ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ THỤY HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ THỤY HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu này là của tôi.

Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn

trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Thị Thụy Hương

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và triển khai đề tài "Quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và

tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng

nghiệp và gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Ngọc,

người đã tận tâm chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phương pháp luận trong suốt

thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Nguyên,

Phòng GD& ĐT Phú Bình, Ban Giám hiệu và giáo viên các trường mầm non

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,

nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu tham gia giúp đỡ để tôi hoàn thành luận

văn này.

Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi

thiếu sót, kính mong nhận được các ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các

bạn đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Thị Thụy Hương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v

MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ....................................................................... 4

4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 5

9. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH

GIÁ TRƯỜNG MẦM NON THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC .................................................................... 7

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 7

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 7

1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 11

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 12

1.2.1. Kiểm định chất lượng giáo dục, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo

dục trường mầm non .................................................................................. 12

1.2.2. Đánh giá, tự đánh giá, hoạt động tự đánh giá ............................................ 12

1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD ...... 13

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ......................................... 14

1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ........................................................ 14

iii

1.3.2. Nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục .................................................................................... 15

1.3.3. Quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục .................................................................................... 16

1.3.4. Các hình thức để thực hiện tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ........................................................ 20

1.3.5. Các phương pháp thực hiện tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ........................................................ 20

1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục .................................................................. 23

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ........................................................ 23

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ........................................................................................ 24

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ........................................................................................ 24

1.4.4. Các hình thức quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD ................................................................................. 26

1.4.5. Các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ......................................................................... 26

1.4.6. Thuận lợi và khó khăn trong công tác tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ......................................... 30

1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trong

trường mầm non ......................................................................................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 34

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH

CHẤT LƯỢNG Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 35

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................... 35

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 35

2.1.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 35

iv

2.1.3. Đối tượng kháo sát ..................................................................................... 35

2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 35

2.1.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát và thang điểm đánh giá ........................ 36

2.2. Một vài nét về các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên....... 36

2.3. Thực trạng tự đánh giá ở các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh

Thái nguyên theo tiêu chuẩn KĐCLGD .................................................... 37

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên mầm non

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ........................................................ 37

2.3.2. Thực trạng nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 40

2.3.3. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................ 51

2.3.4. Thực trạng hình thức và phương pháp tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............. 52

2.3.5. Thực trạng mức độ thuận lợi và khó khăn trong tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........... 54

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................ 57

2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lí hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...... 57

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................ 60

2.5. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 67

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT

LƯỢNG Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 68

3.1. Hệ thống các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ................................. 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý .............................................................. 68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................ 69

v

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn ............................................... 69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .............................................................. 69

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan ........................................................ 69

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 70

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .... 70

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho

lực lượng tham gia hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục .......................................................... 70

3.2.2. Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện công tác tự đánh giá trong kiểm định

chất lượng giáo dục với công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia” ........ 83

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ....... 90

3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu

trưởng đối với công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục .................................................................. 92

3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 95

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCL ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.................................. 96

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 96

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .............................................................................. 96

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................ 96

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................. 97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 100

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ....... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105

PHỤ LỤC

vi

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 GD&ĐT Giáo dục - Đào tạo

2 CBQL Cán bộ quản lý

3 GV Giáo viên

4 NV Nhân viên

5 KĐCL Kiểm định chất lượng

6 KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục

TĐG Tự đánh giá 7

TĐGCLGD Tự đánh giá chất lượng giáo dục 8

9 MC Minh chứng

10 CLGD Chất lượng giáo dục

11 GDMN Giáo dục mầm non

12 QTDH Quá trình dạy học

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên mầm

non về tầm quan trọng của hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ........................................... 38

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD của CBQL và

giáo viên mầm non ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên................ 39

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................... 47

B̉ ảng 2.4. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................ 51

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức và phương pháp tự đánh giá theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở các trường mầm non huyện phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 53

Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thuận lợi trong tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................ 54

Bảng 2.7. Thực trạng mức độ khó khăn trong tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 56

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự

đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 58

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự

đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 59

B̉ ảng 2.10. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 60

v

Bảng 2.11. Thực trạng hình thức và phương pháp quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện

phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 62

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 63

Bảng 3.1. Bảng liệt kê các tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường mầm

non và tiêu chuẩn công nhận trường mầm non đạt chuẩn

quốc gia ....................................................................................... 84

Bảng 3.2. Bảng phân công nội dung tiêu chuẩn thực hiện công tác

TĐG và xây dựng trường chuẩn quốc gia cho các nhóm

công tác........................................................................................ 88

Bảng 3.3. Tính khả thi của kế hoạch TĐG .................................................. 94

Bảng 3.4. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự

đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ................ 97

Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ......................... 98

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế giới xung quanh chúng ta đang vận động và biến đổi không ngừng là

minh chứng cho một xã hội loài người ngày càng phát triển. Để đáp ứng yêu

cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội đòi hỏi sản phẩm giáo dục- đào tạo cũng

phải được chuẩn hóa về “chất” và “lượng” góp phần xây dựng thương hiệu cho

các nhà trường. Trên thực tế ở các nước có nền giáo dục phát triển như Hoa Kỳ,

các nước Bắc Mỹ, các nước Châu Âu, các nước trong khu vực Châu Á- Thái

Bình Dương đã xây dựng được mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục mang đặc

trưng riêng của từng nước. Đối với nước ta, cho đến nay tự đánh giá chất lượng

giáo dục (TĐGCLGD) nói riêng và kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD)

nói chung vẫn còn một vấn đề khá mới trong đó hiệu quả hoạt động tự đánh giá

(TĐG) là chưa cao. Muốn thay đổi về “chất” của hoạt động này, rất cần đến vai

trò của công tác quản lý giáo dục. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI

của Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị chỉ rõ: “Phát triển hệ thống

kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào

tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo”. Cũng tại Đại hội này, Đảng ta

đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội năm 2011-2020, trong đó chỉ

rõ: “Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học”.

Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đề ra, Đại hội XII của Đảng

cũng đã xác định rõ một trong những nhiệm vụ của giáo dục- đào tạo là “Đổi

mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD & ĐT một

cách mạnh mẽ, nhằm bảo đảm độ tin cậy, chính xác, tính khách quan, trung

thực về kết quả học tập của học sinh; làm cơ sở cho việc điều chỉnh cách dạy,

cách học”. Từ những nhận định trên cho thấy KĐCLGD thực sự là một mắt

xích trọng yếu, một khâu cần “đột phá” của đổi mới quản lý giáo dục- đào tạo

nói chung và quản lý hoạt động TĐG ở các nhà trường nói riêng trong giai đoạn

hiện nay.

1

Nghiên cứu lịch sử hình thành vấn đề đánh giá và kiểm định chất lượng

đào tạo cho thấy, tư tưởng nói chung của các nhà Giáo dục học và các nhà quản

lý giáo dục cho rằng: Quá trình kiểm tra đánh giá, KĐCLGD luôn gắn liền với

quá trình dạy học (QTDH). Nó góp phần tạo nên động lực thúc đẩy quá trình

giáo dục vận động và phát triển. Ở nước ta, khái niệm kiểm định chất lượng

được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 2005 trong Điều 17 của Luật giáo dục.

Theo Điều 17, Luật giáo dục (2005) khái niệm kiểm định chất lượng được hiểu:

“Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ

thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ

sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ

trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất

lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát”. Tiếp đến,

Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật giáo dục. Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành Chỉ thị số 46/2008/CT-BGD ĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 về việc

tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Nghị định số

31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số

75/2006/NĐ-CP đã cụ thể các nội dung của công tác kiểm định chất lượng giáo

dục cho các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghị định số

07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi

điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm

2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW

ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo chỉ rõ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo

dục. Định kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình

đào tạo; công khai kết quả kiểm định”. Năm 2014, đáp ứng yêu cầu thực tiễn

của cấp học đồng thời để nâng cao hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07

2

tháng 8 năm 2014 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy

trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Tại Điều 2 của

Thông tư 25/2014/TT-BGD ĐT ghi rõ: “Thông tư này thay thế Thông tư số

07/2011/TT-BGD ĐT ngày 11 tháng 02 năm 2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

trường mầm non; Thông tư số 45/2011/TT-BGD ĐT ngày 11 tháng 10 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Quy trình

và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Như vậy đến nay, hệ thống văn bản để triển khai thực hiện các khâu của

quy trình KĐCLGD về cơ bản đã hoàn thiện và hoạt động KĐCLGD đang

được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học thuộc các loại hình trong hệ

thống giáo dục quốc dân.

Thực hiện sự chỉ đạo của các cấp, trong những năm qua Sở Giáo dục và

Đào tạo tỉnh Thái Nguyên cũng như Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú

Bình đã nghiêm túc triển khai và bước đầu thực hiện có hiệu quả hoạt động

KĐCLGD tại các cơ sở giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

trong các nhà trường. Tuy nhiên, đối với bậc học mầm non hoạt động

KĐCLGD là nhiệm vụ mới, thực hiện ở một bậc học còn nhiều khó khăn, công

tác KĐCLGD trường mầm non đang có những lúng túng nhất là việc quản lý

hoạt động TĐG tại các nhà trường chưa phát huy được hiệu quả, nhận thức của

nhà quản lý về tầm quan trọng, tác dụng của hoạt động TĐG chưa sâu sắc dẫn

đến việc chỉ đạo công tác TĐG còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến

nội dung, chưa thường xuyên liên tục, yếu về năng lực tổ chức thực hiện, tốn

kém thời gian, kinh phí của đơn vị.

Trước yêu cầu đổi mới của đất nước và yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XII đòi hỏi tất yếu phải đổi mới công tác KĐCLGD và hoạt động quản lý

cũng phải chuyển mình sang một giai đoạn mới cao hơn, chất lượng hơn. Từ thực

tế trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.

3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động TĐG theo tiêu

chuẩn KĐCLGD tại các trường mầm non công lập. Trên cơ sở đó đề xuất các

biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng ở các trường mầm non công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD là một nội dung quan trọng

công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Nếu đề xuất được các biện pháp quản

lý hoạt động TĐG một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn các nhà trường thì

hoạt động TĐG sẽ được thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục của các nhà trường.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Trên

4

cơ sở đó xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động TĐG nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục trong nhà trường.

6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát

Đề tài khảo sát trên số lượng khách thể là 20 cán bộ quản lý và 200 giáo

viên của 8 trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và

các văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động TĐG các trường mầm

non công lập theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để xây dựng cơ sở lý luận

của đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi trực tiếp cán bộ

quản lý, giáo viên để thu thập thông tin thực tiễn về quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu

thăm dò ý kiến đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhằm khảo sát thực trạng hoạt

động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ

Đề tài sử dụng phần mềm Exell hỗ trợ phân tích kết quả khảo sát thực

trạng TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa khoa học

- Việc nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt

động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Việc nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ thực trạng quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giúp công

5

tác TĐG khắc phục những điểm tồn tại, đưa ra những kế hoạch cải tiến chất

lượng khả thi, hiệu quả.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

Đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong một xã hội phát triển đòi

hỏi sản phẩm giáo dục- đào tạo cũng phải được đánh giá và kiểm định như mọi

ngành khoa học khác.

Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo

chất lượng bên ngoài các trường. Kiểm định chất lượng giáo dục có một lịch sử

phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, hoạt động này chỉ thu hút

được sự chú ý của nhiều nước từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi mà giáo

dục đại học của thế giới đang chuyển dần từ nền giáo dục theo định hướng của

nhà nước sang nền giáo dục theo định hướng thị trường. Kiểm định chất lượng

giáo dục trở thành một công cụ hữu hiệu của các nước trên thế giới nhằm duy

trì các chuẩn mực dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục đại học.

Hoa Kỳ là nơi ra đời một tổ chức kiểm định đầu tiên trên thế giới từ hơn 100

năm nay và liên tục phát triển cho tới ngày nay, thành một hệ thống toàn quốc rất

đa dạng theo địa phương và theo ngành nghề. Mô hình kiểm định chất lượng của

Hoa Kỳ được mở rộng ra một số nước lân cận cũng như ở Châu Âu và có ảnh

hưởng lớn đến việc xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục của nhiều

nước trên thế giới.

Năm 1885, ở New England thuộc miền Đông Bắc Hoa Kỳ đã thành lập

một tổ chức phi chính phủ gọi là Hội các trường học và trường cao đẳng của

New England (NE). Đây là một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục địa

phương đầu tiên thuộc phạm vi vùng gồm một số bang với mục đích là “đẩy

mạnh sự nghiệp giáo dục bằng cách thúc đẩy lợi ích chung cho cả hai loại

trường là cao đẳng và trường chuẩn bị vào cao đẳng” Hội này đổi tên thành Hội

các trường Cao đẳng và Trung học của New England năm 1957. “Kiểm định cơ

7

sở đào tạo tại địa phương có phạm vi bao trùm toàn bộ một cơ sở đào tạo với sự

cố gắng giữ được các tiêu chuẩn đối với mọi hoạt động của cơ sở đó mà không

phải chứng minh chất lượng một bộ phận nào của cơ sở đó”. Dù rằng có các

trường hợp ngoại lệ, việc kiểm định kiểu như vậy đã được tiến hành bởi các hội

của cơ sở đào tạo dựa trên cơ sở là thành viên của địa phương cấp vùng và các

tổ chức có trách nhiệm, với việc tiến hành hoạt động này bao giờ cũng bao gồm

đại diện của cơ sở đào tạo đã được kiểm định. Ngoài các tổ chức kiểm định

giáo dục địa phương, Hoa Kỳ còn có các tổ chức kiểm định cấp quốc gia, đáng

chú ý là có 3 tổ chức ở Washington DC, 1 tổ chức ở bang Arkansas ra đời sớm

nhất là năm 1926 và muộn nhất là 1965. Các tổ chức kiểm định cấp quốc gia

làm việc kiểm định cho toàn bộ một cơ sở đào tạo, và cũng có thể cho một lĩnh

vực chuyên môn nào đó trong phạm vi cơ sở đó. Các tổ chức kiểm định này

được Hội đồng Kiểm định Sau trung học (council on Postsecondary

Accreditation, viết tắt là COPA) công nhận và là thành viên của Hội đồng này.

Các tổ chức này cũng được ghi tên như các tổ chức được Bộ Giáo dục Hoa Kỳ

công nhận ở cấp quốc gia. Hội đồng Kiểm định Sau trung học COPA là một tổ

chức phi chính phủ làm công việc thúc đẩy và tạo điều kiện thực hiện vai trò

của các tổ chức kiểm định trong việc nâng cao và đảm bảo chất lượng và sự đa

dạng của giáo dục sau trung học của Hoa Kỳ. Nói tóm lại, hệ thống kiểm định

giáo dục ở Hoa Kỳ có 5 đặc điểm sau đây:

- Lâu đời nhất trên thế giới

- Rộng lớn nhất

- Đa dạng nhất về các phạm vi địa phương, ngành nghề và cấp/ bậc học.

- Các tổ chức mang nặng tính chất phi chính phủ.

- Phát triển trong lịch sử hơn trăm năm, trước hết từ các tổ chức địa

phương lên thành các tổ chức toàn quốc được Bộ giáo dục công nhận [15].

Đối với khu vực Châu Á Thái Bình Dương, từ những năm 1990, chất lượng

và vấn đề bảo đảm chất lượng trở thành những chủ đề chính trong giáo dục đại

học ở nhiều nước. Hệ thống đánh giá và kiểm định ở các nước rất đa dạng và ở

nhiều mức độ khác nhau. Có nước xây dựng hệ thống này từ những năm 1982

8

như Hàn Quốc với chu trình kiểm định 7 năm/ lần trên toàn quốc. Nhật Bản mới

xây dựng hệ thống này từ tháng 4 năm 2000, kèm theo là chương trình hành

động 2000-2001 với quy trình kiểm định giáo dục đại học 4 bước. Thái Lan đã

ban hành chính sách quốc gia về bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ 1996 và

thử nghiệm đánh giá bên ngoài từ 1997. Đến tháng 6 năm 2000 Thái lan đã hoàn

thành quy trình đánh giá 10 trường và đến 2003 đã bắt đầu triển khai hệ thống

kiểm định chất lượng mới. Đối với Xingapo, hệ thống đánh giá bên ngoài của

các Trường Đại học Quốc gia do các chuyên gia của các trường đại học danh

tiếng trên thế giới đến đánh giá 2 năm 1 lần. Việc đánh giá được thực hiện theo

cơ chế đảm bảo chất lượng truyền thống và hiện đại, phù hợp với xu hướng hiện

đại hóa nền giáo dục đại học. Philipin thực hiện 9 biện pháp cải cách giáo dục cơ

bản để nâng cao chuẩn của chất lượng giáo dục đại học trên toàn quốc như: Mở

rộng hoạt động của các nhóm chuyên gia kỹ thuật, hình thành các chuẩn, xây

dựng hệ thống kiểm định tự nguyện, tổ chức lại việc giám sát và đánh giá, xác

định các trung tâm chất lượng cao, nâng cấp đào tạo hang hải, thực hiện chương

trình đào tạo nâng cấp Mindanao, Nghiên cứu hệ thống giáo dục đại học, hiện

đại hóa hệ thống đào tạo nông-ngư nghiệp quốc gia. Từ năm 1990, Trung Quốc

đã ban hành quy chế tạm thời về đánh giá các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học.

Trung Quốc đang tiến hành nghiên cứu lý thuyết đánh giá và hệ thống hỗ trợ cho

công tác đánh giá giáo dục đại học. Ấn độ có chính sách quốc gia về giáo dục đại

học từ 1996 và đã thành lập hệ thống đánh giá và kiểm định quốc gia. Hệ thống

này hoạt động với quy trình đánh giá 3 giai đoạn và 7 tiêu chí cụ thể theo định

hướng thống nhất, khách quan và mang tính hệ thống. Đặc biệt, việc đánh giá

các trường được chia thành 5 thang bậc từ A*, A**, A***,A****, A***** tùy

theo số điểm kiểm định của từng trường. Ấn Độ đưa ra hệ số tính điểm để thể

hiện rõ những tiêu chí đánh giá quan trọng. Đối với Ôxtraylia, vấn đề bảo đảm

chất lượng được chú trọng từ những năm 1980 và một số trường đã bước đầu

thành công trong việc tổ chức và đánh giá trường theo định kỳ. Đến nay cơ chế

bảo đảm chất lượng ở Ôxtraylia đã hình thành với nhiều cơ quan, như Cơ quan

chất lượng các đại học Ôxtraylia (AUQA)… Vấn đề bảo đảm chất lượng giáo

9

dục đại học Malaysia theo mô hình của NiuDilân với cơ chế đảm bảo chất

lượng bên trong và bên ngoài. Để một trường đào tạo có thể được phép tổ chức

các khóa học thì các khóa đó phải được đánh giá bằng 2 chuẩn cơ bản được gọi

là chuẩn tối thiểu và chuẩn kiểm định. Theo điều luật LAN năm 1996, kiểm

định có ý nghĩa như là sự công nhận chính thức trên thực tế các chứng chỉ, các

bằng đại học và sau đại học do cơ sở giáo dục và đào tạo đại học cấp là phù

hợp với yêu cầu của tổ chức LAN. Đây là điểm mang ý nghĩa rất quan trọng

đối với các trường đại học Malaysia, mặc dù việc kiểm định hoàn toàn mang

tính tự nguyện [15].

Tại khu vực Đông Nam Á, năm 1995 mạng lưới các trường đại học khối

ASEAN (AUN) đã được thành lập, bao gồm 17 Đại học hàng đầu các nước

thành viên ASEAN. Một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ

thống bảo đảm chất lượng với chính sách 5 điểm sau:

- Các đại học thành viên của AUN sẽ cố gắng liên tục để tăng cường thực

hiện hệ thống bảo đảm chất lượng.

- Các đại học thành viên của AUN sẽ thực hiện việc trao đổi bảo đảm chất

lượng và các chương trình đào tạo trong khuôn khổ thực hiện thỏa thuận giữa

các giám đốc cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành viên.

- Các giám đốc các cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành

viên AUN sẽ hoạch định kế hoạch hình thành và phát triển hệ thống bảo đảm

chất lượng của mình và được công nhận bởi AUN.

- Các đại học thành viên của AUN hoan nghênh việc thực hiện kiểm toán bên

ngoài lẫn nhau trên cơ sở các thỏa thuận và sử dụng công cụ kiểm toán chung

được thừa nhận trên thế giới và các chuẩn mực của các đại học thành viên.

- Các tiêu chí chất lượng các hoạt động chính sách của các đại học thành

viên AUN (giảng dạy-học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ được thể hiện trong

các công cụ kiểm toán do AUN soạn thảo gồm hệ thống 6 tiêu chí bảo đảm chất

lượng (Mỗi tiêu chí có 2 mức) [15].

Như vậy trải qua lịch sử hơn 100 năm hình thành và phát triển hệ thống

kiểm định chất lượng giáo dục trên thế giới với sự mở đầu của hệ thống kiểm

10

định chất lượng các trường đại học. Đến nay kiểm định chất lượng giáo dục với

ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường,

đã có sức lan tỏa trên toàn cầu và được áp dụng ở tất cả các bậc học trong hệ

thống giáo dục của mỗi quốc gia từ bậc mầm non đến đại học và bước đầu phát

huy tác dụng trong việc đánh giá hiện trạng các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn

đề ra, tìm các điểm mạnh điểm yếu của cơ sở giáo dục, từ đó phát huy điểm

mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Kiểm định chất lượng giáo dục là một vấn đề còn khá mới ở Việt Nam. Có

thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định chất lượng

Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ giáo dục và đào tạo được thành lập từ tháng

01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo khác kể từ

năm 2003.

Tuy nhiên từ khi ra đời cho đến hiện nay, các công trình nghiên cứu về

KĐCLGD còn rất ít. Chủ yếu là các nghiên cứu về KĐCLGD ở bậc phổ thông

và đại học như công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Tú (2011),

Nghiên cứu quy trình đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD và các biện pháp

giáo dục nâng cao năng lực tự đánh giá cho sinh viên sư phạm, Luận văn thạc

sĩ khoa học giáo dục - Trường ĐH sư phạm Thái Nguyên (Tài liệu tham khảo

số 29); nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Kim Thoa (2013), Quản lý nhà nước

đối với hoạt động KĐCL dạy nghề tại các trường nghề, Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục - Trường ĐH giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội (Tài liệu tham

khảo số 27); nghiên cứu của tác giả Phạm Anh Đức (2014), Quản lý hoạt động

tự đánh giá chất lượng giáo dục của Hiệu trưởng các trường THCS ở Thành

phố Thái Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường Đại học sư phạm

Thái Nguyên (Tài liệu tham khảo số 14); nghiên cứu của tác giả Lê Trường Sơn

(2016), Quản lý hoạt động KĐCLGD các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường Đại học sư phạm Hà Nội

(Tài liệu tham khảo số 26); nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thanh Nguyên

(2017), Quản lý hoạt động tự đánh giá trong KĐCLG tại trường ĐHSP Thành

11

Phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường Đại học sư

phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Theo hiểu biết của tác giả, tại thời điểm tác giả

lựa chọn đề tài để nghiên cứu, chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào về

quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Như vậy, qua nghiên cứu lịch sử trong nước và thế giới về vấn đề

KĐCLGD cho thấy, hầu hết các nước trên thế giới đã triển khai và thực hiện có

hiệu quả hoạt động KĐCLGD ở tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học.

Đối với nước ta, dù được bắt đầu muộn hơn so với các nước, nhưng cho đến

nay hoạt động KĐCLGD nói chung và TĐG tại các cơ sở giáo dục nói riêng đã

bước đầu đạt được hiệu quả theo hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí được quy

định trong hệ thống văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Kiểm định chất lượng giáo dục, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo

dục trường mầm non

Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá

(bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non

đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường

mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước [4].

Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là các yêu cầu đối với trường

mầm non để bảo đảm chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí

đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ số Ả - rập [4].

1.2.2. Đánh giá, tự đánh giá, hoạt động tự đánh giá

Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ

thống nhằm xác định mức độ đạt được của dối tượng quản lý về mục tiêu đã

định; nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua

những nhận xét, so sánh với mục tiêu đã đề ra.

Tự đánh giá là một quá trình tự học tập, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện theo

các chuẩn mực đã đặt ra. Quá trình này thường kéo dài vài tháng, một học kỳ

và cũng có thể sau một năm học. Đó là một khoảng thời gian cần thiết để họ tự

nhận thấy những khuyết điểm của mình và phấn đấu để khắc phục những

12

khiếm khuyết đó. Tự đánh giá nó thuộc đánh giá bên trong của một cơ sở giáo

dục - đào tạo, nhưng nó lại là cơ sở để tiến hành đánh giá bên ngoài [28].

Đối với cơ sở giáo dục mầm non, tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy

trình kiểm định chất lượng. Đây là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra,

đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm

non được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo để báo cáo về tình trạng chất

lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên

quan khác, từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng

các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục [11,tr10].

Hoạt động tự đánh giá là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở

giáo dục căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban

hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và

các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục [3,tr10].

1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai

quá trình tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở

trạng thái "ổn định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ

chức vào thế “phát triển”. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:

Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những

người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật,

1993). Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều

khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội 1997). Một quan điểm khác về quản lý đó là "Quản lý là việc đạt

tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình

lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức" (Khoa

học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001). Như vậy: Quản lý là một

quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý

13

một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.

Quản lý giáo dục có thể hiểu một cách đơn giản là sự quản lý hệ thống giáo

dục và đào tạo tại các cơ sở giáo dục. Trong quản lý giáo dục, chủ thể là bộ máy

quản lý các cấp, đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật

và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo (Đặng Thị Cẩm

Tú, 2013). Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành

hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài (Phan Quốc Cường, 2016).

Như vậy, quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD là sự tác

động liên tục, có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý với công cụ là bộ tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục gồm các tiêu chí, chỉ số cụ thể do Bộ

GD&ĐT ban hành nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một

cách có hiệu quả các hoạt động kiểm định nhằm đáp ứng được các yêu cầu chất

lượng đối với các cơ sở giáo dục [14].

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu

- Tự đánh giá nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục,

nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan

quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó để cơ

quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất

- Trong công tác Kiểm định chất lượng giáo dục, Tự đánh giá là khâu cơ

lượng giáo dục.

bản nhất của kiểm định chất lượng giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục thông qua yêu

cầu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí mà chủ động, khách quan nhận định điểm

mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra kế hoạch cải tiến chất lượng sao cho

mang tính khả thi.

14

- Làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo

- Xác định và so sánh theo tiêu chuẩn kiểm định nhà nước đã công bố xem

dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

đạt được đến mức nào. Cụ thể là đánh giá thực trạng các hoạt động tổ chức

quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng cho giáo dục: từ cơ sở vật chất,

trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, nguồn kinh phí đến người học... xem đạt đến

- Xác định tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của cơ

mức nào của các tiêu chuẩn đòi hỏi.

sở giáo dục và đề xuất kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có trách nhiệm

chỉ đạo và cung cấp các biện pháp hỗ trợ cho cơ sở giáo dục không ngừng mở

rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình.

1.3.2. Nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất

- Nội dung TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD được thực

lượng giáo dục

hiện theo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm

non. (Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8

năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm: 5 tiêu chuẩn, 29

- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường (Gồm 8 tiêu chí, 24 chỉ số).

- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ (Gồm 5 tiêu

tiêu chí và 87 chỉ số [4].

- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (Gồm 6

chí, 15 chỉ số).

- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (Gồm 2 tiêu

tiêu chí, 18 chỉ số).

- Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ (Gồm 8 tiêu

chí, 6 chỉ số).

chí, 24 chỉ số).

15

1.3.3. Quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục

Quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục được thực hiện theo quy định về tự đánh giá trường mầm non

(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm 6 bước [4].

1.3.3.1. Thành lập hội đồng tự đánh giá

- Hội đồng tự đánh giá của trường mầm non được thành lập và thực hiện

nhiệm vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 15, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT.

- Chủ tịch hội đồng tự đánh giá thành lập nhóm thư ký (có thể từ 2 đến 3

người) và các nhóm công tác (mỗi nhóm từ 2 đến 5 người), nhóm trưởng là

thành viên của hội đồng tự đánh giá; huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của

nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá.

- Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi

quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.

1.3.3.2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

- Chủ tịch hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá;

- Kế hoạch tự đánh giá phải xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều

kiện của trường mầm non;

- Cần xác định rõ công việc, thời gian tiến hành và hoàn thành, tránh

chung chung và hình thức;

- Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung.

1.3.3.3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các minh chứng

a) Thu thập minh chứng:

- Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của trường mầm non, các cơ

quan có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt

động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của trường mầm non...;

- Minh chứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác;

- Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng;

16

b) Xử lý và phân tích các minh chứng:

- Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm

căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá;

- Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số.

Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự

đánh giá;

- Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái

(H), ba dấu gạch (-) và các chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: H là

hộp (cặp) đựng MC; n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1

đến hết (n có thể có 2 chữ số); a là số thứ tự của tiêu chuẩn; bc là số thứ tự của

tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); de là số thứ tự của MC theo từng

tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15);

c) Sử dụng minh chứng:

- Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều

tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần

thứ nhất;

- Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh

giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh

chứng phù hợp với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào

sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định. Trường hợp một nhận định trong phần

mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách

nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu

chuẩn 2 có 3 MC (đặt ở hộp số 3) được sử dụng thì sau nhận định đó, các

MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03];

- Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho

nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí.

d) Lưu trữ và bảo quản:

- Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng;

- Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa.

Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì

17

lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ thể để

tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm;

- Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách;

các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…)

trường mầm non có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu

để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu

trong đĩa CD;

- Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí

nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội

đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá;

- Minh chứng được bảo quản theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy

định hiện hành.

1.3.3.4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

a) Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí thực hiện thông qua phiếu

đánh giá tiêu chí. Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí

đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các yêu cầu của chỉ số được xác

định là đạt;

b) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh,

điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá mức độ đạt của tiêu chí;

c) Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm hoặc cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có một

phiếu đánh giá tiêu chí;

d) Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện như sau:

- Nhóm hoặc cá nhân ghi đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu

đánh giá tiêu chí;

- Nhóm công tác thảo luận nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung;

- Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu

đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng

tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, Biện pháp, điều kiện (nhân lực,

tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi;

18

- Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến

của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá;

đ) Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết

quả tự đánh giá.

1.3.3.5. Viết báo cáo tự đánh giá

a) Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo với cấu

trúc và hình thức thống nhất theo quy định tại công văn số: 6339/BGDĐT -

KTKĐCLGD;

b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những

hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình

bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các

mục: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự

đánh giá. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố để lấy ý kiến góp ý của

cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường trong thời gian 15 ngày làm việc.

Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo;

c) Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, ký sau khi đã được hội

đồng tự đánh giá thông qua.

1.3.3.6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Trường mầm non công bố công khai báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn

thiện trong phạm vi nhà trường và trên website của trường (nếu có).

Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định

tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, trường mầm non đăng ký đánh giá ngoài

với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá

ngoài, trường mầm non phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt

tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan

quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung,

hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và

của đoàn đánh giá ngoài.

19

1.3.4. Các hình thức để thực hiện tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

Hình thức để thực hiện tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục là hình thức làm việc theo nhóm công tác, tương ứng

với các tiêu chuẩn, tiêu chí đã được Hiệu trưởng phân công cụ thể trong kế

hoạch tự đánh giá của nhà trường.

Để triển khai tốt công tác Tự đánh giá, chủ tịch hội đồng tự đánh giá thành

lập các nhóm công tác để trực tiếp triển khai các công việc cụ thể. Mỗi nhóm

công tác có từ 2 đến 4 người là cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường,

nhóm trưởng là một thành viên trong hội đồng tự đánh giá.

Nhóm trưởng có trách nhiệm nhận nhiệm vụ phân công từ chủ tịch hội

đồng tự đánh giá sau đó xây dựng kế hoạch làm việc của nhóm và phân công

công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm công tác theo các tiêu chuẩn,

tiêu chí được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8

năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhiệm vụ chủ yếu của các thành viên trong nhóm công tác là thu thập, xử

lý và phân tích các thông tin minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng

tiêu chí, viết phiếu đánh giá tiêu chí được phân công, cùng các thành viên trong

nhóm công tác thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chuẩn của nhóm

công tác.

Vận dụng tốt hình thức làm việc theo nhóm công tác trong tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, sẽ giúp Hiệu

trưởng quản lý hoạt động tự đánh giá đạt hiệu quả cao.

1.3.5. Các phương pháp thực hiện tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và hoạt động tự

đánh giá trường mầm non nói riêng phương pháp được sử dụng phổ biến nhất

là nhóm các phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm:

- Phương pháp quan sát: Từ những quan sát giản đơn, chủ yếu dựa vào

các năng lực tự nhiên của các giác quan để tìm hiểu và nhận thức các sự vật

20

hiện tượng của thế giới xung quanh. Phương pháp quan sát là một phương pháp

nghiên cứu khoa học với sự xuất hiện của các phương tiện quan sát và cách

thức quan sát khoa học, khách quan cho phép thu thập, ghi nhận những biểu

hiện những đặc trưng định tính của các sự vật và hiện tượng nghiên cứu phục

vụ cho những nhiệm vụ nghiên cứu nhất định.

Trong hoạt động tự đánh giá trường mầm non, phương pháp quan sát được

sử dụng một cách hữu ích để đánh giá những chỉ số về cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy học; đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên (thông qua dự giờ);

cung cấp thông tin định tính để bổ sung cho các thông tin định lượng trong điều

tra thu thập minh chứng để đánh giá các tiêu chí.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp sử dụng phổ biến

trong nghiên cứu khoa học. Nếu như phân tích các hiện tượng và quá trình đào

tạo được phân giải, tách nhỏ theo nhiều mặt, nhiều thành phần cấu trúc, nhiều

giai đoạn với các mối liên hệ bên trong và bên ngoài giữa chúng thì phương

pháp tổng hợp lại cho phép chúng ta hình dung, xây dựng hình ảnh khái niệm

các hiện tượng nghiên cứu một cách tổng thể, trọn vẹn từ các thuộc tính, các bộ

phận cấu thành riêng lẻ. Các phương pháp phân tích và tổng hợp thường được

sử dụng kết hợp chặt chẽ với nhau trong một nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá

chất lượng đào tạo.

Phương pháp phân tích trong hoạt động tự đánh giá trường mầm non có ý

nghĩa trong việc làm rõ các minh chứng đã thu thập trước khi dùng làm căn cứ

hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá;

Trên cơ sở phân tích làm rõ các minh chứng của các tiêu chí trong từng

tiêu chuẩn, phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp kết quả tự đánh

giá theo biểu và viết báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục.

- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu nhận thông tin qua hỏi -

trả lời giữa người đặt câu hỏi và người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm.

Trong tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, phương pháp

phỏng vấn cho phép rút ra những kết luận, nhận định chính xác trong quá

trình tự đánh giá.

21

- Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp chia sẻ, phản hồi thông

tin trong nhóm nhằm tăng cường sự hiểu biết của các thành viên trong nhóm về

các vấn đề cụ thể để đi đến thống nhất trong các phân tích, nhận định, đánh giá.

Một nhóm thường bao gồm những thành viên có chung một số đặc

điểm nhất định, phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận (cùng một trình độ học

vấn, cùng một độ tuổi, cùng một giới tính, cùng một lĩnh vực chuyên môn,

cùng một vấn đề quan tâm,…).

Trong tự đánh giá trường mầm non phương pháp thảo luận nhóm được sử

dụng trong quá trình hoạt động của các nhóm công tác nhằm thu thập các thông

tin định tính bổ sung cho các thông tin định lượng để phân tích, đánh giá. Mặt

khác việc thảo luận nhóm với nhiều ý kiến từ các thành viên trong nhóm bao

gồm cả chất vấn, phản biện về mức độ, tính đầy đủ, tính pháp lý của các minh

chứng sẽ đảm bảo tính khách quan trong nhận định, đánh giá về các tiêu chuẩn,

tiêu chí được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8

năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Để hỗ trợ hoạt động

tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục,

nghiên cứu sản phẩm hoạt động là một phương pháp hiệu quả. Bởi mọi sản

phẩm hoạt động giáo dục trong nhà trường đều phản ánh chất lượng đào tạo,

năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các sản

phẩm hoạt động trong lĩnh vực đào tạo cho phép người nghiên cứu tìm hiểu khá

chính xác về kết quả hoạt động đào tạo của nhà trường.

Việc nghiên cứu các sản phẩm hoạt động tại cơ sở giáo dục mầm non bao

gồm sản phẩm hoạt động của cô (hồ sơ, giáo án, đồ dùng dạy học,…) và sản

phẩm hoạt động của trẻ (bài tập trên lớp). Trong hoạt động tự đánh giá trường

mầm non xét về bản chất đây là vấn đề khó khăn, phức tạp do kết quả hoạt

động chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan và chất lượng

chăm sóc giáo dục là con người. Tuy nhiên nếu thực hiện tốt phương pháp này

sẽ giúp hội đồng tự đánh giá có những nhận định, đánh giá chính xác nhất về

kết quả chăm sóc giáo dục trẻ.

22

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: là phương pháp phỏng vấn nhà

khoa học hoặc chuyên gia về lĩnh vực liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.

Trong hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục, phương pháp phỏng vấn được áp dụng đối với Kiểm định

viên, chuyên gia nghiên cứu khoa học giáo dục, cán bộ quản lý cấp Bộ, Sở,

Phòng GD&ĐT.

Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá

của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự

kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.

Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ

trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết

quả, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn

phương pháp nghiên cứu, củng cố các luận cứ…

Phương pháp chuyên gia là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm

về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yếu

dựa trên ý kiến chủ quan hay kinh nghiệm của chuyên gia. Vì vậy chỉ nên sử

dụng khi gặp khó khăn về mặt văn bản hay định hướng khoa học.

Để sử dụng có hiệu quả phương pháp chuyên gia, người nghiên cứu cần

chú ý:

+ Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên

cứu, trung thực, khách quan trong nhận định, đánh giá.

+ Lựa chọn những vấn đề cần tư vấn với những mục đích cụ thể để thu

được kết quả mong muốn.

1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

Tự đánh giá là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của người

Hiệu trưởng. Chất lượng hoạt động tự đánh giá phản ánh năng lực tổ chức, chỉ

đạo của Hiệu trưởng trong triển khai thực hiện TĐG ở các nhà trường. Điều

23

này khẳng định vai trò quan trọng của người Hiệu trưởng trong TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Trong hoạt động TĐG, Hiệu trưởng đảm

trách vai trò là chủ tịch Hội đồng tự đánh giá.

Theo Điều 14 và Điều 15, chương 3 quy định quy trình, chu kỳ KĐCLGD

trường mầm non thuộc Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ:

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng TĐG của trường mầm non.

Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

- Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công

nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm

thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá

trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá;

giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá.

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

là hoạt động mang tính pháp quy đối với nhà quản lý. Hoạt động này được thực

hiện thường xuyên theo từng năm học.

Mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD của nhà quản lý là nhằm nắm bắt được hiện trạng chất lượng giáo

dục của nhà trường; chỉ ra các điểm mạnh, yếu; đề ra kế hoạch cải tiến chất

lượng hiệu quả; Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã

hội về thực trạng chất lượng giáo dục.

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD

Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD của nhà quản lý không tách rời quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục trường mầm non. (Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-

BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

bao gồm:

24

Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội đồng TĐG hằng năm là việc Hiệu

trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm: Chủ tịch hội đồng là

Hiệu trưởng nhà trường; Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng nhà trường;

Thư ký hội đồng là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà

trường. Sauk hi hội đồng tự đánh giá được thành lập, Hiệu trưởng đồng thời là

chủ tịch hội đồng TĐG có trách nhiệm điều hành các hoạt động của hội đồng

TĐG, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong hội đồng. Hàng năm, nếu

có sự thay đổi về con người trong hội đồng TĐG, Hiệu trưởng cần lựa chọn

nhân sự thay thế cho phù hợp, đảm bảo số lượng trong hội đồng TĐG và tiến

độ khi triển khai hoạt động.

Quản lý việc xây dựng kế hoạch TĐG, là việc Hiệu trưởng (Chủ tịch hội

đồng TĐG) phê duyệt kế hoạch TĐG đảm bảo các nội dung: mục đích và phạm

vi TĐG; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực và

thời điểm cần huy động; dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho

từng tiêu chí; Xác định thời gian biểu cho từng hoạt động.

Quản lý quá trình thu thập, xử lý và phân tích các thông tin minh chứng, là

việc Hiệu trưởng (Chủ tịch hội đồng TĐG) quản lý hệ thống hồ sơ được lưu trữ

theo chu kỳ kiểm định chất lượng 5 năm bao gồm: văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện

vật đã và đang có của nhà trường gắn với các chỉ số; các minh chứng thu thập

được trong quá trình khảo sát, điều tra, phỏng vấn những người có liên quan và

quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Quản lý hoạt động viết phiếu đánh giá tiêu chí theo từng tiêu chuẩn, là

việc Hiệu trưởng (Chủ tịch hội đồng TĐG) xem xét các nội dung của phiếu

đánh giá tiêu chí của từng cá nhân, đưa ra ý kiến để cá nhân hoàn thiện phiếu

đánh giá tiêu chí.

Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG, là việc Hiệu trưởng (Chủ tịch hội

đồng TĐG) phê duyệt báo cáo sau khi đã được hội đồng TĐG thông qua.

- Quản lý hoạt động công bố báo cáo tự đánh giá trước xã hội, là việc Hiệu

trưởng công khai rộng rãi báo cáo TĐG sau khi đã hoàn thiện công tác TĐG trong

nhà trường.

25

1.4.4. Các hình thức quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD

Hình thức quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD không tách rời các hình thức quản lý hành chính nhà nước. Bao gồm

hình thức pháp lý và hình thức không pháp lý. Đây là những hình thức biểu

hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều hành các chủ thể của quản lý

hành chính nhà nước thực hiện như: ban hành các văn bản quản lý, áp dụng các

biện pháp tổ chức trực tiếp.

Hình thức ban hành văn bản quản lý là hình thức chủ yếu của cơ quan

quản lý hành chính Nhà nước, sử dụng để giải quyết các công việc, cụ thể hàng

ngày. Vận dụng hình thức trên để quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD là việc Hiệu trưởng ban hành các văn bản áp

dụng quy phạm pháp luật như quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá, xây

dựng kế hoạch tự đánh giá theo năm học.

Hình thức hội nghị là hình thức được sử dụng trong quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, là hình thức áp dụng những

biện pháp tổ chức trực tiếp. Đây là hình thức hoạt động không mang tính pháp

lý do chủ thể quản lý hành chính nhà nước tiến hành nhằm mục đích tạo điều

kiện thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.

Hình thức thông tin là hình thức được sử dụng phổ biến trong TĐG các

nhà trường như sử dụng phần mềm KĐCLGD, báo cáo nhanh trong quá trình

thực hiện của các nhóm công tác bằng điện thoại, giúp nhà quản lý nắm bắt

được thông tin TĐG và tiến độ thực hiện công việc này.

1.4.5. Các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD

Căn cứ vào nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD, theo đó có các nhóm phương pháp quản lý chủ yếu như sau:

- Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức

- Nhóm phương pháp kinh tế

- Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội

26

*) Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức

Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức là các phương pháp tác động dựa

vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Nhóm phương pháp này có

vai trò rất to lớn trong công tác quản lý nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong tổ

chức; giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng và là

khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống.

Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng hình thành những mối quan hệ tổ chức

trong hệ thống quản lý.Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ

giữa quyền uy và phục tùng. Người quản lý sử dụng quyền lực của mình để

buộc đối tượng quản lý phải thực hiện nhiêm vụ.

Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức trong quản lý là cách thức tác

động trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng

các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp

hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết

định được cụ thể hóa dưới dạng các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của

tổ chức.

Ưu điểm:

- Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất

định. Giúp duy trì kỷ cương trật tự cho môi trường tổ chức.

- Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn

đảm bảo hiệu quả.

Nhược điểm:

- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.

- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.

- Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt

được đối tượng để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.

Vận dụng trong quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD:

Việc ban hành các quyết định thành lập hội đồng, xây dựng kế hoạch tự

đánh giá với các nhóm công tác theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí… chính là việc

vận dụng phương pháp hành chính - tổ chức. Phương pháp này được vận dụng

27

thường xuyên trong suốt quá trình tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD của

đơn vị.

*) Nhóm phương pháp kinh tế

Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng

quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế

(tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất…) để cho đối

tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi

hoạt động của họ.

Cơ sở khách quan của các phương pháp kinh tế là sự vận dụng các quy

luật kinh tế trong quản lý.

Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm

trong công tác quản lý vì nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự

quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực

kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, động lực đó

càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được kết hợp đúng đắn với lợi ích của tập

thể và xã hội.

Ưu điểm:

- Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao cho có thu nhập vật chất

cao nhất sẽ giúp hiệu quả công việc đạt được cao nhất.

- Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức

ép tâm lý, tạo ra bầu không khí thoải mái, dễ được chấp nhận.

- Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động

theo ý mình.

- Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc,

mang lại hiệu quả rất cao.

- Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều

kiện hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực.

Nhược điểm:

- Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần,

đạo đức, truyền thống văn hóa, hủy hoại môi trường sống…

28

- Không có sự đảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.

- Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương

pháp tác động khác.

Vận dụng trong quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD:

Tại các trường mầm non để quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn

KĐCLGD, các phương pháp quản lý kinh tế được vận dụng như: Dự kiến

nguồn kinh phí để chi cho hoạt động tự đánh giá tại nhà trường. Có chế độ đãi

ngộ đối với các thành viên trong hội đồng tự đánh giá (giảm số giờ lao động

trên lớp hoặc chi tiền làm thêm giờ); thưởng các nhóm công tác hoàn thành

sớm nhiệm vụ được giao.

*) Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (tâm lý - giáo dục)

Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp

“tâm lý- giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của

người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực

hiện nhiệm vụ.

Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật

tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh

thần. Tính thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai,

lợi- hại, thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự

giác của đối tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và

khả năng cao nhất.

Ưu điểm:

- Bền vững.

- Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đối tượng cảm thấy được

quan tâm nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi,

đôi khi mang lại những kết quả vượt xa sự mong đợi.

Nhược điểm:

- Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử

dụng vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.

- Phương pháp này yêu cầu cho người quản lý phải là người có đủ uy tín,

có điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.

29

Vận dụng trong quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD:

Tuyên truyền, phân tích để CBQL, GV cùng biết những khó khăn thách

thức, cơ hội của hoạt động tự đánh giá nhà trường theo tiêu chuẩn KĐCLGD để

cùng giúp nhau vượt qua khó khăn.

Xây dựng niềm tự hào về nhà trường cho giáo viên và trẻ để giáo viên thêm

yêu nghề, trẻ thêm yêu trường, chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và

bền vững.

Thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của các thành viên trong

hội đồng tự đánh giá để khen thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được

áp dụng thành công và có tác dụng lớn tại các đơn vị. Kịp thời chấn chỉnh

những cá nhân có nhận thức chưa đúng đắn về tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD để tránh hiện tượng tâm lý lây lan bất lợi.

1.4.6. Thuận lợi và khó khăn trong công tác tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

1.4.6.1. Thuận lợi

Trong những năm gần đây, giáo dục mầm non nói riêng và đào tạo các cấp

nói chung là một trong những lĩnh vực xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt

quan tâm. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 239/QĐ-TTg phê duyệt

Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Tổng bí thư Nguyễn Phú

Trọng cũng đã kí ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung

ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu chất lượng cho từng cấp học được quy định

rõ. Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,

thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước

vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,

nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước

năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non theo các tiêu

chuẩn kiểm định giao dục. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất

lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục. Nhờ đó

trong những năm qua, ngành sư phạm mầm non đã có bước tiến lớn trong việc

30

thực hiện đảm bảo chất lượng giáo dục tại cơ sở, thúc đẩy nhà trường phát triển

một cách ổn định, bền vững, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước cho giáo dục mầm non ngày càng

đổi mới thể hiện ở việc đầu tư kiên cố hóa hệ thống trường lớp trên phạm vi cả

nước, tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, đồ dùng, học liệu hiện đại cho giáo dục

mầm non. Chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp của cán bộ giáo viên ngày càng

được cải thiện đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Mô hình bảo đảm chất lượng giáo dục cho cấp học mầm non và hệ thống

văn bản triển khai thực hiện các khâu trong quy trình kiểm định chất lượng

giáo dục trường mầm non đã hoàn thiện và đang được triển khai tại các trường

mầm non trong cả nước.

Sự nghiêm túc thực hiện Luật giáo dục và các văn bản chỉ đạo thực hiện

kiểm định chất lượng giáo dục cũng như hoạt động tự đánh giá tại các cơ sở giáo

dục của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các

văn bản về Kiểm định chất lượng giáo dục được Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT

các tỉnh, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời và có những hướng dẫn chi tiết, kế

hoạch cụ thể.

Cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non hiện nay hầu hết

có kiến thức cơ bản về sử dụng công nghệ thông tin, có trách nhiệm trong công

tác tự đánh giá.

1.4.6.2. Những khó khăn

Cơ chế tài chính chưa đảm bảo cho hoạt động tự đánh giá. Hoạt động tự

đánh giá cần nhiều thời gian và thường xuyên, cần nhiều nhân lực, song kinh

phí dành riêng cho công tác tự đánh giá chưa có quy định cụ thể.

Dù được triển khai rộng khắp trên địa bàn cả nước nhưng nhận thức về

tầm quan trọng và tác dụng của công tác tự đánh giá của một số ít cán bộ quản

lý và giáo viên chưa thật sự sâu sắc, dẫn đến việc triển khai thực hiện còn mang

tính hình thức, chưa hiệu quả.

Việc lưu trữ và quản lý thông tin minh chứng còn gặp nhiều khó khăn vì

điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế (phòng, tủ, máy tính...).

31

Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá là những giáo viên chuyên

trách, bên cạnh những công việc thuộc về chuyên môn phải đảm bảo chất

lượng giảng dạy, lại được phân công làm công tác tự đánh giá. Do đó thời gian

đầu tư cho công tác tự đánh giá chưa nhiều. Hơn nữa có thành viên chưa được

tập huấn hoàn chỉnh theo yêu cầu.

1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trong trường

mầm non

*) Yếu tố khách quan:

- Hệ thống các văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý

cho hoạt động TĐG.

- Sự vào cuộc của các cấp về quản lý hoạt động tự đánh giá các trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD còn mờ nhạt. Chưa có các hoạt động tham

vấn, thúc đẩy đối với nhà quản lý để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động.

- Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi cho hoạt động tự đánh giá còn ít.

- Tự đánh giá là hoạt động bắt buộc đối với các nhà trường, được tiến hành

theo năm học. Tuy nhiên chưa có lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý tự đánh giá

dành riêng cho Hiệu trưởng các nhà trường để nâng cao năng lực quản lý hoạt

động này.

- Cơ sở vật chất của các nhà trường chưa được đầu tư đồng đều nên ảnh

hưởng đến nhiều tiêu chí trong quá trình tự đánh giá.

*) Yếu tố chủ quan

- Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của tự đánh giá trong

trường mầm non là không đồng đều do đó một vài cán bộ quản lý còn bị động

trong việc thành lập và kiện toàn hội đồng tự đánh giá qua các năm. Việc xây

dựng kế hoạch tự đánh giá của Hiệu trưởng ở một số trường còn mang tính

hình thức, chưa sát với tình hình thực tế của nhà trường.

- Hiệu trưởng nhà trường là người chỉ đạo công tác TĐG, tuy nhiên do

chồng chéo nhiều công việc nên thời gian dành cho việc nghiên cứu các văn

bản pháp quy về tự đánh giá chưa nhiều. Quản lý việc thực hiện nội dung tự

đánh giá ở một số cán bộ quản lý là chưa sâu.

32

- Giáo viên của các nhà trường hiện nay đa phần là giáo viên trẻ, ít kinh

nghiệm công tác. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tự đánh giá

trong nhà trường, cán bộ quản lý nhiều khi vẫn phải đưa giáo viên trẻ vào danh

sách các nhóm công tác trong kế hoạch tự đánh giá để thực hiện nhiệm vụ. Việc

thiếu kinh nghiệm của giáo viên trẻ ở một số nhà trường cũng đưa đến những

nhận định thiếu chính xác khi viết phiếu đánh giá tiêu chí. Đòi hỏi nhà quản lý

phải mất nhiều thời gian, công sức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của

các thành viên.

33

Kết luận chương 1

Tự đánh giá là mắt xích đầu tiên và là khâu cơ bản nhất trong công tác

kiểm định chất lượng ở các trường mầm non. Tự đánh giá giúp cơ sở giáo dục

xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng

kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo

dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực

trạng chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó để cơ quan quản lý nhà nước đánh

giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Do đó,

công tác quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD có vai trò và ý

nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng, giúp người

quản lý có thể nắm chắc thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, có

những tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và

giáo dục trẻ.

Luận văn đã làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài như: Kiểm định chất

lượng giáo dục, Tiêu chuẩn KĐCLGD, đánh giá, tự đánh giá, hoạt động TĐG,

quản lý, quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường mầm non.

Đồng thời phân tích mục đích, nội dung, quy trình, hình thức, phương pháp của

hoạt động TĐG trong trường mầm non.

Tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác quản lí hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD theo hướng tiếp cận nội dung quản lý, bao

gồm các nội dung: Mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non, nội dung

quản lý hoạt động TĐG, các hình thức và phương pháp quản lý hoạt động

TĐG. Đồng thời, luận văn tìm hiểu các yếu tố thuận lợi khó khăn, các yếu tố

ảnh hưởng đến quản lí hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD, bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan.

Đây là cơ sở lí luận quan trọng cho việc nghiên cứu thực trạng vấn đề tại

chương 2 và đề xuất biện pháp quản lí tại chương 3 của luận văn.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT

LƯỢNG Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lí hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lí nâng cao chất lượng

quản lí hoạt động TĐG.

2.1.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng quản lí hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

2.1.3. Đối tượng kháo sát

220 người là CBQL và giáo viên thuộc 8 trường mầm non trên địa bàn

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, cụ thể: CBQL trường Mầm non: 20;

GVMN: 200.

Các trường Mầm non bao gồm: Mầm non Bàn Đạt, Mầm non Xuân

Phương, Mầm non TT Hương Sơn, Mầm non Nhã Lộng, Mầm non Điềm Thụy,

Mầm non Hà Châu, Mầm non Kha Sơn, Mầm non Lương Phú.

2.1.4. Phương pháp khảo sát

- Điều tra bằng phiếu hỏi

- Phỏng vấn một số cán bộ quản lí nhà trường và GV về tầm quan trọng,

những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD tại các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

35

2.1.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát và thang điểm đánh giá

Tác giả sử dụng phần mềm thống kê để tính và kiểm tra số liệu khi thu

thập thông tin từ CBQL và GV. Kết quả tính toán sẽ được dùng làm căn cứ để

xếp thứ bậc và giúp tác giả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Một vài nét về các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Huyện Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái

Nguyên. Vị trí địa lý của huyện, phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía tây giáp

huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc

Giang. Toàn huyện có 20 xã và Thị trấn. Ngoài chăm lo phát triển kinh tế, ổn định

chính trị, an ninh - quốc phòng, huyện còn đặc biệt chú trọng phát triển văn hóa -

xã hội, giáo dục.

Xác định cấp học mầm non là cấp học đặt nền móng cho sự phát triển của

thế hệ trẻ, trong những năm qua giáo dục mầm non huyện Phú Bình liên tục

thực hiện rà soát, điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non theo hướng dẫn

của Bộ GD&ĐT, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường các điều kiện để nâng cao chất

lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; tăng cường hoạt động vui

chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình

thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại

và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Thực hiện có hiệu quả chuyên đề

nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong cơ sở giáo dục

mầm non. Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ

thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn; thực hiện thí

điểm tư vấn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia

đình và cộng đồng.

36

Hiện nay, trên địa bàn huyện Phú Bình có 20 trường Mầm non với tổng số

879 cán bộ, giáo viên, nhân viên, 10704 trẻ. Trong đó, có 16 trường đạt chuẩn

quốc gia mức độ I, 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Thực hiện chủ

trương của toàn ngành Giáo dục, 100% các trường mầm non trên địa bàn

Huyện Phú Bình đã thực hiện và hoàn thành công tác tự đánh giá qua các năm

học. Cho đến nay, 20/20 trường mầm non đã tiến hành tự đánh giá theo tiêu

chuẩn KĐCLGD, 16/20 trường đã đăng kí đánh giá ngoài trong đó 15/20

trường được công nhận là đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3, 1/20

trường được công nhận là đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1. Kết quả

trên cho thấy, các trường mầm non huyện Phú Bình trong thời gian qua đã cố

gắng làm tốt công tác tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD đáp ứng những

tiêu chuẩn cần và đủ để phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ

của mỗi nhà trường.

2.3. Thực trạng tự đánh giá ở các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh

Thái nguyên theo tiêu chuẩn KĐCLGD

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên mầm non huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên mầm non huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tầm quan trọng của hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Để khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm

non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tầm quan trọng của hoạt động tự

đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 1 (phiếu hỏi số 01, 02, phụ lục 6) cho 20 cán bộ quản lý, và

200 giáo viên. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110

của giáo viên. Sau khi phân tích số liệu thu được kết quả như sau:

37

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên mầm non

về tầm quan trọng của hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD

Ý kiến Tầm quan trọng TT CBQL GV của HĐ TĐG SL % SL %

Rất quan trọng 13/20 1 65,0 53/110 48,18

2 Quan trọng 7/20 35,0 47/110 42,73

3 Không quan trọng 0/20 0% 10/110 9,09

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.1 cho thấy cán bộ quản lý các trường

mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng về tầm quan

trọng của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trong

trường mầm non. Cụ thể: có 13/20 CBQL = 65,0% đánh giá đây là hoạt động

rất quan trọng; 7/20 CBQL = 35,0% cho rằng đây là hoạt động quan trọng.

Không có cán bộ quản lý nào chọn không quan trọng. Từ nhận thức đúng của

cán bộ quản lý các nhà trường tất yếu sẽ chi phối tích cực đến việc lập kế

hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng tại các trường mầm non.

Đối với giáo viên, có 53/110 GV = 48,18% cho rằng đây là hoạt động rất

quan trọng; 47/110 GV = 42,73% cho rằng đây là hoạt động quan trọng. Tuy

nhiên vẫn còn 9,09% số giáo viên nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của

hoạt động tự đánh giá vì cho rằng đây là hoạt động không quan trọng. Mặc dù

số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động tự đánh

giá là không nhiều, song chính những thành phần này sẽ tạo ra lực cản và sức ì

trong quá trình triển khai hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD tại

các nhà trường.

38

2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD của CBQL và giáo viên mầm non ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm

non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tác dụng của hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 2 (mẫu phiếu hỏi số 01,02, phụ lục 6) cho 20 cán bộ quản lý, và 200 giáo

viên. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110 của giáo

viên. Sau khi phân tích số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD của CBQL và giáo viên

mầm non ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung Nhất trí Không nhất trí

Giúp Hiệu trưởng biết được điểm mạnh, điểm 130/130 0% yếu của nhà trường một cách chính xác. 100%

Giúp Hiệu trưởng nhà trường đưa ra biện pháp 120/130 10/130

cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục. 92,31% 7,69%

Giúp Hiệu trưởng công khai trước xã hội về 98/130 32/130

chất lượng giáo dục của nhà trường. 75,38% 24.62%

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.2 cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và

giáo viên đều nhận thức được tác dụng của hoạt động tự đánh giá mang lại

trong việc giúp Hiệu trưởng xác định được thế mạnh và hạn chế của nhà

trường, từ đó đề ra những biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng cũng như

công khai trước xã hội về chất lượng giáo dục. Cụ thể: Có 130/130 = 100%

CBQL, GV đánh giá đây là hoạt động có tác dụng giúp Hiệu trưởng biết được

điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường một cách chính xác; 120/130 = 92,31%

CBQL, GV cho rằng đây là hoạt động có tác dụng giúp Hiệu trưởng nhà trường

đưa ra biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục; 120/130 = 92,31%

39

CBQL, GV cho rằng đây là hoạt động có tác dụng giúp Hiệu trưởng công khai

trước xã hội về chất lượng giáo dục của nhà trường. Song vẫn còn 10/130 =

7,69% CBQL, GV cho rằng, hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD

không có tác dụng giúp Hiệu trưởng nhà trường đưa ra biện pháp cải tiến để

nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi để nâng cao chất lượng cần rất nhiều các yếu

tố, trong đó quan trọng nhất vẫn là năng lực quản lý của Hiệu trưởng và nguồn

ngân sách của Nhà nước. Có 32/130 = 24.62% CBQL, GV cho rằng, hoạt động

tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD không có tác dụng công khai trước xã

hội chất lượng giáo dục của nhà trường vì hoạt động tự đánh giá còn hình thức,

các con số định lượng trên báo cáo bằng lời chưa đủ để chứng minh và nói lên

chất lượng giáo dục của nhà trường.

Từ thực trạng trên, Đề tài nhận thấy với một số CBQL, GV nhận thức chưa

đầy đủ về tác dụng của hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCL, sẽ ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện hoạt động tự đánh giá tại các trường

mầm non.

2.3.2. Thực trạng nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Công cụ để các trường tự đánh giá là sử dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục trường mầm non ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-

BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiểm

định chất lượng giáo dục trường mầm non, Công văn số 6339/BGDĐT-

KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Công văn số

1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Cục khảo thí và

Kiểm định chất lượng giáo dục về việc xác định nội hàm, gợi ý tìm minh chứng

theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Để khảo sát

thực trạng nội dung tự đánh giá ở các trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục, chúng tôi sử dụng phụ lục V để đánh giá các nội

dung theo tiêu chuẩn kiểm định.

40

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Số tiêu chí đạt theo từng tiêu chuẩn

Tổng

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chuẩn 4

Tiêu chuẩn 5

Trường

Số tiêu

Số tiêu

Số tiêu

Số tiêu

Số tiêu

STT

Số tiêu

mầm non

Số tiêu

chí

Số tiêu

chí

Số tiêu

chí

Số tiêu

chí

Số tiêu

chí

Số tiêu

chí không

chí đạt

không

chí đạt

không

chí đạt

không

chí đạt

không

chí đạt

không

chí đạt

đạt

đạt

đạt

đạt

đạt

đạt

1

Bàn Đạt

5

3

4

1

4

2

1

1

6

2

20

9

2

Xuân Phương

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

3

TT Hương Sơn

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

4

Nhã Lộng

5

3

4

1

4

2

1

1

6

2

20

9

5

Điềm Thụy

7

1

4

1

5

1

2

0

8

0

26

3

6

Hà Châu

7

1

4

1

5

1

2

0

8

0

26

3

7

Kha Sơn

8

0

4

1

5

1

2

0

8

0

27

2

8

Lương Phú

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

47

Qua bảng tổng hợp kết quả nội dung tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCLGD

của 8 trường mầm non, chúng tôi nhận thấy:

Tiêu chuân 1: Tô chức và quản lý nhà trường.Tiêu chuẩn này gồm 8 tiêu

chí, 24 chỉ số. Kết quả tổng hợp cho thấy các nhà trường đều đạt Tiêu chuẩn 1.

Các trường có tổng số tiêu chí đạt 100% ở Tiêu chuẩn 1 là: Mầm non mầm non

Xuân Phương, mầm non TT Hương Sơn, , mầm non Kha Sơn, mầm non Lương

Phú. Các trường đều có cơ cấu tổ chức bộ máy đúng, đủ theo quy định tại Điều

lệ trường mầm non. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường đúng theo quy định của

Điều lệ. Các tổ chức trong nhà trường hoạt động và thực hiện nhiệm vụ theo

quy định. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước, sự lãnh chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ

quan quản lý giáo dục các cấp, bảo đảm quy chế thực hiện dân chủ trong mọi

hoạt động của nhà trường. Các nhà trường đã thực hiện tốt việc quản lý hành

chính và các phong trào thi đua theo quy định. Quản lý có hiệu quả các hoạt

động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính,

đất đai, cơ sở vật chất của nhà trường. Bảo đảm tuyệt đối an ninh trật tự trường

học, tổ chức tốt các phong trào thi đua và các ngày hội, ngày lễ trong trường

mầm non.

Tuy nhiên ở tiêu chuẩn này, các trường mầm non Bàn Đạt, mầm non Nhã

Lộng, mầm non Điềm Thụy, mầm non Hà Châu vẫn tồn tại điểm yếu mà các

nhà trường cần có kế hoạch để cải tiến chất lượng. Điểm yếu tập trung ở Tiêu

chí 5 - CS b do các trường nhân viên văn thư nghiệp vụ hạn chế nên việc lưu

trữ hồ sơ, văn bản chưa đầy đủ, khoa học. Tiêu chí 8 - CS b do điều kiện thực

tế của đơn vị và nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên việc tổ chức cho trẻ thăm

quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh chưa được thực hiện một cách

thường xuyên và hiệu quả.

Tiêu chuân 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ. Tiêu chuẩn

này gồm 5 tiêu chí và 15 chỉ số. Qua kết quả tổng hợp biểu 2.3 cho thấy, các

48

trường có đội ngũ CBQL, GV và nhân viên đảm bảo về số lượng, chất lượng;

CBQL nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Có năng lực

quản lý điều hành, luôn có các biện pháp tích cực để xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Đội ngũ GV thực hiện nghiêm túc

quy chế chuyên môn, tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng

dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Nhân viên của các

trường có ý thức trách nhiệm trong công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao. Trẻ em được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục và được bảo

đảm quyền lợi theo quy định. Các trường đạt 100% các tiêu chí của Tiêu chuẩn

2 là, mầm non Xuân Phương, mầm non TT Hương Sơn, mầm non Lương Phú.

Ở các trường còn lại: Mầm non Bàn Đạt, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Hà Châu

Kha Sơn, còn tồn tại điểm yếu thuộc Tiêu chí 4 - CS b, nhân viên nấu ăn chưa

có chứng chỉ nghề, số nhân viên nấu ăn còn thiếu so với quy định. Hồ sơ quản

lý công tác bán trú còn chưa khoa học.

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Tiêu chuẩn

này gồm 6 tiêu chí và 18 chỉ số. Theo kết quả tổng hợp cho thấy đây là tiêu chuẩn

khó đạt 100% đối với các trường. Có 6/8 trường được khảo sát đạt 5/6 tiêu chí. Có

2/6 trường đạt 4/6 tiêu chí. Các tiêu chí không đạt là tiêu chí 4 - CS a do cơ sở vật

chất còn nhiều khó khăn nên chưa có các phòng chức năng để phục vụ cho công

tác chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường và tiêu chí 5 - CS a thiếu phòng hành

chính quản trị.

Ngoài 2 chỉ số khó đạt là CSa - tiêu chí 4 và CSa - tiêu chí 5, các trường

đều đạt các chỉ số còn lại như: có khuôn viên riêng biệt; có cổng, biển trường,

hàng rào bao quanh; có sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, thoáng mát thuận lợi cho

trẻ hoạt động vui chơi; có nhiều biện pháp cụ thể để tăng cường cơ sở vật chất,

phương tiện, thiết bị giáo dục; các trường có tương đối đầy đủ đồ chơi, thiết bị,

đồ dùng dạy học.

49

Tiêu chuân 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tiêu chuẩn

gồm 2 tiêu chí và 6 chỉ số. Qua khảo sát cho thấy, các trường mầm non cơ bản

đã thực hiện tốt việc chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ban giám hiệu các trường đã chủ động tham

mưu với chính quyền địa phương, phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn

thể địa phương, huy động được các nguồn lực về tinh thần cũng như vật chất,

để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cũng như để xây

dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Kết quả tổng hợp bảng 2.3 có 6/8 trường được khảo sát đạt 100% các tiêu

chí của Tiêu chuẩn là các trường: Mầm non TT Hương sơn, mầm non Xuân

Phương, mầm non Điềm Thụy, mầm non Kha Sơn, mầm non Lương Phú, mầm

non Hà Châu. 2/8 trường đạt 1/2 tiêu chí = 50% gồm có mầm non Bàn Đạt và

mầm non Nhã Lộng. Điểm yếu của 2 trường nói trên là việc tuyên truyền, phối

hợp tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn

nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất nhà trường còn chưa kịp thời.

Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiêu chuẩn này gồm 8 tiêu

chí và 24 chỉ số. Đây là tiêu chuẩn quan trọng phản ánh chất lượng chăm sóc,

giáo dục trẻ của các nhà trường. Nhìn chung các nhà trường đã tổ chức thực

hiện tốt chương trình giáo dục mầm non và phát triển toàn diện cho trẻ trên 5

lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và quan hệ xã hội, thẩm mĩ.

Qua kết quả tổng hợp bảng 2.3 cho thấy có 6/8 trường đạt 100% các chỉ

số đánh giá, 2/8 trường đạt 6/8 các chỉ số đánh giá = 75,0%. Các chỉ số chưa

đạt được ở Tiêu chuẩn 5 là tiêu chí 7- CSa, tiêu chí 8 - CSb. Lý do không

đạt, tỉ lệ chuyên cần đối với trẻ em 5 tuổi chưa đạt so với yêu cầu; do đặc thù

vùng miền, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng

còn cao so với quy định chung.

50

2.3.3. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng việc thực hiện quy trình tự đánh giá trường mầm

non ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử dụng câu hỏi 3 - (phiếu hỏi

số 1, số 2, phụ lục VI) cho 20 cán bộ quản lý, và 200 giáo viên. Số phiếu thu lại

là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110 của giáo viên. Mức độ đánh giá

thực hiện quy trình được chia làm 4 mức: tốt (4 điểm), khá (3 điểm), trung bình

(2 điểm) và yếu (1 điểm). Việc đánh giá sẽ tính điểm trung bình và xếp thứ bậc.

B̉ ảng 2.4. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

Quy trình tự đánh giá Tốt Khá Yếu Điểm trung bình Xếp thứ bậc Trung bình

Thành lập hội đồng TĐG 94 32 4 0 3,69 1

Xây dựng kế hoạch TĐG 81 40 9 0 3,55 4

66 48 16 0 3,38 6 Thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng

75 41 14 0 3,46 5 Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

Viết báo cáo tự đánh giá 93 31 6 0 3,67 2

Công bố báo cáo tự đánh giá 93 26 11 0 3,63 3

Điểm trung bình chung 3,56

Qua số liệu thể hiện ở bảng 2.4 cho thấy quy trình tự đánh giá theo tiêu

chuẩn KĐCLGD được các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Bình thực

hiện khá tốt với điểm trung bình chung bằng 3,56. Cụ thể, mức độ hiệu quả của

các bước trong quy trình tự đánh giá được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp

như sau:

1. Thành lập hội đồng TĐG (Điểm TB = 3,69)

2. Viết báo cáo tự đánh giá (Điểm TB = 3,67)

51

3. Công bố báo cáo TĐG (Điểm TB = 3,63)

4. Xây dựng kế hoạch TĐG (Điểm TB = 3,55)

5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí (Điểm TB = 3,46)

6. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, (Điểm TB = 3,38)

Từ những số liệu trên có thể thấy các bước trong quy trình tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD đã được thực hiện ở mức độ tốt trừ

hai bước đó là: “Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí” và “Thu thập,

xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng”. Hai bước này được đánh giá ở

mức độ khá.

Trên thực tế, bước thu thập xử lý thông tin minh chứng và đánh giá mức

độ đạt được theo từng tiêu chí là hai bước thực hành quan trọng trong quy trình

tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Việc thực hiện tốt hai

bước này là điều kiện cần thiết để nhà trường viết báo cáo tự đánh giá một cách

chính xác, khách quan, trung thực. Tuy nhiên, với thực trạng điều tra như trên

sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng báo cáo tự đánh giá của mỗi nhà

trường. Hay nói cách khác, nhìn vào kết quả điều tra về thực trạng thực hiện

quy trình tự đánh giá trường mầm non, chúng ta thấy quy trình các bước đang

bị đảo ngược. Có thể hiểu, báo cáo tự đánh giá được viết trước sau đó các nhà

trường dùng báo cáo làm cơ sở để các nhóm chuyên trách thu thập, xử lý và

phân tích các thông tin minh chứng. Kết quả điều tra thực trạng thực hiện quy

trình tự đánh giá ở các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

phần nào phản ánh thực trạng quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá tại các

nhà trường còn hạn chế và mang tính hình thức.

2.3.4. Thực trạng hình thức và phương pháp tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng hình thức và phương pháp tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử

dụng câu hỏi 4- (phiếu hỏi số 1, số 2, phụ lục VI). cho 20 cán bộ quản lý, và

200 giáo viên. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110

của giáo viên. Sau khi phân tích số liệu thu được kết quả như sau:

52

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức và phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ở các trường mầm non huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Ý kiến

TT Mức độ phù hợp CBQL GV

SL % SL %

1 Rất hiệu quả 13/20 65,0 57/110 51,82

2 Hiệu quả 7/20 35,0 46/110 41,82

3 Không hiệu quả 0/20 0% 7/110 6,36

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.5 cho thấy có 13/20 CBQL = 65,0% cho

rằng hình thức và phương pháp dùng để tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD hiện nay là rất hiệu quả. Có 7/20 CBQL = 35,0% cho rằng

hình thức và phương pháp hiện đang áp dụng để tự đánh giá trường mầm non là

hiệu quả. Không có CBQL nào lựa chọn không hiệu quả. Như vậy có thể thấy,

CBQL các nhà trường đều đánh giá đúng về mức độ hiệu quả của hình thức và

phương pháp đang áp dụng để tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD. Hình thức làm việc nhóm kết hợp với các phương pháp như quan

sát, phân tích tổng hợp, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động…sẽ đem

lại hiệu quả cao trong quá trình tự đánh giá.

Đối với giáo viên, có 57/110 GV = 51,82% chọn mức độ rất hiệu quả;

46/110 GV = 41,82% lựa chọn mức độ hiệu quả; 7/110 GV = 6,36% lựa chọn

mức độ không hiệu quả. Kết quả trên cho thấy, đa số giáo viên đánh giá đúng

về hình thức và phương pháp đang sử dụng để tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Tuy nhiên vẫn còn 6,36% số giáo viên nhận thức

chưa đúng về mức độ phù hợp của hình thức và phương pháp tự đánh giá

trường mầm non. Mặc dù số giáo viên có nhận thức chưa đầy đủ không nhiều,

song cũng gây trở ngại không nhỏ trong quá trình nhà trường tiến hành tự đánh

giá biểu hiện: có một số giáo viên thờ ơ với hoạt động tự đánh giá, một số khác

có tham gia hoạt động tự đánh giá nhưng tự tách mình khỏi các nhóm công tác,

làm việc theo lối tự do, không tuân thủ hình thức và phương pháp để thực hiện

tự đánh giá theo tiêu chuẩn KĐCL.

53

2.3.5. Thực trạng mức độ thuận lợi và khó khăn trong tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

* Thực trạng mức độ thuận lợi trong tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng thuận lợi trong tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử dụng câu

hỏi 5- (phiếu hỏi số 1, số 2, phụ lục VI). cho 20 cán bộ quản lý, và 200 giáo

viên. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110 của giáo

viên. Mức độ đánh giá thực trạng thuận lợi được chia làm 3 mức: Rất thuận lợi

(3 điểm), Thuận lợi (2 điểm), Không thuận lợi (1 điểm). Việc đánh giá sẽ tính

điểm trung bình và xếp thứ bậc.

Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thuận lợi trong tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thuận lợi

Điểm

Xếp

Các yếu tố

Rất

Thuận

Không

trung

thứ

TT

thuận lợi

thuận

lợi

thuận

bình

hạng

lợi

lợi

1 Sự quan tâm của Đảng và

123

7

0

1

2,95

Nhà nước đối với GDMN.

2 Hệ thống các văn bản pháp

quy của Nhà nước hướng dẫn

119

8

3

2

2,89

thực hiện TĐG.

3 Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời

113

14

3

3

2,85

của ngành dọc (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT)

97

26

7

4

2,69

4 Trách nhiệm của CBQL và GV trong việc thực hiện TĐG.

Điểm trung bình chung

2,85

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.6 cho thấy hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

54

Nguyên có nhiều yếu tố thuận lợi để triển khai thực hiện. Điểm trung bình

chung của các yếu tố là 2,85. Mức độ thuận lợi của các yếu tố cụ thể như sau:

1. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với GDMN (Điểm TB = 2,95)

2. Hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước hướng dẫn thực hiện

TĐG (Điểm TB = 2,89)

3. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngành dọc (Bộ, Sở, Phòng): (Điểm

TB = 2,85)

4. Trách nhiệm của CBQL và GV trong việc thực hiện TĐG (Điểm TB = 2,69)

Kết quả trên cho thấy, yếu tố thuận lợi đầu tiên vẫn là sự quan tâm của

Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non

nói riêng. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước cho giáo dục mầm non

ngày càng đổi mới như đầu tư kiên cố hóa trường học, tăng cường cơ sở vật

chất, chế độ lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ, giáo viên,… Đây là thuận lợi

cơ bản để các nhà trường hoàn thành TĐG. Yếu tố thuận lợi thứ hai là sự hoàn

thiện dần hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước hướng dẫn thực hiện TĐG

trong trường mầm non: Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 6339/BGD ĐT-KTKĐCLGD

ngày 05/11/2014 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm

non; Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT về việc xác định yêu cầu, gợi ý

tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non;

Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 8 năm

2014 về việc hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng

giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên… đã lần lượt

được ban hành và đi vào thực hiện. Yếu tố thuận lợi thứ ba là sự quan tâm chỉ

đạo kịp thời của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và đào tạo đối với công tác TĐG. Xếp

thứ bậc cuối cùng là trách nhiệm của CBQL và GV trong việc thực hiện TĐG

(Điểm TB = 2,69). Đây là yếu tố có số điểm thấp nhất so với các yếu tố thuận

lợi khác. Điều này khẳng định tinh thần trách nhiệm của CBQL và GV trong

55

hoạt động TĐG tại các nhà trường chưa cao. Vì vậy cần có các biện pháp để

nâng cao tinh thần trách nhiệm cho CBQL và GV khi thực hiện TĐG.

* Thực trạng mức độ khó khăn trong tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Để khảo sát thực trạng khó khăn trong tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử

dụng câu hỏi 6- (phiếu hỏi số 1, số 2, phụ lục VI). cho 20 cán bộ quản lý,

và 200 giáo viên. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý

và 110 của giáo viên. Mức độ đánh giá thực trạng khó khăn được chia làm

3 mức: Rất khó khăn (3 điểm), khó khăn (2 điểm), Không khó khăn (1

điểm). Việc đánh giá sẽ tính điểm trung bình và xếp thứ bậc.

Bảng 2.7. Thực trạng mức độ khó khăn trong tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

TT

Điểm trung bình

Xếp thứ hạng

Các yếu tố khó khăn

Mức độ khó khăn Khó khăn

Không khó khăn

Rất khó khăn

1

7

26

97

4

1,31

2

4

52

74

3

1,46

3

20

47

63

2

1,67

4

43

31

56

1

1,90

Cơ chế tài chính đảm bảo cho HĐ TĐG Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐ TĐG Quá trình lưu trữ hồ sơ giai đoạn 5 năm. Quỹ thời gian để triển khai HĐ TĐG

Điểm trung bình chung

1,59

Kết quả tổng hợp của bảng 2.7 cho thấy hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên vẫn

tồn tại những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TĐG. Tuy

nhiên những khó khăn đó là không nhiều với điểm trung bình chung của các

yếu tố là 1,59. Mức độ khó khăn của các yếu tố cụ thể như sau:

56

1. Quỹ thời gian để triển khai HĐTĐG (Điểm TB = 1,90)

2. Quá trình lưu trữ hồ sơ giai đoạn 5 năm (Điểm TB = 1,67)

3. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐTĐG (Điểm TB = 1,46)

4. Cơ chế tài chính đảm bảo cho HĐTĐG (Điểm TB = 1,31)

Như vậy các yếu tố khó khăn nhất trong TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là những yếu tố

mang tính chất chủ quan xuất phát từ công tác quản lý, chỉ đạo. Cụ thể: Quỹ

thời gian để triển khai hoạt động TĐG của các nhà trường còn hạn chế. Khó

khăn này xuất phát từ việc xây dựng kế hoạch và dự kiến thời gian thực hiện

TĐG chưa khoa học, còn chồng chéo với công tác chuyên môn; Trong quá

trình triển khai thực hiện TĐG, công việc lưu trữ hồ sơ giai đoạn 5 năm liên tục

khiến các nhà trường gặp khó khăn, khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng được công

tác lưu trữ (thiếu tủ đựng hồ sơ) và nghiệp vụ văn thư lưu trữ còn hạn chế;

Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐ TĐG cũng là một khó

khăn trong TĐG của nhà trường, vẫn còn CBQL và GV cho rằng TĐG là HĐ

không quan trọng; Yếu tố khó khăn cuối cùng thuộc về yếu tố khách quan do

cơ chế tài chính đảm bảo cho HĐ TĐG chưa có quy định cụ thể. (Chỉ được quy

định chung tại Điều 2 - Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT

ngày 27 tháng 8 năm 2014).

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lí hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

2.4.1.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 7

(phiếu hỏi số 1, số 2 Phụ lục VI) cho 20 CBQL và 200 GV. Số phiếu thu lại là 130

gồm 20 phiếu của CBQL và 110 của GV. Sau khi phân tích số liệu thu được kết quả

như sau:

57

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên

Đồng ý Không đồng ý Mục tiêu Số lượng % Số lượng %

Nắm bắt được hiện trạng chất 120/130 92,31 10/130 7,69 lượng giáo dục của nhà trường.

Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu 115/130 88,46 15/130 11.54 của nhà trường.

Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng 106/130 81,54 24/130 18,46 hiệu quả.

Thông báo công khai với các cơ

quan quản lý nhà nước và xã hội 88/130 67,69 42/130 32.31

về thực trạng chất lượng giáo dục.

Qua kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy hầu hết CBQL, GV các trường

mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên hiểu và nắm rõ mục tiêu quản lý

hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Cụ thể, có

120/130 người = 92,31% CBQL, GV đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG

để “Nắm bắt được hiện trạng chất lượng giáo dục của nhà trường”. Có 115/130

người = 88,46% CBQL, GV đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG để “Chỉ ra

các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường”. Có 106/130 người = 81,54% đồng ý

lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG để “Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu

quả”. Riêng mục tiêu cuối cùng, “Thông báo công khai với các cơ quan quản lý

nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục”, tỉ lệ % CBQL, GV lựa

chọn đồng ý là thấp (67,69%). Bởi, vẫn còn CBQL, GV cho rằng việc thông

báo công khai là khó thực hiện, ảnh hưởng đến uy tín của mỗi nhà trường, khi

58

mà TĐG của các trường còn nặng tính hình thức, chưa chú trọng đến chất

lượng thực sự mà chỉ mang tính chất báo cáo.

2.4.1.2. Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chúng tôi đã sử

dụng câu hỏi 8 (phiếu hỏi số 1, số 2 Phụ lục VI) cho 20 CBQL và 200 GV. Số

phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của cán bộ quản lý và 110 của giáo viên.

Sauk hi phân tích số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên

Ý kiến Tầm quan trọng

TT của quản lý thực CBQL GV

hiện HĐ TĐG SL SL % %

1 Rất quan trọng 17/20 68/110 61,82 85,0

2 Quan trọng 3/20 39/110 35,45 15,0

3 Không quan trọng 0/20 3/110 2,73 0

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.9 cho thấy CBQL các trường mầm non

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của

quản lý thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trong

trường mầm non. Cụ thể: có 17/20 CBQL = 85,0% đánh giá đây là hoạt động

rất quan trọng; 3/20 CBQL = 15,0% cho rằng đây là hoạt động quan trọng.

Không có cán bộ quản lý nào chọn không quan trọng. Từ nhận thức đúng của

cán bộ quản lý các nhà trường tất yếu sẽ chi phối tích cực đến việc quản lý thực

59

hiện có hiệu quả hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại

các trường mầm non.

Đối với giáo viên, có 68/110 GV = 61,82% cho rằng đây là hoạt động rất

quan trọng; 39/110 GV = 35,45% cho rằng đây là hoạt động quan trọng. Tuy

nhiên vẫn còn 3/110 = 2,73% số giáo viên lựa chọn mức độ không quan trọng.

Mặc dù số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý thực

hiện hoạt động tự đánh giá là không nhiều, song chính những thành phần này sẽ

tạo ra khó khăn cho Hiệu trưởng trong quá trình tổ chức quản lý thực hiện hoạt

động TĐG.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

2.4.2.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng nội dung quản lý hoạt động TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử

dụng câu hỏi 9 (phiếu hỏi số 1, số 2 Phụ lục VI) cho 20 CBQL và 200 GV. Số

phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của CBQL và 110 của GV. Mức độ thực hiện

nội dung quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

được chia làm 5 mức: tốt (5 điểm), khá (4 điểm), trung bình (3 điểm), yếu (2

điểm) và kém (1 điểm). Việc đánh giá sẽ tính điểm trung bình và xếp thứ bậc.

60

B̉ ảng 2.10. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện Điểm trung Xếp thứ Nội dung quản lí hoạt động TĐG Trung bình bậc Tốt Khá Yếu Kém bình

Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội 121 6 3 0 0 4,90 1

đồng TĐG hàng năm.

Quản lý việc xây dựng kế hoạch TĐG 119 7 4 0 0 4,88 2

Quản lý quá trình thu thập, xử lý và phân 107 13 10 0 0 4,74 5

tích các thông tin minh chứng.

Quản lý hoạt động viết phiếu đánh giá tiêu chí 117 9 4 0 0 4,86 4

và đánh giá mức độ đạt được theo từng TC

Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG 117 10 3 0 0 4,87 3

Quản lý hoạt động công bố báo cáo TĐG 101 21 8 0 0 4,72 6

trước xã hội.

Điểm trung bình chung 4,83

60

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.10 cho thấy mức độ thực hiện nội dung

quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD của CBQL

các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cơ bản là tốt với điểm

trung bình chung là 4,83. Cụ thể, mức độ hiệu quả của việc thực hiện nội dung

quản lý hoạt động TĐG trường mầm non được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến

thấp như sau:

1. Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội đồng TĐG (Điểm TB = 4,90).

2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch TĐG (Điểm TB = 4,88).

3. Quản lý hoạt đông viết báo cáo tự đánh giá (Điểm TB = 4,87).

4. Quản lý hoạt động viết phiếu đánh giá tiêu chí và đánh giá mức độ đạt

được theo từng tiêu chí (Điểm TB = 4,86).

5. Quản lý quá trình thu thập, xử lý và phân tích các thông tin minh

chứng (Điểm TB = 4,74).

6. Quản lý hoạt động công bố báo cáo TĐG (Điểm TB = 4,72).

Từ kết quả trên cho thấy cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tương đối tốt vai trò quản lý trên 6 nội

dung dung TĐG, tương ứng với 6 bước của quy trình TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD, được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT

ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung

quản lý có hiệu quả cao nhất là “Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội đồng

TĐG”. Nội dung quản lý có hiệu quả thấp nhất là “Quản lý hoạt động công bố

báo cáo tự đánh giá”. Hiệu quả quản lý hoạt động công bố báo cáo TĐG còn

hạn chế, là do sự tác động của rất nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên

nhân khách quan (bệnh thành tích chung của tất cả các cơ quan, ban ngành) và

nguyên nhân chủ quan (năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường). Thực

trạng trên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TĐG của của mỗi trường

mầm non và hạn chế trong việc khẳng định chất lượng giáo dục nhà trường với

các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội.

61

2.4.2.2. Thực trạng hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên, đề tài sử dụng câu hỏi 10 (phiếu hỏi số 1, số 2, phụ lục VI). cho 20

CBQL, và 200 GV. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của CBQL và 110 của

GV. Sau khi phân tích số liệu thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên

Ý kiến

TT Mức độ phù hợp CBQL GV

SL % SL %

1 Rất hiệu quả 15/20 75,0 78/110 70,90

2 Hiệu quả 5/20 25,0 24/110 21,81

3 Không hiệu quả 0/20 0% 8/110 7,29

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.11 cho thấy, hình thức và phương pháp

CBQL các trường mầm non ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên sử dụng trong

quản lý hoạt động TĐG ở các nhà trường là tương đối hiệu quả. Số ý kiến cho

rằng hình thức và phương pháp là rất hiệu quả chiếm tỷ lệ cao trên 70%. Mức độ

đánh giá hiệu quả là trên 20%. Còn lại dưới 10% cho rằng hình thức và phương

pháp sử dụng trong quản lý hoạt động TĐG là không hiệu quả. Như vậy, số ý

kiến lựa chọn mức độ rất hiệu quả và hiệu quả của hình thức và phương pháp

quản lý hoạt động TĐG chiếm tỉ lệ lớn hơn so với ý kiến cho rằng không hiệu

quả. Trên thực tế, việc sử dụng các hình thức như ra văn bản thực hiện, tổ chức

hội nghị, hình thức thông tin và các phương pháp như phương pháp hành chính,

phương pháp kinh tế, phương pháp tâm lý xã hội vẫn là những hình thức và

phương pháp đem lại hiệu quả cao trong quản lý hành chính nhà nước nói chung

và quản lý hoạt động TĐG trường mầm non nói riêng.

62

2.4.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên, đề tài sử dụng câu hỏi 11 (phiếu hỏi số 1, số 2 Phụ lục VI) cho 20

CBQL và 200 GV. Số phiếu thu lại là 130 gồm 20 phiếu của CBQL và 110 của

GV. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD được chia làm 4 mức: tốt (4 điểm), khá (3

điểm), trung bình (2 điểm) và yếu (1 điểm). Việc đánh giá sẽ tính điểm trung

bình và xếp thứ bậc.

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên

Mức độ tác động

Các yếu tố ảnh hưởng Tốt Khá Yếu Xếp thứ bậc Điểm trung bình Trung bình

3,83 1 0 113 12 5 Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác tự đánh giá.

7 3,25 0 69 24 37 Sự vào cuộc của các cấp trong quá trình thực hiện TĐG.

4 3,56 0 85 33 12 Nguồn kinh phí ngân sách đầu tư cho hoạt động TĐG.

2 3,80 0 111 13 6 Nhận thức của CBQL và GV về TĐG

5 3,42 0 Tập huấn nghiệp vụ TĐG 71 43 16

3 3,64 0 92 29 9 Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường.

6 3,32 0 Thời gian dành cho HĐ TĐG 63 46 21

3,54 Điểm trung bình chung

63

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.12 cho thấy các yếu tố có mức độ ảnh

hưởng khác nhau đến quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Về cơ bản những tác

động là tốt với điểm trung bình chung xếp theo thứ bậc các mức độ ảnh hưởng

là 3,54.

Cụ thể mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động TĐG

được sắp xếp theo thứ bậc như sau:

1. Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác TĐG (Điểm TB = 3,83)

2. Nhận thức của CBQL và GV về TĐG (Điểm TB = 3,80)

3. Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường (Điểm TB = 3,64)

4. Nguồn kinh phí ngân sách đầu tư cho HĐ TĐG (Điểm TB = 3,56)

5. Tập huấn nghiệp vụ TĐG (Điểm TB = 3,42)

6. Thời gian dành cho HĐ TĐG (Điểm TB = 3,32)

7. Sự vào cuộc của các cấp trong quá trình TĐG (Điểm TB = 3,25)

Ảnh hưởng tích cực nhất đến quản lý hoạt động TĐG là hệ thống các văn

bản chỉ đạo mang tính chất pháp quy của Nhà nước về công tác TĐG, như kim

chỉ nam soi đường cho cán bộ quản lý trong quá trình tổ chức triển khai thực

hiện hoạt động TĐG tại nhà trường. Yếu tố có ảnh hưởng chưa tích cực là sự

vào cuộc của các cấp trong quá trình thực hiện TĐG tại các nhà trường. Thực

trạng này cho thấy công tác tuyên truyền của các cấp và nhất là của cán bộ,

giáo viên, nhân viên các nhà trường còn hạn chế trong việc giúp các lực lượng

xã hội có liên quan hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Như vậy, qua kết quả điều tra thực trạng TĐG và quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên có thể khẳng định, việc triển khai công tác tự đánh giá và quản lý hoạt

động TĐG đã đi vào thực tiễn. Qua hoạt động đã bộc lộ những ưu điểm, hạn

chế nhất định, đặt ra cho mỗi Hiệu trưởng cần có biện pháp tích cực để quản lý

64

việc thực hiện TĐG tại các nhà trường một cách hiệu quả, tránh cách làm mang

tính hình thức.

2.5. Nguyên nhân của thực trạng

Thực trạng TĐG và quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là hệ quả của những

nguyên nhân sau:

Thứ nhất, một số CBQL và GV nhận thức chưa đầy đủ về TĐG và quản

lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Hạn chế này là

do trong quá trình tổ chức triển khai TĐG, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho

CBQL và GV đã bị xem nhẹ, chưa được chú ý. Trên thực tế trong những năm

qua, Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên, Phòng GD&ĐT Phú bình cũng như các

trường được tiến hành điều tra thực trạng, chưa tổ chức được lớp tập huấn nào

về công tác TĐG cho toàn thể đội ngũ CBQL và GV các nhà trường. Hình thức

triển khai chủ yếu vẫn là công văn hướng dẫn thực hiện theo ngành dọc.

Thứ hai, năng lực tổ chức triển khai hoạt động TĐG của một số Hiệu

trưởng vẫn còn hạn chế. Nhất là việc tổ chức quản lý nội dung TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Mặc dù ở một số trường, Hiệu trưởng đã

quản lý việc thực hiện nội dung TĐG theo quy trình 6 bước, nhưng do chưa

phân biệt được rõ giữa việc triển khai TĐG với viết báo cáo TĐG nên dẫn đến

cách làm mang tính hình thức, kém hiệu quả.

Thứ ba, năng lực TĐG của GV các nhà trường hạn chế do không được tập

huấn bài bản về công tác TĐG. Mặt khác, một bộ phận giáo viên trẻ các nhà

trường, do thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, nên khi tham gia TĐG tinh thần trách

nhiệm chưa cao.

Thứ tư, nguồn kinh phí chi cho công tác TĐG còn hạn hẹp và chưa có quy

định cụ thể. Cơ sở vật chất các nhà trường còn khó khăn do chưa được đầu tư

đồng bộ, nhất là trong thời điểm hiện nay, Sở GD&ĐT Thái Nguyên trước tình

hình thực tế tại các nhà trường đã ban hành Văn bản số 1654/SGDĐT-Ttr ngày

65

09/10/207 về việc tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm

học. Điều này càng trở nên khó khăn đối với các nhà trường trong công tác xã hội

hóa nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chí, tiêu

chuẩn trong TĐG.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản đưa đến những hạn chế trong

phần thực trạng chương 2 mà Đề tài đã tiến hành điều tra khảo nghiệm. Thực

trạng đặt ra vấn đề cần phải có các biện pháp để khắc phục những hạn chế và

nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua quá trình khảo sát khách quan thực trạng quản lí hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên, có thể đưa ra một số kết luận cơ bản sau:

Đa số khách thể khảo sát đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tác

dụng của hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng hoạt động TĐG đã đạt được những kết

quả nhất định, tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế.

Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng các nội dung cụ thể của công tác

quản lí hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, bao gồm:

thực trạng nội dung quản lý, thực trạng hình thức và phương pháp quản lý, thực

trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD. Với các mức độ khảo sát: mức độ thực hiện, mức độ kết

quả thực hiện, mức độ đáp ứng, mức độ ảnh hưởng,… Các nội dung quản lí

hoạt động TĐG đã được hiệu trưởng thực hiện khá thường xuyên nhưng chất

lượng chưa cao và chưa đồng đều ở từng nội dung.

Thông qua kết quả nghiên cứu thực trạng phần nào đã làm sáng tỏ thêm

các vấn đề về lý luận, thực tiễn, và đây cũng là căn cứ quan trọng để tác giả đề

xuất các biện pháp quản lí hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

67

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Hệ thống các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý

Việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên xuất

phát từ những nguyên tắc cơ bản sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cần dựa trên

nền tảng của nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý. Để thực hiện được điều này cần

quán triệt các quan điểm sau:

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có một vai trò đặc biệt quan trọng, là một mặt

của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục. Tại điều 17 Luật Giáo dục có nêu:

“Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực

hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo

dục khác”.

Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi

cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.

Quán triệt và thực hiện đầy đủ nội dung Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT

ngày 07/ 8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường mầm non.

Các biện pháp phải cụ thể hoá đường lối, phương hướng của Đảng và nhà

nước, phù hợp với chế định của ngành trong quá trình quản lý giáo dục để đảm

bảo tính thống nhất.

68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Biện pháp quản lý hoạt động TĐG về cơ bản phải nằm trong tổng thể

quản lý chung của hệ thống Nhà trường. Do đó các biện pháp quản lý đưa ra

phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, tác động đến tất cả các khâu, các đối

tượng của cả một quá trình. Và trong phạm vi của hoạt động TĐG thì những

biện pháp quản lý đưa ra phải có sự tác động đồng bộ và toàn diện đến toàn bộ

các đối tượng được quản lý.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn

Nguyên tắc đảm bảo gắn lý luận với thực tiễn có nghĩa là những biện

pháp quản lý đưa ra phải dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu cùng các văn bản

quy định của Nhà nước ban hành từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp với tình

hình thực tiễn hiện tại trên địa bàn huyện, cụ thể là lý luận, văn bản quy định và

thực tiễn của hoạt động quản lý hoạt động TĐG của hiệu trưởng và các vấn đề

liên quan. Mức độ hiệu quả của các biện pháp phụ thuộc rất lớn vào việc biện

pháp đó có phù hợp với thực tiễn hay không. Do đó đây là một nguyên tắc cần

đặc biệt quan tâm khi đề xuất các biện pháp quản lý.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc nhằm giúp nhà trường phát huy

những điểm mạnh cũng như những thành tựu từ thực tiễn của hoạt động TĐG

trong Nhà trường và phát huy nó lên một mức độ cao hơn. Do đó đây là một

nguyên tắc không thể thiếu trong việc đề xuất những biện pháp quản lý hoạt

động TĐG của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan

Trong khi nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên phải đảm bảo tính trung thực, khoa học trong quy trình quản lý với các

bước tiến hành cụ thể, chính xác.

Các biện pháp được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khách

quan và có khả năng thực hiện cao.

69

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này đảm bảo tất cả các biện pháp quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên khi đề xuất đều có thể áp dụng và thực hiện tại các nhà trường.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho

lực lượng tham gia hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục

* Mục đích, ý nghĩa

Hoạt động TĐG trường mầm non chỉ được thực hiện có hiệu quả khi

CBQL, GV, có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động TĐG trong nhà

trường. Lực lượng này phải có đủ năng lực tổ chức, triển khai và thực hiện

TĐG. Chính vì vậy, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho CBQL và GV

tham gia TĐG là một việc làm cần thiết đối với các trường mầm non ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Lực lượng tham gia hoạt động TĐG trong trường mầm non bao gồm CBQL,

GV nhà trường. Họ là người giúp hiệu trưởng trực tiếp thực hiện công tác TĐG.

Bồi dưỡng năng lực thực hiện TĐG cho CBQL, GV nhằm giúp lực lượng này có

kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ TĐG, công tác tổ chức điều hành để thực hiện các

hoạt động TĐG một cách khoa học và có hiệu quả.

* Nội dung

- Kiểm tra, đánh giá năng lực thực hiện của CBQL và GV đối với hoạt

động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD;

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện

TĐG cho các lực lượng tham gia, trong đó có sự định hướng về nội dung, hình

thức, cách thức tổ chức, thời gian, địa điểm bồi dưỡng, các điều kiện về tài chính,

cơ sở vật chất hỗ trợ;

70

- Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt;

- Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá sau bồi dưỡng.

- Mời báo cáo viên đến nói chuyện về tính cấp thiết của hoạt động TĐG và

tầm quan trọng của hoạt động này đối với chất lượng giáo dục trong giai đoạn

hiện nay.

* Cách thực hiện biện pháp

- Khảo sát năng lực hiện có và nhu cầu bồi dưỡng của các lực lượng tham gia

TĐG. Việc khảo sát có thể được hiệu trưởng trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc chỉ

đạo phó hiệu trưởng tổ chức tiến hành.

Việc khảo sát năng lực thực tế được tiến hành trên hai đối tượng bao gồm

CBQL và GVNV nhà trường.

+ Đối với Hiệu trưởng

Về nội dung khảo sát cần tập trung vào năng lực của hiệu trưởng trong việc

bồi dưỡng kiến thức, phương pháp, nghiệp vụ TĐG cho các lực lượng tham gia,

năng lực kiểm tra các hoạt động TĐG của hiệu trưởng; uy tín, trách nhiệm trước tập

thể của Hiệu trưởng. Cụ thể nội dung khảo sát cần trả lời được các câu hỏi:

- Hiệu trưởng có thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, phương

pháp, nghiệp vụ TĐG cho CBGV hay không?

- Hiệu trưởng có thường xuyên kiểm tra các nội dung công việc của hoạt động

TĐG hay không?

- Hiệu trưởng có trách nhiệm đối với hoạt động TĐG trong nhà trường không?

+ Đối với GVNV

Nội dung khảo sát cần tập trung vào việc GVNV hiểu biết những gì về hoạt

động TĐG và đã áp dụng thực hiện được đến đâu. Những vấn đề còn thắc mắc và

cần giải đáp. Khảo sát năng lực hiện có của GVNV là trả lời các câu hỏi:

- GVNV biết gì về hoạt động TĐG trong trường mầm non?

- GVNV đã làm những gì để TĐG nhà trường?

- Có những vấn đề gì mà GVNV gặp khó khăn hoặc chưa làm được trong quá

trình tham gia TĐG?

71

Về hình thức và phương pháp khảo sát thường áp dụng như: lấy phiếu

điều tra, kiểm tra thực tế hoạt động của của các thành viên trong hội đồng

TĐG, hoạt động của các nhóm công tác, sự phản ánh của giáo viên về thực

trạng hoạt động TĐG. Cụ thể:

+ Đối với Hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ tổ chức tiến hành

khảo sát sẽ tiến hành khảo sát năng lực quản lý hoạt động TĐG của Hiệu

trưởng trên 3 đối tượng là bản thân Hiệu trưởng nhà trường, CBQL và

GVNV để đảm bảo tính khách quan theo các tiêu chí trong bảng dưới đây:

Mức độ đạt được

Rất

Không

Tiêu chí khảo sát năng lực hiện có

STT

Thường

thường

thường

xuyên

xuyên

xuyên

Hiệu trưởng có thường xuyên tổ chức các

lớp bồi dưỡng kiến thức, phương pháp,

1

nghiệp vụ TĐG cho CBGV hay không?

Hiệu trưởng có thường xuyên kiểm tra

các nội dung công việc của hoạt động

2

TĐG hay không?

Hiệu trưởng có thường xuyên đánh giá,

rút kinh nghiệm đối với hoạt động TĐG

3

trong nhà trường không?

+ Đối với GVNV

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiến hành khảo sát năng lực hiện có bằng

cách kiểm tra thực tế tiến độ công việc của GVNV khi thực hiện TĐG, lấy ý

kiến của GVNV về những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện TĐG.

Để kiểm tra được tiến độ công việc CBQL phải dựa trên cơ sở Kế hoạch tự

đánh giá của nhà trường, trong đó đặc biệt chú ý đến nội dung phân công công

việc cho thành viên hội đồng TĐG và dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần

huy động.

72

VD: Kế hoạch TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD Trường

mầm non Xuân Phương năm học 2017-2018

*) Phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng tự đánh giá

a) Thành viên hội đồng tự đánh giá: Hội đồng tự đánh giá được thành lập

theo Quyết định số /QĐ-KĐCLMN ngày tháng năm 2014 của Hiệu trưởng

Trường mầm non A, Hội đồng gồm có 7 thành viên.

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ

1 Bùi Thị Toàn Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ

2 Nguyễn Thị Minh Tâm Phó hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ

3 Dương Thị Tứ Phó hiệu trưởng Thư ký HĐ

4 Dương Thị Khánh Linh Nhân viên văn phòng Uỷ viên HĐ

5 Dương Thị Nguyệt Tổ trưởng chuyên môn Uỷ viên HĐ

6 Đồng Thị Thương TT chuyên môn Uỷ viên HĐ

7 Hoàng Thị Yến Bí Thư chi đoàn Uỷ viên HĐ

b) Nhóm thư ký

TT Họ và tên Chức vụ

1 Nguyễn Thị Minh Tâm Phó hiệu trưởng

2 Dương Thị Tứ Phó hiệu trưởng

3 Dương Khánh Linh NV văn phòng

c) Các nhóm công tác

TT Họ và tên Chức vụ

Nhóm 1 1. Dương Thị Nguyệt TTCM Tổ Mẫu giáo

2. Dương Thị Khánh Linh Văn thư

3. Dương Thị Vạn GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

4. Đồng Thị Huyền GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

5. Dương Thị Thu GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

6. Vũ Thị Thoa GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

73

TT Họ và tên Chức vụ

7. Dương Thị Thu GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

8. Dương Thị Lượt GV nhóm trẻ

9. Nguyễn Thị Khoa GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

Nhóm 2 1. Đồng Thị Thương GV nhóm trẻ

2. Dương Thị Chinh GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

3. Hoàng Thị Yến GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

4. Dương Thị Yến GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

5. Lý Thị Đẹp GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

6. Nguyễn Thị Thảo GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

7. Đỗ Thị Hòa GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

Nhóm 3 1. Nguyễn Thị Thập GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

2. Phạm Thị Thanh GV nhóm trẻ

3. Nguyễn Thị Phương Thúy GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

4. Nguyễn Thị Xuân GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

5. Dương Thị Tâm GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

Nhóm 4 1. Ngô Thị Kim Cúc NV Kế toán

2. Nguyễn Thị Dung NV Y tế học đường

3. Hà Thị Nhung GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

Nhóm 5 1. Trần Thị Hảo GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

2. Dương Thị Thanh Bình GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

3. Dương Thị Yên GV dạy Mẫu giáo 4 tuổi

4. Hoàng Thị Hằng GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

5. Dương Thị Lương GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

6. Phạm Thị Thanh Huệ GV dạy Mẫu giáo 3 tuổi

7. Nguyễn Thị Sáu GV dạy Mẫu giáo 5 tuổi

74

*) Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động

Xác định các nguồn lực gồm:

- Nhân lực: Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà

trường các cơ quan chính quyền, tổ chức xã hội có quan hệ công tác.

- Tài chính: Ngân sách Nhà nước, kinh phí hỗ trợ của tập thể, cá nhân, tổ chức xã hội.

- Vật chất: Các phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác tự đánh giá.

- Thông tin, minh chứng: Các hồ sơ, sổ sách, kế hoạch, quyết định được

lưu giữ trong 5 năm (từ năm học 2013-2014 đến 2017-2018).

Các hoạt động cần huy động nguồn lực Tiêu chuẩn Tiêu chí Thời điểm huy động Ghi chú

1 1 Thu thập các loại văn bản liên quan đến Từ 6/9/2017

cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường theo đến

quy định Điều lệ trường mầm non. 25/05/2018

2 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo qui

định của Điều lệ trường mầm non.

3 Thu thập các loại văn băn liên quan đến

cơ cấu tổ chức và việc thực hiện của các

tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo qui

định tại Điều lệ trường mầm non.

4 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

việc nhà trường chấp hành chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, quy định của chính quyền địa

phương và cơ quan quản lý giáo dục các

cấp; Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ

trong hoạt động của nhà trường.

5 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

quản lý hành chính, thực hiện các phong

trào thi đua theo qui định.

75

Các hoạt động cần huy động nguồn lực Tiêu chuẩn Tiêu chí Thời điểm huy động Ghi chú

6 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán

bộ, giáo viên nhân viên, trẻ và quản lý tài

chính, đất đại, cơ sở vật chất theo qui định.

7 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

việc nhà trường bảo đảm an ninh trật tự,

an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ,

giáo viên, nhân viên.

8 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

việc nhà trường tổ chức các hoạt động lễ

hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều

kiện địa phương.

2 1 Thu thập các văn bản liên quan đến năng Từ 6/9/2017

lực của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đến

trong quá trình triển khai các hoạt động 25/05/2018

nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.

2 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về

kiến thức của giáo viên.

3 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

kết quả đánh giá xếp loại giáo viên và

việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

4 Thu thập các loại văn bản liên quan đến Số

lượng, chất lượng và bảo đảm chế độ, chính

sách đối với đội ngũ nhân viên của trường.

5 Thu thập các loại văn bản liên quan đến

trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc

giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo

qui định.

76

Các hoạt động cần huy động nguồn lực Tiêu chuẩn Tiêu chí Ghi chú Thời điểm huy động

3 1

Từ 6/9/2017 đến 25/05/2018

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công trình đảm bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường Mầm non.

2

Thu thập các loại văn bản liên quan đến sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu.

3

Thu thập các loại văn bản liên quan đến phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo yêu cầu.

4

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, nhà vệ sinh, bếp ăn theo quy định của Điều lệ trường Mầm non.

5

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo yêu cầu.

6

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định về Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

4 1

Từ 6/9/2017 đến 25/05/2018

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

2

Thu thập các loại văn bản liên quan đến nhà trường chủ động tham mưu với cấp

77

Các hoạt động cần huy động nguồn lực Tiêu chuẩn Tiêu chí Thời điểm huy động Ghi chú

ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

5 1

Từ 6/9/2017 đến 25/05/2018

2

3

4

5

6

7

8

Thu thập các loại văn bản liên quan đến trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi. Thu thập các loại văn bản liên quan đến trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi. Thu thập các loại văn bản liên quan đến Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi. Thu thập các loại văn bản liên quan đến Trẻ có sự phát triển thẩm mĩ phù hợp với độ tuổi. Thu thập các loại văn bản liên quan đến Trẻ có sự phát triển về tình cảm và năng xã hội phù hợp với độ tuổi. Thu thập các loại văn bản liên quan đến Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông. Thu thập các loại văn bản liên quan đến trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên. Thu thập các loại văn bản liên quan đến trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được chú trọng chăm sóc và có kết quả tiến bộ rõ rệt.

78

Trên cơ sở nhiệm vụ phân công và dự kiến công việc cụ thể cho từng

tiêu chí tiêu chuẩn Hiệu trưởng sẽ cập nhật được những nội dung CBQL,

GVNV đã làm được khi thực hiện hoạt động TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD và những nội dung còn yếu cần bồi dưỡng. Có thể

tổng hợp kết quả khảo sát năng lực hiện có theo biểu sau:

Nội dung công việc triển khai HĐ TĐG

% tiến độ STT ND công việc ND công việc % tiến độ công công viêc so đã làm được còn tồn tại viêc so với dự kiến với dự kiến

1

2

3

4

Sau khi Hiệu trưởng đánh giá được tiến độ công việc so với dự kiến,

nắm được những điểm tồn tại, sẽ tiến hành bồi dưỡng năng lực thực hiện

cho các thành viên tham gia hoạt động TĐG.

VD: Trường mầm non Xuân Phương, CBQL qua kiểm tra tiến độ thực

hiện công việc của GVNV đối với hoạt động TĐG trong nhà trường thu

được kết quả như sau:

- Nội dung công việc đã làm được:

+ Đã thu thập được thông tin minh chứng phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn

+ Đã mã hóa được thông tin minh chứng theo hướng dẫn

+ Đã viết được phiếu đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chuẩn

- Nội dung công việc chưa làm được

+ Mã hóa minh chứng còn cồng kềnh, manh mún

+ Chất lượng phiếu đánh giá tiêu chí chưa cao, do chưa xác định nổi

bật được điểm mạnh, điểm yếu, nên việc đưa ra kế hoạch cải tiến chất

lượng là thiếu tính khả thi…

79

Từ thực tế trên, Hiệu trưởng nhà trường xây dựng nội dung cần bồi dưỡng

năng lực thực thực hiện TĐG cho GVNV gồm các nội dung cụ thể:

1. Bồi dưỡng kĩ năng mã hóa minh chứng theo nội dung chỉ số của tiêu

chí, tiêu chuẩn.

2. Bồi dưỡng kĩ năng viết phiếu đánh giá tiêu chí theo từng tiêu chuẩn.

Về hình thức bồi dưỡng có thể sử dụng tổng hợp nhiều hình thức, trong đó

cần tập trung sử dụng các hình thức như: Mời chuyên gia đến bồi dưỡng; cử

CBQL, GV đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ TĐG do cấp trên tổ chức hoặc

học tập tại các trường chính quy của nhà nước để nâng cao bằng cấp, trình độ

chuyên môn; tổ chức cho lực lượng tham gia TĐG đi học tập kinh nghiệm tại

các trường trong huyện, trong tỉnh, ngoài tỉnh; tham dự các buổi tọa đàm khoa

học về nâng cao chất lượng TĐG trong trường mầm non.

Về cách thức tổ chức: Có thể tổ chức lớp bồi dưỡng chung cho cả tập thể

do nhà trường hoặc phòng, sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức; cử cá nhân đại diện

tham gia lớp bồi dưỡng của cấp trên làm nòng cốt cho việc bồi dưỡng cho lực

lượng tham gia TĐG còn lại trong nhà trường; cử cá nhân đi học các lớp nghiệp

vụ cao hơn (bồi dưỡng kiểm định viên).

Về đối tượng tham gia bao gồm: cán bộ quản lý, trưởng các nhóm công

tác, giáo viên trong nhà trường. Tuy nhiên, tùy theo hình thức tổ chức bồi

dưỡng mà các đối tượng tham gia bồi dưỡng có sự khác nhau theo quy định của

cấp trên và nhà trường.

Về thời gian bồi dưỡng: tiến hành vào thời điểm đầu năm học, có như vậy

kiến thức bồi dưỡng mới được áp dụng vào thực tiễn hoạt động của lực lượng

tham gia đánh giá, đồng thời giúp người quản lý kiểm tra tính hiệu quả của

công tác bồi dưỡng.

Về địa điểm bồi dưỡng: có thể được tổ chức tại nhà trường (do trường tổ

chức), hoặc tại các trường bạn (do cấp trên tổ chức); tại các nhà trường sư

phạm chính quy (nếu cử thành phần đi học).

80

Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về về cơ sở vật chất, tài chính, để

phục vụ công tác bồi dưỡng. Sắp xếp công việc để CBQL, GV yên tâm tham

gia các khóa bồi dưỡng.

- Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê

duyệt. Trong đó, hiệu trưởng sẽ phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cá nhân,

từng bộ phận đảm nhiệm công tác chuẩn bị về mọi mặt như: chuẩn bị nội dung

bồi dưỡng, chuẩn bị địa điểm, hội trường, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động

bồi dưỡng; quy định đối tượng, thành phần tham gia,… Các cá nhân, bộ phận

được phân công nhiêm vụ có trách nhiệm chuẩn bị theo đúng nội dung được

giao, thời gian quy định, báo cáo hiệu trưởng khi hoàn thành công tác chuẩn bị.

Sau đó, hiệu trưởng sẽ trực tiếp hoặc chỉ đạo phó hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra

lại toàn bộ công tác chuẩn bị của các bộ phận theo đúng thời gian đã định cũng

như sau báo cáo của các bộ phận, kịp thời điều chỉnh những vấn đề còn bất cập

cũng như sự chẫm trễ của các bộ phận trong chuẩn bị bồi dưỡng.

- Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá sau bồi dưỡng.Việc đánh giá kết quả sau

bồi dưỡng là một nhiệm vụ cần thiết, quan trọng. Nó giúp người hiệu trưởng

nắm bắt được chất lượng hoạt động bồi dưỡng, thấy rõ được những vấn đề còn

tồn tại, còn yếu sau bồi dưỡng để có biện pháp khắc phục.

Việc kiểm tra, đánh giá sau bồi dưỡng được tiến hành tổng hợp dưới nhiều

hình thức khác nhau:

+ Kiểm tra chất lượng kiến thức tiếp thu của các lực lương tham gia qua

viết bài kiểm tra, viết bài thu hoạch về nội dung TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD.

+ Kiểm tra việc áp dụng những kiến thức bồi dưỡng thông qua thực tiễn

hoạt động của các nhóm công tác. Để áp dụng được hình thức này, yêu cầu

người cán bộ quản lý phải trực tiếp kiểm tra thông qua các đợt kiểm tra hồ sơ,

kiểm tra đột xuất, nghe báo cáo của trưởng nhóm công tác về chất lượng hoạt

động của các nhóm.

81

Sau kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của các lực lượng tham gia

TĐG sau bồi dưỡng, Hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng TĐG rút kinh nghiệm

về công tác bồi dưỡng năng lực thực hiện cho các lực lượng tham gia TĐG của

nhà trường. Hội đồng TĐG có trách nhiệm đóng góp ý kiến đối với những việc

đã đạt được và chưa đạt được trong việc thực hiện của các thành phần tham gia

TĐG khi áp dụng kiến thức đã được bồi dưỡng. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng kết

hợp với những vấn đề tổng hợp do mình trực tiếp kiểm tra kết luận chỉ rõ

những ưu điểm, khuyết điểm trong quá trình bồi dưỡng và áp dụng kiến thức

bồi dưỡng của các thành phần tham gia TĐG trong nhà trường. Dựa trên kết

quả đánh giá, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo các bộ phận tiếp tục phát huy những mặt

đã đạt được, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời làm cơ sở cho việc

xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng trong năm tiếp theo.

- Mời báo cáo viên là những người có năng lực, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ tốt về việc triển khai thực hiện TĐG để tham gia bồi dưỡng. Họ có

thể là: cán bộ quản lí hay giáo viên cốt cán của nhà trường, của trường bạn, cán

bộ Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục hay chuyên gia, giảng viên đến từ các trường

đại học, cao đẳng,… Qua các buổi nói chuyện của báo cáo viên, làm cho đội

ngũ thấy rõ được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cá nhân khi thực

hiện thực hiện hoạt động TĐG, những tác động trở lại theo chiều hướng tích

cực của hoạt động này tới hoạt động quản lý và giáo dục của nhà trường nói

chung và tới mỗi cá nhân nói riêng.

Trên thực tế ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, để thúc đẩy hiệu quả

của hoạt động TĐG tại các trường mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

Phú Bình đã thành lập một nhóm chuyên trách về công tác KĐCLGD, thành

phần bao gồm các kiểm định viên đã được Cục khảo thí kiểm định chất lượng

giáo dục bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ TĐG và đánh giá ngoài. Nhóm chuyên

trách này có nhiệm vụ hỗ trợ các trường thực hiện công tác TĐG theo sự phân

công của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo.

82

* Điều kiện thực hiện

- Để thực hiện được biện pháp trên cần những điều kiện sau:

- Năng lực của hiệu trưởng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện quá trình

bồi dưỡng.

- Năng lực của chuyên gia trong quá trình bồi dưỡng năng lực TĐG cho

đội ngũ CBQL và GV.

- Thái độ trách nhiệm của các đối tượng tham gia hoạt động bồi dưỡng TĐG.

- Điều kiện tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng.

3.2.2. Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện công tác tự đánh giá trong kiểm định

chất lượng giáo dục với công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia”

* Mục đích, ý nghĩa:

Hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD và công tác

xây dựng trường chuẩn quốc gia là hai nội dung công việc quan trọng trong

công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Cho đến nay, việc triển khai thực hiện

hai nội dung này vẫn được tiến hành song song trên cơ sở của Thông tư số

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường

mầm non và Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/2/2014 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc

gia. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tại các trường, tác giả nhận thấy 2 nội

dung công việc có những điểm tương đồng nhất định trong quy định về tiêu

chuẩn đạt CLGD và tiêu chuẩn đạt trường chuẩn quốc gia. Cụ thể:

83

Bảng 3.1. Bảng liệt kê các tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường mầm non

và tiêu chuẩn công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

SL tiêu ND tiêu chuẩn đánh giá CLGD ND tiêu chuẩn trường mầm

chuẩn trường mầm non non đạt chuẩn quốc gia

Tổ chức và quản lý nhà trường Tổ chức và quản lý 1

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân Đội ngũ giáo viên và nhân viên 2

viên và trẻ

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ Chất lượng chăm sóc, giáo dục 3

dùng đồ chơi trẻ

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình Quy mô trường, lớp, cơ sở vật 4

và xã hội chất và thiết bị

Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và Thực hiện xã hội hóa giáo dục 5

giáo dục trẻ

Như vậy theo nội dung của bảng 3.1 cho thấy các tiêu chuẩn đánh giá

CLGD trường mầm non có nội dung tương đồng với các tiêu chuẩn công nhận

trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, chỉ khác nhau về thứ tự sắp xếp. Song trên

thực tế, các nhà trường vẫn thực hiện đồng thời cả 2 nội dung công việc dẫn

đến tình trạng tốn nhiều thời gian và kinh phí để chi cho các hoạt động này. Từ

thực tế trên, tác giả mạnh dạn đề xuất biện pháp “Kết hợp thực hiện công tác tự

đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục với công tác xây dựng trường

chuẩn quốc gia” giúp CBQL thuận lợi trong việc chỉ đạo thực hiện, tổ chức

kiểm tra, đánh giá kết quả và giảm chi phí về thời gian, kinh phí cho các nhà

trường. Đồng thời việc đề xuất biện pháp cũng góp phần giảm áp lực công việc

cho CBQL và GV giúp họ có tinh thần thoải mái và có trách nhiệm cao khi

thực hiện công việc.

* Nội dung

- Bồi dưỡng nhận thức cho CBQL và GV về 2 Thông tư hướng dẫn:

+ Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ

KĐCLGD trường mầm non.

84

+ Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/2/2014 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Rà soát những điểm tương đồng trong bộ tiêu chuẩn được quy định tại

Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và Thông tư

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/ 8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định

về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường

mầm non.

- Xây dựng các nhóm công tác phụ trách từng tiêu chuẩn trong hoạt động

TĐG trường mầm non và tiêu chuẩn trong công tác xây dựng trường chuẩn

quốc gia sao cho có nội dung tương thích.

- Lập hệ thống hồ sơ minh chứng, đáp ứng được yêu cầu về mặt nội dung

của 2 công việc, đảm bảo đúng, đủ về mặt hồ sơ nhưng lại khắc phục được tình

trạng cồng kềnh và tốn kém.

* Cách thức thực hiện

- Để bồi dưỡng nhận thức cho CBQL và GV về nội dung 2 Thông tư, hiệu

trưởng tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của CBQL và GV về nội dung của

2 Thông tư (Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 25/2014/TT-

BGDĐT). Về nội dung khảo sát cần tập trung vào mức độ nhận thức của

CBQL, GV về nội dung 2 Thông tư hướng dẫn tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

trường mầm non và tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Về hình

thức và phương pháp khảo sát có thể sử dụng: lấy phiếu điều tra, kiểm tra thực

tế hiệu quả công việc của các cá nhân khi được phân công thực hiện nhiệm vụ;

hoạt động của các nhóm công tác, sự phản ánh của CBQL, GV về thực trạng

hoạt động TĐG và xây dựng trường chuẩn quốc gia tại nhà trường. Về đối

tượng khảo sát: CBQL, GV trong trường mầm non. Về nội dung bồi dưỡng cần

tập trung vào hệ thống các tiêu chuẩn của 2 Thông tư để làm rõ từng tiêu

chuẩn, tiêu chí giúp CBQL và GV có cái nhìn chi tiết về nội dung yêu cầu của

2 hoạt động. Về hình thức bồi dưỡng có thể sử dụng tổng hợp nhiều hình thức,

85

trong đó cần tập trung sử dụng các hình thức như: Mời chuyên gia đến bồi

dưỡng; hiệu trưởng trực tiếp làm báo cáo viên lớp bồi dưỡng; cử CBQL, GV

tham gia các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức. Về cách thức tổ chức: Có thể

tổ chức lớp bồi dưỡng chung cho cả tập thể do nhà trường hoặc Phòng, Sở Giáo

dục và Đào tạo tổ chức; cử cá nhân đại diện tham gia lớp bồi dưỡng của cấp

trên làm nòng cốt cho việc bồi dưỡng cho CBQL và GV còn lại trong nhà

trường. Về đối tượng tham gia bao gồm: cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà

trường. Về thời gian bồi dưỡng: tiến hành vào thời điểm đầu năm học, có như

vậy kiến thức bồi dưỡng mới thấm vào từng cá nhân và chuyển hóa vào thực

tiễn hoạt động của từng CBQL và GV trong quá trình thực hiện TĐG và xây

dựng trường chuẩn quốc gia. Về địa điểm bồi dưỡng: có thể được tổ chức tại

nhà trường (do trường tổ chức), hoặc tại các trường bạn (do cấp trên tổ chức).

Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về về cơ sở vật chất, tài chính, để phục

vụ công tác bồi dưỡng. Sắp xếp công việc để CBQL, GV yên tâm tham gia các

khóa bồi dưỡng.

Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê

duyệt, chỉ đạo đánh giá sau bồi dưỡng để nắm bắt được chất lượng hoạt động

bồi dưỡng, thấy rõ được những vấn đề còn tồn tại, còn yếu về nhận thức sau bồi

dưỡng nội dung 2 Thông tư để có biện pháp khắc phục. Việc kiểm tra, đánh giá

sau bồi dưỡng được tiến hành tổng hợp dưới nhiều hình thức khác nhau: Kiểm

tra chất lượng kiến thức tiếp thu của CBQL và GV tham gia qua viết bài kiểm

tra, viết bài thu hoạch về nội dung của 2 Thông tư; kiểm tra việc áp dụng những

kiến thức bồi dưỡng thông qua thực tiễn hoạt động của CBQL và GV khi thực

hiện TĐG và xây dựng trường chuẩn quốc gia.

Sau kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức về nội dung 2 Thông tư (Thông

tư 02/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT) của CBQL và GV

sau bồi dưỡng, Hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng sư phạm rút kinh nghiệm về

công tác bồi dưỡng nhận thức cho CBQL và GV. Hội đồng sư phạm có trách

nhiệm đóng góp ý kiến đối với những yêu cầu đã đạt được và chưa đạt được

của các thành viên tham gia lớp bồi dưỡng. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng kết hợp

86

với những vấn đề tổng hợp do mình trực tiếp kiểm tra kết luận chỉ rõ những ưu

điểm, khuyết điểm trong quá trình bồi dưỡng và áp dụng kiến thức bồi dưỡng

của CBQL và GV trong nhà trường. Dựa trên kết quả đánh giá, Hiệu trưởng sẽ

chỉ đạo các bộ phận tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục những

hạn chế còn tồn tại về mặt nhận thức, đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng

nội dung thực hiện kết hợp công tác TĐG trong KĐCLGD với công tác xây

dựng trường chuẩn quốc gia.

Sau khi tiến hành bồi dưỡng nhận thức cho CBQL và GV về nội dung của

2 Thông tư (Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 25/2014/TT-

BGDĐT), hiệu trưởng cùng các phó hiệu trưởng và các trưởng nhóm công tác

rà soát nội dung của 2 Thông tư để tìm ra những tiêu chuẩn và tiêu chí tương

ứng về nội dung nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kết hợp thực hiện

một cách khoa học, vừa đảm bảo nội dung đúng theo hướng dẫn, vừa tinh gọn

hệ thống hồ sơ minh chứng. Thực tế cho thấy, các nội dung của Thông tư

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/ 8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định

về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường

mầm non đã hàm chứa đầy đủ nội dung 5 tiêu chuẩn được quy định tại Thông

tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Vì vậy, nếu tổ

chức thực hiện tốt hoạt động TĐG tại các nhà trường thì công tác xây dựng

trường chuẩn quốc gia cũng sẽ được thực hiện hiệu quả.

Nội dung công việc tiếp theo của người của người Hiệu trưởng sau khi đã

cùng các lực lượng trong nhà trường rà soát những điểm tương đồng trong nội

dung của 2 Thông tư, là chọn cử và phân công các nhóm công tác thực hiện

đồng thời hai nhiệm vụ: Vừa thực hiện nhiệm vụ duy trì xây dựng trường chuẩn

quốc gia, vừa thực hiện nhiệm vụ TĐG trong nhà trường. Cụ thể:

87

Bảng 3.2. Bảng phân công nội dung tiêu chuẩn thực hiện công tác TĐG

và xây dựng trường chuẩn quốc gia cho các nhóm công tác

ND tiêu chuẩn trường

Tiêu

ND tiêu chuẩn ĐGCL

Tiêu

Nhóm

mầm non đạt chuẩn

chuẩn

trường mầm non

chuẩn

quốc gia

1

1

Tổ chức và quản lý nhà trường

Tổ chức và quản lý

1

2

2

Cán bộ quản lý, giáo viên,

Đội ngũ giáo viên và nhân

2

nhân viên và trẻ

viên

3

3

Cơ sở vật chất, trang thiết bị,

Quy mô trường, lớp, cơ sở

4

đồ dùng đồ chơi

vật chất và thiết bị

4

4

Quan hệ giữa nhà trường, gia

Thực hiện xã hội hóa giáo

5

đình và xã hội

dục

5

5

Kết quả nuôi dưỡng, chăm

Chất lượng chăm sóc, giáo

3

sóc và giáo dục trẻ

dục trẻ

Việc chọn cử và phân công các nhóm công tác phải đảm bảo các yếu tố:

- Các thành viên trong nhóm công tác phải là người có trình độ chuyên

môn; có kinh nghiệm công tác; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; có

đầu óc tổng hợp nhanh nhạy và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Các tiêu chuẩn của 2 Thông tư mà hiệu trưởng phân công cho các nhóm

công tác phải có sự tương đồng về nội dung để các nhóm dễ thực hiện. Ví dụ:

Nhóm 1 phụ trách Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường trong hoạt

động TĐG thì sẽ phụ trách luôn Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý trong công

tác trường chuẩn quốc gia.

Sau khi được phân công các tiêu chuẩn của 2 nội dung công tác TĐG và

trường chuẩn quốc gia, các nhóm công tác có nhiệm vụ lập hồ sơ công việc,

giao việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm tìm, thu thập các văn bản có nội

dung minh chứng cho các yêu cầu của tiêu chuẩn. Sắp xếp biên mục hồ sơ sao

cho logic, hợp lý để khi cần cho công tác nào có thể tìm thấy ngay mà không

mất thời gian tìm kiếm. VD:

88

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Tiêu chuẩn công nhận trường mầm

trường mầm non non đạt chuẩn quốc gia

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý

trường: 1. Công tác quản lý

Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ

của nhà trường theo quy định tại Điều trưởng chuyên môn nghiệp vụ, thực

lệ trường mầm non. hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ,

a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên, nhân viên theo quy định tại

các hội đồng (hội đồng trường đối với Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ,

trường công lập, hội đồng quản trị đối công chức và Luật viên chức;

với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi 2. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng

đua khen thưởng và các hội đồng khác); trong trường mầm non:

b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn a) Hội đồng trường đối với trường

phòng; mầm non công lập, Hội đồng quản trị

c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt đối với trường mầm non dân lập, tư

Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên thục và các hội đồng khác trong

Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ trường mầm non được tổ chức và

chức xã hội khác. thực hiện theo quy định tại Điều lệ

trường mầm non; chú trọng công tác

giám sát hoạt động của trường mầm

non; giám sát việc thực hiện các nghị

quyết và quy chế dân chủ trong các

hoạt động của trường mầm non;

b) Các tổ chức Đảng, Công đoàn,

Đoàn Thanh niên của trường mầm

non hoạt động hiệu quả có tác dụng

thúc đẩy sự phát triển của nhà trường,

góp phần nâng cao chất lượng chăm

sóc, giáo dục trẻ;

89

Như vậy, cùng nội dung tiêu chuẩn 1 “Tổ chức và quản lý nhà trường”

với những điểm tương đồng như đã trình bày ở ví dụ trên, nhóm công tác hoàn

toàn có thể lập hồ sơ công việc 1 lần (hệ thống minh chứng tiêu chí, tiêu chuẩn)

nhưng sử dụng cho cả hai nội dung công việc.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong chỉ

đạo công tác TĐG và xây dựng trường chuẩn quốc gia tại các nhà trường.

- Để kết hợp thực hiện công tác TĐG trong KĐCLGD dục với công tác

xây dựng trường chuẩn quốc gia, đòi hỏi Hiệu trưởng phải nắm vững hệ thống

văn bản pháp quy quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non

và tiêu chuẩn công nhận trường chuẩn quốc gia.

- Nhà trường cần có đủ lực lượng để thực hiện kết hợp công tác TĐG

trong KĐCLGD dục với công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia.

- Nhà trường đảm bảo đủ kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất để thực hiện

kết hợp công tác TĐG trong KĐCLGD dục với công tác xây dựng trường

chuẩn quốc gia.

- Tinh thần trách nhiệm của CBQL và GV trong thực hiện công việc

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

* Mục đích, ý nghĩa

Trong điều kiện cơ sở vật chất của các trường còn gặp nhiều khó khăn,

ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TĐG như hiện nay, nhất là các tiêu chí

thuộc tiêu chuẩn 3 “Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Có một vài

chỉ số thuộc các tiêu chí, tiêu chuẩn 3 các trường khó có thể đạt trong quá trình

TĐG. Việc đề xuất biện pháp góp phần đảm bảo hoàn thiện dần hệ thống cơ sở

vật chất nhà trường, thúc đẩy kế hoạch TĐG thực hiện đúng tiến độ, động viên,

khích lệ kịp thời tinh thần các lực lượng tham gia TĐG, phát huy tối đa hiệu quả

làm việc của các nhóm công tác.

90

* Nội dung

- Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác TĐG.

- Đảm bảo điều kiện tài chính phục vụ công tác TĐG.

- Tăng cường sự hỗ trợ của cộng đồng đối với công tác TĐG trong kiểm

định chất lượng giáo dục của nhà trường.

* Cách thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng rà soát điều kiện cơ sở vật chất nhà trường, có kế hoạch sử

dụng và bổ sung hệ thống cơ sở vật chất, xác định ưu tiên các điều kiện trong

phạm vi có thể cho hoạt động TĐG như: đảm bảo nơi làm việc thường xuyên

của tổ thư ký (văn phòng trường), mua bổ sung hệ thống hộp đựng hồ sơ công

việc, tủ đựng hồ sơ, trang bị tối thiểu các trang thiết bị: máy vi tính, máy in,

cung cấp đầy đủ văn bản hướng dẫn về lĩnh vực TĐG và KĐCLGD cho Hội

đồng tự đánh giá.... Đảm bảo công tác TĐG của nhà trường được thực hiện một

cách thuận lợi, đúng tiến độ kế hoạch.

- Hiệu trưởng xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý, trong đó tính đến

nguồn kinh phí bồi dưỡng cho lực lượng TĐG trong nhà trường, nhằm động

viên tinh thần làm việc của các thành viên hội đồng TĐG. Xây dựng cơ chế

thưởng, phạt rõ ràng khi thực hiện công tác TĐG để nâng cao tinh thần trách

nhiệm của cá nhân và các nhóm công tác trong quá trình thực hiện.

- Trong điều kiện Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên có công văn chỉ

đạo tạm ngừng công tác xã hội hóa giáo dục, thì việc huy động sự ủng hộ về

tiền lực, vật lực của các lực lượng xã hội bên ngoài nhà trường là việc làm hết

sức khó khăn. Vì vậy, Hiệu trưởng cần tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả

công tác TĐG hàng năm và theo chu kỳ kiểm định 5 năm để xây dựng thương

hiệu nhà trường. Xác định xứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường với những ưu

thế riêng không lẫn với các trường khác, nhằm thu hút học sinh và phụ huynh

đến với cơ sở giáo dục. Đồng thời tranh thủ sự ủng hộ về vật lực trên tinh thần

tự nguyện của phụ huynh, các cá nhân, tổ chức hài lòng với chất lượng chăm

sóc, giáo dục của nhà trường để cải thiện cơ sở vật chất trường mầm non ngày

91

một hoàn thiện, đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn trong TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Thái Nguyên cần có cơ chế giám sát chặt chẽ

hơn việc thực hiện xã hội hóa giáo dục thay vì quyết định ngừng thu, để các

trường mầm non có thể huy động sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và cá nhân

phục vụ cho hoạt động TĐG.

- Sự quan tâm đầu tư về hệ thống cơ sở vật chất của Sở GD&ĐT Thái

Nguyên, Phòng GD&ĐT Phú Bình.

- Năng lực của Hiệu trưởng trong việc xác định xứ mệnh, tầm nhìn của

nhà trường và trong công tác quản lý tài chính công.

3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu

trưởng đối với công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục

* Mục đích, ý nghĩa

Hiệu trưởng có các căn cứ để đưa ra các biện pháp phù hợp hướng tới

việc thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch TĐG.

Biện pháp góp phần đảm bảo việc thực hiện theo đúng quy trình các

bước và kế hoạch đã ban hành. Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện và điều

chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc hoặc sai sót trong quá trình thực hiện

hoạt động TĐG. Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện tốt thì hiệu quả thực

hiện cao và ngược lại.

* Nội dung

- Kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của các thành viên trong hội đồng

tự đánh giá, các nhóm công tác.

- Kiểm tra tính khả thi của kế hoạch khi triển khai thực hiện, kịp thời điều

chỉnh bổ sung nguồn lực phục vụ cho công tác tự đánh giá để đảm bảo tiến độ

kế hoạch tự đánh giá.

92

- Ban hành các quyết định quản lý, đưa ra các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn

những sai sót về thái độ, cách làm việc, xử lý những sai phạm, động viên khích lệ

tinh thần để thúc đẩy tiến độ thực hiện công việc của các cá nhân và các nhóm

công tác.

- Khắc phục những tồn tại, bất cập sau khi tổ chức TĐG.

* Cách thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo rộng rãi, công khai

đến từng thành viên trong nhà trường.

Hướng dẫn, yêu cầu từng cá nhân, nhóm công tác tự kiểm tra việc thực

hiện công việc của bản thân, bộ phận.

Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, sau đó tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá

để có những điều chỉnh, bổ sung, khắc phục kịp thời.

Các hình thức kiểm tra có thể áp dụng:

- Kiểm tra thường xuyên: đây là hình thức kiểm tra có hiệu quả, nhằm đánh

giá năng lực, việc thực hiện nhiệm vụ TĐG của các thành viên trong Hội đồng

TĐG nhà trường ở một khoảng thời gian nhất định. Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm

tra các nhóm công tác và các thành viên khi thực hiện hoạt động TĐG chất lượng

giáo dục.

- Kiểm tra định kỳ: đây là hình thức kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch,

quy định thời gian kiểm tra trong năm học là cuối năm. Nội dung kiểm tra chủ yếu

là hiệu quả việc thực hiện hoạt động TĐG trong nhà trường, tiến độ hoàn thành

báo cáo TĐG của cá nhân và bộ phận được phân công nhiệm vụ.

- Kiểm tra bất thường: đây là hình thức kiểm tra tác dụng lớn đến việc nâng

cao trách nhiệm thực hiện công việc của thành viên Hội đồng TĐG nhà trường khi

thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của chủ tịch Hội đồng TĐG. Vì hình thức này

không có lịch, không có kế hoạch nên các thành viên trong hội đồng TĐG nhà

trường phải xác định làm tốt công việc ở bất cứ thời điểm nào.

93

- Kiểm tra qua hệ thống phần mềm KĐCLGD qa.eos.edu.vn: đây là hình

thức kiểm tra nhanh gọn nhất để hiệu trưởng thấy được tiến độ thực hiện TĐG

trường mầm non, tính khả thi của kế hoạch TĐG. Phần mềm cũng là kênh

thông tin hiệu quả để hiệu trưởng thu thập minh chứng về những mặt tích cực,

hạn chế trong quá trình thực hiện TĐG của nhà trường.

Sau khi hiệu trưởng tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện hoạt động TĐG

bằng nhiều hình thức, sẽ tiến hành kiểm tra tính khả thi của kế hoạch TĐG

trong quá trình triển khai thực hiện. Để kiểm tra tính khả thi, Hiệu trưởng có

thể sử dụng nhiều hình thức như: lấy phiếu điều tra, kiểm tra thực tế hoạt động

của của các thành viên trong hội đồng TĐG, hoạt động của các nhóm công tác,

sự phản ánh của giáo viên về thực trạng thực hiện kế hoạch TĐG.

Nếu sử dụng hình thức điều tra bằng bảng hỏi, hiệu trưởng có thể sử dụng

bảng hỏi dưới đây để biết được mức độ khả thi của kế hoạch TĐG.

Bảng 3.3. Tính khả thi của kế hoạch TĐG

Các mức độ của KH

STT

Nội dung KH TĐG

Rất

Khả

Không

khả thi

thi

khả thi

1

Phân công nhiệm vụ cho thành viên HĐTĐG

2

Tập huấn nghiệp vụ TĐG

3 Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động

4 Dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập

5

Thời gian thực hiện

Trên cơ sở hiệu trưởng kiểm tra được mức độ tính khả thi của kế hoạch

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, sẽ kịp thời đưa ra các biện

pháp điều chỉnh, uốn nắn những sai sót về thái độ, cách làm việc, xử lý những sai

phạm, động viên khích lệ tinh thần để thúc đẩy tiến độ thực hiện công việc của các

cá nhân và các nhóm công tác. Hiệu trưởng ban hành những quyết sách nhằm

thúc đẩy hoạt động TĐG (Quyết định chi hỗ trợ kinh phí cho hoạt động TĐG;

Tờ trình đề nghị mua sắm bổ sung cơ sở vật chất,…), điều chỉnh, bổ sung

94

nguồn lực phục vụ cho công tác TĐG như: bổ sung thêm người vào các nhóm

công tác hiệu quả công việc còn yếu; mua thêm máy in, máy vi tính, mua phần

mềm KĐCLGD; …).

Khi đã tổ chức, thực hiện hoàn thành công tác TĐG tại nhà trường, hiệu

trưởng sẽ họp Hội đồng TĐG, tổng kết rút kinh nghiệm về những tồn tại, bất

cập sau khi tổ chức TĐG. Hội đồng TĐG có trách nhiệm đóng góp ý kiến đối với

những việc đã đạt được và chưa đạt được trong việc thực hiện của các thành phần

tham gia TĐG trên cơ sở kế hoạch TĐG của trường mầm non. Hiệu trưởng kết hợp

với những vấn đề tổng hợp do mình trực tiếp kiểm tra kết luận chỉ rõ những ưu

điểm, khuyết điểm trong quá trình thực hiện TĐG trong nhà trường. Dựa trên kết

quả đánh giá, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo các bộ phận tiếp tục phát huy những mặt đã

đạt được, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời làm cơ sở cho việc xây

dựng kế hoạch TĐG trong năm tiếp theo.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Để hoạt động kiểm tra, đánh giá có hiệu quả và tạo động lực cho quá

trình TĐG chất lượng giáo dục cho mỗi nhà trường đòi hỏi Hiệu trưởng phải

nắm vững tiêu chuẩn, tiêu chí về KĐCL giáo dục, nắm nội dung kiểm định và

kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường.

- Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT xây dựng được bộ công cụ kiểm tra, đánh

giá cho từng tiêu chuẩn, tiêu chí trong hệ thống các nội dung kiểm định chất

lượng trường mầm non.

- Cán bộ quản lý phải đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt

động kiểm tra, đánh giá đối với công tác TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD.

3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đề xuất có tính độc lập tương đối với nhau, tuy nhiên chúng

có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy nhau

cùng tác động đến quá trình quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác TĐG

95

theo tiêu chuẩn KĐCL ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên. Mỗi biện pháp có tác động riêng đối với hoạt động quản lý, là một

thành tố tạo nên hệ thống hoàn chỉnh. Biện pháp này sẽ là cơ sở, tiền đề và là

điều kiện để thực hiện biện pháp tiếp theo. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non là thành phần của một thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ

với nhau, tương tác lẫn nhau để cùng nâng cao chất lượng giáo dục của chính

nhà trường tiến hành TĐG.

Do vậy, khi thực hiện đồng bộ 4 biện pháp nêu trên sẽ tạo ra bước đột phá

trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCL ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đây là cơ sở để nâng cao

chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

xuất về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCL ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD tại các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp phỏng vấn với chuyên gia giáo dục,

CBQL, giáo viên nhằm thu thập đánh giá của họ đối với các biện pháp quản lý

96

hoạt động tự đánh trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên. Đề tài khảo sát trên 130 người, bao gồm: 20 Hiệu trưởng, 110

giáo viên là thành viên của Hội đồng tự đánh giá các trường mầm non.

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm

Sau khi tổng hợp các phiếu hỏi theo từng nội dung, chúng tôi thu được kết

quả như sau:

Bảng 3.4. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Mức độ cần thiết

Chưa cần

Rất cần

Cần thiết

STT Nội dung của biện pháp

thiết

thiết

SL %

SL %

SL %

Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng,

nâng cao năng lực thực hiện của

1

CBQL và GV về hoạt động TĐG

0

0

58

44,6

72

55,4

trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục.

Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện công

2

tác TĐG trong KĐCLGD với công tác

0

0

91

70

39

30

xây dựng trường chuẩn quốc gia.

Biện pháp 3: Tăng cường các điều

3

kiện hỗ trợ cho công tác TĐG trường

0

0

103 79,2

27

20,8

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả việc

kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng đối

4

0

0

29

22,3

101 77,7

với công tác TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Từ tổng hợp các ý kiến qua bảng thống kê, chúng tôi nhận thấy trên 90%

các đối tượng tham gia trả lời cho rằng các biện pháp đề xuất là cấp thiết, và rất

cấp thiết. Như vậy, các biện pháp mà luận văn đưa ra là hoàn toàn hợp lý.

97

Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Tính khả thi

Chưa khả

Rất khả

STT

Nội dung của biện pháp

Khả thi

thi

thi

SL

%

SL %

SL %

Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng,

nâng cao năng lực thực hiện của

1

CBQL và GV về hoạt động TĐG

23

17,7

43

33,1

64

49,2

trường mầm non theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục.

Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện

công tác TĐG trong KĐCLGD với

0

0

29

22,3

101 77,7

2

công tác xây dựng trường chuẩn

quốc gia.

Biện pháp 3: Tăng cường các điều

kiện hỗ trợ cho công tác TĐG

20

15,4

60

46,2

50

38,4

3

trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD.

Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả

việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu

4

trưởng đối với công tác TĐG

0

0

33

25,4

97

74,6

trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD.

Về tính khả thi các biện pháp, chúng tôi thấy có 80% trở lên các đối

tượng tham gia trả lời đều cho rằng 4 biện pháp này là khả thi và rất khả thi.

Tuy nhiên, có biện pháp chỉ có 38,4% ý kiến đánh giá là rất khả thi, điều này là

do các yếu tố chủ quan lẫn khách quan tác động, ảnh hưởng đến kết quả TĐG

của nhà trường. Tuy mức độ đánh giá chưa hoàn toàn khả thi, nhưng đó là công

việc mà nhà quản lý có thể thực hiện được, không ngoài chức năng của họ.

98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động TĐG cũng như thực trạng quản

lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên; dựa vào các nguyên tắc đề xuất biện pháp, chúng tôi

đã đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động TĐG, nhằm đánh giá được tổng thể

các hoạt động của nhà trường và thực hiện hoạt động KĐCLGD cụ thể: 1/ Tăng

cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực thực hiện của CBQL và GV về

hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. 2/ Kết hợp thực

hiện công tác TĐG trong KĐCLGD với công tác xây dựng trường chuẩn quốc

gia. 3/ Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác TĐG trường mầm non

theo tiêu chuẩn KĐCLGD. 4/ Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá của

Hiệu trưởng đối với công tác TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Mỗi biện pháp phản ánh một khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý,

nhưng giữa các biện pháp lại có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó mật thiết với nhau,

tạo thành một chỉnh thể thống nhất thúc đẩy quá trình quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD thực hiện tốt hơn.

Kết quả khảo nghiệm cho phép kết luận rằng: Các biện pháp nêu trên là

các biện pháp chủ yếu, có tính cấp thiết đối với thực tiễn ở các trường mầm non

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp này có mục đích tác động

đến tất cả các khâu của hoạt động TĐG, tác động vào chủ thể, khách thể quản

lý và tất cả các thành tố tham gia vào quá trình. Vì vậy, nếu nhà trường vận

dụng linh hoạt các biện pháp đề tài đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của

Nhà trường, thì hoạt động TĐG sẽ mang lại hiệu quả cao.

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lí luận

Tự đánh giá là khâu đầu tiên và cơ bản nhất trong công tác kiểm định chất

lượng ở các trường mầm non. Tự đánh giá giúp người quản lý có thể nắm chắc

thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, có những tác động kịp thời nhằm

nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Luận văn đã làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài như: Kiểm định chất

lượng giáo dục, Tiêu chuẩn KĐCLGD, đánh giá, tự đánh giá, hoạt động TĐG, quản

lý, quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường mầm non. Đồng thời

phân tích mục đích, nội dung, quy trình, hình thức, phương pháp của hoạt động TĐG

trong trường mầm non.

Tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác quản lí hoạt động TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD theo hướng tiếp cận nội dung quản lý, bao gồm các

nội dung: Mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non, nội dung quản lý hoạt

động TĐG, các hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG. Đồng thời, luận

văn tìm hiểu các yếu tố thuận lợi khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt

động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, bao gồm các yếu tố khách

quan và chủ quan.

1.2. Về thực trạng

Đa số khách thể khảo sát đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tác

dụng của hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng hoạt động TĐG đã đạt được những kết

quả nhất định, tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế.

Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng các nội dung cụ thể của công tác

quản lí hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD, bao gồm:

thực trạng nội dung quản lý, thực trạng hình thức và phương pháp quản lý, thực

trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo

100

tiêu chuẩn KĐCLGD. Với các mức độ khảo sát: mức độ thực hiện, mức độ kết

quả thực hiện, mức độ đáp ứng, mức độ ảnh hưởng,… Các nội dung quản lí

hoạt động TĐG đã được hiệu trưởng thực hiện khá thường xuyên nhưng chất

lượng chưa cao và chưa đồng đều ở từng nội dung.

1.3. Về biện pháp

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, đề tài đã đề xuất 4

biện pháp quản lí hoạt động TĐG, nhằm đánh giá được tổng thể các hoạt động

của nhà trường và thực hiện hoạt động KĐCLGD cụ thể: 1/ Tăng cường bồi

dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực thực hiện của CBQL và GV về hoạt động

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD. 2/ Kết hợp thực hiện công

tác TĐG trong KĐCLGD với công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. 3/

Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD. 4/ Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng

đối với công tác TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Mỗi biện pháp phản ánh một khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý,

nhưng giữa các biện pháp lại có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó mật thiết với nhau,

tạo thành một chỉnh thể thống nhất thúc đẩy quá trình quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD thực hiện tốt hơn.

Kết quả khảo nghiệm cho phép kết luận rằng: Các biện pháp nêu trên là

các biện pháp chủ yếu, có tính cấp thiết đối với thực tiễn ở các trường mầm non

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp này có mục đích tác động

đến tất cả các khâu của hoạt động TĐG, tác động vào chủ thể, khách thể quản

lý và tất cả các thành tố tham gia vào quá trình. Vì vậy, nếu nhà trường vận

dụng linh hoạt các biện pháp đề tài đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của

Nhà trường, thì hoạt động TĐG sẽ mang lại hiệu quả cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục Đào tạo

Tăng cường trách nhiệm và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám

sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động KĐCL GD nhà trường theo định kỳ hằng

năm và chu kỳ 5 năm.

101

Quan tâm tổ chức các lớp tập huấn, mời chuyên gia báo cáo, hướng dẫn

nghiệp vụ về hoạt động TĐG, KĐCL GD nhằm trao đổi kinh nghiệm và nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ tham gia. Nên tổ chức thường

xuyên hơn các buổi giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các nhà trường

ở các huyện trong tỉnh hoặc tỉnh ngoài.

Ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo một cách đồng bộ để cơ sở không

gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện, nhất là văn

bản hướng dẫn thực hiện kinh phí cho hoạt động kiểm định CLGD nói chung

và TĐG các nhà trường nói riêng để tạo điều kiện và thống nhất kinh phí hoạt

động cho các cơ sở giáo dục mầm non trong toàn tỉnh.

Có ý kiến đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu ban hành

Thông tư tích hợp hoạt động KĐCLGD với công nhận trường đạt chuẩn quốc

gia để đảm bảo tính đồng bộ trong việc ban hành văn bản và giảm chi phí về

thời gian, tiền của cho các trường khi thực hiện TĐG.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục Đào tạo

Kết hợp với phòng chức năng của Sở GD&ĐT để tổ chức các lớp tập huấn

thực hiện quy trình TĐG cho giáo viên, thành viên trong hội đồng TĐG của

mỗi nhà trường; Tập huấn hoạt động quản lý tự đánh giá chất lượng giáo dục

cho Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của các trường mầm non.

Tổ chức viết phần mềm TĐG theo từng năm học; Phòng GD&ĐT thường

xuyên kiểm tra, đôn đốc các cán bộ quản lý của mỗi trường nghiêm túc thực

hiện hoạt động TĐG theo đúng quy định; Có cơ chế tài chính hợp lý, kịp thời

động viên lãnh đạo và giáo viên mỗi trường tích cực tham gia hội đồng TĐG.

Xây dựng chỉ tiêu thi đua, trong đó hoạt động kiểm định chất lượng giáo

dục là tiêu chí bắt buộc đối với mỗi nhà trường nếu xác định hoàn thành nhiệm

vụ năm học và đề nghị khen thưởng ở mức độ cao. Đồng thời tổ chức hội nghị

giới thiệu đơn vị điển hình tiên tiến hoàn thành tốt nhiệm vụ KĐCLGD.

102

2.3. Đối với Hiệu trưởng trường mầm non

Đối với các trường mầm non huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, Hiệu

trưởng cần xem hoạt động KĐCLGD là một trong những hoạt động ưu tiên,

trong đó TĐG là khâu đầu tiên phải thực hiện, phải được tiến hành nghiêm túc

và liên tục. Cần làm thật tốt hoạt động tuyên truyền trong đội ngũ CBQL, GV,

chính quyền địa phương và nhân dân về tầm quan trọng và tác dụng của hoạt

động TĐG, nhằm nâng cao nhận thức của các thành phần tham gia và tranh thủ

sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của các tổ chức trong và ngoài nhà trường,

phục vụ cho công tác TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Cần sắp xếp đội ngũ CB cho các nhóm công tác thực hiện hoạt động TĐG

theo tiêu chuẩn KĐCLGD, đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về

chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng tham mưu và điều phối các

hoạt động liên quan đến hoạt động TĐG và KĐCLGD. Quan tâm kịp thời, cử

CB đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động TĐG và KĐCL

GD tại các lớp bồi dưỡng hoặc các đơn vị điển hình làm tốt trong và ngoài tỉnh.

Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho những CB tham gia

hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Xác định hoạt động TĐG là nhu

cầu của mỗi cơ sở giáo dục để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường

phát triển ổn định, vững chắc, hiệu quả.

103

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Dương Thị Thụy Hương (2018), "Thực trạng quản lý hoạt động tự

đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở các trường mầm non huyện

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 165, Kỳ II tháng

3/2018.

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo

dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 46/2008/CT-BGD ĐT - Tăng

cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

3. Bộ tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư liên tịch số

125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT - Hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt

động kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông

và thường xuyên.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 25/2014/TT-

BGDĐT - Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình,

chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005) , Lý luận đại cương về

quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định

số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật giáo dục.

8. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị định

số 31/2011/NĐ-CP - Sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số

75/2006/NĐ-CP.

9. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định

số 07/2013/NĐ-CP - Sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định

31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm

2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật giáo dục.

105

10. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị quyết

số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

11. Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng (2014), Tài liệu tập huấn đánh giá

ngoài trường mầm non.

12. Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục (2014), Công văn số

6339/BGDĐT-KTKĐCLGD - Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài

trường mầm non.

13. Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục (2014), Công văn số

1988/KTKĐCLGD-KĐPT - Xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

14. Phạm Anh Đức (2014), Quản lý hoạt động tự đánh giá của Hiệu trưởng

các trường THCS ở thành phố Thái Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục - Trường ĐH sư phạm Thái Nguyên.

15. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân

lực theo ISO và TMQ, NXB Giáo dục.

16. Vũ Ngọc Hải (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu

của thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

18. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Kiểm tra đánh

giá trong giáo dục, Nxb Đại học sư phạm.

19. Đặng Bá Lãm (2006), “Quản lý nhà nước về giáo dục: Một số vấn đề lý luận

và thực tiễn ở nước ta”, Tạp chí KHGD số 14, tháng 11-2006, Hà Nội.

20. Nguyễn Lộc (2009), Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục, Nxb

Đại học sư phạm Hà Nội.

21. Phạm Thị Thanh Nguyên (2017), Quản lý hoạt động tự đánh giá trong

KĐCLG tại trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục - Trường Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.

106

22. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Bình (2016), Công văn số 649/KH-

PGD - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng

giáo dục năm 2016-2017.

23. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Bộ luật số

38/2005/QH11 - Luật giáo dục của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.

24. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên (2014), Công văn số

1471/SGD&ĐT- KT&KĐCLGD - Hướng dẫn thực hiện Thông tư

25/2014/TT-BGDĐT.

25. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên (2014), Công văn số

988/SGD&ĐT- KT&KĐCLGD - Thực hiện Kiểm định chất lượng trường

mầm non theo Thông tư 25.

26. Lê Trường Sơn (2016), Quản lý hoạt động KĐCLGD các trường THPT

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường

Đại học sư phạm Hà Nội.

27. Phùng Thị Kim Thoa (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động KĐCL

dạy nghề tại các trường nghề, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục -

Trường ĐH giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tài

liệu dùng cho học viên Cao học - Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.

29. Nguyễn Thanh Tú (2011), Nghiên cứu quy trình đánh giá theo tiêu chuẩn

KĐCLGD và các biện pháp giáo dục nâng cao năng lực tự đánh giá cho

sinh viên sư phạm, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường ĐH sư

phạm Thái Nguyên.

107

PHỤ LỤC

Phụ lục I

MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

CƠ QUAN CHỦ QUẢN CCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON … Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: … /QĐ… …….…., ngày … tháng … năm 20

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiện toàn Hội đồng tự đánh giá

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON............................

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 8 năm 2014 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường

mầm non;

Căn cứ công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá trường mầm non;

Xét đề nghị của Hội đồng trường Mầm non ……………………,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá Trường mầm non................. gồm

các ông (bà) có tên trong danh sách kèm theo.

Điều 2. Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ triển khai công tác tự đánh giá

Trường mầm non............... theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết

định này./.

HIỆU TRƯỞNG Nơi nhận

- Phòng GD & ĐT Đại Từ(B/c); (Ký tế và đóng dấu)

- Như điều 3 (T/h); (Đã ký)

- Lưu VT.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

(Kèm theo quyết định số … /QĐ …, ngày … tháng … năm 20…)

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

(Ấn định danh sách có … người)

Phụ lục II

TRƯỜNG MẦM NON ………

KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: … /KH …

…………., ngày … tháng … năm 20…

KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

Trường Mầm non ……… năm học 20… - 20…

I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI

1. Mục đích tự đánh giá.

- Xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT để

xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó

thực hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường; để

giải trình với các cơ quan chức năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo

dục và để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất

lượng giáo dục.

2. Phạm vi tự đánh giá:

Phạm vi tự đánh giá là toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo các

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Yêu cầu

a. Khách quan và trung thực;

b. Công khai và minh bạch;

c. Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường

trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG

1. Phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng tự đánh giá

a) Thành viên hội đồng tự đánh giá.

Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số … /QĐ …ngày

… tháng … năm 20… của Hiệu trưởng trường mầm non................... Hội đồng

gồm có... thành viên:

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ

1

2

3

b) Nhóm thư ký

Họ và tên Chức vụ TT

1

2

3

c) Các nhóm công tác

TT Họ và tên Chức vụ

Nhóm 1

Nhóm 2

2. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá

a. Thời gian:

b. Thành phần:

c. Nội dung:

3. Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động

Tiêu

Tiêu

Các hoạt động cần huy động

Thời điểm

Ghi

chuẩn

chí

nguồn lực

huy động

chú

1

2

4. Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí

Nhóm Dự

Tiêu công kiến Nơi Dự kiến các minh chứng Ghi chuẩn, tác, cá chi phí thu cần thu thập chú tiêu chí thập nhân (nếu

thu thập có)

1

2

5. Thời gian thực hiện

Thời gian Hoạt động

- Họp hội đồng tự đánh giá (TĐG), thông qua kế hoạch TĐG, Tuần 1

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho hội đồng tự đánh giá và

cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường Tuần 2

- Phổ biến kế hoạch TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân

viên của trường

- Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG

- Nhóm hoặc cá nhân thu thập minh chứng của từng tiêu chí theo Tuần 3 - 5 sự phân công của chủ tịch hội đồng TĐG

- Mã hoá các minh chứng thu được

- Viết các phiếu đánh giá tiêu chí

Họp hội đồng TĐG để:

- Thảo luận về những vấn đề nảy sinh từ các minh chứng thu Tuần 6

được và xác định những minh chứng cần thu thập bổ sung

- Cá nhân hoặc nhóm công tác báo cáo nội dung của từng phiếu

đánh giá tiêu chí với hội đồng TĐG

- Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí Tuần 7 - Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung (nếu cần thiết)

- Thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG

Thời gian Hoạt động

- Dự thảo báo cáo TĐG Tuần 8 - 9

- Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG

- Họp hội đồng TĐG để thông qua báo cáo TĐG đã sửa chữa Tuần - Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường và thu thập 10 - 11 các ý kiến đóng góp

- Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo TĐG Tuần 12

- Công bố báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nội bộ trường Tuần 13

- Nộp báo cáo TĐG Tuần 14

- Công bố rộng rãi báo cáo TĐG

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với nhà trường:

……………………………………………………………………………….

2. Đối với Hội đồng tự đánh giá

……………………………………………………………………………….

3. Đối với kế toán:

………………………………………………………………………

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG

- Phòng GD&ĐT (để b/c); CHỦ TỊCH

- Hội đồng TĐG (để th/h);

- Lưu: …

Phụ lục III

DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

(Lập bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4)

Số, ngày ban Nơi ban hành, hoặc Mã Tên minh hành hoặc TT thời điểm Ghi chú minh chứng chứng người thực phỏng vấn, hiện quan sát

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

Phụ lục IV:

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ

Trường......................

Nhóm........................

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ

Tiêu chuẩn:

………………………………………………………………………………...

Tiêu chí 5: ……………………………………………………………………

a)………………………………………………………………………………

b)………………………………………………………………………………

c)………………………………………………………………………………

1. Mô tả hiện trạng (mục này có mã minh chứng kèm theo):

………………………………………………………………………………...

2. Điểm mạnh:

………………………………………………………………………………...

3. Điểm yếu:

…………………………………………………………………………………

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

……..…………………………………………………………………………..

5. Tự đánh giá:

…………………………………………………………………………………

5.1. Xác định trường (trung tâm) đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí:

Chỉ số a: Đạt (hoặc không đạt)

Chỉ số b: Đạt (hoặc không đạt)

Chỉ số c: Đạt (hoặc không đạt)

5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt (hoặc không đạt)

Xác nhận của Nhóm trưởng …………, ngày … tháng … năm 20...

Người viết

Phụ lục V

MẪU BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

(Bìa ngoài)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TRƯỜNG: ……………….

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

TÊN TỈNH/ THÀNH PHỐ - 20…

(Bìa trong)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TRƯỜNG: ……………….

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

TÊN TỈNH/ THÀNH PHỐ - 20…

MỤC LỤC

Trang NỘI DUNG

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1:

Tiêu chí 1:

Tiêu chí 2:

Tiêu chuẩn 2:

Tiêu chí 1:

Tiêu chí 2:

Tiêu chuẩn 3:

Tiêu chí 1:

Tiêu chí 2:.

Tiêu chuẩn 4:

Tiêu chí 1:

Tiêu chí 2:

Tiêu chuẩn 5:

Tiêu chí 1:

Tiêu chí 2:

III. KẾT LUẬN CHUNG

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1:.....................................................................................................

Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt

1

2

3

Tiêu chuẩn 2: ……………………………………………………………….

Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt

1

2

3

Tiêu chuẩn 3:………………………………………………………………..

Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt

1

2

3

Tiêu chuẩn 4: ………………………………………………………………..

Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt

1

Tiêu chuẩn 5:…………………………………………………………………

Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt

1

2

3

Tổng số các chỉ số đạt: ……... , tỷ lệ % ………….

Tổng số các tiêu chí đạt: …….., tỷ lệ % ………….

Ghi chú: Đánh dấu X vào ô tương ứng

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường:...........................................................................................................

Tên trước đây (nếu có):.........................................................................................

Tỉnh / thành phố trực thuộc Trung ương

Họ và tên hiệu trưởng

Huyện / quận / thị xã / thành phố

Điện thoại

Xã / phường / thị trấn

Fax

Đạt chuẩn quốc gia

Website

Năm thành lập trường (theo quyết định

Số điểm trường

thành lập)

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Công lập

Trường liên kết với nước ngoài

Tư thục

Loại hình khác

Dân lập

Cơ quan chủ quản:...............................................................................................

1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

Số nhóm trẻ từ 3 đến 12

tháng tuổi

Số nhóm trẻ từ 13 đến

24 tháng tuổi

Số nhóm trẻ từ 25 đến

36 tháng tuổi

Số lớp mẫu giáo 3-4 tuổi

Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi

Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi

Cộng

2. Số phòng học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

Tổng số

Phòng học kiên cố

Phòng học bán kiên cố

Phòng học tạm

Cộng 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

Trình độ đào tạo

Tổng

Dân

Nữ

Ghi chú

Đạt

Trên

Chưa đạt

số

tộc

chuẩn

chuẩn

chuẩn

Hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng

Giáo viên

Nhân viên

Cộng

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

Năm học 20…-20…

Năm học 20…-20…

Năm học 20…-20…

Năm học 20…-20…

Năm học 20…-20…

Tổng số giáo viên

Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với nhóm trẻ)

Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú)

Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp

mẫu giáo có trẻ bán trú)

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp

huyện và tương đương

TSGVdạy giỏi cấp tỉnh và

tương đương

4. Trẻ

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

20…-20…

Tổng số

Trong đó:

- Trẻ từ 03 đến 12

tháng tuổi

- Trẻ từ 13 đến 24

tháng tuổi

- Trẻ từ 25 đến 36

tháng tuổi

- Trẻ từ 3-4 tuổi

- Trẻ từ 4-5 tuổi

- Trẻ từ 5-6 tuổi

Nữ

Dân tộc

Đối tượng chính sách

Khuyết tật

Tuyển mới

Học 2 buổi/ngày

Bán trú

Tỷ lệ trẻ/lớp

Tỷ lệ trẻ/nhóm

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ: ……………………………………………………..

II. TỰ ĐÁNH GIÁ: ……………………………………………………

Tiêu chuẩn 1:

……..................................................................................................................

Mở đầu:

Cần viết ngắn gọn, mô tả tóm tắt, phân tích chung về cả tiêu chuẩn (không lặp

lại trong phần phân tích các tiêu chí).

Tiêu chí 1:…………………………………………………………………………….

a)……………………………………………………………………………………….

b)……………………………………………………………………………………….

c)…………………………………………………………………………….

1. Mô tả hiện trạng:……………………………………………………..

2.

Điểm mạnh:…………………………………………………………..

3.

Điểm yếu:…………………………………………………………….

4.

Kế hoạch cải tiến chất lượng:………………………………………..

5.

Tự đánh giá: Đạt (hoặc không đạt)………………………………….

(Đánh giá lần lượt cho đến hết các tiêu chí của Tiêu chuẩn 1 theo cấu trúc

trên)……………………………………………………………………………………

Kết luận về Tiêu chuẩn 1: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu cơ

bản của tiêu chuẩn; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt

yêu cầu (không đánh giá tiêu chuẩn đạt hay không đạt).

Các tiêu chuẩn tiếp theo được đánh giá theo cấu trúc trên

III. KẾT LUẬN CHUNG: ……………………………………………..

……., ngày … tháng … năm 20…

HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC)

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 6

PHIẾU KHẢO SÁT

PHIẾU SỐ 1

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HIỆU TRƯỞNG

(Đồng chí trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô □ trong các câu hỏi lựa chọn, và

tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến chủ quan của Đ/c)

Câu 1. Theo đồng chí công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD có tầm quan trọng như thế nào?

a. Rất quan trọng □

b. Quan trọng □

c. Không quan trọng □

Câu 2. Theo đồng chí công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD có tác dụng nào sau đây?

a. Giúp Hiệu trưởng biết được điểm mạnh, điểm yếu □

b. Giúp Hiệu trưởng đưa ra biện pháp cải tiến, nâng cao CL □

c. Giúp Hiệu trưởng công khai trước xã hội về CLGD □

Câu 3. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc triển khai thực hiện quy trình

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD tại đơn vị của đ/c?

Mức độ

Nội dung Trung Tốt Khá Kém bình

Thành lập hội đồng TĐG

Xây dựng kế hoạch TĐG

Thu thập, phân tích và xử lý các TMC

Đánh giá mức độ đạt được của các TC

Viết BC tự đánh giá

Công bố BC tự đánh giá

Câu 4. Theo Đ/c hình thức và phương pháp TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCL hiện nay có hiệu quả không?

a. Rất hiệu quả □

b. Hiệu quả □

c. Không hiệu quả □

Câu 5: Đ/c đánh giá như thế nào về mức độ thuận lợi của các yếu tố trong

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Mức độ thuận lợi

Các yếu tố

TT

Rất thuận

Không

thuận lợi

Thuận lợi

lợi

thuận lợi

1

Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối

với GDMN.

2

Hệ thống các văn bản pháp quy của

Nhà nước hướng dẫn thực hiện TĐG.

3

Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngành

dọc (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT)

4

Trách nhiệm của CBQL và GV trong

việc thực hiện TĐG.

Câu 6: Đ/c đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn của các yếu tố trong

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Mức độ khó khăn

Các yếu tố

TT

Rất khó

Không

khó khăn

Khó khăn

khăn

khó khăn

1 Cơ chế tài chính đảm bảo cho HĐ TĐG

2 Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan

trọng của HĐ TĐG

3 Quá trình lưu trữ hồ sơ giai đoạn 5 năm.

4 Quỹ thời gian để triển khai HĐ TĐG

Câu 7: Theo Đ/c, mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non là gì?

a. Nắm bắt được hiện trạng CLGD của nhà trường □

b. Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường □

c. Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả □

d. Thông báo công khai về CLGD của nhà trường □

Câu 8: Theo Đ/c việc quản lý thực hiện hoạt động TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD có quan trọng không?

a. Rất quan trọng □

b. Quan trọng □

c. Không quan trọng □

Câu 9: Theo Đ/c, nội dung quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD đã được nhà trường thực hiện như thế nào?

Mức độ thực hiện

Nội dung quản lí hoạt động TĐG Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội

đồng TĐG hàng năm.

Quản lý việc xây dựng kế hoạch TĐG

Quản lý quá trình thu thập, xử lý và

phân tích các thông tin minh chứng.

Quản lý hoạt động viết phiếu đánh giá

tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được

theo từng tiêu chí.

Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG

Quản lý hoạt động công bố báo cáo

TĐG trước xã hội.

Câu 10. Theo Đ/c hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD đang được áp dụng có hiệu quả không?

a. Rất hiệu quả □

b. Hiệu quả □

c. Không hiệu quả □

Câu 11. Theo Đ/c các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng như thế

nào đến quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Mức độ tác động

Các yếu tố ảnh hưởng

Trung

Tốt

Khá

Yếu

bình

Hệ thống các văn bản pháp quy về công

tác tự đánh giá.

Sự vào cuộc của các cấp trong quá trình

thực hiện TĐG.

Nguồn kinh phí ngân sách đầu tư cho hoạt

động TĐG.

Nhận thức của CBQL và GV về TĐG

Tập huấn nghiệp vụ TĐG

Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường.

Thời gian dành cho HĐ TĐG

Đồng chí có ý kiên khác:……………………………………………………….

……………………………………………………………………….................

Họ và tên: ………………………………..

Nam, nữ:………….. Tuổi……………

Chức vụ: …………………………………

Nơi công tác: …………………………….

Năm tốt nghiệp: ……… Hệ: …………….

Thâm niên trong ngành GD: …………….

Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

PHIẾU SỐ 2

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ GIÁO VIÊN VÀ THÀNH

VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

(Đồng chí trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô □ trong các câu hỏi lựa chọn, và

tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến chủ quan của Đ/c)

Câu 1. Theo đồng chí công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD có tầm quan trọng như thế nào?

a. Rất quan trọng □

b. Quan trọng □

c. Không quan trọng □

Câu 2. Theo đồng chí công tác tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD có tác dụng nào sau đây?

a. Giúp Hiệu trưởng biết được điểm mạnh, điểm yếu □

b. Giúp Hiệu trưởng đưa ra biện pháp cải tiến, nâng cao CL □

c. Giúp Hiệu trưởng công khai trước xã hội về CLGD □

Câu 3. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc triển khai thực hiện quy trình

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD tại đơn vị của đ/c?

Mức độ

Nội dung

Tốt

Khá Trung bình Kém

Thành lập hội đồng TĐG

Xây dựng kế hoạch TĐG

Thu thập, phân tích và xử lý các TMC

Đánh giá mức độ đạt được của các TC

Viết BC tự đánh giá

Công bố BC tự đánh giá

Câu 4. Theo Đ/c hình thức và phương pháp TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCL hiện nay có hiệu quả không?

□ a. Rất hiệu quả

□ b. Hiệu quả

□ c. Không hiệu quả

Câu 5: Đ/c đánh giá như thế nào về mức độ thuận lợi của các yếu tố trong

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Mức độ thuận lợi

Các yếu tố

TT

Rất thuận

Không

thuận lợi

Thuận lợi

lợi

thuận lợi

Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối

1

với GDMN.

Hệ thống các văn bản pháp quy của

2

Nhà nước hướng dẫn thực hiện TĐG.

Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngành

3

dọc (Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT)

Trách nhiệm của CBQL và GV trong

4

việc thực hiện TĐG.

Câu 6: Đ/c đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn của các yếu tố trong

TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Mức độ khó khăn

Các yếu tố

Rất khó

Khó

Không

TT

khó khăn

khăn

khăn

khó

khăn

1 Cơ chế tài chính đảm bảo cho HĐ TĐG

2 Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan

trọng của HĐ TĐG

3 Quá trình lưu trữ hồ sơ giai đoạn 5 năm.

4 Quỹ thời gian để triển khai HĐ TĐG

Câu 7: Theo Đ/c, mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non là gì?

a. Nắm bắt được hiện trạng CLGD của nhà trường □

b. Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường □

c. Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả □

d. Thông báo công khai về CLGD của nhà trường □

Câu 8: Theo Đ/c việc quản lý thực hiện hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD có quan trọng không? a. Rất quan trọng b. Quan trọng □ □

c. Không quan trọng □

Câu 9: Theo Đ/c, nội dung quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD đã được nhà trường thực hiện như thế nào?

Mức độ thực hiện

Nội dung quản lí hoạt động TĐG

Tốt Khá

Yếu

Kém

Trung bình

Quản lý việc thành lập và kiện toàn hội đồng TĐG hàng năm. Quản lý việc xây dựng kế hoạch TĐG Quản lý quá trình thu thập, xử lý và phân tích các thông tin minh chứng. Quản lý hoạt động viết phiếu đánh giá tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG Quản lý hoạt động công bố báo cáo TĐG trước xã hội.

Câu 10. Theo Đ/c hình thức và phương pháp quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD đang được áp dụng có hiệu quả không? a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Không hiệu quả □ □ □

Câu 11. Theo Đ/c các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng như thế nào đến quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD?

Các yếu tố ảnh hưởng

Trung bình Yếu

Mức độ tác động Khá

Tốt

Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác tự đánh giá. Sự vào cuộc của các cấp trong quá trình thực hiện TĐG. Nguồn kinh phí ngân sách đầu tư cho hoạt động TĐG. Nhận thức của CBQL và GV về TĐG Tập huấn nghiệp vụ TĐG Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường. Thời gian dành cho HĐ TĐG

Đồng chí có ý kiến khác………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Họ và tên: ………………………………..

Nam, nữ:………….. Tuổi……………

Chức vụ: …………………………………

Nơi công tác: …………………………….

Năm tốt nghiệp: ……… Hệ: …………….

Thâm niên trong ngành GD: …………….

Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

PHIẾU SỐ 3

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĐG TRƯỜNG MẦM NON THEO

TIÊU CHUẨN KĐCLGD Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Câu 1: Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ cần thiết

Nội dung của biện pháp STT Rất cần Cần Không

thiết thiết cần thiết

1 Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng,

nâng cao năng lực thực hiện của CBQL

và GV về hoạt động TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục.

2 Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện công tác

TĐG trong KĐCLGD với công tác xây

dựng trường chuẩn quốc gia.

3 Biện pháp 3: Tăng cường các điều kiện

hỗ trợ cho công tác TĐG trường mầm

non theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

4 Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả việc

kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng đối

với công tác TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD.

Câu 2: Đồng chí đánh giá như thế nào về tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên?

Tính khả thi

Nội dung của biện pháp

STT

Chưa khả

Rất khả

Khả thi

thi

thi

1

Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng, nâng

cao năng lực thực hiện của CBQL và GV về

hoạt động TĐG trường mầm non theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

2

Biện pháp 2: Kết hợp thực hiện công tác

TĐG trong KĐCLGD với công tác xây dựng

trường chuẩn quốc gia.

3

Biện pháp 3: Tăng cường các điều kiện hỗ

trợ cho công tác TĐG trường mầm non theo

tiêu chuẩn KĐCLGD.

4

Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả việc kiểm

tra, đánh giá của Hiệu trưởng đối với công

tác TĐG trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD.

Đồng chí có ý kiến khác………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Họ và tên: ………………………………..

Nam, nữ:………….. Tuổi……………

Chức vụ: …………………………………

Nơi công tác: …………………………….

Năm tốt nghiệp: ……… Hệ: …………….

Thâm niên trong ngành GD: …………….

Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

PHỤ LỤC VII

CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

------- Số: 25/2014/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2014

THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO

DỤC, QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG

MẦM NON

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định

số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định

số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b

khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02

tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2014.

Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục trường mầm non; Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11

tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về

Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo

dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục

và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Quốc hội;

- Ban Tuyên giáo TƯ;

- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;

- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);

Nguyễn Thị Nghĩa

- Như Điều 3;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ GDĐT;

- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây

gọi chung là trường mầm non) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân;

tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là các yêu cầu đối

với trường mầm non để bảo đảm chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các

tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ số Ả - rập.

2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường

mầm non ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh

giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ cái a, b, c.

3. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường

mầm non trong từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.

4. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm tự

đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước. 5. Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 6. Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà

nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non.

Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất

lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước

và xã hội về thực trạng chất lượng của trường mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước

đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non 1. Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.

2. Trung thực, công khai, minh bạch.

Chương II

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Điều 5. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường

công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen

thưởng và các hội đồng khác);

b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;

c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.

2. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;

c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.

3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng

theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định; c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định. 4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành

chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan

quản lý giáo dục;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;

c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ

trường mầm non;

b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ; c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

6. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định

của Điều lệ trường mầm non;

b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non

và các quy định khác của pháp luật;

c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt

động giáo dục.

7. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên.

a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;

b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ;

phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;

c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

trong phạm vi nhà trường.

8. Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và

thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả; b) Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hóa địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian; c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.

Điều 6. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ

1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

a) Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bằng trung cấp

sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định;

b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng

trường mầm non;

c) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.

2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên. a) Số lượng giáo viên theo quy định;

b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30%

giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo

và ít nhất 40% đối với các vùng khác;

c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có

kiến thức cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.

a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên,

trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp

giáo viên mầm non;

b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;

c) Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và

của pháp luật.

4. Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên

của nhà trường. a) Số lượng nhân viên theo quy định;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn; c) Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định. 5. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

a) Được phân chia theo độ tuổi;

b) Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày;

c) Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

Điều 7. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 1. Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà

trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh; c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. 2. Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.

a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh tạo bóng mát; b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;

c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít

nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo

dục mầm non.

3. Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.

a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm các

yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu

cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;

b) Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy

định tại Điều lệ trường mầm non;

c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện

tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của

hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.

4. Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định. a) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ; b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy

đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn; c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng. 5. Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu. a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính

quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc; b) Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm

sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe

định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ; c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.

6. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo

dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

c) Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

Điều 8. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ.

a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;

b) Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;

c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi

thông tin về trẻ.

2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các

tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương. a) Chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính

sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường; c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Điều 9. Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.

a) Chiều cao, cân nặng phát triển bình thường;

b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động;

c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe. 2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi. a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh; b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề; c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm. 3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi. a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày; b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói; c) Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết. 4. Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi. a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ; b) Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình; c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình. 5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi. a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân; b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập; c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn. 6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi. a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân; b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi; c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn. 7. Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên. a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác; b) Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non; c) Có 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc. a) 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;

b) Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao

theo tuổi) đều dưới 10%; c) Ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.

Chương III QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG

MẦM NON

Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON

Điều 10. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau:

1. Tự đánh giá của trường mầm non.

2. Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non.

3. Đánh giá ngoài trường mầm non.

4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng

nhận chất lượng giáo dục.

Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non 1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là 5 năm, tính từ ngày ký

quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

2. Trường mầm non đạt cấp độ 1 và cấp độ 2 theo quy định tại Điều 22 của Quy định

này, sau ít nhất 2 năm học thực hiện tự đánh giá, được đăng ký đánh giá ngoài để đạt

cấp độ cao hơn.

Điều 12. Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non 1. Trường mầm non thực hiện tự đánh giá khi có đủ các điều kiện thành lập và hoạt

động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

2. Trường mầm non được đăng ký đánh giá ngoài khi có đủ các điều kiện sau: a) Hoạt động giáo dục ít nhất 3 năm;

b) Kết quả tự đánh giá của nhà trường đạt từ cấp độ 1 trở lên theo quy định tại Điều 22 của Quy định này.

Mục 2 TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

Điều 13. Quy trình tự đánh giá 1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

Điều 14. Hội đồng tự đánh giá 1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường mầm non (sau

đây gọi tắt là hội đồng tự đánh giá). Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm: a) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường; b) Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường;

c) Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường;

d) Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc

hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ

trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng (nếu có) và các tổ chức đoàn thể.

Điều 15. Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá 1. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu

trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

2. Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý

và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo

cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh

giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá.

3. Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho

từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm

công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân

tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh

trong quá trình triển khai tự đánh giá. 4. Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều

hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền. 5. Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao. 6. Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.