VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOA
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Thị Như Duyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP ..................... 10 1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục ................................................................ 10 1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa ......................................................................... 14 1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập .. 18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập ...................................................................................................... 26 Tiểu kết chương ......................................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 30 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát ........................ 30 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ................................................................................................ 34 2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ......................................................................................... 41 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì .......................................................... 49 Tiểu kết chương......................................................................................................... 52 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................... 54 3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..... 54 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................................... 55 3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................... 73 3.4. Mối quan hệ của các biện pháp .......................................................................... 75 Tiểu kết chương ......................................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BP Biện pháp
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
ĐTB Điểm trung bình
ĐTKS Đối tượng khảo sát
GV Giáo viên
PH Phụ huynh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện
Ba Vì năm học 2018 - 2019 ...................................................................................... 32
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ ....................................................................................................... 34
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa ............ 38
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh .............................................................................................. 39
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ......................................................................... 41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương
trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ........................................................................... 44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ............................................................. 45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ............................................................................. 48
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp ...................................................................................................... 73
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả
thi của các biện pháp ................................................................................................. 74
Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi .................................. 76
của các biện pháp đề xuất .......................................................................................... 76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm
non nhằm đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho thế hệ
tương lai của đất nước. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo” đề ra mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phải
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [2, tr.112]. Chương trình giáo dục
mầm non mới do BGD&ĐT ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày
25/07/2009 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo quyết
định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/05/2014 một lần nữa khẳng định, giáo dục mầm
non theo hướng phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ là rất cần thiết và là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ [3].
Đối với trẻ vào lớp 1, cần có 5 lĩnh vực phát triển cơ bản là kỹ năng ngôn ngữ
và nhận thức; kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực
xã hội; sức khỏe và thể chất. Nhưng theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt
Nam năm 2013 do Bộ GD và ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học
viện Offord ở Canada và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện, hiện nay, ở Việt Nam có
đến 50% trẻ em được xác định là có nguy cơ thiếu hụt hoặc sẽ thiếu hụt ít nhất một
trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học [14, tr.46].
Để ngăn ngừa và hạn chế sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi
vào lớp 1, việc đẩy mạnh giáo dục cho trẻ các bộ môn năng khiếu và kỹ năng sống là
hết sức cần thiết. Đặc biệt là cần giáo dục cho trẻ kỹ năng múa, vì hoạt động múa
không chỉ nâng cao thể chất mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, trí tuệ,
1
đạo đức và các kỹ năng cần thiết khác cho cuộc sống sau này.
Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm cho thấy, quản lý giáo
dục có tác động rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trong các trường công lập, cần có sự
tác động tích cực, hiệu quả của các nhà quản lý ở các cấp trong hệ thống giáo dục mầm
non. Trong khi đó, hiện nay, ở nước ta còn ít các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ mầm non.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động quản lý giáo dục là một bộ phận của công tác quản lý, hiện nay các
nghiên cứu về quản lý giáo dục nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cũng như các
nhà nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng múa là hoạt động thường xuyên tại các cơ sở giáo
dục mầm non trên cả nước, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách có hệ thống và coi giáo
dục về kỹ năng múa là một đối tượng nghiên cứu thì chưa nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả. Đặc biệt, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa
thì lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm như các hoạt động khác trong trường mầm
non như hoạt động tạo hình, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chính vì vậy, việc nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục kỹ năng múa sẽ góp phần hoàn thiện
thêm các lý luận và thực tiễn khoa học đối với kỹ năng này.
Tác giả Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận
động theo âm nhạc, Nxb Hà Nội. Tác giả có đề cập đến những kiến thức cơ bản về
nghệ thuật múa: Đã ra một số phương pháp dạy trẻ vận động theo nhạc và múa.
Tác giả đã nhận thức được vai trò quan trọng của múa đối với trẻ nhưng tác giả
mới chỉ dừng ở việc dạy trẻ vận động theo nhạc chứ chưa đưa vào các phương
pháp, biện pháp nhằm nâng cao nghệ thuật múa cho trẻ [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương
trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên
2
cứu về công tác tổ chức chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non hiện nay tại
một số trường mầm non trong thành phố, đồng thời cũng nghiên cứu ứng dụng
của một số phần mềm có thể hỗ trợ cho công tác dàn dựng chương trình ca múa
nhạc từ đó đề xuất ra phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ
mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức dàn dựng các chương trình
ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu một số
phần mềm tin học để ứng dụng vào việc giải quyết những khó khăn thường gặp
trong công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Trình bày,
hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hệ thống chúng trên chương trình Mindjet
Mindmanager [31].
Tác giả Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường
mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu và bước đầu đưa tiết học múa vào trường mầm non là một
việc làm cần thiết. Tiếp thu nghệ thuật múa theo một hình thức thoải mái, cơ bản
từ thấp đến cao phù hợp với khả năng phát triển tâm lý trẻ. Trẻ khấn khởi và tích
cực hơn. Thúc đẩy việc cải thiện dạy trẻ múa ở trường mầm non. Tác giả đã xác
định rõ tác dụng của nghệ thuật múa đối với việc giáo dục trẻ. Từ đó mở rộng và
khắc phục những khả của chương trình đang thực hiện. Để cho vai trò vị trí nghệ
thuật thực sự được tách rời thành môn học riêng biệt [30].
Tác giả Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho
trẻ mầm non 5 - 6 tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm 2. Theo tác giả trong chương trình giáo dục mầm non, môn giáo dục kỹ
năng múa là một môn nghệ thuật hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ
yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một
phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường. Hoạt
động múa, hát và vận động sáng tạo khi được giáo viên Mầm non sử dụng một
cách có có mục đích, phù hợp sáng tạo sẽ hỗ trợ trẻ thu nhận kinh nghiệm tích
cực và tạo cảm giác hưng phấn, vui tươi [27].
Tác giả Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
3
ở các trường mầm non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản
lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận
văn đã nêu được cơ sở lý luận, cở sở thực tiễn của hoạt động dạy học mầm non,
những đặc điểm riêng biệt trong việc thực hiện giáo dục tại cấp mầm non, nghiên
cứu thực trạng dạy học, quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở mầm non ở thị
xã Sơn Tây và đưa ra một số biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường mầm non thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 05 năm tiếp theo [40].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lương (2016) , Quản lý hoạt động giáo dục theo
chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục, thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non, tìm hiểu và đánh giá
thực trạng về giáo dục tích hợp theo chủ đề tại trường mầm non công lập phường
3 quận 10, TP Hồ Chí Minh. Từ đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm
nâng cao, tăng cường hiệu quả của hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm
non công lập phường 3, quận 10, TP Hồ Chí Minh [29].
Tác giả Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Hà Nội”, luận văn thác sĩ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Tác giả,
đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các
cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt độngnày tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19].
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
4
trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa
Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng
một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp
trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...”. Nghiên cứu các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở
trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp [16].
Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục
[14].
Tác giả Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ
thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam,
đã phân tích và làm rõ các nội dung của quản lý nhà trường đối với khách thể là
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tác giả có sự phân
biệt những đặc điểm của cơ sở mầm non tư thục và các trường mầm non công lập
để làm rõ hơn môi trường tác động đến quá trình quản lý. Tác giả đã phân tích và
5
làm rõ thực trạng công tác này thông qua các nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức các môn nghệ thuật trong trường mầm non, rút ra những hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất được 07 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dạy học
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội [36].
Tóm lại, giáo dục kỹ năng trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ trong
trường mầm non đã được nhiều nhà khoa học, nhiều luận án, luận văn, bài báo
khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các đề tài đã làm
rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng, cũng như
quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh, cho trẻ em. Tuy nhiên, còn ít công trình
quan tâm nghiên cứu về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên
cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong
trường mầm non công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường
6
mầm non.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho
học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì theo 5 lĩnh vực phát triển
của trẻ gồm các nội dung: kỹ năng múa của học sinh; Trình độ của giáo viên; Phương
pháp dạy trẻ của giáo viên; Môi trường dạy học; nhu cầu tham gia của học sinh; Đào
tạo bồi dưỡng và đánh giá giáo viên dạy năng khiếu múa.
Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
mầm non ở các trường công lập huyện Ba Vì, Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu từ năm 2016 đến 2018, tổ chức khảo sát từ
tháng 3/2019 - 4/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài:
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp có mối
quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng
phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện
nay, vấn đề nghiên cứu chịu nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan
nên nó được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố.. Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giờ lên lớp tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
5.1.2. Tiếp cận lịch sử:
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý giáo dục kỹ
năng múa, thông qua hoạt động giảng dạy để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp ở các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì.
5.1.3. Tiếp cận thực tiễn:
Nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy cần
phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và
7
nguyên nhân để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp
quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động giảng dạy phù hợp với thực tiễn ở
các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.1.4. Tiếp cận mục tiêu:
Hoạt động giảng dạy trên lớp nhằm đạt mục tiêu giáo dục kỹ năng múa cho học
sinh mầm non theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý giáo dục
kỹ năng múa thông qua hoạt động lên lớp nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục
tiêu đã đề ra.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế hai loại phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên
và phụ huynh nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích thực
trạng về quản lý giáo dục kỹ năng múa thông qua giảng dạy trên lớp tại một số trường
mầm non công lập huyện Ba Vì.
5.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm SPSS, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ,… để xử lý số liệu
thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn có những ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn như sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm những tri thức cơ bản
về Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì mà tác giả đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu.
8
6.2. Ý Nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý và giáo
viên các trường trong toàn huyện Ba vì nói riêng và các trường mầm non nói chung,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các
trường mầm non công lập.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa
9
tại các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội
loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
có thể kể đến:
Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2): “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định” [42].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [23, tr.17].
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr.9].
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận khái
niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Từ khái niệm về quản lý cho thấy quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào kế hoạch, có nghĩa là
10
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận
ra và tận dụng được cơ hội của môi trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định
và thay đổi của môi trường, dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập
các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm
việc tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình thực
hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng [7, tr.10].
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và
bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất
để thực hiện mục tiêu của tổ chức [7, tr.10].
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình ra quyết định
và tổ chức cho các phần tử trong tổ chức thực hiện quyết định để đạt mục tiêu quản lý
đã đề ra [7, tr.11]. .
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai sót,
khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh, tận dụng
các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu [7, tr.11].
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng vừa có
tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai
trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Đối với giáo dục ở nhà trường
thì người quản lý giáo dục cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì
bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và đạt kết
quả mong đợi.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Bàn về quản lý giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
11
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [15, tr.12].
Tác giả Bùi Minh Hiền (2011) cho rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả
công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD&ĐT mà
là sự nghiệp chung của cả xã hội [17, tr.11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [33,
tr.35].
Từ cách tiếp cận về quản lý và quản lý giáo dục của các nhà khoa học, theo tác
giả: Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục thông qua
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối
tượng quản lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.1.2.2. Chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một dạng của hoạt động quản lý và có đầy đủ 04 chức năng
của hoạt động quản lý:
Kế hoạch hóa chính là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ
động và khoa học. Đó cũng chính là chức năng đầu tiên của quản lý giáo dục và quan
trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan
trọng nhất. Chức năng kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình
hành động đồng thời xác định từng bước đi những điều kiện cũng như phương tiện cần
thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường.
Đối với việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng
phó với sự bất định và sự thay đổi đồng thời cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào
12
các mục tiêu để tìm cách tốt nhất và tiết kiệm nguồn lực. Tạo hiệu quả hoạt động cho
toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá
trình thực hiện [17].
Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục: Đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục là thiết kế cơ cấu,
phương thức cũng như quyền hạn hoạt động của các bộ phận hoặc cơ quan quản lý
giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây chính là chức năng phát huy
vai trò, nhiệm vụ và sự vận hành cũng như sức mạnh của tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ
của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động có hiệu quả càng cao. Sản phẩm của
một tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài nó, một tổ chức phải có chức năng cũng như nhiệm
vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội quy…Chúng tôi coi đây là điều kiện để tổ chức
hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục phải có sự bình đẳng trong quan hệ [17].
Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện: Các chức năng của quản lý giáo dục
sẽ thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ
chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cũng như chỉ đạo cho hệ thống hoạt động
theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người cán bộ quản lý giáo dục
phải là người có tri thức, có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống và ra quyết định trong quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số nhiều phương án có thể lựa
chọn. Việc đưa ra quyết định được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý, từ việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều khiển, chỉ đạo thực hiện cho đến việc
kiểm tra đánh giá [17].
Chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục: đây là một trong những 4 chức năng
của quản lý giáo dục, thiếu chức năng này, tức không có kiểm tra, sẽ không có quản lý.
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý đồng thời cũng là chức năng
của mọi cấp quản lý, nhằm xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong
quá trình thực hiện quyết định có phù hợp hay không, đánh giá mức dộ hoàn thành
nhiệm vụ theo kế hoạch. Khi chức năng này hoạt động thường xuyên sẽ phát hiện ra sai
lầm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn để xử lý. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt
13
động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược
điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lý cũng thấy được sự phù hợp giữa thực
tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản
lý có thể kiểm tra các vấn đề như: ( kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn…)
[17].
1.1.2.3. Chủ thể quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý giáo dục là những người thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
giáo dục ở các cấp trong hệ thống giáo dục. Chủ thể quản lý giáo dục ở các cấp khác
nhau là khác nhau. Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị chủ trì và thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở cấp quốc gia. Sở Giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được giao trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
tại địa phương. Trong hệ thống giáo dục phổ thông, Sở giáo dục quản lý các trường
THPT và các phòng giáo dục. Tiếp đến, Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, quận, thành
phố là đơn vị thực hiện chính các nhiệm vụ quản lý giáo dục các trường từ mầm non
đến THCS [18]. Tại các trường học, ban giám hiệu nhà trường là chủ thể quản lý cao
nhất, quản lý hoạt động giáo dục chung của toàn trường. Tiếp đó, các chủ nhiệm khoa
là người chịu trách nhiệm quản lý khoa, tổ trưởng bộ môn quản lý các bộ môn. [18].
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa
1.2.1. Khái niệm kỹ năng múa
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Từ điển Từ và ngữ Hán
Việt, giải thích “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [25,
tr.390]. Tác giả Trần Thị Bích Liễu, quan niệm “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng”
[26, tr.49].
Theo tác giả Vũ Dũng, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng [9]. Từ những cách tiếp cận về kỹ năng cho thấy: tri thức là cơ sở nền tảng để hình
thành kỹ năng. Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động; kỹ năng
14
gắn với một hành động hoặc hoạt động nhằm đạt được mục đích đã định.
Múa là một trong những loại hình nghệ thuật. Múa được ra đời từ rất sớm của
loài người. Múa phản ánh các hiện tượng của cuộc sống con người (văn hóa, xã hội).
Múa không lập lại nguyên xi động tác như kịch, điện ảnh mà phải được cách điệu hóa
và phải tuân theo quy luật của cái đẹp. Múa là loại hình nghệ thuật không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của con người. Nghệ thuật múa của dân tộc sẽ phát triển không
ngừng, từng bước tiến tới đỉnh cao của nghệ thuật muáthế giới và ngày càng xâm nhập
vào đời sống của quần chúng nhân dân. Múa là loại hình nghệ thuật biểu diễn có lịch
sử lâu đời. Nó là sự kết hợp hoàn hảo giữa các động tác của cơ thể và sự cảm thụ âm
nhạc, tư duy thẩm mỹ đỉnh cao. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, nó là bộ môn năng
khiếu giúp trẻ thư giãn, rèn luyện thể chất và hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên, không
phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng của múa trong chương trình giảng dạy ở các
trường mầm non.
Kỹ năng múa là năng lực vận dụng tri thức về phương thức múa đã được chủ
thể lĩnh hội để thực hiện hoạt động múa một cách có hiệu quả.
1.2.2. Vai trò của kỹ năng múa đối với học sinh mầm non
Kỹ năng múa có những vai trò sau:
Thứ nhất, học kỹ năng múa góp phần hình thành ở trẻ một số phẩm chất nhân
cách và đạo đức. Khi học múa, trẻ sẽ cần phối hợp với các bạn một cách nhịp nhàng để
hoàn thành màn biểu diễn một cách tốt nhất. Có nghĩa là, trẻ phải học cách kết hợp với
bạn, quan sát, nhường nhịn nhau trong mỗi động tác, không chen lấn, xô đẩy. Quá trình
này sẽ có những tác động tích cực đối với tư tưởng của trẻ, giúp trẻ biết cảm thông,
chia sẻ với mọi người hơn, hình thành tình cảm đạo đức, đối nhân xử thế hợp lý. Nói
theo cách của các chuyên gia nghiên cứu thì học múa là điều kiện thiết để hình thành
nhân cách, phẩm chất đạo đức của trẻ.
Thứ hai, học múa giúp trẻ phát triển trí tuệ: Múa và những môn nghệ thuật biểu
diễn nói chung đều được đánh giá cao về khả năng hỗ trợ sự phát triển trí tuệ của con
người. Khi học múa, trẻ cần tập trung quan sát, vận dụng khả năng ghi nhớ, vận động
15
theo những giai điệu riêng.Đây chính là bộ môn lý tưởng giúp trẻ có thể kết hợp được
các cơ quan vận động, gồm thính giác, thị giác và chuyển động cơ thể, nâng cao năng
lực cảm thụ âm nhạc, từ đó hoàn thiện về mặt tư duy.
Thứ ba, học múa giúp trẻ phát triển thể chất: Bạn có thể thấy những nghệ sĩ học
múa từ nhỏ có cơ thể hết sức dẻo dai và đẹp chuẩn. Khi học múa, trẻ được vận động
toàn thân theo nhịp điệu của từng bản nhạc. Điều này giúp cơ thể phát triển một cách
toàn diện, đồng thời kích thích hoạt động của hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, giúp cải thiện
sức khỏe thể chất cho trẻ.
Thứ tư, học múa giúp trẻ phát triển năng lực thẩm mỹ: Múa là bộ môn nghệ
thuật điển hình cho cái đẹp. Sự kết hợp giữa động tác của cơ thể, với giai điệu sống
động và các trang phục nhiều màu sắc… tất cả gợi cho trẻ những tình cảm, cảm xúc
thẩm mỹ, giúp trẻ có nền tảng nhất định về nghệ thuật. Mặc dù vậy, cha mẹ cũng cần
hiểu rằng, múa chỉ có thể phát huy được vai trò thực sự hữu ích khi được giảng dạy bởi
giáo viên có trình độ, có trách nhiệm với nghề, với trẻ. Bên cạnh đó, điều quan trọng là
phải khiến trẻ cảm thấy vui vẻ, hứng thú với môn học này, để mỗi ngày đi học là một
ngày vui
1.2.3. Giáo dục kỹ năng múa
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng múa
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là quá trình tác động, dạy dỗ, chỉ bảo,
hướng dẫn, làm mẫu từ nhiều động tác, kỹ thuật khác nhau, phối hợp với sự cảm thụ
âm nhạc nhằm xây dựng và hình thành cho trẻ những kỹ năng múa phù hợp với từng
độ tuổi và từng thể loại. Kết quả của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là trẻ có
được những kỹ năng múa tốt, trẻ mạnh dạn, tự tin, phát triển toàn diện cả về thể chất
lẫn tinh thần.
Quá trình giáo dục kỹ năng múa giống như các quá trình giáo dục khác là có sự
tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia vào quá trình
giáo dục kỹ năng múa cho học sinh là thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường, ngoài xã hội. Trẻ mầm non là đối tượng của quá
16
trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Trẻ còn là
chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các động tác, kỹ năng và tham gia các hoạt động giao
lưu để thể hiện các kỹ năng múa một cách tích cực.
1.2.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng múa
(1) Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần được vận dụng linh hoạt tùy theo
từng lứa tuổi, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các kỹ năng múa cơ bản,
tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cụ thể được thể hiện qua các kỹ năng sau:
- Kỹ năng mô phỏng: Kỹ năng mô phỏng còn gọi là kỹ năng bắt chước, tiếp thu
múa chủ yếu bằng cách bắt chước, nghĩa là nhìn người khác múa rồi làm theo. Kỹ năng
này phụ thuộc một phần vào yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này quan trọng nhất trong quá
trình học múa.
- Kỹ năng khống chế: Là điều khiển cơ bắp, hình thể cho hòa nhập với âm nhạc.
Động tác, tư thế múa có hồn hay không chính là nhờ kỹ năng khống chế. Muốn có
được kỹ năng khống chế phải rèn luyện cách điều khiển cơ bắp theo ý muốn và mục
đích thể hiện.
- Kỹ năng mềm dẻo: Kỹ năng này được quan niệm như thuộc tính của múa, kỹ
năng mềm dẻo cũng có 1 phần yếu tố bẩm sinh. Kỹ năng này khi múa phải biết cách
điều khiển cơ bắp, khớp để đáp ứng với mục đích biểu hiện. Nhưng trong khi múa
không phải lúc nào cũng đòi hỏi phải có kỹ năng mềm dẻo.
- Kỹ năng mở: Là hoạt động linh hoạt về biên độ của các khớp.
- Kỹ năng nhảy: Nâng toàn bộ trọng lượng thân hình lên khỏi mặt đất. Kỹ năng
này đòi hỏi phải biết cách lấy đà, nhún đầu gối, dồn sức khống chế vào bắp chân, bàn
chân rồi sau đó bậc lên trong 1 tư thế nhất định, Người thẳng, đầu thẳng và kế hoạch
rơi xuống nhẹ nhàng, cân bằng. Sức bật là yếu tố quyết định kỹ năng này.
- Kỹ năng quay xoay: Xác định hướng và biên độ xoay cả vòng, nửa vòng, ¼
vòng, xoay tại chỗ hay di chuyển. Khi quay xoay phải kết hợp tay, chân, vai và toàn bộ
17
thân hình.
(2) Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non gồm có
nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp thực
hành. Với phương pháp trực quan bao gồm phương pháp làm mẫu, phương pháp làm
cùng, phương pháp làm gương (những phương pháp này giúp trẻ quan sát, bắt
chước/tập thử, thực hành thường xuyên những kỹ năng múa cần hình thành); nhóm
phương pháp dùng lời bao gồm các phương pháp trò chuyện, giảng giải ngắn (những
phương pháp này giúp trẻ huy động tối đa những kinh nghiệm đã có, giải thích và
khích lệ trẻ vui vẻ, hào hứng thực hiện kỹ năng múa: nhóm phương pháp thực hành
bao gồm các phương pháp trải nghiệm, đóng vai, giao việc (những phương pháp này
giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực hành thường xuyên các kỹ năng múa).
(3) Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua các hình thức hoạt động như
vui chơi, giao tiếp, hoạt động phát triển ngôn ngữ và nhận thức. Ngoài ra còn có thể sử
dụng những hình thức giáo dục khác như hoạt động lao động, âm nhạc, làm quen với
văn học, khám phá thế giới xung quanh, thể dục. Đối với trẻ mầm non giáo dục kỹ
năng múa thông qua hoạt động vui chơi. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Nội
dung chơi của trẻ phản ánh những sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, làng xóm gắn
với các bài hát, bài múa theo chủ đề. Tổ chức các hoạt động cô và trẻ cùng làm tại
nhóm lớp, lồng ghép các hoạt động giáo dục khác tại trường vào chương trình giáo dục
trong các hoạt động học, hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi với giáo dục
kỹ năng múa.
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
1.3.1. Khái niệm học sinh các trường mầm non công lập
Theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non thì trường mầm non, trường mẫu
giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ
18
chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên [5].
Theo Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục thì Trẻ em mẫu
giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non,
lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và
ở các trường phổ thông [6].
Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, luận văn đề xuất khái niệm học sinh các
trường mầm non công lập là trẻ em đi học các trường mầm non do cơ quan Nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên.
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh các trường mầm non công lập
(1) Đặc điểm của sự phát triển các phẩm chất nhân cách
Về đời sống tình cảm: đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm chế
xúc cảm của mình. Trẻ rất dễ xúc động trước thiên nhiên, động vật, chưa biết kiểm tra
những biểu hiện bên ngoài của tình cảm. Những xúc cảm của lứa tuổi này thường gắn
liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp mà ở đó trẻ hoạt động hoặc gắn với những
đặc điểm trực quan; đời sống tình cảm của trẻ bắt đầu có nội dung phong phú hơn và
bền vững hơn; thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Tuy
nhiên, do tình cảm của trẻ đang trong quá trình hình thành, phát triển nên tình cảm ở
lứa tuổi này còn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
Đặc điểm về ý chí và tính cách
Về ý chí: các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên
những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách của cá nhân trẻ.
Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt khả năng chịu đựng và kiên nhẫn chưa cao, nhanh
thích với các đồ vật nhưng cũng chóng chán, khó giữ trật tự trong quá trình học tập và
sinh hoạt.
Về tính cách: ở lứa tuổi mẫu giáo, tính cách của trẻ đang được hình thành trong
19
mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi. Cụ thể ở trẻ hình thành những nét tính cách
mới như tính hồn nhiên, tính hay bắt chước những hành vi, cử chỉ của người lớn, tính
hiếu động, tính trung thực và tính dũng cảm.
(2) Đặc điểm quá trình nhận thức
Đối với trẻ 3-4 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ được
thể hiện ở khả năng tư duy trực quan - hành động: trẻ thường thích các hoạt động chân
tay và khám phá bằng các giác quan; trẻ có thể nắm các thông tin thông qua giao tiếp
và các sách đơn giản, dễ hiểu; trẻ rất hay đặt câu hỏi nhưng không phải lúc nào trẻ cũng
có thể hiểu được câu trả lời; trong cuộc sống, sinh hoạt, vui chơi trẻ bắt đầu nhận ra các
mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng các câu hỏi đơn giản như tại sao? để làm gì?
như thế nào?; thông qua các hoạt động trẻ từng bước móc nối các sự kiện khi thảo luận
nhưng có thể gặp khó khăn trong phát âm, diễn đạt bằng lời nói. Trẻ cần được người
lớn chú ý nghe và nói lại rõ ràng hơn những gì trẻ nói; trong lớp trẻ có thể học tốt nhất
trong những tình huống cụ thể có ý nghĩa với bản thân chúng và khi có sự tin tưởng,
khích lệ của người lớn như cô giáo, cha mẹ và người thân trong gia đình…
Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo từ 4 - 5 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển
nhận thức trẻ phát triển tư duy trực quan - hình tượng: đây là giai đoạn trẻ hay sử dụng
các trò chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để hiểu các khái niệm
phức tạp; trẻ bắt đầu hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo
hơn trong việc khám phá; trong quá trình học tập và vui chơi, trẻ thường thích các thí
nghiệm do chúng tạo ra hơn là các thí nghiệm do người lớn hướng dẫn; trẻ bắt đầu suy
nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn như nghĩ về việc gieo hạt trước khi trẻ
thực hiện hành động thực tế này; bắt đầu đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ
được trải nghiệm; trẻ thích nghĩ ra những lời giải thích về những gì quan sát được,
thường thêm các chi tiết tưởng tượng vào các sự việc; trẻ thích nói chuyện với những
trẻ khác khi chơi và thử nghiệm; bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý
kiến và trẻ thích nói để người lớn ghi lại và thử tự viết.
Đối với trẻ ở lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi, ở độ tuổi này, đặc điểm phát triển nhận
thức của trẻ biểu hiện ở khả năng tư duy lôgic: Có nhiều thông tin về một số sự vật,
20
hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó; ở lứa tuổi
từ 5 - 6 tuổi trẻ có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời
giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng
suy luận logic và trừu tượng. Đồng thời, trẻ có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng
dẫn và có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau; trong hoạt động hàng ngày trẻ
thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích; trẻ thích chơi
theo nhóm từ 5-6 bạn và thích trao đổi các nội dung quan sát được trong từng nhóm
nhỏ; trẻ đã có khả năng nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng vẫn cần các sự việc có
thực để giải thích các khái niệm đó, cũng như thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc
đang diễn ra trong cuộc sống và hoạt động trẻ quan sát được.
Từ những đặc điểm tâm lý cơ bản của trẻ, đặt ra cho CBQL giáo dục, giáo viên
khi tiến hành giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần hướng vào việc làm thay đổi hành vi
của trẻ từ thói quen sống thụ động, chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng,
tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân trẻ và góp phần
phát triển bền vững cho xã hội.
1.3.3. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập
Quản lý giáo dục kỹ năng múa là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của giáo viên, trẻ mầm non và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối
đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục kỹ năng múa trong nhà trường. Quản lý
giáo dục kỹ năng múa chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL
trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Quản lý giáo dục kỹ năng múa là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục kỹ năng múa trong
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục
và dạy kỹ năng múa cho trẻ.
Từ những luận giải trên, tác giả cho rằng: Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho
học sinh ở các trường mầm non công lập là một hệ thống những tác động sư phạm hợp
21
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ theo đúng mục đích đề ra, giúp trẻ phát triển toàn
diện về nhân cách theo mục tiêu giáo dục mầm non.
Chủ thể quản lý giáo dục kỹ năng múa ở các trường mầm non công lập là ban
giám hiệu nhà trường
Đối tượng quản lý giáo dục kỹ năng múa là tập thể giáo viên, trẻ mầm non và
những nguồn lực xã hội tại các trường mầm non công lập.
1.3.4. Các nội dung quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập
Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non được tiếp cận và phân tích theo
chức năng quản lý giáo dục trong nhà trường nói chung đó là: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
(1) Lập kế hoạch về giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần
xác định rõ mục tiêu sẽ đạt được của từng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ như:
Về kiến thức, phải trực tiếp góp phần nâng cao hiểu biết cho trẻ về hình thức, phương
pháp và cách thức múa, từng bước tiếp thu, củng cố, mở rộng hiểu biết những nội dung
đã học trên lớp, hình thành ý thức tự học múa cho trẻ; về kỹ năng, kỹ xảo, củng cố
vững chắc các kỹ năng cơ bản trong hoạt động múa tại các trường mầm non như kỹ
năng nhảy, xoay...
Kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non cần được xây
dựng cụ thể đến từng tuần, phải chỉ rõ nội dung giáo dục, thời gian tiến hành, nội quy,
nền nếp giáo dục học tập, đó là những quy định chung có tính bắt buộc được duy trì
đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định.
Bên cạnh đó, kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non cần thể hiện rõ
sự phân công, phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục, kinh phí và thời gian
thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần bảo đảm tính khoa
22
học, kế thừa, toàn diện, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. Kế hoạch phải vạch ra được
chiều hướng phát triển KNS ở trẻ mầm non; kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp,
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
(2) Tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm
non là chỉ huy, chỉ đạo cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để
bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và
phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện giáo dục
kỹ năng múa sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo, nhà quản lý biết kết hợp
giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện
cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.
Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non có liên
quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động dạy học, tổ chức vui chơi để giáo dục nhân
cách cho trẻ ngay trong nhà trường. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục kỹ năng múa gồm: thành lập ban chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ thông qua hoạt động học, vui chơi theo các chủ đề đã được xác định, do hiệu trưởng
làm trưởng ban; xây dựng các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông
qua các hoạt động hàng ngày; đề ra mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ và tổ chức thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa.
Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Khi sắp xếp bố trí lực lượng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, hiệu trưởng phải biết được
phẩm chất và năng lực của từng giáo viên, nhân viên, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có
thể phân công theo từng “ê kíp” nhằm bảo đảm cho công việc được tiến hành một cách
thuận lợi và có hiệu quả.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng
múa thông qua dự giờ, kiến tập, sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực cho giáo
viên về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng múa cho
23
trẻ đạt hiệu quả.
(3) Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập
Trong quản lý, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một đường lối chủ trương
nhất định. Chỉ đạo thực hiện hoạt đông giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non là
chỉ huy phải ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ.
Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và
phối hợp với các lực lượng giáo dục sao cho hiệu quả cao nhất. Cán bộ quản lý chỉ
đạo thực hiện các việc sau:
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa của giáo viên chủ
nhiệm lớp và các lực lượng giáo dục khác. Quy định nhiệm vụ, các tiêu chuẩn thi
đua cụ thể đối với giáo viên, tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non và
động viên khen thưởng kịp thời. Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng tổ chức hoạt động
về giáo dục kỹ năng múa thông qua hoạt động trải nghiệm. Quản lý nội dung
chương trình giáo dục kỹ năng múa cho cho trẻ cần được xác định từ đầu năm học,
đầu mỗi học kỳ và của từng tháng. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT cũng như của Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng phân công cho
phó hiệu trưởng xây dựng và quản lý chặt chẽ các thành tố như mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo viên giảng dạy và kết quả giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm. Tất cả các hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non phải phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tránh đặt ra các hoạt động giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ quá cao mà điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạn chế sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng múa của trẻ tại nhà trường. Bảo đảm cơ sở
vật chất cho quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non bao gồm
các đồ dùng học cụ, những vật dụng phục vụ trực tiếp cho công tác thực hành giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, các hoạt động dã ngoại và các mặt bảo đảm khác.
Trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu cần kiểm tra giám sát việc thực hiện
24
kế hoạch bằng cách thu thập thông tin chính xác, phân tích, tổng hợp, xử lý thông
tin để có những quyết định đúng đắn. Đó có thể là những quyết định để điều chỉnh,
sửa sai (nếu kế hoạch có vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn) để hoạt động giáo dục
kỹ năng múa diễn ra đúng theo kế hoạch. Việc chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa sẽ đạt
hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Ban giám hiệu biết kết hợp giữa sử dụng
quyền, sự thuyết phục, động viên, kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho mọi người
dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của mình.
(4) Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập
Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, việc
kiểm tra đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý
nghĩa đối với cả cha, mẹ của trẻ. Qua kiểm tra đánh giá, giáo viên, cha, mẹ trẻ sẽ
hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình trong thực hiện
nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện định kỳ,
thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, song kiểm tra dù thực hiện ở cách
thức nào cũng cần xây dựng chuẩn đánh giá cho phù hợp với đặc điểm của nhà
trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan, công bằng.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những tác động quản lý giáo
dục của ban giám hiệu, giáo viên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình giáo dục, rèn
luyện kỹ năng múa cho trẻ. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ phải xác định rõ mục đích, bảo đảm tính khách quan, toàn diện,
công khai. Đây vừa yêu cầu, vừa là nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phải gắn
liền với nội dung đánh giá kết quả phát triển của trẻ về nhận thức, nhân cách mvà
thể lực. Để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong quá trình dạy học, giáo dục ở nhà trường, nhà quản lý giáo dục cần: lập kế
hoạch kiểm tra (kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh
giá, chuẩn đánh giá, phương pháp, hình thức đánh giá); xây dựng các lực lượng
25
kiểm tra, đánh giá; xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra, đánh giá;
phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin đến giáo viên và các lực
lượng tham gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
các trường mầm non công lập
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
(1) Tác động từ nhận thức của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ
Trình độ nhận thức của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức đúng giúp nhà trường
phát huy được thế mạnh của giáo viên và các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục
và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Nhận thức của các
lực lượng quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, được đánh
giá bởi các vấn đề như nhận thức về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng múa cho trẻ;
hiểu thế nào là kỹ năn múa; ý nghĩa vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, nhất là
trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng nhiệm vụ và mối quan
hệ giữa Ban giám hiệu, CBQL, giáo viên, vai trò trách nhiệm của gia đình và các tổ
chức ngoài xã hội trong việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ; mối quan hệ giữa nhà
trường - gia đình - các tổ chức ngoài xã hội đối với việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non hiện nay.
Nhận thức của các lực lượng quản lý và giáo dục phù hợp với mục tiêu quản lý
sẽ thúc đẩy cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nhanh chóng đạt hiệu quả tối
ưu và ngược lại khi nhận thức lệch lạc, chưa đúng với yêu cầu tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ sẽ trở thành lực cản việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ của các trường mầm non. Do vậy, nhận thức của các lực lượng quản lý và thực
hành giáo dục đúng sẽ tạo nên sự đồng thuận trong việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cũng như hiểu được sự
cần thiết của việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ để thúc đẩy cho hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt kết quả theo sự kỳ vọng của các lực lượng tham
26
gia tổ chức giáo dục.
(2) Tác động từ năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
Đội ngũ CBQL giáo dục, giáo viên là lực lượng chủ đạo quyết định chất lượng
giáo dục của nhà trường. Do vậy, trong giai đoạn phát triển của đất nước hiện nay, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra yêu cầu cấp bách là nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu
nhân cách phù hợp với xã hội. Từ đó đòi hỏi đội ngũ CBQL và giáo viên phải đáp ứng
các yêu cầu về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm có thể tiếp thu những
kiến thức mới hội nhập để có thể truyền đạt cho thế hệ mai sau. Nhận thức được sự ảnh
hưởng năng lực của CBQL và đội ngũ giáo viên đến chất lượng công tác giáo dục kỹ
năng múa, mỗi nhà trường đều tạo điều kiện cho đội ngũ học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo lực lượng giảng dạy vừa hồng vừa chuyên.
(3) Tác động từ môi trường gia đình và xã hội
Dưới góc độ giáo dục, gia đình, xã hội không chỉ là lực lượng tham gia vào quá
trình giáo dục mà còn là môi trường giáo dục quan trọng. Trong lĩnh vực giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, môi trường gia đình và môi trường xã hội có
thể tác động theo hướng tích cực hoặc không tích cực đối với quá trình hình thành và
phát triển kỹ năng múa của trẻ. Do kỹ năng múa thuộc phạm trù năng lực nên sự trải
nghiệm có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần phát
huy tốt sức mạnh của các yếu tố gia đình và xã hội. Trong gia đình, cha mẹ là những
người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo
nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ… đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ảnh hưởng
mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của mỗi gia đình và trẻ nhỏ. Các tệ
nạn xã hội tạo ra nhiều thách thức và khó khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân,
thiện, mỹ trong giáo dục gia đình. Cha mẹ cũng cần dành thời gian để tìm hiểu những
tâm tư, nguyện vọng của con, gần gũi và chia sẻ với con về ước mơ về hoạt động học
tập, vui chơi trên nhà trường.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
(1) Tác động từ mục tiêu, yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục ở bậc
27
mầm non
Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác giáo dục và rèn
luyện kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Quá trình giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ, nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc mầm non và không xác định được
yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thì công tác quản lý và tổ chức các hoạt
động giáo dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ ở các trường mầm non sẽ không đạt hiệu
quả. Vì thế, giáo dục ở các cấp học, bậc học phải hướng tới đổi mới toàn diện, sâu sắc
hơn cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Do vậy, việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục ở bậc mầm non, đó là giúp trẻ phát triển toàn
diện về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho trẻ bước vào thời kỳ học tập ở bậc
tiểu học và các bậc học tiếp theo. Đây chính là yếu tố tác động có ý nghĩa định hướng
cho công tác giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
nói riêng.
(2) Tác động từ cơ sở vật chất của các trường mầm non
Cơ sở vật chất là một bộ phận rất quan trọng của nhà trường là thành tố không
thể thiếu được trong công tác giáo dục trẻ, nó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trường mầm non, chính là tạo ra một môi trường sư phạm có
đầy đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, đồ dùng, sân chơi...
đó chính là tạo ra môi trường sư phạm có đủ diện tích cho trẻ hoạt động, có cảnh quan
đẹp, hấp dẫn mang tính giáo dục cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Chính vì
vậy, yếu tố vật chất có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm cho giáo dục kỹ năng múa
đạt hiệu quả.
Tiểu kết chương
Giáo dục kỹ năng múa ở trường mầm non là một quá trình giáo dục bộ phận
trong tổng thể quá trình giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục
khác giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ. Ngoài những
hoạt động học tập các môn học, trẻ còn tham gia những hoạt động ngoài giờ để thoả
mãn những nhu cầu sống của cá nhân hoặc để đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Quản
lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non thể hiện các chức năng quản lý giáo dục: kế
28
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Kế hoạch hóa là chức năng quan trọng
hàng đầu trong công tác quản lý vì nó hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến
những vấn đề cụ thể, từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang
tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Từ đó, CBQL tổ chức, chỉ thực hiện kế hoạch giáo
dục kỹ năng múa cho học sinh như sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản
lý, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ, huy động cơ
sở vật chất, kinh tế phục vụ cho công tác giáo dục. Bảo đảm việc giáo dục kỹ năng múa
diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao
cho đạt hiệu quả. Trong quản lý giáo dục kỹ năng múa, việc kiểm tra đánh giá rất quan
trọng vì nó giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân
công thực hiện kế hoạch. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi
29
dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Vì
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một
phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp thị xã Sơn Tây,
phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía
Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp
thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc.
Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông
Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng [38].
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất
Thủ đô Hà Nội. Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai, và hồ Đồng Mô (tại khu du
lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy
sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy [38].
Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú
Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong
Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại xã Tản Hồng, đối diện với
thành phố Việt Trì) [38].
Trong giai đoạn 2015 đến tháng 6/2019, Ba Vì đã có sự phát triển vượt bậc về
kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 15%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực: giá trị sản xuất ngành dịch vụ - du lịch tăng nhanh, chiếm 40,6%.
Ngành nông, lâm nghiệp giảm dần còn 37,8%; Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng có bước phát triển mạnh, chiếm 21,6 %; Chăn nuôi được đẩy mạnh, nhất là đàn
30
bò sữa, đến nay đã có 8.000 con. Duy trì phát huy giá trị thương hiệu sản phẩm Sữa Ba
Vì, Chè Ba Vì, Miến dong Minh Hồng, Khoai lang Đồng Thái, gà đồi Ba Vì, Thuốc
nam đồng bào dân tộc Dao... [38]
Đặc biệt, công tác xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều thành tích rất ấn tượng.
Từ một huyện có tỷ lệ đói nghèo cao, đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Ba Vì giảm hàng năm
từ 2,5 - 3%, đào tạo nghề theo Quyết định 1956 của Chính phủ, được triển khai tích
cực, góp phần đưa số lao động của huyện qua đào tạo đạt 34,2%, hàng năm tạo việc
làm mới cho trên 3.700 lao động [38].
2.1.1.2. Tình hình giáo dục mầm non huyện Ba Vì
Năm học năm 2018 - 2019, huyện Ba Vì có 113 trường học, trong đó bậc mầm
non có 43 trường; tiểu học 35 trường; phổ thông cơ sở có 35 trường... Tổng số có 1.997
nhóm lớp với hơn 64.300 học sinh [32].
Với giáo dục mầm non, 100% nhà trường tổ chức ăn bán trú cho trẻ; tỷ lệ tham
gia uống sữa học đường đạt 98%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhẹ cân đều giảm, nhà trẻ còn
2,5%, mẫu giáo còn 3,4%. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học; tuyên truyền, động viên cha mẹ có con ở độ tuổi mầm non đưa các bé ra
lớp, các trường Mầm non trong Huyện cũng không ngừng chú ý nâng cao chất lượng
học tập của các bé... [32]
Tỷ lệ các cháu nhà trẻ đến với cấp học mầm non còn thấp so với mặt bằng
chung của thành phố; tình trạng mất cân đối và thiếu giáo viên cục bộ trong các trường
học vẫn tồn tại; một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, thụ động trong
công việc nên chưa theo kịp được tiến trình đổi mới, quản lý giáo dục... Nhiều trường
còn thiếu phòng học chức năng, phòng học bộ môn, phòng đồ dùng thiết bị dạy học; tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia trên địa bàn còn thấp; phòng học còn thiếu, vẫn còn không ít
31
phòng học cấp 4 và đặc biệt vẫn còn lớp học tạm...
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện Ba Vì năm học 2018 - 2019
TT Tên trường Số học sinh TT Tên trường Số học sinh
1 Ba Vì 22 Phong Vân 139 346
2 Ba Trại A 23 Sơn Đà 520 465
3 Ba Trại B 24 Tây Đằng 503 755
4 Cổ Đô 25 Trường 1/6 428 467
5 Cam Thượng 26 Tản Hồng 395 675
6 Cầm Lĩnh A 27 Tản Lĩnh A 550 544
7 Cầm Lĩnh B 28 Tản Lĩnh B 431 197
8 Châu Sơn 29 Tản Viên 357 327
9 Chu Minh 30 Thái Hòa 501 412
10 Đông Quang 31 Thuần Mỹ 313 401
11 Đồng Thái 32 Thụy An 570 512
12 Khánh Thượng A 33 Tiên Phong 306 492
13 Khánh Thương B 34 Tòng Bạt 293 613
14 Minh Châu 35 TTNC Bò 393 463
15 Minh Quang A 36 Vân Hòa A 569 405
16 Minh Quang B 37 Vân Hòa B 281 252
17 Phú Đông 38 Vạn Thắng 493 723
18 Phú Cường 39 Vật Lại 344 945
19 Phú Châu 40 Yên Bài A 654 391
20 Phú Phương 41 Yên Bài B 367 236
21 Phú Sơn 468 Tổng 18.496
(Nguồn: Kế hoạch 134/KH-UBND huyện Ba Vì ngày 11/4/2019 về tuyển sinh vào các
trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2019 - 2020 trên địa bàn huyện Ba Vì)
Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Ba Vì đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học, “bội thu” những thành tích. Quy mô của ngành giáo dục tiếp tục
32
phát triển, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non, chất lượng giáo
dục đại trà và mũi nhọn ở bậc tiểu học, trung học cơ sở được giữ vững. Việc thực hiện
các cuộc vận động và phong trào thi đua tiếp tục được đẩy mạnh, nâng cao. Ngành giáo
dục luôn chú trọng đến chất lượng dạy và học, bên cạnh đó cũng đề cao các chương
trình giáo dục ngoại khóa, giao lưu quốc tế nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện. Đó là
cách “dạy chữ, dạy người” mà thầy trò ngành giáo dục Cầu Giấy đã làm rất hiệu quả
nhiều năm nay. Chính sự ủng hộ và tâm huyết của lãnh đạo huyện Ba Vì trong đầu tư
kinh phí, cơ sở vật chất, sự tham mưu của phòng giáo dục và sự vào cuộc của các
trường trên địa bàn là những yếu tố quyết định cho những bước thành công ban đầu của
ngành giáo dục Cầu Giấy.
2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì; làm rõ hạn chế và nguyên nhân
hạn chế; đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Ba Vì đạt hiệu quả tối ưu.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm
non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
Để thực hiện nghiên cứu đề tài liên quan đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ mầm non, đề tài cần thực hiện khảo sát ở tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình
thực hiện việc quản lý này. Bao gồm: 20 CBQL giáo dục ở trường mầm non, chuyên
viên của Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì; 70 giáo viên tại các trường mầm non và 100
cha, mẹ trẻ.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
33
Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
2.1.2.5. Địa bàn, thời gian khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát 10 trường mầm non của huyện Ba Vì, đó là: Trường
mầm non Cổ Đô; Trường mầm non Cầm Lĩnh A; Trường mầm non Minh Quang A;
Trường mầm non Phú Châu; Trường mầm non Phú Sơn; Trường mầm non Tây Đằng;
Trường mầm non Vân Hòa A; Trường mầm non Vạn Thắng; Trường mầm non Vật Lại;
Trường mầm non Yên Bài A. Thời gian khảo sát: từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2019.
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì
Nhận thức về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là rất quan trọng, đặc
biệt với những người làm công tác quản lý giáo dục ở nhà trường nói chung, trường
mầm non nói riêng. Nếu CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh có nhận thức đúng đắn
về hoạt động giáo dục kỹ năng múa thì đó chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức,
tiến hành các hoạt dộng giáo dục ở nhà trường và gia đình và xã hội có liên quan đến
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay.
Qua khảo sát và xử lý kết quả điều tra về nhận thức của CBQL giáo dục, giáo
viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non,
được biểu hiện cụ thể ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Mức độ cần thiết
Rất cần Không cần ĐT Cần thiết TT Nội dung khảo sát thiết thiết KS
SL % SL % SL %
20 100 0 0 0 0 CB
56 80.0 14 20.0 0 0 GV
1 Giáo dục kỹ năng múa nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ 76 76.0 24 24.0 0 0 PH
34
20 100 0 0 0 0 2 Giáo dục kỹ năng múa nhằm CB
GV 58 82.8 12 11.2 0 0
giúp trẻ hình thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa PH 73 73 10 10.0 17 17.0
3 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ CB 20 100 0 0 0 0
GV 64 91.2 6 8.8 0 0
sống chủ động, tính tích cực, tự tin hơn PH 84 84.0 16 16.0 0 0
4 Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ CB 18 90.0 2 10.0 0 0
phát triển trí tuệ, thể chất và GV 55 78.6 12 17.1 3 4.3
năng lực thẩm mỹ PH 79 79.0 15 15.0 6 6.0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.2 cho thấy, CBQL giáo dục, giáo viên
và phụ huynh của trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì hầu hết đều có nhận thức
đúng, khá đầy đủ về vị trí, vai trò của giáo dục kỹ năng múa đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Cụ thể như sau:
Một là, đánh giá của CBQL giáo dục tại các trường mầm non
CBQL giáo dục tại các trường mầm non đánh giá cao vai trò của giáo dục kỹ
năng múa trong quá trình giáo dục, giáo dục kỹ năng múa là điều kiện quan trọng để
rèn luyện hành vi, kỹ năng cho trẻ, phát huy được tính tích cực chủ động, rèn luyện và
phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử của trẻ trong các tình huống khác nhau, đồng thời
giúp trẻ vui vẻ hòa đồng, sống khỏe, hiệu quả hơn. Cụ thể khi được hỏi về “Hoạt động
giáo dục kỹ năng múa góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ”,
đã có 100% CBQL giáo dục tại các trường mầm non khẳng định “rất cần thiết” vì
thông qua giáo dục kỹ năng múa sẽ giúp cho trẻ hình thành, phát triển nhân cách một
cách toàn diện; 90% CBQL giáo dục cho rằng “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát
triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ” có vai trò “rất cần thiết” và nó là cách tốt
nhất để tiến hành giáo dục nhằm từng bước hình thành tư duy thẩm mỹ. Giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non là một trong các hoạt động góp phần xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Cô giáo T. T. H. M., Hiệu trưởng một
trường mầm non huyện Ba Vì trao đổi “Hoạt động giáo dục kỹ năng múa không những
có tác dụng thu hút trẻ tới lớp, tới trường, đem lại niềm vui, phấn khởi cho trẻ, làm cho
35
trẻ từng bước tự tin trong giao tiếp, giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi và củng cố, khắc
sâu, mở rộng nội dung học tập của trẻ”. Tuy nhiên, vẫn còn ý kiến của một số chuyên
viên giáo dục cho rằng các hoạt giáo dục hiện nay của các trường mầm non vẫn chủ
yếu tập trung vào giáo dục văn hoá, chưa đặt giáo dục kỹ năng múa vào đúng vị trí
quan trọng trong nội dung chương trình giáo dục của trường. Từ đó dẫn đến nội dung
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ chưa được quan tâm tại các trường mầm non.
Hai là, đánh giá của giáo viên
Đa số giáo viên đều khẳng định vai trò của giáo dục kỹ năng múa trong việc
hình thành và từng bước phát triển đạo đức nhân cách của trẻ mầm non, chính vì vậy
có 82.8% số giáo viên được hỏi khẳng định “Hoạt động giáo dục kỹ năng múa góp
phần hình thành, phát triển các hành vi ứng xử có văn hoá” là “rất cần thiết”; trong khi
đó “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ động, tính tích cực, tự tin hơn” có đến
90,1% giáo viên khẳng định là “rất cần thiết”. Tuy nhiên, vẫn còn 4.3% giáo viên cho
rằng “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ”
là “không cần thiết”.
Ba là, đánh giá của phụ huynh học sinh
Kết quả điều tra (bảng 2.2) đã cho thấy đại đa số phụ huynh đều nhận thức được
vai trò to lớn của hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, chính vì vậy có tới hơn 84%
ý kiến được hỏi đánh giá đúng về mức độ quan trọng của các nội dung trong hoạt động
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cụ thể là “Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ
động, tính tích cực, tự tin hơn”. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận phụ huynh học sinh
chưa nhận thức hết được vai trò giáo dục to lớn của các hoạt động giáo dục kỹ năng
múa đối với việc phát triển kỹ năng ứng xử, giao tiếp cho trẻ tại các trường mầm non,
chính vì vậy vẫn còn 17.0% ý kiến cho rằng việc: “Giáo dục kỹ năng múa nhằm giúp
trẻ hình thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa” là “không quan trọng”. Để làm rõ
lý do, tác giả tiếp tục phỏng vấn một số phụ huynh với câu hỏi: “theo ông/bà giáo dục
kỹ năng múa có vai trò như nào đối với việc hình thành, phát triển nhân cách, đạo đức
lối sống cho trẻ”, khi được hỏi một số phụ huynh vẫn khẳng định là các cháu khi đến
lớp, đến trường mầm non, chỉ cần các cô giáo thường xuyên chăm sóc ăn, uống, ngủ
36
nghỉ, dạy các cháu các trò chơi và cách giao tiếp với mọi người là đủ và mong muốn
nhà trường, cô giáo tổ chức hoạt động cả tuần để giúp phụ huynh quản lý con cái, để
phụ huynh yên tâm lao động, công tác (tập trung ở những phụ huynh bận công việc) và
một số phụ huynh cũng thấy được việc cho trẻ tham gia các hoạt động giáo dục kỹ
năng múa ở nhà trường, lớp là giúp trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống chung với
mọi người, tạo cho trẻ sự mạnh dạn, tự tin, chứ không phải vì hoạt động này có tác
dụng hình thành, phát triển khả năng sống an toàn, khoẻ mạnh, thành công. Còn lại là
các phụ huynh cho rằng việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ chủ yếu là trách nhiệm của
giáo viên, nhà trường nên không có ý kiến tham gia.
Như vậy, CBQL, giáo viên và phụ huynh có con gửi tại các trường mầm non
đều nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Bên
cạnh đó, vẫn còn một số giáo viên, phụ huynh nhận thức chưa thật toàn diện về vai trò
của giáo dục kỹ năng múa, nên ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Từ việc nhận thức của CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh học sinh về vị trí, tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng múa đối với sự phát triển, hoàn thiện nhân
cách của trẻ tại các trường mầm non là không đồng đều, đặc biệt là nhận thức của các
chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ, từ đó dẫn đến việc thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ không
được toàn diện và không đạt hiệu quả như mục tiêu đã định. Để thấy rõ được điều này
tác giả tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì
Hiện nay, nội dung giáo dục phát triển theo hướng nâng cao khả năng sáng tạo
của trẻ, năng lực hợp tác, tính tập thể, sự độc lập trong suy nghĩ, kỹ năng thực hành,
vận dụng thực tiễn… Những nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập
trung khảo sát 5 nhóm kỹ năng múa giáo dục cho trẻ là: kỹ năng về bản thân; kỹ năng
quan hệ xã hội, kỹ năng giao tiếp; kỹ năng thực hiện công việc và kỹ năng ứng phó với
37
thay đổi.
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa
Mức độ thực hiện Nội dung TT ĐTKS Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa thực hiện khảo sát SL % SL % SL %
17 85.5 CB 3 15.0 0 0.0 1 Kỹ năng mô phỏng 62 88.6 GV 5 7.1 3 4.3
17 85.0 CB 3 15.0 0 0.0 Kỹ năng 2 khống chế 60 85.7 GV 9 12.9 1 1.4
2 10.0 CB 7 35.0 11 55.0 Kỹ năng 3 mở, nhảy 5 7.1 GV 6 8.6 59 84.3
3 15.0 CB 15 75.0 2 10.0 Kỹ năng 4 xoay 55 78.6 GV 6 8.6 9 12.8
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết CBQL giáo dục, giáo viên của các trường
mầm non huyện Ba Vì đều quan tâm đến các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ,
tuy nhiên cách thức vận dụng, lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng múa vào giờ dạy,
lồng ghép vào các giờ vui chơi của trẻ một cách cụ thể thì nhận thức của một số CBQL
giáo dục, giáo viên chưa đồng đều và chưa thực sự quan tâm đúng mức trong giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Một số kỹ năng múa quan trọng chưa
được CBQL chỉ đạo cho giáo viên và chính giáo viên cũng chưa mạnh dạn tích hợp
vào nội dung dạy trẻ một cách thường xuyên.
Nhóm kỹ năng xoay vẫn còn tới 10.0% ý kiến cán bộ và 12.8% ý kiến giáo viên
cho biết là chưa được thực hiện trong quá trình giáo dục cho trẻ. Lý giải cho điều này,
theo quan sát của tác giả, việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trên địa bàn
huyện Ba Vì vẫn chưa được thực hiện đồng bộ và thường xuyên tại các trường mầm
non.
Quá trình nghiên cứu cụ thể đối với từng nhóm kỹ năng múa giáo dục cho trẻ,
kết quả cho thấy: đối với kỹ năng mô phỏng và kỹ năng khống chế thường xuyên được
các giáo viên đưa vào giảng dạy giúp học sinh hình thành kỹ năng múa. Theo kết quả
38
trao đổi trực tiếp với giáo viên thì nhóm kỹ năng về mô phỏng, được giáo viên dạy
nhiều nhất cho trẻ. Điều này nói lên sự thống nhất giữa kết quả nghiên cứu lý luận và
thực tiễn khảo sát.
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì
Để hiểu rõ hơn về các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Ba Vì, đề tài tổ chức
khảo sát đánh giá của CBQL và giáo viên về vấn đề này, kết quả như sau:
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
Mức độ thực hiện
ĐT Thường Thỉnh Chưa thực TT Nội dung khảo sát KS xuyên thoảng hiện
SL % SL % SL %
I Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
CB 17 85.0 3 15.0 0 0.0 1 Phương pháp thực hành GV 60 85.7 9 12.9 1 1.4
CB 2 10.0 11 55.0 7 35.0 2 Phương pháp thuyết trình GV 5 7.1 59 84.3 6 8.6
II Hình thức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
CB 15 75.0 3 15.0 2 10.0 Qua chế độ sinh hoạt trong ngày 1 của trẻ ở trường GV 55 78.6 6 8.6 9 12.8
CB 6 30.0 13 65.0 1 5.0 2 Qua hoạt động có chủ đích GV 25 35.7 40 57.1 5 7.1
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Qua bảng số liệu điều tra ở bảng 2.4, đã cho thấy, CBQL giáo dục và giáo viên
đều có những nhận xét khá tương đồng về việc sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ. Cụ thể là 85.0% CBQL, 85.7% giáo viên được điều tra khẳng định là
trong quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, giáo viên đã “sử dụng phương
pháp thực hành” để tuyên truyền, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ; với “phương pháp
thuyết trình”, có 35.0% CBQL và 8.0% giáo viên khẳng định đã từng sử dụng phương
39
pháp này để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Như vậy, việc sử dụng các phương pháp
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đã được CBQL và giáo viên quan tâm sử dụng, tuy nhiên
vẫn có phương pháp chưa được sử dụng để rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ như
“phương pháp nghiên cứu tình huống”. Trao đổi với CBQL giáo dục và giáo viên
trường mầm non Vật Lại về vấn đề này, tác giả được biết thêm nguyên nhân mà giáo
viên chưa mạnh dạn sử dụng một số phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là do
giáo viên phải làm nhiều việc đối với trẻ trong một ngày và chưa có nhiều kinh nghiệm
để vận dụng phương pháp dạy học vào giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy các hình thức giáo dục kỹ năng múa qua
hoạt động có chủ đích chưa thực sự được giáo viên quan tâm một cách thường xuyên,
liên tục, có 65.0% CBQL giáo dục và 57.1% ý kiến của giáo viên đánh giá là “chưa
thường xuyên” sử dụng. Khi phỏng vấn CBQL giáo dục ở một số trường mầm non của
huyện Ba Vì, cho thấy hình thức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ “qua chế độ sinh hoạt
trong ngày của trẻ ở trường” là được sử dụng thường xuyên nhất có 75.0% cán bộ và
78,6% giáo viên khẳng định là thường xuyên vận dụng, trong khi đó có 10.0% cán bộ
và 12.8% giáo viên được hỏi cho là chưa thực hiện. Như vậy, hình thức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì hiện nay thì nhiều hình thức
chưa được đưa vào sử dụng như “qua tổ chức các hoạt động ngoài nhà trường” chưa
được giáo viên thực hiện thường xuyên, nên có ảnh hưởng nhất định đến kết quả giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ.
Ngày nay, hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ngày càng phổ biến và
trường mầm non cũng không ngoại lệ. Các trường có nhiều hình thức tổ chức giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ khác nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế, điều kiện của
mỗi trường và nhận thức của CBQL giáo dục, giáo viên mà công tác giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ mầm non, cần có sự linh hoạt trong cách thức tổ chức. Qua tìm hiểu thực
tế, cho thấy các trường mầm non huyện Ba Vì chủ yếu giáo dục kỹ năng múa thông
40
qua qua chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ ở trường.
2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì
2.3.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các
trường mầm non
Quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ năm học và phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương, của trường mầm non. Song trên thực tế việc quản lý xây dựng,
tổ chức kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
Điều đó được thể hiện ở những nội dung sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
TT Nội dung khảo sát Thường xuyên ĐT KS
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % SL %
Chưa thực hiện SL % 5.0 1 CB 17 85.0 2 10.0 1 12.8 GV 55 78.6 6 8.6 9
30.0 CB 1 5.0 13 65.0 6 2 35.7 GV 5 7.1 40 57.1 25
80.0 CB 3 15.0 5.0 1 16 3 82.9 GV 9 12.8 4.3 3 58
75.0 CB 3 15.0 10.0 2 15
4 67.1 3 GV 20 28.6 4.3 47
0 CB 18 90.0 10.0 2 0 5 4.3 GV 55 78.6 12 17.1 3
0 CB 14 70.0 6 30.0 0 6 GV 36 51.2 34 48.5 0 0 Xây dựng, thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng các phương pháp dạy học để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động theo chủ đề về giáo dục kỹ năng múa Xây dựng, thực hiện kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào các nội dung giáo dục khác Xây dựng, thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng để tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Xây dựng, thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Với kết quả xử lý phiếu điều tra CBQL giáo dục, giáo viên được trình bày ở
41
bảng 2.5 cho thấy việc quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã được các cấp
quản lý giáo dục quan tâm tổ chức thực hiện, song ở từng nội dung quản lý cụ thể thì
mức độ quan tâm có sự khác nhau trong nhận định đánh giá của cán bộ, giáo viên. Cụ
thể như:
Ngay khi kết thúc năm học, các trường mầm non đã chủ động xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng hè cho giáo viên trong đó có kế hoạch bồi dưỡng, tập
huấn cho giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Khi được hỏi về nội
dung “Xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động theo chủ đề về giáo dục kỹ
năng múa”, đã có 85.0% CBQL giáo dục và 78.6% giáo viên khẳng định đã được thực
hiện “thường xuyên”. Tuy nhiên, kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của các
trường mầm non hầu như chậm được triển khai ngay từ đầu năm học bởi vì chưa có sự
chỉ đạo của cấp trên, các trường chỉ xây dựng được kế hoạch hoạt động theo từng học
kỳ và theo chuyên đề dạy học. Thậm chí kế hoạch được xây dựng nhưng mang tính
hình thức, dẫn đến khó khăn cho việc triển khai các hoạt động, hiệu quả quản lý giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ không cao.
Qua điều tra về việc “Xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng các phương pháp
dạy học để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”, có tới 80.0% cán bộ và 82.9% giáo viên
khẳng định là “chưa thực hiện”. Việc “Xây dựng, thực hiện kế hoạch phối hợp các lực
lượng để tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”, có 90.0% cán bộ, 78.6% giáo viên
khẳng định thực hiện “thường xuyên”. Đối với việc “Xây dựng, thực hiện kế hoạch
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ” cũng nhận được 70.0% và
51.2% giáo viên đánh giá là thực hiện “thường xuyên”. Nhưng khi hỏi về “Xây dựng,
thực hiện kế hoạch sử dụng các phương pháp dạy học để giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ”, đã có 65.0% cán bộ và 57.1% giáo viên được hỏi trả lời là “thỉnh thoảng” mới xây
dựng được kế hoạch, song tuỳ theo từng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ để đưa
ra kế hoạch sử dụng phương pháp cho phù hợp.
Mặt khác, giáo viên cũng không có kế hoạch hoạt động cũng như kế hoạch giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ ở từng hoạt động cụ thể. Nguyên nhân chủ yếu là do CBQL
42
giáo dục ở các trường, cán bộ phụ trách chuyên môn mới tập trung chủ yếu vào việc
quản lý chuyên môn, chưa chú ý quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua các
hoạt động. Qua điều tra cho thấy việc “Xây dựng, thực hiện kế hoạch lồng ghép nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào các nội dung giáo dục khác” có tới 75.0%
CBQL và 67.1% giáo viên thừa nhận là “chưa thực hiện”. Vì vậy, việc quản lý xây
dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non là
chưa chuyên sâu, thậm chí có nội dung còn bị coi nhẹ.
2.3.2. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường
mầm non
2.3.2.1. Về nội dung chương trình
Kết quả xử lý số liệu điều tra ở bảng 2.7, cho thấy trong số 6 nội dung quản lý
việc thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thì có 2 nội dung được cả CBQL giáo dục và
giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” là nội dung “Quản lý nội dung giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi” và nội dung “Thực hiện việc kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở giáo viên trong thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”.
Đây là kết quả phản ánh đúng thực trạng công tác quản lý nội dung giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ đang được thực hiện tại các trường mầm non huyện Ba Vì hiện nay.
Riêng nội dung “Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên về tích hợp giáo dục kỹ năng
múa qua hoạt động dạy học” tuy có chút khác biệt khi so sánh các số liệu giữa các mức
độ tốt, khá và chưa làm, song nhìn chung được CBQL và giáo viên đã thống nhất đánh
giá nội dung quản lý này đạt ở mức “khá” với trên 80% số ý kiến của CBQL, giáo viên
trả lời. Để khẳng định thêm sự chính xác kết quả điều tra, tác giả đã xin phép Ban giám
hiệu các trường mầm non và tham gia cùng CBQL nghiên cứu giáo án của giáo viên
dạy “xếp hình” và “vẽ và tô màu” thì thấy rõ những nội dung giáo dục các kỹ năng
múa cần thiết cho trẻ được lồng ghép bằng những tình huống, những ví dụ cụ thể để trẻ
tự nghiên cứu, giải quyết từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo ứng xử phù hợp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thực hiện nội dung, chương trình
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, vẫn còn 15% ý kiến CBQL và 26,8% ý kiến giáo viên
43
đánh giá nội dung “Có cơ chế phối hợp giữa giáo viên và CBQL về xây dựng nội dung
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ” thực hiện ở mức độ yếu; với nội dung “Quản lý nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi”, có 5.0% cán bộ
CBQL cùng với 12.8% giáo viên cho rằng việc thực hiện còn “yếu”, hay nội dung
“Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua các giờ lên
lớp theo chủ đề xác định” với 5.0% ý kiến cán bộ và 7.1% ý kiến giáo viên đánh giá
thực hiện ở mức “yếu”. Đây là những ý kiến đánh giá, đặt ra cho các cơ quan hữu quan,
các nhà quản lý giáo dục ở nhà trường phải suy nghĩ để tìm ra giải pháp khắc phục
những điểm còn hạn chế, để thúc đẩy việc quản lý thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non đạt hiệu quả tốt nhất.
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Mức độ thực hiện
ĐT Chưa TT Nội dung khảo sát Tốt Khá KS thực hiện
SL % SL % SL %
CB 17 85.0 2 10.0 5.0 1 Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng múa 1 cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi GV 55 78.6 6 8.6 12.8 9
Quản lý nội dung chương trình giáo dục CB 13 65.0 6 30.0 5.0 1
2 kỹ năng múa cho trẻ thông qua các giờ GV 40 57.1 25 35.7 7.1 5 lên lớp theo chủ điểm xác định
Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên về tích CB 15.0 16 80.0 3 5.0 1
3 hợp giáo dục kỹ năng múa qua hoạt động GV 12.8 58 82.9 9 4.3 3 dạy học
CB 15 75.0 10.0 15.0 2 3
4 GV 47 67.1 4.3 20 28.6 3 Có cơ chế phối hợp giữa giáo viên và CBQL về xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc CB 18 90.0 10.0 2 0 0
5 GV 55 78.6 12 17.1 4.3 3 nhở giáo viên trong thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
CB 3 15 14 70.0 15.0 3
44
6 GV 0 0 52 51.2 18 25.7 Thực hiện nghiêm kế hoạch khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Như vậy, quản lý nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội được thực hiện một cách khá đầy đủ
và đạt được ở mức “khá” trở lên đều đạt trên 70.0%, các ý kiến của CBQL và giáo viên
đánh giá, đây là điều kiện thuận lợi để các cấp quản lý và giáo viên thực hiện tốt các
nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua dạy học, tổ chức vui
chơi, dã ngoại cho trẻ. Tuy nhiên, cũng từ kết quả khảo sát cho thấy quản lý nội dung,
chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội vẫn còn có nội dung quản lý chưa được CBQL giáo dục, giáo viên quan
tâm một cách đầy đủ, nên có tới 15.0% cán bộ và 25.7% giáo viên đánh giá việc thực
hiện quản lý “Thực hiện nghiêm kế hoạch khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ” còn “yếu”.
2.3.2.2. Quản lý cơ sở vật chật đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng múa có
học sinh các trường mầm non
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Mức độ cần thiết
ĐT Trung Yếu Tốt Khá TT Nội dung khảo sát KS bình
SL % SL % SL % SL %
CB 13 65.0 4 20.0 2 10.0 1 5.0
1 GV 3 4.3 55 78.6 3 4.3 12.8 9
CB 17 85.0 2 10.0 1 5.0 0 0.0
2 GV 40 57.1 25 35.7 5 7.1 0 0.0
CB 16 80.0 3 15.0 1 5.0 0 0.0
3 GV 47 67.1 3 4.3 20 28.6 0 0.0 Sử dụng có hiệu quả kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Mua sắm tài liệu, đồ dùng học cụ, đồ chơi và phương tiện phục vụ cho giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
5.0 CB 14 75.0 3 15.0 2 10.0 1
45
7.1 GV 50 71.4 6 8.6 9 12.8 5 4 Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ
CB 18 90.0 2 10.0 0 0 0 0.0
5 GV 55 78.6 12 17.1 3 4.3 0 0.0 chơi để phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ Đăng ký sử dụng có hiệu quả đồ dùng, học cụ, đồ chơi để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả điều tra ở bảng 2.7 cho thấy việc quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội được quản lý khá chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả. Với tinh thần lấy trẻ làm trung
tâm, các trường đã làm tốt việc “Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học phục vụ
cho giáo dục kỹ năng múa cho trẻ” với 75.0% CBQL giáo dục và 78.6% giáo viên
đánh giá việc thực hiện ở mức độ “tốt”; công tác “Mua sắm tài liệu, đồ dùng học cụ, đồ
chơi và phương tiện phục vụ cho giáo dục kỹ năng múa cho trẻ” cũng nhận được
80.0% ý kiến CBQL giáo dục và 67.1% ý kiến giáo viên đánh giá ở mức “tốt”.
Tuy nhiên, khi được hỏi về việc “Sử dụng có hiệu quả kinh phí phục vụ hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”, vẫn còn 5.0% ý kiến CBQL giáo dục và 12.8%
giáo viên đánh giá việc thực hiện ở mức “yếu”. Sở dĩ có đánh giá như vậy là do CBQL
giáo dục khi đưa ra những quyết định chi tiêu nhằm bảo đảm cho các hoạt động vui
chơi, dã ngoại để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ chưa nhận được sự đồng thuận cao của
một số cán bộ, giáo viên; cùng với đó là mức độ thường xuyên và hiệu quả thực hiện
“Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi để phục vụ giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ”, chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa có hiệu quả thiết thực, nên vẫn
còn 5.0% ý kiến CBQL giáo dục và 7.1% ý kiến của giáo viên đánh giá việc quản lý
này còn “yếu”.
Tóm lại, ngoài đội ngũ giáo viên trực tiếp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thì các
yếu tố khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, đồ chơi là những yếu tố góp phần
không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Ba Vì hiện nay. Do đó, việc quản lý tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật,
phương tiện dạy học, đồ chơi của trẻ sẽ có tác động lớn đến hiệu quả giáo dục kỹ năng
46
múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Việc quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật hỗ trợ thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ đạt được những thành công bước đầu và phục vụ được cho việc dạy kỹ năng tại các
trường mầm non, nhưng vấn đề kinh phí hỗ trợ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non hiện nay vẫn còn những tồn tại nhất định đòi hỏi các nhà quản lý cần
quan tâm xem xét để tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo cho giáo dục và quản lý
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trường mầm non huyện Ba Vì đạt hiệu quả tốt nhất.
2.3.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho học
sinh tại các trường mầm non
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp cho CBQL giáo dục ở nhà trường đánh
giá đúng chất lượng, hiệu quả hoạt động, tạo động lực thúc đẩy và điều chỉnh hoạt
động của đối tượng quản lý và điều chỉnh ngay cả tác động quản lý của chủ thể. Khi
nghiên cứu về công tác kiểm tra giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì cho thấy, nếu CBQL không thường xuyên làm tốt việc kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, giáo viên, sẽ dẫn đến tình trạng “làm ít báo cáo nhiều”, báo cáo
có tính đối phó trong hoạt động.
Cách thức xếp loại được xác định là: xếp loại tốt là những trường tiến hành
kiểm tra thường xuyên, đánh giá chính xác việc tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
và rút kinh nghiệm kịp thời; xếp loại khá là những trường có kiểm tra, đánh giá như các
trường xếp loại tốt nhưng việc rút kinh nghiệm chưa thật tốt; xếp loại trung bình là
những trường có kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm nhưng còn mang tính hình thức;
xếp loại yếu là những trường rất ít kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm, thậm chí chưa
47
làm công việc này.
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Mức độ cần thiết
ĐT Trung Yếu TT Nội dung khảo sát Tốt Khá KS bình
SL % SL % SL % SL %
CB 17 85.0 2 10.0 1 5.0 0 0.0
Kế hoạch tổ chức các hoạt động vui chơi, dạy 1 học để giáo dục kỹ năng GV 55 78.6 6 8.6 9 12.8 0 0.0
múa cho trẻ
0 0.0 CB 13 65.0 6 30.0 1 5.0 2 0 0.0 Chuẩn bị bài giảng của giáo viên GV 40 57.1 28 40.0 2 2.9
0 0.0 Sổ nhật ký ghi chép về CB 5.0 16 80.0 3 15.0 1
3 các chuyên đề giáo dục GV 0 0.0 4.3 58 82.9 9 12.8 3 kỹ năng múa cho trẻ
CB 0 0.0 15.0 10.0 15 75.0 2 3 Sổ dự giờ của CBQL 4 GV 0 0.0 và giáo viên 20 28.6 4.3 47 67.1 3
0 0.0 Chuẩn bị giáo án giáo CB 0 0 10.0 18 90.0 2
dục kỹ năng múa thông 5 qua tổ chức chế độ sinh GV 3 4.3 12 17.1 55 78.6 0 0.0
hoạt hàng ngày của trẻ
CB 0 0.0 10.0 6 30.0 12 60.0 2 Kiểm tra kết quả giáo dục 6 kỹ năng múa cho trẻ GV 0 0.0 0 34 48.5 36 51.2 0
CB 0 0.0 13 65.0 6 30.0 1 5.0 7 Các nội dung khác GV 1 1.4 32 45.7 31 44.3 6 8.6
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Qua thống kê kết quả điều tra ở bảng 2.8 cho thấy các nội dung kiểm tra việc
thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua dạy học tại các trường
mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội bước đầu đã đạt được một số kết quả thiết
thực, có nội dung kiểm tra đã đi vào nền nếp như kiểm tra việc “Chuẩn bị bài giảng
của giáo viên”, được 95.0% cán bộ và 97.1% giáo viên được hỏi đánh giá ở mức
48
“khá” trở lên; nội dung kiểm tra về “Kế hoạch tổ chức các hoạt động vui chơi, dạy
học để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”, cũng được cán bộ, giáo viên các trường đánh
giá khá cao, với tỷ lệ 85.0% cán bộ và 78.6% giáo viên được hỏi trả lời là “tốt”. Bên
cạnh đó, còn một số nội dung kiểm tra chưa được các cấp quản lý và chính mỗi giáo
viên quan tâm đúng mức như kiểm tra “Sổ dự giờ của CBQL và giáo viên”, có tới
75.0% cán bộ và 67.1% giáo viên đánh giá hoạt động kiểm tra này đạt mức độ
“trung bình”; kiểm tra việc ra “Kiểm tra kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ”, có
tới 60.0% cán bộ và 51.2% giáo viên đánh giá ở mức “trung bình”; với nội dung
kiểm tra việc “Chuẩn bị giáo án giáo dục kỹ năng múa thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày của trẻ”, đã có tới 90.0% CBQL và 78.6% giáo viên khẳng định kết quả
đạt được ở mức độ “trung bình”. Điều này cho thấy sự lúng túng của CBQL giáo
dục, giáo viên trực tiếp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong lựa chọn, chuẩn bị nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, chính vì vậy mà việc kiểm tra giáo án về nội
dung này còn bỏ ngỏ, chỉ kiểm tra khi có tình huống xảy ra và mang tính hình thức.
Như vậy, các nội dung kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua đã có
những chuyển biến tích cực, có nội dung kiểm tra, đánh giá được duy trì thường
xuyên song cũng có nội dung kiểm tra, đánh giá chỉ làm mang tính chiếu lệ, thậm
chí mang tính hình thức, làm cho xong, cho có, điều này trực tiếp ảnh hướng đến
hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vì nội dung giáo dục kỹ năng múa
không được biên soạn thành sách giáo khoa cụ thể, không có môn học riêng mà chỉ
được lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích, chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ,
Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác các nội dung quản lý sẽ tạo ra
động lực thúc đẩy tính tích cực của giáo viên trong chuẩn bị và thực hành giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho
học sinh các trường mầm non công lập huyện Ba Vì
2.4.1. Những kết quả đạt được
Một là, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì,
49
thành phố Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn ngành giáo dục huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội, giúp cho các CBQL giáo dục, giáo viên xác định tốt ý thức trách nhiệm
trong quản lý, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Hai là, cấp uỷ, chi bộ và ban giám hiệu của các trường mầm non luôn có
chương trình, kế hoạch với nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng.
Ba là, các tổ chức đoàn thể của trường mầm non đã phối hợp với cơ quan
chức năng của địa phương để tham mưu, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ phù hợp với độ tuổi, khả năng nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ
tuổi.
Bốn là, đội ngũ CBQL, giáo viên luôn quán triệt, nhận thức đúng đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường,
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết thống nhất, khắc phục khó khăn trong
quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Nhận thức của CBQL và giáo viên các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội về nội dung quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là tương đối cao,
song công tác tuyên truyền để giáo viên và phụ huynh hiểu về vị trí, vai trò, tác
dụng của giáo dục kỹ năng múa đối với sự phát triển toàn diện của trẻ thì chưa được
làm tốt. Chính vì vậy, đã dẫn đến tình trạng có sự nhận thức chưa đầy đủ của giáo
viên, sự hạn chế trong nhận thức của cha, mẹ trẻ đối với vai trò của giáo dục kỹ
năng múa. Một số CBQL giáo dục tại các trường mầm non huyện Ba Vì còn đặt
việc quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào vị trí thứ yếu, chỉ lồng ghép vào các
hoạt động là chủ yếu, chưa quan tâm đến việc tích hợp giáo dục kỹ năng múa thông
qua dạy học, tổ chức các trò chơi, hoạt động ngoại khóa, nên dẫn đến chưa có biện
50
pháp chỉ đạo thường xuyên đối với giáo viên trong giáo dục kỹ năng múa trẻ.
Một số CBQL ở một số trường mầm non huyện Ba Vì chưa chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch chi tiết cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ,
còn biểu hiện làm qua loa đại khái, mang nặng tính hình thức. Việc bồi dưỡng
nghiệp vụ giáo dục kỹ năng múa cho giáo viên chưa tốt, vì có CBQL giáo dục cho
việc bồi dưỡng kiến thức về giáo dục kỹ năng múa là không cần thiết, do coi giáo
dục kỹ năng múa là thứ yếu nên việc kiểm tra đánh giá của người quản lý chỉ là
hình thức, chưa đánh giá thực chất để rút kinh nghiệm cho các hoạt động sau làm tốt
hơn.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ,
một số giáo viên chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về nội dung, hình thức tổ
chức giáo dục cho phù hợp với sự đổi mới của xã hội hiện nay. Công tác quản lý
giáo dục kỹ năng múa của một số cán bộ còn thể hiện sự gò bó, chưa có sự sáng tạo,
đổi mới, chưa phù hợp tình hình thực tiễn của nhà trường và đặc điểm, tâm lý của
trẻ mầm non.
Mặc dù công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đã được các trường
và cơ quan chuyên trách về giáo dục của địa phương chú trọng, CBQL giáo dục,
giáo viên đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý song cơ sở vật chất cũng như nguồn
tài chính bảo đảm cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non còn hạn
chế nên hiệu quả giáo dục kỹ năng múa chưa đạt được kết quả như kỳ vọng của các
cấp quản lý giáo dục và phụ huynh học sinh.
2.5.2.2. Nguyên nhân
Một số CBQL giáo dục ở trường mầm non, giáo viên, cha mẹ trẻ chưa thật
sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Kế hoạch
dạy học, giáo dục của một số trường mầm non chưa thể hiện rõ, đầy đủ từng nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ở từng giai đoạn phát triển của trẻ. Một số giáo
viên thiếu sự năng động, tìm tòi sáng tạo trong các hoạt động giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ. Quá trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của giáo viên mới chỉ dừng lại ở
mức độ nhất định, chưa thấy được vai trò tích hợp của việc tổ chức các hoạt động
51
vui chơi, dã ngoại để giáo dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ.
Hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba
Vì chưa được đầu tư đúng mức về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục, chưa phát huy hết vai trò của các lực lượng giáo dục trong nhà trường để giáo
dục, rèn luyện kỹ năng múa cho trẻ. Bên cạnh đó, có hoạt động giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ còn chạy theo phong trào, thiếu đầu tư và mục đích tổ chức nên chưa
phát huy hiệu quả.
Công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội vẫn còn mang tính hình thức, thiếu kế hoạch chiến
lược. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo tính thường xuyên nên những tồn
tại, thiếu sót không được kịp thời khắc phục.
Năng lực của giáo viên, nhân viên trực tiếp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non còn có mặt yếu kém, thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
còn mang tính kinh nghiệm, vốn sống, tự phát nên hiệu quả giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ chưa cao.
Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ chưa sâu rộng đến từng gia đình, phụ huynh của trẻ nên việc phối
hợp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ còn gặp nhiều bất cập và thiếu sự hợp tác.
Tiểu kết chương
Trong chương 2, tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng
múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, bước đầu đã được cơ quan chức năng,
CBQL nhà trường, giáo viên và cha, mẹ của trẻ quan tâm một cách nghiêm túc. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan nên việc quản lý giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ chưa đồng bộ và chưa đạt được hiệu quả cao. Hiện nay, sự
quan tâm giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội vẫn chưa đầy đủ, toàn diện trên tất cả các nội dung, dẫn đến công tác
quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ còn hạn chế, các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ chưa thiết thực, chưa mang tính khả thi. Do vậy, để khắc phục
52
tình trạng này đòi hỏi CBQL giáo dục của nhà trường phải nghiên cứu để tìm ra
những biện pháp mang tính khoa học, đồng bộ, có tính khả thi để quản lý có chất
lượng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là cơ sở để tác giả xây dựng các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội một cách cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non trong những năm tới. Đây là nội dung được
53
trình bày ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Trước hết, các biện pháp đề xuất phải kế thừa các biện pháp đang sử dụng,
có tính truyền thống và vẫn đảm bảo tính hiệu quả, khả thi. Biện pháp mới được xây
dựng trên nền tảng của biện pháp cũ, làm mới và tối ưu hóa các biện pháp đang có,
hài hòa và không ảnh hưởng tiêu cực tới các biện pháp đang có. Nguyên tắc kế thừa
cũng thể hiện trên việc đề xuất, xây dựng các biện pháp mới sử dụng các thành tựu,
kết quả hiện có về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của hiệu
trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Các biện
pháp mới sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp cải tạo những vấn đề còn tồn tại, hạn chế mà
thôi. Nếu không đảm bảo tính kế thừa, các biện pháp để xuất mới sẽ tạo nên những
thay đổi, những xáo trộn lớn, có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. Ngoài ra, việc không đảm bảo tính kế
thừa sẽ làm cho các biện pháp trở nên thiếu tính khả thi; thậm chí không đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra ban đầu.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý và thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, phải được
xuất phát từ thực tiễn của công tác quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Tránh tình trạng đưa ra các biện
pháp xa rời với thực tiễn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ. Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện
thực tế cho phép của trường mầm non huyện Ba Vì và khắc phục những mặt hạn chế
54
trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đã diễn ra trong thời gian qua.
Các biện pháp quản lý phải phù hợp với hoạt động giáo dục kỹ năng múa thông
qua hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm đạt được mục tiêu quản lý và
có ý nghĩa trong thực tế giáo dục mầm non hiện nay.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất công tác quản lý và giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Việc đề xuất các biện
pháp quản lý phải đảm bảo tính hệ thống và sự đồng bộ của các khâu trong quá trình
quản lý. Các biện pháp đề xuất phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ và
bổ trợ cho nhau. Biện pháp đề xuất phải dựa trên cơ sở tạo hiệu quả trong quản lý và
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Đặc điểm ở mỗi con người thì mang tính lịch sử, tính xã hội, tính dân tộc và giai
cấp có nghĩa là thường xuyên biến đổi theo yêu cầu phát triển của xã hội ngày càng văn
minh. Trẻ em cũng như thế, các khả năng và năng khiếu của trẻ cũng khác nhau nên
việc tổ chức dạy học kỹ năng múa cần phải phù hợp với các đối tượng, cần phải phân
loại trẻ trường khi tổ chức dạy. Biện pháp đề xuất phải có thể áp dụng được trong quá
trình quản lý và giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. Để đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi phải bám
sát thực tế hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục; phù hợp với điều kiện thực tế tại các
trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các
biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn quản lý và giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các
trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về vai trò,
ý nghĩa của giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập
(1) Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức là cơ sở của hành động, có nhận thức đúng đắn thì sẽ chỉ đạo và định
55
hướng hoạt động thực tiễn đúng đắn và có cơ sở khoa học. Để quản lý tốt hoạt động
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì nhất thiết các cấp
quản lý phải tổ chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về
nhiệm vụ, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua việc
lồng ghép nội dung vào các hoạt động học và các hoạt động khác. Nâng cao nhận thức,
tinh thần trách nhiệm, tính tích cực chủ động, tự giác, chủ động trong công việc cho
CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh học sinh và các lực lượng ở cộng đồng xã hội là
điều kiện quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng múa nói riêng, chất
lượng giáo dục toàn diện cho trẻ nói chung.
Thông qua giáo dục, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, làm cho
CBQL, các tổ chức trong nhà trường, giáo viên nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của
mình trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ,
thông qua hoạt động dạy học, hoạt động ngoại khóa và chế độ sinh hoạt hàng ngày của
trẻ giúp cho các lực lượng giáo dục thấy được tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ đối với sự phát triển toàn diện về kiến thức, phẩm chất nhân cách của trẻ.
(2) Nội dung của biện pháp
Đối với CBQL giáo dục nhà trường, phải quán triệt đầy đủ và nắm chắc các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quy chế, quy định của Bộ
GD&ĐT, chỉ thị, hướng dẫn của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội, Phòng GD&ĐT
huyện Ba Vì về mục tiêu giáo dục toàn diện trong đó chú trọng đến giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ.
Đối với đội ngũ giáo viên, vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa là thành
viên tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Nhân cách của người giáo viên có vai trò
cực kỳ quan trọng trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhất là giáo dục kỹ năng
múa (kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm...). Lời nói, hành động nêu gương, sự
thuyết phục, cảm hoá và sự tự rèn luyện của người giáo viên luôn ảnh hưởng, tác động
đến trẻ. Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo, lứa tuổi có sự phát triển mạnh về thể chất, tâm lý, sinh
lý, trẻ có nhu cầu cao về giao tiếp, nhận thức và phát triển trí tuệ, tình cảm, nên cần
được định hướng đầy đủ, đúng đắn từ người giáo viên.
Người giáo viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình trong chăm sóc, giáo
56
dục trẻ, bởi phẩm chất nhân cách và trí tuệ tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng,
giúp giáo viên tác động có hiệu quả tới trẻ. Để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua
các nội dung được lồng ghép vào nội dung dạy chữ, tổ chức các trò chơi ở lớp, sinh
hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại hay các hoạt động khác, người giáo viên cần được bồi
dưỡng, hoàn thiện chính bản thân mình về lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm cao với
công việc, qua đó tạo niềm tin, uy tín trước CBQL giáo dục nhà trường, phụ huynh của
trẻ và nhân dân.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, đối với CBQL và giáo viên
CBQL trường học thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, giáo viên và
các bậc phụ huynh nhận thức được trách nhiệm của mình trong giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ, thông qua giáo dục không chỉ cung cấp cho trẻ những tri thức, chuẩn mực hành
vi ứng xử, hình thành tình cảm mà còn giúp cho trẻ rèn luyện các thói quen sinh hoạt
đúng đắn thông qua các hoạt động học tập, giáo dục kỹ năng múa hàng ngày. Tổ chức
các buổi hội thảo, hội nghị, học chính trị, buổi họp hội đồng để giúp cho giáo viên nhận
thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, có thái độ
đúng đắn trong việc phối hợp với các tổ chức trong nhà trường cùng tham gia giáo dục
đạo đức, phong cách lối sống, tình cảm tích cực cho trẻ.
Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, căn cứ vào các văn bản mang tính chất pháp
lý, qui định về chức năng nhiệm vụ của người quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên để
tổ chức bồi dưỡng kiến thức, quy chế tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thông qua
các nội dung giáo dục, tổ chức hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể hay các hoạt động
dã ngoại khác… đã được quy định ở từng tháng, học kỳ và năm học. Yêu cầu giáo viên
nghiên cứu nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của mình như: chịu trách nhiệm chính trong
hoạt động dạy học, giáo dục để phát triển các phẩm chất nhân cách cho trẻ. Hoặc là tổ
chức, quản lý, điều phối các hoạt động giáo dục của lớp theo sự phân công nhiệm vụ
của CBQL giáo dục trong nhà trường, thông qua đó giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
CBQL giáo dục nhà trường cần thông qua các buổi họp chuyên môn, sinh hoạt
hàng tuần để tuyên truyền, vận động, giải thích cho giáo viên, nhân viên và các lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường hiểu rõ về vai trò của giáo dục kỹ năng múa đối
57
với sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ mầm non. Do trẻ tại các trường mầm
non có tuổi từ 3 đến 6 tuổi, nhân cách của trẻ đang trong giai đoạn hình thành và phát
triển, trẻ đang học hỏi về cách ứng xử, giao tiếp hàng ngày, nên giáo viên, các lực
lượng giáo dục trong nhà trường cần hiểu đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ, để mỗi chủ thể giáo dục trong nhà trường thấy rõ trách nhiệm của
mình trong tổ chức và tiến hành các hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nhằm đạt
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình mới.
Hai là, đối với cha mẹ trẻ
CBQL giáo dục, giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà
trường cần làm tốt việc tuyên truyền để cha mẹ trẻ thấy được vai trò to lớn của giáo dục
kỹ năng múa đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, thể lực, trí lực, rèn luyện
tính chủ động, tự tin; thông qua giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ từng bước mở mang
kiến thức, tạo hứng thú cho trẻ tiếp tục tham gia các hoạt động học tập theo chương
trình giáo dục mầm non. Cần làm cho phụ huynh thấy việc giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động vui chơi, tiếp thu kiến thức, phát triển
ngôn ngữ và phát triển nhân cách của trẻ, qua đó tạo sự đồng thuận, ủng hộ của phụ
huynh trong phối hợp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Thông qua các cuộc họp phụ
huynh ở đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học, nhà trường tổ chức tuyên truyền
để phụ huynh của trẻ hiểu biết đúng đắn, đầy đủ về nội dung, cách thức tổ chức giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ, qua đó tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình giáo dục,
giúp đỡ trẻ phát triển nhận thức. Đồng thời, lấy ý kiến phản ánh tâm tư, nguyện vọng,
những vướng mắc khó khăn trong phối hợp giữa nhà trường, gia đình về nội dung,
cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, thông qua đó tạo ra sự phối hợp hiệp
đồng chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình để xây dựng kế hoạch và kịp thời giúp cha mẹ
trẻ giải quyết những vướng mắc, mời đại diện cha mẹ của trẻ cùng tham gia tổ chức,
quản lý trẻ khi tổ chức các hoạt động dã ngoại để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các trường mầm non công lập
(1) Mục tiêu của biện pháp
Mọi hoạt động kể cả hoạt động quản lý nói chung và quản lý giáo dục kỹ năng
58
múa cho trẻ tại các trường mầm non đều bắt nguồn từ việc lập kế hoạch mục tiêu giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, trên cơ sở đó xác định nội dung và tổ
chức thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Lập kế hoạch sẽ giúp đảm bảo
tính hệ thống, tính thống nhất và ổn định cho quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ,
hạn chế sự tùy tiện, mất phương hướng trong quá trình tổ chức dạy kỹ năng, tránh sự
chồng chéo trong hoạt động và mang lại hiệu quả cao.
Kế hoạch, chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng, giáo dục trẻ nói
chung ở từng độ tuổi là pháp lệnh Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành, được thực hiện
thống nhất trên phạm vi cả nước. Thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
theo mục tiêu giáo dục của bậc học mầm non. Vì thế quản lý mục tiêu, nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng trường mầm non
nhằm đảm bảo cho mọi thành viên của nhà trường nắm vững mục tiêu, hoạt động của
trường mầm non luôn theo định hướng, điều khiển và điều chỉnh làm cho mục tiêu
được hiện thực hoá bằng hoạt động cụ thể với kết quả thiết thực.
(2) Nội dung biện pháp
Kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non có thể được phân chia làm nhiều loại: Kế hoạch ngắn hạn với các
nội dung giáo dục thực hiện theo từng tuần, tháng; kế hoạch trung hạn với các nội
dung giáo dục thực hiện theo từng giai đoạn, học kỳ, năm học và kế hoạch dài hạn
với các nội dung giáo dục thực hiện cho cả thời gian trẻ học tại các trường mầm
non. Trong mỗi kế hoạch đều phải xác định rõ mục tiêu, chương trình hành động,
xác định rõ các bước tiến hành, những điều kiện, phương tiện cần thiết được sử
dụng để tiến hành quản lý và tổ chức thực hành giáo dục trong thời gian nhất định
của lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Thống nhất cách thức phối hợp giữa chính quyền, đoàn thể, các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý, tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ một cách có hiệu quả nhất. Như bất kỳ một biện pháp quản lý nào khác, tổ chức
xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phải được
thực hiện một cách nghiêm túc, nhằm mục đích giúp các lực lượng giáo dục tập
trung nguồn lực hướng tới thực hiện nhiệm vụ, nội dung giáo dục kỹ năng múa cho
59
trẻ một cách tốt nhất.
Quá trình xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ phụ thuộc vào trình độ, năng lực kinh nghiệm của CBQL giáo dục tại các trường
mầm non. Để nâng cao hiệu quả công tác trong tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung
chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, cần phải bồi dưỡng cho CBQL giáo dục,
giáo viên về kỹ năng xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ một cách phù hợp với thực tế của nhà trường hiện nay.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, khảo sát thực trạng, nhu cầu giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ở từng
trường Để đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ mầm non mang tính khả thi cao và mang lại hiệu quả cao, trước tiên
lập kế hoạch giáo dục kỹ năng múa phải xuất phát từ thực tiễn để phục vụ thực tiễn một
cách hiệu quả nhất. Do đó, CBQL giáo dục cần tiến hành thực hiện khảo sát, đánh giá
thực trạng, nhu cầu giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non của mình.
Việc tiến hành khảo sát cần đảm bảo tính khoa học, toàn diện, kết hợp phương pháp
khảo sát định tính và định lượng để đảm bảo thu được kết quả chuẩn xác nhất. Mỗi đơn
vị trường mầm non đều có đặc thù riêng, việc khảo sát thực trạng phải theo nhu cầu của
đơn vị đó. Ở các trường mầm non, thông thường phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn soạn thảo kế hoạch, để đổi mới công tác này yêu cầu chính giáo viên phụ trách lớp
là người trực tiếp soạn kế hoạch nhằm bám sát nhu cầu và năng khiếu của trẻ lớp mình
phụ trách, phó hiệu trưởng chỉ là người kiểm tra nội dung và kế hoạch thực hiện có phù
hợp với nhóm lớp và từ đó có sự điều chỉnh thích hợp, giúp giáo viên tự tin hơn trong
quá trình soạn kế hoạch.
Hai là, nắm vững qui định của cấp trên về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. CBQL
giáo dục cần nghiên cứu, tìm hiểu đầy đủ các các văn bản, chỉ thị hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì, cũng như tình
hình thực tế của huyện Ba Vì, của nhà trường và dựa trên cơ sở này để xác định các
mục tiêu giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại cơ sở.
Ba là, xác định mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của từng trường mầm non. Các nội dung chủ yếu cần tập trung để
60
đổi mới xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm
non là nắm bắt tình hình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ thực tế tại trường và xây dựng
mục tiêu giáo dục kỹ năng múa phù hợp với thực trạng của trường để từ đó tiến hành
việc dạy giáo dục kỹ năng múa trong thực tế cho trẻ. CBQL giáo dục cần nắm rõ tình
hình điều kiện vật chất, kinh phí, các nguồn lực về con người, xác định những thuận
lợi, khó khăn, thời cơ và cả những thách thức cần vượt qua để làm cơ sở cho quá trình
xây dựng kế hoạch. Dựa trên điều kiện của trường, xây dựng kế hoạch chung về nội
dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho cả năm học và tiến hành phổ biến kế
hoạch, đồng thời bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch. Sau khi kế hoạch được chỉnh sửa, hiệu
trưởng ban hành kế hoạch chung và triển khai thực hiện. Lồng ghép kế hoạch nội dung,
chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào kế hoạch giáo dục chung của trường.
Từ kế hoạch giáo dục kỹ năng múa của cả năm học, xây dựng kế hoạch hoạt động cho
từng quý, tháng, tuần, ngày và từng chủ đề. Tiến hành thực hiện chủ trương lồng ghép
kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào kế hoạch chăm sóc giáo dục chung, việc
lồng ghép này phải bám sát vào chương trình giáo dục mầm non.
Bốn là, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung giáo dục
kỹ năng múa phù hợp từng khối, lớp. Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế
hoạch chiến lược, với nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa phù hợp với trẻ.
Trong đó, các thông tin định hướng, các nhóm giải pháp, các chỉ tiêu về chương trình
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non được xây dựng một cách khoa học trên cơ sở
định hướng phát triển theo thực trạng cụ thể của trường.
Năm là, xác định lực lượng, điều kiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Xây dựng
kế hoạch nguồn nhân lực và phân công lực lượng thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ ở các lớp một cách rõ ràng, cụ thể, chi tiết đến từng tổ chức, cá nhân. Hiệu trưởng
có trách nhiệm kiểm tra việc xây dựng các nội dung chương trình giáo dục kỹ năng
múa theo qui mô cấp khối, từng lớp trong cả năm học và từng học kỳ. Chú ý các điều
kiện về vật chất hỗ trợ việc hình thành kỹ năng múa cho trẻ.
Sáu là, duyệt kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Trước khi duyệt kế hoạch, nội dung chương trình phải dự giờ thăm lớp, nhằm đánh giá
mức độ phát triển của trẻ. Khi nắm được thông tin chung việc duyệt kế hoạch phải
61
được tiến hành qua các giai đoạn: duyệt chéo giữa các lớp, kiểm tra của phó hiệu
trưởng, duyệt của hiệu trưởng. Kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày phải logic và chặt chẽ
về nội dung, các kỹ năng phải được chọn lọc kế thừa và có phần cũng cố, duyệt kế
hoạch góp phần thực hiện tốt việc lồng ghép hoạt động giáo dục kỹ năng múa vào
chương trình một cách hiệu quả nhất.
3.2.3. Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công
lập, bảo đảm đúng kế hoạch, nội dung chương trình đã đề ra
(1) Mục tiêu của biện pháp
Để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non đạt hiệu quả cao, cần
tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo các cá nhân trong việc hoàn thành các yêu cầu,
nhiệm vụ của kế hoạch giáo dục kỹ năng múa và dạy các kỹ năng cho trẻ. Công tác tổ
chức, chỉ đạo phải đảm bảo sự thống nhất, khách quan và trung thực để mang lại hiệu
quả cao trong thực tiễn. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa CBQL giáo dục trong nhà
trường với giáo viên, nhân viên, các tổ chức đoàn thể nhà trường để giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho các thành viên,
tránh chồng chéo công việc để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của tổ
chức. Nếu có một bộ máy được tổ chức hợp lý, đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ
cấu phục vụ cho giáo dục kỹ năng múa thì chắc chắn hiệu quả giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ trong nhà trường sẽ được nâng cao.
(2) Nội dung của biện pháp
Kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cần được thực
hiện theo hướng linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với thực tiễn, đặc điểm nhận thức, nhu
cầu của trẻ (người quản lý phải biết chọn những kỹ năng múa thiết yếu nhất với trẻ như
nhóm kỹ năng mô phỏng; nhóm kỹ năng khống chế; nhóm kỹ năng mềm dẻo; nhóm kỹ
năng nhảy; nhóm kỹ năng mở, xoay… để hướng dẫn giáo viên lồng ghép nội dung giáo
dục kỹ năng múa vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, hoạt động học, hoạt động vui
chơi, hoạt động dã ngoại). Các nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ được lựa chọn
phải phù hợp với từng đặc điểm tâm, sinh lý, kỹ năng cụ thể của trẻ ở từng độ tuổi. Cụ
thể như:
Chỉ đạo việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non thông qua
62
hoạt động học để từng bước bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, khơi dậy cho trẻ những tình
cảm trong sáng, hình thành cho trẻ những hiểu biết về cách hợp tác, hiểu biết tình bạn,
trang bị cho trẻ các giá trị đạo đức, đồng thời giúp trẻ hình thành khả năng biểu diễn tự
tin, thuyết trình, giao tiếp diễn ra hàng ngày trong cuộc sống và rèn luyện, hình thành
cho trẻ những kỹ năng cơ bản giải quyết hợp lý các mối liên hệ với bản thân, gia đình,
nhà trường, cộng đồng.
Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động dã ngoại, tham quan, giúp trẻ có điều kiện
tìm hiểu, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào về dân tộc cho trẻ. Tổ
chức cho trẻ tham gia các hoạt động văn hóa - nghệ thuật để bồi dưỡng, làm phong phú
thêm đời sống tinh thần cho trẻ, giúp trẻ hình thành kiến thức về cái đẹp, đưa cái đẹp
vào cuộc sống qua đó giúp trẻ thẩm thấu và hình thành tâm hồn nghệ thuật.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, thành lập Ban giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Để
làm được điều này, trường mầm non cần thành lập tổ chuyên môn cho công tác giáo
dục kỹ năng múa, trong đó Hiệu trưởng là trưởng ban, các phó hiệu trưởng là phó ban,
các cô có trình độ chuyên môn về giáo dục kỹ năng múa làm khối trưởng là thành viên
ban chỉ đạo. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo cho khối trưởng, các
khối trưởng sẽ bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng
múa cũng như lập kế hoạch và thực hiện lồng ghép chương trình giáo dục kỹ năng múa
vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo thông tư của Bộ. Khối trưởng cần đảm
bảo tính chuyên môn, linh hoạt và hiệu quả, cần có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận nhóm lớp, cá nhân trong quá trình thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ. Bên cạnh đó, mỗi nhóm lớp sẽ chịu trách nhiệm một nội dung giáo dục kỹ năng
múa cụ thể để lập kế hoạch chi tiết, tổ chức thực hiện, truyền đạt, trao đổi kinh nghiệm,
ngoài ra giúp đỡ và hỗ trợ các giáo viên khác. Mặt khác, mỗi giáo viên sẽ có thế mạnh
riêng. Do đó, các phó hiệu trưởng giúp hiệu trưởng đánh giá đúng năng lực giáo viên
để lựa chọn, sắp xếp đội ngũ giáo viên vào các nhóm sao cho phù hợp, đồng thời phải
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhóm và có biện pháp chỉ đạo, thống nhất
hoạt động của các nhóm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng múa chung
63
của nhà trường.
Hai là, phổ biến các kế hoạch giáo dục kỹ năng múa đến giáo viên, cha mẹ và
các bộ phận khác. Phân công các bộ phận, cá nhân tham gia tổ chức giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non. Trong thực tế, một số trường mầm non ở huyện
Ba Vì hiện nay chưa thật sự hoàn thiện bộ máy tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Nó ít nhiều làm ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ. Do đó, các trường mầm non cần có một ban chỉ đạo giáo dục kỹ
năng múa do hiệu trưởng làm trưởng ban để phân công nhiệm vụ cho các khối lớp và
giáo viên, CBQL giáo dục là những người nắm rõ qui định giáo dục và tình hình thực
tế của nhà trường để có sự phân công nhiệm vụ hợp lý cho từng bộ phận, khối lớp, cá
nhân trong trường và phân công giáo viên phối hợp cùng phụ huynh trong việc giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non.
Ba là, qui định nhiệm vụ, chức năng, quyền lợi của các bộ phận và cá nhân tham
gia giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Hiệu trưởng trường mầm
non là người lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ hoạt động giáo dục chung của trường và kể cả
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Việc lãnh đạo, chỉ đạo của hiệu trưởng có thể thông qua
phó hiệu trưởng, khối trưởng hoặc nhóm trưởng hay có thể trực tiếp thông qua các cá
nhân được phân công giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện một
cách toàn diện, hoàn thành các nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ đã đề ra.
Hiệu trưởng cần ban hành quy chế làm việc trong đó qui định rõ nhiệm vụ, chức
năng, quyền hạn các thành viên cũng như tạo các điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, theo dõi, giám sát các hoạt động giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ, yêu cầu giáo viên tham gia giáo dục kỹ năng múa lập kế hoạch, sắp
xếp nội dung chương trình cho phù hợp với thời gian qui định. Trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn cần thảo luận, phân tích phương pháp dạy học có thể vận dụng, các
nội dung phù hợp, bổ sung những nội dung mới và cần thiết.
Bốn là, hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên, cha, mẹ trẻ thực hiện
kế hoạch giáo dục kỹ năng múa. Thực tế cho thấy, một số trường mầm non huyện Ba
Vì chưa có đội ngũ giáo viên dạy kỹ năng múa cho trẻ được đào tạo bài bản và có
64
chuyên môn sâu về lĩnh vực này. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây
dựng kế hoạch cũng như công tác tổ chức giáo dục kỹ năng múa. Vì vậy, các trường
mầm non thuộc địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, cần làm tốt công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, nhằm
nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ tại các trường mầm non.
Năm là, tổ chức cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng,
giao lưu học tập những kiến thức về giáo dục kỹ năng múa. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ
chuyên môn xem kỹ năng múa là một phần kiến thức trong chương trình giáo dục mầm
non để nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình của giáo viên. Bên cạnh đó, việc nâng
cao trình độ và phương pháp giảng dạy cho các giáo viên phải được đưa vào kế hoạch
hàng năm của trường, bởi có rất nhiều giáo viên trẻ còn những hạn chế do chưa có
nhiều kinh nghiệm sư phạm.
Sáu là, theo dõi, đôn đốc, động viên giáo viên, nhân viên thực hiện kế hoạch
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Khuyến khích và hỗ trợ giáo viên tự chủ trong việc nâng
cao trình độ, năng lực của mình dưới nhiều hình thức đa dạng; tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia các hội thảo, bồi dưỡng, học tập… để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Ngoài việc phát triển chuyên môn
về giáo dục kỹ năng múa, nhà trường còn tổ chức các hoạt động nhằm giúp giáo viên
hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và cá tính, sở thích của trẻ để có các phương
pháp giáo dục kỹ năng múa cho trẻ phù hợp; biết cách ứng xử tinh tế với trẻ và cha mẹ
trẻ. Bên cạnh đó, việc theo dõi, đôn đốc cũng như khuyến khích giáo viên bằng các các
chế độ đãi ngộ kịp thời và thỏa đáng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng múa và chất lượng giảng dạy, học tập của giáo viên mầm non.
Khen thưởng đúng lúc và phù hợp là nguồn động lực rất lớn để các giáo viên phấn đấu
hết mình nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Động viên giáo viên sưu
tầm những bài giảng về giáo dục kỹ năng múa và các bài tập dạy cho trẻ trên mạng
internet.
Bảy là, chỉ đạo việc lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng múa vào bài dạy và
các hoạt động của nhà trường. Tổ chức các chuyên đề giáo dục kỹ năng múa cho trẻ:
65
thường xuyên tổ chức các chuyên đề giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, ngoài việc tổ chức
chuyên đề giáo dục kỹ năng múa thì nhà trường có thể thực hiện các biện pháp phù hợp
với trẻ như tổ chức các buổi kể chuyện, văn nghệ về kỹ năng múa; tổ chức các cuộc thi
về thực hành kỹ năng; các cuộc tham quan, dã ngoại có liên quan đến nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ… Trẻ là trung tâm của mọi hoạt động giáo dục tại các trường
mầm non. Do đó, tổ chức các chuyên đề giáo dục kỹ năng múa cho trẻ cũng là một
phần hết sức quan trọng của biện pháp này. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng múa
muốn kích thích sự hứng thú, tích cực hoạt động của trẻ thì các trường mầm non không
được áp dụng các hình thức như của người lớn mà phải tiến hành thông qua học mà
chơi, chơi mà học, phù hợp với lứa tuổi mầm non. Nhà trường cần thiết phải tiến hành
thường xuyên và liên tục với nhiều hoạt động phong phú, vui tươi khác nhau với ngôn
từ đơn giản, dễ hiểu để trẻ hiểu kỹ năng múa là gì, thích thú học về kỹ năng múa.
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập
(1) Mục tiêu của biện pháp
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, sinh ra và lớn lên trong môi
trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở môi trường lớn hay môi trường nhỏ, con
người đều nhận được những tác động của quá trình giáo dục. Giáo dục ở gia đình diễn
ra ngay từ khi sinh ra, bằng lời nói, việc làm, sự âu yếm, chăm sóc của người thân đã
tác động tới nhận thức, hình thành cách ứng xử ban đầu và những tri thức đối nhân xử
thế của trẻ. Quá trình giáo dục của nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt, có vai trò
chủ đạo trong công tác giáo dục thế hệ trẻ về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các phẩm chất
nhân cách.
Trong quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ mầm non không thể thiếu
sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Mục tiêu của biện pháp này là
phát huy tận dụng được sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội để chăm
lo giáo dục toàn diện cho trẻ trong đó có giáo dục kỹ năng múa, phát huy những tiềm
năng phong phú của toàn xã hội (về vật chất cũng như tinh thần) tham gia vào công tác
giáo dục thế hệ trẻ, qua đó tạo ra sự đồng thuận, sự thống nhất cao trong thực hiện mục
tiêu giáo dục và xây dựng môi trường trong sạch lành mạnh để giáo dục hình thành,
66
phát triển con người một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.
Trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non nói riêng, việc thiết lập mối liên hệ thông tin hai chiều giữa nhà
trường, gia đình là hết sức quan trọng. Việc giữ vững mối liên hệ, phối hợp giữa nhà
trường với gia đình sẽ giúp nhà trường nắm và hiểu rõ hơn hoàn cảnh của trẻ, tạo nên
sự đồng tâm, hiệp lực các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục cho trẻ có
kỹ năng múa tốt hơn.
(2) Nội dung của biện pháp
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là việc rất quan trọng có ảnh hưởng tới quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
phải được thực hiện một cách đồng bộ và có sự phối kết hợp của nhiều lực lượng
trong và ngoài nhà trường mới đem lại hiệu quả. Do vậy, nhà trường truyền đạt kỹ
năng múa cho trẻ là chưa đủ mà cần có sự chung tay của gia đình và cả cộng đồng
xã hội. Môi trường gia đình, nơi mỗi người sống, hoạt động và là trung tâm xử lý
thông tin một cách chính xác, định hướng các giá trị đạo đức và quan trọng hơn là
những người lớn tuổi như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị phải thực sự là nhà sư phạm để
giáo dục, rèn luyện, giúp đỡ con em mình trong tiếp nhận thông tin và hình thành
khả năng tự xử lý thông tin.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Sự phối hợp thống nhất giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã trở
thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp này tạo ra môi
trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để quản lý và tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ đạt hiệu quả. Với vai trò trung tâm của mình, các chủ thể quản lý giáo dục cần phải
chú ý thực hiện có hiệu quả những nội dung sau:
Một là, về phía nhà trường. Đầu mỗi năm học nhà trường tổ chức kiện toàn Ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường, của các các lớp, bàn bạc thống nhất các nhiệm vụ,
nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình, hội phụ huynh, cung cấp thêm
những vấn đề cơ bản về trẻ, về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
để phụ huynh được biết, giúp phụ huynh thấy được ảnh hưởng to lớn của gia đình đến
việc giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Định hướng xây dựng quy chế phối hợp giáo dục
67
giữa nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh; giữa phụ huynh học sinh với giáo
viên; các quy tắc và chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường với gia đình của trẻ. Tổ
chức cam kết trách nhiệm giữa nhà trường, gia đình tham gia vào quá trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ, thống nhất mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Hàng năm, tổ chức các cuộc họp toàn thể
cha mẹ trẻ để tạo nên mối liên hệ giữa giáo viên với cha mẹ trẻ. Cuộc họp được tổ chức
theo lịch định kỳ tùy theo tình hình thực tế của nhà trường, của lớp (theo quy định tổ
chức họp phụ huynh học sinh 3 lần là đầu năm, giữa năm và cuối năm học). Thông qua
các lần họp phụ huynh, giáo viên có điều kiện thuận lợi tìm ra các giải pháp giáo dục
tốt, động viên được cha mẹ của trẻ tích cực, nhiệt tình tham gia sự nghiệp giáo dục thế
hệ trẻ. Hàng năm nhà trường phải xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức quản lý và thực hiện giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ; đề xuất cơ chế làm việc, hình thức kết hợp; lựa chọn người nhiệt
tình, năng nổ, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục vào lực lượng phối hợp giữa nhà
trường và địa phương, phân công trách nhiệm cho các lực lượng; định kỳ kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Hai là, về phía gia đình của trẻ mầm non. Thường xuyên giữ mối liên hệ với nhà
trường thông qua con em và giáo viên. Chủ động cung cấp thông tin chính xác và kịp
thời về tình hình phát triển thể chất, tinh thần và các hoạt động của trẻ tại gia đình cho
giáo viên nắm được, qua đó phối hợp với nhà trường tổ chức giáo dục, không bao che
khuyết điểm của con em mình. Quan tâm dành thời gian và các điều kiện cần thiết cho
con em tham gia các hoạt động học tập, vui chơi ở nhà trường.
3.2.5. Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng
múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập
(1) Mục tiêu của biện pháp
Để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non đạt hiệu quả thì trước
hết phải đảm bảo được các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này. Tuỳ
theo điều kiện từng trường và qui mô khác nhau mà mỗi trường có thể đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nguồn tài chính phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ một cách
phù hợp. Đây là điều kiện cần thiết và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo
68
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, đồng thời tạo điều kiện để giúp nhà
trường làm phong phú thêm các hình thức giáo dục kỹ năng múa đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của phụ huynh trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non.
(2) Nội dung của biện pháp
Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng sẽ góp phần cho giáo dục kỹ năng múa
đạt hiệu quả thiết thực. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng múa là một trong
điều kiện thiết yếu bảo đảm cho hoạt động giáo dục thành công, vì vậy cần tận dụng
tất cả những cơ sở vật chất của nhà trường hiện có, sự đóng góp của các tổ chức xã
hội, các mạnh thường quân để phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non đạt hiệu quả. Nhà trường cần có sự đầu tư một số trang
thiết bị tối thiểu như các mô hình, học cụ, các loại đồ chơi, tài liệu phù hợp với từng
lứa tuổi của trẻ.
Mọi khâu chuẩn bị tốt, nhưng không có phương tiện hoặc phương tiện chất
lượng kém thì không thể giáo dục kỹ năng múa thành công. Do vậy, nhà trường cần
xây dựng các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội để phối
hợp, huy động nguồn lực cho nhà trường bằng việc xây dựng các chương trình hay dự
án. Hiệu trưởng nói riêng và CBQL nói chung phải thường xuyên bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng để làm tốt vai trò của mình trong cộng đồng. Người hiệu trưởng có uy tín, năng
lực là nguồn kích thích sự tham gia của các lực lượng giáo dục cho sự phát triển của
nhà trường.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, phân bổ kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Đầu tư trang
thiết bị và các cơ sở vật chất cần thiết phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và nâng
cao hiệu quả sử dụng chúng trong giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non. Tạo thêm
các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục kỹ năng múa trên sơ sở phát huy nội
lực kết hợp với thực hiện vận động khuyến khích đầu tư từ nhà nước và xã hội để từng
bước xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Thêm vào đó, việc nâng cấp và bổ sung,
sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng rất cần thực hiện một cách nghiêm túc. Hiệu
trưởng ban hành qui định rõ ràng về việc sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị dành
69
cho giáo dục kỹ năng múa và phổ biến với toàn thể giáo viên trong trường.
Hai là, hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng cho giáo dục kỹ năng múa.
Hiệu trưởng phân bổ nguồn kinh phí để trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, vật dụng cần
thiết cho quá trình giáo dục kỹ năng múa. Thêm vào đó, tiến hành sửa chữa, bổ sung về
cơ sở vật chất theo định kỳ để đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho giáo dục kỹ năng múa.
Các trường cần đẩy mạnh phong trào giáo viên tự làm đồ dùng đồ chơi để tiết kiệm chi
phí và đảm bảo nguồn trang thiết bị phong phú ngoài việc mua sắm thiết bị mới.
Ba là, cung cấp tài liệu, phương tiện và môi trường để giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ. Việc trang bị cơ sở vật chất và đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc tổ chức giáo
dục kỹ năng múa là rất cần thiết, nhưng cần thiết hơn nữa chính là nguồn tài liệu,
nguồn này giúp cho CBQL và giáo viên có định hướng cụ thể rõ ràng, định hướng
được nội dung cụ thể của từng kỹ năng, học được kế hoạch mẫu và các bài giáo án tốt
để làm tư liệu riêng cho cá nhân. Chính vì thế, giáo viên cùng chia sẻ và tổ chức lập
ngân hàng đồ dùng, học cụ phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ là cần thiết, là nơi để
mọi người học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non đều có môi
trường khách nhau, có trường rộng đầy đủ sân và các phòng chức năng, lớp thoáng
mát, nhưng lại có trường thì cấu trúc là nhà phố, chính vì điều kiện môi trường không
đồng nhất với nhau nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Người quản lý phải rất tinh tế điều này, phải có lộ trình xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ phù hợp với điều kiện riêng, cụ thể với đặc thù trường, làm sao cho
trẻ phải được rèn luyện trong điều kiện thoải mái nhất, nếu điều kiện môi trường nhỏ
hẹp thì tổ chức trên mô hình và hoạt cảnh rối, thông qua các trò chơi bài hát cũng góp
phần hình thành kỹ năng múa cho trẻ.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ
chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Chủ động, tích cực kêu gọi và tận dụng sự hỗ trợ,
tư vấn về chuyên môn, cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục kỹ năng múa. Vận động
cha mẹ học sinh, các cá nhân, tổ chức ngoài xã hội đóng góp công sức, tài chính… để
phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ở trường mầm non đạt hiệu quả thiết thực.
3.2.6. Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng
múa cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập
70
(1) Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của công tác kiểm tra, đánh giá là giúp người quản lý phát huy tối đa
vai trò của mình cũng như khắc phục những yếu kém, hạn chế trong công tác giáo dục
kỹ năng múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non, từ đó
thúc đẩy hoạt động dạy kỹ năng trong trường mầm non ngày càng phát huy và đạt được
các thành quả tốt nhất.
(2) Nội dung của biện pháp
Đây là biện pháp có tác dụng thúc đẩy hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ của nhà trường đạt hiệu quả. Biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ được tiến hành thường xuyên, kịp thời khen
thưởng cá nhân có thành tích trong giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, kỷ luật nghiêm
minh những cá nhân vi phạm phải được tiến hành thường xuyên, đan xen với các
biện pháp khác trong quá trình quản lý và đòi hỏi sự nhiệt tình, trách nhiệm cao của
các chủ thể quản lý trong quá trình quản lý việc thực hiện nhiệm vụ, nội dung giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ. Các hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện
nghiêm túc, đúng đắn, công bằng, tôn trọng danh dự và nguyện vọng của giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường phải vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, đảm bảo tính
Đảng và tính pháp chế của Nhà nước, công khai, dân chủ trong thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng múa; tổ chức thực hiện đúng quy
định pháp luật và các văn bản pháp quy về công tác thanh, kiểm tra nói chung và
kiểm tra nội bộ nói riêng được tập thể đồng tình ủng hộ.
(3) Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, xác định nội dung, tiêu chí kiểm tra. Ban hành qui chế kiểm tra đánh giá
dựa trên qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, tập thể đã được quy
định. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, nhóm giáo dục kỹ năng múa xây dựng kế
hoạch và theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.
Hai là, xác định lực lượng và phương pháp kiểm tra. Lực lượng kiểm tra là ban
chỉ đạo đã được thành lập gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng và các khối trưởng.
Lực lượng tham gia kiểm tra phải bám sát kế hoạch kiểm tra cụ thể của khối lớp mình.
71
Phương pháp kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra trên sổ kế hoạch giáo dục, kiểm tra
bằng phương pháp đàm thoại với trẻ, kiểm tra qua tình huống cho trẻ thực hành hoặc
kiểm tra qua các trò chơi trắc nghiệm…
Ba là, thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất. Kiểm tra, đánh giá và tổng
kết là một nội dung quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên và là khâu cuối cùng của
công tác quản lý. Muốn giáo dục kỹ năng múa có hiệu quả cao thì nhà quản lý trước
hết phải xây dựng các tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ
năng múa một cách thường xuyên và theo định kỳ; thông qua đánh giá của giáo viên
tham gia giáo dục kỹ năng múa; phối hợp các phương pháp đánh giá kết quả giáo dục
kỹ năng múa và tiến hành tổng kết giáo dục kỹ năng múa. Hiệu trưởng cần xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên, kiểm tra chuyên đề về giáo dục kỹ năng múa.
Kiểm tra hồ sơ của giáo viên như kế hoạch giáo dục, giáo án, lịch tổ chức hoạt động, sổ
ghi chép, sổ mượn, trả thiết bị. Thông qua công tác kiểm tra, đánh giá, việc hỗ trợ và tư
vấn chuyên môn cũng như khích lệ giáo viên nâng cao trình độ, cải thiện hiệu quả giáo
dục kỹ năng múa là điều mà hiệu trưởng và các nhóm phải thực hiện tốt.
Bốn là, tổ chức nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm. Hiệu trưởng thường
xuyên nắm bắt thông tin phản hồi của giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ để có những điều chỉnh kịp thời. Đồng thời phải thường xuyên họp giao ban, tổ
chức hội thảo để trao đổi, thảo luận tìm ra những nguyên nhân, những hạn chế nhằm đề
ra những biện pháp phù hợp để phát triển hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non. Sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, việc khen thưởng hay nhắc
nhở, khiển trách là điều tất yếu. Hiệu trưởng cần thực hiện việc này công khai, minh
bạch, có qui định rõ ràng.
Xây dựng tiêu chí thi đua hằng năm để thúc đẩy các giáo viên nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Xây dựng chế độ khen thưởng và xử phạt công bằng,
hợp lý. Vì chỉ có như vậy mới đảm bảo được tính tích cực của kiểm tra, đánh giá là
thúc đẩy sự phát triển cá nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Qua kiểm
tra cần đánh giá ưu, khuyết điểm, rút ra những kinh nghiệm để giáo viên nâng cao hơn
nữa tinh thần, trách nhiệm trong công việc. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, tổ chức hoạt
động tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Những cá nhân tập thể thực hiện tốt hoạt
72
động giáo dục kỹ năng múa sẽ được tuyên dương khen thưởng kịp thời.
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo sát
Khẳng định mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức khảo sát
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi và sự tương quan của các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mà đề tài đã đề xuất.
Tác giả sử dụng bảng hỏi để điều tra, kết hợp trò chuyện với CBQL giáo dục,
giáo viên để thu thập thông tin về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.3.3. Kết quả
3.3.3.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp
Thang đánh giá
Rất Không TT Tên biện pháp Cần cần cần ĐTB thiết thiết thiết
BP1: Nâng cao nhận thức cho SL 69 19 2
CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai 2,74 1 trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng % 76,67 21,11 2,22
múa cho trẻ tại các trường mầm non
BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch, SL 71 19 0
nội dung chương trình giáo dục kỹ 2,79 2 năng múa cho trẻ tại các trường % 78,89 21,11 0
mầm non
BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng SL 68 22 0
múa cho trẻ tại các trường mầm 2,76 3 non, bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội % 75,56 25,44 0
dung chương trình đã đề ra
73
0 70 20 2,77 4 BP4:Phối hợp chặt chẽ giữa nhà SL
trường và gia đình trong tổ chức giáo % 77,78 22,22 0 dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non
BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về SL 65 21 4
cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ 2,68 5 năng múa cho trẻ tại các trường % 72,22 24,33 4,44
mầm non
BP6: Thực hiện nghiêm công tác SL 67 19 4
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục 2,69 6 kỹ năng múa cho trẻ tại các trường % 74,44 21,11 4,44
mầm non
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Các ý kiến được hỏi đều cho rằng, các biện pháp luận văn đưa ra là có tính
rất cần thiết, điểm trung bình của các biện pháp 2, 4, 3, 1, 6 và 5 được đánh giá ở
mức độ cần thiết với số điểm đạt được là: 2,79; 2,77; 2,76; 2,74; 2,69 và 2,68 điểm.
Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội hiện nay cần luận văn đề xuất thực sự là cần thiết và được xếp theo thứ
tự là biện pháp 2, 4, 3, 1, 6, 5có những biện pháp độc lập, mang tính đột phá thì mới
chỉ đạo và tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt hiệu quả.
3.3.3.2. Về mức độ khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả thi của các biện pháp
Thang đánh giá
TT Tên biện pháp ĐTB Không khả thi Khả thi
Rất khả thi 60 25 SL 5
2,62 1 % 66,67 27,78 5,56
SL 68 22 0
2,76 2 % 75,56 24,44 0 BP1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
74
1 2,75 68 21 3 BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa SL
% 75,56 23,33 1,11
SL 69 21 0
2,77 4 % 76,67 23,33 0
SL 58 27 5
2,59 5 % 64,44 30,00 5,56
SL 68 17 5
2,71 6 % 75,56 18,89 5,56
cho trẻ tại các trường mầm non, bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội dung chương trình đã đề ra BP4:Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non BP6: Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy các biện pháp luận văn đưa ra có tính rất
khả thi với kết quả tương đối cao, điểm trung bình về mức độ khả thi đều đạt từ 2,59
điểm trở lên. Sở dĩ như vậy vì các biện pháp đưa ra phù hợp với quyết tâm của lãnh
đạo, quản lý ngành giáo dục mầm non huyện Ba Vì và CBQL, giáo viên ở từng trường
mầm non của quận và phù hợp với đặc điểm, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
công tác quản lý giáo dục của trường mầm non trong tình hình mới. Trong các biện
pháp luận văn đưa ra, thứ tự ưu tiên là 4, 2, 3, 6, 1, 5, việc thực hiện ấy nhằm giải quyết
sự cần thiết trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ các trường mầm non huyện Ba
Vì. Mặt khác, chủ thể quản lý và từng giáo viên, phụ huynh học sinh và các tổ chức
trong và ngoài nhà trường là lực lượng triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, tạo lực thúc đẩy cho quá trình quản lý giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ đạt hiệu quả mong muốn. Ý kiến của CBQL, chuyên viên và giáo viên cho
thấy những biện pháp luận văn đề ra có tính khả thi và thứ tự ưu tiên là biện pháp 4, 2,
3, 6, 1, 5.
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất dựa trên các yêu cầu quản lý và xuất phát từ
thực tiễn giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
75
phố Hà Nội.
Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
D2 Thứ bậc (mi) của Thứ bậc (ni) của tính Biện pháp tính cấp thiết khả thi (mi-ni)2
BP1 4 5 1
BP2 1 2 1
BP3 3 3 0
BP4 2 1 1
BP5 6 6 0
BP6 5 4 1
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Công thức Spearman cho ta xem xét tương quan (tương quan hạng) giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Công thức đó như sau:
𝑅 = 1 − 6∑𝐷2 𝑛(𝑛2 − 1)
Trong công thức trên, n = 6 (ứng dụng với 6 biện pháp). Sau khi thay số vào
tính, nếu:
- R > 0 (R dương): Tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận. Nghĩa là
các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.
Trường hợp R dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng 1), thì
tương quan giữa chúng càng chặt chẽ (nghĩa là các biện pháp không những cần thiết,
mà khả năng khả thi rất cao).
- R < 0 (R âm): Tính cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch. Nghĩa là
các biện pháp có thể nhưng không khả thi hoặc ngược lại.
Thay số vào công thức trên, ta được:
6∑(1+1+0+1+0+1) 6(62−1)
24
R = 1 –
210
R = 1 - = 1 − 0,11
76
R = 0,89
Dựa vào kết quả trên (R = 0,89), ta kết luận: Giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp có tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là các biện pháp vừa cần
thiết vừa có mức độ khả thi rất cao.
Các biện pháp vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ biện chứng,
tác động và phụ thuộc lẫn nhau, tạo nên một hệ thống có tính thống nhất và hoàn chỉnh
trong công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Các biện
pháp đề xuất chỉ có thể phát huy hiệu quả tốt khi được tiến hành đồng bộ, đầy đủ và
thống nhất trong sự quan tâm, phối hợp của CBQL giáo dục, giáo viên và cha mẹ trẻ tại
các trường mầm non, đặc biệt là các cấp lãnh đạo. Điều này sẽ góp phần nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi CBQL giáo dục, giáo viên, cha mẹ trẻ trong giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non. Do vậy, khi thực hiện các biện pháp này, cần lưu
ý là để có hiệu quả tốt thì phải bắt đầu từ việc xác định rõ mục tiêu giáo dục kỹ năng
múa, lên kế hoạch cụ thể với sự đánh giá, phân tích thực tiễn giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ; chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc khoa học; tiến hành kiểm tra đánh
giá một cách công bằng, chính xác, khách quan để rút kinh nghiệm và có biện pháp
ứng phó kịp thời. Các biện pháp đề xuất nếu được thực hiện một cách đồng bộ và khoa
học thì sẽ tạo được bước chuyển biến có tính đột phá trong việc nâng cao hiệu quả giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện
nay.
Tiểu kết chương
Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có ý nghĩa, tầm quan trọng, trực tiếp tác động tới hiệu
quả giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng và tác động đến nhiều
mặt của hoạt động giáo dục của nhà trường. Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò
nhất định trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Tuy
nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng và mỗi biện pháp phải được thực hiện trong
những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải phối hợp
nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
77
năng múa cho trẻ. Để triển khai có kết quả các biện pháp nêu trên, các chủ thể quản lý
giáo dục tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cần vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp, tránh mọi biểu hiện chủ quan, nóng vội hoặc bảo thủ, trì
trệ nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
78
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của trẻ về tinh thần, trí tuệ. Công tác quản lý giáo dục kỹ năng
múa có vai trò then chốt đối với hiệu quả và mục tiêu giáo dục kỹ năng múa tại các
trường mầm non. Quá trình quản lý của CBQL nhà trường đối với giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau: lập kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ mầm non; tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ.
Thực trạng giáo dục kỹ năng múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cho thấy: tập thể CBQL, giáo
viên và phụ huynh đều đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng múa trong
trường mầm non đối với sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vẫn còn nhiều bất cập, chậm đổi mới. Phương pháp giáo
dục kỹ năng múa còn theo hướng dùng lời truyền thống. Tài liệu hướng dẫn giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ còn thiếu, chưa phù hợp với sự phát triển. Quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ, theo đánh giá của CBQL và giáo viên thì công tác này đạt được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ các trường
mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội vẫn tồn tại những bất cập, hạn chế cần cải
thiện như việc lập kế hoạch giáo dục kỹ năng múa, công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non còn nhiều hạn chế, bất cập.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng, cho thấy
muốn nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa, các trường mầm non huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Nâng cao nhận thức
cho CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non; Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non; Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non, bảo đảm đúng kế hoạch, nội dung chương trình đã đề ra; Phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
79
mầm non; Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ tại các trường mầm non; Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Qua khảo nghiệm cho thấy các
biện pháp luận văn đề xuất vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì xây dựng phòng học, trang bị cơ
sở vật chất, thiết bị hiện đại hỗ trợ hoạt động giáo dục cho các trường mầm non nhằm
giảm sĩ số học sinh trong một lớp, đảm bảo thực hiện có chất lượng các hoạt động giáo
dục theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn
cho các lực lượng giáo dục về nội dung, phương pháp cụ thể tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo
về giáo dục kỹ năng múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, để CBQL
giáo dục và giáo viên các các trường mầm non của quận tham dự học tập, nghiên cứu.
2.2. Đối với các trường mầm non của huyện Ba Vì
Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường cần phân tích đúng thực
trạng công tác quản lý của nhà trường, phải thường xuyên nghiên cứu và cập nhật, áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục
nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của nhà trường nói riêng theo các chủ đề của
từng tháng, năm học. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể hơn nữa trong việc chỉ đạo,
kiểm tra công tác giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ở các độ tuổi. Thường xuyên phối hợp
với chính quyền địa phương, vận động nhân dân và các doanh nghiệp, các mạnh
thường quân hỗ trợ và tăng cường thực hiện xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn lực
tham gia vào hoạt động giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng,
nhằm tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Nhà trường cần chú trọng tạo điều kiện hơn nữa
đối với các lực lượng nòng cốt như cán bộ chuyên môn, trong việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực hoạt động giáo dục, nhất là họat động giáo dục kỹ năng múa là mảng
80
họat động còn khá mới đối với bậc học mầm non.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Hội thảo khoa học về mối quan hệ kiểm
tra, đánh giá với đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới toàn diện nhà trường, Nxb
Văn hóa- Nghệ thuật, Tp Hồ Chí Minh.
2. Bộ Chính trị (2013), Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo”, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày 25/07/2009 về Chương
trình giáo dục mầm non mới, Hà Nội
4. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Bộ GD&ĐT (2015), Điều lệ Trường mầm non. 5.
Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp 6.
và phương tiện dạy học mới, Nxb Giáo dục.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 (Ban hành
kèm theo Quyết định số 710/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ).
9. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.
10. Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận động theo âm
nhạc, Nxb Thống kê Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, Nxb
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
14. Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội Việt Nam.
15. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Quản lý giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
17. Bùi Minh Hiền (2011), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.
19. Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở
mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội.
20. Phạm Thị Hòa (2012), Giáo trình phương pháp giáo dục âm nhạc trong trường mầm
non, Trường Đại học Huế, Nxb Đại học sư phạm.
21. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb
Chính trị quốc gia.
22. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2011), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
24. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Lân (1989), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Giáo dục, thành phố Hồ Chí
Minh.
26. Trần Thị Bích Liễu (2001), Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của
hiệu trưởng, Nxb Trẻ.
27. Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho trẻ mầm non 5 - 6
tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm 2.
28. Nguyễn Lộc - Mạc Văn Trang - Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý luận quản lý
trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Thu Lương (2016), Quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường
mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội.
30. Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường mầm non, luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho
trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
32. Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì (2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018 – 2019 và
phương hướng năm học 2019-2020.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý giáo dục,
Trường CBQL giáo dục - đào tạo, Hà Nội.
34. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục (sửa đổi,
bổ sung 2009), Hà Nội.
35. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật giáo dục (sửa đổi,
bổ sung 2019), Hà Nội.
36. Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ thuật tại các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam
37. Hà Nhật Thăng - Trần Hữu Hoan (2012), Xu thế phát triển giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
38. UBND huyện Ba Vì (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Vì năm 2018,
Hà Nội.
39. UBND huyện Ba Vì (2019), Kế hoạch 134/KH-UBND huyện Ba Vì ngày 11/4/2019 về
tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2019 - 2020 trên địa bàn
huyện Ba Vì
40. Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm
non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường
Đại học Giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
41. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
42. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT
(Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên)
Kính chào thầy/ cô!
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các truờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đề tài tổ
chức khảo sát nhằm thu thập các dữ liệu và thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực
trạng, tác giả rất mong quý thầy/cô hỗ trợ trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 01. Theo ý kiến của thầy/cô, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non hiện nay có vai trò như nào?
Mức độ cần thiết
Rất cần Cần Không TT Nội dung khảo sát
thiết thiết cần thiết
Giáo dục kỹ năng múa nhằm hình thành và 1 phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
Giáo dục kỹ năng múa nhằm giúp trẻ hình 2 thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa
Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ động, 3 tính tích cực, tự tin hơn
Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí 4 tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ
Câu hỏi 02. Theo ý kiến của thầy/cô thì nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non đã được thực hiện ở mức độ nào?
Mức độ thực hiện TT Nội dung khảo sát Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa thực hiện
1 Kỹ năng mô phỏng
2 Kỹ năng khống chế
3 Kỹ năng mở, nhảy
4 Kỹ năng xoay
Câu hỏi 03. Trong giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non thầy/
cô giáo đã sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục nào dưới đây?
Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung khảo sát
xuyên thoảng thực hiện
Phương pháp giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
1 Phương pháp thực hành
2 Phương pháp thuyết trình
Hình thức giáo dục kỹ năng múa cho học sinh
Qua chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ ở 3 trường
4 Qua hoạt động có chủ đích
Câu hỏi 04. Theo ý kiến của thầy/cô việc quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non đã được thực hiện như
thế nào?
Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung khảo sát
xuyên thoảng thực hiện
Xây dựng, thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi
dưỡng cho giáo viên nội dung giáo dục kỹ 1
năng múa cho trẻ
Xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng các
phương pháp dạy học để giáo dục kỹ năng 2
múa cho trẻ
Xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chức các
hoạt động theo chủ đề về giáo dục kỹ năng 3
múa
Xây dựng, thực hiện kế hoạch lồng ghép nội
dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vào các 4
nội dung giáo dục khác
Xây dựng, thực hiện kế hoạch phối hợp
các lực lượng để tổ chức giáo dục kỹ năng 5
múa cho trẻ
Xây dựng, thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh 6 giá kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Câu hỏi 05. Theo ý kiến thầy/cô việc quản lý nội dung giáo dục kỹ năng múa
cho trẻ tại các trường mầm non được tiến hành như thế nào?
Mức độ thực hiện
Chưa TT Nội dung khảo sát Tốt Khá thực hiện
Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng múa cho 1 trẻ thông qua hoạt động vui chơi
Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ thông qua các giờ lên lớp 2
theo chủ điểm xác định
Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên về tích hợp 3 giáo dục kỹ năng múa qua hoạt động dạy học
Có cơ chế phối hợp giữa giáo viên và CBQL
về xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng múa 4
cho trẻ
Thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
giáo viên trong thực hiện nội dung giáo dục 5
kỹ năng múa cho trẻ
Thực hiện nghiêm kế hoạch khen thưởng, kỷ
luật trong thực hiện nội dung giáo dục kỹ 6
năng múa cho trẻ
Câu hỏi 06. Thầy/cô cho ý kiến về kết quả quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non hiện nay?
Mức độ thực hiện
Trung TT Nội dung khảo sát Tốt Khá Yếu bình
Sử dụng có hiệu quả kinh phí phục vụ 1 hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng cho 2 hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Mua sắm tài liệu, đồ dùng học cụ, đồ chơi và
phương tiện phục vụ cho giáo dục kỹ năng 3
múa cho trẻ
Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy
học, đồ chơi để phục vụ giáo dục kỹ năng 4
múa cho trẻ
Đăng ký sử dụng có hiệu quả đồ dùng, học 5 cụ, đồ chơi để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
Câu hỏi 07. Theo thầy/cô công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non đã được thực hiện như thế nào?
Mức độ thực hiện
Trung TT Nội dung khảo sát Tốt Khá Yếu bình
Kế hoạch tổ chức các hoạt động vui chơi, 1 dạy học để giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
2 Chuẩn bị bài giảng của giáo viên
Sổ nhật ký ghi chép về các chuyên đề 3 giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
4 Sổ dự giờ của CBQL và giáo viên
Chuẩn bị giáo án giáo dục kỹ năng múa
thông qua tổ chức chế độ sinh hoạt hàng 5
ngày của trẻ
Kiểm tra kết quả giáo dục kỹ năng múa cho 6 trẻ
7 Các nội dung khác
Câu hỏi 08. Thầy/ cô có kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
kỹ năng múa cho học sinh tại các truờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
Phụ lục 02
PHIẾU KHẢO SÁT
(Đối tượng khảo sát là phụ huynh)
Kính chào ông/bà!
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các truờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đề tài tổ
chức khảo sát nhằm thu thập các dữ liệu và thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực
trạng, tác giả rất mong quý ông/bà hỗ trợ trả lời câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 01. Theo ý kiến của ông/bà, hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học
sinh tại các trường mầm non hiện nay có vai trò cần thiết như nào?
TT Nội dung khảo sát
Mức độ cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết
1
2
3
4
Giáo dục kỹ năng múa nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ Giáo dục kỹ năng múa nhằm giúp trẻ hình thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ động, tính tích cực, tự tin hơn Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ Câu hỏi 02. Ông/ bà có kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
kỹ năng múa cho học sinh tại các truờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông bà!
Phụ lục 03
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất)
Để đánh giá đúng mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm
hoàn thiện thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các truờng mầm
non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Rất mong thầy/ cô vui
lòng cho ý kiến đánh giá của mình về các nội dung dưới đây.
Câu hỏi 01. Đánh giá của thầy/ cô về mức độ cần thiết của các biện pháp dưới đây:
Thang đánh giá
Rất Không Cần BP Tên biện pháp cần cần thiết thiết thiết
BP1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên,
1 phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non
BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương
2 trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
3 trường mầm non, bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội
dung chương trình đã đề ra
BP4:Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình 4 trong tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non
BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất
5 phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
BP6: Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá
6 kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
Câu hỏi 02. Đánh giá của thầy/ cô về mức độ khả thi của các biện pháp dưới
đây:
Thang đánh giá
Rất Khả Không BP Tên biện pháp khả thi khả thi thi
BP1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên,
1 phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non
BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương
2 trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
3 trường mầm non, bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội
dung chương trình đã đề ra
BP4: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình 4 trong tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non
BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất
5 phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
BP6: Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá
6 kết quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường
mầm non
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!