
47
PHẪU THUẬT LẠI SỬA TOÀN BỘ CÁC BỆNH TIM BẨM SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu lớn tạo nên do những bất
thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch
máu lớn từ ống tim nguyên thủy. Tỷ lệ chừng 5% ở trẻ sơ sinh theo tài liệu Pháp, Mỹ, ở
Việt Nam hiện chưa có một thống kê nào.
- Một số bệnh tim bẩm sinh đòi hỏi thực hiện phẫu thuật nhiều thì nhắm tới một
phương pháp điều trị hoành chỉnh nhất có thể, như bệnh tứ chứng Fallot nhánh phổi nhỏ,
bệnh tim một thất, bệnh thiểu năng thất trái (hypoplatis left ventricle) …
II. CHỈ ĐỊNH
Trẻ có bệnh tim bẩm sinh đã phẫu thuật nay có chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ.
Chỉ định cụ thể tùy vào từng loại tổn thương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Toàn trạng nặng hoặc bệnh không còn chỉ định phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viên tim mạch - 03, bác sỹ gây mê - 01, phụ mê - 01, dụng cụ viên –
02, kíp tuần hoàn ngoài cơ thể - 01 kỹ thuật viên chạy máy.
- Thời gian: 03-05 h.
2. Người bệnh:
- Giải thích kĩ với người bệnh về cuộc phẫu thuật để người bệnh yên tâm phẫu
thuật và hợp tác điều trị trong quá trình sau phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
- Vệ sinh thụt tháo.
- Tốt nhất là chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay
toàn bộ quần áo sạch.
- Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng
phẫu thuật.
- Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.
3. Phương tiện:
- Máy thở, monitor (đường áp lực theo dõi huyết áp động mạch, áp lực tĩnh mạch
trung ương, điện tim, bão hoà ô xy ...)
- Bộ đồ phẫu thuật tim, lồng ngực
- Chỉ 2.0 - 3.0, 4.0, 5.0, 6.0 dệt và monofil, chỉ thép đóng xương ức
- Bộ tim phổi máy
- Máy chống rung (có bàn giật điện trong và ngoài)
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm: