
103
PHẪU THUẬT CẮT U NANG PHẾ QUẢN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nang phế quản là nang trung thất phổ biến nhất, chiếm khoảng 60% tất cả
cácnang của trung thất. Do nang phế quản có nguồn gốc từ sự bất thường trong sự phát
triểncủa phổi vì thế nang phế quản có thể phát triển ở phổi hoặc trung thất.
- Thường phát hiện tình cờ không co triệu chứng. Triệu chứng chủ yếu liên quan
đến khối u gây chèn ép các cơ quan lân cận.
- Phương tiện tốt nhất để chẩn đoán nang phế quản là CT-scan ngực. CT-scan
rấthữu ích trong việc xác định chính xác vị trí của u. Nang thường đồng nhất và tỉ trọng
trong khoảng phù hợp với dịch (từ 0-20 đơn vị Hounsfield).
II. CHỈ ĐỊNH
Nhìn chung nếu phát hiện u nang phế quản thì nên mổ sớm vì phẫu thuật thường
dễ dàng khi u kích thước nhỏ, u kích thước lớn thường khó khăn cho phẫu thuật đặc biệt
là trường hợp có nhiễm trùng nang gây viêm dính với các cấu trúc xung quanh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Như các chống chỉ định phẫu thuật nói chung
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
Kíp mổ: PTV ngoại khoa lồng ngực
Một phụ phẫu thuật + dụng cụ viên
2. Người bệnh:
Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích hiểu rõ và đồng ý phẫu
thuật.
3. Phươngtiện:
Trang thiết bị của phòng mổ chuyên khoa tim mạch lồng ngực.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa nằm nghiêng trái hoặc nghiêng phải tùy thuộc vị trí
khối u.
2. Vô cảm:
Gây mê toàn thân nội khí quản chọn lọc một phổi.
3. Kỹ thuật:
- Đường mở phụ thuộc vào vị trí U (U nằm trong nhu mô phổi hay ở trung thất
(trung thất trước, trung thất giữa hay trung thất sau): Mở đường giữa xương ức, ngực bên
phải hoặc ngực bên trái.
- Thăm dò đánh giá tổn thương: U nang phế quản trong phổi hay trong trung thất.
- Phẫu tích bóc tách lấy hết tổ chức U (U nằm trong trung thất).
- Cắt phần phổi chứa u (cắt phổi hình chêm) hoặc cắt thùy phổi trường hợp u nằm
trong phổi.
- Gửi giải phẫu bệnh