ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn" được thực hiện từ tháng
08 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy
định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Người thực hiện
Bùi Thị Thanh Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Thị Tính trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình
cho tôi về định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và khai thác các
tài liệu tham khảo cũng như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết luận văn và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý -
Giáo dục, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp trường
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều
thông tin và tư liệu quý giá cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Người thực hiện
Bùi Thị Thanh Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM
NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG ....................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ............................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 7
1.2.1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo ......................... 7
1.2.2. Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
mầm non ............................................................................................................ 11
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non ............................................................................................................ 13
1.3.1. Một vài nét về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường
cao đẳng ............................................................................................................. 13
iii
1.3.2. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm
non ..................................................................................................................... 18
1.3.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở
trường cao đẳng ................................................................................................. 19
1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường cao đẳng ....................................................................... 21
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng ................................................... 21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường cao đẳng ....................................................................... 23
1.4.1. Lập kế hoạch phát triển ........................................................................... 23
1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình ............................................. 27
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình .............................................. 28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình ................. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng ................................................... 31
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 31
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ..................................... 36
2.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn và tổ chức khảo sát ... 36
2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................ 36
2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 37
2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực
hiện hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 39
iv
2.2.2. Thực trạng về cách tiếp cận hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non đã triển khai ............................................................ 40
2.2.3. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo đã triển khai ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............................................................... 41
2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình
đào tạo ................................................................................................................ 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .................................... 45
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .... 45
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 47
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 49
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Bắc Kạn .................................................................................................... 51
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển chương trình đào
tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn........... 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn........ 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN ..................................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng .............................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với triết lý đào tạo ................................... 59
v
3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................ 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt động phát
triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn ........................................................................................... 59
3.2.2. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên về phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn ........................................................................................... 61
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
với các bên liên quan để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non ............................................................................................................ 64
3.2.4. Huy động nguồn lực để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn .................................... 66
3.2.5. Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật chương trình đào
tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non ....... 69
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương
trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ........ 71
3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển chương
trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc
Kạn ..................................................................................................................... 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 76
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ....................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
1. Kết luận .......................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD& ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :
: Cán bộ quản lý CBQL
: Cao đẳng Cộng đồng CĐCĐ
: CTĐT CTĐT
: Học chế tín chỉ HCTC
: Nhà xuất bản Nxb
: Phương pháp giảng dạy PPGD
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ................................................................ 38
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên tham gia thực hiện
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ............................... 39
Bảng 2.3: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình đã thực hiện ........... 40
Bảng 2.4: Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm
non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ................................... 41
Bảng 2.5: Thực trạng các nguồn lực được huy động để phát triển chương
trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn .......................................................................... 44
Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình đào
tạo ngành Giáo dục Mầm non Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc
Kạn .................................................................................................... 45
Bảng 2.7: Nội dung công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non .................................................... 47
Bảng 2.8: Nội dung chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành
Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ............... 50
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào
tạo ngành Giáo dục Mầm non ........................................................... 53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm
non ..................................................................................................... 79
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non .............. 80
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CTĐT là bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo)
mô tả rõ mục tiêu và nội dung cần đào tạo, chỉ rõ chuẩn đầu ra cần đạt được ở
người học sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội
dung đào tạo, các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo và cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian
biểu chặt chẽ.
Trong đào tạo giáo viên, giảng viên trường đại học, cao đẳng không chỉ
thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học mà cần thiết phải thực
hiện nhiệm vụ phát triển CTĐT nhằm chủ động đổi mới đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội về chất lượng nguồn nhân lực giáo viên.
Hoạt động phát triển chương trình của giảng viên theo từng chuyên ngành
cần được tiến hành thường xuyên theo những định hướng phát triển chung của
nhà trường và đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực giáo viên được đào tạo
và được thực hiện bởi những biện pháp tổ chức, chỉ đạo và quản lý của Hiệu
trưởng nhà trường và phòng ban chức năng, khoa, tổ chuyên môn của trường.
Trong thời đại công nghệ số 4.0 đòi hỏi chất lượng đào tạo giáo viên ngày
càng phải đổi mới để thích ứng với xu thế phát triển của giáo dục thời đại, một
trong những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục của nhà trường là CTĐT
và phát triển CTĐT. Phát triển CTĐT là một nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của
quá trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo theo nhu cầu của
thị trường tuyển dụng. Vì vậy, vấn đề quản lý phát triển CTĐT là vấn đề cần
thiết được đặt ra trong các cơ sở đào tạo giáo viên nói chung và cho các trường
cao đẳng nói riêng hiện nay. Đào tạo giáo viên mầm non hiện nay đang là nhu
cầu lớn và cần được đổi mới theo hướng phát triển và nhu cầu xã hội nên vấn đề
quản lý phát triển CTĐT giáo viên mầm non cần được quan tâm.
Trường CĐCĐ Bắc Kạn trong những năm qua đã thực hiện tốt vai trò của
1
mình trong việc đào tạo đội ngũ giáo viên các cấp Mầm non, Tiểu học, Trung học
cơ sở cho tỉnh Bắc Kạn, trong đó có Khoa Sư phạm đã có nhiều cố gắng trong việc
đổi mới nội dung, CTĐT nhưng vấn đề về quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện.
Công tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
của Trường CĐCĐ Bắc Kạn chủ yếu là tham khảo tài liệu, khung chương trình
của các trường bạn; chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức, năng lực phát triển chương trình cho đội ngũ CBQL, giảng viên
tham gia công tác phát triển chương trình. Bên cạnh đó, công tác huy động nguồn
lực cho hoạt động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm
thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường cũng như các bên
liên quan khi thực hiện phát triển CTĐT.
Từ thực tế trên, với mong muốn nghiên cứu đề xuất những biện pháp quản
lý phù hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non của Nhà trường, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt
động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non, tác giả luận văn đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
2
Chất lượng đào tạo giáo viên mầm non phụ thuộc một phần vào CTĐT và
quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, thực tế cho thấy CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non của trường cao đẳng hiện nay chậm đổi mới một phần do hoạt
động quản lý phát triển chương trình chưa được quan tâm và còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế ở trường CĐCĐ
Bắc Kạn, thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng, phòng Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học, bộ phận Khảo thí & Đảm bảo chất
lượng, Khoa chuyên ngành đối với hoạt động phát triển CTĐT trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Cán bộ quản lý cấp trường, phòng, giảng viên khoa Sư phạm và các giảng
viên tham gia giảng dạy cho khoa Sư phạmTrường CĐCĐ Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên
quan đến năng lực phát triển chương trình cho giảng viên nhằm hệ thống hóa,
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giảng viên để thu thập
thông tin về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình ở trường CĐCĐ
Bắc Kạn.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý về phát triển chương trình của
giảng viên ngành Giáo dục Mầm non và quản lý hoạt động phát triển chương
trình ngành Giáo dục Mầm non tại Nhà trường.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Nghiên cứu các văn bản quản lý về phát triển chương trình nhà trường,
sản phẩm của phát triển chương trình giáo dục nhà trường để đánh giá thực trạng
phát triển chương trình và quản lý phát triển chương trình nhà trường.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia.
Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần thiết,
khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, đánh giá và trình bày kết
quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,
phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến luận văn
của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
Chương 1
4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
Tác giả Henry Rosasky, nguyên trưởng khoa Nghệ thuật và khoa học của
Đại học Harvard đã bắt đầu quá trình xây dựng chương trình nòng cốt từ thập
kỷ 70 của thế kỉ 20. Vượt qua thời gian, tầm nhìn này đã tạo thành nền tảng của
CTĐT nòng cốt tại Đại học Harvard với nhiều đóng góp của nhiều khoa và
nhiều giảng viên nhằm xây dựng những nhóm chương trình và những bộ môn
tự chọn [dẫn theo 5].
Trước đây, hệ thống giáo dục đại học Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc
truyền thống Khổng giáo (coi trọng về PPGD) và khuynh hướng Xô viết (coi
trọng chuyên ngành khoa học trong xây dựng CTĐT). Cả hai khuynh hướng này
đều ủng hộ CTĐT cố định theo kế hoạch. Dưới ảnh hưởng của khuynh hướng
Xô Viết, từ năm 1950 đến năm 1978, mọi sinh viên được tuyển vào trường đại
học đều là theo một kế hoạch kinh tế và được phân bổ cho một lĩnh vực chuyên
ngành, đào tạo đại học là một tiến trình bốn năm học với những môn học bắt
buộc.
Có hai xu hướng chính về việc quản lý CTĐT đại học: Ở các nước theo
mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
kiểu cũ trước đây), nhà nước ban hành danh mục các ngành đào tạo và các
chương trình mẫu (thường có cấu trúc cứng) của các ngành đào tạo tương ứng
cho các trường đại học thực hiện. Danh mục ngành đào tạo và chương trình
mẫu được các hội đồng tư vấn ngành hay nhóm ngành đào tạo do nhà nước
thành lập; Ở các nước theo mô hình kinh tế thị trường, các trường đại học có
quyền tự chủ cao trong việc xây dựng CTĐT, tuy nhiên cũng có các hình thức
nhất định để quản lý CTĐT. Thường có các cách quản lý sau đây: Các trường
5
tự chủ xây dựng các CTĐT của mình theo các khuôn mẫu chung và các tiêu chí
mà các “Hội kiểm định công nhận” quy định (các trường đại học Hoa Kỳ); Nhà
nước ban hành quy định về khung chương trình, các trường đại học tự xây dựng
CTĐT theo các khung chương trình đó (các trường đại học Nhật Bản, Thái
Lan,...).
Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài nghiên cứu về chương trình và phát triển
chương trình rất phong phú. Có thể kể đến Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình
học - Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung. Dự án phát
triển giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình (tài liệu dịch tham
khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005; công trình của
tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; của j.D McNeil: Curiculum:
A comprehensive introduction. Tài liệu của The VAT - Các tập bài giảng mẫu về
thiết kế CTĐT, Hà Nội (1999- 2000) [dẫn theo 12].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về CTĐT, phát triển CTĐT
và quản lý CTĐT như: công trình “CTĐT và phát triển CTĐT” của tác giả
Nguyễn Đức Chính; “Phát triển chương trình giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn
Khôi” [7]; “Phát triển chương trình giáo dục/đào tạo đại học” của tác giả Lâm
Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến [15]; “Phát triển CTĐT giáo viên những vấn đề
lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Hồng Quang [12],....
Ở cấp độ luận án tiến sĩ có công trình nghiên cứu của tác giả Trần
Hữu Hoan “Quản lý xây dựng và đánh giá chương trình môn học trình độ
đại học trong học chế tín chỉ”.
Ở cấp độ công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ có đề tài “Giải pháp quản
lý phát triển CTĐT ở trường Đại học Dân lập Phương Đông” của tác giả Hoàng
Thị Minh Huệ; và đề tài “Phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở
trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng theo chuẩn đầu ra” của tác giả Nguyễn Thị
Huyền.
Công trình nghiên cứu về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non: “Đánh giá kết
6
quả thực hiện đổi mới CTĐT giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm
Trung Ương” của tác giả Lê Thị Chúc Quỳnh; “Giáo trình đánh giá trong Giáo
dục Mầm non” của Nhà xuất bản Giáo dục; Hội thảo khoa học “Công tác đào
tạo giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn đầu ra của trường Đại học Hồng Đức
giai đoạn 2015 - 2020” của Trường Đại học Hồng Đức nhằm nâng cao chất
lượng Giáo dục Mầm non cũng như bồi dưỡng công tác chuyên môn cho cán bộ
giảng viên khoa Sư phạm Mầm non. Hội thảo khoa học “Phát triển năng lực giáo
viên mầm non thời kì hội nhập” của Khoa Tiểu học Mầm non Trường CĐCĐ
Bắc Kạn,... Các công trình nghiên cứu và hội thảo khoa học đều hướng đến
CTĐT nói chung trong đó có ngành Giáo dục Mầm non đáp ứng nhu cầu cho xã
hội.
Các công trình và bài viết đã đề cập đến các tiêu chí đánh giá, quy trình
đánh giá CTĐT và các yêu cầu đối với việc cấu trúc nội dung, phân bổ thời lượng
CTĐT cho phù hợp với nhu cầu của người học phù hợp với thực tiễn xã hội nước
ta và hội nhập quốc tế.
Đánh giá chung: Vấn đề phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT cao
đẳng, đại học trên thế giới đã có những tác giả nghiên cứu từ nửa cuối của thế kỉ
20. Tại Việt Nam, từ năm 2000 đến nay có một số nghiên cứu ở dạng luận án tiến
sĩ, đề tài luận văn thạc sĩ và bước đầu đã có đóng góp nhất định trong xây dựng lý
luận và ứng dụng thực tiễn về phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT cao
đẳng, đại học. Những công trình nghiên cứu trên cung cấp phương pháp luận và
nội dung cơ sở để chúng tôi nghiên cứu quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở trường cao đẳng hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo
1.2.1.1. Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001 khái niệm
CTĐT được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu,
nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp
7
và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực
hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng
chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”[17].
Theo Luật giáo dục 2005 chương trình giáo dục được quy định theo điều
6 Chương I là: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp
và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục
đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào tạo” [13].
Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng,
trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ lệ
phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn
cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định CTĐT
của trường mình” (Điều 41- Luật Giáo dục 2005) [13].
Thông thường các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục & Đào tạo; Tổng
cục Dạy nghề) ban hành chương trình khung. Chương trình khung là bản thiết kế
phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung đào tạo cơ
bản (cốt lõi) của CTĐT là cơ sở cho việc xây dựng CTĐT cho từng ngành/nghề
cụ thể. Có thể hiểu chương trình khung là khung chương trình cộng với phần nội
dung cốt lõi của CTĐT.
Như vậy, quan niệm về CTĐT không đơn giản là cách định nghĩa mà nó
thể hiện rất rõ quan điểm về đào tạo.
Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm công cụ của đề tài
nghiên cứu: CTĐT là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá trình đào
tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác định rõ mục
tiêu chung, mục tiêu thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp, hình thức tổ chức,
kế hoạch đào tạo, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong
quá trình và kết thúc khoá đào, điều kiện thực hiện chương trình.
1.2.1.2. Phát triển CTĐT
8
Phát triển CTĐT là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng
CTĐT cho tương thích với trình độ phát triển của kinh tế-xã hội, khoa học và
công nghệ, của đời sống xã hội nói chung…
Theo quan điểm này CTĐT là một thực thể không phải được thiết kế một
lần dùng cho mãi mãi, mà được phát triển bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay
đổi của trình độ phát triển kinh tế-xã hội, của thành tựu khoa học - kỹ thuật và
công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Nói cách
khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp ứng
nhu cầu xã hội, thì chương trình giáo dục cũng phải thay đổi theo, mà đây lại là
quá trình diễn ra liên tục nên chương trình giáo dục cũng phải không ngừng phát
triển và hoàn thiện.
Khái niệm phát triển CTĐT có thể liên quan đến hai đối tượng: Phát triển
chương trình giáo dục của một khóa đào tạo, một bậc học và phát triển chương
trình của một môn học (course, subject).
Nguyễn Văn Khôi cho rằng: “Phát triển chương trình là một quá trình
thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng hoàn thiện; thực chất đó
chính là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới/điều chỉnh chương trình”[7].
Tác giả luận văn khái niệm sau làm khái niệm công cụ: Phát triển CTĐT
là quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành
tố của chương trình, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của
chương trình đã có, nhằm làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu
giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu
phát triển của xã hội và phát triển của cá nhân người học.
Phát triển chương trình bao gồm xây dựng chương trình, đánh giá, chỉnh
sửa và hoàn thiện chương trình.
Tuỳ theo từng loại hình, trình độ đào tạo mà hoàn thiện nội dung CTĐT
9
tương ứng do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
CTĐT được thực hiện theo các môn học, phần học hoặc các mô đun với
quỹ thời gian và quy trình xác định toàn khoá nên cần lập kế hoạch dạy học trong
đó xác định rõ các môn học, phần học hoặc các hoạt động trong khuôn khổ của
chương trình, trình tự các môn học và phân phối thời gian chi tiết cho từng giai
đoạn (lớp, học kỳ, năm học....)
Hướng dẫn thực hiện chương trình: Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm
vi thực hiện, các điều kiện tổ chức triển khai thực hiện, phương pháp dạy học các
nguồn lực bảo đảm về cơ sở vật chất, tài liệu dạy - học, phương tiện, đội ngũ
giáo viên. Đặc biệt hướng dẫn thực hiện chương trình cần nêu rõ các yêu cầu về
tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình
dạy - học và kết thúc quá trình dạy học (thi hoặc đánh giá tốt nghiệp)
- Về tổ chức đào tạo: CTĐT cần được tổ chức thử nghiệm và đánh giá tính
hợp lý và khả thi của chương trình (tổ chức thực hiện trong phạm vi hẹp ở một
số trường lớp hoặc một số khoá đào tạo (chọn mẫu).
Tổ chức đào tạo cần được thực hiện theo thiết kế CTĐT về mục tiêu, nội
dung, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu và điều kiện bảo đảm… Đây là quá trình
thực hiện một quy trình đào tạo nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định để
cho ra một sản phẩm nhất định (nhân cách được đào tạo). Trong quy trình này
có các giai đoạn liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình đào tạo. Ngoài việc
thực hiện nội dung, phương pháp, phương tiện giảng dạy và các hình thức tổ
chức đào tạo; nhà trường còn cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá thích hợp
với từng giai đoạn nhỏ trong quá trình đào tạo.
- Về phương pháp đào tạo: căn cứ vào nội dung đào tạo, mà nhà giáo dục đề
ra các phương pháp đào tạo phù hợp nhằm thực hiện mục đích đào tạo đã đề ra.
- Về kiểm tra, đánh giá thực hiện CTĐT: Việc đánh giá chương trình cần
được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến rộng rãi các nhà khoa
học, chuyên gia giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh sinh viên, các tầng lớp
10
xã hội khác như phụ huynh học sinh sinh viên, người sử dụng lao động (đối với
các CTĐT nhân lực).
Ngoài ra việc kiểm tra, đánh giá CTĐT cũng phải được xây dựng trên cơ
sở các tiêu chí nhất định. Những tiêu chí kiểm tra, đánh giá được đề ra phải phù
hợp với mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo.
1.2.2. Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học.
Với tầm quan trọng như vậy nên đã hình thành cả một ngành khoa học - Khoa
học quản lý. Các nhà nghiên cứu nhiều góc độ tiếp cận để có những quan niệm
khác nhau về khái niệm này.
Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác” [dẫn theo 3, tr.46].
Jamer Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đề ra” [dẫn theo 8].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, khái niệm quản lý được hiểu là: Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [18].
Trong giáo trình “Tâm lý học quản lý”, tác giả Vũ Dũng nêu: “Quản lý là
sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin
của chủ thể đến khách thể của nó” [3, tr.47].
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động có
ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của
tổ chức để đạt tới mục tiêu đã định trong một môi trường luôn thay đổi.
Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 nội dung
lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt
động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Mỗi hệ thống quản lý theo cách tiếp
11
cận quá trình bao gồm các nội dung lớn, như: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung,
quản lý phương pháp, quản lý hình thức tổ chức, quản lý con người, cơ sở vật
chất, kết quả. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh từng nội dung
cho phù hợp. Mỗi nội dung, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống
quản lý được chia ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp
cao); cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và cấp quản lý tác nghiệp (quản
lý cơ sở).
Quản lý phát triển CTĐT là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế
hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến việc tổ chức phát triển CTĐT
nhằm huy động, điều phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo trong môi trường luôn thay
đổi.
Xuất phát từ khái niệm quản lý và những đặc trưng của vấn đề phát triển
CTĐT, tác giả luận văn cho rằng: Quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non ở trường cao đẳng là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến việc tổ chức phát triển CTĐT nhằm huy động, điều
phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng đào tạo trong môi trường luôn thay đổi.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng, quản lý
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non luôn phải tìm kiếm, nhìn nhận các
thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu
của quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng
tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm
non. Với quan điểm phát triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát
triển chương trình cần phải có cái nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương
thức đào tạo theo HCTC, thể hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá
trình đào tạo, đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh thường xuyên CTĐT.
Như vậy bản chất của hoạt động quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành
12
Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là những tác động quản lý của chủ thể
quản lý đến toàn bộ quá trình phát triển CTĐT nhằm huy động tối đa các nguồn
lực để hoàn thiện CTĐT theo hướng cập nhật, làm mới đáp ứng yêu cầu đổi mới
Giáo dục Mầm non và đạt chuẩn đầu ra của chương trình.
Quản lý hoạt động phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non bao
gồm các hoạt động quản lý:
Quản lý hoạt động làm mới chương trình theo hướng hiện đại, cập nhật
đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non:
- Xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra.
- Thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới
- Thiết kế đề cương môn học.
- Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình
đã xây dựng.
- Đánh giá kết quả đào tạo
- Đánh giá CTĐT và hoàn thiện chương trình
Mục tiêu quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là đào tạo đội
ngũ nguồn nhân lực Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng có tri thức, có đạo đức,
có sự linh hoạt, sáng tạo, thích ứng nhanh với thay đổi và yêu cầu của việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ... đáp ứng nhu cầu của xã hội và tạo sự hài lòng đối
với cha mẹ trẻ do vậy các trường đào tạo ngành Giáo dục Mầm non cần xây dựng
CTĐT phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non
1.3.1. Một vài nét về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường
cao đẳng
1.3.1.1. Mục tiêu của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
Mục tiêu CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là căn cứ để thực hiện quá trình
dạy học trong nhà trường, nhằm cung cấp cho học sinh sinh viên những kiến thức
cơ bản về việc triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ
13
sở Giáo dục Mầm non, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm
non, tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình
Giáo dục Mầm non có chất lượng.
Theo Điều 21, Luật giáo dục 2005“Giáo dục Mầm non là bộ phận trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi” [13]. Khi xác định mục
tiêu CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, nhà trường cần lưu ý đến khối lượng kiến
thức cơ bản, kiến thức cơ sở, chuyên ngành cho học sinh sinh viên, đảm bảo chất
lượng đầu ra cho học sinh sinh viên, cung cấp các kiến thức cơ bản về sự phát
triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ... giúp các em biết vận
dụng kiến thức của mình vào quá trình dạy học vào việc chăm sóc, dạy dỗ trẻ.
Xác định mục tiêu đào tạo cũng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của
xã hội nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp và thái
độ đúng đắn đối với ngành Giáo dục Mầm non.
1.3.1.2. Nội dung CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
Về nội dung chương trình: Nội dung chương trình phải bao gồm những
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, những quy phạm về thái độ,
xúc cảm, giá trị...
Nội dung CTĐT là tập hợp có hệ thống tri thức văn hoá - xã hội, khoa học
- công nghệ, các kỹ năng lao động nghề nghiệp chung và chuyên biệt cùng những
yêu cầu, chuẩn mực về ý thức, thái độ nghề nghiệp nhằm hình thành và phát triển
nhân cách nghề nghiệp. Nội dung CTĐT cần được xác định, lựa chọn theo hệ
thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng và mục tiêu giáo dục.
Nội dung CTĐT cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm về thể chế chính
trị, và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, truyền thống văn
hoá.. của mỗi quốc gia, những yêu cầu và xu hướng phát triển của thời đại đồng
thời phải thể hiện sự tiếp tục, kế thừa và phát triển các chương trình giáo dục đã
có (giáo dục là một quá trình có sự tiếp nối lịch sử trong từng giai đoạn phát
14
triển). Do đó cần phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo (theo bậc học hoặc ngành
đào tạo) làm cơ sở để xây dựng mục tiêu và thiết kế cấu trúc, nội dung chương
trình. Trong giáo dục nghề nghiệp cần khảo sát xây dựng đặc điểm chuyên môn
nghề, phân tích công việc và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động để làm cơ
sở thiết kế các CTĐT cụ thể.
Nội dung CTĐT, bài giảng cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu (cả về hệ thống
tri thức lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành) bảo đảm mối liên hệ và tính lôgíc
của các nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tiễn sản xuất - dịch vụ. Đa dạng
hóa các nguồn thông tin về nội dung đào tạo.
Giáo dục Mầm non là một bậc giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam có nhiệm vụ thu hút trẻ từ 3 tháng tới 72 tháng tuổi, tạo thành một quá
trình giáo dục thống nhất, liên tục cho trẻ mầm non.
Với chỉ thị 153/CP của Hội đồng Chính phủ ra ngày 12/8/1966 về “Công
tác giáo dục mẫu giáo nhằm giáo dục trẻ bằng cách tổ chức vui chơi mà giáo
dục các cháu những đức tính tốt, chăm sóc sức khỏe, tập cho cháu vừa chơi vừa
học, chuẩn bị cho các cháu vào trường phổ thông. Giáo dục mẫu giáo tốt mở
đầu cho một nền giáo dục tốt” [1], đã xác định rõ vị trí và tầm quan trọng cũng
như mục tiêu của bậc Giáo dục Mầm non. Từ đó đến nay, vị trí của bậc Giáo dục
Mầm non ngày càng được coi trọng và xác định rõ ràng. Do vậy nội dung CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Về kiến thức:
1. Có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin; Đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các
kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Nắm vững các kiến thức cơ sở ngành như: tâm lý học đại cương, giáo
dục học đại cương, sự phát triển thể chất, tâm lý trẻ mầm non vào hoạt động nghề
nghiệp;
3. Nắm được cấu trúc và nội dung của chương trình Giáo dục Mầm non;
15
4. Tin học: Tin học văn phòng;
5. Ngoại ngữ: Chứng chỉ A tiếng Anh hoặc trình độ tương đương.
* Về kỹ năng: về kỹ năng có trường chia ra thành kỹ năng cứng, kỹ năng
mềm; có trường gộp cả hai dạng kỹ năng đó lại với nhau. Song nhìn chung, các
trường đều hình thành cho học sinh sinh viên một số kỹ năng như sau:
- Kỹ năng cứng: bao gồm các kỹ năng:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ phù
hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và mục tiêu Giáo dục Mầm non;
2. Có kỹ năng tổ chức hoạt động nhiều mặt: học tập, vui chơi, sinh hoạt và
các hoạt động khác nhằm đảm bảo một cách đồng bộ, hài hoà việc phát triển thể
chất, trí tuệ, tinh thần và các quan hệ xã hội cho trẻ theo mục tiêu giáo dục của
ngành Mầm non;
3. Có kỹ năng tổ chức cuộc sống; nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ và phát
triển thể chất cho trẻ;
4. Có kỹ năng đánh giá hiệu quả chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường Mầm
non;
- Kỹ năng mềm:
1. Có khả năng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo
hướng tích hợp chủ điểm một cách khoa học;
2. Có khả năng phân tích, đánh giá được hiệu quả công việc của đồng
nghiệp và bản thân, điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp đặc điểm phát triển
của trẻ;
3. Quan sát, đánh giá được mức độ phát triển của trẻ nhóm, lớp quản lý;
4. Ứng xử và giải quyết các tình huống phù hợp khi tổ chức các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ;
5. Có kỹ năng làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ;
6. Giao tiếp phù hợp với trẻ, với đồng nghiệp, với phụ huynh;
7. Có khả năng tuyên truyền, phối hợp với gia đình, cộng đồng trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
16
* Về thái độ:
1. Yêu nghề, tận tụy, có trách nhiệm với nghề, mong muốn thực hiện tốt
công tác chăm sóc và giáo dục trẻ;
2. Yêu trẻ, bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ;
3. Có ý thức rèn luyện bản thân nhằm đạt được những yêu cầu về phẩm
chất và năng lực đối với giáo viên mầm non.
4. Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ
chuyên môn.
Ngoài việc đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh
sinh viên, thì các trường cao đẳng còn xác định chuẩn nghề nghiệp cho học sinh
sinh viên Giáo dục Mầm non về vị trí và khả năng sau khi tốt nghiệp là trở thành
giáo viên tại các loại hình trường, lớp mầm non khác nhau, có thể tham gia công
tác quản lý tại các trường mầm non, cũng như công tác chuyên môn tại các cơ
quan quản lý giáo dục như cán bộ phòng, sở giáo dục...
Bên cạnh đó, chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục Mầm non cũng xác định
rõ, sinh viên sau khi tốt nghiệp được học lên đại học chuyên ngành Giáo dục
Mầm non; đại học quản lý giáo dục...
Vậy, dù ở các trường khác nhau, song khi xây dựng nội dung CTĐT cho
học sinh sinh viên thì ngoài việc căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, nhu
cầu thực tế của địa phương... các trường đều đảm bảo các yếu tố về kiến thức, kỹ
năng, thái độ, vị trí làm việc và khả năng học tập lên trình độ cao hơn. Xây dựng
nội dung CTĐT càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội
và nhu cầu của đất nước thì sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra cho học sinh sinh viên,
giúp học sinh sinh viên có năng lực, sở trường, khả năng thích ứng nhanh đối với
sự phát triển của xã hội, thực hiện mục tiêu đã đề ra.
1.3.1.3. Các điều kiện thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
- Chương trình đảm bảo chất lượng đào tạo: Đảm bảo các yêu cầu khoa
học, cập nhật, thực tiễn, phù hợp yêu cầu người học. Đáp ứng các quy định về
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp,
17
đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống
nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ CTĐT; được tổ chức đánh giá
định kì, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của ngành
và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- CTĐT phải đảm bảo hiệu quả đào tạo: Học phần có tính kế thừa cao,
tránh trùng lặp. Chương trình gồm các môn bắt buộc, tự chọn tăng cơ hội lựa
chọn cho sinh viên. Xây dựng các học phần tương đương giữa các hệ cùng khối
ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho người học liên thông giữa các chương trình,
bậc học.
- CTĐT xây dựng đảm bảo hiệu suất đào tạo: Chương trình phải xây dựng
thành các học phần có thể lắp ghép xây dựng thành các CTĐT khác nhau. Có
nhiều học phần dùng chung, đảm bảo tăng cường học chuyên đề lý thuyết chung
cho cả khối [10, tr.74].
1.3.2. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non
Có nhiều cách tiếp cận trong phát triển CTĐT, có thể nêu một số cách tiếp
cận như sau:
1.3.2.1. Tiếp cận mục tiêu
Cách tiếp cận mục tiêu: Cách tiếp cận này coi trọng việc xác định rõ mục
tiêu đào tạo, chú trọng đến sản phẩm đào tạo và coi đào tạo là công cụ để tạo nên
các sản phẩm với các tiêu chuẩn định sẵn. Theo cách tiếp cận này, người ta quan
tâm những thay đổi của người học sau khi kết thúc khoá học về hành vi trong các
lĩnh vực về nhận thức, kĩ năng và thái độ. Cách tiếp cận này tạo thuận lợi cho
việc đánh giá hiệu quả và chất lượng đào tạo được đánh giá thuận lợi [15, tr.4].
Tuy nhiên, tiếp cận này có hạn chế là người học bị động, giáo điều máy móc và
thiếu sáng tạo, các khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân người học không được
quan tâm phát huy, nhu cầu của người học khó được đáp ứng.
1.3.2.2. Tiếp cận nội dung
18
Cách tiếp cận nội dung: Cách tiếp cận này coi trọng hình thành ở người
học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ, song dễ gây hiện tượng dạy học thụ
động, quá tải, nặng về ghi nhớ, nhồi nhét nội dung trong một thời gian đào tạo.
Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ hiện nay, cách tiếp cận theo nội
dung đến nay không còn phù hợp, phần lớn các nước trên thế giới không còn áp
dụng nữa. Tuy nhiên, cách tiếp cận này vẫn còn rất phổ biến ở nước ta.
1.3.2.3. Tiếp cận phát triển theo định hướng năng lực
Cách tiếp cận phát triển: Theo cách tiếp cận này, người ta chú trọng đến
phát triển sự hiểu biết ở người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được
xác định trước hay tạo nên sự thay đổi nào đó về hành vi người học. Cách tiếp cận
này chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến
những giá trị mà chương trình đem lại cho từng người học. CTĐT theo cách tiếp
cận phát triển xem cá nhân người học như một thực thể chủ động, độc lập suy nghĩ,
và quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo
trong việc giải quyết vấn đề [15, tr.5]. Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm
“người học là trung tâm”. Sau khóa học, người học biết vận dụng kiến thức một
cách sáng tạo và tự bổ sung hoàn thiện kiến thức.
1.3.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở
trường cao đẳng
Qua nghiên cứu Thông báo số 493/TB-BGDĐT ngày 29/6/2015 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và
giáo viên phổ thông trong các cơ sở đào tạo giáo viên quy định: chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới trên cơ sở thực hiện đúng hoặc
vận dụng các quy định của Thông tư số 07/2015/BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo. Từ quy trình phát triển CTĐT được đưa ra, nếu xem phát
triển chương trình giáo dục ngành Giáo dục Mầm non là một quá trình liên tục nó
sẽ bao gồm các bước sau đây:
(1) Quy trình xây dựng chương trình mới
19
Bước 1. Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và
ngành/chuyên ngành đào tạo.
Bước 2. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của
CTĐT.
Bước 3. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của CTĐT.
Bước 4. Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/chuyên
ngành của các cơ sở đào tạo khác.
Bước 5. Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo CTĐT đã xác định
Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong
và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học …
Bước 7: Hoàn thiện dự thảo CTĐT trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của
các bên liên quan.
Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình ...
(2) Quy trình cập nhật chương trình:
Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá CTĐT.
Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải
cập nhật chương trình đào.
Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của
CTĐT đang thực hiện.
Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội
đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua.
Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa
đổi, cập nhật CTĐT và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành CTĐT sửa đổi,
bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm định
CTĐT sửa đổi, bổ sung theo Quy định này.
Các bước nêu trên tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố
trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển chương trình giáo
dục có thể liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một
khoá đào tạo và phát triển chương trình của một môn học (course). Trong đó việc
20
phát triển chương trình môn học phải được tiến hành thường xuyên, liên tục còn
việc phát triển CTĐT của toàn khóa được tiến hành theo định kỳ, chu kỳ.
1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường cao đẳng
Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng cần thiết
các nguồn lực liên quan tham gia phát triển chương trình. Các nhà quản lý giáo
dục cần tính toán để huy động những nguồn lực nào? Đối tượng nào tham gia để
phát triển chương trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết
định lựa chọn nguồn lực tham gia. Có thể kể đến một số đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý trường cao đẳng
- Giảng viên chuyên ngành.
- Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác
- Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo.
- Các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
- Các nhà khoa học, chuyên gia về Giáo dục Mầm non
- Các cán bộ quản lý nhà nước về nhân sự Giáo dục Mầm non và chương
trình nội dung Giáo dục Mầm non.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng
Sự chỉ đạo của nhà trường về vấn đề phát triển chương trình đào tạo
Để có một CTĐT tiên tiến phù hợp với nhu cầu thực tiễn và hội nhập quốc
tế thì việc chỉ đạo trong từng khâu của công tác phát triển chương trình phải tuân
theo đúng quy trình và nguyên tắc phát triển chương trình. Sự chỉ đạo đó thể hiện
bằng các công tác cụ thể như sau:
Sự chỉ đạo của nhà trường trong công tác huy động nguồn lực tài chính để
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo; mời chuyên
gia tập huấn nâng cao trình độ nhận thức cho CBQL và giảng viên về phát triển
CTĐT.
21
Sự chỉ đạo trong công tác phát triển chương trình bao gồm: định hướng
xây dựng, phát triển chương trình; quản lý các hoạt động trong quá trình phát
triển CTĐT: tổ chức phân tích nhu cầu, mục đích, mục tiêu đào tạo; tổ chức thiết
kế xây dựng chương trình; tổ chức thực hiện chương trình và tổ chức cải tiến
chương trình đó.
Sự chỉ đạo trong công tác lấy ý kiến phản hồi từ phía CBQL, giảng viên,
người học, người sử dụng lao động về công tác phát triển CTĐT tạo nhằm đánh
giá, điều chỉnh chương trình phù hợp với thực tiễn.
Trình độ về phát triển chương trình đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý
chuyên môn cấp khoa và giảng viên
Trình độ về phát triển CTĐT của đội ngũ CBQL chuyên môn cấp khoa và
giảng viên trong nhà trường là quá trình nhận thức về sự cần thiết phát triển
CTĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
CBQL cấp khoa và giảng viên phải nắm được đúng và đầy đủ mục tiêu, nội
dung phát triển CTĐT. CTĐT được chia thành các modul kiến thức, kĩ năng và có
tính lựa chọn cao; CTĐT mềm dẻo, có nhiều khả năng lựa chọn cho sinh viên có
thể học một lúc hai chương trình; Tỉ lệ phân bổ thời gian lý thuyết và thời gian thực
hành, thực tế, tự nghiên cứu.
CBQL cấp khoa và giảng viên phải nhận thức được nhiệm vụ của mình
khi tham gia vào công tác phát triển CTĐT: Tìm hiểu quy chế đào tạo, chương
trình khung của BGD&ĐT; Tham gia các lớp tập huấn, tham khảo tài liệu về
phát triển CTĐT; Nghiên cứu các ý kiến phản hồi từ phía người học, nhà tuyển
dụng; Tham gia dự giờ thực tế ở các trường mầm non để có được cái nhìn tổng
quan và kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy.
Người học và hoạt động học
CTĐT được thiết kế, phát triển theo hướng tạo quyền chủ động, tích cực
và tự nghiên cứu ở mức độ cao cho người học. Chính vì vậy, người học phải chủ
động thay đổi nhận thức, thái độ và tự tìm hiểu về mục tiêu CTĐT, nội dung
22
CTĐT, kế hoạch đào tạo, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ để đảm bảo yêu
cầu đào tạo.
Tích cực tham gia phản hồi ý kiến đối với nội dung CTĐT của nhà trường
một cách trung thực, có tính chất xây dựng.
Cơ sở vật chất, tài liệu về phát triển chương trình đào tạo
CTĐT muốn thực hiện tốt thì cần phải được tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất. Điều kiện cần thiết, không thể thiếu trong phát triển CTĐT là hệ
thống phòng học, phòng thực hành bộ môn, sân bãi được trang bị đầy đủ thiết bị
phục vụ cho dạy - học, phù hợp với các hình thức tổ chức lớp học khác nhau;
phòng đọc ở thư viện có đầy đủ giáo trình phục vụ cho giảng viên, sinh viên tham
khảo, nghiên cứu; thư viện điện tử trang bị đầy đủ máy tính, hạ tầng mạng
internet được kết nối với dung lượng lớn, đảm bảo cho việc sử dụng, truy cập
của người dùng; website được thiết kế thuận tiện, nâng cấp thường xuyên; phòng
chức năng được trang bị phần mềm quản lý điểm, kế hoạch học tập, quản lý sinh
viên.
Tóm lại, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị hiện đại, thư viện điện tử, hạ
tầng mạng internet có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến công tác phát triển CTĐT
của nhà trường.
Sự tích cực tham gia của các bên liên quan trong phát triển CTĐT giáo
viên mầm non: Vai trò của nhà tuyển dụng trong nhận xét đánh giá CTĐT, năng
lực sinh viên tốt nghiệp; Tổ chức hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên;
Vai trò của cựu sinh viên trong nhận xét đánh giá CTĐT và năng lực sinh viên
cần có trong hoạt động nghề nghiệp; Vai trò của các nhà khoa học, chuyên gia
giáo dục ....
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo
dục Mầm non ở trường cao đẳng
1.4.1. Lập kế hoạch phát triển
Lập kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao
23
đẳng là vạch ra mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cách bố trí các nguồn
lực phù hợp với khoảng thời gian định trước. Thời gian của toàn bộ quy trình
phát triển chương trình phụ thuộc thời gian thực hiện từng bước. Lập kế hoạch
phát triển CTĐT giúp nhà quản lý hiểu rõ các hoạt động, những mục tiêu, nhiệm
vụ chính, người thực hiện/người phối hợp, thời gian thực hiện và kết quả của mỗi
bước để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non.
Khi lập kế hoạch phát triển, các nhà quản lý phát triển chương trình ngành
Giáo dục Mầm non cần phải hiểu được toàn bộ mục tiêu của chương trình, nội
dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình, đánh
giá kết quả đạt được. Kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình
độ cao đẳng phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:
(i) Kế hoạch xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình và mục tiêu đào
tạo:
Chuẩn đầu ra của CTĐT Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là nội hàm
chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình; là những chỉ báo
(indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo/năng lực của người học có
được sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào tạo trong cơ sở dục đào tạo.
Chuẩn đầu ra của chương trình phải phù hợp với khung trình độ quốc gia đã được
phê duyệt ở trình độ cao đẳng.
Như vậy, chuẩn đầu ra CTĐT của ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng phản ánh đầy đủ yêu cầu phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp cao đẳng đó
là những yêu cầu về lòng yêu nghề, mến trẻ, sự tâm huyết với nghề…; Yêu cầu
về năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các kỹ năng mềm … mà ngành
nghề, các bên liên quan đặt ra đối với giáo viên mầm non.
Mục tiêu của CTĐT không chỉ là khối kiền thức thuần tuý cung cấp cho
người học để tạo ra kỹ năng nghề nghiệp, mà phải bao gồm cả phát triển kỹ năng
mềm, tư duy phản biện và đặc biệt là thái độ trách nhiệm của người học đối với
xã hội tự nhiên. Xu hướng đa văn hoá và có cả hiệu quả với những người khác.
24
Xuất phát từ mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình để xác định các modul kiến
thức hay môn học tương ứng.
(ii) Kế hoạch xác định các modul kiến thức hay học phần đáp ứng
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: Nội dung xác định modul kiến thức
và các học phần phải đáp ứng những yêu cầu sau đây. Là những kiến thức, kỹ
năng, phương pháp mà CTĐT muốn cung cấp cho sinh viên ngành Giáo dục
Mầm non: Nội dung CTĐT phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc: (1) Đáp
ứng chuẩn đầu ra của chương trình và mang tính hệ thống, (2) tiên tiến hiện đại,
(3) phù hợp nhu cầu thực tế, và (4) có khả năng triển khai trong những điều kiện
cụ thể của người học và người dạy. Với những ràng buộc như trên, việc phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là quá trình phức tạp, đòi hỏi
sự tham gia nhiều thành phần liên quan: Giảng viên, cựu sinh viên, nhà tuyển
dụng, nhà quản lý, sinh viên cuối khóa, nhà khoa học …
(iii) Kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung
Yêu cầu về sản phẩm của kế hoạch này là ma trận các môn học đáp ứng
chuẩn đầu ra và được chia thành các khối kiến thức: Giáo dục đại cương, kiến
thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp.
Kế hoạch nghiên cứu xem xét và rà soát lại CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non nhằm xác định những nội dung, học phần không phù hợp để bổ sung, hiệu
chỉnh, thay thế (nếu cần) để đảm bảo nội dung chương trình thường xuyên được
cập nhật, mới nhất có thể, đáp ứng được mục tiêu đào tạo đã được xác định của
mục tiêu đào tạo.
- Cấu trúc lại nội dung theo định hướng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu
xã hội, xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cần chú ý phát triển nội dung chương
trình cần đảm bảo theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
chương trình khung trình độ cao đẳng sư phạm chuyên ngành Giáo dục Mầm non
với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên nghiệp, các phần tự chọn do các
trường xây dựng. Cụ thể như sau:
(iv) Kế hoạch xây dựng đề cương môn học:
25
Nội dung của kế hoạch phải thể hiện được các lực lượng tham gia xây
dựng đề cương môn học, tên từng giảng viên chịu trách nhiệm xây dựng đề cương
môn học, vai trò của tổ chuyên môn và trưởng khoa chuyên ngành, quản lý cấp
trường trong xây dựng và phê duyệt đề cương môn học và nguồn tài chính hỗ
trợ, thời gian hoàn thành, yêu cầu đối với sản phẩm phải thể hiện được các nội
dung cơ bản sau đây:
- Xác định được mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học theo các cấp độ
khác nhau với từng đơn vị nội dung kiến thức.
- Mô tả được các hình thức tổ chức hoạt động với từng đơn vị nội dung
kiến thức: Nghe giảng trên lớp; Hoạt động nhóm; Hoạt động cá nhân, hoạt động
trải nghiệm, tự học của sinh viên, thực tế tại trường mầm non…. và các phương
pháp giảng dạy tương ứng của giảng viên, thời gian tương ứng với các đơn vị nội
dung học tập trong chương trình môn học.
- Mô tả được những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học tập, trải
nghiệm thực tế nghề nghiệp tại trường mầm non và những nội dung sinh viên
cần đạt được.
- Mô tả được các yêu cầu và hình thức đánh giá đối với sinh viên trong
quá trình học tập.
- Mô tả hệ thống học liệu sinh viên cần đọc và nghiên cứu.
(v) Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình
Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phải được thể hiện theo kế hoạch
của năm học và kỳ học trong CTĐT, mỗi giai đoạn tương ứng với số đơn vị tín
chỉ, hoạt động của giảng viên và sinh viên.
Kế hoạch xác định hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy:
Hình thức tổ chức dạy học lý thuyết hay học thực hành, trải nghiệm thực tế
nghề nghiệp; Học toàn lớp hay học theo nhóm, lên lớp hay tự học của cá nhân ...
Xác định các hình thức tổ chức dạy-học: Căn cứ vào mục tiêu, nội dung
CTĐT đã được xác định, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy học phù hợp
26
cũng là một khâu quan trọng tác động lớn tới kết quả dạy và học. Có 3 lựa chọn
cơ bản:
+ Lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lý thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại nhà
thực hành mầm non, hoạt động ngoài lớp học,...)
+ Lựa chọn quy trình (quy trình về thời gian, cho miễn học/ phụ đạo, địa
điểm học tập)
+ Lựa chọn công nghệ (máy tính, các loại mẫu vật,...)
Phương pháp giảng dạy phụ thuộc vào mụctiêu và nội dung chương trình;
ngày nay phương pháp giảng dạy tích cực với người học là trung tâm, phát huy
tính sáng tạo và dân chủ trong việc dạy và học là phương pháp đánh giá cao. Bên
cạnh đó, tuỳ theo đặc trưng của ngành học và môn học, phương pháp giảng dạy
khác cũng được sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và chuận đầu ra để làm
thước đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chương trình đòi hỏi.
vi) Kế hoạch về đánh giá kết quả: Là một thành phần quan trọng. Bảo
đảm thực hiện đúng nội dung đào tạo và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ thống
đánh giá phải phù hợp với nội dung CTĐT, phù hợp với đối tượng đánh giá và
bảo đảm lượng hoá theo chuẩn đầu ra.
Kế hoạch đánh giá phải được mô tả trong CTĐT và chương trình môn học,
kế hoạch năm học.
1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình
Thành lập Ban chỉ đạo phát triển chương trình của ngành đào tạo Giáo dục
Mầm non gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng
phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng, Trưởng khoa Giáo dục mầm mon và các
giảng viên.
Hiệu trưởng phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong quyết định
về thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động phát triển chương trình và yêu cầu về
sản phẩm cần đạt được của hoạt động.
Xây dựng cơ chế phối hợp với trường mầm non, cán bộ quản lý và giáo
viên là cựu sinh viên của trường trong xây dựng chương trình và cập nhật chương
27
trình.
Huy động chuyên gia, nhà khoa học tham gia đánh giá, tư vấn góp ý cho
CTĐT Giáo dục Mầm non.
Huy động các nguồn tài chính, tài liệu và các cơ sở vật chất khác hỗ trợ để
xây dựng chương trình.
Chuẩn bị các công cụ khảo sát đánh giá chương trình và khảo sát thị trường
lao động về năng lực sinh viên tốt nghiệp và mức độ phù hợp của CTĐT hiện
hành.
Phối hợp với các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia giỏi ở các cơ sở
đào tạo khác tham gia góp ý chương trình và hoàn thiện chương trình.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình
Chỉ đạo hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng tại trường cao đẳng là những tác động đến tập thể cán bộ quản lý, giảng
viên và các bên liên quan bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục
tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong
quá trình phát triển chương trình. Tạo động lực để cho các đối tượng tham gia
tích cực hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ
giúp, giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động
phát triển chương trình một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã
định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Đối tượng chỉ đạo phát triển chương trình là các nhà quản lý đào tạo cấp
trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Việc chỉ đạo phát
triển chương trình phải diễn ra thường xuyên và kịp thời để đảm bảo hoạt động phát
triển chương trình không bị gián đoạn. Người chỉ đạo hoạt động cần nắm được khái
quát về bản chất và định hướng cho hoạt động đi đúng hướng, vừa đúng quy chế
chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, vừa mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của nhà trường, đáp ứng nhu cầu người học và xã hội.
28
Việc chỉ đạo của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục cho tất cả các
đối tượng tham gia trong trong quyết định thành lập hội đồng phát triển CTĐT
như:
Chỉ đạo hoạt động khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng với thị
trường lao động tại các cơ sở Giáo dục Mầm non sau khi tốt nghiệp CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào
tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non trình độ cao đẳng.
Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình
độ cao đẳng và xây dựng các mục tiêu chương trình.
Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức và tổ hợp môn học dựa trên
modul kiến thức
Chỉ đạo xây dựng chương trình khung và thiết kế đề cương môn học bám
sát chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đã xây dựng.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình: Chỉ đạo chuẩn bị nguồn học liệu,
giảng dạy, thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp, thực tập … đặc biệt là đổi mới
phương pháp hình thức tổ chức dạy học để đạt chuẩn đầu ra.
Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình
và tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cập nhật CTĐT đáp
ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình
Kiểm tra, đánh giá thực hiện phát triển CTĐT là khâu có vai trò vô cùng
quan trọng, nó có tác dụng tạo động lực cho hoạt động đạt được hiệu quả. Để
thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, các nhà quản lý đào tạo cấp trường
cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác. Các biện pháp
kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non.
Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện CTĐT ngành Giáo
29
dục Mầm non trình độ cao đẳng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Bởi trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện CTĐT, nhà quản lý sẽ nắm được những mặt đã làm được, mặt chưa làm
được của quá trình đào tạo. Từ đó có các biện pháp phát huy những mặt tích cực,
khắc phục những mặt còn hạn chế trong CTĐT.
Việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện CTĐT phải được tiến
hành từ khâu thực hiện chương trình các môn học đến chất lượng của hoạt động
giảng dạy của giảng viên cũng như kết quả học tập của học sinh sinh viên.
Kết quả của kiểm tra hoạt động dạy học là cơ sở để điều chỉnh hoạt động
dạy, hoạt động học và CTĐT. Nếu kiểm tra sai dẫn đến nhận định sai về chất
lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng CTĐT. Kiểm tra kết quả dạy
học đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát
triển CTĐT nói chung, quản lý chất lượng dạy học nói chung. Do vậy quản lý
kiểm tra kết quả dạy học là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại các trường đại học.
Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ
học sinh sinh viên, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh sinh viên
cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế giúp
giảng viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh sinh viên.
Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình của cán bộ quản lý không chỉ
giúp cán bộ quản lý nắm rõ chất lượng thực hiện CTĐT, mà còn góp phần hình
thành cho học sinh sinh viên ý thức học tập, có thói quen tự kiểm tra, đánh giá,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính kỷ luật, tự giác trong học tập.
Đồng thời giúp cho giảng viên điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp
với môn học và trình độ nhận thức của sinh viên… Qua đó cung cấp cho cán
bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực trạng CTĐT trong trường để có
những chỉ đạo, bổ sung, sửa chữa kịp thời những lệch lạc trong CTĐT; khuyến
khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt chất lượng đầu ra cho
30
học sinh sinh viên.
Để tiến hành quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đạt
được kết quả tốt, đòi hỏi cán bộ quản lý phải lập kế hoạch cụ thể, tổ chức, lãnh
đạo và quá trình kiểm tra kết quả của CTĐT cũng như kết quả dạy học. Cán bộ
quản lý phải kiểm tra đầy đủ các mặt, các khía cạnh theo mục đích, yêu cầu hoạt
động kiểm tra việc thực hiện CTĐT, kết quả học tập nhằm đánh giá được toàn
diện một cách đầy đủ CTĐT, hoạt động dạy học, thực hiện tốt nhất mục tiêu kiểm
tra đánh giá đã đề ra.
Quản lý việc kiểm tra CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại các trường đại
học phải được cán bộ quản lý quan tâm thực hiện tổng thể các công việc liên
quan đến CTĐT theo chuẩn đầu ra của nhà trường. Đó không chỉ là việc kiểm
tra khâu xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện chương trình như: hoạt động
dạy của giảng viên, hoạt động học của học sinh sinh viên đối với môn học này;
mà còn bao gồm cả việc tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một
cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện CTĐT, nhằm đánh
giá chính xác chất lượng của chương trình, từ đó có những biện pháp phát triển
chương trình ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Cơ chế, chính sách của nhà nước về giáo dục, đào tạo đã tác động sâu
rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của các trường đại học, cao đẳng.
Giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức đào tạo, xây dựng CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non phù hợp,… góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và chất
lượng nguồn lao động phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.
- Tác động của nhu cầu xã hội: Nền giáo dục đại học trên thế giới đang có
những chuyển biến nhanh theo tốc độ biến đổi không ngừng của xu thế thời đại
31
với những vận hội mới, thời cơ và thách thức mới: một mặt tăng cường phát triển
hợp tác, một mặt phải đương đầu với cạnh tranh quyết liệt. Vì thế việc “đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội” là một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non.
- Nhận thức và thái độ tham gia của các bên liên quan trong phối hợp với
trường cao đẳng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non.
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Mục tiêu CTĐT: Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm các mục tiêu ngành,
quốc gia; mục tiêu của nhà trường; mục tiêu đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Việc xác
định rõ các mục tiêu đào tạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý xây
dựng CTĐT. Do đó, cần phải có sự khảo sát, đánh giá kĩ càng khi xây dựng mục
tiêu CTĐT.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng CTĐT: Công tác kiểm định, đánh
giá giúp cho nhà trường biết được chất lượng CTĐT có đáp ứng được nhu cầu
người học, người sử dụng lao động và thực tiễn xã hội hay không. Từ đó, điều
chỉnh, bổ sung CTĐT phù hợp.
- Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập: Cơ sở
vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu của
quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập bao
gồm: Hệ thống phòng học, phòng thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho
giảng dạy như: Giáo án, giáo trình, bảng viết, máy tính, máy chiếu, mô hình,…
Cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học có vai trò quan trọng không kém trong
việc đảm bảo thực hiện CTĐT. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy
hiện đại có thể giúp cho giảng viên áp dụng được nhiều PPGD sinh động và thu
hút người học. Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản
và hiện đại sẽ dễ dàng giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế,
và phát huy tốt khả năng tư duy sáng tạo của mình. Hệ thống thư viện với các
phòng đọc rộng rãi và cung cấp nhiều tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho
32
người học phát huy khả năng tự học và nghiên cứu khoa học…
- Đội ngũ CBQL và giảng viên, sinh viên:
Cán bộ quản lý: Trước yêu cầu đổi mới mục tiêu, phương thức đào tạo
nhằm phát huy cao khả năng học tập của sinh viên trước bối cảnh hội nhập quốc
tế đòi hỏi CBQL là những người có năng lực, nhạy bén nhằm tổ chức, quản lý,
phát triển CTĐT của nhà trường.
Giảng viên: là người trực tiếp tham gia các hoạt động truyền đạt kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm của mình tới sinh viên, giúp cho sinh viên đạt được
chuẩn trình độ, kiến thức, kĩ năng mà mục tiêu của CTĐT đã đề ra; giảng viên
trước yêu cầu mới về vị trí và vai trò phát triển chương trình giáo dục và đào tạo
cần có năng lực phát triển CTĐT và thực hiện tốt yêu cầu và nội dung phát triển
CTĐT trong quá trình xây dựng, tổ chức quá trình đào tạo sinh viên.
Sinh viên: với vai trò là chủ thể tự đào tạo trong quá trình đào tạo, cần xác
định đúng đắn mục tiêu học tập, tự xây dựng thực hiện kế hoạch đào tạo của cá
nhân, nội dung đào tạo dưới vai trò chủ đạo của giảng viên và nội dung CTĐT,
chuyên ngành đào tạo. Mỗi sinh viên tốt nghiệp ra trường bắt buộc phải đạt được
mục tiêu đào tạo
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng
giữ vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên mầm non nhằm nâng cao
chất lượng GD&ĐT của nhà trường và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là một hoạt
động thường xuyên, liên tục bao hàm làm mới chương trình và cập nhật, hoàn
thiện chương trình. Quá trình phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình
độ cao đẳng phải tuân theo quy trình xác định có sự tham gia của các bên liên
quan và cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên của nhà trường.
Với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng, công tác quản
lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non luôn phải tìm kiếm, nhìn
nhận các thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp ứng
tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm
non.
Với quan điểm phát triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát
triển chương trình cần phải có cái nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương
thức đào tạo theo HCTC, thể hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá
trình đào tạo, đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh thường xuyên CTĐT.
Xây dựng nội dung CTĐT càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với sự phát triển
của kinh tế xã hội và nhu cầu của đất nước thì sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra cho
học sinh sinh viên, giúp học sinh sinh viên có năng lực, sở trường, khả năng thích
ứng nhanh đối với sự phát triển của xã hội, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Để thực hiện tốt hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở
trường cao đẳng, nhà trường cần quản lý hoạt động phát triển CTĐT, quá trình
quản lý được thực hiện theo các chức năng của quản lý đào tạo bao gồm lập kế
hoạch phát triển chương trình, tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình và đánh
34
giá kết quả thực hiện CTĐT. Quá trình quản lý hoạt động phát triển chương
trình chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan trong đó
năng lực quản lý và năng lực phát triển chương trình của giảng viên là hai yếu
tố then chốt.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN
2.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn và tổ chức khảo sát
2.1.1. Một vài nét về trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Trường CĐCĐ Bắc Kạn (Backan community college) tiền thân là
trường Trung học Sư phạm Bắc Kạn thành lập ngày 11/6/1998 theo Quyết định
số 396/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Kạn. Trường đóng ở địa bàn Phường Sông
Cầu, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn. Từ khi thành lập trường, được sự quan
tâm của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh cùng với sự phát huy nội lực của bản thân, nhà
trường vừa tròn 20 năm xây dựng và phát triển. Từ ngôi trường này các thế hệ
HSSV đã trưởng thành trên nhiều lĩnh vực đem tài tài, đức của mình góp phần
xây dựng quê hương đất nước.
Tổ chức bộ máy của Nhà trường gồm có:
Ban Giám hiệu: gồm 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng.
Các phòng chức năng: gồm 04 phòng: Phòng Đào tạo - Nghiên cứu Khoa
học; Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng
Kế hoạch - Tài chính.
Các Khoa chuyên môn: gồm 03 khoa: Khoa Sư phạm; Khoa Tổng hợp;
Khoa Cơ bản.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Tính đến thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018,
toàn trường có 77 cán bộ, giáo viên và hợp đồng lao động. Chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên không ngừng được nâng cao. Hiện nay, toàn trường có 45/77
cán bộ, giáo viên có trình độ Thạc sĩ, chiếm tỉ lệ 58,4%.
Định hướng phát triển: Trong năm học 2017 - 2018, cùng với khó khăn
chung của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, quy mô tuyển sinh
và đào tạo của Nhà trường giảm. Trước những khó khăn đó, Đảng ủy, Ban Giám
36
hiệu Nhà trường sớm hoạch định phương hướng và đề ra những bước đi tích cực,
phù hợp với xu thế mới. Các loại hình đào tạo không ngừng được mở rộng, bao
gồm: Đào tạo hệ trung học, hệ cao đẳng, cao đẳng liên thông mầm non theo qui
chế đào tạo tín chỉ từ khóa tuyển sinh 2015, liên kết đào tạo hệ Đại học vừa làm
vừa học, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
giáo dục.
Từ năm học 2015-2016 Trường đã mở rộng công tác liên kết đào tạo hệ
Cao học với các Học viện, các trường Đại học có uy tín trên cả nước.
Với định hướng “Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng đa cấp, đa ngành nghề, đa lĩnh vực theo nhu cầu và nguyện vọng của
cộng đồng nhân dân Tỉnh Bắc Kạn và các tỉnh lân cận. Cung ứng đến người học
các dịch vụ giáo dục phù hợp; tạo cơ hội để người học phát triển toàn diện và hội
nhập; đảm bảo chất lượng và sự phát triển bền vững của Nhà trường”. Để đảm
được chất lượng dạy và học, Nhà trường đang nỗ lực tập trung mọi nguồn lực
trong thực hiện, phát triển và quản lý phát triển CTĐT góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động đào tạo.
Trên cơ sở kế thừa CTĐT đã có, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đổi mới CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non bằng cách thiết kế nhiều học phần tự chọn bên cạnh
các học phần bắt buộc để sinh viên có thể lựa chọn các kiến thức chuyên môn bổ
trợ cho công việc và vị trí công tác của mình được tốt hơn sau khi tốt nghiệp. Đối
với từng học phần, khối lượng kiến thức được phân bổ khoa học và phù hợp với
mục tiêu kiến thức, kĩ năng mà người học cần đạt được; phân bổ phù hợp tỉ lệ
giữa lý thuyết với thực hành hoặc thực tập nghề nghiệp; xây dựng cụ thể lịch
trình và kế hoạch học tập.
2.1.2. Tổ chức khảo sát
2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, nhận thức
về quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
37
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn, những nguyên nhân của thực trạng.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Nhận thức của CBQL, giảng viên, sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non và quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
Thực trạng quy trình phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn.
Thực trạng quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát
STT Đối tượng khảo sát Số lượng
1 Cán bộ quản lý cấp phòng 10
2 Cán bộ quản lý cấp khoa 10
3 Giảng viên 25
4 Sinh viên, cựu sinh viên 80
5 Nhà tuyển dụng, các trường mầm non 15
Tổng cộng 140
Trong đó: CBQL có độ tuổi từ 30- 40 chiếm 65%, từ 40 - 50 chiếm 25%,
trên 50 chiếm 10%; Giảng viên có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 65%, dưới 30 chiếm
25%, trên 50 tuổi chiếm 15%: sinh viên được khảo sát là những cựu sinh viên và
sinh viên đang học năm cuối của ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc
Kạn.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Phỏng vấn trực tiếp; Phương pháp quan sát; Điều tra bằng phiếu hỏi;
Phương pháp trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm; Xử lý kết quả khảo sát bằng
phương pháp thống kê.
38
2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên tham gia thực hiện
hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường
Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Nhận thức đúng về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc
Kạn có vai trò quan trọng để tổ chức thực hiện và quản lý hiệu quả nội dung
CTĐT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Công tác phát triển CTĐT luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
của Ban Giám hiệu Trường CĐCĐ Bắc Kạn. Để đánh giá thực trạng nhận thức
của CBQL, giảng viên tham gia thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở
Trường CĐCĐ Bắc Kạn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến trên các
đối tượng CBQL và giảng viên (45 phiếu), chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục
1). Kết quả được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên
tham gia thực hiện chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
Ý kiến đánh giá
Đồng ý TT Nội dung Phân vân
SL SL SL TL (%)
1 Xây dựng lại CTĐT 2 Làm mới CTĐT 3 Bổ sung một số nội dung CTĐT 13 20 30 TL (%) 28,9 32 71,1 0 44,4 25 55,6 0 66,7 15 33,3 0 Không đồng ý TL (%) 0 0 0
4 25 55,6 20 44,4 0 0 Là một quá trình liên tục hoàn thiện chương trình ở cấp độ khác nhau
0 5 Nội dung khác 45 100 0 0 0
Kết quả khảo sát cho thấy có 55,6% nhận thức CBQL, giảng viên cho rằng:
Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là một quá trình liên tục hoàn thiện
chương trình ở cấp độ khác nhau. Phỏng vấn một số giảng viên có quan niệm
trên họ cho rằng, phát triển CTĐT phải diễn ra thường xuyên liên tục bao hàm
39
cả khâu cập nhật và khâu làm mới chương trình. Một bộ phận khác có ý kiến cho
rằng phát triển chương trình đào tạo là cần làm mới CTĐT (44,4%); 66,7% ý
kiến nhận thức coi phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non là bổ sung một số
nội dung vào CTĐT và 28,9% ý kiến cho rằng đó là quá trình xây dựng lại CTĐT.
Nhận thức của họ có sự khác biệt do quan điểm và cách nhìn nhận đánh
giá khác nhau. Tuy nhiên, họ cùng chung một lý tưởng là làm mới hoặc bổ sung
hoặc liên tục hoàn thiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên do giai đoạn trước đây Bộ Giáo dục-Đào tạo
ban hành CTĐT cao đẳng sư phạm và thống nhất trong toàn quốc về CTĐT của
từng ngành.
Đánh giá chung: Hầu hết cán bộ quản lý và giảng viên chuyên ngành đào
tạo giáo viên mầm non trường CĐCĐ Bắc Kạn đã có nhận thức đúng nhưng chưa
đầy đủ về phát triển CTĐT, đây là vấn đề cán bộ quản lý nhà trường và khoa
chuyên ngành cần quan tâm.
2.2.2. Thực trạng về cách tiếp cận hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non đã triển khai
Để đánh giá nhận thức của CBQL và giảng viên về vấn đề này, chúng tôi
sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1). Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình đã thực hiện
STT Nội dung
1 Số lượng đánh giá 20/45 Tỉ lệ (%) 44,4
2 16/45 35,6
3 7/45 15,6
4 Tiếp cận nội dung Tiếp cận mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên) Cách tiếp cận khác 2/45 4,4
Theo bảng số liệu khảo sát: Có 15,6% CBQL, giảng viên chọn đã thực
hiện phát triển chương trình theo hướng tiếp cận năng lực sinh viên đáp ứng yêu
cầu năng lực giáo viên mầm non; 35,6% CBQL, giảng viên đang mắc phải hướng
40
tư duy cũ là phát triển chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu và định hướng
đạt được nó bởi họ đã từng in sâu việc thực hiện phát triển chương trình theo
mục tiêu, dập khuôn để dễ cho việc quản lý dạy và học; 44,4% chọn hướng tiếp
cận nội dung tức là họ chỉ cần xác định nội dung và truyền đạt cho sinh viên
những nội dung cần lĩnh hội. Ngoài ra có 4,4% họ chọn hướng tiếp cận khác.
Thực tế cho thấy năng lực phát triển chương trình của cán bộ giảng viên trường
CĐCĐ Bắc Kạn còn hạn chế, khi trao đổi với một số giảng viên họ tâm sự khi
làm chương trình tham khảo chương trình của một số đơn vị khác, xem người ta
có gì mới, học phần gì mới thì mình cũng bổ sung theo, chủ yếu quan tâm đến
nội dung đào tạo, chưa quan tâm đến năng lực sinh viên cần có khi tốt nghiệp.
2.2.3. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo đã triển khai ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Quy trình thực trạng phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non tại trường
CĐCĐ Bắc Kạn thông qua bảng số liệu 2.4 dưới đây.
Kết quả khảo sát bảng 2.4. cho thấy thực trạng quy trình phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn như sau: Cựu sinh viên cho
rằng mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và quy trình phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non chưa thường xuyên (67,5%). Bên cạnh đó, việc khảo
sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu
cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non cũng chưa
được tiến hành thường xuyên với mức độ tương tự (66,7%).
Nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về việc xác định chuẩn đầu ra
của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, có 73,3% CBQL, giảng viên đánh giá thực
hiện thường xuyên. Đây là điều dễ hiểu vì ngành đào tạo thực hiện theo hệ thống
tín chỉ được 8 năm nên đã xây dựng chuẩn đầu ra theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Bảng 2.4: Quy trình phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
41
STT Nội dung thực hiện
Thường Xuyên Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên Chưa thực hiện
0,0 1 27/40 67,5 13/40 32,5
2 0,0 10/15 66,7 5/15 33,3
3 0,0 Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
4 Xác định mục tiêu chương trình 0,0
5
6 33/45 73,3 37/45 82,2 11/45 24,4 8/45 17,8 12/45 26,7 8/45 17,8 30/45 66,7 26/45 57,8 4/45 8,9 11/45 24,4
7 10/45 22,2 5/45 11,1 30/45 66,7 Xác định ma trận các modul kiến thức Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.
8 Xây dựng chương trình khung
9 Thiết kế đề cương môn học 22/45 48,9 7/45 15,6 8/45 17,8 3/45 6,6
10 Tổ chức thực hiện chương trình 0,0 0,0
11 Đánh giá chương trình
12 Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình
13 Nội dung khác 15/45 33,3 35/45 77,8 45/45 100 12/45 26,7 13/45 28,9 0 26/45 57,8 27/45 60 0 7/45 15,5 5/45 11,1 0
Việc xác định mục tiêu CTĐT được diễn ra thường xuyên, theo kết quả
điều tra có 82,2% CBQL, giảng viên đánh giá thường xuyên. Tuy nhiên, công
42
tác xác định ma trận các modul kiến thức thì chưa được thường xuyên (66,7%).
Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức có (57,8%) đánh giá chưa thường
xuyên. Trong khi đó, 66,7% các đối tượng khảo sát đánh giá chưa thực hiện đối
sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.
Xây dựng chương trình khung chưa được thường xuyên (48,9%). Thiết kế đề
cương môn học diễn ra thường xuyên (77,8%). Tổ chức thực hiện CTĐT giáo
viên mầm non diễn ra thường xuyên (100%). Hàng năm Trường CĐCĐ Bắc Kạn
tuyển được chỉ tiêu ngành Giáo dục Mầm non nên việc thực hiện chương trình
diễn ra thường xuyên không bị ngắt quãng các năm đào tạo. Tuy nhiên, Nhà
trường đào tạo đa ngành, đa cấp nên chưa thường xuyên đánh giá CTĐT ngành
này, có 57,8% CBQL, giảng viên đánh giá chưa thường xuyên, chính vì vậy mà
việc hoàn thiện chương trình sau đánh giá cũng chưa được tiến hành thường
xuyên ở mức độ cao chỉ có 28,9% đánh giá là tiến hành thường xuyên còn lại các
ý kiến đánh giá là chưa thường xuyên và chưa thực hiện.
Đánh giá chung: Trong quá trình triển khai quy trình phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã thực hiện tương đối tốt
các nội dung sau đây: Xác định chuẩn đầu ra; Xác định mục tiêu của chương
trình; Xây dựng đề cương chi tiết môn học; Tổ chức thực hiện CTĐT. Các nội
dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và các nhà tuyển dụng; Tổ
hợp môn học dựa trên các modul kiến thức đáp ứng chuẩn đầu ra; Đối sánh
chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù hợp; Đánh giá chương
trình và hoàn thiện chương trình. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, chúng
tôi được biết một trong những nguyên nhân cơ bản là giảng viên ngại thay đổi,
quen làm theo cách cũ và công tác quản lý phát triển CTĐT chưa thực sự sát sao,
chưa giám sát được quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong trường.
2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực được huy động để phát triển chương trình
đào tạo
Khảo sát trên 140 CBQL, giảng viên giảng dạy chuyên ngành Mầm non
43
của Trường Cao đẳng Bắc Kạn, cựu sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non
và Nhà tuyển dụng, một số trường Mầm non, kết quả thu được ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Thực trạng các nguồn lực được huy động
để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
Số lượng Tỉ lệ STT Nội dung đánh giá (%)
1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp 20/140 14,3
Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp 2 23/140 16,4
3 Cán bộ quản lý nhà trường 113/140 80,7
4 Giảng viên chuyên ngành 128/140 91,4
5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác 15/140 10,7
6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành 23/140 16,4
7 Những lực lượng khác 2/140 1,4
Theo ý kiến của Trưởng Khoa Sư phạm của Trường CĐCĐ Bắc Kạn cho
biết: “Việc triển khai CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, Khoa đã huy động chủ
yếu các đối tượng là: Giảng viên chuyên ngành, CBQL nhà trường, giảng viên
chuyên ngành thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các
chuyên gia giỏi đầu ngành tham gia góp ý chương trình đào tạo. Nhà trường và
khoa chủ động tổ chức các seminar để giảng viên tham gia góp ý CTĐT.
Theo số liệu thống kê thực tế cho thấy: Lực lượng tham gia phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non nhiều nhất là giảng viên chuyên ngành có 91,4%
ý kiến đánh giá, tiếp đến là cán bộ quản lý nhà trường có 80,7% đánh giá; Huy
động cựu sinh viên ngành Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp tham gia xây dựng
chương trình có 16,4% ý kiến đánh giá; Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở
đào tạo khác và chuyên gia giỏi đầu ngành chiếm 16,4% ý kiến đánh giá; Nhà
tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tham gia phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non là 14,3% và cuối cùng là lực lượng khác như chuyên viên phòng ban, trung
tâm là 1,4% ý kiến đánh giá.
44
Đánh giá chung: Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã huy động được các nguồn lực
tham gia phát triển CTĐT Giáo dục Mầm non: Các chuyên gia giỏi, nhà tuyển
dụng, cựu sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên, tuy nhiên mức độ huy động
nhà tuyển dụng, nhà khoa học tham gia phát triển CTĐT chưa cao, chưa được
phổ biến đến cán bộ giảng viên và các bên liên quan biết, đây là điểm nhà quản
lý cần quan tâm trong phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành
Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động phát triển chương trình đào
tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Nhà trường và Khoa Sư phạm đã lập kế hoạch để phát triển CTĐT chuyên
ngành Giáo dục Mầm non. Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò chỉ đạo còn Phòng
Đào tạo phối hợp với khoa phụ trách công tác chuyên môn trực tiếp lập kế hoạch
phát triển CTĐT.
Theo số liệu thống kê cho ta thấy: Việc lập kế hoạch phát triển CTĐT của
nhà trường chưa được tốt. Cụ thể: Lập kế hoạch phát triển CTĐT chuyên ngành
Giáo dục Mầm non hàng năm chưa được thường xuyên (62,2%); Lập kế hoạch
định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm
non hai năm một lần chưa được thường xuyên (60%); Lập kế hoạch làm mới
chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm non bốn năm một lần được thực hiện
thường xuyên hơn với 73,3% ý kiến đánh giá. Trong khi đó, việc lập kế hoạch
phát triển chương trình môn học hàng năm chưa được thực hiện (62,2%) hay có
thực hiện thì còn hạn chế (26.7%) và lập kế hoạch phát triển chương trình bài
học mỗi kỳ dạy chưa thực hiện (77,8%).
Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
TT Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện (%)
45
Chưa Chưa Thường thường thực xuyên xuyên hiện
Lập kế hoạch phát triển CTĐT 5/45 28/45 12/45 1 chuyên ngành Giáo dục Mầm non 11,1% 62,2% 26,7% hàng năm
Lập kế hoạch định kỳ rà soát điều 6/45 27/45 12/45 2 chỉnh chương trình chuyên ngành 13,3% 600% 26,7% Giáo dục Mầm non hai năm một lần
Lập kế hoạch làm mới chương trình 33/45 12/45 0,0 3 chuyên ngành Giáo dục Mầm non 73,3% 26.7% bốn năm một lần
Lập kế hoạch phát triển chương trình 5/45 12/45 28/45 4 môn học hàng năm 11,1% 26,7% 62.2%
Lập kế hoạch phát triển chương trình 10/45 35/45 5 0,0 bài học mỗi kỳ dạy 22,2% 77,8%
6 Các kế hoạch khác 0 0 0
Nhận xét đánh giá chung về thực trạng lập kế hoạch phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non: Hoạt động phát triển CTĐT chưa được CBQL, giảng
viên quan tâm phát triển thường xuyên đặc biệt là chương trình môn học và bài
học. Nguyên nhân do nhận thức về phát triển chương trình của giảng viên chưa
đầy đủ, do tâm lý ngại thay đổi và làm theo cách tư duy cũ về phát triển chương
trình, mặt khác do công tác quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
chưa chặt chẽ.
46
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1) để khảo sát đánh giá về công tác tổ chức
hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, chúng tôi khảo sát trên
45 CBQL, giảng viên của trường (với các mức độ đánh giá tốt nhất 4 điểm thấp
dần đến 1 điểm) kết quả khảo sát cho thấy công tác tổ chức hoạt động phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở các trường CĐCĐ Bắc Kạn chưa thực sự tốt,
chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình. Ở mỗi nội dung đánh giá khác nhau thì
mức độ thực hiện cũng khác nhau. Cụ thể (bảng 2.7).
Bảng 2.7: Nội dung công tác tổ chức hoạt động phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
Mức độ thực hiện (%)
Nội dung thực hiện
Điểm trung bình
1
2
3
4
0,0
0,0
3,27
33/45 73,3%
12/45 26,7%
0,0
2,51
26/45 57,8%
15/45 33,3%
4/45 8,9%
0,0
3,17
4/45 8,9%
29/45 64,4%
12/45 26,7%
0,0
0,0%
2,49
23/45 51,1%
22/45 48,9%
0,0
3,15
0,0
2,84
13/45 28,9% 6/45 13,3%
0,0
1,82
14/45 31,1%
6/45 13,3% 13/45 28,9% 19/45 42,2%
26/45 57,8% 26/45 57,8% 10/45 22,2%
0,0
1,82
14/45 31,1%
19/45 42,2%
10/45 22,2%
0,0
1,82
14/45 31,1%
19/45 42,2%
10/45 22,2%
1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 2. Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non 4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên quan để phát triển chương trình 5. Xác định quy trình phát triển chương trình 6. Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT 7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT. 8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình 9. Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau đánh giá chương trình 10. Nội dung khác
0
0
0
0
0
47
Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy công tác tổ chức thực hiện nội dung
phát triển CTĐT trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non bước đầu đã thực
hiện tương đối tốt như: Bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL và giảng viên về phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT;
Xác định quy trình phát triển CTĐT; Thành lập ban chỉ đạo phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non.
Tuy nhiên nhiều nội dung tổ chức thực hiện chưa tốt đó là:
Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT.
Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong
phát triển chương trình.
Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau đánh giá chương trình.
Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT giáo viên mầm non.
Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên quan để phát triển chương trình.
Khi phỏng vấn giảng viên Q thuộc Khoa Sư phạm của Trường về tổ chức
đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Khoa, giảng viên cho biết: Khoa
và Trường chưa tổ chức đánh giá chương trình cũng như tự đánh giá CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non nên giảng viên chưa tham gia và cũng chưa xây dựng
kế hoạch khắc phục tồn tại.
Đánh giá chung: Công tác tổ chức phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non trình độ cao đẳng ở trường CĐCĐ Bắc Kạn đã được thực hiện tương đối tốt
ở một vài nội dung, tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế đó là: Huy động các
nguồn lực để phát triển CTĐT giáo viên mầm non; Xây dựng cơ chế phối hợp
với các bên liên quan để phát triển chương trình; Xác định các tiêu chí, công cụ
đánh giá CTĐT; Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá
nhân trong phát triển chương trình; Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau
đánh giá CTĐT. Đây là những điểm CBQL cần quan tâm trong phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.
48
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Tìm hiểu thực tế về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 (phụ lục 1)
khảo sát 45 CBQL, giảng viên trong trường và thu được kết quả như sau:
Phân tích bảng tổng hợp điều tra trên đây cho thấy Nhà trường và Khoa
Sư phạm đã có chỉ đạo thực hiện tương đối tốt một số nội dung sau đây:
Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình có điểm số trung bình là 3,08.
Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình
có điểm số trung bình đạt 3,42
Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học có điểm trung bình đạt 3,08
Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình có điểm số trung bình đạt 2,98
Một số nội dung chỉ đạo còn đạt mức thấp đó là các nội dung sau đây:
Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non và
mức độ đáp ứng nghề của cựu sinh viên có điểm số trung bình đạt 2,15
Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp đạt điểm
trung bình là 2,04.
Chỉ đạo xác định ma trận môn học đạt điểm trung bình là 2,04.
Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học
không đáp ứng chuẩn đầu ra đạt điểm trung bình là 1,76.
Chỉ đạo đánh giá chương trình đạt điểm trung bình là 2,02.
49
Bảng 2.8: Nội dung chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Mức độ thực hiện SL (%)
TT Nội dung thực hiện 1 2 3 4 Điểm trung bình
1. 2,15 12/45 26,7% 17/45 37,8% 13/45 28,9% 3/45 6,7%
2. 2,04 13/45 28,9% 19/45 42,2% 11/45 24,4% 2/45 4,4%
3. 2,68 6/45 13,4% 11/45 24,4% 19/45 42,2% 9/45 20,0%
4. 0,0 3,08
5. 2,04 13/45 28,9% 11/45 24,4% 19/45 42,2% 19/45 42,2% 11/45 24,4% 15/45 33,3 % 2/45 4,4%
6. 0,0 1,76 20/45 44,4% 19/45 42,2% 7/45 15,6%
7. 0,0 3,0 14/45 31,1% 17/45 37,8% 14/45 31,1%
8. 0,0 0,0% 3,42 26/45 57,8% 19/45 42,2%
9. 0,0 3,08
10. 0,0 2,98 Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT ngành Giáo dục Mầm non và mức độ đáp ứng nghề của cựu sinh viên Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình Chỉ đạo xác định ma trận môn học Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng chuẩn đầu ra. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình
11. Chỉ đạo đánh giá chương trình 2,02
12. Các nội dung khác 17/45 37,8% 0 11/45 24,4% 16/45 35,6% 14/45 31,1% 0 19/45 42,2% 14/45 31,1% 10/45 22,2% 0 15/45 33,3% 15/45 33,3% 4/45 8,9% 0 0
50
Tuy nhiên khi phân tích nghiên cứu đề cương chi tiết môn học, chúng tôi
thấy đề cương môn học chưa được xây dựng theo hướng thực sự tiếp cận năng
lực còn nặng về nội dung học tập, chưa quan tâm đến đạt chuẩn đầu ra của sinh
viên trong quá trình học tập môn học. Giảng viên chưa thể hiện đa dạng hóa các
hình thức tổ chức học tập của sinh viên.
Nhận xét đánh giá chung: Công tác chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non đã được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện,
nhiều nội dung được chỉ đạo thực hiện tốt đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo
xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xây dựng
các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi
dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình; Chỉ đạo thiết kế đề
cương môn học; Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình. Bên cạnh đó còn một
số nội dung chưa được quan tâm chỉ đạo tốt đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo
khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh
viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xác định ma trận môn học; Chỉ đạo tổ
hợp môn học dựa trên modul kiến thức và loại bỏ các môn học không đáp ứng
chuẩn đầu ra; Chỉ đạo đánh giá chương trình. Đề cương môn học chưa được thiết
kế theo tiếp cận năng lực.
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Bắc Kạn
Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý đào tạo của Trường, chúng tôi nhận thấy
việc triển khai đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của nhà trường không
được diễn ra thường xuyên. Điều này cũng dễ hiểu, Trường CĐCĐ Bắc Kạn là
trường đào tạo đa ngành trình độ cao đẳng, chương trình Giáo dục Mầm non thực
hiện theo chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành đã nhiều năm, do đó
51
việc đánh giá CTĐT, chương trình môn học chưa được nhà trường quan tâm một
cách bài bản mà chủ yếu tập trung đánh giá kết quả dạy học, rèn luyện nghề
nghiệp của sinh viên theo chương trình đã xây dựng.
Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá được quy định trong
quy chế tổ chức đào tạo, Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã ban hành các quy định hướng
dẫn cụ thể quy trình tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi kết thúc học phần và xét tốt
nghiệp. Căn cứ quy trình này công tác tổ chức thi, kiểm tra của trường được tiến
hành tương đối tốt, khách quan, đảm bảo công bằng, chính xác.
Phòng Đào tạo-Nghiên cứu Khoa học thường xuyên cập nhật các thông tư,
quyết định của ngành song song với việc rà soát, tham mưu với Ban Giám hiệu
Nhà trường bổ sung, sửa đổi các quy trình kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với yêu
cầu đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
kiểm tra đánh giá giảng viên và sinh viên trong trường. Qua nghiên cứu hồ sơ quản
lý chuyên môn cho thấy việc đánh giá quá trình dạy học chưa được tăng cường
còn thực hiện theo hình thức đánh giá niên chế, đây là một trong những nguyên
nhân dẫn tới chất lượng đào tạo chưa thường xuyên được kiểm soát và chưa đánh
giá được sự tiến bộ của sinh viên trong quá trình đào tạo.
Nghiên cứu số kiểm tra nội bộ trường học của Trường cho thấy Nhà trường
đã thường xuyên thanh tra, kiểm tra giờ giấc ra vào lớp, thực hiện kế hoạch giảng
dạy của giảng viên và học tập sinh viên. Thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức
các buổi dự giờ nhằm đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên trong
việc thực hiện quy chế, quy định về chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng
dạy, thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, tuy nhiên chưa
thấy có kế hoạch khắc phục những tồn tại hay rút kinh nghiệm của các giờ giảng.
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của SV qua thái độ, ý thức trong học
tập, khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành, hoạt động nhóm, Trường chưa
có đánh giá hiện trạng sinh viên tốt nghiệp và mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của
sinh viên.
52
Đánh giá chung: Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả giảng dạy, rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên và quá trình tổ chức thực
hiện của giảng viên. Trường chưa quan tâm đến đánh giá CTĐT, việc phát triển
chương trình nhà trường và chương trình môn học. Kết quả khảo sát này hoàn
toàn phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.7 và bảng 2.8.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Để có thông tin về nội dung này chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 8 (phụ lục 1)
để lấy ý kiến đối tượng khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non (với các mức độ đánh giá tốt nhất 5 điểm
thấp dần đến 1 điểm). Kết quả như sau:
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
TT Yếu tố ảnh hưởng Điểm Thứ bậc
1 Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa 3.4 1
2 Năng lực phát triển chương trình của giảng viên 3,2 2
3 Chưa có sự tham gia của các bên liên quan 3,08 3
4 Thiếu nguồn tài chính 2,9 4
5 Một số khó khăn khác 2,7 5
Bảng kết quả trên cho thấy mức độ ảnh hưởng và sắp xếp thứ bậc ảnh
hưởng từ cao xuống thấp lần lượt như sau:
Thứ nhất: về năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa. Điều dễ
hiểu là cán bộ quản lý cấp trường với khối lượng công việc lớn họ phải quản lý
nhiều CTĐT nên mức độ họ quan tâm của họ là bao quát và tổng thể. Còn đối
với cán bộ quản lý cấp Khoa, ngoài việc quản lý hoạt động phát triển chương
trình thì họ còn làm các việc chuyên môn khác như giảng dạy và cũng quản lý
các ngành đào tạo khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận là năng lực quản lý phát triển
53
chương trình của cán bộ quản lý cấp trường và cấp khoa ở mức độ hạn chế nhất
định nên cũng ảnh hưởng ít nhiều. Theo khảo sát các đối tượng đánh giá mức độ
ảnh hưởng của năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa có điểm trung
bình cao nhất là 3,4.
Thứ hai: về năng lực phát triển CTĐT của giảng viên. Năng lực phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của giảng viên còn hạn chế. Cần nói đến là
năng lực chuyên môn trước, giảng viên ngành Giáo dục Mầm non của nhà trường
với tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Một phần, họ chỉ
có năng lực chuyên môn, họ tốt nghiệp ở các trường đại học lớn và có học vị thạc
sỹ nhưng chưa được đào tạo bài bản về quản lý CTĐT. Vì vậy, năng lực giảng
viên cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý phát triển CTĐT. Theo khảo sát, có
đạt điểm trung bình là 3,2 điểm đánh giá ảnh hưởng của đối tượng này.
Thứ 3, chưa có sự tham gia của các bên liên quan. Các đối tượng tham gia
phát triển chương trình chủ yếu là CBQL và các giảng viên chuyên ngành. Sự
tham gia của các đối tượng khác còn hạn chế như: Các nhà tuyển dụng, các
trường mầm non, cựu sinh viên, sinh viên năm cuối.... Cần có các đối tượng tham
gia đánh giá chương trình và góp ý cho CTĐT. Theo khảo sát đánh giá sự ảnh
hưởng đạt điểm trung bình là 3,08.
Thứ 4, thiếu nguồn tài chính. Nguồn tài chính phục vụ cho việc phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non chưa được đầu tư. Chi phí cho công tác quản
lý phát triển chương trình hay phát triển chương trình còn hạn hẹp. Việc tổ chức
các hội nghị, hội thảo chuyên đề quá tốn kém hay việc mời các chuyên gia đầu
ngành về thẩm định chương trình, góp ý CTĐT còn mất quá nhiều chi phí.
Thứ 5, một số khó khăn khác mà các đối tượng khảo sát có nêu ra như:
điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, môi trường học tập hay tính tích cực của
sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT nói chung và quản lý phát
triển đào tạo ngành Giáo dục Mầm non nói riêng.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình
54
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
Phần lớn CBQL, giảng viên có nhận thức đúng về khái niệm CTĐT, phát
triển CTĐT, tuy nhiên nội dung nhận thức về phát triển CTĐT thể hiện chưa đầy
đủ. Năng lực phát triển chương trình của CBQL, giảng viên đã được nhà trường
quan tâm, bồi dưỡng, tuy nhiên còn hạn chế ở một số năng lực cần được bổ sung.
Công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đã được CBQL,
giảng viên quan tâm thực hiện ở các khâu như xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu
đào tạo và xây dựng đề cương môn học.
Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và khảo sát
nhà tuyển dụng; Tổ hợp môn học dựa trên các modul kiến thức đáp ứng chuẩn
đầu ra; Đối sánh chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù hợp;
Đánh giá chương trình và hoàn thiện chương trình.
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, chúng tôi được biết một trong
những nguyên nhân cơ bản là do CBQL, giảng viên ngại thay đổi, tâm lý làm
theo thói quen bên cạnh đó công tác quản lý chưa thực sự sát sao, chưa giám sát
được quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong nhà trường. Đội ngũ
làm công tác xây dựng chương trình bao gồm là các CBQL, giảng viên của khoa, của
trường, khi xây dựng và phát triển chương trình chủ yếu tham khảo tài liệu, khung
chương trình của đơn vị bạn.
Các nguồn lực huy động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa huy
động được nhà tuyển dụng, nhà khoa học thường xuyên tham gia phát triển
CTĐT, nhà trường gặp nhiều khó khăn về tài chính dành cho phát triển CTĐT.
Lập kế hoạch phát triển chương trình chưa được quan tâm đúng mức còn
có những điểm bất cập do hạn chế về nhận thức nội dung phát triển chương trình,
quy trình phát triển CTĐT.
Công tác tổ chức, chỉ đạo phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đã
được CBQL nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhiều nội dung được chỉ đạo
thực hiện tốt như: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT ngành
55
Giáo dục Mầm non; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây
dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát
triển chương trình; Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học; Chỉ đạo tổ chức thực hiện
chương trình. Bên cạnh đó còn một số nội dung chưa được quan tâm chỉ đạo tốt
đó là các nội dung sau đây: Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên, nhà tuyển dụng về
năng lực sinh viên tốt nghiệp; Xác định ma trận môn học; Tổ hợp môn học; Đánh
giá chương trình. Đề cương môn học chưa được thiết kế theo tiếp cận năng lực.
Nguyên nhân: Năng lực nhận thức của CBQL và giảng viên về phát triển
chương trình còn hạn chế, công tác quản lý chưa sát sao, chưa theo dõi được quá
trình phát triển chương trình, chưa có cơ chế giám sát, tâm lý làm theo thói quen
và cách làm truyền thống, ngoài ra còn một nguyên nhân là thiếu nguồn tài chính
để triển khai phát triển chương trình.
Ngoài ra cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu phục vụ cho công tác phát triển
chương trình ngành Giáo dục Mầm non chưa đáp ứng đủ. Công tác bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chưa được thực hiện
thường xuyên, liên tục nên hiệu quả của công tác phát triển chương trình chưa
đạt yêu cầu.
Chưa thực sự quan tâm thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
nhà trường khi thực hiện phát triển CTĐT. Bên cạnh đó việc xây dựng và phát
triển CTĐT cũng chưa có sự tham gia của các trường mầm non, nhà tuyển dụng,
điều đó cũng phần nào hạn chế sự phát triển CTĐT.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công tác phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn về cơ bản đã đạt được kết quả nhất định.
Bởi CTĐT của nhà trường được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có sự tham khảo các CTĐT các trường cao đẳng khác. Tuy
nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế nhất định như:
Nội dung nhận thức của CBQL và giảng viên về phát triển chương trình
còn hạn chế. Công tác bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình của CBQL, giảng
viên chưa được chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, một số năng lực cần
được bổ sung.
Bên cạnh đó công tác quản lý chưa thực sự sát sao, chưa giám sát được
quy trình phát triển chương trình của các đơn vị trong nhà trường nên hiệu quả
của công tác phát triển chương trình chưa đạt yêu cầu.
Các nguồn lực huy động phát triển chương trình còn hạn chế, chưa thực
sự quan tâm thiết lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường khi
thực hiện phát triển CTĐT, chưa huy động được nhà tuyển dụng, nhà khoa học
thường xuyên tham gia phát triển CTĐT.
Ngoài ra cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu phục vụ cho công tác phát triển
chương trình ngành Giáo dục Mầm non chưa đáp ứng đủ, nhà trường gặp nhiều
khó khăn về tài chính dành cho phát triển CTĐT, điều này cũng phần nào hạn
chế công tác phát triển CTĐT.
Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả nhận thấy cần thiết
phải xây dựng các biện pháp quản lý công tác phát triển chương trình ngành Giáo
dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
mầm non phục vụ cho cộng đồng dân cư tỉnh Bắc Kạn.
57
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng
Các biện pháp đề ra trong quá trình quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non phải đảm bảo chất lượng thể hiện ở khả năng giải quyết vấn đề của
biện pháp mà không phát sinh vấn đề mới. Biện pháp có chất lượng còn thể hiện
ở việc tạo nên hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập cũng như đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Chất lượng còn thể hiện ở nhiều góc độ như: khả năng nghiên
cứu thành công đề tài, khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tế phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích của việc xây dựng các biện pháp là nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non có
trình độ cao đẳng thích ứng được với yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế tại
Trường CĐCĐ Bắc Kạn hiện nay. Do vậy, việc đề xuất các biện pháp phải dựa
vào thực trạng quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Nhà
trường để đề xuất biện pháp cụ thể mới có ý nghĩa thiết thực, đúng định hướng,
đúng mục đích.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Biện pháp đề xuất phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước,
của BGD&ĐT, các tỉnh miền núi phía Bắc và của tỉnh Bắc Kạn về phát triển giáo
dục, kinh tế, văn hóa, xã hội nhẳm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu
cầu xã hội. Việc xây dựng các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn phát triển
CTĐT, quá trình tổ chức hoạt động đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn, thực tiễn yêu cầu về chuẩn giáo viên mầm non, thực trạng chất
lượng đội ngũ, cơ sở vật chất của Nhà trường.
58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với triết lý đào tạo
Biện pháp đề xuất phải phù hợp với triết lý đào tạo đó là bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng và thái độ thông qua CTĐT ngành Giáo dục Mầm non của Nhà
trường nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng. Triết lý trong đào tạo không
chỉ trang bị cho sinh viên đầy đủ kiến thức, phẩm chất đạo đức, năng lực sáng
tạo, mà còn chú trọng đào tạo các kỹ năng và năng lực tổ chức, đặc biệt là phát
triển tư duy, tầm nhìn, tạo cho sinh viên có đầy đủ bản lĩnh và nghị lực để vào
đời và lập nghiệp.
3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động phát triển chương trình đào
tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt động phát triển
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng
Bắc Kạn
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của hoạt
động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non sẽ giúp CBQL, giảng viên có
nhận thức đúng đắn về phát triển CTĐT, quy trình và kỹ thuật phát triển CTĐT,
sự cần thiết phải phối hợp với các bên liên quan để phát triển CTĐT và quản lý
CTĐT. Từ đó giúp CBQL, giảng viên thấy rằng việc phát triển CTĐT là cần
thiết, liên quan trực tiếp đến chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội về nguồn nhân lực giáo viên mầm non. Đó cũng chính là yếu
tố thu hút người học lựa chọn học ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ
Bắc Kạn.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của việc
phát triển CTĐT nói chung và ngành Giáo dục Mầm non nói riêng trước hết nhà
trường cần rà soát, xây dựng, và hoàn thiện hệ thống văn bản về việc phát triển
CTĐT. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các văn bản quy định về chuẩn đầu ra,
59
về kiến thức, kỹ năng, thái độ và kỹ năng mềm dành cho giáo viên mầm non.
Bước tiếp theo, nhà trường cần tổ chức triển khai các văn bản, hình thức
tổ chức, yêu cầu khi xây dựng và phát triển CTĐT, đồng thời tăng cường tổ chức
các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, giảng viên về chuyên môn
nghiệp vụ, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm khi thực hiện phát triển CTĐT.
Nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên có cơ hội
được học tập, tham gia các chuyên đề về lĩnh vực Giáo dục Mầm non, không
ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học và Ngoại ngữ, chú trọng đào tạo và
phát triển đội ngũ khi tham gia xây dựng và phát triển CTĐT. Tăng cường tổ
chức các buổi tập huấn cho CBQL và giảng viên về quy trình xây dựng và công
bố chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục Mầm non.
Nâng cao nhận thức về việc phát triển CTĐT còn được thực hiện thông
qua việc tập huấn hoạt động xây dựng, triển khai các dự án, đề án về đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục Mầm non.
Ngoài việc tổ chức các buổi tập huấn, nhà trường cần nâng cao nhận thức cho
CBQL, giảng viên khi phát triển CTĐT thông qua hoạt động tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin cũng như thường xuyên cập nhật sự phát triển của khoa
học kỹ thuật nhằm giúp giảng viên biết cách sử dụng các phương tiện công nghệ
vào việc xây dựng và phát triển CTĐT theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tổ chức các hội thảo chuyên đề về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non để thu hút cán bộ, giảng viên tham gia. Thông qua các Hội thảo nâng cao
nhận thức cho cán bộ, giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên mầm non theo
tiếp cận năng lực và nâng cao chất lượng thực hiện CTĐT đào tạo giáo viên mầm
non.
Ngoài ra, nhà trường cần cung cấp cho CBQL, giảng viên những tri thức
phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương, khu vực và yêu cầu của sự phát
60
triển kinh tế xã hội. Động viên CBQL, giảng viên thường xuyên cập nhật kiến
thức về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực
hành… giúp họ xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của bản thân trong
công tác phát triển CTĐT.
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Quán triệt các văn bản khi thực hiện phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non.
Ban Giám hiệu nhà trường cần quan tâm, tăng cường sự phối hợp với các
khoa chuyên môn, CBQL và giảng viên trong trường thường xuyên tổ chức và
tham gia các buổi tập huấn, hội thảo, cập nhật thông tin, nội dung chương trình
tiên tiến, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương…
nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ tham gia thực hiện phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non đạt chất lượng và hiệu quả.
Nhà trường cần có nguồn tài chính hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng
nâng cao nhận thức cho giảng viên và tổ chức các hội nghị, hội thảo.
3.2.2. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên về phát triển chương trình
đào tạo ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo cho đội ngũ CBQL, giảng viên có năng lực về phát triển CTĐT
nắm vững quy trình phát triển CTĐT và các phương pháp, kỹ thuật triển khai
phát triển CTĐT. Đặc biệt là nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
đáp ứng điều kiện giảng dạy CTĐT cho giảng viên. Ngoài ra còn nâng cao năng
lực cho CBQL và giảng viên về nội dung, phương pháp giảng dạy, cách thức sử
dụng công nghệ trong tổ chức thực hiện chương trình nhằm đạt chuẩn đầu ra của
CTĐT. Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng viên có năng lực thực hiện CTĐT và
quản lý hiệu quả CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
3.2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về các cách tiếp cận phát triển CTĐT ngành
61
Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quy trình tổ chức thực hiện phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
Bồi dưỡng các kỹ thuật và phương pháp tổ chức khảo sát xin ý kiến các
bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng mục tiêu của chương trình và mục
tiêu môn học, cách xác định ma trận năng lực sinh viên cần đạt được, xác định
modul kiến thức và tổ hợp môn học.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về tổ chức thực hiện CTĐT giáo viên mầm
non theo tiếp cận năng lực.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về đánh giá CTĐT giáo viên mầm non.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng, thực hiện và phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non cho CBQL, giảng viên cấp phòng, khoa chuyên môn.
Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận
với các khái niệm CTĐT, phát triển CTĐT nhằm xây dựng và phát triển CTĐT
phù hợp với nhu cầu xã hội và địa phương. Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng quản
lý cho đội ngũ tham gia phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
Trong quá trình tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, các buổi hội thảo
CBQL, giảng viên sẽ được tiếp cận và học tập các nội dung như: lập kế hoạch
phát triển CTĐT, tổ chức hoạt động phát triển CTĐT, công tác chỉ đạo hoạt động
phát triển CTĐT, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển
CTĐT…. Thông qua lớp bồi dưỡng, tập huấn, các buổi hội thảo, CBQL, giảng
viên sẽ được cung cấp các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một số vấn đề mới
đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ trong quản lý,
phát triển CTĐT.
Ban Giám hiệu nhà trường tiến hành bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non bằng nhiều cách như: cử CBQL, giảng
62
viên tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan, khảo sát và thực
tế ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực
quản lý phát triển CTĐT; Cử CBQL, giảng viên Khoa Sư phạm thường xuyên đi
thực tế tại các trường mầm non công lập, trường mầm non tư thục trong và ngoài
tỉnh để cập nhật các kiến thức mới, các hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến
đóng góp thiết thực trong công tác xây dựng và phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non đáp ứng nhu cầu của xã hội và địa phương.
Mời các nhà khoa học trong nước và quốc tế, các chuyên gia, các nhà tuyển
dụng, Hiệu trưởng các trường mầm non tham gia tư vấn, giảng dạy và phối hợp
nghiên cứu, hội thảo về xây dựng, phát triển và quản lý phát triển CTĐT.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trước hết là tiếng Anh cho CBQL,
giảng viên để có thể tự nghiên cứu các tài liệu nước ngoài. Mở các lớp đào tạo, thực
hành Tin học giúp cho CBQL, giảng viên khai thác tối đa kho tàng tri thức trên
Internet và biết cách sử dụng các phương tiện công nghệ vào việc xây dựng và
phát triển CTĐT.
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Ban Giám hiệu nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát triển và quản lý phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đối với hoạt động đào tạo của Nhà trường.
CBQL, giảng viên tích cực tham gia các lớp tập huấn, hội thảo nâng cao
năng lực phát triển và quản lý phát triển CTĐT, chủ động nâng cao năng lực
chuyên môn cho bản thân.
Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho CBQL, giảng viên khi tham gia
các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực phát triển và quản lý phát triển
CTĐT.
63
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
với các bên liên quan để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường, xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các nhà tuyển
dụng, các trường mầm non trong việc phát triển CTĐT bởi các trường mầm non
là nơi sử dụng nguồn lao động do nhà trường đào tạo và cũng là nơi luôn thể hiện
cập nhật nhất những thay đổi, biến đổi về nội dung, phương pháp dạy học, những
chủ trương chính sách về giáo dục của nhà nước, Bộ, ngành. Ngoài ra, sự phối
hợp giữa nhà trường với các nhà tuyển dụng, cựu sinh viên ở các trường mầm
non, nhà khoa học, chuyên gia Giáo dục Mầm non trong việc phát triển CTĐT
nhằm tăng cường đầu tư, khuyến khích xã hội hóa công tác phát triển CTĐT,
phát triển đội ngũ tham gia phát triển một CTĐT, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đề ra.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đối với ngành Giáo dục Mầm non, để đào tạo nguồn nhân lực có kiến
thức, năng lực thực hành thì việc phát triển CTĐT đòi hỏi phải có sự gắn bó chặt
chẽ giữa nhà trường với các nhà tuyển dụng, các trường mầm non và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây là một trong những biện pháp
nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung, phát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu của
thực tế của nhà trường nói riêng.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với nhà tuyển dụng, các trường
mầm non sử dụng lao động trong việc phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non chính là huy động sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường, của các
bên liên quan để xây dựng và phát triển CTĐT phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường và địa phương. Tạo điều kiện để sinh viên được tham gia học tập và
thực hành năng lực nghề nghiệp, phát huy tính chủ động, vận dụng lý luận vào
thực tiễn. Đồng thời sinh viên có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, phát triển năng
lực chuyên môn.
64
Khi xây dựng, phát triển hay thực hiện điều chỉnh CTĐT cần có sự tham
gia của các bên liên quan: Nhà tuyển dụng; cựu sinh viên, nhà khoa học, giảng
viên, sinh viên, chuyên gia lĩnh vực Giáo dục Mầm non ...
Sự phối hợp với các các nhà tuyển dụng, các trường mầm non trong công
tác phát triển CTĐT chính là quá trình thiết lập và hỗ trợ phát triển các mối liên
kết giữa nơi sử dụng lao động với cơ sở đào tạo. Qua đó giúp sinh viên thấy được
năng lực thực tế của mình. Huy động sự tham gia của các trường mầm non trong
quá trình đào tạo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: sinh viên
tham gia học tập, kiến tập, thực tập tại các trường mầm non đảm bảo sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường với các đơn vị sử dụng lao động
trong việc phát triển CTĐT sẽ giúp CBQL, giảng viên tiếp cận và cập nhật
thường xuyên sự phát triển của chương trình giảng dạy, nội dung, phương pháp
dạy học, sự thay đổi của nhu cầu xã hội.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề về phát triển CTĐT, mời
các nhà khoa học và các bên liên quan tham gia để hỗ trợ nhà trường trong việc
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
Mời các chuyên gia giỏi tham gia góp ý cho hoạt động làm mới chương
trình và đánh giá CTĐT ngành Giáo dục Mầm non: Mời chuyên gia từ Sở Giáo
dục - Đào tạo; chuyên gia từ các trường đại học ; chuyên gia từ các cơ sở Giáo
dục Mầm non có chất lượng cao; giảng viên có nhiều kinh nghiệm.
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Ban Giám hiệu nhà trường cần có sự gắn kết chặt chẽ với các nhà tuyển
dụng, đơn vị sử dụng lao động và các bên liên quan trong việc phát triển CTĐT
và sử dụng nguồn nhân lực. Nhà trường tạo điều kiện cho các bên liên quan cùng
tham gia phát triển CTĐT bằng cách tham gia đánh giá năng lực, phẩm chất của
sinh viên thông qua các hội thi sinh viên; góp ý kiến về xây dựng, đánh giá và
cải tiến CTĐT thông qua việc cung cấp thông tin, khảo sát nội dung CTĐT, qua
65
đó Nhà trường có thể điều chỉnh chương trình cho phù hợp với thực tế đào tạo.
Tạo mối liên hệ lâu dài với các các trường mầm non giúp cho sinh viên
và Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập
phù hợp, nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết
những vấn đề mới phát sinh.
Tạo dựng mối liên hệ, thông tin qua lại với sinh viên đang học và đã học
tại trường để thực hiện khảo sát, lấy kiến của sinh viên trong quá trình đào tạo
nhằm phát triển CTĐT theo hướng đáp ứng nhu cầu người học, nhu cầu xã hội.
3.2.4. Huy động nguồn lực để phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Để thực hiện phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non nhà trường cần
phải nâng cao hiệu quả của việc đầu tư, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập; quản lý đào tạo; bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ CBQL, giảng viên; cơ chế, chính sách khích lệ, động viên
đội ngũ nhân lực tích cực tham gia hoạt động phát triển CTĐT. Vì vậy Hiệu
trưởng cần biết cách tạo ra nguồn lực từ nội lực của nhà trường và huy động các
nguồn lực hợp pháp từ bên ngoài nhà trường, đảm bảo mọi chi phí, đồng thời có
chiến lược khai thác tất cả các nguồn lực đảm bảo cho nhà trường phát triển ổn
định, bền vững nhằm tăng cường tổ chức hoạt động phát triển CTĐT một cách
hiệu quả, thiết thực.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đảm bảo mọi chế độ chính sách đối với CBQL, giảng viên, nhân viên
trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành. Ban chỉ đạo phát triển
CTĐT xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học
có hiệu quả như: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; Tổ chức các buổi
tập huấn, hội thảo; Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ CBQL,
giảng viên. Xây dựng khối đại đoàn kết trong tập thể sư phạm, muốn có một tập
66
thể đoàn kết trước hết phải có sự đoàn kết nhất trí cao trong đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, sự thống nhất trong Ban Giám hiệu, Đảng bộ, Chi bộ, Ban chấp hành Công
đoàn, Đoàn Thanh niên.
Trước hết cần huy động nguồn lực từ nội tại bên trong nhà trường bằng
cách nâng cao nhận thức về vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục, về trách
nhiệm huy động nguồn lực cho mỗi thành viên trong trường để thực hiện hoạt
động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
Tập hợp các nhân tố bên trong tạo nên hoạt động của nhà trường, các phòng,
khoa chuyên môn, CBQL, giảng viên, các tổ chức bên trong như Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên ...
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực như: sắp xếp, tổ chức bộ máy
gọn nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống tổ chức thông tin khoa học. Tiết kiệm
các khoản chi về dịch vụ công cộng như (điện, nước, điện thoại, tiếp khách…);
vật tư văn phòng (văn phòng phẩm…); chi phí hội họp (cắt giảm các cuộc họp,
hội nghị không cần thiết).
Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch như: về tài chính, hàng năm
nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thông báo rộng rãi đến toàn thể
viên chức, thông qua cuộc họp lấy ý kiến dân chủ bàn bạc, thống nhất biểu quyết
mới đưa vào thực hiện; hàng kỳ công khai, minh bạch trước tập thể cán bộ, viên
chức, có sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân về các
khoản tài chính chi cho các hoạt động phát triển CTĐT. Các loại quỹ từ nguồn
dịch vụ đều công khai, mọi chủ trương đều được triển khai đến toàn bộ các thành
viên trong trường, được bàn bạc, thống nhất nhằm quy tụ sức mạnh tổng hợp của
tập thể. Đây là yếu tố quan trọng để các nhà tài trợ, các đối tác tin tưởng khi họ
tham gia đóng góp cho hoạt động phát triển CTĐT của nhà trường. Sự minh bạch
còn góp phần củng cố sự đoàn kết làm cho mọi người cùng tham gia tích cực vào
công tác huy động nguồn lực.
Ngoài ra việc huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường cũng cần được
chú trọng bằng cách tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các
67
bên liên quan như: chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân phường nơi trường
đóng, các doanh nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các trường mầm non các
tổ chức trong cộng đồng…) để tổ chức có hiệu quả các hoạt động phát triển CTĐT.
Ban Giám hiệu cần chủ động mời các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục,
giáo viên dạy giỏi ở một số trường mầm non tiêu biểu tham gia các hoạt động tư
vấn giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên. Tận dụng sự đóng góp về trí tuệ của
các lực lượng trên địa bàn để phát triển CTĐT, quản lý CTĐT.
Tạo mối quan hệ giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị (công an, bộ đội, các
sở, ngành…) những người lao động tiêu biểu ở địa phương, tham dự các cuộc
hội thảo, sơ kết, tổng kết về hoạt động phát triển CTĐT để huy động sự ủng hộ,
đóng góp của các tổ chức này về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non một
cách có hiệu quả.
Thiết lập cơ sở dữ liệu để kết nối thường xuyên với cựu sinh viên chuyên
ngành Giáo dục Mầm non để trao đổi thông tin và thu thông tin phản hồi về CTĐT
giáo viên mầm non và những phản hồi về tình hình việc làm của sinh viên sau khi
tốt nghiệp, mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng của sinh viên …
Xây dựng cơ chế phối hợp với các nhà tuyển dụng để triển khai phát triển
CTĐT và tổ chức quá trình đào tạo một cách hiệu quả: Mời giáo viên mầm non
giỏi hướng dẫn thực hành, thực tế, thực tập, tham gia xây dựng chương trình và
góp ý chương trình, đánh giá chương trình … Xây dựng cơ chế để tổ chức hoạt
động trải nghiệm thường xuyên cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non theo
từng tuần.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Tuyên truyền CBQL, giảng viên, sinh viên nhận thức đúng về sử dụng có
hiệu quả và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Ban hành văn
bản quy định cụ thể về quản lý cơ sở vật chất.
CBQL và giảng viên tích cực trong công tác huy động nguồn lực nhằm
phục vụ tốt nhất cho hoạt động phát triển CTĐT
Cần có sự nâng cao nhận thức và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, sở, ban,
68
ngành trong tỉnh để thực hiện thành công hoạt động phát triển CTĐT. Các cấp,
các ngành phải xác định rõ công tác xã hội hóa giáo dục không phải là của riêng
ngành giáo dục.
Huy động các nguồn kinh phí, nguồn nhân lực từ các tổ chức xã hội, tận
dụng một cách linh động, hợp lý nguồn vốn đầu tư vào việc xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường. Nhà trường cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc huy động
nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non.
3.2.5. Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật chương trình đào
tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá và điều chỉnh CTĐT nhằm nâng cao mục tiêu đào tạo hướng
đến năng lực nghề giáo viên mầm non là rất quan trọng. Bởi nhu cầu xã hội
cũng thay đổi hàng ngày hàng giờ nên người giáo viên cũng cần có năng lực.
Vì vậy, cần thường xuyên đánh giá CTĐT về mức độ đáp ứng yêu cầu của thị
trường tuyển dụng về tính mở, tính linh hoạt, tính động của chương trình ... trên
cơ sở đó điều chỉnh CTĐT ngành Giáo dục Mầm non đảm bảo CTĐT được thiết
kế phù hợp với nhu cầu người học và yêu cầu đổi mới tại các trường mầm non.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
Căn cứ vào nội dung CTĐT đã và đang tổ chức thực hiện, đánh giá, rà soát,
bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện nội dung CTĐT hiện hành, thiết kế các khối kiến
thức thành các modul và tăng cường các môn học lựa chọn tạo điều kiện thuận
lợi cho sinh viên dễ dàng đăng kí học theo trình độ, khả năng, tốc độ và nguyện
vọng lựa chọn khác nhau.
Để đánh giá và điều chỉnh CTĐT, trước tiên khoa chuyên môn cần đánh
giá nội dung chương trình môn học và điều chỉnh dựa trên kết quả đánh giá từ
phía giảng viên giảng viên và sinh viên, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Cung cấp thông tin cơ bản: tên và mã số môn học; thời gian và địa điểm;
69
tên giảng viên; địa chỉ văn phòng khoa, phòng làm việc, điện thoại văn phòng,
địa chỉ e-mail, giờ làm việc, quy định giờ tiếp sinh viên.
Mô tả điều kiện tiên quyết đối với môn học: Nhằm giúp sinh viên nắm
được điều kiện để tham dự lớp học bằng cách liệt kê ra những yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng và kinh nghiệm cần có.
Giới thiệu một cách tổng quan về môn học: Giới thiệu nội dung môn học
và vị trí của môn học trong CTĐT của Nhà trường. Mô tả sơ lược môn học và
tầm quan trọng của môn học.
Khẳng định mục tiêu học tập: Chỉ ra những mục tiêu, kĩ năng mà sinh viên
cần đạt được. Xác định ma trận mục tiêu theo các cấp độ khác nhau.
Mô tả các hoạt động (Lên lớp, hướng dẫn tự học, thực hành, thực tế cho
sinh viên): Cho sinh viên biết những hoạt động học tập như tự học ngoài giờ lên
lớp, nghiên cứu bài giảng, thảo luận với sự tham gia chủ động, đi thực tế, những
yêu cầu khác cũng như sản phẩm của hoạt động mà sinh viên phải hoàn thành.
Xác định tài liệu học tập, tham khảo: Giới thiệu những tài liệu tham khảo
và học tập, quan hệ giữa tài liệu đọc thêm và mục tiêu môn học, giới thiệu trang
website có nội dung môn học cho sinh viên.
Xác định những đồ dùng và thiết bị học tập của sinh viên: sổ ghi chép,
máy tính tay, máy vi tính,….
Liệt kê những bài tập lớn, số bài kiểm tra thường xuyên và cuối khóa:
Đối với bài tập lớn cần quy định về hình thức, kết cấu, nội dung, khối lượng và
thời hạn nộp bài tập cũng như những quy định xử lý nếu nộp bài tập muộn hoặc
không hoàn thành. Chỉ ra ngày kiểm tra và mô tả ngắn gọn hình thức thi kiểm tra
đánh giá.
Thảo luận những quy định đối với môn học, khẳng định về việc đánh
giá và thủ tục chấm điểm: Khẳng định rõ ràng những quy định như: vắng mặt,
nộp bài muộn, không làm bài tập, thi kiểm tra, gian lận, trách nhiệm học tập
của sinh viên và những quy định liên quan đến ứng xử trong lớp học. Cho phép
sinh viên có nhu cầu đặc biệt cần được giúp đỡ trong giờ làm việc (nếu có lý
70
do chính đáng).
Cho sinh viên biết kế hoạch học tập và thời khoá biểu: Thời khoá biểu
phải thể hiện trình tự của các nội dung, tài liệu tham khảo đọc thêm, bài tập lớn,
thời hạn nộp. Đối với phần tài liệu yêu cầu sinh viên đọc cần cho số trang trong
chương mục tương ứng. Ngày kiểm tra cần được xác định chắc chắn. Nếu có sự
sửa đổi về thời khoá biểu cần có sự hiệu chỉnh ngay.
Bố trí thời gian để cho sinh viên góp ý: Đề nghị sinh viên vào thời gian
khoảng sau 1 hoặc 2 tuần học tập phản hồi đối với chương trình môn học về nội dung,
cách đánh giá, kết quả đánh giá...
Thành lập nhóm phát triển CTĐT, xây dựng quy chế làm việc cụ thể.
Nhóm phát triển CTĐT xây dựng kế hoạch hoạt động: phân tích nhu cầu xã
hội, lấy ý kiến của sinh viên đã và đang học ngành Giáo dục Mầm non, nhà
tuyển dụng và rà soát CTĐT ngành Giáo dục Mầm non hiện hành. Trên cơ
sở đó cắt giảm các nội dung kiến thức nặng về lý thuyết, tăng cường thời
lượng cho các khối kiến thức thực tế.
Đẩy mạnh công tác đi nghiên cứu thực tế của đội ngũ CBQL, giảng viên đặc
biệt là CBQL, giảng viên trong nhóm phát triển CTĐT tại các trường mầm non.
Tham khảo các ý kiến phản hồi từ phía sinh viên về nội dung chương trình
môn học dưới nhiều hình thức như: Lấy phiếu trưng cầu, giao ban đối thoại giữa
nhà trường, khoa và sinh viên, các buổi hội thảo có mời sinh viên tham gia.
Nhóm phát triển CTĐT tổng hợp kết quả đánh giá, rà soát CTĐT hiện thời,
điều chỉnh, bổ sung nội dung CTĐT, nội dung chương trình môn học gửi về phòng
Đào tạo - Nghiên cứu khoa học trình Hội đồng khoa học - đào tạo Nhà trường
thẩm định, mời chuyên gia tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.
Sau khi thẩm định xong, Hiệu trưởng kí ra quyết định ban hành và tổ chức
thực hiện.
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình
ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
71
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực tự học, năng lực thực hành, thực tiễn, năng lực nghiên cứu
khoa học của sinh viên, năng lực giảng dạy của giảng viên, phát huy tính tích
cực, chủ động của sinh viên trong việc tiếp thu kiến thức nhằm đạt được hiệu quả
cao trong quá trình đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội. Đổi mới mạnh mẽ công
tác quản lý CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo hướng tiếp cận năng lực giáo
viên mầm non, nhằm hình thành và phát triển các năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Thành lập ban chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức thực
hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện ở
sinh viên do Hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên khác là Phó Hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn, Trưởng phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học, Trưởng
Khoa Sư phạm. Mục tiêu hướng tới của hoạt động là đảm bảo sau khi tốt nghiệp,
sinh viên thực hiện được các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo
hướng đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức mới vào nghề. Tập trung vào chỉ đạo thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ nhận thức lý
luận và khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên; bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho giảng viên về đổi mới phương pháp dạy học,
về sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học...
Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức học tập của sinh viên: Nghe giảng lý
thuyết, thảo luận, seminar; học trải nghiệm tại trường mầm non, thực hành tại
phòng thực hành, làm đồ chơi trẻ em ….
Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy
mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các
cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương
72
pháp và hình thức dạy học.
Tổ chức nghiên cứu bài giảng và phân tích bài giảng để rút kinh nghiệm
trong đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ
dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học; khẳng định tính đúng đắn của lý luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn
liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”.
Thực hiện điều chỉnh nội dung các môn học với đối tượng sinh viên và điều
kiện thực tế; tạo điều kiện để giảng viên thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng lớp, đáp ứng yêu cầu của CTĐT.
Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
mang tính khả thi và hiệu quả.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
CBQL, giảng viên cần có nhận thức đúng về đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức đào tạo. Đảng ủy Nhà trường cần có Nghị quyết về đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học để chính quyền tổ chức thực hiện.
Cần có sự phối hợp giữa chính quyền, công đoàn, đoàn thanh niên trong
phát động phong trào thi đua về đổi mới phương pháp dạy học.
73
3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Bắc Kạn
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, phần mềm quản lý đào tạo, trình độ của
đội ngũ cố vấn học tập ảnh hưởng đến chất lượng, nhu cầu đào tạo của sinh viên.
Vì vậy mục tiêu chính của biện pháp là nâng cao được hiệu quả của việc đầu tư,
quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập; quản lý đào tạo; trình độ nhận thức của đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo
tương xứng với quy mô đào tạo của nhà trường, tạo dựng uy tín và thương hiệu
của Nhà trường, đặc biệt là trong phương thức đào tạo theo HCTC hiện nay.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
Về cơ sở vật chất, học liệu: Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và
học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc nâng cao
chất lượng đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo. Để đảm bảo chất lượng đào tạo,
trong những năm gần đây, Nhà trường thực hiện phương châm đầu tư: “Chuẩn
hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị”. Chính vì vậy mức độ đáp ứng và củng cố nâng cấp cơ sở vật chất của
nhà trường được các CBQL, giảng viên, sinh viên và nhà tuyển dụng đánh giá cao.
Điều này đã cho thấy sự nỗ lực của nhà trường trong việc đảm bảo cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư, quản lý, sử
dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất
định cần phải khắc phục để đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập và nghiên cứu trong
nhà trường: Tăng cường nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, tài
liệu tạo điều kiện tốt về môi trường học tập cho sinh viên; Quản lý và sử dụng có
hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; Chỉ đạo bổ sung kịp thời
các tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy - học. Tăng cường tổ chức việc
biên soạn các giáo trình có chất lượng phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT, bài
74
giảng điện tử, tăng cường xây dựng các bộ đề thi trực tuyến để việc sử dụng các
trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu…
được hiệu quả hơn và phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong đào tạo, giảng dạy.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các khu thực hành, thực tập. Trang bị hệ
thống phần mềm, chứng từ để hỗ trợ giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực
hành thực tập.
Về công tác quản lý đào tạo: Trang bị cho các phòng chức năng, khoa
chuyên môn hệ thống phần mềm được kết nối với nhau: phần mềm xây dựng kế
hoạch đào tạo, đăng kí học phần của sinh viên, quản lý điểm ở Phòng Đào tạo-
Nghiên cứu khoa học; phần mềm quản lý sinh viên ở phòng Công tác học sinh
sinh viên và Ban Quản lý kí túc xá; phần mềm quản lý học phí ở phòng Kế hoạch
- Tài chính; phần mềm quản lý mượn giáo trình ở Trung tâm thư viện. Để có thể
khai thác và ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý đào tạo cần phải
tập huấn cho đội ngũ CBQL, giảng viên có kiến thức và sử dụng thành thạo hệ
thống phần mềm mình được phân quyền quản lý.
Nhà trường phải dành một khoản ngân sách phục vụ cho hoạt động phát
triển CTĐT hàng năm.
Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy - học có hiệu quả. Quy chế này phân định rõ quyền và
nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân đối với việc sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị, cơ sở vật chất của Nhà trường.
Chỉ đạo phòng Tổ chức-Hành chính cần có sự phân công rõ ràng cán bộ
phục vụ ở các giảng đường. Khi có sự cố xảy ra, lớp trưởng các lớp nơi có thiết
bị hỏng phải lập biên bản báo ngay cho người phụ trách của giảng đường đó để
kịp thời có biện pháp sửa chữa, thay thế.
Tiếp tục đầu tư trang bị thêm máy vi tính, tài liệu, biên soạn giáo trình nội
bộ hoặc mua giáo trình tham khảo để giúp sinh viên học tập và nghiên cứu được
tốt hơn.
Các phòng chức năng và khoa chuyên môn ứng dụng và sử dụng có hiệu
75
quả phần mềm quản lý đào tạo.
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập nghiên cứu các quy chế liên
quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên; tham gia các lớp tập huấn bồi
dưỡng các kĩ năng cố vấn, chủ nhiệm lớp.
Phòng Kế hoạch - Tài chính xây dựng kế hoạch ngân sách dành cho hoạt
động phát triển CTĐT.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ phát triển chương trình.
Khoa chuyên môn phải có kế hoạch về huy động nguồn cơ sở vật chất của
nhà trường phục vụ cho phát triển chương trình.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng
với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách biệt.
Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy
cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lý phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non
của Nhà trường. Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp số 2, 3, 5, 6 là các biện
pháp trọng tâm, các biện pháp còn lại là các biện pháp điều kiện.
Bởi vì, để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động phát triển
CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, Trường CĐCĐ Bắc Kạn cần quan tâm đến
việc nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển chương
trình, khi đã có được nhận thức đúng đắn, đội ngũ tham gia công tác phát triển
chương trình sẽ chủ động, tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
về phát triển chương trình do nhà trường hoặc Bộ, ngành tổ chức. Đồng thời cần
chú trọng công tác xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các bên liên
quan trong công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non, trong đó vấn đề
huy động và tạo ra nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường cho hoạt động
76
phát triển chương trình cần được tăng cường, chỉ đạo thực hiện một cách hiệu
quả, thiết thực.
Trong quá trình thực hiện hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non, Nhà trường cần thực hiện công tác định kỳ rà soát, điều chỉnh và
thường xuyên cập nhật CTĐT kết hợp tăng cường sự chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình theo hướng đáp ứng yêu cầu xã
hội về năng lực người giáo viên mầm non. Để làm được những điều trên, nhà
trường cần đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác phát triển chương trình.
Tác động qua lại giữa các nhóm biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý của Hiệu trưởng nhà trường trong việc thực hiện phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn và giúp cho nhà quản lý phát huy
được khả năng cũng như tiềm năng của người quản lý.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
* Mục đích khảo nghiệm
Trưng cầu ý kiến của các bên liên quan nhằm mục đích đánh giá mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất về quản lý hoạt động
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.
* Đối tượng khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm đã được thực hiện qua 45 CBQL và giảng viên; 15 nhà
tuyển và Hiệu trưởng các trường mầm non; 80 cựu sinh viên và sinh viên ngành
Giáo dục Mầm non đã và đang học tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
* Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm
tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
* Phương pháp khảo nghiệm
77
Xây dựng phiếu hỏi, xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp đề tài
đề xuất.
Phương pháp thống kê toán học.
* Kết quả khảo nghiệm
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến các bên liên quan để khảo nghiệm mức độ cần
thiết và tính khả thi của 07 biện pháp quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn.
Kết quả được bảng tổng hợp số liệu bảng 3.1 và bản 3.2
78
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm
mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
Mức độ cần thiết (%)
Nhà tuyển dụng, các trường CBQL, giảng viên Sinh viên, cựu sinh viên mầm non
Các biện pháp Rất cần Cần Chưa Rất cần Cần Chưa Rất cần Cần Chưa
thiết thiết cần thiết thiết thiết cần thiết thiết thiết cần thiết
TL TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Biện pháp 1 14 31,1 31 68,9 0 0 15 100 0 0 15 18,8 41 51,2 24 30 0 0
Biện pháp 2 7 15,6 38 84,4 0 0 15 100 0 0 35 43,8 26 32,5 19 23,7 0 0
Biện pháp 3 12 26,7 33 73,3 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 21 26,3 35 43,7 24 30 0
Biện pháp 4 7 15,6 38 84,4 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 18 22,5 36 45 26 32,5 0
Biện pháp 5 11 24,4 34 75,6 0 20 9 60 20 18 22,5 40 80 22 27,5 3 0 3
Biện pháp 6 7 15,6 38 84,4 0 0 15 100 0 35 43,8 26 32,5 19 23,7 0 0 0
Biện pháp 7 12 26,7 33 73,3 0 2 13,3 11 73,4 2 13,3 21 26,3 35 43,7 24 30 0
79
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non
Tính khả thi (%)
Nhà tuyển dụng, CBQL, GV các trường mầm non Các biện Rất khả Không Rất khả Không pháp Khả thi Khả thi thi khả thi thi khả thi
TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Biện pháp 1 15 33,3 30 66,7 0 0 0 0 15 100 0 0
Biện pháp 2 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 15 100 0 0
Biện pháp 3 6 13,3 39 86,7 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3
Biện pháp 4 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3
Biện pháp 5 5 11,1 40 88,9 0 0 0 0 15 100 0 0
Biện pháp 6 6 13,3 39 86,7 0 0 0 0 13 86,7 2 13,3
Biện pháp 7 7 15,6 38 84,4 0 0 0 0 12 80 3 20
Phân tích kết quả khảo nghiệm từ bảng 3.1 và bảng 3.2, kết quả khảo
nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có mức độ cần thiết và tính khả
thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạogiáo viên mầm
non của của Nhà trường.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn, chúng tôi
tiến hành đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường
CĐCĐ Bắc Kạn nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu của quá trình
giáo dục và đào tạo, thực hiện mục đích quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non đã đề ra.
Các biện pháp đề xuất nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt
động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn được
xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, bao gồm 7 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt
động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với
các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
Biện pháp 4: Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 5: Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non
Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện
chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.
Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong công
tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn.
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường cao đẳng là quá
trình liên tục cập nhật, điều chỉnh và làm mới CTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội về nhân cách người giáo viên mầm non.
2. Quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường
cao đẳng là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường, đứng đầu là Hiệu
trưởng đến toàn bộ quá trình phát triển chương trình và được thực hiện theo các
chức năng quản lý từ khâu lập kế hoạch phát triển chương trình theo định kỳ
hoặc hằng năm; tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình; kiểm tra, đánh
giá kết quả của hoạt động phát triển chương trình.
3. Phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn
đã được triển khai và đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên còn một
số bất cập đó là việc thiết kế đề cương môn học chưa thực sự thiết kế theo tiếp
cận năng lực, nhà trường và khoa chuyên ngành chưa thu hút được các bên liên
quan trong phát triển chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình.
Hoạt động tổ chức thực hiện chương trình còn một số điểm hạn chế cần đổi mới
về hình thức, phương pháp tổ chức và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
4. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Quản lý phát triển CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non tại Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã thấy rõ những ưu điểm và nhược
điểm. Qua đó, tác giả đề xuất 7 biện pháp:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt
động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về
phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với
82
các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
Biện pháp 4: Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục
Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn
Biện pháp 5: Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non.
Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện
chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn.
Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát
triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn
Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong công
tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường
CĐCĐ Bắc Kạn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường
Nhà trường cần xác định rõ công tác quản lý hoạt động phát triển CTĐT
như: lập kế hoạch, tổ chức hoạt động, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn trong từng giai đoạn phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của địa phương.
Cụ thể hoá các văn bản liên quan đến CTĐT, tăng cường công tác phổ
biến, tuyên truyền để công tác phát triển CTĐT thu hút được sự quan tâm, chia
sẻ và đóng góp của tất cả các thành viên trong Nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường.
Tăng cường giám sát các công tác liên quan tới chương trình, giáo trình,
tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập. Đổi mới công tác quản lý phát triển chương
trình. Chú trọng, quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về
chuyên môn cũng như về công tác phát triển CTĐT cho đội ngũ CBQL, giảng
viên nhà trường.
Có sự huy động, đầu tư hợp lý nguồn lực đặc biệt về kinh phí cho công tác
83
phát triển CTĐT.
Tích cực, chủ động trong việc phối hợp với các nhà tuyển dụng, các trường
mầm non trong việc quản lý hoạt động phát triển CTĐT.
2.2. Đối với phòng Đào tạo-Nghiên cứu khoa học và khoa Sư phạm
Chỉ đạo, tổ chức, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhóm phát triển
CTĐT có kiến thức khoa học đầy đủ về xây dựng, phát triển, quản lý hoạt động
phát triển CTĐT.
Cập nhật, ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn thực hiện xây dựng,
phát triển CTĐT, điều chỉnh, bổ sung CTĐT
2.3. Đối với cán bộ quản lý của khoa chuyên môn
- Cần đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với hoạt động phát triển chương
trình ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra. Áp dụng các biện pháp đồng
bộ trong đó có các biện pháp mà luận văn đã đề xuất nhằm đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng của hoạt động phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non
theo chuẩn đầu ra trong trường.
- Tăng cường phối hợp với Khoa Sư phạm, xây dựng, hoàn thiện, tổ chức
thực hiện CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo chuẩn đầu ra có hiệu quả.
- Bổ sung CBQL chuyên môn, đặc biệt là các môn năng khiếu để đảm bảo
tốt việc quản lý và giám sát hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm
non.
2.4. Đối với giảng viên
Có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của phát triển chương
trình ngành Giáo dục Mầm non đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Luôn có ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực chuyên môn cho bản thân. Đặc biệt là thường xuyên cập nhật CTĐT,
khối lượng kiến thức mới trong quá trình giảng dạy, đổi mới không ngừng các
phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình
dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
1. Chính phủ (1966), Chỉ thị 153/CP của Hội đồng Chính phủ ra ngày
12/8/1966.
2. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp, Từ điển Quản lý Xã hội, NXb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Trần Khánh Đức (2007), ”Kinh tế tri thức và phát triển chương trình đào
tạo đại học hiện đại” Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa
học xã hội và Nhân văn 23 (135-147).
5. Eli Mazur, Phạm Thị Ly, Hệ thống đào tạo theo tín chỉ Mỹ và những gợi ý
cho cải cách giáo dục Đại học Việt Nam, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Trần Thị Minh Huế (2017), Phát triển CTĐT giáo viên mầm non, Nxb Đại
học Thái Nguyên.
7. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
8. Phạm Thị Mây (2013), Tổ chức quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ tại
Trường Cao đẳng Công nghệ Tỉnh Bắc Ninh.
9. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 -
2020.
10. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI ngày 4
tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
11. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
12. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển CTĐT giáo viên những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.
13. Quốc hội Việt Nam, Luật Giáo dục 2005, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội.
14. Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013, Ban hành
85
quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng theo hệ thống tín chỉ của Bộ trưởng
BGD&ĐT
15. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến (2013), Phát triển chương trình giáo dục/
đào tạo đại học.
16. Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 05 năm 2009 của Bộ
trưởng BGD&ĐT
17. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa.
18. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1988), Nxb Giáo dục.
86
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, giảng viên)
Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của
mình về các vấn đề sau:
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Đồng chí hiểu thế nào về công tác phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm
non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Ý kiến đánh giá
Đồng ý Phân vân TT Nội dung
SL SL SL
1 Xây dựng lại CTĐT 2 Làm mới CTĐT 3 Bổ sung một số nội dung CTĐT TL (%) TL (%) Không đồng ý TL (%)
4 Là một quá trình liên tục hoàn thiện chương trình ở cấp độ khác nhau
5 Nội dung khác
Câu 2. Đồng chí hãy lựa chọn một trong các cách tiếp cận sau để phát triển
CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Nội dung
Đồng ý Không đồng ý STT 1
2
3
4 Tiếp cận nội dung Tiếp cận mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra của sinh viên) Cách tiếp cận khác
Câu 3. Đồng chí hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành
Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Mức độ thực hiện (%)
Chưa
Chưa
TT
Nội dung thực hiện
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng
của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành
1
Giáo dục Mầm non.
Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên
do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt
2
ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo
dục Mầm non.
Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo
3
dục Mầm non.
4 Xác định mục tiêu chương trình
5 Xác định ma trận các modul kiến thức
6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức
Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ
7
những môn học không còn phù hợp.
8 Xây dựng chương trình khung
9 Thiết kế đề cương môn học
10 Tổ chức thực hiện chương trình
11 Đánh giá chương trình
Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương
12
trình
13 Nội dung khác
Câu 4. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển
CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Không Tham tham TT Nội dung gia gia
1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp
3 Cán bộ quản lý nhà trường
4 Giảng viên chuyên ngành
5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác
6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành
7 Những lực lượng khác
Câu 5. Theo đồng chí công tác lập kế hoạch phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm
non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn được thực hiện ở mức độ nào?
TT Nội dung thực hiện
Thường xuyên Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên Chưa thực hiện
1
2
3
4
5 Lập kế hoạch phát triển CTĐT chuyên ngành Giáo dục Mầm non hàng năm Lập kế hoạch định kỳ rà soát điều chỉnh chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm non hai năm một lần Lập kế hoạch làm mới chương trình chuyên ngành Giáo dục Mầm nonbốn năm một lần Lập kế hoạch phát triển chương trình môn học hàng năm Lập kế hoạch phát triển chương trình bài học mỗi kỳ dạy
6 Các kế hoạch khác
Câu 6. Đồng chí hãy đánh giá công tác tổ chức hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách cho điểm
đánh giá tốt nhất (4 điểm) thấp dần đến 1 điểm?
Mức độ thực hiện (%) Nội dung thực hiện 1 2 3 4
1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non
2. Huy động các nguồn lực để phát triển CTĐT
ngành Giáo dục Mầm non
3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản
lý và giảng viên về phát triển CTĐT ngành
Giáo dục Mầm non
4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các bên liên
quan để phát triển chương trình
5. Xác định quy trình phát triển chương trình
6. Xác định cách tiếp cận phát triển CTĐT
7. Xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá
CTĐT.
8. Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của
từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương
trình
9. Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại sau
đánh giá chương trình
10. Nội dung khác
Câu 7. Đồng chí hãy đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động phát triển CTĐT ngành
Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách cho điểm
đánh giá tốt nhất (4 điểm) thấp dần đến 1 điểm?
Mức độ thực hiện SL (%) STT Nội dung thực hiện 1 2 3 4
Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về CTĐT
1. ngành Giáo dục Mầm non và mức độ đáp
ứng nghề của cựu sinh viên
2. Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về 2. năng lực sinh viên tốt nghiệp
Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của 3. CTĐT ngành Giáo dục Mầm non
Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương 4. trình
5. Chỉ đạo xác định ma trận môn học
Chỉ đạo tổ hợp môn học dựa trên modul
6. kiến thức và loại bỏ các môn học không
đáp ứng chuẩn đầu ra.
7. Chỉ đạo xây dựng chương trình khung
Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực 8. giảng viên về phát triển chương trình
9. Chỉ đạo thiết kế đề cương môn học
10. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình
11. Chỉ đạo đánh giá chương trình
12. Các nội dung khác
Câu 8. Đồng chí hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản
lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng
nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?
Rất Không Ảnh Ít ảnh STT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa
Năng lực phát triển chương trình 2 của giảng viên
Chưa có sự tham gia của các bên 3 liên quan
4 Thiếu nguồn tài chính
5 Một số khó khăn khác
Câu 9. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng
dưới đây. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả
thi của mỗi biện pháp.
Bảng tổng hợp khảo nghiệm
Mức độ cần thiết (Tỉ lệ %)
Tính khả thi (Tỉ lệ %)
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho nhà tuyển dụng, các trường mầm non)
Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của
mình về các vấn đề sau:
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Ông (bà) hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành
Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
TT
Nội dung thực hiện
Thường xuyên
Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên
Chưa thực hiện
1
2
3
Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức 6 Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức
7
Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.
8 Xây dựng chương trình khung 9 Thiết kế đề cương môn học 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình
12
Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình
13 Nội dung khác
Câu 2. Ông (bà) cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển
CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Tham Không TT Nội dung gia tham gia
1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp
3 Cán bộ quản lý nhà trường
4 Giảng viên chuyên ngành
5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác
6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành
7 Những lực lượng khác
Câu 3. Ông (bà) hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản
lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng
nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?
Rất Không Ảnh Ít ảnh TT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa
Năng lực phát triển chương trình của 2 giảng viên
Chưa có sự tham gia của các bên liên 3 quan
4 Thiếu nguồn tài chính
5 Một số khó khăn khác
Câu 4. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng
dưới đây. Xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả
thi của mỗi biện pháp.
Bảng tổng hợp khảo nghiệm
Mức độ cần thiết (Tỉ lệ %)
Tính khả thi (Tỉ lệ %)
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
thức
6
7
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành về phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non theo tiếp cận năng lực ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường CĐCĐ Bắc Kạn với các bên liên quan để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non Huy động nguồn lực để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐCĐ Bắc Kạn Định kỳ rà soát, điều chỉnh và thường xuyên cập nhật CTĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội về năng lực giáo viên mầm non Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thực hiện tổ chức chương trình ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển CTĐT ngành Giáo dục Mầm non ở trường CĐCĐ Bắc Kạn
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên và cựu sinh viên)
Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Bắc Kạn hiện nay, anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình
về các vấn đề sau:
Nội dung phỏng vấn
Câu 1. Anh (chị) hãy đánh giá mức độ thực hiện quy trình phát triển CTĐT
ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
TT
Nội dung thực hiện
Chưa thực hiện
Thường xuyên
Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên
1
2
3
Khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tốt nghiệp và CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non. Xác định chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Giáo dục Mầm non.
4 Xác định mục tiêu chương trình 5 Xác định ma trận các modul kiến thức
6
7
Tổ hợp môn học dựa trên modul kiến thức Đối sánh với chương trình hiện hành, lược bỏ những môn học không còn phù hợp.
8 Xây dựng chương trình khung 9 Thiết kế đề cương môn học 10 Tổ chức thực hiện chương trình 11 Đánh giá chương trình
12
Hoàn thiện chương trình sau đánh giá chương trình
13 Nội dung khác
Câu 2. Anh (chị) cho biết ý kiến đánh giá về các nguồn lực tham gia phát triển
CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn?
Tham Không TT Nội dung gia tham gia
1 Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
2 Cựu sinh viên Giáo dục Mầm non đã tốt nghiệp
3 Cán bộ quản lý nhà trường
4 Giảng viên chuyên ngành
5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác
6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành
7 Những lực lượng khác
Câu 3. Anh (chị) hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đến quản
lý hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bắc Kạn bằng cách đánh giá điểm từ 4 đến 1 tương ứng từ ảnh hưởng
nhiều nhất đến ảnh hưởng ít nhất?
Rất Không Ảnh Ít ảnh STT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
Năng lực quản lý của cán bộ cấp 1 trường và cấp khoa
Năng lực phát triển chương trình 2 của giảng viên
Chưa có sự tham gia của các bên 3 liên quan
4 Thiếu nguồn tài chính
5 Một số khó khăn khác
Câu 4. Qua nghiên cứu hoạt động phát triển CTĐT ngành Giáo dục mầm non ở
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp ở bảng
dưới đây. Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của mỗi
biện pháp.
Bảng tổng hợp khảo nghiệm