TIỂU LUẬN:
Phương hướng và biện pháp cơ bản
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty xây dựng số 21-
VINACONEX trong thời gian tới
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ XX, và bây giờ là thế kỷ thứ XXI, Luồng gió kinh tế như bão
táp đổ vào tất cả các quôc gia trên thế giới tạo nên một trận lốc xoáy, cuốn tất cả
các quốc gia dù lớn hay bé, dù manh hay yếu vào công cuộc chạy đua kinh tế,
bước lên vũ đài chính trị bằng sức mạnh kinh tế của mình.
Là một đất nước nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương, Việt Nam cũng
bị cuốn vào cơn lốc xoáy đó và đang ngày càng thay da đổi thịt; Tạo nên một Việt
Nam, là thành viên của tổ chức khu vục thương mại tự do ASEAN( AFTA) và
diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dương( APEC), ký kết hiệp định song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (
WTO), và các quan hệ thương mại với Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ... đang tiếp
tục mở rộng. Một Việt Nam với diện mạo mới, với thế và lực mới.
Với thế và lực mới, Việt Nam đang nhanh chóng cho quá trình đổi mới hội
nhập nền kinh tế thế giới, sánh vai với các cường quôc năm châu. Có được như
vậy là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước, là nhờ sự đồng lòng đồng
sức của toàn đảng toàn dân, là nhờ sự nỗ lực vươn lên của tất cả các ngành các
cấp, của tất cả các lĩnh vực kinh tế cũng như văn hoá xã hội,... trong đó có ngành
xây dựng.
Trong công cuộc đổi mới đó, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có một vai trò riêng, một
vị trí riêng tạo nên chỗ đứng riêng cho mình:
Với ngành công nghiệp, đó là tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống và nhất
là phục vụ cho quá trình CNH- HĐH đất nước.
Với ngành nông nghiệp, đó là tạo ra sản lượng, chất lượng ngày càng cao không
những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nước
ngoài.
Với các ngành văn hoá xã hội, đó là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
nhanh chóng hội nhập với nền văn hoá thế giới.
Với ngành giáo dục, đó là tạo nên nguồn nhân lực mới cho nền kinh tế quốc
dân....
Và với ngành xây đựng, một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp, tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho đất nước( Cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng, cơ sở phục vụ đời sống
trong phạm vi toàn quốc) Tạo tiền đề cho sự hình thành, tồn tại, và phát triển mọi
ngành kinh tế xã hội thì lại càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đó là một trong những ngành then chốt; luôn phải đi trước một bước để cho các
ngành khác bước những bước tiếp sau. Vì vậy mà trong những năm qua, đảng và
nhà nước đã vô cùng chăm lo cho ngành xây đựng, và đối với ngành xây đựng,
nhận rõ được vai trò vị trí, và trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới đất
nước, đã không ngừng vươn lên ngày một phát triển, đóng góp một phần không
nhỏ trong những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được.
Trong khí thế chung cuả cả nứoc, và đứng trước nhiệm vụ nặng nề của ngành
xây đựng , tất cả các doanh nghiệp xây đựng trong cả nước đã và đang hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình, tạo nên nhiều công trình xây đựng đúng tiêu chuẩn và quy
chuẩn chất lượng, phục vụ vho sự phát triên nền kinh tế đất nước.
Trong khí thế chung đó, có công ty xây đựng số 21- VINACONEX, trực thuộc
Tổng công ty xuất_nhập khẩu xây đựng Việt Nam ( VINACONEX); Trụ sở chính
tại phố Ba La- Phường Quang Trung- Thị xã Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương III: Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới,
Chương I. Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng số 21-
VINACONEX
I. Quá trình hình thành- phát triển, chức năng nhiệm vụ, và các
ngành kinh doanh chính của công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một doanh nghiệp trực thuộc Tổng
công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) có trụ sở chính tại
phố Ba La Phường Quang Trung- thị xã Hà Đông- tỉnh Hà Tây.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX, tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây , một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Hà Tây , được
thành lập từ 7/1976 từ 3 công trường Kiến Trúc Hà Đông thuộc Ty Kiến Trúc Hà
Đông.
9/1985 Sở xây dựng Hà Sơn Bình ra quyết định sát nhập công ty , lấy tên công
ty là công ty xây dựng Hà Sơn Bình, sau đổi tên thành công ty xây dựng khu Nam
Hà Tây.
20/9/1991 thực hiện nghị định 388/HĐBT về việc xắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, công ty xây dựng khu Nam Hà Tây đã xắp xếp lại và được thành lập
theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 4731QĐUB ngày 1/12/92 của UBND
tỉnh Hà Tây, gấy phép hành nghề số 34 SXKD/QLVL đăng ký 2201-00-0-0-13
cấp ngày 18/7/97 của Sở xây dựng Hà Tây.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi và xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo
đường lối của Đảng và Nhà nước. ngày 01/10/2002 theo quyết định số 1362-
QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây về việc chuyển công ty xây dựng khu Nam Hà
Tây sang làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây
dựng Việt Nam và sau quyết định số 1278/ QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng
ngày 11/10/02 về việc tiếp nhận công ty xây dựng khu Nam Hà Tây chính thức
trở thành công ty trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
Lấy tên là công ty xây dựng số 21-VINACONEX;
Tên giao dịch: VINACONEX-21
Trụ sở chính: Phố Ba La-Phường Quang Trung-thị xã Hà Đông-tỉnh Hà Tây .
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty .
Công ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một trong những doanh nghiệp thành
viên cua Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, có tư cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu vàtài khoản mở tại
ngân hàng theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ
của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam và điều lệ riêng của công
ty do HĐQT Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam phê duyệt
Công ty chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty như
sau:
1. Nhận, bảo toànvà phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực do công
ty giao, thực hiện quyết đinh của Tổng công ty về điều chỉnh vốn và các
nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
2. được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp kế hoạch kinh
doanh chung của công ty.
3. trình nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định
tại điều lệ của công ty.
4. Được Tổng công ty uỷ quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế
với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của Tổng công ty
5. Được Tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo
kế hoạch của Tổng công ty dựa trên cơ sở nguồn lực do Tổng công ty giao.
Hiện nay, công ty xây dựng số 21-VINACONEXthực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo sự phân công của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam,
cụ thể:
- Xây dựng các công trình dân dụng, trang trí nội ngoại thất, Xây dựng
các công trình giao thông, thuỷ lợi vùa và nhỏ, công trình đường dây
và trạm điện tù 35KV trở xuống.
- Tu bổ phục chế các công trình kiến trúc cổ, các công trình văn hoá.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở.
- Sản xuất và kinh doanh VLXD
- Kinh doanh Xuất Nhập khẩu , xuất nhập kế hoạchẩu lao động.
- Kinh doanh du lịch
- Khoan địa chất công trình, khai thác nước nguồn, nhà máy và các hệ
thống cấp thoát nước.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX, với tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây theo quyết định 437-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây, các ngành
nghề kinh doanh chính của công ty là: xây dựng công trình công nghiệp; xây dựng
dân dụng( công trình công cộng và nhà ở) và trang trí nội thất.
Ngày 11/12/92 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104137, ngành
nghề kinh doanh của công ty là: Nhận thầu, thi công xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông , sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, đường hầm( giao
thông, thuỷ lợi), cấp thoát nước, nhiệt điện, bưu điện, đường dây.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với môi truờng ngày càng cạnh tranh,
công ty đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm. Ngày 25/10/2002 công ty đã được phê
duyệt thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể các ngành nghề kinh doanh nay như
sau:
1) Xây dựng: trạm biến thế đến 500KV; các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu
dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2) Tư vấn: Tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án, các loại công trình nêu trên;
lập dự án đầu tư, tưvấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị
công nghệ mới và thiết bị tự động hóa; khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, thuỷ
văn; Đo đạc công trình, thí nghiệm và dịch vụ tư vấn khác.
3) Đầu tư: Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà hạ tầng, hạ tầng đô thị; khu
dân cư, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ nhà
nghỉ và khách sạn, du lịch và lũ hành, du lịch vận chuyển.
4) Kinh doanh xuất nhập khẩuvật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản
xuất, tue liệu tiêu dung, dây chuyền côngnghệ tự động hoá, vật liệu xây dựng; Làm
đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước.
5) Khai thác, sản xuất chế biến VLXD: Đá, cát, sỏi, gạch ngói, xi măng, kính,
tấm lợp, nhự đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội
thất, ngoại thất.
Trong quá trình hoạt động, công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh
như sau
1) Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp : từ năm
1969
2) Xây dựng các công trình giao thông, san lấp mặt bằng : từ năm 1969
3) Xây dựng các công trình thuỷ lợi : từ năm 1973
4) Xây dựng các công trình cấp thoát, xử lý nước và môi trường : từ năm 1969
5) Xây dựng các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện : từ năm 1982
6) Xây dựng sân bay, bến cảng, đường hầm : từ năm 1992
7) Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện đến 500KV : từ năm 1973
8) Thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, công trình : từ năm 1991
9) Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng đô thị : từ năm 1996
10) Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị : từ năm 1989
11) Kinh doanh, khai thác và sản xuất VLXD : từ năm 1973
Với sự hỗ trợ của Tỏng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, công
ty xây dựng số 21-VINACONEX đang ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, phát
triển, tăngcường huy động vốn, sử dụng các nguồn vônd một cách hiệu quả.
Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách, nhưng với sự chỉ
đạo trợ giúp của các ban, các ngành, trong đó đặ biệt là sự giúp đỡ của UBND tỉnh
Hà Tây, sở xây dựng Hà Tây cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
công ty và sự nỗ lự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
công ty se vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc
CNH-HĐH đất nước, đua đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập nền kinh tế
thế giới.
II. Cơ cấu tổ chức, lao động, tiền lương, và tình hình sử dụng máy móc
trang thiết bị của công ty.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong những năm trước đây, công ty có một bộ máy tổ chức khá cồng
kềnh, gồm nhiều bộ phận. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, để tạo điều kiện cho công tác quản lý công ty đã tiến hành xắp
xếp và xắp xếplại. Đến nay công ty đã có một cơ cấu quản lý phù hợp
với điêu kiện hoạt động của công ty, với sơ đồ như sau:
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tổ chức hành chính
Phòng KH - KT
Phòng Kinh doanh
Phòng TC - HC
Phòng KT - Tài vụ
Đội XD số 1,2,3
Đội làm đường số
Đội điện nước số
Đội lắp đặt thiết
Đội thi công cơ
Xưởng mộc sắt bê
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty 21-VINACONEX
Trong cơ cấu tổ chức trên:
Giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng công trình,xưởng, đội sản
xuất : Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Nhận vốn và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao, quản lý,
sử dụng theo mục tiêu mà Tổng công ty giao cho, Sử dụng, bảo
toàn, và phát triển vốn.
2. Xây dựng chiếnlựoc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm
của công ty
3. Tổ chức điều hành hoạt động của công ty .
4. Ban hành các định mức kinh tế –kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn gia tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước
5. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và HĐQT Tỏng công
ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sátcủa tổ chức giám sát do chính phủ quy
định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật
doanh nghiệp nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó
giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phòng ban chức năng, được tổ chức
theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.với chiẹm vụ chức năng là:
-Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ
chính sách của nhà nước và nội quy của công ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám
đốc.
-Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
-Đề xuất với giám đốc những chủ chương và biện pháp giải quyết khó khăn
trong sản xuất kinh doanh.
Các phong ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có:
-phòng kinh doanh
-phòng kế toán tài vụ
-phòng tổ chức hành chính.
Trong đó:
Phòng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ
troẹ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp công ty
tham gia đấu thầu và thắng thầu, ... tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh
nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các công tác hành chính
của công ty
2. Đặc điểm cơ cấu lao động và tiền lương.
2.1. Đặc điểm về lao động.
Trong những năm gần đây, do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
tuơng đối ổn định và ngày một phát triển nên lao động trong công ty cũng không
có những biến động lớn, được phân bổ theo chức năng nhiệm vụ và năng lực của
mình vào các phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành
chính, và các xưởng đội: 4 đội xây dựng, 2 đội làm đường, 2 đội điện nước, đội
lắp đặt thiết bị, đội thi công và xưởng mộc , sắt, bê tông.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và công ty xây dựng số 21-
VINACONEX nó riêng, nữ chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu lao động của công ty
và lao động gián tiếp có tỉ trọng thấp hơn rất nhiều so với lao động trực tiếp.
Bảng2: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: người
Theo giới tính Theo hình thức lao động Năm Tổng số lao động Trực tiếp Gián tiếp Nam Nữ
1999 430 314 116 396 34
2000 450 335 115 410 40
2001 456 337 119 414 42
2002 470 351 119 425 45
Hiện nay. Tính đến 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công
ty là 470 người. Trong đó trình độ sau đại học: 02 người
Trình độ đại học: 46 người
Trình độ trung học, cao đẳng: 33 người
Đây chính là nguồn lực to lớn, giữ vai trò quyết định trong việc đưa Công
ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1. Đặc điểm thu nhập của người lao động trong Công ty.
Hàng năm, Công ty lập quỹ tiền lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của
Tổng Công ty giao và các hợp đồng đã ký kết. Có mức sản lượng Công ty sẽ bóc
tách mức dự toán khả năng thực hiện của đơn vị, căn cứ vào mục đích tiến độ thi
công của công trình, tính ra khối lượng của công việc, số lượng vật tư thiết bị máy
móc và nhân lực cần thiết.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, dựa trên cơ sở chính sách
về lương của Nhà nước, hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình thức trả lương
cho người lao động. Mà điển hình là hình thức trả lương theo sản phẩm (cho khu
vực trực tiếp sản xuất) và hình thức trả lương theo thời gian (cho khu vực gián
tiếp sản xuất).
Bảng 3: Thu nhập của người lao động
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Tổng quỹ lương Triệu đồng 2596 2875 3384
Lương trung bình người/tháng 1000đ 550 600 638
Qua đây cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng dần tới
thu nhập của người lao động trong Công ty ngày một được nâng cao. Tổng quỹ
lương của Công ty tăng liên tục trong ba năm từ năm 2000 tới năm 2002 từ mức
2596 triệu đồng tới 3384 triệu đồng tăng 788 triệu đồng (tăng 30,35%).
Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, từ 550.000 đồng lên tới 638.000
đ/người/tháng. Tăng 88.000đ tăng 16%. Đây là điều đáng khích lệ, tạo điều kiện
cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, tích cực sản xuất thi đua, tăng năng
suất lao động, đưa Công ty ngày càng vững mạnh.
3. Đặc điểm công tác quản lý vật tư, thiết bị TSCĐ.
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, với ngành xây dựng, máy
móc trang thiết bị có một vị trí vô cùng quan trọng trong tổng số TSCĐ của Công
ty. Nó quyết định năng lực sản xuất của Công ty. Vì vậy mà nó quyết định trực
tiếp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay tình hình máy móc thiết bị của Công ty như sau:
Số TB cùng loại Nước Tên thiết bị (loại, biểu, nhãn Số Công suất TT sản Sở Đi thuê hiệu) lượng hoạt động xuất hữu
I Máy ủi
1 CAT D6C 2 Mỹ 2 0 14,0T
2 KOMASU D65E - 1 2 Nhật 2 0 17,1T
II Máy đào
1 Bánh lốp KOMASU PW100 - Nhật 2 2 0 0,4m3
3A
2 Bánh lốp SAMUNG MX8W - 2 2 Hàn 2 0 0,7 -
1,1m3
3 Bánh xích KOMASU PC200 - 2 Nhật 1,0m3
62
4 Bánh xích KOBELKO SK - 200 Nhật 2 2 0 1,2m3
III Phương tiện vận tải
1 Ô tô MA25549 4 Nga 2 0 9T
2 Ô tô KPMA2256 2 Nga 6 0 12T
3 Ô tô KAMAZ 5511 2 Nga 2 0 10T
4 Ô tô IFA W50 3 Đức 0 6T
IV Máy đòng cọc
1 KOBELCO 7045 2 Nhật 0 2,5 -5T
2 KOBELCO 110P 2 Nhật 0 2,5- 8T
V Máy ép cọc thủy lực
1 EC 250 - 3 2 Việt 0 160-
250T
VI Cầu Pháp
1 0 60KW POTAIN MC85/P12A (H = 2 Pháp
79,3m)
WOLFF MAN135 EC(H =65m) Đức 65KW 2 0 2
VII Cầu thủy lực bánh xốp
TADANO TR250 RX (H = Nhật 2 0 25T 1
33m)
TADANO TL500E (H = 43,8m) Nhật 2 0 50T 2
VIII Cầu bánh xích
HITACHI KH180 - 3 (H =40m) 2 Nga 0 50T 1
Thiết bị làm đường, sàn nền 2 Nhật 0 IX
Máy san DZ31 - 1T 2 Nhật 0 12,6T 1
Lu bánh lốp, sắt, rung SAKAE 6 Nhật 0 10T 2
Máy rải DEMAGBW 212D - 2 2 Nhật 0 12T 3
Máy trộn X
Dung tích thùng trộn 250l 10 Nga, 10 0 1
TQ
4 Nga, 4 0 2502 Dung tích thùng trộn 500l 2
TQ
2 Nga, 2 0 5002 Dung tích thùng trộn 750l 3
TQ
7502 XI Máy phát điện
5 Nhật 5 0 125KVA DENYODCA - 125PK 1
3 Nhật 3 0 200KVA KOMATSU - 200K 2
XII Máy hàn
4 Nhật 4 0 250A Máy hàn tự phát 1
2 Nhật 2 0 300A BW 11 ATCT 2
6 Nhật 6 0 2,5KW XIII Máy cắt uốn thép các loại
Nhật 0 5 - XIV Máy bơm nước các loại 12 12
20m3/n
XV Máy dầm các loại
1 Đầm dùi 3m 12 Nhật 12 0 1,5KW
2 Đầm dùi 6 m 18 Nhật 18 0 1,5KW
3 Đầm bàn 12 Nhật 12 0 1,5KW
4 Đầm cóc 10 Nhật 10 0 2,5KW
XVI Máy nén khí 5 Nhật 5 0 5CV
XVII Cốp pha thép, giàn giáo, cây
chống
1 Cốp pha thép 5 Nhật 5 0 2000m2
2 Giáo PAL 5 Nhật 5 0 1500m2
3 5 Nhật 5 0 1000m2 Cây chống kim loại LENEX
2 Nhật 2 0 Dư bộ XVIII Thiết bị đo đạc
2 Nhật 2 0 đủ bộ XIX Thiết bị kiểm tra
Nhật 0 Mới XX Các máy móc dụng cụ cầm tay 40 40
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty
I. Đặc điểm sản phẩm, thị trường, và đối thủ cạnh tranh chính của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm chính của công ty.
Công ty xây đựng số 21- VICONEX, tiền thân là công ty xây đựng khu Nam
được thành lập từ năm 1976 đến nay đã gần 30 năm. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty đã đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực như : Xây lắp,
đầu tư, kinh doanh xuất_nhập khẩu, và khai thác vật liệu xây dựng. Nhưng trong
những năm qua, do những điều kiện khách quan nên lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty là xây lắp các công trình xây dựng. Đó là lĩnh vực chính tạo nên thu
nhập của công ty.
Trong những năm qua, Công ty chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, các
công trình giao thông , thuỷ lợi, và trạm điện, đường dây. Trong đó một số công
trình trọng điểm có số vốn đầu tư cao như:
Công trình dân dụng: Phòng họp và nhà ăn tỉnh uỷ Hà Tây; kho lưu trữ UBND
tỉnh;Sở giao thông tỉnh Hà Tây; toà án nhân dân tỉnh Hà Tây; siêu thị thương mại
Hà Tây; Sở truyền tải điện Hà Nội; nhà điều hành khu công nghiệp Đài Tư; Toà
nhà 14- Láng Hạ; khu chung cư cao tầng- Trung Hoà Nhân Chính, ...
Công trình công nghiệp: Nhà máy vỏ lon CROW- VINALINEX; nhà máy xi
măng Sài Sơn, Nhà máy xi măng Tiên Sơn; công ty Sungeiway Hà Tây; nhà máy
cơ khí thuỷ lợi Hà Nội; ...
Công trình giao thông:Đường 39A, 39B- Hưng Yên; Đường nội bộ khu công
nghiệp Đài Tư; Cống hộp trên đường vành đai 3; đường du lịch Khoang Xanh- Ba
Vì- Hà Tây; ...
Công trình thuỷ lợi: Kênh tưới phục vụ sản xuất huyện Thạch Thất - Hà Tây;
Kênh tưới hợp tác xã Văn Phúc - Thường tín - Hà Tây; ...
Công trình cấp thoát nước: Nhà máy nước Hà Đông - cơ sở 1; nhà máy nước Hà
Đông - cơ sở 2; nâng cấp cải tạo hệ thống cấp nước đường 21A- Hà Tây; cấp nước
sạch và đường ống khu chuyên gia Sông Đà; ...
Công trình điện: trạm điện 220KV- Ba La- Hà Đông; trạm trộn bê tông thương
phẩm - SUNGEIWAY;trạm điện nhà máy hoá chất Việt Trì; đường dây 10KV và
các trạm biến áp Thành phố Vinh - Nghệ An; ...
Với hình ảnh một số công trình như hình bên:
Hâu hết các công trình do công ty đảm nhận đêù đạt tiêu chuẩn, trong đó có một
số công trình được đánh giá là có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của các
nhà đầu tư, tạo uy tín cho công ty, giúp công ty có thể đảm nhận các công trình có
giá trị khác.
Trong cơ chế mở của ngày nay, dường như yêu cầu, đòi hỏi của thị trường ngày
càng cao về sản phẩm cả về mỹ, kỹ thuật chất lượng, nhất là trong sản phẩm xây
dựng. Điều đó đòi hỏi công ty còn cần phải có nỗ lực hơn nữa để có thể đứng vững
trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt này, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày
càng khắt khe của " người tiêu dùng".
2. Đặc điểm về thị trường công ty.
Trongcơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước hết
phải có thị trường ổn định, đảm bảo công ăn việc làm. Được như vậy các chỉ tiêu
khác mới có cơ sở để mà xác lập, phấn đấu đạt mục đích đề ra. Từ khi nhà nước
ban hành quy chế đấu thầu trong đó có đấu thầu xây lắp thì việc tìm kíêm thị
trường của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng càng trở nên gay gắt gấp bội.
Việc tìm kiếm thị trường đã trở thành một bài toán nan giải đối với bất cứ một đơn
vị xây lắp nào. Điều đó đòi hỏi công ty phải có định hướng đúng đắn , có sự tập
trung chỉ đạo, sự mở rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh liên kết, phải có năng
lực, uy tín , và kinh nghiệm trong quá trình xây lắp.
Đối với công ty xây dựng 21- VINACONEX, trong những năm gần đây, công
ty đã chú trọng phát triển thị trường và đạt được một số thành tựu đáng kể, dần
chiếm lĩnh thị trường mà điển hình là Hà Tây sau tới các tỉnh lân cận.
Đối với thị trường địa phận Hà Tây, công ty là một trong những doanh nghiệp
xây dựng chiếm được thị phần lớn, là một trong những doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao, đủ năng lực thắng thầu và thi công những công trình có giá trị lớn,
đòi hỏi về kỹ, mỹ thuật cao trong tỉnh. Có thể nói đây là thị trường trọng điểm mà
công ty đang khai thác.
Đối với thị trường ngoài khu vực thị trường Hà Tây, công ty cũng đã, đang từng
bước xâm nhập, chiếm lĩnh. Tuy số lượng công trình thi công trong khu vực này
còn hạn chế song công ty cũng từng bước khẳng định mình qua các công trình
thuộc các địa phận Hà Nội, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hưng Yên, Tuyên Quang,Vĩnh
Phúc, ...
Trong những năm qua đất nước ta bắt đầu cho công cuộc đổi mới đất nước, nhu
cầu đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng vì vậy mà tăng lên rất cao. Đó là tiền đề cho
công ty mở rộng thị trường và đạt được những thành tích như vậy.Trong thời gian
tới, nhu cầu xây dựng trong cả nước nói chung và trong khu vực Hà Tây nói riêng
vẫn tăng cao, đây là một thời cơ mà công ty có thể tận dụng, mở rộng thị trường,
chiếm lĩnh không những thị trường khu vực Hà Tây mà còn dần chiếm lĩnh thị
trường các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực phụ cận,( Đây là thị trường tiềm
năng mà công ty có thể khai thác)
3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh chính của công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đững vững được trên thương
trường, công ty không thể không tính tới các đối thủ cạnh tranh chính và tiềm năng
của mình, bởi " biết người biết ta trăm trận trăm thắng".
Đối với công ty xây dựng số 21- VINACONEX, với thị trường trọng điểm là thị
trường khu vực tỉnh Hà Tây, là một trong những công ty xây dựng có khả năng
cạnh tranh cao trong thị trường này, tỷ trọng thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên
công ty phải chú trọng với hai đối thủ cạnh tranh chính là công ty xây dựng khu
Bắc Hà Tây và công ty Sông đà 2 trực thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Còn
các công ty xây dựng khác trong khu vưc tuy chưa có đủ năng lực cạnh tranh
chính với công ty song cũng là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần phải chú ý.
Trong xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế, xây dựng đang trở thành
một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, nên thật không ngạc nhiên khi hàng loạt các
công ty xây dựng ra đời, trong đó có rất nhiều công ty tư nhân (với số vốn nhỏ
nhưng rất năng động) và các công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây lắp( xuất hiện
với tu cách chi nhánh hoặc liên doanh liên kết) với số vốn lớn và tiềm lực cao.Sự
xuất hiện của hàng loạt các công ty xây dựng này đã khiến cho canh tranh trong
lĩnh vực xây dựng đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy mà ngoài các đối
thủ cạnh tranh hiện giờ, công ty cũng phải xem xét các đối thủ tiềm năng trong
tương lai này.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Thành tựu.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn để xác định thế đứng
của mình trong cơ chế thị trường, công ty vẫn có nhiều cố gắng vươn lên, tìm kiếm
thị trường, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình, tạo được công ăn việc làm ổn
định cho người lao động trong công ty và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ
đồng.
Bảng 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Giá trị sản lượng 15000 16500 18000 28000
Doanh thu 13756 15478 16369 20945
Lợi nhuận 1952 2120 2530 2650
Nộp ngân sách 317 401 450 467
Bảng 5: so sánh tình hình SXKD năm sau so với năm trước(1999-2002)
2000/1999 2001/2000 2002/2001 Chỉ tiêu
(%) (%) (%)
Sản lượng 110 109 156
doanh thu 113 106 128
lợi nhuận 109 119 105
Nộp ngân sách 126 112 104
Trong bốn năm 1999,2000,2001 và 2002 công ty đã có những thay đổi đáng kể,
thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước đây. Hâu hết các chỉ
tiêu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước(
Bảng trên). Đặc biệt năm 2002, với sự giúp đỡ của các ban ngành, của UBND tỉnh
Hà Tây và đặc biệt là sự trợ giúp của sở xây dựng Hà Tây, cùng với sự lãnh đạo
sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, công ty đã đạt được những kết quả to lớn; Công ty đã ký kết
được các hợp đồng xây lắp quan trọng, có giá trị hàng tỷ đồng, như: Nhà ăn nhà
nghỉ văn phòng tỉnh uỷ (1.172.745.902), nhà hành chính khu công nghiệp Hà Nội -
Đài Tư (1.263. 845.000), hội truờng các phòng họp, hội thảo hội đồng nhân dân và
UBND tỉnh Hà Tây (1.080.763.000), nhà hàng khách sạn 149 Trần Phú
(1.154.437.297), tuyến ống nước sạch trên đường 21A(2.046.934.000), .... Đư tổng
giá trị xây lắp đạt hơn 28 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt hơn 20 tỷ đồng. Trong đó
vẫn nổi lên là các công trình dân dụng, công trình giao thông và công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Cụ thể có số liệu như sau:
Năm 2002 số hợp đồng chuyển giao sang : 06
Số hợp đồng mới ký kết được : 61
Với tổng giá trị hợp đồng là 30,804 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra đầu
năm là : 27 tỷ đồng, đạt 114%, vượt mức kế hoạch 14%
Giá trị sản lượng năm 2002 đạt: 28 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu
năm là : 24 tỷ đồng, đạt 117%, vượt mức kế hoạch 17%
Giá trị doanh thu đạt 20,945 tỷ đồng, kế hoạch là 19 tỷ đồng, đạt 110%, tăng
10%
Lợi nhuận trước thuế đạt : 60 triệu đồng.
Lương bình quân đạt trên 600000đ/ người / tháng.
2. Phân tích đánh giá nguyên nhân.
2.1. Sự hỗ trợ của nhà nước.
Có được những kết quả như trên, trước hết đó là nhờ vào sự giúp đỡ chỉ đạo
của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây, Sở Xây dựng
Hà Tây và các ban ngành khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công ty phải giải quyết rất nhiều các mối quan hệ; mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng, mối quan hệ giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh, mối
quan hệ giữa công ty với bạn hàng làm ăn, ... nhưng trong đó không thể không kể
đến mối quan hệ giữa công ty với các cấp chính quyền, với các ban, các ngành
trong tỉnh,và ngoài tỉnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty được tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty mình.
2.2. Sự phát triển các nguồn lực.
Nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty luôn có chủ chương chính sách phát triển nguồn nhân lực
thông tuyển chọn bổ xung nhân lực mới, tổ chức đào tạo và đào tạo lại, nâng cao
tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty; Đặc biệt là đối với các bộ
trong phòng kinh doanh, các kỹ sư xây dựng, và các công nhân lành nghề.
Cụ thể trong năm 2002, tình hình lao động của công ty có biến động như sau:
Chuyển đi: 9 ; trong đó trình độ: đại học : 1, cao đẳng-trung cấp: 0, công
nhân:5.
Chuyển về: 43; trong đó trình độ : đại học:18, cao đẳng-trung cấp: 12, bổ
nhiệm và đề bạt: 02, Công nhân: 13.
( Đơn vị: người)
Do vậy tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty
là 352 người; trong đó:
Trình độ sau đại học: 02 người.
Trình độ đại học : 46 người.
Trình độ cao đẳng, trung học : 33 người.
Đây chính là nguồn lực to lớn, là tiền đề tạo ra kết quả trong những năm qua
dặc biệt là năm 2002, giữ vai trò quyết định trong việc đưa công ty ngày càng
phát triển vững mạnh.
Nguồn vật lực.
Trong đó đáng chú ý nhất là việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi
mới công nghệ trong thi công xây lắp, đưa năng suất lao động tăng cao, giảm chi
phí xây dựng, nâng cao chất lượng công trình đưa vào sử dụng, tạo uy tín cho
công ty, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu thầu xây dựng.
Cụ thể tính đến ngày 31/12/2002 công ty đã bổ xung thêm các loại máy móc
trang thiết bị như: máy trộn bê tông TH200( sản xuất: 2001, Trung Quốc); Giáo
chống tổ hợp120m2(sản xuất :2002,Việt Nam); Giáo Minh Khai 1.35m; 1.73m
(sản xuất: 2001,Việt Nam ) ... kết hợp với các trang thiết bị được đầu tư từ nguồn
vốn tự bổ xung từ năm 1995 đến nay công ty đã có một hệ thống thiết bị xây dựng
từ máy đào, máy ủi, các phương tiện vận tải, các loại máy cắt, máy trộn, máy ép
thuỷ lực, máy hàn, máy điện, ... không những sản xuất tại Việt Nam mà còn được
nhập khẩu chủ yếu từ các nước: Nhật, Nga, Trung Quốc, Pháp, Đức,... có đủ năng
lực xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc mọi loại hình công trình dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, trạm điện, đường dây,.... Tạo điều kiện cho công ty thực hiện
theo đúng hợp đồng về số lượng và chất lượng.
2.3. Sự mở rộng thị trường.
Trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây, thị trường của công ty
đã được mở rộng với số lượng công trình xây lắp ngày càng tăng. Cơ chế thị
trường với đặc trưng tự do cạnh tranh của nó luôn đặt các doanh nghiệp trước
những thách thức khôn lường nhưng đồng thời nó cũng luôn tạo ra những cơ hội
cho những doanh nghiệp tích cực vươn lên nắm lấy thời cơ. Nó bắt buộc các
doanh nghiệp phải đổi mới, thích ứng theo nó, và đổi ngược lại nó sẽ tác động trở
lại giúp các doạnh nghiệp , đưa các doạnh nghiệp đi lên với những bước mà ở cơ
chế kế hoạch hoá tập trung doanh nghiệp không thể đạt được. Nó tạo ra những
thời cơ , mà cụ thể ở đây, đó là nhu cầu , là “ cầu” cho tất cả các loại hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, và đặc biệt là trong quá trình đổi mới của nước ta,
“cầu” trên thị trường tăng lên đối với mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong đó tất
nhiên có lĩnh vực xây dựng. Vì vậy mà trong những năm qua, thị trường của công
ty đã ngày càng mở rộng, tạo công ăn việc làm cho toàn thể lao động trong công
ty, là mấu chốt đạt được các thành quả công ty đạt được. Tuy cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, thị trường rộng lớn nhưng tìm kiếm thị trường, tìm kiếmviệc làm
cho người lao động lại vẫn là điều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ
công ty, Ban giám đố công ty đã không quản khó khăn, luôn năng động, sáng tạo,
quan hệ rộng, chỉ đạo cán bộ tham gia làm hồ sơ dự thầu nhiều công trình và đã
có nhiều công trình trúng thầu với giá trị lớn. Đặc biệt là Phòng kinh doanh( với
chức năng nhiệm vụ chính : tìm kiếm thị trường và tổ chức làm hồ sơ dự thầu),
được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, tuy số cán bộ còn ít song trong
năm 2002 đã làm hồ sơ dự thầu trên 15 công trình: Nhanh, gọn, đảm bảo chất
lượng, thời gian giúp côn ty đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn có giá trị,
đây là điều kiện tiên quyết để công ty đạt được các thành tích về doanh thu, lợi
nhuận,... như trên.
2.4.Nguyên nhân khác.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, có thể nói kết quả công ty đạt được trong
những năm qua còn bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, trong
đó một phần quan trọng là do cơ chế sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
minh bạch, bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo có thể quản lý, giám sát tới
từng phân đội, nhanh chóng đưa kế hoạch kinh doanh tới từng cán bộ công nhân
viên, giải quyết kịp thời những khó khăn vưóng mắc của đơn vị thi công, hoàn
thành công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu
tư, nhanh chóng thu hồi vốn, quay vòng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ...
Kết hợp với đi sâu đi sát tình hình sản xuất kinh doanh, trong những năm qua
ban lãnh đạo công ty còn chủ chương khuyến khích cán bộ công nhân viên công
ty hăng hái thi đưa lao động thông qua các chế độ lương, thưởng , bảo đảm công
ăn việc làm cho công nhân, thực hiện đúng các chế độ chính sách về BHYT,
BHXH, ... tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, hăng hái thi
đua, sáng tạo, đóng góp một phần sức mình vào sự phát triển của công ty, tạo nên
sức mạnh tổng hợp của một khối thống nhất: Công ty xây dựng số 21-
VINACONEX đi lên vững mạnh và phát triển.
II. Tồn tại cần khắc phục.
1. Một số tồn tại
1.1. Hạn chế về thị trường.
Phân loại theo tiêu thức địa lý, Hà Tây là thị trường trọng điểm của công ty
xây dựng số 21-VINACONEX. ở thị trường này công ty đã dần chiếm lĩnh và trở
thành một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao mà với năng lực của mình
công ty có thể đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn, đòi hỏi kỹ,
mỹ thuật cao. Nhưng là một công ty trực thuộc tỉnh, công ty còn nhiều hạn chế
trong việc xâm nhập vào thị trường các khu vực khác, số lượng các công trình
công ty nhận được đối với các thị trường đó là khá khiêm tốn, kể cả với các thị
trường thuộc các vùng lân cận. Đây là một bài toán đặt ra nhiều thách thức cho
công ty.
1.2. Hạn chế về sản phẩm.
Số lượng các công trình lớn chưa nhiều.
Trong những năm qua, công ty đã nhận được nhiều công trình thi công xây
lắp trong đó có những công trình có giá trị song điểm lại thì trong đó một phần
lớn các công trình là công trình dân dụng, số lượng các công trình giao thông ,
thuỷ lợi, điện lực còn hạn chế. Mặt khác, tuy số lượng công trình có lớn nhưng số
lương các công trình có gia trị lớn chưa nhiều, chủ yếu vẫn là các công trình vừa
và nhỏ. Số các công trình có giá trị lớn phần lớn cũng chỉ đạt giá trị trên dưới một
tỉ đồng. Vì vậy, giá trị sản lượng của công ty có tăng nhưng chưa cao. Đây là một
vấn đề mà công ty cần phải quan tâm khắc phục.
Tiến độ thi công một số công trình còn chậm.
Tiến độ thi công một số công trình còn chậm là một điểm tồn tại nữa của
công ty. Tuy phần lớn các công trình công ty thi công đều bàn giao đúng thời hạn
theo yêu cầu ký kết trong hợp đồng, tạo uy tín cho công ty, nhưng với một số
công trình, nhất là các công trình thi công ở xa trụ sở công ty thì lại thi công trì
trệ, làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty.
Đây là một thực trạng công ty đã, đang khắc phục song vẫn tồn tại.
2. Nguyên nhân.
2.1. Vấn đề xúc tiến trong công ty chưa được chú trọng.
Nói về sản phẩm xây dựng, là nói đến một sản phẩm :
Có tính chất vật chất như sản phẩm ngành công nghiệp nhưng -
lại có tính chất đơn lẻ, riêng biệt. Mỗi công trình là một sản phẩm có đặc thù riêng,
không có tính chất sản xuất đồng loạt như các loại sản xuất khác.
Có tính chất như một sản phẩm ngành dịch vụ, quá trình mua -
và bán diễn ra cùng một lúc.
- Và đặc biệt, khác với các sản phẩm hàng hoá khác ( được sản
xuất sau đó mới phân phối) sản phẩm xây dựng lại là một sản phẩm mà quá trình
phân phối luôn đi trước quá trình sản xuất. “sản xuất” ở đâu “ tiêu dùng” luôn ở
đó.
Vì vậy nói về thị trường cho sản phẩm xây dựng là nói thị trường mà trong
đó sự mua -bán diễn ra trước khi sản phẩm ra đời vì vậy mà đòi hỏi của mỗi “
người tiêu dung” đối với “ nhà sản xuất” đó là việc đảm bảo sản phẩm đúng như
yêu cầu đặt ra. Mặt khác quá trình mua-bán sản phẩm được thực hiện thông qua
hình thức đấu thầu( chính xác là đấu thầu xây lắp), do vậy nói đến thị trường cho
doanh nghiệp là nói đến “ thắng thầu” , vì vậy mà đòi hỏi ở các doanh nghiệp đó
là uy tín , năng lực, và đặc biệt là khả năng lập hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một đội ngũ chuyên làm về công tác thị trường và một
đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên làm và có kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu, đảm
bảo cho doanh nghiệp có hồ sơ dự thầu đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư.
Đối với công ty xây dựng số 21-VINACONEX thì đây lại là một điểm hạn
chế. Tuy công ty có kinh nghiệm cao trong xây lắp các loại công trình, có uy tín
trong tỉnh nhà nhưng lại thiếu các cán bộ tiếp thị, những cán bộ lập hồ sơ dự thầu
có kinh nghiệm, làm cho hình ảnh về công ty và hồ sơ dự thầu của công ty chưa
được đánh giá cao trong con mắt của khách hàng ngoài khu vực thị trường tỉnh
Hà Tây.Do vậy mà thị trường công ty còn bị hạn chế.
2.2.Sự thiếu hụt về nguồn nhân, vật của công ty.
Nguồn vật lực: tính cho tới thời điểm này, trong gần 30 năm đi vào hoạt
động, một lượng lớn máy móc thiết bị, nhà xưởng đã khấu hao hết, đang dần
xuống cấp cần được thay thế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty đã không ngừng đổi mới mua sắm nhưng vẫn chưa có điều kiện sửa chữa hoạc
thay mới một số loại. Vì vậy tuy đã huy động lượng lớn máy móc của công ty
nhưng một số công trình tiến độ còn chậm và chưa đạt về chất lượng công trình.
Nguồn nhân lực: Trong công ty hiện nay, tuy lực lượng cán bộ kỹ thuật
đông nhưng chất lượng còn chưa đồng đều, tuổi đời bình quân còn cao và còn bị
phân tán. Số công nhân trong công ty có trình độ chưa cao và cơ cấu bậc thợ chưa
đáp ứng được yêu cầu của công ty.
Mặt khác, cơ chế quản lý của cac đội còn chưa hợp lý. Sự phối hợp của các
đội và các Phòng, Ban, công ty đôi lúc còn chưa chặt chẽ, do đó chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các Đội, Phòng, Ban trong công ty. Các công trình ở
gần công ty thì nhanh chóng nắm bắt được kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty và được công ty thường xuyên đôn đốc giám sát vì vậy mà về chất lượng
và tiến độ công trình đạt hiệu quả cao. Còn đối với một số công trình có địa điểm
xây dựng xa trụ sở công ty lại gặp nhiều khó khăn trong việc xin ý kiến chỉ đạo,
thiếu sự chỉ đạo trực tiếp , đôn đốc thực hiện của công ty do vậy còn nhiều chậm
trễ trong thi công công trình, làm ảnh hưởng tới tiến độ công xây dựng.
Chương III. Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian tới
I. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gían tới.
1. Phương hướng nhiệm vụ chung.
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, thực hiện nhiệm vụ của nhà
nướcvà Tổng công ty giao cho; sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, Mở rộng thị trường.
Đảm bảo việc làm, và an toàn lao động cho người lao động.
Thực hiện đúng quy các chính sách của nhà nước theo pháp luật nhà nước đặt
ra.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể.
2.1. Kế hoạch về sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Tỉ lệ % Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT 2002 (1) 2002 (2) 2003 (3) (4=3/2)
Gia trị tổng sản lưọng Tr.đ 26.000 28.000 35.000 125
Tổng doanh thu Tr.đ 20.000 20.000 25.000 125
Lợi nhuận Tr.đ 2500 2650 2800 107
Nộp ngân sách Tr.đ 460 460 500 108
II. Sự biến động của môi trưòng kinh doanh trong những năm tới.
Những năm tiếp theo, những năm đầu của thế kỷ XXI, trong công cuộc CNH-
HĐH đất nước, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta còn nhiều thay đổi,
phù hợp với xu hướng chung của đất nước, nhanh chóng đưa nền kinh tế đất nước
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Thêm vào đó là những biến động sôi
động của cơ chế thị trường ... Vì vậy mà môi trường kinh doanh trong những năm
tới sẽ còn nhiều thay đổi tạo ra những thách thức và nguy cơ đối với công ty đồng
thời cũng tạo ra những cơ hội tạo điều kiện cho công ty phát triển đòi hỏi công ty
phải chuyển mình, phát huy điểm mạnh nắm lấy thời cơ , tránh và hạn chế nguy
cơ.
1.Thuận lợi và khó khăn
1.1. Thuận lợi.
1.1.1. Thuận lợi từ phía nhà nước.
Trong tình hình kinh tế mới, hướng tới mục tiêu đổi mới kinh tế đất nước ,
tiến tới CNH-HĐH, Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến
khích mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân phát triển. Với sức
mạnh quyền lực của mình: luật pháp, và với sức mạnh của các công cụ quản lý
kinh tế trong tay: chính sách tài khoá và các chính sách khác, Đảng và Nhà nước
đã hỗ trợ các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp xây dựng, đứng vững đi
lên dần thích ưng với môi trường kinh tế mới.
Hướng tới mục tiêu hội nhập, mà đặc biệt là tiến tới gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới(WTO) đã đòi hỏi sự thay đổi đường lối chính sách của Đảng
và nhà nước ta, đáp ứng với các yêu cầu tiêu chuẩn của các nước trên thế giới.
Hâu hết các cơ chế chính sách đã dần được bổ xung và sửa đổi tạo hành lang pháp
lý thông thoáng giúp các công ty thuận lợi trong sản xuất kinh doanh; trong đó
đặc biệt phải kể đến đó là việc sủa đổi luật doanh nghiệp nhà nước, luật thương
mại, sự ra đời của luật đầu tư nước ngoài, và tiến tới đây là sự ra đời của Luật xây
dựng.
Hệ thống pháp luật của ta trong những năm qua đang trong quá trình hoàn
thiện dần, nên chưa đồng bộ, nhiều văn bản hoặc nhiều luật có nội dung chồng
cheo, thậm chí có những quy định trái ngược nhau, đặc biệt là các văn bản hướng
dẫn thi hành luật, ... điều đó trong ngành xây dựng cũng không tránh khỏi,
Ví dụ như trong nhiều năm qua, trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, từ điều
lệ 42/CP đến quy chế 52/CP và các quy chế đấu thầu theo nghị định 88/CP đến
nay là 14/CP vẫn luôn luôn tồn tại mâu thuẫn mà không khắc phục được.
Sự ra đời của Luật xây dựng sẽ là tiền đề cho các công ty có tư cách pháp
lý rõ ràng trong giao dịch hoạt động sản xuất kinh doanh; điều chỉnh các mối quan
hệ pháp lý giữa các doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở cho các công ty xây dựng
đứng vững được trong cơ chế thị trường. Có thể nói đây là điều kiện cho ngành
xây dựng Việt Nam phát triển nói chung và là tièn đề cho các công ty xây dựng
nói riêng, trong đó có công ty số 21-VINACONEX.
1.1.2. Thuận lợi từ môi trường khách quan.
Quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với
quá trình tư do hoá thương mại. Và nếu theo cam kết lộ trình hội nhập thì tới năm
2020 Việt Nam hoàn toàn mở cửa thị trường thương mại và đầu tư. Điều này đặt
cho các lĩnh vực kinh tế trogn nền kinh tế quốc dân nhiều thử thách, đặt các ngành
vào vị trí phải tranh đấu để không bị các công ty tầm cỡ quốc tế nuốt gọn. Nhưng
đông thời nó cũng tạo cơ hội lớn cho các ngành nói chung và ngành xây dựng nói
riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh .
Các thuận lợi nó tạo ra có thể nói đó là:
Mở rộng thị trường .
Hội nhập kinh tế sẽ trực tiếp mở rộng thị trường cho các công ty xây dựng:
Thông qua các hiệp định ký kết giữa các quốc gia, hàng rào thuế quan và
các hàng rào phi thuế quan sẽ dần được dỡ bỏ, tạo nên môi trường thương mại tự
do giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng ( có đủ năng lực )dễ dàng xâm nhập thị trường thế
giới, mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội khai thác kinh
doanh.
Hội nhập kinh tế sẽ gián tiếp mở rộng thị trường cho các công ty xây dựng
:
Thông qua hội nhập kinh tế sẽ thúc đẩy nên kinh tế giữa các quốc gia nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phát triển , đòi hỏi việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, đòi hỏi phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống ngày càng cao
của người dân ... là tiền đê cho nhu cầu xây dựng trong nước và quốc tế tăng cao,
tạo điều kiện cho sự phát triển hơn nữa của ngành xây dựng.
Hoàn thiện các công trình xây dựng đạt kỹ,mỹ thuật với chi phí thấp
Đối với ngành xây dựng, hội nhập kinh tế, ảnh hưởng trước hết là đến lĩnh
vực: khai thác và sản xuất VLXD và các lĩnh vực dịch vụ xây dựng như khảo sát,
tư vấn, thiết kế,.... Tạo môi trường cạnh tranh cao, lành mạnh giữa các doanh
nghiệp trong nước, cũng như giữa các doạnh nghiệp trong nước với các công ty
nước ngoài trong lĩnh vực này tạo nên những sản phẩm của khai thác và sản xuất
VLXD cũng như sản phẩm của tư vấn, khảo sát, thiết kế với chất lượng cao, giá
thành hạ tạo điều kiện giảm chi phí đầu vào cho các công trình được xây dựng
nên mà vẫn đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật.
1.2. Khó khăn.
1.2.1. Cơ chế chính sách của nhà nước còn nhiều biến đổi.
Trong công cuộc đổi mới đất nước ngày nay, Đảng và Nhà nước đang nỗ
lực cố gắng sửa đổi cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế mới.
Song do một vài điều kiện khách quan mà không thể thay đổi trong một thời gian
ngắn được. Vì thế nên chắc chắn rằng còn có sự biến động về cơ chế chính sách
trong thời gian tới. Mặt khác các cơ chế chính sách được sửa đổi vẫn còn có
những thiếu xót, vì vậy mà môi trường kinh doanh trong thời gian tới vẫn chưa ổn
định, điều này gây khó khăn không nhỏ tới sự phát triển của tất cả các doanh
nghiệp thuộc tất cả các ngành, trong đó phải kể đên là các doanh nghiệp xây
dựng.Dù việc phê duyệt Luật xây dựng sẽ sớm được phê duyệt trong nay mai (
theo dự đoán là đến cuối năm 2003) nhưng còn phải trải qua nhiều trải nghiệm sẽ
là một trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp xây dựng.
1.2.2. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cái gì cũng có hai mặt của nó, hay nói một cách khác là cuộc sống không
cho không ta cái gì cả. Cho ta cái này thì phải lấy đi của ta cái khác. Và hội nhập
kinh tế cũng có hai mặt như vậy. Nó có thể tạo ra, mở rộng thị trường xây dựng
thông qua hai con đường ( trực tiếp và gián tiếp ) thì nó cũng có thể “lấy lại” thị
trường cũng qua hai con đường:
- 1.Sự thành lập của một loạt các công ty xây dựng, mà phần lớn là các công ty
tư nhân, có quy mô nhỏ nhưng lại có khả năng thích ứng và khả năng “ chọc khe”
cao.
- 2.Sự xâm nhập của các công ty xây dựng nước ngoài, với tiềm lực tài chính,
nhân lực và công nghệ hơn hẳn có khả năng chiếm lĩnh thi trường lớn.
Sự xuất hiện hai đối thủ cạnh tranh này là một thách thức rất lớn đối với các
công ty xây dựng nói chung và với công ty 21-VINACONEX nói riêng, đòi hỏi
công ty phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, đứng vững trong thị
trường truyền thống đồng thời từng bước xâm nhập thị trường mới, đua công ty
ngày một phát triển.
2. Điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
2.1. Điểm mạnh.
2.1.1. Nguồn nhân lực dồi dào có trình độ.
Với truyền thống hoạt động gần 30 năm, đến nay, công ty đã có một lực
lượng lao động dồi dào,có trình độ tay nghề, có năng lực đáp ứng được yêu cầu
sản xuất kinh doanh hơn nữa lại có truyền thống gắn bó với nghề, luôn dốc lòng
dua công ty ngày càng phát triển.
Năng lực nhân sự của công ty như sau:
T Ngành nghề Phân loại Trình độ Số
T tay lượng
nghề(năm
)
I Kỹ sư
A Xây dựng dân Kỹ sư xây dựng 2-16 20
dụng và công Kỹ sư VLXS 2-10 4
nghiệp Kiến trúc sư 2-20 5
Kỹ sư cấp thoát nước 2-10 5
Kỹ sư máy xây dựng 2-10 3
Kỹ sư kinh tế xây dựng 2-10 4
B Xây dựng giao Kỹ sư cầu đường 2-10 4
thông Kỹ sư địa chất công trình 2-5 2
Kỹ sư trắc địa 2-9 2
Kỹ sư xây dựng công trình ngầm 2-5 2
C Ngành nghề khác Kỹ sư cơ khí 2-15 3
Kỹ sư điện 2-16 3
Cử nhân kinh tế 2-14 4
Kỹ sư thuỷ lợi 3-15 3
Cao đẳng các loại 5-19 10
II Công nhân ký
thuật bậc 4 trở lên
A Công nhân cơ giới điều khiển máy 2-25 8
thợ sủa chữa cơ khí 3-30 8
B Công nhân xây Thợ mộc 2-20 55
dựng Thợ nề 3-15 150
Thợ sắt 3-18 82
C Công nhân kỹ Nước 5-19 40
thuật chuyên Lắp máy 5-20 12
ngành nước Trắc địa 5-16 05
D Công nhân kỹ Các ngành nghể khác 5-18 100
thuật khác
Với lực lượng lao động đông đảo có trình độ, hiện nay công ty có 01 người
có trình độ sau đại học; 46 người đạt trình độ đại học; 33 người đạt trình độ cao
đẳng trung học; và lực lượng công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn. Đây là
nguồn lực quan trọng, giữ vai trò quyết định đưa công ty đứng vững và phát triển
ngày càng lớn mạnh.
2.1.2Nguồn lực tài chính:
Bảng năng lực tài chính của công ty: (nghìn đồng)
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Tổng số tài sản có 8806000 10040000 12461000 13907000
Tài sản co lưu động 6654000 7977000 10492000 11503000
Tổng số tài sản nợ 8806000 10040000 12461000 13907000
Tài sản nợ lưu động 6327000 6582000 8040000 9047000
Vốn luân chuyển 2831000 2829000 2919000 2979000
Theo bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty ngày càng lớn mạnh. Cho đến
nay , từ một công ty có số vốn ngân sách cấp 465 triệu đồng công ty đã có số
vốn tín dụng 20 tỷ đồng. Đây là một tiềm lực lớn giúp công ty tạo được cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3.nguồn lực vô hình của công ty.
2.1.3.1. Kinh nghiệm thi công các công trình của công ty.
Một nguồn lực không thể không nói tới đó là tài sản vô hình của công ty :
kinh nghiệm xây lắp lâu năm của công ty. Đây là một trong những nhân tố quan
trọng giúp công ty thắng thầu trong những công trình quan trọng thời gian qua.
Sơ đồ: hồ sơ kinh nghiệm thi công công trình
STT Loại hình công trình xây dựng Số năm
1 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp 33
2 Xây dựng các công trình giao thông, san lắp mặt bằng 33
3 Xây dựng các công trình thủy lợi 29
4 Xây dựng các công trình cấp thoát, xử lý nước và môi trường 33
5 Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, phong điện 20
6 Xây dựng sân bay, bến cảng, đường hầm 10
7 Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện đến 500KW 29
8 Thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu 11
9 Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng đô thị 6
10 Kinh doanh xuật nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị 13
11 Kinh doanh, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng 29
2.1.3.2. Hình ảnh công ty.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây với gần 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đã tạo được chỗ
đứng cho minh trong ngành. Tạo nên một hình ảnh công ty xây dựng với uy tín
cao, được các nhà đầu tư biết đến, đặc biệt là các nhà đầu tư trong khu vự tỉnh Hà
Tây.
Với hình ảnh công ty được xây dựng nên từ hơn 25 năm kinh nghiệm, nay
công ty đã sáp nhập và trở thành thành viên chính thức của Tổng công ty Xuất
Nhập khẩu xây dựng Việt Nam ( VINACONEX) lấy tên là công ty xây dựng số
21VINACONEX đã tạo cho công ty một diện mạo mới,với thế và lực mới. Đó
không chỉ là sự thay đổi về hình thức mà đó là sự thay đổi cả về mặt chất bên
trong, tạo đà cho công ty vươn ra thị trường trong cả nước.
2.2. Điểm yếu.
Trong những năm qua , công ty đã gặt hái được nhiều thành công song vẫn
còn một số điẻm yếu kém cần phải khắc phục;
2.2.1 về lao động trong công ty
Công ty có một số lượnglao động đông đảo và tương đối ổn -
định song cơ cấu lao động(theo độ tuổi) chưa hợp lý. độ tuổi trung bình còn cao,
còn thiếu lực lượng cán bộ trẻ, có năng lực , nhiệt tình, sáng tạo trong công việc.
Trình độ cán bộ công nhân viên còn chưa đòng đều, trình độ -
quản lý tại các cơ sở chưa đi sâu đi sát nên hiệu quả hoạt động của công nhân
chưa cao.
- Trong công tác kinh doanh, còn thiếu một lực lương cán bộ chuyên nghiên
cứu về thị trường, nên việc thâm nhập các thị trường mới chưa đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Tình hình sử dụng vôn:
Trong quá trình hoạt động, công ty đã sử dụng vốn vào đúng mục đích kinh
doanh, luôn qua vong vốn, sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Song đối với một số công trình, nhất là các công trình có địa điểm xa trụ sở
chính của công ty , do không khó khăn trong vấn đề truyền đạt kế hoạch sản xuất
kinh doanh , không đựơc chỉ đạo trực tiếp một cách sát sao nên một số công trình
tiến đọ thi công còn chậm, làm cản trở cho thanh quyết toán công trình, gây ứ
đọng vốn, cản trở quá trình xoay vòng vốn của công ty.
III.Biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới.
Dựa trên sự phân tích môi trường kinh doanh, căn căn cứ vào nguyên nhân đạt
được kết quả kinh doanh trong những năm qua mà cụ thể là năm 2002, để đạt
được mục tiêu đề ra trong năm 2003 và định hướng phát triển kinh doanh trong
những năm tới, ta có một số biện pháp cơ bản sau:
1. Biện pháp vê phát triển sản phẩm
Nâng cao khả năng cạnh tranh là một yêu cầu không thể thiếu đối với một sản
phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Nhưng với mỗi loại hàng hoá khác
nhau ta lại có một khía canh riêng tạo nên khả năng cạnh tranh của nó. Nhưng
nhìn chung lại thì có phương thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của bất cứ
một loại hàng hoá nào, đó là: chất lượng, giá cả, xúc tíên và phân phối.
Đối với hầu hết các loại hàng hoá thông thường, trong bốn phương thức trên
thì cạnh tranh bằng chất lượng là con đường lúc tối hậu người ta mới dùng tới, bởi
việc nâng cao chất lượng một sản phẩm đòi hỏi một loạt các vấn đề về chi phí
nguyên nhiên vật liệu cao hơn, về máy móc công nghệ cao hơn, về trình độ tay
nghề cao hơn, ... và nhìn chung chi phí cho việc tăng lên 1% chất lượng cao hơn
rất nhiều so với chi phí chi cho tăng 1% hiệu quả của xúc tiến. Mặt khác, việc
tăng 1% chất lượng cũng đồng nghĩa với giá cả cao, nếu doanh nghiệp muốn thu
được tỉ suất lợi nhuận như mong muốn thì chưa chắc có được doanh thu và ngược
lại nếu doanh nghiệp muốn có được doanh thu lớn thì tỉ suất lợi nhuận thu được
lại không cao, việc tăng 1% chất lượng trở thành vô nghĩa. Có kết quả như vậy là
bởi một thực tế cho thấy trên thị trường, “ 1 sản phẩm tốt là 1 sản phẩm vừa đủ”.
Vì vậy mà đối với các loại hàng hoá thông thường,đê nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm đã được đánh giá theo cấp độ từ thấp đến cao như sau: chất
lượng, giá cả, phân phối, xúc tiến.
Nhưng đối với sản phẩm xây dựng thì vấn đề đặt ra có phần khác biệt hơn.
Xét về đặc điểm của sản phẩm xây dựng , nếu các ngành sản xuất hàng hoá
khác có tính chất sản xuất hàng loạt, phục vụ cho một nhóm khách hàng có nhu
cầu tương đối giống nhau thì sản phẩm xây dựnglại có tính chất sản xuất đơn lẻ,
mỗi công trình là một sản phẩm có đặc điểm riêng phù hợp với từng khách hàng
và thường chỉ phục vụ cho một khách hàng duy nhất; và nếu các sản phẩm hàng
hoá khác trải qua quá trình : sản xuất - phân phối- tiêu dùng thì sản phẩm xây
dựng lại trải qua quá trình phân phối-sản xuất-tiêu dùng, bởi một đặc điểm măng
tính đặc thù của sản phẩm xây dựng: sản phẩm mang tính cố đinh, nó được tiêu
dùng tại chính nơi nó được sản xuất ra. Và một điểm khác biệt quan trọngcuối
cùng đó là sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng tương đói dài, tuỳ vào mục
từng công trình mà mỗi sản phẩm có thể tồn tại hàng chục năm, hàng trăm năm
cho tới hàng ngàn năm.
Vì vậy có thể nói đối với sản phẩm xây dựng, chất lượng là vấn đề được đặt
lên hàng đầu. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xây dựng của công ty
là phụ thuộc vào yếu tố chất lượng.
Vì vậy biện pháp đối với sản phẩm xây dựng tại công ty số 21-VINACONEX
đó là phải nâng cao chất lượng của các công trình xây dựng, công ty phải không
ngừng trang bị trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để có
thể đủ đội ngũ Kỹ sư và công nhân kỹ thuật có đủ năng lực tạo ra những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, đúng quy chuẩn nhà nước đề ra, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của
thị trường.
2. Biện pháp vê phát triển thị trường.
Đối với công tác thị trường , theo như phân tích ở mục chươngII mục 2.1 ta
thấy sản phẩm xây dựng là sản phẩm mà quá trình mua bán diễn ra trước khi sản
phẩm được sản xuất, sản phẩm lúc này được đưa ra mua-ban là “ sản phẩm ảo”,
là “sản phẩm thiết kế”. Vấn đề đặt ra cho khách hàng trong quá trình chọn nhà sản
xuất đó là “sản phẩm thực” có đúng như sản phẩm mình mong muốn theo sản
phẩm thiết kế hay không. Vì vậy có thể nói khách hàng sẽ chọn người sản xuất là
người đã tạo ra những “sản phẩm thiết kế thật”, đó chính là đại diện cho uy tín
của mỗi công ty xây dựng.
Vì vậy để có phát trển thị trường, tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân
viên trong công ty , công ty xây dựng số 21-phải “sản xuất” ra những công trình
có chất lượng cao, tạo hình ảnh về công ty có uy tín cao trên thị trường.
Mặt khác, bên cạnh việc tạo uy tín, công ty cũng cần phải có các hoạt động
xúc tiến, tạo điều kiện cho khách hàng biết và tìm đến công ty
Để có được như vậy, lãnh đạo công ty không những phải có quan hệ rộng, mà
còn phải tổ chức một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và các hoạt động xúc
tiến khác.
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải
nâng cao hiệu quả quản lý, quán triệt kế hoạch sản xuất kinh doanh tới từng cơ sở,
từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện thi công công trình đúng
tiến độ, thực hiện thanh quyết toán nhanh gon để công ty thực hiện quay vòng vốn
nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Mặt khác, trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, trong dự toán chi phí công ty
phải thực hiện tính toán chính xac. Trong qua trình điều chỉnh giá phải tuỳ thuộc
và chiến lược về gia, và chiến lược đấu thầu của từng công trinh. Tuy nhiên để
việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả công ty nên lựa chọn các công trình có lợi
nhuận cao. Trong trường hợp lợi nhuận không cao nhưng để phục vụ chiến lược
kinh doanh của công ty (ví dụ như để tạo công ăn việc làm cho người lao
động,...) thì cũng phải tuỳ thuộc vào từng công trình mà quyết định đấu thầu hay
không.
4. Một số biện pháp khác.
Ngoài những biện pháp kể trên công ty con phải nhờ vào sự giúp đỡ của các
cấp ban ngành trong đó phải kể đến đó là sự giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Tây,
cùng sở kế hoạch và đầu tư và Sở xây dựng Hà Tây. Ban lãnh đạo công ty phải
sáng suốt trong quản lý chỉ đạo thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh, thực
hiện khuyến khích người lao động cả về vật chất và tinh thần. Đi sâu đi sát tình
hình sản xuất kinh doanh từng đơn vị từng cơ sở Tạo nên một khối sức manh
thống nhất : Công ty xây dựng sô 21- VINACONEX.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam với thế và lực mới đang dần chuyển mình vươn lên.
Điều đó đòi hỏi sự đóng góp rất lớn của tất cả các ngành các lĩnh vực trong nền
Kinh tế Quốc dân; trong đó có ngành xây dựng.
Là một Công ty xây dựng trực thuộc Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt
Nam, Công ty 21 - VINACONEX đã, đang và ngày càng phát triển đóng góp một
phần vào quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước.
Trên đây là báo cáo thực tập tổng hợp giai đoạn I tại Công ty Xây dựng số
21 VINACONEX. Bản báo cáo được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ trong Công ty và sự trực tiếp hướng dẫn của thầy hướng
dẫn GV.