
35
PHẪU THUẬT ĐÓNG DÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH
VÀO CÁC BUỒNG TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
- Dò động mạch vành là bệnh lý hiếm gặp, được mô tả lần đầu năm 1865. Phần
lớn không có triệu chứng.
- Biểu hiện lâm sàng chính là suy tim sung huyết do hậu quả của luồng thông trái
phải.
II. CHỈ ĐỊNH
- Rò mạch vành có triệu chứng suy tim (khó thở, đau ngực, buồng tim giãn…)
- Rò mạch vành không có triệu chứng suy tim nhưng có lưu lượng lớn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Không có chống chỉ định tuyệt đối.
2. Chống chỉ định tương đối:
- Suy tim rất nặng, không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa
tích cực hoặc suy tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
- Chức năng thất trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới
40%, phân suất co thắt (%D) dưới 25%.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp)
- Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê)
- Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài)
- Kíp vận hành máy tim phổi nhân tạo: 2 bác sĩ hoặc kĩ thuật viên.
2. Người bệnh:
- Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan
phẫu thuật.
- Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần
áo sạch.
- Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng
phẫu thuật.
3. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: nằm ngửa có gối độn dưới vai.
2. Vô cảm: gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Mở đường giữa xương ức.