Luận văn

Công tác quản lý chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm ”.

Tại Xí nghiệp khai thác than

790

1

Lời mở đầu

ản xuất

và khai thác than là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước, là

S

nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp nói riêng, và người dân vùng mỏ Quảng ninh nói chung.

Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền

kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt được kết quả mong muốn đó,

doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý và một trong những công cụ

không thể thiếu được trong quá trình quản lý là “Kế toán”.

Kế toán là một công cụ quan trọng để theo dõi, quản lý các hoạt động sản xuất

kinh doanh, quản lý tài sản-Vật tư- Tiền vốn của doanh nghiệp, cung cấp các

thông tin kinh tế cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan quản lý làm cơ sở

đánh gía đúng đắn kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu nhiều công đoạn do đó

công tác kế toán cũng phải qua nhiều bước. Trong đó tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là bước cơ bản, là chỉ tiêu kinh tế

quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở

đó đánh gía được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình thực hiện

kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về Tài sản- Vật

tư- Tiền vốn . Để từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp

một cách chính xác.

Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời

chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đề ra được các

quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện

nay. ý thức được tầm quan trọng của công tác này, với mong muốn được kết hợp

2

các kiến thức đã học em chọn đề tài “Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 790.

Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tôi đã cố gắng thu thập tài liệu, số

liệu để phân tích đánh giá đối chiếu với kiến thức đã học, với mong muốn hiểu

biết sâu hơn và có khoa học về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm nói chung và của Xí nghiệp khai thác than 790 nói riêng.

Nội dung thực tập nâng cao I :

Đề tài

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.

Gồm có 3 phần chính.

PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

tại Xí nghiệp khai thác than 790.

PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790.

PHẦN III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm

PHẦN I

tại Xí nghiệp khai thác than 790.

3

A- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

I- Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.

1- Khái niệm chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các

hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp (DN) đã bỏ ra

có liên quan đến hoạt động SX KD trong một thời kỳ nhất định.

Để tiến hành hoạt động SXKD , các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố

cơ bản : Tư liệu lao động- Đối tượng lao động- Sức lao động. Thực chất cho phí

SXKD là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ bản trên

vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ ). Toàn bộ chi

phí SXKD của DN chi ra trong kỳ bao gồm chi phí SXKD của bộ phận sản xuất

kinh doanh cơ bản và chi phí SXKD của các hoạt động khác

2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.

Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất và mỗi phương pháp có

công dụng và tính năng riêng tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà lựa chọn tiêu thức

phân loại chi phí cho thích hợp. Việc phân loại chi phí SXKD là việc xắp xếp

các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất

định cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.

a- Phân loại theo yếu tố chi phí

Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể , nhằm phục vụ cho việc

xây dựng và phân tích định mức, vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích

dự toán chi phí , các yếu tố trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ

thể của chúng. Theo quyết định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chí

làm 7 yếu tố sau :

*Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.... sử dụng vào SXKD (loại trừ

giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi .

*Yếu tố nhiên liệu, động lực : Sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số

dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )

4

*Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và

phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNVC.

*Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH , BHYT, KPCĐ trích

theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp tiền lương phải trả của

CNVC.

*Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ

của tất cả TSCĐ sử dụng trong SXKD trong kỳ (không phân biệt TSCĐ dùng

trong sản xuất hay cho quản lý)

*Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào SXKD như : Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại....

*Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa

phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ như :

tiền công tác phí, tiếp khách , hội họp....

Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh

nghiệp biết được tổng số chi phí DN chi ra trong một kỳ nhất định, biết được nội

dung, kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong toàn bộ chi phí đã dùng vào

quá trình sản xuất kinh doanh . Là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện

định mức dự toán là căn cứ để lập kế hoạch SXKD cho kỳ sau và là cơ sở để xác

định thu nhập và giải thích chi phí SXKD theo yếu tố trong bản “thuyết minh

báo cáo tài chính “.

b-Phân loại chi phí SX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong Giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo chế độ

hiện hành, chi phí SX KD của DN hiện nay chi làm 3 khoản mục:

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật

liệu chính vật liệu phụ , nhiên liệu, phụ tùng ..... tham gia trực tiếp vào sản xuất

chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. (loại trừ giá trị vật tư dùng

không hết nhập kho và phế liệu thu hồi .

5

* Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lương , phụ cấp lương và

các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn ( được tính theo

tỷ lệ quy định hiện hành 19% tính vào giá thành).

* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi PX sản xuất

(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).

Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá

thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .

C-Phân loại chi phí theo chức năng trong SX kinh doanh

Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí

liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm 3 loại:

* Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : Bao gồm những chi phí liên quan đến

việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN

* Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên

quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN.

* Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý kinh doanh

hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của DN.

Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn

bộ, giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn

cứ để kiểm soát và quản lý quản lý chi phí .

D- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp tập hợp vào các

đối tượng chịu chi phí .

Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi

phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

* Chi phí trực tiếp : là chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra

sản phẩm và có thể hạch toán trực tiếp cho đối tượg chịu chi phí. Chi phí trực

tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn. trong giá thành như : Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp.....

* Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm

và phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định được

lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như chi phí sản xuất

6

chung..... Mức độ phân bổ của chi phí gián tiếp càng chính xác khi tiêu chuẩn

phân bổ hợp lý . Tức là chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số chi phí cần

phân bổ cho các đối tượng .

Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập

hợp chi phí và phân bổ chi phí cho đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.

E- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm

hoàn thành.

* Định phí ( chi phí cố đinh ) : Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định ,

không thay đổi ( hoặc ít thay đổi ) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp . Tuy vậy sự ổn định

đó cũng có mức độ giới hạn nhất định .Khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả

SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các chi phí bất biến.

* Biến phí (chi phí biến đổi ): Là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sản lượng

sản phẩm sản xuất ra như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công .....

Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến , có

tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ của DN . Có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi

phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhàm hạ thấp chi phí sản xuất cho 1

đơn vị sản phẩm.

Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa, tác dụng riêng nhưng lại

có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau để nhằm mụch đích chung

là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc phân loại chi phí sản

xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ nội dung, tính chất và mỗi loại chi phí trong quá

trình hoạt động SXKD.

7

II-Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.

1- Khái niệm giá thành sản phẩm.

* Khái niệm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản

hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào

nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

*Chức năng: Có 2 chức năng chủ yếu .

- Chức năng là thước đo bù đắp chi phí .

- Chức năng lập giá.

Mục đích của hoạt động SXKD phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi,

thông qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ mà thực hiện giá trị sử dụng

của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành

sản phẩm để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp

chi phí và hiệu quả của chi phí .

2- Phân loại giá thành sản phẩm .

a- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá

thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá

thành thực tế.

* Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt

động sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước

) và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .

*Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi

phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định

mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của định mức. Giá thành

định mức là thước đo để đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vốn

trong quá trình hoạt động SXKD của DN .

*Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm

trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh

trong quá trình sản xuất sản phẩm

b- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành

sản xuất và giá thành tiêu thụ.

8

*Giá thành sản xuất: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả

nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong

phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi

phí sản xuất chung).

*Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi

phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất

, chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác định theo

công thức:

 Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí

toàn bộ SP tiêu thụ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm 3 -Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm

Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất

của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình

sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những

hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình

sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm lại không đồng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm không bằng nhau.

- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất

định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.

- Giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản

phẩm, một công việc lao vụ nhất định đã được xác định là hoàn thành.

Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào

quá trình sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là

gồm một phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển

sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ

nhưng đã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ).

*Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ

đồ sau và công thức sau:

9

Chi phí sản xuất dở dang

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

A đầu kỳ

B C D

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD

Chi phí SX Chi phí Chi phí = dở dang + sản xuất - sản xuất

Tổng giá thành Sản phẩm hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ

Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm

chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm.

III- Một số biện pháp nhằm giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.

+ Để giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì một mặt doanh

nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp

đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết

quả sản xuất sản phẩm.

+ Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng

đầu trong các doanh nghiếpản xuất.

+ Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt

công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế toán cần thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau:

- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh

chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN.

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.

- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi

phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không

đúng kế hoạch, sai mục đích.

- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản

xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.

10

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.

------------------------

I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790.

1, Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp.

Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790

Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh

ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076

Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ

khai thác lộ thiên và hầm lò.

Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm

vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc

phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác

than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng.

Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than

thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu

còn nghèo nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11

chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ

đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một

lớn mạnh .

Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không

ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh

nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc

khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác

than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than

790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc

Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm

1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp.

11

Để thống nhất về mô hình sản xuất kinh doanh than trong đơn vị Quân

đội trên vùng than Đông Bắc và các vùng lân cận. Ngày 27/12/1994 Công ty

Đông Bắc thành lập theo Quyết định số: 910 cơ quan quyết định thành lập - Bộ

Trưởng Bộ quốc Phòng và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:

110827 ngày 10/5/1996. Do uỷ ban kế hoạch Tỉnh cấp.

Địa chỉ của trụ sở Công Ty hiện nay là : Cột 5 Phường Hồng Hải - Thành

phố Hạ Long.

dưới sự thống nhất của hai đồng cấp trên là Bộ Quốc Phòng và Tổng

Công ty than Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các

đơn vị Quân đội khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đơn vị nói riêng và

Công ty nói chung. Từng bước ổn định và phát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh

trên thương trường. Đặc thù của Xí nghiệp khai thác than 790 là một trong

những thành viên của Công ty Đông Bắc là khai thác tận thu tài nguyên than lộ

thiên và khai thác Hầm lò, trữ lượng than còn nhưng khai trường xuống sâu nên

tổ chức quản lý và sản xuất gặp không ít khó khăn, để khắc phục tình hình đó xí

nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra hướng đi cho mình một cách tốt

nhất, về kỹ thuật khai thác và đầu tư phương tiện máy móc hiện đại,để duy trì sự

tồn tại và sự sống còn của Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện bằng những hoạt

động cụ thể trong hoạt động sản xuất, sản lượng khai thác than hàng năm tăng

nên rõ rệt.

Trên chặng đường tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Xí nghiệp cũng

đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp không ít khó khăn nhưng cũng đạt được

nhiều thành tựu trong sản xuất ,kinh doanh, Xí nghiệp có sự thay đổi rõ rệt về

đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của CBộ CNV. Đến nay doanh

nghiệp đã có một đội ngũ CB-CNV lớn mạnh gồm có : 400 người

Trong đó: - Sĩ quan: 5 Đồng chí

- Quan nhân chuyên nghiệp: 27 Đ/c

- Công nhân viên QP: 17 Đ/c

-Lao động hợp đồng : 351 Đ/c

- Lao động làm gián tiếp: 45 Đ/c, lao động làm gián tiếp: 355 Đ/c

12

. Trong những năm qua xí nghiệp luôn đảm bảo việc làm cho người lao

động, với mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước ( mức bình quân

năm 2004 là: 2.304.000 đ/ người/tháng).

* Kết quả sản xuất năm 2004:

+ Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.000m3 = 159,3 %

+ SXThan NK: 192.279/180.000 tấn = 106,8%

Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135000 tấn = 108,0%

+ Hầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101,0%

+ Mét lò: 1.235/1.206 m = 102,0%

+ Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn = 104,0%

+ Than sạch : 54.911,8/66.100 tấn = 83,1%

* Doanh thu: 52.564/46.306,7 Tr.Đồng = 113,0%

* Thu nhập bình quân : 2.304.000 đ/ người / tháng

2, Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Khai thác than 790.

Là một Xí nghiệp Khai thác than lộ thiên và hầm lò, nằm trong dây truyền

sản xuất than của Công ty than Đông Bắc. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than

và cung cấp than cho các Đơn vị trong nội bộ Công ty, các xí nghiệp chế biến

kinh doanh than, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Xí

nghiệp có nhiệm vụ Quốc phòng, chiến đấu bảo vệ vùng Đông Bắc khi có chiến

tranh xảy ra.

Xí nghiệp Khai thác than 790 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có nặng lực, có

trình độ chuyên môn cao cùng với lực lượng công nhân lành nghề luôn được đào

tạo nâng cao tay nghề thường xuyên để đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật

chất lượng cao trong sản xuất sản phẩm. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp luôn

được Công ty và bạn hàng đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao.

3, Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh

Xí nghiệp Khai thác than 790 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Đông Bắc,

trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã từng bước khẳng định vị thế của mình

13

trên thị trường cũng như giữa các Xí nghiệp trong Công ty. Tuy nhiên bên cạnh

đó còn một số thuận lợi và khó khăn.

* Về mặt thuận lợi

- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi sản phẩm sản xuất ra đều do Công

ty chịu trách nhiệm điều tiết phân bổ cho các đơn vị tiêu thụ.

- Đội ngũ cán bộ công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ kỹ

thuật. Xí nghiệp bồi dưỡng đào tạo những đồng chí có năng lực, có phẩm chất

tốt nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hiện nay và về lâu dài.

- Mọi yêu cầu về cải tiến đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho xí nghiệp

luôn được Công ty quan tâm và giúp đỡ tạo điều kiện lao động tốt nhất cho toàn

cán bộ công nhân của xí nghiệp.

* Về khó khăn

- Do hạch toán phụ thuộc đồng hai cấp, nên những khó khăn hay đề xuất

trong công việc không được đáp ứng kịp thời dẫn đến sản xuất đôi khi bị ngưng

trệ do không có chỉ đạo kịp thời.

- Cán bộ chủ yếu là bộ đội chuyển nghành có kinh nghiệm ít trong khai

thác cũng như trình độ kỹ thuật.

- Khai trường của xí nghiệp trải rộng, công tác bố trí lao động gặp nhiều

khó khăn do phải đầu tư nhỏ lẻ,

- Trữ lượng than còn nhưng khai trường khai thác xuống sâu, chi phí sản

xuất lớn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới tài chính của xí nghiệp.

Tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nhưng tất cả cán bộ chiến sĩ đều

đồng lòng khắc phục khó khăn vượt lên để hoàn thành chỉ tiêu sản xuất Công ty

giao hàng năm, và vẫn đảm bảo tốt đời sống sinh hoạt cho CB-CNV. Đưa xí

nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh về số và chất lượng cùng các xí nghiệp

trong nội bộ Công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty Đông Bắc.

4, Với quy mô hiện đại của Xí nghiệp như (Nhà cửa - vật kiến trúc và máy

móc, trang thiết bị) phục vụ sản xuất.

* Nhà ở bằng nguồn vốn tự bổ sung gồm có:

- Nhà làm việc Cơ Quan, nhà ở Chỉ Huy.

14

- Nhà Hội trường tầng I và Tầng II.

- Nhà tạm công trường, nhà điều hành Đội khai thác Lộ Thiên.

- Nhà ở Đội ô tô xe máy, Trạm bơm xăng dầu.

- Nhà Hệ thống cấp nước sinh hoạt.

* Nhà ở do nguồn ngân sách cấp gồm có:

- Nhà xưởng S/c ô tô xe maý, nhà ở Đội Chế Biến.

* Nhà ở bằng nguồn vốn vay Công Ty gồm có:

- Nhà ở của Công nhân, Nhà kho mìn vỉa 9, nhà tắm nước nóng cho

CNLò

- Nhà ở Đội khai thác Hầm lò, nhà phụ trợ VP, hệ thống cấp nước SH.

4, Đặc điểm số lượng trang bị kỹ thuật.

Xí nghiệp khai thác than 790, nhiệm vụ chính là khai thác than lên chỉ có

những loại máy móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công khai thác than.

Theo số lượng thống kê từ xí nghiệp ta có số liệu qua bảng:

15

SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC

THAN 790

TT

TÊN THIẾT BỊ

MÃ HIỆU

NƯỚC SX

ĐVT

SỐ LƯỢNG

I

THIẾT BỊ CÔNG TÁC

1 Máy phát điện

cái

Cái 3 Tiêp, nhật

"

Nhật

2 Máy biến áp hầm lò 2 VN

Cái

CAT

Mỹ

3 Máy gạt D155 số 1 1

"

Komatsu

Nhật

4 Máy gạt CAT 1

''

Nhât, Mỹ

5 Máy gạt D155 số 2 1

"

DT 75

Nga

6 Máy xúc 5

"

VN

7 Máy gạt DT 75 1

"

T.Quốc

8 Máy khoan KZ20 4

"

Nga

9 Quạt thông gió 5,5 kw 3

"

TQ

10 Khoan điện 6

"

VN, Nga

11 Máng cào than 3

" " " '' '' " '' Cái Cái " "

12 Máy bơm nước 6

T. Quốc VN, TQ Nga, TQ VN VN VN VN VN VN TQ+Nhật ĐNA Nhạt+LD Nhật

4 4 4 1 1 1 1 3 2 17 9 10 1

TẢI

Cái '' Cái Cái " "

2 1 2 1 36 5

Zin KMAZ KPAZ DAWOO

Nhật Nga Nga, TQ Đức LD, Nga Hàn quốc

13 Máy đo khí 14 Máy nén khí các loại 15 Quạt gió phòng nổ 16 Máy trắc địa 17 Máy hàn tự phát 18 Máy sàng rung 19 Súng vặn ốc 20 Đường điện 6 KV 21 Đường điện cao thế,hạ thế II DỤNG CỤ QUẢN LÝ 22 Máy điện thoại VP 23 Máy vi tính VP 24 Máy điều hoà 25 Máy POTOCPY III PHƯƠNG TIÊN VẬN 26 TOYOTA - Xe Chỉ Huy 27 Xe ô tô MAZ 28 Xe Zin + Xe téc nước 29 Xe ô tô KMAZ 30 Xe ô tô KPAZ 31 Xe ô tô DAWOO

16

* TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 :

1, Tổ chức bộ máy của xí nghiệp

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SX

PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ

BAN TỔ CHỨC LĐ

PHÒNG KHOẠCH

PHÒNG TÀI CHÍNH

BAN VẬT TƯ XE MÁY

BAN CHÍNH TRỊ H.CHÍNH

ĐỘI XE MÁY

ĐỘI CHẾ BIẾN

ĐỘI KHAI THÁC HẦM LÒ

ĐỘI KHAI THÁC LỘTHIÊN THIÊN

PHÒNG K.Ỹ THUẬT

* Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý

- Ban giám đốc:

+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Xí nghiệp cũng là người

điều hành chính và chịu trách nhiệm cao nhất trước Công ty, trước nhà nước và

pháp luật mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Cũng như

thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và cơ quan cấp trên theo

đúng luật định.

+ Phó giám đốc chính trị: Giúp Giám đốc đưa ra các nghị quyết về kế

hoạch nhiệm vụ sản xuất trong tháng, Quý, năm. Chịu trách nhiệm trong công

tác Đảng, công tác chính trị, công tác khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm

trong việc đào tạo, phát triển nguồn cán bộ kế cận, các tổ chức lao động và ban

chính trị hành chính.

17

+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công tác kỹ thuật khai thác, lộ

thiên, Hầm lò, quản lý tài nguyên và danh giới mỏ, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ

thuật an toàn và trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất đội khai thác lộ thiên và Đội

khai thác Hầm lò.

* Các phòng ban trong xí nghiệp

+ Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc trong công

tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức xây dựng các công trình phúc lợi, công

trình sinh hoạt phục vụ toàn xí nghiệp.

+ Phòng tài chính: Giúp giám đốc trong việc quản ký và sử dụng vốn,

theo dõi về các mặt hoạt động sản xuất của xí nghiệp tiết kiệm và có hiệu quả.

+ Phòng kỹ thuật an toàn: Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo khai thác,

trắc địa, tìm giải pháp nghiên cứu đầu tư kỹ thuật, thiết bị vào sản xuất áp dụng

công nghệ mới vào sản xuất lộ thiên, hầm lò, tìm biện pháp an toàn cho sản xuất

.

+ Ban tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức

trong xí nghiệp như phân công, quản lý sử dụng hợp lý nguồn lao động. Làm tốt

công tác đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo đội ngũ kế cận, thực hiện việc

phân phối tiền lương cho công nhân, và đảm bảo các chế độ cho người LĐộng.

+ Ban vật tư xe máy: Cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo cho sản xuất và

quản lý, hướng dẫn sử dụng các phương tiện máy móc thiết bị, điều hành

về mặt kỹ thuật đối với xưởng sửa chữa có hiệu quả.

+ Ban chính trị hành chính: Giúp việc trong công tác Đảng công tác chính

trị và phát triển nguồn Cán bộ trong xí nghiệp. Duy trì và điều hành đảm bảo đời

sống chăm lo sức khoẻ cho người lao động và bảo vệ an ninh trong xí nghiệp.

Chế độ hoạt động của Xí nghiệp khai thác than 790 hoạt động theo đơn vị

lực lượng vũ trang quân đội, cán bộ công nhân ở tại xí nghiệp làm việc theo giờ

hành chính, Duy trì chế độ đọc báo buổi sáng, giao ban hàng ngày triển khai

công việc trong ngày để cập nhật thông tin cho cán bộ công nhân.

18

2, Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính xí nghiệp

* Trưởng phòng tài chính: Giúp Giám đốc xí nghiệp lập kế hoạch tài chính

trong năm, cân đối lập kế hoạch vay đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh

doanh, quản lý về tiền vốn của Xí nghiệp, thường xuyên nắm bắt và thực hiện

thay đổi theo 6 chuẩn mực kế toán mới để áp dụng trong báo cáo tài chính hàng

quý, năm, hướng dẫn cho nhân viên trong phòng cùng thực hiện.

* Trợ lý: Giúp trưởng phòng cặp nhật tập hợp theo dõi toàn bộ chứng từ phát

sinh, trong quá tình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp trong tháng, quý, năm và

đến kỳ báo cáo tài chính theo quý.

* Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý giữ quỹ tiền mặt quản lý thu - chi quỹ

tiền mặt của Xí nghiệp. Luôn Phải chấp hành theo đúng nguyên tắc tài chính mà

xí nghiệp cũng như cấp trên đã quy định.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

TRỢ LÝ

THỦ QUỸ

19

20

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GHI SỔ

Theo hình thức nhật ký chung của Xí nghiệp khai thác than 790

CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ

SỔ QUỸ

THẺ VÀ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT

NHẬT KÝ CHUNG

BẢNG KÊ

SỔ CÁI

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH CÁC TÀI KHOẢN

BÁO CÁO TC

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

21

II- Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại

Xí nghiệp khai thác than 790

1- Phân loại chi phí sản xuất của XN bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

2- Đối tượng tập hợp chi phí tại Xí nghiệp.

Bước đầu tiên là phải xác định đúng đắn, chính xác đối tượng tập hợp chi

phí.

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập

hợp theo nó. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để

phục vụ cho việc cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản

lý. Dựa vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất.

Xí nghiệp đã căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất

và khai thác than của XN, nên đối tượng tập hợp chi phí của XN là:

- Sản xuất than : Than lộ thiên , than hầm lò

- Bóc đất đá

- Đào lò chuẩn bị sản xuất

- Sàng tuyển chế biến

- Vận tải , tiêu thụ…

Trên cơ sở đó xí nghiệp phải tính chi phí trên một tấn than nguyên khai, chi phí trên một tấn than sạch, chi phí cho 1 m3 đất đá bóc, chi phí cho 1 mét lò

CBSX….

Thực chất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp được chi tiết

theo địa điểm phát sinh chi phí là các tổ đội như Đội khai thác than lộ thiên, đội

vận tải, Đội chế biến, Đội khai thác than hầm lò và đối tượng chịu chi phí là tấn

than sạch .

Kỳ hạn tập hợp chi phí sản xuất của XN là vào cuối mỗi tháng tính theo năm

dương lịch.

22

3- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.

Căn cứ vào yêu cầu thực tế của SX và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp mà Xí

nghiệp chia các đối tượng tính giá thành gồm:

- Mét lò chuẩn bị SX - m3 đất đá bóc,

- Tấn than nguyên khai lộ thiên,

- Tấn than nguyên khai hầm lò,

- Tấn than sạch chế biến,

- Tấn than tiêu thụ.

- Giá thành tấn than thành phẩm.

4- Phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

Mỗi đối tượng tính giá thành đều bao gồm các yếu tố chi phí: Chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp , và chi phí sản xuất chung.

a- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của mỗi đối tượng tính giá thành đều

bao gồm các yếu tố: Nguyên vật liệu trực tiếp; nhiên liệu; phụ tùng thay thế, vật

liệu phụ…. Ở xí nghiệp khai thác than 790 thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

bao giờ cũg chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các yếu tố chi phí, nó thường chiếm

trên 50-60% trong giá thành sản phẩm.

Ví dụ: Khi tính giá thành cho 1 m3 đất đá bóc thì chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp là: thuốc nổ, phụ kiện nổ, vật tư sửa chữa cho máy xúc, máy gạt, khoan, ô tô

vận chuyể đất đá; dầu diezen; dầu mỡ phụ… Chi phí này ở XN 790 thường chiếm tỷ trọng 50% giá thành 1 m3 đất đá bóc.

b- Chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương công nhân trực tiếp, BHXH,

BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp.

Ở Xí nghiệp 790 thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng 18-20% giá

thành sản phẩm. Nó bao gồm lương trực tiếp trả cho công nhân đào lò, công

nhân khấu than, công nhân vận hành máng cào, công nhân khoan, công nhân

23

nạp mìn, nổ mìn, lái xe…kèm với BHXH, BHYT, KPCĐ của các công nhân

này.

c- Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí động lực, chi phí bồi dưỡng độc hại, chi

phí ăn ca, ăn định lượng, chi phí mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ và các

khoản chi phí khác bằng tiền… Ở XN 790 thì chi phí sản xuất chung chiếm tỷ

trọng khoảng 20% trong giá thành sản phẩm.

Ví dụ: Chi phí sản xuất chung cho 1 tấn than nguyên khai hầm lò gồm:

Tiền điện, nhiên liệu, dầu mỡ phụ, chi phí công cụ dụng cụ cầm tay, chi phí

thuê ngoài vận chuyển, chi phí ăn định lượng, chi phí lương cho nhân viên quản

lý đội….

Để có thể phân tích sâu hơn kết cấu của các yếu tố chi phí này trong giá

thành sản phẩm ta đi vào phân tích số liệu chi tiết giá thành các loại sản phẩm

năm 2004 của Xí nghiêp khai thác than 790 qua các bảng số liệu sau:

24

Bảng 1:

BẢNG CHI TIẾT TÍNH GIÁ THÀNH ĐẤT ĐÁ LỘ THIÊN NĂM 2004

KH năm 2004

Thực hiện năm 2004

TT

Yếu tố chi phí

Tổng giá thành (đồng)

Giá thành đơn vị (đồng)

Tổng giá thành (đồng)

Giá thành đơn vị (đồng)

A

B

1

2

3

4

Sản lượng tính giá thành ( m3 )

985.000

943.051

1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu

9.030.000.000

9.168

8.734.593.253

9.262

- Nguyên vật liệu

6.000.000.000

6.091

5.870.510.772

6.225

- Nhiên liệu

2.500.000.000

2.538

2.348.233.584

2.490

- Động lực

530.000.000

538

515.848.897

547

2

Chi phí nhân công

2.440.000.000

2.477

2.275.600.360

2.413

- Tiền lương

2.100.000.000

2.132

1.943.646.408

2.061

- BHXH, KPCĐ, BHYTế

200.000.000

203

198.983.761

211

- Ăn ca

140.000.000

142

132.970.191

141

3 Khấu hao tài sản

1.700.000.000

1.726

1.645.697.183

1.745

4 Chi phí dịch vụ mua ngoài

4.250.000.000

4.315

4.161.555.984

4.413

5 Chi phí khác bằng tiền

1.550.000.000

1.574

1.471.141.263

1.560

Tæng céng

18.970.000.000

19.259 18.288.588.043

19.393

Qua bảng tính giá thành bóc đất đá lộ thiên ta thấy chi phí nguyên vật liệu là 6.225 đồng/1 m3 đất đá, chiếm 32,1% trong giá thành; chi phí nhiên liệu là 2.490 đồng /1 m3 đất đá, chiếm 12,84% trong giá thành; chi phí NCTT là 2.413 đồng/1 m3 đất đá, chiếm 12,44% trong giá thành; chi phí SXC bao gồm (động lực, ăn ca, khấu hao TSCĐ, mua ngoài, chi phí khác..) là 8.406 đồng đồng/1 m3

đất đá, chiếm 43,35% trong giá thành.

25

Bảng 2:

BẢNG CHI TIẾT TÍNH GIÁ THÀNH ĐÀO LÒ CBSX NĂM 2004

KH năm 2004

Thực hiện năm 2004

TT

Yếu tố chi phí

Giá thành đơn vị (đồng)

Tổng giá thành (đồng)

Tổng giá thành (đồng)

Giá thành đơn vị (đồng)

A

B

1

2

3

4

1.206

851

Sản lượng tính giá thành ( m )

1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu

946.200.000

784.577

684.883.098

804.798

- Nguyên vật liệu

750.000.000

621.891

539.899.930

634.430

- Nhiên liệu

1.200.000

995

409.331

481

- Động lực

195.000.000

161.692

144.573.837

169.887

2

Chi phí nhân công

1.002.000.000

830.846

673.323.965

791.215

- Tiền lương

950.000.000

787.728

637.963.213

749.663

- BHXH, KPCĐ, BHYTế

50.000.000

41.459

35.360.752

41.552

- Ăn ca

2.000.000

1.658

0

0

3 Khấu hao tài sản

385.000.000

319.237

278.217.430

326.930

4 Chi phí dịch vụ mua ngoài

200.000.000

165.837

127.395.551

149.701

5 Chi phí khác bằng tiền

320.000.000

265.340

188.918.596

221.996

Tæng céng

2.853.200.000

2.365.837

1.952.738.640

2.294.640

Qua bảng tính giá thành đào lò CBSX ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp (gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu) là 634.911 đồng/1 m lò đào CBSX, chiếm

27,7% trong giá thành; chi phí NCTT là 791.215 đồng/1 m lò đào CBSX, chiếm

34,5% trong giá thành; chi phí SXC bao gồm (động lực, ăn ca, khấu hao TSCĐ,

mua ngoài, chi phí khác..) là 856.514 đồng đồng/1 m lò đào CBSX, chiếm

37,8% trong giá thành.

26

Bảng 3:

BẢNG CHI TIẾT TÍNH GIÁ THÀNH THAN THÀNH PHẨM NĂM 2004

KH năm 2004

Thực hiện năm 2004

TT

Yếu tố chi phí

Tổng giá thành (đồng)

Giá thành đơn vị (đồng)

Tổng giá thành (đồng)

Giá thành đơn vị (đồng)

A

B

1

2

3

4

162.000

153.382,7

Sản lượng tính giá thành ( tấn )

1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu

18.538.400.000

114.435 16.459.519.123

107.310

- Nguyên vật liệu

11.546.100.000

71.272 11.222.831.342

73.169

- Nhiên liệu

5.696.400.000

35.163

4.283.405.715

27.926

- Động lực

1.295.900.000

7.999

953.282.066

6.215

2

Chi phí nhân công

10.636.900.000

65.660

6.359.174.044

41.460

- Tiền lương

9.569.600.000

59.072

5.596.767.180

36.489

- BHXH, KPCĐ, BHYTế

751.300.000

4.638

494.519.664

3.224

- Ăn ca

316.000.000

1.951

267.887.200

1.747

3 Khấu hao tài sản

5.941.300.000

36.675

2.711.038.586

17.675

4 Chi phí dịch vụ mua ngoài

3.826.300.000

23.619

8.145.131.807

53.103

5 Chi phí khác bằng tiền

2.100.000.000

12.963

3.357.712.291

21.891

Tæng céng

41.042.900.000

253.351 37.032.575.851

241.439

Qua bảng tính giá thành than thành phẩm ta thấy chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp (gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu) là 101.095 đồng/1 tấn than thành

phẩm, chiếm 41,9% trong giá thành; chi phí NCTT là 39.713 đồng/1 tấn than

thành phẩm, chiếm 16,6% trong giá thành; chi phí SXC bao gồm (động lực, ăn

ca, khấu hao TSCĐ, mua ngoài, chi phí khác..) là 100.631 đồng đồng/1 tấn than

thành phẩm, chiếm 41,5% trong giá thành.

Phân tích các số liệu sản xuất năm 2004 của XN 790 ta thấy nhìn một

cách tỏng thể XN đã tiết kiệm được chi phí so với KH đề ra, nó thể hiện ở giá

thành sản phẩm là 241.439 đồng so với 253.351 đồng/ tấn than thành phẩm.

27

Tuy nhiên xét chi tiết thì giá thành ở một số công đoạn còn cao so với KH như giá thành 1m3 đất đá bóc thực tế là 19.393 đồng so với KH là 19.259 đồng.

Nhìn vào bảng chi tiết giá thành này kế toán có thể tìm được nguyên nhân làm

tăng chi phí để từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo có KH cũng như biện pháp

điều chỉnh , điều hành kịp thời nhằm hạ giá thành sản phẩm trong công đoạn bóc

đất đá, đồng thời tiếp tục phát huy việc giảm chi phí nhằm giảm hơn nữa giá

thành sản phẩm trong công đoạn đào lò CSX.

28

PHẦN III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠ THẤP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.

------------------------

I - Những thành công và tồn tại của Xí nghiệp khai thác than 790.

Sau thời gian thực tập nghiên cứu tài liệu về thực trạng công tác quản lý

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 790. Và qua tham khảo

tìm hiểu thêm các tài liệu, số liệu liên quan đến công tác quản lý tại Xí nghiệp.

Tôi xin mạnh dạn nêu lên một số nhận xét về biện pháp nâng cao hiệu quả của

công tác quản lý kinh tế của Xí nghiệp nói chung, công tác kế toán nói riêng.

1- Những thành công:

+ Xí nghiệp khai thác than 790 vận dụng hình thức công tác kế toán với

hình thức nhật ký chung. Toàn bộ công tác kế toán của XN( Từ việc cặp nhật

toàn bộ chứng từ hàng tháng,ghi sổ chi tiết, sổ cái ,đến việc lập báo cáo quyết

toán theo quý) đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của xí nghiệp.

+Vận dụng hình thức này đảm bảo được sự thống nhất tập trung đối với

công tác kế toán, phản ánh chính xác, kịp thời đảm bảo việc cung cấp số liệu

giúp Giám Đốc và các phòng, ban nắm thông tin kịp thời. Phục vụ cho việc quản

lý và điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

+ Giúp công tác kế toán quản trị tài chính được thuận lợi, giúp tiết kiệm

thời gian và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán.

+ Công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ chuẩn mực kế toán

mới, Xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, sổ sách theo mẫu quy định ,

mở đầy đủ các sổ chi tiết rõ ràng, số liệu được cặp nhật kịp thời tạo điều kiện

thuận lợi cho việc lập báo cáo quyết toán được nhanh chóng, kịp thời.

+ Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm của xí nghiệp, theo chi tiết từng tổ, đội SX nên việc tập hợp CPSX cũng

thuận tiện. Cụ thể điều đó đã giúp lãnh đạo Xí nghiệp nắm bắt được tình hình

thực tế của CPSX theo từng đối tượng, và từ đó lãnh đạo có biện pháp chỉ đạo

29

sản xuất sát thực với tình hình thực tế, để có những biện pháp tiết kiệm CPSX

nhằm hạ giá thành sản phẩm của từng bộ phận sản xuất nói riêng, và của xí

nghiệp nói chung.

2- Những mặt còn hạn chế:

+ Đôi khi còn chưa phản ánh chi phí kịp thời, gây bị động trong công tác kế toán

vật tư.

+ Với phương pháp kế toán này, nhiều khi chưa quản lý được hết tình hình sử

dụng chi phí, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở các tổ , Đội sản xuất.

Gây lãng phí về hiệu quả sử dụng vốn, và làm chậm vòng quay của vốn lưu

. II - Một số kiến nghị:

động

+ Muốn tăng năng suất lao động: thì phải sắp xếp lại đội ngũ lao động, cho phù

hợp với dây truyền sản xuất,và năng lực trình độ chuyên môn của công nhân

LĐ.

+ Thường xuyên đào tạo và không ngừng phát triển nâng cao tay nghề cho công

nhân lao động. Như tuyển dụng, thi nâng bậc cho các thợ bậc cao như thợ lái xe,

lái máy, công nhận kỹ thuật khai thác Lộ thiên, hầm lò VV…

+ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư máy móc và các trang thiết bị

công nghệ hiện đại để nâng cao năng xuất lao động.

+ Có kế hoạch và chủ động trong công tác sản xuất.

+ Tiết kiệm về chi phí : như tiết kiệm điện sinh hoạt, mỗi người phải có ý thức

sau khi ra khỏi phòng làm việc hoặc phòng ngủ, đều phải tự giác tắt điện và nhất

là dùng máy điều hoà nhiệt độ vào mùa hè.

+ Tiết kiệm các chi phí sản xuất chung: Như sử dụng văn phòng phẩm còn lãng

phí và nhất là nước sinh hoạt.

+ Tăng cường tận dụng các vật tư, thiết bị như gia công phục hồi lại các VTư

thiết bị còn dùng được chẳng hạn như vì chống lò, gỗ, tấm chèn.

+ Thường xuyên kiểm tra định kỳ tình hình vật tư trên kho, lập kế hoạch mua

bán và sử dụng vật tư thường xuyên kịp thời, tránh trường hợp tồn đọng tại kho.

30

Kết luận

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, công tác Kế toán nói chung, kế

toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn không

ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và trung

thực chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm thực

sự là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất của Xí nghiệp. vậy

Xí nghiệp phải tính toán được đầu ra sao cho đủ bù đắp được chi phí đầu vào,

bảo toàn được vốn và phải có lợi nhuận. Do đó phải phát huy cao độ vai trò của

kế toán trong việc giám sát mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp một cách

thường xuyên, liên tục và có hệ thống để phát hiện và khai thác kịp thời khả

năng tiềm tàng của Xí nghiệp.

Công tác Kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp đối với công tác quản lý một số chi

phí cơ bản trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Một số ý kiến và biện pháp nêu

trên nhằm hoàn thiện thêm một bước công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với việc quản lý chi phí sản xuất và

Với điều kiện hiện tại của Xí nghiệp và khả năng trình độ, sự cố gắng của

quản lý chi phí và giá thành của Xí nghiệp .

đội ngũ Cán bộ Kế toán, cùng với sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo Xí

nghiệp, tôi tin tưởng rằng trong thời gian tới công tác hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp sẽ đáp ứng được đòi hỏi và yêu cầu

của Công Ty đề ra.

Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự quan tâm guíp đỡ tận tình

của các đồng chí trong phòng kế toán tài chính xí nghiệp. và sự quan tâm của

Ban lãnh đạo Xí nghiệp, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đoàn

Trần Nguyên, và sự lỗ lực của bản thân đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thự tập

31

nâng cao này. Vì khả năng chuyên môn của bản thân tôi còn nhiều hạn chế, nên

báo cáo chuyên đề thực tập của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi

rất mong nhận được sự góp ý, thông cảm của các Cán bộ CNV trong Xí nghiệp,

trực tiếp là Đ/C Trưởng phòng tài chính và các đồng chí nhân viên phòng Kế

toán - Tài chính, và những ý kiến bổ sung của Thầy giáo hướng dẫn để bản báo

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của

cáo thực tập nâng cao I của tôi được hoàn chỉnh và thiết thực hơn.

Phòng Kế toán - Tài chính Xí nghiệp 790. Và giáo viên hướng dẫn là Thầy giáo

Đoàn Trần Nguyên cùng Ban lãnh đạo Xí nghiệp và các đồng chí Cán Bộ, nhân

viên các Phòng, Ban trong Xí nghiệp đã tạo điều kiện thuận tiện cho Tôi trong

thời gian thực tập tại Xí nghiệp.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.

Cửa ông, ngày 08 tháng11 năm 2005

Sinh viên thực tập

Bùi Thị Hè - Lớp CĐKT-K12B

32

Nội dung

Tran g

1

Lời mở đầu

3 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

3 I - Khái niệm và phân loại chi phí

1- Khái niệm chi phí sản xuất 3

2- Phân loại chi phí sản xuất 3

7 II- Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

1- Khái niệm giá thành sản phẩm 7

2- Phân loại giá thành sản phẩm 7

3- Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm 8

9 III- Một số biện pháp nhằm giảm cpsx và hạ giá thành sản phẩm

10 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790

10

I- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp khai thác than 790.

1- Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790 10

2- Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp khai thác than 790 12

3- Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD của Xí nghiệp 12

14

4- Nhà cửa, vật kiến trúc và trang thiết bị, phương tiện máy móc để phục vụ cho sản xuất của Xí nghiệp

16

* TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA

XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790

16

1- Tổ chức bộ máy của xí nghiệp: (Sơ đồ và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Ban giám Đốc và các Phòng Ban)

33

2- Chức năng nhiệm vụ của Bộ máy phòng kế toán 18

3- Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ của Xí nghiệp 19

20

II- Thực trạng công tác quản lý cpsx và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790

1- Phân loại chi phí sản xuất 20

2- Đối tượng tập hợp chi phí tại Xí nghiệp 790 20

3- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 790 21

4- Phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 21

27 PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠ THẤP CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790

I - Những thành công và tồn tại của xí nghiệp 27

1- Những thành công 27

2- Những mạt hạn chế 28

28 II- Một số kiến nghị

29

Kết luận

34

35