ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG KHÁNH LỊCH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG KHÁNH LỊCH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG Ngành:Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THUẦN THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn

số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử

dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả

Nông Khánh Lịch

i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn:

- Quý thầy cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục trường Đại học

sư phạm Thái Nguyên; Phòng đào tạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên

đã rất tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và hoàn

thành luận văn.

- Đặc biệt tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn

Thuần đã tận tình hướng dẫn tác giả từ lúc chọn hướng nghiên cứu đề tài đến

khi hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn đối với:

- Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường PTDT Bán trú THCS

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang;

- Quý anh chị lớp Cao học Quản lý giáo dục cùng gia đình và bạn bè đã

động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận

văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả

Nông Khánh Lịch

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. xi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA

ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ

THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ ........................................................................ 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 10

1.2.1. Giáo viên .................................................................................................. 10

1.2.2. Năng lực, năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội ............................................................................................................. 11

iii

1.2.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội ............................................................................................... 13

1.3. Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú .......................................... 16

1.3.1. Vị trí, vai trò của việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội ..................................................................................................... 16

1.3.2. Nội dung năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú .......................... 19

1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú ........... 20

1.4.1. Tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc

bán trú ................................................................................................................ 20

1.4.2. Tổ chức tự đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú................ 20

1.4.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông

dân tộc bán trú ................................................................................................... 21

1.4.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú................ 22

1.4.5. Đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú .......................... 23

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ

thông dân tộc bán trú. ........................................................................................ 25

1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 25

1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 27

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 29

iv

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ

XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN

TỘC BÁN TRÚ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ........................... 30

2.1. Khái quát huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................. 30

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế .................................. 30

2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ................................................................. 31

2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát .................................................................... 32

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 32

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 32

2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 32

2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát ............................................................................. 33

2.3. Thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang ........................................................................................... 34

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội. ................................................................................. 34

2.3.2. Thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 37

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường phổ thông

dân tộc bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................ 40

2.4.1. Thực trạng tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên ............................................ 40

2.4.2. Thực trạng tổ chức tự đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên .................................................... 42

2.4.3. Thực trạng xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên trên cơ sở

kết quả tự đánh giá ............................................................................................. 43

v

2.4.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên .................................................... 44

2.4.5. Thực trạng đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên ........................................................... 45

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các

trường các trường phổ thông dân tộc Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ..... 46

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................. 47

2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 47

2.5.2. Mặt hạn chế.............................................................................................. 48

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 49

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 50

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY

DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ

HỘI CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC

BÁN TRÚ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ..................................... 51

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 51

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý ............................................................................... 51

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 51

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 51

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 52

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 52

3.1.6. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ......................................................... 52

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán

trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................................... 53

vi

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo

viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên ................................................................. 53

3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV

và nhà trường .................................................................................................... 55

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ........ 60

3.2.4.Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát

triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội ....... 64

3.2.5. Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội của giáo viên ........................................................... 66

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 68

3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 68

3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ............................................. 68

3.4.2. Xử lý kết quả khảo nghiệm...................................................................... 69

3.4.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp ........................................................ 70

3.4.4. Tính khả thi của của các biện pháp ......................................................... 73

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76

1. Kết luận .......................................................................................................... 76

2. Khuyến nghị................................................................................................... 77

2.1. Đối với UBND ............................................................................................ 77

2.2. Đối với Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT ........................................................ 77

2.3. Đối với các trường PTDT bán trú huyện Xín Mần .................................... 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 79

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 83

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý

CNH Công nghiệp hóa

ĐG Đánh giá

ĐNGV Đội ngũ giáo viên

ĐTB Điểm trung bình

GD Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GDPT Giáo dục phổ thông

GV Giáo viên

HĐH Hiện đại hóa

HS Học sinh

PHHS Phụ huynh học sinh

PTDT Phổ thông dân tộc

SL Số lượng

TBC Trung bình chung

TH Tiểu học

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá ................................................... 33

Bảng 2.2. Nhận định của CBQL và GV về vị trí, vai trò của xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội ..................................... 34

Bảng 2.3. Nhận định của HS về vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội ................................................... 35

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện nội dung năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của

giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ........................... 38

Bảng 2.5. Ý kiến của HS về việc thực hiện nội dung năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ........................................... 39

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức phổ biến về tiêu

chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội cho giáo viên ............................................................................... 41

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức tự đánh giá năng

lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên ..................................................................................... 42

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng chương trình bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội cho giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá ............. 43

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức bồi dưỡng năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên ............................................................................................ 44

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về việc đánh giá năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên ............................................................................................ 45

ix

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản

lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán

trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................... 46

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp ............................ 71

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................... 73

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình năng lực ............................................................................... 12

Hình 1.2. Mô hình về quản lý ............................................................................ 14

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV và HS về vị trí, vai trò của xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội .................... 36

Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý

bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa NT-GĐ-XH .......... 47

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp ........................ 72

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................... 74

xi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3

chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện

theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản

xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cũng đã qui định

trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể

hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội. Sự

phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ

thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp này không ăn khớp thì

sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh.

Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra

với những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục người được

giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã

hội. Ngay trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng

chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. Ví như trong gia đình có những

tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình. Trong nhà trường

có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội dung,

phương pháp tổ chức giáo dục. Trong xã hội có những tác động của các cơ

quan thông tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn. Những tác

động đó có thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh hưởng tích cực

thống nhất đối với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau tạo ra

những “lực nhiễu” gây khó khăn cho quá trình giáo dục.

Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục

theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những

tác động tiêu cực và ở đây đòi hỏi vai trò quan trọng của đội ngũ nhà giáo.

Nhà giáo có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định việc xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Muốn vậy cần nâng cao năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho mỗi giáo viên,

1

và đó là một trong những khâu then chốt, là động lực quan trọng nhất thúc đẩy

sự sự phát triển toàn diện của giáo dục

Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội cho mỗi giáo viên được xem là khâu đột phá, trọng tâm góp

phần tạo nên thành công cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông.

Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông

tư số 20/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở

giáo dục phổ thông để thay thế chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũ. Theo quy định

này thì chuẩn nghề nghiệp giáo viên có 5 tiêu chuẩn, trong đó, tiêu chuẩn 4, phát

triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội là một tiêu chuẩn quan trọng.

Vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải quản lý năng lực nghề nghiệp cho

giáo viên nói chung và quản lý năng lực xây dựng mối quan hệ giữa gia đình,

nhà trường và xã hội cho giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn

diện giáo dục và đào tạo.

Mặc dù trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên THCS đã không

ngừng được quan tâm phát triển về phẩm chất và năng lực. Tuy nhiên đối chiếu

với chuẩn giáo viên mới ban hành thì đặt ra nhiều thách thức cho hoạt động này.

Xuất phát từ phân tích trên với trách nhiệm của một nhà giáo đã có 15

năm công tác trong ngành giáo dục tôi luôn nghĩ làm thế nào để phát triển năng

lực xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội cho giáo viên

trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp, với cương vị là một hiệu trưởng, tôi

thấy cần phải có trách nhiệm tạo mối quan hệ và xây dựng mối quan hệ giữa

gia đình, nhà trường và xã hội cho giáo viên giúp cho việc giáo dục toàn diện

học sinh đạt hiệu quả nhất nhằm tạo sự tin tưởng cho phụ huynh khi gửi con

đến học tại trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước giao cho. Từ

nhận thức trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý bồi dưỡng

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà

Giang" làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội của

cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDT Bán trú.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang.

4. Câu hỏi nghiên cứu

1) Khung lý luận nào để phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

gia đình, nhà trường và xã hội đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên?

2) Làm thế nào để giáo viên tại các trường PTDT Bán trú huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang có đủ năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp?

5. Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của đội ngũ giáo

viên vẫn còn những điểm yếu trước yêu cầu đổi mới giáo dục và đặc thù của

Trường PTDT Bán trú. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp để tháo gỡ,

phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của

giáo dục ngày nay.

3

Việc đề ra các giải pháp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên tại các trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang làm căn cứ để tự đánh giá phẩm chất, năng lực;

xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng

lực xây dựng quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đáp ứng yêu cầu giáo

dục hiện nay.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu sau đây:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực xây

dựng quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT bán trú.

- Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực

xây dựng quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các Trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng quan

hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

7. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về thời gian khảo sát

Thời gian khảo sát từ năm 2018 - 2020.

Giới hạn về khách thể khảo sát

+ Đội ngũ cán bộ quản lý cấp Phòng: Lãnh đạo và chuyên viên phòng

GD&ĐT, Phòng Nội vụ.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường: Phó Hiệu trưởng; các tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn.

+ Giáo viên trong nhà trường.

+ Phụ huynh học sinh và đại diện chính quyền địa phương.

+ Học sinh trong nhà trường.

4

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ

thống lí luận và căn cứ lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng bảng hỏi để khảo sát điều tra xã hội học dành cho đối tượng

chính của luận văn.

8.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động quản lý của giáo viên nơi đề tài được triển khai

nghiên cứu, quan sát việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội của GV.

8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các đối

tượng khảo sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu

của đề tài.

8.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu

giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý kết quả điều tra,

phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của phương

pháp điều tra.

8.2.5. Phương pháp chuyên gia

Lấy ý kiến, nhận xét của chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ, phát triển

năng lực xây dựng quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, tài liệu tham khảo, Phụ

lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:

5

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT

Bán trú.

Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các Trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các Trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem giáo

viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì

vậy mà khi quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỉ

XXI, chính phủ Mỹ đã lấy giáo viên làm then chốt.

Tác giả V.A Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ông, người tham

gia dự giờ phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết

dạy.Thực tế nhiều quốc gia đã khẳng định: “Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề phát

triển cơ bản trong phát triển giáo dục”.

Việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo

dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm tại Nhật Bản. Tùy theo

thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương

thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là

mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giảng viên được đào tạo lại một lần theo

chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.

Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giảng viên được tiến hành ở

các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện

kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.

Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ các nhà giáo ở các

nước trên thế giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung

tâm bồi dưỡng và đào tạo sư phạm. Ở đa số quốc gia, người ta đã thành lập

trường sư phạm có nhiệm vụ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo

rất phong phú đa dạng phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

7

Trong giai đoạn hiện nay, các nhà giáo dục học và các nhà sư phạm cũng

luôn nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp quản lí, nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học

liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhiều tác giả.

Phát triển ĐNGV nói chung và phát triển năng lực của giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp nói riêng là phạm trù thuộc quản lý nguồn nhân lực; đây

không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý mà đã có nhiều nhà khoa

học, nhà nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở

phạm vi vĩ mô và vi mô dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học.

Tiêu biểu như nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn

Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê,

Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng.

Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2017)

trong quyển “Quản lý và quản lý nhà nước trong giáo dục” khẳng định, ĐNGV

có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, xây

dựng ĐNGV và CBQL giáo dục vừa mang tính chiến lược, vừa là yêu cầu cấp

thiết đối với sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo của một đất nước hiện nay.

Những vấn đề xây dựng, phát triển ĐNGV và CBQL giáo dục được các tác giả

xem xét như là nguồn nhân lực quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.

Gắn vấn đề nghiên cứu với yêu cầu đòi hỏi mang tính pháp lý, tác giả

Trần Thu Trang nghiên cứu “Phát triển ĐNGV các trường trung học phổ thông

thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục năm 2013. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã dẫn luận những tiêu chí,

tiêu biểu được xác định trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông

làm căn cứ lý luận cho việc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV các trường

trung học phổ thông thành phố Nam Định.

Ở góc độ hẹp hơn và mang tính cập nhật với sự phát triển giáo dục trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả Dương Thị

8

Lựu nghiên cứu “Biện pháp phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông Thái

Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo

dục năm 2016.

Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là vấn đề bức xúc trong

công tác giáo dục mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và

Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình

và xã hội, coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các

loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải

quyết vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về vấn

đề này như sau:

- “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương

20 giáo trình giáo dục học tập II [25, tr.83]

- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội

trong điều kiện mới” [29, tr.83].

- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa

nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh

hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ [22, tr.82].

- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội

khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên) [07, tr.81].

Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề

xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà

trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các

tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau:“thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”,

“phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa

hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học

sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo

dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của

gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao

tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội.

9

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Giáo viên

Theo Từ điển Tiếng Việt, “Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc

phổ thông hoặc tương đương” [26, tr.245]

Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2019 đưa

ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:

Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ

sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.

Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ

sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo

giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.

Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục,

có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;

2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;

3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.

Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể về tên gọi đối với từng đối

tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ

sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo

viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại

học gọi là giảng viên.

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sử dụng khái niệm như sau “GV là

người làm nhiệm vụ giảng dạy và GD trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục

phổ thông, giáo dục nghề nghiệp”.

10

1.2.2. Năng lực, năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội

1.2.2.1. Năng lực

Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho

con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao

[26; tr.322]

Từ điển bách khoa Việt Nam “Năng lực là khả năng được hình thành và

phát triển, cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực,

trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt

động, thực hiện một nhiệm vụ”; “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức

độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn - một

hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí

nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân” [18; tr.41].

Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực

là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu

đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết

quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [32; tr.11].

Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt

động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được ” [34, tr.11].

F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học

được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như

sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn

đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt ”[ 37;

tr.18]. OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã xác định:

“Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực

hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [38; tr.12]

11

Năng lực là tổ hợp tất cả các nhân tố, thuộc tính của một cá nhân nào đó

phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động, một kế hoạch nào đó được đặt

ra và phải đảm bảo cho hoạt động hay kế hoạch đó được hoàn thành một cách

nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao nhất. Một số nhân tố tiêu biểu của năng

lực như: tài năng, kỹ năng, kiến thức.

Theo Trần Khánh Đức: “Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng

tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ,

thể lực, niềm tin, …) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống,

trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp” [14; tr.40].

Hình 1.1. Mô hình năng lực

Tóm lại, “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm

các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu

biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.

1.2.2.2. Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là tác động

vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có tính thống nhất,

12

tập trung... để huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường với gia đình và xã

hội nhằm giáo dục hiệu quả cho HS.

Như vậy, “Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải

quyết các nhiệm vụ huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường với gia đình

và xã hội nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng,

kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động nhằm giáo dục hiệu

quả cho HS”.

1.2.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội

1.2.3.1. Quản lý

Trong đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa

vào sự nỗ lực và hợp tác của các nhóm, các tổ chức. Muốn hoạt động tốt, đạt

tới mục tiêu thì tổ chức phải có sự QL.

Trong thực tiễn, thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) gồm 2 quá

trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng

thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống

vào thế phát triển.

Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào mà tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một

sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự

vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự

điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [3, tr.480].

Theo Harold Koontz, Cyri O’donnel và Heinz Weihrich thì: “Quản lý là

một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt

được các mục tiêu của tổ chức” [8, tr33].

13

“QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [17, tr1].

QL chính là sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL thông qua các

công cụ QL (chế định xã hội; tài lực, vật lực; tổ chức nhân lực, quyết định…)

và phương pháp QL để đạt tới mục tiêu của tổ chức đã đặt ra.

Bản chất của QL là một quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội

khác.Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý diễn ra mối quan hệ tương tác,

ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận hành

đến mục tiêu.

Có thể mô hình hóa quản lý như sau:

Hình 1.2. Mô hình về quản lý

- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể

là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng

các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên những

nguyên tắc nhất định.

- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ

thể quản lý.

- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất

định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các

tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp

14

- Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể

thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương

pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống.

Như vậy Quản lý là sự tác động có tổ chức, có kế hoạch và có tính

hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện

các chức năng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.

1.2.3.2. Bồi dưỡng

+ Bồi: Nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài.

+ Dưỡng: Nuôi lớn.

Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề

nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao

kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng

nhu cầu lao động nghề nghiệp”.

Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực

hoặc phẩm chất". BD là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ

diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng

chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. BD có thể

coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để bù đắp kiến

thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội, thường

được xác định bằng chứng chỉ.

Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất

và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng

cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó

nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm. Trong hoạt động bồi dưỡng

thì yếu tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ thể của

người được bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi dưỡng

nhằm phát huy nội lực cá nhân.

15

Như vậy, bồi dưỡng là một quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con

người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập nảy sinh

trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm

từ sách vở.

1.2.3.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội

Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện

việc cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống

những tri thức, kỹ năng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội cho GV.

Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý nhằm xác định các

mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng, phương pháp kiểm tra, đánh giá

kết quả bồi dưỡng, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất - tài chính cho hoạt

động bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên.

1.3. Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

1.3.1. Vị trí, vai trò của việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội

Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục nhà trường kết hợp

với giáo dục gia đình và xã hội”.

Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác

Hồ căn dặn “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo

16

dục trong nhà trường, chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội và

trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo

dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài

xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm thống

nhất với nhau các vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có

đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ

tương lai của đất nước. Chính vì xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với dân

tộc, tình thương yêu đối với con em mình mà nhà trường, gia đình phải phối

hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục họ thành những người có

ích cho nước nhà.

Mối quan hệ NT, GĐ và XH có tầm quan trọng lớn trong việc nâng cao

chất lượng GD và phát triển cộng đồng. Đây là mối quan hệ tác động qua lại.

Truyền thống GĐ ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của học sinh. GĐ là nơi

hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách, là cầu nối học sinh với NT và XH,

là nơi nuôi dưỡng, GD học sinh. NT là môi trường có đủ điều kiện nhất trong

việc thực hiện các mục tiêu GD. NT đóng vai trò quan trọng trong việc truyền

thụ tri thức cho học sinh. Bên cạnh truyền thụ tri thức văn hóa, NT còn có

nhiệm vụ GD, rèn luyện về mặt phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự phát triển toàn

diện cho học sinh. Cộng đồng XH đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng

môi trường văn hóa, môi trường GD. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa

NT, GĐ và XH sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả

của quá trình GD học sinh hiện nay.

Giáo dục nhân cách cho học sinh là một quá trình khó khăn, phức tạp,

lâu dài, nếu nhà trường gia đình và cộng đồng phối hợp thường xuyên và

chặt chẽ sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên

tục. Học sinh sống và học tập không chỉ ở nhà trường mà còn ở gia đình, xã

17

hội cho nên phải phối hợp giáo dục để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cả

hai phía nhà trường và gia đình, tạo điều kiện cho các em được giáo dục mọi

nơi, mọi lúc.

Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình giáo

dục được thống nhất và được tốt hơn. Thực tiễn đã chứng minh ở đâu có sự phối

hợp chặt chẽ giữa nhà trường gia đình thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn, như

Bác Hồ đã căn dặn: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự

giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường

được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục

trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

Điều 45- Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp

học, qui định: “Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ

với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực

hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục” [3, tr.9] bằng nhiều hình thức:

- Duy trì liên tục với nhau thông qua sổ liên lạc giữa nhà trường và gia

đình bằng cách ghi rõ kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; cùng với sự

nhận xét của GVCN đặc biệt là những kiến nghị của GVCN với gia đình học

sinh. NT cần có ý kiến phản hồi từ phía GĐ học sinh để công tác phối hợp đạt

hiệu quả cao.

- Thông qua các cuộc họp giữa NT và GĐ để có những văn bản thống

nhất về kế hoạch phối hợp thật hiệu quả và triển khai các văn bản chỉ đạo từ

cấp trên như Sở GD & ĐT, Điều lệ Ban đại diện CMHS, ...

- GVCN phối hợp PHHS thông qua điện thoại, email, tin nhắn từ hệ

thống liên lạc điện tử VNPT school, ... thường xuyên gặp gỡ PHHS để trao đổi

trực tiếp và thống nhất biện pháp giáo dục học sinh. Thăm hỏi gia đình HS để

nắm rõ tình hình về hoàn cảnh gia đình, môi trường học tập tại nhà, những nét

tính cách của HS, ... để có mục tiêu, kế hoạch, nội dung giáo dục học sinh.

18

- Các hoạt động GD trong NT phải tuyên truyền cho GV và PHHS bằng

các hình thức như hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, câu lạc bộ, ... những phương

pháp giáo dục tiến bộ trong GĐ.

- Thành lập Ban đại diện PHHS, tổ chức định kỳ các cuộc họp với

CMHS để GVCN gặp gỡ và trao đổi thường xuyên những vấn đề cần thiết.

- Thực hiện các hình thức kiểm tra đánh giá để rút kinh nghiệm, đề xuất

tiêu chuẩn thi đua, qui định nhiệm vụ phối hợp cho GVCN và động viên khen

thưởng kịp thời.

1.3.2. Nội dung năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường đã được Bác Hồ chỉ ra: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một

phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc

giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến

mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng

không hoàn toàn” [1; tr 168-172]

Nội dung của năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội của giáo viên phổ thông:

- Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học

sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh.

- GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh

kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

- GV tư vấn cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia

đình, tạo điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp

với nhà trường.

- GV tham mưu với CBQL lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia

đình, xã hội tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

19

- GV tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội kiến thức về tâm

lý học, và giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha

mẹ học sinh.

- GV huy động khả năng tiềm lực của gia đình, xã hội vào công tác giáo

dục học sinh

1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

1.4.1. Tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

Phổ biến về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội của giáo viên cần xác định:

+ Phải có định hướng rõ ràng: hỗ trợ GV đến đâu? đạt được gì?

+ Luôn có tinh thần chia sẻ, hỗ trợ, hợp tác, học hỏi và tôn trọng giữ các GV.

Tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thực trạng, nhu cầu

nguồn lực để phát triển nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của HS và

các lực lượng xã hội; phối hợp với cha mẹ và các lực lượng xã hội trong huy

động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường theo quy định;

Tham mưu, đề xuất với địa phương và cơ quan quản lý giáo dục giải

pháp huy động nguồn lực để phát triển nhà trường; sử dụng đúng mục đích,

công khai, minh bạch, hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhà trường; giải

quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc và các lực lượng xã hội về

huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường;

1.4.2. Tổ chức tự đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

Trong tự đánh giá, điều khó khăn đối với GV là việc tự xác định đúng

khả năng của mình trong hoạt động. Khả năng thể hiện ở sự hiểu biết vấn đề,

20

nắm bắt thông tin và bổ sung thêm cho vốn tri thức của mình; đồng thời khả

năng cũng bộc lộ ở các kỹ năng giao tiếp trong hoạt động, kỹ năng giải quyết

vấn đề của GV. CBQL cần hướng dẫn tự đánh giá để GV thực hiện bước này

có hiệu quả hơn. Nội dung tự đánh giá bao gồm:

- Tự đánh giá mức độ hiểu biết của các GV về nội dung xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

- Tự đánh giá mức độ đạt được các kĩ năng xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội

- Tự đánh giá về thái độ, tình cảm của GV qua việc xây dựng mối quan

hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Cá nhân GV tự đánh giá xếp loại bản thân, tự đánh giá xếp loại của GV

biểu hiện mức độ tự nhìn nhận, tự ý thức của GV. Trong tự đánh giá, GV phải

nêu được nhận thức của mình về nội dung hoạt động, những kỹ năng mà GV đã

rèn luyện được và sự hứng thú đối với hoạt động. Từ đó, GV tự xếp vào loại

mà bản thân cho là hợp lý nhất. Tự xếp loại chính xác sẽ giúp GV tự tin khẳng

định mình hơn, từ đó có quyết tâm cao hơn trong việc tham gia vào hoạt động

của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội tập thể.

1.4.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân

tộc bán trú

Đào tạo ĐNGV là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm

hình thành hệ thống kiến thức, nguồn lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp theo

những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên phù hợp với yêu cầu của ngành

và của nhà trường.

Theo UNESCO, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp.

Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức

21

hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao

động nghề nghiệp.

Xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, Chuẩn nghề nghiệp có

sự phát triển; do vậy nhà trường cũng không ngừng thay đổi để phù hợp với xu

thế phát triển chung của xã hội. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV của các

trường phải được diễn ra thường xuyên, liên tục và phải có kế hoạch lâu dài,

nếu không sẽ bị tụt hậu và đào thải.

Việc đào tạo, bồi dưỡng có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức

khác nhau nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên có sự phát triển về chất

lượng cao đáp ứng với yêu cầu giảng dạy, giáo dục học sinh. Việc bồi dưỡng

nhằm mục tiêu đạt chuẩn theo quy định của bậc học, ngành học và để nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.4.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

Bồi dưỡng năng lực giáo viên là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ

chức nhằm hình thành hệ thống kiến thức, nguồn lực sư phạm, thái độ nghề

nghiệp theo những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên phù hợp với yêu

cầu của ngành và của nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo viên cần nhiều hình thức phong phú,

linh hoạt dưới nhiều hình thức phù hợp với nội dung bồi dưỡng như: Mở các

lớp tập huấn tập trung, bồi dưỡng ngắn hạn theo chuyên đề; Sinh hoạt chuyên

môn liên trường; Hội giảng; Hội thảo; tự bồi dưỡng và bồi dưỡng tại chỗ. Hình

thức bồi dưỡng tại chỗ và tự bồi dưỡng rất quan trọng và cần được nhấn mạnh

vì nó có tính quyết định trong việc đem lại hiệu quả bồi dưỡng cho mỗi giáo

viên. Thực tế cho thấy hoạt động bồi dưỡng trong nhà trường có rất nhiều ưu

điểm như cơ động, linh hoạt về thời gian, nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực,

hình thức phù hợp với đối tượng. Hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên gắn

22

liền với hoạt động tác nghiệp của họ, đáp ứng kịp thời những yêu cầu thiếu hụt

cần bổ sung đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

1.4.5. Đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú

- Mục tiêu của việc đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú:

+ Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá

nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và

tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra là quá

trình nắm thông tin,xác định kết quả, đối chiếu với tiêu chuẩn, đối chiếu mục

tiêu kế hoạch đề ra để đánh giá tính hiệu quả của công việc.

+ Quản lý khâu kiểm tra đánh giá đánh giá năng lực xây dựng mối quan

hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ thông dân

tộc bán trú giúp nhà quản lý nắm chắc được tình hình hoạt động cũng như chất

lượng chuyên môn của đội ngũ GV, phát hiện ra những sai lệch, yếu kém, thiếu

sót trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ để kịp thời có các biện pháp cải thiện,

thúc đẩy tình hình, nâng cao chất lượng của đội ngũ. Kiểm tra để nhà quản lý

có cơ sở cho việc lập kế hoạch tiếp theo.

Việc kiểm tra nội bộ trong nhà trường là một việc làm hết sức quan

trọng, qua kiểm tra sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn chặn,

uốn nắn những lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc.

Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra

công việc của chính bản thân mỗi cán bộ, giáo viên.

Trong trường học kiểm tra việc thực hiện chuyên môn rất quan trọng.

Bao gồm các nội dung sau:

Kiểm tra hoạt động của giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung công

việc và năng lực năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

23

xã hội của từng giáo viên, giúp họ làm tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ,

năng lực sư phạm, đồng thời xây dựng được không khí sư phạm, thực hiện mục

tiêu giáo dục một cách đồng bộ.

Công tác tiến hành kiểm tra đó là; kiểm tra kế hoạch dạy học, giáo dục

học sinh, kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp, kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ; kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục khác.

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: Công tác này giúp cho CBQL

thấy được toàn bộ hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên và mối tương tác

của các thành viên trong tập thể, mối quan hệ giữa GV với PHHS và các lực

lượng xã hội. CBQL có thể kiểm tra tổ chuyên môn toàn diện hoặc theo từng

vấn đề như:

Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp quản lý của tổ trưởng, nhận định của tổ

trưởng về từng tổ viên, uy tín của tổ trưởng.

Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Kế hoạch của tổ của các cá nhân, biên bản

sinh hoạt tổ, các sáng kiến kinh nghiệm.

Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ.

Kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ thực hiện các

chuyên đề, hội giảng, hội thi...

Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giảng dạy.

Chất lượng giáo dục, trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ, chất lượng

chuyên môn nghiệp vụ.

Kiểm tra công tác bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động giáo dục, cơ

sở vật chất phòng học, đồ dùng và các thiết bị trong quá trình giáo dục.

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác phát triển năng

lực sư phạm đội ngũ vì chỉ có kiểm tra, đánh giá đúng mới lựa chọn và sắp xếp

cán bộ quản lý và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn của mỗi người.

Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó xem xét việc thực hiện

nhiệm vụ được giao của từng cá nhân trong tương quan với các mục tiêu và tiêu

24

chuẩn của tổ chức. Kích thích, động viên cán bộ, giáo viên thông qua các điều

khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ.

Đánh giá cán bộ, giáo viên thực chất là xem xét nhân cách của họ, đây là

vấn đề rất nhạy cảm và tế nhị. Đánh giá bao gồm cả việc thu nhập, phân tích, giải

thích và thu nhập thông tin về con người nói chung. Nói cách khác đó là thu thập

các “bằng chứng” về các hoạt động mà người giáo viên phải làm với tư cách

người nhà giáo, công dân… Trên cơ sở đưa ra những nhận xét nhằm giúp giáo

viên tiến bộ và qua đó nhiệm vụ của nhà trường cũng được hoàn thành.

Việc kiểm tra, đánh giá còn ảnh hưởng đến uy tín của người lãnh đạo.

Đánh giá đúng, chính xác thì sẽ là nguồn kích thích, động viên cán bộ, giáo

viên nâng cao hiệu quả công tác, uy tín người lãnh đạo tăng. Ngược lại, kiểm

tra đánh giá sai lệch, thiên vị, không công bằng làm cho uy tín người lãnh đạo

giảm, cán bộ, giáo viên thì chán nản, không tập trung trong công việc, ảnh

hưởng đến tâm lý và không khí làm việc của tập thể.

Hiệu quả đánh giá phụ thuộc vào nghệ thuật đánh giá. Tiêu chuẩn đánh

giá phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn trong văn bản Nhà nước và văn bản của

bản thân các trường. Tiêu chuẩn cơ bản nhất trong đánh giá là sự công tâm.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường phổ

thông dân tộc bán trú.

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tốc

bán trú

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên xác định hệ thống các yêu cơ bản về phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm và tiêu chuẩn xếp

loại; quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mà giáo viên cần đạt được nhằm đáp

ứng mục tiêu. Những yêu cầu đó không tồn tại cố định mà được điều chỉnh phù

25

hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục ở từng giai đoạn.

Điều đó cho thấy, trong phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV , cơ quan quản

lý giáo dục và CBQL các nhà trường cần bám sát sự thay đổi của chuẩn nghề

nghiệp để bồi dưỡng, phát triển cho phù hợp sự phát triển của thực tiễn. Căn cứ

vào các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ

chức xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; các quy định về

kiểm định chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, đại học;

tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch giáo viên; nội dung rèn luyện phẩm chất đạo

đức và năng lực sư phạm cho sinh viên các trường, khoa đào tạo giáo viên, Quy

định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ

thông và trong các quy định hiện hành.

Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên

trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT cấp tỉnh, thành phố; phòng GD&ĐT cấp

huyện và hiệu trưởng các nhà trường THCS trong việc phát triển năng lực sư

phạm của ĐNGV đáp ứng yêu cầu đã được quy định. Những tiêu chí, tiêu

chuẩn được xác định tác động trực tiếp đến xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch, nội dung bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm của ĐNGV

theo định kỳ và đột xuất.

1.5.1.2. Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng xã hội

Nhà trường là một thiết chế xã hội, có chức năng tổ chức GD thực hiện

những yêu cầu của xã hội đối với mỗi người, trước hết là thế hệ HS nhằm thực

hiện “đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu nhân lực của nền kinh tế” để

họ trở thành những con người toàn diện, biết sống và biết tôn trọng người khác.

Không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của nhà

trường trong hoạt động giáo dục cho HS. Đặc biệt quan trọng khi xã hội có

những định hướng giá trị mới như giai đoạn hiện nay. Nhờ có GD nhà trường

mà HS được trang bị một cách hệ thống kiến thức về các lĩnh vực của tri thức

loài người, đồng thời GD nhà trường là người tổ chức khoa học, hệ thống sự

26

phát triển về thể chất, thẩm mỹ, định hướng những giá trị đạo đức, tư tưởng,

chính trị, hình thành xúc cảm, tình cảm, niềm tin ở các thế hệ HS.

Trong sự nghiệp đổi mới GD ở thời kỳ CNH, HĐH, GD nhà trường

trước hết là tổ chức phát triển, GD thế hệ trẻ phát triển toàn diện, trở thành

những người đủ năng lực, trí tuệ, phẩm chất thực hiện thành công sự nghiệp

CNH, HĐH. Giáo dục nhà trường còn phải là người tập hợp, tổ chức, tuyên

truyền phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội khác... để cùng xây dựng

môi trường lành mạnh, phát huy tối đa tiềm năng mọi mặt của xã hội. Để thực

hiện mục tiêu GD của xã hội.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Cán bộ quản lý

Đối với CBQL giáo dục các cấp, phát triển năng lực xây dựng mối quan

hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp có

phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, đủ về số lượng là một trong những

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý ở tất

cả các cấp và của toàn ngành giáo dục. Vấn đề này trở thành quan điểm chỉ đạo

xuyên suốt để kiện toàn, phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung; đồng thời là yêu

cầu cấp thiết đặt ra đối với phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay.

Đội ngũ CBQL của nhà trường có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng

và hiệu quả của công tác quản lý. Những người làm công tác quản lý trường học

(Ban giám hiệu nhà trường) đòi hỏi không những phải có trình độ năng lực

chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn phải có tài năng

quản lý. Nói cách khác, CBQL của nhà trường phải là những người nắm chắc và

hiểu về mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục tại địa phương. Đồng thời,

phải là người hiểu sâu sắc về chương trình, nội dung giáo dục các cấp học, biết

chỉ đạo, điều hành nhà trường luôn HĐ sao cho có hiệu quả.

27

Trên cơ sở đó, người CBQL xây dựng kế hoạch BD năng lực xây dựng

mới quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho GV nhằm nâng cao phẩm

chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Am

hiểu về chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học giáo

dục, nắm vững những vấn đề về đổi mới GD để chỉ đạo, tổ chức triển khai

HĐBDGV cũng như để mở rộng kiến thức. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

những GV cốt cán đảm bảo theo quy định.

1.5.2.2. Giáo viên

Phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội theo chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV nói chung, giáo viên các trường phổ

thông dân tộc bán trú nói riêng là yêu cầu khách quan là một trong những giải

pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế những đòi hỏi ĐNGV

phải: “Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách

người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền và lợi ích chính

đáng của người học; không ngừng rèn luyện và nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, nêu

gương tốt cho người học”, thường xuyên tác động đến sự phát triển năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề

nghiệp của ĐNGV; đòi hỏi CBQL các cấp và ĐNGV phải được cụ thể hóa

trong nội dung và giải pháp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV.

Phần lớn nhận thức của những người GV đều rất tốt. Họ là những người

dễ tiếp thu những cái mới, hiểu được vai trò, sứ mệnh của mình trong nhà

trường nên luôn cố gắng, mẫu mực trong công tác và sinh hoạt của nhà trường.

Đây là yếu tố thuận lợi cho công tác phát triển GV. Ngược lại với những GV

hạn chế về trình độ nhận thức sẽ gây khó khăn thậm chí là khiếu kiện, thắc mắc

không nên có.

28

Tiểu kết chương 1

Để làm rõ cơ sở lý luận về phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên,tác giả đã xây dựng các khái niệm liên quan đến vân đề nghiên cứu; việc

phát triển năng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên đồng thời phân tích; phân

tích nội dung và yếu tố tác động đến phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên. Đây là cơ sở để tác giả khảo sát và phân tích thực trạng ở chương 2.

29

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế

Xín Mần ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Giang. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía

Tây giáp các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà và Bảo Yên của tỉnh Lào Cai, phía

Đông giáp Hoàng Su Phì, phía Nam giáp Bắc Quang của Hà Giang. Huyện Xín

Mần có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Cốc Pài

(huyện lỵ) và 17 xã: Bản Díu, Bản Ngò, Chế Là, Chí Cà, Cốc Rế, Khuôn Lùng,

Nà Chì, Nấm Dẩn, Nàn Ma, Nàn Xỉn, Pà Vầy Sủ, Quảng Nguyên, Tả Nhìu,

Thèn Phàng, Thu Tà, Trung Thịnh, Xín Mần.

Địa hình Xín Mần được cấu tạo khá đa dạng và phức tạp, đặt trong khu

vực của khối núi thượng nguồn sông Chảy. Đây là khối núi granít lớn nhất và

cổ nhất Bắc Bộ nằm ở phía tây thành phố Hà Giang, được cấu tạo cách đây ít

nhất 500 triệu năm. Khối núi rộng đến 2.500km2 này xuyên qua phiến tuổi

nguyên sinh tạo cho Xín Mần có độ cao trung bình từ 1.200 -1.600 m với dãy

Hoàng Vần Thùng đỉnh cao trên 2.000 m chạy suốt từ Lao Chải (Vị Xuyên)

đến Pà Vầy Sủ tạo nên bức tường thành ở phía dưới ngăn cách giữa Việt Nam

và Trung Quốc; Dãy Chiêu Lầu Thi chạy suốt từ Tây Côn Lĩnh đến Bắc Hà

(Lào Cai) có đỉnh cao 2.402 m, ngăn cách giữa Xín Mần và Bắc Quang ở phía

đông với một chiều dài kéo từ Ma Lì Sán (Pà Vầy Sủ) đến suối Nậm Tìn

(Trung Thịnh) trên một đoạn 26,5 km.

Nằm ở phía Tây của tỉnh Hà Giang, huyện Xín Mần có điều kiện địa lý,

thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt là các xã biên giới. Xí Mần là địa phương nằm

trong danh sách các huyện nghèo đang được thụ hưởng các cơ chế chính sách

dành cho vùng 30a theo Nghị quyết 30a của Chính phủ năm 2008.

30

Xín Mần có 3 điểm khu kinh tế chính là Thị trấn Cốc Pài, Cửa khẩu Xín

Mần (Việt Nam)- Đô Long (Trung Quốc). Đất đai ở Xín Mần thích hợp cho

việc trồng và phát triển các loại cây lương thực có hạt, cây lấy củ có chất bột,

cây có hạt chứa dầu, cây gia vị, dược liệu hàng năm, rau các loại... Phát triển

mô hình kinh tế Nông lâm nghiệp; Phát triển rừng; Phát triển Thương mại - Du

lịch; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.

Xín Mần được thiên nhiên ưu đãi nên thuận lợi cho việc phát triển du

lịch sinh thái; du lịch tham quan nghỉ dưỡng; du lịch cộng đồng; du lịch thể

thao... huyện có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, có nhiều phong tục tập

quán, văn hoá truyền thống và những lễ hội rất sinh động như: Lễ hội Khu Cù

Tê (người La Chí); Lễ hội Gầu Tào (người Mông); Lễ hội Đình Mường; Lễ hội

Đền Thần Hoàng...cùng với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như thêu thùa, đan

lát kết hợp với nét văn hóa ẩm thực đa sắc màu của các dân tộc trên địa bàn sẽ

là những địa điểm du lịch lý tưởng

2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo

Số xã/thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ 18 xã; Số trường

học đạt chuẩn quốc gia trong năm 02 trường; Tỷ lệ học sinh chuyển cấp đối với

Tiểu học lên THCS 98,3%, THCS lên THPT 68,5%, THPT vào cao đẳng, đại

học 18%;

Hiện tại, trên địa bàn huyện có tổng số 57 trường học; trong đó, Mầm

non 20 trường, Tiểu học 7 trường, TH&THCS 2 trường, THCS 7 trường, 19

trường PTDT Bán trú và 2 trường PTDT Nội trú. Theo lộ trình thực hiện

chương trình GDPT mới của Bộ GD&ĐT sẽ áp dụng từ năm học 2020 - 2021

đối với lớp 1; năm học 2021 - 2022 đối với lớp 2 và lớp 6; năm học 2022 -

2023 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10; năm học 2023 - 2024 đối với lớp 4, lớp 8 và

lớp 11; năm học 2024 - 2025 sẽ áp dụng đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

Năm học 2018 - 2019, Ngành GD&ĐT huyện Xín Mần đã triển khai

thực hiện đầy đủ nhiệm vụ trọng tâm của năm học, với nhiều biện pháp cụ thể

31

phù hợp với chỉ đạo của cấp trên và bám sát tình hình thực tế của địa phương.

Công tác quản lý của các trường đảm bảo, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

được bồi dưỡng nâng cao về chất lượng, chủ động trong điều hành, tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm trong dạy học của giáo viên và học

sinh ngày được nâng lên. Kết quả năm học vừa qua, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi,

học sinh giỏi cấp tỉnh ở các bậc học tăng lên; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT

đạt 100%; tỷ lệ huy động trẻ 6 - 14 tuổi đến trường đạt 97,7%, tăng 0,04% so

với năm học trước; tổng kinh phí xã hội hóa giáo dục đạt trên 22 tỷ đồng... Góp

phần từng bước củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, đáp ứng điều kiện trang thiết

bị dạy và học trên địa bàn huyện.

2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các Trường PTDT

Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang để tìm ra những khác biệt, hạn chế làm

cơ sở thực tiễn đề xuất hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên các Trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

- Khảo sát 35 CBQL,GV các trường PTDT bán trú huyện Xín Mần và

125 HS các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Dùng phiếu điều tra khảo sát: thu thập ý kiến của các đối tượng khảo

sát về vấn đề đã được xác định.

- Quan sát thực tế để tìm kiếm thông tin và minh chứng bổ sung cần thiết

giúp việc đánh giá kết quả khách quan, chính xác hơn.

32

2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát

Dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên cứu khoa học

để đánh giá kết quả nghiên cứu. Lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc cụ

thể như sau:

- Điểm trung bình đánh giá các mức tác động:

Tính theo công thức

Điểm trung bình (của các yếu tố) =

Trong đó: A,B,C,D là số ý kiến chọn lựa từ mức cao đến thấp, N là tổng

số người chọn.

Bảng 2.1. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá

STT Tiêu chí đánh giá Cách cho điểm Chuẩn đánh giá

- Rất quan trọng

- Rất đồng ý 1 4 3,25 < ĐTB ≤ 4,00 - Tốt

- Rất ảnh hưởng

- Quan trọng

- Đồng ý 2 3 2,50 < ĐTB ≤ 3,25 - Khá

- Ảnh hưởng

- Ít quan trọng

- Phân vân 3 2 1,75 < ĐTB ≤ 2,50 - Trung bình

- Ít ảnh hưởng

- Không quan trọng

- Không đồng ý 4 1 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75 - Kém

- Không ảnh hưởng

33

2.3. Thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội.

Tác giả khảo sát nhận định của CBQL và GV nhận định về vị trí, vai trò

của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thu được kết

quả sau:

Bảng 2.2. Nhận định của CBQL và GV về vị trí, vai trò của xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mức độ đánh giá

TT

Vị trí, vai trò

SL,%

ĐTB ĐG

Quan trọng (QT)

Bình thường (BT)

Không quan trọng (KQT) 2

Rất quan trọng (RQT) 14

SL

13

6

3.11 QT

1

%

40.0

37.1

17.1

5.7

3.09 QT

2

SL % SL

14 40.0 12

11 31.4 10

9 25.7 10

1 2.9 3

2.89 QT

3

%

34.3

28.6

28.6

8.6

Nhằm thống nhất với nhau các vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của đất nước Phối hợp giáo dục nhân cách cho học sinh Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn

Kết quả nhận định của CBQL, GV về vị trí, vai trò của xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tác giả nhận thấy đa số CBQL,

GV đều nhận thức tương đối tốt vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, nội dung“Nhằm thống nhất với nhau

các vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng

lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của

34

đất nước” được đánh giá là quan trọng nhất với ĐTB = 3.11, mức độ đánh giá

là “Quan trọng”, nội dung “Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn” được đánh

giá là ít quan trọng so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.89, mức độ đánh giá

là “Quan trọng”. Mặc dù các nội dung đều được CBQL, GV đánh giá ở mức

độ “Quan trọng” nhưng vẫn còn CBQL, GV nhận thức chưa đầy đủ về vị trí,

vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, vẫn còn

nhiều CBQL,GV chọn mức độ “Ít quan trọng” hoặc “Không quan trọng”.Nhà

trường cần có biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vị trí,

vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, có nhận

thức tốt và đầy đủ thì việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội mới có hiệu quả.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội, kết quả như sau:

Bảng 2.3. Nhận định của HS về vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mức độ đánh giá

TT

Vị trí, vai trò

SL,%

ĐTB ĐG

Quan trọng (QT)

Rất quan trọng (RQT) 35

38

Ít quan trọng (IQT) 40

Không quan trọng (KQT) 12

SL

1

2.77 QT

%

28.0

30.4

32.0

9.6

2

2.68 QT

SL % SL

30 24.0 21

34 27.2 25

52 41.6 53

9 7.2 26

3

2.33

IQT

%

16.8

20.0

42.4

20.8

Nhằm thống nhất với nhau các vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng thành tạo… những người chủ tương lai của đất nước Phối hợp giáo dục nhân cách cho HS Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn

35

Kết quả nhận định của HS về vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tác giả nhận thấy đa số HS đều nhận thức

tương đối tốt vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội. Trong đó, nội dung“Nhằm thống nhất với nhau các vấn đề giáo dục

thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng

động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của đất nước” được đánh

giá là quan trọng nhất với ĐTB = 2.77, mức độ đánh giá là “Quan trọng”, nội

dung “Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình

giáo dục được thống nhất và được tốt hơn” được đánh giá là ít quan trọng so

với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.33, mức độ đánh giá là “Ít quan trọng”.Như

vậy, vẫn con HS chưa nhận thức được cụ thể vị trí, vai trò của xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, điều này sẽ ảnh hưởng đến ý thức

rèn luyện học tập và đạo đức của học sinh, vì vậy nhà trường cần quan tâm

khắc phục. Về vấn đề này, tác giả phỏng vấn anh N.N.M, phụ huynh học sinh-

anh cho biết “Nhà trường có thông báo tình hình học tập của HS vào các buổi

họp phụ huynh, bản thân tin tưởng vào sự giáo dục của nhà trường, khi cần

thiết thì liên hệ với giáo viên chủ nhiệm”, như vậy phụ huynh cũng chưa nhận

thức đầy đủ vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội, đa số ỷ lại và giao trách nhiệm giáo dục cho nhà trường.

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV và HS về vị trí, vai trò của xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

36

Ghi chú:

VT1:Nhằm thống nhất với nhau các vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành

những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo…

thành những người chủ tương lai của đất nước

VT2:Phối hợp giáo dục nhân cách cho HS

VT3: Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm tạo cho quá

trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn

2.3.2. Thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội của giáo viên các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Tác giả khảo sát CBQL,GV về việc thực hiện nội dung năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên, kết quả

như sau: (bảng 2.4 dưới đây).

Qua bảng kết quả đánh giá của CBQL,GV về việc thực hiện nội dung

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo

viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả nhận thấy nội dung “GV

theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học

tập, rèn luyện của học sinh” được đánh giá là thường xuyên thực hiện nhất với

ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là “Khá”, xếp thứ bậc 1, nội dung “GV huy động

khả năng tiềm lực của gia đình, xã hội vào công tác giáo dục học sinh” được

đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.09, mức độ

đánh giá là “Trung bình”.Thực tế cũng cho thấy đa số việc liên hệ với gia đình

chủ yếu được GVCN thực hiện với hình thức tổ chức các buổi họp phụ huynh,

thỉnh thoảng gọi điện thoại nếu có việc cần gấp, kết quả học tập và các nội

dung liên quan đến tình hình học tập của HS chủ yếu được thông báo qua các

buổi họp phụ huynh vì vậy đôi lúc nhà trường và phụ huynh chưa thật sự phối

hợp chặt chẽ trong việc giáo dục và rèn luyện cho HS. Phỏng vấn chị T.N.B.T,

chị cho rằng hình thức chủ yếu nhà trường liên lạc với phụ huynh là GVCN gọi

điện thoại khi có việc cần trao đổi về tình tạng của HS, các thông báo mà chị

được thông tin chủ yếu quá các buổi họp phụ huynh.

37

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện nội dung năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp

TT

Nội dung

SL,%

ĐTB ĐG

Khá (KH)

Kém (K)

Tốt (T)

Mức độ đánh giá Trung bình (TB) 8

12

1

14

SL

3.11 KH

1

%

40.0

34.3

22.9

2.9

SL

15

13

4

3

3.14 KH

2

%

42.9

37.1

11.4

8.6

SL

9

11

13

2

2.77 KH

3

%

25.7

31.4

37.1

5.7

SL

13

10

8

4

2.91 KH

4

%

37.1

28.6

22.9

11.4

SL

10

13

9

3

2.86 KH

5

%

28.6

37.1

25.7

8.6

SL

5

7

9

14

2.09 TB

6

%

14.3

20.0

25.7

40.0

Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ HS GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh GV tư vấn cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ HS nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường tham mưu với GV CBQL lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch GV tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội kiến thức về tâm lý học, và giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh GV huy động khả năng tiềm lực của gia đình, xã hội vào công tác giáo dục học sinh

38

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về việc thực hiện nội dung năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên trung

học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp, kết quả như sau:

Bảng 2.5. Ý kiến của HS về việc thực hiện nội dung năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên trung học cơ sở

theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

ĐTB ĐG

Rất đồng ý (RĐY) 38

Đồng ý (ĐY) 40

Phân vân (PV) 41

Không đồng ý (KĐY) 6

SL

2.88 ĐY

1

%

30.4

32.0

32.8

4.8

SL

40

42

38

5

2.94 ĐY

2

%

32.0

33.6

30.4

4.0

SL

27

39

50

9

2.67 ĐY

3

%

21.6

31.2

40.0

7.2

SL

10

14

93

8

2.21 PV

4

%

8.0

11.2

74.4

6.4

SL

23

21

51

30

2.30 PV

5

%

18.4

16.8

40.8

24.0

SL

30

27

57

11

2.61 ĐY

6

%

24.0

21.6

45.6

8.8

Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh GV tư vấn cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường GV tham mưu với CBQL lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch GV tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội kiến thức về tâm lý học, và giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh GV huy động khả năng tiềm lực của gia đình, xã hội vào công tác giáo dục học sinh

39

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về việc thực hiện nội dung năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên trung

học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả nhận thấy nội dung “GV theo định

kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn

luyện của học sinh” được đánh giá là thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB =

2.94, mức độ đánh giá là “Đồng ý”, xếp thứ bậc 1, nội dung “GV tham mưu với

CBQL lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội tổ chức thực

hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch” được đánh giá ít

thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.21, mức độ đánh giá là

“Phân vân”. Như vậy, so với CBQL, GV thì HS có ý kiến tương đối giống, HS

cũng cho rằng GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học

sinh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, tuy nhiên các nội dung khác thì ít

được quan tâm hơn.

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường phổ thông

dân tộc bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

2.4.1. Thực trạng tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên, tác giả

nhận thấy nội dung “Tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thực

trạng, nhu cầu nguồn lực để phát triển nhà trường” được đánh giá đạt kết quả

cao nhất với ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Tham mưu, đề

xuất với địa phương và cơ quan quản lý giáo dục giải pháp huy động nguồn lực

để phát triển nhà trường” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội

dung còn lại, ĐTB = 2.60, mức độ đánh giá là “Khá”.

40

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức phổ biến

về tiêu chuẩn xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội cho giáo viên

Mức độ đánh giá

Đối

Trung

TT

Nội dung

ĐTB ĐG

Kém

Tốt

Khá

tượng

bình

(T)

(KH)

(K)

(TB)

Tổ chức cung cấp đầy đủ và

SL

13

16

4

2

kịp thời thông tin về thực

3.14 KH

1

trạng, nhu cầu nguồn lực để

%

37.1 45.7

11.4

5.7

phát triển nhà trường

Phối hợp với cha mẹ và các

SL

12

15

4

4

lực lượng xã hội trong huy

3.00 KH

2

động và sử dụng nguồn lực

%

34.3 42.9

11.4

11.4

để phát triển nhà trường theo

quy định

Tham mưu, đề xuất với địa

SL

7

10

15

3

phương và cơ quan quản lý

2.60 KH

3

giáo dục giải pháp huy động

%

20.0 28.6

42.9

8.6

nguồn lực để phát triển nhà

trường

Sử dụng đúng mục đích,

SL

14

12

6

3

công khai, minh bạch, hiệu

3.06 KH

4

quả các nguồn lực để phát

%

40.0 34.3

17.1

8.6

triển nhà trường

Giải quyết kịp

thời các

SL

11

14

8

2

thông tin phản hồi từ cha mẹ

hoặc và các lực lượng xã hội

2.97 KH

5

về huy động và sử dụng

%

31.4 40.0

22.9

5.7

nguồn lực để phát triển nhà

trường

41

2.4.2. Thực trạng tổ chức tự đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức tự đánh giá năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Mức độ đánh giá

Đối

Trung

TT

Nội dung

ĐTB ĐG

Kém

Tốt

Khá

tượng

bình

(T)

(KH)

(K)

(TB)

Tự đánh giá mức độ hiểu

SL

14

13

6

2

biết của các GV về nội

3.11 KH

1

dung xây dựng mối quan

%

40.0 37.1

17.1

5.7

hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội

Tự đánh giá mức độ đạt

SL

10

12

9

4

được các kĩ năng xây

2

dựng mối quan hệ giữa

2.80 KH

%

28.6 34.3

25.7

11.4

nhà trường, gia đình và

xã hội

Tự đánh giá về thái độ,

SL

13

15

4

3

tình cảm của GV qua việc

3

xây dựng mối quan hệ

3.09 KH

%

37.1 42.9

11.4

8.6

giữa nhà trường, gia đình

và xã hội

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức tự đánh giá năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên, tác

giả nhận thấy nội dung “Tự đánh giá mức độ hiểu biết của các GV về nội dung

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội” được đánh giá đạt

kết quả cao nhất với ĐTB = 3.11, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Tự

đánh giá mức độ đạt được các kĩ năng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn

lại, ĐTB = 2.80, mức độ đánh giá là “Khá”.Trong quá trình thực hiện, đa số

42

GV thường chú ý đến nội dung xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội mà ít quan tâm đến việc đánh giá mức độ đạt được

2.4.3. Thực trạng xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên trên cơ sở kết quả

tự đánh giá

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng chương trình bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

ĐTB ĐG

Đối tượng

Tốt (T)

Khá (KH)

Kém (K)

3.14 KH

1

3.09 KH

2

2.91 KH

3

3.00 KH

4

2.97 KH

5

12 17 34.3 48.6 14 13 37.1 40.0 13 10 28.6 37.1 13 12 37.1 34.3 11 14 31.4 40.0

7

9

2.34

TB

6

Xác định mục tiêu chương trình bồi dưỡng Lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng Xác định phương pháp bồi dưỡng Xác định hình thức bồi dưỡng Xác định hình thức kiểm tra đánh giá sau bồi dưỡng Cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

20.0 25.7

Trung bình (TB) 5 14.3 6 17.1 11 31.4 7 20.0 8 22.9 8 22.9

1 2.9 2 5.7 1 2.9 3 8.6 2 5.7 11 31.4

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng chương trình bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá, tác giả nhận thấy nội dung “Xác định

mục tiêu chương trình bồi dưỡng” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB

= 3.14, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động

bồi dưỡng” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại,

ĐTB = 2.34, mức độ đánh giá là “Trung bình”.Quan sát thực tế, tác giả cũng

nhận thấy cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ, hoạt động bồi dường

43

thường được tổ chức tại hội trường hoặc lớp học của một số trường được chọn,

đôi lúc có máy chiếu hỗ trợ.

2.4.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức bồi dưỡng năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Mức độ đánh giá

TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tượng Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)

SL 16 15 1 3

3.26 T 1 % 45.7 42.9 2.9 8.6 Tổ chức lực lượng thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

SL 13 14 3 5

3.00 KH 2 % 37.1 40.0 8.6 14.3 Tổ chức triển khai và áp dụng các chuyên đề bồi dưỡng

SL 7 8 17 3 2.54 KH 3 Thời gian tổ chức cho GV tham gia bồi dưỡng % 20.0 22.9 48.6 8.6

SL 11 13 7 4 2.89 KH 4 Quản lý học viên trong quá trình bồi dưỡng % 31.4 37.1 20.0 11.4

SL 14 13 3 5 3.03 KH 5 Tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng % 40.0 37.1 8.6 14.3

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức bồi dưỡng năng lực

xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên, tác

giả nhận thấy nội dung “Tổ chức lực lượng thực hiện kế hoạch bồi dưỡng”

được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.26, mức độ đánh giá là

“Tốt”, nội dung “Thời gian tổ chức cho GV tham gia bồi dưỡng ” được đánh

giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.54, mức độ

đánh giá là “Khá”.

44

2.4.5. Thực trạng đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về việc đánh giá năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên

Mức độ đánh giá

Đối Trung TT Nội dung ĐTB ĐG Tốt Khá Kém tượng bình (T) (KH) (K) (TB)

0 2 SL 17 16 Kiểm tra đánh giá khâu 3.43 T 1 lập kế hoạch % 48.6 45.7 5.7 0.0

2 4 Kiểm tra đánh giá việc SL 15 14

2 GV tham gia hoạt động 3.20 KH % 42.9 40.0 11.4 5.7 bồi dưỡng

Kiểm tra việc đánh giá SL 9 13 10 3

3 kết quả học tập bồi 2.80 KH % 25.7 37.1 28.6 8.6 dưỡng của GV

SL 14 15 4 2 Chỉ đạo thực hiện đổi 3.17 KH 4 mới kiểm tra, đánh giá % 40.0 42.9 11.4 5.7

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc đánh giá năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên, tác giả nhận

thấy nội dung “Kiểm tra đánh giá khâu lập kế hoạch” được đánh giá đạt kết quả

cao nhất với ĐTB = 3.43, mức độ đánh giá là “Tốt”, nội dung “Kiểm tra việc

đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng của GV” được đánh giá đạt kết quả thấp

nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.80, mức độ đánh giá là “Khá”.

45

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các

trường các trường phổ thông dân tộc Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Tác giả khảo sát đánh giá của CBQL,GV về các yếu tố ảnh hưởng tới

quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà

Giang, kết quả như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản

lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang

Mức độ đánh giá

T SL Không Yếu tố ĐTB ĐG Rất ảnh Ảnh Đôi T % ảnh hưởng hưởng khi hưởng

Yêu cầu xây dựng SL 11 12 9 3

1 đội ngũ giáo viên 2.89 AH % 31.4 34.3 25.7 8.6 trung học cơ sở

Sự phối hợp của SL 13 14 6 2

2 nhà trường với các 3.09 AH % 37.1 40.0 17.1 5.7 lực lượng xã hội

SL 15 17 3 0 3 Cán bộ quản lý 3.34 RAH % 42.9 48.6 8.6 0.0

SL 13 15 6 1 4 Giáo viên 3.14 AH % 37.1 42.9 17.1 2.9

46

Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản

lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa NT-GĐ-XH

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV, tác giả nhận thấy đa số CBQL,

GV đánh giá về các yếu tố đều ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Trong đó, yếu tố

“Cán bộ quản lý” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB = 3.34, mức

độ đánh giá là “Rất ảnh hưởng”, yếu tố “Yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên

trung học cơ sở” được đánh giá là ít ảnh hưởng so với 2 yếu tố còn lại, ĐTB =

2.894, mức độ đánh giá là “Ảnh hưởng”.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

2.5.1. Mặt mạnh

Hầu hết các nhà trường đều tạo điều kiện cho GV được tham gia các lớp

bồi dưỡng phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội.

Đội ngũ CBQL, GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao,

nhiệt tình trong công tác, có ý thức học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

47

Các trường đều thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành và

đúng Luật giáo dục, triển khai hoạt động dạy và học theo đúng quy chế

chuyên môn. Trong quá trình chỉ đạo và phát triển năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội các hiệu trưởng luôn bám sát mục

tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó đã biết vận dụng và cụ thể

hoá các văn bản hướng dẫn để thực hiện trong quá trình quản lý và chỉ đạo

trong các nhà trường.

Hiệu trưởng đã chú trọng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo chu kỳ

nhiều năm và kế hoạch cụ thể trong từng năm học theo đúng mục tiêu đề ra.

Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình BD, tăng cường đầu tư kinh phí, xây

dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Tuy huyện nhà còn gặp

nhiều khó khăn về kinh tế, song các cấp QLGD đã tạo điều kiện thuận lợi cho

GV được tham gia các lớp bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn, phù hợp với từng

đối tượng.

2.5.2. Mặt hạn chế

Sự phối hợp giữa các LLGD đặc biệt là nhà trường với các gia đình

PHHS, các tổ chức và các LLGD ngoài xã hội còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu

nhất quán, sự phối hợp chỉ mang tính hình thức hành chính đơn điệu, kém

hiệu lực.

Việc phân công nhiệm vụ cho đội ngũ đôi lúc còn chưa phù hợp, sắp

xếp giáo viên phù hợp về khả năng chuyên môn, sở trường, hoàn cảnh chưa

hợp lý...

Nội dung trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn chưa tập trung vào việc

phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mà chủ yếu mang nặng về thủ

tục hành chính, nội dung sinh hoạt chưa phong phú. Việc tổ chức các chuyên đề

rút kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn thiếu tính hệ thống, khoa học, việc

đổi mới phương pháp dạy học còn chậm vì thế tác dụng bồi dưỡng nâng cao

trình độ cho đội ngũ còn bị hạn chế.

48

Một số bộ phận quản lí trường học năng lực còn hạn chế, ý thức trách

nhiệm chưa cao, tham mưu đề xuất với cấp quản lí chưa kịp thời, chưa nghiêm

túc, chưa bám sát kế hoạch, còn nặng thành tích.

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế

Chưa thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng phát triển năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên.

Giáo viên đang công tác khó sắp xếp thời gian để đi học, học tốn thời

gian, tiền bạc nhưng rất ít áp dụng nên hầu hết giáo viên cũng không hào hứng

để đi học.

Chưa phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm của cán bộ và giáo

viên, còn có hiện tượng bao che, ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp

của một số cán bộ giáo viên bị giảm sút, nảy sinh tiêu cực. Sự phối hợp giữa

các phòng chức năng chưa kịp thời, ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của

ngành. Một số ngành liên quan, một số địa phương chưa quan tâm đến giáo

dục. Đời sống cán bộ, giáo viên chưa được nâng cao, vẫn còn phải làm thêm

các công việc khác để nâng cao thu nhập.

Một số hiệu trưởng nhà trường chưa được qua đào tạo bồi dưỡng quản lí,

việc tự học, tự bồi dưỡng chưa thật sự tích cực và chủ động. Việc lập kế hoạch

cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng của hiệu trưởng chưa tính đến đặc

điểm, đặc thù, điều kiện của nhà trường và chưa xuất phát từ nhu cầu, nguyện

vọng của cá nhân giáo viên được tham gia bồi dưỡng.

49

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, tác giả đã khảo sát và phân tích các thực trạng như

thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội của giáo viên; thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan

hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán

trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Bên cạnh đó tác giả đưa ra đánh giá

chung về ưu điểm, hạn chế nhằm đề xuất các biện pháp phù hợp. Qua khảo

sát thực trạng, nhận thấy hiện nay việc phát triển năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên trường PTDT Bán

trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất một số

biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang nhằm giúp Hiệu trưởng quản lý tốt các hoạt động của

nhà trường, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nhằm đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

50

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC XÂY DỰNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CHO

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý

Các biện pháp phải được thể hiện và cụ thể hóa đường lối, phương châm

giáo dục của Đảng và nhà nước trong quá, phù hợp với định chế giáo dục của

ngành trong quá trình quản lý

Các biện pháp cũng được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực

tế năng lực và phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang.

Các biện pháp đưa ra đã được xem xét về điều kiện thực hiện, phù hợp

với khả năng thực tế của các nhà trường, của địa phương nói chung.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học thể hiện ở chỗ các biện pháp phải phù hợp với điều kiện

kinh tế, văn hoá, xã hội, tập quán của địa phương, đặc biệt lưu ý về văn hoá.

Mỗi nhà trường lại có những đặc điểm khác nhau về như cơ cấu, trình độ, điều

kiện, nhu cầu của giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Do đó các biện pháp đưa ra

phải phù hợp với tình hình thực tiễn, linh hoạt, mềm dẻo, cụ thể.

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ

Tập hợp các biện pháp Phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang đưa ra phải lấy mục tiêu của hoạt động dạy học làm

mục tiêu cần đạt được. Phải liên hệ chặt chẽ với nhau một cách có logic, tạo

thành một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp.

51

Bên cạnh đó nhà quản lý và đối tượng quản lý cũng phải thực hiện các biện

pháp đó một cách nghiêm túc, chặt chẽ.

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hoá đường lối, phương châm giáo

dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chế định giáo dục của ngành trong

quá trình quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược phát triển

giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược giáo dục,

trong đó việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường là một trong

những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải quyết. Tính thực tiễn của các

biện pháp đòi hỏi phải tìm các biện pháp phát triển năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận dụng các nguồn lực (nhân

lực, tài lực, vật lực, thông tin), môi trường của ở các trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi ở đây đề cập tới sự phù hợp của lí luận và thực tiễn; các

biện pháp quản lý đề xuất phải có lí luận chặt chẽ nhưng đồng thời phải phù

hợp đặc điểm của các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang: từ

phù hợp với HS, GV đến phù hợp các nhân tố khác trong trường. Nói cách khác

là phải sử dụng được trong thực tế. Muốn vậy các biện pháp phải được kiểm

chứng trong thực tế qua thăm dò, điều tra. Để đảm bảo được tính mục đích,

luận văn sẽ đề xuất một số biện pháp được xem như là các biện pháp thành

phần có tính khả thi cần thực hiện trước.

3.1.6. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Kế thừa là quy luật của sự phát triển. Đây là quá trình tiếp thu những cái

tiên tiến, tốt đẹp của giai đoạn trước và tiếp tục được phát triển hơn nữa trong

giai đoạn sau. Nói cách khác, kế thừa là sự không phủ định sạch trơn, không

vứt bỏ cái cũ mà chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời

52

giữ lại những yếu tố tích cực còn thích hợp để phát triển cái mới trong giai

đoạn tiếp theo. Do đó, khi đề xuất các biện pháp phát triển năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cần phải dựa trên các biện pháp

đã và đang được sử dụng nhằm tận dụng các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm

trên cơ sở đó tìm ra được biện pháp tối ưu.

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường PTDT Bán

trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo

viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội cho đội ngũ giáo viên

3.2.1.1. Mục tiêu

Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc

bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho đội ngũ giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục học sinh

trong nhà trường.

Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng

sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên

trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên. Đó cũng

chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng

lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Thực hiện việc truyền truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương,

chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của

ngành tới mọi giáo viên. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho cán bộ quản

lý, giáo viên và xã hội có nhận thức đầy đủ và quan điểm đúng đắn về vai trò

giáo viên và năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội cho đội ngũ giáo viên.

53

Cung cấp các thông tin về đổi mới giáo dục mầm non, làm cho các lực

lượng thấy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự

nghiệp giáo dục và đào tạo. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên học

tập, nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, các chủ trương,

chính sách của nhà nước về giáo dục, chế độ và công việc của giáo viên.

Nâng cao ý thức rèn luyện đạo đức, năng lực chuyên môn và kĩ năng sư

phạm, để từ đó xác định trách nhiệm của bản thân đối với việc phát tri giáo dục

trong nhà trường.

Tổ chức các cuộc thi, tọa đàm, buổi nói chuyện về “Tư tưởng, tấm gương

Hồ Chí Minh”, và vận động mọi người tham gia “Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo

đức, tự học, sáng tạo” ...

Làm tốt công tác phối hợp, liên hệ, thường xuyên tuyên truyền tới các

lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh để họ thấm nhuần và nắm bắt được các

thông tin mới của ngành từ đó giúp họ hiểu rõ và sâu sắc hơn tới ngành, cũng

như tới các giáo viên tận tâm, tận tụy vì công việc.

Tổ chức các buổi sinh hoạt, giao lưu với giáo viên, phụ huynh học sinh

để thông qua đó nâng cao hơn nữa nhận thức của các lực lượng.Phối hợp chặt

chẽ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể quần chúng, gia đình và xã hội

trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức lối sống, phòng chống các tệ

nạn xã hội cho cán bộ, giáo viên và học sinh.

Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức

dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự

học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu.

Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo

viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ

lẫn nhau trong học tập.

54

Giáo dục lịch sử truyền thống và phổ biến những định hướng phát triển

giáo dục nhà trường cho giáo viên để họ xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của

mình đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trường.

Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và

thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.Xây dựng và trang bị đầy đủ các

điều kiện làm việc cho giáo viên, giúp họ về vật chất và thời gian để yên tâm

khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng phát triển bản thân.

Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng

và học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên

tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của

giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.

Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh

nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng

nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách

nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên

để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.Cán bộ quản lý, lãnh đạo trong nhà

trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn ...) làm gương cho

giáo viên và toàn xã hội về việc thực hiện nề nếp, nội quy ... thông qua những

thành công, hiệu quả mà họ đạt được sẽ là sự cổ vũ, khích lệ, động viên cho

mọi người thực hiện.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt

chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật

chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường

3.2.2.1. Mục tiêu

Xây dựng kế hoạch công tác bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội là giúp cho các nhà quản lý hoàn toàn chủ

55

động và có bước đi phù hợp trong công tác phát triển năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp. Việc xây

dựng tốt kế hoạch công tác BD tạo ra khả năng để huy động và sử dụng các

nguồn lực phục vụ công tác phát triển năng lực GV một cách hợp lý, điều này

sẽ giúp cán bộ quản lý thực hiện tốt chức năng kiểm tra của mình.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho người GV phải quan tâm đến việc

nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nhân cách người thầy, đặc biệt là

người thầy ở cấp Tiểu học. Mỗi người phải thấm nhuần lời của Bác: “Đạo đức

là cái gốc, là nền tảng của mọi việc”; “Phải có chính trị trước rồi mới có chuyên

môn”, “chính trị là đức, chuyên môn là tài”. Phẩm chất đạo đức là yếu tố cơ

bản của GV, nếu không có phẩm chất đạo đức hoặc phẩm chất đạo đức không

được trau dồi thường xuyên thì dù có tài đến đâu cũng không phát huy được

sức mạnh.

Bồi dưỡng cho GV về kiến thức về tâm lý, sinh lý học, những kiến thức

phổ thông về chính trị xã hội và nhân văn, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa

xã hội của địa phương nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách và cơ bản cũng như

lâu dài cho GV. Mặc dù trong xu thế phát triển của thời đại mới, người thầy

không còn là đại diện phát ngôn quyền uy về tri thức và khống chế toàn diện tổ

chức và phát triển môn học mà xuất hiện nhiều hơn với với tư cách là người

hướng dẫn và hiệp lực, nhưng đòi hỏi phải định hướng đúng cho HS, tạo cơ hội

tốt để HS không tiếp thu tri thức một cách thụ động mà tham gia tích cực vào

việc phát triển môn học, đối thoại trực tiếp với thế giới khách quan bằng cả sự

hào hứng, nhu cầu và quan điểm của mình. Lúc này, sự tìm kiếm và thể nghiệm

của cá nhân mới được coi trọng.

Bồi dưỡng cho GV về kiến thức ngoại ngữ và tin học cũng là một nội

dung quan trọng để đáp ứng nhu cầu của GV. Nâng cao trình độ về ngoại ngữ

và tin học, GV mới có thể điều khiển, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy

56

học hiện đại, có thể độc lập tham gia các Hội thảo quốc tế trong và ngoài

nước, tự tin tham gia các lớp bồi dưỡng, huấn luyện theo các chương trình dự

án hoặc chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài, tra cứu trên Internet

tham khảo và học tập những kinh nghiệm giáo dục của các nước trong khu

vực và trên thế giới.

Việc phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tập trung vào các nội

dung sau: Kỹ năng lập kế hoạch dạy học, cách soạn bài theo hướng đổi mới

phù hợp với các đối tượng học sinh. Kỹ năng vận dụng các hình thức và

phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá quá trình học tập của HS, kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của HS, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng lời nói,

chữ viết khi tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực hoá vai trò của

người học và phù hợp với từng đối tượng HS. Kỹ năng quản lý, giáo dục HS;

lập kế hoạch chủ nhiệm, giáo dục HS cá biệt, tổ chức hoạt động tập thể, kết hợp

giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Kỹ năng giao tiếp ứng xử với học

sinh, cha mẹ HS, đồng nghiệp và cộng đồng. Kỹ năng xây dựng, trình bày, lưu

giữ và sử dụng hồ sơ nói chung của giáo viên.

Việc xác định đúng nội dung cần BD và hình thức BD sao cho phù hợp

để hiệu trưởng có cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tránh trùng

lặp về nội dung và hình thức. Công tác tự học và tự bồi dưỡng của GV sẽ được

phản ánh bằng cách đánh giá thực chất, nghiêm túc qua kết quả kiểm tra, nếu

chưa đạt yêu cầu thì buộc phải học lại và phải chi trả kinh phí cho việc học tập.

Biện pháp sẽ thoả mãn được nhu cầu học tập của giáo viên, đồng thời tăng

cường tính tự giác và trách nhiệm của mỗi người khi tham gia bồi dưỡng

…Cùng với việc kiểm tra cần lập hồ sơ theo dõi quá trình công tác sau khi bồi

dưỡng để nắm được những chuyển biến về năng lực nghiệp vụ chuyên môn, từ

đó làm cho giáo viên có đích phấn đấu.

57

Cần thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và triển khai thực hiện cuộc vận

động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" trong

ngành giáo dục. Trong quá trình triển khai cuộc vận động cần lựa chọn những

tấm gương tiêu biểu để đề nghị các cấp tuyên dương, khen thưởng và để mọi

người có thể học tập và làm theo. Các nhà trường tổ chức cho toàn thể giáo

viên sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá những mặt được, những mặt

còn hạn chế của từng cá nhân, từ đó xây dựng phương hướng rèn luyện phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống cho mỗi giáo viên, trong đó cần nhấn mạnh yêu

cầu: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

Hiệu trưởng cần:

- Rà soát chất lượng đội ngũ trên cơ sở tổng hợp kết quả của chuẩn hằng

năm do ngành giáo dục cung cấp để từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình, nội

dung, thời gian tiến hành… đối với từng đối tượng giáo viên.

- Xây dựng quy chế làm việc chung của nhà trường và từng thành viên

phụ trách cùng phối hợp làm việc, sau mỗi kỳ, năm học cần có đánh giá sơ kết,

tổng kết rút kinh nghiệm để công tác quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng.

- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng

phù hợp với điều kiện thực tế của ngành giáo dục và chất lượng giáo viên và

phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng sư phạm của chuẩn

nghề nghiệp đối với GV theo những nội dung sau:

+ Kiến thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn: Cung cấp những tư liệu,

tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến nội dung kiến thức và phương pháp

giảng dạy các môn học ở tiểu học; định hướng sáng tạo của giáo viên trong

giảng dạy; bồi dưỡng khả năng nắm bắt mục đích yêu cầu của từng bài, từng

môn; phương pháp đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh…

+ Kiến thức bồi dưỡng năng lực sư phạm: Bồi dưỡng cho giáo viên năng

lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục; năng lực công tác chủ

nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; năng lực tìm hiểu

phân loại học sinh; năng lực tổ chức các hoạt động: học tập nhằm phát triển

58

nhận thức, trí tuệ của học sinh, hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi học

sinh, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí.

+ Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ bao gồm: Tin học ứng dụng và

ngoại ngữ (Anh ngữ) giao tiếp thông dụng; kiến thức về công nghệ, giải trí, văn

hóa, thể thao; kiến thức về kỹ năng sống; kiến thức về tổ chức hoạt động tập

thể và công tác chủ nhiệm lớp.

Hiệu trưởng cần phải quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản quy

định, nhiệm vụ, yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, phòng Giáo

dục về nội dung chương trình dạy học. Hiệu trưởng cần định hướng được mục

tiêu phát triển giáo dục trong nhà trường, đánh giá đúng nguồn lực giáo dục bao

gồm nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài, nhưng quan trọng nhất vẫn là

nguồn lực bên trong với chất lượng giáo viên và năng lực của cán bộ quản lý.

Kế hoạch của nhà trường sau khi được xây dựng phải thông qua tập thể sư

phạm giáo viên và được cấp trên phê duyệt.

Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của năm học, nội dung chương trình giáo

dục học sinh của ngành, hiệu trưởng hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế

hoạch của tổ, xác định nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thi đua trong từng học kỳ

của năm học, xác định các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành cụ thể hóa

bằng kế hoạch tháng, tuần, ngày. Qua kế hoạch nhà trường và tổ chuyên môn,

yêu cầu giáo viên soạn kế hoạch theo phân môn, theo tiết, cần xác định nội

dung kiến thức trọng tâm, phương pháp tổ chức và phương tiện dạy học.

Hiệu trưởng dựa theo sự phân bổ và qui định của Bộ, Sở, Phòng giáo dục

theo tuần, tháng, học kỳ có thể điều chỉnh trong phạm vi cho phép để tạo sự thuận

lợi cho giáo viên thực hiện kế hoạch theo đặc thù riêng của trường, địa phương.

Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra để biết được hiệu quả

công việc, ngoài ra cần phải bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng quan sát, đánh

giá khả năng tiếp thu bài của học sinh, sử dụng các kết quả đánh giá để điều

chỉnh nội dung giáo dục, có kiến thức để tự xây dựng chương trình.

59

Hiệu trưởng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, khơi dậy sự tin tưởng

nơi đồng nghiệp là tiền đề đưa nhà trường đi đến sự thành công.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện kế hoạch của giáo viên.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Điều kiện tiên quyết là những bộ phận có liên quan đến việc xây dựng kế

hoạch phải cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho người

lập kế hoạch. Người làm kế hoạch phải luôn giữ được mối liên hệ chặt chẽ với

mạng lưới GV, đặc biệt là với đội ngũ cốt cán, cán bộ QLGD các cấp, nắm bắt

thông tin hai chiều một cách kịp thời để xây dựng kế hoạch có tính khả thi đáp

ứng được những mục tiêu của kế hoạch đề ra.

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

3.2.3.1. Mục tiêu

Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho HS

thực chất là những cách thức tổ chức việc phối hợp, ai chỉ đạo, ai thực hiện để

thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia, nhằm

thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đặt ra.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình được thực hiện

thông qua các hình thức thực hiện sau:

- Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trường với gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà

trường với gia đình có vai trò hết sức quan trọng, là phương tiện trao đổi thông

tin hai chiều giữa nhà trường với gia đình. Trong suốt quá trình GD của cả một

năm học, GVCN cần có kế hoạch định kỳ thông báo cho gia đình HS biết kết

quả tu dưỡng đạo đức kết quả học tập và kết quả một số hoạt động khác của

con em họ thông qua sổ liên lạc. Điều quan trọng là cùng với việc thông báo

kết quả cần phải có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện, phản ánh những

tiến bộ, những ưu nhược điểm của từng HS và những kiến nghị cần thiết đối

60

với gia đình. Những nhận xét đánh giá và kiến nghị phải cụ thể, tránh chung

chung hời hợt. Cha mẹ HS sau khi xem xét sổ liên lạc cần ghi rõ ý kiến của

mình về những kết quả phấn đấu của con cái cũng như về nhận xét đánh giá của

GVCN. Chính sự thông báo trao đổi ý kiến qua lại như vậy sẽ giúp cho cả nhà

trường với gia đình thường xuyên và kịp thời thu được những thông tin cần

thiết về HS để không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện sự phối hợp giữa nhà

trường với gia đình để GD cho HS.

Để đảm bảo tính khách quan, tính hiệu quả của sổ liên lạc, ngoài những

yêu cầu đối với GVCN và PHHS thì cộng đồng dân cư cũng phải là một lực

lượng chủ yếu tham gia đánh giá kết quả rèn luyện của HS ở gia đình và cộng

đồng. Đại diện của cộng đồng dân cư nơi gia đình HS sinh sống là người

chuyển giao sổ liên lạc giữa GVCN lớp và gia đình mà không thông qua HS

như hiện nay. Mặt khác cũng tăng cường số lần sử dụng sổ liên lạc trong năm

học, trong một kỳ học thay bằng chỉ có một vài lần như hiện nay mà nhiều nhà

trường vẫn đang làm.

- Thăm gia đình HS: Đây là một hình thức phổ biến được sử dụng rộng

rãi và có hiệu quả thiết thực đối với từng HS. Khi thăm hỏi gia đình, GVCN

lớp có thể tìm hiểu được hoàn cảnh sống, lao động, học tập và tu dưỡng đạo

đức của HS, hiểu được sự GD của gia đình cùng gia đình kịp thời giải quyết

nảy sinh trong quá trình GD, khi trò chuyện với cha mẹ các em, giáo viên hiểu

được tính cách, hứng thú và khuynh hướng hoạt động của các em đồng thời

GVCN cũng đem lại cho gia đình những lời khuyên về mặt sư phạm trong việc

tổ chức các công việc ở nhà, những hình thức và phương pháp rèn luyện đạo

đức, lao động và học tập cho các em... qua đó tạo ra và củng cố sự tin cậy lẫn

nhau giữa hai bên. Nhờ vậy hiệu quả GD cho HS được nâng cao.

Sau khi thăm hỏi gia đình theo kế hoạch, GVCN sẽ thu thập được những

thông tin có giá trị về HS. Đó là những tư liệu rất cần thiết trong công tác GD

cho HS. Những thông tin đó phải được xử lý một cách cẩn thận và có hệ thống

61

cùng với các thông tin khác về HS trong quá trình GD cho HS, tuyệt đối không

được hời hợt, chủ quan, định kiến.

- Trao đổi thư từ, điện thoại với PHHS: Đây cũng là một hình thức phối

hợp giữa nhà trường với gia đình, hình thức này được sử dụng rộng rãi để thông

báo tình hình học tập và quá trình tu dưỡng đạo đức của HS giữa GVCN và PHHS

đặc biệt là khi có vấn đề đột xuất. Hình thức này có tác dụng thông tin nhanh để

xử lý kịp thời những sự việc cần giải quyết. Hình thức này đặc biệt có tác dụng

lớn đối với việc GD cho HS cá biệt vì đây không phải là phương pháp tìm hiểu

HS, phương pháp phối hợp hành động giữa nhà trường với gia đình mà còn là con

đường ngắn nhất để GVCN, nhà trường phổ biến những kiến thức sư phạm về GD

cho HS với gia đình một cách cụ thể và có hiệu quả nhất. Đặc biệt với sự bùng nổ

thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông như hiện nay

thì đây là một hình thức phối hợp cần được phát huy.

- Mời PHHS đến trường: Đây là một hình thức thường được GVCN

hay Hiệu trưởng sử dụng trong trường hợp HS vi phạm kỷ luật học tập, vi

phạm đạo đức ở mức độ trầm trọng. Nhà trường có thể mời PHHS đến để

thông báo tình hình của con em họ và cùng PHHS bàn bạc những biện pháp

thích hợp để GD cho HS có hiệu quả. Việc mời PHHS tới trường không nhất

thiết chỉ để thông báo thiếu sót của HS. Cần hiểu rằng việc mời PHHS tới

trường còn để bàn bạc và giúp họ, cùng với họ thống nhất cách tổ chức GD

kể cả các em HS hư, HS bình thường,HS khá, giỏi. Nhà trường phải biết huy

động sự giúp đỡ của PHHS dưới mọi hình thức đa dạng, phù hợp với

PHHS... Những cuộc gặp gỡ với PHHS cho phép xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường với gia đình ngày một thân thiết hơn đồng thời ngăn ngừa được

những thiếu sót trong học tập và đạo đức của HS. Tuy nhiên không nên mời

PHHS đến trường vì mục đích riêng tư, đồng thời phải có thái độ đúng mực

trong việc tiếp xúc đó.

62

- Họp PHHS của lớp: Cuộc họp toàn thể PHHS của lớp là biện pháp

liênhệ rộng rãi nhất giữa GVCN và PHHS, đây là một hình thức được sử dụng

rộng rãi và phổ biến nhất. Đó là những cuộc họp được tổ chức theo lịch định kỳ

tùy theo tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường. Cuộc họp PHHS

được tổ chức nhiều lần trong một năm học tùy theo vị trí, tính chất của cuộc

họp mà nội dung của chúng hướng vào những công việc cụ thể khác nhau.

Thông thường tổ chức được 3 lần họp PHHS trong một năm đó là vào các thời

kỳ: Đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học.

- Nhà trường và xã hội phối hợp xây dựng môi trường GD lành mạnh ở

trong cộng đồng dân cư.

Khu vực nơi HS đang sinh sống và học tập, lao động, vui chơi là môi

trường gần gũi quen thuộc đối với các em, là môi trường vi mô hàng ngày ảnh

hưởng đến con người. Cộng đồng nơi ở là môi trường xã hội trực tiếp điều

chỉnh quan hệ của gia đình với các gia đình khác và thành viên của môi gia

đình. Việc xây dựng nhà trườngvới gia đình và cộng đồng thành một môi

trường xã hội GD thống nhất, lành mạnh có một sức mạnh rất lớn đến sự hình

thành nhân cách và phát triển của HS.

Để xây dựng môi trường GD lành mạnh thì trước hết phải xây dựng gia

đình văn hóa, thông qua các phong trào gia đình văn hóa mới. Việc đó là vô

cùng cần thiết bởi lẽ không khí gia đình êm ấm hòa thuận, người lớn mẫu mực

trong cuộc sống, lao động cần cù nghiêm túc, say mê học tập, luôn quan tâm

đến con em sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức động cơ, thái độ nghị lực học tập

và rèn luyện của con em mình.

Chính điều đó là động lực thôi thúc các em vươn lên học giỏi hơn, rèn

luyện tốt hơn để xứng đáng với gia đình và góp phần phát huy tốt hơn truyền

thống gia đình.

Xây dựng môi trường GD lành mạnh còn thực hiện thông qua nhà trường

tổ chức phối hợp với các cơ quan công an, y tế, các tổ chức xã hội... bằng nhiều

hình thức như kết nghĩa đỡ đầu, bảo trợ tham gia tổ chức hoạt động GD HS.

63

Trên cơ sở đó nhà trường tổ chức các hoạt động GD HS như tuyên truyền cổ

động cho các công tác:dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ môi trường,

phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác như: ma túy, mại dâm, rượu

chè, cờ bạc... Tham gia các phong trào xây dựng văn hóa xã hội, an toàn giao

thông, phụ trách nhi đồng ở địa phương, bảo vệ an ninh, giữ gìn đường làng

ngõ xóm, tham gia các lễ hội truyền thống của địa phương, các hội thi văn

nghệ, thể thao, các hoạt động lao động công ích của địa phương, tìm hiểu và

nghe nói chuyện về truyền thống cách mạng, truyền thống văn hóa đạo đức...

Đặc biệt tham gia tổ chức GD HS trong hè ở địa phương. Điều quan trọng là

môi thành viên trong các LLXH tham gia công tác GD HS, trước hết phải là

tấm gương cho các em noi theo. Đó là những tấm gương cần cù chịu khó trong

lao động và công tác, nhân ái và vị tha trong quan hệ ứng xử, những tấm gương

sống động trong sáng đẹp đẽ đó có tác dụng truyền cảm mạnh mẽ, tích cực

hoàn thành nhân cách của HS.

Xây dựng môi trường GD lành mạnh bằng cách nhà trường kết hợp với

chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xóa bỏ và

kiểm soát các tụ điểm vui chơi không lành mạnh ở khu vực trường đóng và nơi

các em sinh sống.

Bên cạnh đó tạo điều kiện tổ chức nhiều sân chơi phù hợp với các em

trong nhà trường và ở cả khu dân cư.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trường thường xuyên chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động

các tổ chức tham gia GD cho HS qua kế hoạch ̣hoạt động chung của nhà trường

3.2.4.Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

3.2.4.1. Mục tiêu

Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục,

tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp,

hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực cho học sinh, nâng cao tay

64

nghề phát huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ

thống cơ sở vật chất trong công tác giáo dục học sinh. Giúp cho hiệu trưởng

luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị

trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm

quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác giảng dạy. Hiểu rõ

những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho

từng khối, nhóm, lớp.

Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiện vụ trọng tâm của năm học,

nhu cầu cần thiết cho dạy và học.

Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần

phối hợp với các bộ phận, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy

của khối, lớp, môn, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy

học của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.

Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến

phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo

cho học sinh. Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học,

sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, đồ

chơi và các phương tiện công nghệ tin học vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện

đối với giáo viên.

Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo quy định và

kiểm kê bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và

bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học.

Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị.

Thực hiện chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính

sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác,

tâm huyết với nghề.

65

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý,

sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tổ chức

đánh giá việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên

dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy

tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qua trình hoạt động chuyên

môn của nhà trường.

3.2.5. Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội của giáo viên

3.2.5.1. Mục tiêu

Giúp hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng

phẩm chất năng lực của giáo viên. Kiểm tra chỉ ra cho ta thấy được những mặt

mạnh, mặt yếu qua đó uốn nắm, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch,

đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cụ thể hơn nhằm đạt được mục

tiêu giáo dục nhà trường. Qua kiểm tra giúp cho hiệu trưởng đổi mới tư duy và

nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn

định trong nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Trước khi kết thúc năm học, cùng với việc chỉ đạo các bộ phận trong nhà

trường đánh giá tổng kết công tác cuối năm, BGH nhà trường chuẩn bị nội

dung và tiến hành hội nghị tổng kết công tác GD, đánh giá hiệu quả của việc

phối hợp các LLGD trong quá trình GD cho HS. Chỉ ra những ưu điểm và hạn

chế, phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế để rút ra

những bài học kinh nghiệm về công tác chỉ đạo những năm sau đạt kết quả cao

hơn. Thành phần hội nghị là các LLGD tham gia vào quá trình GD cho HS.

Hiệu trưởng cần tăng cường quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá

giáo viên, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay

từ đầu năm học nêu rõ nội dung, thời gian, lực lượng kiểm tra. Thành lập ban

66

kiểm tra có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách nhiệm cao. Xây

dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp. Hiệu trưởng hướng dẫn

giáo viên tiếp cận với yêu cầu kiểm tra - đánh giá nhằm thúc đẩy quá trình thực

hiện hoạt động chuyên môn của giáo viên.

Xác định tầm quan trọng của việc kiểm tra - đánh giá đối với giáo viên.

Công tác kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, công bằng, theo tiêu

chuẩn rõ ràng sẽ mang đến hiệu quả thực chất.

Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần để có đánh

giá toàn diện về khả năng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên chứ không kiểm tra một

mặt hoặc kiểm tra theo học kỳ, cuối năm học.

Thường xuyên dự giờ, để đánh giá việc thực hiện chương trình, nâng cao

ý thức tự giác đối với công việc của giáo viên, từ đó hiệu trưởng nắm bắt được

việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bị thực hành, phương pháp giảng dạy, khả

năng sư phạm, thực hiện nề nếp chuyên môn đạt chất lượng như nào để có

những biện pháp điều chỉnh.

Để xếp loại đánh giá giáo viên được tốt nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục trong giai đoạn hiện nay, hiệu trưởng nên dùng phương pháp trò chuyện,

quan sát các hoạt động của cô và trò, nghiên cứu các sản phẩm tự làm của học

sinh, kiểm tra việc tiếp nhận kiến thức bài học của học sinh để đánh giá giáo

viên. Theo 3 chuẩn đó là chuẩn về tư tưởng phẩm chất đạo đức lối sống, về

trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm. Đặc biệt là nêu cao vấn đề tự đánh giá của

giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, giáo viên trong trường thường xuyên

giám sát quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện ra những thiếu sót hoặc

không phù hợp với các tiêu chí đánh giá để kịp thời điều chỉnh.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra,

đánh giá giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ

vào tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên.

67

Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và giáo viên về nghiệp vụ

kiểm tra đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật

nghiêm trong kiểm tra- đánh giá giáo viên.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trong thực tiễn sự phối hợp giữa Ban Giám hiệu nhà trường với tổ chức

và đội ngũ giáo viên tạo nên sức mạnh trong mọi hoạt động của nhà trường.

Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn

nó là môi trường sống, môi trường GD, môi trường hoạt động thường xuyên

của HS. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường với các tổ chứcngoài

nhà trường trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo, trọng yếu và thường xuyên

chặt chẽ có hiệu quả thiết thực nâng cao chất lượng GD của HS. Nếu QL phối

hợp tốt thì GD cho HS sẽ đạt kết quả tốt hơn.

Tất cả các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ bổ sung

cho nhau. Song song đó, các biện pháp trên đều rất cần thiết và có tính khả thi

nhưng ở mức độ số phiếu khẳng định khác nhau. Trong đó biện pháp 1 là biện

pháp có tính định hướng, tiền đề cho các biện pháp còn lại.Trong thực tế vận

dụng đòi hỏi người hiệu trưởng phải vận dụng linh hoạt từng biện pháp, phải

tinh thông về lý luận đồng thời phải rất am hiểu thực tiễn của trường mình để

vận dụng, phải lên kế hoạch thực hiện và thấy được khó khăn của trường mình

thì việc triển khai mới đạt kết quả.

3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm

3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Kiểm tra về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

đã đề xuất.

68

3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm với 05 biện pháp đã đề xuất:

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên

về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội cho đội ngũ giáo viên

- Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

- Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

- Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội của giáo viên.

3.4.1.3. Đối tượng khảo nghiệm

Khảo nghiệm 35 CBQL, GV các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang.

3.4.1.4. Phương pháp khảo nghiệm

Sử dụng phiếu điều tra về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp đã đề xuất.

3.4.1.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm

- Đánh giá mức độ cần thiết theo 4 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần

thiết và không cần thiết.

- Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất theo 4 mức độ: Rất

khả thi,khả thi, ít khả thi và không khả thi.

3.4.2. Xử lý kết quả khảo nghiệm

- Khảo nghiệm qua phiếu điều tra/bảng hỏi (xem phụ lục)

Tổng số phiếu thăm dò, lấy ý kiến là: 35phiếu

Số phiếu thu: 35 phiếu

69

- Thang đánh giá từ cao đến thấp, tùy theo từng tiêu chí mà có các

mức độ:

+ Rất cần thiết- Cần thiết- Ít cần thiết- Không cần thiết

+ Rất khả thi- Khả thi- Ít khả thi- Không khả thi

- Đánh giá: dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên

cứu khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu. Tác giả cho điểm ở mỗi mức

độ như sau:

1 điểm: Không cần thiết/ Không khả thi

2 điểm: Ít cần thiết/ Ít khả thi

3 điểm: Cần thiết/ Khả thi

4 điểm: Rất cần thiết/ Rất khả thi

- Điểm trung bình đánh giá các mức tác động, mức cần thiết, mức quan

trọng, mức thực hiện và mức khả thi:

1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không cần thiết/ Không khả thi

1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít cần thiết/ Ít khả thi

2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Cần thiết/ Khả thi

3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất cần thiết/ Rất khả thi

3.4.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp

Khảo sát tính cần thiết thu được kết quả sau:

70

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

TT Biện pháp ĐTB ĐG

ICT KCT

Mức độ đánh giá thực hiện CT 17 3 0 RCT 15 SL

3.34 RCT 1 % 42.9 48.6 8.6 0.0

SL 13 12 8 2

3.03 CT 2 % 37.1 34.3 22.9 5.7

SL 14 16 4 1

3.23 CT 3 % 40.0 45.7 11.4 2.9

SL 13 14 6 2

3.09 CT 4 % 37.1 40.0 17.1 5.7

SL 10 14 8 3

2.89 CT 5 % 28.6 40.0 22.9 8.6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trường Xây dựng môi thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

TBC 37.1% 41.7% 3.11

71

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

Nhận xét: Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết. Trong 6 biện pháp đề

xuất thì biện pháp 1; 3; 4 được đánh giá cao với ĐTB lần lượt là 3.34; 3.23 và

3.09, được xếp thứ bậc 1;2;3. Trong khi đó biện pháp 5 được đánh giá thấp nhất

ở mức độ xếp hạng đứng thứ 6, các biện pháp còn lại tương đối cao.

Nội dung 3 biện pháp được đánh giá ở mức độ cao là:

(1) Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản

lý và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

(2) Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình

và xã hội.

(3) Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để

giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội.

Các biện pháp trên được đánh giá ở mức độ rất cấp thiết cao từ 28.6%

đến 42.9%, mức độ cần thiết từ 34.3% đến 48.6% . Từ đó có thể thấy CBQL và

GV rất xem trọng và đánh giá cao những biện pháp này, đây có thể xem là

những biện pháp tiên quyết quyết định nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo

viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

72

Mặc khác, các biện pháp được khảo sát ở mức độ rất cần thiết trung bình

là 37.1%, cần thiết là 41.7% và ĐTB = 3.11, điều này chứng tỏ các biện pháp là

rất cần thiết khi đạt ở mức khá cao.

3.4.4. Tính khả thi của của các biện pháp

Khảo sát tính khả thi thu được kết quả sau:

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

TT Biện pháp ĐTB ĐG

Mức độ đánh giá thực hiện RKT KT IKT KKT 15 14 3 3 SL

3.14 KT 1 % 40.0 42.9 8.6 8.6

SL 15 13 5 2

3.17 KT 2 % 42.9 37.1 14.3 5.7

SL 16 14 4 1

3.29 RKT 3 % 45.7 40.0 11.4 2.9

SL 13 17 4 1

3.20 KT 4 % 37.1 48.6 11.4 2.9

SL 12 11 10 2

2.94 KT 5 % 34.3 31.4 28.6 5.7

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của GV TBC 40.0% 40.0% 3.15

73

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy:

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên các trường

PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang do tác giả đề xuất được đa số

CBQL, giáo viên đánh giá là có tính khả thi cao.

Trong đó biện pháp 3 (Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với

gia đình và xã hội) được cho rằng rất khả thi khi thực hiện và xếp thứ bậc 1.

Bên cạnh đó, biện pháp 4 (Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để

giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội) xếp thứ 2 và biện pháp 2 (Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp

điều kiện của GV và nhà trường) xếp thứ 3. Cho thấy, khi áp dụng 3 biện pháp

này vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả nhất định và được sự đồng tình của đa số

CBQL và GV.

Mức độ trung bình rất cần thiết của các biện pháp là 40.0% và ĐTB =

3.15, điều đó chứng tỏ khi áp dụng vào thực tế các biện pháp trên có tính ứng

dụng cao và được đa số CBQL, GV đồng tình, ủng hộ.

74

Tiểu kết chương 3

Dựa vào cơ sở lý luận, lý thuyết và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng

lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên,

tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Bao

gồm 5 biện pháp:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý

và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và

nhà trường

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và

xã hội

Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo

viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội.

Biện pháp 5: Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

Sau khi khảo sát thu được kết quả là các biện pháp đề xuất đều được

đánh giá đạt mức độ cần thiết và khả thi. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ

rất chặt chẽ với nhau, và ở mỗi biện pháp cũng đã đề cập được cơ sở đề ra biện

pháp, mục tiêu của biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện.

75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đội ngũ giáo viên là nhân tố có vai trò quyết định đến chất lượng giáo

dục học sinh, là lực lượng chủ yếu để thực hiện các mục tiêu của giáo dục phổ

thông, bên cạnh đó các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cũng góp

phần quan trọng. Chính vì vậy việc bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên phải được nhìn nhận nghiêm

túc, khách quan và phải được quan tâm một cách thích đáng.Qua việc nghiên

cứu lý luận đã định hướng và tạo cơ sở để tác giả nghiên cứu thực trạng, làm cơ

sở đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả đề

xuất 5 biện pháp:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý

và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và

nhà trường

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và

xã hội

Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo

viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội.

Biện pháp 5: Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

Mặc dù không có điều kiện thực nghiệm các biện pháp nhưng qua

khảo nghiệm về mặt nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện

76

pháp đã đề xuất, các ý kiến của CBQL, GV các trường PTDT Bán trú huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang: Các biện pháp đề cần thiết và khả thi, có thể áp

dụng vào thực tiễn để phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Như vậy, nhìn chung luận văn đã hoàn thành được mục tiêu đề ra.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND

- Đầu tư kinh phí thỏa đáng cho các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực

nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ giáo viên, cũng như

kinh phí cho các lớp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên có hiệu quả,

chất lượng thực.

- Tổ chức nghiên cứu và nâng cao nhận thức về quy định chuẩn chứ nghề

nghiệp cho các CBQL các cấp để thực hiện tốt việc phát triển năng lực GV đáp

ứng chuẩn.

- Chỉ đạo các trường THCS đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá giáo

viên hợp lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT

Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cần lựa chọn thời điểm thích hợp

và số lượng, thành phần học viên tham gia cũng như nội dung và cách thức bồi

dưỡng thích hợp trên cơ sở điều tra nhu cầu, mong muốn được bồi dưỡng của

giáo viên.

Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên tại trường bằng nhiều hình thức và quy mô khác nhau (liên trường, nhà

trường, tổ chuyên môn, nhóm…) để kết hợp cải tiến thực tiễn với nâng cao

năng lực của giáo viên.

77

2.3. Đối với các trường PTDT bán trú huyện Xín Mần

- Hiệu trưởng các trường cần dựa vào kết quả học tập bồi dưỡng của giáo

viên để đánh giá giáo viên hàng năm.

- Cần tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị cho hoạt động dạy học.

- Trong một năm học cần tổ chức nhiều hoạt động phát triển năng lực

cho đội ngũ giáo viên của trường mình quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau.

Về năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sư phạm GV

cần tự đánh giá để tự đề ra nhu cầu cần được trang bị, cần được bồi dưỡng

nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.

GV chủ động, tích cực tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời

vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào hoạt động công tác của mình.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22

tháng 8 năm 2018 về việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở

giáo dục phổ thông, Hà Nội

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, Thông

tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020),Điều lệ trường trung học cơ sở. Trung học

phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư

32/2020/TT-BGDĐ Tngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ

GD&ĐT, Hà Nội

4. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phương (2012),

Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

5. Chính Phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm

2012 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của chính phủ nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội

6. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản

lý, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Phạm Khắc Chương (chủ biên) (2008), Phối hợp việc giáo dục gia đình với

nhà trường và các thể chế xã hội khác, Nhà Xuất Bản Giáo Dục.

8. David C. Korten (1996), Bước vào thế kỷ XXI: hành động tự nguyện và

chương trình nghị sự toàn cầu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 28/6/2004

của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị Quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế, Hà Nội.

79

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương khoá IX,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Đảng bộ tỉnh Hà Giang (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang

lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội

13. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo

dục ĐHQG, Hà Nội.

14. Trần Khánh Đức, Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo

năng lực trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm ĐHQGHN

15. Đỗ Thị Thu Hằng, Phạm Văn Thuần (2016), Quản lý Hành chính Nhà

nước và Quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội

16. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ

điển giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội

17. Nguyễn Thanh Hoàn (2003), “Chất lượng giáo viên và những chính sách

cải thiện chất lượng giáo viên”, Tạp chí phát triển giáo dục, (2), Hà Nội.

18. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2003),

Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập III, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội

19. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển nguồn

nhân lực, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

20. Đặng Thành Hưng (2005), Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục, những vấn

đề lý luận và thực tiễn, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội

21. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản

Đại học quốc gia Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Kỷ (2006), Những quan điểm phương pháp luận của việc liên

kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục

đạo đức cho học sinh hiện nay, Viện Khoa Học Giáo Dục.

80

23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc

Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

24. Dương Thị Lựu (2016), Biện pháp phát triển ĐNGV trường trung học phổ

thông Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc

sĩ Quản lý giáo dục

25. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Kết hợp việc giáo dục của nhà trường,

gia đình và của xã hội, giáo trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo

Dục, Hà Nội

26. Hoàng Phê chủ biên (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội,

Hà Nội

27. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục

năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, Hà Nội

28. Ngô Đức Sáu (2015), Biện pháp phát triển ĐNGV các trường trung học

phổ thông huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận

văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

29. Tập thể tác giả (2003), Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà

trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới, Trung Tâm Giáo Dục Học,

thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục

30. Nguyễn Hải Thập (2017), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp giảng viên chính hạng II, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

31. Phạm Văn Thuần (2016), Quản lý đội ngũ giảng viên trong đại học đa

ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã

hội, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.

32. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, Nxb

Giáo dục, Hà Nội

33. Phòng GD&ĐT Xín Mần (2019), Báo cáo tổng kết năm học và thống kê số

liệu các năm học trong giai đoạn 2015 - 2019, Hà Giang

81

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

34. Gardner, Howard (1999), Intelligence Reflamed: Multiple Intelligences for

the 21 st Century, Basic Books.

35. Ôgiêgov X. I. (1973), Từ điển tiếng Nga, Maxcơva

36. Webstars (1969), New standand Dictionary. USA

37. Weiner, F.E (2001), Comparative performance measurement in

schools,Weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31, Bản dịch tiếng Anh

TÀI LIỆU INTERNET

38. OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and

Conceptual Foundation.

http:// www.oecd.org/dataoecd/47/61/35070367.pdf

82

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN)

Kính thưa quý thầy (cô),

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới

giáo dục, chúng tôi đang triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Ý

kiến của quí Thầy, Cô là một phần rất quan trọng và không thể thiếu được

trong nghiên cứu này, do vậy tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, hợp tác

của Thầy, Cô về vấn đề này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây.

Mong thầy (cô) đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất

theo ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến

của mình vào chỗ còn trống.

1. Thông tin cá nhân:

1.1. Trường: …………………….

1.2. Chức vụ:

CBQL:1. Giáo viên: 2.

Chuyên viên: 3.

1.3. Giới tính:

Nam:1. Nữ: 2.

1.4. Tuổi:

Dưới 30 tuổi: 1. Từ 31 đến 40 tuổi: 2.

Từ 41 đến 55 tuổi: 3.

1.5. Học vị/chức danh:

Trung cấp: 1. Cao đẳng: 2.

Cử nhân: 3. Thạc sĩ: 1.

1.6. Kinh nghiệm giảng dạy/công tác:……..(năm)

83

2. Nội dung khảo sát

Xin thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Thầy (cô) nhận định về vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như

thế nào?

Mức độ đánh giá

Rất Không TT Vị trí, vai trò Quan Bình quan quan trọng thường trọng trọng

Nhằm thống nhất với nhau các vấn

đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành

những người có tài, có đức, có năng 1 lực thực hành, năng động và sáng

tạo… thành những người chủ tương

lai của đất nước

Phối hợp giáo dục nhân cách cho 2 học sinh

Việc phối hợp giữa nhà trường, gia

đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình 3 giáo dục được thống nhất và được

tốt hơn

84

Câu 2: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện nội dung năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên tại trường,

nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Kết quả thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Kém bình

Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp,

1 hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ quản

lý, giáo viên, cha mẹ học sinh.

GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông

2 báo cho gia đình học sinh kết quả học tập,

rèn luyện của học sinh.

GV tư vấn cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ,

chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều 3 kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về

trách nhiệm phối hợp với nhà trường.

GV tham mưu với CBQL lập kế hoạch phối

hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội tổ chức 4 thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc

thực hiện kế hoạch.

GV tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực

lượng xã hội kiến thức về tâm lý học, và giáo 5 dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục

gia đình cho cha mẹ học sinh.

GV huy động khả năng tiềm lực của gia 6 đình, xã hội vào công tác giáo dục học sinh

85

Câu 3: Thầy (cô) đánh giá về việc tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên tại trường,

nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Trung Tốt Khá Kém bình

Tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời thông

1 tin về thực trạng, nhu cầu nguồn lực để phát

triển nhà trường

Phối hợp với cha mẹ và các lực lượng xã hội

2 trong huy động và sử dụng nguồn lực để

phát triển nhà trường theo quy định

Tham mưu, đề xuất với địa phương và cơ

3 quan quản lý giáo dục giải pháp huy động

nguồn lực để phát triển nhà trường

Sử dụng đúng mục đích, công khai, minh

4 bạch, hiệu quả các nguồn lực để phát triển

nhà trường

Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ

cha mẹ hoặc và các lực lượng xã hội về huy 5 động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà

trường

86

Câu 4: Thầy (cô) đánh giá về việc tổ chức tự đánh giá năng lực xây

dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên tại trường,

nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Tốt Khá Kém Trung bình

1

Tự đánh giá mức độ hiểu biết của các GV về nội dung xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

2

Tự đánh giá mức độ đạt được các kĩ năng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

3

Tự đánh giá về thái độ, tình cảm của GV qua việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá về việc xây dựng chương trình bồi dưỡng

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo

viên tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Tốt Khá Kém Trung bình

1 Xác định mục tiêu chương trình bồi dưỡng

2 Lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng

3 Xác định phương pháp bồi dưỡng

4 Xác định hình thức bồi dưỡng

5 Xác định hình thức kiểm tra đánh giá sau bồi dưỡng

6 Cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng

87

Câu 6: Thầy (cô) đánh giá về việc tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên tại trường, nơi

thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Trung Tốt Khá Kém bình

Tổ chức lực lượng thực hiện kế hoạch bồi 1 dưỡng

Tổ chức triển khai và áp dụng các chuyên đề 2 bồi dưỡng

Thời gian tổ chức cho GV tham gia bồi 3 dưỡng

4 Quản lý học viên trong quá trình bồi dưỡng

5 Tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng

Câu 7: Thầy (cô) đánh giá về việc đánh giá năng lực xây dựng mối

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho giáo viên tại trường, nơi thầy

(cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Nội dung Trung Tốt Khá Kém bình

1 Kiểm tra đánh giá khâu lập kế hoạch

Kiểm tra đánh giá việc GV tham gia hoạt 2 động bồi dưỡng

Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập bồi 3 dưỡng của GV.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh 4 giá

88

Câu 8: Thầy (cô) nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ

giáo viên tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ đánh giá

Rất Không TT Yếu tố Ảnh Ít ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

Yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên 1 trung học cơ sở

Sự phối hợp của nhà trường với các 2 lực lượng xã hội

3 Cán bộ quản lý

4 Giáo viên

Câu 9: Thầy (cô) vui lòng cho biết những khó khăn trong quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho

giáo viên tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 10: Từ những khó khăn trong quản lý bồi dưỡng năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên tại

trường, theo thầy (cô) các biện pháp nào khắc phục được những khó khăn này?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)!

89

PHỤ LỤC 2

PHIẾU XIN Ý KIẾN

(DÀNH CHO HỌC SINH)

Các em học sinh thân mến,

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới

giáo dục, chúng tôi đang triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” . Ý

kiến của các em là một phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong

nghiên cứu này, do vậy tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của

các em về vấn đề này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây.

Mong các em đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất

theo ý kiến cá nhânbằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến

của mình vào chỗ còn trống.

Xin cảm ơn các em trước!

1. Thông tin cá nhân

1.1. Trường: …………………….

1.2. Chức vụ:

Ban cán bộ lớp, tổ trưởng:1. Tổ viên: 2.

1.3. Giới tính:

Nam:1. Nữ: 2.

2. Nội dung khảo sát

Xin các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:

Câu 1:Các em nhận định hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng như thế nào?

- Rất quan trọng 1

- Quan trọng 2

90

- Ít quan trọng 3

- Không quan trọng 4

Câu 2: Em nhận định về vị trí, vai trò của xây dựng mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội tại trường như thế nào?

Mức độ đánh giá

Rất Không TT Vị trí, vai trò Quan Bình quan quan trọng thường trọng trọng

Nhằm thống nhất với nhau các vấn

đề giáo dục thế hệ trẻ trở thành

những người có tài, có đức, có năng 1 lực thực hành, năng động và sáng

tạo… thành những người chủ tương

lai của đất nước

Phối hợp giáo dục nhân cách cho 2 học sinh

Việc phối hợp giữa nhà trường, gia

đình, xã hội nhằm tạo cho quá trình 3 giáo dục được thống nhất và được

tốt hơn

91

Câu 3: Em đánh giá về việc thực hiện nội dung năng lực xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên tại trường

như thế nào?

Mức độ ý kiến

Rất TT Nội dung Đồng Phân Không đồng ý vân đồng ý ý

Thống nhất quan điểm, nội dung, biện

1 pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán

bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh.

GV theo định kỳ hoặc thường xuyên thông

2 báo cho gia đình học sinh kết quả học tập,

rèn luyện của học sinh.

GV tư vấn cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ,

chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều 3 kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về

trách nhiệm phối hợp với nhà trường.

GV tham mưu với CBQL lập kế hoạch

phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội 4 tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh

giá việc thực hiện kế hoạch.

GV tư vấn cho cha mẹ học sinh, các lực

lượng xã hội kiến thức về tâm lý học, và 5 giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp

giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh.

GV huy động khả năng tiềm lực của gia 6 đình, xã hội vào công tác giáo dục học sinh

92

Câu 4: Em vui lòng cho biết những khó khăn trong mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội tại trường, nơi em đang học?

.....................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

.................................................................................................................

Câu 5: Em có đề nghị gì với giáo viên và nhà trường về việc xây dựng

mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại trường, nơi em đang học ?

.....................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

.................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các em!

93

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN)

Kính thưa quý thầy (cô),

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới

giáo dục, chúng tôi đang triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý bồi

dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Ý

kiến của quí Thầy, Cô là một phần rất quan trọng và không thể thiếu được

trong nghiên cứu này, do vậy tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, hợp tác

của Thầy, Cô về vấn đề này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây.

Mong thầy (cô) đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất

theo ý kiến cá nhânbằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến

của mình vào chỗ còn trống.

1. Thông tin cá nhân:

1.1. Trường: …………………….

1.2. Chức vụ:

CBQL:1. Giáo viên: 2.

Chuyên viên: 3.

1.3. Giới tính:

Nam:1. Nữ: 2.

1.4. Tuổi:

Dưới 30 tuổi: 1. Từ 31 đến 40 tuổi: 2.

Từ 41 đến 55 tuổi: 3.

1.5. Học vị/chức danh:

Trung cấp: 1. Cao đẳng: 2.

Cử nhân: 3. Thạc sĩ: 1.

1.6. Kinh nghiệm giảng dạy/công tác:……..(năm)

94

2. Nội dung khảo sát

Xin thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Thầy (cô) nhận định về tính cần thiết của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

mà tác giả đã đề xuất như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Biện pháp

Cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết

1

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

2

Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường

3 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

4

Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

5

Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

95

Câu 2:Thầy (cô) nhận định về tính khả thi của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

cho đội ngũ giáo viên các trường PTDT Bán trú huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

mà tác giả đã đề xuất như thế nào?

Mức độ đánh giá

TT Biện pháp

Khả thi Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi

1

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho đội ngũ giáo viên

2

Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp điều kiện của GV và nhà trường

3 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

4

Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực để giáo viên phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

5

Định kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của giáo viên

96