
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC CÔNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu theo 2 nghĩa: Ngoài nghĩa rộng
được hiểu như khái niệm “Nguồn lực con người”, thường được hiểu
theo nghĩa hẹp là nguồn lao động - những người trong độ tuổi lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động (tổng số người đang có
việc làm, số người thất nghiệp, số người dự phòng) và ngoài độ tuổi
lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động. Nguồn nhân
lực bao gồm 2 bộ phận: Số lượng nguồn nhân lực (nguồn lực lao
động) và chất lượng nguồn nhân lực (tiềm năng phát triển). Số lượng
nguồn nhân lực sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi
lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào các yếu tố như
chất lượng giáo dục đào tạo, thể chất người lao động và nhu cầu sử
dụng lao động ở ngành nghề nhất định…
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực trong tổ chức công
Nguồn nhân lực trong tổ chức công chính là đội ngũ cán bộ,
công chức. Khái niệm cán bộ và công chức đã được quy định và
phân biệt rõ trong Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (2008). cán bộ,
công chức có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định).
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực
QLNN về nguồn nhân lực là sự tác động có tổ chức, có định