ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn "Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn" được thực hiện từ tháng

08 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.

Tôi xin cam đoan:

Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông

tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy

định.

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và

chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Người thực hiện

Bùi Thị Thanh Hà

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn

Thị Tính trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình

cho tôi về định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và khai thác các

tài liệu tham khảo cũng như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết luận văn và

hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý -

Giáo dục, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi

điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp trường

trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều

thông tin và tư liệu quý giá cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận

văn tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong

gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn

này.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Người thực hiện

Bùi Thị Thanh Hà

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT

TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM

NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG ....................................................................... 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ............................................... 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 7

1.2.1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo ......................... 7

1.2.2. Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

mầm non ............................................................................................................ 11

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non ............................................................................................................ 13

1.3.1. Một vài nét về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường

cao đẳng ............................................................................................................. 13

iii

1.3.2. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm

non ..................................................................................................................... 18

1.3.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở

trường cao đẳng ................................................................................................. 19

1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường cao đẳng ....................................................................... 21

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng ................................................... 21

1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường cao đẳng ....................................................................... 23

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển ........................................................................... 23

1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình ............................................. 27

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình .............................................. 28

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình ................. 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng ................................................... 31

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 31

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ..................................... 36

2.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn và tổ chức khảo sát ... 36

2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................ 36

2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 37

2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở

trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 39

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực

hiện hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở

trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 39

iv

2.2.2. Thực trạng về cách tiếp cận hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non đã triển khai ............................................................ 40

2.2.3. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo đã triển khai ở

trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 41

2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình

đào tạo ................................................................................................................ 43

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .................................... 45

2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .... 45

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 47

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 49

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng

đồng Bắc Kạn .................................................................................................... 51

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển chương trình đào

tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn........... 53

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn........ 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 57

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ..................................... 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng .............................................................. 58

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 58

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 58

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với triết lý đào tạo ................................... 59

v

3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 59

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt động phát

triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn ........................................................................................... 59

3.2.2. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên về phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn ........................................................................................... 61

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

với các bên liên quan để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non ............................................................................................................ 64

3.2.4. Huy động nguồn lực để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .................................... 66

3.2.5. Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật chương trình đào

tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non ....... 69

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương

trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ........ 71

3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển chương

trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc

Kạn ..................................................................................................................... 74

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 76

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ....................................................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82

1. Kết luận .......................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị................................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGD& ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :

: Cán bộ quản lý CBQL

: Cao đẳng Cộng đồng CĐCĐ

: CTĐT CTĐT

: Học chế tín chỉ HCTC

: Nhà xuất bản Nxb

: Phương pháp giảng dạy PPGD

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ................................................................ 38

Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên tham gia thực hiện

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ............................... 39

Bảng 2.3: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình đã thực hiện ........... 40

Bảng 2.4: Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm

non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................................... 41

Bảng 2.5: Thực trạng các nguồn lực được huy động để phát triển chương

trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn .......................................................................... 44

Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình đào

tạo ngành Giáo dục Mầm non Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc

Kạn .................................................................................................... 45

Bảng 2.7: Nội dung công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non .................................................... 47

Bảng 2.8: Nội dung chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành

Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............... 50

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào

tạo ngành Giáo dục Mầm non ........................................................... 53

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm

non ..................................................................................................... 79

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản

lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non .............. 80

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

CTĐT là bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo)

mô tả rõ mục tiêu và nội dung cần đào tạo, chỉ rõ chuẩn đầu ra cần đạt được ở

người học sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội

dung đào tạo, các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo và cách thức kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian

biểu chặt chẽ.

Trong đào tạo giáo viên, giảng viên trường đại học, cao đẳng không chỉ

thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học mà cần thiết phải thực

hiện nhiệm vụ phát triển CTĐT nhằm chủ động đổi mới đào tạo đáp ứng nhu cầu

xã hội về chất lượng nguồn nhân lực giáo viên.

Hoạt động phát triển chương trình của giảng viên theo từng chuyên ngành

cần được tiến hành thường xuyên theo những định hướng phát triển chung của

nhà trường và đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực giáo viên được đào tạo

và được thực hiện bởi những biện pháp tổ chức, chỉ đạo và quản lý của Hiệu

trưởng nhà trường và phòng ban chức năng, khoa, tổ chuyên môn của trường.

Trong thời đại công nghệ số 4.0 đòi hỏi chất lượng đào tạo giáo viên ngày

càng phải đổi mới để thích ứng với xu thế phát triển của giáo dục thời đại, một

trong những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục của nhà trường là CTĐT

và phát triển CTĐT. Phát triển CTĐT là một nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của

quá trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo theo nhu cầu của

thị trường tuyển dụng. Vì vậy, vấn đề quản lý phát triển CTĐT là vấn đề cần

thiết được đặt ra trong các cơ sở đào tạo giáo viên nói chung và cho các trường

cao đẳng nói riêng hiện nay. Đào tạo giáo viên mầm non hiện nay đang là nhu

cầu lớn và cần được đổi mới theo hướng phát triển và nhu cầu xã hội nên vấn đề

quản lý phát triển CTĐT giáo viên mầm non cần được quan tâm.

Trường CĐCĐ Bắc Kạn trong những năm qua đã thực hiện tốt vai trò của

1

mình trong việc đào tạo đội ngũ giáo viên các cấp Mầm non, Tiểu học, Trung học

cơ sở cho tỉnh Bắc Kạn, trong đó có Khoa Sư phạm đã có nhiều cố gắng trong việc

đổi mới nội dung, CTĐT nhưng vấn đề về quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện.

Công tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

của Trường CĐCĐ Bắc Kạn chủ yếu là tham khảo tài liệu, khung chương trình

của các trường bạn; chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc bồi dưỡng, nâng

cao nhận thức, năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ CBQL, giảng viên

tham gia công tác phát triển chương trình. Bên cạnh đó, công tác huy động nguồn

lực cho hoạt động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm

thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường cũng như các bên

liên quan khi thực hiện phát triển CTĐT.

Từ thực tế trên, với mong muốn nghiên cứu đề xuất những biện pháp quản

lý phù hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non của Nhà trường, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt

động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non, tác giả luận văn đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

4. Giả thuyết khoa học

2

Chất lượng đào tạo giáo viên mầm non phụ thuộc một phần vào CTĐT và

quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, thực tế cho thấy CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non của trường cao đẳng hiện nay chậm đổi mới một phần do hoạt

động quản lý phát triển chương trình chưa được quan tâm và còn nhiều bất cập.

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế ở trường CĐCĐ

Bắc Kạn, thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu

trưởng, phòng Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học, bộ phận Khảo thí & Đảm bảo chất

lượng, Khoa chuyên ngành đối với hoạt động phát triển CTĐT trình độ cao đẳng

ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

6.2. Giới hạn khách thể khảo sát

Cán bộ quản lý cấp trường, phòng, giảng viên khoa Sư phạm và các giảng

viên tham gia giảng dạy cho khoa Sư phạmTrường CĐCĐ Bắc Kạn.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên

quan đến năng lực phát triển chương trình cho giảng viên nhằm hệ thống hóa,

xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giảng viên để thu thập

thông tin về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình ở trường CĐCĐ

Bắc Kạn.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý về phát triển chương trình của

giảng viên ngành Giáo dục Mầm non và quản lý hoạt động phát triển chương

trình ngành Giáo dục Mầm non tại Nhà trường.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

Nghiên cứu các văn bản quản lý về phát triển chương trình nhà trường,

sản phẩm của phát triển chương trình giáo dục nhà trường để đánh giá thực trạng

phát triển chương trình và quản lý phát triển chương trình nhà trường.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia.

Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần thiết,

khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

7.3. Phương pháp bổ trợ

Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, đánh giá và trình bày kết

quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,

phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến luận văn

của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

Chương 1

4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

Tác giả Henry Rosasky, nguyên trưởng khoa Nghệ thuật và khoa học của

Đại học Harvard đã bắt đầu quá trình xây dựng chương trình nòng cốt từ thập

kỷ 70 của thế kỉ 20. Vượt qua thời gian, tầm nhìn này đã tạo thành nền tảng của

CTĐT nòng cốt tại Đại học Harvard với nhiều đóng góp của nhiều khoa và

nhiều giảng viên nhằm xây dựng những nhóm chương trình và những bộ môn

tự chọn [dẫn theo 5].

Trước đây, hệ thống giáo dục đại học Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc

truyền thống Khổng giáo (coi trọng về PPGD) và khuynh hướng Xô viết (coi

trọng chuyên ngành khoa học trong xây dựng CTĐT). Cả hai khuynh hướng này

đều ủng hộ CTĐT cố định theo kế hoạch. Dưới ảnh hưởng của khuynh hướng

Xô Viết, từ năm 1950 đến năm 1978, mọi sinh viên được tuyển vào trường đại

học đều là theo một kế hoạch kinh tế và được phân bổ cho một lĩnh vực chuyên

ngành, đào tạo đại học là một tiến trình bốn năm học với những môn học bắt

buộc.

Có hai xu hướng chính về việc quản lý CTĐT đại học: Ở các nước theo

mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa

kiểu cũ trước đây), nhà nước ban hành danh mục các ngành đào tạo và các

chương trình mẫu (thường có cấu trúc cứng) của các ngành đào tạo tương ứng

cho các trường đại học thực hiện. Danh mục ngành đào tạo và chương trình

mẫu được các hội đồng tư vấn ngành hay nhóm ngành đào tạo do nhà nước

thành lập; Ở các nước theo mô hình kinh tế thị trường, các trường đại học có

quyền tự chủ cao trong việc xây dựng CTĐT, tuy nhiên cũng có các hình thức

nhất định để quản lý CTĐT. Thường có các cách quản lý sau đây: Các trường

5

tự chủ xây dựng các CTĐT của mình theo các khuôn mẫu chung và các tiêu chí

mà các “Hội kiểm định công nhận” quy định (các trường đại học Hoa Kỳ); Nhà

nước ban hành quy định về khung chương trình, các trường đại học tự xây dựng

CTĐT theo các khung chương trình đó (các trường đại học Nhật Bản, Thái

Lan,...).

Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài nghiên cứu về chương trình và phát triển

chương trình rất phong phú. Có thể kể đến Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình

học - Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung. Dự án phát

triển giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình (tài liệu dịch tham

khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005; công trình của

tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; của j.D McNeil: Curiculum:

A comprehensive introduction. Tài liệu của The VAT - Các tập bài giảng mẫu về

thiết kế CTĐT, Hà Nội (1999- 2000) [dẫn theo 12].

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về CTĐT, phát triển CTĐT

và quản lý CTĐT như: công trình “CTĐT và phát triển CTĐT” của tác giả

Nguyễn Đức Chính; “Phát triển chương trình giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn

Khôi” [7]; “Phát triển chương trình giáo dục/đào tạo đại học” của tác giả Lâm

Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến [15]; “Phát triển CTĐT giáo viên những vấn đề

lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Hồng Quang [12],....

Ở cấp độ luận án tiến sĩ có công trình nghiên cứu của tác giả Trần

Hữu Hoan “Quản lý xây dựng và đánh giá chương trình môn học trình độ

đại học trong học chế tín chỉ”.

Ở cấp độ công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ có đề tài “Giải pháp quản

lý phát triển CTĐT ở trường Đại học Dân lập Phương Đông” của tác giả Hoàng

Thị Minh Huệ; và đề tài “Phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở

trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng theo chuẩn đầu ra” của tác giả Nguyễn Thị

Huyền.

Công trình nghiên cứu về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non: “Đánh giá kết

6

quả thực hiện đổi mới CTĐT giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm

Trung Ương” của tác giả Lê Thị Chúc Quỳnh; “Giáo trình đánh giá trong Giáo

dục Mầm non” của Nhà xuất bản Giáo dục; Hội thảo khoa học “Công tác đào

tạo giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn đầu ra của trường Đại học Hồng Đức

giai đoạn 2015 - 2020” của Trường Đại học Hồng Đức nhằm nâng cao chất

lượng Giáo dục Mầm non cũng như bồi dưỡng công tác chuyên môn cho cán bộ

giảng viên khoa Sư phạm Mầm non. Hội thảo khoa học “Phát triển năng lực giáo

viên mầm non thời kì hội nhập” của Khoa Tiểu học Mầm non Trường CĐCĐ

Bắc Kạn,... Các công trình nghiên cứu và hội thảo khoa học đều hướng đến

CTĐT nói chung trong đó có ngành Giáo dục Mầm non đáp ứng nhu cầu cho xã

hội.

Các công trình và bài viết đã đề cập đến các tiêu chí đánh giá, quy trình

đánh giá CTĐT và các yêu cầu đối với việc cấu trúc nội dung, phân bổ thời lượng

CTĐT cho phù hợp với nhu cầu của người học phù hợp với thực tiễn xã hội nước

ta và hội nhập quốc tế.

Đánh giá chung: Vấn đề phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT cao

đẳng, đại học trên thế giới đã có những tác giả nghiên cứu từ nửa cuối của thế kỉ

20. Tại Việt Nam, từ năm 2000 đến nay có một số nghiên cứu ở dạng luận án tiến

sĩ, đề tài luận văn thạc sĩ và bước đầu đã có đóng góp nhất định trong xây dựng lý

luận và ứng dụng thực tiễn về phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT cao

đẳng, đại học. Những công trình nghiên cứu trên cung cấp phương pháp luận và

nội dung cơ sở để chúng tôi nghiên cứu quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở trường cao đẳng hiện nay.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo

1.2.1.1. Chương trình đào tạo

Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001 khái niệm

CTĐT được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu,

nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp

7

và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực

hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng

chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”[17].

Theo Luật giáo dục 2005 chương trình giáo dục được quy định theo điều

6 Chương I là: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp

và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục

đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào tạo” [13].

Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng,

trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ lệ

phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn

cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định CTĐT

của trường mình” (Điều 41- Luật Giáo dục 2005) [13].

Thông thường các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục & Đào tạo; Tổng

cục Dạy nghề) ban hành chương trình khung. Chương trình khung là bản thiết kế

phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung đào tạo cơ

bản (cốt lõi) của CTĐT là cơ sở cho việc xây dựng CTĐT cho từng ngành/nghề

cụ thể. Có thể hiểu chương trình khung là khung chương trình cộng với phần nội

dung cốt lõi của CTĐT.

Như vậy, quan niệm về CTĐT không đơn giản là cách định nghĩa mà nó

thể hiện rất rõ quan điểm về đào tạo.

Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm công cụ của đề tài

nghiên cứu: CTĐT là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá trình đào

tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác định rõ mục

tiêu chung, mục tiêu thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp, hình thức tổ chức,

kế hoạch đào tạo, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong

quá trình và kết thúc khoá đào, điều kiện thực hiện chương trình.

1.2.1.2. Phát triển CTĐT

8

Phát triển CTĐT là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng

CTĐT cho tương thích với trình độ phát triển của kinh tế-xã hội, khoa học và

công nghệ, của đời sống xã hội nói chung…

Theo quan điểm này CTĐT là một thực thể không phải được thiết kế một

lần dùng cho mãi mãi, mà được phát triển bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay

đổi của trình độ phát triển kinh tế-xã hội, của thành tựu khoa học - kỹ thuật và

công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Nói cách

khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp ứng

nhu cầu xã hội, thì chương trình giáo dục cũng phải thay đổi theo, mà đây lại là

quá trình diễn ra liên tục nên chương trình giáo dục cũng phải không ngừng phát

triển và hoàn thiện.

Khái niệm phát triển CTĐT có thể liên quan đến hai đối tượng: Phát triển

chương trình giáo dục của một khóa đào tạo, một bậc học và phát triển chương

trình của một môn học (course, subject).

Nguyễn Văn Khôi cho rằng: “Phát triển chương trình là một quá trình

thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng hoàn thiện; thực chất đó

chính là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới/điều chỉnh chương trình”[7].

Tác giả luận văn khái niệm sau làm khái niệm công cụ: Phát triển CTĐT

là quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành

tố của chương trình, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của

chương trình đã có, nhằm làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu

giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu

phát triển của xã hội và phát triển của cá nhân người học.

Phát triển chương trình bao gồm xây dựng chương trình, đánh giá, chỉnh

sửa và hoàn thiện chương trình.

Tuỳ theo từng loại hình, trình độ đào tạo mà hoàn thiện nội dung CTĐT

9

tương ứng do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

CTĐT được thực hiện theo các môn học, phần học hoặc các mô đun với

quỹ thời gian và quy trình xác định toàn khoá nên cần lập kế hoạch dạy học trong

đó xác định rõ các môn học, phần học hoặc các hoạt động trong khuôn khổ của

chương trình, trình tự các môn học và phân phối thời gian chi tiết cho từng giai

đoạn (lớp, học kỳ, năm học....)

Hướng dẫn thực hiện chương trình: Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm

vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực hiện, phương pháp dạy học các

nguồn lực bảo đảm về cơ sở vật chất, tài liệu dạy - học, phương tiện, đội ngũ

giáo viên. Đặc biệt hướng dẫn thực hiện chương trình cần nêu rõ các yêu cầu về

tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình

dạy - học và kết thúc quá trình dạy học (thi hoặc đánh giá tốt nghiệp)

- Về tổ chức đào tạo: CTĐT cần được tổ chức thử nghiệm và đánh giá tính

hợp lý và khả thi của chương trình (tổ chức thực hiện trong phạm vi hẹp ở một

số trường lớp hoặc một số khoá đào tạo (chọn mẫu).

Tổ chức đào tạo cần được thực hiện theo thiết kế CTĐT về mục tiêu, nội

dung, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu và điều kiện bảo đảm… Đây là quá trình

thực hiện một quy trình đào tạo nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định để

cho ra một sản phẩm nhất định (nhân cách được đào tạo). Trong quy trình này

có các giai đoạn liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình đào tạo. Ngoài việc

thực hiện nội dung, phương pháp, phương tiện giảng dạy và các hình thức tổ

chức đào tạo; nhà trường còn cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá thích hợp

với từng giai đoạn nhỏ trong quá trình đào tạo.

- Về phương pháp đào tạo: căn cứ vào nội dung đào tạo, mà nhà giáo dục đề

ra các phương pháp đào tạo phù hợp nhằm thực hiện mục đích đào tạo đã đề ra.

- Về kiểm tra, đánh giá thực hiện CTĐT: Việc đánh giá chương trình cần

được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến rộng rãi các nhà khoa

học, chuyên gia giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh sinh viên, các tầng lớp

10

xã hội khác như phụ huynh học sinh sinh viên, người sử dụng lao động (đối với

các CTĐT nhân lực).

Ngoài ra việc kiểm tra, đánh giá CTĐT cũng phải được xây dựng trên cơ

sở các tiêu chí nhất định. Những tiêu chí kiểm tra, đánh giá được đề ra phải phù

hợp với mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo.

1.2.2. Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non

Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học.

Với tầm quan trọng như vậy nên đã hình thành cả một ngành khoa học - Khoa

học quản lý. Các nhà nghiên cứu nhiều góc độ tiếp cận để có những quan niệm

khác nhau về khái niệm này.

Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được

thực hiện thông qua người khác” [dẫn theo 3, tr.46].

Jamer Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch

định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong

tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục

tiêu đề ra” [dẫn theo 8].

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, khái niệm quản lý được hiểu là: Tổ

chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [18].

Trong giáo trình “Tâm lý học quản lý”, tác giả Vũ Dũng nêu: “Quản lý là

sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin

của chủ thể đến khách thể của nó” [3, tr.47].

Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động có

ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của

tổ chức để đạt tới mục tiêu đã định trong một môi trường luôn thay đổi.

Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 nội dung

lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt

động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp

11

cận quá trình bao gồm các nội dung lớn, như: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung,

quản lý phương pháp, quản lý hình thức tổ chức, quản lý con người, cơ sở vật

chất, kết quả. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh từng nội dung

cho phù hợp. Mỗi nội dung, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống

quản lý được chia ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp

cao); cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và cấp quản lý tác nghiệp (quản

lý cơ sở).

Quản lý phát triển CTĐT là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế

hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến việc tổ chức phát triển CTĐT

nhằm huy động, điều phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo trong môi trường luôn thay

đổi.

Xuất phát từ khái niệm quản lý và những đặc trưng của vấn đề phát triển

CTĐT, tác giả luận văn cho rằng: Quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non ở trường cao đẳng là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp

quy luật của chủ thể quản lý đến việc tổ chức phát triển CTĐT nhằm huy động, điều

phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao về chất lượng đào tạo trong môi trường luôn thay đổi.

Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng, quản lý

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non luôn phải tìm kiếm, nhìn nhận các

thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu

của quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng

tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm

non. Với quan điểm phát triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát

triển chương trình cần phải có cái nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương

thức đào tạo theo HCTC, thể hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá

trình đào tạo, đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều

chỉnh thường xuyên CTĐT.

Như vậy bản chất của hoạt động quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành

12

Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là những tác động quản lý của chủ thể

quản lý đến toàn bộ quá trình phát triển CTĐT nhằm huy động tối đa các nguồn

lực để hoàn thiện CTĐT theo hướng cập nhật, làm mới đáp ứng yêu cầu đổi mới

Giáo dục Mầm non và đạt chuẩn đầu ra của chương trình.

Quản lý hoạt động phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non bao

gồm các hoạt động quản lý:

Quản lý hoạt động làm mới chương trình theo hướng hiện đại, cập nhật

đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non:

- Xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra.

- Thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới

- Thiết kế đề cương môn học.

- Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình

đã xây dựng.

- Đánh giá kết quả đào tạo

- Đánh giá CTĐT và hoàn thiện chương trình

Mục tiêu quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là đào tạo đội

ngũ nguồn nhân lực Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng có tri thức, có đạo đức,

có sự linh hoạt, sáng tạo, thích ứng nhanh với thay đổi và yêu cầu của việc nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ... đáp ứng nhu cầu của xã hội và tạo sự hài lòng đối

với cha mẹ trẻ do vậy các trường đào tạo ngành Giáo dục Mầm non cần xây dựng

CTĐT phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non

1.3.1. Một vài nét về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường

cao đẳng

1.3.1.1. Mục tiêu của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

Mục tiêu CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là căn cứ để thực hiện quá trình

dạy học trong nhà trường, nhằm cung cấp cho học sinh sinh viên những kiến thức

cơ bản về việc triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ

13

sở Giáo dục Mầm non, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm

non, tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình

Giáo dục Mầm non có chất lượng.

Theo Điều 21, Luật giáo dục 2005“Giáo dục Mầm non là bộ phận trong

hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi” [13]. Khi xác định mục

tiêu CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, nhà trường cần lưu ý đến khối lượng kiến

thức cơ bản, kiến thức cơ sở, chuyên ngành cho học sinh sinh viên, đảm bảo chất

lượng đầu ra cho học sinh sinh viên, cung cấp các kiến thức cơ bản về sự phát

triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ... giúp các em biết vận

dụng kiến thức của mình vào quá trình dạy học vào việc chăm sóc, dạy dỗ trẻ.

Xác định mục tiêu đào tạo cũng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của

xã hội nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp và thái

độ đúng đắn đối với ngành Giáo dục Mầm non.

1.3.1.2. Nội dung CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

Về nội dung chương trình: Nội dung chương trình phải bao gồm những

kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, những quy phạm về thái độ,

xúc cảm, giá trị...

Nội dung CTĐT là tập hợp có hệ thống tri thức văn hoá - xã hội, khoa học

- công nghệ, các kỹ năng lao động nghề nghiệp chung và chuyên biệt cùng những

yêu cầu, chuẩn mực về ý thức, thái độ nghề nghiệp nhằm hình thành và phát triển

nhân cách nghề nghiệp. Nội dung CTĐT cần được xác định, lựa chọn theo hệ

thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng và mục tiêu giáo dục.

Nội dung CTĐT cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm về thể chế chính

trị, và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, truyền thống văn

hoá.. của mỗi quốc gia, những yêu cầu và xu hướng phát triển của thời đại đồng

thời phải thể hiện sự tiếp tục, kế thừa và phát triển các chương trình giáo dục đã

có (giáo dục là một quá trình có sự tiếp nối lịch sử trong từng giai đoạn phát

14

triển). Do đó cần phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo (theo bậc học hoặc ngành

đào tạo) làm cơ sở để xây dựng mục tiêu và thiết kế cấu trúc, nội dung chương

trình. Trong giáo dục nghề nghiệp cần khảo sát xây dựng đặc điểm chuyên môn

nghề, phân tích công việc và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động để làm cơ

sở thiết kế các CTĐT cụ thể.

Nội dung CTĐT, bài giảng cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu (cả về hệ thống

tri thức lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành) bảo đảm mối liên hệ và tính lôgíc

của các nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tiễn sản xuất - dịch vụ. Đa dạng

hóa các nguồn thông tin về nội dung đào tạo.

Giáo dục Mầm non là một bậc giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân

Việt Nam có nhiệm vụ thu hút trẻ từ 3 tháng tới 72 tháng tuổi, tạo thành một quá

trình giáo dục thống nhất, liên tục cho trẻ mầm non.

Với chỉ thị 153/CP của Hội đồng Chính phủ ra ngày 12/8/1966 về “Công

tác giáo dục mẫu giáo nhằm giáo dục trẻ bằng cách tổ chức vui chơi mà giáo

dục các cháu những đức tính tốt, chăm sóc sức khỏe, tập cho cháu vừa chơi vừa

học, chuẩn bị cho các cháu vào trường phổ thông. Giáo dục mẫu giáo tốt mở

đầu cho một nền giáo dục tốt” [1], đã xác định rõ vị trí và tầm quan trọng cũng

như mục tiêu của bậc Giáo dục Mầm non. Từ đó đến nay, vị trí của bậc Giáo dục

Mầm non ngày càng được coi trọng và xác định rõ ràng. Do vậy nội dung CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

* Về kiến thức:

1. Có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin; Đường

lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các

kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên

ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

2. Nắm vững các kiến thức cơ sở ngành như: tâm lý học đại cương, giáo

dục học đại cương, sự phát triển thể chất, tâm lý trẻ mầm non vào hoạt động nghề

nghiệp;

3. Nắm được cấu trúc và nội dung của chương trình Giáo dục Mầm non;

15

4. Tin học: Tin học văn phòng;

5. Ngoại ngữ: Chứng chỉ A tiếng Anh hoặc trình độ tương đương.

* Về kỹ năng: về kỹ năng có trường chia ra thành kỹ năng cứng, kỹ năng

mềm; có trường gộp cả hai dạng kỹ năng đó lại với nhau. Song nhìn chung, các

trường đều hình thành cho học sinh sinh viên một số kỹ năng như sau:

- Kỹ năng cứng: bao gồm các kỹ năng:

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ phù

hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và mục tiêu Giáo dục Mầm non;

2. Có kỹ năng tổ chức hoạt động nhiều mặt: học tập, vui chơi, sinh hoạt và

các hoạt động khác nhằm đảm bảo một cách đồng bộ, hài hoà việc phát triển thể

chất, trí tuệ, tinh thần và các quan hệ xã hội cho trẻ theo mục tiêu giáo dục của

ngành Mầm non;

3. Có kỹ năng tổ chức cuộc sống; nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ và phát

triển thể chất cho trẻ;

4. Có kỹ năng đánh giá hiệu quả chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường Mầm

non;

- Kỹ năng mềm:

1. Có khả năng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo

hướng tích hợp chủ điểm một cách khoa học;

2. Có khả năng phân tích, đánh giá được hiệu quả công việc của đồng

nghiệp và bản thân, điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp đặc điểm phát triển

của trẻ;

3. Quan sát, đánh giá được mức độ phát triển của trẻ nhóm, lớp quản lý;

4. Ứng xử và giải quyết các tình huống phù hợp khi tổ chức các hoạt động

chăm sóc, giáo dục trẻ;

5. Có kỹ năng làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ;

6. Giao tiếp phù hợp với trẻ, với đồng nghiệp, với phụ huynh;

7. Có khả năng tuyên truyền, phối hợp với gia đình, cộng đồng trong công

tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

16

* Về thái độ:

1. Yêu nghề, tận tụy, có trách nhiệm với nghề, mong muốn thực hiện tốt

công tác chăm sóc và giáo dục trẻ;

2. Yêu trẻ, bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ;

3. Có ý thức rèn luyện bản thân nhằm đạt được những yêu cầu về phẩm

chất và năng lực đối với giáo viên mầm non.

4. Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ

chuyên môn.

Ngoài việc đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh

sinh viên, thì các trường cao đẳng còn xác định chuẩn nghề nghiệp cho học sinh

sinh viên Giáo dục Mầm non về vị trí và khả năng sau khi tốt nghiệp là trở thành

giáo viên tại các loại hình trường, lớp mầm non khác nhau, có thể tham gia công

tác quản lý tại các trường mầm non, cũng như công tác chuyên môn tại các cơ

quan quản lý giáo dục như cán bộ phòng, sở giáo dục...

Bên cạnh đó, chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục Mầm non cũng xác định

rõ, sinh viên sau khi tốt nghiệp được học lên đại học chuyên ngành Giáo dục

Mầm non; đại học quản lý giáo dục...

Vậy, dù ở các trường khác nhau, song khi xây dựng nội dung CTĐT cho

học sinh sinh viên thì ngoài việc căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, nhu

cầu thực tế của địa phương... các trường đều đảm bảo các yếu tố về kiến thức, kỹ

năng, thái độ, vị trí làm việc và khả năng học tập lên trình độ cao hơn. Xây dựng

nội dung CTĐT càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội

và nhu cầu của đất nước thì sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra cho học sinh sinh viên,

giúp học sinh sinh viên có năng lực, sở trường, khả năng thích ứng nhanh đối với

sự phát triển của xã hội, thực hiện mục tiêu đã đề ra.

1.3.1.3. Các điều kiện thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

- Chương trình đảm bảo chất lượng đào tạo: Đảm bảo các yêu cầu khoa

học, cập nhật, thực tiễn, phù hợp yêu cầu người học. Đáp ứng các quy định về

khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp,

17

đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống

nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ CTĐT; được tổ chức đánh giá

định kì, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của ngành

và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

- CTĐT phải đảm bảo hiệu quả đào tạo: Học phần có tính kế thừa cao,

tránh trùng lặp. Chương trình gồm các môn bắt buộc, tự chọn tăng cơ hội lựa

chọn cho sinh viên. Xây dựng các học phần tương đương giữa các hệ cùng khối

ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho người học liên thông giữa các chương trình,

bậc học.

- CTĐT xây dựng đảm bảo hiệu suất đào tạo: Chương trình phải xây dựng

thành các học phần có thể lắp ghép xây dựng thành các CTĐT khác nhau. Có

nhiều học phần dùng chung, đảm bảo tăng cường học chuyên đề lý thuyết chung

cho cả khối [10, tr.74].

1.3.2. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non

Có nhiều cách tiếp cận trong phát triển CTĐT, có thể nêu một số cách tiếp

cận như sau:

1.3.2.1. Tiếp cận mục tiêu

Cách tiếp cận mục tiêu: Cách tiếp cận này coi trọng việc xác định rõ mục

tiêu đào tạo, chú trọng đến sản phẩm đào tạo và coi đào tạo là công cụ để tạo nên

các sản phẩm với các tiêu chuẩn định sẵn. Theo cách tiếp cận này, người ta quan

tâm những thay đổi của người học sau khi kết thúc khoá học về hành vi trong các

lĩnh vực về nhận thức, kĩ năng và thái độ. Cách tiếp cận này tạo thuận lợi cho

việc đánh giá hiệu quả và chất lượng đào tạo được đánh giá thuận lợi [15, tr.4].

Tuy nhiên, tiếp cận này có hạn chế là người học bị động, giáo điều máy móc và

thiếu sáng tạo, các khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân người học không được

quan tâm phát huy, nhu cầu của người học khó được đáp ứng.

1.3.2.2. Tiếp cận nội dung

18

Cách tiếp cận nội dung: Cách tiếp cận này coi trọng hình thành ở người

học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ, song dễ gây hiện tượng dạy học thụ

động, quá tải, nặng về ghi nhớ, nhồi nhét nội dung trong một thời gian đào tạo.

Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ hiện nay, cách tiếp cận theo nội

dung đến nay không còn phù hợp, phần lớn các nước trên thế giới không còn áp

dụng nữa. Tuy nhiên, cách tiếp cận này vẫn còn rất phổ biến ở nước ta.

1.3.2.3. Tiếp cận phát triển theo định hướng năng lực

Cách tiếp cận phát triển: Theo cách tiếp cận này, người ta chú trọng đến

phát triển sự hiểu biết ở người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được

xác định trước hay tạo nên sự thay đổi nào đó về hành vi người học. Cách tiếp cận

này chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến

những giá trị mà chương trình đem lại cho từng người học. CTĐT theo cách tiếp

cận phát triển xem cá nhân người học như một thực thể chủ động, độc lập suy nghĩ,

và quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo

trong việc giải quyết vấn đề [15, tr.5]. Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm

“người học là trung tâm”. Sau khóa học, người học biết vận dụng kiến thức một

cách sáng tạo và tự bổ sung hoàn thiện kiến thức.

1.3.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở

trường cao đẳng

Qua nghiên cứu Thông báo số 493/TB-BGDĐT ngày 29/6/2015 của Bộ

Giáo dục & Đào tạo về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và

giáo viên phổ thông trong các cơ sở đào tạo giáo viên quy định: chương trình đào

tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới trên cơ sở thực hiện đúng hoặc

vận dụng các quy định của Thông tư số 07/2015/BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ

Giáo dục & Đào tạo. Từ quy trình phát triển CTĐT được đưa ra, nếu xem phát

triển chương trình giáo dục ngành Giáo dục Mầm non là một quá trình liên tục nó

sẽ bao gồm các bước sau đây:

(1) Quy trình xây dựng chương trình mới

19

Bước 1. Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và

ngành/chuyên ngành đào tạo.

Bước 2. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của

CTĐT.

Bước 3. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của CTĐT.

Bước 4. Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/chuyên

ngành của các cơ sở đào tạo khác.

Bước 5. Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo CTĐT đã xác định

Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong

và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học …

Bước 7: Hoàn thiện dự thảo CTĐT trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của

các bên liên quan.

Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình ...

(2) Quy trình cập nhật chương trình:

Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá CTĐT.

Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải

cập nhật chương trình đào.

Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của

CTĐT đang thực hiện.

Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội

đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua.

Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa

đổi, cập nhật CTĐT và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành CTĐT sửa đổi,

bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm định

CTĐT sửa đổi, bổ sung theo Quy định này.

Các bước nêu trên tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố

trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển chương trình giáo

dục có thể liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một

khoá đào tạo và phát triển chương trình của một môn học (course). Trong đó việc

20

phát triển chương trình môn học phải được tiến hành thường xuyên, liên tục còn

việc phát triển CTĐT của toàn khóa được tiến hành theo định kỳ, chu kỳ.

1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường cao đẳng

Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng cần thiết

các nguồn lực liên quan tham gia phát triển chương trình. Các nhà quản lý giáo

dục cần tính toán để huy động những nguồn lực nào? Đối tượng nào tham gia để

phát triển chương trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết

định lựa chọn nguồn lực tham gia. Có thể kể đến một số đối tượng sau:

- Cán bộ quản lý trường cao đẳng

- Giảng viên chuyên ngành.

- Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác

- Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo.

- Các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

- Các nhà khoa học, chuyên gia về Giáo dục Mầm non

- Các cán bộ quản lý nhà nước về nhân sự Giáo dục Mầm non và chương

trình nội dung Giáo dục Mầm non.

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng

Sự chỉ đạo của nhà trường về vấn đề phát triển chương trình đào tạo

Để có một CTĐT tiên tiến phù hợp với nhu cầu thực tiễn và hội nhập quốc

tế thì việc chỉ đạo trong từng khâu của công tác phát triển chương trình phải tuân

theo đúng quy trình và nguyên tắc phát triển chương trình. Sự chỉ đạo đó thể hiện

bằng các công tác cụ thể như sau:

Sự chỉ đạo của nhà trường trong công tác huy động nguồn lực tài chính để

xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo; mời chuyên

gia tập huấn nâng cao trình độ nhận thức cho CBQL và giảng viên về phát triển

CTĐT.

21

Sự chỉ đạo trong công tác phát triển chương trình bao gồm: định hướng

xây dựng, phát triển chương trình; quản lý các hoạt động trong quá trình phát

triển CTĐT: tổ chức phân tích nhu cầu, mục đích, mục tiêu đào tạo; tổ chức thiết

kế xây dựng chương trình; tổ chức thực hiện chương trình và tổ chức cải tiến

chương trình đó.

Sự chỉ đạo trong công tác lấy ý kiến phản hồi từ phía CBQL, giảng viên,

người học, người sử dụng lao động về công tác phát triển CTĐT tạo nhằm đánh

giá, điều chỉnh chương trình phù hợp với thực tiễn.

Trình độ về phát triển chương trình đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý

chuyên môn cấp khoa và giảng viên

Trình độ về phát triển CTĐT của đội ngũ CBQL chuyên môn cấp khoa và

giảng viên trong nhà trường là quá trình nhận thức về sự cần thiết phát triển

CTĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.

CBQL cấp khoa và giảng viên phải nắm được đúng và đầy đủ mục tiêu, nội

dung phát triển CTĐT. CTĐT được chia thành các modul kiến thức, kĩ năng và có

tính lựa chọn cao; CTĐT mềm dẻo, có nhiều khả năng lựa chọn cho sinh viên có

thể học một lúc hai chương trình; Tỉ lệ phân bổ thời gian lý thuyết và thời gian thực

hành, thực tế, tự nghiên cứu.

CBQL cấp khoa và giảng viên phải nhận thức được nhiệm vụ của mình

khi tham gia vào công tác phát triển CTĐT: Tìm hiểu quy chế đào tạo, chương

trình khung của BGD&ĐT; Tham gia các lớp tập huấn, tham khảo tài liệu về

phát triển CTĐT; Nghiên cứu các ý kiến phản hồi từ phía người học, nhà tuyển

dụng; Tham gia dự giờ thực tế ở các trường mầm non để có được cái nhìn tổng

quan và kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy.

Người học và hoạt động học

CTĐT được thiết kế, phát triển theo hướng tạo quyền chủ động, tích cực

và tự nghiên cứu ở mức độ cao cho người học. Chính vì vậy, người học phải chủ

động thay đổi nhận thức, thái độ và tự tìm hiểu về mục tiêu CTĐT, nội dung

22

CTĐT, kế hoạch đào tạo, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ để đảm bảo yêu

cầu đào tạo.

Tích cực tham gia phản hồi ý kiến đối với nội dung CTĐT của nhà trường

một cách trung thực, có tính chất xây dựng.

Cơ sở vật chất, tài liệu về phát triển chương trình đào tạo

CTĐT muốn thực hiện tốt thì cần phải được tạo điều kiện thuận lợi về cơ

sở vật chất. Điều kiện cần thiết, không thể thiếu trong phát triển CTĐT là hệ

thống phòng học, phòng thực hành bộ môn, sân bãi được trang bị đầy đủ thiết bị

phục vụ cho dạy - học, phù hợp với các hình thức tổ chức lớp học khác nhau;

phòng đọc ở thư viện có đầy đủ giáo trình phục vụ cho giảng viên, sinh viên tham

khảo, nghiên cứu; thư viện điện tử trang bị đầy đủ máy tính, hạ tầng mạng

internet được kết nối với dung lượng lớn, đảm bảo cho việc sử dụng, truy cập

của người dùng; website được thiết kế thuận tiện, nâng cấp thường xuyên; phòng

chức năng được trang bị phần mềm quản lý điểm, kế hoạch học tập, quản lý sinh

viên.

Tóm lại, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị hiện đại, thư viện điện tử, hạ

tầng mạng internet có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến công tác phát triển CTĐT

của nhà trường.

Sự tích cực tham gia của các bên liên quan trong phát triển CTĐT giáo

viên mầm non: Vai trò của nhà tuyển dụng trong nhận xét đánh giá CTĐT, năng

lực sinh viên tốt nghiệp; Tổ chức hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên;

Vai trò của cựu sinh viên trong nhận xét đánh giá CTĐT và năng lực sinh viên

cần có trong hoạt động nghề nghiệp; Vai trò của các nhà khoa học, chuyên gia

giáo dục ....

1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo

dục Mầm non ở trường cao đẳng

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển

Lập kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao

23

đẳng là vạch ra mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cách bố trí các nguồn

lực phù hợp với khoảng thời gian định trước. Thời gian của toàn bộ quy trình

phát triển chương trình phụ thuộc thời gian thực hiện từng bước. Lập kế hoạch

phát triển CTĐT giúp nhà quản lý hiểu rõ các hoạt động, những mục tiêu, nhiệm

vụ chính, người thực hiện/người phối hợp, thời gian thực hiện và kết quả của mỗi

bước để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non.

Khi lập kế hoạch phát triển, các nhà quản lý phát triển chương trình ngành

Giáo dục Mầm non cần phải hiểu được toàn bộ mục tiêu của chương trình, nội

dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình, đánh

giá kết quả đạt được. Kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình

độ cao đẳng phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:

(i) Kế hoạch xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình và mục tiêu đào

tạo:

Chuẩn đầu ra của CTĐT Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là nội hàm

chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình; là những chỉ báo

(indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo/năng lực của người học có

được sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào tạo trong cơ sở dục đào tạo.

Chuẩn đầu ra của chương trình phải phù hợp với khung trình độ quốc gia đã được

phê duyệt ở trình độ cao đẳng.

Như vậy, chuẩn đầu ra CTĐT của ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao

đẳng phản ánh đầy đủ yêu cầu phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp cao đẳng đó

là những yêu cầu về lòng yêu nghề, mến trẻ, sự tâm huyết với nghề…; Yêu cầu

về năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các kỹ năng mềm … mà ngành

nghề, các bên liên quan đặt ra đối với giáo viên mầm non.

Mục tiêu của CTĐT không chỉ là khối kiền thức thuần tuý cung cấp cho

người học để tạo ra kỹ năng nghề nghiệp, mà phải bao gồm cả phát triển kỹ năng

mềm, tư duy phản biện và đặc biệt là thái độ trách nhiệm của người học đối với

xã hội tự nhiên. Xu hướng đa văn hoá và có cả hiệu quả với những người khác.

24

Xuất phát từ mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình để xác định các modul kiến

thức hay môn học tương ứng.

(ii) Kế hoạch xác định các modul kiến thức hay học phần đáp ứng

chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: Nội dung xác định modul kiến thức

và các học phần phải đáp ứng những yêu cầu sau đây. Là những kiến thức, kỹ

năng, phương pháp mà CTĐT muốn cung cấp cho sinh viên ngành Giáo dục

Mầm non: Nội dung CTĐT phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc: (1) Đáp

ứng chuẩn đầu ra của chương trình và mang tính hệ thống, (2) tiên tiến hiện đại,

(3) phù hợp nhu cầu thực tế, và (4) có khả năng triển khai trong những điều kiện

cụ thể của người học và người dạy. Với những ràng buộc như trên, việc phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là quá trình phức tạp, đòi hỏi

sự tham gia nhiều thành phần liên quan: Giảng viên, cựu sinh viên, nhà tuyển

dụng, nhà quản lý, sinh viên cuối khóa, nhà khoa học …

(iii) Kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung

Yêu cầu về sản phẩm của kế hoạch này là ma trận các môn học đáp ứng

chuẩn đầu ra và được chia thành các khối kiến thức: Giáo dục đại cương, kiến

thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp.

Kế hoạch nghiên cứu xem xét và rà soát lại CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non nhằm xác định những nội dung, học phần không phù hợp để bổ sung, hiệu

chỉnh, thay thế (nếu cần) để đảm bảo nội dung chương trình thường xuyên được

cập nhật, mới nhất có thể, đáp ứng được mục tiêu đào tạo đã được xác định của

mục tiêu đào tạo.

- Cấu trúc lại nội dung theo định hướng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu

xã hội, xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cần chú ý phát triển nội dung chương

trình cần đảm bảo theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

chương trình khung trình độ cao đẳng sư phạm chuyên ngành Giáo dục Mầm non

với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên nghiệp, các phần tự chọn do các

trường xây dựng. Cụ thể như sau:

(iv) Kế hoạch xây dựng đề cương môn học:

25

Nội dung của kế hoạch phải thể hiện được các lực lượng tham gia xây

dựng đề cương môn học, tên từng giảng viên chịu trách nhiệm xây dựng đề cương

môn học, vai trò của tổ chuyên môn và trưởng khoa chuyên ngành, quản lý cấp

trường trong xây dựng và phê duyệt đề cương môn học và nguồn tài chính hỗ

trợ, thời gian hoàn thành, yêu cầu đối với sản phẩm phải thể hiện được các nội

dung cơ bản sau đây:

- Xác định được mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học theo các cấp độ

khác nhau với từng đơn vị nội dung kiến thức.

- Mô tả được các hình thức tổ chức hoạt động với từng đơn vị nội dung

kiến thức: Nghe giảng trên lớp; Hoạt động nhóm; Hoạt động cá nhân, hoạt động

trải nghiệm, tự học của sinh viên, thực tế tại trường mầm non…. và các phương

pháp giảng dạy tương ứng của giảng viên, thời gian tương ứng với các đơn vị nội

dung học tập trong chương trình môn học.

- Mô tả được những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học tập, trải

nghiệm thực tế nghề nghiệp tại trường mầm non và những nội dung sinh viên

cần đạt được.

- Mô tả được các yêu cầu và hình thức đánh giá đối với sinh viên trong

quá trình học tập.

- Mô tả hệ thống học liệu sinh viên cần đọc và nghiên cứu.

(v) Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình

Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phải được thể hiện theo kế hoạch

của năm học và kỳ học trong CTĐT, mỗi giai đoạn tương ứng với số đơn vị tín

chỉ, hoạt động của giảng viên và sinh viên.

Kế hoạch xác định hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy:

Hình thức tổ chức dạy học lý thuyết hay học thực hành, trải nghiệm thực tế

nghề nghiệp; Học toàn lớp hay học theo nhóm, lên lớp hay tự học của cá nhân ...

Xác định các hình thức tổ chức dạy-học: Căn cứ vào mục tiêu, nội dung

CTĐT đã được xác định, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy học phù hợp

26

cũng là một khâu quan trọng tác động lớn tới kết quả dạy và học. Có 3 lựa chọn

cơ bản:

+ Lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lý thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại nhà

thực hành mầm non, hoạt động ngoài lớp học,...)

+ Lựa chọn quy trình (quy trình về thời gian, cho miễn học/ phụ đạo, địa

điểm học tập)

+ Lựa chọn công nghệ (máy tính, các loại mẫu vật,...)

Phương pháp giảng dạy phụ thuộc vào mụctiêu và nội dung chương trình;

ngày nay phương pháp giảng dạy tích cực với người học là trung tâm, phát huy

tính sáng tạo và dân chủ trong việc dạy và học là phương pháp đánh giá cao. Bên

cạnh đó, tuỳ theo đặc trưng của ngành học và môn học, phương pháp giảng dạy

khác cũng được sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và chuận đầu ra để làm

thước đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chương trình đòi hỏi.

vi) Kế hoạch về đánh giá kết quả: Là một thành phần quan trọng. Bảo

đảm thực hiện đúng nội dung đào tạo và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ thống

đánh giá phải phù hợp với nội dung CTĐT, phù hợp với đối tượng đánh giá và

bảo đảm lượng hoá theo chuẩn đầu ra.

Kế hoạch đánh giá phải được mô tả trong CTĐT và chương trình môn học,

kế hoạch năm học.

1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình

Thành lập Ban chỉ đạo phát triển chương trình của ngành đào tạo Giáo dục

Mầm non gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng

phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng, Trưởng khoa Giáo dục mầm mon và các

giảng viên.

Hiệu trưởng phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong quyết định

về thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động phát triển chương trình và yêu cầu về

sản phẩm cần đạt được của hoạt động.

Xây dựng cơ chế phối hợp với trường mầm non, cán bộ quản lý và giáo

viên là cựu sinh viên của trường trong xây dựng chương trình và cập nhật chương

27

trình.

Huy động chuyên gia, nhà khoa học tham gia đánh giá, tư vấn góp ý cho

CTĐT Giáo dục Mầm non.

Huy động các nguồn tài chính, tài liệu và các cơ sở vật chất khác hỗ trợ để

xây dựng chương trình.

Chuẩn bị các công cụ khảo sát đánh giá chương trình và khảo sát thị trường

lao động về năng lực sinh viên tốt nghiệp và mức độ phù hợp của CTĐT hiện

hành.

Phối hợp với các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia giỏi ở các cơ sở

đào tạo khác tham gia góp ý chương trình và hoàn thiện chương trình.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình

Chỉ đạo hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao

đẳng tại trường cao đẳng là những tác động đến tập thể cán bộ quản lý, giảng

viên và các bên liên quan bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục

tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong

quá trình phát triển chương trình. Tạo động lực để cho các đối tượng tham gia

tích cực hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ

giúp, giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…

Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động

phát triển chương trình một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã

định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.

Đối tượng chỉ đạo phát triển chương trình là các nhà quản lý đào tạo cấp

trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Việc chỉ đạo phát

triển chương trình phải diễn ra thường xuyên và kịp thời để đảm bảo hoạt động phát

triển chương trình không bị gián đoạn. Người chỉ đạo hoạt động cần nắm được khái

quát về bản chất và định hướng cho hoạt động đi đúng hướng, vừa đúng quy chế

chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, vừa mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với điều kiện

và hoàn cảnh của nhà trường, đáp ứng nhu cầu người học và xã hội.

28

Việc chỉ đạo của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục cho tất cả các

đối tượng tham gia trong trong quyết định thành lập hội đồng phát triển CTĐT

như:

Chỉ đạo hoạt động khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng với thị

trường lao động tại các cơ sở Giáo dục Mầm non sau khi tốt nghiệp CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.

Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào

tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non trình độ cao đẳng.

Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình

độ cao đẳng và xây dựng các mục tiêu chương trình.

Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức và tổ hợp môn học dựa trên

modul kiến thức

Chỉ đạo xây dựng chương trình khung và thiết kế đề cương môn học bám

sát chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đã xây dựng.

Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình: Chỉ đạo chuẩn bị nguồn học liệu,

giảng dạy, thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp, thực tập … đặc biệt là đổi mới

phương pháp hình thức tổ chức dạy học để đạt chuẩn đầu ra.

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình

và tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cập nhật CTĐT đáp

ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình

Kiểm tra, đánh giá thực hiện phát triển CTĐT là khâu có vai trò vô cùng

quan trọng, nó có tác dụng tạo động lực cho hoạt động đạt được hiệu quả. Để

thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, các nhà quản lý đào tạo cấp trường

cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác. Các biện pháp

kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non.

Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện CTĐT ngành Giáo

29

dục Mầm non trình độ cao đẳng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Bởi trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực

hiện CTĐT, nhà quản lý sẽ nắm được những mặt đã làm được, mặt chưa làm

được của quá trình đào tạo. Từ đó có các biện pháp phát huy những mặt tích cực,

khắc phục những mặt còn hạn chế trong CTĐT.

Việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện CTĐT phải được tiến

hành từ khâu thực hiện chương trình các môn học đến chất lượng của hoạt động

giảng dạy của giảng viên cũng như kết quả học tập của học sinh sinh viên.

Kết quả của kiểm tra hoạt động dạy học là cơ sở để điều chỉnh hoạt động

dạy, hoạt động học và CTĐT. Nếu kiểm tra sai dẫn đến nhận định sai về chất

lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng CTĐT. Kiểm tra kết quả dạy

học đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát

triển CTĐT nói chung, quản lý chất lượng dạy học nói chung. Do vậy quản lý

kiểm tra kết quả dạy học là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại các trường đại học.

Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ

học sinh sinh viên, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh sinh viên

cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế giúp

giảng viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh sinh viên.

Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình của cán bộ quản lý không chỉ

giúp cán bộ quản lý nắm rõ chất lượng thực hiện CTĐT, mà còn góp phần hình

thành cho học sinh sinh viên ý thức học tập, có thói quen tự kiểm tra, đánh giá,

nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính kỷ luật, tự giác trong học tập.

Đồng thời giúp cho giảng viên điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp

với môn học và trình độ nhận thức của sinh viên… Qua đó cung cấp cho cán

bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực trạng CTĐT trong trường để có

những chỉ đạo, bổ sung, sửa chữa kịp thời những lệch lạc trong CTĐT; khuyến

khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt chất lượng đầu ra cho

30

học sinh sinh viên.

Để tiến hành quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đạt

được kết quả tốt, đòi hỏi cán bộ quản lý phải lập kế hoạch cụ thể, tổ chức, lãnh

đạo và quá trình kiểm tra kết quả của CTĐT cũng như kết quả dạy học. Cán bộ

quản lý phải kiểm tra đầy đủ các mặt, các khía cạnh theo mục đích, yêu cầu hoạt

động kiểm tra việc thực hiện CTĐT, kết quả học tập nhằm đánh giá được toàn

diện một cách đầy đủ CTĐT, hoạt động dạy học, thực hiện tốt nhất mục tiêu kiểm

tra đánh giá đã đề ra.

Quản lý việc kiểm tra CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại các trường đại

học phải được cán bộ quản lý quan tâm thực hiện tổng thể các công việc liên

quan đến CTĐT theo chuẩn đầu ra của nhà trường. Đó không chỉ là việc kiểm

tra khâu xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện chương trình như: hoạt động

dạy của giảng viên, hoạt động học của học sinh sinh viên đối với môn học này;

mà còn bao gồm cả việc tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một

cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện CTĐT, nhằm đánh

giá chính xác chất lượng của chương trình, từ đó có những biện pháp phát triển

chương trình ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra phù hợp với xu thế

phát triển của xã hội.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Cơ chế, chính sách của nhà nước về giáo dục, đào tạo đã tác động sâu

rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của các trường đại học, cao đẳng.

Giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức đào tạo, xây dựng CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non phù hợp,… góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và chất

lượng nguồn lao động phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.

- Tác động của nhu cầu xã hội: Nền giáo dục đại học trên thế giới đang có

những chuyển biến nhanh theo tốc độ biến đổi không ngừng của xu thế thời đại

31

với những vận hội mới, thời cơ và thách thức mới: một mặt tăng cường phát triển

hợp tác, một mặt phải đương đầu với cạnh tranh quyết liệt. Vì thế việc “đào tạo

đáp ứng nhu cầu xã hội” là một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao chất

lượng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non.

- Nhận thức và thái độ tham gia của các bên liên quan trong phối hợp với

trường cao đẳng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non.

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

- Mục tiêu CTĐT: Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm các mục tiêu ngành,

quốc gia; mục tiêu của nhà trường; mục tiêu đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Việc xác

định rõ các mục tiêu đào tạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý xây

dựng CTĐT. Do đó, cần phải có sự khảo sát, đánh giá kĩ càng khi xây dựng mục

tiêu CTĐT.

- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng CTĐT: Công tác kiểm định, đánh

giá giúp cho nhà trường biết được chất lượng CTĐT có đáp ứng được nhu cầu

người học, người sử dụng lao động và thực tiễn xã hội hay không. Từ đó, điều

chỉnh, bổ sung CTĐT phù hợp.

- Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập: Cơ sở

vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu của

quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập bao

gồm: Hệ thống phòng học, phòng thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho

giảng dạy như: Giáo án, giáo trình, bảng viết, máy tính, máy chiếu, mô hình,…

Cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học có vai trò quan trọng không kém trong

việc đảm bảo thực hiện CTĐT. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy

hiện đại có thể giúp cho giảng viên áp dụng được nhiều PPGD sinh động và thu

hút người học. Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản

và hiện đại sẽ dễ dàng giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế,

và phát huy tốt khả năng tư duy sáng tạo của mình. Hệ thống thư viện với các

phòng đọc rộng rãi và cung cấp nhiều tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho

32

người học phát huy khả năng tự học và nghiên cứu khoa học…

- Đội ngũ CBQL và giảng viên, sinh viên:

Cán bộ quản lý: Trước yêu cầu đổi mới mục tiêu, phương thức đào tạo

nhằm phát huy cao khả năng học tập của sinh viên trước bối cảnh hội nhập quốc

tế đòi hỏi CBQL là những người có năng lực, nhạy bén nhằm tổ chức, quản lý,

phát triển CTĐT của nhà trường.

Giảng viên: là người trực tiếp tham gia các hoạt động truyền đạt kiến thức,

kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm của mình tới sinh viên, giúp cho sinh viên đạt được

chuẩn trình độ, kiến thức, kĩ năng mà mục tiêu của CTĐT đã đề ra; giảng viên

trước yêu cầu mới về vị trí và vai trò phát triển chương trình giáo dục và đào tạo

cần có năng lực phát triển CTĐT và thực hiện tốt yêu cầu và nội dung phát triển

CTĐT trong quá trình xây dựng, tổ chức quá trình đào tạo sinh viên.

Sinh viên: với vai trò là chủ thể tự đào tạo trong quá trình đào tạo, cần xác

định đúng đắn mục tiêu học tập, tự xây dựng thực hiện kế hoạch đào tạo của cá

nhân, nội dung đào tạo dưới vai trò chủ đạo của giảng viên và nội dung CTĐT,

chuyên ngành đào tạo. Mỗi sinh viên tốt nghiệp ra trường bắt buộc phải đạt được

mục tiêu đào tạo

33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng

giữ vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên mầm non nhằm nâng cao

chất lượng GD&ĐT của nhà trường và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là một hoạt

động thường xuyên, liên tục bao hàm làm mới chương trình và cập nhật, hoàn

thiện chương trình. Quá trình phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình

độ cao đẳng phải tuân theo quy trình xác định có sự tham gia của các bên liên

quan và cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên của nhà trường.

Với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng, công tác quản

lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non luôn phải tìm kiếm, nhìn

nhận các thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh

trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng

tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm

non.

Với quan điểm phát triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát

triển chương trình cần phải có cái nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương

thức đào tạo theo HCTC, thể hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá

trình đào tạo, đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều

chỉnh thường xuyên CTĐT.

Xây dựng nội dung CTĐT càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với sự phát triển

của kinh tế xã hội và nhu cầu của đất nước thì sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra cho

học sinh sinh viên, giúp học sinh sinh viên có năng lực, sở trường, khả năng thích

ứng nhanh đối với sự phát triển của xã hội, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Để thực hiện tốt hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở

trường cao đẳng, nhà trường cần quản lý hoạt động phát triển CTĐT, quá trình

quản lý được thực hiện theo các chức năng của quản lý đào tạo bao gồm lập kế

hoạch phát triển chương trình, tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình và đánh

34

giá kết quả thực hiện CTĐT. Quá trình quản lý hoạt động phát triển chương

trình chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan trong đó

năng lực quản lý và năng lực phát triển chương trình của giảng viên là hai yếu

tố then chốt.

35

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN

2.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn và tổ chức khảo sát

2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Trường CĐCĐ Bắc Kạn (Backan community college) tiền thân là

trường Trung học Sư phạm Bắc Kạn thành lập ngày 11/6/1998 theo Quyết định

số 396/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Kạn. Trường đóng ở địa bàn Phường Sông

Cầu, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn. Từ khi thành lập trường, được sự quan

tâm của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh cùng với sự phát huy nội lực của bản thân, nhà

trường vừa tròn 20 năm xây dựng và phát triển. Từ ngôi trường này các thế hệ

HSSV đã trưởng thành trên nhiều lĩnh vực đem tài tài, đức của mình góp phần

xây dựng quê hương đất nước.

Tổ chức bộ máy của Nhà trường gồm có:

Ban Giám hiệu: gồm 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng.

Các phòng chức năng: gồm 04 phòng: Phòng Đào tạo - Nghiên cứu Khoa

học; Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng

Kế hoạch - Tài chính.

Các Khoa chuyên môn: gồm 03 khoa: Khoa Sư phạm; Khoa Tổng hợp;

Khoa Cơ bản.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Tính đến thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018,

toàn trường có 77 cán bộ, giáo viên và hợp đồng lao động. Chất lượng đội ngũ

cán bộ, giáo viên không ngừng được nâng cao. Hiện nay, toàn trường có 45/77

cán bộ, giáo viên có trình độ Thạc sĩ, chiếm tỉ lệ 58,4%.

Định hướng phát triển: Trong năm học 2017 - 2018, cùng với khó khăn

chung của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, quy mô tuyển sinh

và đào tạo của Nhà trường giảm. Trước những khó khăn đó, Đảng ủy, Ban Giám

36

hiệu Nhà trường sớm hoạch định phương hướng và đề ra những bước đi tích cực,

phù hợp với xu thế mới. Các loại hình đào tạo không ngừng được mở rộng, bao

gồm: Đào tạo hệ trung học, hệ cao đẳng, cao đẳng liên thông mầm non theo qui

chế đào tạo tín chỉ từ khóa tuyển sinh 2015, liên kết đào tạo hệ Đại học vừa làm

vừa học, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực

giáo dục.

Từ năm học 2015-2016 Trường đã mở rộng công tác liên kết đào tạo hệ

Cao học với các Học viện, các trường Đại học có uy tín trên cả nước.

Với định hướng “Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo,

bồi dưỡng đa cấp, đa ngành nghề, đa lĩnh vực theo nhu cầu và nguyện vọng của

cộng đồng nhân dân Tỉnh Bắc Kạn và các tỉnh lân cận. Cung ứng đến người học

các dịch vụ giáo dục phù hợp; tạo cơ hội để người học phát triển toàn diện và hội

nhập; đảm bảo chất lượng và sự phát triển bền vững của Nhà trường”. Để đảm

được chất lượng dạy và học, Nhà trường đang nỗ lực tập trung mọi nguồn lực

trong thực hiện, phát triển và quản lý phát triển CTĐT góp phần nâng cao chất

lượng hoạt động đào tạo.

Trên cơ sở kế thừa CTĐT đã có, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đổi mới CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non bằng cách thiết kế nhiều học phần tự chọn bên cạnh

các học phần bắt buộc để sinh viên có thể lựa chọn các kiến thức chuyên môn bổ

trợ cho công việc và vị trí công tác của mình được tốt hơn sau khi tốt nghiệp. Đối

với từng học phần, khối lượng kiến thức được phân bổ khoa học và phù hợp với

mục tiêu kiến thức, kĩ năng mà người học cần đạt được; phân bổ phù hợp tỉ lệ

giữa lý thuyết với thực hành hoặc thực tập nghề nghiệp; xây dựng cụ thể lịch

trình và kế hoạch học tập.

2.1.2. Tổ chức khảo sát

2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát

Đánh giá thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, nhận thức

về quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

37

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn, những nguyên nhân của thực trạng.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

Nhận thức của CBQL, giảng viên, sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non và quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

Thực trạng quy trình phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn.

Thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát

STT Đối tượng khảo sát Số lượng

1 Cán bộ quản lý cấp phòng 10

2 Cán bộ quản lý cấp khoa 10

3 Giảng viên 25

4 Sinh viên, cựu sinh viên 80

5 Nhà tuyển dụng, các trường mầm non 15

Tổng cộng 140

Trong đó: CBQL có độ tuổi từ 30- 40 chiếm 65%, từ 40 - 50 chiếm 25%,

trên 50 chiếm 10%; Giảng viên có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 65%, dưới 30 chiếm

25%, trên 50 tuổi chiếm 15%: sinh viên được khảo sát là những cựu sinh viên và

sinh viên đang học năm cuối của ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc

Kạn.

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Phỏng vấn trực tiếp; Phương pháp quan sát; Điều tra bằng phiếu hỏi;

Phương pháp trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm; Xử lý kết quả khảo sát bằng

phương pháp thống kê.

38

2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực hiện

hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường

Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Nhận thức đúng về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc

Kạn có vai trò quan trọng để tổ chức thực hiện và quản lý hiệu quả nội dung

CTĐT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Công tác phát triển CTĐT luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao

của Ban Giám hiệu Trường CĐCĐ Bắc Kạn. Để đánh giá thực trạng nhận thức

của CBQL, giảng viên tham gia thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở

Trường CĐCĐ Bắc Kạn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến trên các

đối tượng CBQL và giảng viên (45 phiếu), chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục

1). Kết quả được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên

tham gia thực hiện chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

Ý kiến đánh giá

Đồng ý TT Nội dung Phân vân

SL SL SL TL (%)

1 Xây dựng lại CTĐT 2 Làm mới CTĐT 3 Bổ sung một số nội dung CTĐT 13 20 30 TL (%) 28,9 32 71,1 0 44,4 25 55,6 0 66,7 15 33,3 0 Không đồng ý TL (%) 0 0 0

4 25 55,6 20 44,4 0 0 Là một quá trình liên tục hoàn thiện chương trình ở cấp độ khác nhau

0 5 Nội dung khác 45 100 0 0 0

Kết quả khảo sát cho thấy có 55,6% nhận thức CBQL, giảng viên cho rằng:

Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là một quá trình liên tục hoàn thiện

chương trình ở cấp độ khác nhau. Phỏng vấn một số giảng viên có quan niệm

trên họ cho rằng, phát triển CTĐT phải diễn ra thường xuyên liên tục bao hàm

39

cả khâu cập nhật và khâu làm mới chương trình. Một bộ phận khác có ý kiến cho

rằng phát triển chương trình đào tạo là cần làm mới CTĐT (44,4%); 66,7% ý

kiến nhận thức coi phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là bổ sung một số

nội dung vào CTĐT và 28,9% ý kiến cho rằng đó là quá trình xây dựng lại CTĐT.

Nhận thức của họ có sự khác biệt do quan điểm và cách nhìn nhận đánh

giá khác nhau. Tuy nhiên, họ cùng chung một lý tưởng là làm mới hoặc bổ sung

hoặc liên tục hoàn thiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Một trong những

nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên do giai đoạn trước đây Bộ Giáo dục-Đào tạo

ban hành CTĐT cao đẳng sư phạm và thống nhất trong toàn quốc về CTĐT của

từng ngành.

Đánh giá chung: Hầu hết cán bộ quản lý và giảng viên chuyên ngành đào

tạo giáo viên mầm non trường CĐCĐ Bắc Kạn đã có nhận thức đúng nhưng chưa

đầy đủ về phát triển CTĐT, đây là vấn đề cán bộ quản lý nhà trường và khoa

chuyên ngành cần quan tâm.

2.2.2. Thực trạng về cách tiếp cận hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non đã triển khai

Để đánh giá nhận thức của CBQL và giảng viên về vấn đề này, chúng tôi

sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1). Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 2.3:

Bảng 2.3: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình đã thực hiện

STT Nội dung

1 Số lượng đánh giá 20/45 Tỉ lệ (%) 44,4

2 16/45 35,6

3 7/45 15,6

4 Tiếp cận nội dung Tiếp cận mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên) Cách tiếp cận khác 2/45 4,4

Theo bảng số liệu khảo sát: Có 15,6% CBQL, giảng viên chọn đã thực

hiện phát triển chương trình theo hướng tiếp cận năng lực sinh viên đáp ứng yêu

cầu năng lực giáo viên mầm non; 35,6% CBQL, giảng viên đang mắc phải hướng

40

tư duy cũ là phát triển chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu và định hướng

đạt được nó bởi họ đã từng in sâu việc thực hiện phát triển chương trình theo

mục tiêu, dập khuôn để dễ cho việc quản lý dạy và học; 44,4% chọn hướng tiếp

cận nội dung tức là họ chỉ cần xác định nội dung và truyền đạt cho sinh viên

những nội dung cần lĩnh hội. Ngoài ra có 4,4% họ chọn hướng tiếp cận khác.

Thực tế cho thấy năng lực phát triển chương trình của cán bộ giảng viên trường

CĐCĐ Bắc Kạn còn hạn chế, khi trao đổi với một số giảng viên họ tâm sự khi

làm chương trình tham khảo chương trình của một số đơn vị khác, xem người ta

có gì mới, học phần gì mới thì mình cũng bổ sung theo, chủ yếu quan tâm đến

nội dung đào tạo, chưa quan tâm đến năng lực sinh viên cần có khi tốt nghiệp.

2.2.3. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo đã triển khai ở

trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Quy trình thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại trường

CĐCĐ Bắc Kạn thông qua bảng số liệu 2.4 dưới đây.

Kết quả khảo sát bảng 2.4. cho thấy thực trạng quy trình phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn như sau: Cựu sinh viên cho

rằng mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và quy trình phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non chưa thường xuyên (67,5%). Bên cạnh đó, việc khảo

sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu

cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non cũng chưa

được tiến hành thường xuyên với mức độ tương tự (66,7%).

Nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về việc xác định chuẩn đầu ra

của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, có 73,3% CBQL, giảng viên đánh giá thực

hiện thường xuyên. Đây là điều dễ hiểu vì ngành đào tạo thực hiện theo hệ thống

tín chỉ được 8 năm nên đã xây dựng chuẩn đầu ra theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

Bảng 2.4: Quy trình phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

41

STT Nội dung thực hiện

Thường Xuyên Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên Chưa thực hiện

0,0 1 27/40 67,5 13/40 32,5

2 0,0 10/15 66,7 5/15 33,3

3 0,0 Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

4 Xác định mục tiêu chương trình 0,0

5

6 33/45 73,3 37/45 82,2 11/45 24,4 8/45 17,8 12/45 26,7 8/45 17,8 30/45 66,7 26/45 57,8 4/45 8,9 11/45 24,4

7 10/45 22,2 5/45 11,1 30/45 66,7 Xác định ma trận các modul kiến thức Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung

9 Thiết kế đề cương môn học 22/45 48,9 7/45 15,6 8/45 17,8 3/45 6,6

10 Tổ chức thực hiện chương trình 0,0 0,0

11 Đánh giá chương trình

12 Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình

13 Nội dung khác 15/45 33,3 35/45 77,8 45/45 100 12/45 26,7 13/45 28,9 0 26/45 57,8 27/45 60 0 7/45 15,5 5/45 11,1 0

Việc xác định mục tiêu CTĐT được diễn ra thường xuyên, theo kết quả

điều tra có 82,2% CBQL, giảng viên đánh giá thường xuyên. Tuy nhiên, công

42

tác xác định ma trận các modul kiến thức thì chưa được thường xuyên (66,7%).

Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức có (57,8%) đánh giá chưa thường

xuyên. Trong khi đó, 66,7% các đối tượng khảo sát đánh giá chưa thực hiện đối

sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

Xây dựng chương trình khung chưa được thường xuyên (48,9%). Thiết kế đề

cương môn học diễn ra thường xuyên (77,8%). Tổ chức thực hiện CTĐT giáo

viên mầm non diễn ra thường xuyên (100%). Hàng năm Trường CĐCĐ Bắc Kạn

tuyển được chỉ tiêu ngành Giáo dục Mầm non nên việc thực hiện chương trình

diễn ra thường xuyên không bị ngắt quãng các năm đào tạo. Tuy nhiên, Nhà

trường đào tạo đa ngành, đa cấp nên chưa thường xuyên đánh giá CTĐT ngành

này, có 57,8% CBQL, giảng viên đánh giá chưa thường xuyên, chính vì vậy mà

việc hoàn thiện chương trình sau đánh giá cũng chưa được tiến hành thường

xuyên ở mức độ cao chỉ có 28,9% đánh giá là tiến hành thường xuyên còn lại các

ý kiến đánh giá là chưa thường xuyên và chưa thực hiện.

Đánh giá chung: Trong quá trình triển khai quy trình phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã thực hiện tương đối tốt

các nội dung sau đây: Xác định chuẩn đầu ra; Xác định mục tiêu của chương

trình; Xây dựng đề cương chi tiết môn học; Tổ chức thực hiện CTĐT. Các nội

dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và các nhà tuyển dụng; Tổ

hợp môn học dựa trên các modul kiến thức đáp ứng chuẩn đầu ra; Đối sánh

chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù hợp; Đánh giá chương

trình và hoàn thiện chương trình. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, chúng

tôi được biết một trong những nguyên nhân cơ bản là giảng viên ngại thay đổi,

quen làm theo cách cũ và công tác quản lý phát triển CTĐT chưa thực sự sát sao,

chưa giám sát được quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong trường.

2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình

đào tạo

Khảo sát trên 140 CBQL, giảng viên giảng dạy chuyên ngành Mầm non

43

của Trường Cao đẳng Bắc Kạn, cựu sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non

và Nhà tuyển dụng, một số trường Mầm non, kết quả thu được ở bảng 2.5.

Bảng 2.5: Thực trạng các nguồn lực được huy động

để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

Số lượng Tỉ lệ STT Nội dung đánh giá (%)

1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp 20/140 14,3

Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp 2 23/140 16,4

3 Cán bộ quản lý nhà trường 113/140 80,7

4 Giảng viên chuyên ngành 128/140 91,4

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác 15/140 10,7

6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành 23/140 16,4

7 Những lực lượng khác 2/140 1,4

Theo ý kiến của Trưởng Khoa Sư phạm của Trường CĐCĐ Bắc Kạn cho

biết: “Việc triển khai CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, Khoa đã huy động chủ

yếu các đối tượng là: Giảng viên chuyên ngành, CBQL nhà trường, giảng viên

chuyên ngành thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các

chuyên gia giỏi đầu ngành tham gia góp ý chương trình đào tạo. Nhà trường và

khoa chủ động tổ chức các seminar để giảng viên tham gia góp ý CTĐT.

Theo số liệu thống kê thực tế cho thấy: Lực lượng tham gia phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non nhiều nhất là giảng viên chuyên ngành có 91,4%

ý kiến đánh giá, tiếp đến là cán bộ quản lý nhà trường có 80,7% đánh giá; Huy

động cựu sinh viên ngành Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp tham gia xây dựng

chương trình có 16,4% ý kiến đánh giá; Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở

đào tạo khác và chuyên gia giỏi đầu ngành chiếm 16,4% ý kiến đánh giá; Nhà

tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tham gia phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non là 14,3% và cuối cùng là lực lượng khác như chuyên viên phòng ban, trung

tâm là 1,4% ý kiến đánh giá.

44

Đánh giá chung: Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã huy động được các nguồn lực

tham gia phát triển CTĐT Giáo dục Mầm non: Các chuyên gia giỏi, nhà tuyển

dụng, cựu sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên, tuy nhiên mức độ huy động

nhà tuyển dụng, nhà khoa học tham gia phát triển CTĐT chưa cao, chưa được

phổ biến đến cán bộ giảng viên và các bên liên quan biết, đây là điểm nhà quản

lý cần quan tâm trong phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành

Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển chương trình đào

tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Nhà trường và Khoa Sư phạm đã lập kế hoạch để phát triển CTĐT chuyên

ngành Giáo dục Mầm non. Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò chỉ đạo còn Phòng

Đào tạo phối hợp với khoa phụ trách công tác chuyên môn trực tiếp lập kế hoạch

phát triển CTĐT.

Theo số liệu thống kê cho ta thấy: Việc lập kế hoạch phát triển CTĐT của

nhà trường chưa được tốt. Cụ thể: Lập kế hoạch phát triển CTĐT chuyên ngành

Giáo dục Mầm non hàng năm chưa được thường xuyên (62,2%); Lập kế hoạch

định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm

non hai năm một lần chưa được thường xuyên (60%); Lập kế hoạch làm mới

chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm non bốn năm một lần được thực hiện

thường xuyên hơn với 73,3% ý kiến đánh giá. Trong khi đó, việc lập kế hoạch

phát triển chương trình môn học hàng năm chưa được thực hiện (62,2%) hay có

thực hiện thì còn hạn chế (26.7%) và lập kế hoạch phát triển chương trình bài

học mỗi kỳ dạy chưa thực hiện (77,8%).

Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

TT Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện (%)

45

Chưa Chưa Thường thường thực xuyên xuyên hiện

Lập kế hoạch phát triển CTĐT 5/45 28/45 12/45 1 chuyên ngành Giáo dục Mầm non 11,1% 62,2% 26,7% hàng năm

Lập kế hoạch định kỳ rà soát điều 6/45 27/45 12/45 2 chỉnh chương trình chuyên ngành 13,3% 600% 26,7% Giáo dục Mầm non hai năm một lần

Lập kế hoạch làm mới chương trình 33/45 12/45 0,0 3 chuyên ngành Giáo dục Mầm non 73,3% 26.7% bốn năm một lần

Lập kế hoạch phát triển chương trình 5/45 12/45 28/45 4 môn học hàng năm 11,1% 26,7% 62.2%

Lập kế hoạch phát triển chương trình 10/45 35/45 5 0,0 bài học mỗi kỳ dạy 22,2% 77,8%

6 Các kế hoạch khác 0 0 0

Nhận xét đánh giá chung về thực trạng lập kế hoạch phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non: Hoạt động phát triển CTĐT chưa được CBQL, giảng

viên quan tâm phát triển thường xuyên đặc biệt là chương trình môn học và bài

học. Nguyên nhân do nhận thức về phát triển chương trình của giảng viên chưa

đầy đủ, do tâm lý ngại thay đổi và làm theo cách tư duy cũ về phát triển chương

trình, mặt khác do công tác quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

chưa chặt chẽ.

46

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1) để khảo sát đánh giá về công tác tổ chức

hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, chúng tôi khảo sát trên

45 CBQL, giảng viên của trường (với các mức độ đánh giá tốt nhất 4 điểm thấp

dần đến 1 điểm) kết quả khảo sát cho thấy công tác tổ chức hoạt động phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở các trường CĐCĐ Bắc Kạn chưa thực sự tốt,

chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình. Ở mỗi nội dung đánh giá khác nhau thì

mức độ thực hiện cũng khác nhau. Cụ thể (bảng 2.7).

Bảng 2.7: Nội dung công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

Mức độ thực hiện (%)

Nội dung thực hiện

Điểm trung bình

1

2

3

4

0,0

0,0

3,27

33/45 73,3%

12/45 26,7%

0,0

2,51

26/45 57,8%

15/45 33,3%

4/45 8,9%

0,0

3,17

4/45 8,9%

29/45 64,4%

12/45 26,7%

0,0

0,0%

2,49

23/45 51,1%

22/45 48,9%

0,0

3,15

0,0

2,84

13/45 28,9% 6/45 13,3%

0,0

1,82

14/45 31,1%

6/45 13,3% 13/45 28,9% 19/45 42,2%

26/45 57,8% 26/45 57,8% 10/45 22,2%

0,0

1,82

14/45 31,1%

19/45 42,2%

10/45 22,2%

0,0

1,82

14/45 31,1%

19/45 42,2%

10/45 22,2%

1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 2. Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên quan để phát triển chương trình 5. Xác định quy trình phát triển chương trình 6. Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT 7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT. 8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình 9. Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau đánh giá chương trình 10. Nội dung khác

0

0

0

0

0

47

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy công tác tổ chức thực hiện nội dung

phát triển CTĐT trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non bước đầu đã thực

hiện tương đối tốt như: Bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL và giảng viên về phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT;

Xác định quy trình phát triển CTĐT; Thành lập ban chỉ đạo phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non.

Tuy nhiên nhiều nội dung tổ chức thực hiện chưa tốt đó là:

Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT.

Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong

phát triển chương trình.

Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau đánh giá chương trình.

Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT giáo viên mầm non.

Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên quan để phát triển chương trình.

Khi phỏng vấn giảng viên Q thuộc Khoa Sư phạm của Trường về tổ chức

đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Khoa, giảng viên cho biết: Khoa

và Trường chưa tổ chức đánh giá chương trình cũng như tự đánh giá CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non nên giảng viên chưa tham gia và cũng chưa xây dựng

kế hoạch khắc phục tồn tại.

Đánh giá chung: Công tác tổ chức phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non trình độ cao đẳng ở trường CĐCĐ Bắc Kạn đã được thực hiện tương đối tốt

ở một vài nội dung, tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế đó là: Huy động các

nguồn lực để phát triển CTĐT giáo viên mầm non; Xây dựng cơ chế phối hợp

với các bên liên quan để phát triển chương trình; Xác định các tiêu chí, công cụ

đánh giá CTĐT; Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá

nhân trong phát triển chương trình; Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau

đánh giá CTĐT. Đây là những điểm CBQL cần quan tâm trong phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.

48

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Tìm hiểu thực tế về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 (phụ lục 1)

khảo sát 45 CBQL, giảng viên trong trường và thu được kết quả như sau:

Phân tích bảng tổng hợp điều tra trên đây cho thấy Nhà trường và Khoa

Sư phạm đã có chỉ đạo thực hiện tương đối tốt một số nội dung sau đây:

Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình có điểm số trung bình là 3,08.

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình

có điểm số trung bình đạt 3,42

Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học có điểm trung bình đạt 3,08

Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình có điểm số trung bình đạt 2,98

Một số nội dung chỉ đạo còn đạt mức thấp đó là các nội dung sau đây:

Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non và

mức độ đáp ứng nghề của cựu sinh viên có điểm số trung bình đạt 2,15

Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp đạt điểm

trung bình là 2,04.

Chỉ đạo xác định ma trận môn học đạt điểm trung bình là 2,04.

Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học

không đáp ứng chuẩn đầu ra đạt điểm trung bình là 1,76.

Chỉ đạo đánh giá chương trình đạt điểm trung bình là 2,02.

49

Bảng 2.8: Nội dung chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Mức độ thực hiện SL (%)

TT Nội dung thực hiện 1 2 3 4 Điểm trung bình

1. 2,15 12/45 26,7% 17/45 37,8% 13/45 28,9% 3/45 6,7%

2. 2,04 13/45 28,9% 19/45 42,2% 11/45 24,4% 2/45 4,4%

3. 2,68 6/45 13,4% 11/45 24,4% 19/45 42,2% 9/45 20,0%

4. 0,0 3,08

5. 2,04 13/45 28,9% 11/45 24,4% 19/45 42,2% 19/45 42,2% 11/45 24,4% 15/45 33,3 % 2/45 4,4%

6. 0,0 1,76 20/45 44,4% 19/45 42,2% 7/45 15,6%

7. 0,0 3,0 14/45 31,1% 17/45 37,8% 14/45 31,1%

8. 0,0 0,0% 3,42 26/45 57,8% 19/45 42,2%

9. 0,0 3,08

10. 0,0 2,98 Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non và mức độ đáp ứng nghề của cựu sinh viên Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình Chỉ đạo xác định ma trận môn học Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng chuẩn đầu ra. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình

11. Chỉ đạo đánh giá chương trình 2,02

12. Các nội dung khác 17/45 37,8% 0 11/45 24,4% 16/45 35,6% 14/45 31,1% 0 19/45 42,2% 14/45 31,1% 10/45 22,2% 0 15/45 33,3% 15/45 33,3% 4/45 8,9% 0 0

50

Tuy nhiên khi phân tích nghiên cứu đề cương chi tiết môn học, chúng tôi

thấy đề cương môn học chưa được xây dựng theo hướng thực sự tiếp cận năng

lực còn nặng về nội dung học tập, chưa quan tâm đến đạt chuẩn đầu ra của sinh

viên trong quá trình học tập môn học. Giảng viên chưa thể hiện đa dạng hóa các

hình thức tổ chức học tập của sinh viên.

Nhận xét đánh giá chung: Công tác chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non đã được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện,

nhiều nội dung được chỉ đạo thực hiện tốt đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo

xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xây dựng

các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi

dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình; Chỉ đạo thiết kế đề

cương môn học; Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình. Bên cạnh đó còn một

số nội dung chưa được quan tâm chỉ đạo tốt đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo

khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh

viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xác định ma trận môn học; Chỉ đạo tổ

hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng

chuẩn đầu ra; Chỉ đạo đánh giá chương trình. Đề cương môn học chưa được thiết

kế theo tiếp cận năng lực.

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng

đồng Bắc Kạn

Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý đào tạo của Trường, chúng tôi nhận thấy

việc triển khai đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của nhà trường không

được diễn ra thường xuyên. Điều này cũng dễ hiểu, Trường CĐCĐ Bắc Kạn là

trường đào tạo đa ngành trình độ cao đẳng, chương trình Giáo dục Mầm non thực

hiện theo chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành đã nhiều năm, do đó

51

việc đánh giá CTĐT, chương trình môn học chưa được nhà trường quan tâm một

cách bài bản mà chủ yếu tập trung đánh giá kết quả dạy học, rèn luyện nghề

nghiệp của sinh viên theo chương trình đã xây dựng.

Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá được quy định trong

quy chế tổ chức đào tạo, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã ban hành các quy định hướng

dẫn cụ thể quy trình tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi kết thúc học phần và xét tốt

nghiệp. Căn cứ quy trình này công tác tổ chức thi, kiểm tra của trường được tiến

hành tương đối tốt, khách quan, đảm bảo công bằng, chính xác.

Phòng Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học thường xuyên cập nhật các thông tư,

quyết định của ngành song song với việc rà soát, tham mưu với Ban Giám hiệu

Nhà trường bổ sung, sửa đổi các quy trình kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với yêu

cầu đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

kiểm tra đánh giá giảng viên và sinh viên trong trường. Qua nghiên cứu hồ sơ quản

lý chuyên môn cho thấy việc đánh giá quá trình dạy học chưa được tăng cường

còn thực hiện theo hình thức đánh giá niên chế, đây là một trong những nguyên

nhân dẫn tới chất lượng đào tạo chưa thường xuyên được kiểm soát và chưa đánh

giá được sự tiến bộ của sinh viên trong quá trình đào tạo.

Nghiên cứu số kiểm tra nội bộ trường học của Trường cho thấy Nhà trường

đã thường xuyên thanh tra, kiểm tra giờ giấc ra vào lớp, thực hiện kế hoạch giảng

dạy của giảng viên và học tập sinh viên. Thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức

các buổi dự giờ nhằm đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên trong

việc thực hiện quy chế, quy định về chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng

dạy, thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, tuy nhiên chưa

thấy có kế hoạch khắc phục những tồn tại hay rút kinh nghiệm của các giờ giảng.

Kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của SV qua thái độ, ý thức trong học

tập, khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành, hoạt động nhóm, Trường chưa

có đánh giá hiện trạng sinh viên tốt nghiệp và mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của

sinh viên.

52

Đánh giá chung: Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá

kết quả giảng dạy, rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên và quá trình tổ chức thực

hiện của giảng viên. Trường chưa quan tâm đến đánh giá CTĐT, việc phát triển

chương trình nhà trường và chương trình môn học. Kết quả khảo sát này hoàn

toàn phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.7 và bảng 2.8.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Để có thông tin về nội dung này chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 8 (phụ lục 1)

để lấy ý kiến đối tượng khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non (với các mức độ đánh giá tốt nhất 5 điểm

thấp dần đến 1 điểm). Kết quả như sau:

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

TT Yếu tố ảnh hưởng Điểm Thứ bậc

1 Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa 3.4 1

2 Năng lực phát triển chương trình của giảng viên 3,2 2

3 Chưa có sự tham gia của các bên liên quan 3,08 3

4 Thiếu nguồn tài chính 2,9 4

5 Một số khó khăn khác 2,7 5

Bảng kết quả trên cho thấy mức độ ảnh hưởng và sắp xếp thứ bậc ảnh

hưởng từ cao xuống thấp lần lượt như sau:

Thứ nhất: về năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa. Điều dễ

hiểu là cán bộ quản lý cấp trường với khối lượng công việc lớn họ phải quản lý

nhiều CTĐT nên mức độ họ quan tâm của họ là bao quát và tổng thể. Còn đối

với cán bộ quản lý cấp Khoa, ngoài việc quản lý hoạt động phát triển chương

trình thì họ còn làm các việc chuyên môn khác như giảng dạy và cũng quản lý

các ngành đào tạo khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận là năng lực quản lý phát triển

53

chương trình của cán bộ quản lý cấp trường và cấp khoa ở mức độ hạn chế nhất

định nên cũng ảnh hưởng ít nhiều. Theo khảo sát các đối tượng đánh giá mức độ

ảnh hưởng của năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa có điểm trung

bình cao nhất là 3,4.

Thứ hai: về năng lực phát triển CTĐT của giảng viên. Năng lực phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của giảng viên còn hạn chế. Cần nói đến là

năng lực chuyên môn trước, giảng viên ngành Giáo dục Mầm non của nhà trường

với tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Một phần, họ chỉ

có năng lực chuyên môn, họ tốt nghiệp ở các trường đại học lớn và có học vị thạc

sỹ nhưng chưa được đào tạo bài bản về quản lý CTĐT. Vì vậy, năng lực giảng

viên cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý phát triển CTĐT. Theo khảo sát, có

đạt điểm trung bình là 3,2 điểm đánh giá ảnh hưởng của đối tượng này.

Thứ 3, chưa có sự tham gia của các bên liên quan. Các đối tượng tham gia

phát triển chương trình chủ yếu là CBQL và các giảng viên chuyên ngành. Sự

tham gia của các đối tượng khác còn hạn chế như: Các nhà tuyển dụng, các

trường mầm non, cựu sinh viên, sinh viên năm cuối.... Cần có các đối tượng tham

gia đánh giá chương trình và góp ý cho CTĐT. Theo khảo sát đánh giá sự ảnh

hưởng đạt điểm trung bình là 3,08.

Thứ 4, thiếu nguồn tài chính. Nguồn tài chính phục vụ cho việc phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non chưa được đầu tư. Chi phí cho công tác quản

lý phát triển chương trình hay phát triển chương trình còn hạn hẹp. Việc tổ chức

các hội nghị, hội thảo chuyên đề quá tốn kém hay việc mời các chuyên gia đầu

ngành về thẩm định chương trình, góp ý CTĐT còn mất quá nhiều chi phí.

Thứ 5, một số khó khăn khác mà các đối tượng khảo sát có nêu ra như:

điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, môi trường học tập hay tính tích cực của

sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT nói chung và quản lý phát

triển đào tạo ngành Giáo dục Mầm non nói riêng.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình

54

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Phần lớn CBQL, giảng viên có nhận thức đúng về khái niệm CTĐT, phát

triển CTĐT, tuy nhiên nội dung nhận thức về phát triển CTĐT thể hiện chưa đầy

đủ. Năng lực phát triển chương trình của CBQL, giảng viên đã được nhà trường

quan tâm, bồi dưỡng, tuy nhiên còn hạn chế ở một số năng lực cần được bổ sung.

Công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đã được CBQL,

giảng viên quan tâm thực hiện ở các khâu như xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu

đào tạo và xây dựng đề cương môn học.

Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và khảo sát

nhà tuyển dụng; Tổ hợp môn học dựa trên các modul kiến thức đáp ứng chuẩn

đầu ra; Đối sánh chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù hợp;

Đánh giá chương trình và hoàn thiện chương trình.

Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, chúng tôi được biết một trong

những nguyên nhân cơ bản là do CBQL, giảng viên ngại thay đổi, tâm lý làm

theo thói quen bên cạnh đó công tác quản lý chưa thực sự sát sao, chưa giám sát

được quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong nhà trường. Đội ngũ

làm công tác xây dựng chương trình bao gồm là các CBQL, giảng viên của khoa, của

trường, khi xây dựng và phát triển chương trình chủ yếu tham khảo tài liệu, khung

chương trình của đơn vị bạn.

Các nguồn lực huy động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa huy

động được nhà tuyển dụng, nhà khoa học thường xuyên tham gia phát triển

CTĐT, nhà trường gặp nhiều khó khăn về tài chính dành cho phát triển CTĐT.

Lập kế hoạch phát triển chương trình chưa được quan tâm đúng mức còn

có những điểm bất cập do hạn chế về nhận thức nội dung phát triển chương trình,

quy trình phát triển CTĐT.

Công tác tổ chức, chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đã

được CBQL nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhiều nội dung được chỉ đạo

thực hiện tốt như: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành

55

Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây

dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát

triển chương trình; Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học; Chỉ đạo tổ chức thực hiện

chương trình. Bên cạnh đó còn một số nội dung chưa được quan tâm chỉ đạo tốt

đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên, nhà tuyển dụng về

năng lực sinh viên tốt nghiệp; Xác định ma trận môn học; Tổ hợp môn học; Đánh

giá chương trình. Đề cương môn học chưa được thiết kế theo tiếp cận năng lực.

Nguyên nhân: Năng lực nhận thức của CBQL và giảng viên về phát triển

chương trình còn hạn chế, công tác quản lý chưa sát sao, chưa theo dõi được quá

trình phát triển chương trình, chưa có cơ chế giám sát, tâm lý làm theo thói quen

và cách làm truyền thống, ngoài ra còn một nguyên nhân là thiếu nguồn tài chính

để triển khai phát triển chương trình.

Ngoài ra cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu phục vụ cho công tác phát triển

chương trình ngành Giáo dục Mầm non chưa đáp ứng đủ. Công tác bồi dưỡng

năng lực cho đội ngũ, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chưa được thực hiện

thường xuyên, liên tục nên hiệu quả của công tác phát triển chương trình chưa

đạt yêu cầu.

Chưa thực sự quan tâm thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài

nhà trường khi thực hiện phát triển CTĐT. Bên cạnh đó việc xây dựng và phát

triển CTĐT cũng chưa có sự tham gia của các trường mầm non, nhà tuyển dụng,

điều đó cũng phần nào hạn chế sự phát triển CTĐT.

56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Công tác phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn về cơ bản đã đạt được kết quả nhất định.

Bởi CTĐT của nhà trường được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, có sự tham khảo các CTĐT các trường cao đẳng khác. Tuy

nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế nhất định như:

Nội dung nhận thức của CBQL và giảng viên về phát triển chương trình

còn hạn chế. Công tác bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình của CBQL, giảng

viên chưa được chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, một số năng lực cần

được bổ sung.

Bên cạnh đó công tác quản lý chưa thực sự sát sao, chưa giám sát được

quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong nhà trường nên hiệu quả

của công tác phát triển chương trình chưa đạt yêu cầu.

Các nguồn lực huy động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa thực

sự quan tâm thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường khi

thực hiện phát triển CTĐT, chưa huy động được nhà tuyển dụng, nhà khoa học

thường xuyên tham gia phát triển CTĐT.

Ngoài ra cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu phục vụ cho công tác phát triển

chương trình ngành Giáo dục Mầm non chưa đáp ứng đủ, nhà trường gặp nhiều

khó khăn về tài chính dành cho phát triển CTĐT, điều này cũng phần nào hạn

chế công tác phát triển CTĐT.

Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả nhận thấy cần thiết

phải xây dựng các biện pháp quản lý công tác phát triển chương trình ngành Giáo

dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên

mầm non phục vụ cho cộng đồng dân cư tỉnh Bắc Kạn.

57

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng

Các biện pháp đề ra trong quá trình quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non phải đảm bảo chất lượng thể hiện ở khả năng giải quyết vấn đề của

biện pháp mà không phát sinh vấn đề mới. Biện pháp có chất lượng còn thể hiện

ở việc tạo nên hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập cũng như đáp ứng

nhu cầu của xã hội. Chất lượng còn thể hiện ở nhiều góc độ như: khả năng nghiên

cứu thành công đề tài, khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tế phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích của việc xây dựng các biện pháp là nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non có

trình độ cao đẳng thích ứng được với yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế tại

Trường CĐCĐ Bắc Kạn hiện nay. Do vậy, việc đề xuất các biện pháp phải dựa

vào thực trạng quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Nhà

trường để đề xuất biện pháp cụ thể mới có ý nghĩa thiết thực, đúng định hướng,

đúng mục đích.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp đề xuất phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước,

của BGD&ĐT, các tỉnh miền núi phía Bắc và của tỉnh Bắc Kạn về phát triển giáo

dục, kinh tế, văn hóa, xã hội nhẳm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu

cầu xã hội. Việc xây dựng các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn phát triển

CTĐT, quá trình tổ chức hoạt động đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn, thực tiễn yêu cầu về chuẩn giáo viên mầm non, thực trạng chất

lượng đội ngũ, cơ sở vật chất của Nhà trường.

58

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với triết lý đào tạo

Biện pháp đề xuất phải phù hợp với triết lý đào tạo đó là bồi dưỡng kiến

thức, kỹ năng và thái độ thông qua CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Nhà

trường nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng. Triết lý trong đào tạo không

chỉ trang bị cho sinh viên đầy đủ kiến thức, phẩm chất đạo đức, năng lực sáng

tạo, mà còn chú trọng đào tạo các kỹ năng và năng lực tổ chức, đặc biệt là phát

triển tư duy, tầm nhìn, tạo cho sinh viên có đầy đủ bản lĩnh và nghị lực để vào

đời và lập nghiệp.

3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động phát triển chương trình đào

tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng

Bắc Kạn

3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của hoạt

động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non sẽ giúp CBQL, giảng viên có

nhận thức đúng đắn về phát triển CTĐT, quy trình và kỹ thuật phát triển CTĐT,

sự cần thiết phải phối hợp với các bên liên quan để phát triển CTĐT và quản lý

CTĐT. Từ đó giúp CBQL, giảng viên thấy rằng việc phát triển CTĐT là cần

thiết, liên quan trực tiếp đến chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của sự phát

triển kinh tế xã hội về nguồn nhân lực giáo viên mầm non. Đó cũng chính là yếu

tố thu hút người học lựa chọn học ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ

Bắc Kạn.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của việc

phát triển CTĐT nói chung và ngành Giáo dục Mầm non nói riêng trước hết nhà

trường cần rà soát, xây dựng, và hoàn thiện hệ thống văn bản về việc phát triển

CTĐT. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các văn bản quy định về chuẩn đầu ra,

59

về kiến thức, kỹ năng, thái độ và kỹ năng mềm dành cho giáo viên mầm non.

Bước tiếp theo, nhà trường cần tổ chức triển khai các văn bản, hình thức

tổ chức, yêu cầu khi xây dựng và phát triển CTĐT, đồng thời tăng cường tổ chức

các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, giảng viên về chuyên môn

nghiệp vụ, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm khi thực hiện phát triển CTĐT.

Nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên có cơ hội

được học tập, tham gia các chuyên đề về lĩnh vực Giáo dục Mầm non, không

ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học và Ngoại ngữ, chú trọng đào tạo và

phát triển đội ngũ khi tham gia xây dựng và phát triển CTĐT. Tăng cường tổ

chức các buổi tập huấn cho CBQL và giảng viên về quy trình xây dựng và công

bố chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục Mầm non.

Nâng cao nhận thức về việc phát triển CTĐT còn được thực hiện thông

qua việc tập huấn hoạt động xây dựng, triển khai các dự án, đề án về đổi mới

phương pháp dạy học, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục Mầm non.

Ngoài việc tổ chức các buổi tập huấn, nhà trường cần nâng cao nhận thức cho

CBQL, giảng viên khi phát triển CTĐT thông qua hoạt động tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin cũng như thường xuyên cập nhật sự phát triển của khoa

học kỹ thuật nhằm giúp giảng viên biết cách sử dụng các phương tiện công nghệ

vào việc xây dựng và phát triển CTĐT theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non để thu hút cán bộ, giảng viên tham gia. Thông qua các Hội thảo nâng cao

nhận thức cho cán bộ, giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên mầm non theo

tiếp cận năng lực và nâng cao chất lượng thực hiện CTĐT đào tạo giáo viên mầm

non.

Ngoài ra, nhà trường cần cung cấp cho CBQL, giảng viên những tri thức

phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương, khu vực và yêu cầu của sự phát

60

triển kinh tế xã hội. Động viên CBQL, giảng viên thường xuyên cập nhật kiến

thức về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực

hành… giúp họ xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của bản thân trong

công tác phát triển CTĐT.

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Quán triệt các văn bản khi thực hiện phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non.

Ban Giám hiệu nhà trường cần quan tâm, tăng cường sự phối hợp với các

khoa chuyên môn, CBQL và giảng viên trong trường thường xuyên tổ chức và

tham gia các buổi tập huấn, hội thảo, cập nhật thông tin, nội dung chương trình

tiên tiến, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương…

nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ tham gia thực hiện phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non đạt chất lượng và hiệu quả.

Nhà trường cần có nguồn tài chính hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng

nâng cao nhận thức cho giảng viên và tổ chức các hội nghị, hội thảo.

3.2.2. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên về phát triển chương trình

đào tạo ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo cho đội ngũ CBQL, giảng viên có năng lực về phát triển CTĐT

nắm vững quy trình phát triển CTĐT và các phương pháp, kỹ thuật triển khai

phát triển CTĐT. Đặc biệt là nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

đáp ứng điều kiện giảng dạy CTĐT cho giảng viên. Ngoài ra còn nâng cao năng

lực cho CBQL và giảng viên về nội dung, phương pháp giảng dạy, cách thức sử

dụng công nghệ trong tổ chức thực hiện chương trình nhằm đạt chuẩn đầu ra của

CTĐT. Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng viên có năng lực thực hiện CTĐT và

quản lý hiệu quả CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

3.2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về các cách tiếp cận phát triển CTĐT ngành

61

Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quy trình tổ chức thực hiện phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.

Bồi dưỡng các kỹ thuật và phương pháp tổ chức khảo sát xin ý kiến các

bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng mục tiêu của chương trình và mục

tiêu môn học, cách xác định ma trận năng lực sinh viên cần đạt được, xác định

modul kiến thức và tổ hợp môn học.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về tổ chức thực hiện CTĐT giáo viên mầm

non theo tiếp cận năng lực.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về đánh giá CTĐT giáo viên mầm non.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng, thực hiện và phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non cho CBQL, giảng viên cấp phòng, khoa chuyên môn.

Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận

với các khái niệm CTĐT, phát triển CTĐT nhằm xây dựng và phát triển CTĐT

phù hợp với nhu cầu xã hội và địa phương. Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng quản

lý cho đội ngũ tham gia phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

Trong quá trình tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, các buổi hội thảo

CBQL, giảng viên sẽ được tiếp cận và học tập các nội dung như: lập kế hoạch

phát triển CTĐT, tổ chức hoạt động phát triển CTĐT, công tác chỉ đạo hoạt động

phát triển CTĐT, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển

CTĐT…. Thông qua lớp bồi dưỡng, tập huấn, các buổi hội thảo, CBQL, giảng

viên sẽ được cung cấp các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một số vấn đề mới

đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ trong quản lý,

phát triển CTĐT.

Ban Giám hiệu nhà trường tiến hành bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non bằng nhiều cách như: cử CBQL, giảng

62

viên tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan, khảo sát và thực

tế ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực

quản lý phát triển CTĐT; Cử CBQL, giảng viên Khoa Sư phạm thường xuyên đi

thực tế tại các trường mầm non công lập, trường mầm non tư thục trong và ngoài

tỉnh để cập nhật các kiến thức mới, các hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến

đóng góp thiết thực trong công tác xây dựng và phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non đáp ứng nhu cầu của xã hội và địa phương.

Mời các nhà khoa học trong nước và quốc tế, các chuyên gia, các nhà tuyển

dụng, Hiệu trưởng các trường mầm non tham gia tư vấn, giảng dạy và phối hợp

nghiên cứu, hội thảo về xây dựng, phát triển và quản lý phát triển CTĐT.

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trước hết là tiếng Anh cho CBQL,

giảng viên để có thể tự nghiên cứu các tài liệu nước ngoài. Mở các lớp đào tạo, thực

hành Tin học giúp cho CBQL, giảng viên khai thác tối đa kho tàng tri thức trên

Internet và biết cách sử dụng các phương tiện công nghệ vào việc xây dựng và

phát triển CTĐT.

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Ban Giám hiệu nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan

trọng của việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát triển và quản lý phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đối với hoạt động đào tạo của Nhà trường.

CBQL, giảng viên tích cực tham gia các lớp tập huấn, hội thảo nâng cao

năng lực phát triển và quản lý phát triển CTĐT, chủ động nâng cao năng lực

chuyên môn cho bản thân.

Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho CBQL, giảng viên khi tham gia

các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát triển và quản lý phát triển

CTĐT.

63

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

với các bên liên quan để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường, xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các nhà tuyển

dụng, các trường mầm non trong việc phát triển CTĐT bởi các trường mầm non

là nơi sử dụng nguồn lao động do nhà trường đào tạo và cũng là nơi luôn thể hiện

cập nhật nhất những thay đổi, biến đổi về nội dung, phương pháp dạy học, những

chủ trương chính sách về giáo dục của nhà nước, Bộ, ngành. Ngoài ra, sự phối

hợp giữa nhà trường với các nhà tuyển dụng, cựu sinh viên ở các trường mầm

non, nhà khoa học, chuyên gia Giáo dục Mầm non trong việc phát triển CTĐT

nhằm tăng cường đầu tư, khuyến khích xã hội hóa công tác phát triển CTĐT,

phát triển đội ngũ tham gia phát triển một CTĐT, nâng cao chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đề ra.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Đối với ngành Giáo dục Mầm non, để đào tạo nguồn nhân lực có kiến

thức, năng lực thực hành thì việc phát triển CTĐT đòi hỏi phải có sự gắn bó chặt

chẽ giữa nhà trường với các nhà tuyển dụng, các trường mầm non và điều kiện

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây là một trong những biện pháp

nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung, phát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu của

thực tế của nhà trường nói riêng.

Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với nhà tuyển dụng, các trường

mầm non sử dụng lao động trong việc phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non chính là huy động sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường, của các

bên liên quan để xây dựng và phát triển CTĐT phù hợp với điều kiện thực tế của

nhà trường và địa phương. Tạo điều kiện để sinh viên được tham gia học tập và

thực hành năng lực nghề nghiệp, phát huy tính chủ động, vận dụng lý luận vào

thực tiễn. Đồng thời sinh viên có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, phát triển năng

lực chuyên môn.

64

Khi xây dựng, phát triển hay thực hiện điều chỉnh CTĐT cần có sự tham

gia của các bên liên quan: Nhà tuyển dụng; cựu sinh viên, nhà khoa học, giảng

viên, sinh viên, chuyên gia lĩnh vực Giáo dục Mầm non ...

Sự phối hợp với các các nhà tuyển dụng, các trường mầm non trong công

tác phát triển CTĐT chính là quá trình thiết lập và hỗ trợ phát triển các mối liên

kết giữa nơi sử dụng lao động với cơ sở đào tạo. Qua đó giúp sinh viên thấy được

năng lực thực tế của mình. Huy động sự tham gia của các trường mầm non trong

quá trình đào tạo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: sinh viên

tham gia học tập, kiến tập, thực tập tại các trường mầm non đảm bảo sự kết hợp

giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.

Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường với các đơn vị sử dụng lao động

trong việc phát triển CTĐT sẽ giúp CBQL, giảng viên tiếp cận và cập nhật

thường xuyên sự phát triển của chương trình giảng dạy, nội dung, phương pháp

dạy học, sự thay đổi của nhu cầu xã hội.

Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề về phát triển CTĐT, mời

các nhà khoa học và các bên liên quan tham gia để hỗ trợ nhà trường trong việc

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

Mời các chuyên gia giỏi tham gia góp ý cho hoạt động làm mới chương

trình và đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non: Mời chuyên gia từ Sở Giáo

dục - Đào tạo; chuyên gia từ các trường đại học ; chuyên gia từ các cơ sở Giáo

dục Mầm non có chất lượng cao; giảng viên có nhiều kinh nghiệm.

3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Ban Giám hiệu nhà trường cần có sự gắn kết chặt chẽ với các nhà tuyển

dụng, đơn vị sử dụng lao động và các bên liên quan trong việc phát triển CTĐT

và sử dụng nguồn nhân lực. Nhà trường tạo điều kiện cho các bên liên quan cùng

tham gia phát triển CTĐT bằng cách tham gia đánh giá năng lực, phẩm chất của

sinh viên thông qua các hội thi sinh viên; góp ý kiến về xây dựng, đánh giá và

cải tiến CTĐT thông qua việc cung cấp thông tin, khảo sát nội dung CTĐT, qua

65

đó Nhà trường có thể điều chỉnh chương trình cho phù hợp với thực tế đào tạo.

Tạo mối liên hệ lâu dài với các các trường mầm non giúp cho sinh viên

và Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập

phù hợp, nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết

những vấn đề mới phát sinh.

Tạo dựng mối liên hệ, thông tin qua lại với sinh viên đang học và đã học

tại trường để thực hiện khảo sát, lấy kiến của sinh viên trong quá trình đào tạo

nhằm phát triển CTĐT theo hướng đáp ứng nhu cầu người học, nhu cầu xã hội.

3.2.4. Huy động nguồn lực để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Để thực hiện phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non nhà trường cần

phải nâng cao hiệu quả của việc đầu tư, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và trang

thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập; quản lý đào tạo; bồi dưỡng nâng

cao trình độ đội ngũ CBQL, giảng viên; cơ chế, chính sách khích lệ, động viên

đội ngũ nhân lực tích cực tham gia hoạt động phát triển CTĐT. Vì vậy Hiệu

trưởng cần biết cách tạo ra nguồn lực từ nội lực của nhà trường và huy động các

nguồn lực hợp pháp từ bên ngoài nhà trường, đảm bảo mọi chi phí, đồng thời có

chiến lược khai thác tất cả các nguồn lực đảm bảo cho nhà trường phát triển ổn

định, bền vững nhằm tăng cường tổ chức hoạt động phát triển CTĐT một cách

hiệu quả, thiết thực.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Đảm bảo mọi chế độ chính sách đối với CBQL, giảng viên, nhân viên

trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành. Ban chỉ đạo phát triển

CTĐT xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học

có hiệu quả như: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; Tổ chức các buổi

tập huấn, hội thảo; Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ CBQL,

giảng viên. Xây dựng khối đại đoàn kết trong tập thể sư phạm, muốn có một tập

66

thể đoàn kết trước hết phải có sự đoàn kết nhất trí cao trong đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, sự thống nhất trong Ban Giám hiệu, Đảng bộ, Chi bộ, Ban chấp hành Công

đoàn, Đoàn Thanh niên.

Trước hết cần huy động nguồn lực từ nội tại bên trong nhà trường bằng

cách nâng cao nhận thức về vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục, về trách

nhiệm huy động nguồn lực cho mỗi thành viên trong trường để thực hiện hoạt

động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

Tập hợp các nhân tố bên trong tạo nên hoạt động của nhà trường, các phòng,

khoa chuyên môn, CBQL, giảng viên, các tổ chức bên trong như Công đoàn, Đoàn

thanh niên, Hội sinh viên ...

Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực như: sắp xếp, tổ chức bộ máy

gọn nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống tổ chức thông tin khoa học. Tiết kiệm

các khoản chi về dịch vụ công cộng như (điện, nước, điện thoại, tiếp khách…);

vật tư văn phòng (văn phòng phẩm…); chi phí hội họp (cắt giảm các cuộc họp,

hội nghị không cần thiết).

Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch như: về tài chính, hàng năm

nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thông báo rộng rãi đến toàn thể

viên chức, thông qua cuộc họp lấy ý kiến dân chủ bàn bạc, thống nhất biểu quyết

mới đưa vào thực hiện; hàng kỳ công khai, minh bạch trước tập thể cán bộ, viên

chức, có sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân về các

khoản tài chính chi cho các hoạt động phát triển CTĐT. Các loại quỹ từ nguồn

dịch vụ đều công khai, mọi chủ trương đều được triển khai đến toàn bộ các thành

viên trong trường, được bàn bạc, thống nhất nhằm quy tụ sức mạnh tổng hợp của

tập thể. Đây là yếu tố quan trọng để các nhà tài trợ, các đối tác tin tưởng khi họ

tham gia đóng góp cho hoạt động phát triển CTĐT của nhà trường. Sự minh bạch

còn góp phần củng cố sự đoàn kết làm cho mọi người cùng tham gia tích cực vào

công tác huy động nguồn lực.

Ngoài ra việc huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường cũng cần được

chú trọng bằng cách tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các

67

bên liên quan như: chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân phường nơi trường

đóng, các doanh nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các trường mầm non các

tổ chức trong cộng đồng…) để tổ chức có hiệu quả các hoạt động phát triển CTĐT.

Ban Giám hiệu cần chủ động mời các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục,

giáo viên dạy giỏi ở một số trường mầm non tiêu biểu tham gia các hoạt động tư

vấn giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên. Tận dụng sự đóng góp về trí tuệ của

các lực lượng trên địa bàn để phát triển CTĐT, quản lý CTĐT.

Tạo mối quan hệ giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị (công an, bộ đội, các

sở, ngành…) những người lao động tiêu biểu ở địa phương, tham dự các cuộc

hội thảo, sơ kết, tổng kết về hoạt động phát triển CTĐT để huy động sự ủng hộ,

đóng góp của các tổ chức này về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non một

cách có hiệu quả.

Thiết lập cơ sở dữ liệu để kết nối thường xuyên với cựu sinh viên chuyên

ngành Giáo dục Mầm non để trao đổi thông tin và thu thông tin phản hồi về CTĐT

giáo viên mầm non và những phản hồi về tình hình việc làm của sinh viên sau khi

tốt nghiệp, mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng của sinh viên …

Xây dựng cơ chế phối hợp với các nhà tuyển dụng để triển khai phát triển

CTĐT và tổ chức quá trình đào tạo một cách hiệu quả: Mời giáo viên mầm non

giỏi hướng dẫn thực hành, thực tế, thực tập, tham gia xây dựng chương trình và

góp ý chương trình, đánh giá chương trình … Xây dựng cơ chế để tổ chức hoạt

động trải nghiệm thường xuyên cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non theo

từng tuần.

3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Tuyên truyền CBQL, giảng viên, sinh viên nhận thức đúng về sử dụng có

hiệu quả và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Ban hành văn

bản quy định cụ thể về quản lý cơ sở vật chất.

CBQL và giảng viên tích cực trong công tác huy động nguồn lực nhằm

phục vụ tốt nhất cho hoạt động phát triển CTĐT

Cần có sự nâng cao nhận thức và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, sở, ban,

68

ngành trong tỉnh để thực hiện thành công hoạt động phát triển CTĐT. Các cấp,

các ngành phải xác định rõ công tác xã hội hóa giáo dục không phải là của riêng

ngành giáo dục.

Huy động các nguồn kinh phí, nguồn nhân lực từ các tổ chức xã hội, tận

dụng một cách linh động, hợp lý nguồn vốn đầu tư vào việc xây dựng cơ sở vật

chất nhà trường. Nhà trường cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc huy động

nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non.

3.2.5. Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật chương trình đào

tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá và điều chỉnh CTĐT nhằm nâng cao mục tiêu đào tạo hướng

đến năng lực nghề giáo viên mầm non là rất quan trọng. Bởi nhu cầu xã hội

cũng thay đổi hàng ngày hàng giờ nên người giáo viên cũng cần có năng lực.

Vì vậy, cần thường xuyên đánh giá CTĐT về mức độ đáp ứng yêu cầu của thị

trường tuyển dụng về tính mở, tính linh hoạt, tính động của chương trình ... trên

cơ sở đó điều chỉnh CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đảm bảo CTĐT được thiết

kế phù hợp với nhu cầu người học và yêu cầu đổi mới tại các trường mầm non.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp

Căn cứ vào nội dung CTĐT đã và đang tổ chức thực hiện, đánh giá, rà soát,

bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện nội dung CTĐT hiện hành, thiết kế các khối kiến

thức thành các modul và tăng cường các môn học lựa chọn tạo điều kiện thuận

lợi cho sinh viên dễ dàng đăng kí học theo trình độ, khả năng, tốc độ và nguyện

vọng lựa chọn khác nhau.

Để đánh giá và điều chỉnh CTĐT, trước tiên khoa chuyên môn cần đánh

giá nội dung chương trình môn học và điều chỉnh dựa trên kết quả đánh giá từ

phía giảng viên giảng viên và sinh viên, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

Cung cấp thông tin cơ bản: tên và mã số môn học; thời gian và địa điểm;

69

tên giảng viên; địa chỉ văn phòng khoa, phòng làm việc, điện thoại văn phòng,

địa chỉ e-mail, giờ làm việc, quy định giờ tiếp sinh viên.

Mô tả điều kiện tiên quyết đối với môn học: Nhằm giúp sinh viên nắm

được điều kiện để tham dự lớp học bằng cách liệt kê ra những yêu cầu về kiến

thức, kĩ năng và kinh nghiệm cần có.

Giới thiệu một cách tổng quan về môn học: Giới thiệu nội dung môn học

và vị trí của môn học trong CTĐT của Nhà trường. Mô tả sơ lược môn học và

tầm quan trọng của môn học.

Khẳng định mục tiêu học tập: Chỉ ra những mục tiêu, kĩ năng mà sinh viên

cần đạt được. Xác định ma trận mục tiêu theo các cấp độ khác nhau.

Mô tả các hoạt động (Lên lớp, hướng dẫn tự học, thực hành, thực tế cho

sinh viên): Cho sinh viên biết những hoạt động học tập như tự học ngoài giờ lên

lớp, nghiên cứu bài giảng, thảo luận với sự tham gia chủ động, đi thực tế, những

yêu cầu khác cũng như sản phẩm của hoạt động mà sinh viên phải hoàn thành.

Xác định tài liệu học tập, tham khảo: Giới thiệu những tài liệu tham khảo

và học tập, quan hệ giữa tài liệu đọc thêm và mục tiêu môn học, giới thiệu trang

website có nội dung môn học cho sinh viên.

Xác định những đồ dùng và thiết bị học tập của sinh viên: sổ ghi chép,

máy tính tay, máy vi tính,….

Liệt kê những bài tập lớn, số bài kiểm tra thường xuyên và cuối khóa:

Đối với bài tập lớn cần quy định về hình thức, kết cấu, nội dung, khối lượng và

thời hạn nộp bài tập cũng như những quy định xử lý nếu nộp bài tập muộn hoặc

không hoàn thành. Chỉ ra ngày kiểm tra và mô tả ngắn gọn hình thức thi kiểm tra

đánh giá.

Thảo luận những quy định đối với môn học, khẳng định về việc đánh

giá và thủ tục chấm điểm: Khẳng định rõ ràng những quy định như: vắng mặt,

nộp bài muộn, không làm bài tập, thi kiểm tra, gian lận, trách nhiệm học tập

của sinh viên và những quy định liên quan đến ứng xử trong lớp học. Cho phép

sinh viên có nhu cầu đặc biệt cần được giúp đỡ trong giờ làm việc (nếu có lý

70

do chính đáng).

Cho sinh viên biết kế hoạch học tập và thời khoá biểu: Thời khoá biểu

phải thể hiện trình tự của các nội dung, tài liệu tham khảo đọc thêm, bài tập lớn,

thời hạn nộp. Đối với phần tài liệu yêu cầu sinh viên đọc cần cho số trang trong

chương mục tương ứng. Ngày kiểm tra cần được xác định chắc chắn. Nếu có sự

sửa đổi về thời khoá biểu cần có sự hiệu chỉnh ngay.

Bố trí thời gian để cho sinh viên góp ý: Đề nghị sinh viên vào thời gian

khoảng sau 1 hoặc 2 tuần học tập phản hồi đối với chương trình môn học về nội dung,

cách đánh giá, kết quả đánh giá...

Thành lập nhóm phát triển CTĐT, xây dựng quy chế làm việc cụ thể.

Nhóm phát triển CTĐT xây dựng kế hoạch hoạt động: phân tích nhu cầu xã

hội, lấy ý kiến của sinh viên đã và đang học ngành Giáo dục Mầm non, nhà

tuyển dụng và rà soát CTĐT ngành Giáo dục Mầm non hiện hành. Trên cơ

sở đó cắt giảm các nội dung kiến thức nặng về lý thuyết, tăng cường thời

lượng cho các khối kiến thức thực tế.

Đẩy mạnh công tác đi nghiên cứu thực tế của đội ngũ CBQL, giảng viên đặc

biệt là CBQL, giảng viên trong nhóm phát triển CTĐT tại các trường mầm non.

Tham khảo các ý kiến phản hồi từ phía sinh viên về nội dung chương trình

môn học dưới nhiều hình thức như: Lấy phiếu trưng cầu, giao ban đối thoại giữa

nhà trường, khoa và sinh viên, các buổi hội thảo có mời sinh viên tham gia.

Nhóm phát triển CTĐT tổng hợp kết quả đánh giá, rà soát CTĐT hiện thời,

điều chỉnh, bổ sung nội dung CTĐT, nội dung chương trình môn học gửi về phòng

Đào tạo - Nghiên cứu khoa học trình Hội đồng khoa học - đào tạo Nhà trường

thẩm định, mời chuyên gia tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.

Sau khi thẩm định xong, Hiệu trưởng kí ra quyết định ban hành và tổ chức

thực hiện.

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình

ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

71

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng

phát triển năng lực tự học, năng lực thực hành, thực tiễn, năng lực nghiên cứu

khoa học của sinh viên, năng lực giảng dạy của giảng viên, phát huy tính tích

cực, chủ động của sinh viên trong việc tiếp thu kiến thức nhằm đạt được hiệu quả

cao trong quá trình đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội. Đổi mới mạnh mẽ công

tác quản lý CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo hướng tiếp cận năng lực giáo

viên mầm non, nhằm hình thành và phát triển các năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng,

giáo dục trẻ.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Thành lập ban chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức thực

hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ở

sinh viên do Hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên khác là Phó Hiệu trưởng

phụ trách chuyên môn, Trưởng phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học, Trưởng

Khoa Sư phạm. Mục tiêu hướng tới của hoạt động là đảm bảo sau khi tốt nghiệp,

sinh viên thực hiện được các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo

hướng đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức mới vào nghề. Tập trung vào chỉ đạo thực

hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ nhận thức lý

luận và khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên; bồi

dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho giảng viên về đổi mới phương pháp dạy học,

về sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học...

Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức học tập của sinh viên: Nghe giảng lý

thuyết, thảo luận, seminar; học trải nghiệm tại trường mầm non, thực hành tại

phòng thực hành, làm đồ chơi trẻ em ….

Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy

mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các

cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương

72

pháp và hình thức dạy học.

Tổ chức nghiên cứu bài giảng và phân tích bài giảng để rút kinh nghiệm

trong đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ

dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học; khẳng định tính đúng đắn của lý luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn

liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”.

Thực hiện điều chỉnh nội dung các môn học với đối tượng sinh viên và điều

kiện thực tế; tạo điều kiện để giảng viên thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ

chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng lớp, đáp ứng yêu cầu của CTĐT.

Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức

dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

mang tính khả thi và hiệu quả.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

CBQL, giảng viên cần có nhận thức đúng về đổi mới phương pháp và hình

thức tổ chức đào tạo. Đảng ủy Nhà trường cần có Nghị quyết về đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học để chính quyền tổ chức thực hiện.

Cần có sự phối hợp giữa chính quyền, công đoàn, đoàn thanh niên trong

phát động phong trào thi đua về đổi mới phương pháp dạy học.

73

3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển

chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng

đồng Bắc Kạn

3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp

Cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, phần mềm quản lý đào tạo, trình độ của

đội ngũ cố vấn học tập ảnh hưởng đến chất lượng, nhu cầu đào tạo của sinh viên.

Vì vậy mục tiêu chính của biện pháp là nâng cao được hiệu quả của việc đầu tư,

quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và

học tập; quản lý đào tạo; trình độ nhận thức của đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo

tương xứng với quy mô đào tạo của nhà trường, tạo dựng uy tín và thương hiệu

của Nhà trường, đặc biệt là trong phương thức đào tạo theo HCTC hiện nay.

3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp

Về cơ sở vật chất, học liệu: Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và

học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc nâng cao

chất lượng đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo. Để đảm bảo chất lượng đào tạo,

trong những năm gần đây, Nhà trường thực hiện phương châm đầu tư: “Chuẩn

hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang

thiết bị”. Chính vì vậy mức độ đáp ứng và củng cố nâng cấp cơ sở vật chất của

nhà trường được các CBQL, giảng viên, sinh viên và nhà tuyển dụng đánh giá cao.

Điều này đã cho thấy sự nỗ lực của nhà trường trong việc đảm bảo cơ sở vật chất

phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư, quản lý, sử

dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất

định cần phải khắc phục để đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập và nghiên cứu trong

nhà trường: Tăng cường nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, tài

liệu tạo điều kiện tốt về môi trường học tập cho sinh viên; Quản lý và sử dụng có

hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; Chỉ đạo bổ sung kịp thời

các tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy - học. Tăng cường tổ chức việc

biên soạn các giáo trình có chất lượng phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT, bài

74

giảng điện tử, tăng cường xây dựng các bộ đề thi trực tuyến để việc sử dụng các

trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu…

được hiệu quả hơn và phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong đào tạo, giảng dạy.

Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các khu thực hành, thực tập. Trang bị hệ

thống phần mềm, chứng từ để hỗ trợ giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực

hành thực tập.

Về công tác quản lý đào tạo: Trang bị cho các phòng chức năng, khoa

chuyên môn hệ thống phần mềm được kết nối với nhau: phần mềm xây dựng kế

hoạch đào tạo, đăng kí học phần của sinh viên, quản lý điểm ở Phòng Đào tạo-

Nghiên cứu khoa học; phần mềm quản lý sinh viên ở phòng Công tác học sinh

sinh viên và Ban Quản lý kí túc xá; phần mềm quản lý học phí ở phòng Kế hoạch

- Tài chính; phần mềm quản lý mượn giáo trình ở Trung tâm thư viện. Để có thể

khai thác và ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý đào tạo cần phải

tập huấn cho đội ngũ CBQL, giảng viên có kiến thức và sử dụng thành thạo hệ

thống phần mềm mình được phân quyền quản lý.

Nhà trường phải dành một khoản ngân sách phục vụ cho hoạt động phát

triển CTĐT hàng năm.

Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy - học có hiệu quả. Quy chế này phân định rõ quyền và

nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân đối với việc sử dụng có hiệu quả trang thiết

bị, cơ sở vật chất của Nhà trường.

Chỉ đạo phòng Tổ chức-Hành chính cần có sự phân công rõ ràng cán bộ

phục vụ ở các giảng đường. Khi có sự cố xảy ra, lớp trưởng các lớp nơi có thiết

bị hỏng phải lập biên bản báo ngay cho người phụ trách của giảng đường đó để

kịp thời có biện pháp sửa chữa, thay thế.

Tiếp tục đầu tư trang bị thêm máy vi tính, tài liệu, biên soạn giáo trình nội

bộ hoặc mua giáo trình tham khảo để giúp sinh viên học tập và nghiên cứu được

tốt hơn.

Các phòng chức năng và khoa chuyên môn ứng dụng và sử dụng có hiệu

75

quả phần mềm quản lý đào tạo.

Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập nghiên cứu các quy chế liên

quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên; tham gia các lớp tập huấn bồi

dưỡng các kĩ năng cố vấn, chủ nhiệm lớp.

Phòng Kế hoạch - Tài chính xây dựng kế hoạch ngân sách dành cho hoạt

động phát triển CTĐT.

3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ phát triển chương trình.

Khoa chuyên môn phải có kế hoạch về huy động nguồn cơ sở vật chất của

nhà trường phục vụ cho phát triển chương trình.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng

với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách biệt.

Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy

cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lý phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non

của Nhà trường. Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp số 2, 3, 5, 6 là các biện

pháp trọng tâm, các biện pháp còn lại là các biện pháp điều kiện.

Bởi vì, để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động phát triển

CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, Trường CĐCĐ Bắc Kạn cần quan tâm đến

việc nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển chương

trình, khi đã có được nhận thức đúng đắn, đội ngũ tham gia công tác phát triển

chương trình sẽ chủ động, tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

về phát triển chương trình do nhà trường hoặc Bộ, ngành tổ chức. Đồng thời cần

chú trọng công tác xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các bên liên

quan trong công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, trong đó vấn đề

huy động và tạo ra nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường cho hoạt động

76

phát triển chương trình cần được tăng cường, chỉ đạo thực hiện một cách hiệu

quả, thiết thực.

Trong quá trình thực hiện hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non, Nhà trường cần thực hiện công tác định kỳ rà soát, điều chỉnh và

thường xuyên cập nhật CTĐT kết hợp tăng cường sự chỉ đạo đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình theo hướng đáp ứng yêu cầu xã

hội về năng lực người giáo viên mầm non. Để làm được những điều trên, nhà

trường cần đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho công

tác phát triển chương trình.

Tác động qua lại giữa các nhóm biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý của Hiệu trưởng nhà trường trong việc thực hiện phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn và giúp cho nhà quản lý phát huy

được khả năng cũng như tiềm năng của người quản lý.

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp

* Mục đích khảo nghiệm

Trưng cầu ý kiến của các bên liên quan nhằm mục đích đánh giá mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất về quản lý hoạt động

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.

* Đối tượng khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm đã được thực hiện qua 45 CBQL và giảng viên; 15 nhà

tuyển và Hiệu trưởng các trường mầm non; 80 cựu sinh viên và sinh viên ngành

Giáo dục Mầm non đã và đang học tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

* Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm

tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

* Phương pháp khảo nghiệm

77

Xây dựng phiếu hỏi, xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp đề tài

đề xuất.

Phương pháp thống kê toán học.

* Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến các bên liên quan để khảo nghiệm mức độ cần

thiết và tính khả thi của 07 biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.

Kết quả được bảng tổng hợp số liệu bảng 3.1 và bản 3.2

78

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm

mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

Mức độ cần thiết (%)

Nhà tuyển dụng, các trường CBQL, giảng viên Sinh viên, cựu sinh viên mầm non

Các biện pháp Rất cần Cần Chưa Rất cần Cần Chưa Rất cần Cần Chưa

thiết thiết cần thiết thiết thiết cần thiết thiết thiết cần thiết

TL TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Biện pháp 1 14 31,1 31 68,9 0 0 15 100 0 0 15 18,8 41 51,2 24 30 0 0

Biện pháp 2 7 15,6 38 84,4 0 0 15 100 0 0 35 43,8 26 32,5 19 23,7 0 0

Biện pháp 3 12 26,7 33 73,3 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 21 26,3 35 43,7 24 30 0

Biện pháp 4 7 15,6 38 84,4 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 18 22,5 36 45 26 32,5 0

Biện pháp 5 11 24,4 34 75,6 0 20 9 60 20 18 22,5 40 80 22 27,5 3 0 3

Biện pháp 6 7 15,6 38 84,4 0 0 15 100 0 35 43,8 26 32,5 19 23,7 0 0 0

Biện pháp 7 12 26,7 33 73,3 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 21 26,3 35 43,7 24 30 0

79

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non

Tính khả thi (%)

Nhà tuyển dụng, CBQL, GV các trường mầm non Các biện Rất khả Không Rất khả Không pháp Khả thi Khả thi thi khả thi thi khả thi

TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Biện pháp 1 15 33,3 30 66,7 0 0 0 0 15 100 0 0

Biện pháp 2 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 15 100 0 0

Biện pháp 3 6 13,3 39 86,7 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3

Biện pháp 4 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3

Biện pháp 5 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 15 100 0 0

Biện pháp 6 6 13,3 39 86,7 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3

Biện pháp 7 7 15,6 38 84,4 0 0 0 0 12 80 3 20

Phân tích kết quả khảo nghiệm từ bảng 3.1 và bảng 3.2, kết quả khảo

nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có mức độ cần thiết và tính khả

thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật

thiết với nhau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạogiáo viên mầm

non của của Nhà trường.

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn, chúng tôi

tiến hành đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

quản quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường

CĐCĐ Bắc Kạn nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu của quá trình

giáo dục và đào tạo, thực hiện mục đích quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non đã đề ra.

Các biện pháp đề xuất nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt

động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn được

xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, bao gồm 7 biện pháp sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt

động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với

các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

Biện pháp 4: Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 5: Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non

Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện

chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.

Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi,

chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong công

tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn.

81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là quá

trình liên tục cập nhật, điều chỉnh và làm mới CTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu xã

hội về nhân cách người giáo viên mầm non.

2. Quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường

cao đẳng là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường, đứng đầu là Hiệu

trưởng đến toàn bộ quá trình phát triển chương trình và được thực hiện theo các

chức năng quản lý từ khâu lập kế hoạch phát triển chương trình theo định kỳ

hoặc hằng năm; tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình; kiểm tra, đánh

giá kết quả của hoạt động phát triển chương trình.

3. Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn

đã được triển khai và đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên còn một

số bất cập đó là việc thiết kế đề cương môn học chưa thực sự thiết kế theo tiếp

cận năng lực, nhà trường và khoa chuyên ngành chưa thu hút được các bên liên

quan trong phát triển chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình.

Hoạt động tổ chức thực hiện chương trình còn một số điểm hạn chế cần đổi mới

về hình thức, phương pháp tổ chức và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

4. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã thấy rõ những ưu điểm và nhược

điểm. Qua đó, tác giả đề xuất 7 biện pháp:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt

động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về

phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với

82

các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

Biện pháp 4: Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục

Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn

Biện pháp 5: Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non.

Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện

chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.

Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát

triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn

Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi,

chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong công

tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường

CĐCĐ Bắc Kạn.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường

Nhà trường cần xác định rõ công tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT

như: lập kế hoạch, tổ chức hoạt động, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn trong từng giai đoạn phù hợp với

sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của địa phương.

Cụ thể hoá các văn bản liên quan đến CTĐT, tăng cường công tác phổ

biến, tuyên truyền để công tác phát triển CTĐT thu hút được sự quan tâm, chia

sẻ và đóng góp của tất cả các thành viên trong Nhà trường nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo của Nhà trường.

Tăng cường giám sát các công tác liên quan tới chương trình, giáo trình,

tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập. Đổi mới công tác quản lý phát triển chương

trình. Chú trọng, quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về

chuyên môn cũng như về công tác phát triển CTĐT cho đội ngũ CBQL, giảng

viên nhà trường.

Có sự huy động, đầu tư hợp lý nguồn lực đặc biệt về kinh phí cho công tác

83

phát triển CTĐT.

Tích cực, chủ động trong việc phối hợp với các nhà tuyển dụng, các trường

mầm non trong việc quản lý hoạt động phát triển CTĐT.

2.2. Đối với phòng Đào tạo-Nghiên cứu khoa học và khoa Sư phạm

Chỉ đạo, tổ chức, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhóm phát triển

CTĐT có kiến thức khoa học đầy đủ về xây dựng, phát triển, quản lý hoạt động

phát triển CTĐT.

Cập nhật, ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn thực hiện xây dựng,

phát triển CTĐT, điều chỉnh, bổ sung CTĐT

2.3. Đối với cán bộ quản lý của khoa chuyên môn

- Cần đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với hoạt động phát triển chương

trình ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra. Áp dụng các biện pháp đồng

bộ trong đó có các biện pháp mà luận văn đã đề xuất nhằm đẩy mạnh và nâng

cao chất lượng của hoạt động phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non

theo chuẩn đầu ra trong trường.

- Tăng cường phối hợp với Khoa Sư phạm, xây dựng, hoàn thiện, tổ chức

thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra có hiệu quả.

- Bổ sung CBQL chuyên môn, đặc biệt là các môn năng khiếu để đảm bảo

tốt việc quản lý và giám sát hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm

non.

2.4. Đối với giảng viên

Có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của phát triển chương

trình ngành Giáo dục Mầm non đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Luôn có ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

năng lực chuyên môn cho bản thân. Đặc biệt là thường xuyên cập nhật CTĐT,

khối lượng kiến thức mới trong quá trình giảng dạy, đổi mới không ngừng các

phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình

dạy học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

1. Chính phủ (1966), Chỉ thị 153/CP của Hội đồng Chính phủ ra ngày

12/8/1966.

2. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp, Từ điển Quản lý Xã hội, NXb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

3. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

4. Trần Khánh Đức (2007), ”Kinh tế tri thức và phát triển chương trình đào

tạo đại học hiện đại” Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa

học xã hội và Nhân văn 23 (135-147).

5. Eli Mazur, Phạm Thị Ly, Hệ thống đào tạo theo tín chỉ Mỹ và những gợi ý

cho cải cách giáo dục Đại học Việt Nam, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ

Chí Minh.

6. Trần Thị Minh Huế (2017), Phát triển CTĐT giáo viên mầm non, Nxb Đại

học Thái Nguyên.

7. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

8. Phạm Thị Mây (2013), Tổ chức quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ tại

Trường Cao đẳng Công nghệ Tỉnh Bắc Ninh.

9. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ

về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 -

2020.

10. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI ngày 4

tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

11. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng

12. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển CTĐT giáo viên những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.

13. Quốc hội Việt Nam, Luật Giáo dục 2005, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội.

14. Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013, Ban hành

85

quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng theo hệ thống tín chỉ của Bộ trưởng

BGD&ĐT

15. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến (2013), Phát triển chương trình giáo dục/

đào tạo đại học.

16. Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 05 năm 2009 của Bộ

trưởng BGD&ĐT

17. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa.

18. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1988), Nxb Giáo dục.

86

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, giảng viên)

Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao

đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của

mình về các vấn đề sau:

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Đồng chí hiểu thế nào về công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm

non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Phân vân TT Nội dung

SL SL SL

1 Xây dựng lại CTĐT 2 Làm mới CTĐT 3 Bổ sung một số nội dung CTĐT TL (%) TL (%) Không đồng ý TL (%)

4 Là một quá trình liên tục hoàn thiện chương trình ở cấp độ khác nhau

5 Nội dung khác

Câu 2. Đồng chí hãy lựa chọn một trong các cách tiếp cận sau để phát triển

CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Nội dung

Đồng ý Không đồng ý STT 1

2

3

4 Tiếp cận nội dung Tiếp cận mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên) Cách tiếp cận khác

Câu 3. Đồng chí hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành

Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Mức độ thực hiện (%)

Chưa

Chưa

TT

Nội dung thực hiện

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng

của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành

1

Giáo dục Mầm non.

Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên

do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt

2

ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo

dục Mầm non.

Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo

3

dục Mầm non.

4 Xác định mục tiêu chương trình

5 Xác định ma trận các modul kiến thức

6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức

Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ

7

những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung

9 Thiết kế đề cương môn học

10 Tổ chức thực hiện chương trình

11 Đánh giá chương trình

Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương

12

trình

13 Nội dung khác

Câu 4. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển

CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Không Tham tham TT Nội dung gia gia

1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp

3 Cán bộ quản lý nhà trường

4 Giảng viên chuyên ngành

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác

6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành

7 Những lực lượng khác

Câu 5. Theo đồng chí công tác lập kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm

non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn được thực hiện ở mức độ nào?

TT Nội dung thực hiện

Thường xuyên Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên Chưa thực hiện

1

2

3

4

5 Lập kế hoạch phát triển CTĐT chuyên ngành Giáo dục Mầm non hàng năm Lập kế hoạch định kỳ rà soát điều chỉnh chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm non hai năm một lần Lập kế hoạch làm mới chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm nonbốn năm một lần Lập kế hoạch phát triển chương trình môn học hàng năm Lập kế hoạch phát triển chương trình bài học mỗi kỳ dạy

6 Các kế hoạch khác

Câu 6. Đồng chí hãy đánh giá công tác tổ chức hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách cho điểm

đánh giá tốt nhất (4 điểm) thấp dần đến 1 điểm?

Mức độ thực hiện (%) Nội dung thực hiện 1 2 3 4

1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non

2. Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT

ngành Giáo dục Mầm non

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản

lý và giảng viên về phát triển CTĐT ngành

Giáo dục Mầm non

4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên

quan để phát triển chương trình

5. Xác định quy trình phát triển chương trình

6. Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT

7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá

CTĐT.

8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của

từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương

trình

9. Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau

đánh giá chương trình

10. Nội dung khác

Câu 7. Đồng chí hãy đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động phát triển CTĐT ngành

Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách cho điểm

đánh giá tốt nhất (4 điểm) thấp dần đến 1 điểm?

Mức độ thực hiện SL (%) STT Nội dung thực hiện 1 2 3 4

Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT

1. ngành Giáo dục Mầm non và mức độ đáp

ứng nghề của cựu sinh viên

2. Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về 2. năng lực sinh viên tốt nghiệp

Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của 3. CTĐT ngành Giáo dục Mầm non

Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương 4. trình

5. Chỉ đạo xác định ma trận môn học

Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul

6. kiến thức và loại bỏ các môn học không

đáp ứng chuẩn đầu ra.

7. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực 8. giảng viên về phát triển chương trình

9. Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học

10. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình

11. Chỉ đạo đánh giá chương trình

12. Các nội dung khác

Câu 8. Đồng chí hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản

lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng

nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?

Rất Không Ảnh Ít ảnh STT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa

Năng lực phát triển chương trình 2 của giảng viên

Chưa có sự tham gia của các bên 3 liên quan

4 Thiếu nguồn tài chính

5 Một số khó khăn khác

Câu 9. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở

Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng

dưới đây. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả

thi của mỗi biện pháp.

Bảng tổng hợp khảo nghiệm

Mức độ cần thiết (Tỉ lệ %)

Tính khả thi (Tỉ lệ %)

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

1

2

3

4

5

6

7

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn

PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho nhà tuyển dụng, các trường mầm non)

Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao

đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của

mình về các vấn đề sau:

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Ông (bà) hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành

Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

TT

Nội dung thực hiện

Thường xuyên

Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên

Chưa thực hiện

1

2

3

Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức 6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức

7

Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung 9 Thiết kế đề cương môn học 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình

12

Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình

13 Nội dung khác

Câu 2. Ông (bà) cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển

CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Tham Không TT Nội dung gia tham gia

1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp

3 Cán bộ quản lý nhà trường

4 Giảng viên chuyên ngành

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác

6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành

7 Những lực lượng khác

Câu 3. Ông (bà) hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản

lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng

nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?

Rất Không Ảnh Ít ảnh TT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa

Năng lực phát triển chương trình của 2 giảng viên

Chưa có sự tham gia của các bên liên 3 quan

4 Thiếu nguồn tài chính

5 Một số khó khăn khác

Câu 4. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở

Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng

dưới đây. Xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả

thi của mỗi biện pháp.

Bảng tổng hợp khảo nghiệm

Mức độ cần thiết (Tỉ lệ %)

Tính khả thi (Tỉ lệ %)

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

1

2

3

4

5

thức

6

7

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thực hiện tổ chức chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn

PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên và cựu sinh viên)

Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao

đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình

về các vấn đề sau:

Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Anh (chị) hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT

ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

TT

Nội dung thực hiện

Chưa thực hiện

Thường xuyên

Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên

1

2

3

Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.

4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức

6

7

Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.

8 Xây dựng chương trình khung 9 Thiết kế đề cương môn học 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình

12

Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình

13 Nội dung khác

Câu 2. Anh (chị) cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển

CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?

Tham Không TT Nội dung gia tham gia

1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp

3 Cán bộ quản lý nhà trường

4 Giảng viên chuyên ngành

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác

6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành

7 Những lực lượng khác

Câu 3. Anh (chị) hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản

lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng

nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?

Rất Không Ảnh Ít ảnh STT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa

Năng lực phát triển chương trình 2 của giảng viên

Chưa có sự tham gia của các bên 3 liên quan

4 Thiếu nguồn tài chính

5 Một số khó khăn khác

Câu 4. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở

Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng

dưới đây. Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của mỗi

biện pháp.

Bảng tổng hợp khảo nghiệm

Mức độ cần thiết (Tỉ lệ %)

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

1

2

3

4

5

6

7

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn