367
Nguyn Đc Khiêm
Nguyn Anh Tun
Trn Th Lan Anh
Trưng Cao đẳng nh Phúc
Tóm tt: Những năm gần đây tần xut ca thut ng “Chuyển đối số” xuất hin
thường xuyên hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các lĩnh vực ca
đời sng xã hi, nht là các ngành kinh tế, kinh doanh, dch v. Tuy nhiên, phải đến
khi đại dch Covid-19 bùng phát trên phm vi toàn cầu, làm đình tr, thm trí là lit
hoạt động kinh tế, xã hi, giáo dc,..hc sinh, sinh viên không th đến trường, chuyn
đổi s mi thc s tr thành tâm điểm thu hút s quan tâm không ch ca các nhà
qun giáo dc, đội ngũ nhà giáo còn sự quan tâm ca toàn hi. Bài viết,
trình bày mt s ch cc hn chế trong quá trình dy hc khi thc hin vic chuyn
đổi s đề xut mt s gii pháp nhm thc hin hiu qu vic chuyển đổi s
trong dy - hc hin nay.
1. Đặt vn đ
ng dng công ngh thông tin (CNTT) vào quá trình dy - hc không còn
mi m vi nn giáo dc Việt Nam. Tuy nhiên, trước s tác động y lan mnh
m của đại dch Covid-19 ngành giáo dc rất quan tâm đến vic ng dng CNTT
vào hoạt động ging dy. Vic ng dng CNTT vào hoạt động dy học đã dần
thay đổi phương pháp giảng dy, hc tp t truyn thống sang phương pháp giảng
dy hc trc tuyến, s dng CNTT trong các hot đng ging dy, hc tp. Nh
các thiết b điện t thông minh, sinh viên th tiếp cn tri thc mọi nơi, mọi
lúc, ch động thi gian biu trong hc tp và nghiên cu khoa hc.
2. Ni dung
2.1. Tác đng ca cách mng s đến phương pháp dạy hc hin nay
Nói đến cách mng công ngh s trong quá trình dy học là nói đến vic s
dng công ngh thông tin và truyn thông (CNTT&TT) vào quá trình dy - hc.
CNTT&TT bao gm: radio tuyến, cũng như các công nghệ k thut s mi:
máy tính Internet đưc coi nhng công c kh năng tạo ra nhng thay
đổi, “ngòi nổ” tạo nên cuc cách trong giáo dc. Các nhà khoa hc cho rng,
nếu s dng công c CNTT&TT mt cách hp th giúp m rộng hi tiếp
cn giáo dục, tăng cưng b tr giáo dc những nơi làm việc liên quan đến k
thut s đang không ngừng tăng lên và nâng cao cht lưng giáo dục dưới nhiu
hình thc, giúp quá trình dy - hc tr nên năng đng, hp dn liên h cht
368
ch vi thc tin cuc sống. Để đưa CNTT&TT vào hệ thng giáo dc quc dân
mt cách hiu qu mt quá trình phc tạp, đa diện, liên quan đến không ch
vấn đề CNTT&TT, còn bao hàm rt nhiu yếu t: nguồn tài chính ban đầu,
chương trình đào tạo, kh năng phạm, trình độ của đội ngiáo viên, sự sn
sàng trong công tác qun lý giáo dc, h tng vin thông, tính ổn định ca ngun
kinh phí/tài tr và hàng lot các vấn đề liên quan khác.
Toàn cầu hóa thay đi công ngh đã trở thành xu hướng phát trin không
ngng trong sut nhng thập niên đầu ca thế k XXI, to ra mt nn kinh tế
toàn cu mi: Ly sc mnh t công nghệ, năng lưng,..t thông tin và chèo lái
bng tri thức. Trước xu hướng y, các s giáo dc cn chuyển sang hướng
khuyến khích việc “học cách học” đối với sinh viên, giúp sinh viên đạt đưc
nhng kiến thc k năng đểth tiếp tc hc tp suốt đời. Nhà tương lai học
người M, Alvin Toffler cho rằng: “Những người ch ca th k XXI s
không phi những người không biết đọc, biết viết chính những người
không biết cách hc, cách quên cách hc li”
16
. Bi vy, mi quan tâm hàng
đầu trong giáo dục đào tạo hin nay m rộng hội giáo dc cho nhng
người d b ảnh hưởng nht trong quá trình toàn cu hóa, gm nhng quc gia
đang phát triển nói chung, những người thu nhp thp, n gii và nhng công
nhân tay ngh thp nói riêng. T chức Lao đng Quc tế cho rng giáo dc
đào tạo trong nn kinh tế toàn cu mới được gọi “Giáo dục sở cho tt c
mọi người; Nhng k năng làm việc cơ bản cho tt c Hc tp suốt đời cho
tt cả”
17
Thế giới đương đại đang chứng kiến nhng s thay đổi vưt bc trong thi
đại công ngh s vi tm ảnh ng sâu rng ca khoa hc công ngh đến đời
sống con người. S phát trin của CNTT&TT đã và đang tác động toàn din, sâu
sắc đến tt c các lĩnh vực của đời sng hi trên phm vi toàn cu. Bn cht
ca ca cuc cách mng s vic ng dng công ngh, khoa hc d liu s
dng trí tu nhân to phc v sn xut cuc sống con người. Cách mng s
giúp con ngưi m rng nhiều hội để khám phá chinh phc kho tàng tri
thức đồ s ca nhân loại, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nn kinh tế.
Bên cạnh đó, cuc cách mạng này, đang đặt ra nhiu thách thức đòi hỏi người lao
động, các nhà hoạch định chiến lược phải thay đổi cho phù hp. Trong s tác động
y, giáo dc, đc bit là giáo dc đại hc - nơi tri thc hóa ngun nhân lc chu s
tác đng ln nht.
Sau gn mt thp niên thc hin công cuộc đi mới căn bn toàn din
nn giáo dc, nht giáo dục đại học, bước đầu đã thu được nhng kết qu đáng
16
UNDP (2003), Công ngh thông tin và truyn thông trong giáo dc, Manila. Philippines, tr.5.
17
Sđd, tr.6.
369
khích lệ: “Việt Nam có 3 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng là Đại hc Quc
gia Ni - đưc xếp v trí s 1 Vit Nam, thuc nhóm 251-300 thế gii, tiếp
theo là Trường Đại hc Bách khoa Hà Ni vi th hng thuc nhóm 351- 400 và
Đại hc Quc gia Thành ph H Chí Minh vi v trí trong nhóm 401-500. Trong
đó, Đại hc Quc gia Hà Nội 3 ngành đào tạo đưc Times Higher Education
(THE) và khẳng định v trí s mt Việt Nam trong các ngành được tạo được xếp
hng, c th: Khoa hc máy tính (Computer Sciences) lần đầu tiên được THE
đánh giá, nhưng đã th hng trong nhóm 501- 600 thế gii, s 1 Vit Nam;
Khoa hc Vật (Physical Sciences) đưc xếp trong nhóm 601-800 thế gii, s
1 Vit Nam; K thut & Công ngh (Engineering & Technology) đưc xếp
trong nhóm 401- 500 thế gii, s 1 Việt Nam”
18
. Cùng với đó, chất lượng giáo
dc đại trà, giáo dục mũi nhọn cũng đạt được nhng kết qu kh quan. Theo báo
cáo năm 2020 của Ngân hàng Thế gii v Vn nhân lực: “Ch s Vn nhân lc
ca Việt Nam đạt 0.69, đứng th 38 trên 174 nn kinh tế. Trong đó, thành phn
kết qu giáo dc ca Vit Nam đứng th 15, tương đương với các nước: Hà Lan,
New Zealand, Thy Đin. Nhiu ch s v giáo dc ca Việt Nam được đánh giá
cao trong khu vc, t l hc sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu hc sau
5 năm đạt 92,08%, đứng tốp đầu ca khi ASEAN, chất lượng giáo dục mũi
nhọn được thế gii đánh giá cao trên đấu trường quc tế. Kết qu thi Olympic
ca hc sinh Vit Nam những m qua c tiến b vượt bc vi 49 huy
chương vàng trong giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2011-2015 con s này 27
huy chương”
19
. Mc dù vy, trước s tác động mnh m ca cuc cách mng s
hiện nay, đòi hỏi h thng giáo dc quốc dân, đặc biệt các s giáo dục đại
hc cần thay đổi mc tiêu, ni dung giáo dục, phương pháp dạy hc. Trong nhng
năm gần đây, không chỉ ngành giáo dc, mà toàn xã hội đang đặc bit quan tâm
đến vấn đề làm th nào để khai thác mt cách hiu qu nht máy nh và Internet
nhm nâng cao chất lượng ca giáo dc mi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và hình
thc đào tạo.
Là hình thc dy - học được ng dng ph biến trong giáo dc, E-Learning
dành cho vic hc tt c các cp hc. Dy hc trc tuyến là hình thc s dng
mng Internet, thmng cc b (LAN) hoc mạng băng thông rng (WAN)
cho toàn b hay ch mt phn ca khóa học, tương tác giao tiếp hoc tạo điều
kin h tr mối tương tác giữa ging viên viên vi sinh viên, sinh viên vi nhau
18
Đặng Chung (2021), 3 đại hc Vit Nam lọt top trường hàng đầu các nn kinh tế mi ni, ti:
https://laodong.vn/giao-duc/3-dai-hoc-viet-nam-lot-top-truong-hang-dau-o-cac-nen-kinh-te-moi-noi
888160.ldo#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20c%C3%B3%203%20%C4%91%E1%BA%A1i,tr%
C3%AD%20trong%20nh%C3%B3m%20401%20%E2%80%93%20500.
19
Thu Phương-Huyn Thanh (2021), Chất lượng giáo dc đại trà mũi nhọn đều được quc tế đánh
giá cao, ti: http://cand.com.vn/giao-duc/Chat-luong-giao-duc-dai-tra-va-mui-nhon-deu-duoc-quoc-te-
danh-gia-cao-629008/.
370
trong hoạt động tiếp nhn tri thc. Cuc Cách mng công nghip ln th 4
(CMCN 4.0) với xu hướng phát trin da trên nn tng tích hợp cao đ ca h
thng kết ni s hóa - vt lý - sinh hc vi s đột phá ca Internet vn vt và Trí
tu nhân tạo đang làm thay đổi căn bn nn sn xut ca thế gii. CMCN 4.0 vi
đặc điểm tn dng mt cách triệt để sc mnh lan ta ca s hóa CNTT.
Làn sóng công ngh mới này đang din ra vi tốc độ khác nhau ti các quc gia
trên thế giới, nhưng đang tạo ra tác đng mnh m, ngày một gia tăng tới mi
mt của đời sng hi, dẫn đến việc thay đổi phương thức lực lượng sn
xut ca xã hi.
Vit Nam quốc gia đang trong quá trình công nghip hóa, hiện đại a
hi nhp quc tế, cuc CMCN 4.0 m ra nhiều hội trong vic nâng cao
trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sn xut cnh tranh trong chui sn
phm; to ra s thay đổi ln v hình thái kinh doanh dch v; to ra nhiều cơ hội
cho các doanh nghip khi nghip sáng to; giảm đáng kể chi phí giao dch, vn
chuyn; tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn đầy tiềm năng trong lĩnh vực công ngh s
Internet đng thời, ng là hội ln cho sn xut công nghip với trình độ khoa
hc và công ngh tiên tiến. Tuy nhiên, nếu không bt kp nhịp độ phát trin ca
khu vc thế gii, Vit Nam s phải đối mt nhng thách thức, tác động tiêu
cc: S tt hu v công ngh, suy gim sn xuất, kinh doanh; thừa lao động
k năng trình đ thp y phá v th trường lao đng truyn thng, nh
hưởng ti tình hình kinh tế - xã hi của đất nước; mt an toàn, an ninh thông tin,
xâm phm bn quyn, thiếu ht ngun nhân lực trình độ cao. Mt khác, kh
năng xuất hiện làn sóng đẩy công ngh lc hu t các nước phát trin sang các
nước đang phát triển chm phát triển. Trước thc tế này, Đảng ta ch rõ: “Thúc
đẩy trin khai giáo dc v khoa hc, ng ngh, k thut toán hc (STEM)
trong chương trình giáo dục ph thông; t chức thí điểm ti mt s trưng ph
thông ngay t năm hc 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cu, ging dy
trong các cơ s giáo dc đại học; tăng cường giáo dc nhng k năng, kiến thc
bản, duy sáng tạo, kh năng thích nghi vi nhng yêu cu ca cuc Cách
mng công nghip ln th 4”
20
. Trong Quyết định số: 749/QĐ-TTg ngày
03/06/2020, Đảng Nhà ớc ta đã xác định: “Lĩnh vực tác động xã hi, liên
quan hàng ngày tới người dân, thay đổi nhn thc nhanh nht, mang li hiu qu,
giúp tiết kim chi phí cần ưu tiên chuyển đổi s trưc, bao gm: Y tế, Giáo dc,
Tài chính - Ngân hàng, Nông nghip, Giao thông vn tải logistics, Năng lượng,
20
Th ng Chính ph (2017), Ch th s:16/CT-TTg, ngày 04/05/2017 v vic: “Tăng cường năng lực
tiếp cn cuc cách mng công nghip ln th 4”, ti: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Chi-thi-
16-CT-TTg-tang-cuong-nang-luc-tiep-can-cuoc-Cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-2017-348297.aspx.
371
Tài nguyên và Môi trường, sn xut công nghiệp”
21
. Như vậy, cùng vi y tế, giáo
dc là một trong hai lĩnh vực được ưu tiên thc hin vic chuyển đổi số. Điều đó
cho thy, chuyển đổi s trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sc quan trng,
không ch đi vi ngành giáo dục mà còn tác đng rt lớn đến tt c các lĩnh vực
ca xã hi.
Dy - hc trong k nguyên công ngh s không ch hp trong không gian
lp hc, phòng thí nghim, giảng đường, mà cn m rng kết ni vi các doanh
nghip, th trường lao đng, nhà tuyn dng. Bên cạnh đó, phi luôn ng dng
thành tu mi nht do cuc cách mng s to ra: kết nối Internet đ liên kết vi
thế gii, m kiếm thng tin, x thông tin, gii quyết các vấn đề liên quan ti
thc tin cuc sống. Phương pháp giảng dy cn phải đổi mi mnh m c v ni
dung, hình thc, bin pháp thc hiện, đội ngũ giáo viên, đặc bit là ging viên
các sở giáo dục đại hc - nơi tri thức hóa ngun nhân lực trình độ cao cn
mnh dn s dng các công c: Internet, giáo dc trc tuyến, s dng công ngh
điện toán đám mây,..Vào quá trình dạy hc. Trong k nguyên s, ngun hc liu
m phc v ging dy nghiên cu khoa hc ca ging viên rất đa dạng và
phong phú. S phát trin ca CNTT&TT, thông qua mng Internet, ging viên
d dàng tiếp cn ngun hc liu khng l trong ngoài nước, đáp ng tối đa
việc đọc, nghiên cu, m rng kiến thức liên quan đến hc phn do mình đảm
nhiệm để xây dng bài ging. Ging viên nhiều hướng tiếp cn các vấn đề liên
quan đến bài ging, giúp ging viên m rng vn tri thc, nâng cao tm hiu biết
v ni dung kiến thc trong bài giảng cũng ncác khoa học liên ngành mt
cách sâu sc. Nói cách khác, nh s phát trin ca khoa hc và công ngh, ging
viên d dàng m rng và làm giàu kiến thc khoa hc liên môn, giúp ging viên
t tin và làm ch kiến thức, qua đó, thực hin tt nht vai trò trọng tài điều khin
quá trình lĩnh hội tri thc ca sinh viên. Khi có vn tri thc chuyên môn sâu sc,
kiến thc khoa hc liên môn vng chc, ging viên d dàng vn dụng các phương
pháp, phương tiện và thuật dy hc hiện đại vào hoạt động lao động sư phạm
mt cách linh hot và hiu qu.
Công tác qun lí ca ging viên vi sinh viên trong quá trình hc tp, nghiên
cu không còn b bó, mang tính mnh lnh nh chính, bi ging viên không
phi là ngun cung cp thông tin, tri thc khoa hc duy nht cho sinh viên trong
k nguyên giáo dc s, trái li, giảng viên đóng vai trò người định hướng, trng
tài điều khin quá trình hc tp, nghiên cu ca sinh viên. Do vy, trong nn giáo
dc s không ch thay đổi phương pháp dạy ca giảng viên mà phương pháp học
21
Th ng Chính ph (2020), Quyết định số:749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 v vic phê duyt:
“Chương trình chuyển đổi s quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”,
ti:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-749-QD-TTg-2020-phe-duyet-
Chuong-trinh-Chuyen-doi-so-quoc-gia-444136.aspx.