BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN DŨNG SỸ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC

Mã số: 60.22.80

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đà Nẵng – Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Đính

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tấn Hùng

Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Tấn Sáng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân v ăn, họp tại Đại học Đà Nẵng vào

ngày 6 tháng 9 năm 2013

Có thể tìm luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển xã hội và qu ản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững là bản chất của sự vận động theo hướng đi lên của bản thân sự vật, của gi ới tự nhiên, c ủa con ng ười và xã h ội; Phát tri ển xã h ội (PTXH) là s ự vận động có định hướng của mỗi qu ốc gia, dân t ộc nhằm đạt tới mục tiêu: tăng trưởng kinh tế, ổn định chính tr ị, công bằng, dân ch ủ, văn minh. Đó là một xã hội “Dân giàu, n ước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [25 tr. 70]. Qu ản lý phát tri ển xã hội (QLPTXH) là quá trình tổ chức tác động có mục đích của Nhà nước và chủ thể khác trong xã hội đối với các lĩnh vực xã hội thông qua bộ máy nhà n ước và t ổ ch ức xã h ội bằng ngu ồn lực, các công c ụ, phương thức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi tr ường xã hội an toàn, lành mạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con ng ười được tự do phát tri ển, hòa nh ập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng đồng theo các tiêu chuẩn khách quan của văn minh, tiến bộ xã hội.

Trong nh ững năm qua thành ph ố Đà Nẵng đã th ực hi ện ch ủ trương gắn phát tri ển kinh tế với gi ải quyết các vấn đề xã hội, môi trường và đã đạt được nh ững kết qu ả tích c ực. Kinh t ế phát tri ển tương đối toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá; hiệu quả và sức cạnh tranh được nâng lên: T ổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân 11%/năm. GDP bình quân đầu người nâng lên rõ r ệt, năm 2010 đạt 33,2 tri ệu đồng, gấp 2,2 l ần so v ới năm 2005 và b ằng 1,6 l ần mức bình quân chung c ả nước. Cơ cấu kinh t ế chuy ển dịch theo h ướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, phù hợp với Nghị quyết Đại hội XX và Ngh ị quy ết 33-NQ/TW c ủa Bộ Chính tr ị. Song song v ới những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế; tiến bộ và công b ằng xã hội luôn được chú tr ọng trong mối quan hệ với phát tri ển kinh tế, nhiều chính sách an sinh xã hội (ASXH) đậm tính nhân văn được triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt như chương trình “thành phố 5 không” , chương trình “thành ph ố 3 có”, đề án v ề xây d ựng thành ph ố môi trường.

Tuy nhiên , bên cạnh những thành t ựu đạt được, vi ệc thực thi chính sách xã hội , an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng cũng còn một số tồn tại, yếu kém c ần được kh ắc ph ục là : Tăng tr ưởng kinh t ế những năm gần đây chưa ổn định (trong năm 2012, thành ph ố phải

2

đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; 7/11 chỉ tiêu phát tri ển kinh tế - xã h ội không đạt kế hoạch đề ra. Tổng thu ngân sách nhà n ước năm 2012 ước th ực hi ện 10.910,99 t ỷ đồng, đạt 81,1% d ự toán HĐND thành ph ố giao. Đặc bi ệt, ngu ồn vốn huy động từ khai thác quỹ đất bị giảm sút mạnh trong năm 2012 (đạt 37,1%), gây mất cân đối nghiêm tr ọng về ngu ồn vốn đầu tư bố trí cho các d ự án tr ọng điểm có liên quan đến hạ tầng và an sinh xã h ội [27, tr. 3]). Chưa có giải pháp t ốt đối với một số vấn đề xã hội, trong đó có các v ấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, công tác tái định cư còn một số nội dung phải tiếp tục quan tâm giải quyết; lĩnh vực văn hoá - xã hội có mặt còn b ức xúc do ch ưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển xã h ội theo h ướng bền vững ở thành ph ố Đà Nẵng hi ện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành triết học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu Trên cơ sở lý luận về quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững; lu ận văn phân tích th ực tr ạng và đề xu ất một số gi ải pháp nhằm quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng.

2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là - Trình bày c ơ sở lý lu ận về phát tri ển xã hội và qu ản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững -Phân tích th ực trạng và đề xuất một số giải pháp nh ằm quản

lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý lu ận và th ực tiễn liên quan đến việc phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

b. Phạm vi nghiên cứu * Nội dung: Đề tài ch ỉ tập trung nghiên c ứu một số nội dung của phát tri ển xã h ội và qu ản lý phát tri ển xã h ội theo h ướng bền vững (trong đó chủ yếu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, môi trường…)

3

* Về không gian: Đề tài nghiên c ứu các nội dung đã nêu trên tại thành phố Đà Nẵng.

* Về thời gian: Nghiên cứu việc quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững của thành ph ố Đà Nẵng từ năm 1997 đến nay và các giải pháp được đề xuất trong luận văn có tầm nhìn đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển xã hội, phát triển bền vững.

Trong quá trình nghiên c ứu thực hiện luận văn, phương pháp chung là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó, lu ận văn sử dụng tổng hợp các ph ương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, suy lu ận, đồng th ời kh ảo sát th ực tế để có gi ải pháp hoàn thiện phù hợp. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài li ệu tham kh ảo;

Đề tài gồm có 3 chương. 6. Tổng quan tài liệu Đến nay, đã có nhi ều công trình nghiên c ứu liên quan đến đề tài như sau: a. Nhóm các công trình nghiên c ứu về phát tri ển xã hội và quản lý phát triển xã hội nói chung

“Phát triển xã hội và qu ản lý phát tri ển xã hội ở nước ta th ời kỳ đổi mới – Mô hình, th ực tiễn và kinh nghi ệm” của PGS.TS. Đinh Xuân Lý, Nxb CTQG. Hà Nội, 2011; “Vai trò của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội” của TS. Thang Văn Phúc – PGS. TS Nguyễn Minh Ph ương. Nxb CTQG. Hà N ội, 2011; “Vai trò của nhà nước đối với sự phát tri ển xã hội và qu ản lý phát tri ển xã h ội trong ti ến trình đổi mới ở Vi ệt Nam” của PGS, TS. Nguy ễn Văn Mạnh. Nxb CTQG. Hà N ội, 2011; “Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới” của TS. Nguyễn Thị Thanh. Nxb CTQG. Hà Nội, 2011; Đề tài cấp Bộ 2006: “Tác động của nhân tố chính trị đối với sự phát triển (qua thực tiễn 20 năm đổi mới một số tỉnh duyên hải miền Trung)” do PGS. TS H ồ Tấn Sáng Ch ủ nhiệm (Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III)...

Nguyễn Trọng Chuẩn, "Mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới chính sách kinh t ế và đổi mới chính sách xã h ội"; Phan Xuân S ơn:

4

Phát triển của xã hội với tư cách là đối tượng của khoa học chính trị. Thông tin Chính tr ị học số 1.2001. Vi ện Khoa h ọc chính tr ị - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thế Chinh. Trao đổi về phát tri ển bền vững, Đại học kinh tế qu ốc dân Hà N ội, 2008; Nguy ễn Đức Th ắng, Một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Vi ệt Nam , Văn phòng phát tri ển bền vững, Vi ện nghiên cứu môi tr ường, Hà Nội, 2008; H ội thảo quốc tế Chính trị và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - nh ững vấn đề lý lu ận và th ực tiễn, Học vi ện Báo chí và Tuyên truyền ph ối hợp với Vi ện Friedrich Ebert ( Đức) tổ ch ức ngày 18,19/2009; Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Kinh tế. Kỷ yếu hội thảo 2011 , Phát tri ển nhanh và b ền vững kinh t ế - xã h ội khu v ực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Đà Nẵng, tháng 9/2011.

b. Nhóm các công trình nghiên c ứu về phát tri ển xã hội và quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học kinh tế quốc dân: Mười năm lãnh đạo phát tri ển Đà Nẵng – nh ững bài h ọc kinh nghiệm, Đề tài nghiên c ứu khoa h ọc cấp thành ph ố năm 2010. Hà Nội 2010; Võ Công Trí: “Đánh giá chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thành ph ố Đà Nẵng giai đoạn 1997 - 2010 theo yêu c ầu phát triển bền vững”; Tr ần Văn Minh: “ Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”, Thông tin khoa học Phát tri ển kinh tế - xã h ội Đà Nẵng số tháng 10/2008; Võ Duy Khương: Tốc độ và ch ất lượng tăng trưởng kinh tế của Thành phố Đà Nẵng: Nh ững đánh giá ban đầu, Thông tin khoa h ọc Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng số tháng 01/2009…

- PGS.TS. Lê Văn Đính (2010): Chuyên đề Đà Nẵng với việc thực hi ện chính sách An sinh xã h ội và v ấn đề môi tr ường – th ực trạng và ý ngh ĩa xã hội”; Chuyên đề “Hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền thành phố Đà Nẵng với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội”, Đề tài “Nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong ti ến trình đổi mới”– mã số KX.02.21/06-10 do PGS. TS. Đinh Xuân Lý ch ủ nhiệm - thu ộc Chương trình khoa h ọc công nghệ tr ọng điểm cấp nhà n ước KX02/06-10 “Qu ản lý phát tri ển xã hội trong ti ến trình đổi mới đất nước”; TS. Nguy ễn Hi ệp - ThS.

5

Huỳnh Văn Thắng (2012), Chăm sóc người cao tuổi trong điều kiện phát tri ển kinh t ế - xã h ội địa ph ương: tr ường hợp Thàng ph ố Đà Nẵng, Kỷ yếu Hội th ảo khoa học: Phát tri ển kinh tế xã h ội mi ền Trung và Tây Nguyên gắn với yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, Đà Nẵng;

- Các công trình nghiên c ứu nói trên đã đề cập đến việc phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, hoặc đi sâu vào các mảng phát triển kinh tế, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường…

Quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững là vấn đề có ý nghĩa lý lu ận và thực tiễn hết sức phong phú. Do đó, việc làm rõ c ơ sở lý lu ận về phát tri ển xã h ội và qu ản lý phát tri ển xã h ội theo hướng bền vững là vấn đề hết sức cần thiết. Cho đến nay các công trình nghiên c ứu về PTBV ch ưa nhi ều và các công trình đã nghiên cứu chỉ tập trung ở những khía cạnh và góc độ khác nhau về PTXH theo hướng bền vững ở tầm vĩ mô; ch ứ ch ưa có công trình nào nghiên cứu một cách th ấu đáo, hoàn ch ỉnh về phát tri ển xã hội và quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững ở một địa phương cụ thể.

Ở Thành phố Đà Nẵng, trong thời gian qua, trong b ối cảnh có nhiều khó kh ăn, thành ph ố đã ti ếp tục duy trì được nh ịp độ tăng trưởng tương đối cao, sự nghiệp văn hóa - xã hội tiếp tục được đầu tư, phát tri ển, tạo nền tảng nâng cao đời sống nhân dân: “Kinh t ế phát triển tương đối toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá; hiệu quả và sức cạnh tranh được nâng lên. Phát tri ển khá nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng; tăng cường qu ản lý đô th ị, tạo chuyển bi ến tích cực trong công tác b ảo vệ môi tr ường và qu ản lý tài nguyên …Các l ĩnh vực văn hóa - xã h ội tiếp tục phát tri ển; chương trình “5 không”, “3 có” đạt kết qu ả tích c ực. Do vậy vi ệc ch ọn hướng nghiên c ứu nói trên của đề tài luận văn là cần thiết và phù hợp với định hướng được nêu trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XX.

6

CHƯƠNG 1 PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Phát triển xã hội Phát triển xã hội là vấn đề có ý ngh ĩa lý lu ận và th ực tiển hết sức phong phú, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa h ọc như tri ết học, xã h ội học, sử học, chính tr ị học và lu ật học...Mỗi ngành khoa h ọc có cách ti ếp cận khác nhau, song đều chung m ột mục đích từ sự phân tích c ơ sở lý lu ận, tiến hành đánh giá th ực tiển của các ho ạt động quản lý phát tri ển xã hội để đưa ra các gi ải pháp phù hợp với th ực ti ển nh ằm phát huy vai trò các ch ủ th ể qu ản lý trong vi ệc phát tri ển xã h ội. Ch ủ ngh ĩa Mac-Lênin v ới quan điểm duy vật bi ện ch ứng cho r ằng tất cả mọi sự vật hi ện tượng trong tự nhiên xã h ội và t ư duy luôn v ận động và phát tri ển không ng ừng. Theo quan điểm này, sự phát triển hàm chứa sự vận động theo hướng đi lên, trong đó có tính k ế thừa, lặp lại cái cũ, nhưng ở mức độ cao hơn và có sự xuất hiện của cái mới. Trong đó xã hội được quan niệm: không phải bao hàm các cá nhân, mà xã h ội biểu hiện tổn số những mối quan h ệ và nh ững mối quan h ệ của các cá nhân đối với nhau[8,t.46,tr.355].

a. Cách tiếp cận và quan niệm về sự phát triển xã hội * Tiếp cận từ góc độ kinh tế học * Tiếp cận sự phát triển xã hội từ góc độ văn hoá, xã hội học, dân chủ nhân quyền

- Từ góc độ văn hoá - Từ góc độ xã hội học- Từ góc độ dân chủ - nhân quyền * Tiếp cận từ giác độ triết học chính trị (mác xít) b. Các tiêu chí thể hiện sự phát triển xã hội * Các quan ni ệm khác nhau v ề tiêu chí c ủa sự phát tri ển xã hội: Quan ni ệm của Trung Qu ốc, Nhật bản, Singapore, Quan điểm của Liên Hiệp quốc

b. Khái niệm phát triển xã hội * Trên cơ sở phân tích nói trên, có thể quan niệm phát triển xã hội ở hai phương diện

- Thứ nhất, theo ngh ĩa rộng, Phát tri ển xã hội là sự vận động của các hình thái kinh tế - xã hội từ trình độ thấp đến trình độ cao; là

7

quá trình tạo ra những điều kiện, nhân tố tự phủ định làm cho lịch sử tiến lên một hình thái kinh t ế - xã h ội cao h ơn - xã h ội xã h ội ch ủ nghĩa.

- Thứ hai, theo ngh ĩa hẹp, Phát triển xã hội là sự vận động có định hướng của mỗi qu ốc gia, dân t ộc nhằm đạt tới mục tiêu: t ăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, công bằng, dân chủ, văn minh.

* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: "...Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, n ước mạnh, dân ch ủ, công bằng, văn minh: do nhân dân làm ch ủ; có n ền kinh tế phát tri ển cao d ựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên ti ến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn di ện, các dân tộc trong công đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển... " [23 tr.69-70].

1.1.2. Phát triển bền vững -Khái niệm và các tiêu chí a. Khái niệm Phát triển bền vững Phát triển bền vững là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia, dân tộc trên th ế giới. Mỗi quốc gia sẽ dựa trên nh ững đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên, về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa để hoạch định Chi ến lược phát tri ển bền vững của mình. Bên c ạnh đó, phát triển bền vững còn là m ục tiêu chung c ủa nhân lo ại, mang tính toàn cầu và nhìn nh ận dưới góc độ quan hệ quốc tế, đó cùng là mục tiêu quan trọng của các nước khi tham gia vào đời sống quốc tế.

Tóm lại: Phát triển bền vững là s ự phát tri ển bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, b ảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và cả các thế hệ tương lai.

b. Tiêu chí: Hiện nay trên th ế giới có nhiều bộ tiêu chí đánh giá Phát triển bền vững khác nhau. Có thể nhận biết tiêu chí đánh giá sự Phát triển bền vững thông qua các thành tố sau đây: Thứ nh ất, một nền chính tr ị ổn định, hợp lý, hi ệu qu ả - n ền chính trị dân chủ hiện thực. Thứ hai, Tăng trưởng kinh tế gắn liền với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. Thứ ba, Văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng, dựa trên nền tảng Chân- Thiện - Mỹ..

8

Thứ tư, Môi tr ường sinh thái được sử dụng, bảo tồn và phát triển lành mạnh. Thứ năm, con ng ười ngày càng hoàn thi ện nhân cách, t ự do, hài hoà, sáng tạo:

c. Quan điểm của Đảng ta về phát triển bền vững Quan điểm phát tri ển bền vững được thể hiện trong Văn kiện

Đại hội Đảng của Đảng ta (từ Đại hội VIII đến Đại hội XI). 1.2. QU ẢN LÝ PHÁT TRI ỂN XÃ H ỘI THEO H ƯỚNG BỀN VỮNG

1.2.1. Quản lý phát triển xã hội – Khái niệm, đặc điểm a. Khái niệm Quản lý phát tri ển xã hội (QLPTXH) là quá trình t ổ chức tác động có mục đích của Nhà nước và chủ thể khác trong xã hội đối với các lĩnh vực xã hội thông qua bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp bằng nguồn lực, các công cụ, phương thức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi tr ường xã hội an toàn, lành mạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con ng ười được tự do phát tri ển, hòa nh ập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng đồng theo các tiêu chuẩn khách quan của văn minh, tiến bộ xã hội [42, tr.30]. b. Đặc điểm cơ bản của quản lý phát triển xã hội * Về chủ thể quản lý phát triển xã hội: - Nhà nước - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp các tổ chức phi chính phủ

* Công cụ, phương thức quản lý phát triển xã hội: - Đối với Nhà nước: Nhà nước là ch ủ thể có vai trò ch ủ đạo trong PTXH và QLPTXH, vì v ậy cũng là ch ủ th ể nắm trong tay nhiều công cụ, phương thức QLPTXH.

- Đối với các ch ủ thể khác: Trên cơ sở định hướng và khuôn khổ pháp lý do nhà n ước quy định, hướng dẫn; các ch ủ th ể khác trong xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội các tổ chức kinh tế có thể thông qua tổ chức của mình, xây d ựng các phong trào t ự nguy ện, tự qu ản sâu r ộng trong các thành viên của mình tham gia giải quyết các vấn đề xã hội..

* Về phương pháp quản lý phát triển xã hội: * Về hình thức quản lý phát triển xã hội:

9

1.2.2. Nội dung quản lý phát triển xã hội a. Xây dựng chính sách và pháp luật về các vấn đề xã hội * Xây dựng chính sách về các vấn đề xã hội * Xây dựng pháp luật về các vấn đề xã hội b. Tổ ch ức qu ản lý và điều hành th ực hi ện nhi ệm vụ, mục tiêu xã hội

- Phục vụ công cộng - Giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và điều tiết chế độ phân phối

- Tổ chức, quản lý lĩnh vực giáo dục, đào tạo - Tổ chức, quản lý lĩnh vực chăm sóc y tế và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân - Tổ chức, quản lý lĩnh vực bảo vệ gia đình, đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm - Xây dựng chính sách và tri ển khai th ực hiện các ho ạt động bảo đảm an sinh xã hội c. Ki ểm tra, giám sát, x ử lý vi ph ạm trong quá trình th ực hiện chính sách và pháp luật về các vấn đề xã hội

Thông qua ho ạt động ki ểm tra, giám sát m ới phát hi ện được những bất cập, không phù h ợp hoặc thiếu sót trong các ch ủ trương, chính sách về PTXH, mới phát hi ện được những vi phạm, thực hiện không đúng những chủ trương, chính sách này để xử lý nghiêm minh, kịp thời..

1.2.3. Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững - Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững là quá trình tổ chức tác động có mục đích của nhà nước và ch ủ thể khác trong xã hội đối với các l ĩnh vực xã h ội thông qua b ộ máy nhà n ước và t ổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp bằng nguồn lực, các công c ụ, ph ương th ức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi trường xã hội an toàn, lành m ạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con người được tự do phát triển, hòa nh ập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ng ừng nâng cao đời sống vật ch ất, tinh th ần của mỗi cá nhân c ũng nh ư của cả cộng đồng theo các tiêu chu ẩn khách quan của văn minh, ti ến bộ xã hội... nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và cả các thế hệ tương lai.

- Quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững luôn hướng đến việc đảm bảo mục tiêu: Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh

10

tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh th ần của nhân dân, nh ất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc bi ệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhi ệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [23, tr 180, 181] .

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Phát triển xã hội là sự vận động có định hướng của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đạt tới mục tiêu: tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, công bằng, dân chủ, văn minh.

Quản lý phát triển xã hội là quá trình tổ chức tác động có mục đích của nhà nước và chủ thể khác trong xã h ội đối với các lĩnh vực xã hội thông qua b ộ máy nhà n ước và tổ chức chính tr ị - xã h ội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp bằng nguồn lực, các công cụ, phương thức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi tr ường xã h ội an toàn, lành mạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã h ội, tạo điều kiện cho con ng ười được tự do phát tri ển, hòa nhập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ng ừng nâng cao đời sống vật ch ất, tinh thần của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng đồng theo các tiêu chuẩn khách quan của văn minh, tiến bộ xã hội.

Quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững là quá trình tổ chức tác động có mục đích của nhà nước và ch ủ thể khác trong xã hội đối với các l ĩnh vực xã h ội thông qua b ộ máy nhà n ước và t ổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp bằng nguồn lực, các công c ụ, ph ương th ức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi trường xã hội an toàn, lành m ạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con người được tự do phát triển, hòa nh ập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ng ừng nâng cao đời sống vật ch ất, tinh th ần của mỗi cá nhân c ũng nh ư của cả cộng đồng theo các tiêu chu ẩn khách quan của văn minh, ti ến bộ xã hội... nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và cả các thế hệ tương lai.

11

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1.1. Về vị trí địa lý tự nhiên 2.1.2. Về kinh tế - xã hội

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QU ẢN LÝ PHÁT TRI ỂN XÃ HỘI Ở THÀNH PH Ố ĐÀ NẴNG TRONG TH ỜI GIAN QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.2.1. Th ực tr ạng công tác qu ản lý phát tri ển xã h ội th ời gian qua

Trên cơ sở Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị và 12 Chương trình lớn thực hiện Nghị quyết 33, Nghị quyết Đảng bộ thành ph ố lần thứ XIX (2005 – 2010) xác định phương hướng phát tri ển Đà Nẵng đến năm 2010: Xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước, trung tâm kinh t ế, văn hóa, khoa h ọc công ngh ệ của miền Trung; là địa bàn gi ữ vị trí chi ến lược quan tr ọng về quốc phòng, an ninh c ủa khu vực miền Trung và cả nước…Phấn đấu để nhiệm kỳ 2005 - 2010 là nhiệm kỳ phát triển nhanh và bền vững. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Coi chất lượng, hiệu quả là tiêu chu ẩn hàng đầu trong phát tri ển thành ph ố. Xây dựng phẩm chất tinh thần của Đảng bộ trong giai đoạn mới: dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước nhân dân trên cơ sở đường lối chung của Đảng [16].

Bên cạnh những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế đã nêu, những kết quả trong lĩnh vực quản lý phát tri ển xã hội trong th ời gian qua có thể kể đến là: “Giáo dục - đào tạo, khoa học - công ngh ệ và các lĩnh vực văn hóa - xã h ội có nhi ều tiến bộ. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí, xu ất bản, phát thanh - truy ền hình, th ể dục - th ể thao đa dạng. Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng đi vào chiều sâu.Ti ến bộ và công b ằng xã h ội luôn được chú tr ọng trong mối quan hệ với phát tri ển kinh tế, nhiều chính sách an sinh xã h ội đậm tính nhân v ăn được tri ển khai th ực hi ện và đạt kết qu ả tốt. Chương trình “thành phố 5 không” cơ bản hoàn thành. Chương trình “thành phố 3 có” đạt một số kết quả bước đầu. Các đối tượng chính sách được quan tâm chăm sóc chu đáo, các đối tượng xã hội được hỗ

12

trợ ổn định đời sống. Chất lượng công tác ch ăm sóc và b ảo vệ sức khỏe nhân dân, đặc biệt là trẻ em được nâng lên đáng kể. Nhận thức và thực hiện chính sách, pháp lu ật về dân số, kế hoạch hóa gia đình có tiến bộ. Công tác phòng, ch ống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng gi ới và ti ến bộ ph ụ nữ có chuy ển bi ến tốt. Công tác dân t ộc được chú tr ọng; các tôn giáo được tạo điều ki ện thu ận lợi để ho ạt động phù hợp với chính sách của Nhà nước” [17, tr 19, 20].

Từ thực tiễn của thành phố và từ kinh nghiệm đúc kết được ở trong và ngoà i nước, Thành ủy và UBND thành ph ố Đà Nẵng đã chọn ph ương th ức vừa kết hợp hài hòa gi ữa phát tri ển toàn di ện, đồng bộ với phát triển trọng điểm, giữa những vấn đề bức xúc hiện tại với những vấn đề phục vụ cho phát triển lâu dài, phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội và các chính sách xã h ội cho ng ười dân. M ột trong nh ững quan điểm phát tri ển được nêu trong V ăn ki ện ĐHĐB lần th ứ XX (2010 – 2015) c ủa Đảng bộ thành ph ố Đà Nẵng là: Kết hợp phát tri ển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công b ằng xã hội, bảo vệ môi tr ường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã h ội [17, tr.87]. C ụ th ể là: Ti ếp tục đẩy mạnh th ực hi ện Chương trình “thành phố 5 không”, “thành phố 3 có”; giải quyết tốt các vấn đề xã h ội bức xúc, nâng cao thu nh ập và ch ất lượng cu ộc sống của nhân dân. Ti ếp tục thực hiện có hi ệu quả chủ trương giúp đỡ các gia đình có hoàn c ảnh đặc bi ệt nghèo, h ọc sinh b ỏ học và thiếu niên h ư, vi ph ạm pháp lu ật. Tr ở thành m ột thành ph ố công nghiệp không chỉ đơn giản là tăng tỷ trọng giá trị công nghiệp trong GDP.

2.2.2. Những kết quả cụ thể và những vấn đề đặt ra Việc thực hiện các chủ trương chính sách xã hội được thể hiện trên các l ĩnh vực an sinh xã h ội, giáo d ục & đào tạo, bảo vệ môi trường như sau:

a. An sinh xã hội * Thực hiện chương trình “thành phố 5 không” và “thành phố 3 có”:

- Chương trình “Thành phố 5 không”: Giai đoạn 2009 - 2015 : Không có hộ nghèo theo chu ẩn thành phố; Không có học sinh bỏ học ở cấp Tiểu học và Trung học cơ sở; Không có ng ười lang thang xin ăn; Không có ng ười nghiện ma tuý trong cộng đồng; Không có giết người để cướp của.

13

- Ch ương trình “Thành ph ố 3 có”. Từ kết qu ả ch ương trình “Thành ph ố 05 không”, Đà Nẵng đã mạnh dạn đề ra ch ương trình “Thành phố 3 có”: có vi ệc làm, có nhà ở, có nếp sống văn minh đô thị (xem Phụ lục 3). * Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, th ương bệnh binh, gia đình liệt sĩ.

* Chính sách Bảo trợ xã hội - Chính sách BTXH đối với trẻ em (trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi,có hoàn cảnh đặc biệt) và phụ nữ nghèo, bất hạnh

- Chính sách bảo trợ đối với người cao tuổi * Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế - Về cấp sổ BHXHVề giải quyết chi trả chế độ BHXH - Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế b. Trên lĩnh vực giáo dục & đào tạo, văn hóa * Về giáo dục và đào tạo - Hoạt động khoa học và công nghệ * Đời sống văn hoá

2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.3.1. Một số bài h ọc kinh nghi ệm rút ra trong công tác

quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững dưới sự lãnh đạo của hệ thống chính trị ở thành phố Đà Nẵng

Một là, nêu cao tính đảng, tăng cường đoàn kết, th ống nh ất, phát huy dân ch ủ, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội. Hai là, dựa vào dân; c ủng cố và phát huy s ự đồng thuận của nhân dân để thực hiện các chủ trương, chính sách của thành phố.

Ba là, phát huy vai trò t ập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, đi đôi với phát huy vai trò ng ười đứng đầu trong tổ chức thực hiện chủ trương đã đề ra.

Bốn là, xác định rõ và t ập trung đầu tư gi ải quy ết tốt nh ững khâu đột phá, then chốt, trọng điểm, nhất là về quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch.

2.3.2. Những vấn đề đặt ra a. Trên lĩnh vực kinh tế Kinh tế tăng tr ưởng khá, nh ưng ch ưa tương xứng với ti ềm năng, thế mạnh của thành phố; quy mô còn nhỏ, tích lũy còn hạn chế; sức cạnh tranh và hi ệu qu ả trên m ột số lĩnh vực còn th ấp. Công nghiệp chủ yếu vẫn là gia công, s ơ chế, giá tr ị gia tăng thấp. Ngành

14

du lịch ch ưa phát huy được vai trò m ũi nh ọn; ch ưa hình thành các ngành công ngh ệ cao, dịch vụ hiện đại, ngang tầm khu vực và qu ốc tế. Công nghiệp phụ trợ phát triển chậm; sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng còn ít. Ngu ồn thu ngân sách t ăng nhanh, nh ưng chưa thật vững chắc. Kinh tế biển chưa được đầu tư, khai thác hợp lý; công tác phối hợp liên ngành trong kinh t ế biển còn hạn chế; chưa phát huy tốt vai trò thành phố cảng biển, đầu mối trung chuyển, quá cảnh, giao lưu hàng hoá của khu vực miền Trung -Tây Nguyên [17, tr 75, 76]

- Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:

Một số địa phương chưa thực hiện tốt vi ệc "dân bi ết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát" trong công tác gi ải toả, đền bù, tái định cư. Một số nội dung quy ho ạch thi ếu tầm nhìn chi ến lược và trong triển khai đền bù giải toả còn có những hiện tượng nhũng nhiễu, làm khó cho dân!". Đối với các vùng dời hẳn đi nơi khác, việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như trụ sở Ủy ban nhân dân xã, nhà sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học, nhà mẫu giáo, bưu điện văn hóa xã, các công trình giao thông, thủy lợi, điện và nước sinh hoạt chưa đảm bảo tiến độ và chất lượng.

- Việc phân lô m ột số địa điểm để khai thác du l ịch cũng còn nhiều vấn đề cần xem xét, điều chỉnh: Tuyến đường du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ng ọc nối Đà Nẵng với Hội An s ẽ là điểm đến lý tưởng của du khách trên con đường di sản mi ền Trung. Th ế nhưng cũng là lúc m ột lo ạt nhà hàng n ằm sát mép bi ển cách chân sóng không quá 40m đã sừng sững mọc lên - bãi bi ển Phước Mỹ đang bị “xé nhỏ” để xây dựng nhà hàng, quán nhậu.

- Trong vi ệc gi ải quyết vấn đề việc làm và chất lượng nguồn nhân lực lao động: Giải quy ết vấn đề việc làm và thu nh ập cho người nông dân . Chất lượng lao động ở các khu kinh t ế, khu công nghiệp th ấp: Lao động trong các khu kinh t ế, khu công nghi ệp có trình độ chuyên môn, tay ngh ề thấp. Số công nhân được đào tạo trong các tr ường kỹ thuật khi vào làm trong các khu kinh t ế, khu công nghiệp phải đào tạo lại chiếm từ 60-70%. Số/ lao động làm việc cho các doanh nghi ệp trong n ước, trong nh ững ngành ngh ề truyền thống phần đông chỉ được đào tạo ngắn hạn hoặc tự học.

b. Trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục Giáo dục - đào tạo chưa đạt yêu cầu giáo dục toàn di ện; hiệu quả đầu tư và giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng; ho ạt động của hệ thống giáo dục thường xuyên còn hạn chế; việc đào tạo,

15

phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh t ế chưa được chú tr ọng [17, tr 77]. Quy mô và ch ất lượng giáo dục tuy đã có sự tăng lên khá nhanh song v ẫn chưa đáp ứng yêu c ầu đào tạo NNL ph ục vụ CNH, H ĐH và phát tri ển KT - XH của thành phố. Việc coi trọng và đề cao giáo dục văn hóa hơn là hướng nghiệp, định nghiệp, dạy nghề phổ thông cho h ọc sinh đã và đang tạo ra nh ững bất cập trong vi ệc cung cấp NNL ph ổ thông cho thành phố, sự quan tâm, đầu tư kinh phí cũng như nhân lực cho giáo dục phổ thông ở thành phố chưa thật sự hợp lý, chủ yếu tập trung đầu tư vào các trường điểm, trường chuyên..

Lĩnh vực văn hoá - xã h ội có mặt còn bức xúc do ch ưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đời sống văn hóa, tinh th ần của một bộ phận nhân dân còn khó kh ăn. Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa (tổ chức biểu diễn, lễ hội, xuất bản, văn hóa phẩm, các dịch vụ vui chơi giải trí, internet...) có mặt còn buông lỏng. Khoa học - công ngh ệ chưa gắn chặt với sản xuất, đời sống; tỷ lệ đổi mới, ứng dụng công ngh ệ hi ện đại trong các ngành kinh t ế, các doanh nghiệp còn th ấp. Chủ trương xã hội hóa, đổi mới quản lý trong các lĩnh vực giáo d ục, y t ế, văn hóa, th ể dục th ể thao tri ển khai ch ưa đồng bộ, kết quả còn hạn chế. Văn minh đô thị chuyển biến chậm, có mặt còn bức xúc.

c. Trên lĩnh vực an sinh xã hội Mặc dù thu nh ập và mức sống của người dân thành ph ố có xu hướng tăng lên, tuynhiên khoảng cách giàu nghèo cũng ngày càng có sự cách biệt. Hố ngăn cách giàu nghèo đang có xu hướng tăng nhanh, từ 5,44 lần năm 2002, đã tăng lên 5,58 lần năm 2006 và 6,09 lần vào năm 2008. Nhóm nghèo nh ất trong giai đoạn 2002 - 2008, thu nh ập thực tế tăng khoảng 1,78 lần, bình quân m ỗi năm tăng 10,1%, trong khi đó nhóm giàu nh ất có thu nh ập thực tế tăng 2,0 lần, tốc độ tăng bình quân hàng n ăm là trên 12,2%. T ỷ lệ ng ười nghèo theo chu ẩn mới của thành phố vẫn còn lớn, số người không có việc làm vẫn còn đông.

Việc thực hiện ASXH mặc dù đã tạo được sự quan tâm nh ất định của xã hội, nhưng chưa thật sự là phong trào sâu r ộng của quần chúng nhân dân, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong xã h ội nhằm khai thác hi ệu quả các ngu ồn lực bổ sung để th ực hi ện các m ục tiêu mà h ệ th ống ASXH h ướng tới; mức độ huy động đóng góp của người dân cho vi ệc thực thi các chính sách

16

ASXH còn th ấp, chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách. M ột số người dân có xu hướng ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng nên thi ếu sự nỗ lực cố gắng, phấn đấu vươn lên.

Tuy nhiên, bên c ạnh những thành tựu đạt được, thành phố Đà Nẵng cũng còn một số tồn tại, yếu kém cần được khắc phục là: Chưa có giải pháp tốt đối với một số vấn đề xã hội, trong đó có các vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, công tác tái định cư còn một số nội dung phải tiếp tục quan tâm giải quyết [6], lĩnh vực văn hoá - xã hội có mặt còn b ức xúc do ch ưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận nhân dân còn khó kh ăn [17].

d. Trên lĩnh vực môi trường Vấn đề ô nhiễm môi tr ường là một trong nh ững vấn đề nóng bỏng hiện nay cần được các cấp quan tâm xử lý. Ô nhiễm môi trường không chỉ tác động bất lợi đến cuộc sống, sinh hoạt cục bộ ở các khu kinh tế, khu công nghi ệp mà lan rộng và gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của nhân dân các vùng dân cư. Gần đây, tình hình ô nhiễm tại các KCN trên địa bàn TP Đà Nẵng lại “nóng” lên khi các doanh nghi ệp (DN) liên ti ếp lén x ả nước th ải chưa qua x ử lý ra môi tr ường. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường các sông suối, ao hồ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân. Thực tế, người dân rất bức xúc và đã nhiều lần bao vây nhà máy gây ô nhi ễm, nhiều DN vẫn cố tình lén lút x ả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên quan điểm phát triển bền vững; phương châm hành động của Đảng bộ, Chính quyền thành phố là: Quán triệt sâu sắc nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng văn hóa th ực sự là nền tảng tinh th ần của xã h ội. …Thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế gắn li ền với ti ến bộ và công b ằng xã h ội. Coi ch ất lượng, hi ệu qu ả là tiêu chu ẩn hàng đầu trong phát tri ển thành ph ố. Xây dựng phẩm chất tinh thần của Đảng bộ trong giai đoạn mới: dám nghĩ, dám làm, dám ch ịu trách nhi ệm tr ước nhân dân trên c ơ sở đường lối chung của Đảng [16].

Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, song công tác quản lý phát triển xã hội tại thành Đà Nẵng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, cụ thể: Giáo dục - đào tạo chưa đạt yêu cầu

17

giáo dục toàn diện; hiệu quả đầu tư và giáo dục - đào tạo chưa đồng đều gi ữa các vùng; ho ạt động của hệ thống giáo dục thường xuyên còn hạn chế; việc đào tạo, phát tri ển nguồn nhân lực, nhất là ngu ồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh t ế chưa được chú tr ọng [17, tr 77]. Quy mô và ch ất lượng giáo dục tuy đã có sự tăng lên khá nhanh song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH và phát triển KT - XH của thành phố. Công tác tuyên truyền, ph ổ bi ến, giáo d ục về nội dung và yêu c ầu của chính sách ASXH có khi ch ưa đầy đủ, rõ ràng và k ịp thời tới những đối tượng liên quan (những người thực thi và người dân), dẫn đến hiểu sai; các văn bản hướng dẫn nhiều khi không được minh bạch, công khai. Các nguyên tắc của hệ th ống ASXH nh ư: mọi ng ười dân có quy ền an sinh và ti ếp cận hệ th ống ASXH; t ạo sự gắn bó, đoàn kết, liên kết tương trợ giữa các cá nhân, nhóm xã h ội; gắn trách nhi ệm và quyền lợi, giữa đóng góp và h ưởng lợi, khuyến khích mọi người dân, mọi thành ph ần trong xã h ội tham gia... ch ưa được nhận thức một cách đầy đủ. Do vẫn còn một bộ phận nhân dân chưa ý thức được sâu sắc trách nhiệm cá nhân trong v ấn đề đảm bảo ASXH nên t ư tưởng dựa dẫm vào Nhà nước có chiều hướng gia tăng. Một số người dân có xu hướng ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng nên thi ếu sự nỗ lực cố gắng, ph ấn đấu vươn lên. Tình tr ạng nợ BHXH, tr ốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hi ểm cho ng ười lao động của các doanh nghi ệp vẫn còn khá ph ổ bi ến. Công tác ch ăm sóc sức kh ỏe cho ng ười dân chưa được tốt, hệ thống y tế vẫn còn bất cập, trong đó nhiều cơ sở y tế quá tải trong điều trị. Tỷ lệ người nghèo theo chuẩn mới

18

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG

3.1.1. Những quan điểm có tính định hướng chung a. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ph ải xu ất phát t ừ nhu c ầu của con ng ười và l ấy con người làm trung tâm, nh ằm mục tiêu “dân giàu, n ước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

b. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững không chỉ vì nhu c ầu hiện tại; mà còn ph ải bao hàm c ả triển vọng trong tương lai

c. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững phải đảm bảo tính hài hòa gi ữa kinh tế, xã hội, văn hóa. môi trường và ổn định chính trị

d. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững là sự nghiệp chung của nhân loại, quốc gia; của mọi chủ thể lãnh đạo quản lý và của mọi người dân 3.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà n ước và c ủa Đảng bộ, Chính quyền thành phố Đà Nẵng

a. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta Đảng ta đã đưa ra quan điểm về phát triển nhanh và bền vững với tầm nhìn, cách ti ếp cận mới. Nó th ể hi ện sự “g ắn kết ch ặt ch ẽ giữa phát tri ển nhanh v ới phát tri ển bền vững, coi phát tri ển bền vững là yêu c ầu xuyên su ốt trong Chi ến lược; giải quy ết đúng đắn mối quan h ệ gi ữa phát tri ển kinh tế với phát tri ển các lĩnh vực văn hóa xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; đặt yêu c ầu bảo đảm tốc độ tăng tr ưởng nhanh, rút ng ắn kho ảng cách phát triển với các nước, đồng thời khắc phục tư tưởng chạy theo tốc độ mà không chú ý đúng mức đến chất lượng tăng trưởng” [12]. b. Quan điểm định hướng và mục tiêu về phát triển xã hội của Đảng bộ, Chính quyền thành phố Đà Nẵng

* Quan điểm định hướng - Phát tri ển nhanh, hài hoà, b ền vững là yêu c ầu xuyên su ốt trong quá trình phát tri ển của thành ph ố. Coi tr ọng phát tri ển chi ều sâu; lấy chất lượng, hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu trong phát triển.

19

- Quán triệt và thực hiện nhất quán nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa làm nền tảng tinh th ần của xã h ội; qu ản lý đô th ị là nhi ệm vụ quan tr ọng thường xuyên; bảo đảm quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu.

- Phát tri ển kinh tế - xã h ội thành ph ố gắn kết chặt chẽ trong mối quan h ệ hữu cơ với Chi ến lược phát tri ển kinh t ế - xã h ội cả nước, quy ho ạch phát tri ển vùng kinh t ế trọng điểm miền Trung và hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành, lĩnh vực tạo th ế và l ực cho phát tri ển; có kh ả năng hội nh ập cao; n ăng động và thích ứng với phát triển kinh tế tri thức.

- Đẩy mạnh sản xu ất kinh doanh; h ỗ tr ợ, tạo điều ki ện cho doanh nghiệp phát tri ển, xem đây là yếu tố quyết định để phát tri ển kinh tế thành phố. Gắn huy động với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững.

- Giữ vững ổn định chính tr ị, coi ổn định là điều kiện để phát triển. Kết hợp phát tri ển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công b ằng xã hội, bảo vệ môi tr ường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao ch ất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.

- Phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo, khoa học và công ngh ệ; xem phát tri ển ngu ồn nhân l ực ch ất lượng cao là yếu tố quan trọng tạo động lực để phát triển [17, tr 86,87]

*Mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh th ực hi ện Ch ương trình “Thành ph ố 5 không”, “Thành phố 3 có”; gi ải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.2.1. Phát huy vai trò lãnh

đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân v ề vi ệc ho ạch định và th ực hi ện chính sách xã h ội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, vận động nh ằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, nhóm cộng đồng, mọi người dân trong vi ệc mở rộng việc thực hiện chính sách xã hội gắn với cộng đồng

3.2.3. Thực hiện việc phát tri ển nhanh, hài hòa, b ền vững giữa kinh tế và thực hiện các chính sách an sinh xã h ội, văn hóa, giáo dục, môi trường a. Trên lĩnh vực Kinh tế

20

Để nền kinh tế thành phố Đà Nẵng có thể tiếp tục tăng trưởng nhanh và phát tri ển bền vững, cần th ực hi ện đồng bộ một số gi ải pháp như sau:

- Thành ph ố cần sớm ban hành một chương trình tổng thể để thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng tăng sức cạnh tranh, có các mục tiêu định lượng cụ thể với lộ trình th ực hiện rõ ràng, kèm theo các chính sách kinh tế, tài chính khả thi.

- Tập trung đầu tư phát tri ển kinh t ế, đẩy mạnh hơn nữa chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa, chú trọng phát tri ển công nghi ệp - công ngh ệ và dịch vụ cao với những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao có tính cạnh tranh trong nước và xuất khẩu.

- Tiếp tục xây dựng đô thị du lịch ven biển đạt chất lượng cao, đầu tư phát triển và xã hội hóa hạ tầng du lịch, thương mại để du lịch sớm trở thành ngành kinh t ế mũi nh ọn, thương mại gi ữ vị trí trung tâm mua sắm của khu vực.

- Chuyển đổi và nâng chất lượng cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản - nông - lâm. Phát tri ển kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hướng đa ngành ngh ề, nông nghi ệp đô thị; tăng tỷ trọng và lao động công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp đi đôi với nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp sau sắp xếp. - Đẩy mạnh cải cách th ủ tục hành chính, hoàn thi

ện môi trường kinh doanh; th ực hi ện nh ất quán các c ơ chế chính sách, t ạo điều ki ện thu ận lợi, môi tr ường thông thoáng để duy trì m ột môi trường đầu tư cạnh tranh, có sức hấp dẫn cao.

- Ti ếp tục đầu tư phát tri ển hạ tầng kinh t ế, giao thông, k ỹ thuật theo hướng đồng bộ hóa, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý đô thị nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

- Ch ủ động liên k ết, hợp tác v ới các địa ph ương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, khu vực miền Trung và các nước liên quan trong vi ệc triển khai th ực hi ện các ch ương trình hợp tác Ti ểu vùng sông Mê Kông, tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây.

b. Trên lĩnh vực an sinh xã hội * Th ực hi ện tốt ph ương châm tăng tr ưởng kinh tế đi đôi với giải quyết hợp lý, công b ằng các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống

21

vật chất và tinh thần, thể lực và trí lực, cải thiện yếu tố phát triển con người; thực hiện tốt chủ trương “an dân” g ắn với yêu cầu phát tri ển bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất lượng các chương trình thành ph ố “5 không”, thành ph ố “3 có”. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các l ĩnh vực văn hoá, xã h ội. Để tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác ASXH.

* Các giải pháp cụ thể cần thực hiện trên lĩnh vực An sinh xã hội là: - Đối với chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách

- Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, người cao tuổi cô đơn; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, nạn nhân ch ất độc da cam và người tàn tật

- Đối với chính sách xóa đói, giảm nghèo: - Đối với chính sách Bảo hiểm xã hội - Đối với chính sách Bảo hiểm y tế c. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ xã hội theo hướng bền vững * Củng cố, nâng cao ch ất lượng các cơ sở đào tạo nghề; xây dựng và triển khai Đề án phát triển thị trường lao động

* Triển khai Đề án có việc làm * Đẩy mạnh các ho ạt động hỗ tr ợ nh ằm tăng kh ả năng ti ếp cận nhà ở của các đối tượng (gia đình nghèo diện chính sách như gia đình li ệt sĩ, th ương binh, ng ười có công v ới cách m ạng; các đối tượng tật nguy ền vì chi ến tranh, vì ch ất độc da cam, nh ững ng ười mất khả năng lao động lâu dài)...

d. Trên lĩnh vực Văn hóa - Giáo dục - Y tế đ. Trên lĩnh vực Môi trường Xây dựng và triển khai các chương trình thành phố môi trường; khai thác, quản lý và bảo vệ tốt các nguồn tài nguyên, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường.

Năm 2008 Đà Nẵng đã phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành ph ố môi tr ường”, gồm mục tiêu mục tiêu t ổng quát đến năm 2020 là: Đà Nẵng ph ấn đấu đạt thành ph ố thân thi ện môi tr ường, đảm bảo các yêu c ầu về chất lượng môi tr ường đất, chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí, tạo sự an toàn về sức khoẻ và môi tr ường cho ng ười dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài n ước khi đến với thành ph ố Đà Nẵng; ng ăn ng ừa ô nhiễm và suy thoái môi trường, có đủ năng lực để xử lý và khắc phục

22

các sự cố môi tr ường; tất cả ng ười dân thành ph ố, các t ổ ch ức cá nhân trong và ngoài n ước đến làm ăn và sinh s ống tại Đà Nẵng đều có ý th ức về công tác b ảo vệ môi tr ường để "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường".

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Phát tri ển nhanh, hài hoà, b ền vững là yêu c ầu xuyên su ốt trong quá trình phát tri ển của thành ph ố. Kết hợp phát tri ển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công b ằng xã hội, bảo vệ môi tr ường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao ch ất lượng cu ộc sống, gi ải quy ết tốt các vấn đề an sinh xã h ội. Phát huy vai trò qu ốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo, khoa học và công ngh ệ; xem phát tri ển nguồn nhân lực ch ất lượng cao là y ếu tố quan tr ọng tạo động lực để phát triển” [17, tr 86,87]…là nh ững định hướng cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế - xã h ội, quản lý phát tri ển xã hội ở thành ph ố Đà Nẵng

Để th ực hi ện tốt mục tiêu: “Ti ếp tục đẩy mạnh th ực hi ện Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”; giải quyết tốt các vấn đề xã h ội bức xúc, nâng cao thu nh ập và ch ất lượng cu ộc sống của nhân dân. Ti ếp tục thực hiện có hi ệu quả chủ trương giúp đỡ các gia đình có hoàn c ảnh đặc bi ệt nghèo, h ọc sinh b ỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật. Phát triển nghề công tác xã hội; xây dựng hệ thống ASXH hiệu quả, đa dạng, ngày càng mở rộng phù hợp với nhu c ầu của nhân dân. Phát tri ển mạnh và đa dạng hệ th ống BHXH, BHTN. Th ực hiện đồng bộ, toàn di ện các ch ương trình, dự án giảm nghèo, tạo cơ hội cho ng ười nghèo ti ếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuy ến nông - lâm - ng ư, tiêu th ụ sản ph ẩm...; xây dựng các đề án, gi ải pháp, mô hình gi ảm nghèo, tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo, giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách xã h ội; vận động toàn dân tham gia các ho ạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các ho ạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người cô đơn, yếu thế, nghèo khó trong xã h ội, tạo thuận lợi để họ vươn lên hoà nh ập cộng đồng. Tăng cường các cơ hội và dịch vụ kinh tế cho ng ười khuyết tật. Hoàn thành các ch ương trình xây dựng nhà ở cho ng ười có thu nh ập thấp và học sinh, sinh viên.

23

Giảm thi ểu chênh l ệch về mức sống, thu nh ập gi ữa các vùng nông thôn, miền núi với thành thị... Tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi tr ường...” [17, tr.86, 103-111]...; Phát huy vai trò lãnh đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân về việc hoạch định và thực hiện chính sách xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành ph ố. Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, vận động nh ằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ ch ức, nhóm c ộng đồng, mọi người dân trong vi ệc mở rộng việc thực hiện chính sách xã h ội gắn với cộng đồng. Thực hi ện việc phát tri ển nhanh, hài hòa, b ền vững giữa kinh tế và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường

KẾT LUẬN

1. Phát triển xã hội là sự vận động có định hướng của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đạt tới mục tiêu: tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, công bằng, dân ch ủ, văn minh. Qu ản lý phát tri ển xã hội là quá trình tổ ch ức tác động có m ục đích của nhà n ước và ch ủ th ể khác trong xã hội đối với các lĩnh vực xã hội thông qua bộ máy nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp bằng nguồn lực, các công c ụ, phương thức tác động khác nhau nh ằm tạo ra môi trường xã hội an toàn, lành m ạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con người được tự do phát triển, hòa nh ập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ng ừng nâng cao đời sống vật ch ất, tinh th ần của mỗi cá nhân c ũng nh ư của cả cộng đồng theo các tiêu chu ẩn khách quan c ủa văn minh, ti ến bộ xã hội. Quản lý phát tri ển xã hội theo hướng bền vững là quá trình t ổ chức tác động có mục đích của nhà nước và chủ thể khác trong xã hội đối với các lĩnh vực xã hội thông qua b ộ máy nhà n ước và tổ chức chính trị - xã h ội, tổ chức xã hội – ngh ề nghiệp bằng nguồn lực, các công cụ, phương thức tác động khác nhau nhằm tạo ra môi trường xã hội an toàn, lành m ạnh, nhân văn cho cu ộc sống của mọi thành viên trong xã hội, tạo điều kiện cho con ng ười được tự do phát tri ển, hòa nhập cộng đồng, bảo đảm công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh th ần của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng đồng theo các tiêu chuẩn khách quan c ủa văn minh, ti ến bộ xã hội... nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và cả các thế hệ tương lai.

24

2. Trên quan điểm phát tri ển bền vững và ph ương châm hành động của Đảng bộ, Chính quy ền thành ph ố là: Quán tri ệt sâu s ắc nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Mặc dù đã đạt được nh ững kết qu ả đáng ph ấn kh ởi, song công tác quản lý phát tri ển xã hội tại thành Đà Nẵng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục, cụ thể: Giáo dục & đào tạo chưa đạt yêu cầu giáo dục toàn di ện; hiệu quả đầu tư và giáo d ục & đào tạo chưa đồng đều gi ữa các vùng; ho ạt động của hệ th ống giáo d ục thường xuyên còn h ạn chế; việc đào tạo, phát tri ển nguồn nhân lực, nhất là ngu ồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh t ế chưa được chú trọng [17, tr 77]. Quy mô và ch ất lượng giáo dục tuy đã có sự tăng lên khá nhanh song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH và phát tri ển KT - XH c ủa thành phố. Công tác tuyên truy ền, ph ổ bi ến, giáo d ục về nội dung và yêu c ầu của chính sách ASXH có khi ch ưa đầy đủ, rõ ràng và k ịp th ời tới những đối tượng liên quan (nh ững người thực thi và ng ười dân). Ô nhiễm môi tr ường không chỉ tá c động bất lợi đến cu ộc sống, sinh hoạt cục bộ ở các khu kinh t ế, khu công nghi ệp mà lan rộng và gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của nhân dân các vùng dân cư.

3. Để th ực hi ện tốt mục tiêu: “Ti ếp tục đẩy mạnh th ực hi ện Chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”; giải quyết tốt các vấn đề xã h ội bức xúc, nâng cao thu nh ập và ch ất lượng cu ộc sống của nhân dân. Ti ếp tục thực hiện có hi ệu quả chủ trương giúp đỡ các gia đình có hoàn c ảnh đặc bi ệt nghèo, h ọc sinh b ỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật. Phát triển nghề công tác xã hội; xây dựng hệ thống ASXH hiệu quả, đa dạng, ngày càng mở rộng phù hợp với nhu c ầu của nhân dân. Phát tri ển mạnh và đa dạng hệ th ống BHXH, BHTN. Phát huy vai trò lãnh đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân v ề vi ệc ho ạch định và th ực hi ện chính sách xã h ội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, vận động nh ằm phát huy s ức mạnh tổng hợp của mọi tổ ch ức, nhóm c ộng đồng, mọi ng ười dân trong vi ệc mở rộng việc thực hiện chính sách xã h ội gắn với cộng đồng. Thực hiện việc phát tri ển nhanh, hài hòa, b ền vững gi ữa kinh t ế và th ực hi ện các chính sách an sinh xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường.