TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -Ị^^

K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đe tài:

PHÁT TRIỀN N G À NH CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ VIỆT NAM

TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ

Z40j

Sinh viên thục hiện : Nguyễn Thúy Dương

Lớp

: Nhật 5

Khóa

: K44G- KT&KDQT

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS.Nguyễn Hữu Khái

Hà Nội, 5-2009

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy tại

trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa

Kinh tê và Kinh doanh Quốc tế, những người đã dìu dắt em và truyền đạt cho

em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải, người đã

trực tiêp hưểng dẫn em, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình em

thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này.

X in chân thành cản ơn tất cả những người trong gia đình, bạn bè đã

giúp đ& và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 05/2009

Sinh Viên

Nguyễn Thúy Dương

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quác tê

MỤC LỤC

L ỜI N ÓI Đ ÀU Ì

1.1. TỒNG QUAN VẺ N G À NH C Ô NG NGHIỆP cơ KHÍ THẾ GIỚI

5

C H Ư Ơ NG ì: M ỘT SỐ V ẤN ĐÊ LÝ L U ẬN LIÊN Q U AN Đ ÈN sự P H ÁT T R I ỂN N G À NH C Ô NG N G H I ỆP cơ K HÍ 5

1.1.1 Vài nét sơ lược về quá trình phát triển công nghiệp cơ khí Thế giói 5 1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới 7 1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới 10

Ì .2 TIÊU CHÍ Đ Á NH GIÁ sự PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ

12

1.2.1 Khái niệm về ngành Công nghiệp cơ khí 12 1.2.2 M ột số tiêu chí đánh giá sự phát triển Công nghiệp CO' khí 14 Ì .2.2. Ì Tiêu chí về khoa hảc Công nghệ 15 Ì .2.2.2 Tiêu chí về vốn 17 1.2.2.3 Tiêu chí về nguồn nhân lực 18 Ì .2.2.4 Tiêu chí về Chất lượng sản phẩm cơ khí 18 1.3 Sự C ẦN T H I ẾT P H ÁT TRIỂN N G À NH C Ô NG NGHIỆP Cơ KHÍ 20 Ì .4 Cơ H ỘI VÀ T H Á CH T H ỨC ĐỐI V ỚI N ÉN C Ô NG NGHIỆP cơ KHÍ V I ỆT N AM TRONG Q UÁ TRÌNH H ỘI N H ẬP K I NH TÉ QUỐC TẾ 22 1.4.1 Tiến trình hội nhập của ngành công nghiệp CO' khí Việt Nam 22 Ì .4. Ì. Ì Cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ 22 Ì .4. Ì .2 Cam kết trong khu vực Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN 23 Ì .4.1.3 Cam kết trong khu vực thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc 24 Ì .4. Ì .4 Cam kết với Tổ chức Thương mại Thế Giới WTO 24

1.4.2 Cơ hôi và thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 23 ì .4.2.1 Cơ hội đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam 25 Ì .4.2.2 Thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam 27 Ì .5 K I NH N G H I ỆM Q U ỐC TẾ P H ÁT T R I ỂN C Ô NG NGHIỆP cơ KHÍ 28

1.5.1 Kinh nghiệm của Singapore 28 1.5.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 32

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quác tê

C H Ư Ơ NG l i: T H ỰC T R Ạ NG P H ÁT TRIỂN N G À NH C Ô NG NGHIỆP cơ K HÍ VIỆT N AM TRONG TIÊN T R Ì NH H ỘI NHẬP KINH TÉ Q U ỐC TÉ.36 2.1 Sơ LƯỢC VẺ Sự RA ĐỜI VÀ Q UÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN N G À NH C Ô NG NGHIỆP Cơ KHÍ VIỆT NAM 36

2.1.1 Thời kỳ trước năm 1975 36 2.1.2 Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1990 39 2.1.3 Thòi kỳ từ năm 1991 đến 2006 40 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN N G À NH C Ô NG NGHIỆP cơ KHÍ TỪ KHI GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY 42

2.2.1 Thực t r ợ ng phát triển chất lượng sản phẩm Công nghiệp CO' khí Việt Nam 42 2.2.2 Thực trợng phát triển Khoa học Công nghệ của ngành CO' khí Việt Nam , 51 2.2.3 Thực trợng đầu tư vốn cho ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam 45 2.2.4 Thục trợng phát triển nguồn nhân lực trong ngành Co' khí Việt Nam 48 2.3 THỤC TRẠNG THỊ TRƯỜNG cơ KHÍ TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 55 2.4. Đ Á NH GIÁ CHUNG 65 2.4.1 Kết qua đợt được 65 2.4.2 Một số tồn tợi 67 C H Ư Ơ NG HI: ĐỊNH H ƯỚNG VÀ GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN N G À NH 70 C Ô NG NGHIỆP CO K HÍ Đ ÈN N ĂM 2020 3.1 Dự BÁO KHẢ N Ă NG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ VIỆT NAM ....70

3.1.1 Dự báo khả năng phát triển trong nước 70 3.1.2 Dự báo khả năng xuất khẩu 73 3.2 ĐỊNH H ƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ ĐẾN N ĂM 2020... 74 3.2.1 Quan điếm phát triển ngành CO' khí 74

3.2.2 Định huống phát triền ngành CO' khí đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 76 3.3 GIAI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẢM PHÁT TRIỂN C Ô NG NGHIỆP cơ KHÍ VIỆT NAM 81

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

3.3.1 Các giải pháp phát triển Công nghiệp CO' khí

81

3.3.1.1 Giãi pháp về thị trường

81

3.3.1.2 Giải pháp tạo von cho ngành công nghiệp cơ khí

84

3.3.1.3 Giải pháp về công nghệ

88

3.3. Ì .4 Giải pháp về nguồn nhân lực

90

3.3.1.5 Giải pháp về tăng cường sự tham gia cùa các doanh nghiệp cơ khí vào

chuỗi giá trị toàn cầu

92

3.3.1.6 Giải pháp về cơ sờ hạ tầng

92

3.3.2 Các Kiến nghị phát triển công nghiệp cơ khí

93

3.3.2.1 về phía Bộ Công Thương

93

3.3.2.2 về phía Bộ Khoa học và Công nghệ

94

3.3.2.3 về phía Bộ Tài Chính

94

3.3.2.4 về phía Bộ Kế Hoạch và đầu tư

95

3.3.2.5 về phía ủy ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc Trung ương.95

3.3.2.6 về phía hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam

95

K ÉT L U ẬN

96

DANH M ỤC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO

98

P HỤ L ỤC

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

D A NH M ÚC C HỪ V Ĩ ÉT T ẮT

Tiếng Anh Từ Viết tắt Tiêng Việt

A S E AN Asia South East Nation Hiệp hội các quôc gia Đông Nam Á

A C F TA Asean- China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asean- Trung Quôc

A F TA Asean Free Trade Area

AIADA American International Automobile Dealers

BTA Bilateral Trade Agreement

C NC Computerized Numerical Control Khu vực mậu dịch tự do Asean Hiệp hôi các đại lý tiêu thụ xe Mỹ Hiệp định thương mại Việt Mỹ Điêu khiên băng máy tính

C E PT Thuế quan có hiệu lực Common Effectỉve Preíerential Tariff

DWT Displacement Weight Tonnage

Đ T NN E DM

E PC

Electrical Discharge machining Engineering Procurement Construction Foreign Direct Investment FDI

International Electrical Comission IEC Khôi lượng thay thê trọng lượng tương đương Đàu tư nước ngoài Gia công tia lửa điện Họp đông tông thâu Xây dựng Đâu tư trực tiêp nước ngoài Uy ban kỹ thuật điện quốc tế ISO International Standard Organization Tô chức đánh giá tiêu

Most Favoured Nation Research and Development Rapid Prototyping Technology M FN R &D RPT T C VN chuẩn Quốc Tế Nguyên tác tôi huệ quôc Nghiên cứu và phát triên Máy tạo mâu nhanh Tiêu chuân Viêt Nam

United State Dolla Verbanđ der Automobilindustrie Vietnam Automobile Asocciation Water Jet Cutting World Trade Organization USD VDA V A MA W JC W TO Đô la Mỹ Tiêu chuân kỹ thuật Đức Hiệp hội tô Việt Nam Máy gia công tia nước Tô chức Thương mại Thế giới

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

DANH MÚC BẢNG BIỂU VẢ HÌNH

Trang STT Tiêu Đề

1 Sơ đồ quá trinh sản xuất sàn phẩm cơ khí 14

2 44 Thành tô Khoa học Công nghệ Công nghiệp cơ khí VN

3 Tỷ lệ doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam đạt chuân chát lượng 45

4 Đánh giá hiệu quả đâu tư Công nghiệp cơ khí Việt Nam 47

5 Đánh giá tinh độ lao động ngành Công nghiệp Cơ khí Việt Nam 50

6 Chất lượng sản phẩm sản xuất thiết bị toàn bộ 52

7 58 Báo cáo tình hình sản xuât và láp ráp xe máy

8 Báo cáo tình hình sản xuât động cơ Diesel 60

Tông hợp tình hình sản xuât sản phàm thièt bị điện và dây 61 9 cáp điện

10 Dự báo nhu câu trong nước với sàn phàm ô tô 70

li Dự báo nhu câu trong nước với sản phàm Cơ khí Xây dựng 72

12 Dự báo nhu câu trong nước với sản phàm Cơ khí tiêu dùng 73

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

LÒI NÓI Đ ÀU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÈ TÀI

Công nghiệp cơ khí là một ngành kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng

đôi với sự phát triển của nền kinh te bời vì đây là một ngành công nghiệp sản

xuât ra máy móc, thiết bị cung cấp cho toàn bộ cho các ngành kinh tế khác.

Thực tế cho thấy, trên thế giới không có bất kỳ quốc gia nào thực hiện thành

công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà lại không có nền công

nghiệp cơ khí mạnh, sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí vừa là nền

tảng vừa là động lực cho sự phát triển của tất cả các ngành nghề khác nhau

trong xã hội, nó còn có tác động tích cực đến ngành dịch vẩ thông qua sự phát

triên của mạng lưới phân phối, thu hút số lượng lao động xã hội, tham gia vào

quá trình phân công lao động và họp tác quốc tế.

Phát triên công nghiệp cơ khí sẽ cho phép các nước tiết kiệm được

nhũng khoản ngoại tệ lớn dành cho nhập khẩu máy móc thiết bị hàng năm

(những năm gần đây Việt Nam đã nhập khâu binh quân hàng năm là trên 10

tỷ USD đối với máy móc thiết bị) và phát huy được thế mạnh cạnh tranh của

nguồn nhân lực của các nước đang phát triển.

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

với mẩc tiêu phần đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa mà nội dung là xây dựng nền kinh tế mà sản phẩm

của nó chủ yếu được sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại do vậy ngành

công nghiệp cơ khí càng có vai trò quan trọng, hơn nữa Việt Nam là đất nước

xuất phát điểm thuần nông, có số dân lớn do vậy chúng ta không thể tiến hành

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng máy móc, thiết bị của nước

ngoài tức là không thê bằng bàn tay của người khác, chính vì vậy phát triển

công nghiệp cơ khí càng trờ nên có ý nghĩa và cấp thiết hơn bao giờ hết.

Ngành công nghiệp cơ khí nước ta được hình thành và phát triển từ rất

sớm, nhận thức được tầm quan trọng của ngành Đảng và Nhà nước ta đà luôn

Ì

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

đặt ở vị trí quan trọng và từng bước ưu tiên phát triển. Ngành công nghiệp cơ

khí Việt Nam đã có thời kỳ thuộc loại mạnh của khu vực và đáp ứng đến hơn

5 0% nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay, cùng với quá trình mở cảa nền kinh

tê và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một làn sóng đầu tư ồ ạt

chảy vào Việt Nam, các công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí (cơ khí thiết bị,

thiết bị đóng tàu, lắp ráp ô tô...) của Việt Nam đã bắt đầu tìm được những đối

tác chiến lược đế hình thành nên các liên doanh sản xuất và lắp ráp thiết bị cơ

khí. Tuy nhiên, do xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở vật chất kỹ

thuật và nguồn nhân lực yếu nên sản phẩm cơ khí của ngành công nghiệp cơ

khí Việt Nam nói chung đến nay vẫn còn nhô bé - giá trị k im ngạch thấp,

manh mún, thiếu vốn, thiếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị

phần lớn lạc hậu và rất nhiều bất cập khác. Cho nên chất lượng sàn phẩm

thấp, mẫu mã đơn điệu, giá trị gia tăng của sản phẩm chưa cao, hạn chế về thị

trường xuất khấu và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn so với ngành công

nghiệp cơ khí thế giới.

Xu hướng toàn câu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ

trên tất cả các quốc gia, trên các lĩnh vực kinh tế. Việt Nam với tư cách là

thành viên thứ 150 của Tô chức Thương Mại Thế giới (WTO) cũng sẽ phải

tìm cách phát triển ngành Công nghiệp cơ khí để tạo động lực cạnh tranh trên

thị trường Quốc tế cho chính ngành công nghiệp cơ khí nói riêng và các

ngành công nghiệp khác nói chung, đồng thời tạo thêm nhiều công việc cho

người lao động đang trong quá trình chuyển cần giảm tỷ lệ lao động nông

nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp. Liệu Việt Nam có thể vượt qua

những rào cản phức tạp trên hay không? Liệu ngành công nghiệp cơ khí Việt

Nam có thể đứng vững và làm tròn nhiệm vụ của một ngành cóng nghiệp mũi

nhọn hay không? Đây là điều mà Chính phủ và bản thân các doanh nghiệp cơ

khí Việt Nam rất quan tâm. Từ trước đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về

ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam nhưng hầu hết các nghiên cứu đó chỉ tập

2

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

trung vào việc khảo sát một doanh nghiệp, một vùng miền cụ thể tại Việt Nam

mà chưa đặt địa vị Việt Nam trên trường Quốc tế đồng thời chưa có thống kê,

tông két cụ thê theo từng nhóm ngành phân tích thực trạng vê sự phát triên

của công nghiệp cơ khí Việt Nam. Điều này khiến cho Bức tranh về ngành

công nghiệp cơ khí Việt Nam trong thời kỳ hội nhầp vẫn chưa được hoàn

nghiên cứu "Phát t r i ển n g à nh công n g h i ệp CO' khí Việt Nam t r o ng quá

thiện. Nhần thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài

trình h ội n h ầp k i nh tế quốc t ế" làm đề tài khóa luần tốt nghiệp.

2. T Ì NH H Ì NH N G H I ÊN cứu

Hiện nay, có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về sự phát triển Công

nghiệp cơ khí. Cụ thế là đề án "Giải pháp phát triển xuất khẩu một số sản

phẩm cơ khí Việt Nam đến năm 2015" của Ths. Phạm Thị Cải- năm 2005, "

Đánh giá tống quát hiện trạng cơ khí Việt Nam và để xuất giải pháp phát triển

ngành cơ khí giai đoạn 2000-2010" của Hội Khoa học Kỹ Thuầt cơ khí Việt

Nam, " Đánh giá trình độ khoa hoe Công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt

Nam" của TS. Nguyễn Đình Trung, Viện nghiên cứu cơ khí- năm 2005. Nhìn

chung các đề tài trên đều tầp trung khai thác một khua cạnh nào đó của Công

nghiệp cơ khí trước thời kỳ hội nhầp kinh tế Quốc tế mà chưa có một đề tài cụ

thế nào đánh giá chung về toàn ngành trong thời kỳ hội nhầp kinh tế quốc tế.

Vì vầy, theo những thông tin có được thì đề tài "Phát triển ngành Công

nghiệp cơ khí Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế" là đề tài

duy nhất đề cầp một cách toàn diện, sâu sắc hiện trạng cũng như xu hướng

phát triên Công nghiệp cơ khí trong thời kỳ hội nhầp kinh tế Quốc tế.

3. M ỤC Đ Í CH N G H I ÊN cứu

> Sơ lược về sự phát triền của ngành công nghiệp cơ khí Thế giới xu

thế thương mại hóa toàn cầu.

3

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

> Đê xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng phát triển cho ngành

công nghiệp cơ khí Việt Nam

4. Đ ÓI T ƯỢ NG VÀ P H ẠM VI N G H I ÊN cửu

a. Đối tượng nghiên cứu:

Khóa luận nghiên cứu lí luận và thực tiễn phát triển ngành công nghiệp

cơ khí Việt Nam

b. Phạm vi nghiên cứu

> Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp

cơ khí Việt Nam trong những năm gần đây cọ thể từ năm 1998- 2008

> Không gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành công nghiệp cơ

khí Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới.

5. P H Ư Ơ NG P H ÁP N G H I ÊN cứu

Khóa luận sử dọng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trên cơ sờ

phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa

Mác- Lênin, các phương pháp toán thống kê, phương pháp phân tích tổng

hợp, phương pháp biêu đô, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát và

một số phương pháp kinh tế khác.

6. K ẾT C ÁU C ỦA K H ÓA L U ẬN

Ngoài Lời mờ đầu, Két luận, Danh mọc chữ viết tắt, Danh mọc bảng,

Danh mọc hình. Kết câu của khóa luận chia làm 3 chương:

Chuông 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển ngành

công nghiệp CO' khí

Chuông 2: Thục trạng phát triển ngành Công nghiệp CO' khí Việt Nam.

Chuông 3: Định hư ng và giải pháp phát triển ngành Công nghiệp

i>«,lí.b.í.vj|í.iVam..rtếa\.n.ăiw..''iX?iL.

4

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

C H Ư Ơ NG ì: M ỘT SÒ V ẤN ĐÈ LÝ L U ẬN L I ÊN Q U AN Đ ÈN sự

P H ÁT T R I ỀN N G À NH C Ô NG N G H I ỆP cơ K HÍ

1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp cơ khí thế giới

1.1.1 Vài nét sơ lược về qua trình phát triển công nghiệp cơ khí Thế giới

Nen công nghiệp cơ khí Thế giới đã có một lịch sự phát triển lâu đời.

Người đặt nền móng cho nền Công nghiệp này là James Watt, bời ông là nhân

vật tiêu biểu nhất của nền công nghiệp cơ khí nước Anh, nơi khởi nguồn cho

sự phát triển ngành cơ khí chế tạo của nhân loại cách đây gần 250 năm. V ới

sự ra đời của Động cơ bằng hơi nước đầu tiên trên thế giới năm 1765 của

James Watt, ngành cơ khí non trứ của nước A nh đã có một diện mạo mới thay

thê cho nên công nghiệp cơ khí vốn đang còn rất thô sơ . Dựa vào nguyên lý

của James Watt, công nghệ chế tạo máy móc của nước Anh phát triển nở rộ

và trở thành đầu tầu thúc đẩy nhiều quốc gia khác như Pháp, Đức, Italia...

cùng phát triên theo. Các máy công cụ ra đời giúp cho con người sản xuất

được hàng loạt xilanh, pittông, khung máy, ốc vít, bàn tiện, bàn ren. N hờ đó,

ngành cơ khí lắp ráp được hàng loạt máy móc riêng lứ, máy móc thay thế dần

lao động chân tay trong đó phải kê đến các mốc lịch sử quan trọng như là:

N ăm 1800, tàu biển chạy bằng hơi nước được chế tạo thành công. Đây

được coi là cuộc cách mạng ngành hàng hải.

N ăm 1801, ngành công nghiệp cơ khí có thêm một phát minh mới cùa

Jaka là áp dụng phiếu đục lỗ, thông qua các phiếu đục lỗ đã được lập trình mà

máy móc phải hoạt động theo các lỗ đã lập trình sẵn đó. Phát minh này tuy

còn sơ khai, nhưng có ý nghĩa mờ đường cho hướng tự động hóa trong ngành

cơ khí kê từ đó.

N ăm 1805, động cơ hơi nước công suất lớn do kỹ sư Tri-oai chế tạo,

mờ ra triển vọng lớn cho ngành giao thông vận tải. M ười năm sau, năm 1815,

Laenec phát minh ra ống nghe và ngay sau đó ngành cơ khí sản xuất thiết bị

5

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

cho ngành y tế, bắt đầu phát triển mà khơi đầu là sàn xuất hàng loạt ống nghe

cho bác sĩ ờ khắp châu Âu để chuẩn đoán bệnh.

N ăm 1820, Niepse phát minh ra máy chụp ảnh, mờ đường cho ngành

cơ khí chính xác và quang học phát triển. Chẳng bao lâu sau, nó đã đưa ra thị

trường với hàng loạt máy chụp ảnh phục vụ cho nhu cầu xã hội.

N ăm 1929, nhờ có loại động cơ hơi nước công suất lớn, người ta đã chế

tạo ra chiếc đầu tầu xe lợa đầu tiên, đánh dấu bước khởi đầu cho cuộc cách

mạng trong ngành giao thông đường bộ. Cũng phải nói thêm rằng, mới đầu,

chiếc xe lợa này được chạy trên đường bộ và phải có một người đàn ông khoe

mạnh chạy trước đầu tầu để hô hoán, dẹp đường, báo cho khách bộ hành tránh

xa đế xe chạy. Do sự phiền phức và an toàn như vậy nên chỉ ít lâu sau loại

"đầu tầu xe hỏa chạy bàng động cơ hơi nước đi trên đường bộ" phải đình chỉ

hoạt động. Sự cấm đoán này của nhà đường cục làm nảy sinh ra ý tường kỹ

thuật mới: cho tầu hòa chạy trên đường ray. Vậy là chẳng bao lâu sau, chiếc

xe hỏa đầu tiên chạy trên đường ray ra đời, nối hai thành phố của Anh là

Daclinton và Stocton lại với nhau, mang đến tràn ngập niềm vui cho dân

chúng của hai thành phố này.

N ăm 1830, chiếc tầu thúy chạy bằng hơi nước công suất lớn lần đầu

tiên ra đời. Ngay sau đó, nó đã lập được kỷ lục: Vượt Đại Tây Dương đi từ

châu Âu sang châu Mỹ. Ngành cơ khí đóng tầu còn có thêm một sáng tạo

đáng nhớ nữa, đó là năm 1810 đã chế tạo thành công chiếc chân vịt đầu tiên

để thay thế bánh lái và con tầu vượt đại dương đầu tiên đã được áp dụng kỹ

thuật này.

Có thể nói, ngành công nghiệp cơ khí phát triển mạnh đã tạo ra cuộc

"cách mạng hóa" các điều kiện sống và làm việc trong hoạt động kinh tế - xã

hội của thế giới thời đó. Đối với các nhà khoa học ngày nay thỉ có một cách

nhìn khái quát riêng, họ cho rằng: trên thế giới đã và đang diễn ra 3 cuộc

cách mạng khoa học công nghệ mà trong đó cơ khí đóng vai trò then chốt.

6

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tẻ

• Cuộc cách mạng thứ nhất: Nổ ra đầu tiên ờ nước Anh vào khoảng

giữa thế kỷ X V I I I. Cuộc cách mạng này đã thay lao động thủ công bằng sử

dụng máy móc. Nó còn được gọi là bước khởi đầu của thời đại "cơ khí hóa".

Thành từu nôi bật nhất của nó chính là phát minh ra máy hơi nước làm tăng

năng suất lao động.

• Cuộc cách mạng thứ hai: Từ cuối thế kỷ thứ X IX đến những năm 30

của thế kỷ XX. Nó ứng dụng rộng rãi sức điện, phát minh động cơ đốt trong,

điện khí hóa.

• Cuộc cách mạng thứ ba: từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Nó

ứng dụng rộng rãi kỹ thuật điện tử, từ động hóa đặc biệt là công nghệ thông tin,

1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giói

vật liệu mới, công nghệ sinh học, hạt nhân, công nghệ vũ trụ...

• Quác tê hoa quá trình sản xuât sản phàm cơ khí

Trong nhũng tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra quá trình Toàn cầu

hoa kinh tế, trước hết phải nói đen nền công nghiệp chế tạo, đặc biệt là ngành

cơ khí điện tử và công nghệ thông tin. Do quá trình đối mới kỹ thuật diễn ra

nhanh chóng, nên linh phụ kiện của các sàn phẩm như thiết bị ô tô, thiết bị

thông tin... có thê được phân bố sản xuất ở nhiều nước, làm cho mỗi nước có

thê phát huy ưu thê của mình về mặt kỹ thuật, giá thành lao động và nguồn tài

nguyên sẵn có, khiến cho sản phẩm cuối cùng trờ thành " sản phàm quốc tế "

mang nhãn hiệu nhiều nước, tạo ra ưu thế cạnh tranh về kỹ thuật và giá thành

rất rõ ràng. Có thể lấy ví dụ công ty sản xuất máy bay Boeing (Hoa Kỳ) chiếm

giữ vị trí độc quyền trên toàn cầu, song các lĩnh vừc sản xuất phụ kiện của

hãng máy bay này cung do hàng chục nước và khu vừc sản xuất, nên chính

các công ty đa quốc gia tầm vóc lớn này thê hiện bàn chất, đặc điếm quá trình

Quốc Te hoa rất rõ ràng.

7

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc tế

V ới sự cạnh tranh không ngừng giữa các quốc gia, đặc biệt là các nước

đang phát triển cũng như sự điều phối của chính phủ các nước này, hoạt động

của các công ty xuyên quốc gia từ chỗ hầu hết chống lại chuyến thành dung

nạp, kết nạp, hoan nghênh và hợp tác. Sự chuyển biến này đã góp phần đây

nhanh tiến trình phân công quốc tế và toàn cầu hóa kỹ thuật.

• Xu hướng dịch chuyến của thị trường sản xuất sản phàm cơ khí

Thế kả 21 là thời đại mà quan hệ quốc tế đa cực, tiêu dùng đa dạng,

kinh tế toàn cầu và tự do thương mại, tiến bộ Khoa học Công nghệ và xã hội

thông tin, coi trọng bảo vệ môi trường khiến cho vị trí của ngành cơ khí che

tạo được các nước trên thế giới quan tâm đặc biệt. Nhũng yêu cầu đối với sản

xuất cơ khí ngày càng cao theo những xu thế:

- Sản phàm mang tính toàn cầu hóa

- Giảm chu kỳ tuổi thọ sản phẩm

- Nhu cầu sử dụng đa dạng

- Thị trường lớn và có tính cạnh tranh cao

- T in học hóa và trí tuệ hóa mọi khâu trong sàn xuất và lưu thông

- Tăng cường ý thức bào vệ môi trường

V ới nhũng yêu cầu nêu trên, các nhà sản xuất cơ khí hàng đầu Thế giới

như Mỹ, Đức, Nhật Bản vẫn nâng cao chế tạo sản phẩm cơ khí có hàm lượng

Công nghệ cao vào các cơ sở sản xuất tại các thị trường nước mình đồng thời

đưa một số bố phận lắp ráp sang các thị trường mới nổi với mục đích tạo tính

toàn cầu hóa, giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn lao động dồi dào giá rẻ

đồng thời nâng cao lợi nhuận để quay vòng tiếp tục đầu tư vào hoạt động

Nghiên cứu và phát triển (R&D). Thị trường mới nổi bao gồm: các nước châu

Mỹ latinh, Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ và các thị trường khác ở Nam Á.

• Hoạt động Mua lại và Sáp nhập

8

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Hiện nay, hoạt động mua lại và sáp nhập trong ngành công nghiệp cơ

khí toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều các nhà sản xuất máy móc

lớn hàng đầu thế giới đã kết hợp lại với nhau, cùng hợp tác. Hoạt động này

được nhìn thấy rõ rệt nhất là qua ngành cơ khí ô tô. Ba nhà sản xuất ô tô lớn

nhát của Mỹ (GM, Ford, Chrysler) đã sáp nhập v ới nhau, trong một vài

trường hợp đã thiết lập những chiến lược hợp tác kinh doanh với các nhà sản

xuất ô tô ờ châu Âu và Nhật Bản. Sư sáp nhập của Chrysler Daimler-Benz là

sự sáp nhập đẩu tiên của một nhà sản xuất ô tô châu Âu với mắc đích củng cố

vị trí trên thị trường Mỹ. Gần đây nhất, vào đầu năm 2009, hiệp hội các đại lý

tiêu thắ xe tại Mỹ ( A I A D A) thông báo hãng sản xuất xe Trung Quốc- Geely

chắc chắn sẽ đề nghị mua lại thương hiệu Volvo của Ford trong nỗ lực muốn

mở rộng phạm vi ảnh hường trên thị trường ô tô quốc tế trong thời khủng

hoảng.Neu thương vắ trên thành công, Geely muốn g iữ Volvo như một

thương hiệu xe quốc tế thay vì tập trung vào thị trường Trung Quốc.

• Xu hướng liên két giữa cơ khí và điện tử tạo thành lĩnh vực cơ khí

đây tiêm năng - Cơ điện từ

Cơ điện tử là khái niệm ra đời tại Nhật Bản xuất phát từ nhu cầu phát

triến các sản phẩm cần công nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện, điện

tử, công nghệ thông tin và điều khiên hệ thong. Sự tích hợp này tạo nên một

công nghệ mới, trong đó có sự chuyển biến về chất của tư duy công nghiệp

mà trọng tâm là tư duy công nghệ tạo nên đổi mới và xúc tiến các phương

pháp giải quyết những vấn đề kỹ thuật tổng họp. Công nghệ này đã tạo ra

nhiều sản phẩm mới và đã cung cấp giải pháp tăng hiệu quả và tính năng của

thiết bị công nghiệp, dân dắng. Từ đó đến nay, cơ điện tử đã phát triển không

ngừng, nhất là khi kỹ thuật vi xử lý ra đời đã làm cho cơ điện tử có vai trò

quan trọng trong khoa học và công nghệ. Sản phẩm cơ điện tử ngày càng tích

9

hợp trong nó nhiều công nghệ cao hơn, mức độ thông minh ngày càng mạnh

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

và kích thước ngày càng được rút gọn. Đây là ngành rất quan trọng và không

1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới

thế thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại.

Sự phát triển của thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí

đã thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định hình sách để hoạch định các chiên

lược kinh doanh. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí điên

hình nhất và dễ nhận thấy nhất là thương mại quốc tế trong lĩnh vực sản xuât

và lắp ráp ô tô. Vào nhộng năm 1970, 1980, ngành công nghiệp ô tô của Mỹ

phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất ô tô nước ngoài.

Đặc biệt là từ nhà sản xuất Nhật Bản. Sự suy giảm của nền công nghiệp ô tô

nội địa cộng thêm sự gia tăng về nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản khiến chính phủ

Mỹ đã phải đưa ra các chính sách để bảo hộ nền sản xuất nội địa, trong đó chủ

yếu là áp dụng hạn ngạch. Trong giai đoạn khủng hoàng dầu, nhiên liệu dùng

cho xe ô tô sản xuất tại Nhật có nhu cầu cao ờ Mỹ. Thêm vào đó, ba tập đoàn

ô tô lớn của Mỹ lại không mấy mặn mà trong việc sản xuất ô tô cỡ nhỏ đã làm

cho nhu cầu nhập khẩu xe từ Nhật Bản tăng mạnh. Nhộng ước tính vào năm

đầu 1980 mỗi năm các nhà sản xuất xe ô tô Nhật thu về 5 tỷ USD từ hạn

ngạch nhờ việc bán nhộng loại xe ô tô nằm trong hạn ngạch giá cao. Các nhà

sản xuất ô tô chính của Nhật Bàn như Toyota, Honda, Nissan đã vượt qua

nhộng rào cản hạn ngạch để đầu tư vào thị trường Mỹ. Ngược lại với các nhà

sản xuất Nhật Bản, các công ty ô tô Mỹ chủ yếu phục vụ cho thị trường nội

địa. Trong giai đoạn áp dụng hạn ngạch, khi các nhà sản xuất Nhật giảm giá

xe tại thị trường Mỹ khiến các nhà sản xuất ô tô nội địa không có khả năng

cạnh tranh. N hờ vào năng suất cao và hiệu quả, các nhà sản xuất ô tô Nhật

Bản đã giành được quy mô đáng kế mà các nhà sản xuất ô tô nội địa Mỹ

không thể đạt được. Hiện nay các nhà sản xuất ô tô của Mỹ đang thực hiện tái

cơ cấu ngành, bắt đầu đầu tư tại nước khác nhằm lấy lại thị phần toàn cầu.

Trong khi đó, các quốc gia Đức, Nhật Bản, Canada nổi lên như là nhộng nhà

xuất khẩu chính vào thị trường Mỹ.

lo

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Có phân khác biệt hơn so với Mỹ và Nhật Bản, nước Đức không dựa vào

thị trường hay hạn ngạch mà dựa vào kẽ hổng của tý giá hối đoái để phát

triên. Vào những năm 1997, nên kinh tê Thê giới lâm vào tình trạnh khùng

hoảng tài chính, nền kinh tế phát triển yếu, đồng Euro mạnh, phí tổn lao đửng

cao, cạnh tranh mạnh từ các nước có lương thấp. Nhưng ngành kỹ nghệ lớn

này của Đức, với 900.000 nhân công, đã biết sử dụng những năm tháng khó

khăn đê tiếp tục phát triển mạnh hơn. Không mửt ngành nào mà sự trang bị

trước sự toàn cầu hóa tốt hơn ngành cơ khí chế tạo máy. Khoảng 1 9% xuất

khẩu máy móc trên thế giới là từ Đức, chỉ 1 5% từ USA. Đáng ngạc nhiên nhất

là ngành cơ khí nước này không bị ảnh hường mạnh bởi đồng Euro có nghĩa

là ngành cơ khí Đức không bị ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. B ởi chính các

nhà sản xuất của Đức đã sớm nhận ra tầm quan trọng của hệ thống máy móc

có thế giảm được phí tổn sản xuất mạnh như thế nào. Quan trọng hơn cả giá

cả và tỉ giá hối đoái là mối quan hệ phụ thuửc giữa khách hàng và nhà cung

cấp. Nhiều nhà máy cơ khí Đức cung cấp sản phẩm mà những sàn phẩm này

là két quả của mửt sự làm việc và phát triến quan hệ khách hàng lâu dài nhiều

năm. Theo Ralph XVichers- chuyên gia của VDMA- thì khi mà khách hàng và

nhà cung cấp đã có liên hệ chặt chẽ thì không the mửt sớm mửt chiều khách

hàng có thê chuyên sang nơi khác. Do vậy, các nước dùng đô la không có

khả năng nào khác hơn là mua tiếp máy móc Đức vì tại nước họ lúc đó không

có mửt nhà máy cơ khí nào khác.Theo như lời nhận xét của giám đốc hãng

Dolmar tại Hamburg - hãng sản xuất máy móc cho lâm nghiệp và vườn tược-

thì sự yếu kém của đồng đô la lại có tác dụng tích cực. Họ đã tìm cách mua

khoảng mửt phần ba sản phẩm và xuất khấu khoảng 1 5% sang các nước dùng

đồng đô la. Hơn nữa, nhiều hãng kết họp nhiều mô hình với nhau. Bên cạnh

tài khoản giờ, còn có hợp đồng lao đửng có hạn định và hệ thống làm việc

uyển chuyển hơn. Qua đó, họ có thể đối phó với những thay đổi của sự phát

triển nền kinh tế. Ngày nay, các hãng cơ khí Đức đưa dây chuyền sản xuất

sang các nước có mức lương tháp hay mua sản phàm tại các nước này. Theo

thống kê, cứ bốn hãng thì có mửt hãng đưa nhiều phần sản xuất ra nước ngoài.

11

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Hơn một nửa các hãng đã lên kế hoạch cho việc này. Phần lớn các hãng mua

sản phẩm từ các nước Đông Âu, Trung Quốc hay Ấn Độ. Những hãng như

Thyssen-Krupp Uhde hay SMS Demag đã lên kế hoạch tại Trung Quốc và Ấn

Độ. Các nước Trung Đông Âu cũng đang tạo ra được sức thu hút mạnh đôi

với Đức.

1.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp cơ khí

2.2.1 Khái niệm về ngành Công nghiệp cơ khí

Theo từ điển Encarta , Công nghiệp là một bộ phặn của nền kinh tế, là

lĩnh vực sản xuất hàng hóa vặt chất mà sản phẩm được "chế tạo, chê biên"

cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là

hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của

các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuặt. M ột nghĩa rất phổ thông khác

của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phàm (có thê là phi vật

thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tê

chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trờ thành một ngành công

nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện

ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.y.

Điều này cho thấy hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, vì vặy có rất nhiều

cách phân loại công nghiệp:

• Theo mức độ thâm dụng vốn và tặp trung lao động: Công nghiệp

nặng (công nghiệp sử dụng nhiều vốn để sản xuất máy móc phục vụ các

ngành nghề sản xuất khác) và công nghiệp nhẹ (công nghiệp sử dụng nhiều

lao động để sản xuất hàng phục vụ người tiêu dùng cuối cùng).

• Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô

tô, công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, công nghiệp tàu thủy...

• Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung

ương...

• Theo hệ thống phân loại hoạt động kinh tế của A nh và Hoa Kỳ

không có mục công nghiệp riêng. Thay vào đó, cách phân loại dựa vào hoạt

12

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

động kinh tế. Cũng theo cách sắp xếp các ngành kinh tế của hai nước này,

công nghiệp là thành phần chủ yếu của khu vực thứ hai của nền kinh tế. Theo

Colin Grant Clark - nhà kinh tế học người A nh thì khu vực thứ hai của nền

kinh tế sử dụng những đầu vào là sản phẩm của khu vực thứ nhất đạ gia công,

chế biến thành những sản phẩm hoàn chỉnh và phù họp cho người tiêu dùng

và các xí nghiệp sử dụng (đạ gia công, chế biến). Nòng cốt của khu vực thứ

hai là các ngành chế tạo máy và xây dựng.

N hư vậy, dựa vào cách phân loại ngành Công nghiệp của Encarta và

Wikipedia, Công nghiệp cơ khí thuộc ngành Công nghiệp nặng hay là

ngành công nghiệp thuộc khu vực thứ hai của nền kình tế (theo quan điếm

của Anh và Mỹ). Do đó, ngành Công nghiệp này gắn liền v ới quá trình sản

xuất máy móc, phương pháp công nghệ gia công k im loại, hợp k im đế chế tạo

các chi tiết hoặc kết cấu máy. Quá trình sản xuất chế tạo đó bao gồm nhiều

Tài nguyên thiên nhiên

Quạng, nhiên liêu. trơ dung...

công đoạn khác nhau được tóm tắt như sau:

LUYÍII kim

Thép. sang. đong.

Che 1.10 vạt

nhom và hợp kim

liên

Đúc, cán. rèn d.ịp,

Ché tạo phôi

han...

Phế phàm và

phf liêu

Tiên. phay. bào.

Gia cong cát

khoan. mai...

gót

Phê phàm và

phe liêu

Nhiệt luyện, hoã nhiệt luyện. mạ.

sơn...

Hình 1: Sơ đồ quá trình sản xuất cơ khí

(Nguõn: Giáo trình cơ khí Đại Cương)

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc tế

Giải thích một số thuật ngữ trong mô hình trên:

• Phôi là một danh từ kỹ thuật có tính chát quy ước chỉ vật phàm được

tạo ra của một quá trình sản xuất này chuyển sang một quá trình sản xuât

khác. Ví dụ: quá trình đúc, là quá trình rót k im loại lỏng vào khuôn, sau khi

kim loại đông đọc trong khuôn ta nhận được một vật đúc k im loại có hình

dáng kích thước theo yêu cầu. Những vật đúc này có thể là: - Sản phàm của

quá trình đúc. - Chi tiết đúc: nếu như không cần gia công cắt gọt nữa. - Phôi

đúc: nếu vật đúc phải qua gia công cắt gọt như tiện, phay bào... N hư vậy

trong trường hợp này sản phẩm của đúc được gọi là phôi đúc của quá trình gia

công cơ khí. Hiện nay các phương pháp chế tạo phôi trong sản xuất cơ khí

bao gồm đúc; gia công áp lực (rèn, dập) và hàn, cắt k im loại bang khí, hô

quang điện, tia lửa điện, lade.

• Chi tiết máy là đơn vị nhỏ nhất và hoàn chỉnh của máy, đọc trưng của

nó là không thể tách ra được và đạt mọi yêu cầu kỹ thuật. Chi tiết máy được

coi là sản phẩm khi nó là vật phẩm được tạo ra cuối cùng của một cơ sở sản

xuất.Hai hay nhiều chi tiết máy được liên kết với nhau theo những nguyên lý

máy nhất định (liên kết động hay liên kết cố định) được gọi là bộ phận máy.

Bộ phận máy có nhiệm vụ nhất định trong máy được gọi là cơ cấu máy.Ví dụ:

đĩa, xích, líp của xe đạp tạo thành cơ cấu chuyển động xích trong xe đạp.

1.2.2 M ột số tiêu chí đánh giá sự phát triển Công nghiệp cơ khí

M ột quốc gia có nền Công nghiệp cơ khí phát triển khi các sản phẩm

của quốc gia đó có sức cạnh tranh hay là có lợi thế cạnh tranh mạnh trên thị

trường trong nước và quốc tế, nó biếu hiện ở việc sản phẩm của nước đó được

người dân đón nhận, được nước ngoài quan tâm đọt hàng nhập khẩu. Phạm trù

"sức cạnh tranh" là phạm trù thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà

kinh tế, môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của

các chủ thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng

14

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của

các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bàng chính năng lực nội tại của từng

chủ thể, mà điều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ

thể với nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu

cặu sống còn của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đôi

với các doanh nghiệp sản xuất cơ khí bởi sản phẩm cơ khí sản xuất ra đê tiêp

đáp ứng nhu cặu thị trường dù là gián tiếp hay trực tiếp. Hơn nữa, khi đánh

giá nền Công nghiệp cơ khí có đủ sức cạnh tranh tốt hay không người ta

thường dựa vào các tiêu chí về khoa học công nghệ, chất lượng sản phàm,

nguồn nhân lực và vốn. Đây cũng là bốn tiêu chí cơ bản nhất và có tác động

qua lại v ới nhau góp phặn thúc đẩy thị trường sản xuất và tiêu thụ cơ khí

trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Thông qua đó tạo nên nên

Công nghiệp cơ khí phát triển mạnh.

1.2.2. ỉ Tiêu chí vê khoa hoe công nghê

Trong suốt lịch sử loài người, sự phát triển của ngành công nghiệp cơ

khí rõ ràng không phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuặn chỉ tăng

thêm lao động và vốn, ngược lại, nó là quá trình không ngùng thay đối công

nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và vốn

có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn.

Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ đã tạo

nên những bước đột phá trong phát triên các sản phàm cơ khí chê tạo, cơ khí

chính xác và tạo điều kiện để sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao... có

những bước tiến như vũ bão góp phặn gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy

nhiên, thay đổi công nghệ không chỉ thuặn túy là việc tìm tòi, nghiên cứu;

công nghệ có phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ

"phặn thường cho sự đổi mới" - sự duy trì cơ chế cho phép những sáng

chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền một cách xứng đáng. Hiện

15

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

nay, các quốc gia thường đánh giá trình độ phát triển Khoa học Công

nghệ qua bốn thành tố T(techware)- kỹ thuật, H(humanware)- con người,

I(infoware)- thông t in và o (organware)- tổ chức.

Thành tố kỹ thuật - Technoware (T)

Thành tố kỹ thuật là thành tố dùng để đánh giá các công cụ và các

phương tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phàm

mong muốn. Technovvare bao gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu (Trang

thiết bỗ) và hệ thống xử lý thông tin (Cóng nghệ).

- Hệ thống biến đổi nguyên vật liệu thực hiện các hoạt động cơ học

theo thiêt kế của máy móc thiết bỗ.

- Hệ thống xử lý thông tin thực hiện một chuỗi kiếm soát, có thê được

xây dựng một cách cục bộ hoặc hoàn toàn trong thành phần Thiết bỗ. Trong

một vài trường hợp, nó có thể không có trong thành phần này. Hệ thống gồm

ba giai đoạn: nhận biết - phân tích - xử lý.

*• Thành tố con người- Humanware

(H)

Thành tố con người là kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất biếu hiện về

mặt con người của công nghệ. Tầm quan trọng của kỹ năng dựa trên ba điều

cơ bản:

- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và

là nguồn gốc giá trỗ thỗ trường của các loại hàng hoa.

- Con người có trí thông minh (không như máy móc). Do đó, họ có khả

năng suy nghĩ, phân tích, sáng tạo và phát triên thông tin cần thiết để tạo ra sự

sung túc, giàu có.

- Năng suất lao động của con người có thể tăng hoặc giảm do môi

trường làm việc.

16

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Thành tố thông tin — infoware (ì)

Thành tố thông tin biểu thị việc tích lũy kiến thức bời con người. Dù có tô

chức tốt, "Con người" cũng không thể sử dụng "Máy móc" hiệu quà nếu không có

cơ sở "Thông tin, tài liệu". Inforware được chia làm ba loại:

- Thông tin chuyên về thiết bị: thông tin cần cho việc vận hành, bào trì

và cải tiến.

- Thông tin chuyên về con người: thông tin về những hiểu biết và đánh

giá về quy trình sản xuất và thiết bị được sử dụng.

- Thông tin chuyên về tẵ chức: thông tin cần thiết để bảo đảm việc sử

dụng hiệu quả, sự tác động qua lại theo thời gian, và sự có sẵn của

Technoware và Humanware.

Thành tổ Tổ chức Orgcnvare (O)

Thành tố tẵ chức đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý, thực tiễn, và bố trí

để vận hành hiệu quả việc sử dụng thành tố kỹ thuật và thành tố con người.

Nó có thể được thể hiện thông qua các thuật ngữ như nội quy công việc, tố

chức công việc, sự thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ

công việc.

1.2.2.2 Tiêu chí về von

Vốn là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ vốn mà

người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ vốn

trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. v ốn không chỉ là máy

móc, thiết bị do tư nhân đầu tư cho sản xuất nó còn là vốn cố định xã hội,

những thứ tạo tiền đề cho sàn xuất và thương mại phát triển. Để có được vốn,

phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc

biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, thực tế cho thấy những quốc gia có

tỷ lệ đầu tư vốn cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững trong

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tẽ và Kinh doanh Quác tè

phát triên Công nghiệp cơ khí- một ngành công nghiệp đòi hòi thời gian đầu

tư lâu dài và kiên trì.

1.2.2.3 Tiêu chí vê muôn nhân lực

Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật

của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của ngành công nghiệp cơ khí.

Hầu hết các yếu tố khác như vốn, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua

hoặc vay m ượn được nhưng nguồn nhân lỉc thì khó có thể làm điều tương tỉ.

Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ

có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa,

có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thỉc tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn

phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ li cho thấy mặc dù hầu hết vốn bị phá

hủy nhưng những nước có nguồn nhân lỉc chất lượng cao vẫn có thể phục hồi

và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. M ột ví dụ là nước Đức, "một lượng

lớn vốn của nước Đức bị tàn phá trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy

nhiên vốn nhân lỉc của lỉc lượng lao động nước Đức vẫn tồn tại. V ới nhũng

kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu không

có số vốn nhân lỉc này thì sẽ không bao giờ có sỉ thần kỳ của nước Đức thời

hậu chiến."

1.2.2.4 Tiêu chí vê chất lương sản phàm cơ khí

Đê đánh giá chất lượng của sản phàm cơ khí, hầu hết các quốc gia trên

thế giới đều áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. "Tiêu chuẩn là một tài

liệu kỹ thuật do một cơ quan, tổ chức có thấm quyền ban hành nhằm đưa ra

những nguyên tác và hướng dẫn mang tính tỉ nguyện áp dụng về những đặc

tính của sản phàm, quá trình hoặc phương pháp" - Ts Steven.R.Wilson. Tiêu

chuẩn sản phẩm với yêu cầu chất lượng cao đã thúc đẩy sỉ đổi mới công nghệ

sản xuất. Tiêu chuẩn hoa là cơ sờ để phát triển, mờ rộng mạng lưới.Các hệ

18

thống thông tin phải có khả năng mở rộng về dung lượng, năng lỉc cung cấp

Tnrờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quác lè

dịch vụ, chất lượng dịch vụ và khả năng kết nối mạng.Trên cơ sờ tiêu chuân

đê lựa chọn các hệ thống thông tin đường trục tốc độ cao làm tiền đề đê xây

dựng xa lộ thông tin đáp ứng cho việc mờ rộng nhanh mạng lưới và đa dạng

hoa các loại hình dịch vụ. So với các ngành công nghiệp khác, vai trò của

T CH đối v ới ngành cơ khí chế tạo máy đã thể hiện khác rõ nét hơn. Ví dụ:

bulông, đai ốc có cùng kích thước lại không lập lẫn được với nhau, xích xe

đạp được chế tạo tại Trung Quốc hoặc Nhật Bản lại không lập được v ới các

xe đạp chế tạo tại Việt Nam hoặc đầu máy xe lửa chế tạo tại Án Độ lại không

chạy được trên đường sật của Trung Quốc hoặc bất kỳ quốc gia nào khác. Hệ

thống T CH trước đây chỉ áp dụng phần nhiều cho các chi tiết, cụm chi tiết

nhỏ lẻ và một số thiết bị máy móc công nghiệp cơ khí truyền thống (VD: các

máy gia công k im loại bàng cật gọt, máy động lực, các phương tiện cơ giới

giao thông đường bộ, các máy móc thiết bị điện...) Hiện nay, do tác dụng và

lợi ích của nó đã mang hiệu quả và ý nghĩa kinh tế không nhỏ, hệ thống T CH

trong ngành Cơ khí Chế tạo không còn bó hẹp như trên nữa. M ột ví dụ đơn

giản tiêu chuân hoa trong khâu tư vấn, tính toán và thiết kế các hệ thống thiết

bị cơ khí, có thế đơn giản và giảm bớt từ 10 đến 1 5% khối lượng công việc do

sử dụng các chi tiết và cụm chi tiết được tiêu chuân, được thống nhất. Trong

công nghiệp chế tạo cơ khí, quá trình lập ráp và đặc biệt việc thay thế sửa

chùa các phụ tùng cơ khí đòi hỏi sử dụng tiêu chuẩn, khống thể thiếu tiêu

chuẩn và thực hiện công tác tiêu chuẩn hoa khá cao, hiệu quả mang lại có ý

nghĩa kinh tế tốt.Tiêu chuẩn áp dụng phổ biến nhất hiện nay là ISO 9000. Bộ

tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu chuẩn

chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các yêu cầu

đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng khi

sản xuất sản phẩm cơ khí của minh.

19

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

1.3 Sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp CO' khí

77?«- nhất, Công nghiệp cơ khí là ngành công nghiệp then chót, là nên

tảng cho sự phát triển kình tế. N hư chúng ta đã biết, vào những năm 80 của

thế kỷ 20 trên toàn cầu đã xuất hiện nhiều ngành Công nghiệp mới đặc biệt là

sự đột phá của Công nghệ sinh học, tin học, vật liệu.. Vì vậy, ngành công

nghiệp cơ khí đã bị xem nhẹ. N ăm 1993, sau khi tổng kết đánh giá H ội kạ sư

cơ khí Mạ đã ra lời kêu gọi toàn xã hội rằng: "Ngành cơ khí chế tạo hiện nay

phải được phát triển l ạ i" và dùng con số đơn giản nhất để khuyên người dân

Mạ rằng hơn nửa nguồn giá trị tống sản phàm quốc dân và hoạt động kinh

doanh năm 1992 của nước Mạ là do ngành cơ khí đem lại. Điều này đã làm

cho hầu hết người dân Mạ kinh ngạc vì qua một thời gian dài đã không hiếu

được sự thật đơn giản này. Có thể nói rằng, nhân dân Mạ đạt được sự thịnh

vượng như hiện nay công lao chủ yếu do ngành cơ khí đem lại. Theo thông

báo mới nhất của Trung Quốc, một quốc gia đang phát triển, liên tục v ới tỷ lệ

tăng trưởng cao những năm qua thì ngành cơ khí chê tạo đã chiêm tới 1/3 tông

sản phẩm xã hội,đóng góp tới 9 0% kim ngạch xuất khấu.

Thứ hai là Công nghiệp cơ khí tạo động lực thúc đấy các ngành Công

nghiệp khác phát triển. Công nghiệp cơ khí cung cấp máy móc thiết bị cho

mọi lĩnh vực từ sản xuất đến tiêu dùng. Bời bất cứ lĩnh vực nào cũng đều cần

phải có sự hỗ trợ từ các sản phẩm cơ khí để nâng cao nâng lực sản xuất.Có thể

kể đến là Sản phẩm cơ khí phục vụ ngành xây dựng như cấu kiện xây dựng,

ống thép, ống gang cầu, cửa sắt, xà gồ, máy trộn vữa...; Sản phẩm cơ khí

phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy nô, máy cày bừa, máy chế biến thức

ăn, thiết bị b ơm nước, nuôi tôm; Sản phàm cơ khí tiêu dùng như quạt điện,

t i v i, điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, máy sưởi, máy in, linh kiện điện tử; Sản

phẩm cơ khí ô tô, xe gắn máy, tàu thủy... N hư vậy, ngành Công nghiệp cơ khí

20

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

phát triển sẽ trực tiếp kéo theo sự phát triển của tất cả các ngành công nghiệp

khác như Công nghiệp ô tô, công nghiệp tàu thủy, công nghiệp thực phàm....

Thứ ba, Công nghiệp cơ khí tạo ra việc làm người dân lao động. Theo

như đánh giá của Trung Quốc, một quốc gia có hơn Ì tỷ dân, thì lao động

trong ngành cơ khí hiện nay chiếm 83,43 triệu người. Tại Việt Nam, số lao

động trong ngành cơ khí cũng chiếm hơn 1 0% tổng số người lao động toàn

quốc. Điều này cho thấy, nếu công nghiệp cơ khí không phát triên sẽ dẫn tới

hàng loạt người lao động trong ngành cơ khí không có việc làm. H ơn nữa, do

đặc thù là tạo động lực thúc đụy cho các ngành công nghiệp khác, khi ngành cơ

khí kém phát triển, các ngành công nghiệp khác cũng sẽ trì trệ theo, nhu câu người

lao động ngày càng giảm mạnh. Do đó, phát triền mạnh Công nghiệp cơ khí sẽ

giải quyết được phần lớn vấn đề việc làm cho người dân lao động.

Thứ tư, phát triển Công nghiệp cơ khí tạo nguồn thu ngoại tệ. M ột

quốc gia v ới nền cơ khí mạnh sẽ có khả năng tự chủ sản xuất không những

không phải phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nhập khụu mà còn xuất khâu

mạnh sang các nước khác trên thế giới. Xuất khụu mạnh dẫn tới lượng ngoại

tệ đổ vào trong nước càng nhiều làm khả năng dự trữ ngoại tệ càng cao giúp

chính phủ có thể điều tiết được tỉ giá hối đoái trên thị trường và ổn định nền

kinh tế. Ví dụ, chính phủ Nhật Bản thấy rằng hối suất đồng yên không nên để

cho đắt quá, cũng không nên rẻ quá đối với đồng Đô la, cứ đê trong khoảng từ

100 yên tới 120 yên trên một Đôla Mỹ là vừa. Nêu khi thấy Đôla Mỹ xuống

thấp (99 yên đổi được một đô la Mỹ), Ngân Hàng Trung Ương Nhật Bản sẽ

bỏ tiền Nhật ra mua Đô La Mỹ, nâng giá Đô la Mỹ lên. Ngược lại, nếu thấy

giá đồng yên xuống quá, 125 yên mua được một đồng Đô la Mỹ, Ngân hàng

Trung Ương Nhật Bản sẽ bỏ tiền Đô la Mỹ ờ trong kho dự trữ ngoại tệ ra để

nâng giá đồng Yên lên.

V ới tầm quan trọng đặc biệt như đã nêu trên, phát triển Công nghiệp cơ

21

khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

1.4 Cơ hội và thách thức đối v ới nền Công nghiệp cơ khí V i ệt Nam t r o ng

1.4.1 Tiến trình hội nhập của ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam

quá trình hội nhập k i nh tế Quốc tế

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của ngành Công nghiệp

cơ khí Việt Nam được nhìn nhận bằng quá trình tham gia các tố chức, diên

đàn kinh tế Thế giới và khu vực cũng như những hiệp định thương mại song

phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết và cam kết thực hiện, Tiến trình

hội nhập của Việt Nam được trình bày ở những điểm sau:

1.4. Ị. Ị Cam kết tròm hiệp đinh thương mai Việt Nam- Hoa Kỳ

Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực

ngày 10/12/2001. Theo đó, Việt Nam đỹng ý tiến hành những bước sau nhằm

mở cửa thị trường

- Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hoa của Mỹ;

- Đối xử với các hàng hoa nhập khẩu giống như hàng hoa sản xuất

trong nước (còn được gọi là "đối xử quốc gia");

- Loại bỏ hạn ngạch đối với tất cả hàng hoa nhập khẩu trong thời hạn

từ 3 đến 7 năm;

- M i nh bạch hơn quy trình mua sắm của chính phủ;

- Lần đầu tiên cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam được phép

kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hoa;

- Lần đầu tiên cho phép các công ty Mỹ và các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp của Mỹ được phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản phẩm (với

lộ trình từ 3-6 năm).

- Đảm bảo doanh nghiệp nhà nước sẽ tuân thủ các quy định của WTO.

Theo phụ lục BI của Hiệp định này, lịch trình loại bỏ hạn chế số lượng

nhập khẩu hàng cơ khí là từ 3 cho đến 7 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu

22

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

lực. Trong đó, phụ tùng xe đạp là 3 năm, ô tô chở 10 người trờ lên kê cả lái xe

là 5 năm, tàu vận chuyển người hoặc hàng trọng tải 5000DWT là 5 năm, động

cơ có công suất trên 30CV là 6-7 năm.

Tại phụ lục B3 về hàng hóa cấm nhập khẩu, Việt Nam cấm nhập một

số mặt hàng sau: ô tô có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời và dạng đã chuyên

đôi tay lái trưầc khi nhập vào Việt Nam), phụ tùng đã qua sử dụng kê cả các

loại ô tô, xe hai bánh,ba bánh gắn máy kể cả các loại khung gầm của ô tô đã

qua sử dụng, động cơ đốt trong đã qua sử dụng có công suất dưầi 30CV,xe

hai bánh ba bánh gắn máy có dung tích từ 175cc trờ lên. Tuy nhiên, tùy theo

từng trường hợp các loại động cơ này vẫn có thể nhập khẩu nếu có sự cho

phép của các cơ quan chức năng.

Tại phụ lục DI về lịch trình bãi bỏ hạn chế về quyền kinh doanh nhập

khẩu và phân phối sàn phẩm công nghiệp quy định vầi từng mặt hàng, thời

gian đế bãi bỏ hạn chế về quyền kinh doanh nhập khẩu trong khoảng từ 0-5

năm và thời gian đê bãi bỏ hạn chế về quyền phân phối các sản phẩm công

nghiệp cơ khí là 5-7 năm.

N hư vậy, thời gian bảo hộ ngành công nghiệp cơ kin' trong nưầc theo

B TA chỉ được đến năm 2006 (vầi việc nhập khẩu), 2007 (đối vầi việc kinh

doanh nhập khẩu), và năm 2008 (đối vầi hoạt động phân phối)

1.4.1.2 Cam kết trong, khu vực Hiệp đinh mâu dịch tư do ASEAN

(AFTA)

Hiện nay, khu vực hiệp định mậu dịch tự do A S E AN gần như đã được

thành lập. Các quốc gia thành viên A S E AN đã tạo ra được bưầc tiến đáng kể

trong việc giảm thuế quan trong nội bộ khối thông qua chương trinh ưu đãi

thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Hơn 9% các sản phẩm trong danh mục

giảm thuế ( I L) của CEPT của các nưầc ASEAN-6 bao gồm: Bruney,

Indonxia, Malayxia, Philipin, Singapore và Thái Lan đã giảm xuống còn 0-

5%. Các thành viên mầi của A S E AN như Campuchia, Lào, Myanmar và Việt

Nam là những nưầc tham gia muộn hơn, nên thời hạn để giảm thuế các mặt

23

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

hàng xuống còn 5% đối với Việt Nam là năm 2006, Myanmar và Lào năm

2008, Campuchia vào năm 2010. Mức thuế quan 0% cho các nước ASEAN-6

được thực hiện trước năm 2010, còn đối v ới Việt Nam, Lào, Myanmar và

Campuchia là trước năm 2015, một số mặt hàng nhạy cảm có thê gia hạn

trước năm 2018.

1.4.1.3 Cam kết trong khu vực thương mai tư do ASEAN- Trung Quốc

Vào ngày 12.6.2006, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định

35/2006/QĐ-BTC về việc ban hành danh mục hàng hóa và thuế suất thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam đở thực hiện Hiệp định thương mại

hàng hóa ASEAN- Trung Quốc. Theo đó 9.133 mặt hàng sẽ tham gia thực

hiện cắt giảm thuế kở từ ngày 1/1/2006 với mức thuế suất A C F TA theo đúng

lộ trình giảm thuế của năm 2006 đã được quy định tại Hiệp định Thương mại

hàng hóa và Biên bản ghi nhớ.

1.4.1.4 Cam kết với Tô chức Thương mai Thế Giới WTO

Trở thành thành viên của WTO vào ngày 7/11/2006, Việt Nam phải

tuân thủ theo nguyên tắc không phân biệt đối xử với:

• Hàng hóa, dịch vụ, đầu tư.

• Quyền nhập khẩu hàng hóa, quyền kinh doanh.

• Quyền về thuế tiêu thụ đặc biệt.

• Xóa bỏ lệnh cấm nhập khẩu ô tô cũ đã qua sử dụng hợp pháp.

• Xóa bỏ cơ chế hai giá từ 31 /12/2005.

về việc cắt giảm thuế nhập khẩu sàn phẩm cơ khí, theo chương 84 và

85 của Biởu thuế cam kết WTO về các thiết bị cơ khí, máy phát điện, thiết bị

điện, các bộ phận cùa chúng . Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt giảm thuế

suất thuế suất đối với các loại động cơ đốt trong là 15-45 % tùy theo từng loại

công suất và dung tích xi lanh. Bộ phận máy nén và quạt không khí giảm

24

xuống còn 15-30% riêng bộ phận lọc không khí vẫn giữ nguyên mức thuế 5%.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc té

Thuế suất đối v ới máy điều hòa 15-30%, máy nông nghiệp 5-7%, các loại

máy giặt là 7-15%, máy phát điện 20-25%. M ột số loại máy phát điện đã

đánh thuế nhập khẩu 0-10% vẫn được giữ nguyên mức thuế.

Theo chương 87 của Biểu thuế cam kết WTO đối với các loại xe ô tô,

xe máy, xe đạp và thiết bị phừ tùng của chúng. M ột số loại xe nhập khẩu như

xe ô tô nguyên chiếc chờ người có khoang chờ hành lý, xe ô tô 4 bánh, xe

scooter, xe mô tô địa hình giảm thuê suât từ 1 0 0% xuồng còn 70%. Xe đạp

hai bánh và các loại xe đạp khác giảm từ 8 0% xuống còn 4 5 %. Các loại phừ

tùng cho xe ô tô, xe đạp giảm xuống còn 25-45%. Riêng đối với xe cho người

tàn tật không bị đánh thuế.

Theo chương 89 của Biểu thuế cam kết WTO đối với các loại tàu thủy,

thuyên. Các loại tàu thuyền để vận chuyển hàng hóa và người giảm thuế từ

1 5% xuống còn 10%. Các loại tàu thuyền đã bị đánh thuế từ 0-10% vẫn giữ

nguyên mức thuế này.

Cũng theo Biếu thuế cam kết WTO trên, Việt Nam cam kết đến năm

2014 sẽ cắt giảm hết các mặt hàng được cam kết. Trong đó, có một số mặt hàng

có thời gian thực hiện cắt giảm đến cuối năm 2009 như máy quạt máy nén công

suất thấp, đến cuối năm 2010 như các bộ phận lắp ráp xe đạp.

về trợ cấp hàng công nghiệp cơ khí, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn

các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp

nội địa hóa. Tuy nhiên với các ưu đãi đầu tư dành cho hàng xuất khẩu đã cấp

trước ngày gia nhập WTO, Việt Nam được bảo lưu thời gian quá độ là 5 năm.

1.4.2 Cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam

trong tiến trình hội nhập

1.4.2.1 Cơ hôi đối với ngành cóm nghiệp cơ khi Việt Nam

Hội nhập kinh tế Quốc tế mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát

triển cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Công nghiệp cơ khí nói

25

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tẻ

riêng. Đó là tạo ra những điều kiện thuận lợi đế tiếp cận nhanh chóng các

nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại và thị trường toàn cầu nhằm thúc đây

phát triển. Trong đó, ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam cũng có những cơ

hội phát triển rất lớn đó là:

Thứ nhất là có điều kiện để tiếp cận các thành tựu khoa hủc và công

nghệ hiện đại, tiếp thu và nâng cao trình độ công nghệ quốc gia, có thời cơ để

"Đi tắt đón đầu" trong một số lĩnh vực.

Thứ hai là có điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo,

nâng cao năng lực, trình độ của lực lượng nghiên cứu khoa hủc công nghệ và

thiết kế trong nước.

Thứ ba là có khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm

cơ khí mới, có khả năng cạnh tranh như: ô tô, xe máy, tàu thúy, máy công cụ,

phụ tùng máy móc thiết bị...

Thứ tư là H ội nhập là cơ hội thúc đẩy cải cách hành chính, đổi mới

doanh nghiệp, đổi mới phương thức quản lý giúp cho doanh nghiệp nâng cao

năng lực cạnh tranh của mình..

Hiện nay, Việt Nam- một nước đang phát triến, nếu hội tụ đủ những

điều kiện kinh tế xã hội nhất định, biết tận dụng thành tựu khoa hủc kỹ thuật,

nắm được thời cơ và chủn đúng đường đi thích hợp thì chỉ trong một thời gian

ngắn có thể biến đối từ lạc hậu thành tiên tiến. Đặc biệt, với lợi thế về nguồn

nhân lực và lợi thế của nước đi sau trong một khu vực mà khoa hủc công

nghệ, vốn đầu tư cùng với tri thức kinh doanh đang chuyến dịch mạnh mẽ,

ngành cơ khí Việt Nam trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được cùng

với việc nhận thức rõ nhũng thách thức và tận dụng tối đa mủi cơ hội phát

triển trong quá trình hội nhập sẽ phấn đấu để đạt được những thành tích to lớn

hơn nữa, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất

nước.

26

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

1.4.2.2 Thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam

N ăm trong khu vực kinh tế năng động nhất thế giới- khu vực Đông

Nam A và đứng trước xu thế toàn cầu hóa, có thể nói ngành Công nghiệp cơ

khí Việt Nam đang đối mặt với những thách thức và những thử thách hết sức

khắc nghiệt, cụ thể là:

Thứ nhất là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các quốc gia A S E AN như

Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Malysia. Điều đáng nói là nền Công

nghiệp cơ khí cợa Việt Nam dù đã có thời gian phát triển lâu dài, gần như

song song với các quốc gia nói trên. Nhưng hướng đi sai lầm trong nhiều năm

khiến cho sự nghiệp Công nghiệp hóa đất nước chậm hơn so với Singapore,

Đài Loan, Trung Quốc... Điều đáng nói hơn nữa là trong hơn lo năm qua,

lượng vốn đổ vào đầu tư cho ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam tăng không

đáng kể so với Trung Quốc - một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ, thu hút

ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ điển hình và dễ nhận thấy nhất

đó là sự phát triển cợa việc sản xuất và lắp ráp ô tô. Trung Quốc hiện là trung

tâm sản xuất ô tô lớn thứ 3 Thế giới với việc xuất khẩu hơn 8 tỷ USD ô tô và

phụ tùng, linh kiện khiến cho việc cạnh tranh cợa Việt Nam hết sức khó khăn.

Bên cạnh đó, đế thực hiện các cam kết hội nhập, Chính phợ Việt Nam phải

đưa ra chương trình cắt giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, mở cửa

thị trường ô tô. Điều này đồng nghĩa với việc ô tô nguyên chiếc cũng như linh

kiện, phụ tùng ô tô cợa nước này sẽ được nhập khâu vào Việt Nam với mức

thuế suất thấp, ưu đãi, tác động lớn đến nền Công nghiệp mới chuyển đổi cợa

Việt Nam.

Thứ hai là Việt Nam đã trờ thành thành viên chính thức cợa Tổ chức

Thương mại Thế giới WTO đồng nghĩa với việc ngành công nghiệp cơ khí

Việt Nam phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường Quốc tế.

Các thành viên WTO gây áp lực buộc Việt Nam phải chấp nhận giảm thuế

suât cho các linh kiện nhập khâu. Mặt khác, với tư cách là thành viên cợa

27

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

WTO, Việt Nam phải tuân thủ theo các quy tắc thương mại quốc tế, xóa bỏ

các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa.

Thứ ba đó chính là những thách thức từ nội địa, Doanh nghiệp Việt

Nam thiếu vốn đế đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ hoẩc để đầu tư mới

nhằm tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu ngày càng

cao của thị trường trong và ngoài nước. Thiếu lực lượng nghiên cứu phát

triển, trước hết là lực lượng thiết kế, chế tạo. Thiếu các tổng công trình sư

hoẩc kỹ sư trưởng cho các dự án thiết bị toàn bộ.Thiếu lực lượng lao động đã

qua đào tạo. Trong khi đó, các doanh nghiệp này vừa phải cạnh tranh trong

khi khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trong nước còn yếu vừa

phải tự sáp xếp đổi mới doanh nghiệp, giải quyết lao động dôi dư.

1.5 K i nh nghiệm quốc tế phát triển công nghiệp cơ khí

1.5.1 Kinh nghiệm của Singapore

Khi mới tách khỏi Malaysia, tuyên bố thành lập quốc gia độc lập

(1965), Singapore gẩp không ít khó khăn, tài nguyên thậm chí cả nước ngọt

rất khan hiếm; sản xuất nông nghiệp hầu như không có; các cơ sờ sản xuất

công nghiệp có không đánh kể; tinh trạng tăng dân số cơ học với tốc độ nhanh

không những làm cho một vấn đề xã hội trờ nên phức tạp mà còn làm cho nạn

thất nghiệp tăng lên với tỷ lệ cao. Từ điểm xuất phát không mấy thuận lợi như

vậy, nhưng chỉ sau VA thế kỷ, nền kinh tế Singapore đã nhanh chóng khôi phục

và phát triển đưa Singapore trở thành một trong những "Con Rồng" ờ khu vực

Châu Á. Sự tăng trưởng vượt bậc của Singapore trong thời kỳ này không thể

không kể đến nhũng đóng góp to lớn của ngành Công nghiệp cơ khí trong quá

trình Công nghiệp hóa đất nước. Chiến dịch chuyển dịch cớ cấu kinh tế của

Singapore trong quá trình Công nghiệp hóa có thê chia ra làm 2 thời kỳ lớn:

• Thời kỳ 1966- 1980: Đây là thời kỳ có tốc độ tăng trường cao và với

đẩc trưng phát triển mạnh cùa ngành gia công lắp ráp, sử dụng nhiều lao

28

Tnrờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tẽ và Kinh doanh Quác tè

động.Trong đó phát triên nhất là các ngành: đồ điện, điện từ, bán dẫn, lọc dầu

và sản xuất dàn khoan, sửa chữa, đóng tàu, lấp ráp ô tô và các thiết bị khác

cho ngành giao thông vận tải, sản xuất các mặt hàng cho ngành xây dựng.

• Thời kỳ 1981 đến nay: Đây là thời kỹ tập trung phát triển các ngành

có vai trò quyết định sự thành công của chương trình Công nghiệp hóa. Đó là

các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, sử dụng lao động có đào tạo chuyên sâu

như sau: cơ khí chế tạo máy, luyện kim, chế tạo thiết bị chính xác cho hàng

không- vũ trụ, máy điện tử, thiết bị tự động hóa.

Sự phát triên vượt bậc trong ngành Công nghiệp cơ khí Singapore qua

2 giai đoạn này phần lớn nhờ vào những chính sách thúc đẫy phát triển công

nghiệp hóa cơ bản như sau:

Thứ nhất là vai trò điều tiết của Chính phủ. K hi tách khỏi Liên bang

Malaysia, cả nước Singapore chỉ có tất cả 8 xí nghiệp công nghiệp thuộc quy

mô lớn và trung bình. Mặc dù vậy, một mặt với thị trường chưa đến 2 triệu

dân của Singapore thì dù chỉ ngần ấy cơ sờ thôi cũng đã trờ nên chật hẹp cho

sự phát triển. Mặt khác, xuất phát từ tình hình cùa nền kinh tế Thế giới cũng

như điêu kiện trong nước lúc bấy giờ, mà chính phủ Singapore đã quyết định

phải có một bước chuyên hướng cơ bản từ nền sản xuất hàng hóa thay thế

nhập khẩu, sang chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu.

Chính phủ Singapore đề ra mục tiêu cho quá trình công nghiệp là phát

triển Công nghiệp cơ kin', tàng việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tự do

hóa thương mại, tạo môi trường chính trị- xã hội ổn định.

Có thể nói, việc lựa chọn và thực hiện thành công chiến lược công

nghiệp hóa hướng về xuất khấu là chìa khóa mở ra quá trình phát triển kinh tế

Singapore. Đây là điều kiện đe nền kinh tế Singapore ngày càng gắn bó chặt

chẽ hơn với nền kinh tế Thế giới. Nen kinh tế Thế giới vừa là thị trường rộng

lớn tiêu thụ các sản phẩm của Singapore, vừa là nguồn cung cấp các yếu tố

cần thiết nhất là vốn và kỹ thuật cho sản xuât của Singapore phát triển. Thực

hiện chiến lược này, Chính phủ Singapore đông thời tạo ra những chiếc cầu

nối liền sàn xuất của mình với các trung tâm công nghiệp lớn, tạo ra những

29

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

khả năng cho đầu tư và xây dựng các dự án có quy mô lớn, làm tiền đề cho sự

phát triển công nghiệp.

Theo cách so sánh của Ngân hàng thế giới WB, Singapore được xếp

vào nhóm các nước có nền kinh tế hướng ngoại mạnh mẽ. Cũng theo đánh giá

của WB thì nhóm các nước này luôn dẫn đầu về tốc độ tăng GDP, và có tỷ lệ

lạm phát bao g iờ cũng ở mức thập nhật so v ới các nước khác. Việc chuyển đổi từ chiến lược sản xuật hàng hóa thay thế nhập khâu

sang chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuật khẩu đã làm xuật hiện thêm

nhiều ngành nghề mới mà trong đó Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc

hình thành và tài trợ cho các xí nghiệp thuộc các ngành nghề mới. K hi cân

thiết, Chính phủ quyết định cho ngừng hoạt động một số ngành nghê tỏ ra

không phù họp v ới yêu cầu phát triển.

Trong chính sách điều tiết phát triển ngành nghề của giai đoạn đầu tiến

hành Công nghiệp hóa, Chính phủ Singapore chủ trương ưu tiên phát triển các

ngành sản xuật hàng xuật khẩu. Chẳng hạn, tật các các xí nghiệp sản xuật

hàng xuật khẩu đều được ưu tiên vay vốn và được giảm thuế. Đối với những

xí nghiệp sản xuật thuộc lĩnh vực quan trọng, cần thiết phục vụ xuật khẩu

được Chính phủ giành cho một số un đãi riêng, gọi là chế độ đối với các xí

nghiệp tiên phong.

Thứ hai là Chính sách tài chính tiền tệ. Chính phủ Singapore đã rật

thành công trong việc đề ra các chính sách để hình thành và thúc đẩy hoạt

động khá hiệu quả một thị trường tài chính tiền tệ.

về đối nội, Chính phủ Singapore chủ trương mở rộng các hoạt động tài

chính, ngân hàng làm đòn bẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế cơ bản mà họ

đang theo đuổi là:

- Cho phép các ngân hàng có quyền tự quyết định mức lãi suật của

ngân hàng mình.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho phép các xí nghiệp Công nghiệp cơ khí

30

phát hành chứng khoán.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

- Thành lập hệ thống bảo hiểm việc phát hành chứng khoán của xí

nghiệp công nghiệp, bào hiểm tín dụng cho các xí nghiệp vay trực tiếp đề đầu

tư vào các bát động sản công nghiệp, cũng như bảo hiểm cho cơ sờ sàn xuất

phục vụ xuất khẩu.

N hờ thực hiện thành công các chính sách tài chính- tiền tệ mà Chính phủ đã

tạo ra nguồn cung cấp vốn khá phong phú không nhỳng cho quá trình thực

hiện công nghiệp hóa của Singapore mà còn đưa Singapore trờ thành một

trong nhỳng nguồn cung cấp vốn cho cả khu vực Đông Á và Đông Nam Á.

Thứ ba là Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng nhất trong thời kỳ đầu tiến hành

Công nghiệp hóa của Singapore. Khác v ới nhiều nước khi tiến hành công

nghiệp hóa, Chính phủ Singapore đã ban hành chính sách mới, tạo môi trường

hâp dẫn, kích thích các nhà vốn nước ngoài trực tiếp bỏ vốn vào đầu tư. Ngay

từ đầu, Chính phủ Singapore đã có nhỳng chính sách khuyến khích, thu hút

các dự án đầu tư có quy mô lớn, mạnh dạn mờ cửa và tạo điều kiện thuận lợi

đế thu hút các công ty đa quốc gia đến đầu tư, hoạt động kinh doanh tại nước

mình. Họ sử dụng chủ yếu các đòn bây kinh tế đề điều chỉnh đầu tư các mục

tiêu và cơ cấu kinh tế cần đạt tới của một nền kinh tế Công nghiệp hóa. Đe đạt

được điều đó, Chính phủ Singapore đã dự kiến và đưa vào bảng phân loại các

xí nghiệp, các ngành sản xuất cần gọi vốn đầu tư và đi cùng với nó là các chế

độ ưu đãi cụ thể, có phân biệt.

Singapore đã rất thành công không nhỳng trong việc thu hút số lượng

đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn cả trong việc sử dụng hiệu quả loại hình

kinh tế này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thực sự trờ thành một trong nhỳng

phương tiện chính đưa nền kinh tế Singapore phát triên lên trình độ của một

nền kinh tế Công nghiệp hóa.

Thứ tư là Đào tạo nhân lực và đôi mới công nghệ. Đào tạo nhân lực

được coi là phương tiện đầu tư, là phương tiện phát triển công nghiệp quan

trọng, Singapore đánh giá cao lao động được đào tạo và có kỹ năng góp phần

31

Tnrờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

Cực kỳ quan trọng trong những thành công sau này của mình. Ờ Singapore

người ta dự báo chi tiết về nhu cầu lực lượng lao động và trên cơ sở đó đưa ra

chương trình đào tạo thích hợp : đào tạo và đào tạo nâng cao cán bộ quản lý,

kỹ sư và công nhân lành nghề nhằm thỏa mán những nhu cầu lao động của

các ngành công nghiổp mới, đang trên đà phát triển nhanh. Đe khuyến khích

đổi mới kỹ thuật công nghổ, Singapore ưu đãi thuế đối v ới các khoản chi trả

cho những hoạt động nghiên cứu- triển khai (R&D). Bên cạnh chế đội ưu đãi

đó còn có quỹ đổi mới giá trị 500 triổu đô la Singapore hàng năm đê hỗ trợ

cho những dự án triển khai ở công ty chiếm 7 9% giá trị dự án.

1.5.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc.

Là nền kinh tế lớn t hứ lo thế giới, Hàn Quốc nổi lên như một câu

chuyổn thành đạt trong nhiều lĩnh vực và luôn duy trì tốc độ trường kinh tê

cao. Trong đó Công nghiổp cơ khí Hàn Quốc là ngành công nghiổp then chốt

và đã được thế giới công nhận. Hàn Quốc là quốc gia đóng tàu lớn nhất thế

giới (chiếm 4 0% đơn đặt hàng đóng tàu của cả thế giới); hàng điổn tử: đứng

thứ 4. Hàn Quốc đồng thời cũng là một nhà sàn xuất ô tô lớn với trên ba triổu

xe hàng năm. Ke từ khi lần đầu tiên xuất khẩu xe năm 1976, ngành công

nghiổp cơ khí ô tô của nước này đã phát triển với tốc độ kinh ngạc và vươn

lên đứng thứ 6 Thế giới.

Có được những thành tựu đáng kinh ngạc như vậy là nhờ vào đường lối

chính sách và định hướng phát triển công nghiổp cơ khí của Hàn Quốc qua

mỗi thời kỳ đã trợ giúp cho viổc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng tới một

tương lai tươi sáng và thịnh vượng hơn.

Thứ nhất là Chính sách điểu hành của Nhà nước. Trước những năm 50

chính phủ Hàn Quốc gần như bảo hộ toàn nền Công nghiổp cơ khí. Các doanh

nghiổp cơ khí chỉ làm theo đúng kế hoạch Nhà nước đặt ra đồng thời không

hề có sự gắn bó với nhu cầu thị trường. Điều này đã làm cho Công nghiổp cơ

khí nước này không phát triển, mất cân đối giữa khu vực tư nhân - khu vực

32

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Nhà nước; mặt khác, Hàn Quốc cũng là một trong những quốc gia nghèo đói

nhất Thế giới thời đó. Nhận thấy không thể kéo dài tình trạng này lâu dài, đầu

năm 1953, Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định tự giảm bót vai trò của mình

và chỉ đảm đương những chệc năng mà khu vực tư nhân mặc dù có thể phát

triên mạnh cũng vẫn chưa thể thay thế được như: Nhà nước vẫn g iữ chệc

năng vạch kê hoạch để giải quyết những vấn đề chung của nền kinh tế song

chủ yếu chỉ mang tính gợi ý và khuyến khích chệ không mang tính "mệnh

lệnh".

H ơn nữa, Nhà nước cũng tiến hành các chính sách nhằm giảm bớt sự

can thiệp của mình qua chương trình tự do hóa. Việc đầu tiên cho chính sách

tự do hóa là trả lại tự do cạnh tranh bằng chính sách ban hành đạo luật chống

độc quyền và buôn bán trung thực. Tiếp theo là tự do hóa hình thành cơ cấu

trong ngành Công nghiệp cơ khí để giải tỏa sự mất cân đối trước đây. Nhà

nước vào giai đoạn này không dùng phương pháp phân bổ tích lũy và các

nguồn lực khác để tạo cơ cấu Công nghiệp cơ khí theo kế hoạch mà tận dụng

sự hình thành cơ cấu cho các lực lượng thị trường. Thị trường sẽ quyết định

bộ phận nào đang và sẽ được thịnh vượng. Đây là điều khác biệt của Hàn

Quốc so v ới các nước khác trên Thế giới. Chính nhờ sự khác biệt này, các

doanh nghiệp cơ khí đã có sự chủ động trong việc sản xuất sản phàm cơ khí,

tích cực liên kết v ới nhau đê học hỏi và trao đôi thông tin, đầu tư mạnh vào

hoạt động nghiên cệu phát triển ( R & D) nhằm đáp ệng tốt nhất nhu cầu của thị

trường.

Thứ hai là Chính sách thị trường. Đê giải quyết bế tắc là sự hạn chế về

thị trường tiêu thụ sản phẩm, Chính phủ Hàn Quốc đã đổi mới căn bản

phương pháp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa Công nghiệp cơ khí. Từ chỗ phát

triển cơ khí dựa vào thị trường nội địa chuyên sang lấy xuất khẩu làm động

lực cho tăng trường kinh tế và Công nghiệp. Cụ thể là cuối năm 1960, Hàn

Quốc bắt đầu xúc tiến xuất khẩu sản phàm cơ khí bằng cách ban hành hàng

33

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

loạt các luật và quy định có liên quan và lập ra những chương trình phát triên

hướng tới xuất khẩu cho các doanh nghiệp công nghiệp cơ khí đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó phải kể đến Luật cơ sở Công nghiệp vừa

và nhỏ, Luật đẩy mạnh phát triển Công nghiệp vừa và nhỏ; luật về các hiệp

hội doanh nghiệp doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ; luật về sự hỗp tác trong

các giới doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ. Các luật này có quy định rõ vai trò

điều tiết của Nhà nước, qua đó Nhà nước đảm bảo thực hiện các biện pháp

giúp đỡ tài chính, công nghệ và marketing; hỗ trỗ triển khai sử dụng phương

tiện mới hiện đại hóa; kích thích phát triển khoa học công nghệ; đấy mạnh

hỗp tác v ới các doanh nghiệp có quy mô lớn cho các doanh nghiêp cơ khí quy

mô nhỏ để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của bộ phận này. Những dự định

phát triển như dự định xâm nhập thị trường quốc tế, liên kết với các nước đê

sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí cũng đưỗc đưa ra trao đôi rộng rãi tại

các hiệp hội hỗ trỗ như H ội vì sự phát triển Công nghiệp chế tạo máy, H ội

máy móc công cụ, H ội hỗp tác Công nghiệp đóng tàu để khai thác các khía

cạnh khác nhau trên thị trường nước ngoài.

Thứ ba là Chính sách tạo vòn cho nên kinh tê. Chính phủ Hàn Quốc đã

nhận thấy rằng một doanh nghiệp cơ khí muốn phát triển đưỗc phải có đủ

năng lực về vốn. Do đó, để tạo vốn, Chính phủ đã lập quỹ đầu tư toàn quốc để

đáp ứng nhu cầu rất lớn về vấn đề vốn lãi suất thấp cho doanh nghiệp cơ khí.

Nhà nước cũng nhanh chóng thành lập các quỹ riêng để cho vay với lãi suất

thấp nhằm khích lệ việc sử dụng sản phẩm của các ngành Công nghiệp cơ khí

như Quỹ dùng máy móc trong nước, Quỹ dùng nhà máy chế tạo cơ khí trong

nước, Quỹ xuất khẩu máy móc, Quỹ thay thế máy móc và Ngân hàng xuất

khẩu. Ngoài ra, Nhà nước còn tiến hành các biện pháp đẩy lùi đầu tư nhỏ lẻ,

đầu tư vào các ngành tiêu dùng nhiều lao động và chỉ khuyến khích đầu tư với

quy mô lớn vào các ngành Công nghiệp nặng điển hình là Công nghiệp cơ

khí, chỉ có đầu tư vào các công ty nước ngoài mới nhận đưỗc chế độ ưu đãi.

34

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh lể và Kinh doanh Quốc tế

Đê nhanh chóng tô chức được các doanh nghiệp cơ khí mới trong điều

kiện tư bản tư nhân vẫn còn yếu so với nhiệm vụ phát triển xuất khẩu sản

phàm cơ khí, Nhà nước đã trực tiêp đâu tư xây dựng các đơn vị mới hoặc độc

lập hoặc liên doanh v ới các mức vốn khác nhau: 1 0 0% vốn, trên 5 0% vốn và

dưới 5 0% vốn.

Thứ tư là Chính sách đào tạo nguồn nhân lực. Đào tắo nguồn nhân lực

là một phương tiện để thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa- hiện đắi

hóa của Hàn Quốc, giúp nước này có thể rút ngắn khoảng cách so v ới các

cường quốc cơ khí như Đức, Mỹ, Nhật trong thời gian nhanh nhất. Do vậy,

chính sách đào tắo nguồn nhân lực rất được chú ý, Nhà nước đã vắch những

chiến lược cụ thể cho nguồn nhân lực của mình bằng cách khuyến khích họ

học hỏi và tắo môi trường làm việc thuận lợi nhất có thể. Đầu năm 1970, một

số lượng lớn kỹ sư và cán bộ được cử ra nước ngoài đê làm chủ các kỹ năng

sản xuất theo cách học việc đào tắo tắi chỗ nhằm giúp Nhà nước xây dựng

chính sách công nghệ, giúp công nghiệp cơ khí bắt kịp các thông tin về công

nghệ Thế giới, nhập khẩu, khai thác và nâng cao khả năng sử dụng các công

35

nghệ này.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

C H Ư Ơ NG l i: T H ỤC T R Ạ NG P H ÁT T R I ỀN N G À NH C Ô NG

N G H I ỆP Cơ K HÍ V I ỆT N AM T R O NG T I ÊN T R Ì NH H ỘI N H ẬP

K I NH TÉ Q U ỐC TÉ

2.1 Sơ lưọ'c về quá trình ra đòi và phát triển của Công nghiệp cơ khí Việt

Nam

2.1.1 Thời kỳ trước năm 1975

Thời kỳ trước năm 1975, các xí nghiệp cơ khí chỉ là những đơn vị thực

hiện nhiệm vụ kế hoạch do cấp trên giao, vật tư cho sản xuất vốn liếng, đẩu tư

phát triển do N hà nước lo, sản phẩm làm ra là tư liệu sản xuất đều giao nợp

Nhà nước để phân phối. Nhìn chung xí nghiệp thời đó ít có khả năng lựa chọn

sản phẩm. Sự phát triển của công nghiệp cơ khí thời gian này chủ yêu được

phân ra 2 giai đoạn chính.

- Giai đoạn ỉ 955 - 1964: xây dụng cơ sờ ban đầu cho cơ khí - bước

khởi đầu đúng hướng.

Sau hoa bình lập lại, cơ khí miền Bắc chưa có gì đáng kể, lực lượng tập

trung ở Hà Nợi, Hải Phòng; thời đó chi có mợt số cơ sở sửa chữa nhỏ và sàn

xuất hàng k im khí, xe đạp và mợt vài loại máy cỡ nhỏ, mợt hai xưởng quân

giới từ chiến khu chuyển về, vài tập đoàn cơ khí do cán bợ miền Nam tập kết

tổ chức; trang bị nghèo nàn, cũ kỹ, lạc hậu.

Ngay từ năm 1955 Chính phủ đã tranh thủ các nước Xã hợi chủ nghĩa

giúp ( X H C N) xây dựng công trình làm với Liên Xô mà thời đó thường được

gọi là Cơ khí trung quy mô. Các nhà máy cơ khí trung quy mô được coi là

hình mẫu của chế tạo máy hiện đại, gồm đủ các khâu công nghệ, sản xuất bài

bản; nó còn được xem là nơi đào tạo cán bợ cơ khí. Điều đáng chú ý là cơ sở

chế tạo máy đầu tiên được xây dựng mới là Nhà máy chế tạo máy công bợ

quản lý, kỹ thuật và công nhân có trình đợ tót cho cơ khí; sản phẩm của nhà

máy (tiện, khoan, bào) đã đáp úng kịp thời nhu cầu đổi mới và tăng cường

36

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

trang bị cho cơ khí trong giai đoạn khôi phục kinh tế và cải tạo công thương

nghiệp và chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).

N ăm 1960-1964, xuất hiện thêm một số cơ sở sửa chữa độc lập và phân

xưởng cơ khí như: Sửa chữa điện trung tâm Đông Anh, Cơ khí trung tâm cẩm

Phả (Liên Xô), Cơ khí Gang thép Thái Nguyên, Cơ khí phân đạm (Trung

Quốc), tuy nhiệm vụ của các cơ sự này là sửa chữa và làm phụ tùng nhưng do

cơ ngơi bề thế, trang bị phong phú và có nhiều máy lớn nên được coi là có

tiềm lực chế tạo máy móc, thiết bị của miền Bắc Việt Nam. Bộ Công nghiệp

gây dựng được các nhà máy: chế tạo b ơm Hải Dương máy làm đất theo sau

máy kéo, động cơ điện và máy biến thế, động cơ diezen cỡ nhỏ, chế tạo thiết

bị lẻ, đá mài, hàng quy chế. Thành phố Hà Nội và Hải Phòng tổ chức các cơ

sự sản xuất: máy rèn dập, máy tiện cấp tốc độ thấp, máy gia công gỗ, máy chế

biến cỡ nhỏ, đóng xe ca, đóng và sửa chữa ca nô, cân bàn, xe đạp, đồ điện dân

dụng... Các Bộ, ngành khác cũng đều xây dựng cơ khí để sản xuất một số

trang bị chuyên ngành cho nhu cẩu của mình: sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu công

trình, tàu lu và máy làm đưựng và xây dựng cỡ nhỏ, thiết bị làm gạch ngói,

b ơm nước và phụ kiện công trình thúy lợi, rơ moóc, phụ tùng ô tô gầm bệ, nồi

hơi áp, phụ tùng cho ngành giấy - dệt, thực phẩm, dụng cụ y tế, máy chiếu

phim, máy in... số lượng các nhà máy cơ khí nhự nước ngoài giúp đã được

xây dựng cộng với các nhà máy do trong nước tự tổ chức thuộc loại có tên

tuổi vào khoảng 30-40 đơn vị.

Giai đoạn này đã xuất hiện các khái niệm cơ khí Bộ chù quản - cơ khí

Ngành, cơ khí trung ương - cơ khí địa phương và Nhà nước rất quan tâm công

tác quy hoạch, sắp xếp, phân công. H ội nghị Cơ khí toàn miền Bắc lần thứ ì

(1961) đã đặt ra yêu cầu ban hành Tiêu chuẩn Nhà nước cho cơ khí, việc này

sau đó đã được thực hiện.

Nhận xét tổng quát về Cơ khí Việt Nam ở giai đoạn này: làm trước các

37

sản phẩm cơ khí thông dụng, tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hoa.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

- Giai đoạn 1964 - 1975: Cơ khí thời chổng chiến tranh phá hoại đến

cơ khí thống nhất đất nước; phát triển ồ ạt cơ khí ở các Tình.

Vào thời gian này cơ khí được nhận định là ngành có thể tiếp tục phát

triển trong chiến tranh phá hoại (tất nhiên ờ mức độ và phạm vi nhất định), tập

trung phục vụ nông nghiệp và đảm bảo giao thông, kết hợp nhiệm vụ hậu cần tại

chỗ, đồng thời chuẩn bị cho sủ phát triển sau chiến tranh.

Giai đoạn này, do đặc điểm phải phân nhỏ của chương trình sản xuất

nông cụ thường và cải tiến và trang bị cho các điểm cơ khí nhỏ, tập trung làm

1965-1970. Xuất phát từ yêu cầu phải trang bị cho Ì lao động nông nghiệp 3-

4 nông cụ và trang bị cho 2 vạn điếm cơ khí nhỏ (một hình thức của tiên chê

biến) cho các hợp tác xã nông nghiệp (điếm cơ khí nhỏ gồm các máy tuôt lúa,

xay xát, nghiền thức ăn gia súc, máy b ơm và đầu máy diezen); việc sản xuất

và tiêu thụ nông cụ và máy cơ khí nhỏ chủ yếu giao cho từng Tỉnh thủc hiện.

Két hợp v ới nhiệm vụ hậu cần tại chỗ nên đã tăng cường lủc lượng cơ khí cho

tất cả các Tỉnh; mỗi huyện được tăng cường Ì xưởng cơ khí - rèn đê làm nông

cụ, mỗi một Tỉnh được đầu tư Ì cơ sở được gọi là "Cơ khí Tỉnh" công suất

tạm quy định là 300 tấn/năm và 500 tấn/năm tuy theo tỉnh lớn nhỏ (lúc sát

nhập tỉnh thì có tỉnh được 2 cơ sở); các cơ sở này trang bị vạn năng na ná

như nhau để sản xuất máy cơ khí nhỏ và phần nào xe cải tiến.

M ột số loại sản phẩm cơ khí khác cũng được chú ý phát triển trong thời

chiến là: động cơ diezen, phụ tùng ô tô, đóng góp và sửa chữa phương tiện

vận tải đường sông, máy b ơm nước, và máy công cụ. Thời kỳ này đã nâng

cấp 2 nhà máy làm máy công cụ (Mai Động, Cơ khí Kiến thiết) và gây dủng

thêm mới một nhà máy làm máy công cụ (Cơ khí Giải phóng).

Phát triển cơ khí rộng khắp ở tất cả các tỉnh miền Bắc được coi là biện

pháp tình thế trong một giai đoạn lịch sử đặc biệt. Nhưng hậu quả của nó làm

trầm trọng thêm tính phân tán, manh mún cho cơ khí về phương diện nhận và

có sủ lầm lẫn về sủ tồn tại của một loại hình xí nghiệp được gọi là Cơ khí

38

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

Tỉnh không gắn với sản phẩm cụ thể mà gắn với cấp quàn lý, coi đó là tiềm

năng dự trữ cần được phân công sắp xếp để khai thác mà trên thực tế đã

không thực hiện được vì việc dễ làm thì đã làm đủ, việc khó làm thì thiếu đội

ngũ và công nghệ. Kết quả là sau khi thực hiện xong chương trình cơ khí nhổ

thì cơ khí tinh lúng túng về hướng phát triển, sản xuất cầm chừng và sa sút

dần.

2.1.2 Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1990

Đát nước thống nhất cho đến những năm đầu của công cuộc đổi mới. Ý

đổ xây dựng cơ khí thật lớn lao nhưng thực hiện được rất thấp.

Sau khi đất nước thống nhất có thêm lực lượng cơ khí ở phía Nam chủ

yếu tập trung ờ Thành phố Hồ Chí Minh, đáng chú ý là Hải quân công xưởng

(Ba Son), Lục quân công xưởng, Nhà máy Carỉc và 2 cơ sờ lắp ráp động cơ

diezen và máy cày cỡ nhổ.

Ở phía Bắc thì các công trình thiết bị toàn bộ còn lại của giai đoạn 1955

- 1964 và các công trình đàm phán trong thời chiến lần lượt được xây dựng,

bước đầu hình thành các cụm Cơ khí Đông Anh, Sông Công, Phổ Yên (Thái

Nguyên); có thêm Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phá Rùng (làm với Phần Lan)

và nhập từ Pháp một số dây chuyền làm phụ tùng xe đạp. Sau chiến tranh

cũng đã diễn ra quá trình sắp xếp lại lực lượng, định hướng lại nhiệm vụ sản

xuất, chia tách cơ sờ và từ đó có thêm các nhà máy mới: Khí cụ điện hạ thế,

phụ tùng ô tô, cần trục, dụng cụ cắt, vòng bi...; từ việc thu gom được một

phần máy công cụ "vô thừa nhận" đã xây dựng được nhà máy đóng tàu Bến

Kiền (đóng tàu ven biển đến tàu hút bùn, tàu cá).

Đầu những năm 1980 Bộ Cơ khí Luyện k im đề ra chủ trương đa dạng

hoa sản phẩm cũng được nhiều nơi hường ứng, ngoài các sản phẩm truyền

thống, nhiều cơ sờ còn làm thêm những mặt hàng khác để khai thác tốt hơn

thiết bị, công nghệ và tận dụng vật tư.

39

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc té

Trong khối XHCN, Liên Xô đã giúp lập luận chứng K T KT (TEO) cho

hàng loạt công trình: liên hợp chế tạo máy kéo M T Z 50 làm 2 vạn máy kéo và

Ì vạn tấn phụ tùng thay thế, máy rèn ép cỡ vừa và lớn (đến 1600 tấn) 250 cái,

van công nghiệp Ì vạn tấn, đúc rèn tập trung 2,5 vạn tấn, phụ tùng ô tô 6.000

tấn, đá mài Ì vạn tấn.

Ngoài khối X H CN thì những năm 1975 - 1976, nước ta tiến hành đi

thăm dò các nước tư bản khả năng cho vay vốn để xây dựng các công trình cơ

khí lớn. V ới Pháp là chế tạo ô tô tải cỡ vừa và lớn, với Ý là máy kéo, với Đan

Mạch là động cơ thúy cỡ lòn, v ới C H LB Đức là cơ khí nờng; nhưng cũng

không có dự án nào thành hiện thực do vốn yếu, số lượng nhà máy quá ít ỏi.

2.1.3 Thời kỳ từ năm 1991 đến 2006

Cơ khí trong kinh tế thị trường - vươn lên từ khủng hoảng, chuyển qua bước

phát triển mới.

- Giai đoạn 1990 - 1995: Từ 1988 xoa bỏ cơ chế bao cấp, cơ khí không

còn có tên trong danh mục đầu tư của Nhà nước. Tình cảnh hụt hẫng, khó

khăn doanh nghiệp càng lớn, đông người thì càng khó khăn và cơ khí không

phải là ngoại lệ. Sản phàm lạc hậu, chất lượng thấp khó tiêu thụ, thiếu việc

làm phổ biến, sản xuất cầm chừng và sa sút dần, thu nhập thấp, đội ngũ cán

bộ kỹ thuật và công nhân giỏi mỏng dần, đỉnh điểm sa sút là vào những năm

1988 - 1989; khó khăn nhất là sản xuất máy công cụ, sản lượng giảm trên một

nửa. Đây là thời kỳ cơ khí lâm vào khủng hoảng, mất phương hướng và gần

như bị lãng quên.

Nhưng cũng chính trong giai đoạn này có một lực lượng mới bắt đầu

xuất hiện và tăng mạnh từ 1995 trở về sau - đó là các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài (FDI) lắp ráp ô tô, xe máy và từ năm 1995 tiếp tục phát

triển thêm nhiều cơ sờ sản xuất phụ tùng xe máy - ô tô, xe đạp, dây điện - dây

40

cáp, kỹ thuật điện, kết cấu k im loại và hàng phi tiêu chuẩn cỡ lớn, bơm nước,

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

sửa chữa tàu biến, khuôn mẫu chính xác, lắp ráp điều hoa nhiệt độ và tủ

lạnh... số lượng các doanh nghiệp F DI về cơ khí đến năm 2000 có lẽ cũng tới

hơn 100 đơn vị, tổng vốn đầu tư đã thực hiện có thể đạt đến hàng tồ USD.

Lực lượng cơ khí F DI đã góp phần làm phong phú sản phẩm cơ khí đồng thời

nó cũng làm thức tỉnh nhận thức của doanh nghiệp trong nước về tiềm năng

cụ thể của thị trường, cách tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường.

- Từ 1996 đến 2006: Qua quá trình làm quen với cơ chế mới, tích cực

thâm nhập thị trường, dần dà doanh nghiệp trong nước cũng đã tìm được con

đường tiến lên của mình, bắt đầu từ việc đổi mới và đa dạng hoa sản phẩm,

nâng cao chất lượng cho phù họp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

L àm được việc này do doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn và điều rất quan

trọng là đã có thị trường vật tư tự do có thể đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của

sản xuất và làm sản phẩm mới. Từ năm 1996 các xí nghiệp cơ khí của 3 Bộ

(Công nghiệp, Giao thông vận tải, Xây dựng) đã được tập hợp thành các Tổng

công ty Nhà nước theo ngành nghề, một số xí nghiệp thuộc các ngành khác và

3 thành phố lớn cũng tập hợp thành công ty. Nhiều xí nghiệp bắt đầu quan

tâm đổi mới thiết bị, nâng cấp công nghệ nhằm vào các khâu cần năng suất và

đảm bảo chất lượng; trong việc này hình như khu vực sản xuất hàng cơ khí

tiêu dùng thực hiện sớm hơn.

Chính phủ đã bắt đầu quan tâm chỉ đạo ngành cơ khí, ban hành một số

chính sách ưu đãi về đầu tư và điều quan trọng là tạo cơ hội về thị trường cho

cơ khí vươn lên làm được việc lớn. Bắt đầu từ việc chọn 25 danh mục đầu tư

chiều sâu đế cho vay vốn ưu đãi, xác định sản phẩm trọng điểm quốc gia (tàu

biến 11.000 tấn, động cơ diezen cỡ nhỏ), chính sách ưu đãi đặc biệt cho đóng

những con tàu biển lớn đầu tiên (người sản xuất và người tiêu thụ đều hướng

lợi), chỉ định trong nước làm thầu chính công trình xi măng Ì ,4 triệu tấn, mớ

rộng nhiệt điện 0,3 triệu KW, bột giấy và giấy 6 vạn tấn, chi định thầu gần

1000 xe buýt và xe chờ khách và gần đây nhất, cuối năm 2002 Chính phù đã

41

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

phê duyệt 8 nhóm sản phẩm trọng điểm từ nay đến năm 2010 gồm 24 danh

mục đầu tư để Chính phủ tập trung sức hỗ trợ bàng các chính sách ưu đãi vê

vốn đầu tư, mua thiết kế và công nghệ, thuê chuyên gia và đào tạo.

Lấc lượng cơ khí tư nhân ngày càng đông đảo, được trang bị và có

công nghệ tốt, không chỉ sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng mà còn làm nhiêu

loại thiêt bị, dây chuyền chế biến. Các Viện nghiên cửu cơ khí cũng chuyển

biên, từ bỏ cách nghiên cứu cơ khí cũng chuyển biến, từ bỏ cách nghiên cứu

suông mà đã gia nhập thị trường, tạo được các sản phẩm có hàm lượng kỹ

thuật cao và điều đáng ghi nhận là đã gắn chặt kết quả nghiên cứu với sản

xuất, chuyến giao công nghệ, tổ chức thương mại hoa sản phẩm. Có thể coi từ

năm 1996 đến năm 2000 là thời kỳ hồi phục và phát triển trở lại của cơ khí.

2.2 T h ấc trạng phát triến ngành Công nghiệp Cơ khí Việt Nam từ k hi gia

nhập W TO đến nay

2.2.1. Thực trạng phát triền Khoa học Công nghệ của ngành cơ khi Việt

Nam

Theo thống kê của Tống cục Thống kê, hiện nay, bình quân một doanh

nghiệp có vốn Đ T NN có 90 thiết bị so với bình quân một cơ sở cơ khí trong

nước chi có 3 thiết bị công nghệ. Giá trị trung bình OI thiết bị công nghệ của

doanh nghiệp có vốn Đ T NN là 612,2 triệu đồng, trong khi giá trị bình quân

OI thiết bị của cơ sở cơ khí trong nước chỉ 64 triệu đồng. N hư vậy, có thể thấy

năng lấc sản xuất và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp có vốn Đ T NN

cao hơn nhiều lần so v ới các cơ sờ trong nước (Tuy nhiên nếu lấy 8 doanh

nghiệp cơ khí quốc doanh so sánh với doanh nghiệp có vốn Đ T NN thì trình độ,

năng lấc chênh lệch không nhiều).

Giai đoạn 2007-2009 là thời kỳ ngành cơ khí trong nước đầy mạnh đầu

tư đổi mới công nghệ và trang thiết bị công nghệ. Thời kỳ này, các doanh

nghiệp cơ khí tập trung đầu tư các loại máy móc, thiết bị gia công tấ động

42

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

hoặc tự động gia công theo chương trình CNC và điều khiển kỹ thuật số

(PLC) theo hướng tự động hoa trang thiết bị công nghệ. Điển hình là máy tiện

trục khuỷu động cơ theo chương trình CNC, máy tự động gia công thân động

cơ diesel D9 theo chương trình CNC của Nhật, hệ thống máy phay lăn răng tự

động gia công các loại bánh răng của Công ty Vikyno và cơ khí thực phàm -

xây lắp Biên Hoa; Lò luyện thép hợp k im chầt lượng cao điều khiến bằng

chương trình kỹ thuật số PLC, máy soi k im tương của nhà máy cơ khí luyện

kim Sadakim có khả năng tự động phân tích 18 nguyên tố k im loại... Việc

chuyên m ôn hoa ( C M H) sản xuầt cũng đã bước đầu được hình thành tại các

doanh nghiệp cơ khí trong nước nhầt là cơ sở sản xuầt máy nông nghiệp. M ột

sô công ty v ới các phân xưởng sản xuầt chuyên m ôn hóa như: Lắp ráp động

cơ diesel; lắp ráp máy xay xát; lắp ráp bơm nước; sản xuầt rulo cao su cho

máy xay xát... Đối v ới các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thời kỳ này có

trên 60 doanh nghiệp đầu tư sản xuầt linh kiện phụ tùng, gia công cơ khí phục

vụ lắp rắp ô tô, xe gắn máy... trinh độ công nghệ của đa số doanh nghiệp ở

mức trên trung bình trong khu vực, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ

hiện đại, sản xuầt các thiết bị có kỹ thuật cao. Việc đẩy mạnh cải tiến, đổi mới

máy móc, trang thiết bị công nghệ chủ yếu là thay thế thiết bị vạn năng bằng

thiết bị chuyên dùng và thiết bị tự động gia công ứng dụng NC, CNC, PLC

...không những nâng cao và ổn định được năng suầt, chầt lượng sàn phẩm

làm ra mà còn có thể không tăng thậm chí giảm thiểu số lượng máy và thiết

bị công nghệ tham gia vào sản xuầt cơ khí.

Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp cơ khí nhìn chung cao hơn

các ngành công nghiệp khác trên cả nước. Hiện trạng trình độ công nghệ Việt

Nam được xác định và so sánh đánh giá thông qua các hệ số thành phần Kỹ

thuật - Technovvare (T), Con người - Humanvvare (H), Thông tin - Infoware

(ì), Tổ chức - Orgaware (O) và hệ số đóng góp công nghệ cho thầy các thành

phần công nghệ của ngành công nghiệp cơ khí đều cao hơn so trung binh

43

toàn quốc.

Ngành cơ khí

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê

Hình 2: Thành tồ Khoa học Công nghệ ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam

Từ số liệu tại Hình 2 cho chúng ta thấy cái nhìn tổng quan nhất về hiện

trạng Khoa học Công nghệ ngành cơ khí Việt Nam. Chỉ số "Hệ số đóng góp

của công nghệ" (TCC) có giá trị trên trung bình (TCC=0,7030). Trong đó các

chỉ số thành phần "Kỹ thuật" (T), "Con người" (H), "Thông tin" (ì), "Tổ

chức" (O) có giá trị tương ứng (0,6410; 0,4346; 0,7743; 0,7659). Ba thành

phần T (Technovvare), o (Organvvare) và ì (Infoware) đạt ở mức khá, nhưng

thành phần H (Humanware) đạt thấp. Trong tổng cớng 96 doanh nghiệp được

khảo sát, các chỉ số chung của ngành khá cao và gần 8 0% doanh nghiệp

(76/96) có chi số TCC trên mức trung bình. Tuy nhiên, theo nhận xét của

ngân hàng Thế giới WB, điều đó cho thấy trình đớ công nghệ của ngành cơ

khí Việt Nam nhìn chung vẫn còn thấp, không lạc hậu nhưng cũng chì đạt

mức trên trung bình là chù yếu.

(Nguồn: vima.com.vn).

44

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Riêng về xây dựng các hệ thống đảm bảo chất lượng thì tỷ lệ các doanh

nghiệp ngành cơ khí đạt chứng chỉ về hệ thống đảm bảo chất lượng các loại

tương đối cao, v ới những doanh nghiệp có chúng chi, chứng tỏ quá trình điêu

• có chứng chi chát

lương

• chưa có chứng chỉ

hành hoạt động sản xuất kinh doanh đã được chuẩn hoa.

Hình 3: Tỷ lệ Doanh nghiệp cơ khi Việt Nam đạt chuẩn chất lượng

(Nguồn: Số liệu Tong cục Thong kê )

Các doanh nghiệp có chứng chỉ chất lượng trong ngành công nghiệp cơ

khí chiếm đến trên 42,7%, trong khi đó trung bình cả nước chỉ đạt trên 33%. Điều

này cũng khẳng đậnh một lần nữa ngành công nghiệp cơ khí là ngành có trình độ

công nghệ và kỹ thuật cao hơn các ngành công nghiệp khác.

2.2.2 Thực trạng đầu tư vốn cho ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam

• Vốn đầu tir. Tổng vốn đầu tư của ngành cơ khí đến hết 2008 là

15.354.530 tỷ đồng, chiếm tỳ trọng hơn 1 6% tổng vốn đầu tư toàn ngành công

nghiệp (95,597.4 tỷ đồng), đây là một trong những ngành thâm dụng vốn (giá

trậ sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 1 0% nhưng vốn chiếm 1 6% toàn

ngành). Tuy nhiên, về cơ cấu vốn của các thành phần, công nghiệp đầu tư

nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất (92,3% toàn ngành cơ khí), công nghiệp

ngoài quốc doanh xếp hàng t hứ 2 chiếm 5%, công nghiệp quốc doanh trung

45

ương chiếm 2 , 1% và quốc doanh đậa phương chỉ chiếm có 0,6%. Điều này

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

cho thấy công nghiệp đầu tư nước ngoài (vốn đầu tư nước ngoài) trong thời

gian qua đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quyết định sự phát triền

của ngành công nghiệp cơ khí.

Vòn đầu tư của các cơ sở sản xuất cơ khí trong nước quá nhỏ so v ới

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư bình quân của một doanh

nghiệp cơ khí quốc doanh (Trung ương và địa phương) là 41,1 tỷ đững (tương

đương 3,7 triệu USD - giá 1994), vốn đầu tư bình quân của một cơ sờ cơ khí

có vốn đầu tư nước ngoài là 10,6 triệu USD (Ì 14,7 tỷ đững - giá 1994), gấp

gần 3 lần cơ khí quốc doanh. Riêng đối v ới thành phần dân doanh, vốn bình

quân cho một cơ sở quá thấp, chỉ 350 triệu đững/cơ sở. về đầu tư máy móc

thiết bị công nghệ, nếu vốn đầu tư bình quân cho OI thiết bị công nghệ của

các cơ sở cơ khí trong nước là 12.545 USD thì giá bình quân OI thiết bị công

nghệ của các cơ sở cơ khí có vốn đầu tư nước ngoài là 133.400 USD, gấp 11

lân vòn đâu tư của các cơ sờ trong nước.

T óm lại, hiện nay vốn đầu tư cho ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam

chủ yếu là vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước chỉ chiếm tỷ trọng

rát nhỏ (chưa đến 8 % ). Trong những năm tới, xu hướng nguữn vốn đầu tư

nước ngoài vào ngành cơ khí còn tiếp tục tăng nhanh, tỷ trọng vốn trong nước

tiếp tục giảm. Điều này cho thấy chính sách, giải pháp thu hút đầu tư nước

ngoài những năm tới là hết sức quan trọng, nó quyết định sự phát triển của

ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam.

• Hiệu quả đầu tư: Ngành công nghiệp cơ khí là ngành đạt hiệu quả

cao nhất trong các ngành công nghiệp chủ yếu, bình quân lợi nhuận/vốn toàn

ngành đạt 14,21% gấp hai lần so với bình quân chung của toàn ngành công

nghiệp, điều đó chứng tỏ việc đầu tư vào các sản phẩm cơ khí, nhất là các loại

sản phàm cơ khí phụ trợ (linh kiện, phụ tùng) là có hiệu quả nhất (công

46

nghiệp linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô - xe gắn máy). Việc thu

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc té

hút đầu tư vào các dự án công nghiệp cơ khí quy mô lớn còn hạn chế do hiệu

quả thường thấp, vốn đầu tư lớn.

- Quy mô trang bị vốn bình quân/1 lao động là 564,2 triệu đồng là một

trong những ngành có suất đầu tư lớn, trong đó công nghiệp đầu tư nước

ngoài cao gấp gần 3 lần bình quân chung ngành công nghiệp(814,32 triệu/lao

động so với 332,93 triệu/lao động), các doanh nghiệp tong nước thấp hơn

bình quân chung toàn ngành công nghiệp.

Bảngl: Đánh giá hiệu quả đầu tư Công nghiệp cơ khí

Năng Năng

Vốn đầu tư VA/GO Vốn đầu tư VA/GO

suất suất

Vốn/LĐ LN/Vốn Vốn/LĐ LN/Vốn

Danh mục Danh mục

VA/LĐ VA/LĐ

(Trđồng) (%)

(Ti-dong) (%)

(Trđồng) (Trđồng)

95.597.400 32,955 99,71

332,93 7,8

loan ngsDD CN

Ngành Cơ khí 15354.530 32,76 193,7

564,2

14,21

Trung ương

320.698

39,40

82,16

289,9

5,2

Địa phương

95,871

33,62

54,86

286,13

4,81

Ngoài quốc

773.226

25,71

32,63

92,3

4,42

doanh

Đầu tư nước

14.164.735 33,16 280,93

814,32

18,98

ngoài

(Nguôn: Tông hợp từ sô liệu Cục Thông ké.)

- Tổng giá trị gia tăng (VA) của ngành đạt 5270,2 tỷ đồng. Tỷ lệ giá trị

gia tăng/giá trị sản xuất công nghiệp (VA/GO) là 32,76%, xấp xắ với bình

quân chung toàn ngành công nghiệp. Điều này cho thấy sản xuất cơ khí vẫn

mang tính gia công phục vụ lắp ráp và sản xuất đơn chiếc. Tuy nhiên, trong

các thành phần kinh tế, công nghiệp quốc doanh trung ương có tỷ trọng VA

cao nhất do sản xuất các sản phẩm máy móc thiết bị (phục vụ nông nghiệp),

47

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc tể

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp nhất do chủ yếu gia công sản phàm

đơn giản. Riêng các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tuy vốn chiếm tỷ trọng

lớn nhưng giá trị gia tăng cũng chưa cao, do nhiều sản phẩm ô tô, xe máy còn

lấp ráp là chủ yếu.

-Năng suất lao động tính theo giá trị gia tăng VA đạt 193,7 triệu

đông/1 lao động, gấp gần 2 lần năng suất lao động chung của toàn ngành công

nghiệp. Xét theo các thành phần kinh tế, công nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài có năng xuất rất cao, gần 3 lần so bình quân chung toàn ngành còng

nghiệp và gấp Ì ,5 lần so v ới bình quân của ngành cơ khí. Trong khi đó các

doanh nghiệp trong nước lại có năng suất quá thấp, nhất là doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Điều này cho thấy hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài cao hơn rõ rệt, tỷ suất lợi nhuận/vốn đạt trên 18%, gấp hơn 2 lần

bình quân toàn ngành công nghiệp, trong khi đó các doanh nghiệp trong nước

chi đạt 4-5% mà thôi.

- Xét theo các nhóm ngành chính, thực tế cho thấy, thụi gian qua các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả

cao, trong đó tập trung vào các dự án như lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất các

sản phẩm công nghiệp phụ trợ cho ngành ô tô, xe máy. Tỷ suất lợi nhuận/vốn

của các ngành này rất cao, từ 1 5% - 2 7 %. Đối với các lĩnh vực khác nhìn

chung hiệu quả cũng chỉ đạt 8 - 10%, thấp nhất là lĩnh vực cơ khí phục vụ

2.2.3 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành Cơ kĩu Việt Nam

nông nghiệp 4 - 6%.

Lao động ngành cơ khí cả nước đến hết năm 2008 là 500.000 ngưụi

chiếm 1 2% lao động toàn ngành Công nghiệp. Cơ cấu lao động so với toàn

ngành công nghiệp có xu hướng tăng từ 7,5% năm 1995 lên 7,6% năm 2000

48

và 9,2% năm 2005 và 1 2% năm 2008. Trong đó:

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

- Lao động công nghiệp quốc doanh trung ương tăng trường bình quân

năn 2006-2008 đạt 2,1%/năm, chủ yếu từ bổ sung lao động là chính, do đó

mức gia tăng lao động không đáng kể. Công nghiệp quốc doanh địa phương

thời gian qua lao động giảm mạnh, do một số doanh nghiệp chuyển sang cô

phần theo chương trình sắp xếp doanh nghiệp. Đến cuối năm 2007, lao động

trong các doanh nghiệp quốc doanh chi còn lại chiếm chưa đến 8% tổng số

lao động của ngành cơ khí ( giai đoạn năm 2000-2005, lao động ngành này

chiếm xấp xỉ 2 0% lao động toàn ngành cơ khí). Trong các doanh nghiệp quốc

doanh, có hơn 9 0% số lao động đã kinh qua các loại hình đào tạo nghề tại các

cơ sợ dạy nghề của Nhà nước hoặc tư nhân được phép đào tạo. sổ công nhân

bậc cao (5/7 - 7/7) chiếm 2 7% tổng số lao động.

- Lao động công nghiệp ngoài quốc doanh của ngành cơ khí tăng mạnh

trong giai đoạn 2006-2008, bình quân 19,8%/năm (toàn ngành công nghiệp

tăng 16,8%/năm). Đen năm 2008, lao động ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng

28,3% toàn ngành cơ khí, trong khi đó lực lượng lao động ngoài quốc doanh

giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 32%. Sợ dĩ có việc giảm lao động ngoài quốc

doanh là do lao động trong công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng quá

nhanh. Lao động của các cơ sợ cơ khí ngoài quốc doanh trên cả nước hầu hết

đều được truyền nghề trực tiếp qua công việc hoặc có tính chát gia truyền.

Việc xác định trình độ tay nghề, bậc thợ hầu như chua được chú trọng.

- Lao động công nghiệp đầu tư nước ngoài từ 10,9% năm 1995, đến

năm 2008 đã chiếm 7 0% tổng lao động ngành cơ khí. Tốc độ tâng trượng bình

quân 2007-2009 đạt trên 4 0 %, đây cũng là một trong những ngành có lao

động tăng nhanh do thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài. Tổng số lao động

khoảng 300.000 người, đa số được đào tạo tại các cơ sờ đào tạo hoặc trực tiếp

tại doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Đối với trình độ lao động cả nước, qua quá trình điều tra cho thấy một

49

thực tế là cán bộ lãnh đạo (Trường phòng, Quàn đốc.) trong rất nhiều doanh

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc té

nghiệp chi có trình độ "Trung cấp". K hi đi sâu phân tích chúng ta cũng thấy

mặc dù trình độ học vấn, kinh nghiệm của lao động không cao, thế nhưng các

doanh nghiệp trong tinh vẫn chưa chú trọng thoa đáng tới công tác đào tạo và

đào tạo lại trong doanh nghiệp.

Theo báo cáo kết quả đề tài "Điều tra đánh giá trình độ công nghệ của

Bộ Khoa học và Công nghệ", trình độ lao động cả nước và của ngành cơ khí

như sau:

Trình độ lao động ngành cơ khí

• cà nước • Ngành cơ khí

trẽn đại học

đại học

cao

PTTH

Sơ cáp

đẳng,trung

cấp

Hình 4: Đánh giá trình độ lao động ngành Cơ khi Việt Nam

(Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ)

K hi khảo sát 528 doanh nghiệp với 215.817 lao động trong số đó chi

6,34% có trình độ đại học và sau đại học, số lao động ờ trình độ sơ cấp và phổ

thông trung học lại chiếm đến 81,73%. Hơn nữa, doanh nghiệp chậ tiến hành

đảo tạo trong nội bộ khi tuyển mới chứ ít khi quan tâm tới công tác đào tạo

cập nhật và nâng cao trong quá trình làm việc. Đây có thể coi là một rào cản

50

mà Nhà nước phải tìm cách khắc phục để thu hút hem nữa các dự án đầu tu có

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

hàm lượng công nghệ cao... Tuy nhiên, theo điều tra đánh giá trên, nếu so với

mặt băng chung của cà nước, trình độ lao động ngành công nghiệp cơ khí từ bậc

cao đẳng trờ lên là hơn 2 3% cao hơn hẳn, nhất là trình độ đại học, cao đẳng và

2.2.4 Thực trạng phát triển chất lượng sản phẩm công nghiệp cơ khí Việt

Nam

trung cấp cả nước (khoảng 15%).

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp cơ khí nước ta đã thực hiện rất

nhiêu biện pháp v ới nỗ lực tăng cường hơn nểa vấn đề quản lý chất lượng sản

phẩm hàng hoa công nghiệp cơ khí. Các biện pháp cụ thể được thực hiện

thường xuyên bao gồm: tăng cường xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ngành, tiêu

chuân Việt Nam cho các sản phẩm ngành cơ khí, đảm bảo chất lượng sản

phàm và phố biến sâu rộng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến của thế

giới. Hơn nểa, trong giai đoạn nhểng năm 2006-2009, Nhà nước đã tổ chức

hàng loạt các hội nghị tuyên truyền, phô biến các kỹ thuật quản lý chất lượng

đến các doanh nghiệp. Chương trình hoạt động này đã huy động sự tham gia

tích cực của các chuyên viên quản lý cao cấp với vai trò là đầu mối phố biến

kiến thức và thậm chí chi tiết hơn dưới vai trò chuyên gia tư vấn, hỗ trợ các

doanh nghiệp lựa chọn, áp dụng mô hình hệ thống quán lý thích hợp. Chương

trình hoạt động mạnh mẽ này đem lại kết quả là hâu hét các doanh nghiệp lớn

của ngành công nghiệp cơ khí đã tiếp cận với hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9000:2000, mỗi Tổng Công ty có ít nhất năm đơn vị áp dụng thành công

và được cấp chứng chỉ về hệ thống quàn lý chất lượng ISO 9001. Trong đó

điển hình nhất phải kể đến các doanh nghiệp cơ khí trong lĩnh vực sản xuất

thiết bị toàn bộ, sản phẩm tàu thủy.

Thứ nhất là lĩnh vực sản xuất thiết bị toàn bộ: Trải qua nhiều năm khó

khăn, cho đến nay, không có công trình thiết bị toàn bộ nào trong các ngành

năng lượng, sản xuất V L X D, chế biến nông lâm sản, hóa chất, luyện kim,

51

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

khai khoáng...mà không có ít hoặc nhiều sản phẩm cơ khí do các doanh

nghiệp cơ khí Việt Nam chế tạo. Đặc biệt, trong những năm gần đây, các

doanh nghiệp cơ khí trong nước đã từng bước làm chủ được thiết kế, công

nghệ chế tạo một số thiết bị trong dây chuyền thiết bị đồng bộ của các lĩnh

vực công nghiệp tiên tiến trên và tiến tới làm tỷng thầu EPC các công tình

như: nhà máy xi măng 0.9-1.4 triệu tấn /năm, nhà máy bia 20 triệu lít/ năm,

nhà máy chế biến mủ cao su, nhà máy thủy điện, nhiệt điện, nhà máy phân

bón NPK, nhà máy sản xuất múa đường, nhà máy gạch ngói nung...

Ước tính theo giá trị, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm cơ khí Việt Nam chế

tạo cho các công trình thiết bị toàn bộ như sau:

Bảng 2: Chất lượng sản phẩm sản xuất thiết bị toàn bộ

Tỉ lệ nội địa hóa

Cơ sa sản xuất Cơ sa sản xuất

Năm 2007 Năm 2015 (dự kiến)

Nhà máy gạch ngói nung 20-25 Nhà máy gạch ngói nung 20-25

100% 100%

100% 100%

triệu viên/ năm

Nhà máy xi măng 1.4 triệu

35-40%

70- 8 0%

tấn/năm

Nhà máy giấy và bột giấy

5 0%

60- 7 0%

60.000 tấn/năm

Nhà máy nhiệt điện (300MVV)

3 0%

Nhà máy thủy điện

2 5%

80-90%

Nhà máy mía đường (công suất

3 0%

60- 7 0%

8.000 tấn/ ngày)

(Nguồn: Chiến lược phát triển Công nghiệp cơ khi Việt Nam đèn năm 2010 và tầm

nhìn đến năm 2020- Bộ Công Thương)

52

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu tham gia cung cấp thiết bị toàn bộ

cho ngành năng lượng, xi măng, gạch ngói, nước sạch... là: TCTy Lắp máy

Việt Nam ( L I L A M A ), TCTy M áy và thiết bị Công nghiệp (NHE), TCTy Cơ

khí xây dựng (COMA), Viện nghiên cứu cơ khí NARIME. Đây cũng là

những công ty được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000 của Tồ chức

Tiêu chuẩn Quừc tế.

Dự kiến, trong 10 năm tới, nhu cầu về thiết bị toàn bộ của nền kinh tê

sẽ phát triển không ngừng (dự kiến từc độ tăng trường 17-18%/năm, cao hơn

từc độ tăng trưởng chung của ngành Công nghiệp). Sẽ có một sừ công trình

lớn tầm cỡ quừc gia và quừc tế được xây dựng như, Nhà máy Thúy điện Sơn

La, tổ hợp Công nghiệp Khí - Điện - Đạm Cà Mau, Nhà máy Lọc dầu Dung

Quất, tổ hợp khai thác chế biến Bauxite Đắc Nông và Lâm Đồng; tô hợp khai

thác và sản xuất gang - thép Thạch Khê (Hà Tĩnh), các nhà máy xi măng công

suất trên 2 triệu tấn/năm.

Thứ hai là lĩnh vực sản xuất sàn phẩm đóng tàu thủy: Đóng tàu là một

ngành có lịch sử lâu đời ở nước ta. Từ chỗ nghiên cứu đế đóng mới tàu chở

hàng 3.850T, sau hơn lo năm chúng ta đã đóng thành công một loạt tàu cỡ

lớn, có tính năng phức tạp. Những năm trờ lại đây, ngành Công nghiệp đóng

tàu ở Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công và từng bước khẳng định mình

trên thương trường quừc tế. Công nghiệp đóng tàu Việt Nam đã hướng ra biển

lớn khi Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) bàn giao hai con tàu trọng tải

53.000 tấn đầu tiên cho Tập đoàn Graig Investment (Vương quừc Anh), tàu

chờ hàng đa năng cho chủ tàu Nhật Bản. Chúng ta cũng đóng tàu chở

Container 1.016 T Ê U, tàu chờ khác cao từc (200 khách, 28 hải lý/h), tàu tuần

tra. Cuừi năm 2009, tàu Tay Do Star, tải trọng 6.400 tấn, cũng được bàn giao

cho Công ty Vận tải sông biển c ần Thơ (thuộc Vinashin) khai thác... Đây là

con tàu "Made in Việt Nam" xuất xưởng đáp ứng được những yêu cầu khắt

khe nhất theo tiêu chuẩn quừc tế về đăng kiêm tàu thủy, do đội ngũ kỹ sư,

53

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

công nhân của Trung tâm Tư vấn Thiết kế Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn và

Công ty T N HH Nhà nước một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Sài Gòn

thục hiện. Đê tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm đóng tàu, Vinashin đã

thiết lập được các trung tâm đóng tàu lớn ở cả 3 miền: Hải Phòng, Quảng

Ninh (miền Bắc), Dung Quất (miền Trung); Hậu Giang (miền Nam). V ới

hàng loạt dự án lớn được đầu tư theo hướng khép kín (gồm cà công nghiệp

phụ trợ, đào tạo...), mạnh dạn đầu tư, ểng dụng máy móc thiết bị, công nghệ

cao, những phần mềm thiết kế và công nghệ đóng tàu hiện đại đưa vào sản

xuất. Cụ thể, các công nghệ lắp ráp có tổng đoạn lớn, công nghệ phóng dạng

vỏ tàu bằng phần mềm thiết kế thi công Ship Constructor, dây chuyền sản

xuất vật liệu hàn hiện đại... được Vinashin đưa vào sử dụng, đã rút ngắn được

thời gian thi công và nâng cao chất lượng tàu.

N ăm 2009, Vinashin sẽ tiếp tục thực hiện chiến lược xuất khẩu tàu thủy

từ nay đến năm 2010 đạt xấp xỉ Ì tỷ USD/năm và đóng 3 triệu tấn tàu các loại

cho các ngành vận tải biển, hàng hải, dầu khí, xi măng. Cụ thể là: Tỷ lệ nội

địa hóa tàu thủy của tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đạt 60%. số

lượng tàu xuất khấu lên khoảng 23-24 chiếc, trong đó chủ yếu la tàu chờ

hàng có tải trọng lớn (34.000T, 53.000T, 56.000T), tàu chơ ô tô (4.900 ô tô và

6.900 ô tô).

Ngoài ra, ngành cơ khí còn có thêm nhiều loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn

chất lượng cao như đồng hồ đo điện, dây và cáp điện của Cadivi (đạt tiêu

chuẩn IEC), máy động lực cỡ nhỏ của Vinapro, Vikyno... đã đạt tiêu chuẩn

xuất khẩu và đã xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, với nhũng

cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam

vẫn còn phải trải qua rất nhiều khó khăn và thách thểc. So với các cường quốc

phát triển Cơ khí ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bàn và Trung Quốc, Việt

Nam còn non về "tuổi nghề". Điều đó không tránh khói việc các nhà máy cơ

khí cùa Việt Nam hiện vẫn còn nhỏ do đẩu tư manh mún và phân tán, nên

không tận dụng triệt để ưu thế của ngành công nghiệp này mang lại. Mặt

54

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

khác, công nghiệp cơ khí của ta còn phụ thuộc nhiều vào các chuyên gia giám

sát, tư vấn viên và đặc biệt là hầu hết các nguyên vật liệu chính, máy móc đêu

phải nhập khâu từ nước ngoài...

2.3. T h ực trạng thị trường Cơ khí Việt Nam t r o ng quá trình hội nhập

k i nh tế Quốc tế

2.3.1 Quy mô và tốc độ phát triển thị trường Cơ khi Việt Nam

Ngành Cơ khí nước ta sau khi gia nhập WTO đã có nhiều tín hiệu khợi

sắc.Tổng số cơ sợ sản xuất cơ khí cả nước là 53.000 thu hút trên 500.000 lao

động . Nếu năm 2003, giá trị sản lượng toàn ngành đạt 64.000 tỷ đồng thì sau

khi gia nhập WTO, năm 2007 giá trị này đạt được 113.000 tỷ đồng, chiếm tới

4 0% sản phẩm cơ khí tiêu dùng nội địa và đã XK được trên 2 tỷ

USD/năm.Tuy nhiên, do ảnh hượng trong bối cành khó khăn chung của nền

kinh tế đặc biệt là vào cuối năm 2008, lại do đặc thù chu kỳ sản xuất kéo dài,

giá bán không tăng được nên thị trường xuất khấu bị co hẹp, hiệu quả sản xuât

kinh doanh của ngành bị ảnh hượng. Để khắc phục những khó khăn trên, các

doanh nghiệp ngành cơ khí đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như: tổ chức

sắp xếp lại sản xuất, rà soát và tiết giảm tiêu hao nguyên vật liệu, thu gọn đâu

mối quản lý, nghiên cứu sản xuất và cung cấp ra thị trường các sản phàm phù

hợp với nhu cầu, củng cố và mợ rộng thị trường trong nước và thị trường xuất

khấu,... nên sản xuất tiếp tục duy trì đạt được mức tăng trượng cao như năm

2008cao hơn 1 6% so với năm 2007. Nhiều sản phẩm chủ lực của ngành phục

vụ nhu cầu trong nước cũng tăng trường cao so với năm 2007 như: động cơ

đốt diezen tăng 18,3%, máy xay sát tăng 75,5%, phụ tùng máy động lực tăng

91,0%, phụ tùng xe máy tăng 17,9%... Giá trị xuất khẩu cơ khí - điện tử đều

tăng mạnh so 2007: Dây và cáp điện đạt k im ngạch khoảng 1,0 tỷ USD, tăng

1 8% so 2007, các sản phẩm cơ khí còn lại dự kiến đạt 2,1 tỷ USD, tăng

khoảng 5 4% so 2007. Xuất khẩu các sàn phẩm điện tử và máy tính năm 2008

dụ kiến đạt 2,7 tỷ USD, tăng 25,3% so 2007. Sau đây là quy mô tốc độ phát

triển từng nhóm ngành cơ khí tiêu dùng trọng diêm.

55

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

- Vẻ lĩnh vực cơ khí đóng tàu tiếp tục phát huy được thế mạnh là đâu

tầu trong ngành cơ khí. Ngoài hoạt động sửa chữa tàu cho các chủ tàu nước

ngoài tại Phá Rừng, Bạch Đằng, Shipmarin, đã đẩy mạnh sản xuất các loại tàu

trọng tải từ 12.000 - 105.000 DWT, tích cực triịn khai đóng mới kho nổi chứa

xuất dầu FS05 trọng tải 150.000 D WT cung cấp cho ngành khai thác dầu khí.

Giá trị xuất khẩu ngành đóng tàu đạt khoảng 500 triệu USD. N ăm 2008, giá

trị tổng sản lượng của Tập đoàn đạt trên 36.000 tỷ đồng, tăng 38,45% so với

năm 2007. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp là 26.564 tỷ đồng, chiêm

7 2 %, vận tải 5.463 tỷ đồng, chiếm 15%. Tổng doanh thu đạt trên 32.500 tỷ

đồng, tăng 4 7% so v ới năm 2007.

- về lĩnh vực sản phẩm lắp ráp ô tô: Theo Bộ Công Thương, hiện có

12 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Doanh nghiệp FDI) được cấp

phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô (bao gồm cả liên doanh

Daihatsu). Còn đối v ới doanh nghiệp trong nước, hiện nay có 35 doanh

nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô. Trong những năm gần đây, sản lượng ô tô

được sản xuất, lắp ráp trong nước liên tục tăng với tốc độ tăng trường bình

quân là 25-40%. Tổng số lượng xe sản xuất ra đạt con số 80.392 xe, gấp đôi

so v ới sản lượng năm 2006.

Sang đến năm 2008, mặc dù tình hình kinh tế thế giới có nhiều dấu hiệu

giảm sút, kinh tế trong nước gặp khó khăn do lạm phát tăng đến mức 2 con

số, nhưng theo số liệu của Hiệp hội các DN ôtô Việt Nam ( V A M A) sàn

lượng ô tô tiêu thụ 110.186 xe các loại trong năm 2008. Nhiều DN đã có sự

tăng trưởng ấn tượng v ới lượng xe bán ra tăng cao so với 2007. Tuy nhiên

bước sang đầu năm 2009, thị trường ô tô Việt Nam phái chịu ảnh hường mạnh

nhất trong các nhóm sản phẩm cơ khí do cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới

đang lan rộng khiến một loạt các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô giảm

giá từ 4,3%-6,15%. Cụ thị, Toyota Việt Nam cho biết các mẫu xe cùa họ

giảm thấp nhất là 4,3% và cao nhất là 4,6%. Ford Việt Nam cũng cho biết

mức giảm giá với các mẫu xe của họ trên 4% tương đương với mức giảm của thuế GTGT...

56

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc té

H ơn nữa, Thuế suất thuế nhập khấu linh kiện, phụ tùng ôtô chính thức

giảm xuống 2-5% kể từ ngày 9/3 theo quy định tại Thông tư số 38/2009/TT-

BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các linh

kiện, phụ tùng ôtô trong Biểu thuế nhập khẩu đãi do Thứ trường Bắ Tài chính

Đỗ Hoàng A nh Tuấn ký ban hành. Theo đó, mức thuế suất thuế nhập khẩu đối

với các loại linh kiện, phụ tùng giảm từ mức 22 - 2 3% xuống còn 2 0 %; các

chi tiết, bắ phận đắng cơ dự kiến giảm từ 2 0% xuống 15%; hắp số chưa lắp

ráp hoàn chỉnh dự kiến giảm từ 2 3% xuống 2 0 %; bắ phận hắp số giảm từ

1 5% xuống còn 1 0 %, ly hợp và bắ phận ly hợp giảm từ 2 5% xuống còn

20%...khiến giá xe giảm mạnh tạo điều kiện hỗ trợ thị trường ô tô đang ảm

đạm. Nhưng theo thống kê số liệu 3 tháng đầu năm 2009, lượng xe bán ra

trong tháng đầu năm 2009 chỉ đạt 3.852 chiếc, bằng khoảng 1/3 so với cùng

kỳ và tháng 12/2008.

- Vê lĩnh vực sản phàm lắp ráp xe máy. Khác v ới công nghiệp ôtô,

ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đã có những lợi thế nhất định. Đó là

việc có được mắt thị trường đủ lớn để tạo đắng lực phát triển với khoảng 2

triệu xe/năm.Tuy nhiên, bất chấp những lợi thế kể trên, theo các chuyên gia,

ngành công nghiệp xe máy Việt Nam hiện đang đối mặt với mắt thực trạng khó

khăn do cuắc "đổ bắ" của xe máy Trung Quốc giá rẻ, không ít doanh nghiệp sẽ bị

phá sản hoặc phải chuyên sang làm công nghiệp phụ trợ.

Theo thống kê của Bắ Công nghiệp, hiện nay ờ nước ta đang tồn tại 52

DN lắp ráp xe máy, trong đó có 22 DNNN, 23 DN ngoài quốc doanh và 7 DN

có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Trong đó, đóng góp vào sự phát triển cùa

ngành lắp ráp xe máy lại chủ yêu là cùa 7 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài. Còn 45 doanh nghiệp trong nước, theo ông Lê Anh Tuấn, Phó chủ tịch

Hiệp hắi Xe đạp xe máy Việt Nam, chỉ khoảng mắt phần ba là có việc làm

tương đối, đa số còn lại hoạt đắng cầm chừng hoặc thường xuyên phải đóng

cửa.

57

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc tế

lắp ráp xe máy

Đơn vị: nghìn sàn phàm

Hình 5: Báo cáo tình hình sản xuất và lắp ráp xe máy

(Nguồn: Tài liệu thống kê tăng trưởng theo nhóm sàn phẩm- Bộ Công Thương)

Với mức tiêu thụ trên 1,5 triệu xe /Ì năm so với mức sản xuất trung

bình khoảng 2,8 triệu xe/ năm, thị trường xe máy Việt Nam vẫn không đủ chỗ

cho cả 52 doanh nghiệp cùng tồn tại. Tình trạng cung vượt cầu quá xa làm

cho cạnh tranh trên thị trường xe máy ngày càng trằ nên quyết liệt.

Trong bối cảnh hiện nay, thay vì củng cố chất lượng để tạo uy tín cho

thương hiệu của mình, nhiều doanh nghiệp lại hy sinh chất lượng để hạ giá

thành nhằm thu hút khách hàng. Ông Lê A nh Tuấn cho biết: "Hơn lo doanh

nghiệp còn trụ vững đến nay đều là những đom vị ngay từ đầu đã đầu tư công

nghệ và quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như uy tín thương hiệu của

mình".

Ngoài khả năng canh tranh kém trên thị trường, nhiều cơ sằ lấp ráp xe

máy phải ngưng hoạt động còn liên quan đến vấn đề quyền sằ hữu trí tuệ.

Trước đây, hầu hết kiểu xe do doanh nghiệp trong nước lắp ráp đều nhái theo

58

sản phẩm của các công ty Nhật Bàn. Từ năm ngoái, khi Chính phủ bắt đầu

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

kiểm soát chặt vấn đề bản quyền kiểu dáng, lập tức nhiều doanh nghiệp rơi

vào thê tiên thoái lưỡng nan. Theo một số doanh nghiệp, thị trường xe máy

Việt Nam đang hỗn loạn, cho thấy tình trạng đầu tư theo phong trào và phần

nào thê hiện sự yếu kém trong vấn đề quy hoạch phát triển ngành.

Cho phép hình thành nhớng cơ sờ lắp ráp xe Trung Quốc giá rẻ đã buộc các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này phải hạ

giá bán xe. Nhưng mặt trái của nó là góp phần làm cho hệ thống giao thông

đường bộ tại các đô thị lớn quá tải. Thêm vào đó, việc buông lỏng khâu quản

lý chất lượng khiến thị trường Việt Nam tràn ngập các xe chất lượng kém,

tiêu tốn nhiều nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường.

Ở tầm vĩ mô, việc đầu tư hàng loạt dây chuyền lắp ráp đề rồi sau đó chi

một số ít có khả năng trụ lại trên thị trường là sự lãng phí lớn. Hiệp hội Xe

đạp xe máy Việt Nam ước tính, các doanh nghiệp trong nước đã chi ra không

dưới 100 triệu USD để đầu tư cho các dây chuyền lắp ráp, mỗi dây chuyền có

công suất hàng chục nghìn xe mỗi năm, nhưng rất nhiều đơn vị hằng năm chỉ

xuất xưởng được vài nghìn xe.

• Vê lĩnh vực sản phàm máy công cụ và mảy động lực Diezzeì

Hiện nay,Việt Nam có 4 Doanh nghiệp sản xuất máy công cụ, tài sản

cố định của ngành tính theo giá trị ban đầu khoảng 60 tỷ, bằng 2% tài sàn toàn

ngành cơ khí. Năng lực xuất hiện tại đã sản xuất được máy tiện vạn năng

chiều cao tâm đến 300mm, máy khoan đường kính 25-50mm, máy bào ngang

hành trình 650mm,...Các hệ máy gia công áp lực như: bủa rèn không khí nén

trọng lượng rơi đến 150 kg,máy dập 250 tấn, máy cắt tôn có chiều dày 6mm.

Đuợc sự quan tâm của nhà nước, cùng v ới sự phát triển của ngành công

nghiệp sản xuất ô tô, xe máy và phụ tùng đi kèm, nhu câu đầu tư mới vào các

ngành cơ khí, nhu cầu thay thế các thiết bị cũ...Theo đó, nhu cầu tiêu thụ và

thay thế các loại máy công cụ tăng lên hàng năm. Đây là động lực thúc đẩy

cho các doanh nghiệp sản xuất nhóm sản phàm máy công cụ duy trì và tăng

59

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

cường sản xuất. Đen năm 2008, sản lượng máy công cụ là 3.726 máy. Tuy

nhiên, sang năm 2009, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, nhu

cầu thay mới của các ngành công nghiệp khác được dự báo sẽ giảm, thị

trường Máy công cụ cũng sẽ không thể sôi động được như năm 2008. Dự kiên

năm 2009, số lượng máy công cụ là 3.900 máy, tăng khoảng 4.7% so với năm

2008.

báo cáo tình hình sản xuất động cơ Diesel

200,000.00

180,000.00

160,000.00

140,000.00 ĩỉ 120,000.00 ÍT 100,000.00

I 80,000.00

60,000.00

40,000.00

20,000.00

động cơ Diesel

0.00

nh 6: Báo cáo tình hình sản xuất động cơ Diesel

(Nguồn: báo cáo phát triển cóng nghiệp thường niên- Bộ Cóng Thương)

Đối với việc sản xuất động cơ Diezel, theo đánh giá của Bộ Công

Thương, phát triển động cơ Diesel là một trong những chiến lược phát triển

Công nghiệp cơ khí nước ta trong thời kỗ hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt

sau khi là thành viên WTO. Do vậy, từ chỗ sản xuất 15.000 động cơ Diesel

vào năm 2001, 18.125 vào năm 2002 cho đến 56.763 động cơ vào năm 2006.

Năm 2007, số lượng động cơ sản xuất ra đã tăng gấp đôi so với năm 2006

(109.945 động cơ). Con số này tiếp tục tăng 18.3%vào năm 2008, sản lượng

động cơ Diesel là 130.098 động cơ.

60

• về lĩnh vực sản phẩm thiết bị điện,dáy và cáp điện

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc tế

Ngành sản xuất thiết bị điện Việt Nam đã có hơn 30 năm hoạt động.

Ngoài đơn vị đứng đầu ngành là Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện (VÉC- Bộ

Công Thương) còn có các DN lớn thuộc EVN,các địa phương,và các doanh

nghiệp FDI. Các DN đã sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại,

đạt các tiêu chuẩn TCVN, IEC và tương đương được sử dặng rộng rãi trên các

lưới điện quốc gia.

Bảng 3: Tổng hợp ánh hình sản xuất sản phẩm thiết bị điện, dây và cáp Xên

Kế Đom Chỉ tiêu 2007 Tỷ lệ 2008 Hoạch (%) vị tính 2009

/

3 2 B A 5=3/2 4-2/1

121.7 150,247.0 165,038.0 200,800.0 109.8 Động cơ điện Cái ít 120.1 12,890.0 15,149.6 18,200.0 117.5 Biến thế điện

1000 Điều hòa 119.3 130.0 104.6 109.0 cái 114.0 nhiệt độ

TA lạnh, tủ 112.4 1,200.0 873.8 1,067.8 122.2 đá " 600.0 128.0 530.6 113.1 414.5 M áy giặt

H

2,750.0 115.0 104.4 2,289.1 2,633.3 TI vi

(Nguồn: báo cáo phát triển công nghiệp thường niên- Bộ Công Thương)

Từ năm 2007 đến nay, việc sản xuất dây và cáp điện tăng mạnh. Hiện

tại, Việt Nam có khoảng 100 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu

dây và cáp điện. Trong số đó, nhiều công ty 1 0 0% vốn đầu tư nước ngoài

hoặc liên doanh nước ngoài để đầu tư sản xuất và xuất khẩu mặt hàng với quy

mô lớn như: Công ty cổ phần dây và cáp điện Taya Viêt Nam,Furukawa

Automotie Parts Việt Nam, Sumi- Hanel, LG-Vina....

61

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

V ới nguồn vốn đầu tư lớn, cơ sờ vật chất từng bước được nâng cao, các

sàn phẩm thiết bị điện đã đạt được những tăng trường đáng kể. Từ bàng trên

ta có thê thây răng, các sản phẩm điện và dây cáp điện cặa Việt Nam tăng

trưởng mạnh theo từng năm trong đó tăng mạnh nhất là các thiết bị điện gia

dụng như t i v i, tặ lạnh, máy giặt. Điều này có thể lý giải là do chất lượng cuộc

sống ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các sản phẩm điện tử để tiết kiệm

thời gian và nâng cao giá trị cuộc sống tăng mạnh. Đồng thời, các nhà phân

phối sản phàm thiết bị điện tử liên tục tung ra các hoạt động kích cầu, khuyến

mại, giảm giá.

• Nhóm sản phẩm phụ tùng xe đạp

Sau năm 1954, Việt Nam tiếp quản nhà máy xe đạp thống nhất từ tập

đoàn dân sinh Trung Quốc và từ hãng xe Mercier cặa cộng hòa Pháp. Trong

những năm công nghiệp hóa, Nhà nước có đầu tư thêm Ì số nhà máy và dây

chuyến công nghệ cặa Tiệp Khác, CH Pháp và Trung Quốc... Nhưng sản

lượng xe đạp cả nước bao gồm doanh nghiệp Nhà nước cũng chỉ đạt được con

so gần 500.00 xe/năm.Do vậy, Nhà nước đã khuyên khích thêm doanh nghiệp

tư nhân tham gia đầu tư thêm thiết bị và dây chuyền công nghệ. Hơn 30

doanh nghiệp sản xuất cặa Đài Loan đầu tư vào Việt Nam. Họ đã thúc đẩy

ngành hàng xe đạpvà đã xuất khâu có năm lên trên Ì triệu xe đạp vào các thị

trường khó tính trên thế giới.

Hiện nay, sản xuất xe đạp trong nước đáng kế là Cty xe đạp Thống

Nhất trung bình mỗi ngày Cty xuất xưởng 600 xe. Đồng thời cho ra đời nhiều

chặng loại xe mới có tính năng vượt trội và phát triển sang nhiều lĩnh vực

khác như sản xuất xe đạp điện, xe lăn điện. Sự kiện đánh dấu sự phát triển cùa

nhóm doanh nghiệp sản xuất phụ tùng xe đạp là ngày 31/7/2007, lô hàng hơn

200 xe đạp Thống Nhất đã xuất sang thị trường Hoa Kỳ- một thị trường lớn

nhưng rất khó tính bên cạnh những thị trường truyền thống như châu Âu, Bắc

Mỹ, Malaysia.

62

2.3.2. Cơ cẩu sản phẩm và thị trường xuất khấu sản phẩm cơ khí

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Theo quyết định của Bộ Công Thương, cơ cấu sản phẩm cơ khí chủ yêu

là tập trung vào thép cán các loại, thép cuộn, tôn, nhôm thạnh, cấu kiện xây

dựng, bôn áp lực, ống thép, ống gang cầu. Các sản phẩm cơ khí xây dựng dân

dụng như cửa sắt, xà gồ và dịch vụ sửa chớa máy móc thiết bị xây dựng. M áy

nô các loại, máy cày, bừa, chế biến gạo, thức ăn gia súc, thiết bị phục vụ nuôi

tôm, b ơm nước phục vụ nông nghiệp. Các sản phẩm quạt điện, máy giặt, tủ

lạnh, nôi chảo, nôi cơm điện, xe đạp, xe tải nhẹ, xe 7 chỗ ngồi, xe gan máy và

rất nhiều các sản phẩm công nghiệp phụ trợ cho lấp ráp ô tô, xe gắn máy. Sản

phàm tàu thủy phục vụ lĩnh vực hàng hải... Các sản phẩm nói trên là nhớng

sản phẩm Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm năng phát triển

trên thị trường. Tuy nhiên, cho đến nay, mới chỉ có một số sản phàm trong số

đó đạt được nhớng tiêu chuẩn xuất khẩu như sản phàm đóng tàu, linh kiện ô

tô, xe máy, xe đạp, thiết bị điện, sản phẩm cơ khí tiêu dùng và một số loại

máy công cụ máy động lực Diezel. Thị trường xuất khẩu các sản phàm cơ khí

chủ yếu này như sau:

- Vê thị trường xuát khâu sản phàm đóng tàu: Sản phàm xuât khâu của

các doanh nghiệp tàu thủy chủ yếu sang thị trường châu Âu điển hình là Hà

Lan, Nauy, Israel, Đức và một phần sang thị trường Nhật Bản. Mặc dù không

xuất khẩu sang nhiều thị trường nhưng các công ty nhập khẩu sàn phẩm tàu

thủy Việt Nam chủ yếu là các công ty đa quốc ,có tên tuổi lòn trên Thế giới.

- Vê thị trường xuất khâu sản phàm ỏ tô: Hiện nay, Việt Nam chủ yếu

xuất khẩu các loại linh kiện lắp ráp ô tô ra nước ngoài như angten, van điều

hòa khí xả, bàn đạp chân ga. Thị trường xuât khâu chính là Thái Lan,

Indonexia, Philipin, Malaysa, Ấn Đô, Nam Phi, Pakistan.

- về thị trường xuất khẩu máy công cụ và máy động lực Diezel: Thị

trường xuất khẩu các sản phẩm máy động lục và máy công cụ của Việt Nam

63

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

ban đầu chủ yếu là các nước thuộc khu vực ASEAN, sau đó mờ rộng dần sang

Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan...Một số sản phẩm đã được xuất khâu sang

các nước phát triển như Nhật Bản, Newzealand, Australia. Thị trường xuât

khẩu các sản phẩm máy cộng cụ và máy động lực phục vụ nông, lâm, ngư

nghiệp và công nghiệp chế biến là ASEAN, Hàn Quốc, ĐàiLoan, Hoa Kạ, các

nước Trung Cận Đông, Châu Phi, Trung Mỹ...

- về thị trường xuất khẩu sàn phẩm thiết bị điện: Thị trường xuât khâu

dây điện và cáp điện chủ yếu của Việt nam là Nhật Bản (chiếm 9 0 % ), Hàn

Quốc, Australia, Hồng Koong và các nước thành viên ASEAN. Bên cạnh đó

gần đây có sự tham gia của các thị trường khác như Đài Loan, Trung Quôc,

Hoa Kạ. Tuy nhiên xuất khẩu sản phẩm nhóm hàng này chủ yếu do các doanh

nghiệp F DI thực hiện nhất là công ty có vốn đầu tư Nhật Bản, Đài Loan, Hàn

Quốc như LG-vina, Sumi- Hanel, ABB, T A K A O K A, Alpha Nam, E-Hin..

- về thị trường xuất khẩu sản phẩm xe đạp: Sản phẩm xe đạp Việt

Nam hiện nay đã xuất sang được các thị trường khó tính như Châu Âu,

Malaixia, Singapore, Argentina, Canada và Hoa Kạ.

Ngoài ra nước ta cũng xuất khâu các sản phàm cơ khí khác như nồi

chảo inox xuất đi Hàn Quốc; máy giặt, tủ lạnh xuất đi Achentina, Hồng Kông,

Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Singapore và Trung Đông; bình xăng con

xuất đi Đài Loan; phụ tùng xe máy xuất đi Đài Loan, Nhật Bản... Ngoài ra

còn có Q D TW (Vikyno, Vinappro) xuất khẩu sản phẩm máy nổ, máy xay xát

đi Trung Đông (mắc), Myanmar và Malaysia. Hàng chục tấn thiết bị đường

ống cút, van chịu mài mòn... cung cấp cho các dự án nhà máy điện đã được

chế tạo và xuất khẩu đi Mỹ, Maliaxia và châu Âu. Hàng ngàn tấn kết cấu

thép, lò hơi được xuất khẩu theo hợp đồng cho Nhà máy Điện B A RH STPP

của Án Độ và các đối tác khác như: Đài Loan, Thồ Nhĩ Kạ, úc. Nhiều doanh

nghiệp cơ khí cũng có các hợp đồng xuất khẩu sàn phẩm cơ khí đi các nước

Đức, ý, Malaixia, úc, Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch... với trị giá hàng chục triệu

64

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc té

USD. Đáng chú ý là năm 2009, Công ty CP Lắp máy và Xây dựng số 3

( L I L A MA 3) vừa xuất khẩu 700 tấn thiết bị cấp thoát nước cho Tập đoàn

Nipon Steel (Nhật Bản) và 2.000 tấn thiết bị phi tiêu chuẩn cho nhà máy nhiệt

điện B A RH ( Ấn Độ) v ới giá trị hợp đồng hơn 3 triệu USD. Trước đó,

L I L A MA 3 cũng đã xuất khẩu thiết bị nồi hơi công nghiệp sang Hàn Quôc

2.4. Đánh giá chung

với trị giá 2,1 triệu USD.

2.4.1. Kết quả đạt được

Sự phát triển cầa ngành công nghiệp cơ khí trong thời gian qua đã đạt

được một số kết quả như sau:

• Ngành công nghiệp cơ khí phát triển nhanh, hầu hết sản lượng các

nhóm sản phẩm trọng điểm vượt mục tiêu quy hoạch ngành cơ khí nhất là các

lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí xây dựng.

• Hình thành ngành công nghiệp cơ khí, với tỷ trọng ngày càng tăng

trong tông G T S X CN toàn ngành công nghiệp và trờ thành một trong những

ngành công nghiệp chầ lực. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển ngành

công nghiệp cơ khí Việt Nam trong những năm tới, hình thành ngành công

nghiệp then chốt.

• V ới những điều kiện thuận lợi vị trí địa lý, nới lỏng chế độ pháp lý và

trở thành thành viên t hứ 150 cầa WTO, công nghiệp cơ khí tiếp tục thu hút

thêm nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp cơ khí.

Việc thu hút nhiều các dự án đầu tư nước ngoài, đầu tư sản xuất sàn phẩm

công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp cơ khí, tạo điều kiện tiếp thu

được nhiều công nghệ mới, góp phần làm cho quy mô cầa ngành ngày càng

lớn mạnh, đóng góp đáng kể vào sự tăng trường cầa ngành công nghiệp.

• Sản phẩm cầa ngành công nghiệp cơ khí ngày càng đa dạng phong

65

phú, trong đó hình thành một sô nhóm sản phàm chầ lực cầa ngành như sản

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

phẩm phục vụ nông nghiệp, xây dựng, tiêu dùng... Cơ cấu sản phẩm ngành

phát triên theo hướng tích cực so v ới cơ cấu chung của cả nước và Vùng, tỷ

trọng các sản phàm công nghiệp phụ trợ ngày càng chiếm tỷ trọng khá cao,

các sản phẩm tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp.

Đạt được những kết quả trên, có thể đánh giá một số nguyên nhân

chính sau đây:

• Ngành cơ khí là ngành cửn phát triển mạnh để phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước, phục vụ đời sống nhân dân, đồng

thời đóng góp tích cực vào sự phát triển những ngành kinh tế khác. Đó cũng

là xu hướng phát triển chung của thế giới trong thời đại cơ điện tử - tự động

hoa, do đó Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển ngành, từng bước ban

hành nhiều chủ trương, chính sách về ưu tiên, khuyến khích và thu hút đửu tư.

• K i nh tế trong nước từng bước ổn định và duy trì tốc độ tăng trường

cao, sản xuất phát triển, đời sống được cải thiện, cơ sở hạ tửng gia thông, xây

dựng... phát triển mạnh, làm tăng sức mua, mờ rộng thị trường tiêu thụ trong

nước đối v ới sản phẩm cơ khí. Các sản phẩm sản xuất trong nước tùng bước

có uy tín trên thị trường và được nhiều người quan tâm.

• Ngành công nghiệp cơ khí là ngành được quan tâm phát triển, nên đã

sớm có định hướng, quy hoạch chuyên ngành. Thời gian qua, các chương

trình xúc tiến đửu tư nước ngoài cũng được Nhà nước quan tâm kêu gọi các

dự án vào ngành cơ khí, từng bước hình thành các dự án un tiên kêu gọi

khuyến khích đửu tư và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển. Bên

cạnh đó, với điều kiện về vị trí địa lý thuận lợi, cơ sờ hạ tửng phát triển và bộ

máy quản lý hành chính nhà nước hoạt động có hiệu quả... đã tạo điều kiện

cho ngành công nghiệp cơ khí có nhiều thuận lợi đê phát triển.

• Các doanh nghiệp đã quan tâm đâu tư, đôi mới công nghệ, nâng cao

khả năng cạnh tranh sản phẩm để thích ứng trong quá trình hội nhập, không

66

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

ngừng tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hoa sản phàm... Bộ

máy quản lý doanh nghiệp ngày càng năng động, trình độ người lao động

2.4.2. Một số tồn tại

ngày được nâng cao và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến trên thế giới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, sự phát triển của ngành công nghiệp

cơ khí cũng còn một số tồn tại:

• Sản xuỉt chủ yếu vẫn là gia công lắp ráp, giá trị gia tăng ( V A) thỉp,

chỉ băng bình quân chung toàn ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn

đầu tư trong nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, vốn ít, tăng trường thỉp, hiệu quả

đầu tư không cao, khó khăn về thị trường và chịu sự cạnh tranh gay gắt của

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như hàng nhập khẩu. Công

nghiệp cơ khí phát triển theo bề rộng, tuy có một số lĩnh vực cơ khí nông

nghiệp, cơ khí tiêu dùng và cơ khí phụ tùng ô tô - xe gắn máy có sử dụng

thiết bị công nghệ cao như máy gia công CNC, PLC, robot hàn tự động...

nhưng số lượng rỉt nhỏ bé, dàn trải, chưa thực sự hình thành lĩnh vực cơ khí

công nghệ cao như: ngành cơ khí chính xác (thiết bị gia công cơ khí chính xác

cỉp Ì, siêu cỉp, thiết bị dụng cụ đo kiểm, thiết bị thủy lực...).

• Nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngành

như sắt, thép, k im loại màu... hiện nay chủ yếu nhập ngoại, do đó làm giảm

khả năng cạnh tranh sản phàm của doanh nghiệp. Các cơ sờ cơ khí nhỏ phục

vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ và các ngành nông nghiệp,

giao thông vận tải, chế biến nông sản, xây dựng... có vốn đầu tư rỉt nhỏ, thiết

bị công nghệ cũ kỹ lạc hậu, thậm chí có những thiết bị đã hết khỉu hao do các

doanh nghiệp nhà nước bán lại.

• Các doanh nghiệp trong nước có sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa,

thị phần nhỏ, tiếp cận thị trường xuỉt khâu hết sức khó khăn do khá năng cạnh

tranh sản phẩm thỉp, trình độ quàn lý, tiếp thị, bảo hành sản phàm... còn hạn

67

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

chế. V ới khả năng cạnh tranh kém và hàng rào thuế quan gỡ bỏ khi tham gia

A F TA & WTO... công nghiệp cơ khí Việt Nam có thể bị mất thị trường ngay

trong nước. Sự liên kết các doanh nghiệp trong ngành gần như chưa có, quá

trình phân công lao động và tham gia vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp trong

nước đối v ới các tổp đoàn lớn, các công ty đa quốc còn rất hạn chế.

• Hiện công nghệ sản xuất cơ khí của Việt Nam đã lạc hổu 15-20 năm

so v ới các nước trong khu vực và 40 - 50 năm so với các nước phát triển, máy

móc trang thiết bị công nghệ lại quá cũ kỹ, không đảm bảo độ chính xác gia

công. Do đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải cải tiến, đổi mới thiết bị công

nghệ cho ngành cơ khí trong những năm tới.

• Nguồn lực cho ngành không chi thiếu về lao động có tay nghề mà

còn thiêu cả về lao động thủ công để doanh nghiệp tự đào tạo. Công tác đào

tạo nguồn nhân lực chưa có sự phối kết họp đồng bộ giữa cơ sờ đào tạo

người lao động và người sử dụng lao động, lao động do các doanh nghiệp tự

đào tạo còn chiếm tỷ trọng cao. Theo kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp

cơ khí: OI kỹ sư - 1,5 trung cấp - 3,5 công nhân. Nhưng thực tế hiện nay, tỷ

lệ đào tạo là OI đại học - 2,02 trung cấp - 1,02 công nhân, tạo sự bất hợp lý

"thầy nhiều hơn thợ" dẫn đến tình trạng công nhân đào tạo ra, nhất là công

nhân kỹ thuổt có trình độ không đủ cung cấp cho ngành cơ khí.

• Liên kết phát triển công nghiệp cơ khí trong Vùng còn hạn chế và bất

hợp lý, cơ cấu sản phẩm ngành công nghiệp cơ khí trong vùng (Ví dụ: Tp.

Hồ Chí M i n h, Đồ ng Nai, Bình Dương) đêu gần giống nhau, việc thu hút

đầu tư vào công nghiệp cơ khí trong vùng chưa có sự chọn lọc, phân công

hợp tác. Công tác xây dựng quy hoạch cơ khí chung cho vùng chưa được

thực hiện, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh chung cùa công nghiệp

cơ khí toàn vùng.

68

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

• Cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển ngành còn nhiều hạn

chế. Xác định cơ khí là ngành công nghiệp then chốt, tuy nhiên cơ chế, chính

sách đối v ới ngành công nghiệp then chốt chưa được hình thành... Những vần

đề này ảnh hưởng không nhô đến định hướng chiến lược và sự phát triên của

các doanh nghiệp, của các địa phương.

T óm lại: Thời gian qua, ngành công nghiệp cơ khí tiếp tấc phát triển,

tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp và là một trong

những ngành công nghiệp chủ lực của đất nước. Sự phát triển của ngành công

nghiệp cơ khí đã thúc đẩy phát triển toàn ngành công nghiệp... Tuy nhiên, quá

trình phát triển của ngành công nghiệp cơ khí cũng đã phát sinh nhiều khó

khăn tồn tại, cần sớm được điều chỉnh, định hướng và đề xuất cơ chế, chính

sách hỗ trợ... để thúc đẩy phát triển ngành thành ngành công nghiệp then chốt

của Việt Nam trong thời gian tới.

69

Tricờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

C H Ư Ơ NG HI: ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN N G À NH

C Ô NG NGHIỆP Cơ K HÍ Đ ÈN N ĂM 2020

3.1 Dự báo khả năng phát triển ngành cơ khí Việt Nam

Tại Việt nam, theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm tới,

tăng trưởng kinh tế sẽ vẫn tiếp tục ở mức cao và GDP/đầu người sẽ tăng gấp

đôi (vào khoảng 1.200 USD). Tại các đò thị lớn, mức GDP bình quân/đầu

người sẽ cao hơn 2.000 USD và nhu cầu sàn phẩm cơ khí sẽ tăng đáng kể

không chi vì nhu cầu kinh doanh mà còn vì nhu cầu sử dụng cá nhân đợi với

các sản phàm dân dụng như ô tô, xe máy. Sau đây là một sợ dự báo đoi với

các nhóm sản phẩm chủ yếu được nêu ở chương 2.

• Đói với sản phàm cơ khí ó tô : Theo nghiên cứu của các tập đoàn ô tô

lớn, dự báo sự phát triển của ôtô Việt nam. Mặc dù thị trường ôtô Việt nam

hiện còn nhỏ bé, nhưng với đà phát triển của kinh tế Việt nam ngày càng tăng

trưởng, mức thu nhập quợc dân tính theo đầu người (GDP) sẽ ngày càng tăng

cao, nhất là giai đoạn sau 2010.

3.1.1 Dự báo khả năng phát triển trong nước

Bảng 4: Dự báo nhu cầu trong nước đối với sản phẩm ó tô

Chỉ tiêu

Số lượng

GDP/người năm 2005 (USD)

640

1.200

Dự tính GDP/người năm 2010 (USD)

Dự báo dân số năm 2010 (ngươi)

88.423.112

1,18

Dự đoán doanh số bán ôtô/1.000 người

năm 2010

104.339

Dự đoán nhu cầu ôtô năm 2010 (chiếc)

(Nguồn: www.vama.com)

Sử dụng phương pháp hồi qui đế phân tích mợi quan hệ giữa thu nhập

70

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh lể và Kinh doanh Quốc tể

bình quân và lượng ôtô tiêu thụ tính trên 1.000 người thì vào năm 2010 lượng

ôtô tiêu thụ ờ Việt Nam dự tính là Ì, 18. Theo ước tính của Tổng cục Thống kê

dân số Việt Nam năm 2010 là 88.423.112 người. Do vậy,.nhu cầu ôtô của

Việt Nam năm 2010 ước tính khoảng 104.000 chiếc. Theo kết quả dự đoán, tỉ

lệ tăng trường sản lượng xe ô tô ờ Việt nam hàng năm là 1 2% (kể cả nhu câu

bổ sung cho số lượng xe phải thanh lý là 5 %) thì nhu cầu ôtô vào năm 2010

sẽ là khoảng 120.000 - 130.000 xe/năm.

• Đôi với sản phẩm lắp ráp xe máy: Xe gắn máy đã thực sự trờ thành

phương tiện chủ yếu của người dân các đô thị và cả ấ nông thôn Việt Nam,

phương tiện xe gắn máy sẽ còn kéo tới giai đoạn mà ô tô và các phương tiện

khác phát triển, hội tụ đủ các yếu tố phục vụ đi lại một cách thuận tiện nhất

cho người dân. Hiện nay nhu cầu xe gan máy vẫn tiếp tục có xu hướng tăng,

tuy nhiên tỷ lệ tăng trưấng có chậm lại do nhu cầu sử dụng xe ô tô trong dân

đã tăng lên. Dự báo nhu cầu sử dụng xe gan máy đến năm 2010 là 1.002.000

chiếc và đến năm 2020 chỉ còn lại khoảng 500.000 chiếc.

Sau năm 2010, kinh tế Việt Nam sẽ có bước phát triển vượt bậc. Thu

nhập bình quân đầu người sẽ tăng cao, chất lượng cuộc sống sẽ nâng lên đáng

kể. Số người tiêu dùng sử dụng xe ô tô tăng nhanh. Sô lượng xe gan máy sử

dụng vào năm 2020 sẽ là xe thế hệ mới cao cấp, có nhiều tiện ích theo xe và

giá thành cao. Nhà nước sẽ có chính sách để hạn chế số lượng xe gan máy lưu

thông trên đường bằng việc loại bỏ nhũng xe quá niên hạn sử dụng... V ới

nhũng nguyên nhân trên sẽ làm giảm đáng kể số lượng xe gắn máy sử dụng

trong dân.

• Đôi với sản phàm máy công cụ, máy động cơ Dieze! cho nóng nghiệp:

Do yêu cầu về tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp, đồng thời nhà nước tạo điều

kiện giảm gánh nặng trong các hoạt động nông nghiệp cho người nông dân.

Do vậy, nhu cầu về sàn phàm cơ khí phục vụ nông nghiệp vẫn sẽ tiếp tục tăng

cao. Tỷ lệ cơ giới hóa duy trì ờ mức 9 0%

71

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể

• Đối với sản phẩm cơ khi phục vụ xảy dựng: Cùng với sự phát triền ồ

ạt của ngành công nghiệp xây dựng, nhu cầu về sản phẩm cơ khí xây dựng

cũng gia tăn đáng kể. B ời ngành cơ khí xây dựng phát triển có quan hệ mật

thiết với sụ phát triển kinh tế của đất nước. Dự báo tăng trường ngành công

nghiệp cơ khí xây dựng dựa trên tốc độ tăng bình quân về phát triển sản phẩm

cơ khí xây dựng, cụ thể đưức thể hiện tại bảng 5 về nhu cầu sản phẩm cơ khí

xây dựng.

Bảng 5: Dự báo nhu cầu trong nước đối với sản phẩm cơ khí xây dựng

Tốc độ tăng bình quân

GTSXCN(Tỷđồng)

Danh mục Danh mục

(•/.)

2010

2020

2006-2010 2011-2020

79.614 24 20

Ngành Cơ khí 12.858

Cơ khí xây

3.672 20.909 22,5 19

dựng

28,5 26,3

Cơ cấu (%)

(Nguồn: Quy hoạch phái triền cơ khí tình Đồng Nai đến năm 2010 có tinh đến năm 2020)

• Đối với sản phàm cơ khí tiêu ctòng:Nhu cầu về các sản phẩm cơ khí

tiêu dùng ngày sẽ càng đa dạng và phong phú, có xu hướng ngày càng nâng

cao về chất lưứng và tính hiện đại. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát

triển và mờ rộng thị trường. Ngoài các loại dụng cụ tiêu dùng mang tính

truyền thống gia đình như nồi niêu, xoong chảo, dao kéo, kim khâu và một số

mặt hàng tiểu k im khí khác, thì các loại máy móc thiết bị cơ khí tiêu dùng gia

đình cũng ngày càng thâm nhập vào đời sống xã hội theo đà phát triển kinh tế

và mức sống của con người tăng lên. Nhu cẩu hàng tiêu dùng ngày càng tăng

cùng với sự tăng trường của nền kinh tế, trong đó các loại máy, thiết bị, dụng

cụ và các phương tiện cơ khí tiêu dùng như: máy giặt, tù lạnh, máy điều hoa

72

nhiệt độ, bếp gas, đồ gia dụng bằng inox... chiếm một vị trí quan trọng trong

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

sinh hoạt hàng ngày của người dân. Dự báo tảng trường ngành công nghiệp

cơ khí tiêu dùng dựa trên tốc độ tăng bình quân về phát triển sản phẩm cơ khí

tiêu dùng, cụ thể như sau:

Bảng 6: Dự báo nhu cầu trong nước với sản phẩm cơ khí tiêu dùng

Tốc độ tăng bình quân

GTSXCN(Tỷđồng)

Danh mục

(%)

2010

2020

2006-2010 2011-2020

79.614

Ngành Cơ khí 12.858

24 20

Cơ khí tiêu

1.603 5.941 16 14

dùng

Cơ cấu (%)

12,5 7,5

(Nguồn: Quy hoạch phát triển cơ khí tình Đồng Nai đến năm 2010 có tinh đến năm 2020)

3.1.2 Dự báo khả năng xuất khẩu

Các sản phẩm cơ khí gồm nhiều mặt hàng như: sản phẩm công nghiệp

đóng tàu, máy biến thế điện, động cơ điện, đụng cụ cầm tay, xe đạp... Dự báo

do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới bắt nguồn tấ Mỹ, nhu cầu

trong năm 2009 sẽ có khả năng giảm nhưng sẽ phục hồi lại và phát triển với

nhu cầu tăng lớn. Sau đây là dự báo thị trường xuất khẩu đối với một số sản

phẩm thế mạnh xuất khẩu hiện nay:

• Sản phàm cóng nghiệp đóng tàu: Đây là ngành được đánh giá là rất

có tiềm năng phát triển và được sự đấu tư tập trung cùa nhà nước thông qua

nhiều dự án và khoản cho vay để đầu tư phát triển qui mô lớn. Theo Tập đoàn

Công nghiệp Tàu thúy (VINASHIN), với khoản đầu tư 3 ti USD vào ngành

đóng tàu trong 10 năm tiếp theo thì sản lượng mỗi năm đạt giá trị khoảng 3 tỉ

USD nên đây sẽ là hướng đầu tư có hiệu quả và đem lại kim ngạch xuất khẩu

rất lớn. Hiện tại, Vinashin đã đàm phán xong và nắm chắc một lượng hợp

73

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

đồng đến năm 2009 với giá trị thu về ước khoảng 1,5 tỉ USD. Các họp đồng

khác vẫn đang được xúc tiến đàm phán.

Thị trường mục tiêu trong thời gian tới là các nước Đông á, ấn Độ, Tây Ban

Nha, Bỉ, Hà Lan và các thị trường tiềm năng như Ba Lan, Italia, Thuỵ Điên...

• Sản phẩm thiết bị điện: Đây là mặt hàng đang có thị trường xuất khâu

tốt, đặc biệt là sang các nước châu Phi. Trong chiến lược phát triận các mặt

hàng công nghiệp thì đây sẽ là những mặt hàng thuộc nhóm sản phàm tiềm

năng, cần tập trung đầu tư phát triận đậ phục vụ xuất khẩu. Dự báo trong thời

gian tới nhu cầu về mặt hàng này vẫn duy trì ờ mức cao d vậy theo đê xuât

của nhà nước, phấn đấu đạt k im ngạch khoảng 920 triệu USD vào năm 2010.

V ới tốc độ tăng trường 3 0 % /l năm.

Thị trường xuất khẩu mục tiêu thời gian tới là Nhật Bản, Philippine,

Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, các nước thuộc EU cũ và mới và các nước

thuộc Đông Âu cũ. Đặc biệt chú trọng khai thác thị trường Mỹ vì đây là thị

trường lớn nhất thế giới trong 5 năm qua.

Nhìn chung, khả năng gia tăng xuất khẩu của các mặt hàng cơ khí là rất

lớn do xu hướng đâu tư của các doanh nghiệp sàn xuất trong nước và nước

ngoài rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, xuất khâu sản phàm cơ khí của Việt Nam vẫn

còn gặp nhiều vướng mắc cẩn phái giải quyết đặc biệt là khó khăn về vốn.

Các doanh nghiệp sản xuất cơ khi, kê cả các doanh nghiệp đã có uy tín trong

xuất khẩu như tàu thúy, máy công cụ, kết câu thép... đều gặp khó khăn về

vốn thiếu vốn đầu tư cho đôi mới công nghệ, thiết bị đê nâng cao chất lượng

sản phẩm và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.

3.2 Định hướng phát triận ngành CO' khí đến năm 2020

3.2.1 Quan điểm phát triển ngành cơ khí

• Cơ khi là ngành công nghiệp then chót trong sự nghiệp CNH- HDH

đất nước. Ngành cơ khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát

triận nền kinh tế đất nước. Đây là ngành cung cấp hầu hết máy móc, thiết bị

cho mọi ngành công nghiệp , sàn phẩm của ngành có mặt ờ hầu hết các ngành

kinh tế cũng như lĩnh vực tiêu dùng của nhân dân. Ngành cơ khí phái thực sự

74

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc té

là nền tảng để tạo tiền đề cho CNH- H Đ H, đặc biệt C N H - H ĐH nông nghiệp

và nông thôn. Có thể nói không có C N H - H ĐH nếu như không có một ngành

cơ khí mạnh và hiện đại. Hiện nay và sau này ngành cơ khí vẫn đàm trách vị

trí then chót đó.

• Phát triền cơ khí kết hợp với phục vụ an ninh quốc phòng

Phát triên cơ khí gân liền với việc tăng cường năng lực củng cố an ninh quốc

phòng, két hợp chặt chữ giữa sản xuất dân sinh với sàn xuất quốc phòng và

ngược lại. Việt Nam nổm dải theo Biển Đông, lãnh hải dài và giáp biên giới

với nhiêu nước, luôn tiềm ẩn những nguy cơ và xung đột phức tạp về chính trị

và quân sự, củng cố và giữ gìn an ninh quốc phòng, ổn định chính tri- xã hội

luôn là nhiệm vụ hàng đầu của đất nước. Hơn nữa, các trang thiết bị quan sự

và vũ khí là sản phẩm của ngành cơ khí- điện tử phẩn còn lại là thuộc ngành

hóa chất và các ngành khác. Do vậy, ngành cơ khí có một nhiệm vụ cực kỳ

quan trọng trong việc củng cố và tăng cường an ninh quốc phòng. Trừ một sô

vũ khí chiến lược, còn lại các vũ khí trang bị quân sự được sàn xuất đan xen

và hợp tác giữa các xí nghiệp dân sự và xí nghiệp quôc phòng.

Nhìn rộng ra các nước công nghiệp phát triên luôn dành phàn tiên tiên và hiện đại nhất của ngành cơ khí của họ cho việc sản xuất các trang thiết bị quân sự.

Các tập đoàn cơ kin' mạnh của thế giới như GMC, Lockheed, Volvo, Krupp

Mercedes Benz, Chrysler, Huyndai... luôn kết hợp giữa sản xuất dân sinh và

sản xuất quốc phòng. Phần sàn xuất phục vụ quốc phòng chiếm tý trọng khá

lớn trong doanh số của các tập đoàn này.

• Phát triển cơ khí đê CNH-HĐH đất nước, đặc biệt CNH- HĐH nông

nghiệp nông thôn

CNH- H ĐH thực hiện bổng máy móc thiết bị. Ngành cơ khí làm ra máy

móc thiết bị, do đó không thể có CNH- H ĐH nếu không có ngành cơ khí đù

mạnh. Việt Nam là nước có dân số lớn, không hề CNH- H ĐH bổng máy móc

thiết bị của nước ngoài; tức là không thê CNH- H ĐH bổng bàn tay cùa người

khác. Mặt khác, 9 0% dân số Việt Nam đều sống ớ các khu vực nông thôn và

75

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

sản x u ất nông n g h i ệ p. Do vậy, v i ệc C N H- H ĐH nông n g h i ệp nông thôn là

điêu rát vô cùng q u an t r ọ n g, t r o ng đó hỗ t rợ của công n g h i ệp cơ k hi là điêu

cân thiêt nhát và là y ếu tố sống còn.

• Khuyên khích các thành phần cùng làm cơ khi

H o àn t h i ện các chính sách, k h u y ến khích các thành phần k i nh tê t h am

g ia và bỏ v ốn vào các chuyên ngành sàn xuất cơ khí và trước hết là cơ khí tiêu

dùng. Đa d ạ ng hóa sở h ữu và n g u ồn vốn, phát h uy m ạ nh mẽ n ời l ực và nguôn

v ốn t r o ng n ước để xây d ự ng và phát t r i ển các ngành cơ khí. T ạo d ự ng môi

trường và thị trường- phát t r i ển m ạ nh mẽ các d o a nh nghiệp v ừa và nhò t r o ng

ngành cơ khí.

Đây mạnh nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao

chát lượng và khả năng cạnh tranh.

Phát t r i ền cơ khí p h ải gân liên v ới các thành t ựu của công nghiệp điện

tử- t in học, đi n g ay vào công n g hệ tiên t i ến h i ện đại, đảm báo sàn xuất có chất

lượng trên m ức t r u ng bình c ủa T hế g i ớ i; đồ ng t h ời t ận d ụ ng phát h uy các

công n g hệ thích h ợp sử d ụ ng n h i ều lao đờng.

•*• Bảo vệ thị trường đê chù động hội nhập kim vực và thế giới, tểng

bước xuất khẩu ngành càng nhiều sàn phàm cơ khi.

V i ệt N am h ời nhập k hu v ực và t hế g i ới t r o ng điều k i ện bất l ợi là chúng

ta công n g h i ệp hóa m u ờn hơn các nước khác hàng chục năm. T h ậm chí hàng

trăm n ă m. N êu V i ệt N am không có chính sách bảo vệ tích cực (có l ời trình

h ợp ký) để t r a nh t hủ t h ời cơ trước h ời nhập để phát t r i ện các chuyên ngành

công n g h i ệp có l ợi t hế thì chắc chắn ta sẽ bị thua thiệt n h i ều hơn t r o ng k hi h ời

nhập. Đó c ũ ng là n g uy cơ t h ấy trước v ới ngành cơ khí V i ệt Nam.

3.2.2 Định hướng phát triển ngành cơ khi đến năm 2015 và tầm nhìn đến

năm 2020:

Thiết bị toàn bộ

N â ng cao năng l ực che tạo thiết bị toàn bờ v ới công n g hệ tiên tiến. Sán

xuất đ ược t h i ết bị có đờ p h ức tạp cao đê thay thê sản p h àm nhập khâu và t ừ ng

76

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

bước xuất khẩu. Nâng cao năng lực thiết kế thiết bị toàn bộ, gắn kết có hiệu

quà với công nghệ của từng ngành công nghiệp.

Đâu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ vào các khâu cơ bản, như

đúc, rèn, tạo phôi lớn để đồng bộ về thiết bị và công nghệ đáp ứng yêu cờu

chế tạo chi tiết, cụm chi tiết lớn, phức tạp.

Tận dụng năng lực thiết bị của các doanh nghiệp cơ khí trong cả

nước, tăng cường sự phổi hợp trong việc phân công và hợp tác sản xuất

thiết bị toàn bộ.

Phân đấu đáp ứng 4 0% nhu cờu thiết bị toàn bộ trong nước vào năm

2010. Trước mắt tập trung cho các lĩnh vực sau: sản xuất bột giấy và giấy, sàn

xuất xi măng và vật liệu xây dựng, sản xuất điện và dờu khí, cấp nước sạch,

Máy động lực và máy nông nghiệp:

công nghiệp chế biến...

Theo quy hoạch tới 2015, ngành sản xuất máy động lực và máy nông

nghiệp sẽ cơ bản hình thành mạng lưới sản xuất lấp ráp và công nghiệp hỗ trợ

cho ngành trên cả 3 miền; tập trung giải quyết những khâu cơ bàn là đúc, rèn

phôi, nhiệt luyện, kiêm tra chát lượng sán phàm; đâu tư đúng mức cho công

nghiệp sạch.Ngành phấn đấu giành lại phờn lớn thị phờn trong nước đối với

các loại động cơ diesel cỡ trung và nhò, động cơ xăng công suât nhỏ, đáp ứng

yêu cờu sản xuất nông nghiệp. Sau năm 2015, có thê sản xuât được các sàn

phẩm trình độ cao như bơm dờu, vòi phun cao áp và động cơ đa hệ nhiên liệu.

Đối với máy nông nghiệp, sản xuất đù nhu cờu trong nước loại máy kéo

2 bánh 12 mã lực, bước đờu sản xuất loại máy kéo 4 bánh từ 18 - 25 mã lực.

Sau năm 2015, sẽ hiện đại hoa phờn lớn sản phẩm máy nông nghiệp, chuẩn bị

đù điều kiện sản xuất máy có ứng dụng cơ điện...Đê đạt được mục tiêu đến

năm 2020, đưa sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp thành ngành sán

xuất mạnh cùa Việt Nam và trong khu vực, quy hoạch đã đưa ra 7 nhóm giải

77

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc tế

pháp chính. Trong đó, đối với giải pháp về thị trường, trên cơ sờ dự báo nhu

cầu thị trường, lựa chọn một số sản phẩm mũi nhọn để có kế hoạch nhập mẫu,

chế tạo thử nghiệm, đầu tư sản xuồt, xây dựng thương hiệu mạnh.

Vê đâu tư, sẽ đây nhanh việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình

sản phẩm cơ khí trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn cũng

như các dự án sản xuồt máy nông nghiệp thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn.

Trong khuôn khố quy định và lộ trình hội nhập cho phép, có giải pháp

ưu tiên cho các cơ sờ sản xuồt trong nước được nhận các hợp đồng cung cồp

máy nông nghiệp theo hình thức tổng thầu đối với các dự án xóa đói giảm

nghèo, thuộc vùng sâu vùng xa, trồng và chăm sóc rừng trồng...Để tiến tới

thành lập tập đoàn sản xuồt-kinh doanh máy động lực, máy nông nghiệp đa

ngành, giải pháp đưa ra là củng cố các Tổng công ty nhà nước để có thể đảm

nhiệm tốt vai trò định hướng chủ đạo; phát triển mô hình công ty mẹ-công ty

con, chuyến dần một số doanh nghiệp sản xuồt máy động lực, máy nông

nghiệp thuộc địa phương thành công ty con hoặc doanh nghiệp vệ tinh của

các công ty lớn; đồng thời, đẩy mạnh việc cổ phần hóa để đa dạng hóa nguồn

vốn sở hữu

Máy công cụ

Ưu tiên phát triển ngành chế tạo máy công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các

ngành công nghiệp. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các mẫu máy hiện đại (úng

dụng công nghệ PLC, CNC) và các thiêt bị gia công đặc biệt.Đây mạnh

chương trình hiện đại hóa theo hướng điện từ - tin học hóa (CNC) dàn máy

công cụ hiện có trong các cơ sờ còng nghiệp.

Cơ khí xây dựng

Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dụng với thiết bị

và công nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuồt: vật liệu xây dụng thi

công xây lắp các công trình lớn, xây dựng đô thị và nông thôn.

78

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sàn xuất kết cấu k im loại trong xây

dựng và các dự án công nghiệp, tập trung chế tạo các thiết bị máy xây dựng có độ

phức tạp cao, hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu.

Cơ khí đóng tàu

Phát triên ngành công nghiệp tàu thúy Việt Nam theo hướng trờ thành

một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu, thiết kế

đến sổn xuất và tiêu thụ sổn phẩm, đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ cấu đội tàu

hoạt động trong nước và nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 Việt Nam thành

quốc gia có nền công nghiệp tàu thủy phát triển vào loại trung bình tiên tiến

trong khu vực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, góp phân

củng cố an ninh, quốc phòng và từng bước xuất khẩu tàu thúy.

Đến năm 2010 đủ năng lực đóng mới hầu hết các phương tiện thủy nội

địa, tàu công trình, đánh bắt hổi sổn, tàu biển trọng tổi dưới 15.000 DWT;

đổm nhận 70 - 7 5% nhu cầu đóng tàu bách hóa 15.000 - 50.000 DWT và đóng

được tàu dầu 100.000 DWT. Sửa chữa đồng bộ tất cổ các cấp tàu quốc gia

trọng tổi đến 400.000 DWT.

Nhanh chóng hình thành và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ,

như sổn xuất thép tấm đóng tàu, láp ráp các động cơ thủy đến 6.000 mã lực và

chế tạo lắp ráp các thiết bị trên boong, thiết bị điện, điện tử, nghi khí hàng hổi,

nhằm nâng tỷ lệ nội địa hóa vào năm 2015 lên 7 0% đối với sổn phẩm tàu

đóng mới, đến năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ nội địa hóa 70%.

Thiết bị điện

Xây dựng ngành sổn xuất thiết bị điện hiện đại, đến năm 2020 đạt trình

độ tiên tiến trong khu vực về công nghiệp thiêt bị điện và vật liệu điện.

Đâu tư mới, đầu tư chiều sâu thiết bị điện với công nghệ tiên tiến đế nhanh

chóng nâng cao năng lực chế tạo thiết bị điện, nâng cao sức cạnh tranh của

sổn phẩm, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, thay thế các thiết bị nhập

khâu, đẩy mạnh xuất khấu sán phàm ra thị trường khu vực và thế giới. Trước

79

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tẻ và Kinh doanh Quác tê

mắt cần đầu tư chiều sâu và mờ rộng sản xuất của các cơ sờ hiện có đê có thê

sản xuất được các loại biến áp lớn đến 125 MVA, điện áp 220 kv, các thiêt bị

phân phối, truyền dẫn cho ngành điện lực, thiết bị áp lực và các thiết bị điện

khác cho ngành công nghiệp và dân dụng.

^ Cơ khí xe máy

N ăm 2010 xuất khểu xe thông dụng, linh kiện và phụ tùng xe tương

đương 450 - 500 nghìn xe, ước k im ngạch xuất khểu đạt 300 triệu USD;

+ Thiết lập và đưa vào hoạt động các Trung tâm Nghiên cứu và Phát

triển trước năm 2010.

- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015:

Sản xuất đáp ứng 9 5% nhu cầu xe máy trong nước; trên 9 5% linh kiện,

phụ tùng; k im ngạch xuất khểu xe máy, linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500

triệu USD; nâng cao năng lực các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển để tự

thiết kế được các loại xe thông dụng và một số loại xe cao cấp.

- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025:

+ Tập trung đểy mạnh sản xuất và xuất khểu các loại xe máy, linh kiện,

phụ tùng xe máy;

+ Sản xuất được xe máy cao cấp và xe máy chuyên dùng phục vụ trong

nước và xuất khấu;

+ Tự thiết kế và sản xuất các loại động cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu sạch.

Cơ khí ôtô

Đổi v ới ngành cơ khí ô tô Việt Nam, sự chuyển hướng của các liên

doanh và sự đố vỡ hàng loạt của các nhà sản xuất nội địa là hai nguy cơ rõ nét

nhất đang được bản thảo. Ke từ năm 2009, nghĩa là thơi điếm các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khâu và phân phối ô tỏ nguyên

chiếc theo nội dung cam kết gia nhập WTO, sẽ có hai kha năng lớn xay ra đối

với các doanh nghiệp liên doanh sản xuất và lấp ráp ô tô trong nước. Khả

năng thứ nhất, các liên doanh này sẽ chuyên hăng sang nhập khểu phân phối ô

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tê

tô thuần túy từ hãng mẹ hoặc tư các nhà máy trực thuộc hãng mẹ tại các quôc

gia khác. K hả năng thứ hai là các liên doanh sẽ đồng thời sản xuất, láp ráp có

tỷ lệ nội địa hóa cao tại một số mổu xe đạt doanh so thấp. Nhu vậy, hai khả

năng này đêì có thể thay đổi gần như hoàn toàn diện mạo ngành công nghiệp

ô tô Việt Nam. Theo các chuyên gia, khả năng thứ nhất sẽ xảy ra đối với các

doanh nghiệp có doanh số bán thấp (ví dụ: Mekong, Mazda, Kia, Mitsubishi,

Suzuki, Isuzu). Khả năng thứ ai sẽ phổ biến tại các doanh nghiệp có doanh số

phát triển cao và phát triển tốt (nhu Toyota, Honda, GM-Deawoo). Cả hai lựa

chọn trên đều phụ thuộc vào chính sách thuế của Nhà nước đối với xe nhập khẩu

nguyên chiếc. Nếu hai khả năng này thành hiện thực, những hệ uy đến nền kinh tế

là không nhỏ, chưa kể đến những tác động trực tiếp đến người lao động.

3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành công nghiệp cơ khí

V i ệt N am t r o ng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

V ới nhận thức ngành cơ khí có vai trò quyết định trong sự nghiệp công

nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, tạo dựng nên nội lực cùa nền kinh tế, nâng

cao năng suất và hiệu quả cho các ngành kinh tế đảm báo cho an ninh quốc

phòng cho đất nươc, Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ

tạo cú hích cho ngành cơ khí phát triên. Sau đây là một số giãi pháp hỗ trợ

Công nghiệp cơ khí.

3.3.1 Các giải pháp phát triển Công nghiệp co khí

3.3. Ị. ỉ Giải pháp vê thi trường.

M ọi động thái của ngành cơ khí đều căn cứ vào tín hiệu thị trường.

Người sản xuất phải nhìn thấy thị trường mới đầu tư đồi mới công nghê, mới

đầu tư chiều sâu, cải tiến sản phẩm, hợp lý hóa sản xuất, đào tạo đội ngũ khi

có thị trường ồn định. Do đó,có một số vấn đê đặt ra là bảo vệ thị trường, tạo

dựng và mờ rộng thị trường.

81

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Bào vệ thị trường.

V ới nhận thức thị trường nội địa cũng là tài nguyên thỉ không bào vệ

thị trường là một lãng phí lớn nguồn lực của đất nước. Bảo vệ thị trường tức

là ngăn chặn không cho những hàng hóa kém chất lượng, không an toàn, gây

ô nhiêm, hàng đã qua sể dụng, hàng rởm, hàng giả, hàng nhái và hàng lậu

thâm nhập vào thị trường để lấn át những hàng sản xuất trong nước. N hư vậy,

Nhà nước phải có các biện pháp để kiểm soát hàng hóa lun thông trên thị

trường và phải đầu tư phương tiện để kiểm định chất lượng hàng hóa nhập

khẩu. Những sản phẩm nào không có chứng chì kiểm định của các trung tâm

mà không được phép lưu thông trên thị trường.Việc làm này rất cần thiêt đôi

với các sản phẩm quan trọng như: ô tô, xe máy, mảy công cụ, máy lạnh, máy

quạt, b ơm nước.. ..Kiểm định chất lượng của các trung tâm này cũng giúp cho

các nhà sản xuất định ra các biện pháp phương hướng cải tiến sán phàm của

mình. Liên quan đến vấn đề này, Nhà nước cần ban hành những tiêu chuân kỳ

thuật đối với những sản phẩm quan trọng để ngăn chặn việc lưu thông nhũng

hàng hóa không mong muốn trên thị trường. Cung cấp thông tin cho khách

hàng đế hướng dẫn họ mua những sản phàm đàm bảo chất lượng.

*• Tạo dựng và mở rộng thị trường

Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và mờ rộng thị trường trong

và ngoài nước là một trong những chính sách hết sức quan trọng trong phát

triên sản xuất công nghiệp cơ khí. Trên giác độ Chính phù cần có những

chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường

cả trong và ngoài nước. Hàng năm, các doanh nghiệp tại Tỉnh,Thành phố có

nhu cẩu hỗ trợ, xây dựng kế hoạch đê Ngành thương mại tống hợp chung

thành chương trình. Các doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ khi chương trình được

chấp thuận và sau khi đã hoàn thành công việc. Tùy theo từng thị trường và

từng hoạt động phát triển thị trường,Nhà nước sẽ hỗ trợ kinh phí cho các

doanh nghiệp như sau:

82

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Đối với thị trường trong nước

Nhà nước cần có những chính sách để kích cầu, tạo dựng thị trường qua

sản phàm cơ khí. Nhà nước hãy là khách hàng chính của ngành cơ khí Việt

Nam. Các công trình Nhà nước đầu tư hãy tìm cách sử dụng các sản phẩm cơ

khí chế tạo và sản xuất trong nước. Ngoài ra, Nhà nước phải khuyến khích

việc tiêu dùng sản phẩm nội địa, bợng cách không cho vay vốn để mua các

máy móc thiết bị ngoại nhập khi trong nước đã có khả năng sản xuất được các

máy móc thiết bị đó. Bản thân nhà đầu tư cũng phải hình thành những gói

thầu trong nước hoặc đấu thầu hạn chế, hoặc chỉ định thầu.

- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin miễn phí về thị trường trong

nước thông qua các cơ quan quản lí nhà nước, bộ phận xúc tiến thương mại

của Tỉnh, Thành phố.

- Vê hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích

tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ờ trong nước được thực hiện

theo Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 cùa Bộ

Công nghiệp và Bộ Tài chính, về hướng dẫn việc quàn lí và sử dụng kinh phí

sự nghiệp đối với hoạt động khuyến công, trong đó Cơ sỡ sán xuất công

nghiệp nông thôn được nhà nước hỗ trợ 5 0% chi phí thuê diện tích gian hàng

tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước. Riêng hội chợ tổ

chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên, vùng cao được hỗ trợ tối đa 80%.

Nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác này, được cân đối từ kinh phí khuyến

công hàng năm của Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo đúng điều

kiện quy định và chưa được hường bất ki một nguồn kinh phí nào cho hoạt

động trên. Đây được coi là chính sách kích câu phù họp. Bởi thị trường nông

thôn là thị trường được nhân định là có sức mua hạn hẹp nhưng nhu cầu lớn.

Do vậy, Nông dân cần vay vốn đề mua sắm thiết bị cơ giới hóa theo hình thức

trả chậm, hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ giá bán. Người sán xuất được hỗ trợ để đưa

sản phẩm đến tận tay người nông dân, hướng dẫn sử dụng, báo dưỡng, tổ

83

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

chức mạng lưới bảo hành- sữa chữa. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải tô

chức lại sản xuât cho phù họp với điều kiện cơ giới hóa nông nghiệp, chế biên

nông sản; tô chức các cuộc trình diễn sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp ở

các địa phương để đưa thông tin đến được cho khách hàng.

- Hàng năm, Nhà nước nên dành một nguồn ngân sách thích đáng đê hằ

trợ cho các nhà đầu tư và nông dân mua sắm thiết bị, máy móc cơ khí nội địa

bằng cách cho vay v ới lãi suất ưu đãi hơn so với lãi suất tín dụng thương mại.

- Đối v ới những doanh nghiệp đăng ký chương trình xúc tiến thương

mại, tham gia hội chợ, triển lãm chuyên ngành được hằ trợ một phần kinh phí.

Nguồn và mức kinh phí hằ trợ này được thực hiện thông qua chương trình

xúc tiến thương mại hàng năm. - Đôi v ới các hội trợ, triển lãm do ngành Thương mại và các ngành

khác chủ trì, doanh nghiệp có nhu cầu gửi hàng phù hợp với chương trình,

ngân sách hằ trợ 1 0 0% chi phí.

Đổi với thị trường nước ngoài

- Hằ trợ cung cấp thông tin về thị trường và công khai các chương trình xúc

tiến thương mại hàng năm của Trung ương cho các doanh nghiệp tham gia.

- Các hằ trợ khác đồi với các doanh nghiệp được thực hiện theo chương

trình xúc tiến thương mại hàng năm theo đúng những quy định cùa chính phủ

tại Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 về việc ban hành quy

chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai

đoạn 2006-2010.

3.3.1.2. Giải pháp tao vốn cho mành công nghiệp cơ khí

•*• Nhu câu vê vòn đâu tư

V ới dự báo hệ số ICOR theo GTSXCN giai đoạn 2006 - 2010 cho

ngành công nghiệp cơ khí là 1,13, nhu câu vòn đâu tầu tư cho ngành công

nghiệp cơ khí giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 9.574 tỷ đồng, tương đương

khoảng 600 triệu USD (bình quân mằi năm 120 triệu USD). Đây là nhu cầu

84

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

vốn rất lớn, đòi hỏi phải tập trung thu hút đầu tư trong và ngoài nước mới đáp

ứng được như cầu.

Nguôn vốn đẩu tư

V ới nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, do đó giải pháp về nguồn vòn cân tập

trung vào một số vấn đề sau:

- Tăng cường thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào ngành công

nghiệp cơ khí.

Thu hút vốn F DI là yếu tố quan trọng để phát triển công nghiệp cơ khí.

Nguồn vốn này trong những năm qua đã thực sự mang lẩi nguồn sinh lực mới

cho ngành cơ khí.. Đe tiếp tục thu hút các dự án ngành cơ khí, cần nghiên cứu

tẩo môi trường thuận lợi hơn nữa trong thu hút đầu tư, trong đó tập trung:

+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước để cải thiện môi trường đầu

tư. Đe thu hút đầu tư, một trong những vấn đề quan trọng và mang lẩi hiệu

quả đó là cải thiện môi trường đẩu tư, thông qua việc tăng cường công tác

quản lý nhà nước. Đối với các biện pháp như đầu tư phát triên cơ sỡ hẩ tầng,

đẩu tư đối mới công nghệ và các hỗ trợ từ ngân sách khác... đê cài thiện môi

trường đầu tư cần phải có nguồn kinh phí và phải tốn rất nhiều kinh phí, sau

thời gian dài mới phát huy hiệu quả. Do đó, cần tiếp tục đẩy mẩnh cái cách

hành chính. Bên cẩnh đó thực hiện "Minh bẩch hóa cơ chế, chính sách". Việc

minh bẩch hóa cũng là một trong nhũng biện pháp mẩnh, nhằm công khai, cụ

thể hoa chính sách (trong đó có những chính sách phát triển các ngành công

nghiệp un tiên như ngành công nghiệp cơ khí...), hẩn chế nhũng nhiễu, tiết

kiệm thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư.

+ Đồi mới công tác vận động, xúc tiền đẩu tư, trong đó coi trọng công

tác vận động, xúc tiến đầu tư vào ngành công nghiệp cơ khí. Đối với ngành

công nghiệp cơ khí, việc tô chức xúc tiến đâu tư phải được xây dựng chương

trình, kế hoẩch cụ thể các danh mục dự án cần tập trung xúc tiến kêu gọi đầu

tư. Bên cẩnh việc kêu gọi thu hút đầu tư các dự án có công nghệ hiện đẩi, cần

tập trung vào các dự án sàn xuất linh kiện, phụ tùng (công nghiệp phụ trợ)...

85

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Những năm tới cần tiếp tục kêu gọi thu hút các dự án sản xuất lắp ráp đê thúc

đẩy ngành công nghiệp cơ khí phụ trợ phát triển, từng bước nâng cao giá trị

gia tăng của ngành.

- Khuyên khích, tạo điêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đâu tư

nước ngoài trên địa bàn tiếp tục đầu tư, phát triển sản xuất. nâng cao năng

lực sản xuât ngành công nghiệp cơ kh .

Giai đoỉn 2001 - 2005, có đến trên 60 dự án đầu tư nước ngoài đã đầu

tư vào ngành công nghiệp cơ khí, do mới đầu tư nên nhiều dự án chưa phát

huy hết công suất. Bên cỉnh đó, một số dự án mới chỉ thực hiện một phần vốn

đăng ký hoặc đang có chiến lược phát triển giai đoỉn tiếp theo sau khi đã phát

huy hết công suất đầu tư. Do đó, khuyến khích, tỉo điều kiện cho các doanh

nghiệp tiếp tục đầu tư vốn (nuôi dưỡng các dự án), nâng cao năng lực sản xuât

là một trong những giải pháp quan trọng để ngành công nghiệp cơ khí tiêp tục phát triên.

Đe thực hiện được vấn đề trên, cần thực hiện tốt phương châm "Chính

quyền đồng hành cùng doanh nghiệp", trong đó đối với ngành công nghiệp cơ

khí cần ưu tiên tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các

doanh nghiệp về các chế độ chính sách (thuê đất, thuế, xuất nhập khẩu...), về

nguồn nhân lực. Hỗ trợ các điều kiện về cơ sờ hỉ tầng (điện, nước,giao thông,

thông tin liên lỉc...), đất đai mờ rộng sàn xuất, xây dụng nhà ờ công nhân và

các vấn đề có liên quan như đưa rước công nhân, đào tỉo nguồn nhân lực...

- Huy động mọi nguôn vòn trong nước đê đâu tư, phát triền sàn xuất,

đoi mới cóng nghệ, phát triền sàn phàm mới.

Bên cỉnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với

phát triển ngành công nghiệp cơ khí giai đoỉn 2006 - 2010, nguồn vốn đầu tư

trong nước, tuy khó khăn và hỉn hẹp nhưng đóng một vai trò hết sức quan

trọng để ngành công nghiệp cơ khí trong nước từng bước phát triển. Ngoài

nguồn ngân sách, nguồn vốn trong nước hiện nay tập trung cho ngành công

nghiệp cơ khí chủ yếu dựa vào:

86

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

+ Nguồn tích lũy (vốn tự có): vốn của các doanh nghiệp trong nước

thuộc ngành công nghiệp cơ khí rất nhỏ so v ới tổng số vốn của ngành, chỉ

chiếm khoảng 8% so toàn ngành và hiệu quả đầu tư (lợi nhuận/vốn) cũng

chưa cao. V ới số vốn và hiệu quả như vậy khả năng tích lũy của các doanh

nghiệp trong nước, thiếu vốn vẫn là khó khăn thường xuyên của đa số các

doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn tứ có là nguồn vốn chủ động của doanh

nghiệp và đảm bảo mang lại hiệu quả cao hơn các nguồn vốn khác, do đó các

doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuât đê có

nguồn tích lũy phục vụ tái đầu tư.

+ Nguồn vốn tự huy động: Đây là một nguồn huy động của các tô chức,

cá nhân mang tính tạm thời, chỉ giải quyết phần nào vốn lưu động hoặc đầu tư

nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần quan tâm để giải quyết những khó khăn

trước mắt về vốn.

+ Nguồn co phần hoa, thị trường chứng khoán: Hiện nay khả năng huy

động v ốn từ cổ phần hóa các D N NN thuộc ngành hoặc thành lập những công

ty cổ phần mới, phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng chỉ có thề giải quyết vốn

cho các dứ án loại vừa và hiện tại cũng chưa hấp dẫn các nhà đầu tư chứng

khoán. Tuy nhiên, đây là một kênh vốn đầy tiềm năng, có quy mô lớn mà các

nước phát triển đã và đang thức hiện. Xu hướng những năm tới, nguồn vốn

này là một nguồn chủ lức đế các doanh nghiệp tiếp cận và phát triên sàn xuất

trong nền kinh tế hội nhập. Đe tham gia được thị trường này, bản thân các doanh

nghiệp cần phải lứa chọn cho mình một chiến lược phát triển (từ quy mô đầu tư,

sản phẩm, thương hiệu...) mới có thể thu hút mạnh mẽ nguồn vốn này.

+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Khả năng cung ứng của nguồn này

hiện tại cho các doanh nghiệp cũng rất lòm và là một trong những nguồn chính

hiện nay. Từ thức tế các nguồn vốn trên, trong giai đoạn 2006-2010 nguồn

vốn tín dụng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cà các nguồn vốn

trong nước, do đó các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xây dứng các dứ án

87

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

mang tính khả thi cao, để đảm bảo hiệu quả đầu tư và thu hồi vốn mới có thê

tiếp cận được các nguồn vốn này.

3.3.1.3. Giải pháp về cóng nghê

Ngành cơ khí Việt Nam mặc dù đã được đầu tư hơn trong những năm

gần đây nhưng hầu hết cơ sở vật chất vẫn còn lạc hậu so với các nước trong

khu vực và trên thế giới. Do vậy, Nhà nước cần đầu tư thích đáng cho nghiên

cờu và phát triển để tạo ra những sản phẩm có sờc cạnh tranh cao, được thị

trường chấp nhận. Việt Nam cần đánh giá đúng vai trò của hoạt động này

trong từng giai đoạn cụ thể, coi việc đầu tư hỗ trợ cho công tác nghiên cờu và

phát triển là những hình thờc trợ cấp không bị cấm theo quy định của WTO

nhằm tạo lập môi trường thích hợp cho việc đổi mới công nghệ,ờng dụng

rộng rãi công nghệ mới ờ Việt Nam.

Đe các doanh nghiệp có nguồn kinh phí cho hoạt động R &D , Nhà

nước cần cho phép các doanh nghiệp sản xuất cơ khí được trích từ 1-2%

doanh số bán ra cho R&D, chi phí này được tính vào giá thành sản phàm.

Ngoài ra, Chính sách và giải pháp vê công nghệ ngành cơ khí cân tập trung

x Khuyến khích chuyển giao, đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến

vào một số vấn đề sau:

phục vụ chiến lược phát triển công nghiệp cơ khí nhất là công nghệ được

chuyến giao từ các nước có ngành công nghiệp cơ khí phát triển hoặc các tập

đoàn sản xuất cơ khí nổi tiếng thế giới, ưu tiên công nghệ EU, Mỹ, Nhật Bản.

Nhà nước cần tăng cường đầu tư về mọi mặt cho các hoạt động nghiên cún

phát triển ngành công nghiệp cơ khí.

Các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn nhất là các doanh nghiệp Nhà

nước thuộc ngành cơ khí nông nghiệp, cơ khí xây dựng, cơ khí thực phẩm...

đã có sản phẩm chiến lược, sàn phẩm xuất khâu... cần thực hiện chuyên môn

hóa sàn xuất, hình thành phân xưởng chuyên môn hóa cho từng loại san phẩm

88

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

đến năm 2010, khi nhu cầu thị trường tăng cao có thể thành lập xí nghiệp

chuyên m ôn hóa (hiện nay đã có các công ty, xí nghiệp chuyên môn hóa sản xuât

linh kiện, phụ tùng ô tô, xe gắn máy thuộc dự án có vốn đầu tư nước ngoài).

Hiện tại, tất cả các doanh nghiệp cơ khí quốc doanh trong nước chì

sử dụng khoảng 20 thiết bị NC, CNC, PLC trên tợng số 560 máy móc thiết bị

công nghệ, chỉ chiếm 2,9% - một con số quá khiêm tốn để thực hiện tự động

hóa dây chuyền sản xuất cơ khí. Do đó, giai đoạn 2006 - 2010 tiếp tục đẩy

mạnh đối mới công nghệ và thiết bị theo hướng tự động hóa, kết hợp giữa cơ

khí v ới điện tử - tin học, trước mắt là ở các nguyên công, công đoạn có tính

quyết định đến chất lượng sản phẩm làm ra để sau năm 2010 hình thành các

dây chuyền (hoặc công đoạn) tự động gia công cơ khí, nhiệt luyện, sơn phủ,

dây chuyền lắp ráp kiểm tra tợng thành hoàn chinh. Mức độ tự động hóa phải

từ 90 - 100%, đảm bảo thay thế tất cả các thao tác phức tạp trên thiết bị cho

người lao động.

Khuyến khích chuyển giao công nghệ, đầu tư công nghệ hiện đại

phục vụ chương trình sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng ô tô đặc biệt là động

cơ, hộp số, hệ thống truyền động, hệ thống lái - chuyển hướng, các loại phụ

tùng có độ phức tạp cao trong ô tô. Nhà nước cân hô trợ kinh phí chuyên giao

công nghệ cho các dự án sản xuất động cơ, hộp số, cụm truyền động và các

loại phụ tùng có độ phức tạp trong ô tô nếu công nghệ được chuyển giao từ

các hãng ô tô nợi tiếng thế giới. Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu

phát triển trong công nghiệp ô tô.

Các doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống

quản lý tiên tiến và bào hộ tài sản trí tuệ trong quá trình hội nhập (nhãn hiệu

hàng hoa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoa, giải pháp hữu ích

và sáng chế, xây dựng thương mại điện tử theo mô hình B2C, xây dựng

Website...).

89

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

3.3.1.4 Giải pháp vê nguồn nhân lực

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, con người là yếu tố quyết định

đèn dự thành công hay không thành công của doanh nghiệp. Trong tương lai,

khi tham gia sâu vào thị trường các sản phẩm cơ khí khu vực và quốc tế,

nguồn nhân lực điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp cần có đủ trình độ về kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng quản lý

kinh tế hiện đại.

Thời gian tụi, v ụi chiến lược phát triển dài hạn công nghiệp cơ khí là

đây mạnh chế tạo các loại linh kiện, phụ tùng phục vụ sửa chữa thay thế cho

máy móc thiết bị sản xuất công nghiệp nói chung, trong đó có cơ khí nông

nghiệp, ô tô - xe gan máy, cơ khí xây dựng, cơ khí tiêu dùng và cơ khí dệt

may, từng bưục thay thế nguồn phụ tùng nhập khẩu. Đồng thời vụi việc áp

dụng công nghệ nhập khẩu có cải tiến sửa đổi phù họp vụi đặc điểm và con

người Việt Nam tiến tụi tạo lập công nghệ Việt Nam có khả năng nghiên cứu

thiết kế chế tạo ra sản phẩm cơ khí hiện đại, chất lượng cao, tham gia binh

đẳng vào thị trường thế giụi. Do đó, để thực hiện chiến lược nêu trên, chính

sách đào tạo nguồn nhân lực được coi là ưu tiên hàng đâu, cụ thê:

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu

ngành, đủ sức chỉ đạo thực hiện các công trình nghiên cứu thiết ke, chế tạo có

tầm cỡ trong ngành công nghiệp cơ khí. Đây là yếu tố rất quan trọng đế đảm

x Nguồn nhân lực chất lượng cao là cơ sờ để có thể phát triển lĩnh vực

bảo sự phát triển độc lập, vững chắc và ôn định của công nghiệp cơ khi.

gia công chế tạo linh kiện, phụ tùng và sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cơ khí

có chất lượng, đồng thời vụi giá nhân công rẻ và có trình độ sẽ là lợi thế để

đây mạnh thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp cơ khí nhất là lĩnh vực gia

công chế tạo linh kiện, phụ tùng trong tương lai. Do đó cần hỗ trợ kinh phi

cho công tác nghiên cứu thiết kế - che tạo sán phẩm mụi, cài tiến đối mụi

90

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

công nghệ sản xuất, liên kết hợp tác giữa các Viện, Trung tâm nghiên cứu

chuyên ngành với các cơ sở sản xuất để có thể ứng dụng nhanh chóng các két

qua nghiên cứu thiết kế vào sản xuất tiêu thụ.

Cẩn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước

chuyên ngành có liên quan, giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp

sản xuât cơ khí theo từng vùng kinh tế trọng điểmvà các Bị ngành Trung

ương trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện về các mặt: Đổi mới chương trình

đào tạo, máy móc trang thiết bị huấn luyện nghề, chia sẻ thông tin, việc làm ...

^ Chú trọng đầu tư cơ sờ vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các trường

công nhân kỹ thuật, trung tâm dạy nghề đi đôi với việc đổi mới chương trình

và nịi dung đào tạo cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngành cơ

khí, cân chú trọng các nghề điều khiển học và gia công chính xác... Công tác

đào tạo huấn luyện nghề luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách đề có thể vừa

hướng nghiệp cho những thanh niên chưa đủ khả năng vào đại học, vừa có

nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản để cung cấp cho công nghiệp cơ khí cũng

như toàn ngành công nghiệp.

Tăng số lượng học bống và nâng số kinh phí cho tùng học bông cho

đào tạo công nhân kỹ thuật. Hiện nay, mịt số trường công nhân kỹ thuật là

nơi đào tạo công nhân kỹ thuật chính quy có quy mô lớn nhất, kinh phí đào

tạo mịt công nhân bậc 3/7 trong 3 năm tốn 3,2 triệu đồng, sẽ tăng lên 4,3 triệu

đồng giai đoạn 2006 - 2010. Sau năm 2010 sẽ đạt 16 triệu đồng tương đương

Ì .OOOUSD/đầu học sinh mới có thể đáp ứng được sự phát triển vượt bậc của

ngành công nghiệp cơ khí.

Nghiên cứu ban hành các chính sách thu hút nhân tài. Đây cũng là

giải pháp quan trọng mang lại hiệu quả tốt. Tăng cường cử cán bị và công

nhân kỹ thuật ra nước ngoài học tập bồi dưỡng để mang kiến thức khoa học

kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, phương pháp quản lý tiên tiến, có tác phong công

nghiệp hiện đại về phục vụ cho sự nghiệp CNH - H ĐH nước nhà.

91

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tê

3.3.1.5. Giải pháp về tăng cường sư tham sịa của các doanh nghiệp cơ khí

vào chuỗi giá tri toàn cầu

Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện có quy mô

nhỏ, các công ty T N HH chiếm tỷ lệ đáng kể trong số các doanh nghiệp cơ khí

trong cả nước. Hon thế, họ chỉ có khả năng đảm nhận sản xuất một hoặc một

số chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị do cơ sạ vật chất kỹ thuật không đàm

bảo và vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh bị hạn chê.

Tăng cường họp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp cơ khí sản xuất và

xuât khâu các sản phàm lựa chọn là giải pháp cần thiết trong điều kiện hội

nhập. Đe nâng cao năng lực về vốn đầu tư, năng lực tiếp cận và chiếm giũ' thị

trường,năng lục sản xuất và xuất khẩu thiết bị toàn bộ ... Việc liên kết các doanh

nghiêp cơ khí trong nước với doanh nghiệp , tập đoàn cơ khí nước ngoài thành

một doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực mạnh là rất cần thiết.

Thông qua sự liên kết này, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam có thế

hợp tác v ới các doanh nghiệp nước ngoài sàn xuất các sản phẩm cơ khí để tiêu

thụ trong nước hoặc xuất khẩu sang các nước khác. Đây là mô hình liên kết

kinh tế được nhiều nước, nhiều tập đoàn trên thế giới áp dụng và đạt hiệu quả

cao. Sự liên két này sẽ tạo nên sức mạnh tông hợp nhằm nâng cao khá năng

cạnh tranh của doanh nghiệp không chi trên trường quốc tế và ngay cả trên thị

trường trong nước.

3.3.1.6 Giải pháp về cơ sớ ha tầng

Ngành công nghiệp cơ khí là một trong những ngành có suất đầu tư

cao, hiệu quả thu hồi vốn chậm so với một số ngành công nghiệp khác, do đó

cần có sự hỗ trợ về chi phí đầu tư, nhất là đầu tư cơ sơ hạ tầng, đất đai... Giai

pháp đẩy mạnh đầu tư cơ sờ hạ tầng và với chi phí cạnh tranh là một trong

những giải pháp quan trọng để tạo điều kiện thu hút đâu tư và phát triển

ngành công nghiệp cơ khí.

92

Tnrờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc tể

Đê hỗ trợ và phát triển ngành công nghiệp cơ khí, cần nghiên cứu đê

hình thành khu công nghiệp chuyên ngành cho ngành công nghiệp cơ khí (Ví

dụ khu công nghiệp Hố Nai- Đồ ng Nai là một điển hình của khu công nghiệp

chuyên ngành cơ khí, trong đó tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp phụ

trợ), nhằm đảm bảo về điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ đê

ưu tiên thu hút đầu tư. V ựi chính sách ưu đãi chung của Nhà nưực cho các địa

phương, việc tạo điều kiện về môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, chi

phí hạ tầng cạnh tranh... là động lực để thu hút ngành hàng này.

Giai đoạn 2006 - 2010, nghiên cứu lựa chọn vị trí thuận lợi để hình

thành khu công nghiệp chuyên ngành công nghiệp cơ khí, có quy mô vừa

(khoảng 150 - 200 ha). Việc hình thành khu công nghiệp chuyên ngành công

nghiệp cơ khí trên cơ sờ ngân sách sẽ xem xét cân đối ứng vốn thực hiện việc

bôi thường giải tỏa và đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh, cho thuê lại không vì mục

đích kinh doanh đê đảm bảo phí sử dụng hạ tầng có tính cạnh tranh cao.

Trong trường hợp do ngân sách hạn hẹp nên chưa cân đối vốn kịp, có thể thực

hiện theo phương thức bù lãi suất cho nhà đầu tư vay vốn xây dựng cơ sở hạ

tầng. Thời gian bù lãi suất được tính từ khi nhà đầu tư vay vốn đen khi ngân

sách cân đối được vốn.

3.3.2 Các Kiến nghị phái triền công nghiệp cơ khí

3.3.2. Ị về phía Bô Côm Thương

Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm hạn chẻ việc nhập khâu các sán

phẩm kém chất lượng không an toàn vựi người sử dựng và sức khóe cộng

đồng, không phù họp vựi đặc điểm thể hình và tập quán sử dụng của người

Việt Nam trên cơ sở nội đun Hiệp định về hàng rào kỹ thuât trong thương mại

(Hiệp định T B T) của WTO.

93

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Áp dụng và giám sát hoạt động cuarcow chế định giá công bằng cho

tát cả các sản phàm nhập khẩu để giảm thiểu khả năng khai gian, cạnh tranh

không lành mạnh về giá.

Ban hành các tiêu chí ho trợ đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh

tranh cao thuộc chương trình xúc tiến đầu tư trên thị trường nước ngoài. Hỗ

trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu.

3.3.2.2 Vê phía Bô Khoa hoe và Cônẹ nghê

Chự trì, p h ối hợp v ới các Bộ, ngành liên quan xây dụng ban

hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối v ới các sản

x Xây dựng và ban hành Quy định về phương pháp tính tỉ lệ nội địa

phẩm t r o ng nước.

hóa sản phẩm để làm cơ sở xác định mức khuyến khích hỗ trự trong đầu tu

x Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách 5 0% chi phí chuyể giao cong nghệ,

đối v ới các doanh nghiệp sản xuất cơ khí

mua bản quyền thiết ké, thuê chuyên gia nước ngoài để sản xuất cơ khí. Ưu

tiên các dự án đàu tư có công nghệ cao xuất xứ từ các nước tiên tiến.

3.3.2.3 về phía Bô Tài Chính

Tiêp tục cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án cơ khí trọng

điểm đã được Chính phự phê duyệt.

Tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế được vay vốn

phát triển ngành. Hoàn thiện cơ chế cho vay để vốn nhanh chóng đến tay nhà

đầu tư đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Áp dụng mức thuế nhập khẩu thỏa đáng (trong khuôn khổ lộ trình

hội nhập cho phép) đối với các loại máy móc cơ khí trong nước đã sàn xuất

được và năng lực sản xuất đự đáp ứng nhu cầu thị trường.

94

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

M i ễn thuê cho các doanh nghiệp nhỏ đầu tư chế tạo máy móc hay

phụ tùng máy đạt được thành tích cao mang tính đột phá trong cộng nghệ và

có tính thực tiễn cao.

3.3.2.4 về phía Bô Ke Hoạch và đầu tư

Hỗ t rợ xác m i nh thông t in về đối tác nước ngoài cho các

doanh nghiệp.

Áp dụng mức ưu đa cao nhất hiện hành cả Nhà nước đối với các dự

án sản xuất các sản phẩm mũi nhịn.

^ Ban hành chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các dự án đầu tư

trực tiếp nước ngoài thuộc danh mục dự án đươc kêu gịi đầu tư.

Kiêm tra và giúp đỡ các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất sản phàm cơ

khí theo giấy phép kinh doanh và các quy định của pháp luật hiện hành.

3.3.2.5 Vê phía Uy ban nhân dãn các tỉnh, thành phố truy thuộc Trung ương.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án sàn xuất, lắp

ráp trên địa bàn tỉnh, thành phố mình (nếu có) và giám sát việc thực hiện các

dự án theo nội dung đã xây dụng và đăng ký.

Chỉ đạo các Sở, Ba, ngành chức năng phối hợp rà soát công tác

đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh

sản xuất cơ khí,đảm bảo chặt chẽ, đúng pháp luật, phù hịp quy hoạch đã đề ra.

A Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức phối hịp giữa các doanh nghiệp cơ

3.3.2.6 về phía hiệp hôi các doanh nshiẽp cơ khí Việt Nam

khí tham gia sản xuất, lắp ráp nhằm nâng cao tính hịp tác- liên kết và tính

chuyên m ôn hóa trong từng sản phẩm cơ khí.

Nghiên cứu, đề xuất v ới các cơ quan quàn lý nhà nước các giải

pháp, cơ chế chính sách khuyến khích, thúc đây phát triển ngành Công nghiệp

cơ khí theo đúng Chiến lược và quy hoạch đã được duyệt.

95

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kình tế và Kinh doanh Quốc tẻ

KẾT LUẬN

Trong khuôn khố gần 100 trang Khóa luận tốt nghiệp, em đã nêu lên

những nghiên cứu cũng nhu sưu tầm của em về Sự Phát triển Công nghiệp cơ

khí Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để góp phẩn tạo một

bức tranh tống thể về nền Công nghiệp cơ khí và đưa ra một số giải pháp

nhằm tháo gỡ những khó khăn, góp phần tìm hướng đi đúng cho Nen Công

nghiệp mũi nhắn này. V ới ba chương được bố cục rõ ràng và sắp xếp theo

trình tự từ Tống Quát đến Cụ Thể, tại Chương ì, em đã nêu lên sơ lược về sự

phát triển Công nghiệp cơ khí Thế giới; Vai trò của ngành Công nghiệp này

đến nền kinh tế Thế giới; Cam kết hội nhập Kinh tế Quốc tế của Việt Nam;

Kinh nghiệm quốc tế của Hàn Quốc và Singapore đồng thời đưa ra Khái niệm

Công nghiệp cơ khí và tiêu chí Quốc tế để đánh giá "Thế nào là M ột nền

Công nghiệp Cơ khí phát triển". Đây là một trong những cơ sở lý thuyết nền

tảng để đánh giá Công nghiệp Cơ khí Việt Nam liệu đã được coi là phát triên

hay chưa ở Chương li và làm sao để có thể Phát triển Công nghiệp Cơ khí

Việt Nam và khắc phục yếu kém hiện tại qua các Giải pháp về chính sách, thị

trường, nhân lực, công nghệ và một số Kiến nghị ờ Chương IU.

Qua toàn bộ bài Khóa luận, có thế nói rằng Hội nhập kinh tế quốc tế là

một bước đi tất yếu của Việt Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế ngang

tầm với khu vục và trên Thế giới. Ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam ngay

từ khi ra đời với sự hỗ trợ dìu dắt của Nhà nước mà đã có những bước phát

triển mạnh. Tuy nhiên so với Thế giới, nền Công nghiệp cơ khí Việt Nam mới

chỉ đang dừng lại ở việc lắp ráp giản đơn, năng lực sản xuất thấp, nhiêu sản

phẩm sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật. Theo các chuyên

gia đánh giá, có bốn điều kiện đê có được ngành công nghiệp cơ khí phát triên

là Khoa hắc Công nghê, vốn, Con người và chất lượng sản phẩm. Theo tính

toán ngành cơ khí Việt Nam hiện nay có 2 điều kiện là vốn và Con người.

96

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc tế

Việt Nam đang trong quá trình CNH- H ĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc

tế, do vậy v ới nhu cầu phát triển Công nghiệp lớn giúp cho thị trường Công

nghiệp Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Con người Việt Nam được

cho là khéo tay, chăm chỉ và có đầu óc sáng tạo. Nên hiện nay rất nhiều các

doanh nghiệp sản xuất F DI đã tận dụng thế mạnh này để đầu tư các dâv

chuyền sản xuất lắp ráp lớn tại Việt Nam trong khi đó các doanh nghiệp sản

xuất trong nước thiếu dây chuyền hiện đại. Yêu tố Kỷ thuật của Việt Nam là

vấn đề khá lớn trong quá trình hội nhập. Mặc dù có tỷ lệ phát triền thành tố

Công nghệ cao hơn so v ới các ngành Công nghiệp khác trong cà nước nhưng

so với Thế giới máy móc của chúng ta nhìn chung còn lạc hậu, cũ kỷ khiên

cho nhiều doanh nghiệp có khả năng lớn về con người và thị trường vẫn phải chịu thiệt thòi.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam. Cơ hội

giao lưu, học hỏi. Cơ hội xuất khẩu các sản phẩm Công nghiêp. Bên cạnh đó,

nó cũng tiềm ấn nhiều thách thức lớn và nguy cơ gạt ra khỏi cuộc đua toàn

câu là không nhỏ. Nhận thức được thực trạng này, chúng ta cần có những

định hướng, giải pháp cụ thể, hiệu quá để phát triển Công nghiệp cơ khí, để

ngành này có thể tận dụng được nhũng cơ hội cũng như hạn chế đến thấp nhất

những khó khăn thách thức khi hội nhập khu vực và Thế giới. Do đó, không chí

Nhà nước đưa ra những chính sách hợp lý mà các doanh nghiệp cũng phải cải

cách mình như nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực.. .Từ đó

sẽ dần hình thành được ngành công nghiệp cơ khí lớn mạnh, có đù sức cạnh tranh.

Hy vọng bài Khóa luận tốt nghiệp của em sẽ góp một phần nào đó vào

Chiến lược phát triển Công nghiệp Cơ khí Việt Nam trong thời gian tới. Tuy

nhiên, do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, không thể tránh khói những thiếu

sót, em rất mong nhận được ý kiến của thầy cô và các bạn đế hoàn thiện hơn

nữa bài khóa luận này.

97

Trường Đại học Ngoại nương Hà Nội Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quốc tế

DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ì. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Chiến lược phát triển Công nghiệp cơ khi Việt Nam đến năm 2010, tầm

nhìn đến năm 2020, Bộ Công Thương. Tháng 5-2002

2. Báo cáo phát triển ngành Công nghiệp thường niên, Bộ Công Thương.

3. Đánh giá tác động của gia nhập WTO tới nền kinh tể Việt Nam. Sử dụng

mô hình cản bằng tứng thế CGE.- Viển chiến lược phát triển, tháng 2/2008

4. ThS. Phạm Thị Cải, Giải pháp phát triển xuất khấu một sứ sản phẩm cơ khí

Việt Nam đến năm 2015.

5. Chiên lược phát triển ngành Công nghiệp ó tô Việt Nam đèn năm 2010,

tám nhìn tới năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết

định số 175/2004/QĐ-TTg ngày 03/12/2002.

6. Tạp chí cơ khí năm 2006, 2007, 2008.

7. Đảnh giả tông quát hiện trạng ngành cơ khi Việt Nam, để xuất giải pháp

phát triển Công nghiệp cơ khí trong giai đoạn 2000-2010.- Hội Khoa học

Kỹ thuật cơ khí Việt Nam, tháng 12/2000.

8. Đê án "Phát triền ngành cơ khí đến năm 2010 phục vụ Công nghiệp hóa

hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn", phê duyệt tại quyết định số

87/2004/QĐ-TTg ngày 06/09/2004 của Bộ trường Bộ Công nghiệp (nay là

Bộ Công Thương).

9. Trân Văn Thọ (2005), Biến động kinh tể Đông Á và con đường Công

nghiệp hóa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.

10. Viện hợp tác nghiên cứu ASEAN (2001), Khu vực mậu dịch tự do và

doanh nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.

l i. Hoàn thiện chiên lược phát triền Cõng nghiệp Việt Nam (2005), NXB Lý

luận Chính trị Hà Nội.

98

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quác lè

12. TS. Nguyễn Đình Trung, Đánh giá trình độ Công nghệ ngành cơ khí chế

tạo Việt Nam, V i ện nghiên cứu cơ khí (2005).

13. "Khảo sát và đánh giá hiệu quà sản xuất của các Doanh nghiệp cơ khí

thuộc Sở hữu Nhà nước và chuyên môn hóa theo lãnh thô của vùng cơ khí

trọng diêm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh " , Viện Khoa học Kỹ thuật

Cơ khí Việt Nam, 2003.

li. TÀI LIỆU TIÊNG ANH.

14. Korean Heavy Industry and Construction Co.LTD- Experience of KHIC 's

Management.

15. Report ofThe Internatìonal mission A science, Technology and Innovation

policy ofVietnam.

16. Taiwan Association of Machinery Industry- Exports and Import of

Taiyvan General Machìnery.

17. Malaysia: Períormance of the manufacturing sector in Malaysia,2003.

18. "Technology content assesment" of Technology Atlas Project of ESCAP.

HI. C ÁC TRANG WEB.

19. http://www.moi.gov.vn

20. http://www.mot.gov.vn

21. http://www.mof.gov.vn

22. http://www.encarta.com

23. http://www.saga.com.vn

24. http://www.vama.org.vn

25. http://www.vami.com.vn

26. http://www.wikipedia.org.vn

99

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

PHỤ L ỤC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 10/2009/QĐ-TTg 0O0 Hà Nội, Ngày 16 tháng OI năm 2009

QUYẾT ĐỊNH C ỦA T HỦ T ƯỚ NG C H Í NH PHỦ SÒ 10/2009/QĐ-TTg N G ÀY 16 T H Á NG OI N ĂM 2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản

phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015

T HỦ T ƯỚ NG C H Í NH PHỦ

Căn củ Luịt Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 186/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2002 cùa Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đèn

năm 2010, tầm nhìn tới 2020;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương tại văn bán số 9639/BCT-CNNg ngày 09

tháng 10 năm 2008 và ý kiến của các Bộ, ngành về cơ chế, chính sách ho trợ

phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục các sản phàm cơ

khí trọng điểm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm,

Q U Y ÉT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách, Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điếm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phàm cơ khí trọng diêm giai đoạn từ năm 2009 đèn năm 2015, cụ thê như sau: Ì. Chính sách tín dụng đầu tư: - Các dự án đâu tư sán xuât sản phàm cơ khí trọng diêm đước vay vỏn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa 8 5% tống

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quác tê

mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) với lãi suất cho

vay, thời hạn cho vay và thời gian ân hạn phù hợp với quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trặng điểm có nhu cầu vay vốn nước ngoài được Chính phủ xem xét bảo lãnh vốn vay cho từng trường hợp cụ the.

- Trường hợp đặc biệt, Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình sản phẩm cơ khí trặng diêm nghiên cứu, đề xuất cơ chế và chính sách tín dụng đầu tư cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Chính sách kích cầu:

- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí trặng điểm hoặc mua sản phẩm cơ khí trặng điểm được phép áp dụng hình thức chì định thầu hoặc giao thầu theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tố chức, cá nhân thuộc mặi thành phần kinh tế mua sản phẩm cơ khí trặng điểm được vay vốn tín dụng Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.

3. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển: - Các sản phẩm cơ khí trặng điểm do các doanh nghiệp trong nước chế tạo được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triền khoa hặc - công nghệ quốc gia đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực. - Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đẩu tư phòng thí nghiệm các sản phẩm cơ khí trặng điểm cho các doanh nghiệp thuộc mặi thành phần kinh tế. Ban Chì đạo nhà nước về Chương trình sản phẩm cơ khí trặng điếm nghiên cứu, đề xuất từng dự án đầu tư cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 4. Các chính sách về thuế, phí:

- Thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm có trong Danh mục sản phẩm cơ khí trặng điếm trong nước đã đầu tư sản xuất được áp dụng mức thuế suất trần, với thời hạn cho đến khi kết thúc lộ trình miễn, giảm thuế kết thúc mà Việt Nam đã ký cam kết thực hiện với quốc tế.

- Các loại vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trặng điểm và đê đâu tư sản xuât sản phàm cơ khí trặng điếm được áp dụng mức thuế

Trteờng Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh lé và Kinh doanh Quốc té

suất thuê nhập khâu bằng không hoặc mức thuế suất sàn trong các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Đôi tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Điều Ì là sản phẩm cơ khí trọng

diêm và dự án độu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm do các doanh nghiệp trong nước thực hiện thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 3. Tổ chức thực hiện:

Ì. Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Độu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của minh có trách nhiệm hướng dẫn Chủ độu tư và các tổ chức, cá nhân thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ nêu trên. 2. Trong quá trình thực hiện, Ban Chỉ đạo Chương trình sản phàm cơ khí trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung hoặc bãi bỏ cơ chế, chính sách hỗ trợ và Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điếm, Danh mục các dự án đẩu tư sản xuất sản phàm cơ khí trọng diêm. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây đối với các sản phẩm cơ khí trọng điếm và dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm riêng biệt đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt vẫn tiếp tục thực hiện. Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trường cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, T im trưởng các cơ quan có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trĩnh sản phẩm cơ khí trọng điểm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

P HỤ L ỤC 2

NGHỊ ĐỊNH SÒ 119/1999/NĐ-CP

N G ÀY 18 T H Á NG 9 N ĂM 1999 C ỦA C H Í NH P HỦ

về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích

các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ

C H Í NH P HỦ

Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Đe khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công

nghệ nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và

hiệu quả sản xuất kinh doanh;

Theo đề nghị của Bộ trưồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương ì

N H Ữ NG Q UY ĐỊNH C H U NG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích

các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.

Hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích theo quy định của Nghị

định này bao gồm:

1. Hoạt động nghiên cứu- triển khai (bao gồm : nghiên cứu cơ bán, nghiên

cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm) do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc ký

kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

2. ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất

sản phẩm mới;

3. Dịch vụ khoa học và công nghệ :

a) Các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như : Hướng dẫn lắp đặt và vận hành dây

chuyền công nghệ; phục hồi, sửa chữa, hiệu chinh máy móc, thiết bị, dụng cụ

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

thử nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều

khiển tự động;

b) Xử lý sô liệu, tính toán, phân tích phục vụ trực tiếp nghiên cứu-triển khai,

kiêm định và thử nghiệm;

c) Lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi;

d) Các hoạt động liên quan tới bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp và chuyển

giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuầt;

e) Các dịch vụ về thông tin, tư vần khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ

thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

Chương li

hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

C H Í NH S Á CH VÀ Cơ C HẾ K H U Y ẾN K H Í CH

Điều 3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa

đổi) có các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công

nghệ được áp dụng thuế suầt thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu

nhập thu được từ các hoạt động này như sau:

a) Thuế suầt 2 5 %;

b) Thuế suầt 2 0% đối với doanh nghiệp đầu tư ờ địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn;

c) Thuế suầt 1 5% đối v ới doanh nghiệp đầu tư ờ địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp

đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam

có dự án đầu tư vào các lĩnh vực ứng dụng và phát triến công nghệ cao, dịch

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quác tê

vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

2 0% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Điều 4. M i ễ n, giảm thuế t hu nhập doanh nghiệp

Ì. M i ễn thuế thu nhập đối v ới các trường hợp sau :

a) Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đỹng nghiên cứu-triển khai;

b) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đỹng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản

xuất nông nghiệp;

c) Thu nhập từ việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật,

quy trình công nghệ.

2. Các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi theo quy định tại Nghị định này không

phải nộp thuế thu nhập bổ sung từ các hoạt động khoa học và công nghệ theo

quy định tại khoản Ì Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa

đổi) có dự án đầu tư vào hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; các dự án

đâu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mờ rộng quy mô, đổi mới công

nghệ được hưởng các ưu đãi như sau:

a) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm cùa

năm đầu và giảm 5 0% số thuế phải nộp 04 năm tiếp theo do đầu tư mới này

mang lại;

b) Đôi với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã

hội khó khăn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng

thêm của 03 năm đầu và giảm 5 0% số thuế phải nộp 05 năm tiếp theo do đầu

tư mới này mang lại;

c) Đối với cơ sờ sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã

hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu

nhập tăng thêm của 04 năm đầu và giảm 5 0% số thuế phải nộp 07 năm tiếp

theo do đầu tu mới này mang lại.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp

đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có các dự

án đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ được miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp OI năm đầu, kể từ khi có thu nhập phải chịu thuế và giảm 5 0%

số thuế thu nhập phải nộp trong 02 năm tiếp theo.

Nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư được hoàn lại sô

thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo quy định tại Điều 34 Nghị định sô

30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật

Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 5. Ưu đãi về tiền sặ dụng đất, tiền thuê đất, thuế sặ dụng đất

Ì. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sặa

đối) có đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, nếu sặ dụng đất được

giao hoặc đất thuê để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ;

phòng, trạm, trại, xưởng thí nghiệm, thực nghiệm thì đối với phần diện tích

đất này doanh nghiệp được hưởng các un đãi về tiền sặ dụng đất, tiền thuê đất

và thuế sặ dụng đất như sau:

a) Trường hợp được giao đất phải trả tiền sặ dụng đất:

- Được giảm 5 0% tiền sặ dụng đất;

- Được miễn tiền sặ dụng đất nếu sặ dụng đất được giao tại địa bàn có điều

kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc

biệt khó khăn.

b) Trường hợp thuê đất phải trả tiền thuê đất:

- Được miễn tiền thuê đất 06 năm, kể từ khi ký họp đồng thuê đất;

- Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được miễn tiền

thuê đất 15 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất;

- Nếu thuê đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được

miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án;

c) Trường hợp được giao đất phải trả tiền thuế sặ dụng đất:

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

- Được miễn thuế sử dụng đất 06 năm, từ khi được giao đất;

- Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn

được miễn tiền thuế sử dụng đất 15 năm, từ khi được giao đất;

- Nếu sử dụng đất được giao tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó

khăn được miễn tiền thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

2. Nhà đầu tư theo Luật Đầu tư nưởc ngoài tại Việt Nam có đầu tư vào lĩnh

vực khoa học và công nghệ nếu có thuê đất để xây dựng phòng thí nghiệm,

xưởng chế thử hoặc để thực hiện nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm thì đối

vởi phần diện tích đất này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của

pháp luật hiện hành về tiền thuê đất.

Điều 6. Ưu đãi về thuế nhập khẩu

Hàng hoa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học

kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và

thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu- triển khai

mà trong nưởc chưa sản xuất được hoặc sản xuât chưa đáp ứng được yêu câu

được miễn thuế nhập khẩu.

Điều 7. Ưu đãi về tín dụng

Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nưởc (sửa đôi)

có các hoạt động quy định tại Điều Ì của Nghị định này được vay vốn trung

hạn và dài hạn vởi lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 7 0% số vốn

đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển

khoa học và công nghệ .

Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn

trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ

được Quỹ hỗ trợ phát triên cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi

vởi lãi suất vay thông thường.

Điều 8. Các chính sách khuyến khích khác

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Ì. Doanh nghiệp khi sử dụng công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa

học và công nghệ do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ

thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và các đối tượng sờ hữu công nghiệp

khác đang được bảo hộ) chị phải trả tiền thù lao cho tác giả đã nghiên cứu ra

công nghệ đó. Mức tiền phải trả thù lao cho tác giả bằng 3 0% giá chuyển giao

công nghệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày OI

tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.

2. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp tối đa không quá 3 0% tổng kinh phí thực

hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề Nhà

nước un tiên khuyến khích do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các

cơ quan khoa học thực hiện.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành

liên quan xem xét và quyết định mức hỗ trợ lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp

khoa học công nghệ.

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được trích

5 0% thu nhập tăng thêm sau thuế do áp dụng công nghệ mới để đầu tư lại cho

hoạt động khoa học và công nghệ và thường cho cá nhân, tập thê trong và

ngoài doanh nghiệp có công trong việc nghiên cứu, tạo ra và tô chức áp dụng

công nghệ mới đó. Tỷ lệ giữa mức thường và đầu tư lại cho hoạt động khoa

học và công nghệ do Giám đốc quyết định, nhưng mức thường không quá

6 0% số tiền được trích. Thời hạn trích tối đa không quá 03 năm kế từ khi có

thu nhập tăng thêm.

Điều 9 . T hủ tục xét ưu đãi

Thủ tục xét un đãi về thuế, tín dụng của các dự án được điều chình bời Nghị

định này thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

Trường hợp dự án có nhiều mức ưu đãi được quy định ờ các văn ban pháp

luật khác nhau thì chì được hường một mức ưu đãi cao nhất.

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Chương IU

Đ I ÊU K H O ẢN T HI H À NH

Điều 10. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuy theo tính

chát, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành

chính theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng

sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi

thường theo quy định của pháp luật.

Điều l i. H ướ ng dẫn thi hành

Bộ trưểng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưểng Bộ Tài chính

có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy

định trước đây trái v ới quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điếu 13. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưểng các Bộ, Thủ trưểng cơ quan ngang Bộ, Thủ trường cơ quan thuộc

Chính phủ, Chủ tịch Uy ban nhân dân tình, thành phố trực thuộc Trung ương,

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu

trách nhiệm thi hành Nghị định này. /.

TM. CHÍNH PHỦ

T HỦ T ƯỚ NG

(Đã ký)

Phan Văn Khải