm thời gian, không gian, nhân vật và sự vận động của SK nên
khi ĐGSKLS cũng phải đánh giá thời gian, không gian, nhân vật và sự vận động
của SK đó. Chẳng hạn khi đánh giá nhân vật Phan Thanh Giản với SK năm 1867
(giao nộp thành Vĩnh Long) không chỉ đơn thuần đánh giá riêng nhân vật LS đành
rằng đánh giá thành tố này chủ đạo mà còn phải xem xét thời điểm năm 1867, tình
hình Vĩnh Long trong bối cảnh Đông Nam Kì đã bị thực dân Pháp chiếm, thái độ
của triều đình và của nhân dân,…
Bốn là, kết hợp PP và kĩ thuật dạy học tích cực khi tổ chức cho HS đánh
giá SKLS
PP và kĩ thuật dạy học là yếu tố cơ bản của quá trình dạy học. Trong quá trình
ĐGSKLS, việc kết hợp PP và kĩ thuật dạy học đóng vai trò đảm bảo nâng cao hiệu
quả của hoạt động ĐGSK.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, ngoài những PP, kĩ
thuật truyền thống trong DHLS như miêu tả, tường thuật, nêu đặc điểm SK,…
những PP, kĩ thuật hiện đại, có sự ứng dụng công nghệ thông tin cũng cần được chú
ý như công não, webquest,…Các PP ĐGSK cần phải có công thức – cấu trúc cụ thể.
Ví dụ: khi đánh giá nhân vật LS cần chú ý bám theo công thức – cấu trúc: tên nhân
vật, thời gian, địa điểm, hoạt động chính, loại hình nhân vật (chính diện, phản diện,
lưỡng tuyến, đóng góp của nhân vật, liên hệ nhân vật với cuộc sống hiện tại (được
đặt tên cho đường, trường, tên núi, tên sông,…)
Năm là, việc ĐGSK phải được tổ chức thông qua tiến trình tổ chức dạy học
(chuỗi các hoạt động học tập)
HS không thể đánh giá được SK ngay lập tức mà phải thông qua tiếp cận
nguồn sử liệu, trao đổi học tập, tiếp cận thông tin. Chuỗi hoạt động theo công văn
5512 gồm khởi động (gây hứng thú, tạo động cơ, định hướng nhiệm vụ, cách thức
đánh giá), hình thành kiến thức mới (tiếp cận sử liệu, lĩnh hội thông tin, thực hiện
nhiệm vụ được đặt ra từ hoạt động khởi động), luyện tập (rèn luyện kĩ năng, thao
tác trình bày, được tiến hành xuyên suốt trong tiến trình dạy học chứ không phải chỉ
cuối giờ học), vận dụng (sử dụng kiến thức vừa học để giải quyết nhiệm vụ mới,
chú trọng các nhiệm vụ có liên quan đến cuộc sống).
75
Khi tổ chức một hoạt động nói chung, hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS nói
riêng cần trải qua 04 bước theo định hướng sau:
• Chuyển giao
Bước 1
nhiệm vụ và hướng dẫn HS tiếp cận nguồn sử liệu
• Hướng dẫn HS Bước 2 thực hiện nhiệm vụ vừa chuyển giao
• Hướng dẫn HS cách
Bước 3
báo cáo, thảo luận sản phẩm (sau khi đã thực hiện nhiệm vụ)
• Nhận xét, kết luận Bước 4 (chốt vấn đề)
Sơ đồ 3.2. Các bước tổ chức một hoạt động học
Sau khi ĐGSK, GV có thể hướng dẫn HS liên hệ, vận dụng SK với thực tiễn
cuộc sống. Ví dụ: sau khi dạy học về nhân vật LS Nguyễn Tri Phương, GV yêu cầu
HS tìm hiểu việc nhân dân và chính quyền đặt tên nhân vật này cho đường phố,
trường học…
Cuối cùng, đưa nội dung ĐGSK vào trong các câu hỏi, bài tập kiểm tra
đánh giá (thường xuyên và định kì)
Để NL được củng cố, phát triển, trở thành “chất” của HS thì việc đưa nội dung
ĐGSK vào trong các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá là quan trọng và cần thiết.
Kiểm tra, đánh giá bao gồm thường xuyên và định kì. Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên được thực hiện trong suốt quá trình dạy học, đánh giá quá trình học tập và vì
sự tiến bộ của người học, được tiến hành dưới nhiều hình thức như hỏi – đáp, viết,
thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, tạo sản phẩm học tập. Ví dụ: sau khi học xong
bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến
trước năm 1873), bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân
dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng, GV có thể cho câu hỏi
dạng viết: Em hãy đánh giá về vai trò của Nguyễn Tri Phương trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1858 – 1873).
76
Kiểm tra đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm
đánh giá kết quả rèn luyện của HS, được tiến hành vào giữa kì hoặc cuối kì, thường
được tiến hành thông qua bài kiểm tra, bài thực hành hoặc dự án học tập. Ví dụ:
cũng sau khi học xong bài 19 và 20 - LS 11, GV có thể cho một câu hỏi mang tính
chất tổng hợp nhận thức của HS về LSVN (1858 – 1884):
Từ thất bại của triều Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1858 – 1884),
Việt Nam rút ra bài học LS gì trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay?
A. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và sẵn sàng chuyển hóa thành thế trận
chiến tranh nhân dân.
B. Mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực, dựa vào sức mạnh thời đại, sự ủng
hộ của bạn bè quốc tế.
C. Không tham gia các liên minh quân sự, không sử dụng vũ lực giải quyết các
tranh chấp lãnh thổ.
D. Lấy sức mạnh nội tại của quốc gia làm nền tảng duy trì hòa bình, thực hiện
đại đoàn kết dân tộc.
Ngoài những yêu cầu trên, GV cần phải có tinh thần trách nhiệm cao trong
DH, hiểu rõ đặc điểm, tâm lí HS, môi trường giáo dục,… Đây đều là những yếu tố
tác động, ảnh hưởng đến quá trình dạy học nói chung, việc hướng dẫn HS ĐGSK
LS nói riêng.
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
3.2.1. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá sự kiện lịch sử
Để phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT, GV có thể tiếp
cận ở nhiều cách thức khác nhau (tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể cũng
như địa bàn và đặc điểm của HS). Trong phạm vi của luận án, chúng tôi tiếp cận
theo con đường hình thành kiến thức LS cho HS: bắt đầu từ việc tìm hiểu, khám phá
SK LS (thông qua các nguồn sử liệu), làm cơ sở cho các thao tác tư duy, rèn luyện
kĩ năng để ĐGSK. Cách tiếp cận này phù hợp với quy luật nhận thức mà Lênin đã
đưa ra: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về
thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí khách quan.
77
3.2.1.1. Tạo động cơ, hứng thú cho học sinh trước khi tổ chức hoạt động tìm hiểu,
khám phá về sự kiện lịch sử
Trước khi tổ chức hoạt động tìm hiểu, khám phá về SKLS, GV cần tạo động cơ,
hứng thú cho HS nhằm tạo bầu không khí học tập tích cực, tạo tâm thế thích thú, hứng
khởi đối với việc học LS. Việc tạo động cơ, hứng thú học tập sẽ giúp cho quá trình dạy
học trở nên hấp dẫn hơn, duy trì được sự chú ý thường xuyên của HS, làm cho hiệu quả
của hoạt động được nâng cao. Hứng thú là cơ sở cho các hoạt động sáng tạo.
Tạo động cơ, hứng thú học tập có thể được tiến hành bằng nhiều cách như thông
qua trò chơi LS, câu đố vui, kết nối kiến thức có liên quan đến SK bài để dẫn vào bài
học; chuyển giao nhiệm vụ của bài học, giúp HS xác định nhiệm vụ của mình trong
bài học này cần phải tìm hiểu SK gì? đánh giá SK gì?; tạo động lực cho HS, mong
muốn tìm tòi, khám phá để giải quyết nhiệm vụ. Ví dụ: Khi dạy bài cách mạng tư sản
Pháp, GV có thể cho HS khởi động bằng trò chơi Bí mật trong quả bóng. Bản chất
của trò chơi này là HS sẽ trả lời từng câu hỏi hỏi ngắn liên quan đến cách mạng Hà
Lan, cách mạng tư sản Anh, chiến tranh giành độc lập 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ để
làm cơ sở, tiền đề cho việc tìm hiểu, khám phá về cách mạng tư sản Pháp (giống,
khác gì với những cuộc cách mạng tư sản đã học ở các bài học trước).
Hình 3.1. Giao diện trò chơi “Bí mật trong quả bóng”
GV cũng có thể tạo động cơ, hứng thú cho HS thông qua sử dụng video. Việc
sử dụng video để khởi động không phải là biện pháp mới mẻ. Tuy nhiên, GV cần
tuân thủ theo các bước sau:
78
•Báo cáo kết quả (Phân tích video)
•Người học xem phim (Do người dạy điều khiển)
•Xác định mục đích khi cho xem phim (nhằm làm gì?)
•Nhiệm vụ (Định hướng trước khi xem)
•Thảo luận, phân tích video, tổng hợp các ý
Bước 4 Bước 2
Bước 5 Bước 3 Bước 1
Sơ đồ 3.3. Các bước khai thác video trong DHLS
Ví dụ: Khi dạy về văn minh Ai Cập, GV có thể giới thiệu cho HS xem video
Dark Horse của danh ca Katy Perry với các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mục đích khi cho xem video Dark Horse: tạo hứng thú cho
HS để từ đó HS có tâm thế tiếp nhận bài học.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi sau:
Hãy quan sát video sau và cho biết:
Câu 1. Video âm nhạc phản ánh nền văn minh gì?
Câu 2. Hãy kể những những thành tựu của nền văn minh mà video âm nhạc
phản ánh?
Câu 3. Em muốn biết điều gì về nền văn minh này?
Bước 3: Người học xem video Dark Horse
Hình 3.2. Video Dark Horse của Katy Perry ft Juicy J (Nguồn: Youtube.com)
Bước 4: Người học thảo luận, phân tích video, tổng hợp các ý về nội dung
video theo ba câu hỏi gợi ý.
Bước 5: Báo cáo kết quả (Phân tích video)
79
80
Hình 3.3. Một số hình ảnh từ việc phân tích video Dark Horse
nói về văn minh Ai Cập
Một cách khác để tạo động cơ, hứng thú khi khởi động là sử dụng hình ảnh kết
hợp với câu chuyện kể. Ví dụ: khi dạy về khởi nghĩa Lê Lợi, GV có thể giới thiệu tiểu mục bằng hình ảnh bia Vĩnh Lăng kết hợp lời dẫn “Hình ảnh các em quan sát
đó là bia Vĩnh Lăng ở Lam Kinh Thanh Hóa – bia được dựng năm 1433 (cách đây
gần 600 năm), do Nguyễn Trãi soạn, Vũ Văn Phỉ khắc bia. Bia dựng để tưởng nhớ
và ghi công về một anh hùng dân tộc đã lãnh đạo nhân dân lật đổ ách thống trị của
81
nhà Minh – Trung Quốc đô hộ nước ta trong hai mươi năm. Ông là ai? Cuộc chiến
đấu đó diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học ngày hôm
nay” [5;tr.19 - 21].
Hình 3.4. Bia Vĩnh Lăng – Lam Kinh, Thanh Hóa (Nguồn: thanhnien.vn)
Bia Vĩnh Lăng là loại hình sử liệu hiện vật gốc, có giá trị xác thực cao.
Cách mở đầu như vậy sẽ giúp HS được thu hút vào bài học, thắc mắc về nội
dung ẩn chứa sau hình ảnh. HS huy động kiến thức của bài trước về việc đất nước ta
rơi vào ách thống trị của nhà Minh (Trung Quốc), nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa
nhưng đều nhận kết quả thất bại. HS gặp trở ngại, thắc mắc cuộc khởi nghĩa nào đã
giành thắng lợi? Ai lãnh đạo cuộc khởi nghĩa ấy? Người đó như thế nào?... là những
điều HS muốn biết, muốn tìm hiểu trước tình huống này. Để tìm hiểu và giải đáp
những thắc mắc, các em sẽ chủ động đọc tư liệu, chắt lọc, xử lí tư liệu. Với biện
pháp này, GV sẽ kích thích động cơ học tập cho HS, còn HS cũng sẽ tự định hướng
vấn đề cần tìm hiểu trong bài học [49;tr.96].
3.2.1.2. Định hướng cho học sinh “công thức – cấu trúc” khi đánh giá một sự kiện
lịch sử
Bất kì một sự kiện nào diễn ra đều gắn với một quá trình (thời gian, không
gian, nhân vật, sự việc). Để HS đánh giá được SKLS thì GV cần định hướng cho
HS công thức – cấu trúc. Mỗi SK khi đánh giá có công thức – cấu trúc riêng, thống
nhất nhưng không đồng nhất.
Từ thực tiễn DHLS ở trường THPT chúng tôi đề xuất một số công thức – cấu
trúc hướng dẫn HS đánh giá SK như sau:
Thứ nhất, công thức – cấu trúc khi đánh giá một biến cố LS
82
Thứ hai, công thức – cấu trúc khi đánh giá một nhân vật
83
Thứ ba, công thức – cấu trúc khi đánh giá một hiện tượng LS
3.2.1.3. Hướng dẫn học sinh khai thác triệt để nguồn sử liệu trong SGK
SGK nói chung và SGK LS nói riêng là tài liệu viết cho HS để HS học trên
lớp và tự học ở nhà nhưng cũng là chỗ dựa để GV chuẩn bị bài, tổ chức dạy học trên
lớp và hướng dẫn HS tự học ở nhà. SGK LS phản ánh những thành tựu cơ bản, hiện
đại về khoa học LS. Tất nhiên, những thành tựu đó được lựa chọn phù hợp với trình
độ nhận thức của HS và phù hợp với môi trường nhà trường.
SGK là tài liệu học tập đã được các nhà khoa học sư phạm biên soạn, được Bộ
Giáo dục và Đào tạo thẩm định nhiều lần, có định hướng sư phạm. Đây là tài liệu
học tập cơ bản, bám sát CTGDPT về mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng, định
hướng phát triển NL, mang tính cơ bản, hệ thống, toàn diện,…Vì vậy, nguồn sử liệu
trong SGK bảo đảm được yêu cầu đối với việc DHLS.
Nguồn sử liệu trong SGK gồm nhiều loại khác nhau như thông tin tư liệu, hình
ảnh (cả sử liệu sơ cấp và thứ cấp) nên GV cần hướng dẫn HS khai thác triệt để.
Khai thác thông tin bài viết: GV hướng dẫn HS khai thác kênh chữ thông qua
việc hướng dẫn HS tìm từ khóa. Từ khóa là những từ quan trọng, phản ánh nội dung
chính của đoạn văn, của tiểu mục, của bài học mà thiếu từ đó, ta không thể hiểu
được nội dung chính của bài.
Ví dụ: GV có thể hướng dẫn học đọc và tìm từ khóa trong đoạn sử liệu bên
dưới với yêu cầu xác định nội dung chính của Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862.
84
Hiệp ước có 12 điều khoản, trong đó có những khoản chính như: triều đình
nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên
Hoà) và đảo Côn Lôn; bồi thường 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc);
triều đình phải mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân
Pháp và Tây Ban Nha vào tự do buôn bán; thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều
đình Huế khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh
miền Đông.
(LS 11, trang 111)
Đọc đoạn tư liệu HS có thể xác định được nội dung của Hiệp ước Nhâm Tuất
gồm nhiều điều khoản, trong đó bốn nội dung chính gồm: (1) đất đai: nhượng 3 tỉnh
miền Đông (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa), (2) chiến phí: bồi thường chiến phí,
(3) cửa biển: mở cửa biển để Pháp tự do buôn bán và (4) trao trả: ra điều kiện nếu
triều đình chấm dứt được hoạt động chống Pháp của nhân dân thì thực dân Pháp sẽ
trả lại thành Vĩnh Long.
Khai thác hình ảnh (kênh hình): SGK là tài liệu tham khảo chính, cơ bản của
HS nên kênh hình đưa vào SGK cũng mang tính cơ bản và “đắt”. Việc khai thác
triệt để kênh hình để HS tìm hiểu SKLS là điều nên làm.
Ví dụ: GV có thể yêu cầu HS miêu tả bức tranh Hình 51. Trương Định nhận
phong soái (trang 112, SGK LS 11) hướng dẫn HS tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa của
Trương Định – một cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào đấu tranh của
nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Khai thác tư liệu trích dẫn: Các trích dẫn được đưa vào SGK thường là những
sử liệu”đắt”, ngắn gọn, phản ánh nội dung bản chất của tiểu mục, GV cần khai thác
triệt để. Ví dụ: bài 2 – Tri thức LS và cuộc sống, SGK 10, Cánh Diều, trang 14 có
sử dụng đoạn trích:
“Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một
thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài
xâm lấn”
(Nên học sử ta, Hồ Chí Minh)
85
GV có thể sử dụng trích dẫn này như một nguồn sử liệu giúp HS lĩnh hội vai
trò và ý nghĩa của tri thức LS với cuộc sống.
4 - Khai thác câu hỏi trong SGK: Bên cạnh việc tận dụng triệt để kênh chữ,
kênh hình, việc khai thác hệ thống câu hỏi trong SGK để định hướng HS tìm hiểu
về SKLS cũng cần thiết. Ví dụ: Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1858 – 1873), những câu hỏi cơ bản sau cần được khai thác: 1/
Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên? [65; tr.109],
2/ Âm mưu thực dân Pháp khi tấn công Gia Định là gì? [65; tr.110],… Những câu
hỏi này đòi hỏi HS phải có sự nỗ lực tư duy nhất định, khai thác kênh chữ và kênh
hình tương ứng để tìm hiểu về SKLS được đặt ra.
3.2.1.4. Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả nguồn sử liệu ngoài SGK có liên
quan đến sự kiện được nhắc đến trong bài học
SGK phổ thông được xác định biên soạn theo tinh thần dân tộc, khoa học, cơ
bản và hiện đại. Chính vì tính cơ bản của SGK mà thông tin chứa đựng trong đó phải
đảm bảo thật cô đọng, ngắn gọn và súc tích. Và cũng vì vậy, chỉ dựa vào kiến thức cơ
bản trong SGK, HS không thể tìm hiểu tường tận về SK LS. Ngoài ra, lí luận bộ môn
cũng chỉ rõ: GV khi soạn giáo án ngoài phần kiến thức cơ bản và kiến thức trong
SGK cho HS tự đọc, phải có thêm phần mở rộng tài liệu ngoài SGK (theo Đai-ri).
Nhiều tài liệu dạy học phục vụ cho việc dạy học LS các khối lớp được biên soạn và
xuất bản hằng năm cũng chính vì nhu cầu mở rộng thêm tài liệu ngoài SGK.
Tư liệu ngoài SGK có nhiều loại: phim ảnh, bài viết, sơ đồ, bảng biểu,… Tùy
từng loại hình tư liệu và khả năng tìm kiếm của GV và HS, GV có thể hướng dẫn
HS khai thác để tìm hiểu về SK cần đánh giá sao cho đảm bảo tính hiệu quả: có
1
2
2
3
chọn lọc, cơ bản, điển hình phù hợp với nội dung, mang tính định hướng tư tưởng.
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ Đai-ri về cách sử dụng SGK
N.G.Đai-ri là nhà giáo dục Liên Xô cũ, đã đề xuất cách sử dụng SGK theo sơ
đồ trên. Trong đó, phần (2) vừa có trong bài giảng vừa có trong SGK, phần (3) nội
dung SGK mà GV hướng dẫn HS tự học ở nhà, và phần (1) tài liệu ngoài SGK.
86
Hình 3.5. Một số tư liệu ngoài SGK nên khai thác khi dạy
về chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
Ví dụ: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là một trong những SK lớn
nhất trong LS nhân loại, GV có thể khai thác nhiều nguồn sử liệu liên quan đến SK
này như tranh biếm họa, sơ đồ, video tư liệu, bảng số liệu. Cụ thể, những tư liệu
trong hình ảnh trên lần lượt là: tranh biếm họa Sự biến đổi của “Fritz” (Fritz (tiếng
lóng chỉ người Đức),chuyển tải thông điệp rõ ràng với sự chuyển đổi từ những
người lính Đức diễu hành, qua hình chữ vạn, đến cây thánh giá bạch dương – báo
hiệu sự thất bại của phát xít Đức, sơ đồ quan hệ các nước trước Chiến tranh thế giới
thứ hai, video tóm tắt Chiến tranh thế giới thứ hai (của chuyên trang video tư liệu
LS - EZ sử), bảng số liệu so sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế
giới thứ hai.
Hoặc như: việc sử dụng Hình 51. Trương Định nhận phong soái hình ảnh trắng
đen trong bài 19 – LS 11, có thể khiến cho việc miêu tả bức tranh gặp khó khăn. Bằng
PP Webquest – Tìm kiếm trên mạng, GV có thể sử dụng tranh màu để tăng hiệu quả
tìm hiểu SKLS này.
87
Hình 3.6. Ảnh màu Trương Định nhận phong soái [126]
Ngoài ra, để hướng dẫn HS tìm hiểu SK này, GV có thể sử dụng tư liệu Châu
bản triều Nguyễn - là một loại văn bản hành chính văn thư nguyên gốc của nhà
nước phong kiến Nguyễn có giá trị pháp lí thực thi và có giá trị thông tin LS chân
thực nhất. Năm 2014, Châu bản triều Nguyễn được công nhận là di sản tư liệu thuộc
Chương trình Ký ức thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Như vậy, giá trị
của Châu bản được nâng lên tầm khu vực. Đoạn văn bản sau đây được trích trong
châu bản triều Tự Đức phản ánh sức ảnh hưởng của khởi nghĩa Trương Định đối
với nhân dân, thể hiện qua những hành động đóng góp cụ thể của người dân cho
cuộc khởi nghĩa.
“Cố Trương Định mộ nghĩa ở Gò Công chấn động thông dân, đánh lấy được
thảy đều vui mừng, cùng nhau báo cáo. Hoặc cùng nộp đưa tiền bạc, lúa gạo, lấy đó
làm quân lương, hoặc quyên gộp đồng sắt, hỏa dược, cứu tế quân nhu. Già trẻ khỏe
mạnh ở nhà đều ứng mộ, lòng ham muốn được nhanh chóng giết giặc Tây di, lấy
lòng thù hận oán ghét không cần suy tính.
Thần Trần Ngọc Thanh, Nguyễn Đức Tánh.
Châu điểm.
Ngày 18 tháng 10 năm Tự Đức thứ 16 (03/12/1863)” [89;tr.110].
3.2.1.5. Sử dụng hiệu quả các phương pháp dùng lời hướng dẫn học sinh tìm hiểu
và lĩnh hội kiến thức, làm cơ sở cho việc đánh giá
Đối với môn khoa học xã hội như môn LS, nhóm PP dùng lời để tường thuật,
miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm SK có vai trò quan trọng. Trịnh Đình Tùng trong
88
bài viết Để sử học gần hơn với hiện thực cuộc sống cũng nhận định: “Sử học là một
ngành của khoa học xã hội và nhân văn, kết quả nghiên cứu của nó được phản ánh
qua cách trình bày, qua ngôn ngữ, văn phong của nhà sử học” [45;tr.161 – 162].
Hiện nay, PP giảng dạy ngày càng tiệm cận với PP nghiên cứu thì trong việc DHLS,
hay cụ thể là việc hướng dẫn HS ĐGSK GV nên rèn luyện cho HS cách trình bày,
ngôn ngữ, văn phong cả từ trong việc tìm hiểu SKLS, đến trong cách giải quyết vấn
đề và trong báo cáo kết quả sản phẩm ĐGSK LS. Trong điều kiện lớp học đông HS
và thời gian tiết học có hạn, việc sử dụng biện pháp dùng lời cũng trở nên phổ biến.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới PP DHLS, nhóm PP dùng lời để hướng dẫn
HS tìm hiểu SKLS cũng cần có sự đổi mới. Theo đó, GV có thể gợi mở để HS tự
mình sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các thông tin về SKLS.
Ví dụ: Để HS tìm hiểu về Buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Tất
Thành (1911 – 1918) – Bài 24. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914 - 1918), LS 11, GV có thể sử dụng các PP trong nhóm PP dùng lời như:
kể chuyện “Đôi bàn tay” (nói về cuộc trò chuyện của Anh Lê và Văn Ba), PP sử
dụng đồ dùng trực quan kết hợp với mô tả. GV có thể giới thiệu nguồn gốc bức
biếm họa bên dưới để HS bước đầu làm quen với PP phê khảo tài liệu. Dù được Bác
vẽ năm 1922 song GV có thể dùng để minh họa cho một kết luận được SGK LS 11
đề cập: “Người nhận thấy rằng ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở
đâu những người lao động cũng bị áp bức và bóc lột dã man” [65;tr.152].
Hình 3.7. Tranh “Văn minh bề trên” (Civilisation supérieure) do Nguyễn Ái
Quốc vẽ, đăng báo Le Paria, tháng 5 – 1922. [16;tr.11] và tranh vẽ xã hội Việt
Nam thời Pháp thuộc (Tư liệu Hồ Chí Minh)
89
Nếu PP giảng dạy truyền thống, GV sẽ cho các HS miêu tả trước, sau đó nhận
xét, bổ sung lẫn nhau, GV sẽ nhận xét, miêu tả sau và chốt ý, thì trong cách làm mới
PP miêu tả, GV sẽ gợi ý để tự các em rút ra nhận xét. Một số gợi ý mà GV có thể
cung cấp cho HS như:
Bảng 3.1. Định hướng khai thác tranh ảnh biếm họa,
châm biếm mang chủ đề LS [27;tr.36]
Định hướng cách đặt câu hỏi Tiêu chí đánh giá kĩ năng
- Bức tranh biếm họa/châm biếm gửi cho
- HS biết quan sát, nhận diện
chúng ta thông điệp LS gì?
đúng loại tranh ảnh LS.
tương ứng khai thác tranh ảnh LS
Tranh
- Những yếu tố LS nào được thể hiện qua
- HS khai thác được những
ảnh biếm
sự biếm họa/châm biếm của bức tranh?
yếu tố LS thể hiện qua bức
họa, châm
- Em có suy nghĩ, nhận xét gì về LS bấy
tranh biếm họa, châm biếm.
biếm
giờ được phản ánh qua tranh?
- HS biết đánh giá, nhận xét
mang chủ
- Kể tên những bức tranh biếm họa/châm
SK, hiện tượng LS qua bức
đề về LS
biếm trong xã hội có chủ đề LS mà em
tranh, liên hệ với thực tiễn.
biết.
Cụ thể, bức biếm họa trên phản ánh ba nhân vật chiếm trọn bức hình. Người
đàn ông thứ nhất, da trắng (ông chủ thực dân), quần áo tươm tất, đầu đội nón, lưng
mang súng, một tay cầm lá cờ, một tay cầm túi (vàng, của cải), chân đứng trên lưng
và trên đầu hai người còn lại. Người đàn ông thứ hai và thứ ba (có thể suy đoán da
vàng và da đen), tay cầm súng, mình trần, chân đất, mặc mỗi chiếc quần cộc,…
Dáng người cúi xuống (do bị ông chủ da trắng đứng trên). Phía xa xa có thể thấy
những cây cọ - thể hiện cho vùng đất thuộc địa nhọc nhằn, sỏi đá. Tất cả hình dáng,
hành động, cử chỉ của các nhân vật trong bức tranh phản ánh sự áp bức, bóc lột của
thực dân, đế quốc đối với nhân dân thuộc địa. Bức tranh thứ hai châm biếm một bộ
phận giai cấp, tầng lớp xã hội Việt Nam “ôm chân” đế quốc, thực dân như người
mặc áo chấm bi tượng trưng cho đại địa chủ, người đội mũ mão, mặc áo quan tượng
trưng cho phong kiến đầu hàng như câu “Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này
quyết đánh cả triều lẫn Tây”.
90
Một cách làm khác, GV cũng có thể yêu cầu một HS đặt câu hỏi về bức tranh
để cả lớp theo mạch câu hỏi đó cùng nhau phân tích. Ví dụ, cũng trong bức tranh
trên (Hình 3.7), HS sẽ muốn biết tại sao người đàn ông da trắng lại đứng trên hai
người đàn ông da đen, da vàng? GV và cả lớp sẽ theo mạch câu hỏi này để tìm hiểu
từng người có đặc điểm gì? Họ là ai? Họ đại diện cho điều gì? Cũng là sử dụng PP
miêu tả kết hợp trực quan, song với cách làm này, yêu cầu đối với GV là phải am
hiểu tường tận về bức tranh và có kĩ năng xử lí tình huống sư phạm tốt.
GV có thể kết hợp nêu đặc điểm có sử dụng đồ dùng trực quan. Những hình
ảnh trực quan gắn liền với đặc điểm của SK sẽ giúp cho HS khắc sâu được bản chất
của SKLS sau khi đánh giá, làm cơ sở cho việc vận dụng SKLS về sau.
Hình 3.8. Một số hình ảnh phản ánh đặc điểm của SKLS
*
* *
Để kiểm tra tính khả thi của nhóm biện pháp: Hướng dẫn HS tìm hiểu về
SKLS, chúng tôi tiến hành TNSP đối với hai nhóm: Nhóm III – Trường THPT
Cheguevara, Bến Tre và nhóm VIII – Trường THPT Trần Khai Nguyên, TP.HCM.
Chúng tôi chọn Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược
(1858 – 1873) để triển khai TN từng phần phù hợp với nội dung các phần được trình
bày trong luận án. Qua dự giờ trên lớp và trên cơ sở tiến hành kiểm tra kết quả học
tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, kết quả thu được cụ thể tại bảng 3.2.
91
Bảng 3.2. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS
tìm hiểu SK
Qua phân tích kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi
nhận thấy:
- Ở nhóm II, tỉ lệ điểm giỏi là 31%, cao gấp ba lần so với lớp đối chứng là
11%, tỉ lệ điểm khá tương ứng là 42%, cao gần gấp đôi lớp đối chứng là 26%. Điểm
trung bình lớp đối chứng là 42%, cao gần gấp đôi lớp thực nghiệm là 23%. Tỉ lệ
điểm yếu kém của hai lớp khá thấp.
- Ở nhóm VIII, tỉ lệ điểm giỏi của lớp trực nghiệm là 32%, cao hơn 5 lần so
với lớp đối chứng 6%. Điểm khá của hai lớp ngần ngang bằng nhau (48% và 45%).
Điểm trung bình của lớp đối chứng là 40%, cao hơn lớp thực nghiệm (chỉ 13%).
Biểu đồ 3.1. Kết quả TNSP nhóm III
Xét về mặt định tính, biểu đồ kết quả thực nghiệm 3.1 phản ánh sự trái ngược
kết quả điểm của các nhóm giỏi khá, trung bình, yếu kém giữa lớp thực nghiệm.
Theo đó, kết quả TNSP khả quan khi lớp thực nghiệm có nhiều điểm khá, giỏi.
92
Biểu đồ 3.2. Kết quả TNSP nhóm VIII
Xét về mặt định tính, biểu đồ kết quả thực nghiệm 3.2 cũng phản ánh sự trái
ngược kết quả điểm của các nhóm giỏi khá, trung bình, yếu kém giữa lớp thực
nghiệm. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch không nhiều, điểm trung bình không đáng
kể (điểm 7, cùng 28%).
Tóm lại, kết quả TNSP từng phần ở nhóm III và nhóm VIII phản ánh kết quả
các biện pháp được đề xuất trong nhóm hướng dẫn HS tìm hiểu SK bước đầu mang
tính khả thi.
3.2.2. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề lịch sử
LS không phải là một chuỗi SK để người dạy sử đọc lại và người học sử học
thuộc lòng. Trong DHLS, GV phải hướng dẫn HS biết phát hiện và giải quyết vấn
đề (phát hiện ra mâu thuẫn, xung đột trong nhận thức giữa biết với chưa biết để có
nhu cầu, mong muốn, có động lực tìm hướng giải quyết). DHLS không thể nhồi
nhét kiến thức mà phải tạo cho HS thói quen biết phát hiện và giải quyết vấn đề LS.
3.2.2.1. Vận dụng quy trình tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề để hướng dẫn
học sinh đánh giá sự kiện
Sau khi tìm hiểu SKLS, GV cần dẫn dắt HS phát hiện và giải quyết vấn cần
đánh giá của SK đã tìm hiểu. HS sẽ hứng thú tham gia học tập tìm hiểu khi mà có
động cơ, chủ đích học tập, khi có mâu thuẫn trong nhận thức giữa điều đã biết và
điều chưa biết. Điều này phản ánh ưu thế của dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm “phát triển NL
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong một tình huống
có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải
quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và PP nhận thức” [30].
93
• Đặt mục đích học tập • Đưa HS vào tình huống có vấn đề • Nêu bài tập nhận thức
1. Đưa HS vào tình huống có vấn đề
2. Tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
• Đề xuất cách giải quyết • Lập kế hoạch giải quyết • Thực hiện kế hoạch • Thảo luận đánh giá • Báo cáo kết quả • Tổ chức HS báo cáo kết quả giải quyết vấn đề
3. Hướng dẫn HS kĩ thuật báo cáo kết quả, kĩ thuật nhận xét và phản hồi ý kiến
• Cá nhân hoặc nhóm báo cáo. • Cá nhân hoặc nhóm nhận xét, phản biện
4. Kết luận vấn đề
• Phát biểu nhận xét, trình bày phân tích. • Kết luận - chốt lại vấn đề. • Đề xuất vấn đề mới
Hình 3.9. Quy trình tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề [30]
Việc nêu và giải quyết vấn đề có 4 mức độ với nhiệm vụ của GV và HS trong
từng mức có sự khác nhau:
Bảng 3.3. Các mức độ trong quan điểm dạy học nêu và giải quyết vấn đề[30]
Các Đặt vấn đề Nêu giả Lập kế hoạch Giải quyết Kết luận,
mức thuyết vấn đề đánh giá
GV GV GV HS GV 1
GV GV HS HS GV + HS 2
GV + HS HS HS HS GV + HS 3
HS HS HS HS GV + HS 4
94
Bảng trên phản ánh các mức độ từ 1 đến 4 của quan điểm dạy học nêu và giải
quyết vấn đề với mức độc lập trong giải quyết vấn đề ngày càng cao của HS.
Ví dụ: Sau khi dạy xong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp
xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) và bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả
nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn
đầu hàng, GV có thể áp dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Bước 1: Đưa HS vào tình huống có vấn đề
Tương ứng với quá trình thực dân Pháp từng bước xâm lược Việt Nam (ở các
mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Đông Nam Kì, Tây Nam Kì, Bắc Kì lần thứ nhất, Bắc
Kì lần thứ hai) là cuộc kháng chiến của triều đình Nguyễn và nhân dân với những
động thái cụ thể ở từng mặt trận, em hãy: So sánh tinh thần kháng chiến chống thực
dân Pháp của triều đình và của nhân dân (1858 – 1884).
Bước 2: Tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
HS đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch
để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. Trong vấn đề này:
- Giả thuyết: cuộc kháng chiến của thực dân Pháp, tinh thần kháng chiến của
triều đình Nguyễn, của nhân dân trong LSVN (1858 – 1884).
- Phương án: khảo sát động thái của thực dân Pháp, của triều đình Nguyễn và
của nhân dân ở các mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Đông Nam Kì, Tây Nam Kì, Bắc
Kì lần thứ nhất, Bắc Kì lần thứ hai.
- Kế hoạch: khảo sát trên từng mặt trận theo 3 nhóm: động thái của Pháp, động
thái của triều đình, động thái của nhân dân.
- Thực hiện kế hoạch: lập bảng, vẽ sơ đồ
Bước 3. Hướng dẫn HS kĩ thuật báo cáo kết quả, kĩ thuật nhận xét và phản hồi
ý kiến
- Kĩ thuật báo cáo: 5 xin dành cho trình bày/báo cáo vấn đề
- Kĩ thuật nhận xét: 321 (3 khen, 2 chê, 1 góp ý)
- Kĩ thuật phản hồi: 5 xin dành cho phản hồi ý kiến
Bước 4. Kết luận vấn đề
GV có thể chốt vấn đề theo bảng sau:
95
Bảng 3.4. So sánh động thái của triều đình và nhân dân trước hành động xâm
lược của thực dân Pháp
Hành động của Động thái của Động thái của Mặt trận Pháp triều đình Nguyễn nhân dân
Mặt trận Đà Nẵng Pháp nổ súng đổ Triều đình chống Khí thế kháng
(1858) bộ lên bán đảo Sơn Pháp kiên quyết: chiến sôi sục trong
Trà (Đà Nẵng) -Cử Nguyễn Tri nhân dân cả nước.
Phương chỉ huy Phối hợp với triều
cuộc kháng chiến. đình thực hiện
-Kế hoạch “vườn “vườn không nhà
không nhà trống” trống” gây cho
được nhân dân ủng Pháp nhiều thiệt
hộ. hại.
Kế hoạch “đánh
nhanh thắng
nhanh” của Pháp
bước đầu phá sản.
Mặt trận Gia Định Pháp nổ súng đánh -Quân đội triều -Các đội dân binh
(1859) thành Gia Định. đình tan rã nhanh chiến đấu dũng
chóng. cảm, ngày đêm
-Nguyễn Tri bám sát, quấy rối
Phương xây dựng và tiêu diệt chúng.
đại đồn Chí Hòa, -Hàng nghìn nghĩa
không chủ động dũng tham gia khởi
tấn công. nghĩa Dương Bình
Tâm (7-1860)
Mặt trận ba tỉnh Năm 1861 – 1862, -Triều đình bối rối, -Cuộc kháng chiến
miền Đông Nam Pháp chiếm ba tỉnh kí với Pháp Hiệp của nhân dân ta
Kì (1862) miền Đông và một ước Nhâm Tuất mạnh hơn.
tỉnh miền Tây Nam (1862). -Tiêu biểu: Trương
Kì. -Giải tán các đội Định, Trần Thiện
96
Hành động của Động thái của Động thái của Mặt trận Pháp triều đình Nguyễn nhân dân
nghĩa binh chống Chính, Lê Huy,
Pháp ở Gia Định, Nguyễn Trung
Định Tường, Biên Trực
Hòa. -Phong trào tị địa
-Triều đình vẫn diễn ra sôi nổi.
nuôi hi vọng giành
lại những vùng đất
đã mất thông qua
con đường thương
thuyết.
-Một bộ phận quan
lại triều đình thiếu
tinh thần chống
Pháp, lập trường
không kiên định
nên sớm đầu hàng
Tạo điều kiện
cho Pháp chiếm
trọn 3 tỉnh miền
Tây Nam Kì.
Mặt trận ba tỉnh Năm ngày (20 đến -Triều đình lúng -Phong trào đấu
miền Tây Nam Kì 24 – 6 – 1867), túng. tranh của nhân dân
(1867) Pháp chiếm gọn ba -Quan quân bạc tiếp tục dâng cao.
tỉnh miền Tây Nam nhược. -Một số sĩ phu ra
Kì mà không tốn vùng Bình Thuận
một viên đạn. để mưu cuộc
kháng chiến lâu
dài.
-Một số sĩ phu tiếp
tục bám đất, bám
97
Hành động của Động thái của Động thái của Mặt trận Pháp triều đình Nguyễn nhân dân
dân, vũ trang
chống Pháp. Tiêu
biểu: Trương
Quyền, Phan Tôn,
Phan Liêm,
Nguyễn Hữu
Huân,…
Mặt trận Bắc Kì Cuối năm 1873, -Khi Pháp đánh -Khi Pháp đến Hà
lần thứ nhất (1873) Pháp đánh chiếm thành Hà Nội, 100 Nội, nhân dân chủ
Hà Nội, rồi sau đó binh lính đã chiến động kháng chiến,
sau đó mở rộng đấu và hi sinh anh không hợp tác với
đánh chiếm các dũng tại Ô Quan giặc.
tỉnh đồng bằng Chưởng. -Khi thành Hà Nội
sông Hồng. -Trong thành Tổng thất thủ, nhân dân
đốc Nguyễn Tri Hà Nội và nhân
Phương đã chỉ huy dân các tỉnh đồng
quân sĩ chiến đấu bằng Bắc bộ vẫn
dũng cảm. tiếp tục chiến đấu
Nguyễn Tri buộc Pháp phải
Phương hi sinh anh rút về cố thủ tại
dũng. Thành Hà các tỉnh lỵ.
Nội thất thủ, quân -Ngày 21.12.1873
triều đình nhanh quân ta phục kích
chóng tan rã. tại Cầu Giấy, Gác-
ni-e tử trận thực
dân Pháp hoang
mang, chủ động
thương lượng với
triều đình.
-Năm 1874 triều
98
Hành động của Động thái của Động thái của Mặt trận Pháp triều đình Nguyễn nhân dân
đình kí với thực
dân Pháp Hiệp ước
Giáp Tuất, dâng
toàn bộ 6 tỉnh Nam
Kì cho Pháp.
Hiệp ước gây
nên làn sóng bất
bình trong nhân
dân.
Phong trào
kháng chiến kết
hợp giữa chống
thực dân với chống
phong kiến đầu
hàng.
Mặt trận Bắc Kì Tháng 4-1882, Quan quân triều -Nhân dân dũng
lần thứ hai (1882) Pháp đổ bộ lên Hà đình và Hoàng cảm chiến đấu
Nội, nổ súng đánh Diệu chỉ huy quân chống Pháp bằng
thành, sau đó mở sĩ chiến đấu anh nhiều hình thức:
rộng chiếm mỏ dũng bảo vệ thành +Các sĩ phu không
than Hòn Gai, Hà Nội thành thi hành mệnh lệnh
Quảng Yên, Nam mất, Hoàng Diệu của triều đình tiếp
Định. hi sinh. Triều đình tục tổ chức kháng
hoang mang cầu chiến.
cứu nhà Thanh. +Nhân dân Hà Nội
và các tỉnh tích cực
kháng chiến bằng
nhiều hình thức
sáng tạo.
+Tiêu biểu có trận
99
Hành động của Động thái của Động thái của Mặt trận Pháp triều đình Nguyễn nhân dân
phục kích Cầu
Giấy lần hai
19.5.1883 Rivie
bỏ mạng, cổ vũ
tinh thần chiến đấu
của nhân dân.
-Trước thái độ ảo
tưởng của triều
đình Huế, thực dân
Pháp càng củng cố
quyết tâm xâm
lược toàn bộ Việt
Nam. Nhân cái
chết của Rivie thực
dân Pháp lớn tiếng
kêu gọi “trả thù” ,
vạch kế hoạch
đánh chiếm kinh
đô buộc triều
Nguyễn đầu hàng.
Từ việc giải quyết vấn đề trên, GV hướng dẫn HS lĩnh hội giá trị về vai trò của
quần chúng nhân dân trong LS, phải coi trọng sức dân, về bài học đoàn kết toàn dân
và chuyển sang thế trận chiến tranh nhân dân.
GV có thể kiểm tra, đánh giá lại tình huống có vấn đề trên thông qua bài tập
sau: Từ việc so sánh tinh thần kháng chiến chống thực dân Pháp của triều đình và
của nhân dân (1858 – 1884), hãy rút ra bài học LS trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay.
100
3.2.2.2. Xây dựng và sử dụng các dạng bài tập tình huống có vấn đề
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: Tình huống là “về sự diễn biến của tình
hình, về mặt cần phải đối phó” [72;tr.996]. Theo Phan Trọng Ngọ, “bản chất của PP
dạy học tình huống là thông qua việc giải quyết những tình huống, người học có khả
năng thích ứng tốt nhất với môi trường xã hội đầy biến động” [9;tr.92 – 93].
Những SKLS được chọn lọc và ghi chép trong chương trình, SGK LS ở
trường phổ thông đều là những SK cơ bản, có thật, phản ánh hiện thực LS khách
quan. Thế nên, việc xây dựng các bài tập tình huống trong DHLS là ưu thế của bộ
môn. Việc xây dựng các câu hỏi bài tập tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống giúp
HS có cái nhìn sâu sắc hơn về nội dung kiến thức đã được học, góp phần nâng cao
tính chủ động, sáng tạo và gây hứng thú cho người học.
Những câu hỏi bài tập tình huống theo hướng phát triển NL đánh giá SKLS,
GV có thể sử dụng để tổ chức hoạt động học tập cho HS bao gồm những dạng sau:
101
Bảng 3.5. Các dạng câu hỏi bài tập tình huống theo hướng phát triển NL ĐGSK
cho HS trong dạy học LSVN 1858 - 1918
Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ
Câu hỏi bài tập tình huống hướng tới - Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam?
nguyên nhân phát sinh của SK - Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm
mục tiêu tấn công đầu tiên?
- Vì sao thực dân Pháp chuyển hướng tấn
công Gia Định?
Câu hỏi bài tập tình huống giải - Yêu cầu đặt ra với các nước tư bản chủ
quyết nguyên nhân phát sinh của SK nghĩa khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc là gì?
- Hãy khái quát tình hình các nước trong khu
vực và trên thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX.
- Trước khi đánh Bắc Kì lần thứ nhất năm
1873, tình hình nước Pháp có đặc điểm gì
nổi bậc?
Câu hỏi bài tập tình huống tóm tắt - Tóm tắt các diễn biến chính ở các mặt trận:
tiến trình diễn biến của SK Đà Nẵng năm 1858, Gia Định năm 1859,
Đông Nam Kì năm 1862, Tây Nam Kì năm
1867, Bắc Kì năm 1873 và Bắc Kì năm
1882.
- Trình bày chiến sự ở mặt trận Đà Nẵng
năm 1858.
- Trình bày chiến sự ở mặt trận Gia Định
năm 1859.
Câu hỏi bài tập tình huống so sánh - So sánh phong trào đấu tranh của nhân dân
những điểm tương đồng và khác biệt ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền
của SK Tây Nam Kì.
102
Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ
- So sánh tư tưởng của phái chủ hòa và phái
chủ chiến.
- So sánh tinh thần đấu tranh của triều đình
và của nhân dân ở các mặt trận: Đà Nẵng
năm 1858, Gia Định năm 1859, Đông Nam
Kì năm 1862, Tây Nam Kì năm 1867, Bắc
Kì năm 1873 và Bắc Kì năm 1882.
- So sánh hiệp ước Hác-măng năm 1883 và
hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884.
- So sánh xu hướng bạo động của Phan Bội
Châu và xu hướng cải cách của Phan Châu
Trinh.
- So sánh hướng đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Tất Thành với các bậc tiền bối như
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh.
Câu hỏi bài tập tình huống làm sáng - Hãy làm rõ tinh thần đoàn kết giữa nhân
tỏ mối quan hệ giữa các SKLS dân Việt Nam với nhân dân Lào, Campuchia
trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp
giữa thế kỉ XIX.
- So sánh cải cách duy tân ở Nhật Bản,
Trung Quốc và Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
- Hãy làm rõ mối quan hệ giữa chuyển biến
kinh tế và chuyển biến xã hội Việt Nam
trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp năm 1897.
- Phân tích mối quan hệ giữa phong trào
nông dân Yên Thế, Đông Kinh nghĩa thục,
Hà Thành đầu độc và phong trào công nhân
103
Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ
trong những năm Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914 – 1918).
- Phân tích tác động con đường cứu nước
của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh tới sự
lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn
Tất Thành.
Câu hỏi bài tập tình huống làm rõ - Thông qua các SK 1858, 1859, 1862, 1867,
đặc trưng, bản chất của SK 1873, 1882, 1883, 1884, hãy làm rõ quá trình
thực dân Pháp từng bước xâm lược Việt
Nam.
- Vì sao phong trào nông dân Yên Thế
không thuộc phong trào Cần Vương?
- Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc
khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào
Cần Vương?
- Phân tích những SK chứng minh Phan Bội
Châu chủ trương cứu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản bằng PP bạo động.
- Phân tích những SK chứng minh Phan
Châu Trinh chủ trương cứu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản bằng PP cải
cách.
Câu hỏi bài tập tình huống làm rõ - Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất 21-12-
tác động, ý nghĩa của SK 1873 đã ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp đối với Việt
Nam như thế nào?
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp năm 1897 đã tác động đến Việt
104
Dạng câu hỏi bài tập tình huống Ví dụ
Nam như thế nào?
- Tư tưởng dân chủ tư sản đã tác động đến
Việt Nam như thế nào trong những năm đầu
thế kỉ XX?
- Duy tân Minh Trị của Nhật Bản đã ảnh
hưởng đến phong trào yêu nước và cách
mạng ở Việt Nam như thế nào?
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng
đến phong trào giải phóng dân tộc ở Việt
Nam như thế nào?
Câu hỏi bài tập tình huống đánh giá - Hãy rút ra nhận xét về phong trào yêu nước
và nhận xét của SK và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Từ thất bại của cuộc kháng chiến chống
Pháp (1858 – 1884), Việt Nam rút ra bài học
LS gì trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước
hiện nay?
GV cũng có thể sưu tầm những tình huống trái chiều về các SK LS tiêu biểu.
105
Bảng 3.6. Các nhân vật có nhiều ý kiến trái chiều [95;tr.28 – 30]
Tên nhân vật Nội dung Ý kiến trái chiều về nhân vật
Thái hậu Nhà Đinh và Nhà Lê -Thông đồng với Lê Hoàn cướp ngôi
Dương Vân -Hi sinh quyền lợi dòng họ, bảo vệ
Nga quyền lợi dân tộc
Hồ Quý Ly Nhà Hồ đầu thế kỉ XV -Hồ Quý Ly sáng suốt, nhà cải cách
lớn táo bạo, quyết liệt.
-Hồ Quý Ly cướp ngôi, phản
nghịch, cải cách không có đóng góp
đáng kể.
Mạc Đăng Nhà Mạc thế kỉ XVI -Nghịch thần cướp ngôi nhà Lê,
Dung đáng lên án
-Sự xuất hiện của ông là một tất yếu,
đáp ứng yêu cầu xã hội, có công
lao,…
Nguyễn Huệ Phong trào Tây Sơn và sự -Anh hùng dân tộc, nhiều chiến
nghiệp thống nhất đất công, thống nhất đất nước
nước, bảo vệ tổ quốc -Tiêu diệt ngoại xâm, xóa bỏ cát cứ,
không có công thống nhất đất nước
Nguyễn Ánh Tình hình chính trị, kinh tế -Cõng rắn cắn gà nhà, cướp thành
và văn hóa dưới triều quả Tây Sơn, tàn bạo
Nguyễn (nửa đầu XIX) -Có công thống nhất đất nước, là
một vị vua tài,..
Phan Thanh Nhân dân Việt Nam kháng -Bán nước
Giản chiến chống Pháp xâm -Yêu nước, vì dân nên phải đầu
lược (1858 – 1873) hàng,…
106
3.2.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa và rút ra bài học kinh nghiệm của sự
kiện lịch sử
Để đánh giá một SKLS, ngoài những hiểu biết sơ khởi về SKLS đó theo công
thức 5W: what? (SK gì?), where? (ở đâu?), when? (khi nào?), why? (tại sao?), who?
(Ai?), thì một vấn đề quan trọng cần phải được chú ý là đánh giá được giá trị
(value?) của SK đó. Theo PP luận sử học, đó chính là việc rút ra ý nghĩa và bài học
Tìm SK của hiện thực khách quan
Rút ra kết luận khoa học khách quan
kinh nghiệm của SKLS.
Phục vụ cho mục đích của nhận thức và hoạt động
Hình 3.10. Các bước nghiên cứu SK [66;tr.175]
Theo sơ đồ trên, tìm hiểu ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của SKLS chính là
bước chuyển của rút ra kết luận khoa học khách quan để phục vụ mục đích của nhận
thức và hoạt động.
Những SK quan trọng đã diễn ra đều có ý nghĩa, tác động đối với LS dân tộc,
thế giới hoặc cả dân tộc và thế giới. Ví dụ: SK Chiến tranh thế giới thứ hai có ý
nghĩa, tác động to lớn đối với nhiều nước. Theo LS 11, “Hơn 70 quốc gia với 1 700
triệu người bị lôi vào vòng chiến, 60 triệu người chết và 90 triệu người bị tàn phế.
Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá” [65;tr.101]. Đối với
LSVN, SK này còn tác động trực tiếp đến cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
1939 – 1945, tạo thời cơ cho cách mạng tháng Tám năm 1945. Vì vậy, việc hướng
dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa SK là rất quan trọng.
Ý nghĩa của một SK, biến cố lớn thường có nghĩa trong nước và quốc tế. Ví
dụ: Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa trong nước và thế giới.
107
Đối với nước Nga
Lật đổ chính quyền giai cấp tư sản, lập chính quyền Xô Viết của nhân dân Nga
Ý nghĩa LS của cách mạng tháng Mười Nga
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản của xã hội, thay đổi vận mệnh đất nước và số phận nhân dân Nga.
Đưa nước Nga bước vào thời đại độc lập, tự do và CNXH.
Mở ra thời đại đấu tranh mới cho lịch sử nhân loại.
Đối với thế giới
Hình 3.11. Ý nghĩa LS của cách mạng tháng Mười Nga
Bài học kinh nghiệm cũng có ý nghĩa trong nước và thế giới, là những bài học
rút ra từ LS quá khứ, có ích cho cuộc sống hiện tại. Đó là những bài học rút ra từ
những SK thành công và cả những thất bại. Chẳng hạn, từ bài học về sự đoàn kết
trong Chiến tranh thế giới thứ hai, GV có thể liên hệ đến bài học về sự đoàn kết
trong việc giải quyết vấn đề biển Đông – một vấn đề thời sự hiện nay.
Hình 3.12. Các tranh biếm họa về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn
108
Hình thứ nhất – Hội nghị Muy-nich đỉnh cao cho chính sách nhân nhượng phát
xít, biểu tượng cho sự chia rẽ trong quan hệ quốc tế (Anh, Pháp muốn đẩy “họng
súng” phát xít về phía Liên Xô), Hình thứ hai, thứ ba – ba nước lớn (Mỹ, Anh, Liên
Xô) đóng vai trò quan trọng, nòng cốt trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, phản
ánh sự đoàn kết của các nước lớn trong tiêu diệt kẻ thù chung.
Từ bài học về sự đoàn kết trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) có
thể liên hệ đến tình đoàn kết trong vấn đề biển Đông. Từ năm 2012, khi chính
quyền Trung Quốc có những động thái xâm phạm bãi cạn Scarborough
(Philippines), nhiều nước ASEAN đã im lặng. Tác giả Dương Danh Huy trong bài
Tiếng Anh “Không còn ai để lên tiếng bênh vực cho tôi” đăng trên Manila Times
nhận định: “không có phản ứng nào được công bố trên các trang web tiếng Anh của
các bộ ngoại giao các nước ASEAN”. Hành động này được tác giả liên hệ với bài
thơ Đầu tiên khi họ đến của Mục sư Martin Niemoller (Đức) nói về sự nguy hiểm
của việc không có hành động gì cả của các lực lượng trong xã hội trước sự lớn
“Đầu tiên chúng nó (bọn phát xít) tìm đến xử những người Cộng sản, nhưng tôi
không phải Cộng sản nên tôi không lên tiếng. Kế đó chúng tìm đến xử những
người theo tư tưởng Xã hội và Nghiệp đoàn lao động, nhưng tôi cũng không
thuộc họ, nên tôi không lên tiếng. Sau đó chúng tìm đến xử người Do Thái,
nhưng tôi không phải Do Thái nên tôi không lên tiếng. Và khi bọn phát xít tìm
đến bắt tôi, thì lúc ấy không còn ai để lên tiếng bênh vực cho tôi”.[121]
mạnh của chủ nghĩa phát xít trong giai đoạn thế chiến thứ hai.
GV có thể sử dụng đoạn tư liệu này để giáo dục HS bài học về sự đoàn kết trong
giải quyết vấn đề biển Đông của các nước ASEAN, hay đơn giản là bài học về sự lên
tiếng trước những điều sai trái trong cuộc sống (trong khả năng của bản thân mỗi người).
3.2.2.4. Dạy học dự án
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện theo điều kiện thời
gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã
đề ra. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra
các sản phẩm cụ thể. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
109
trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự
án [28;tr.33 – 34].
Dạy học theo dự án giúp cho việc ĐGSK của HS có ý nghĩa hơn khi gắn được
vấn đề lí thuyết với thực hành. HS được rèn NL tư duy khi gặp vấn đề phức tạp
thông qua việc khám phá, đánh giá, phân tích và tổng hợp thông tin liên quan đến
• Xác định, lựa chọn tên chủ đề và lí giải lí do chọn/đưa ra chủ đề dự án.
dự án.
• Xác định mục tiêu dạy học dự án (tổng quát của dự án).
• Tóm tắt nội dung kiến thức cốt lõi của chủ đề dự án.
• Thiết kế kịch bản (xây dựng đề cương) dự án. Đây là “linh hồn” dự án, thể hiện trình độ, NL của GV.
• Tổ chức thực hiện dự án theo kịch bản đã thiết kế.
• Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá dự án và rút kinh nghiệm
Hình 3.13. Quy trình (các bước) tổ chức dạy học theo dự án
Ví dụ: GV cho HS thực hiện dự án thiết kế poster về các SKLS: Pháp đánh Đà
Nẵng năm 1858, Pháp đánh Gia Định năm 1859, Cuộc kháng chiến của nhân dân ba
tỉnh miền Tây Nam Kì trong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1858 – 1873), LS 11
Bước 1 – GV giới thiệu dự án “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1858 –
1873 qua Poster LS”. Dự án này có liên môn với Ngữ Văn (sử dụng văn thơ yêu
nước như bài Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…) và Địa lí (giới thiệu vị trí
địa lí, địa giới hành chính các tỉnh Nam Kì đương thời,…). Vì đây là một dự án
không quá phức tạp nên thời gian cho dự án là một tuần.
Bước 2 – Mục tiêu dự án hướng tới là NL ĐGSK LS thuộc thành phần NL
nhận thức và tư duy LS. Phẩm chất hướng đến là yêu nước với biểu hiện: Đấu tranh
110
với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia qua các SK thực
dân Pháp đánh chiếm Đà Nẵng năm 1858, Gia Định năm 1859 và các tỉnh miền Tây
Nam Kì năm 1873.
Bước 3 – Tóm tắt nội dung cốt lõi của dự án qua sơ đồ tư duy và chú ý hướng
vào các nhiệm vụ cụ thể của dự án. Đơn cử ví dụ, với dự án “Chiến sự ở Đà Nẵng
năm 1858 qua Poster LS”, SK Pháp đánh Đà Nẵng cần thể hiện được vì sao Pháp
chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên, diễn biến (hành động của Pháp, của
triều đình và của nhân dân), kết quả và ý nghĩa của SK.
Bước 4 – Thiết kế kịch bản của dự án với những nhiệm vụ cụ thể, GV LS với
tư cách là người tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện dự án, những GV các bộ môn
Ngữ Văn, Địa lí với tư cách là người cố vấn những nội dung tích hợp liên quan với
việc giải quyết vấn đề liên quan đến SK được phân công. Những nhiệm vụ cụ thể
HS cần làm để đảm bảo yêu cầu sản phẩm được GV nêu trước.
Bước 5 – Thực hiện dự án thiết kế Poster LS về các SK theo kịch bản đã thiết
kế. GV theo dõi, giám sát HS làm dự án thông qua yêu cầu báo cáo tiến độ dự án và
có sự góp ý, trả lời các thắc mắc để HS kịp thời điều chỉnh.
Bước 6 – GV tổ chức, hướng dẫn HS báo cáo dự án thiết kế Poster LS đã giao,
nhận xét, đánh giá dự án của HS thông qua tự nhóm HS đánh giá, đánh giá đồng
đẳng giữa các nhóm và đánh giá của GV. GV tổ chức cho HS viết thu hoạch, rút ra
những điều đã học được thông qua làm dự án và để rút kinh nghiệm.
*
* *
Để kiểm tra tính khả thi của nhóm biện pháp: Hướng dẫn HS phát hiện và giải
quyết vấn đề về SKLS, chúng tôi tiến hành TNSP đối với hai nhóm: Nhóm I –
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, TP.HCM và nhóm XII – Trường THPT Võ
Minh Đức, Bình Dương. Chúng tôi chọn Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến
chống Pháp xâm lược (1858 – 1873) để triển khai TNSP từng phần phù hợp với nội
dung các phần được trình bày trong luận án. Qua dự giờ trên lớp và trên cơ sở tiến
hành kiểm tra kết quả học tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, kết quả thu
được cụ thể hóa tại bảng 3.7.
111
Bảng 3.7. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS phát
hiện và giải quyết vấn đề về SK
Qua phân tích kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi
nhận thấy:
- Ở nhóm I, kết quả điểm giỏi ở lớp thực nghiệm khá cao (46%) hơn hẳn lớp
đối chứng (27%). Điểm khá ở lớp đối chứng khá cao với tỉ lệ 57%, trong khi đó lớp
đối chứng tỉ lệ này là 41%. Điểm trung bình hai nhóm lớp lần lượt là 11% và 16%.
Do đây là trường chuyên nên sức học các em khá tốt, không có điểm yếu, kém.
- Ở nhóm XII, kết quả điểm giỏi thực nghiệm khá cao gần phân nửa lớp
(49%), gần gấp năm lần lớp đối chứng (11%). Điểm khá hai nhóm lớp có tỉ lệ khá
tương đương nhau với 42% và 36%. Điểm trung bình ở nhóm lớp đối chứng cao
hơn lớp thực nghiệm (18% và 4%). Đáng chú ý, lớp đối chứng còn có thêm điểm
yếu kém với tỉ lệ 7%.
Biểu đồ 3.3. Kết quả TNSP nhóm I
112
Biểu đồ 3.3 phản ánh kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có tỉ
lệ các nhóm điểm trung bình, khá, giỏi giống nhau, tức là đều thấp điểm trung bình
và đều cao điểm khá giỏi. Tuy nhiên, tỉ lệ các nhóm điểm giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng có khác.
Biểu đồ 3.4. Kết quả TNSP nhóm XII
Biểu đồ 3.4 phản ánh kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có tỉ
lệ các nhóm điểm trung bình, khá, giỏi trái ngược nhau. Ở lớp thực nghiệm tỉ lệ
điểm giỏi cao thì lớp đối chứng điểm trung bình cao, riêng điểm khá hai lớp gần
như tương đương nhau (chênh không đáng kể).
Tóm lại, kết quả TNSP ở nhóm I và nhóm XII cho phép kết luận nhóm biện
pháp hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết vấn đề ĐGSK LS bước đầu mang lại
tính khả thi và hiệu quả.
3.2.3. Nhóm biện pháp vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học
tập tích cực
Theo CTGDPT môn LS 2022, việc dạy học rất đa dạng, phong phú: nội khóa
(trên lớp, tại bảo tàng, thực địa), ngoại khóa (cá nhân, nhóm,…) và hoạt động trải
nghiệm. Chính vì vậy, việc hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS không bó hẹp ở
những bài học trên lớp mà cần phải đa dạng.
3.2.3.1. Tổ chức dạy học nội khóa
Sau bước tìm hiểu SK và bước phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến
SK cần đánh giá, trong việc tổ chức dạy học nội khóa, GV cần tổ chức lớp trao đổi
– đàm thoại để đánh giá các kết quả ĐGSK. Việc trao đổi, đàm thoại sẽ cung cấp
113
cái nhìn đa diện nhiều chiều về SK cần đánh giá qua tranh thủ ý kiến của các nhóm
khác, của tập thể lớp. GV có thể khéo léo tổ chức theo cá nhân, nhóm hoặc cả lớp,
lồng ghép các biện pháp như tranh luận, đóng vai.
* Tổ chức hoạt động học tập thông qua PP làm việc nhóm
Làm việc nhóm là một PP dạy học tích cực, trong đó HS được chia thành các
nhóm nhỏ hoạt động trong một khoảng thời gian giới hạn; từng thành viên và từng
nhóm tự giác, tích cực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và
hợp tác, do GV và nhóm trưởng mỗi nhóm điều hành, tổ chức. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó được trình bày, thảo luận và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học theo nhóm thể áp dụng để đi sâu thảo luận những phương hướng và
cách lập luận để đánh giá một SKLS đã được đánh giá. Quy trình PP làm việc nhóm
có thể theo các bước sau đây:
• Xác định mục tiêu • Lựa chọn PP, kĩ thuật
• Dẫn dắt vấn đề • Tạo động cơ, hứng thú
• Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ • Định hướng sản phẩm
• Tổ chức, điều khiển nhóm tiếp cận, xử lí vấn đề. • Hoạt động theo kĩ thuật tích cực, tạo ra sản phẩm.
• Tổ chức điều khiển nhóm báo cáo (kĩ thuật "5 xin") • Tổ chức, điều khiển nhóm nhận xét (kĩ thuật "321")
• Nhận xét, trình bày, giải thích. • Tổng kết hoạt động nhóm
Hình 3.14. Quy trình tổ chức dạy học nhóm
Để vận dụng thành công PP làm việc nhóm, GV cần sự hỗ trợ của nhiều kĩ
thuật dạy học tích cực. Kĩ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động
của người dạy và người học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: như kĩ thuật XYZ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ
thuật phòng tranh, kĩ thuật 5W – 1 How, kĩ thuật 321,…Một số kĩ thuật có ưu thế
trong tổ chức hoạt động nhóm cho HS:
114
Kĩ thuật 321 (dùng để nhận xét hoạt động học tập)
03: Lời khen/ tâm đắc dành cho bạn/ đội bạn
02: Chưa hài lòng/ góp ý dành cho bạn/ đội bạn
01: Lời đề nghị/câu hỏi dành cho bạn/ đội bạn
*Lưu ý: Người nhận xét sau phải tránh trùng lắp với nhận xét của người trước.
Kĩ thuật 5 xin dùng để báo cáo sản phẩm hoạt động học tập
1. Xin chào: gửi lời chào đến mọi người đang có mặt
2. Xin phép: người báo cáo chuẩn bị trình bày
3. Xin lỗi: thể hiện sự khiêm tốn nếu có điều gì chưa làm hài lòng
4. Xin góp ý: người báo cáo thể hiện thái độ cầu thị, muốn được góp ý, bổ
sung để bài báo cáo được hoàn thiện
5. Xin cảm ơn: kết thúc báo cáo, thể hiện phép lịch sự.
Kĩ thuật 5 xin dùng cho phản hồi tích cực
1. Xin chào: chào mọi người có mặt, người nhận xét…
2. Xin cảm ơn: thể hiện thái độ trân trọng đối với góp ý, nhận xét,… của người
phản biện
3. Xin tiếp thu/ lĩnh hội: thể hiện thái độ cầu thị, tiếp thu, trân trọng ý kiến của
người phản biện
4. Xin giải trình và làm sáng tỏ: tập trung chú ý vào giải quyết vấn đề người
phản biện đang đặt ra.
5. Xin cảm ơn: Kết thúc phản hồi, thể hiện phép lịch sự
Ngoài ra, GV còn có thể cải tiến các PP, kĩ thuật dạy học truyền thống và vận
dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với đối tượng HS và hoàn
cảnh cụ thể của địa phương.
Ví dụ: GV có thể sử dụng mục III.3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
của bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858
– 1873), LS 11 để vận dụng PP làm việc nhóm kết hợp với việc sử dụng các PP, kĩ
thuật dạy học tích cực.
Bước 1 – GV xác định mục tiêu của của tiểu mục là góp phần phát triển NL
ĐGSK cho HS thuộc thành phần NL nhận thức và tư duy LS, hai phẩm chất là yêu
115
nước (sẵn sàng bảo vệ đất nước thông qua các tấm gương đấu tranh của Nguyễn Trung
Trực, Nguyễn Hữu Huân, Phan Tôn, Phan Liêm,…) và hợp tác (sẵn sàng nhận nhiệm
vụ và tổ chức nhóm phù hợp với nhiệm vụ đặt ra). PP làm việc nhóm kết hợp với các kĩ
thuật 5 xin, 321 để sử dụng trong phần nhận xét, báo cáo ở bước 2.
Bước 2 – GV dẫn dắt vào vấn đề, tạo hứng thú cho HS: Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì là biểu hiện cụ thể,
sinh động cho lòng yêu nước, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của ông cha ta.
Chúng ta cùng thảo luận để làm rõ đặc điểm, ý nghĩa này.
Bước 3 – GV có thể chia lớp làm 04 nhóm, tương ứng với 04 tổ được GV chủ
nhiệm phân chia. GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nhận xét về cuộc kháng chiến của
nhân dân Nam Kì. GV có thể định hướng sản phẩm các nhóm cần thể hiện được các
tiêu chí (quy mô, địa bàn, kết quả, ý nghĩa) để thuận tiện cho việc đánh giá.
Bước 4 – GV giới thiệu HS nguồn học liệu gồm: thông tin trong SGK (cho HS
lập bảng như bên dưới), kết hợp với đoạn tư liệu được trích trong bài Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Tư liệu 1:
Bảng 3.8. Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa ở Nam Kì (1862 – 1867)
Thời gian Người lãnh đạo Địa bàn
1864–1867 Trương Quyền kết hợp với Pu – côm – bô Tây Ninh
1867 Phan Tôn, Phan Liêm Bến Tre
1861 – 1868 Nguyễn Trung Trực Rạch Giá
1862 – 1875 Nguyễn Hữu Huân Tân An, Mỹ Tho
1868 Thân Văn Nhíp Mỹ Tho
1872 Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự Tân An
1868 Phan Tòng Bến Tre
1869 – 1870 Lê Công Thành, Phan Văn Đạt, Phạm Vĩnh Long, Long
Văn Đồng, Âu Dương Lân Xuyên, Cần Thơ
Tư liệu 2:
“Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là
dân ấp, dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ.
116
Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ
bày bố.
Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm
một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.
Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo
dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng
như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như
chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè
trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ” [71,tr.62].
GV tổ chức PP dạy học theo nhóm kết hợp với kĩ thuật phòng tranh. Các nhóm
sẽ thảo luận và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 khoảng 7 phút. Sau đó, GV
sử dụng kĩ thuật phòng tranh để các nhóm di chuyển xung quanh lớp học quan sát
sản phẩm của các nhóm còn lại. Sau khi các nhóm báo cáo kết quả và di chuyển
theo dõi sản phẩm học tập của nhóm khác, GV có thể kết luận những ý chính về
cuộc khởi nghĩa của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì:
+ Về quy mô: rộng lớn, phát triển sôi nổi đều khắp các tỉnh.
+ Về địa bàn: ở cả ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền Tây Nam Kì,
về sau tập trung ở miền Tây Nam Kì. Các cuộc khởi nghĩa ở ba tỉnh miền Đông
phát triển khó khăn hơn ba tỉnh miền Tây vì thực dân Pháp đã sớm chiếm và thiết
lập bộ máy cai trị.
+ Về kết quả: tất cả các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại do tương quan lực
lượng chênh lệch, vũ khí thô sơ (ngoài cật có một manh áo vải, gươm đeo dùng
bằng lưỡi dao phay, hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, tay cầm ngọn tầm vong…) và
sự bỏ rơi của triều đình. Đáng chú ý có cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền (con trai
Trương Định) kết hợp với Pu – côm – bô (Cam – pu – chia), là biểu tượng cho tình
đoàn kết của nhân dân hai nước láng giềng trong đấu tranh chống kẻ thù chung.
+ Về ý nghĩa, cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì nói chung và nhân dân
miền Tây Nam Kì nói riêng là biểu hiện cụ thể, sinh động lòng yêu nước nồng nàn,
ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta.
117
Với trích đoạn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, vừa thể hiện sự liên môn, GV
có thể giúp HS tạo biểu tượng hình ảnh người nông dân Nam Kì. Nhân dân Nam Kì
chỉ là những người “dân ấp, dân lân”, “chưa quen cung ngựa, đâu tới trường
nhung” (tức là nơi chiến trận). Khi tổ quốc lâm nguy, những người dân bình thường
giàu lòng yêu nước, căm thù giặc đã sẵn sàng hành động không một chút do dự, với
khí thế dũng cảm phi thường.
Bước 5 – GV tổ chức cho HS kĩ thuật báo cáo kết quả thảo luận (kĩ thuật 5 xin),
kĩ thuật nhận xét lẫn nhau (kĩ thuật 321) đồng thời tự đánh giá sản phẩm của nhóm.
Bước 6 – GV linh hoạt chốt ý sau phần trình bày của HS và tổng kết hoạt động
nhóm theo các tiêu chí đã phổ biến công khai trước lớp.
Tóm lại, trong một buổi học GV có thể sử dụng nhiều PP, kĩ thuật dạy học. Vấn
đề đặt ra là GV hiểu rõ cách sử dụng từng PP, kĩ thuật dạy học với những mục đích, ưu
điểm và hạn chế riêng để vận dụng cho phù hợp với bối cảnh cụ thể của lớp học.
* Tổ chức DH tranh luận (ủng hộ - phản đối)
Tranh luận là bàn cãi có lí lẽ để tìm ra lẽ phải. Tranh luận là một PP dùng
trong dạy học, trong đó đề cập đến một chủ đề chứa đựng xung đột. Những ý kiến
đối lập được đưa ra nhằm xem xét chủ đề dưới những góc độ khác nhau. Khác với
tranh cãi để “đánh bại” đối thủ, tranh luận nhằm mục đích tìm ra lẽ phải.
Đối với hoạt động ĐGSK, tranh luận giúp HS có cái nhìn đa diện nhiều chiều về
2
1
3
4
5
c ớ ư B
c ớ ư B
c ớ ư B
c ớ ư B
sự việc được đánh giá. Việc dạy học tranh luận có thể tiến hành theo quy trình sau:
GV nêu c vấn đề cần ớ ư tranh luận B
Kết thúc tranh luận, GV nhận xét, gợi ý để HS rút ra kết luận. GV giải thích các quan điểm trái chiều, các luồng ý kiến để HS lựa chọn
Tổ chức nhóm/ cá nhân tranh luận sau khi thu thập đầy đủ minh chứng cho ý kiến cần bảo vệ Tùy theo đặc trưng của vấn đề tranh luận, GV quyết định quy mô tranh luận (nhóm/ cá nhân)
Hình 3.15. Quy trình dạy học tranh luận (ủng hộ - phản đối)
118
Ví dụ: khi dạy bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (từ năm 1858 đến năm 1873), LS 11, GV có thể sử dụng quan điểm trái
chiều về nhân vật Phan Thanh Giản của “2 cây đại thụ” trong giới sử học – GS.
Đinh Xuân Lâm và PGS.TS Phạm Xanh trong bài viết Phan Thanh Giản yêu nước
nhưng bất lực trên báo Dân trí để đưa HS vào tình huống lựa chọn, nhằm tìm ra bản
chất của SK – nhân vật này. Ví dụ này đã được chúng tôi phân tích trong bài viết
mang tên: Hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS ở trường phổ thông theo hướng phát
triển NL trên Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, Hà Nội, trang 162-165.
* Tổ chức, hướng dẫn HS đóng vai
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: “Đóng vai là thể hiện nhân vật trong
kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động, nói năng như thật” [72;tr.332].
Theo Phan Trọng Ngọ: “PP đóng kịch trong DH là GV cung cấp kịch bản và đạo
diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó, họ học được cách suy nghĩ, thể
hiện thái độ và hành động cũng như các kĩ năng ứng xử khác của nhân vật trong
kịch bản”. Còn theo Trần Thị Tuyết Oanh: “Đóng kịch là PPDH, trong đó GV tổ
chức quá trình DH bằng cách xây dựng kịch bản và thực hiện kịch bản đó nhằm
giúp HS hiểu sâu sắc nội dung học tập” [9;tr.45].
Tổ chức HS đóng vai có ý nghĩa lớn trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc hơn
về SKLS cần đánh giá, giúp phát triển trí tuệ, phát triển NL ĐGSK và các phẩm
chất công dân cho người học. PP đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành, gắn lí
luận với thực tiễn thông qua việc giải quyết các tình huống học tập, cũng thể hiện
được sự hiểu biết và PP ứng xử của HS, cũng là cơ hội để HS chứng tỏ bản thân
trước đám đông.
Sử dụng PP đóng vai có hai trường hợp: đối với nhân vật và đối với tình
huống. Đối với nhân vật, GV cung cấp thông tin về nhân vật và nguồn sử liệu có
liên quan để tìm hiểu về nhân vật. GV có thể cung cấp bốn khía cạnh tìm hiểu về
nhân vật theo chỉ dẫn của Đinh Xuân Lâm:
- Tìm hiểu đầy đủ các tư liệu về cuộc đời và hành trạng của nhân vật.
- Đặt nhân vật đó vào đúng thời đại mà người đó sống và hoạt động, bám sát
những điều kiện cụ thể tác động đến nhân vật LS.
119
- Đối chiếu với yêu cầu của thời đại nhân vật LS đó sống và hoạt động.
- Thái độ khách quan, trung thực, một sự tỉnh táo, khoa học, và cũng không
thể thiếu một cái tâm trong sáng, thấu tình đạt lí, và phải luôn luôn nắm vững đâu là
mặt chủ yếu.
Ví dụ: GV có thể cho HS hóa thân thành nhân vật Trương Định – lãnh tụ của
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền
Đông Nam Kì để nói về cuộc khởi nghĩa chống Pháp, hay trên diễn đàn GV LS,
Thầy Trần Tùng Ngọc cho HS hóa thân thành MC để phỏng vấn Tôn Thất Thuyết
về dự định tiếp theo sau SK thất thủ kinh đô.
Hình 3.16. Câu hỏi tình huống phỏng vấn nhân vật LS Tôn Thất Thuyết
Khi dạy Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam
trong những năm cuối thế kỉ XIX, LS 11, GV có thể cho HS một bài tập:
Trong bối cảnh cuộc phản công quân Pháp ở kinh thành Huế thất bại (5 – 7 –
1885), Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi và đoàn người chạy ra Tân Sở
(Quảng Trị). Tại đây, ngày 13 – 7 – 1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua
Hàm Nghi xuống dụ Cần vương. Đóng vai là Tôn Thất Thuyết, em hãy đọc dụ Cần
vương của vua Hàm Nghi và cho biết tác dụng của dụ này.
Theo hiểu biết từ sự lĩnh hội bài 21, phong trào Cần Vương sau đó thất bại.
GV cho HS tình huống giả định mình là người lãnh đạo của phong trào này thì có
xuống dụ Cần Vương hay không, theo kinh nghiệm của chúng tôi từ thực tế giảng
120
dạy, HS sẽ hồi nhớ, phân tích nguyên nhân, bối cảnh, chế độ phong kiến hết thời,
chủ nghĩa tư bản thắng thế để từ đó không chọn. Hoặc theo cách truyền thống, HS
sẽ lí giải theo nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học,… Dù lí giải theo
cách nào đi nữa, tình huống đặt ra sẽ giúp HS tổng hợp hiểu biết về SK, từ đó vận
dụng vào tình huống được đặt ra, biết lật ngược, lật xuôi vấn đề, không chỉ đơn
thuần là tiếp thu tri thức mà còn biết phản biện.
Khi dạy Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân
dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng, LS 11 GV có thể cho HS
một bài tập như:
Vào nửa cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh các nước thực dân phương Tây đẩy
mạnh xâm lược phương Đông. Nhiều nước ở châu Á đã mất độc lập như In-đô-nê-
xi-a, Trung Quốc, Ấn Độ, Miến Điện,... Trong khi đó, Xiêm và Nhật Bản vẫn giữ
được độc lập nhờ tiến hành cải cách, canh tân kịp thời.
Nhận thức được sự cần thiết phải cải cách, duy tân nên nhiều văn thân, sĩ phu
yêu nước đã viết thư gửi vua Tự Đức đề nghị cải cách, nhưng đều bị khước từ. Nếu
em là vua Tự Đức vào thời điểm bấy giờ, em có tiến hành cuộc cải cách, duy tân đất
nước không? Vì sao?
Tương tự như trên, HS sẽ huy động tổng hợp kiến thức lĩnh hội từ bài học để
giải quyết vấn đề được đặt ra. Dù thể hiện dưới hình thức nào đi nữa thì GV cũng
cần định hướng cho HS phải nêu được 3 ý lớn: thứ nhất, thể hiện được quan điểm
đồng ý hay không, thứ hai, phải giải thích được sự lựa chọn của mình và thứ ba, đề
xuất giải pháp…
Đối với trường hợp sử dụng tình huống, HS phải tự hình dung về nhân vật sẽ
đóng thông qua các dữ liệu tình huống. Ví dụ: Em hãy hóa thân thành một người
nông dân Việt Nam sống dưới thời kì giữa thế kỉ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm
lược 1858) để mô tả lại tình hình Việt Nam đương thời. Tình huống này giúp HS
đánh giá bối cảnh LS đương thời.
Dù đóng vai nhân vật hay tự hình dung về một nhân vật nào đó cần hóa thân
trong tình huống. GV nhìn chung cần lưu ý: phần chính không phải “diễn xuất” mà
121
cách ứng xử của các em khi hóa thân vào nhân vật hay ứng xử trong tình huống cho
trước. PP đóng vai giúp HS trên cơ sở hóa thân vào nhân vật, đặt mình vào tình
huống của người khác giúp HS quán triệt quan điểm LS và có sự cảm thông, chia sẽ
với người khác.
3.2.3.2. Tổ chức dạy học trải nghiệm
Theo Tài liệu tập huấn Modul 1. Tìm hiểu CTGDPT môn LS, “Trải nghiệm là
quá trình hoạt động để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng một cách có
hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống” [96;tr.3]. Hoạt động trải nghiệm góp phần gắn
giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài nhà trường, gắn học tập với thực tiễn,
phá vỡ không gian lớp học truyền thống, huy động được các lực lượng xã hội tham
gia vào quá trình giáo dục. Thông thường, dạy học dự án thường được vận dụng vào
tổ chức hoạt động trải nghiệm và thực hiện theo quy trình sau:
Bước 3. Thực hiện dự án, HS triển khai làm việc độc lập. Bước 4. Công bố sản phẩm và đánh giá dự án
Bước 1. Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án khi tiến hành trải nghiệm
Bước 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ
Hình 3.17. Quy trình triển khai vận dụng dạy học dự án
vào hoạt động trải nghiệm [28;tr.37]
Ví dụ: GV có thể hướng dẫn HS trải nghiệm những khu vực trước đây là vị trí
của thành Gia Định và những con đường ngày nay mà trước kia là những hướng
thực dân Pháp tấn công Gia Định năm 1859 qua dự án “Lần theo dấu xưa”.
Bước 1 – GV lựa chọn dự án trải nghiệm: “Lần theo dấu xưa” liên quan đến
tiểu mục II.1 Kháng chiến ở Gia Định của bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1873) với mục đích: làm rõ SK thực dân
Pháp đánh thành Gia Định năm 1859, phát triển NL ĐGSK LS, vừa gắn kiến thức
LS với cuộc sống.
Bước 2 – GV xây dựng kế hoạch, trong đó thể hiện rõ thời gian, sản phẩm yêu
122
cầu và phân công nhiệm vụ. Vì đây là một dự án nhỏ, phục vụ cho một tiểu mục
trong tiến trình dạy học và các thực hiện cũng không quá khó nên thời gian cho dự
án trải nghiệm khoảng một tuần. Sản phẩm yêu cầu tùy theo sự sáng tạo của nhóm
HS song GV có thể gợi ý: video, infographic, poster,…
GV sử dụng PP webquest-Tìm kiếm trên mạng để cung cấp thêm tư liệu cho
HS theo link sau: Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn – Gia Định xưa.
https://nghiencuulichsu.com/2016/08/27/quy-hoach-sai-gon-gia-dinh-xua/
Hình 3. Hướng tiến quân của Pháp vào thành Gia Định so với vị trí hiện nay (2016)
– Đồ họa: Trị Thiên. Nguồn: (Chung Hai, 2016)
Hình 5. Con đường liên quân Pháp – Tây Hình 4. Khu vực cổng chính hướng
Ban Nha từ sông Sài Gòn tiến vô tấn đông nam thành Gia Định bị tấn công,
công thành Gia Định, thời đầu thuộc hiện nay là ngã tư Lê Duẩn – Đinh
Pháp mang tên Boulevard Citadel (đại lộ Tiên Hoàng – Ảnh: M.C.
Thành), nay là đường Tôn Đức Thắng –
Ảnh: M.C.
123
Hình 7. Góc thành Gia Định hướng nam Hình 6. Góc thành Gia Định phía đông
với pháo đài, hiện nay là góc Lê Duẩn – với pháo đài, hiện nay là góc Lê Duẩn
Mạc Đĩnh Chi (Q.1, TP.HCM) – Ảnh: – Nguyễn Bỉnh Khiêm (Q.1, TP.HCM)
M.C. – Ảnh: M.C.
Nguồn: (Chung Hai, 2016)
Bước 3 – Từ kế hoạch đã thiết kế và triển khai đến từng nhóm, GV tổ chức,
hướng dẫn các nhóm HS triển khai thực hiện dự án sao cho đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Trong quá trình thực hiện dự án, HS có thể liên hệ với GV để giải đáp các trở ngại
và góp ý cho dự án mà nhóm đang thực hiện.
Bước 4 – GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm đã thực hiện. Theo các yêu
cầu về sản phẩm được công bố từ trước, các nhóm HS tự đánh giá, đánh giá đồng
đẳng và cuối cùng, GV nhận xét, góp ý.
3.2.3.3. Tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
Theo trang thinkingschool.vn, lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một
PP đào tạo mới, trong đó nội dung học tập được cung cấp cho người học trước khi
vào lớp. Người học trải nghiệm ở hai không gian học tập: trong và ngoài lớp. Lớp
học đảo ngược cần và thể hiện rõ sự ứng dụng công nghệ thông tin khi nguồn học
liệu số đã được cung cấp cho HS trước khi bắt đầu vào lớp học [118].
124
Hình 3.18. Đào tạo theo PP Flipped Classroom [118]
Quan sát sơ đồ trên, có thể nhận thấy, với việc ứng dụng lớp học đảo ngược,
vai trò trung tâm của HS được thể hiện rõ. HS thực hiện được nhiều hoạt động học
như được xem video tư liệu, được đọc sách, học liệu online được cung cấp trước,
được thảo luận, đặt câu hỏi trên diễn đàn, được tranh luận, thuyết trình cá nhân, làm
việc nhóm,…Với môn LS, khối lượng kiến thức nhiều trong khi thời lượng tiết học
có hạn, lớp học đảo ngược sẽ góp phần vào việc giải quyết vấn đề nan giải này.
Việc đánh giá SK đòi hỏi HS phải đào sâu nghiên cứu, có thời gian suy nghĩ,
boăn khoăn về vấn đề, tiếp cận được nguồn học liệu phong phú để có cái nhìn đa
dạng, nhiều chiều, toàn diện về vấn đề cần đánh giá. Ứng dụng lớp học đảo ngược
sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường THPT.
Ví dụ: Đối với bài 39. Quốc tế thứ hai, LS 10, GV có thể đặt một câu hỏi liên
quan đến SK 1/5 để HS cùng nhau thảo luận đưa kết quả với những lập luận chặt
chẽ qua SK tin cậy cụ thể.
125
Hình 3.19. GV cho HS thảo luận về SK 1/5 nhân ngày Quốc tế lao động
Với câu hỏi Ngày Quốc tế lao động 1/5 có nguồn gốc từ nước nào, một HS
chọn đáp án B – Pháp với kiến giải: “Ngày 20/6/1889, ba năm sau "thảm kịch" tại
thành phố Chicago, Quốc tế cộng sản II được nhóm họp tại Paris (Pháp). Dưới sự
lãnh đạo của Friedrich Engels, Đại hội lần thứ nhất của Quốc tế Cộng sản II đã
quyết định lấy ngày 1/5 hàng năm làm ngày biểu dương lực lượng và đấu tranh
chung của tầng lớp vô sản các nước”. HS này quên rằng SK nào dẫn đến quyết định
của Quốc tế cộng sản II.
*
* *
Để kiểm tra tính khả thi của nhóm biện pháp: Vận dụng các hình thức tổ chức
dạy học và mô hình học tập tích cực, chúng tôi tiến hành TNSP đối với hai nhóm:
Nhóm II– Trường THPT Tân Bình, TP.HCM và nhóm VII – Trường THPT Tân
Thạnh, Long An. Chúng tôi chọn Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống
Pháp xâm lược (1858 – 1873) để triển khai TNSP từng phần phù hợp với nội dung
các phần được trình bày trong luận án. Qua dự giờ trên lớp và trên cơ sở tiến hành
kiểm tra kết quả học tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, kết quả thu được
cụ thể tại bảng 3.9.
126
Bảng 3.9. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp vận dụng các hình thức
tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực
Qua phân tích kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi
nhận thấy:
Ở nhóm II, tỉ lệ điểm giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn gấp ba lần so với lớp
đối chứng (29% so với 9%). Tỉ lệ điểm khá của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
chênh lệch không đáng kể (46% và 44%). Điểm trung bình và yếu kém cũng xuất
hiện ở cả hai nhóm lớp nhưng không đáng kể.
Ở nhóm VII, tỉ lệ điểm giỏi của lớp thực nghiệm cũng cao hơn gấp ba lần so
với lớp đối chứng (31% và 9%). Tỉ lệ điểm khá có sự chênh lệnh đáng kể, lớp thực
nghiệm chiếm 43%, còn lớp đối chứng chiếm 23%. Điểm trung bình của lớp đối
chứng cao hơn lớp thực nghiệm (52% và 16%). Cả hai lớp cũng xuất hiện những
con điểm yếu, kém.
Biểu đồ 3.5. Kết quả TNSP nhóm II
127
Biểu đồ kết quả TNSP nhóm II phản ánh sự chênh lệch về điểm số và tỉ lệ
tương ứng ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Cả hai có sự phân biệt ở các nhóm
điểm trong đó rõ nét nhất là ở nhóm điểm khá.
Biểu đồ 3.6. Kết quả TNSP nhóm VII
Biểu đồ kết quả TNSP nhóm VII phản ánh sự chênh lệch trong kết quả bài
kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong đó sự chênh lệch có thể nhận
thấy rõ nét ở nhóm điểm trung bình và khá (điểm 6 và 8), nhóm thực nghiệm có
nhiều điểm khá hơn và nhóm đối chứng điểm trung bình khá cao.
Tóm lại, kết quả TNSP ở nhóm II và nhóm VII cho phép kết luận nhóm biện
pháp vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực để ĐGSK
LS bước đầu mang lại tính khả thi và hiệu quả.
3.2.4. Nhóm biện pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện
Sau khi hướng dẫn HS tiếp cận, khai thác nguồn tư liệu, trình bày SK, rồi phát
hiện và giải quyết vấn đề về SK thông qua các mô hình tổ chức dạy học tích cực,
GV cần hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng. Bởi lẽ, để phát triển NL ĐGSK, làm cho
NL này trở thành “chất” của HS thì chỉ có thể thông qua luyện tập, kiểm tra đánh
giá thường xuyên và định kì với đa dạng hình thức trắc nghiệm, tự luận.
Nhiều cách để hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự đánh giá, tựu chung lại, có thể
chia làm hai hình thức: cá nhân và nhóm. Một số công cụ đánh giá có ưu thế trong
hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự ĐGSK như sử dụng hồ sơ học tập (portfolio), thang
đo, bảng kiểm, rubric, hỏi – đáp, hồ sơ nhân vật, thẻ nhớ, kĩ thuật 321, kĩ thuật
128
KWLH... Sự sắp xếp các công cụ này vào trong từng hình thức (cá nhân/ nhóm) của
luận án chỉ mang tính tương đối.
3.2.4.1. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện theo hình thức cá nhân
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK qua sử dụng câu hỏi vấn đáp (Oral Question)
Đối với việc hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá về SKLS, câu hỏi vấn đáp là
công cụ giúp GV kiểm tra thông tin kết quả thu nhận việc ĐGSK LS của HS. Câu
hỏi vấn đáp có thể sử dụng ở mọi khâu trong quá trình học tập, tự kiểm tra, đánh giá
trên lớp và tự kiểm tra, đánh giá ở nhà. Với những câu hỏi của GV, từng HS tự đưa
ra câu trả lời của bản thân mình cũng chính là một hình thức của việc tự kiểm tra, tự
ĐGSK LS.
Câu hỏi vấn đáp có nhiều dạng như hỏi – đáp gợi mở, hỏi đáp củng cố, hỏi đáp
tổng kết và hỏi đáp kiểm tra. Tùy vào đặc điểm buổi học mà GV có thể sử dụng
hình thức hỏi đáp cho phù hợp.
Bảng 3.10. Các dạng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng trong tự kiểm tra,
tự đánh giá về SKLS
Dạng hỏi - đáp Ví dụ
Hỏi đáp gợi mở: thông Sau khi dạy xong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng
qua việc tìm hiểu các SK chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1973),
trong bài học hoặc từ GV có thể sử dụng câu hỏi gợi mở về: Hãy đánh giá
những bài đã học. GV về cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền kết hợp với Pu-
gợi mở HS tự kiểm tra, côm-bô?
ĐGSK LS. Để trả lời câu hỏi này, HS có thể tìm hiểu tiểu sử nhân
vật (trong mối quan hệ với Trương Định) trong bài 19 và
gợi ý HS xem lại bài 4. Các nước Đông Nam Á (cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỉ XX) và bài 16. Các nước Đông Nam Á
giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939).
Hỏi đáp củng cố: tự Sau khi dạy xong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng
kiểm tra, đánh giá kết chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1873),
quả đánh giá một SKLS GV có thể củng cố nguyên nhân SK Pháp xâm lược
129
Dạng hỏi - đáp Ví dụ
thu nhận được sau bài Việt Nam thông qua câu hỏi rất cơ bản: Nguyên nhân
học. thực dân Pháp xâm lược Việt Nam là gì?
Hỏi đáp tổng kết: tự hệ Sau khi dạy bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước-
thống hóa, khái quát hóa Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến
bản chất SKLS sau năm 1884-Nhà Nguyễn đầu hàng, GV có thể đặt câu
nhiều bài học, nhiều hỏi để tổng kết hai bài 19 và 20: Hãy đánh giá trách
chương, nhiều phần. nhiệm của triều đình Nhà Nguyễn trong việc để mất
nước?
Hỏi đáp kiểm tra: đánh Sau khi dạy xong bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng
giá việc tự thu nhận, bản chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1973), GV
chất SKLS của HS để có thể sử dụng câu hỏi gợi mở về: Hãy đánh giá về cuộc
kịp thời bổ sung, định khởi nghĩa của Trương Định. Theo đó, HS cần nhận thức
hướng cho phù hợp. được cuộc khởi nghĩa Trương Định là cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu và có sức ảnh hưởng nhất đối với cuộc kháng
chiến chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Sử dụng hỏi – đáp, GV có thể cho HS ghi ra giấy, tự trả lời trên lớp hoặc làm
bài tập về nhà, đây chính là hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự đánh giá về các SKLS.
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK qua sử dụng hồ sơ nhân vật
Hồ sơ là tập hợp những ghi chép, tài liệu về một vấn đề nào đó. Hồ sơ nhân
vật LS là kĩ thuật dạy học góp phần đánh giá quan điểm, cách nhìn nhận của HS về
giá trị của nhân vật có liên quan đến nội dung bài học. Hồ sơ nhân vật gồm một tập
hợp những ghi chép, tài liệu về nhân vật. Những ghi chép, tài liệu về nhân vật có thể
là tiểu sử, quá trình hoạt động, câu nói nổi tiếng, hình ảnh, bài học từ cuộc đời của
nhân vật. Những thông tin về quan điểm và giá trị mà HS thu nhận được bộc lộ
thông qua cách mà các em nhìn vào các giá trị của nhân vật LS. Việc sử dụng hồ sơ
nhân vật giúp HS rèn luyện NL ĐGSK nhân vật.
Theo Nguyễn Thị Bích trong chuyên đề Kiểm tra, đánh giá trong môn LS theo
hướng phát triển NL, việc lập hồ sơ nhân vật gồm các bước:
130
Bước 1. Lập danh sách, liệt kê những nhân vật LS có trong bài học.
Bước 2. Nêu yêu cầu về thông tin cần có trong hồ sơ nhân vật LS, chỉ cho HS
nguồn tham khảo.
Bước 3. Lựa chọn một nhân vật LS yêu thích/hoặc căm ghét nhất, hoàn thiện
hồ sơ trong thời hạn cho phép. (lưu ý: cần giải thích vì sao yêu thích/hoặc căm ghét
nhân vật, có điểm tương đồng nào với bản thân...).
Bước 4. Thu sản phẩm, mời HS trình bày.
Ví dụ: Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong
những năm cuối thế kỉ XIX, LS 11 có rất nhiều nhân vật LS như: Hàm Nghi, Tôn Thất
Thuyết, Nguyễn Thiện Thuật,… GV có thể cho HS tự lập hồ sơ từng nhân vật theo
mẫu sau để tự ĐGSK qua hồ sơ nhân vật sau quá trình lĩnh hội nội dung bài học.
Bảng 3.11. Mẫu bảng hồ sơ nhân vật LS
Thông qua lập hồ sơ nhân vật Hoàng Hoa Thám, HS hiểu được giá trị, những
đóng góp của ông đối với dân tộc, đồng thời cũng giúp các em có nhận thức đúng
về phong trào nông dân Yên Thế.
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK qua sử dụng kĩ thuật ma trận trí nhớ
Theo Nguyễn Thị Bích trong chuyên đề Kiểm tra, đánh giá trong môn LS theo
hướng phát triển NL, thực chất kĩ thuật ma trận trí nhớ là việc sử dụng một bảng hai
chiều có các hàng và cột được dùng để tổ chức sắp xếp kiến thức và minh họa mối
liên hệ giữa các kiến thức đó. Đây là một công cụ hiệu quả để đánh giá khả năng tái
hiện, nắm vững khái niệm, SK, tính chất... các kiến thức quan trọng của bài học
trong đánh giá quá trình học tập của HS.
131
Đối với hoạt động hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá về SKLS, kĩ thuật ma
trận trí nhớ thường được dùng sau một bài giảng, hay hướng dẫn HS tự học, tự kiểm
tra, tự đánh giá NL ĐGSK của bản thân.
Ví dụ, sau khi dạy bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm
lược và bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ
năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng, GV có thể lập bảng ma trận trí
nhớ như sau:
Bảng 3.12. Bảng ma trận trí nhớ tự đánh giá về SKLS
Hệ quả - Tên Hiệp ước Thời gian Đại diện kí kết Nội dung Tác động
Nhâm Tuất
Giáp Tuất
Hác-măng
Pa-tơ-nốt
Với bảng ma trận trí nhớ trên từ việc hệ thống hóa thời gian, các bên kí kết và
nội dung chính của các hiệp ước, HS có thể đánh giá được tác động, hệ quả của các
hiệp ước với từng giai đoạn LS.
3.2.4.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng đánh giá sự kiện theo nhóm
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK qua sử dụng thang đo/ phiếu quan sát
Theo tài liệu tập huấn Modul 3. Kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát
triển NL, “thang đo/phiếu quan sát, đây là dạng công cụ để thông báo kết quả đánh
giá thông qua quan sát hoặc tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Giá trị của nó trong
việc đánh giá hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào việc nó có được xây dựng tốt
hay không và có được sử dụng hợp lí hay không” [7;tr.68].
Đối với việc hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự đánh giá về SKLS, GV có thể sử
dụng thang đo/ phiếu quan sát để các nhóm HS theo dõi và tự kiểm tra, tự đánh giá
lẫn nhau.
Thang đo có nhiều loại như thang đo dạng số, thang đo dạng đồ thị, thang đo
dạng đồ thị có mô tả.
Ví dụ: sau khi dạy bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm
132
lược (1858 – 1873), LS 11 trong hoạt động đánh giá nhân vật LS Trương Định, GV
yêu cầu các nhóm sử dụng thang đo dạng số sau để đánh giá bài làm của nhau:
Bảng 3.13. Mẫu thang đo số
Hướng dẫn: Hãy chỉ ra mức độ tìm ra đánh giá đúng về nhân vật Trương Định bằng
cách khoanh tròn vào những con số tương ứng. Trong đó: 5 – Đánh giá được
Trương Định là nhân vật LS chính diện, lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì, 4 – Đánh giá được Trương Định là nhân vật chính diện, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa ở miền Đông
Nam Kì, 3 – Đánh giá được đây là nhân vật chính diện trong phong trào đấu tranh
của nhân dân Nam Kì, 2 – Đánh giá được Trương Định là nhân vật LS chính diện
có công chống Pháp, 1 – Đánh giá được Trương Định là nhân vật chính diện nhưng không xác định được công lao của ông. 1. Nhóm bạn đã đánh giá được bản chất SK nhân vật Trương Định ở mức nào?
1 2 3 4 5
Cùng ví dụ này, GV cũng có thể kết hợp thang đo dạng số với mô tả.
Bảng 3.14. Mẫu thang đo số kết hợp mô tả
2 Đánh giá được Trương Định là nhân vật LS chính diện có công chống Pháp
3 Đánh giá được đây là nhân vật diện chính trong phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì
4 Đánh giá được Trương Định là nhân vật chính diện, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa ở miền Đông Nam Kì
1 Đánh giá được Trương Định là nhân vật chính diện nhưng không xác định được công lao của ông.
5 Đánh giá được Trương Định là nhân vật LS chính diện, lãnh tụ của khởi cuộc nghĩa tiêu biểu trong nhất phong trào đấu tranh của nhân tỉnh dân ba miền Đông Nam Kì.
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK sử dụng bảng kiểm – checklist (Bảng kiểm tra)
Theo tài liệu tập huấn Modul 3. Kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát
triển NL, “bảng kiểm – checklist là dạng công cụ có hình thức và sử dụng gần giống
133
như thang đo. Tuy nhiên, thang đo đòi hỏi người đánh giá chỉ ra mức độ biểu hiện
của một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng kiểm chỉ
yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi đơn giản có – không. Bảng kiểm là dạng
công cụ ghi lại xem một phẩm chất có biểu hiện hay không hoặc một hành vi có
được thực hiện hay không” [7;tr.71].
Ví dụ: sau khi dạy bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm
lược (1858 – 1873), trong hoạt động đánh giá nhân vật LS Trương Định, GV yêu
cầu các nhóm sử dụng bảng kiểm - checklist sau để đánh giá bài làm của nhau:
Bảng 3.15. Mẫu bảng kiểm - checklist
Mức đạt Tiêu chí Có Không Ghi chú
Tiêu chí 1 – Đánh giá được Trương Định là
nhân vật LS chính diện
Tiêu chí 2 – Đánh giá được Trương Định là
lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào đấu tranh chống Pháp của ba
tỉnh miền Đông Nam Kì
…
Với việc đánh giá bài làm của nhau, HS sẽ hiểu được việc ĐGSK LS cần phải
đạt những tiêu chí nhất định, nhận thấy sự rõ ràng, minh bạch trong đánh giá một
SKLS, đồng thời có sự đồng cảm với GV – phải thực hiện công việc này hằng ngày
hằng giờ.
- Rèn luyện kĩ năng ĐGSK qua sử dụng đánh giá theo tiêu chí (rubric)
Theo tài liệu tập huấn Modul 3. Kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát
triển NL, “Rubric là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và
mức độ) những kết quả (kiến thức, kĩ năng, thái độ) mà HS nên làm và cần làm để
đạt được mục tiêu khi thực hiện một nhiệm vụ học tập nhất định. Theo đó, rubric
được coi là một bảng hướng dẫn (kèm biểu điểm) được thiết kế theo ma trận hai
chiều: hàng ngang thể hiện mức đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS, hàng dọc
là các tiêu chí đánh giá” [7;tr.74].
134
Rubric là công cụ đánh giá sống động, cho phép GV có được kết quả đánh giá
dựa trên nhiều phương diện, chính xác dựa vào những mô tả, định nghĩa cho từng
mức độ của tiêu chí được đánh giá. Ưu điểm khi sử dụng rubric để đánh giá là cho
phép hướng vào mục đích đánh giá và các tiêu chí chắc chắn, cho phép GV xác định
các mức độ đánh giá của từng tiêu chí, chỉ ra cho HS biết công việc/ sản phẩm của
mình sẽ bị đánh giá bởi những tiêu chí nào, cung cấp những phản hồi có giá trị, có
ưu thế trong việc đánh giá kĩ năng, NL.
Một rubric được thiết kế dưới nhiều dạng, khi xây dựng rubric cần phải chú ý:
mục đích sử dụng rubric để đánh giá cái gì? (thực hiện một nhiệm vụ, thái độ hay
chất lượng của sản phẩm); xác định các khoảng đo (3, 4 hay 5 khoảng muốn đo);
xác định các thành phần cần phải đo, mô tả từng mức độ tương ứng với từng thành
phần.
Ví dụ: Sau khi dạy xong Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp
xâm lược và Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân
ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng, LS 11 GV có thể cho HS
đánh giá tinh thần chống Pháp của triều đình Huế và của nhân dân (1858 – 1884)
dưới hình thức một báo cáo so sánh. Sau khi các nhóm làm xong báo cáo, GV có
thể đưa ra bảng tiêu chí đánh giá dưới hình thức rubric để tự kiểm tra, tự đánh giá
sản phẩm báo cáo.
Bảng 3.16. Bảng tiêu chí đánh giá quá trình đánh giá SKLS
Nội dung phát Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 triển NL (0 – 4) (5 – 7) (8 – 10) đánh giá
bản Phân tích điều kiện, mục tiêu yêu
đủ
cầu SK cần đánh giá
Xác định được những thuận lợi và khó khi khăn ĐGSK. Biết được việc ĐGSK này nhằm mục đích gì. Xác định được về cơ những thuận lợi và khó khăn khi ĐGSK. Hiểu được việc ĐGSK này nhằm mục đích gì. Xác định được rõ ràng, minh bạch, đầy những thuận lợi và khó khăn khi ĐGSK. Vận dụng được việc ĐGSK này
nhằm mục đích
135
Nội dung phát Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
(0 – 4) (5 – 7) (8 – 10) triển NL đánh giá
trước mắt và lâu dài như thế nào.
Trình bày lại, xác Tóm lược được, Phân tích, chọn lọc Diễn đạt lại SK
định được các phân biệt, cho ví SKLS có liên quan
SKLS. dụ các SKLS. cho tình huống đặt
ra.
Mức độ biết được Mức độ hiểu được Mức độ vận dụng
đánh giá qua trả lời đánh giá qua trả lời đánh giá ở sự chắt
được: Ai? Cái gì? được: Tại sao? lọc đúng kiến thức.
Ở đâu? Thời gian?
Địa điểm?
Xác định được Xác định được Xác định được Xác định dạng
dạng (đối tượng) dạng (đối tượng) dạng (đối tượng) SKLS (nhân vật,
LS cần đánh giá, nhưng chưa phân LS cần đánh giá, bước đầu phân tích LS cần đánh giá, phân tích rõ ràng kinh tế, chính trị, tư văn hóa –
tích được các được các nhiệm vụ các nhiệm vụ: tưởng, quân
nhiệm vụ cần thực cụ thể cần thực nhiệm vụ chính, sự,…) cần đánh
hiện. hiện. nhiệm vụ phụ, giá
hoạch định được
phương hướng,
tiêu chí, khía cạnh
để đánh giá
Nguồn thông tin từ SGK.
Xác định và lựa chọn nguồn thông tin đến SKLS cần đánh giá
- Thông tin lấy từ SGK. - Chưa đánh giá nguồn hết các Xác định được nhiều nguồn thông tin nhưng chưa có sự chọn lọc nguồn thông tin. -Thông tin từ nhiều nguồn, chủ yếu là kênh chữ, thiếu tính chọn lọc, cập Xác định được nhiều nguồn thông tin, có sự chọn lọc nguồn thông tin có độ tin cậy cao. - Nguồn thông tin đa dạng và phong phú, kênh chữ, lẫn kênh hình (nếu có), Thu thập thông tin liên quan đến SKLS cần đánh giá vừa đề xuất
136
Nội dung phát Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
(0 – 4) (5 – 7) (8 – 10) triển NL đánh giá
thông tin.
nhật. - Bước đầu đánh giá được các nguồn thông tin.
tin
Xử lí thông tin về thu SKLS vừa thập
nối
lập thể,
- Thông thu được rời rạc, chưa có sự kết nối, lập luận thiếu thuyết phục. - Chưa sử dụng hiệu quả các PP, phương tiện sẵn có. - Chưa sử dụng hết các nguồn thông tin đã thu thập để suy luận ra kết quả nghiên cứu. Biết lọc chọn thông tin cần thiết để ĐGSK và có sự chúng kết nhưng chưa một dàn ý cụ thể. - Sử dụng được các PP, phương tiện sẵn có. - Sử dụng được các nguồn thông tin đã thập để suy thu luận ra kết quả nghiên cứu.
tài liệu trong và ngoài nước. - Đánh giá được các nguồn thông tin: có sự chọn lọc, cập nhật và tin cậy. - Biết chọn lọc, sắp xếp, kết nối các nguồn thông tin. - Lập được dàn ý cụ luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. - Các PP, phương tiện sẵn có được sử dụng hiệu quả, linh hoạt. - Sử dụng một cách hiệu quả các nguồn thông tin đã thu thập để suy luận ra kết quả nghiên cứu. - Sản phẩm báo cáo - Có sản phẩm báo - Sản phẩm báo Sản phẩm báo cáo
cáo nhưng còn cáo có bố cục rõ có cấu trúc rõ ràng, (phát biểu/ viết
chưa có bố bục, ràng, lập luận chặt hợp lí, thuyết phục, báo cáo/ tiểu luận/
văn phong chưa chẽ, đầy đủ, chưa sản phẩm có hình thuyết trình… )
mạch lạc, lập luận có hình ảnh minh ảnh minh họa rõ đưa ra đánh giá
thiếu thuyết phục, họa, chưa sinh ràng, sinh động, đầy về SKLS
thiếu hình ảnh động, chưa sáng đủ, sáng tạo trong
minh họa,… tạo. hình thức trình bày
137
Nội dung phát Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
(0 – 4) (5 – 7) (8 – 10) triển NL đánh giá
lẫn cách tiếp cận,
xử lí SK được đánh
giá.
- Có thể “tiệm cận” - Làm sáng tỏ bản
hoặc xác định - Làm sáng tỏ bản chất của SK đang
được bản chất của chất của SK đang đánh giá và gợi mở
SK đang đánh giá. đánh giá. những khía cạnh
mới.
- Tiếp nhận SKLS - Tiếp nhận SKLS - Tiếp nhận SKLS Theo dõi phản hồi
cần đánh giá, thực cần đánh giá, quan cần đánh giá, mong việc ĐGSK/ Ý
hiện như là một tâm, mong muốn muốn được tìm thức học hỏi
yêu cầu, nhiệm vụ được tìm hiểu SK. hiểu SK; Hỏi thêm
trong quá trình học tài liệu sách tham
tập. khảo từ GV, người
khác,…
- Lắng nghe tiếp - Lắng nghe tiếp - Lăng nghe, tranh
thu, ý kiến thu ý kiến, có sự luận, bảo vệ quan
tranh luận sôi nổi điểm, tiếp thu ý kiến
của người khác.
*
* *
Để kiểm tra tính khả thi của nhóm biện pháp: Hướng dẫn HS rèn luyện kĩ
năng ĐGSK, chúng tôi tiến hành TNSP đối với hai nhóm: Nhóm IV – Trường
THPT Chuyên Bến Tre, Bến Tre và nhóm VI – Trường THPT Phạm Văn Sáng,
Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi chọn Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu
hàng để triển khai TNSP từng phần phù hợp với nội dung các phần được trình bày
trong luận án. Qua dự giờ trên lớp và trên cơ sở tiến hành kiểm tra kết quả học tập
giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, kết quả thu được cụ thể tại bảng 3.17.
138
Bảng 3.17. Kết quả TNSP từng phần của nhóm biện pháp hướng dẫn HS rèn
luyện kĩ năng ĐGSK
Qua phân tích kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi
nhận thấy:
Ở nhóm IV, tỉ lệ điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm (khá: 39%, giỏi: 44%) cao
hơn hẳn lớp đối chứng (khá: 27% và 12%), điều đó cũng đồng nghĩa với điểm trung
bình, yếu kém của nhóm thực nghiệm (trung bình: 15%, yêu kém: 3%) thấp hơn lớp
đối chứng (trung bình: 46%, yếu kém: 15%).
Ở nhóm VI, tỉ lệ khá giỏi của lớp thực nghiệm (khá: 43%, giỏi: 39%) cũng cao
hơn lớp đối chứng (khá:22%, giỏi: 12%). Điểm trung bình của lớp đối chứng
(trung bình: 60%) cao hơn lớp thực nghiệm (trung bình: 14%). Ở cả lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng cũng xuất hiện điểm yếu, kém nhưng chênh lệch không
đáng kể (4% và 7%).
Biểu đồ 3.7. Kết quả TNSP nhóm IV
139
Biểu đồ 3.7 phản ánh kết quả TNSP có sự phân biệt lớn nhất là ở các nhóm
điểm trung bình khá (điểm 5, 6, 7) và điểm giỏi (9, 10). Điểm lớp thực nghiệm phản
ánh sự khả quan khi có nhiều điểm khá giỏi, trong khi đó điểm lớp đối chứng phân
bố tập chủ yếu ở nhóm trung bình khá.
Biểu đồ 3.8. Kết quả TNSP nhóm VI
Biểu đồ 3.8 phản ánh kết quả TNSP ở lớp thực nghiệm có sự tiến bộ khi điểm số
tăng dần về phía điểm giỏi (nhất là điểm 9), trong khi đó lớp đối chứng, điểm số có sự
giảm dần từ điểm trung bình (nhiều nhất là ở điểm 5) xuống điểm giỏi.
Tóm lại, kết quả TNSP ở nhóm IV và nhóm VI cho phép kết luận nhóm biện
pháp hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự đánh giá về SKLS bước đầu mang lại tính khả
thi và hiệu quả.
Qua nghiên cứu các yêu cầu cơ bản và các biện pháp phát triển NL ĐGSK, luận
án rút ra một số kết luận sau:
Để sử dụng các nhóm biện pháp trên yêu cầu đặt ra đối với cả GV và HS là
phải bám sát chuẩn kiến thức – kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo PP
luận, căn cứ vào thành phần cấu tạo của SK, yêu cầu sự kết hợp hài hòa PP và kĩ
thuật dạy học, theo tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học, thông qua kiểm tra,
đánh giá, rèn luyện thường xuyên cũng như sự tâm huyết của người GV.
Các biện pháp được đề xuất trong luận án gồm bốn nhóm, tương ứng với quy
trình hình thành và phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT gồm:
nhóm biện pháp hướng dẫn HS tìm hiểu SKLS, nhóm biện pháp hướng dẫn HS phát
hiện và giải quyết vấn đề khi tìm hiểu về SKLS, nhóm biện pháp vận dụng các hình
140
thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực và nhóm biện pháp hướng dẫn HS
rèn luyện kĩ năng ĐGSK.
Dưới góc độ đổi mới PPDH bộ môn nhằm phát triển NL ĐGSK, người GV cần
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp cả trong nội khóa lẫn ngoại khóa. Để làm
được điều đó, trước hết, GV cần nắm vững nội dung cũng các bước thực hiện của từng
biện pháp, rồi tùy vào tình hình thực tế giảng dạy để vận dụng cho phù hợp. HS, với tư
cách là chủ thể của quá trình nhận thức, phải tích cực, chủ động khám phá, phát hiện,
lĩnh hội kiến thức, ĐGSK dưới sự chỉ dẫn của GV.
141
Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TOÀN PHẦN
Nhằm kiểm chứng và khẳng định tính khả thi của những biện pháp phát triển
NL ĐGSK cho HS, chúng tôi tiến hành TNSP toàn phần. Kết quả TNSP thành công
sẽ là cơ sở để đề xuất các kiến nghị nâng cao hiệu quả phát triển NL ĐGSK cho HS,
góp phần đáp ứng yêu cầu của CTGDPT năm 2018, CTGDPT môn LS năm 2022.
4.1. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Trước khi bắt đầu TNSP toàn phần, luận án cũng nghiên cứu thiết kế, đưa ra
bảng tiêu chí đánh giá về phát triển NL ĐGSK để làm thước đo cho quá trình thực
nghiệm.
4.1.1. Cơ sở xây dựng bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự
kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Để có cơ sở đánh giá về phát triển NL ĐGSK cho HS, GV cần phải xây dựng
bảng tiêu chí đánh giá, làm căn cứ khoa học cho việc đánh giá HS.
Một là, xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu cần đạt khi dạy học lịch sử ở trường THPT
Theo định hướng của CTGDPT môn LS năm 2022, việc DHLS cần phải bám
sát theo mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phát triển NL (chung và đặc thù môn LS) và
các phẩm chất công dân. Yêu cầu cần đạt về kiến thức của từng mạch nội dung
trong chủ đề được quy định trong CTGDPT môn LS năm 2022.
Ví dụ: Với mạch nội dung kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa
sau thế kỉ XIX, yêu cầu cần đạt của CTGDPT môn LS năm 2022 yêu cầu: “Trình
bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến không thành công về thời gian,
địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết quả.,...” [12;tr.35].
Hai là, xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá theo
hướng hình thành và phát triển năng lực
Cùng với việc đổi mới CTGDPT năm 2018, CTGDPT môn LS năm 2022, các
yếu tố khác của quá trình dạy học cũng phải có sự thay đổi bởi các yếu tố của quá
trình dạy học có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Là đề tài thuộc chuyên ngành Lí luận và PP DHLS, việc xây dựng tiêu chí
142
đánh giá về phát triển NL ĐGSK trong DHLS cũng chú ý đến yêu cầu về PP, kiểm
tra đánh giá (theo hướng chuyển từ tiếp cận nội dung sang phát triển NL người
học), trong đó chú trọng đánh giá vì sự tiến bộ của người học, tránh nặng về ghi nhớ
kiến thức.
Ba là, xuất phát từ mức độ khi đánh giá sự kiện lịch sử
Tiêu chí đánh giá phát triển NL ĐGSK cũng cần xem xét đến các mức độ khi
ĐGSK để xác định HS đang ở mức độ nào trong tiến trình phát triển NL ĐGSK, từ
đó có hướng cải thiện hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK.
Các mức độ trong hướng dẫn HS ĐGSK được chúng tôi liệt kê ở trên gồm 3
mức: mức 1 – đánh giá khái quát, mức 2 – đánh giá có phân tích và mức 3 – đánh
giá độc lập, liên hệ thực tiễn. Tuy nhiên, việc xây dựng tiêu chí đánh giá về phát
triển NL ĐGSK chúng tôi xây dựng thêm mức 0 – chưa đạt được các tiêu chí đánh
giá đặt ra, tức là chưa có NL ĐGSK LS.
Bốn là, xuất phát từ quy trình phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học sinh
Việc xây dựng tiêu chí đánh giá về phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS
cũng xuất phát từ quy trình 04 bước của quá trình hình thành NL gồm tiếp nhận
kiến thức, xử lí kiến thức/ thông tin, áp dụng kiến thức, có thái độ phù hợp thông
qua hành động, hình thành NL.
Theo logic tự nhiên của quá trình hình thành và phát triển NL ĐGSK, để đánh giá
được SK, HS phải có những hiểu biết cơ bản về SK, gọi chung là giai đoạn tìm hiểu
SK. Giai đoạn tiếp theo là từ việc hiểu biết cơ bản về SK, HS phát hiện và giải quyết
vấn đề ĐGSK. Giai đoạn thứ ba, HS trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan đến SK
cần đánh giá. Giai đoạn thứ tư là việc tự kiểm tra đánh giá về SK được đánh giá và
cũng như các SK tương tự, để HS được rèn luyện, luyện tập, để NL ĐGSK đã được
hình thành sẽ được củng cố, phát triển, trở thành “chất” của người học.
4.1.2. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển năng lực đánh giá sự kiện cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Từ các căn cứ trên, chúng tôi xây dựng bảng tiêu chí đánh giá về phát triển NL
ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT gồm 7 tiêu chí với 4 mức độ:
- Mức độ 1 (M1): chưa đánh giá được SK
143
- Mức độ 2 (M2): bước đầu đánh giá được SK
- Mức độ 3 (M3): đánh giá được SK nhưng chưa đầy đủ
- Mức độ 4 (M4): đánh giá được SK hoàn chỉnh theo yêu cầu
Bảng 4.1. Bảng tiêu chí đánh giá về phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS
ở trường THPT
Tiêu chí M1 M2 M3 M4
Tiêu chí 1 - HS chưa trình HS bước đầu HS trình bày HS trình bày
HS trình bày bày được trình bày được được SKLS được SKLS
được SKLS SKLS. SKLS. nhưng chưa bảo đảm tính
bảo đảm tính bảo đảm tính chính xác, dễ
hiểu.
chính xác, dễ hiểu chính xác, dễ hiểu.
Tiêu chí 2 – HS chưa khai HS bước đầu HS khai các HS khai thác
HS khai thác thác các nguồn khai thác các nguồn sử liệu các nguồn sử
được các sử liệu để nguồn sử liệu để phục vụ cho liệu để phục
nguồn sử liệu phục vụ cho để phục vụ cho việc ĐGSK LS vụ cho việc
để phục vụ cho việc ĐGSK việc ĐGSK nhưng chưa ĐGSK LS, lựa
việc ĐGSK LS LS LS. đầy đủ. chọn được tư
. liệu chính xác
và tin cậy nhất
khi ĐGSK.
Tiêu chí 3 – HS chưa giải HS bước đầu HS giải thích HS giải thích
HS giải thích thích được giải thích được được nguồn được nguồn
được nguồn nguồn gốc, nguồn gốc, gốc, mối quan gốc, mối quan
gốc, mối quan mối quan hệ mối quan hệ hệ nhân quả hệ nhân quả
hệ nhân – quả của SKLS
nhân quả giữa các SK đã xảy ra, theo quan điểm LS. nhân quả giữa các SK đã xảy ra, theo quan điểm LS.
giữa các SK đã xảy theo ra, quan điểm LS chưa nhưng đầy đủ. giữa các SK đã xảy theo ra, quan điểm LS một cách đầy đủ, toàn diện, theo yêu cầu.
Tiêu chí 4 – HS chưa phân HS bước đầu HS phân tích HS phân tích
HS phân tích tích được ý phân tích được được ý nghĩa, được ý nghĩa,
144
M2 Tiêu chí M1 M3 M4
được ý nghĩa, nghĩa, tác ý nghĩa, tác tác động của tác động của
tác động của động của động của SKLS nhưng SKLS một
SKLS SKLS
SKLS chưa đầy đủ. cách đầy đủ, toàn diện, theo
yêu cầu.
Tiêu chí 5 – HS chưa so HS bước đầu HS so sánh HS so sánh
HS so sánh sánh được so sánh được được những được những
được những những điểm những điểm điểm tương điểm tương
điểm tương tương đồng và tương đồng và đồng và khác đồng và khác
đồng và khác khác biệt của khác biệt của biệt của SK, biệt của SK,
biệt của SK, SK, hiện SK, hiện hiện tượng LS hiện tượng LS
hiện tượng LS tượng LS. tượng LS. nhưng chưa một cách đầy
tương đồng đầy đủ. đủ, toàn diện.
Tiêu chí 6 – HS chưa đánh HS bước đầu HS đánh giá HS đánh giá
HS đánh giá giá được SK đánh giá được được SK LS được SK LS
được SK LS (biến cố, hiện LS (biến cố, tượng, hiện SK LS (biến cố, hiện tượng, (biến cố, hiện nhân tượng, (biến cố, hiện nhân tượng,
tượng, nhân nhân vật LS) nhân vật LS) vật LS) theo vật LS) theo
vật LS) theo theo quan theo quan quan điểm của quan điểm của
quan điểm của điểm của sử điểm của sử sử học mácxít sử học mácxít
sử học mácxít học mácxít. học mácxít. nhưng chưa một cách đầy
đầy đủ. đủ, toàn diện
theo yêu cầu.
Tiêu chí 7 – HS chưa biết HS bước đầu HS biết đưa ra HS biết đưa ra
HS biết đưa ra đưa ra quan biết đưa ra quan điểm, quan điểm,
quan điểm, bảo vệ quan điểm đúng đắn hoặc bác phản những quan điểm sai trái, lệch lạc về LS. điểm, bảo vệ quan điểm đúng đắn hoặc bác phản những quan điểm sai trái, lệch lạc về LS. quan điểm, bảo vệ quan điểm đúng đắn hoặc phản bác những quan điểm sai trái, lệch lạc về LS. bảo vệ quan điểm đúng đắn hoặc phản bác những quan điểm sai trái, lệch lạc về LS chưa nhưng bảo vệ quan điểm đúng đắn hoặc phản bác những quan điểm sai trái, lệch lạc về LS một cách đầy
đầy đủ. đủ, toàn diện.
145
4.2. Thực nghiệm sư phạm toàn phần các biện pháp phát triển năng lực đánh
giá sự kiện cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
4.2.1. Mục tiêu, khái quát chương trình môn Lịch sử ở trường THPT
4.2.1.1. Mục tiêu dạy học môn Lịch sử ở trường THPT
- Mục tiêu chương trình môn LS năm 2006
Theo CTGDPT môn LS năm 2006 được ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
“Môn LS ở nhà trường phổ thông nhằm giúp cho HS có được những kiến
thức cơ bản, cần thiết về LS dân tộc và LS thế giới; góp phần hình thành ở HS
thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống
dân tộc, cách mạng; bồi dưỡng các NL tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng
đắn trong đời sống xã hội.” [11;tr.5]
Đào tạo:
- Mục tiêu chương trình môn LS năm 2022
Theo CTGDPT môn LS năm 2022 được ban hành kèm theo Theo thông tư
13/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục
“Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện
của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần
giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công
dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại;
giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử
cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác,
tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai.” [10;tr.6].
phổ thông:
CTGDPT môn LS nhằm bồi dưỡng kiến thức, giáo dục ý thức, thái độ và rèn
luyện các kĩ năng học tập, qua đó hình thành, phát triển NL đặc thù, NL chung và
phẩm chất công dân.
4.2.1.2. Khái quát chương trình môn Lịch sử ở trường THPT
Việc DHLS ở trường THPT là sự nối tiếp của chương trình môn LS ở trường
THCS, cụ thể như sau:
146
Bảng 4.2. Chương trình LS năm 2006 và năm 2022
Chương trình LS năm 2006 Chương trình LS năm 2022
Lớp 10: Lớp 10
- Phần LS Thế giới: HS sẽ được học LS - Chủ đề
thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại và ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
cận đại. – LS và Sử học
Thời nguyên thủy: sự xuất hiện của loài – Các lĩnh vực của Sử học
người và đời sống bầy người nguyên LS THẾ GIỚI
thủy. – Một số nền văn minh thế giới thời kì
Thời cổ đại: các quốc gia cổ đại phương cổ trung đại
Đông, phương Tây – Các cuộc cách mạng công nghiệp
Thời trung đại: Trung Quốc, Ấn Độ, trong LS thế giới
Đông Nam Á thời phong kiến, sự hình LS ĐÔNG NAM Á
thành và phát triển của chế độ phong – Văn minh Đông Nam Á
kiến Tây Âu, phát kiến địa lí, văn hóa LS VIỆT NAM
Phục hưng. – Một số nền văn minh trên đất nước
Thời cận đại: các cuộc cách mạng tư Việt Nam (trước năm 1858)
sản Anh, Mỹ, Pháp,… cách mạng công – Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
nghiệp, phong trào công nhân, Quốc tế - Chuyên đề
thứ nhất, Quốc tế thứ hai,… ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
- Phần LSVN: thời nguyên thủy, các – Vai trò của Sử học
quốc gia cổ trên lãnh thổ Việt Nam, thời HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC
Bắc thuộc và các cuộc chiến tranh giành TẾ
độc lập, các cuộc kháng chiến chống – Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
ngoại xâm thế kỉ X – XV, phong trào hoá ở Việt Nam
Tây Sơn, triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ
XIX, xen lẫn là các nội dung về tư
tưởng, tôn giáo, kinh tế, văn hóa, khoa
học kĩ thuật, nghệ thuật.
Lớp 11: Lớp 11:
147
Chương trình LS năm 2006 Chương trình LS năm 2022
- Phần LS thế giới: tiếp tục học về thời - Chủ đề
cận đại, tập trung vào các nước Nhật LS THẾ GIỚI
Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á, – Cách mạng tư sản và sự phát triển của
Mỹ – La tinh, Chiến tranh thế giới thứ chủ nghĩa tư bản
nhất, cách mạng tháng Mười Nga, Liên – Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ
Xô khôi phục kinh tế, trật tự Vécsai – XX
Oa sinh tơn, văn hóa thời cận đại, các – Sự hình thành và phát triển của chủ
nước đế quốc, Đông Nam Á,… giữa hai nghĩa xã hội
cuộc chiến tranh thế giới, Chiến tranh LS ĐÔNG NAM Á
thế giới thứ hai. – Quá trình giành độc lập dân tộc của
- Phần LSVN: tập trung vào LSVN các quốc gia Đông Nam Á
(1858 – 1918) với các SK quan trọng LSVN
như chiến sự ở Đà Nẵng, Pháp đánh – Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến
chiếm Gia Định, Cuộc kháng chiến của tranh giải phóng dân tộc trong LSVN
nhân dân ba tỉnh miền Đông và nhân dân (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945)
ba tỉnh miền Tây, Pháp đánh chiếm Bắc – Một số cuộc cải cách lớn trong LSVN
kì lần thứ nhất và lần thứ hai, các hiệp (trước năm 1858)
ước được kí kết giữa Pháp và triều đình – LS bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi
Huế, thất thủ kinh đô Huế, phong trào ích hợp pháp Việt Nam ở Biển Đông
yêu nước cuối thế kỉ XIX, cuộc khai - Chuyên đề
thác thuộc địa lần thứ nhất, Việt Nam NÂNG CAO KIẾN THỨC LS THẾ
trong những năm chiến tranh thế giới thứ GIỚI
nhất, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường – Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ
cứu nước. XX
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC
TẾ
- LS nghệ thuật truyền thống Việt Nam
NÂNG CAO KIẾN THỨC LSVN
- Danh nhân trong LSVN
148
Chương trình LS năm 2006 Chương trình LS năm 2022
Lớp 12
- Chủ đề: Lớp 12:
- Phần LS thế giới: tập trung vào giai LS THẾ GIỚI
đoạn LS thế giới hiện đại với các nội – Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh
dung về trật tự Ianta, Liên Xô, Liên Hợp LS ĐÔNG NAM Á
quốc, Trung Quốc, Đông Bắc Á, Đông – ASEAN: Những chặng đường LS
Nam Á, Mỹ latinh, Chiến tranh lạnh, LS VIỆT NAM
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện – Cách mạng Tháng Tám, chiến tranh
đại và xu hướng toàn cầu hóa giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ
- Phần LSVN: tiếp tục học về LS cận Tổ quốc trong LSVN (từ tháng Tám năm
đại với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 1945 đến nay)
hai, hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, tập – Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm
trung vào các phong trào 1919 – 1930, 1986 đến nay
1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945, – LS quan hệ đối ngoại Việt Nam
đỉnh cao là cách mạng tháng Tám năm – Hồ Chí Minh trong LSVN
1945, tình hình Việt Nam sau cách mạng - Chuyên đề
tháng Tám trong tình thế “ngàn cân treo NÂNG CAO KIẾN THỨC LS THẾ
sợi tóc”, chiến dịch Việt Bắc, chiến dịch GIỚI
Biên giới, chiến dịch LS Điện Biên Phủ, – Nhật Bản: Hành trình LS từ 1945 đến
các chiến lược chiến tranh đơn phương, nay
Đặc biệt, Cục bộ, Việt Nam hóa, Đông HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC
Dương hóa, Hiệp định Giơ-ne-vơ và TẾ
hiệp định Pari, cuộc tổng tiến công và - LS tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam
nổi dậy mùa Xuân 1975, công cuộc đổi NÂNG CAO KIẾN THỨC LSVN
mới 1986, xen lẫn các nội dung đó là các - Quá trình hội nhập quốc tế của Việt
chủ trương thành lập mặt trận và các hội Nam
nghị quan trọng.
Nhìn vào bảng nội dung Chương trình môn LS năm 2006 và 2022 có thể nhận
thấy những khác biệt cơ bản: Chương trình LS 2006 kết cấu theo dạng thông sử, HS
sẽ được học từ cổ chí kim, hết LS thế giới đến LS Việt Nam theo từng chương bài,
149
trong khi đó, Chương trình LS 2022 có kết cấu theo chủ đề và chuyên đề, HS sẽ
được học các chủ đề bắt buộc (hướng nghiệp, thế giới, khu vực, Việt Nam) và các
chuyên đề nâng cao (hướng nghiệp, thế giới, Việt Nam, trải nghiệm). Như vậy, với
kết cấu theo các chủ đề và chuyên đề, việc phát triển NL ĐGSK cho HS càng thuận
lợi, dễ dàng hơn.
4.2.2. Thực nghiệm sư phạm toàn phần
4.2.2.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm
* Mục đích TNSP
- Khẳng định tính khả thi của cơ sở lí luận, các yêu cầu, các nhóm biện pháp
sư phạm nhằm phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành phía Nam.
- Phân tích nguyên nhân của kết quả thực nghiệm và trên cơ sở đó, điều chỉnh
các nhóm biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS mà luận án hướng đến được hiệu
quả hơn, khả thi hơn.
- TNSP toàn phần là cơ sở quan trọng để tác giả rút ra những kết luận và đề
xuất kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
phẩm chất và NL mà CTGDPT mới đang hướng đến.
* Đối tượng và địa bàn TNSP
- Đối tượng thực nghiệm là HS cấp ba (lớp 11) bao gồm đa dạng các trình độ,
mức độ nhận thức (xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu). Các lớp được chọn để làm lớp
thực nghiệm và đối chứng một cách ngẫu nhiên và thuộc những trường đại trà, trường
chuyên. Tiêu chí lựa chọn đã được thống nhất và trao đổi với thầy cô giảng dạy nhằm
biết được đặc điểm, tình hình từng lớp nhằm cố gắng đảm bảo gần tương đương tỉ lệ
nam nữ, trình độ nhận thức, điều kiện học tập và cùng một GV giảng dạy.
- GV dạy TNSP: những GV được nhờ cậy giúp đỡ là những GV có chuyên môn
và nghiệp vụ vững vàng, đã công tác nhiều năm ở trường phổ thông, có nhiều đổi mới,
sáng tạo trong thực tiễn nghiên cứu và giảng dạy tại đơn vị mình, đáp ứng tốt yêu cầu
của đề tài đặt ra. Các GV đều tốt nghiệp hệ chính quy của trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh có phẩm chất đạo đức tốt và có “tâm” với nghề.
150
Bảng 4.3. Danh sách các trường TNSP
STT Trường Địa bàn
THPT Chuyên Lê Hồng Phong 1 TP. Hồ Chí Minh
2 THPT Nguyễn Hiền TP. Hồ Chí Minh
3 THPT Tân Bình TP. Hồ Chí Minh
4 THPT Trần Khai Nguyên TP. Hồ Chí Minh
5 THTH Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh
6 THPT Phạm Văn Sáng TP. Hồ Chí Minh
7 THPT Tân Thạnh Long An
8 THPT Chuyên Bến Tre Bến Tre
9 THPT Cheguevara Bến Tre
10 THPT Võ Minh Đức Bình Dương
11 THPT Nguyễn Huệ Bình Phước
12 Đồng Nai TH – THCS – THPT Trịnh Hoài Đức
Địa bàn thực nghiệm là các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và một
số tỉnh như Bến Tre, Long An, Bình Dương, Bình Phước. Các trường có những đặc
điểm về vị trí địa lí khác nhau. Một số trường nằm ở trung tâm Thành phố Hồ Chí
Minh được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác học tập và giảng dạy, có bề
dày giảng dạy lâu đời. Một số trường gần trung tâm thành phố là trường tiêu biểu
cho các lớp đại trà. Một số trường nằm xa trung tâm thành phố vẫn đáp ứng tốt yêu
cầu về cơ sở vật chất, phương tiện của đề tài đặt ra. Các trường ở các tỉnh/ thành địa
phương Nam Bộ thuộc loại hình trường chuyên lẫn trường đại trà. Đơn cử ở Bến
Tre, chúng tôi nhờ sự giúp đỡ của GV trường THPT Chuyên Bến Tre và GV trường
THPT Cheguevara.
4.2.2.2. Mục tiêu và nội dung lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) ở trường THPT
* Mục tiêu dạy học LSVN (1858 – 1918) ở trường THPT
Ngày 18/12/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn 5512 về việc
thực hiện kế hoạch giáo dục trong trường học. Bên cạnh hướng dẫn chung, công
văn có kèm theo 4 phụ lục hướng dẫn các mẫu kế hoạch cho các hoạt động cụ thể
151
của giáo dục nhà trường. Mục tiêu của LSVN 1858 – 1918 được cập nhật theo tinh
thần của phụ lục 4 – Mẫu kế hoạch bài dạy. Theo đó, mục tiêu dạy học gồm ba
phần: kiến thức, NL và phẩm chất.
Về kiến thức
Theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng LS 11, LSVN (1858 – 1918) cần đạt được các
yêu cầu về kiến thức sau:
– Trình bày được tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX: nhà Nguyễn ra sức khôi
phục chế độ quân chủ chuyên chế; nông nghiệp sa sút, công nghiệp phát triển;
đường lối đối ngoại của nhà Nguyễn không đúng đắn; đời sống nhân dân khổ cực;
trong khi đó, các nước tư bản phương Tây nhòm ngó, đặc biệt là thực dân Pháp
ngày càng can thiệp sâu vào Việt Nam.
– Trình bày được các SK chủ yếu của LSVN từ năm 1858 đến năm 1884: Pháp
tấn công Đà Nẵng và chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì; cuộc kháng chiến của nhân
dân ta, khởi nghĩa Trương Định; Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì; cuộc
kháng chiến của nhân dân ta ở ba tỉnh miền Đông và ba tỉnh miền Tây; Pháp mở rộng
đánh chiếm toàn bộ Việt Nam, nhân dân ta kháng chiến. Hiệp ước 1883 và 1884; Các
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: Bãi Sậy, Ba Đình, Hùng Lĩnh,
Hương Khê; phong trào nông dân Yên Thế và của đồng bào miền núi.
– Trình bày được những biểu hiện của sự chuyển biến về kinh tế Việt Nam đầu
thế kỉ XX, những chuyển biến về xã hội với sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới.
– Giải thích được nguyên nhân của sự chuyển biến về kinh tế, xã hội.
– Tóm tắt được các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX.
– Giải thích được nguyên nhân xuất hiện của những phong trào trên, tính chất
dân chủ tư sản của phong trào, nguyên nhân thất bại.
– Nêu được tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam dưới tác động của chính sách
mà Pháp thực hiện trong chiến tranh.
– Trình bày tóm tắt các cuộc đấu tranh vũ trang tiêu biểu trong thời gian Chiến
tranh thế giới thứ nhất.
– Nêu được những đặc điểm của các phong trào trong giai đoạn này và giải
thích được nguyên nhân quyết định các đặc điểm đó.
152
– Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918).
Về năng lực
- Năng lực chung:
Dựa theo yêu cầu cần đạt về NL chung của CTGDPT tổng thể năm 2018 và
đặc điểm của LSVN 1858 – 1918, chúng tôi xây dựng mục tiêu về NL chung khi
dạy học LSVN (1858 – 1918) như sau:
Bảng 4.4. Mục tiêu NL chung khi dạy học LSVN (1858 – 1918)
Tên NL Biểu hiện
Tự chủ và tự học Tự chủ: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc
mà GV và nhóm giao cho bản thân HS trong học tập và hình
thành ý thức chủ động, tích cực này trong cuộc sống; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Biết tự
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân thông qua
học hỏi cách hành xử của các nhân vật LS như Nguyễn Tri
Phương, Hoàng Diệu, Tôn Thất Thuyết; luôn bình tĩnh và có
cách cư xử đúng như tấm gương của Nguyễn Tất Thành.
Thích ứng với cuộc sống: Thay đổi được cách tư duy, cách
biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới thông qua tấm gương lựa chọn con
đường cứu nước theo hướng mới của Nguyễn Tất Thành.
Tự học, tự hoàn thiện: tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được
nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác
nhau được GV và nhóm phân công.
NL giao tiếp và hợp Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao
tác tiếp: Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện
phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong nội dung chuyên môn và trong cuộc sống. Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề
xuất mục đích hợp tác để giải quyết vấn đề ĐGSK LS do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức
làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ
được đặt ra để ĐGSK LS.
153
Tên NL Biểu hiện
NL giải quyết vấn Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý
đề và sáng tạo tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau về
SK cần đánh giá; Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập và làm rõ các
thông tin có liên quan đến SK; biết đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn đề ĐGSK; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất dựa trên đặc điểm của SK cần được đánh
giá. Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ
dàng chấp nhận thông tin ĐGSK một chiều; không thành kiến khi xem xét, ĐGSK LS; biết quan tâm tới các lập luận và
minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại
SKLS.
- Năng lực lịch sử:
Dựa theo biểu hiện của ba thành phần NL của NL LS theo CTGDPT môn LS
năm 2022 và đặc điểm cụ thể của LSVN (1858 – 1918), chúng tôi xây dựng mục
tiêu NL LS trong dạy học LSVN (1858 – 1918) như sau:
Bảng 4.5. Mục tiêu NL LS trong dạy học LSVN (1858 – 1918)
Phẩm chất/ NL Biểu hiện
NL LS Tìm hiểu Sưu tầm được những tài liệu liên quan đến LSVN (1858 –
LS 1918).
Tìm hiểu tiểu sử nhân vật tiêu biểu của LSVN (1858 –
1918) như Nguyễn Tri Phương, Trương Định, Nguyễn
Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Hoàng Diệu, Tự Đức,
Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Cao
Thắng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Paul Dumar,
Nguyễn Tất Thành.
Thống kê được các giai đoạn cơ bản của LSVN (1858 -
1918) với các mốc thời gian mở đầu 1858, kết thúc 1918,
nhà nước Việt Nam phong kiến độc lập hoàn toàn bị sụp
154
Phẩm chất/ NL Biểu hiện
đổ 1884, phong trào Cần Vương 1885 – 1897, chương
trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất 1897 – 1918,
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước 1911.
Trình bày được nội dung cơ bản của LSVN giai đoạn này
với tình hình suy thoái của nhà nước phong kiến Nguyễn,
cuộc đấu tranh của triều đình trong giai đoạn đầu và cuộc
đấu tranh của nhân dân ta, phong trào Cần Vương,
chương trình khai thác thuộc địa, những chuyển biến
trong xu hướng cứu nước mới và hoạt động bước đầu của
người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành.
Nhận thức Giải thích được nguyên nhân vì sao Pháp xâm lược Việt
và tư duy Nam, trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất
LS nước, chuyển biến kinh tế và đời sống xã hội trong công
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, nguyên nhân của sự
xuất hiện trào lưu cứu nước mới.
Trình bày được khái quát về quá trình xâm lược của thực
dân Pháp và cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm
lược của nhân dân ta, những nội dung cơ bản của phong
trào Cần Vương, chương trình khai thác thuộc địa, phong
trào yêu nước chuyển biến theo khuynh hướng mới dân
chủ tư sản đầu thế kỉ XX (tiêu biểu Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh) và hoạt động của Nguyễn Tất Thành.
Vận dụng Đánh giá được trách nhiệm để mất nước của triều
kiến thức, Nguyễn, đặc điểm phong trào đấu tranh của nhân dân,
kĩ năng đã chương trình khai thác thuộc địa, một số nhân vật LS:
học Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan Thanh Giản,
Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh,…
So sánh được tinh thần kháng chiến chống Pháp của quan
quân triều đình và nhân dân; sự giống và khác nhau giữa
155
Phẩm chất/ NL Biểu hiện
phong trào yêu nước đầu và cuối thế kỉ XIX, chiếu và dụ
Cần Vương.
Phân tích được kiến thức LS để tranh luận, đấu tranh
chống luận điệu xuyên tạc của kẻ thù trước một số vấn đề
của LS (như với vấn đề Nguyễn Tất Thành).
Giải thích được một số vấn đề LS của giai đoạn này: sự
xuất hiện của trào lưu cứu nước mới, Nguyễn Tất Thành
sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Về phẩm chất
Dựa theo các phẩm chất công dân được quy định trong CTGDPT tổng thể năm
2018 và đặc trưng của LSVN (1858 – 1918), chúng tôi xây dựng các phẩm chất chủ
yếu cần phát triển cho HS qua dạy học LSVN (1858 – 1918) như sau:
Bảng 4.6. Mục tiêu phẩm chất chủ yếu trong dạy học LSVN (1858 – 1918)
Phẩm chất Biểu hiện chủ yếu
Yêu nước Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các
hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá như phi vật
thể (yêu nước, đoàn kết, Lễ Cúng cô hồn ở Huế sau SK thất thủ
kinh đô), vật thể (Bến cảng Nhà Rồng, Hoàng thành Thăng
Long,…)
Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên
giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với
quy định của pháp luật thông qua đánh giá các hiệp ước Nhâm
Tuất, Giáp Tuất, Hác-măng, Pa-tơ-nốt, quá trình từng bước xâm
lược Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 1858 – 1884.
Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc thông qua học tập
tấm gương của Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu
Huân, Tôn Thất Thuyết, Hàm Nghi, Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh, Nguyễn Tất Thành.
Chăm chỉ Ham học: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong ĐGSK; có ý chí vượt
156
Phẩm chất Biểu hiện chủ yếu
qua khó khăn để đánh giá được SKLS được đặt ra trong học tập.
Trung thực Nhận thức và hành động theo lẽ phải qua so sánh tinh thần thái độ
của triều đình và nhân dân trong cuộc đấu tranh chống thực dân
Pháp nửa cuối thế kỉ XIX.
Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt qua
chống lại luận điệu xuyên tạc mục tiêu cứu nước của Nguyễn Tất
Thành.
Trách nhiệm Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội: Tích cực tham gia và
vận động người khác tham gia các hoạt động công ích như bảo tồn
và phát huy giá trị của Lễ cúng Cô hồn ở Huế sau SK thất thủ kinh
đô, bảo tồn và phát huy giá trị di sản đền thờ các anh hùng như
Trương Định, Nguyễn Trung Trực.
* Nội dung cơ bản của LSVN (1858 – 1918) ở trường THPT
- Mạch kiến thức cơ bản của LSVN (1858 – 1918) ở trường THPT
Bảng 4.7. Mạch kiến thức và nội dung cơ bản của LSVN (1858 – 1918)
Mạch Nội dung cơ bản kiến thức
Giữa thế kỉ XIX, nhà nước phong kiến Nguyễn lâm vào tình trạng Chủ đề 1. Việt
khủng hoảng sâu sắc. Nam trước
Trên thế giới, các nước phương Tây tăng cường chạy đua vũ nguy cơ xâm
trang, xâm lược thuộc địa. lược của tư
Yêu cầu LS đặt ra là phải tăng cường tìm lực đất nước, thoát khỏi bản phương
họa xâm lăng. Tây
Sau thời gian điều tra, tìm hiểu, thực dân Pháp đã thiết lập được
cơ sở xâm lược Việt Nam.
Ngày 1- 9 – 1858, thực dân Pháp đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở Chủ đề 2.
đầu cho quá trình xâm lược Việt Nam. Sau khi bị sa lầy ở Đà Nhân dân Việt
Nẵng, Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định (1859), mở rộng Nam kháng
157
Mạch Nội dung cơ bản kiến thức
đánh chiếm ba tỉnh miền Đông (1862), ba tỉnh miền Tây (1867), chiến chống
rồi chuyển hướng tấn công Bắc Kì lần một (1873-1874), Bắc Kì thực dân Pháp
lần hai (1882-1883). Cuối cùng với 2 hiệp ước Hác-măng (1883) xâm lược
và Pa-tơ-nốt (1884), nhà nước Việt Nam phong kiến độc lập hoàn (1858 – 1884)
toàn sụp đổ, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
Đồng thời với quá trình xâm lược của thực dân Pháp là quá trình
chống xâm lược của triều đình và nhân dân dân ta. Triều đình ban
đầu tổ chức kháng chiến chống xâm lược, về sau, bị động, thiếu
đường lối và quyết tâm chống giặc. Trái với thái độ của triều
đình, ngay từ đầu nhân dân ta đã tích cực, chủ động đánh giặc
khiến chúng phải mất 26 năm mới hoàn thành xâm lược.
Sau khi Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam, phong trào đấu Chủ đề 3.
tranh của nhân dân vẫn tiếp tục bùng nổ, quy tụ dưới danh nghĩa Phong trào
“Cần Vương”, khiến Pháp phải mất mười một năm mới hoàn tất yêu nước
việc bình định. chống Pháp
Đến năm 1896, khi tiếng súng đã im ắng ở núi Vụ Quang, phong theo khuynh
trào Cần Vương kết thúc, đánh dấu sự thất bại của con đường cứu hướng phong
nước dưới ngọn cờ phong kiến. kiến (1885 –
Bên cạnh đó, phong trào đấu tranh tự vệ cũng hết sức sôi nổi, tiêu 1896)
biểu là phong trào nông dân Yên Thế.
Những phong trào đấu tranh sôi nổi là biểu tượng cụ thể sinh
động cho lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất chống ngoại
xâm của nhân dân ta.
Năm 1897, thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc Chủ đề 4.
địa lần thứ nhất. Công cuộc khai thác đã dẫn đến những biến đổi Phong trào
sâu sắc về kinh tế lẫn xã hội ở Việt Nam. Về kinh tế, bên cạnh yêu nước và
phương thức bóc lột phong kiến, phương thức sản xuất tư bản chủ cách mạng ở
158
Mạch Nội dung cơ bản kiến thức
nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam. Về xã hội, bên cạnh Việt Nam (từ
những giai cấp cũ, xuất hiện những tầng lớp mới. đầu thế kỉ XX
Trong bối cảnh đó, luồng tư tưởng mới từ Pháp, Trung Quốc, đến hết Chiến
Nhật Bản “dội” vào Việt Nam, làm bùng lên phong trào cứu nước tranh thế giới
theo xu hướng mới – phòng trào dân chủ tư sản (đại diện tiêu biểu thứ nhất)
là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh). Do hạn chế về tầm nhìn
và nhiều trở lực khác, các phong trào yêu nước và cách mạng đều
thất bại.
Trước tình hình đó, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi
tìm đường cứu nước. Những hoạt động của Người trong giai đoạn
này là cơ sở để tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn sau này.
Để phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường phổ thông, GV cần
phải khai thác triệt để các mạch kiến thức này.
- Những SK cơ bản của LSVN (1858 – 1918) cần khai thác để hướng dẫn HS
ĐGSK
Xuất phát từ quan điểm cần phải hướng dẫn HS phát triển NL ĐGSK một cách
toàn diện (về kinh tế, chính trị, quân sự,…), chúng tôi đề xuất cần khai thác những
SK theo bảng sau đây:
Bảng 4.8. Những SK cơ bản của LSVN (1858 – 1918) cần khai thác
để hướng dẫn HS ĐGSK
Phân loại Đặt tên SK Yêu cầu cần đạt khi ĐGSK SK
Thực dân Pháp tấn công Quân sự - Lí giải được vì sao Pháp chọn Đà
Đà Nẵng Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên.
Thực dân Pháp tấn công Quân sự - Lí giải được âm mưu của Pháp trong
Gia Định việc chuyển hướng tấn công Gia Định.
- Trình bày được cuộc kháng chiến
của quân triều đình và của nhân dân ở
159
Phân loại Đặt tên SK Yêu cầu cần đạt khi ĐGSK SK
Gia Định.
Nguyễn Trung Trực đốt Quân sự - Đánh giá được hành động dũng cảm
cháy tàu Etpêrăng của của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu
Pháp trên sông Vàm Cỏ Etpêrăng của Pháp trên sông Vàm Cỏ
Đông ngày 10-12-1861 Đông ngày 10-12-1861
Trương Định nhận phong Nhân vật Đánh giá đúng vai trò của Trương
soái Định trong cuộc kháng chiến của nhân
dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Sự phân hóa tư tưởng Tư tưởng Đánh giá được sự phân hóa trong nội
chủ chiến - chủ hòa trong bộ triều đình nhà Nguyễn khi thực dân
triều đình nhà Nguyễn. Pháp xâm lược.
Phan Thanh Giản giao Nhân vật Lí giải được hành động giao nộp
nộp thành Vĩnh Long thành cho thực dân Pháp của Phan
cho Pháp. Thanh Giản.
Nguyễn Hữu Huân ba Nhân vật Đánh giá được hành động bất khuất
lần bị bắt và bị kết án của Nguyễn Hữu Huân ba lần bị giặc
năm 1875 bắt và kết án tử hình.
Thái độ của triều đình và Tư tưởng So sánh được thái độ của triều đình và
thái độ của nhân dân thái độ của nhân dân trong cuộc kháng
trong cuộc kháng chiến chiến chống thực dân Pháp ở các mặt
chống thực dân Pháp ở trận: Đà Nẵng, Gia Định, Nam Kì và
các mặt trận: Đà Nẵng, Bắc Kì.
Gia Định, Nam Kì và
Bắc Kì.
Nhân dân Bắc Kì đánh Quân sự Đánh giá được ý nghĩa của chiến
bại thực dân Pháp trong thắng Cầu Giấy
chiến thắng Cầu Giấy
21-12-1873
160
Phân loại Đặt tên SK Yêu cầu cần đạt khi ĐGSK SK
Nguyễn Tri Phương chỉ Nhân vật Phân tích được công lao của Nguyễn
huy quân triều đình đánh Tri Phương trong việc chỉ huy quân
thực dân Pháp ở các trận triều đình đánh thực dân Pháp ở các
Đà Nẵng, Gia Định, Bắc trận Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kì lần
Kỳ lần thứ nhất thứ nhất.
Nhân dân Bắc Kì đánh Quân sự Đánh giá được ý nghĩa của chiến
bại thực dân Pháp trong thắng Cầu Giấy
chiến thắng Cầu Giấy
19-5-1883
Hoàng Diệu chỉ huy Nhân vật Phân tích được công lao của Hoàng
quân triều đình chống Diệu trong việc chỉ huy quân triều
thực dân Pháp đánh Bắc đình chống thực dân Pháp đánh Bắc
Kì lần hai. Kì lần hai.
Thực dân Pháp ký với Ngoại giao So sánh được nội dung của hai bản
triều đình nhà Nguyễn hiệp ước 1883 và 1884 mà thực dân
hai bản hiệp ước 1883 và Pháp kí với triều đình Nguyễn.
1884.
Nhà Nguyễn lãnh đạo Quân sự Phân tích được trách nhiệm của triều
nhân dân Việt Nam đình Nguyễn với tư cách lãnh đạo
chống thực dân Pháp nhân dân Việt Nam chống thực dân
trong giai đoạn 1858 – Pháp xâm lược.
1884. Rút ra bài học về quốc phòng toàn
dân, chiến tranh nhân dân qua sự thất
bại của nhà nhà Nguyễn trong vai trò
lãnh đạo đất nước.
Phái chủ chiến phản Quân sự Phân tích được cuộc phản công của
công thực dân Pháp tại phái chủ chiến tại kinh thành Huế năm
kinh thành Huế năm 1885.
161
Phân loại Đặt tên SK Yêu cầu cần đạt khi ĐGSK SK
1885.
Vua Hàm Nghi lãnh đạo Nhân vật Lí giải được hành động yêu nước của
phong trào Cần Vương vua Hàm Nghi trong phòng trào Cần
chống thực dân Pháp Vương chống thực dân Pháp (1885 –
(1885 – 1888) 1888)
Tôn Thất Thuyết lãnh Nhân vật Phân tích được vai trò của Tôn Thất
đạo cuộc phản công của Thuyết trong cuộc phản công của phái
phái chủ chiến tại kinh chủ chiến tại kinh thành Huế năm
thành Huế năm 1885 1885.
Phong trào Cần Vương Tư tưởng So sánh được hai giai đoạn của phong
chống thực dân Pháp trào Cần Vương (1885 – 1888) và
xâm lược năm 1885 – (1888 – 1896).
1896.
Cuộc khởi nghĩa Hương Quân sự Lí giải được vì sao cuộc khởi nghĩa
Khê chống thực dân Hương Khê là cuộc đấu tranh tiêu
Pháp xâm lược 1885 - biểu trong phong trào Cần vương
1896
Phong trào nông dân Quân sự Lí giải được vì sao phong trào nông
Yên Thế chống thực dân dân Yên Thế không thuộc phong trào
Pháp xâm lược cuối thế Cần Vương.
kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
Hoàng Hoa Thám lãnh Nhân vật Phân tích được công lao của Hoàng
đạo phong trào phong Hoa Thám – lãnh tụ nổi tiếng của
trào nông dân Yên Thế phong trào Yên Thế với biệt danh
chống thực dân Pháp “Hùm xám Yên Thế”, tổ chức nhiều
xâm lược cuối thế kỉ trận đánh Pháp lớn (Hố Chuối – 1890,
XIX – đầu thế kỉ XX Đồng Hom – 1892)
Paul Doumer triển khai Nhân vật Phân tích được vai trò của Paul
162
Phân loại Đặt tên SK Yêu cầu cần đạt khi ĐGSK SK
công cuộc khai thác Doumer trong công cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất thuộc địa lần thứ nhất năm 1897.
Kinh tế Việt Nam biến Kinh tế Phân tích được sự chuyển biến: bên
đổi trong công cuộc khai cạnh phương thức sản xuất phong
thác thuộc địa lần thứ kiến, phương thức sản xuất tư bản chủ
nhất của thực dân Pháp nghĩa từng bước du nhập vào Việt
năm 1897. Nam trong công cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất năm 1897.
Xã hội Việt Nam biến Xã hội Phân tích được chuyển biến kinh tế
đổi trong công cuộc khai dẫn đến chuyển biến xã hội; xuất hiện
thác thuộc địa lần thứ mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai
nhất của thực dân Pháp cấp, là cơ sở cho phong trào dân tộc
năm 1897. dân chủ đầu thế kỉ XX.
Phan Bội Châu chủ Nhân vật Đánh giá được công lao của Phan Bội
trương bạo động chống Châu trong cuộc đấu tranh chống thực
thực dân Pháp đầu thế kỉ dân Pháp gắn liền với xu hướng bạo
XX động
Phan Châu Trinh chủ Nhân vật Đánh giá được công lao của Phan
trương cải cách chống Châu Trinh trong cuộc đấu tranh
thực dân Pháp đầu thế kỉ chống thực dân Pháp gắn liền với xu
XX hướng cải cách
Nguyễn Tất Thành ra đi Nhân vật Lí giải được vì sao Nguyễn Tất Thành
tìm đường cứu nước. sang phương Tây tìm đường cứu
nước.
4.2.2.3. Nội dung, phương pháp và tiến trình thực nghiệm sư phạm
* Nội dung thực nghiệm
Để thực nghiệm toàn phần các biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS mà luận
án đề xuất, chúng tôi lựa chọn nội dung TNSP Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng
163
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 -1873), LS 11, trong chương trình LS
Việt Nam từ 1858 đến năm 1918 ở sách SGK LS 11 như sau:
- Nhóm biện pháp tìm hiểu SK LS: sử dụng biện pháp dùng lời, tư liệu trong
SGK, ngoài SGK để tìm hiểu cuộc khởi nghĩa của Trương Định, đánh giá hiệp ước
Nhâm Tuất năm 1862.
- Nhóm biện pháp phát hiện và giải quyết vấn đề về SK LS: sử dụng bài tập
tình huống, nhóm PP tìm tòi nghiên cứu ĐGSK Pháp đánh Đà Nẵng năm 1858,
Pháp đánh thành Gia Định năm 1859, Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì
năm 1867.
- Nhóm các biện pháp vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học
tập tích cực: đánh giá nhân vật Phan Thanh Giản qua dạy học tình huống, tranh luận.
- Nhóm biện pháp hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng ĐGSK: sử dụng bảng
kiểm, thang đo để đánh giá khởi nghĩa Trương Định, sử dụng hồ sơ nhân vật
Trương Định, Phan Thanh Giản, Nguyễn Hữu Huân.
Trong những năm học tới khi SGK mới được BGD&ĐT ban hành, GV vẫn có
thể vận dụng các biện pháp như chúng tôi đề xuất ở chương 3 để vận dụng vào
trong quá trình thiết kế kế hoạch bài dạy của mình.
* PP thực nghiệm
PP thực nghiệm được kết hợp ở cả định tính lẫn định lượng và kiểm định giả
thuyết thống kê.
Thứ nhất, về phân tích định tính và định lượng
- Về mặt định lượng: Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi đều tiến hành kiểm tra 15
phút nhằm đánh giá kết quả nhận thức của HS. Sau khoảng 2 đến 3 tiết học, chúng
tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết theo chương trình của nhà trường. Trong đó, vấn đề phát
triển NL ĐGSK cho HS được lồng ghép khéo léo vào một số câu hỏi để đảm bảo
đánh giá đúng đắn vấn đề đang thực nghiệm.
- Về mặt định tính: Đối với HS, chúng tôi xin phép GV được dự giờ và sử dụng
đánh giá quan sát: hành động, cử chỉ, phản ứng của các em đối với từng vấn đề mà
GV đặt ra cũng như cách mà GV hướng dẫn các em đánh giá từng SK LS trong bài
học. Đặc biệt, chúng tôi cũng chú ý ghi nhận số lần phát biểu của các em. Đối với
164
GV, chúng tôi theo dõi hoạt động dạy học trên lớp để đảm bảo đúng tinh thần đã thảo
luận từ trước và cách GV xử lí những tình huống phát sinh trong quá trình dạy học để
trao đổi lại, hoặc có thêm thông tin để điều chỉnh biện pháp sư phạm.
- Các loại thực nghiệm: chúng tôi áp dụng cả thực nghiệm từng phần lẫn toàn
phần. Thực nghiệm từng phần chủ yếu áp dụng trong các bài kiểm tra 15 phút. Thực
nghiệm toàn phần áp dụng trong bài kiểm tra một tiết. Đối với thực nghiệm toàn
phần, chúng tôi cố gắng phối hợp tối thiểu hai biện pháp trong một bài kiểm tra
nhằm đảm bảo đa dạng các biện pháp được thực nghiệm và đảm bảo phù hợp với
đặc điểm của kiến thức LS được lựa chọn kiểm tra.
Thứ hai, sử dụng PP kiểm định giả thuyết thống kê
Trong khoa học giáo dục hiện nay, các công trình nghiên cứu khoa học chủ
yếu sử dụng phần mềm SPSS để kiểm tra độ chính xác.
* Tiến trình TNSP
Tiến trình TNSP được thực hiện qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho việc thực nghiệm
Giai đoạn này chúng tôi thực hiện một số việc sau:
- Lập kế hoạch thực nghiệm (cân nhắc thời gian, hoàn cảnh, GV, HS, nội dung
thực nghiệm…)
- Xây dựng kế hoạch bài dạy theo công văn 5512 theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Gặp gỡ Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn trường thực nghiệm để trao đổi về
công tác TNSP, xin giấy giới thiệu từ trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh nếu Trường thực nghiệm yêu cầu.
- Trao đổi với GV đứng lớp về mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện và kiểm
tra đánh giá bài dạy được lựa chọn thực nghiệm.
- Tiến hành kiểm tra thực nghiệm và lớp đối chứng sau khi giảng dạy.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học thực nghiệm
Việc tổ chức thực nghiệm cũng thực hiện đầy đủ bốn dạng hoạt động theo hướng
dẫn của công văn 5512: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng.
165
Với hoạt động khởi động
- Để tạo tâm thế cho HS tiếp thu bài học mới và có định hướng học tập hiểu
quả, GV có thể hướng dẫn HS tái hiện kiến thức về triều Nguyễn qua công thức 5W
bởi lẽ đây là bài đầu tiên của LSVN, sau 18 bài học về LS thế giới, tiếp nối bài 28
LS lớp 10, không có nhiều sự liên hệ để tiếp nối mạch kiến thức, thế nên việc vận
dụng công thức 5W để huy động sự hiểu biết của HS là điều cần thiết. Vận dụng
công thức 5W, HS sẽ biết được: thời gian triều Nguyễn được thành lập khi nào?
Lãnh thổ của triều Nguyễn quản lí rộng lớn ra sao? Ai là người sáng lập triều
Nguyễn? Diễn biến của SK thành lập triều Nguyễn,…Đó là tiền đề quan trọng để
tiếp nối mạch nội dung của bài mới.
When? (Thành lập khi nào?)
Where? (Lãnh thổ ra sao?) Why? (Tại sao được thành lập?) Triều Nguyễn
What? (Điều gì đã xảy ra?) Who? (Ai là người sáng lập?)
Hình 4.1. Kĩ thuật 5W tìm hiểu triều Nguyễn
GV tổ chức, hướng dẫn cho HS báo cáo kết quả thảo luận theo công thức 5W
đã giao nhiệm vụ.
Với hoạt động hình thành kiến thức mới
Ở tiết thứ nhất, GV tổ chức cho HS 03 hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.1. Trình bày tình hình Việt Nam giữa thế kỉ thứ XIX trước khi thực dân
Pháp xâm lược, HS dựa vào SGK để trả lời câu hỏi của GV. Sản phẩm mà HS cần
đạt được là thể hiện câu trả lời ngắn gọn trên giấy về tình hình Việt Nam giữa thế kỉ
166
XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược trên các khía cạnh: kinh tế, chính trị, đối
ngoại, quân sự và xã hội.
Hoạt động 2.2. Đánh giá về chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858, GV cho HS xem
video tư liệu: Tóm Tắt Chiến Tranh Pháp-Đại Nam, trận Đà Nẵng 1858-1860
(https://www.youtube.com/watch?v=0GCwpV50cBg) kèm theo câu hỏi giao nhiệm
vụ: Vì sao Pháp chọn Đà Nẵng là mục tiêu tấn công đầu tiên?
Hình 4.2. Ảnh cắt từ Tóm tắt chiến tranh Pháp - Đại Nam7
HS xem video tư liệu và chú ý chắt lọc thông tin liên quan đến câu hỏi giao
nhiệm vụ của GV.
7 Ảnh có biên tập lại, bổ sung tên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa (lúc bấy giờ có nhiều tên gọi như Bãi cát vàng, Hoàng Sa, Vạn lí Trường Sa,…)
167
Tiếp đến, GV hướng dẫn HS sử dụng SGK để trả lời: diễn biến, kết quả, ý
nghĩa của chiến sự ở Đà Nẵng. HS dựa vào SGK chắt lọc từ khóa liên quan đến câu
hỏi của GV.
Hoạt động 2.3. Đánh giá cuộc kháng chiến ở Gia Định năm 1859, GV hướng
dẫn HS giải bài tập tình huống: Vì sao thực dân Pháp lại chuyển hướng tấn công
Gia Định? Diễn biến và kết quả chiến sự Gia Định như thế nào?
Để tổ chức hoạt động này, GV hướng dẫn HS khai thác tư liệu SGK kết hợp
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây,
Một bàn cờ thế phút sa tay.
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,
Mất ổ bầy chim dáo dác bay.
Bến Nghé của tiền tan bọt nước,
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây.
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng,
sử dụng đồ dùng trực quan và tác phẩm Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu.
Hình 4.3. Thực dân Pháp đánh
Nỡ để dân đen mắc nạn này? (Chạy giặc, Nguyễn Đình Chiểu)
thành Gia Định năm 1859
Ở tiết thứ hai, với hoạt động hình thành kiến thức mới, GV có thể thiết kế
thành 03 hoạt động. Hoạt động 2.1. Đánh giá hiệp ước Nhâm Tuất 5 – 6 – 1862 ,
GV có thể sử dụng biện pháp khai thác triệt để tài liệu trong SGK với yêu cầu HS
tìm ra từ khóa về các quy định của hiệp ước Nhâm Tuất, đặc biệt yêu cầu nhóm HS
tìm ra điều khoản nào là nghiêm trọng nhất? Với hoạt động 2.2. Đánh giá nhân vật
LS Trương Định và khởi nghĩa của ông, GV có thể sử dụng tư liệu ngoài SGK gồm
hình ảnh Trương Định nhận phong soái (Ảnh màu) kết hợp với đoạn tư liệu trong
Châu bản triều Nguyễn (tư liệu gốc xác thực nhất). HS tập làm quen với việc khai
thác tranh ảnh, tư liệu ngoài SGK để ĐGSK nhân vật LS. Tương tự, hoạt động 2.3.
Đánh giá cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây
Nam Kì, GV có thể cung cấp thêm tư liệu (thống kê các cuộc khởi nghĩa, tư liệu văn
học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tư liệu tiểu sử nhân vật Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn
Trung Trực) để HS đánh giá phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ba
tỉnh miền Tây Nam Kì. Với các hoạt động này GV có thể giao cho HS tự kiểm tra,
đánh giá bài làm của nhau.
168
Với hoạt động luyện tập
Với hoạt động luyện tập, GV có thể sử dụng các dạng bài tập phát triển NL để
khắc sâu nội dung bài học cho HS. Sử dụng dạng bài tập thiết kế hồ sơ nhân vật để
rèn luyện cho HS thói quen tìm kiếu tư liệu, đánh giá nhân vật LS.
169
Ngoài ra, GV có thể sử dụng biện pháp đóng vai để hướng dẫn HS ĐGSK bởi
lẽ để ĐGSK LS HS cần phải quán triệt quan điểm LS, thông qua việc đặt bản thân
vào hoàn cảnh của nhân vật, HS sẽ đánh giá đúng đắn hơn về nhân vật LS, có cách
hành xử cho phù hợp.
Với hoạt động vận dụng
GV yêu cầu HS thực hiện dự án “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
1858 – 1873 qua Poster LS”. Yêu cầu: Tóm tắt nội dung cốt lõi của dự án qua sơ đồ
tư duy và chú ý hướng vào các nhiệm vụ cụ thể của dự án. Đơn cử ví dụ, với dự án
“Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 qua Poster LS”, SK Pháp đánh Đà Nẵng cần thể
hiện được vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên, diễn biến
(hành động của Pháp, của triều đình và của nhân dân), kết quả và ý nghĩa của SK.
+ Giai đoạn 3: Câu trả lời/một số phản hồi của HS qua tiết thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi cho HS làm một bài kiểm tra 15 phút
để kiểm tra – đánh giá quá trình phát triển NL ĐGSK. Nội dung kiểm tra 15 phút
gồm 04 câu hỏi trắc nghiệm và 01 câu hỏi tự luận xoáy vào các SK LS đã hướng
dẫn HS đánh giá trên lớp với các biện pháp phát triển NL ĐGSK tương ứng. Kết
quả thu nhận được như sau:
170
Ở câu thứ nhất, chúng tôi ghi nhận 78% các em trả lời đúng khi đánh giá được
nguyên nhân thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn công đầu tiên. Câu a và
câu d, hai đáp án gần giống nhau nhưng khi đọc kĩ có sự khác nhau đáng kể, điều đó
cung cấp cho chúng tôi rút ra kết luận: cần lưu ý cho HS sự thận trọng khi ĐGSK
(đọc kĩ các phương án trước khi lựa chọn, tránh thái độ vội vàng, hấp tấp, để có thể
lựa chọn được phương án chính xác).
Ở câu thứ hai, số HS trả lời đúng vẫn chiếm số đông (51,2%) nhưng cho thấy
tỉ lệ HS vẫn còn đánh giá chưa chính xác cao (47,9%). Điều đó đòi hỏi GV phải cải
thiện hơn nữa các biện pháp liên quan đến sử dụng SGK, chắt lọc các từ khóa
(keyword) ở HS.
Ở câu thứ ba, tỉ lệ HS chọn đúng vẫn cao song mức độ chính xác giảm dần đều
qua từng câu. Điều đó đòi hỏi cần phải nghiên cứu thêm các biện pháp về tranh
luận, nhóm giải quyết vấn đề để có thể nâng cao NL ĐGSK LS cho HS.
171
Ở câu thứ tư, nhiều HS chọn đúng đáp án hơn. Điều đó phần nào phản ánh
biện pháp thảo luận nhóm kết hợp với sử dụng tư liệu, thang đánh giá mà chúng tôi
xây dựng phần nào mang lại hiệu quả, có thể tiếp tục phát huy.
Bên cạnh bài kiểm tra 15 phút, sau mỗi biện pháp thuộc các nhóm biện pháp
phát triển NL ĐGSK, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát qua Google form bằng một
câu hỏi tự luận. Kết quả thu nhận được như sau:
Nhóm 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu SK LS
Biện pháp: Tìm hiểu SK LS qua sử dụng tư liệu ngoài SGK
Dựa vào việc học tập bài 19 - LS 11: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1873) kết hợp với đoạn tư liệu bên dưới, em hãy
cho biết: Đánh giá của em về sức ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa Trương Định
trong phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì?
Câu trả lời/ phản hồi của học sinh qua tiết thực nghiệm (biện pháp tìm hiểu SK
LS qua sử dụng tư liệu ngoài SGK)
172
Qua tiết thực nghiệm về biện pháp tìm hiểu SKLS qua sử dụng tư liệu ngoài
SGK) với việc chắt lọc ra từ khóa liên quan trực tiếp đến câu hỏi được đặt ra kèm
theo. Đơn cử ví dụ, một HS nhận định: “Sức ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa vô
cùng chấn động đối với toàn dân. Toàn dân vô cùng đoàn kết giao nộp tất cả những
gì mình có để giúp cứu tế quân nhu. Đồng lòng muốn đứng dậy, đoàn kết, góp phần
giết giặc Tây di với lòng đầy thù hận và oán ghét giặc”.
Nhóm 2: Hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết vấn đề khi tìm hiểu SK LS
Biện pháp: Xây dựng và sử dụng các dạng bài tập tình huống
Dựa vào việc học tập bài 19 - LS 11: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1873), em hãy: So sánh thái độ của triều định và
nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở mặt trận Đà Nẵng, mặt
trận Gia Định, ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
Câu trả lời/ phản hồi của học sinh qua tiết thực nghiệm (biện pháp xây dựng
và sử dụng các dạng bài tập tình huống)
173
Kết quả thực nghiệm cho thấy hầu hết các HS đều biết giải quyết các vấn đề
mà bài tập tình huống đặt ra. Hầu hết HS đều hệ thống hóa được chuyển biến thái
độ của triều đình và nhân dân trong từng giai đoạn. Đơn cử ví dụ:
Nhóm 3: Vận dụng hình thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực
Biện pháp: Đóng vai nhân vật LS
Dựa vào việc học tập bài 19 - LS 11: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1873), em hãy: Thử tưởng tượng em là nhân vật
LS Phan Thanh Giản, em sẽ hành xử ra sao khi thực dân Pháp yêu cầu em nộp
thành Vĩnh Long năm 1867? Hãy lí giải cách hành xử đó.
Câu trả lời/ phản hồi của học sinh qua tiết thực nghiệm (biện pháp đóng vai
nhân vật LS)
Kết quả thực nghiệm phản ánh hầu hết HS chọn chiến đấu đến cùng, một số
chọn đàm phán nhưng cũng có một bộ phận chọn thỏa hiệp với những lí giải cụ thể.
HS chọn chiến đấu lí giải: “Trước sức ép về quân sự và vũ khí công phá mạnh mẽ
174
của Pháp và sự nhu nhược của triều đình đã giao cho trọng trách quá lớn và gần
như là bất khả thi, em sẽ đánh một trận cuối thật ý nghĩa dù cho hi sinh nhưng sẽ là
ngòi nổ tinh thần cho nhân dân vực dậy tinh thần kháng chiến chống lại thực dân
Pháp không chịu gục ngã và quyết đối đầu giữ lửa ý chí cho nhân dân”. HS chọn
đàm phán nêu ý kiến: “Em sẽ đàm phán với Pháp, trao đổi để cả đôi bên cùng có
lợi để chúng ta giữ lại Vĩnh Long”. Một số ít HS chọn thỏa hiệp: “Theo em, em vẫn
làm giống như ông nhường ba tỉnh Đông Nam Kì để giữ lại thành Vĩnh Long vì nó
rất quan trọng về lực lượng quân đội để chống lại Pháp, đó là biện pháp nhường
nhịn để tấn công”. Một vài HS chọn giao nộp thành Vĩnh Long để chờ thời: “Em sẽ
không thể chống lại chúng, nếu em không giao nộp chúng sẽ giết dân ta. Em nghĩ
lúc đó em ngoan ngoãn giao nộp, sau đó tập hợp mọi người để chống lại chúng”.
Nhóm 4: Hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự đánh giá về SK LS
Biện pháp: Sử dụng bảng kiểm – checklist
Qua học tập bài 19 - LS 11: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1858 - 1873), em hãy đưa ra ý kiến về nhân vật Trương Định theo
bảng checklist sau đây:
ĐÁNH GIÁ NHÂN VẬT LỊCH SỬ TRƯƠNG ĐỊNH (Hãy đánh dấu vào ô mà em cho là đúng nhất)
1. Nhân vật LS Trương Định thuộc loại hình nhân vật nào? a. Chính diện b. Phản diện c. Lưỡng tuyến 2. Hãy đánh giá về nhân vật LS Trương Định a. Trương Định là nhân vật LS chính diện. b. Trương Định là nhân vật LS chính diện có công chống thực dân Pháp. c. Trương Định là nhân vật LS chính diện có sức ảnh hưởng trong phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì. d. Trương Định là nhân vật LS chính diện, lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa ở miền Đông Nam Kì. e. Trương Định là nhân vật LS chính diện, lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam kì nói riêng và lục tỉnh Nam Kì nói chung.
175
Câu trả lời/ phản hồi của học sinh qua tiết thực nghiệm (biện pháp sử dụng
bảng kiểm – checklist)
Kết quả thực nghiệm phản ánh hầu hết HS nhận định 100% HS nhận định:
Trương Định là nhân vật chính diện và hầu hết đánh giá: Trương Định là nhân vật
LS chính diện, lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào đấu tranh
của nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì nói riêng và lục tỉnh Nam Kì nói chung.
Qua quá trình thu thập phản hồi của HS qua biểu mẫu Google Form, chúng tôi
nhận được phản hồi tích cực từ phía GV lẫn HS.
Với GV, các thầy cô đều cho rằng áp dụng các biện pháp dạy học hướng dẫn
HS ĐGSK giúp giờ học trở nên sinh động hơn, các em chú ý đến giờ học nhiều hơn,
tạo được biểu tượng LS ở HS. Việc áp dụng các biện pháp như sử dụng sử liệu, dạy
học giải quyết vấn đề, tranh luận, thảo luận nhóm tạo được sự tương tác và hứng
thú, tích cực hóa hoạt động của HS. Đặc biệt, các biện pháp như sử dụng đồ dùng
trực quan (ảnh màu), sử dụng video tư liệu giúp HS chú ý hơn, hứng thú trong việc
tìm hiểu, ĐGSK, PP webquest giúp HS có cơ hội tìm hiểu trước các vấn đề cần phải
lĩnh hội, GV tiết kiệm được thời gian trên lớp.
Tuy nhiên, GV cũng cho rằng việc áp dụng các biện pháp ĐGSK cũng đòi hỏi
GV phải chuẩn bị nhiều hơn về sử liệu, nguồn video, chọn lọc trước các link để gửi
cho HS đọc trước kèm theo nhiệm vụ. Dĩ nhiên, sự đầu tư thời gian, công sức đó để
đổi lại những tiết học hiệu quả, phát triển được NL giao tiếp và hợp tác, NL nhận
thức và tư duy LS, NL ĐGSK LS ở học trò là điều xứng đáng.
Về phía HS, chúng tôi khảo sát nhiều câu hỏi hơn. Thứ nhất, về việc đọc trước
SGK và tư liệu mà GV gửi, hầu hết các em trả lời có, một bộ phận trả lời không
hoặc có chút ít. Về điểm cuốn hút trong giờ học LS có áp dụng các biện pháp phát
176
triển NL ĐGSK, đa số các em phản hồi ấn tượng với phong cách hướng dẫn HS vui
vẻ, hoạt bát của GV và những trò chơi tạo tương tác với học trò. Cụ thể về việc
ĐGSK LS, HS phản hồi điểm thú vị là các em được tự do bày tỏ quan điểm mà
không bị phê bình đúng, sai, ĐGSK phải dựa trên nguồn tư liệu (hình ảnh, video) về
LS. Về điểm hạn chế, góp ý, các em mong muốn được xem video nhiều hơn, nghe
thêm nhiều mẫu chuyện LS và đặc biệt là bài ghi nên ít lại, cô đọng nhất có thể.
4.2.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành cho HS hai nhóm lớp thực
nghiệm và đối chứng kiểm tra 15 phút và 1 tiết theo hình thức tự luận nhằm kiểm tra
mức độ hiệu quả của các hình thức và các biện pháp sư phạm đã thực nghiệm.
Cách 1: Phân tích định tính và định lượng
Kết quả thực nghiệm được phản ánh qua bảng sau:
* Kết quả bài kiểm tra 15 phút
Bảng 4.9. Kết quả bài kiểm tra 15 phút của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Điểm kiểm tra 15 phút Lớp Số HS 5-6 7-8 9-10
1 0.57% 6 3.45% 167 95,98% 174 Thực nghiệm
3 1.60% 31 16.58% 153 81,82% 187 Đối chứng
120
95.98
100
81.82
80
60
40
16.58
20
3.45
1.6
0.57
0
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Điểm 5-6
Điểm 7-8
Điểm 9-10
361 Tổng
Biểu đồ 4.1. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
qua bài kiểm tra 15 phút
177
Nhìn vào bảng số liệu thống kê và biểu đồ, kết quả thực nghiệm cho thấy một
số điểm đáng lưu ý sau:
- Điểm trung bình (5-6) của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chênh lệch
nhau không đáng kể (1.03%).
- Điểm khá (7-8) lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng (khá đáng kể 3.45%
so với 16.58%, chênh 13.13%), song điểm giỏi (9-10) ở lớp thực nghiệm cao hơn
gấp đôi lớp đối chứng (14.16%)
Từ kết quả trên có thể rút ra kết luận: kết quả thực nghiệm khả quan, các biện
pháp hướng dẫn HS ĐGSK mà công trình đề xuất mang tính khả thi, hiệu quả.
* Kết quả bài kiểm tra 45 phút
Bảng 4.10. Kết quả bài kiểm tra 45 phút của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Số HS Điểm kiểm tra 45 phút
5-6 7-8 9-10
3 1.69% 17 9.55% 158 88.76% 178 Thực nghiệm
2 1.06% 33 17.55% 153 81.39% 188 Đối chứng
88.76
81.39
Điểm 5-6
Điểm 7-8
Điểm 9-10
17.55
9.55
1.69
1.06
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
410 Tổng
Biểu đồ 4.2. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng qua bài kiểm tra 45 phút
Nhìn vào bảng số liệu thống kê và biểu đồ, kết quả thực nghiệm cho thấy một
số điểm đáng lưu ý sau:
- Điểm trung bình (5-6) của lớp thực nghiệm thấp không đáng kể so với lớp
178
đối chứng (chênh lệch 0.63%).
- Điểm khá (7-8) của lớp thực nghiệm thấp hơn hẳn so với lớp đối chứng
(8.00%) và giỏi (9-10) của lớp thực nghiệm cao không đáng kể so với lớp đối chứng
(chênh lệch 7.37%).
Kết quả thực nghiệm cho thấy tín hiệu khả quan và các biện pháp sư phạm
được áp dụng cho hiệu quả tích cực.
Cách 2: PP kiểm định giả thuyết thống kê (T – test)
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để xử lí kết quả thực nghiệm. Kết quả
thực nghiệm được phản ánh qua bảng sau:
* Kết quả bài kiểm tra 15 phút
Bảng 4.11. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Group Statistics
Std. Std. Error Nhóm N Mean Deviation Mean
178 9.74 .731 .055 Thực nghiệm Tổng
15 phút 188 9.29 1.053 .077 Đối chứng
Independent Samples Test
Bảng 4.12. Kết quả phép kiểm định T – test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
variances
43.298
.000
4.712
364
Equal assumed
tong15p
4.758 334.280
Equal variances not assumed
Independent Samples Test
179
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Error
95%
Difference
Difference
Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Equal
variances
.000
.449
.095
.262
assumed
tong15p
Equal
variances
not
.000
.449
.094
.263
assumed
Bảng trên phản ánh điểm trung bình của nhóm lớp thực nghiệm thấp hơn
nhóm lớp đối chứng. Tuy nhiên, phép kiểm định T – test phản ánh kết quả 0.000 <
0.05 đồng nghĩa với việc các biện pháp được đề xuất trong đề tài, áp dụng cho bài
kiểm tra 15 phút là khả thi, hiệu quả.
* Kết quả bài kiểm tra 45 phút
Bảng 4.13. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Group Statistics
Nhóm N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
178 9.23 1.087 .081 Thực nghiệm Tổng
45 phút 188 9.02 .865 .063 Đối chứng
Independent Samples Test
Bảng 4.14. Kết quả phép kiểm định T – test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of
Variances
Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.007
.933
2.095
364
Tổng 45
phút
Equal variances not assumed
2.082
338.018
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
180
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Std. Error
95% Confidence
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed
.037
.215
.102
.013
Tổng 45
phút
Equal variances not assumed
.038
.215
.103
.012
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference
Upper
.416
Equal variances assumed
Tổng 45 phút
.417
Equal variances not assumed
Bảng trên phản ánh điểm trung bình của nhóm lớp thực nghiệm thấp hơn
nhóm lớp đối chứng. Tuy nhiên, phép kiểm định T – test trên phản ánh kết quả
0.037 < 0.05 đồng nghĩa với việc các biện pháp được đề xuất trong đề tài, áp dụng
cho bài kiểm tra 45 phút là khả thi, hiệu quả.
Kết luận chung
- Kết quả phân tích định tính và định lượng phản ánh giá trị điểm trung bình
và khá ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng, còn điểm giỏi ở lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng.
- Kết quả xử lí số liệu từ PP kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy mức chênh
lệch giá trị trung bình ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa (tất cả các giá
trị p ở 2 kết quả khảo sát đều < 0.05).
Kết quả trên cho thấy, các hình thức tổ chức dạy học, biện pháp sư phạm được
đề xuất trong kế hoạch bài dạy thực nghiệm ở một mức độ nào đó thể hiện trong
luận án, mang tính khách quan, khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên, xoay quanh vấn đề
sử dụng các biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường THPT,
cần được tiếp tục đào sâu nghiên cứu để đạt được kì vọng cao hơn, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
4.2.2.5. Tổng hợp ý kiến về thực nghiệm sư phạm
Trong quá trình thực nghiệm, tiếp xúc với GV, HS ở trường THPT, chúng tôi
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của GV và HS về hoạt động hình thành và phát
181
triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS.
Về phía GV, những góp ý sát với hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK như:
- Về việc tăng thêm thời gian
Cần có thêm thời gian để có thể triển khai những hình thức và biện pháp phát
triển NL ĐGSK được phù hợp và hiệu quả.
Cần tăng thêm số tiết ở trường phổ thông vì môn LS có khối lượng kiến thức
lớn cần có thêm thời gian để giảng dạy và tổ chức cho HS ĐGSK LS.
Cần thêm thời gian để HS có thể ĐGSK được rõ ràng và chính xác hơn.
- Về vai trò của việc động viên, khuyến khích
GV cần khuyến khích tinh thần HS để các em tham gia tích cực vào hoạt động
ĐGSK.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cần có thêm các mô hình, bản đồ, lược đồ để hoạt động hướng dẫn HS đánh
giá được cụ thể hơn.
Đầu tư về cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu cho hoạt động dạy và học LS.
- Về các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế
Cần tổ chức thêm các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế
- Về hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK
Cần có quan điểm khách quan về SK LS, hướng dẫn HS ĐGSK cần có sự định
hướng của GV, sử dụng các PP dạy học tích cực như nêu vấn đề, dự án, tổ chức
hoạt động nhóm,…
Tính trung thực, khách quan cần phải được đặt lên hàng đầu.
Phải đặt SK trong bối cảnh mà SK đó xảy ra, phải vạch ra những khía cạnh để
HS đánh giá.
- Yêu cầu đối với GV
GV phải có cái nhìn sâu sắc, khách quan về mọi mặt của SK LS thì mới có thể
hướng dẫn HS ĐGSK.
Về phía HS, những đóng góp của HS rất đa dạng, phong phú, nhằm vào nhiều
vấn đề của dạy học bộ môn:
- Về việc tăng thêm thời gian
182
Tăng thêm thời gian cho bộ môn LS vì 45 phút là không đủ để tìm hiểu những
cuộc kháng chiến.
- Tổ chức trò chơi, ngoại khóa, thăm quan
Tổ chức trò chơi LS, những chuyến thăm quan, hoạt động ngoại khóa và thực tiễn.
Cần tìm hiểu nhiều câu chuyện thực tế hơn để chuyển tải đến đến HS, tránh sự
nhàm chán, đơn điệu.
Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa, đi thăm các bảo tàng, tổ chức các
chuyên đề sinh hoạt về các vị anh hùng dân tộc để HS chủ động tiếp thu kiến thức.
Nên tổ chức những buổi học ngoại khóa tại các di tích LS để HS cảm thấy
hứng thú, để việc tiếp thu và nắm bắt SK LS được dễ dàng hơn.
Nhà trường nên tạo điều kiện để HS tham gia các hoạt động ngoại khóa, sử
dụng hình ảnh minh họa, phương tiện hỗ trợ… để tiết học trở nên sinh động, hấp
dẫn hơn hay vì những tiết học nhàm chán, HS chỉ học thuộc lòng đề cương mà
không hiểu gì về bản chất của LS.
- Yêu cầu đối với GV
GV cần sôi nổi, nhiệt tình, tâm huyết, say mê với nghề hơn.
GV nên sôi nổi hơn trong cách giảng dạy, tránh tạo cho HS nhiều áp lực.
Thầy cô cần mở rộng kiến thức ngoài SGK, và trong hoạt động giảng dạy cần
quan tâm đến HS hơn.
Thầy Cô nên liên hệ những điều thực tế vào bài học để tiết sử thêm sinh động,
hấp dẫn, dễ tiếp thu, bổ sung thêm các hình ảnh, đoạn clip liên quan đến SK để HS
theo dõi, học tập và gợi trí tưởng hượng, hơn là những bài học khô khan trên SGK.
GV cần truyền niềm say mê đến với HS, chắt lọc những SK quan trọng, tránh
học nhiều nhưng không hiểu bao nhiêu, thậm chí không nhớ gì.
- Về hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK
Đánh giá những SK tiêu biểu không nên dàn trải nhiều SK.
Những kiến thức lí thuyết cần đi đôi với hoạt động thực tiễn.
Thầy cô cần xác định chính xác những SK cần đánh giá và quan tâm xem HS
khó hiểu ở điểm nào (mốc thời gian, diễn biến của SK,…).
Nên chú trọng những SK cơ bản và có ích của môn LS.
183
Cần tìm hiểu sâu về bản chất của những SK LS, tránh học xong rồi ra trường
không còn nhớ, đọng lại điều gì.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong ĐGSK kết hợp với dùng hình ảnh, tư liệu, phim
ảnh có liên quan.
Tăng thêm các hoạt động hùng biện và tranh luận trong dạy học bộ môn LS.
Liên kết các SK với nhau, tăng cường các yếu tố hài hước, bất ngờ,… giúp
cho HS ghi nhớ dễ dàng hơn.
ĐGSK thông qua các phim ảnh, hình ảnh thì HS sẽ dễ tiếp thu hơn.
Tổ chức ĐGSK thường xuyên, theo nhiều hướng, nhiều góc độ.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cần bổ sung thêm video, hình ảnh cho bài giảng.
Đầu tư thêm tài liệu và phim ảnh để tiết học thêm hứng thú hơn.
Tăng cường thêm các tư liệu ngoài SGK, có thể sử dụng tư liệu hiện vật hoặc
giảng dạy tại địa danh.
- Về chương trình, SGK
Quá nhiều SK LS thế giới và trong nước, dẫn đến HS không thể nhớ và phân
biệt chúng; cần tóm tắt kiến thức thật ngắn gọn, súc tích, lược bỏ những SK không
cần thiết, đừng để LS quá dài dòng.
Giảm tải bớt nội dung kiến thức để HS dễ dàng tiếp thu hơn.
Tăng cường các tiết thực hành giúp HS dễ dàng nhận thức về SK LS hơn.
- Về PP dạy học
Đổi mới PP dạy học, tăng cường PP dạy học mới.
Tích hợp liên môn để có thể liên hệ, mở rộng kiến thức đến nhiều môn học.
Cần tiếp cận các PP mới, hiệu quả hơn hoặc kết hợp làm mới PP cũ để đạt
hiệu quả cao hơn.
Qua nghiên cứu thiết kế bảng tiêu chí đánh giá và quá trình TNSP các biện
pháp phát triển NL ĐGSK được luận án đề xuất, một số tiểu kết được rút ra như
sau:
Việc xây dựng các tiêu chí ĐGSK phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu cần đạt
184
của chủ đề theo Chương trình 2022, yêu cầu đổi mới theo định hướng hình thành và
phát triển NL HS, từ các mức độ khi ĐGSK và quy trình phát triển NL ĐGSK cho
HS. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề xuất được bảng tiêu chí đánh giá về phát triển
NL ĐGSK LS với 7 tiêu chí theo 4 mức độ đi từ thấp đến cao.
LSVN (1858 -1918) là thời kì quan trọng trong LSVN. Đây là giai đoạn có
nhiều biến động lớn gắn liền với sự tồn tại của triều Nguyễn – triều đại phong kiến
cuối cùng trong LS dân tộc, với quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và
quá trình nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bình
định, khai thác. Đồng thời với những mạch kiến thức đó, sự xuất hiện của xu hướng
cứu nước mới – dân chủ tư sản dẫn đến những phong trào yêu nước và cách mạng
mới. Sự tác động của chính sách khai thác thuộc địa, chiến tranh thế giới thứ nhất
đối với tình hình Việt Nam (về kinh tế, xã hội) cũng là những nội dung lớn trong
giai đoạn này.
Trong 60 năm đầy biến động, nhiều SKLS với các yếu tố tốt – xấu, sáng – tối
đan xen, gây nhiều tranh cãi, thời gian qua cũng đã có một số SK đã được thống
nhất trong đánh giá, bên cạnh một số SK cần phải đánh giá khách quan, trung thực
hơn nữa. Những nội dung kiến thức LS cơ bản này rất thuận lợi trong việc tổ chức,
hướng dẫn HS ĐGSK LS.
Việc TNSP được tác giả tiến hành cẩn thận thông qua lựa chọn các trường đều
cố gắng đa dạng, nhiều loại hình và mang tính đồng đều để kết quả thực nghiệm
được khách quan và khoa học nhất có thể.
Kết quả TNSP được xử lí định tính lẫn định lượng, ứng dụng phần mềm SPSS
để kết quả được khách quan. Hai bài kiểm tra 15 phút và 45 phút thu về, được thống
kê và xử lí qua SPSS phản ánh bước đầu kết quả vận dụng các biện pháp phát triển
NL ĐGSK mang tính khả thi, có thể được triển khai. Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm
để có thể kết luận rằng các biện pháp được đề xuất là tối ưu mà vẫn còn cần thực
nghiệm dài hơi sau luận án kết thúc.
Qua quá trình TNSP, vấn đề phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường phổ thông nhận được nhiều đóng góp của GV lẫn HS. Đối với GV, hầu hết
đều đồng ý rằng đây là một vấn đề quan trọng và thực tế, đã có hướng dẫn HS
185
ĐGSK qua từng bài học. Tuy nhiên, các GV cũng nhận thấy rằng họ đang đánh giá
theo cách của mình và chưa có tài liệu khái quát lí luận cũng như đề xuất các biện
pháp phát triển NL ĐGSK. Cần tăng cường thêm thời gian cho môn học là ý kiến
được nhiều GV đề xuất. Đối với HS, những em lớp chuyên mong muốn được tranh
luận, phản biện còn những em lớp không chuyên mong muốn giảm thiểu việc ghi
nhớ kiến thức, tăng cường học tập qua thăm quan, trải nghiệm,…
186
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hướng dẫn HS ĐGSK là một hoạt động quan trọng, thường xuyên trong
DHLS từ trước đến nay. Vấn đề này có thể nói là không mới, song cần được hệ
thống hóa về mặt lí luận cũng như khảo sát thực tiễn, đề xuất cải tiến để đạt hiệu
quả hơn. Trong bối cảnh đổi mới CTGDPT, vấn đề phát triển NL ĐGSK cho HS
trong DHLS ở trường phổ thông cần phải được nhìn nhận là một hoạt động đặc
trưng, có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị NL chuyên môn LS cho HS – đội
ngũ lao động tương lai của đất nước.
Với ý nghĩa đó, nâng cao nhận thức về việc phát triển NL cũng như các vấn đề
về đánh giá, ĐGSK, cùng với tìm hiểu nguyên nhân thực trạng ở các trường phổ
thông là điều cần thiết. Trong đó, nắm vững quy trình tiến hành hướng dẫn HS
ĐGSK và thấu hiểu bản chất của việc phát triển NL ĐGSK là điều kiện tiên quyết
cho việc đảm bảo phát triển NL này cho HS.
Việc phát triển NL ĐGSK có thể tiến hành thông qua các hoạt động của tiến
trình tổ chức dạy học (theo công văn 5512) gồm khởi động, hình thành kiến thức
mới, luyện tập và vận dụng. Tiến hành ĐGSK trong hoạt động hình thành kiến thức
mới được coi là chủ đạo. Tuy nhiên, để phát triển NL cho người học, hoạt động
luyện tập, vận dụng cũng cần phải được chú trọng hơn nữa. Bởi, để hình thành NL
cho HS, và để NL được hình thành trở nên hoàn thiện, vững chắc, thì HS phải được
rèn luyện, trau dồi, thực hành thường xuyên.
Xu hướng dạy học môn LS cho thấy PPDH ở trường phổ thông ngày càng
tiệm cận với PP nghiên cứu khoa học. Đối với việc nghiên cứu lẫn giảng dạy LS, tài
liệu – SK có vai trò vô cùng quan trọng để tiến hành khái quát – lí luận. Nhiều nhà
khoa học đã khẳng định, SK là không khí của người nghiên cứu và giảng dạy.
Không có tài liệu SK thì không có các công trình khoa học, không thể đưa ra nhận
định, đánh giá SK. Chính vì vậy, trong các biện pháp được đề xuất, hướng dẫn HS
tìm hiểu SK thông qua sử dụng nguồn sử liệu được xem là nhóm biện pháp đầu tiên
trong việc phát triển NL ĐGSK LS cho HS.
187
Sau khi tìm hiểu SK, GV cần dẫn dắt, hướng dẫn HS phát hiện và giải quyết
vấn đề liên quan đến SK cần được đánh giá. Đây cũng chính là nhóm biện pháp thứ
hai mà luận án đề xuất (sau nhóm biện pháp tìm hiểu SK). Xây dựng các dạng câu
hỏi bài tập tình huống, dự án, nhóm biện pháp dùng lời, rút ra ý nghĩa, bài học kinh
nghiệm có ưu thế lớn giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến SK.
Để nâng cao hiệu quả ĐGSK, GV có thể vận dụng các hình thức tổ chức dạy
học và mô hình học tập tích cực để dưới góc nhìn đa dạng, nhiều chiều, những khía
cạnh khác của SK được làm sáng tỏ, mà đôi khi một hoặc một số HS không thể nhìn
nhận thấu đáo. Dạy học theo nhóm, tranh luận (ủng hộ - phản đối), đóng vai, trải
nghiệm, dự án có ưu thế lớn để giúp HS hoàn thiện thêm NL ĐGSK LS.
Nhóm biện pháp cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là nhóm biện
pháp hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng ĐGSK. Việc rèn luyện kĩ năng ĐGSK giúp
HS nhận thức điểm gì tốt, cần tiếp tục phát huy, điểm gì thiếu sót, cần hoàn thiện để
có thể tự mình có kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển NL ĐGSK.
Ngoài ra, những PP, kĩ thuật dạy học tích cực khác như 5W, 321, 5 xin,…
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở
trường THPT.
Để làm được những biện pháp luận án đề xuất, GV cũng có một số yêu cầu
nhất định. GV có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục nói chung, bởi
lẽ, người GV quyết định mục tiêu, nội dung, PP, đánh giá,… nói chung là can thiệp,
quyết định hầu hết các yếu tố trong quá trình dạy học. Để đảm bảo phát triển NL
ĐGSK cho HS, đảm bảo cho hoạt động giáo dục nói chung, trong đó có dạy học bộ
môn LS, người GV phải đảm bảo 4 yếu tố.
- Giỏi, uyên bác về chuyên môn, khoa học LS
- Giỏi về nghiệp vụ dạy học (giao tiếp, văn phong, ánh mắt, cử chỉ,…)
- Phải đam mê, hết lòng vì nghề
- Phải hiểu được đối tượng giáo dục (HS muốn gì, nhu cầu tâm sinh lí…)
Trong đó, sự tâm huyết đóng vai trò quan trọng hơn cả, tâm huyết giúp người
GV trau dồi chuyên môn, rèn luyện nghiệp vụ, vượt qua những thiếu thốn về vật
chất, toàn tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Sự tâm huyết giúp người GV tích
cực, chủ động đổi mới PP, không trông chờ vào sự chỉ đạo ban hành từ cấp trên.
188
2. Khuyến nghị
Những khuyến nghị mà tác giả đưa ra ở đây xuất phát từ quá trình nghiên cứu
đề tài, được thực nghiệm sư phạm có kiểm chứng, đem lại hiệu quả.
Trước tiên, đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo với tư cách là cơ quan quản lí cao nhất của ngành
giáo dục cần rà soát, quy hoạch lại các trường được phép mở ngành sư phạm. Vấn
đề đào tạo tràn lan ở một số trường không chuyên nghiệp dẫn đến chất lượng GV
đầu ra kém. Chúng tôi đề xuất một số trung tâm lớn như Đại học Sư phạm Hà Nội,
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại
học Đà Nẵng, Đại học Quy Nhơn, Đại học Cần Thơ,... Các trường cao đẳng có thể
chuyển sang mô hình cộng đồng, trực tiếp đào tạo nhân lực theo nhu cầu thực tế của
từng địa phương.
Thứ hai, đối với các Khoa sử, Khoa sư phạm ở các trường đại học, cao đẳng
có đào tạo môn LS
Lãnh đạo trường, Khoa cùng với những bộ phận quản lí liên quan phải xem xét
chương trình đúng với thực tế giảng dạy, phải có các cuộc điều tra nghiêm túc xem
hiệu quả học tập, giảng dạy của sinh viên như thế nào, cần điều chỉnh những gì và
những gì nên tiếp tục phát huy. Nên chú trọng thực học, tránh lối học “tầm chương
trích cú”, dạy quá nhiều trong khi ứng dụng ở phổ thông thì không bao nhiêu…
Thứ ba, đối với các trường phổ thông
Nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất cho bộ môn LS như bổ sung thêm tranh
ảnh, băng tư liệu, mô hình… nhằm tạo điều kiện cần thiết để GV có thể giảng dạy
hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho HS học tại thực địa, bảo tàng và tổ chức nhiều hoạt
động ngoại khóa (nếu có điều kiện). Nói chung, DHLS cần phải đa dạng hóa các
hình thức tổ chức để gây hứng thú, tránh sự nhàm chán, đơn điệu.
Cuối cùng, đối với giáo viên
GVLS cần tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PPDH; tự bồi dưỡng
chuyên môn, nhất là NL ĐGSK, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè, đồng nghiệp về
chuyên môn, tài liệu, tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, PP.
189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu, (2017), Hướng dẫn HS ĐGSK trong
DHLS ở trường phổ thông theo hướng phát triển NL, Tạp chí Giáo dục, Số đặc
biệt, Hà Nội, tr.162-165.
2. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu, (2017), Thực trạng hướng dẫn HS
ĐGSK trong DHLS ở trường THPT theo hướng phát triển NL, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Cán bộ trẻ mở rộng lần thứ III, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
ChíMinh, tr.47 – 58.
3. Dương Tấn Giàu, Đào Thị Mộng Ngọc (2017), Hướng dẫn sinh viên ngành Sư
phạm LS một số biện pháp phát triển NL ĐGSK cho HS (qua dạy học nội dung
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917), Kỷ yếu hội thảo khoa học Cách mạng
tháng Mười Nga, nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, tr.210 - 227.
4. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu (2017), Thực trạng và giải pháp hướng
dẫn HS ĐGSK trong DHLS ở trường phổ thông (Qua khảo sát một số trường ở
thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng GV
môn LS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, tr.421 – 432.
5. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu, Đào Thị Mộng Ngọc (2017), Đề xuất
của GV LS trong công tác bồi dưỡng, tập huấn nhằm đáp ứng chương trình,
SGK mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo, bồi dưỡng GV phổ thông,
cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông và giảng viên sư phạm, Nxb Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.180 – 189.
6. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu (2018), Hướng dẫn HS ĐGSK trong
DHLS ở trường phổ thông (Qua ví dụ LS 12, chương trình Chuẩn), Tạp chí Giáo
dục và xã hội, số 82 (143), tháng 1-2018.
7. Nguyen Manh Huong, Duong Tan Giau (2018), Current situation and solutions
to guide students to evaluate events in teaching history at high schools in Ho Chi
190
Minh City, Vietnam, American Journal of Educational research, 2018 6(6),
p.787 – 794.
8. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu (2018), Phát triển NL ĐGSK cho HS
qua việc sử dụng tài liệu ngoài SGK, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 174, kì 1
tháng 8/2018, tr.33 – 35 và tr.80.
9. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu (2018), Hướng dẫn HS ĐGSK trong
DHLS tại trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
cán bộ trẻ các trường Đại học Sư phạm toàn quốc, lần thứ VII – năm 2018, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr.492 – 499.
10. Duong Tan Giau, Dao Thi Mong Ngoc, Ho Ngoc Diem Thanh (2018), The
reality of high school teacher’s practice of teaching history following a
competency – oriented approach in Ho Chi Minh city and some provinces, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường Đại học Sư phạm toàn quốc, lần thứ
VII – năm 2018, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr.535 – 539.
11. Dương Tấn Giàu (2019), Giáo dục giá trị truyền thống dân tộc thông qua hướng
dẫn HS ĐGSK LS, Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Giáo dục giá trị trong nhà trường,
Nxb ĐH Huế, Huế, tr.496 – 512.
12. Dương Tấn Giàu, Giang Hoàng Thái (2019), Phát triển NL ĐGSK LS cho HS
THPT qua số liệu, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, Tập 55, Số chuyên đề
Khoa học Giáo dục, tr.62 – 67.
13. Dương Tấn Giàu (2020), Phát triển NL ĐGSK cho HS trong DHLS ở trường
phổ thông, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số đặc biệt, tháng 11 – 2020, tr.116 – 118.
14. Dương Tấn Giàu (2020), Hướng nghiệp cho HS qua chủ đề và chuyên đề định
hướng nghề nghiệp trong DHLS ở trường phổ thông, Tạp chí Thiết bị Giáo dục,
Số 228, tháng 11 – 2020, tr.105 – 107.
15. Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Tấn Giàu (2021), Thiết kế khung NL ĐGSK
trong DHLS ở trường THPT, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 236, Kỳ 1 – Tháng
3, tr.28 – 30.
191
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. A.Guaxavor và B.Radaer, Lê Thanh Giang, Lê Quỳnh Anh dịch, Vũ Cao Đàm
hiệu đính (1978), Tìm hiểu cách mạng khoa học kĩ thuật, Nxb Khoa học và kĩ
thuật, Hà Nội.
2. A.G.Côvaliốp, nhiều tác giả dịch (1971), Tâm lí học cá nhân, tập II, Nxb Giáo
dục Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Anh (1974), Nhập môn PP sử học, Nxb Sài Gòn.
4. Archimedes L. A. Patti (1990), Tại sao Việt Nam?, Nxb Đà Nẵng
5. Ban quản lí Di tích lịch sử Lam Kinh (2013), Lăng Mộ - Bia ký các vua và
Hậu còn lại ở Lam Kinh, Nxb Văn hóa Thông tin.
6. Ban nghiên cứu LS Đảng (1963), Các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác
bàn về Khoa học LS, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Bích, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Phương Thanh, Nguyễn Thị
Thu Thủy, Trần Ngọc Dũng, Vũ Đức Liêm, Nguyễn Thị Thanh Hồng, Trần
Thị Hải Lê, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Ngọc Tú (2020), Modul 3.
Kiểm tra đánh giá HS trug học phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất,
NL môn LS, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng tự học LS cho HS, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
9. Trịnh Văn Biều (2014), Các PP dạy học tích cực và hiệu quả, TP. Hồ Chí Minh.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018//TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục phổ thông môn LS
(Ban hành kèm theo Quyết định 16/2006//TT-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Chương trình giáo dục phổ thông môn LS
(Ban hành kèm theo Theo thông tư 13/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục phổ thông), Hà Nội.
192
13. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Tùng, Lại Đức Thụ, Trần Đức Minh, Nguyễn Thị Thế
Bình, Nguyễn Mạnh Hưởng (2011), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn LS,
Nxb Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Côi, Trần Quốc Tuấn, Trần Đức Minh (2008), Giáo trình Các hình
thức tổ chức DHLS ở trường trung học cơ sở, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Côi (2016), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS
ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. Lý Trực Dũng (2011), Biếm họa Việt Nam, Nxb Mỹ Thuật và Nhà sách Nhã
Nam ấn hành, Hà Nội.
17. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường (2006), Đổi mới PP dạy học và kiểm
tra đánh giá môn LS 10, Nxb Hà Nội.
18. E.Ia.Polianxki (1978), LS kinh tế các nước ngoài Liên Xô, tập 2 – thời kì tư
bản chủ nghĩa, tập 3 – thời kì đế quốc chủ nghĩa (những năm 1870 – 1917),
Nxb Khoa học xã hội.
19. Lê Đức Ngọc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ngọc Phú, Phạm Đỗ Nhật Tiến,
Phạm Minh Hạc (2015), Tâm lí học và giáo dục học với phát triển phẩm chất
và NL người học, Nxb Thế giới.
20. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), PP dạy học môn LS ở trường
THPT, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1978), Giáo dục học tập 1, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
22. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PP dạy học, chương trình và SGK, Nxb Đại
học Sư phạm.
23. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển NL người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
24. Kiều Thế Hưng (1999), Hệ thống thao tác sư phạm trong DHLS ở trường phổ
thông trung học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại – Lí luận, biện pháp và kĩ thuật,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
193
26. Chu Thị Mai Hương (2019), PP sơ đồ hóa kiến thức trong DHLS Việt Nam (1919 –
1975) ở trường THPT (TNSP tại vùng Tây Bắc), Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
27. Nguyễn Mạnh Hưởng (2014), Rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác kênh hình
trong DHLS theo hướng phát triển NL người học, Tạp chí Giáo dục, Việt
Nam, số 348- kì 2, tr.48 – 49 và 55.
28. Nguyễn Mạnh Hưởng (2014), Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn: Về định hướng
ứng dụng công nghệ thông tin và cách sử dụng các PP dạy học tích cực trong
môn LS ở trường phổ thông, Hà Nội.
29. Nguyen Manh Huong (2018), Design and Organization of History Teaching
and Learning in High School in Vietnam aiming at Developing Competence
with the Supports of Information Technology, American Journal of
Educational Research, Vol.6, No.5, 560-565.
30. Nguyễn Mạnh Hưởng (2020), Tài hiệu học tập chương 2: Các PP dạy học,
giáo dục phát triển phẩm chất, NL HS trong môn LS ở trường THPT, Hà Nội.
31. Nguyễn Mạnh Hưởng (2020), Đột phá 8+ môn LS, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
32. Nhiều tác giả (1996), Đổi mới việc dạy, học LS lấy HS làm trung tâm, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
33. Nicolai Vôrôncóp (1987), Lêningrat 900 ngày đêm phong tỏa (1941 – 1944),
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Hội khoa học LSVN (1996), Để dạy tốt môn LS ở trường trung học chuyên
ban, Tập I: chương trình lớp 10 – 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. I.F.Kharlamop (1978), Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào, Đỗ
Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang biên dịch, tập I, Đại học Sư phạm Hà Nội
xuất bản.
36. I.F.Kharlamop, Đỗ Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang biên dịch (197), Phát
huy tính tích cực học tập của HS như thế nào, tập II, Đại học Sư phạm Hà Nội
xuấn bản.
37. I.Ia.lerner (1962), Bài tập nhận thức, Nguyễn Cao Lũy và Văn Chu dịch Viện
chương trình và PP –Bộ Giáo dục, Hà Nội.
194
38. I.Ia.Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, Phan Tất Đắc dịch, Đại học Sư phạm
Hà Nội xuất bản.
39. Phạm Xuân Hằng, Đinh Thị Thùy Hiên (2018), Đại cương Sử liệu học và các
nguồn sử liệu chữ viết LS Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
40. Đinh Xuân Lâm (2015), Phong trào chông chủ nghĩa thực dân ở Việt Nam,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
41. Châu Long, Lê Kim Ngân (1970), Sử học nhập môn (Sử học PP luận), dùng
cho sinh viên năm nhất của Đại học Văn Khoa, Sài Gòn.
42. M.Alêcxêep, V.Onhisuc, M.Crugliăc, V.Zabôtin và X.Vecxcle, Hoàng yến
dịch, Nguyễn Ngọc Quang hiệu đính và giới thiệu (1976), Phát triển tư duy
HS, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
43. N.G. Đairi (1973), Chuẩn bị giờ học LS như thế nào? Đặng Bích Hà và
Nguyễn Cao Luỹ dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Đinh Xuân Lâm Năm (2015), Phong trào chống chủ nghĩa thực dân ở Việt
Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam.
45. Nhiều tác giả (2012), Sử học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
toàn cầu hóa: Những vấn đề lí uận và PP tiếp cận, Nxb Thế giới, Hà Nội.
46. Nhiều tác giả (2016), Kỷ yếu hội thảo Khoa học quốc gia: Đổi mới PP giảng
dạy trong các trường sư phạm theo hướng phát triển NL người học, Nxb Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
47. N.A.Êrôphêep (1981), LS là gì? Tập thể cán bộ giảng dạy khoa sử Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội I dịch, Phan Ngọc Liên hiệu đính và Lý Trần Quí biên
tập, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
48. Nguyễn Văn Ninh (2014), Vận dụng PP đóng vai trong DHLS ở trường THPT
nhằm phát triển toàn diện HS, Tạp chí Giáo dục, số 334, trang 45 – 47 và 54.
49. Nguyễn Văn Ninh (2018), Hệ thống Tư liệu LS gốc trong DHLS ỏ trường phổ
thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Ninh (2018), Biện pháp sử dụng Tư liệu LS gốc trong DHLS ở
trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
51. Nguyễn Văn Ninh, Dương Tấn Giàu, Lê Thị Huyền, Tống Quỳnh Hương,
Trương Trung Phương (2019), Sử dụng tranh biếm họa trong DHLS ở trường
phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
195
52. Phí Thị Nhung (2016), Nhật trình tàu Latauche Tréville tại thương cảng Sài
Gòn từ tài liệu lưu trữ, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6.
53. Phan Thế Kim (1997), Phát triển NL nhận thức và giáo dục hành động cho
HS, Tài liệu chuyên đề giảng dạy thạc sĩ chuyên ngành PP DHLS, Thành phố
Hồ Chí Minh.
54. Phan Thế Kim (1999), Tập bài giảng Nhập môn sử học, Nxb Đại học Sư
phạm, Thành phố Hồ Chí Minh.
55. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2015), Giáo trình Kiểm tra đánh giá
trong giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
56. Ngô Minh Oanh và các tác giả khác (2017), Nghiên cứu góp phần đổi mới
giáo dục và đào tạo, tập 2, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
57. Bùi Thị Oanh (2017), Sử dụng SGK trong DHLS ở trường THPT theo hướng
phát triển NL học tập của HS, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội
58. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, Hoàng Trọng Thanh, Nguyễn Cao Lũy (1966),
PP giảng dạy LS ở trường phổ thông cấp III, Hà Nội.
59. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1978), PP DHLS, Tập I, Nxb Giáo dục.
60. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1980), PP DHLS, Tập II, Nxb Giáo dục.
61. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng (1999),Phát huy tính tích cực của HS trong
DHLS ở THCS (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho GV
THCS) tái bản lần 1 có sửa chữa và bổ sung, Hà Nội.
62. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tường (2002),
Một số chuyên đề PP DHLS, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
63. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ và Trần Quốc Tuấn (2006),
Nhập môn Sử học (Giáo trình Đại học Sư phạm), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
64. Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), Khâm định Việt sử thông giám cương
mục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
65. Phan Ngọc Liên (Chủ biên, 2007), LS lớp 11, Cơ bản, Nxb Giáo dục Việt
Nam, TP. Hồ Chí Minh.
66. Phan Ngọc Liên, Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Đình Lễ, Trương
Hữu Quýnh, Trịnh Đình Tùng, Nghiêm Đình Vỳ (2009), PP luận sử học, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
196
67. Phan Ngọc Liên (Chủ biên, 2010), Từ điển thuật ngữ LS dùng trong nhà
trường phổ thông (Theo Chương trình và SGK mới), Nxb Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
68. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Ngọc Cơ,
Nguyễn Quốc Hùng, Trịnh Đình Tùng (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn LS - lớp 11, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
69. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2012), PP DHLS, Tập I,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
70. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2012), PP DHLS, Tập II,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
71. Nguyễn Bích Thuận (2002), Tác giả tác phẩm cổ điển Nguyễn Đình Chiểu,
Nxb Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
72. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
73. Philippe Papin (2010), LS Hà Nội,Nxb Mỹ Thuật.
74. Richard Paul, Linda Elder, Rob Niewoehner, Meg Gorzycki, Hoàng Nguyễn
Đăng Sơn chuyển ngữ, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính (2013), Historical
thinking – Bringing critical thinking explicitly into the heart of historical study
(Cẩm nang tư duy LS - mang tư duy phản biện vào tâm điểm của nghiên cứu
LS), Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
75. Robert S.McNamara (1995), Nhìn lại quá khứ - Tấn thảm kịch và những bài
học về Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
76. Lê Văn Sáu, Trương Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên (1987), Nhập môn sử học
(Đã được Hội đồng sách của Bộ Giáo dục giới thiệu làm sách dùng chung cho
các trường Đại học sư phạm), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
77. Hà Văn Tấn (2008), Một số vấn đề lí luận sử học, Nxb Đại học Quốc gia.
78. Nguyễn Phương Thanh (2017), Hình thành kĩ năng tự học cho sinh viên khoa
LS - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
79. Trịnh Đình Tùng (2004), Từ những yêu cầu về NL sư phạm đến việc đổi mới
PP giảng dạy bộ môn PP DHLS ở trường ĐHSP Hà Nội, Kỷ yếu Đổi mới nội
dung và PP dạy học ở các trường đại học sư phạm, Hà Nội.
197
80. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên, 2014), Đổi mới PP DHLS, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
81. Trịnh Đình Tùng – Nguyễn Mạnh Hưởng (Chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Lê Thị
Thu (2011), Giáo án và tư liệu dạy học điện tử môn LS lớp 11, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
82. Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng (2016), Xác định hệ thống NL cần
hình thành và phát triển cho HS trong DHLS ở trường phổ thông, Tạp chí Gáo
dục, Việt Nam, (kì 1 tháng 12), tr.25 – 27 và 24.
83. Vũ Xuân Thái (1999), Từ điển Gốc và nghĩa tiếng Việt thông dụng, Nxb
Thông tin, Hà Nội.
84. Đinh Văn Tiến, Ulrich Lipp, Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy
(2011), Cẩm nang PP sư phạm, Những PP và kĩ năng sư phạm hiện đại, hiệu
quả từ các chuyên gia Đức và Việt Nam, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
85. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại (những nội dung cơ bản),Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
86. Thái Duy Tuyên (2008), PP dạy học truyền thống và hiện đại, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
87. Vũ Ánh Tuyết (2013), Nâng cao NL thực hành cho HS trong DHLS ở trường
THPT (Vận dụng qua DHLS Việt Nam từ 1919 đến 1975, Chương trình
Chuẩn), Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
88. Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn
Mạnh Hưởng, Bùi Xuân Anh, Lưu Thị Thu Hà (2015), Dạy học tích hợp phát
triển NL HS, Quyển 2: Khoa học xã hội, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
89. Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Hội khoa học LS Đồng Tháp (2019), Cuộc
kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì và Đồng Tháp qua châu bản triều Nguyễn,
Nxb Hà Nội, Hà Nội.
90. Phạm Hồng Tung, Trần Thị Vinh, Nguyễn Thị Thu Thủy (2020), Hướng dẫn
dạy học môn LS theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới, Nxb Đại học Sư
phạm.
198
91. Văn Tạo (1995), PP LS và PP logic, Viện sử học Việt Nam xuất bản.
92. V.Okon (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, Tổ tư liệu Trường
Đại học sư phạm Hà Nội biên dịch, Phạm Hoàng Gia chọn lọc, hiệu đính và
giới thiệu, Đại học Sư phạm Hà Nội xuất bản.
93. Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên Xô và Viện Lí luận và LS giáo dục
học, Nguyễn Ngọc Quang dịch (1977), Những cơ sở của Lí luận dạy học, tập 1
và 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
94. Viện Sử học (1981), Sử học Việt Nam trên con đường phát triển, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
95. Nghiêm Đình Vỳ, Trần Thị Vinh, Trần Ngọc Cơ, Đào Tuấn Thành, Nguyễn
Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh (2018), Dạy học phát triển NL môn LS
THPT, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
96. Trần Thị Vinh, Văn Ngọc Thành, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế
Bình, Phan Ngọc Huyền, Phạm Thị Tuyết, Nguyễn Thị Kiều Trang (2019),
Tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình môn LS (trong Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018), Hà Nội.
97. Xavier Roegiers, Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị dịch (1996), Khoa sư
phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển NL ở nhà trường, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
98. Đỗ Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Thành phố
Hồ Chí Minh.
B. Tài liệu tham khảo nước ngoài
99. Bernard Bailyn (1991), On the Teaching and Writing of History, University
Press of New England, Hanover, New Hampshire.
100. Bhuvan Garg (2007), Teaching of history, Rajat Publication, New Delhi,
India.
101. Chris Husbands, Alison Kitson, Anna Pendry (2003), Understanding history
teaching, Open University, The United State.
102. Grant Bage (1999), Narrative Matters: Teaching and Learning History
through Story, Falmer Press.
199
103. Ian Philips (2008), Teaching History Developing as a Reflective Secondary
Teacher, Sage, The United State.
104. Ian Davies (2011), Debates in History Teaching, Routledge, England.
105. Jon Nichol, Jacqui Dean (1997), History 7–11 Developing primary teaching
skills, Routledge, England.
106. John F. Lyons (2009), Teaching History Online, Routledge, England.
107. Kathleen W.Craver (1999), Using Internet Primary Sources to Teach Critical
Thinking Skills in History, Greenwood Press, England.
108. Keith C.Barton, Linda S.Levstik (2004), Teaching History for the Common
Good, Lawrence Erlbaum Associates, Publishers.
109. Martin Hunt, Gail Wake, Simon Goodwin, Steve Guscott, Christopher
Chambers, Yvonne Sinclair, Alison Stephen, Bill Smith, Ian Dicksee (2007),
A Practical Guide to Teaching History in the Secondary School, Routledge,
England.
110. Mark Garner, Claire Wagner, Barbara Kawulich (2009), Teaching Research
Methods in the social sciences, Ashgate.
111. Robert Phillips (2002), Reflective Teaching of History 11–18 Continuum
Studies in Reflective Practice and Theory, Continuum, England.
112. S.P. Pathak (2003), The Teaching of History The Paedo-centric Approach,
Kanishka Publishers, India.
113. S.G.Grant (2003), History Lessons, Teaching, Learning, and Testing in U.S.
High School Classroom, Lawrence Erlbaum Associates.
114. Yelena Butova (2015), “The history of development of Competency-based
ducation”, European Scientific Journal, P. 250 – 255.
C. Tài liệu tham khảo trên webside
115. Lê Ái (2016), HS lập 'Facebook' vua Quang Trung nói về bài tập xôn xao
mạng, nguồn: https://thanhnien.vn/gioi-tre/hoc-sinh-lap-facebook-vua-quang-
trung-noi-ve-bai-tap-xon-xao-mang-745188.html, ngày truy cập: 23 – 7 –
2017.
116. Chung Hai (2016), Quy hoạch Sài Gòn Gia Định xưa, nguồn:
200
https://nghiencuulichsu.com/2016/08/27/quy-hoach-sai-gon-gia-dinh-xua/,
ngày truy cập: 9 – 8 – 2019.
117. Develop the key competencies (2012), truy cập từ:
https://seniorsecondary.tki.org.nz/Social-sciences/History/Pedagogy/Develop-
the-key-competencies
118. Flipped Classroom – Lớp học đảo ngược. https://thinkingschool.vn/ky-nang-
giang-day-online/flipped-classroom-lop-hoc-dao-nguoc/
119. Ghada Ahmed (2017), Historical Research Skills Development in Light of a
Training Program for Secondary Stage History Teachers, truy cập từ:
https://files.eric.ed.gov/fulltext/EJ1139814.pdf
120. Lê Huỳnh Hoa (2011), Hành trình cứu nước và sự ra đời của Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, https://thanhnien.vn/thoi-su/phong-su-dieu-tra/hanh-trinh-cuu-
nuoc-va-su-ra-doi-cua-viet-nam-dan-chu-cong-hoa-284135.html, ngày truy
cập 11 – 11 -2013.
121. Dương Danh Huy, Lê Vĩnh Trương dịch, 2012. “Không còn ai để lên tiếng
bênh vực cho tôi”. Truy cập từ: https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/khong-
con-ai-de-len-tieng-benh-vuc-cho-toi-72202.html
122. Nguyễn Văn Lực (2021), Thi tốt nghiệp THPT: Vì sao môn lịch sử 'đội sổ'?
Truy cập từ: https://thanhnien.vn/thi-tot-nghiep-thpt-vi-sao-mon-lich-su-doi-
so-post1093821.html, ngày truy cập: 5 – 2 – 2022.
123. History and Citizenship Education (2003), Québec- Canada, truy cập từ:
http://www.education.gouv.qc.ca/en/teachers/quebec-education-
program/secondary/social-sciences/history-and-citizenship-education/
124. Körber, Andreas (2015), Historical consciousness, historical competencies –
and beyond? Some conceptual development within German history didactics,
nguồn: https://core.ac.uk/download/pdf/33983407.pdf, ngày truy cập: 23 – 7 –
125. 2017.
126. Nguyễn Hữu Long (2021), Thang đánh giá NL môn LS THCS, truy cập từ:
https://giaovienlichsu.com/thang-danh-gia-nang-luc-mon-lich-su-thcs/
127. Miền Nam khởi nghĩa - Trương Công Định,
201
http://zenglexi.blogspot.com/2015/01/mien-nam-khoi-nghia-truong-cong-
inh.html, ngày truy cập 25 – 5 – 2016.
128. Nghịch lí Zeno: câu chuyện của Achilles và con rùa,
https://blogm4e.wordpress.com/2017/07/21/nghich-ly-zeno-cau-chuyen-cua- achilles-va-con-rua/
129. OECD (2014), Competency Framework,
nguồn: https://www.oecd.org/careers/competency_framework_en.pdf, ngày truy cập: 23 – 7 – 2017.
130. OECD (2014), The definition and selection of key competencies, nguồn: https://www.oecd.org/pisa/35070367.pdf, ngày truy cập: 23 – 7 – 2017. 131. Phan Thanh Giản: Yêu nước nhưng bất lực, nguồn: https://dantri.com.vn/ban- doc/phan-thanh-gian-yeu-nuoc-nhung-bat-luc-1210180358.htm, ngày truy cập 1 – 5 – 2017.
132. Quyên Quyên (2015), 9X vẽ sơ đồ LS theo phong cách hoạt hình, nguồn:
https://zingnews.vn/9x-ve-so-do-lich-su-theo-phong-cach-hoat-hinh-
post533205.html, ngày truy cập: 23 – 7 – 2017.
133. Trung Sơn (2016), Số phận 2 thành cổ bảo vệ Sài Gòn xưa, nguồn:
https://vnexpress.net/thoi-su/so-phan-2-thanh-co-bao-ve-sai-gon-xua-
3336201.html, ngày truy cập: 25 - 5 -2016.
134. Thu Trang (2017), Khái niệm SK trong văn bản tự sự, truy cập từ:
http://thpt.daytot.vn/thuat-ngu/Mon-van-84/KHAI-NIEM-SU-KIEN-297.html.
135. Rubric to Assess Core Competencies in History M.A. Program, truy cập từ:
https://history.uccs.edu/core-competencies
136. William W.Cutler (2002), A Competency-Based Approach To teaching
History Surveys, truy cập từ: https://www.historians.org/publications-and-
directories/perspectives-on-history/april-2002/a-competency-based-approach-
to-teaching-history-surveys
PL.1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 2
PHỤ LỤC CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 18
PHỤ LỤC CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 32
PL.2
PHỤ LỤC CHƯƠNG 2
Phụ lục 2a
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐÁNH GIÁ SỰ
KIỆN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Để có cơ sở lí luận và thực tiễn đánh giá tình hình, đồng thời đề xuất được các
hình thức, biện pháp hướng dẫn HS (HS) ĐGSK trong dạy học lịch sử (LS) ở trường
THPT, xin Thầy/Cô vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin dưới đây:
(Dành cho GV)
Họ và tên:……………..………………….. Thâm niên công tác:….………….
Trường:…………………………………… Tỉnh/ Thành phố:………………
Đánh dấu X vào ô trước những phương án trả lời Thầy/ Cô cho là đúng.
1. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn giảng dạy, Thầy/Cô biết gì
về việc dạy và học LS ở trường phổ thông hiện nay?
Chất lượng của môn LS được cải thiện, nhiều HS thích học hơn trước.
Chất lượng môn LS tuy được cải thiện, nhưng chưa tương xứng với vị trí, vai trò
của bộ môn.
Chất lượng của môn LS rất thấp, HS không thích học vì hầu hết các bài giảng
của GV đều nhàm chán, khô khan.
Chất lượng của môn LS thấp do GV hầu hết chỉ áp dụng PPDH truyền thống,
chưa ứng dụng các biện pháp DH hiện đại gây hứng thú cho HS.
phương án khác (nếu có): …………………………………………………………
2. Ở trường của Thầy/ Cô, lãnh đạo và đồng nghiệp quan niệm môn LS như thế
nào?
“Môn phụ”, môn “ học thuộc” nên ít được quan tâm.
Môn học chính, được quan tâm ngang hàng với bộ môn khác.
Môn học quan trọng, có ưu thế trong giáo dục truyền thống yêu nước và tinh thần
đoàn kết dân tộc,… đối với thế hệ trẻ.
Môn học “khó”, “khô khan”, không có ích gì cho xã hội.
Phương án khác (nếu có): …………………………………………………………
PL.3
……………..………………………………………………………………………….
3. Quan điểm của Thầy/Cô về việc hướng dẫn HS ĐGSK trong dạy học LS như
thế nào?
Rất cần thiết, vì có đánh giá đúng SK mới hiểu được bản chất của LS.
Bình thường, nếu có điều kiện thì làm.
Không cần thiết, vì HS không yêu thích LS.
Phương án khác (nếu có): ……………………………………..…….………….
……………..………………………………………………………………………..
4. Khi hướng dẫn HS ĐGSK, Thầy/Cô cảm nhận giờ học LS có gì thay đổi?
HS tiếp thu bài học dễ dàng, hiệu quả hơn, tư duy học tập LS tốt hơn.
HS nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức, hứng thú hơn trong học tập.
HS cảm thấy nhàm chán, không thích học môn LS.
HS dễ ghi nhớ kiến thức, thay đổi PP, cách học LS hiệu quả.
HS được rèn luyện PP tự học, rèn luyện các kĩ năng, tư duy LS.
phương án khác (nếu có): ……………………………………………………….
……………..…………………………………………………..……………………..
5. Trong quá trình dạy học LS, Thầy/Cô đã tổ chức HS ĐGSK như thế nào?
Chưa bao giờ hướng dẫn HS ĐGSK, chỉ hướng dẫn khi thao giảng, hoặc thi GV
dạy giỏi…
Đã và đang hướng dẫn HS đánh giá những SK cơ bản trong từng bài, chương,
phần…. theo chương trình bộ môn LS hiện hành.
Muốn hướng dẫn HS ĐGSK, nhưng điều kiện khách quan và chủ quan không
cho phép.
Đã và đang tổ chức hướng dẫn HS ĐGSK, nhưng rời rạc, không có hệ thống, vì
chưa hình dung được cách hướng dẫn HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có): …….………………………………………………….
……………..………………...………………………………………………………..
6. Thầy/Cô hướng dẫn HS ĐGSK trong trường hợp nào?
Kiểm tra bài cũ.
Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới.
PL.4
Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới.
Tổ chức cho HS học bài thực hành, ôn tập, tổng kết.
Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoại khóa về LS.
Phương án khác (nếu có): ……………….……………………………………….
……………..………………………………...………………………………………..
7. Mức độ hướng dẫn HS ĐGSK trong dạy học LS của Thầy/ Cô là
thường xuyên.
bình thường.
hiếm khi (chỉ khi nào hội giảng, thi GV dạy giỏi,…).
chưa bao giờ.
Phương án khác (nếu có): ………………………………….…………………….
……………..…………………………………………………………...……………..
8. Những PP hướng dẫn HS ĐGSK trong dạy học LS của Thầy /Cô là gì?
Sử dụng nhóm PP thông tin – tái hiện: miêu tả, tường thuật, giải thích, nêu đặc
điểm SK…
Sử dụng nhóm PP phát triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu tham khảo…
Sử dụng nhóm PP tìm tòi, nghiên cứu: dạy học nêu vấn đề, dự án, nhóm…
Sử dụng PP trực quan.
Phương án khác (nếu có): ………….…………………………………………….
……………..………………………………...………………………………………..
9. Khi hướng dẫn HS ĐGSK trong dạy học LS, Thầy/ Cô thường gặp những khó
khăn gì?
Khó xác định được SK nào là cơ bản để hướng dẫn HS đánh giá.
Không có phương tiện hỗ trợ việc ĐGSK (công nghệ thông tin, máy tính, mạng
Internet, …).
Chưa thành thạo PP, hình thức đánh giá.
Mất quá nhiều thời gian, công sức hướng dẫn HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có): …………………………………….………………….
……………..………………………………………………………..………………..
10. Theo Thầy/Cô, để việc hướng dẫn HS ĐGSK trong dạy học LS đạt hiệu quả,
PL.5
GV cần
tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PP dạy học.
đầu tư thêm thời gian, điều kiện cơ sở vật chất, bồi dưỡng về chuyên môn.
bồi dưỡng NL hướng dẫn HS ĐGSK, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè, đồng
nghiệp về chuyên môn, tư liệu,…
được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, PP, trong đó hướng dẫn HS
ĐGSK.
Phương án khác (nếu có): ……………….……………………………………….
……………..……………………………………...…………………………………..
11. Theo Thầy/ Cô, việc hướng dẫn HS ĐGSK có giúp phát triển NL ở HS hay
không?
Khó xác định được có phát triển NL hay không.
Không giúp phát triển NL gì ở HS.
Không quan tâm đến vấn đề này.
Có phát triển NL ở HS.
Phương án khác (nếu có): ……………………………….……………………….
…...……………..……………………………………………………………………..
12. Thầy/Cô có đề xuất gì trong việc hướng dẫn HS ĐGSK? (Về quan điểm, hình
thức, PP,…)
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
Xác nhận thông tin cuả GVLS Cảm ơn sự hợp tác của các Thầy/Cô
ở trường phổ thông NCS Dương Tấn Giàu – Trường ĐHSP Hà Nội
PL.6
Phụ lục 2b
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐÁNH GIÁ SỰ
KIỆN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Dành cho HS)
Để có cơ sở lí luận và thực tiễn đánh giá tình hình, đồng thời đề xuất được các
hình thức, biện pháp hướng dẫn HS (HS) ĐGSK trong dạy học lịch sử (LS) ở
trường THPT, mong em vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin dưới đây:
Họ và tên:……………..………………….. Học sinh lớp:….………………….
Trường:…………………………………… Tỉnh/ Thành phố:………………
Đánh dấu X vào ô trước những phương án trả lời em cho là đúng.
1. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn học tập, em biết gì về việc
dạy và học LS ở trường phổ thông hiện nay?
Chất lượng của môn LS được cải thiện, nhiều HS thích học hơn trước.
Chất lượng môn LS tuy được cải thiện, nhưng chưa tương xứng với vị trí, vai trò
của bộ môn.
Chất lượng của môn LS rất thấp, HS không thích học vì hầu hết các bài giảng
của GV đều nhàm chán, khô khan.
Chất lượng của môn LS thấp do GV hầu hết chỉ áp dụng PP dạy học truyền
thống, chưa ứng dụng các biện pháp dạy học hiện đại gây hứng thú cho HS.
phương án khác (nếu có): …………………………………..…………………….
……………..………………………………………………………...………………..
2. Ở trường của em, Thầy/Cô và các bạn quan niệm môn LS như thế nào?
“Môn phụ”, môn “ học thuộc” nên ít được quan tâm.
Môn học chính, được quan tâm ngang hàng với bộ môn khác.
Môn học quan trọng, có ưu thế trong giáo dục truyền thống yêu nước và tinh thần
đoàn kết dân tộc,… đối với thế hệ trẻ.
Môn học “khó”, “khô khan”, không có ích gì cho xã hội
Phương án khác (nếu có): ………………………………………………...……….
……………..…………………………………………………………………...……..
PL.7
3. Theo em, việc hướng dẫn các em ĐGSK trong dạy học LS có cần thiết không?
Rất cần thiết, vì có đánh giá đúng SK mới hiểu được bản chất của LS.
Bình thường, nếu có điều kiện thì làm.
Không cần thiết, vì HS không yêu thích LS.
Phương án khác (nếu có): …………………………………………….………….
……………..……………………………………………………………..…………..
4. Khi GV hướng dẫn em ĐGSK, em cảm nhận giờ học LS có gì thay đổi?
Em tiếp thu bài học dễ dàng, hiệu quả hơn, tư duy học tập LS tốt hơn.
Em nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức, hứng thú hơn trong học tập.
Em cảm thấy nhàm chán, không thích học môn LS.
Em dễ ghi nhớ kiến thức, thay đổi PP, cách học LS hiệu quả.
Em được rèn luyện PP tự học, rèn luyện các kĩ năng, tư duy LS.
Phương án khác (nếu có): ………………………….…………………………….
……………..……………………………………………...…………………………..
5. Trong quá trình dạy học LS, Thầy/Cô đã tổ chức các em ĐGSK như thế nào?
Chưa bao giờ hướng dẫn các em ĐGSK, chỉ hướng dẫn khi thao giảng, hoặc thi
GV dạy giỏi…
Đã và đang hướng dẫn các em đánh giá những SK cơ bản trong từng bài,
chương, phần…. theo chương trình bộ môn LS hiện hành.
Muốn hướng dẫn các em ĐGSK, nhưng điều kiện khách quan và chủ quan không
cho phép (thời gian ít, không có phương tiện,…)
Đã và đang tổ chức hướng dẫn các em ĐGSK, nhưng rời rạc, không có hệ thống,
vì chưa có PP hiệu quả.
Phương án khác (nếu có): ………………….…………………………………….
……………..……………………………………..…………………………………..
6. Thầy/Cô đã hướng dẫn em ĐGSK trong trường hợp nào?
Kiểm tra bài cũ.
Chuẩn bị cho các em nghiên cứu kiến thức mới.
Tổ chức cho các em nghiên cứu kiến thức mới.
Tổ chức cho các em học bài thực hành, ôn tập, tổng kết.
PL.8
Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa về LS.
Phương án khác (nếu có): ………….………..…………………………………….
……………..……………………………..…………………………………………..
7. Mức độ hướng dẫn các em ĐGSK trong dạy học LS của Thầy/ Cô là
thường xuyên.
bình thường.
hiếm khi (chỉ khi nào hội giảng, thi GV dạy giỏi,…).
chưa bao giờ.
Phương án khác (nếu có): …….………..………………………………………….
……………..……………………………...…………………………………………..
8. Những PP hướng dẫn các em ĐGSK trong dạy học LS của Thầy/Cô là gì?
Sử dụng nhóm PP thông tin – tái hiện: miêu tả, tường thuật, giải thích, nêu đặc
điểm SK…
Sử dụng nhóm PP phát triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu tham khảo…
Sử dụng nhóm PP tìm tòi, nghiên cứu: dạy học nêu vấn đề, dự án, nhóm…
Sử dụng PP trực quan: hình ảnh, phim tư liệu,…
Phương án khác (nếu có): ……….….…………………………………………….
……………..……………………………..…………………………………………..
9. Trong quá trình em ĐGSK trong học LS, em nhận thấy những khó khăn gì?
Khó xác định được SK cơ bản.
Không có phương tiện hỗ trợ việc ĐGSK (công nghệ thông tin, máy tính, mạng
Internet, tư liệu tham khảo…).
Chưa thành thạo PP, hình thức đánh giá thích hợp nên khó hiểu.
Mất quá nhiều thời gian, công sức.
Phương án khác (nếu có): …………………………………………………..…….
……………..…………………………………………………………………...……..
10. Theo em, để giúp các em ĐGSK trong dạy học LS đạt hiệu quả, cần phải làm gì?
GV tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PP dạy học.
đầu tư thêm thời gian, điều kiện cơ sở vật chất, bồi dưỡng về chuyên môn cho
GV.
PL.9
GV cần bồi dưỡng NL hướng dẫn HS ĐGSK, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè,
đồng nghiệp về chuyên môn, tư liệu,…
GV cần được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, PP, trong đó hướng dẫn
HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có): …………………………………………………….
……………..……………………………………………………………………..
11. Theo em, việc hướng dẫn em ĐGSK có giúp phát triển NL ở em hay không?
Khó xác định được có phát triển NL hay không.
Không giúp phát triển NL gì ở HS.
Không quan tâm đến vấn đề này.
Có phát triển NL ở HS.
Phương án khác (nếu có): ………………………..……………………………….
……………..……………………………………..…………………………………..
13. Em có đề xuất gì trong việc giúp em ĐGSK (cũng như góp phần nâng cao chất
lượng dạy học LS ở trường phổ thông)?
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
……………..……………………………………………………………………..
Xác nhận thông tin cuả em Cảm ơn sự hợp tác của các em
NCS Dương Tấn Giàu – Trường ĐHSP Hà Nội
PL.10
Phụ lục 2c
CÁC BẢNG BIỂU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
* Bảng 2.1. Thực trạng của việc DHLS và vị trí của bộ môn ở trường
THPT
- Kết quả phiếu điều tra, khảo sát của HS:
1. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn học tập, Đồng Tỉ lệ
em biết gì về việc dạy và học LS ở trường phổ thông hiện nay? ý (%)
Chất lượng của môn LS được cải thiện, nhiều HS thích học hơn 55 24,89
trước.
Chất lượng môn LS tuy được cải thiện, nhưng chưa tương xứng với 73 33,03
vị trí, vai trò của bộ môn.
Chất lượng của môn LS rất thấp, HS không thích học vì hầu hết các 26 11,76
bài giảng của GV đều nhàm chán, khô khan.
Chất lượng của môn LS thấp do GV hầu hết chỉ áp dụng PP DH 64 28,96
truyền thống, chưa ứng dụng các biện pháp DH hiện đại gây hứng
thú cho HS.
Phương án khác (nếu có) 7 3,17
2. Ở trường của em, Thầy/Cô và các bạn quan niệm LS là
“môn phụ”, môn “ học thuộc” nên ít được quan tâm. 124 56,11
môn học chính, được quan tâm ngang hàng với bộ môn khác. 27 12,22
môn học quan trọng, có ưu thế trong giáo dục truyền thống yêu 46 20,81
nước và tinh thần đoàn kết dân tộc,… đối với thế hệ trẻ.
môn học “khó”, “khô khan”, không có ích gì cho xã hội. 15 6,79
8 3,62 Phương án khác (nếu có)
PL.11
- Kết quả phiếu điều tra, khảo sát của GV:
1. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn giảng Đồng Tỉ lệ dạy, Thầy/Cô biết gì về việc dạy và học LS ở trường phổ thông ý (%) hiện nay?
Chất lượng của môn LS được cải thiện, nhiều HS thích học hơn 3 9,38 trước.
Chất lượng môn LS tuy được cải thiện, nhưng chưa tương xứng với 22 68,75 vị trí, vai trò của bộ môn.
Chất lượng của môn LS rất thấp, HS không thích học vì hầu hết các 1 3,13 bài giảng của GV đều nhàm chán, khô khan.
Chất lượng của môn LS thấp do GV hầu hết chỉ áp dụng PPDH
truyền thống, chưa ứng dụng các biện pháp DH hiện đại gây hứng 6 18,75
thú cho HS.
Phương án khác (nếu có) 1 3,13
2. Ở trường của Thầy/ Cô, lãnh đạo và đồng nghiệp quan niệm LS
là
“môn phụ”, môn “học thuộc” nên ít được quan tâm. 23 71,88
môn học chính, được quan tâm ngang hàng với bộ môn khác. 2 6,25
môn học quan trọng, có ưu thế trong giáo dục truyền thống yêu nước 6 18,75 và tinh thần đoàn kết dân tộc,… đối với thế hệ trẻ.
môn học “khó”, “khô khan”, không có ích gì cho xã hội. 2 6,25
Phương án khác (nếu có) 0 0
Bảng 2.2. Việc hướng dẫn HS ĐGSK và tính hiệu quả của hoạt động này trong
quá trình DHLS theo GV
3. Quan điểm của Thầy/Cô về việc hướng dẫn HS ĐGSK trong Đồng Tỉ lệ
DHLS như thế nào? ý (%)
Rất cần thiết, vì có đánh giá đúng SK mới hiểu được bản chất của LS. 30 93,75
Bình thường, nếu có điều kiện thì làm. 2 6,25
PL.12
0 0 Không cần thiết, vì HS không yêu thích LS.
0 0 Phương án khác (nếu có)
4. Khi hướng dẫn HS ĐGSK, Thầy/Cô cảm nhận giờ học LS có gì
thay đổi?
HS tiếp thu bài học dễ dàng, hiệu quả hơn, tư duy học tập LS tốt 7 21,88
hơn.
HS nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức, hứng thú hơn trong học tập. 17 53,13
1 3,13 HS cảm thấy nhàm chán, không thích học môn LS.
6 18,75 HS dễ ghi nhớ kiến thức, thay đổi PP, cách học LS hiệu quả.
4 12,50 HS được rèn luyện PP tự học, rèn luyện các kĩ năng, tư duy LS.
0 0 Phương án khác (nếu có)
Bảng 2.3. Cách thức tổ chức, PP và mức độ hướng dẫn HS ĐGSK trong thực tế
DH bộ môn theo GV
5. Trong quá trình DHLS, Thầy/Cô đã tổ chức HS ĐGSK như Đồng Tỉ lệ
thế nào? ý (%)
Chưa bao giờ hướng dẫn HS ĐGSK, chỉ hướng dẫn khi thao giảng, 2 6,25
hoặc thi GV dạy giỏi…
Đã và đang hướng dẫn HS đánh giá những SK cơ bản trong từng 25 78,13
bài, chương, phần…. theo chương trình bộ môn LS hiện hành.
Muốn hướng dẫn HS ĐGSK, nhưng điều kiện khách quan và chủ 5 15,63
quan không cho phép
Đã và đang tổ chức hướng dẫn HS ĐGSK, nhưng rời rạc, không có 1 3,13
hệ thống, vì chưa hình dung được cách hướng dẫn HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có) 0 0
6. Thầy/Cô hướng dẫn HS ĐGSK trong trường hợp nào?
Kiểm tra bài cũ. 6 18,75
Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới. 3 9,38
Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới. 17 53,13
Tổ chức cho HS học bài thực hành, ôn tập, tổng kết. 9 28,13
PL.13
Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoại khóa về LS. 3,13 1
Phương án khác (nếu có) 0 0
7. Mức độ hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS của Thầy/ Cô là:
thường xuyên. 16 50,00
bình thường. 9 28,13
hiếm khi (chỉ khi nào hội giảng, thi GV dạy giỏi,…). 6 18,75
chưa bao giờ. 0 0
Phương án khác (nếu có) 0 0
8. Những PP hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS của Thầy /Cô l
gì?
Sử dụng nhóm PP thông tin – tái hiện: miêu tả, tường thuật, giải 13 40,63
thích, nêu đặc điểm SK…
Sử dụng nhóm PP phát triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu 15 46,88
tham khảo…
Sử dụng nhóm PP tìm tòi, nghiên cứu: DH nêu vấn đề, dự án, 7 21,88
nhóm…
Sử dụng PP trực quan. 4 12,50
Phương án khác (nếu có) 0 0
Bảng 2.4. Khó khăn của GV trong việc hướng dẫn HS ĐGSK và đề xuất.
9. Khi hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS, Thầy/ Cô thường Đồng Tỉ lệ
gặp những khó khăn gì? ý (%)
Khó xác định được SK nào là cơ bản để hướng dẫn HS đánh giá 2 6,25
Không có phương tiện hỗ trợ việc ĐGSK (công nghệ thông tin, 14 43,75
máy tính, mạng Internet, …)
Chưa thành thạo PP, hình thức đánh giá 7 21,88
Mất quá nhiều thời gian, công sức hướng dẫn HS ĐGSK 6 18,75
Phương án khác (nếu có) 2 6,25
10. Theo Thầy/Cô, để việc hướng dẫn HS ĐGSK trong DHLS
đạt hiệu quả, GV cần
PL.14
tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PP DH 17 53,13
đầu tư thêm thời gian, điều kiện cơ sở vật chất, bồi dưỡng về 10 31,25
chuyên môn
bồi dưỡng NL hướng dẫn HS ĐGSK, chia sẻ kinh nghiệm với 12 37,50
bạn bè, đồng nghiệp về chuyên môn, tư liệu,…
được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, PP, trong đó 6 18,75
hướng dẫn HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có) 0 0
Bảng 2.5. Nhận thức của GV về quan hệ của hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK
với việc phát triển NL.
11. Theo Thầy/ Cô, việc hướng dẫn HS ĐGSK có giúp phát triển Đồng Tỉ lệ
NL ở HS hay không? ý (%)
Khó xác định được có phát triển NL hay không 3 9,38
Không giúp phát triển NL gì ở HS 1 3,13
Không quan tâm đến vấn đề này 1 3,13
Có phát triển NL ở HS 28 87,50
Phương án khác (nếu có) 0 0
Kết quả điều tra, khảo sát HS:
Bảng 2.6. Việc hướng dẫn HS ĐGSK và tính hiệu quả của hoạt động này trong
quá trình DHLS theo HS
3. Theo em, việc hướng dẫn các em ĐGSK trong DHLS có cần Đồng Tỷ lệ
thiết không? ý (%)
Rất cần thiết, vì có đánh giá đúng SK mới hiểu được bản chất của 131 59,28
LS.
Bình thường, nếu có điều kiện thì làm. 77 34,84
Không cần thiết, vì HS không yêu thích LS. 6 2,71
Phương án khác (nếu có) 4 1,81
4. Khi GV hướng dẫn em ĐGSK, em cảm nhận giờ học LS có gì
PL.15
thay đổi?
Em tiếp thu bài học dễ dàng, hiệu quả hơn, tư duy học tập LS tốt hơn. 58 26,24
Em nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức, hứng thú hơn trong học tập. 53 23,98
Em cảm thấy nhàm chán, không thích học môn LS. 27 12,22
Em dễ ghi nhớ kiến thức, thay đổi PP, cách học LS hiệu quả. 52 23,53
Em được rèn luyện PP tự học, rèn luyện các kĩ năng, tư duy LS. 45 20,36
Phương án khác (nếu có) 1 0,45
Bảng 2.7. Cách thức tổ chức, PP và mức độ hướng dẫn HS ĐGSK trong thực tế
DH bộ môn.
5. Trong quá trình DHLS, Thầy/Cô đã tổ chức các em ĐGSK Đồng Tỉ lệ
như thế nào? ý (%)
Chưa bao giờ hướng dẫn các em ĐGSK, chỉ hướng dẫn khi thao 25 11,31
giảng, hoặc thi GV dạy giỏi…
Đã và đang hướng dẫn các em đánh giá những SK cơ bản trong 105 47,51
từng bài, chương, phần…. theo chương trình bộ môn LS hiện
hành.
Muốn hướng dẫn các em ĐGSK, nhưng điều kiện khách quan và 72 32,58
chủ quan không cho phép (thời gian ít, không có phương tiện,…)
Đã và đang tổ chức hướng dẫn các em ĐGSK, nhưng rời rạc, 26 11,76
không có hệ thống, vì chưa có PP hiệu quả.
Phương án khác (nếu có) 1 0,45
6. Thầy/Cô đã hướng dẫn em ĐGSK trong trường hợp nào?
Kiểm tra bài cũ. 63 28,51
Chuẩn bị cho các em nghiên cứu kiến thức mới. 48 21,72
Tổ chức cho các em nghiên cứu kiến thức mới. 59 26,70
Tổ chức cho các em học bài thực hành, ôn tập, tổng kết. 34 15,38
Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa về LS. 21 9,50
Phương án khác (nếu có) 1 0,45
7. Mức độ hướng dẫn các em ĐGSK trong DHLS của Thầy/ Cô
PL.16
là
thường xuyên. 34 15,38
bình thường. 141 63,80
hiếm khi (chỉ khi nào hội giảng, thi GV dạy giỏi,…) 36 16,29
chưa bao giờ. 8 3,62
Phương án khác (nếu có) 0 0
8. Những PP hướng dẫn các em ĐGSK trong DHLS của
Thầy/Cô là gì?
Sử dụng nhóm PP thông tin – tái hiện: miêu tả, tường thuật, giải 66 29,86
thích, nêu đặc điểm SK…
Sử dụng nhóm PP phát triển NL nhận thức: sử dụng SGK, tài liệu 85 38,46
tham khảo…
Sử dụng nhóm PP tìm tòi, nghiên cứu: DH nêu vấn đề, dự án, 45 20,36
nhóm…
54 24,43 Sử dụng PP trực quan: hình ảnh, phim tư liệu,…
1 0,45 Phương án khác (nếu có)
Kết quả điều tra, khảo sát HS:
Bảng 2.8. Khó khăn trong việc hướng dẫn HS ĐGSK và đề xuất theo HS
9. Trong quá trình em ĐGSK trong học LS, em nhận thấy Đồng Tỉ lệ
ý (%) những khó khăn gì?
69 31,22 Khó xác định được SK cơ bản
57 25,79 Không có phương tiện hỗ trợ việc ĐGSK (công nghệ thông tin,
máy tính, mạng Internet, tư liệu tham khảo…)
91 41,18 Chưa thành thạo PP, hình thức đánh giá thích hợp nên khó hiểu
19 8,60 Mất quá nhiều thời gian, công sức
6 2,71 Phương án khác (nếu có)
10. Theo em, để giúp các em ĐGSK trong DHLS đạt hiệu quả,
cần phải làm gì?
GV tâm huyết, say mê với nghề, tích cực đổi mới PP DH 108 48,87
PL.17
Đầu tư thêm thời gian, điều kiện cơ sở vật chất, bồi dưỡng về 61 27,60
chuyên môn cho GV
GV cần bồi dưỡng NL hướng dẫn HS ĐGSK, chia sẻ kinh 61 27,60
nghiệm với bạn bè, đồng nghiệp về chuyên môn, tư liệu,…
GV cần được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, PP, 33 14,93
trong đó hướng dẫn HS ĐGSK.
Phương án khác (nếu có) 8 6,62
Bảng 2.9. Nhận thức của HS về quan hệ của hoạt động hướng dẫn HS ĐGSK
với việc phát triển NL.
11. Theo em, việc hướng dẫn em ĐGSK có giúp phát triển NL ở Đồng Tỉ lệ
em hay không? ý (%)
Khó xác định được có phát triển NL hay không. 79 35,75
Không giúp phát triển NL gì ở HS. 13 5,88
Không quan tâm đến vấn đề này. 46 20,81
Có phát triển NL ở HS. 83 37,56
Phương án khác (nếu có). 4 1,81
PL.18
PHỤ LỤC CHƯƠNG 3
Phụ lục 3a
DANH SÁCH NHÓM THỰC NGHIỆM
Số lượng Stt Nhóm Trường Lớp HS
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Lớp ĐC: 11CA3 26 1 Nhóm I Phong, Thành phố Hồ Chí Minh Lớp TN: 11CA2 27
Trường THPT Tân Bình, Thành phố Lớp ĐC: 11B15 43 2 Nhóm II Hồ Chí Minh Lớp TN: 11B08 44
Lớp ĐC: 11A1 45 3 Nhóm III Trường THPT Cheguevara, Bến Tre Lớp TN: 11A10 45
Trường THPT Chuyên Bến Tre, Bến Lớp ĐC: 11I2 33 4 Nhóm IV Tre Lớp TN: 11I1 34
Trường THPT Phạm Văn Sáng, Lớp ĐC: 11L 30 5 Nhóm V Thành phố Hồ Chí Minh Lớp TN: 11A 30
Trường THPT Nguyễn Huệ, Bình Lớp ĐC: 11C4 42 6 Nhóm VI Phước Lớp TN: 11C1 44
Trường THPT Võ Minh Đức, Bình Lớp ĐC: 11B4 43 7 Nhóm VII Dương LớpTN: 11A3 44
Trường Trung học Thực hành, Đại Lớp ĐC: 11.5 32 8 Nhóm VIII học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Lớp TN: 11CT 35
Lớp ĐC: 11C2 44 9 Nhóm IX THPT Tân Thạnh, Long An Lớp TN: 11C1 39
THPT Trần Khai Nguyên, Thành phố Lớp ĐC: 11B4 44 10 Nhóm X Hồ Chí Minh Lớp TN: 11B1 45
PL.19
Phụ lục 3b
Trường:………………………………………………. Kiểm tra 15 phút
Lớp:………………………………………………….. Môn: Lịch sử
Họ và tên:…………………………………………….
Điểm Lời phê của giáo viên
Câu hỏi
Câu 1. Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn công đầu tiên? (5.0 điểm)
Câu 2. Đánh giá của em về Hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862? (5.0 điểm)
Hiệp ước có 12 điều khoản, trong đó có những khoản chính như: triều đình nhượng
hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và
đảo Côn Lôn; bồi thường 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc); triều
đình phải mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và
Tây Ban Nha vào tự do buôn bán; thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều đình
Huế khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh miền
Đông.
(LS 11, trang 111)
PL.20
Yêu cầu cần đạt Điểm
Câu 1. Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công Đầu tiên vì:
+ Đà Nẵng có cảng biển sâu rộng, tàu chiến ra vào dễ dàng. 1.0
+ Đà Nẵng gần kinh thành Huế, thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng 1.0
nhanh”.
+ Đà Nẵng gần đồng bằng Nam Ngãi, thực hiện kế hoạch “lấy chiến tranh 1.0
nuôi chiến tranh”.
+ Pháp được lực lượng giáo sĩ báo cáo nơi đây có đông giáo dân, sẽ được 1.0
ủng hộ.
+ Đà Nẵng nằm trên đường thiên lí Bắc - Nam, phía Tây có thể đánh sang 1.0
Lào, phía Đông là Biển Đông rộng lớn, phía Nam là vùng đất Gia Định
màu mỡ có vựa lúa lớn nhất Việt Nam.
Câu 2. Đánh giá nội dung của Hiệp ước Nhâm Tuất:
+ Gồm nhiều điều khoản, trong đó bốn nội dung chính gồm: 1.0
(1) đất đai: nhượng 3 tỉnh miền Đông (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) 1.0
(2) chiến phí: bồi thường chiến phí 1.0
(3) cửa biển: mở cửa biển để Pháp tự do buôn bán
(4) trao trả: ra điều kiện triều đình chấm dứt hoạt động chống Pháp của 1.0
nhân dân sẽ trả lại thành Vĩnh Long.
+ Hệ quả của hiệp ước là Việt Nam mất chủ quyền ở ba tỉnh miền Đông 1.0
Nam Kì.
PL.21
Trường:………………………………………………. Kiểm tra 15 phút
Lớp:………………………………………………….. Môn: Lịch sử
Họ và tên:…………………………………………….
Điểm Lời phê của giáo viên
Câu hỏi
Câu 1. Vì sao thực dân Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định?
Câu 2. Đánh giá của em về sức ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa Trương Định trong
phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì?
“Cố Trương Định mộ nghĩa ở Gò Công chấn động thông dân, đánh lấy được thảy
đều vui mừng, cùng nhau báo cáo. Hoặc cùng nộp đưa tiền bạc, lúa gạo, lấy đó làm
quân lương, hoặc quyên gộp đồng sắt, hỏa dược, cứu tế quân nhu. Già trẻ khỏe
mạnh ở nhà đều ứng mộ, lòng ham muốn được nhanh chóng giết giặc Tây di, lấy
lòng thù hận oán ghét không cần suy tính
Thần Trần Ngọc Thanh, Nguyễn Đức Tánh.
Châu điểm.
Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Hội khoa học lịch sử Đồng Tháp (2019), Cuộc
kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì và Đồng Tháp qua châu bản triều Nguyễn, Nxb Hà
Nội, Hà Nội, trang 110.
Ngày 18 tháng 10 năm Tự Đức thứ 16 (03/12/1863)”
Yêu cầu cần đạt Điểm
Câu 1. Thực dân Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định vì:
+ Cùng với Nam Kì, Gia Định là vựa lúa lớn, cắt đứt con đường tiếp tế 1.0
lương thực của triều đình Nguyễn.
+ Gia Định có vị trí chiến lược quan trọng, hệ thống giao thông thủy thuận 1.0
PL.22
lợi, có thể đánh sang Campuchia dễ dàng.
+ Gia Định xa kinh đô Huế và triều đình Mãn Thanh, tránh được sự can 1.0
thiệp. 1.0
+ Ngoài ra, Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Xin-ga-
po và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa 1.0
biển quan trọng trên.
Câu 2. Đánh giá sức ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa Trương Định trong
phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì:
+ Châu bản triều Nguyễn: tư liệu gốc có giá trị pháp lí thực thi và có giá trị 1.0
thông tin LS chân thực nhất.
+ Đoạn văn bản được trích trong châu bản triều Tự Đức phản ánh sức ảnh 1.0
hưởng của khởi nghĩa Trương Định đối với nhân dân, thể hiện qua những 1.0
hành động đóng góp cụ thể của người dân cho cuộc khởi nghĩa.
+ Nhân vật LS Trương Định là nhân vật chính diện. 1.0
+ Cuộc khởi nghĩa của Trương Định là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của 1.0
nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
PL.23
Trường:………………………………………………. Kiểm tra 15 phút
Lớp:………………………………………………….. Môn: Lịch sử
Họ và tên:…………………………………………….
Điểm Lời phê của giáo viên
Câu hỏi
Đánh giá của em về phong trào đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
(về quy mô, địa bàn, kết quả, ý nghĩa) trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1867 - 1873)?
Tư liệu 1:
Bảng 3.8. Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa ở Nam Kì (1862 – 1867)
Thời gian Người lãnh đạo Địa bàn
1864–1867 Trương Quyền kết hợp với Pu – côm – bô Tây Ninh
1867 Phan Tôn, Phan Liêm Bến Tre
1861 – 1868 Nguyễn Trung Trực Rạch Giá
1862 – 1875 Nguyễn Hữu Huân Tân An, Mỹ Tho
1868 Thân Văn Nhíp Mỹ Tho
1872 Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự Tân An
1868 Phan Tòng Bến Tre
1869 – 1870 Lê Công Thành, Phan Văn Đạt, Phạm Vĩnh Long, Long
Văn Đồng, Âu Dương Lân Xuyên, Cần Thơ
Tư liệu 2:
“Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là
dân ấp, dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ.
Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ
PL.24
bày bố.
Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm
một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.
Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo
dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng
như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như
chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè
Nguồn: Nguyễn Bích Thuận (2002), Tác giả tác phẩm cổ điển Nguyễn Đình Chiểu, Nxb
Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.62.
trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ”
Yêu cầu cần đạt
Điểm 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0
+ Về quy mô, rộng lớn, phát triển sôi nổi đều khắp các tỉnh. + Về địa bàn, ở cả ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền Tây Nam Kì, về sau tập trung ở miền Tây Nam Kì. Các cuộc khởi nghĩa ở ba tỉnh miền Đông phát triển khó khăn hơn ba tỉnh miền Tây vì thực dân Pháp đã sớm chiếm và thiết lập bộ máy cai trị. + Về kết quả, tất cả các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại do tương quan lực lượng chênh lệch, vũ khí thô sơ (ngoài cật có một manh áo vải, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, tay cầm ngọn tầm vong…) và sự bỏ rơi của triều đình. Đáng chú ý có cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền (con trai Trương Định) kết hợp với Pu – côm – bô (Cam – pu – chia), là biểu tượng cho tình đoàn kết của nhân dân hai nước láng giềng trong đấu tranh chống kẻ thù chung. + Về ý nghĩa, cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì nói chung và nhân dân miền Tây Nam Kì nói riêng là biểu hiện cụ thể, sinh động lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta. Với trích đoạn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, vừa thể hiện sự liên môn, GV có thể giúp HS tạo biểu tượng hình ảnh người nông dân Nam Kì. Nhân dân Nam Kì chỉ là những người “dân ấp, dân lân”, “chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung” (tức là nơi chiến trận). Khi tổ quốc lâm nguy, những người dân bình thường giàu lòng yêu nước, căm thù giặc đã sẵn sàng hành động không một chút do dự, với khí thế dũng cảm phi thường.
PL.25
Trường:………………………………………………. Kiểm tra 15 phút
Lớp:………………………………………………….. Môn: Lịch sử
Họ và tên:…………………………………………….
Điểm Lời phê của giáo viên
Câu hỏi
Câu 1. Hãy hoàn thành bảng sau về ý nghĩa, tác động của cách mạng tháng Mười
Nga (8.0 điểm).
Ý nghĩa và tác động của cách mạng tháng Mười
Ý Đối với nước Nga
nghĩa ……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
Đối với thế giới
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
Tác ……………………………………………………………………………...
động ……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
Câu 2. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định:
“Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu,
thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên Trái đất. Trong lịch sử loài người
PL.26
từ trước tới nay chưa có một cuộc cách mạng có ý nghĩa sâu xa như vậy”.
Hãy cho biết ý nghĩa của nhận định này. (2.0 điểm)
Yêu cầu cần đạt Điểm
Câu 1. Ý nghĩa, tác động của cách mạng tháng Mười Nga:
Ý nghĩa:
Đối với nước Nga
+ Lật đổ chính quyền giai cấp tư sản, lập chính quyền Xô Viết của nhân 1.0
dân Nga
+ Giải quyết mâu thuẫn cơ bản của xã hội, thay đổi vận mệnh đất nước và 1.0
số phận nhân dân Nga.
+ Đưa nước Nga bước vào thời đại độc lập, tư do và CNXH. 1.0
Đối với thế giới
+ Mở ra thời đại đấu tranh mới cho LS nhân loại. 1.0
Tác động:
+ Vị thế CNTB bị suy giảm 1.0
+ Mở ra một thời đại mới trong LS nhân loại, cổ vũ phong trào cách mạng 1.0
thế giới.
+ Làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới. 1.0
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các dân tộc, trong đó có 1.0
Việt Nam.
Câu 2. Ý nghĩa nhận định của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Cách mạng tháng Mười là mốc son quan trọng đánh dấu bước chuyển 1.0
của loài người, từ kỉ nguyên nô lệ sang kỉ nguyên con người làm chủ vận
mệnh của mình. 1.0
- Như mặt trời chói lọi, chiếu sáng và thức tỉnh hàng triệu con người bị áp
bức, bóc lột; đồng thời cũng thể hiện vai trò to lớn của cách mạng tháng
Mười đối với Việt Nam.
PL.27
Trường:………………………………………………. Kiểm tra 45 phút
Lớp:………………………………………………….. Môn: Lịch sử
Họ và tên:…………………………………………….
Điểm Lời phê của giáo viên
Câu hỏi
Câu 1. Trình bày con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) (4.0
điểm)
Câu 2. Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858 ? (2.0 điểm)
Câu 3. So sánh thái độ của triều đình Nguyễn và thái độ của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1873 ? (4.0 điểm)
Yêu cầu cần đạt Điểm
Câu 1. Trình bày con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-
1945) (4.0 điểm)
a. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 – 1937) 0.25
-Giai đoạn 1931 – 1937, khối phát xít đẩy mạnh chính sách bành trướng
xâm lược: 0.25
+Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc rồi mở rộng chiến tranh xâm lược ra
toàn lãnh thổ Trung Quốc. 0.25
+Italia xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935) cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban
Nha (1936 – 1939)
+Đức công khai xé bỏ hòa ước Véc-xai, âm mưu thành lập một nước “đại 0.25
Đức” ở Châu Âu…
-Thái độ của các nước lớn: 0.25
+Liên Xô: Kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, chủ trương liên kết với
PL.28
Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+Mỹ, Anh, Pháp không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái
lại còn thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy phát xít tấn công
Liên Xô.
b. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới
*Hội nghị Muy-nich
-Hoàn cảnh triệu tập:
+Tháng 3/1938, Đức thôn tính Áo. Sau đó Hít-le gây ra vụ Xuy-đét nhằm 0.25
thôn tính Tiệp Khắc.
+Liên Xô kiên quyết giúp Tiệp Khắc chống xâm lược. 0.25
+Anh-Pháp tiếp tục thỏa hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ 0.25
Đức. 0.25
Do đó, ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy-nich được triệu tập gồm đại diện
4 nước Anh, Pháp, Đức, Italia. 0.25
-Nội dung: Anh, Pháp kí hiện định trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho
Đức. Đổi lại, Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.
-Ý nghĩa: 0.25
+Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ phát
xít của Mỹ, Anh, Pháp. 0.25
+Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (kể cả Anh- Pháp –
Mỹ và Đức – Italia - Nhật Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô.
*Sau hội nghị Muy-ních: 0.25
-Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939) 0.25
-Tiếp đó, Đức gây hấn và thôn tính toàn bộ Ba Lan. 0.25
-23/8/1939 Đức kí với Liên Xô “Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược 0.25
nhau”
Như vậy, Đức đã phản bội lại hiệp định Muy-nich, thực hiện mưu đồ thôn
tính châu Âu trước rồi mới dốc toàn lực đánh Liên Xô.
PL.29
Yêu cầu cần đạt Điểm
Câu 2. Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858 ? (2.0 điểm)
* Nguyên nhân sâu xa:
- Do nhu cầu về thị trường và thuộc địa, từ giữa thế kỉ XIX các nước 1.0 phương Tây đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
- Việt Nam có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đang trong tình trạng suy yếu.
- Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến nước ta bị cô lập
với thế giới bên ngoài. Nội lực đất nước yếu kém trên mọi lĩnh vực.
* Nguyên nhân trực tiếp: 1.0 - Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban
Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
=> Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
Câu 3. So sánh thái độ của triều đình Nguyễn và thái độ của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1873 ? (4.0 điểm)
Yêu cầu cần đạt Điểm
Thái độ của triều đình Thái độ của nhân dân Mặt
trận
- Triều đình cử Nguyễn Tri - Khí thế kháng chiến sôi sục 0.25
Phương chỉ huy kháng chiến trong cả nước 0.25
0.25 - Quân dân ta anh dũng chống
trả quân xâm lược đẩy lùi các Đà Nẵng đợt tấn công của địch, thực 1858 hiện kế hoạch “vườn không nhà
trống” gây cho địch nhiều khó
khăn.
PL.30
-Triều đình không tranh thủ tấn -Nhân dân ta chủ động kháng 0.25
công mà cử Nguyễn Tri chiến ngay từ đầu: chặn đánh, 0.25 Gia Phương vào Gia Định xây dựng quấy rối, tiêu diệt địch. Định phòng tuyến Chí Hòa để chặn -Nhân dân tiếp tục tấn công 0.25 1859- giặc địch ở đồn Chợ Rẫy tháng 1860 7/1860, trong triều đình xuất
hiện tư tưởng chủ hòa.
- Giữa lúc phong trào kháng -Kháng chiến phát triển 0.25
chiến của nhân dân dâng cao mạnh. 0.25
triều đình đã kí với Pháp Hiệp -Lãnh đạo là các văn thân, sĩ
0.25 ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt phu yêu nước. Tại miền
hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp - Lực lượng chủ yếu là nông Đông
và phải chịu nhiều điều khoản dân ”dân ấp, dân lân” 0.25 Nam Kì
nặng nề khác. - Các trận đánh lớn: Quý Sơn 1861-
(Gò Công), vụ đốt cháy tàu 1862
giặc trên sông Nhật Tảo của 0.25
nghĩa quân Nguyễn Trung
Trực.
- Triều đình ra lệnh giải tán các - Nhân dân tiếp tục kháng 0.25
đội nghĩa binh chống Pháp. chiến vừa chống Pháp vừa 0.25
chống phong kiến đầu hàng.
-Khởi nghĩa Trương Định 0.25 Tại miền
giành thắng lợi, gây cho Pháp Đông
nhiều khó khăn. Nam Kì
- Sau hiệp ước 1862 nghĩa 0.25 sau năm
quân xây dựng căn cứ Gò 1862
Công, rèn đúc vũ khí, đẩy
mạnh đánh địch ở nhiều nơi.
Giải phóng nhiều vùng thuộc
PL.31
Gia Định, Định Tường.
+ Ngày 28/02/1863 Pháp tấn
công Gò Công, nghĩa quân
anh dũng chiến đấu.
+ Ngày 20/8/1864 Trương
Định hi sinh, nghĩa quân thất
bại.
- Triều đình lúng túng bạc -Nhân dân miền Tây kháng 0.25
nhược, Phan Thanh Giản – chiến anh dũng với tinh thần 0.25 Kháng
Kinh lược của triều đình đầu người trước ngã xuống, người chiến tại
hàng. sau đứng lên. miền
Tiêu biểu nhất có cuộc khởi Tây
nghĩa của Nguyễn Trung Nam Kì
Trực và Nguyễn Hữu Huân.
PL.32
PHỤ LỤC CHƯƠNG 4
Phụ lục 4a
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
PHẦN BA: LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 – 1918)
Chương I: Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX
Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(Từ năm 1858 đến trước năm 1873) (2 tiết)
I. Mục tiêu
GV giúp HS đạt được yêu cầu sau:
1. Về năng lực
1.1. Năng lực môn Lịch sử
- NL tìm hiểu LS: Trình bày được nội dung cơ bản của LSVN giai đoạn này
với tình hình suy thoái của nhà nước phong kiến Nguyễn, cuộc đấu tranh của triều
đình trong giai đoạn đầu và cuộc đấu tranh của nhân dân ta,
- NL nhận thức và tư duy LS:
+ Giải thích được nguyên nhân vì sao Pháp xâm lược Việt Nam.
+ Đánh giá được chiến sự ở Đà Nẵng, Gia Định, Đông Nam Kì và Tây Nam
Kì.
+ Nhận xét được hiệp ước Nhâm Tuất.
+ Đánh giá được các nhân vật lịch sử: Trương Định, Phan Thanh Giản,
Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực.
+ So sánh được thái độ của triều đình và của nhân dân trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1858 – 1873).
1.2. Năng lực chung
- NL giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết
chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết vấn đề ĐGSK LS do bản thân và
những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ được đặt ra để ĐGSK LS.
- NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập
PL.33
và làm rõ các thông tin có liên quan đến SK; biết đề xuất và phân tích được một số
giải pháp giải quyết vấn đề ĐGSK; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất dựa trên
đặc điểm của SK cần được đánh giá.
2. Về phẩm chất
- Yêu nước: Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên
giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia
bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật thông qua
đánh giá các hiệp ước Nhâm Tuất,
- Trách nhiệm: Tích cực tham gia và vận động người khác nâng cao nhận thức
về LSVN 1858 – 1873, tranh luận bảo vệ chủ quyền Nam Bộ, tham gia các hoạt
động bảo vệ đất nước.
II. Thiết bị và học liệu
Giáo viên
- Thiết kế Kế hoạch dạy học /Giáo án điện tử.
- SGK – Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược (1858 – 1873), LS 11, Chương trình chuẩn.
+ Máy tính, máy chiếu, và phiếu học tập liên quan...
Học sinh
- Đọc trước SGK và gạch chân các “từ khóa” trong bài chưa hiểu để trao đổi.
- Tìm hiểu thông tin về các SK được nhắc tới trong bài học: Tình hình Việt
Nam giữa thế kỉ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm lược), chiến sự ở Đà Nẵng,
chiến sự ở Gia Định, kháng chiến chống Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Đông
Nam Kì, Hiệp ước Nhâm Tuất, khởi nghĩa Trương Định, cuộc kháng chiến chống
Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
III. Tiến trình bài dạy
Tiết 1. Mục I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến
sự ở Đà Nẵng năm 1858 + II.1. Kháng chiến ở Gia Định
1. Hoạt động 1: Khởi động/Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (5’)
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp thu bài học mới và có định hướng cách
học tập hiệu quả.
PL.34
b) Tổ chức thực hiện
Liên hệ bài học cũ, bài 25. Tình hình chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt
Nam dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) – bài 25, LS 10, Bài 4. Các nước Đông
Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX – Bài 4, LS11.
HS đọc đoạn trích, trao đổi và thảo luận xong, GV nêu vấn đề, chuyển giao
nhiệm vụ học tập (như SGK), rồi định hướng các PP học tập khi tìm hiểu bài học
mới.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/ Giải quyết vấn đề/Thực thi
nhiệm vụ (đã đặt ra từ Hoạt động 1)
Mục 1. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà
Nẵng
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi
thực dân Pháp xâm lược
a) Mục tiêu: Trình bày được tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi
thực dân Pháp xâm lược.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: đọc SGK, trình bày tình
hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược trên các khía
cạnh: kinh tế, chính trị, đối ngoại, quân sự và xã hội.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS chia làm 4 nhóm theo 4 tổ.
+ Đọc SGK và gạch dưới từ khóa để xác định tình hình Việt Nam giữa thế kỉ
XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược theo hướng dẫn của GV.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động: câu trả lời của HS về tình hình Việt
Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. GV mời đại diện 2 nhóm
lên báo cáo sản phẩm theo thứ tự, 2 nhóm còn lại theo dõi đội bạn báo cáo để nhận
xét, bổ sung
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận: Đại diện 2 nhóm báo cáo
xong, GV cho các nhóm 1 phút hội ý để nhận xét theo kĩ thuật 321 (3 lời khen, 2
trao đổi – góp ý thêm và 1 câu hỏi cho đội bạn). HS trao đổi xong, GV nhận xét,
PL.35
đánh giá quá trình HS làm việc nhóm, trình bày bổ sung và chốt các ý cơ bản như
sau:
Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền song chế độ
phong kiến đã bộc lộ dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy yếu về nhiều mặt :
- Về chính trị: các vua triều Nguyễn ra sức khôi phục chế độ quân chủ chuyên
chế, quyền lực tập trung trong tay nhà vua.
- Về kinh tế: Nông nghiệp, công thương nghiệp ngày càng sa sút, tài chính
khó khăn.
- Về quốc phòng: yếu kém.
- Về đối ngoại: sai lầm (trong chính sách cấm đạo và quan hệ với các nước
láng giềng).
- Về xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi. Khối
đoàn kết dân tộc bị rạn nứt.
Hoạt động 2.2. Đánh giá chiến sự ở Đà nẵng
a) Mục tiêu: Trình bày được lí do vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn
công đầu tiên và diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến sự Đà Nẵng.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: đọc SGK và gạch dưới từ
khóa về chiến sự Đà Nẵng trên các mặt: diễn biến, kết quả, ý nghĩa.
Quan sát lược đồ sau và giải thích lí do vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục
tiêu tấn công đầu tiên.
Hình 1. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
PL.36
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc SGK mục 3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858, gạch dưới ý chính và quan
sát lược đồ do GV cung cấp.
+ Trả lời hai câu hỏi về chiến sự ở Đà Nẵng.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động:
+ Câu trả lời của HS về lí do vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công
đầu tiên và kết quả, ý nghĩa của chiến sự Đà Nẵng.
+ GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận
- Thực dân Pháp thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, chọn Đà Nẵng
làm điểm tấn công đầu tiên (đây là cửa biển sâu và rộng, quen thuộc với người
phương Tây, nằm cách Huế khoảng 100 km. Nếu chiếm được Đà Nẵng, Pháp sẽ
dễ dàng đánh lên Huế, buộc triều Nguyễn nhanh chóng đầu hàng).
- Từ chiều 31 - 8 - 1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa
biển Đà Nẵng (giải thích vì sao Tây Ban Nha liên quân với Pháp).
- Ngày 1 - 9 - 1858, Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở màn cho cuộc xâm
lược.
- Quân dân ta anh dũng chống trả, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, áp dụng
kế sách "thanh dã" - "vườn không nhà trống". Quân Pháp rơi vào tình thế "tiến thoái
lưỡng nan".
Hoạt động 2.3. Đánh giá kháng chiến ở Gia Định
a) Mục tiêu: Trình bày được lí do vì sao Pháp chuyển hướng tấn công Gia
Định và diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến sự Gia Định năm 1859.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: đọc SGK và gạch dưới từ
khóa về kháng chiến ở Gia Định trên các mặt: diễn biến, kết quả, ý nghĩa.
Quan sát bức tranh sau về chiến sự ở Gia Định
PL.37
Hình 2. Quân Pháp đánh chiếm thành Gia Định năm 1859
(Ảnh màu, nguồn: internet)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc SGK mục II.1. Kháng chiến ở Gia Định và gạch dưới ý chính.
+ Quan sát hình ảnh do GV cung cấp.
+ Trả lời hai câu hỏi về chiến sự ở Gia Định
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động:
+ Câu trả lời của HS về lí do vì sao Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định và
diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến sự Gia Định năm 1859.
+ GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận
- Không dễ dàng thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, tháng 2 - 1859,
Pháp đánh vào Nam Kì, chủ trương bao vây kinh tế của triều đình Nguyễn và lập cơ
sở mở rộng chiến tranh.
- Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định.
3. Hoạt động 3. Luyện tập và vận dụng
a) Mục tiêu:
- Làm rõ bối cảnh LS Việt Nam giữa thế kỉ XIX, SK thực dân Pháp đánh Đà
Nẵng năm 1858, thành Gia Định năm 1859, phát triển NL ĐGSK LS, vừa gắn kiến
thức LS với cuộc sống.
- Vận dụng được kiến thức chiến sự ở Gia Định năm 1859 qua thực hiện Dự
PL.38
án “Lần theo dấu xưa”.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: GV xây dựng kế hoạch,
trong đó thể hiện rõ thời gian, sản phẩm yêu cầu và phân công nhiệm vụ. Vì đây là
một dự án nhỏ, phục vụ cho một tiểu mục trong tiến trình dạy học và các thực hiện
cũng không quá khó nên thời gian cho dự án trải nghiệm khoảng 1 tuần. Sản phẩm
yêu cầu tùy theo sự sáng tạo của nhóm HS song GV có thể gợi ý: video,
infographic, poster,… GV sử dụng PP webquest-Tìm kiếm trên mạng để cung cấp
thêm tư liệu cho HS theo link sau: Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn – Gia
Định xưa. https://nghiencuulichsu.com/2016/08/27/quy-hoach-sai-gon-gia-dinh-
xua/
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Từ kế hoạch đã thiết kế và triển khai đến từng nhóm, GV tổ chức, hướng
dẫn các nhóm HS triển khai thực hiện dự án sao cho đảm bảo yêu cầu đặt ra.
+ Trong quá trình thực hiện dự án, HS có thể liên hệ với GV để giải đáp các
trở ngại và góp ý cho dự án mà nhóm đang thực hiện.
+ Xem link tài liệu để có thêm hiểu biết về cuộc kháng chiến ở Gia Định trên
các hướng tiến công của thực dân Pháp mà ngày nay là các con đường ở thành phố
Hồ Chí Minh (quận 1, 3)
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động:
+ GV tổ chức HS báo cáo sản phẩm học tập theo các yêu cầu đã đặt ra từ trước
(Tiết sau).
+ Poster, Infographic, video,… tùy theo sự sáng tạo của các nhóm.
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận:
+ Nhận xét, thảo luận theo các yêu cầu về sản phẩm được công bố từ trước.
+ Các nhóm HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và cuối cùng, GV nhận xét,
góp ý (Tiết sau).
Tiết 2. Mục II.2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì.
Hiệp ước 5 – 6 - 1862 và III. Các cuộc kháng chiến của nhân dân sau hiệp ước
1862.
PL.39
1. Hoạt động 1: Khởi động/Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (5’)
a) Mục tiêu: Kết nối kiến thức cũ với kiến thức mới.
b) Cách tổ chức thực hiện: GV phát vấn: Từ năm 1858 đến 1862, thực dân
Pháp đã đánh những đâu? Pháp có dừng lại hay không?
HS xem lại bài cũ và đọc trước tư liệu SGK có thể dễ dàng trả lời câu hỏi. GV
hệ thống hóa bài cũ và tiếp tục mạch kiến thức mới.
2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới/ Giải quyết vấn đề/Thực thi
nhiệm vụ (đã đặt ra từ Hoạt động 1)
Mục II.2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5 –
6 - 1862
Hoạt động 2.1. Đánh giá Hiệp ước Nhâm Tuất 5 – 6 – 1862
a) Mục tiêu: Đánh giá được Hiệp ước Nhâm Tuất 5 – 6 – 1862
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: GV có thể hướng dẫn học
đọc và tìm từ khóa trong đoạn sử liệu trong SGK với yêu cầu xác định nội dung
chính của Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc SGK về Hiệp ước Nhâm Tuất (đoạn chữ nhỏ) và trả lời các câu hỏi
trong SGK:
1. Hiệp ước Nhâm Tuất giữa Pháp và triều đình Huế (5-6-1862) được kí kết
trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất.
+ Xác định từ khóa trên cơ sở đó xác định hệ quả của hiệp ước này.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động: Các nhóm báo cáo sản phẩm học tập
gồm 2 ý: từ khóa phản ánh nội dung chính và hệ quả của hiệp ước.
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận:
+ Từ khóa phản ánh nội dung chính của hiệp ước Nhâm Tuất và hệ quả của
hiệp ước Nhâm Tuất.
+ Cụ thể, xác định được nội dung của Hiệp ước Nhâm Tuất gồm nhiều điều
khoản, trong đó bốn nội dung chính gồm: (1) đất đai: nhượng 3 tỉnh miền Đông
PL.40
(Gia Định, Định Tường, Biên Hòa), (2) chiến phí: bồi thường chiến phí, (3) cửa
biển: mở cửa biển để Pháp tự do buôn bán và (4) trao trả: ra điều kiện triều đình
chấm dứt hoạt động chống Pháp của nhân dân sẽ trả lại thành Vĩnh Long.
Hệ quả của hiệp ước là Việt Nam mất chủ quyền ở ba tỉnh miền Đông Nam
Kì.
Hoạt động 2.2. Đánh giá nhân vật LS Trương Định và khởi nghĩa của ông
a) Mục tiêu: Đánh giá được nhân vật LS Trương Định và cuộc khởi nghĩa của
ông.
b)Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: Đánh giá được nhân vật LS
Trương Định (chính diện, phản diện hay lưỡng tuyến) và đưa ra được nhận định về
cuộc khởi nghĩa của ông.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc sách SGK III.1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau
Hiệp ước 1862 gồm kênh chữ và kênh hình để đưa ra được nhận định.
HS đọc tư liệu trong SGK gồm tiểu sử Trương Định, diễn biến khởi nghĩa
Trương Định và kênh hình “Trương Định nhận phong soái”.
+ GV có thể cung cấp cho HS ảnh màu để dễ quan sát và tư liệu gốc ngoài
SGK (tùy theo điều kiện)
Hình 8. Trương Định nhận phong soái (Ảnh màu, nguồn: internet)
PL.41
“Cố Trương Định mộ nghĩa ở Gò Công chấn động thông dân, đánh lấy được
thảy đều vui mừng, cùng nhau báo cáo. Hoặc cùng nộp đưa tiền bạc, lúa gạo, lấy đó
làm quân lương, hoặc quyên gộp đồng sắt, hỏa dược, cứu tế quân nhu. Già trẻ khỏe
mạnh ở nhà đều ứng mộ, lòng ham muốn được nhanh chóng giết giặc Tây di, lấy
lòng thù hận oán ghét không cần suy tính
Thần Trần Ngọc Thanh, Nguyễn Đức Tánh.
Châu điểm.
Ngày 18 tháng 10 năm Tự Đức thứ 16 (03/12/1863)”
Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Hội khoa học LS Đồng Tháp (2019),
Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kỳ và Đồng Tháp qua châu bản triều
Nguyễn, Nxb Hà Nội, Hà Nội, trang 110.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động:
+ Đưa ra được đánh giá về nhân vật LS Trương Định và cuộc khởi nghĩa của
ông.
+ GV mời đại diện 2 nhóm lên báo cáo sản phẩm theo thứ tự, 2 nhóm còn lại
theo dõi đội bạn báo cáo để nhận xét, bổ sung. GV có thể hướng dẫn HS sử dụng
thanh đo để đánh giá kết quả bài làm của bạn
1 2 3 4 5
Đánh giá Đánh giá Đánh giá Đánh giá Đánh giá
được Trương được Trương được đây là được Trương được Trương
Định là nhân Định là nhân nhân vật chính Định là nhân Định là nhân
vật chính diện vật LS chính diện trong vật chính diện, vật LS chính
lãnh
diện có công chống Pháp
phòng trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì
nhưng không xác định được công lao của ông. lãnh tụ cuộc khởi nghĩa ở miền Đông Nam Kì
diện, tụ của cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào đấu tranh của nhân tỉnh dân ba
miền Đông
PL.42
Nam Kì.
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận:
+ Đại diện 2 nhóm báo cáo xong, GV cho các nhóm 1 phút hội ý để nhận xét
theo kĩ thuật 321 (3 lời khen,2 trao đổi – góp ý thêm và 1 câu hỏi cho đội bạn).
+ HS trao đổi xong, GV nhận xét, đánh giá quá trình HS làm việc nhóm, trình
bày bổ sung và chốt các ý cơ bản như sau:
Nhân vật LS Trương Định là nhân vật chính diện và cuộc khởi nghĩa của
Trương Định là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ba tỉnh miền Đông
Nam Kì.
Hoạt động 2.3. Đánh giá cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân
dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
a) Mục tiêu: Đánh giá được cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân
dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và tài liệu học tập: GV có thể chia lớp làm 04
nhóm, tương ứng với 04 tổ được GV chủ nhiệm chia. GV chuyển giao nhiệm vụ:
Anh/chị hãy nhận xét về cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì. GV có thể định
hướng sản phẩm các nhóm cần thể hiện được các tiêu chí sau để thuận tiện cho việc
đánh giá. Bảng nhận xét sẽ trình bày 4 khía cạnh: - Về quy mô; - Về địa bàn; - Về
kết quả; - Về ý nghĩa.
GV giới thiệu HS nguồn học liệu gồm: thông tin trong SGK kết hợp với đoạn
tư liệu được trích trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc sách SGK III.2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì và
III.3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp. HS đưa ra được đánh giá về cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
+ Các nhóm sẽ thảo luận và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 khoảng 7
phút.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động: GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh để các
nhóm di chuyển xung quanh lớp học quan sát sản phẩm của các nhóm còn lại.
PL.43
Bước 4: Tổ chức HS nhận xét, trao đổi và kết luận: HS trao đổi xong, GV
nhận xét, đánh giá quá trình HS làm việc nhóm, trình bày bổ sung và chốt các ý cơ
bản như sau:
- Về quy mô, rộng lớn, phát triển sôi nổi đều khắp các tỉnh.
- Về địa bàn, ở cả ba tỉnh miền Đông Nam Kì và ba tỉnh miền Tây Nam Kì, về
sau tập trung ở miền Tây Nam Kì. Các cuộc khởi nghĩa ở ba tỉnh miền Đông phát
triển khó khăn hơn ba tỉnh miền Tây vì thực dân Pháp đã sớm chiếm và thiết lập bộ
máy cai trị.
- Về kết quả, tất cả các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại do tương quan lực
lượng chênh lệch, vũ khí thô sơ (ngoài cật có một manh áo vải, gươm đeo dùng
bằng lưỡi dao phay, hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, tay cầm ngọn tầm vong…) và
sự bỏ rơi của triều đình. Đáng chú ý có cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền (con trai
Trương Định) kết hợp với Pu – côm – bô (Cam – pu – chia), là biểu tượng cho tình
đoàn kết của nhân dân hai nước láng giềng trong đấu tranh chống kẻ thù chung.
- Về ý nghĩa, cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì nói chung và nhân dân
miền Tây Nam Kì nói riêng là biểu hiện cụ thể, sinh động lòng yêu nước nồng nàn,
ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta.
Với trích đoạn trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, vừa thể hiện sự liên môn, GV
có thể giúp HS tạo biểu tượng hình ảnh người nông dân Nam Kì. Nhân dân Nam Kì
chỉ là những người “dân ấp, dân lân”, “chưa quen cung ngựa, đâu tới trường
nhung” (tức là nơi chiến trận). Khi tổ quốc lâm nguy, những người dân bình thường
giàu lòng yêu nước, căm thù giặc đã sẵn sàng hành động không một chút do dự, với
khí thế dũng cảm phi thường.
3. Hoạt động 3. Luyện tập và vận dụng
a) Mục tiêu: Đánh giá được một số SK tiêu biểu của bài như tình hình Việt
Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược, chiến sự ở Đà Nẵng năm
1858, kháng chiến ở Gia Định năm 1859, đánh giá đươc hiệp ước Nhâm Tuất,
Trương Định và cuộc khởi nghĩa của ông, cuộc kháng chiến của nhân dân ba tỉnh
miền Tây Nam Kì.
b) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các SK trên.
PL.44
c) Nội dung: Xem lại bài 19. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1858 –
1873.
d) Tổ chức thực hiện:
- Sử dụng câu hỏi vấn đáp (Oral question) để hỏi cả lớp để rèn luyện kĩ
năng ĐGSK LS của mình.
Câu 1. Vì sao thực dân Pháp chọn Đà nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên?
Kết quả, ý nghĩa của chiến sự ở Đà Nẵng như thế nào?
Câu 2. Vì sao Pháp chuyển hướng tấn công Gia Định? Kết quả, ý nghĩa của
chiến sự ở Gia Định như thế nào?
Câu 3. Trên cơ sở trình bày nội dung chính hiệp ước Nhâm Tuất 5 – 6 – 1862,
hãy đánh giá hiệp ước này.
Câu 4. Hãy đưa ra nhận định về nhân vật LS Trương Định và cuộc khởi nghĩa
của ông.
Câu 5. Em đánh giá như thế nào về cuộc khởi nghĩa của nhân dân ba tỉnh
miền Tây Nam Kì?
- GV có thể cho HS báo cáo dự án trải nghiệm lần theo dấu xưa đã đặt ra
ở tiết 1.
- Bài tập vận dụng (làm ở nhà)
Bài tập 1: GV có thể sử dụng quan điểm trái chiều về nhân vật Phan Thanh
Giản của “2 cây đại thụ” trong giới sử học – GS. Đinh Xuân Lâm và PGS.TS Phạm
Xanh trong bài viết Phan Thanh Giản yêu nước nhưng bất lực trên báo Dân trí để
đưa HS vào tình huống lựa chọn, nhằm tìm ra bản chất của SK – nhân vật này.
GS.Đinh Xuân Lâm: “Đánh giá chung của tôi về Phan Thanh Giản là: ông là
người yêu nước và ông suy nghĩ theo lối của ông ấy: cần tranh thủ thời gian, trước
sau gì cũng không thể hợp tác với Pháp được. Ông từng nói: “tôi không bao giờ
chịu sống trong thành mà trên nóc có cờ tam tài”. Bi kịch lớn nhất của đời ông là
người yêu nước nhưng bất lực”.
PGS.TS Phạm Xanh: “Ông Phan Thanh Giản đã có lỗi với đất nước và
không thể có lý lẽ gì để biện minh cho điều đó. Mực đen giấy trắng ở đấy, Phan
PL.45
Thanh Giản, Lâm Duy Hiệp cùng kí vào bản hòa ước 1862 dân ba tỉnh miền Đông
Nam Kì cho Pháp. Ai có thể rửa tội cho các ông ấy đây?
Tiếp đến, ông đã đầu hàng giặc khi chúng đánh tỉnh Vĩnh Long, không những
đầu hàng nộp thành cho giặc mà ông còn viết thư bảo quan tổng đốc ở mấy thành
khác dâng thành cho giặc. Ba tỉnh miền tây mất đi mà giặc Pháp không tốn một viên
đạn, không mất một người lính. Tội đó, sao có thể rửa được!”
(Nguyễn Thị Thanh (2015), Phát triển tư duy phản biện cho HS trong DHLS
Việt Nam (1858-1918) ở trường THPT – chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ, Hà
Nội, trang 75)
Từ những quan điểm trên kết hợp với kiến thức LS đã học, hãy đánh giá nhân
vật LS Phan Thanh Giản.
Bài tập 2: Hãy thực hiện dự án “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
1858 – 1873 qua Poster LS”. Yêu cầu: Tóm tắt nội dung cốt lõi của dự án qua sơ
đồ tư duy và chú ý hướng vào các nhiệm vụ cụ thể của dự án. Đơn cử ví dụ, với dự
án “Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 qua Poster LS”, SK Pháp đánh Đà Nẵng cần thể
hiện được vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên, diễn biến
(hành động của Pháp, của triều đình và của nhân dân), kết quả và ý nghĩa của SK.
Bài tập 3: Hãy xây dựng các hồ sơ nhân vật Nguyễn Trung Trực, Trương
Định, Phan Thanh Giản, Nguyễn Hữu Huân theo mẫu sau:
Đọc sách SGK III.2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì và III.3.
Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
PL.46
V. Tư liệu tham khảo
GV hướng dẫn HS một số kĩ thuật cơ bản khi tổ chức hoạt dộng nhóm.
A. Kĩ thuật 5 xin dùng để báo cáo sản phẩm hoạt động học tập
1. Xin chào
5. Xin cảm ơn 2. Xin phép
5 xin
4. Xin góp ý 3. Xin lỗi
Sơ đồ 1. Sơ đồ kĩ thuật 5 xin dùng để báo cáo sản phẩm học tập
PL.47
Giải thích
1. Xin chào: gửi lời chào đến mọi người đang có mặt
2. Xin phép: người báo cáo chuẩn bị trình bày
3. Xin lỗi: thể hiện sự khiêm tốn nếu có điều gì chưa làm hài lòng
4. Xin góp ý: người báo cáo thể hiện thái độ cầu thị, muốn được góp ý, bổ sung
để bài báo cáo được hoàn thiện
5. Xin cảm ơn: kết thúc báo cáo, thể hiện phép lịch sự.
B. Kĩ thuật 321 (dùng để nhận xét hoạt động học tập)
03 Khen/ tâm đắc
321
01 Lời đề nghị/câu hỏi 02 Chưa hài lòng/góp ý
Sơ đồ 2. Sơ đồ kĩ thuật 321 (dùng để nhận xét hoạt động học tập)
Giải thích
03: Lời khen/ tâm đắc dành cho bạn/ đội bạn
02: Chưa hài lòng/ góp ý dành cho bạn/ đội bạn
01: Lời đề nghị/câu hỏi dành cho bạn/ đội bạn
*Lưu ý: Người nhận xét sau phải tránh trùng lắp với nhận xét của người trước.
C. Kĩ thuật 5 xin dùng cho phản hồi tích cực
PL.48
5. Xin cảm ơn
2. Xin cảm ơn
1. Xin chào
5 xin
4. Xin giải trình 3. Xin tiếp thu/ lĩnh hội
Sơ đồ 3. Sơ đồ kĩ thuật 5 xin dùng để báo cáo sản phẩm học tập
Giải thích
1. Xin chào: chào mọi người có mặt, người nhận xét…
2. Xin cảm ơn: thể hiện thái độ trân trọng đối với góp ý, nhận xét,… của người
phản biện
3. Xin tiếp thu/ lĩnh hội: thể hiện thái độ cầu thị, tiếp thu, trân trọng ý kiến của
người phản biện
4. Xin giải trình và làm sáng tỏ: tập trung chú ý vào giải quyết vấn đề người
phản biện đang đặt ra.
5. Xin cảm ơn: Kết thúc phản hồi, thể hiện phép lịch sự
PL.49
Phụ lục 4b
CÔNG THỨC TOÀN HỌC THỐNG KÊ
DÙNG ĐỂ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
A – Tình huống khoa học
Trong công tác TNSP của lĩnh vực Khoa học giáo dục, chúng ta thường gặp
tình huống sau: Để so sánh hiệu quả của PP/ biện pháp giảng dạy cũ so với PP/ biện
pháp giảng dạy mới, chúng ta thường chọn một số lớp thực nghiệm để dạy theo PP
giảng dạy/ biện pháp mới và một số lớp đối chứng để dạy theo PP/ biện pháp giảng
dạy cũ. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình các lớp thực nghiệm cao hơn các
lớp đối chứng. Ta đứng trước câu hỏi: Sự khác nhau đó (trên các mẫu) có ý nghĩa
không? Phải chăng PP/ biện pháp giảng dạy mới thực sự tốt hơn PP/ biện pháp
giảng dạy cũ hay chỉ là một sự ngẫu nhiên mà có ? Để từ đó, ta xác định nếu áp
dụng rộng rãi PP/ biện pháp mới thì kết quả có tốt hơn PP/ biện pháp cũ hay
không?
Ví dụ: đề tài luận án: Phát triển NL ĐGSK trong dạy học LS ở trường THPT
(vận dụng qua chương trình LSVN từ năm 1858 đến năm 1918)
- Bốn nhóm biện pháp được được đề xuất: 1 – Tổ chức, hướng dẫn HS tìm
hiểu SKLS, 2 – Tổ chức, hướng HS phát hiện và giải quyết vấn đề về ĐGSK LS, 3
– Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và mô hình học tập tích cực để ĐGSK
LS và 4 - Tổ chức, hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng ĐGSK LS.
- PP cũ: PP dạy học hiện hành mà GV vẫn đang áp dụng khi dạy các bài thực
nghiệm ở phổ thông.
- Lớp thực nghiệm: Xem phục lục 3a
- Lớp đối chứng: Xem phục lục 3a
B – Quy trình kiểm định giả thuyết thống kê
Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta tiến hành kiểm định sự khác nhau giữa
các trung bình cộng theo các bước sau:
- Phát biểu giả thuyết không :Sự khác nhau giữa và không có ý
nghĩa (Nghĩa là: các nhóm biện pháp phát triển NL ĐGSK không thực sự tốt bằng
PL.50
biện pháp giảng dạy thông thường), với và là điểm trung bình cộng của hai
lớp 11A3 và 11A7
- Xác suất sai lầm (mức ý nghĩa): = 0.05 (0.02;0.01;…)
- Tính giá trị của đại lượng kiểm định với mẫu đã cho:
Kiểm định sự bằng nhau của các phương sai:
-Đại lượng kiểm định:
Với quy ước về kí hiệu: >
-Giá trị tới hạn tìm trong bảng phân phối F (bảng II, phụ lục) ứng với
mức ý nghĩa và các bậc tự do và
Nếu:
*Trường hợp 1: Nếu thì sự khác nhau giữa các phương sai và
ở hai lớp là không có ý nghĩa.
=> Đại lượng kiểm định là:
(III.3.1.1)
Trong đó
, là độ lệch tiêu chuẩn của hai lớp 11A3, 11A7
, là kích thước của 2 lớp 11A3, 11A7
Giá trị tới hạn là tìm trong bản phân phối T ( bảng I, phụ lục), ứng với
=0.05 và bậc tự do
*Trường hợp 2: Nếu thì bác bỏ sự khác nhau giữa và là
có nghĩa.
PL.51
=> Đại lượng kiểm định là:
Giá trị tới hạn là tìm trong bảng phân phối T (bảng I, phụ lục), ứng với
=0.05 và bậc tự do:
Trong đó:
Kết luận:
+Nếu < thì chấp nhận .
+Nếu thì bác bỏ => Sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa.
=> Vận dụng các nhóm biện pháp phát triển NL ĐGSK vào dạy học tốt hơn
các biện pháp dạy học thông thường, góp phần giúp HS đánh giá được SK có hiệu
quả và khả thi hơn.
C – Các công thức toán cơ bản
C.1 Trung bình cộng:
Trung bình cộng các số của n là , ,… là
Nếu mỗi số có mặt nhiều lần, chẳn hạn , ,… có tần số tương ứng là
, , … , với:
+ +…+ =
Thì:
PL.52
C.2 - Phương sai và độ lệch chuẩn s:
PL.53
Bảng phân phối Student
PL.54
Phụ lục 4c
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐƯỢC GHI LẠI TRONG TIẾT THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình 1 – Một sản phẩm của nhóm HS trong tiết dạy thực nghiệm tại trường THPT
Chuyên Lê Hồng Phong (Thành phố Hồ Chí Minh)
Hình 2 – Một sản phẩm của nhóm HS trong tiết dạy thực nghiệm tại trường THPT
Chuyên Lê Hồng Phong (Thành phố Hồ Chí Minh)
PL.55
Hình 3 – Một sản phẩm của nhóm HS trong tiết dạy thực nghiệm tại trường THPT
Chuyên Lê Hồng Phong (Thành phố Hồ Chí Minh)
Hình 4 – Hoạt động thảo luận của nhóm HS trong tiết dạy thực nghiệm tại Trường
THPT Chuyên Lê Hồng Phong (Thành phố Hồ Chí Minh)
PL.56
Hình 5 – Hoạt động thảo luận của nhóm HS trong tiết dạy thực nghiệm tại Trường
THPT Tân Bình (Thành phố Hồ Chí Minh)
Hình 6 – Hình ảnh từ tiết dạy thực nghiệm tại trường THPT Tân Bình
(Thành phố Hồ Chí Minh)
PL.57
Hình 8 – Hình ảnh từ tiết dạy thực nghiệm tại trường Trung học Thực hành,
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
PL.58
Phụ lục 4d
GIẤY XÁC NHẬN TÁC GIẢ LUẬN ÁNĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ THỰC
NGHIỆM SƯ PHẠM
PL.59
PL.60
PL.61
PL.62
PL.63
PL.64
PL.65
PL.66
PL.67
PL.68
PL.69