
112
I. ĐẠI CƯƠNG
Không có định nghĩa cụ thể nào về vết thương phần mềm phức tạp, tuy nhiên trong
thực hành có thể coi những vết thương với một hoặc nhiều hơn những yếu tố có thể gây
ra nhiễm khuẩn, tổn thương cần phục hồi lâu dài, di chứng nặng nề.
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định mổ tuyệt đối với những vết thương phần mềm phức tạp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh lý toàn thân không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ sơ bệnh án đầy đủ.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật chuyên ngành.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
Tùy thuộc vào vị trí tổn thương, tư thế người bệnh cần đảm bảo phẫu trường thuận
lợi.
2. Vô cảm:
Tùy vào vị trí tổn thương, thông thường gây tê tủy sống, tê đám rối, mê khí quản.
3. Kỹ thuật:
- Bộc lộ rộng rãi vùng tổn thương.
- Nếu có thể nên garo gốc chi.
- Đánh giá toàn bộ, kiểm soát đáy vết thương, tránh bỏ sót tổn thương.
- Làm sạch nhiều lần bằng oxy già, betadin, nước với những vết thương nguy cơ
nhiễm khuẩn cao.
- Lấy bỏ hết dị vật.
- Cắt lọc mép da, cần cắt lọc tiết kiệm tại những vị trí nguy cơ khuyết da nhiều.
- Cắt lọc tổ chức dập nát hoại tử như tổ chức dưới da, cơ dựa vào các dấu hiệu như
màu sắc cơ, trương lực, vi tuần hoàn, đáp ứng kích thích.
- Lập lại cấu trúc giải phẫu các tổn thương nếu điều kiện cho phép như khâu nối
gân, nối mạch máu, khâu bao thần kinh.
- Đóng da thưa.
- Sử dụng những dụng cụ trợ đỡ, bất động.
- Kháng sinh liều cao, phổ rộng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- 3 ngày đầu:
+ Dấu hiệu sinh tồn, tình trạng băng vết mổ.
+ Tình trạng đầu chi.
+ Hướng dẫn tập vận động sớm nếu có thể.
- Những ngày sau:
+ Theo dõi tình trạng vết mổ
+ Phát hiện sớm tình trạng nhiễm khuẩn nông, sâu.
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP