Quản lý bệnh trong trại tôm Sú giống
1. Phòng bệnh:
Phòng bnh cho tôm phải hiểu theo hai nghĩa sau:
- Quản lý chất lượng nước nuôi tốt, nuôi tôm bố mẹ tốt, sản xuất Nauplius khỏe
mạnh, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, không thể xảy ra hiện tượng sốc
trong q
trình nuôi, tôm sẽ phát triển nhanh khỏe mạnh lấn át bệnh tật.
- Phòng bệnh chủ yếu và có hiệu quả là phòng nm và protozoae bằng hóa chất,
việc phòng bnh bằng hóa chất và thuốc đối với virus và vi khun còn ít hiu quả.
Trong sn xuất giống có hai loi nấm tng gặp, có thể gây chết 100%, co ấu
trùng tôm trong 1-2 ngày sau khi nhiễm, đó là nm Lagenidium callinectes và
Sirolpidium. Thực hiện phòng 2 loi nấm này theo bng sau:
Giai đoạn Nồng độ(ppm) Lần cho/ngày
Nauplius 0,01 1
Zoae 0,03 2
Mysis 0,06 2
PL1 PL4 0,08 2
PL5 0,1 2
Ghi chú: Cách pha dung dịch Treflan:
- Treflan thương phẩm là loi Triflurali Elanco 44%
- Ly 10ml Treflan pha vào 1000ml nước cất ta dung dịch A
- Để Treflan 0,01ppm, ta lấy 1ml dung dịch A cho vào 1m3 nước bể nuôi ấu trùng.
2. Trbệnh:
Phi thường xuyên quan sát u trùng qua kính hiển vi, khi thấy xuất hiện dấu hiệu
gây bnh, phải trị ngay mới mang lại hiệu quả.
2.1 Bệnh vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bacteria)
Bệnh này thường gặp ở giai đoạn Postlarvae, các si nm bám đầy các phần phụ
của tôm, làm cho Postlarvae khó bơi, ăn yếu và sẽ xuất hiện các bệnh khác kèm
theo như ho
i tử (necrosis), nếu phát hiện sm có thể trị bệnh có hiệu quả. Trị bệnh
bằng Sunfat đồng (CuSO4) với nồng độ 0,15 - 0,25ppm trong 24h.
2.2 Bệnh hoại tử (necrosis)
Bệnh hoại tử có 2 dạng: Vi khuẩn ăn mòn các phần phụ hoặc các phần phụ bị chết
(chẳng hạn như hoại tử các nhánh chân bụng). Trong 2 dạng nhiễm bệnh trên, d
ạng
thứ 2 khó trị hơn. Nếu phát hiện sớmthể điều trhi
u quả bằng cách sử dụng,
hay Oxytetracylin 5 - 10ppm, hay Furazon 2-3ppm, trị liên tiếp 3 ngày s khỏi.
N
ếu phát hiện chậm, tỷ lệ sống PL5 sẽ thấp. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do
môi trường không thuận lợi.
2.3 Bệnh lột xác dính vỏ (Exuvia Entrapment)
Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn Postlarvae, khi lột xác một phần vỏ dính lại trên
các phần phụ như chân ngực, chân bụng làm cho tôm khó hoạt động. Nguyên nhân
gây bnh là do NH4 trong bể ao 9 từ 0,01ppm trở lên. Wickins (1972) cho r
ng khi
sử dụng thức ăn là trứng bào xác Artemia Utah dễ bị gây bệnh này, không th
ra Artemia hiệu San Francisco Bay trong sản xuất giống tôm càng, Bowser và
cộng sự (1981) cho rằng tăng thêm Lexitin (Photpholipit) trong thức ăn, hạn chế
được bệnh này.
2.4 Bệnh phát sáng (Luminescent vibriosis)
Bệnh phát sáng tn tôm, thường xảy ra trong tất cả các giai đoạn.
Cần phân biệt rõ sự phát triển trên tôm. Nếu trong bể m có các đốm sáng lớn tr
ên
những con tôm chết, đó là do các tp đoàn Coccobacilli tn công vào các con gây
chết phát sáng, thì hin tượng lâm sàng này không quan trng.
Khi nước biển xử lý không tốt sẽ thường gặp hiện tượng này. Nếu phát sáng trên
các con sống, đốm sáng rất nhỏ và nhiều trên phần cơ thịt của tôm thì đó là bệnh
Vibrio harveyi và Vibrio splendidus gây nên.
Chen (1989) phần được trong gan tụy tạng tôm sú có 18 loài Vibri trong đó có
Vibrio harveyi chiếm 26,9% và V. splendidus chiếm khoảng 0,5%. Hai loại này
thường làm tôm bị chết nhiều, có lúc tới 100%, chúng có thể kháng lại 24 loại
thuốc kháng sinh (theo Baticados và cng sự 1991). Chỉ có một loại kháng sinh
kim chế bợt sự phát triển của hai loại Vibrio này. Đối với loại bệnh này ch ph
òng
bệnh mới có hiệu quả.
Do bn thân các loại Vibrio này có ngun gốc từ nước biển nên việc phòng bnh s
thông qua việc xử lý thật kỹ nguồn nước nuôi.
2.5 Bệnh do nguyên sinh động vật (Protozoea)
Bệnh này do một số loài nguyên sinh đng vật như Zoothammium, Rpistylis,
Vorticella, Acineta... chúng tn công vàomt mang các phần phụ của tôm, làm cho
tôm yếu kém, kén ăn và di chuyển khó khăn rồi chết.
Nguyên nhân sinh b
nh chủ yếu do cm sóc kém, làm cho môi trường nuôi bị
xấu, hàm lượng các chất hữu cơ trong bể cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên
sinh động vật phát triển.
Điều trị bằng Chloroquin disphosphate 1.1ppm liên tục trong 2 ngày, hay tm
Formaline 25 - 30 ppm trong 15 - 20 phút. Để phòng trừ bệnh này phương pháp
chủ yếu vẫn là biện pháp quản lý môi trường nuôi tốt.