HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN THỊ MINH THU
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN THỊ MINH THU
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
9 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Thao
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2020
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Minh Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình từ các giảng viên, nhà khoa học, sự động viên giúp đỡ từ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- PGS. TS. Trần Đình Thao, Người hướng dẫn khoa học, Thầy đã tận tình định hướng và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài;
- Tập thể Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế & PTNT (đơn vị công tác cũ của tôi) đã động viên, khích lệ tôi tham gia vào quá trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ở bậc học Tiến sĩ và định hướng lựa chọn chủ đề nghiên cứu này;
- Tập thể Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế & PTNT (đơn vị tôi đang công tác) đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và sinh hoạt chuyên môn tại Bộ môn;
- Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ở các nhiệm kỳ đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác, học tập và nghiên cứu;
- Các giảng viên, nhà khoa học và đồng nghiệp đã nghiêm túc góp ý cho tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Về phía địa phương, tôi xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cơ quan đơn vị và cá nhân các cấp ở tỉnh Nam Định, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng đầu vào cho nuôi trồng thuỷ sản tại vùng ven biển Nam Định, các đại lý cung ứng đầu vào, các tác nhân thu gom và tiêu thụ tôm thương phẩm, đặc biệt là chủ các cơ sở nuôi tôm và lao động trực tiếp nuôi tôm đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin trong suốt thời gian dài thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đặc biệt là chồng và các con yêu dấu của tôi đã luôn sát cánh đồng hành, động viên và khuyến khích tôi học tập và hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Minh Thu
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... ix
Danh mục hình, sơ đồ ...................................................................................................... xi
Danh mục hộp ................................................................................................................. xii
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xiii
Thesis abstract ................................................................................................................ xv
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 6
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 6
Phần 2. Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp, nuôi tôm
ven biển ................................................................................................................ 7
2.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp, nuôi tôm
ven biển ................................................................................................................. 7
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................................... 7
2.1.2. Vai trò của quản lý rủi ro trong nông nghiệp ...................................................... 21
2.1.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro trong nông nghiệp ..................................................... 22
2.1.4. Chu trình quản lý rủi ro trong nông nghiệp ........................................................ 23
2.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nông nghiệp ................................ 23
iii
2.1.6. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi tôm ven biển ............................................ 25
2.1.7. Nội dung nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển ........................ 27
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển ...................... 30
2.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp, nuôi tôm
ven biển ............................................................................................................... 32
2.2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp trên thế giới .................................... 32
2.2.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp ở Việt Nam ..................................... 39
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định ............................................................................................................ 43
2.3. Tổng quan nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi
tôm ven biển ....................................................................................................... 44
Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................ 46
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 47
3.1. Đặc điểm của vùng ven biển tỉnh nam định ........................................................ 47
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49
3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................................ 49
3.2.2. Khung phân tích .................................................................................................. 50
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 52
3.2.4. Thu thập thông tin ............................................................................................... 52
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 55
3.2.6. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 55
3.2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 59
Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................ 60
Phần 4. Kết quả nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại tỉnh
Nam Định ........................................................................................................... 61
4.1. Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ........ 61
4.1.1. Lịch sử và tình hình nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ..................................... 61
4.1.2. Nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định .................................. 62
4.1.3. Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ................................... 76
4.1.4. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ........................ 96
4.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định ............................................................................................................ 99
iv
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 118
4.2.1. Ảnh hưởng từ phía cơ sở nuôi tôm ................................................................... 118
4.2.2. Ảnh hưởng từ chính sách quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi tôm
ven biển ............................................................................................................. 121
4.2.3. Ảnh hưởng từ phía chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên môn ..... 126
4.3. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 129
4.3.1. Căn cứ đề xuất .................................................................................................. 129
4.3.2. Định hướng quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển ......................................... 130
4.3.3. Các giải pháp đề xuất ........................................................................................ 131
Tóm tắt phần 4 .............................................................................................................. 145
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 147
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 147
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 148
5.2.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................ 148
5.2.2. Đối với các bộ ngành ........................................................................................ 149
5.2.3. Đối với các nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 150
Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án ............................................... 151
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................ 152
Phụ lục .......................................................................................................................... 162
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BMP
Thực hành quản lý tốt nhất (Best Management Pratices)
CV
Hệ số biến thiên (Coefficient of Variation)
FCIC
Công ty Bảo hiểm mùa màng liên bang (Federal Crop Insurance
Company)
GMP
Thực hành quản lý tốt (Good Management Pratices)
GO
Giá trị sản xuất (Gross Outputs)
HACCP
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Anlysis
IC
Chi phí trung gian (Intermediate Cost)
MI
Thu nhập hỗn hợp (Mix Income)
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
PTBQ
Phát triển bình quân
PTNT
Phát triển nông thôn
RMA
Cục Quản lý rủi ro (Risk Management Department)
TACN
Thức ăn chăn nuôi
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SLF
Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework)
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng (Value Added)
VASEP
Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Vietnam
Association of Seafood Exporters and Producers)
VCA
Phân tích và đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng
phó với rủi ro (Vulnerability and Capacity Assessment and
and Critical Control Point)
Analysis)
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT Trang 2.1. Một số loại rủi ro trong nông nghiệp và phạm vi tác động ............................... 13
2.2. Chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp .................................................... 24
3.1. Thông tin cơ bản về tình hình nuôi trồng thủy hải sản tỉnh Nam Định
năm 2014 ........................................................................................................... 52
3.2. Đối tượng và nội dung tham vấn ....................................................................... 53
3.3. Phân bổ địa điểm và mẫu điều tra tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định ........ 54
3.4. Định nghĩa biến độc lập của mô hình Logit ...................................................... 59
4.1. Tần suất và ảnh hưởng của bão tới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2018 ....... 62
4.2. Nhận định về ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết bất thường tới tôm
nuôi vùng ven biển Nam Định ........................................................................... 67
4.3. Các bệnh phổ biến trên tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định ........................ 68
4.4. Tốc độ phát triển bình quân của giá đầu vào, đầu ra trong nuôi tôm tại
Nam Định giai đoạn 2013 - 2018 ...................................................................... 72
4.5. Tỷ giá cánh kéo tính từ giá đầu vào của nuôi tôm ven biển tại Nam Định
giai đoạn 2013 - 2018 ........................................................................................ 72
4.6. Nguồn tín dụng và đánh giá của cơ sở nuôi về tín dụng trong nuôi tôm ven
biển tỉnh Nam Định ........................................................................................... 75
4.7. Tần suất xuất hiện rủi ro theo quy mô diện tích của cơ sở nuôi tôm ven
biển tỉnh Nam Định ........................................................................................... 79
4.8. Xác suất xuất hiện rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................... 84
4.9. Xác suất ảnh hưởng của rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 85
4.10. Diện tích nuôi tôm của các huyện ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn
2010 - 2018 ........................................................................................................ 86
4.11. Năng suất tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2018 .................... 87
4.12. Biến thiên của năng suất tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn
2014 - 2018 ........................................................................................................ 88
4.13. Tỷ lệ tôm sống tính tới thời điểm thu hoạch tại vùng nuôi ven biển tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 90
vii
4.14. Sản lượng tôm nuôi ven biển Nam Định giai đoạn 2010 – 2018 ...................... 91
4.15. Hệ số biến thiên của kết quả nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................................................... 94
4.16. Tỷ lệ giá trị gia tăng của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn
2014 - 2018 ........................................................................................................ 94
4.17. Tỷ lệ thu nhập hỗn hợp của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................... 95
4.18. Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 97
4.19. Tỷ lệ lựa chọn các biện pháp giảm rủi ro của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 101
4.20. Tỷ lệ lựa chọn biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro của cơ sở và cộng đồng
nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ................................................................... 104
4.21. Tỷ lệ lựa chọn các biện pháp khắc phục rủi ro của cơ sở nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 107
4.22. Biện pháp xử lý tôm chết của cơ sở nuôi năm 2018 ........................................ 108
4.23. Số lượng và tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro theo
điều tiết của thị trường tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định ....................... 109
4.24. Đánh giá của cơ sở nuôi về tham gia thị trường điều tiết quản lý rủi ro
trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định .......................................................... 112
4.25. Số lượng và tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro trong
nuôi tôm của chính phủ và chính quyền địa phương tại vùng nuôi ven biển
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 113
4.26. Đánh giá của cơ sở nuôi về triển khai các biện pháp quản lý rủi ro của
chính phủ và chính quyền địa phương tại vùng nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 115
4.27. Kết quả mô hình Logit phân tích yếu tố ảnh hưởng thuộc về cơ sở nuôi tới
quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ................................... 120
4.28. Hiểu biết về chính sách, giải pháp quản lý rủi ro nuôi trồng thuỷ sản của
nhân lực quản lý nhà nước tại tỉnh Nam Định ................................................. 128
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
3.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản Nam Định giai đoạn 2010 – 2014 ...................... 48
4.1. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cơ sở nuôi về chất lượng tôm giống ......................... 65
4.2. Biến động tỷ lệ tôm chết khi mắc các bệnh thuộc nhóm bệnh dịch .................. 69
4.3. Thời gian bệnh xuất hiện phổ biến trong lứa nuôi trên tôm thẻ chân trắng
tại Nam Định theo thứ tự tuần nuôi ................................................................... 69
4.4. Biến động giá giống, TACN và giá cổng trại tôm thương phẩm trong nuôi
tôm thẻ chân trắng tại Nam Định giai đoạn 2013 - 2018 .................................. 71
4.5. Biến động giá giống, TACN và giá cổng trại tôm thương phẩm trong nuôi
tôm sú tại Nam Định giai đoạn 2013 - 2018 ..................................................... 71
4.6. Tốc độ phát triển bình quân của giá trị NTTS tại Nam Định giai đoạn 2010
- 2018 theo giá cố định và giá hiện hành ........................................................... 73
4.7. Khó khăn trong tiêu thụ tôm thương phẩm gây thiệt hại cho cơ sở nuôi
giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 74
4.8. Tần suất xuất hiện rủi ro theo loại hình nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ........ 77
4.9. Tần suất xuất hiện rủi ro theo phương thức nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 78
4.10. Tần suất xuất hiện rủi ro theo loài tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định .............. 82
4.11. Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................... 83
4.12. Biến động quy mô và tỷ trọng diện tích nuôi tôm của tỉnh Nam Định giai
đoạn 2010 - 2018 ............................................................................................... 86
4.13. Biến động năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng của cơ sở nuôi ven biển tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 89
4.14. Kết quả và hiệu quả của cơ sở chỉ nuôi tôm chính vụ năm 2018 ...................... 92
4.15. Kết quả và hiệu quả của cơ sở nuôi nhiều vụ tôm năm 2018 ............................ 93
4.16. Cơ cấu giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................... 96
4.17. Biện pháp giảm thiểu rủi ro nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi giai đoạn
2014 - 2018 ........................................................................................................ 99
ix
4.18. Biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở
nuôi và cộng đồng giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................... 103
4.19. Biện pháp khắc phục rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 106
4.20. Tỷ lệ các nhóm văn bản chính sách và giải pháp quản lý rủi ro nuôi trồng
thuỷ sản, nuôi tôm ven biển phân theo lĩnh vực can thiệp .............................. 117
4.21. Tỷ lệ chuyên môn đào tạo chính thống của nhân lực quản lý thuỷ sản các
cấp và khuyến nông viên kiêm nhiệm tỉnh Nam Định .................................... 129
x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên hình
STT Trang 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định .................................................................... 47
4.1. Đặc thù của nghề nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định ................................... 61
4.2. Tổng hợp xu hướng và nguy cơ biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới nuôi tôm
ven biển tỉnh Nam Định .................................................................................... 63
4.3. Ma trận đánh giá cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi tỉnh
Nam Định .......................................................................................................... 97
4.4. Lồng ghép rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định ................................ 98
Tên sơ đồ
Trang STT 3.1. Khung phân tích quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển .................................. 51
4.1. Bộ máy quản lý nhà nước về nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Nam Định .................. 127
xi
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp
4.1. Trang Lọc nước biển để nuôi tôm - cái khó ló cái khôn ............................................ 102
4.2. Ngoài vùng quy hoạch nay lại trở thành vùng quy hoạch nuôi tôm ................ 125
4.3. Nuôi tôm đảo ao theo giai đoạn ....................................................................... 139
xii
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Minh Thu
Tên Luận án: Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hướng tới: (i) Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản lý
rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng; (ii) Phân tích thực trạng rủi ro
và các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian
vừa qua; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua; (iv) Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thu thập số liệu tại 03 huyện ven biển bao gồm Giao Thuỷ, Hải Hậu và
Nghĩa Hưng; Điều tra lặp lại với 120 cơ sở nuôi tôm giai đoạn 2014 – 2018 và đặt sổ theo
dõi ao nuôi; Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, tham vấn người
nuôi tôm, cán bộ địa phương, tác nhân cung ứng đầu vào, tiêu thụ tôm thương phẩm trong
vùng. Nghiên cứu kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm: thống kê mô tả,
thống kê so sánh, kiểm định thống kê, cây vấn đề, phân tích 03 giai đoạn nhận biết rủi ro,
ma trận đánh giá rủi ro và mô hình logit… để phân tích rủi ro và chiến lược quản lý rủi
ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
Kết quả chính và kết luận
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Nam Định giảm 0,86%/năm trong giai đoạn 2014
– 2018, tương tự diện tích mặn lợ giảm 0,83%/năm, nhưng diện tích nuôi tôm ở giai đoạn
này vẫn giữ đà tăng 1,04%/năm. Rủi ro cấp độ lớn thuộc về bệnh dịch, thời tiết, nguồn
nước và tôm giống. Rủi ro tài chính thuộc cấp độ trung bình. Cấp độ nhỏ là rủi ro liên
quan đến thiết bị nuôi và thị trường. Rủi ro trong nuôi tôm mang tính lồng ghép, nhóm
rủi ro sản xuất đa số thuộc rủi ro vĩ mô, có tính hệ thống và được quan ngại nhất bởi đa
số đều ở cấp độ lớn. Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định đã được thực
xiii
hiện trên cả 03 chiến lược: giảm rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro
theo cơ chế phi chính thống và chính thống. Tuy nhiên, chủ yếu các biện pháp can thiệp
nhằm hướng tới phòng tránh rủi ro sản xuất, nhất là bệnh dịch trên tôm.
Quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định chịu ảnh hưởng bởi: (i) Quy mô
diện tích đầm nuôi, tham gia tập huấn, hình thức nuôi tôm, tôm giống có nguồn gốc xác
định có ảnh hưởng tới việc lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm của chính
các cơ sở nuôi; Điển hình, người nuôi tôm được tập huấn, học tập kỹ thuật có xác suất sử
dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm cao hơn so với các cơ sở mà người nuôi
không được tập huấn là 6,5%. (ii) Khoảng trống của cơ chế chính sách về quy hoạch, tín
dụng, kiểm soát con giống, vật tư, kiểm dịch tôm thương phẩm và chế tài xử lý chưa rõ
ràng... Đó vừa là nguyên nhân gây ra rủi ro và vừa ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi
tôm nói chung và nuôi tôm ven biển tại Nam Định nói riêng. (iii) Sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng và cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh cho đến cấp xã trong quản lý
NTTS, nuôi tôm ven biển thiếu chặt chẽ; Hạn chế trong nhận thức của người thực thi đối
với các văn bản chính sách quản lý rủi ro khi triển khai tại cơ sở, đặc biệt tại cấp xã gần
70% cán bộ chuyên trách không nắm rõ về điều kiện vùng nuôi, quản lý TACN, con
giống, hoá chất, danh mục thuốc thú y thuỷ sản và xử phạt hành chính trong vi phạm thuỷ
sản… đã làm giảm hiệu lực quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
Để tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định, cần thực hiện
đồng bộ các nhóm giải pháp sau: (1) Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi và quy hoạch đầm
nuôi tôm; (2) Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm và đầm nuôi tôm; (3) Đẩy mạnh các
chính sách tài chính để nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro; (4) Phát triển công tác
khuyến nông - khuyến ngư; (5) Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động
của tổ nhóm nuôi tôm trong cộng đồng; (6) Quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng
tôm nuôi dựa vào cộng đồng.
xiv
THESIS ABSTRACT
PhD Candidate: Nguyen Thi Minh Thu
Thesis Title: Risks management in shrimp farming in coastal areas of Nam Dinh province
Major: Agricultural Economics Code: 9 62 01 15
Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
The research aims to: (i) Interpret the theoretical and practical basis on risks and risk management in agriculture in general and shrimp farming in particular; (ii) Analyze
the current situation of risks and risk management measures in coastal shrimp farming in
Nam Dinh province in recent years; (iii) Analyze factors affecting risk management in
coastal shrimp farming in Nam Dinh province in recent years; (iv) Propose orientations and solutions to enhance risk management in coastal shrimp farming in Nam Dinh
province in the coming time.
Research methods The data was collected in three coastal districts including Giao Thuy, Hai Hau and
Nghia Hung. Surveys were conducted repeatedly, and bookkeeping records were followed up in 120 shrimp farms between 2014 and 2018. The study also used group
discussion methods, consultation with shrimp farmers, local officials, input suppliers and
consumption agents in the region. The study combined different analytical methods including descriptive statistics, comparative statistics, problem trees, analysis of 3-stage
risk identification, risk assessment matrix, statistical testing and logit model... for risk
analysis and risk management strategy in coastal shrimp farming in Nam Dinh province.
Main findings and conclusions
From 2014 to 2018, the aquacultural production area in Nam Dinh decreased by 0.86% per annum. In brackish water, although the total production area decreased by 0.83% per year, the shrimp farming area continued to expand by 1.04% per year. The major risks come from diseases, weather, water resources and shrimp seeds. Financial risks are of medium level. The small level risks are associated with farming equipment and market. The risks in shrimp farming are integrated, and the production risks are macro and most concerned because most of them incur at a large level. Risk management in coastal shrimp farming in Nam Dinh has been carried out in both reducing risks, mitigating the impact of risks and overcoming risks under the informal and formal
xv
mechanisms. However, the interventions mainly aim at preventing production risks,
especially shrimp diseases.
Management of coastal shrimp farming risks in Nam Dinh province is influenced
by: (i) Scale of farming area, forms of shrimp farming, shrimp breeds with definite origin affecting selection risk management measures in shrimp farming of the farms themselves,
and farmers’ participation in training; Typically, the shrimp farmers who received
trainings and technical training have higher probability of applying risk management
methods by 6.5% than those with who did not; (ii) The gap of policies on planning, credit, breeds and materials control, inexact quarantine of commercial shrimp and handling
sanctions , which not only poses risks but also affects risk management in shrimp farming
in general and coastal shrimp farming in Nam Dinh in particular; (iii) Poor coordination
between functional and professional agencies from provincial to commune levels in managing aquaculture, coastal shrimp farming. Limited awareness of the risk
management policy implementation at the grassroots level, especially at the commune
level as nearly 70% of full-time officials are not familiar with the conditions of farming
and management areas, feed, breeds, chemicals, aquatic veterinary drug list and administrative sanctions for fishery violation, which consequently have reduced the
effectiveness of risk management of coastal shrimp farming in Nam Dinh.
To enhance risk management in coastal shrimp farming in Nam Dinh, the following
groups of solutions need to be carried out simultaneously: (1) To complete the planning of farming areas and shrimp farms; (2) To develope of infrastructure for shrimp farming
areas and shrimp ponds; (3) To promote financial policies to improve capacity to cope
with risks; (4) To develope agricultural and fishery extension; (5) To develope the shrimp value chain associated with the activities of shrimp farming groups in the community; (6)
To apply community-based shrimp farming approach in managing farming environment
and quality.
xvi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong ba quốc gia sản xuất thủy hải sản lớn nhất thế giới
và cung cấp tôm lớn thứ hai thế giới (FAO, 2015). Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sản lượng tôm xuất khẩu của Việt Nam năm
2019 chiếm khoảng 15% sản lượng giao dịch toàn cầu và có mặt ở 100 quốc gia
trên thế giới. Giá trị xuất khẩu tôm đang đóng góp cao nhất vào kim ngạch xuất
khẩu thủy sản quốc gia (chiếm gần 50%). Ngành tôm đang được kỳ vọng sẽ mang
về cho Việt Nam 10 tỷ USD để chiếm giữ vị trí số một thế giới (Bảo Hân, 2018).
Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng đầu trong nhóm các quốc gia bị thiệt hại
thủy sản do biến đổi khí hậu (BĐKH) ở mức nguy cấp báo động đỏ, đặc biệt là
ngành nuôi trồng thủy hải sản ven biển bởi năng lực thích ứng thấp (Quách Thị
Khánh Ngọc (2018). Ước tính năm 2030, thiệt hại của BĐKH đối với ngành thủy
sản Việt Nam có thể lên đến gần 2% tổng thu nhập quốc nuôi (GDP). Đơn cử năm
2017, gần 25.000 ha diện tích bị thiệt hại; trong đó: không xác định được nguyên
nhân là 9.035 ha, còn lại là do ảnh hưởng từ môi trường, thời tiết bất thường (Trần Đức Quỳnh, 2018).
Cũng theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (PTNT) (2015), cùng với
sự gia tăng về diện tích, sản lượng tôm thì môi trường nuôi ngày càng bị ô nhiễm
dẫn đến bệnh dịch xảy ra nhiều hơn và nghiêm trọng hơn. Bệnh trên tôm được
nhận định có diễn biến phức tạp hơn về chủng loại bệnh và mức độ trầm trọng của
bệnh. Cùng với đó, kết quả điều tra về dịch tễ bệnh tôm của Cục Thú y (2016) đã
chỉ ra những hạn chế của công tác quản lý thú y trong nuôi tôm.
Bên cạnh đó, rủi ro thị trường có xu hướng gia tăng đối với cả đầu vào và
đầu ra của ngành tôm. Sản lượng tôm thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 4,5%/năm cho đến năm 2022, trong khi nhu cầu tiêu thụ sẽ tôm được dự báo chỉ ở mức 4,1%/năm; Hiện giá thành nuôi tôm ở Việt Nam đang cao hơn Ấn Độ, Thái Lan... khoảng 15 - 20% (VASEP, 2018)
Tại Việt Nam, các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển đã
được triển khai song hành cùng hệ thống giải pháp phát triển ngành tôm như:
Quy hoạch vùng nuôi; Thúc đẩy phát triển thị trường đầu vào, đặc biệt là con
giống, thức ăn chăn nuôi (TACN), thuốc thú y và hoá chất xử lý môi trường;
1
Tăng cường chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi tôm mới, cùng với nhân rộng
các mô hình nuôi hiệu quả hướng tới nâng cao chất lượng tôm thương phẩm, đáp
ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm; Chuyển dịch mùa vụ thả giống; Thúc
đẩy triển khai thực hiện công tác thông tin, dự báo về thị trường, giá cả, những
cảnh báo về rào cản kỹ thuật; Thí điểm bảo hiểm nông nghiệp… nhằm hướng
tới giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm (Tổng cục Thuỷ sản, 2016). Làm sao để
nhận biết được có những rủi ro nào xảy ra trong nuôi tôm ven biển? Mức độ xuất
hiện, ảnh hưởng và thiệt hại khi gặp phải các rủi ro đó như thế nào? Cần có
những biện pháp cụ thể nào để vận dụng trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển
trong thời gian tới?... chưa được cụ thể hoá.
Với 72 km bờ biển đã tạo ra cho tỉnh Nam Định nhiều tiềm năng và thách
thức đối với nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), trong đó có nuôi tôm ven biển. Hàng
năm, Nam Định chịu ảnh hưởng của 4 – 6 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới, cấp độ
bão gia tăng kết hợp với nước biển dâng, xâm nhập mặn và đặc biệt là bệnh dịch...
đã gây ra vô vàn khó khăn cho địa phương trong xây dựng các giải pháp ứng phó
(Chi cục Thuỷ sản Nam Định, 2018). Năm 2014, hàng trăm ha tôm thẻ chân trắng
bị chết không rõ nguyên nhân sau 35 – 42 ngày thả giống. Các bệnh hoại tử gan
tuỵ cấp, đốm trắng, phân trắng và vi bào tử trùng (EHP)… luôn thường trực xuất
hiện và có nguy cơ hình thành dịch. Năm 2016, cơn bão số 1 (Mirinae) đổ vào
Nam Định đã gây thiệt hại 3.100 tỉ đồng, trong đó nuôi tôm ven biển bị nghiêm
trọng nhất (Tam Diệp, 2018). Sau mỗi đợt thiên tai, bệnh dịch xảy ra, việc tổ
chức hỗ trợ khắc phục rủi ro chỉ là giải pháp mang tính tình thế để khôi phục sản
xuất chứ thực sự chưa giải quyết được căn nguyên của vấn đề. Rõ ràng, nuôi tôm
ven biển tại tỉnh Nam Định đang chịu rủi ro cao song công tác quản lý rủi ro
trong thời gian vừa qua đã thể hiện sự thụ động, thiếu tính gắn kết giữa cơ sở
nuôi với cộng đồng vùng nuôi, hoạt động điều tiết từ thị trường và can thiệp của
chính quyền địa phương thông qua các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Việc xây
dựng hệ thống giải pháp để tăng cường năng lực quản lý rủi ro cho nuôi tôm tại
vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định là rất quan trọng và cấp bách trong bối cảnh
hiện nay.
Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp, nuôi tôm ven biển là chủ đề
quan tâm chung của nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam trong suốt thời
gian qua. Tại Việt Nam, ngay từ năm 2001, Đặng Kim Sơn đã tổng kết các kinh
2
nghiệm sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng hướng tới quản lý rủi ro. Năm 2007,
nghiên cứu của Trần Tiến Khai đã chỉ ra kinh nghiệm của tỉnh Bạc Liêu hướng
tới phát triển bền vững nuôi tôm ven biển trong bối cảnh rủi ro. Khung quản lý
rủi ro trong nuôi cá tra đã được xây dựng trên nghiên cứu của Le Cong Tru
(2011). Tới năm 2015, Cao Thị Lệ Quyên đã chỉ ra tác động của BĐKH tới nghề
nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hoá đó là sự thay đổi về đối tượng nuôi,
môi trường nuôi, điều kiện tự nhiên – xã hội của cộng đồng nuôi ven biển… Hay
hành vi giảm thiểu và phân tán rủi ro trong nuôi tôm vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đã được phân tích bởi Ngô Thị Phương Lan (2017). Gần đây nhất, tại Giao
Thuỷ - Nam Định, Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân (2017) đã đánh giá hiệu quả của
mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ghép với cá diêu hồng thích ứng với BĐKH và
xem đó như là giải pháp kỹ thuật tiến bộ đối với nuôi tôm ven biển. Rõ ràng, các
nghiên cứu chuyên sâu cho quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển dưới góc nhìn
kinh tế - xã hội còn rất mới và chưa đa dạng.
Rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển là không thể tránh khỏi, song cần giảm
thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Vì thế, nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm
ven biển là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tế trong bối cảnh Việt Nam
đang phấn đấu đứng đầu thế giới về xuất khẩu tôm, thị trường tôm thế giới có
nhiều biến động, BĐKH diễn biến phức tạp và ảnh hưởng nghiêm trọng tới nuôi
tôm, đặc biệt là vùng ven biển.
Các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này là:
(i) Có những loại rủi ro nào xảy ra với nuôi tôm ven biển ở tỉnh Nam Định?
Mức độ xuất hiện, mức độ ảnh hưởng và thiệt hại như thế nào? Cấp độ của các rủi
ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển tại các cơ sở nuôi?
(ii) Các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển ở Nam Định được
thực hiện như thế nào bởi: Cơ sở và cộng đồng nuôi; điều tiết từ thị trường; can
thiệp từ chính sách của chính phủ và chính quyền địa phương?
(iii) Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định?
(iv) Những giải pháp nào cần thực hiện để quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven
biển sao cho hiệu quả, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững nuôi tôm ven
biển ở Nam Định trong điều kiện BĐKH?
3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định; Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản lý rủi ro trong nông
nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng
Phân tích thực trạng rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven
biển tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua;
Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi
tôm ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi
ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng.
Đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm: (i) Cơ sở nuôi tôm, (ii) Tác nhân cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu ra, (iii) Cán bộ chính quyền và nhân viên chuyên trách, (iv) Ngân hàng, bảo hiểm; (v) Các cơ quan quản lý.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại vùng ven biển nước lợ trên
địa bàn 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định.
Về loài tôm nuôi: Nghiên cứu thực hiện với tôm thẻ chân trắng (Penaeus
vannamei) và tôm sú (Penaeus monodon).
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2010 – 2018, dữ liệu sơ cấp được thu thập lặp lại từ 2014 – 2018 và các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý rủi ro theo chức năng, bao gồm: nhận diện, phân tích, phân chia cấp độ rủi ro và phân
tích chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển. Phân tích các yếu tố ảnh
4
hưởng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi
tôm ven biển tỉnh Nam Định. Nghiên cứu không bóc tách thiệt hại của từng rủi ro
mà sử dụng năng suất, kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm để xác định thiệt
hại chung của các rủi ro xảy ra với nuôi tôm ven biển.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, luận án đã luận giải và phát triển thêm lý luận về rủi ro, quản lý
rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng. Nghiên cứu đã
chỉ ra rủi ro không hoàn toàn là xấu. Quản lý rủi ro là kết hợp giữa các biện pháp
giảm thiểu rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro. Nghiên cứu
dựa theo nguyên nhân gây ra rủi ro để nhận diện các nhóm rủi ro; Từ xác định tần
suất xuất hiện và xác suất ảnh hưởng để phân chia cấp độ rủi ro; Phân tích chiến
lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm.
Về phương pháp, xác suất xuất hiện, xác suất ảnh hưởng của từng rủi ro được xác định theo thang đo 5 trên cơ sở thông tin theo chuỗi thời gian. Nghiên cứu
không bóc tách giá trị thiệt hại của từng rủi ro mà sử dụng năng suất sản phẩm, kết quả và hiệu quả nuôi để phản ánh chung về thiệt hại của rủi ro xảy ra. Luận án đã
xây dựng được khung phân tích đối với nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển theo chức năng quản lý.
Về thực tiễn, luận án đã chỉ ra rủi ro lớn thuộc về nhóm rủi ro sản xuất với
xác suất xuất hiện là 77,09% và xác suất gây ảnh hưởng là 80,83%; trong đó, rủi
ro bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và con giống là rủi ro hệ thống và có tính tương
quan. Chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định tập
trung chủ yếu vào rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch; Điều tiết của thị trường
thông qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và bảo hiểm nuôi tôm hạn chế;
Hoạt động hỗ trợ khắc phục rủi ro thiên tai và bệnh dịch chưa phù hợp về định mức, cách thức hỗ trợ và tính kịp thời. Quy mô diện tích đầm, tập huấn, hình thức nuôi, lựa chọn nguồn gốc giống của cơ sở nuôi; Khoảng trống của cơ chế chính sách về quy hoạch, tín dụng, kiểm soát con giống, vật tư, kiểm dịch tôm thương phẩm và chế tài xử lý chưa rõ ràng; Hạn chế về năng lực thực thi chính sách ở cấp cơ sở là các nhóm yếu tố có ảnh hưởng tới quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển tại đây.
Luận án đề xuất được 06 nhóm giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi
tôm ven biển tỉnh Nam Định: (1) Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi và quy hoạch đầm nuôi tôm; (2) Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm và đầm nuôi tôm;
5
(3) Đẩy mạnh các chính sách tài chính để nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro;
(4) Phát triển công tác khuyến nông - khuyến ngư; (5) Xây dựng liên kết theo chuỗi
giá trị gắn với hoạt động của tổ nhóm nuôi tôm trong cộng đồng; (6) Quản lý môi
trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi dựa vào cộng đồng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu mang tính học thuật về: Tổng quan về rủi
ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói chung với
những bình luận và góc nhìn mới. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu về
rủi ro, quản lý rủi ro trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nuôi tôm ven biển.
Đề xuất kiến nghị để các cơ quan ban hành chính sách, thực thi chính sách hoàn
thiện hệ thống chính sách và giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi
tôm ven biển trong bối cảnh bệnh dịch và BĐKH có xu hướng gia tăng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu phục vụ chỉ đạo thực tiễn: Khung lý thuyết
cho các Bộ ban ngành, nhất là uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và các huyện ven biển của tỉnh Nam Định để ban hành các chính sách và giải pháp tăng cường quản
lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển. Hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu bổ ích sử dụng cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong
lĩnh vực kinh tế, quản trị và thuỷ sản… Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có nhìn nhận đúng đắn về rủi ro, quản lý rủi
ro nói chung và trong nông nghiệp, nuôi tôm ven biển nói riêng.
6
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NÔNG NGHIỆP, NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NÔNG
NGHIỆP, NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Rủi ro
Trong sản xuất nông nghiệp, các đơn vị phải đương đầu với nhiều yếu tố
không chắc chắn/bất định như: thời tiết, khí hậu, bệnh dịch, thị trường và nhiều
vấn đề về chính trị - xã hội khác nhau. Để ra được quyết định hợp lý, người chủ
đơn vị nói chung và chủ nông trại nói riêng phải tính tới các yếu tố rủi ro có thể
xảy ra trong chu trình sản xuất kinh doanh của mình. Hệ thống lý luận về rủi ro,
bất định và mối quan hệ giữa chúng sẽ được trình bày dưới đây:
a. Bất định
Bất định hay còn gọi là không chắc chắn là tình trạng mà các kết quả có khả
năng xảy ra và xác suất của nó không biết trước được để ra một quyết định cho
phù hợp (Đoàn Thị Hồng Vân, 2013). Sự không chắc chắn được xem như là một
vấn đề rất đáng quan tâm đối với ngành sản xuất nông nghiệp và được thể hiện
trên các dạng chủ yếu sau:
- Sự không chắc chắn về năng suất hay sản lượng: Nguyên nhân gây ra sự
không chắc chắn này là do gặp phải thiên tai, bệnh dịch, công nghệ, kỹ thuật…
Đây là những tác động bất lợi đối với tác nhân sản xuất nông nghiệp mà khó có
thể đoán được trước. Khả năng chống lại nó phụ thuộc nhiều vào nguồn lực của
chính đơn vị sản xuất. Vì vậy, khả năng chống lại sự không chắc chắn về năng suất
hay sản lượng giữa các nông trại là không giống nhau.
- Sự không chắc chắn về giá: Do chu kỳ sản xuất dài nên khi lựa chọn chăn
nuôi hay không chăn nuôi, giá cả cũng có những biến động nhất định. Chẳng hạn,
rất khó có thể đoán trước được chính xác giá cả những sản phẩm đầu ra là bao
nhiêu khi chủ nông trại ra quyết định. Vấn đề này càng trầm trọng hơn đối với các
nước nông nghiệp chậm phát triển do thị trường chưa hoàn thiện và thiếu hụt thông
tin. Sự biến động của thị trường cả về đầu vào và đầu ra cũng có thể được hiểu là
sự không chắc chắn về giá.
7
+ Sự không chắc chắn về giá đầu vào: Trong sản xuất nông nghiệp, yếu tố
đầu vào có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng. Nhiều khi rất khó để chủ nông trại lường
trước sự biến động của giá đầu vào như thế nào để ra quyết định cho phù hợp.
+ Sự không chắc chắn về giá đầu ra: Những biến động về giá cả của thị
trường là điều rất khó có thể lường trước được. Biểu hiện của nó có thể là: có thời
điểm giá rất cao, có những thời điểm giá lại xuống rất thấp và đã gây nhiễu trong
việc ra quyết định của nông trại. Sự không lường trước được có thể hiểu là sự
không chắc chắn về thị trường đầu ra.
Như vậy, bất định (uncertainty) liên quan đến sự xuất hiện của một số
sự kiện có thể xảy ra, song không thể ước tính được xác suất xuất hiện. Chẳng
hạn, người nông dân không chắc chắn có thể mưa hay không trong thời gian
canh tác. Không chắc chắn trong sản xuất nông nghiệp bao gồm: bệnh dịch, giá
nông sản trong tương lai và nhu cầu đối với một loại hàng hóa nhất định... Trong
một môi trường không chắc chắn, các kết quả có thể và xác suất tương ứng của
chúng về sự kiện được biết đến và không chắc chắn hay bất định gây ra rủi ro
cho nông dân.
b. Rủi ro
Môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội mà các đơn vị sản xuất kinh doanh nông
nghiệp có nhiều điều bất định/ không chắc chắn xảy ra như: thiên tai, giá đầu vào
tăng cao, giá đầu ra giảm mạnh, bệnh dịch, thay đổi bất lợi về tổ chức hay luật lệ và chính sách của Chính phủ, rủi ro về tài chính (bất lợi về lãi suất, thời hạn vay, tỷ giá
hối đoái, mức vay nợ…), sự thay đổi về chính trị - xã hội, thay đổi bất lợi về thương
mại quốc tế… Các sự kiện đó xảy ra với những xác suất không thể biết trước được.
Trong các tình trạng không chắc chắn đó, các biến cố có thể xảy ra với một xác suất
ước đoán chủ quan được gọi là rủi ro (Risk) (Đỗ Kim Chung & cs., 2009).
Trong các tình trạng không chắc chắn, các biến cố có thể xảy ra với một xác suất có thể ước đoán chủ quan được gọi là rủi ro. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rủi ro là những tổn thất, những bất trắc, khả năng không đạt được kết quả mong muốn và rủi ro có thể đo lường được.
Việc ra quyết định trong các hoạt động kinh tế đều gặp phải rủi ro bởi vì ra quyết định được tiến hành trước khi biết được kết quả của quyết định đó.
Mức độ rủi ro phụ thuộc vào sự tác động của các yếu tố và khả năng kiểm soát các yếu tố trong giai đoạn quyết định đến kết quả. Trong khi đó, từ quyết định
8
đến kết quả là một quá trình bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có rất nhiều
yếu tố nằm ngoài dự đoán và khả năng kiểm soát của người ra quyết định nên
mức độ rủi ro là rất lớn.
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro. Tuy nhiên, theo Đoàn Thị Hồng Vân
(2013) và Đỗ Kim Chung (2014a) các quan niệm đó được chia thành hai trường
phái như sau:
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là: Điều không lành, không tốt, không
may bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn; khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại; sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến;
yếu tố liên quan tới khó khăn, nguy hại hoặc điều không chắc chắn; bất trắc ngoài ý
muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, nó có tác động xấu đến
sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Như vậy, tổng hợp theo trường phái truyền thống:
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là: Sự bất trắc có thể liên quan đến việc
xuất hiện những biến cố không mong đợi; nó có thể gây ra tổn thất, nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, cơ hội; giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến;
sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác
kết quả. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng
được hoặc mất không thể đoán trước được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa
mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát nguy hiểm…
cho con người, nhưng đồng thời cũng có thể dẫn con người đến những cơ hội. Nếu
tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro thì người ta có thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại
kết quả tốt đẹp cho tương lai. Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả so với những gì chúng ta mong đợi. Như vậy, tổng hợp theo trường phái hiện đại: Rủi ro là những biến cố có thể xảy ra mà con người có khả năng đo lường được. Rủi ro là sự không may mà con người có thể gặp phải, nó có thể gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, hay sự không chắc chắn cho con người. Tuy nhiên, rủi ro cũng đem lại những cơ hội cho con người khi họ tích cực nghiên cứu,
nhận dạng, đo lường rủi ro để từ đó có thể tìm ra những biện pháp lảng tránh, phòng ngừa và kiểm soát rủi ro để hạn chế tối thiểu những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm từ rủi ro.
9
Như vậy, rủi ro (risk) liên quan đến sự xuất hiện của một sự kiện có thể xảy ra và có thể ước tính độ chính xác của xác suất xuất hiện. Chẳng hạn, có thể dự đoán về sự xuất hiện của một cơn bão xảy ra trong một khu vực và trong một tháng nhất định dựa trên kinh nghiệm và dữ liệu khí tượng có sẵn. Trong môi trường đầy rủi ro, cả kết quả và xác suất của sự cố đều được biết đến. Rủi ro xảy ra với một cá nhân hoặc một nhóm người ra quyết định và kết quả đó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của họ.
c. Mối quan hệ giữa rủi ro và bất định
Theo Trần Đình Thao & cs. (2010), rủi ro (risk) và bất định (uncertainty) là những đặc tính cố hữu trong cuộc sống của nông dân ở các nước đang phát triển. Khi bàn về rủi ro, theo Knight (1921) được trích bởi Trần Đình Thao (2013) đã đưa ra quan niệm rằng rủi ro là những tình huống có nhiều biến cố xảy ra và xác suất xuất hiện cũng như kết quả của các biến cố này đều được biết. Còn bất định là tình huống khi xác suất xuất hiện và kết quả của các biến cố đều không chắc chắn. Tuy nhiên, Hardaker et al. (1997) cho rằng khái niệm này không chính xác vì trong nhiều trường hợp, xác suất xuất hiện vốn được cho là đã biết chỉ là các xác suất kỳ vọng. Vì vậy, nhóm nghiên cứu của Hardarker đã đưa ra định nghĩa: “bất định là sự không chắc chắn và rủi ro là các hệ quả của sự không chắc chắn”.
Trên thực tế, chúng tôi thấy rằng cả hai khái niệm rủi ro và bất định đều rất gần nhau và khó phân biệt được ranh giới chính xác bởi giữa chúng có cái gọi là không rõ ràng (ambiguity). Vì thế, không có rủi ro nào không hàm chứa sự bất định, và tất cả các bất định đều phản ánh và ngụ ý về một loại rủi ro nào đó. Trong thời gian gần đây, vấn đề rủi ro còn được gắn với các vấn đề về bảo trợ xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển. Theo đó, khái niệm “tổn thương” (vulnerability) thường được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của một loại rủi ro nào đó đến sinh kế và phúc lợi của người nông dân (Dercon, 1998). Tổn thương không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của rủi ro mà còn phụ thuộc vào tài sản sẵn có để chống đỡ và hiệu lực của cơ chế bảo hiểm (OECD, 2009).
Từ các khái niệm nêu trên chúng tôi nhận thấy rằng rủi ro là khách quan và nếu có đầy đủ thông tin thì có thể tính được xác suất của các sự kiện xảy ra; Còn không chắc chắn là tình trạng mà cả các kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó không biết trước khi quyết định thực hiện. Có nghĩa là con người có thể tác động để giảm bớt sự thua thiệt cho người sản xuất. Đó cũng là nguyên tắc cho việc ra quyết định trong quản lý rủi ro phải dựa vào suy nghĩ chủ quan của từng người.
10
Theo Hardaker (1997) cho rằng rủi ro và không chắc chắn có thể định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thông thường đó là: Rủi ro là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó, còn không chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó là không biết trước. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa rủi ro và bất định không có ích lắm vì trong nhiều trường hợp có biết trước xác suất khách quan.
Như vậy, rủi ro đề cập đến nhiều kết quả có thể xảy ra với các khả năng khác nhau. Khả năng của một kết quả nào đó hiểu theo nghĩa tần suất trung bình xảy ra kết quả đó. Không chắc chắn đề cập đến tình trạng có nhiều kết quả có thể xảy ra trong một quyết định nhưng chưa biết khả năng xảy ra của từng kết quả. Vì thế, rủi ro và không chắc chắn chỉ khác nhau ở việc đánh giá được hay không xác suất xảy ra.
d. Phân loại rủi ro
Tùy theo cách phân loại mà rủi ro được chia thành nhiều loại khác nhau. Nếu dựa theo tiêu thức phạm vi, rủi ro sẽ bao gồm: rủi ro bên trong đơn vị và rủi ro bên ngoài đơn vị. Nếu xét theo nguồn chủ quan và khách quan, rủi ro gồm có: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Nếu xét theo đối tượng ảnh hưởng sẽ bao gồm: rủi ro tài chính, rủi ro nhân lực, rủi ro về năng suất… Hay nếu xét theo tiêu thức thời gian, rủi ro được chia thành rủi ro gần và rủi ro xa. Rủi ro gần xuất hiện khi có bất ổn trong mối quan hệ với bên ngoài như: phía cung cấp đầu vào, phía tiêu thụ đầu ra, quan hệ với người lao động, địa phương và nhà nước. Rủi ro xa xuất hiện khi có bất ổn trong quan hệ giữa các chủ sở hữu và đồng sở hữu như: không minh bạch về sở hữu, quyền lợi, nghĩa vụ, không đồng thuận trong quyết định giữa các đồng sở hữu…
Xét theo tính đặc thù của ngành nông nghiệp, phân loại rủi ro nói chung cũng như tác động của rủi ro đối với người dân sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng có nhiều trường phái khác nhau với các tiêu chí khác nhau như sau:
Theo OECD (2009), dựa trên tính hệ thống, Newbery và Stiglitz từ năm 1981 đã phân rủi ro thành rủi ro hệ thống (systematic risk) và rủi ro phi hệ thống (nonsystematic risk). Rủi ro hệ thống có liên quan tới những sự kiện lặp lại theo thời gian và ước tính được. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống sự xuất hiện của nó rất ngắn và những ghi nhận về nó thường không hoàn hảo nên rất khó để ước tính. Vì thế, phân biệt giữa rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống là rất khó bởi không có ranh giới rõ ràng giữa hai loại rủi ro này.
11
Siegel & Alwang (1999) dựa trên các nghiên cứu của Holden et al. (1991),
Hazell (1992), Ellis (1993) được trích trong Trần Đình Thao (2013), dựa trên
nguồn hình thành đã tổng kết 08 loại rủi ro chính gồm: i) Rủi ro sản xuất do thiên
tai và BĐKH; ii) Rủi ro sản xuất do sử dụng đầu vào không hợp lý; iii) Rủi ro giá
cả do sự biến động của thị trường; iv) Rủi ro sản xuất kết hợp với rủi ro thị trường
do nguồn lực hạn chế; v) Rủi ro về sức khỏe; vi) Rủi ro xã hội; vii) Rủi ro thể chế
và chính sách; và viii) Rủi ro chính trị.
Theo Ngân hàng thế giới (2000, 2001), rủi ro trong nông nghiệp được phân
thành 06 nhóm: (i) Rủi ro sản xuất: Đến từ những sự kiện không đoán trước được
của thời tiết, cũng như những bất định trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Vì
nông nghiệp chịu tác động nhiều của các yếu tố không kiểm soát được như thời
tiết, khí hậu, môi trường, bệnh dịch, giống... (ii) Rủi ro thị trường: Xuất hiện do
những thay đổi không báo trước của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong
nông nghiệp. Đối với chăn nuôi, giá đầu vào có thể thay đổi theo tháng, giá đầu
ra bấp bênh trong khi đó chu kỳ sản xuất kéo dài. (iii) Rủi ro thể chế và chính
sách: Gây ra bởi những thay đổi do luật quy định từ phía Nhà nước hoặc cấp
chính quyền địa phương. Chẳng hạn, chính sách cho vay vốn nhiều hay ít có thể
có thay đổi quy mô và số lượng nông trại chăn nuôi và sản phẩm tạo ra… (iv)
Rủi ro về con người: Đến từ rủi ro mang tính cá nhân hoặc do sức khỏe bị ảnh
hưởng bởi ốm đau bệnh tật, tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến năng
suất và tăng chi phí một cách đáng kể. (v) Rủi ro về kỹ thuật/công nghệ: Là rủi
ro phát sinh từ việc áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp nhưng
không phù hợp dẫn đến bị thua thiệt. (vi) Rủi ro tài chính: Rủi ro này liên quan
đến sự an toàn hoặc mất an toàn về mặt tài chính của tổ chức, cụ thể là khả năng
trả nợ và thực hiện các thanh toán khác do các rủi ro gây ra. Rủi ro tài chính xảy
ra là do tăng vốn vay, tăng nợ, tăng cán cân tài chính, tăng lãi suất vay… và khi
thu nhập giảm ắt sẽ dẫn đến rủi ro tài chính.
Năm 2008, Arthur đã dựa trên biểu hiện của rủi ro và phân chia rủi ro trong
nuôi trồng thủy sản thành: Rủi ro mầm bệnh, an toàn thực phẩm - sức khỏe cộng
đồng, sinh thái, di truyền, môi trường, tài chính, xã hội. Tuy nhiên, cách phân chia
này đã xem nhẹ rủi ro thị trường, cái mà có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu
quả của nuôi trồng thủy sản và giá trị thiệt hại do rủi ro gây ra cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
12
Bảng 2.1. Một số loại rủi ro trong nông nghiệp và phạm vi tác động
Rủi ro vi mô Rủi ro trung gian Rủi ro vĩ mô
(riêng biệt) (khu vực) (hệ thống) Nguồn gốc rủi ro
Sương muối, mưa đá, thay Mưa lớn, sạt lở đất Thiên tai: Bão, lũ, lụt,
đổi lượng mưa, số ngày nắng Ô nhiễm môi hạn hán…
trường
nóng hay rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới… Bệnh dịch, côn trùng gây hại Sản
Bệnh không truyền nhiễm Rủi ro từ áp dụng công xuất
Mất mát tài sản nghệ hàng loạt
Rủi ro con người (ốm, tai nạn thương tích, tử vong…)
Thay đổi giá đất Yêu cầu mới từ Cú sốc về giá đầu vào và đầu ra Thị
trường ngành công thương đối với Thay đổi chính sách thương mại
hàng nông sản Thay đổi của thị trường
Thay đổi về chính sách Thay đổi thu nhập từ các
hoạt động phi nông nghiệp
lãi suất, giá trị của tài sản tài chính, tiếp cận Tài chính
tín dụng
Thay đổi trách nhiệm pháp lý Thay đổi các quy Thay đổi chính sách của
của cá nhân Thể chế định của chính quyền địa phương vùng, quốc gia Thay đổi quy định pháp chính luật về môi trường sách Thay đổi các chương
trình nông nghiệp
Trong khi đó, OECD (2009) đã phân rủi ro thành 04 nhóm căn cứ vào đặc thù gắn sản xuất nông nghiệp, bao gồm: (i) Rủi ro sản xuất (điều kiện tự nhiên, bệnh dịch, sâu bệnh, thay đổi công nghệ…); (ii) Rủi ro sinh thái (BĐKH, quản lý tài nguyên thiên nhiên…); (iii) Rủi ro thị trường (sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra, mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng với chất lượng, số lượng sản
phẩm, các sản phẩm mới…); (iv) Rủi ro thể chế (chính sách nông nghiệp, quy định
về an toàn lương thực và môi trường…).
Nguồn: OECD (2009)
13
Trên góc độ tổng quát hơn và gắn chặt với các nước đang phát triển, Ngân
hàng thế giới (2000), phân loại rủi ro thành 06 nhóm gồm: rủi ro tự nhiên, sức
khỏe, xã hội, kinh tế, chính trị và môi trường. Trên cơ sở 06 loại rủi ro này, các
nhà nghiên cứu đã gắn đặc tính/phạm vi tác động tới đối tượng chịu rủi ro để phân
ra thành 03 nhóm rủi ro chính gồm: (1) Rủi ro vi mô (micro risk) hay còn gọi là
rủi ro ở mức độ riêng biệt, khi rủi ro này xảy ra chỉ tác động riêng đến cá nhân hay
chính nông trại; (2) Rủi ro trung gian (meso risk) hay còn gọi là rủi ro khu vực,
khi nó xảy ra sẽ ảnh hưởng đến nhóm nông trại hay cộng đồng trong vùng nhỏ; (3)
Rủi ro vĩ mô (macro risk) hay còn gọi là rủi ro hệ thống, rủi ro này khi xảy ra làm
ảnh hưởng đến cả một vùng lớn hoặc quốc gia.
Cho dù phân biệt rủi ro ở dưới góc độ nào thì trong lĩnh vực nông nghiệp,
các đơn vị sản xuất nông nghiệp và nông dân vẫn là đối tượng phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro khác nhau trong cùng một khoảng thời gian. Do đó, việc lựa chọn
một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với họ đòi hỏi phải xem xét tính tương quan
của rủi ro. Căn cứ theo các cách phân loại nêu trên, có thể nhận thấy nuôi tôm ven biển tiềm ẩn cả rủi ro riêng biệt, rủi ro trung gian và rủi ro hệ thống gây ảnh
hưởng tới từ cấp độ vi mô đến cấp độ vĩ mô trong cùng một thời gian. Nghiên cứu thực hiện phân loại rủi ro dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro bao gồm: rủi ro sản
xuất, rủi ro thị trường, rủi ro tài chính, rủi ro thể chế…
e. Ứng xử của nông dân với rủi ro
Có nhiều cách ứng xử của nông dân với rủi ro trong sản xuất kinh doanh
nông nghiệp. Nếu có rủi ro xảy ra, nông dân thường thu hẹp quy mô sản xuất để
tối thiểu hóa thiệt hại. Hay khi tiếp thu một công nghệ/ kỹ thuật mới trong sản xuất
nông nghiệp, tùy theo điều kiện kinh tế, hoàn cảnh và cách nghĩ của mỗi nông dân/
mỗi chủ nông trại để lựa chọn cách ứng xử mà họ cho là phù hợp với họ.
Theo quan điểm của David và Trevor ở những năm 90 của thế kỷ trước được trích trong Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp của Đỗ Kim Chung & cs. (2009) cho thấy ứng xử của nông dân với rủi ro được chia thành ba nhóm như sau: (i) Chịu rủi ro (Risk Preferring): Nhóm này thường tiếp thu ngay kỹ thuật mới, thực hiện đầu tư theo đúng yêu cầu kỹ thuật và sẽ đạt kết quả cao nếu không có rủi ro xảy ra; (ii) Tránh rủi ro (Risk Averse): Nhóm này thường thực hiện đầu tư tối thiểu để
đảm bảo chắc chắn hơn. Nếu được mùa, họ cũng được thu song kết quả sẽ thấp
hơn so với những người chịu rủi ro. Tuy nhiên, nếu mất mùa xảy ra, mức độ thiệt
14
hại của họ sẽ không lớn; (iii) Trung lập (Risk Neutral)): Nhóm này thường thực
hiện đầu tư ở mức trung bình. Nếu được mùa sẽ thu được kết quả cao hơn nông
dân tránh rủi ro và thấp hơn của nông dân chịu rủi ro. Tương tự, nếu mất mùa xảy
ra, thiệt hại của họ sẽ thấp hơn nông dân chịu rủi ro và cao hơn so với nông dân
tránh rủi ro. Mối quan tâm chính của nông dân trung lập là làm sao đạt được một
kết quả bền vững theo thời gian.
Nghiên cứu của Payne (1987), Van de Ban (1996) được trích dẫn bởi Đỗ
Kim Chung (2011) trong Phương pháp khuyến nông đã chỉ ra rằng: Mức độ ứng
xử của nông dân có thể chia ra thành 05 nhóm nếu tính theo thời gian tiếp thu cái
mới của họ so với thời gian tiếp thu trung bình của cộng đồng nông dân: (i) Nhóm
nông dân đổi mới đi đầu (Innovators), (ii) Nhóm nông dân tiếp thu sớm (Early
Adopters), (iii) Nhóm nông dân đa số tiếp thu sớm (Early Majority Adopters), (iv)
Nhóm nông dân đa số tiếp thu muộn (Late Majority Adopters), và (v) Nhóm nông
dân lạc hậu (Laggards). Tuy nhiên, Niels Rlong (1990) cũng được trích bởi Đỗ
Kim Chung (2011), đã chia nông dân theo quá trình tiếp thu cái mới của họ thành 04 nhóm ứng xử: (i) Nhóm nông dân ít đổi mới (Least Innovative), (ii) Nhóm nông
dân đổi mới vừa (Lower Middle), (iii) Nhóm nông dân đổi mới trung bình (Upper Middle), và (iv) Nhóm nông dân rất đổi mới (Most Innovative). Kết quả nghiên
cứu của ông đã chỉ ra tỷ lệ nông dân tiếp thu cái mới tuân theo định luật phân bố
của Gauss và theo tỷ lệ sau: 17% số người thuộc nhóm người ít đổi mới (Least Innnovative), 28% số người thuộc nhóm người đổi mới vừa (Lower Middle), 28%
số người thuộc nhóm đổi mới trung bình (Upper Middle), 27% số người thuộc
nhóm người rất đổi mới (Most Innovative). Vì thế, dựa trên thời gian tiếp thu cái
mới của nông dân cũng thể hiện rõ đặc tính của từng nhóm nông dân khác nhau
khi họ ứng xử với rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố như tuổi, giá trị
tài sản, cam kết tài chính, kinh nghiệm ứng phó với rủi ro, giá trị lợi nhuận hoặc thua lỗ, trách nhiệm gia đình, quen thuộc của họ với các đề nghị nguy hiểm, sức khỏe tinh thần, giá trị văn hóa, và thái độ của cộng đồng sẽ ảnh hưởng nhất định đến mức độ nông dân sẵn sàng chấp nhận rủi ro.
Có rất nhiều quan điểm khi xem xét để chia nông dân thành các nhóm ứng xử khác nhau với rủi ro. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng quan điểm chia nông dân thành ba nhóm ứng xử với rủi ro trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong nuôi tôm nói riêng: (i) Chịu rủi ro, (ii) tránh rủi ro, và (iii) trung lập với rủi ro. Với góc nhìn đó, nghiên cứu sẽ xác định đặc tính của các
15
chủ nông trại nuôi tôm, đo lường giá trị rủi ro, xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới khả năng chịu rủi ro và tìm hiểu nguồn thông tin có thể giúp nông dân ở từng
nhóm cụ thể ra quyết định của mình để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong
nuôi tôm ven biển.
2.1.1.2. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý được trích bởi Nguyễn Thị Ngọc
Huyền & cs. (2013) như:
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu trong điều kiện biến động của
môi trường.
- Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác
nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường trong đó những người cùng
làm việc với nhau có thể hoàn thành mục tiêu chung.
Từ đó Nguyễn Thị Ngọc Huyền & cs. (2013) cho rằng: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ
thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.”.
Tuy có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về quản lý, song tựu chung lại quản
lý mang các đặc điểm chung như sau:
(i) Để quản lý được phải tồn tại một hệ quản lý bao gồm: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm
dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý.
(ii) Phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho cả chủ thể và đối tượng quản lý. Trong điều kiện hoàn cảnh môi trường luôn luôn biến động và nguồn lực hạn chế làm sao để đạt mục đích một cách tốt nhất là lý do tồn tại của quản lý. Đồng thời, đó cũng là căn cứ quan trọng nhất để chủ thể quản lý tiến hành các tác động quản lý lên đối tượng quản lý.
(iii) Quản lý là quá trình trao đổi thông tin nhiều chiều. Chủ thể quản lý phải liên tục thu thập, chọn lọc, phân tích xử lý thông tin phục vụ ra quyết định tác động
16
tới đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động quản lý của chủ
thể quản lý cùng với các đảm bảo vật chất khác để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình.
(iv) Trước những thay đổi của đối tượng quản lý, môi trường bên trong và bên ngoài… chủ thể quản lý vẫn có thể tiếp tục thực hiện công tác quản lý thông
qua điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp và hoạt động. Rõ ràng, quản lý mang
khả năng thích nghi.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm rằng quản lý là quá trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của đơn vị
nhằm đạt được mục đích đặt ra trong kế hoạch của đơn vị trong điều kiện môi
trường luôn biến động.
2.1.1.3. Quản lý rủi ro
Tính đến hiện tại, các trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro đã
đưa ra nhiều quan điểm rất khác nhau về quản lý rủi ro.
- Quản lý rủi ro chỉ đơn thuần là mua bảo hiểm để chuyển một phần gánh
nặng rủi ro có thể gặp phải cho phía kinh doanh bảo hiểm.
- Quản lý rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý nhằm
hạn chế các thiệt hại đối với đơn vị.
- Quản lý rủi ro là việc xác định, phân tích và đề ra các biện pháp để kiểm
soát, khống chế các tình huống bất ngờ có ảnh hưởng xấu.
- Quản lý rủi ro là một quy trình cho phép xác định, đánh giá, hoạch định
và quản lý các loại rủi ro
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung về quản lý rủi ro giữa Australia & New
Zealand (AS/NZS 4360: 1995), Hardaker & cs. (1997) đưa ra khái niệm rằng
“Quản lý rủi ro là sự áp dụng có hệ thống các chính sách quản lý, các nguyên tắc và hành động trong định dạng, phân tích, đánh giá, xử lí và giám sát rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại và tối đa hóa các cơ hội”. Tuy nhiên, các nguyên tắc này không cố định và mang tính thích ứng với từng trường hợp cụ thể (Nguyễn Thị Minh Thu, 2012).
Theo tài liệu hướng dẫn "ISO/IEC 73:2002, Quản lý rủi ro – các khái niệm
và hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn" của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO, rủi ro là sự
kết hợp của xác suất xảy ra của sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra
17
có thể đem lại lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại kết quả xấu,
không mong đợi. Do đó, để nhận biết các rủi ro và có thể giảm thiểu các tác động
tiêu cực của rủi ro đến từng hoạt động của tổ chức nói riêng và toàn thể tổ chức
nói chung thì cần thiết phải thực hiện quản lý rủi ro.
Theo Trần Đình Thao (2010, 2013), quản lý rủi ro là một quá trình hoạch
định ra những kế hoạch, những phương pháp và các hành động nhằm phân tích,
đánh giá, xử lý và theo dõi rủi ro với mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu rủi ro cũng
như thiệt hại do rủi ro gây ra nhằm đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2013), quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội
thành công. Rõ ràng, quan niệm này được hình thành theo tiếp cận “quản lý”
và “rủi ro”. Quản lý rủi ro là tổng hòa các hoạt động hoạch định chiến lược,
kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện, kiểm tra và kiểm soát toàn bộ hoạt
động của tổ chức liên quan đến quản lý rủi ro sao cho đạt mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất.
Theo Đỗ Kim Chung (2014b), những nỗ lực tiên phong để nhận diện và quản lý các vấn đề mang tính nội bộ và các mối đe dọa từ bên ngoài mà những
điều đó có thể ảnh hưởng tới khả năng thành công của công việc được gọi là quản
lý rủi ro.
Rủi ro và bất định có thể được quản lý để giảm thiểu thiệt hại. Quản lý rủi
ro chủ yếu là liên quan với việc giảm khả năng kết quả không thuận lợi, hoặc ít
nhất là “làm dịu” tác động của chúng. Quản lý rủi ro có thể được hiểu là việc lựa
chọn giữa các lựa chọn thay thế để giảm thiểu thiệt hại có liên quan đến rủi ro, do
đó ảnh hưởng đến phúc lợi. Đối với quản lý rủi ro hiệu quả, điều cần thiết là dự đoán trước khó khăn có thể và xây dựng kế hoạch để giảm bớt hậu quả của chúng. Quản lý rủi ro bao gồm hai khía cạnh chính: 1) Dự đoán sự kiện không thuận lợi có thể xảy ra và hành động để giảm xác suất xảy ra của nó; 2) Có những hành động để làm giảm hậu quả và sự kiện không thuận lợi xảy ra. Trong quá trình lập kế hoạch quản lý rủi ro, các tiêu chí quyết định sau đây cần được xem xét: 1) Mục
tiêu của đơn vị; 2) Thái độ của người đứng đầu đối với rủi ro; 3) Khả năng chịu
rủi ro của các đơn vị.
18
Quản lý rủi ro có hiệu quả đòi hỏi phải có một “cảm giác” về những rủi ro
có thể gặp phải và hậu quả khi nó xảy ra. Đánh giá rủi ro là một bước đi quan trọng
đầu tiên trong việc phát triển một kế hoạch quản lý rủi ro. Mục tiêu của đánh giá
rủi ro là để định lượng giá trị của mỗi rủi ro tiềm năng và xác định khả năng nó sẽ
xảy ra. Các nhà nghiên cứu chủ yếu đã tập trung đi sâu phân tích tìm ra quy luật
của những nguy cơ, bất trắc và thiệt hại xảy ra. Mối quan tâm về rủi ro được phát
triển trên tất cả các lĩnh vực như: tài chính, tín dụng, kinh doanh, bảo hiểm, quản
lý... Hiện nay, việc nghiên cứu quản lý rủi ro thực sự trở thành một môn khoa học
ứng dụng hầu như trong tất cả lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Như vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng: Quản lý rủi ro là những
nỗ lực nhằm nhận diện và kiểm soát các vấn đề bên trong và bên ngoài đơn vị để
đưa ra các biện pháp đối với cả mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Quản
lý rủi ro là quy trình mà các tổ chức áp dụng bao gồm: các bước nhằm xác định,
xử lý và điều hành các rủi ro ảnh hưởng đến các hoạt động của tổ chức. Việc xác
định và đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro là tâm điểm của hoạt động quản lý rủi ro. Thực hiện quản lý rủi ro sẽ giúp tổ chức đánh giá được khả năng ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực, cũng như những hoạt động không mong muốn đến toàn thể hoạt động của tổ chức nhằm giảm thiểu thiệt hại.
2.1.1.4. Quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Nông nghiệp luôn luôn phải đương đầu với rủi ro từ nhiều nguồn khác nhau
trong các công đoạn sản xuất như cung ứng vật tư nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp và sau thu hoạch. Trong đó mắt xích sản xuất nông nghiệp được đặc biệt
quan tâm. Lựa chọn giữa các lựa chọn thay thế để giảm sự xuất hiện của rủi ro,
giảm thiểu những tác động của rủi ro trong nông trại để làm thay đổi phúc lợi của
nông trại cũng được xem là quản lý rủi ro trong nông nghiệp. Để quản lý rủi ro
trong nông nghiệp, điều cần thiết là dự đoán hay lường trước những khó khăn và lập kế hoạch để giảm ảnh hưởng xấu của các khó khăn đó. Do đó, quản lý rủi ro trong nông nghiệp thường bao gồm hai khía cạnh chính: 1) Dự đoán những sự kiện bất lợi có thể xảy ra và phương hướng hành động để giảm xác suất xảy ra của các bất lợi đó; 2) Những hành động nào để giảm hậu quả và sự kiện bất lợi xảy ra. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch quản lý rủi ro trong nông nghiệp cần quan tâm tới những
tiêu chí sau: 1) Mục tiêu của nông trại; 2) Thái độ của người chủ nông trại đối với rủi ro; 3) Khả năng chịu rủi ro của nông trại.
19
Như vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng: Quản lý rủi ro trong
nông nghiệp là những nỗ lực nhằm nhận diện và kiểm soát các vấn đề bên trong
và bên ngoài nông trại để đưa ra các biện pháp đối với cả mặt tích cực cũng như
tiêu cực của rủi ro. Quản lý rủi ro trong nông nghiệp là quy trình mà các nông
trại áp dụng bao gồm: các bước nhằm xác định, xử lý và điều hành các rủi ro ảnh
hưởng đến các hoạt động của nông trại. Việc xác định và đưa ra các biện pháp xử
lý rủi ro trong nông nghiệp là tâm điểm của hoạt động quản lý rủi ro. Thực hiện
quản lý rủi ro trong nông nghiệp không chỉ giúp nông trại đánh giá được khả năng
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, cũng như những hoạt động không mong muốn đến
toàn thể hoạt động của nông trại mà còn giúp nông trại giảm thiểu rủi ro và thiệt
hại trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.1.5. Vùng ven biển và nuôi tôm ven biển
Theo IUCN (International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources_Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên)
cho rằng: vùng ven bờ hay còn gọi là vùng ven biển (coastal area) là vùng ở đó đất
và biển có tương tác với nhau. Ranh giới đất liền được xác định bởi giới hạn các
ảnh hưởng của biển đến đất và ngược lại ranh giới về biển được xác định bởi giới
hạn các ảnh hưởng của đất và nước ngọt đến biển (Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ
văn và Môi trường, 2011).
Ở một khía cạnh khác, Nguyễn Chu Hồi & Nguyễn Thị Thanh Hiền (2012)
quan niệm rằng vùng ven biển là nơi gặp gỡ giữa đất liền và biển. Vùng ven biển
chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, tập trung đa dạng sinh học và có
năng suất sinh học cao nhất trên trái đất. Tuy nhiên, vùng ven biển cũng chính là
khu vực thường xuyên biến động, rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương và rủi ro cao
trước các tác động của nhân tai và thiên tai, bao gồm BĐKH và nước biển dâng.
Theo Tổ chức nghề cá thế giới (World Fish), vùng ven biển là những vùng địa giới hành chính có tiếp giáp với biển (Nguyen Viet Dang et al., 2017). Với quan niệm đó, các quốc gia, các vùng, các tỉnh có tiếp giáp với biển đều được gọi là ven biển.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm vùng ven biển là những vùng
nước lợ có một phần địa giới tiếp giáp với biển, có nhiều lợi thế từ phát triển kinh
tế dựa vào biển song cũng chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi do địa thế ven biển tạo ra;
Là vùng phía trong bờ biển, giao giữa cửa sông và biển nên độ mặn thấp hơn nước
20
biển nhưng cao hơn nước ngọt. Hoạt động nuôi tôm được tiến hành ở vùng ven
biển nước lợ được gọi là nuôi tôm ven biển.
2.1.1.6. Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Nuôi trồng các sinh vật thủy sinh, cá, giáp xác, rong, tảo… (được gọi
chung là nuôi trồng thủy sản) luôn chịu nhiều rủi ro. Rủi ro của nuôi thủy sản
nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng thường bao gồm: bệnh dịch, thiên tai,
thất bại trong sử dụng công nghệ thiết bị nuôi, suy thoái nguồn nước và biến
động của môi trường bên ngoài, tiêu thụ, tài chính, con người, thể chế… (GESAMP, 2008), (Silva & Davy, 2012). Vì không thể loại bỏ tất cả các rủi ro
trong nuôi tôm ven biển nên chúng ta cần phải làm tốt nhất để giảm ảnh hưởng
của rủi ro tới ao đầm nuôi và tài chính của đơn vị nuôi… Quản lý rủi ro trong
nuôi tôm ven biển là hướng tới giảm chi phí do rủi ro gây ra để hạn chế tới mức
tối đa có thể đối với những ảnh hưởng tiêu cực từ các rủi ro đến kết quả, hiệu
quả nuôi tôm và hướng tới phát triển bền vững nghề nuôi tôm ven biển.
Sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ở vùng ven biển nói riêng
luôn phải đối mặt với rủi ro chung trong ngành nông nghiệp. Cũng từ đó, nghiên cứu của chúng tôi quan niệm về Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
là những nỗ lực để nhận diện và kiểm soát các vấn đề bên trong (nguồn lực…) và bên ngoài (chính sách, môi trường tự nhiên, thiên tai…) của các nông trại
nuôi tôm ven biển mà những vấn đề đó sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả nuôi tôm của nông trại nói riêng và sự thành công hay thất bại của
nông trại đó nói chung.
2.1.2. Vai trò của quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Rủi ro luôn tiềm ẩn và có khả năng xảy ra bất kỳ lúc nào trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy hải sản. Vì thế, quản lý rủi ro trong nông nghiệp, cũng như trong nuôi trồng thủy hải sản là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết đối với tác nhân sản xuất nói riêng và với cộng đồng nói chung. Silva & Davy (2012) đã lý giải vai trò của quản lý rủi ro như sau:
Đối với nuôi trồng thủy hải sản nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng, việc quản lý rủi ro tốt sẽ góp phần quan trọng vào công tác dự đoán và phòng tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó giảm thiểu được rủi ro do thiên tai, bệnh
dịch, thị trường… gây ra; Đồng thời, giảm thiểu được chi phí khắc phục rủi ro, chi phí sản xuất, tránh kéo dài thời gian sản xuất mà không đem lại lợi ích kinh tế...
21
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi
tôm ven biển nói riêng sẽ mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trường, góp
phần nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống người dân tham gia trong ngành
chăn nuôi tôm.
Đối với cộng đồng, việc quản lý tốt rủi ro trong nông nghiệp nói chung và
nuôi tôm ven biển nói riêng sẽ tránh được tình trạng lây lan bệnh dịch giữa các tác
nhân sản xuất, từ vùng này sang vùng khác. Đồng thời, nó giúp cho thị trường ổn
định, giá tiêu dùng được giữ vững. Nền kinh tế phát triển kéo theo sự ổn định về
xã hội, đời sống người dân được nâng cao, nhận thức hiểu biết từ đó cũng được
cải thiện.
Đối với quốc gia, sản phẩm thủy hải sản nói chung và sản phẩm tôm nói
riêng đã, đang và sẽ góp phần quan trọng trong đóng góp về kim ngạch xuất khẩu.
Vì thế, quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển là động thái để thúc đẩy tăng trưởng
ngành nuôi tôm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Từ đó, tạo dựng sự phát triển ổn định, bền vững trong nuôi tôm
ven biển, cũng như nuôi trồng thủy hải sản ven biển và tạo đà cho nông nghiệp
phát triển theo hướng bền vững.
Như vậy, quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung và trong nuôi tôm ven
biển nói riêng có vai trò quan trọng ở cả cấp vi mô đến vĩ mô.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Arthur (2008), Trần Đình Thao (2010), Nguyễn Thị Minh Thu (2012) và Đỗ Kim Chung (2014a) đều cho rằng quản lý rủi ro nói chung, nông nghiệp nói
riêng và đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản cần bám sát các
nguyên tắc sau: Thứ nhất, phòng ngừa rủi ro tốt hơn là đối phó với rủi ro; Thứ
hai, nỗ lực giảm thiểu tác động xấu, cùng với đó là biến nguy cơ thành thời cơ; Thứ ba, ra quyết định quản lý rủi ro theo từng cấp độ phù hợp từ vi mô đến vĩ mô (cơ sở nuôi, cộng đồng, vùng, quốc gia); Thứ tư, kết hợp quản lý rủi ro vào hoạch định và hoạt động ở các bộ phận trong một tổ chức. Cụ thể là lồng ghép quản lý rủi ro sản xuất, thị trường, tài chính… trong kế hoạch hoạt động của các bộ phận có liên quan trong nông trại như thế nào; Thứ năm, không chấp
nhận những rủi ro không cần thiết; Cuối cùng là, chỉ chấp nhận rủi ro khi lợi
ích lớn hơn chi phí.
22
Như vậy, có sáu nguyên tắc cơ bản để quản lý rủi ro trong nông nghiệp và
các nguyên tắc này sẽ được kiểm chứng lại thông qua nghiên cứu về quản lý rủi
ro trong nuôi tôm ven biển.
2.1.4. Chu trình quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Trên thế giới có một số tiêu chuẩn quản lý rủi ro chủ yếu, trong đó phải
kể đến: Tiêu chuẩn Úc và tiêu chuẩn New Zealand 4360, ISO 9000, HACCP
(Hazard Anlysis and Critical Control Point_Phân tích mối nguy và điểm kiểm
soát tới hạn) được áp dụng trong quản lý chất lượng, đặc biệt là chất lượng thực phẩm… Các tiêu chuẩn quản lý rủi ro đã hướng dẫn quá trình quản lý rủi ro
trong một đơn vị, tổ chức với quy mô và phạm vi không giống nhau. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi lấy quy trình quản lý rủi ro của AS/NZS 4360 để làm
cơ sở nghiên cứu, bao gồm: Tham vấn và thu thập thông tin; Thiết lập bối cảnh;
Xác định các loại rủi ro; Phân tích rủi ro; Đánh giá rủi ro; Xử lý rủi ro; Kiểm
tra và giám sát (Stimpson & Co, 2007). Như vậy, chu trình quản lý rủi ro là
một chu trình động. Các bước trong chu trình được phối kết hợp chặt chẽ với
nhau hướng tới quản lý rủi ro.
2.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Gắn với khái niệm quản lý rủi ro là các chiến lược và công cụ được sử dụng
để quản lý rủi ro. OECD (2009) đã đưa ra 03 chiến lược quản lý rủi ro cơ bản của
Newbery bao gồm: (i) chia sẻ rủi ro (risk sharing), (ii) tập trung rồi phân tán rủi ro (risk pooling), và (iii) đa dạng hóa rủi ro (diversification). Chia sẻ rủi ro hình thành
quan hệ gắn kết giữa một nhóm các tác nhân trong chuỗi sản xuất để cùng nhau
chia sẻ rủi ro khi một tác nhân trong chuỗi gặp phải rủi ro. Chia sẻ rủi ro hướng
tới giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tập trung rồi phân tán rủi ro
(risk pooling) được hiểu là tập trung rủi ro sau đó phân tán rủi ro. Chẳng hạn, hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nông nghiệp dựa trên gộp/tập trung rủi ro của các nông dân, sau đó rủi ro này được giải quyết bởi nguồn lực tham gia bảo hiểm của một số lượng lớn nông dân cùng tham gia bảo hiểm. Đa dạng hóa rủi ro được hiểu là cách thức phân tán nguồn lực cho các hoạt động sản xuất khác nhau thay vì chỉ tập trung nguồn lực cho một hoạt động. Tuy nhiên, khi vận dụng chiến lược quản lý rủi ro của Newbery cần quan tâm tới tính tương quan của rủi ro và phạm
vi xảy ra rủi ro.
23
Tuy nhiên, theo OECD (2009), có hai công cụ chính của thị trường để quản
lý rủi ro trong nông nghiệp là thị trường tương lai để giải quyết các rủi ro về giá
và thị trường bảo hiểm để giải quyết phần lớn các rủi ro sản xuất. Bên cạnh đó,
vẫn có những rủi ro khó có thể đảm bảo bằng cơ chế thị trường. Vì thế, cần phải
phân chia rủi ro thành các lớp khác nhau để quản lý riêng.
Kế thừa quan điểm này nhưng đứng trên phạm vi rộng hơn, Ngân hàng
thế giới (2000), Holzman & Jorgensen (2001) Anderson (2005) được trích bởi
Thao (2013) đã hệ thống và sắp xếp các chiến lược quản lý rủi ro trong nông
thôn theo thời điểm phát sinh của rủi ro, đối tượng áp dụng, cơ chế và công cụ
ứng dụng để phân chia chiến lược quản lý rủi ro thành 3 nhóm bao gồm: (i) Các
chiến lược phòng chống rủi ro là các chiến lược hướng đến việc giảm xác suất
xảy ra theo hướng bất lợi của rủi ro; (ii) chiến lược chuyển giao rủi ro là các
chiến lược hướng đến việc giảm tác động của rủi ro; và (iii) chiến lược đối phó
với rủi ro là các chiến lược chống đỡ hậu quả của rủi ro khi đã xảy ra.
Tới năm 2009, OECD đã nghiên cứu và có một số thay đổi trong phân chia
các chiến lược quản lý rủi ro cũng như các công cụ sử dụng ở từng chiến lược đó
mà Holzmand, Jogersen và OECD đã từng xác định năm 2001 (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Cơ chế phi chính thống
Cơ chế chính thống
Chiến lược
Nông trại, cộng đồng
Thị trường điều tiết
Chính phủ can thiệp
Đào tạo về quản lý rủi ro Chính sách vĩ mô hướng
Lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp
tới phòng tránh rủi ro
Hệ thống khuyến nông, khuyến ngư
Cung cấp đầu vào chất lượng
o r i ủ r u ể i h t
trình phòng
) e c u d e R k s i R
(
Chương tránh thảm họa
m ả i G
trình phòng
Chương bệnh dịch
Xây dựng cơ sở hạ tầng
24
Cơ chế phi chính thống
Cơ chế chính thống
Chiến lược
Nông trại, cộng đồng
Thị trường điều tiết
Chính phủ can thiệp
Đa dạng hóa sản xuất:
Hợp đồng
Thay đổi về thuế
Đa dạng hóa, xen canh gối vụ
Chuỗi sản phẩm
Ngăn chặn bệnh dịch lây lan
Phân tán sản xuất
Chia ra nhiều lần bán
Chương trình ngăn ngừa định kỳ
Bảo hiểm
Chuyên môn hóa kết hợp phát triển tổng hợp
Đa dạng công cụ tài chính
) n o i t a g i t i
Hợp tác sản xuất:
Việc làm phi nông nghiệp
M k s i R
(
Chia sẻ các trang thiết bị đầu vào, nguồn nước...
o r i ủ r a ủ c g n ộ đ c á t ẹ h n m ả i G
Thiết lập nhóm hỗ trợ tự phát
Đa dạng hóa nguồn thu
Tích lũy, tiết kiệm và dữ trữ:
Vay tín dụng
Cứu trợ xã hội
Cắt giảm tiêu dùng
Bán tài sản tài chính
Dãn nợ, khoanh nợ
Dừng hoạt động không quan trọng
Thu nhập phi nông nghiệp
Nới lỏng các quy định về sản phẩm
trình hỗ
trợ
Bán tài sản
) g n i p o C k s i R
(
Chương nông nghiệp
o r i ủ r c ụ h p c ắ h K
Di cư
Cứu trợ trong cộng đồng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung phân tích quản lý rủi ro vận
dụng trong nuôi tôm ven biển theo: (i) Chiến lược giảm thiểu rủi ro (hay còn gọi
là giảm sự xuất hiện rủi ro) hướng tới phòng tránh rủi ro hay giảm tần suất xuất hiện của rủi ro bằng các công cụ mang tính chất ngăn ngừa rủi ro; (ii) Chiến lược làm giảm nhẹ tác động của rủi ro hướng tới đa dạng hóa sản xuất, hợp tác và tương hỗ trong sản xuất… để chuyển giao rủi ro; (iii) Chiến lược khắc phục rủi ro khi rủi ro xảy ra để hướng tới sớm phục hồi sản xuất.
Nguồn: OECD (2009)
2.1.6. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi tôm ven biển
Tôm nuôi ven biển nước lợ tập trung vào hai loài là tôm sú và tôm thẻ chân
trắng. Để nuôi được vụ tôm đạt hiệu quả kinh tế cao, có một số lưu ý kỹ thuật mà
25
cơ sở nuôi cần quan tâm: Lập kế hoạch nuôi, chọn ao nuôi, xử lý tốt đáy ao, lọc
– xử lý – gây màu nước, chọn tôm giống có nguồn gốc xác định, kỹ thuật – mật
độ thả giống, kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao đầm, kỹ thuật sử dụng các trang
thiết bị - công cụ chẩn đoán, theo dõi và ghi chép thông tin lứa nuôi. Đặc biệt, cơ
sở nuôi phải có ao lắng chiếm 15-20% diện tích mặt bằng để xử lý nước cấp và
diệt tạp trước khi đưa vào ao nuôi; có trang bị dụng cụ đo môi trường: pH, oxy,
NH3, NO3, độ mặn... Trong vùng nuôi phải có mương cấp, mương thoát nước riêng
biệt đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu cầu nuôi. Tuân thủ đúng khung mùa
vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cho các địa phương ven biển; Đối với khu vực phía
Bắc: Thả giống tôm sú thường từ tháng 4 – 6; Thả giống tôm thẻ chân trắng từ
tháng 3 – 8/2019 (Vụ 1 – 2) và thả giống từ giữa tháng 9 – 10 (Vụ đông) (Tổng
cục Thuỷ sản, 2018). Thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng phổ biến là 90 ngày và
tôm sú là 120 ngày; Lứa nuôi có thể điều chỉnh thời gian tuỳ theo mục đích của cơ
sở nuôi. Các loại hình nuôi tôm bao gồm: (i) Nuôi chuyên tôm (hay còn gọi là nuôi
đơn) chỉ tiến hành nuôi đồng nhất một loài tôm trên ao mà không kết hợp với bất
kỳ loại thuỷ sản khác trong lứa nuôi, cũng như các vụ nuôi khác trong năm; (ii)
Nuôi ghép tôm là nuôi kết hợp giữa tôm với các loại thuỷ sản khác trên ao nuôi
trong cùng lứa nuôi (SUMA, 2003). Ngoài ra, các phương thức nuôi tôm phổ biến
hiện nay là nuôi thâm canh và bán thâm canh hay còn gọi là nuôi công nghiệp và
bán công nghiệp.
Về đặc điểm kinh tế, tôm là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng
thịt ngon và là sản phẩm có cầu thị trường cả trong nước và trên thế giới. Tôm thẻ
chân trắng và tôm sú nuôi lớn nhanh, dễ đạt kích thước lớn trong điều kiện nuôi
quy chuẩn nên phát triển nuôi tôm theo hướng công nghệ đang được quan tâm.
Sản phẩm tôm nuôi là nguồn nguyên liệu quan trọng và ổn định đáp ứng cho ngành
công nghiệp chế biến thuỷ sản – thực phẩm. Vì thế, phát triển nuôi tôm có quan hệ
tương quan với phát triển các ngành kinh tế khác dựa trên mối quan hệ đầu vào –
đầu ra. Do đó tạo dựng chuỗi giá trị sản phẩm tôm từ cung ứng đầu vào – nuôi
trồng – chế biến – tiêu thụ trong nước và xuất khẩu để thúc đẩy kinh tế - xã hội
của vùng và quốc gia.
Như vây, cần đặc biệt chú ý kết hợp giữa các đặc tính kinh tế với kỹ thuật trong tổ chức nuôi trồng nhằm hướng tới quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển một cách hiệu quả.
26
2.1.7. Nội dung nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm của Scott (1976), Popkin (1979),
Hardaker et al. (1997), Stimpson & Co (2007), Sumner et al. (2009), Trần Đình
Thao (2010), Silva & Davy (2012), Đoàn Thị Hồng Vân (2013), Đỗ Kim Chung
(2014b) và Ngô Thị Phương Lan (2017)… về quản lý rủi ro nói chung, quản lý rủi
ro trong nông nghiệp nói riêng; quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển được nhìn
nhận theo chức năng quản lý với các nội dung về nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro,
xác định cấp độ rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro.
2.1.7.1. Nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Nhận diện diện rủi ro là quá trình tìm hiểu và phỏng đoán nguyên nhân hay
nguồn gốc phát sinh rủi ro. Mối quan hệ “Đầu vào – Sản xuất – Đầu ra” là cơ sở
quan trọng để nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển trên cơ sở phân tích tình
trạng đầu vào và đầu ra (Sumner et al., 2009). BĐKH, thay đổi của thị trường,
thay đổi cơ chế chính sách… làm nảy sinh các vấn đề đối với môi trường nuôi tôm, biến động giá cả đầu vào – đầu ra, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, vướng mắc
về tài chính, thiên tai, bệnh dịch… trong tổ chức sản xuất. Vì thế, năng suất, chất lượng tôm nuôi sụt giảm, giá tôm thương phẩm biến động bất lợi, ảnh hưởng tới
kết quả và hiệu quả nuôi tôm ven biển.
Chỉ tỉnh riêng năm 2012, cả nước có trên 100 ngàn ha diện tích tôm nước
lợ bị thiệt hại bởi bệnh dịch đã gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến sản lượng, giá trị xuất khẩu tôm; trong đó, Sóc Trăng bị thiệt hại nặng nhất (gần 60%
diện tích). Gần đây một số bệnh nghiêm trọng trên tôm đã có phác đồ điều trị nhưng
người nuôi vẫn phải đối mặt với khó khăn kép do thời tiết biến đổi thất thường và
biến động thị trường. Đánh giá về sự thành công trong nuôi tôm ở Việt Nam là
30%, trong khi ở các nước khác là 70% (Tổng cục Thủy sản, 2016).
Quá trình nhận biết rủi ro gồm: sàng lọc, theo dõi và phán đoán rủi ro (Trần Đình Thao, 2010). Sàng lọc tiến hành phân loại dựa vào việc phân tích những nguy cơ tiềm ẩn của cơ sở nuôi tôm ven biển đối với môi trường bên trong và bên ngoài. Theo dõi là công việc quan sát, ghi chép và phân tích về quá trình có liên quan và nguyên nhân dẫn đến từng loại rủi ro trong nuôi tôm ven biển. Phán đoán là dựa vào mối quan hệ giữa dấu hiệu rủi ro, hậu quả của rủi ro và nguyên nhân có thể
gây ra rủi ro trong nuôi tôm ven biển để đánh giá, phán đoán, tìm ra điểm rủi ro
27
chính. Từ đó, nhận diện được những rủi ro trong nuôi tôm và nguyên nhân gây
ra rủi ro thật sự gây ảnh hưởng đối với cơ sở nuôi, vùng nuôi.
2.1.7.2. Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển được tiến hành theo: (i) Mức độ
xuất hiện của rủi ro; (ii) Mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro dựa theo Scott
(2011), Patchin & Mark (2012), Trần Đình Thao (2010) và Đỗ Kim Chung
(2014a).
Trên cơ sở tổng hợp tài liệu và tham vấn các bên liên quan, nghiên cứu dựa
trên nguyên nhân rủi ro để xác định rủi ro trong nuôi tôm ven biển theo nhóm: rủi
ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro tài chính, rủi ro lồng ghép... Rủi ro sản xuất
trong nuôi tôm ven biển thường bắt nguồn từ tình trạng con giống, nguồn nước
không đảm bảo, diễn biến thời tiết bất thường, xảy ra bệnh dịch, hạn chế trong sử
dụng thiết bị kỹ thuật nuôi... Rủi ro thị trường xuất hiện bởi diễn biến bất thường
của trình trạng cung ứng đầu vào, bao tiêu đầu ra và biểu hiện cụ thể qua mối quan hệ giữa giá các loại đầu vào và giá tôm thương phẩm. Rủi ro tài chính trong nuôi
tôm xuất phát từ chi phí vay tín dụng để đầu tư phát triển nuôi tôm và khả năng hoàn trả bị giới hạn. Tiếp cận với tín dụng chính thống phục vụ nuôi tôm đang gặp
phải vấn đề gì? Phổ biến người nuôi tôm đang phải chịu lãi suất nào? Dưới góc độ tài chính đã gây ra rủi ro như thế nào cho người nuôi tôm? Mua đầu vào trả chậm
với mức giá cao cũng được xem như một dạng rủi ro tài chính trong nuôi tôm.
Cuối cùng là rủi ro lồng ghép, rủi ro này kéo theo các rủi ro khác trong cùng một
thời gian nên đã làm tăng mức độ cũng như giá trị thiệt hại do rủi ro gây ra cho các
cơ sở nuôi (Trần Đình Thao, 2010). Hay nói cách khác, từng loại rủi ro đơn lẻ nếu
không được kiểm soát tốt sẽ là nguyên nhân gây ra các rủi ro khác trong nuôi tôm.
Mức độ xuất hiện rủi ro trong nuôi tôm ven biển được đo lường dựa trên sự
xuất hiện của rủi ro theo thời gian trong cả giai đoạn thực hiện nghiên cứu (2014 – 2018), cụ thể: Rủi ro xuất hiện thường xuyên tính theo vụ nuôi tôm, rủi ro xuất hiện thường xuyên tính theo năm, rủi ro 2 năm mới xuất hiện lặp lại, rủi ro 3 năm mới xuất hiện lặp lại và rủi ro trên 3 năm mới xuất hiện; Tương ứng với các mức độ xuất hiện rủi ro là rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp.
Mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong nuôi tôm ven biển được xác định dựa
trên tỷ lệ phát sinh chi phí và kéo dài lứa nuôi theo các thang đo rất ít, ít, trung
bình, nhiều và rất nhiều. Cùng với đó, nghiên cứu đo lường biến động diện tích,
28
năng suất, sản lượng, kết quả và hiệu quả nuôi để xác định thiệt hại chung của các
rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển.
Đánh giá thực trạng rủi ro trong nuôi tôm trên các khía cạnh xác định mức
độ xuất hiện, mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro sẽ là nền tảng cơ sở cho
phân chia cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển.
2.1.7.3. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Cùng quan điểm về xác định cấp độ rủi ro, Hardaker et al. (1997), OECD
(2009), Scott (2011) và Patchin & Mark (2012), Đoàn Thị Hồng Vân (2013) và
Đỗ Kim Chung (2014a) đều cho rằng: Cấp độ rủi ro được xác định dựa trên kết
quả xác định mức độ xuất hiện và ảnh hưởng của các rủi ro theo các thang đo xác
định để phân chia rủi ro theo các cấp độ: lớn, trung bình và nhỏ. Từ kết quả đó, dự
kiến sẽ hình thành các hành động cần thiết đối với các rủi ro ở các cấp độ khác
nhau (Sumner et al., 2009). Kết quả xác định cấp độ rủi ro là cơ sở quan trọng để
lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro sao cho đạt hiệu quả.
2.1.7.4. Chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Đồng quan điểm với Ngân hàng thế giới (2000), Holzman & Jorgensen
(2001), Anderson (2005) được trích bởi Thao (2010, 2013), OECD (2009) và
Ngô Thị Phương Lan (2017), chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp bao
gồm: Giảm thiểu rủi ro/Giảm sự xuất hiện rủi ro (Risk Reduce), giảm nhẹ tác
động của rủi ro (Risk Mitigation) và khắc phục rủi ro (Risk Copping). Trên cơ
sở đánh giá các biện pháp được thực hiện bởi (i) các cơ sở nuôi và cộng đồng vùng
nuôi tôm (chiến lược phi chính thống), (ii) điều tiết của thị trường và can thiệp của
chính sách (chiến lược chính thống) trong giảm sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ
tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro trong nuôi tôm. Theo OECD (2009), (i) các
biện pháp hướng tới giảm thiểu sự xuất hiện rủi ro tập trung vào: lựa chọn công
nghệ sản xuất phù hợp, đào tạo về quản lý rủi ro, chính sách phòng tránh rủi ro,
phát triển hệ thống khuyến nông – khuyến ngư, phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp
đầu vào đảm bảo chất lượng, triển khai các chương trình phòng tránh thảm hoạ và
bệnh dịch…; (ii) Cùng với đó, để giảm nhẹ tác động của rủi ro cần chú trọng: đa
dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá nguồn thu nhập, đẩy mạnh hợp tác trong sản xuất,
tổ chức sản xuất theo chuỗi, theo hợp đồng, phân tán thời điểm tiêu thụ, đa dạng
cộng cụ tài chính và phát triển cung ứng bảo hiểm nông nghiệp, thay đổi công cụ
thuế, thực hiện các chương trình ngăn ngừa định kỳ và ngăn chặn lây lan khi có
29
dịch xảy ra…; (iii) Để khắc phục rủi ro cần hướng tới: Sử dụng tích luỹ, tiết kiệm,
dự trữ, cứu trợ trong cộng đồng, vay tín dụng, bán tài sản, tận dụng các nguồn thu
khác, đẩy mạnh hoạt động cứu trợ xã hội, thực hiện dãn nợ - khoanh nợ, nới lỏng
quy định về sản phẩm và thúc đẩy thực hiện các chương trình hỗ trợ nông nghiệp…
Nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích chiến lược quản lý rủi ro đã và đang được vận dụng
để chỉ ra tính phù hợp trong lựa chọn các phương thức ứng phó với từng loại rủi
ro theo cấp độ rủi ro, mối tương quan, quy mô nuôi, vụ nuôi, phương thức nuôi…
Đồng thời, nghiên cứu sẽ hướng tới phân tích sự phối hợp lồng ghép giữa cơ chế
quản lý rủi ro (phi chính thống và chính thống) với các chiến lược quản lý rủi ro
(giảm sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro)
trong nuôi tôm ven biển. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp
và khuyến cáo trong can thiệp chính sách đối với quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu
thiệt hại trong nuôi tôm ven biển.
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển là tổng hòa các biện pháp can thiệp
từ bên trong và bên ngoài đối với hoạt động nuôi tôm ở vùng ven biển. Tuy nhiên,
các can thiệp chủ yếu xuất phát từ chính cơ sở nuôi, cộng đồng, chính phủ và điều
tiết của thị trường.
2.1.8.1. Từ phía cơ sở nuôi tôm
Cơ sở nuôi là chủ thể của hoạt động nuôi tôm ven biển. Silva & Davy
(2012) đã tổng kết và cho rằng: “Nuôi tôm đang được xem là hoạt động mang
tính rủi ro cao trong ngành nuôi trồng thủy sản”. Vì thế, tùy theo nguồn lực và
năng lực quản lý rủi ro của từng cơ sở nuôi để lựa chọn chiến lược quản lý rủi ro
sao cho hiệu quả.
Điều kiện đất đai, kinh tế, trình độ và kinh nghiệm nuôi của chủ cơ sở nuôi…
sẽ có ảnh hưởng nhất định tới rủi ro và công tác quản lý rủi ro của chính cơ sở nuôi
tôm. Trong bối cảnh bệnh dịch trên tôm thường xuyên xảy ra, việc kiểm soát môi
trường nuôi được ưu tiên số một, đặc biệt là nguồn nước (Silva & Davy, 2012). Để
làm được điều đó, các cơ sở nuôi tôm cần có hệ thống ao để xử lý nước. Tuy nhiên,
không phải cơ sở nuôi tôm nào cũng có ao lắng, ao nuôi, ao xử lý nước và chất
thải. Vấn đề là diện tích đầm nuôi, số năm kinh nghiệm của chủ cơ sở nuôi, tham
gia tập huấn nuôi tôm, lựa chọn hình thức nuôi tôm, nuôi tôm trong hay ngoài vùng
30
quy hoạch, lựa chọn nguồn gốc tôm giống, cơ sở nuôi tiếp nhận hỗ trợ từ nhà
nước… có ảnh hưởng như thế nào đến quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển.
Ở một khía cạnh khác, quản lý rủi ro gắn liền với mục tiêu của cơ sở nuôi,
ứng xử với rủi ro và khả năng chịu rủi ro của chính cơ sở nuôi (Đỗ Kim Chung
& cs., 2009). Đó chính là những yếu tố ảnh hưởng từ phía cơ sở nuôi tôm tới
công tác quản lý rủi ro trong nuôi tôm.
2.1.8.2. Từ chính sách quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi tôm ven biển
Chính phủ sử dụng công cụ chính sách để thực hiện can thiệp vào các ngành,
lĩnh vực và hoạt động. Trong nông nghiệp, chính phủ thông qua các chính sách,
các chương trình mang tính vĩ mô hướng tới giảm thiểu rủi ro, giảm nhẹ tác động
của rủi ro hay khắc phục rủi ro tùy theo hướng ưu tiên đối với từng nông sản, cũng
như thời điểm can thiệp (Trần Đình Thao & cs., 2015). Trong lĩnh vực nuôi thủy
sản nói chung và nuôi tôm nói riêng, hàng loạt văn bản chính sách ra đời đã định
hướng cho sự phát triển của ngành: Luật thủy sản, đề án phát triển ngành thủy
sản… Trong tiến trình phát triển của ngành nuôi tôm, tùy theo từng giai đoạn,
chính phủ đã có những can thiệp thông qua hệ thống khuyến nông khuyến ngư,
các chương trình cảnh báo, phòng chống thiên tai, phòng dịch, khắc phục thảm họa
thiên tai, khắc phục bệnh dịch… để phục hồi và thúc đẩy nuôi tôm (Tổng cục Thủy
sản, 2016). Như vậy, can thiệp của chính phủ theo chiến lược giảm thiểu rủi ro
(risk reduce) hay giảm nhẹ tác động của rủi ro (risk mitigation) hoặc khắc phục rủi
ro (risk copping) hoàn toàn tùy theo mục tiêu của chính sách và bối cảnh thực tế
để hướng giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm.
2.1.8.3. Từ phía chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên môn
Quản lý nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm vùng
ven biển nói riêng, trong đó: công tác quy hoạch vùng nuôi, quy hoạch kết cấu hạ
tầng vùng nuôi, tổ chức vùng nuôi, quản lý đầu vào, kết nối giải quyết các khó
khăn và hỗ trợ các cơ sở nuôi… chủ yếu do mạng lưới cán bộ chính quyền địa
phương và cán bộ chuyên trách kỹ thuật từ tỉnh tới cơ sở đảm nhiệm. Vì thế, hiệu
quả quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển chịu ảnh hưởng bởi năng lực của bộ
máy chính quyền. Theo Silva & Davy (2012), thông qua hoạt động tư vấn, chuyển
giao, mạng lưới cán bộ khuyến nông khuyến ngư, thú ý thủy sản… hoàn toàn có
31
thể giúp cho cơ sở nuôi tránh được rủi ro, giảm thiểu thiệt hại tới mức thấp nhất
và biết tranh thủ đón nhận những cơ hội do rủi ro tạo ra.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NÔNG NGHIỆP, NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp trên thế giới
Trên thực tế ở các nước đang phát triển, tác nhân sản xuất nông nghiệp nói
chung và người nông dân nói riêng có xu hướng đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong
khi thu nhập thấp, mức độ thay thế và sở hữu tài sản thấp (World Bank, 2001).
Hơn thế, tác nhân tham gia sản xuất nông nghiệp trực tiếp, điển hình là nông dân
so với các tác nhân sản xuất kinh doanh ở các ngành nghề khác sẽ bị hạn chế về
khả năng trang bị để đối phó với các loại rủi ro. Bởi họ bị hạn chế về tài sản, ít cơ
hội để đa dạng hóa thu nhập, hạn chế khả năng tiếp cận với bảo hiểm xã hội thông
thường hay các chương trình bảo hiểm xã hội, và tiếp cận hạn chế hoặc thậm chí
không tiếp cận được thị trường tín dụng và bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, do sự thiếu hụt của thị trường trong chuyển giao để giảm thiểu tác động của rủi ro, cũng
như nguồn lực của chính phủ nên tác nhân sản xuất nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng thường dựa chủ yếu vào cơ chế phi chính thống để ứng
phó với rủi ro (World Bank, 2000).
Nghiên cứu của OECD (2008) được trích bởi Thao (2013) cho rằng sự can
thiệp của chính phủ trong quản lý rủi ro ở khu vực nông thôn là do sự kém phát
triển của thị trường, nhất là ở các nước đang phát triển. Khi rủi ro xuất hiện, nông
dân luôn là thành phần chịu ảnh hưởng nhiều nhất và nặng nề nhất nhưng do chi
phí giao dịch quá lớn khiến cho cơ chế quản lý rủi ro dựa vào thị trường không
hoạt động được. GESAMP (2008) cũng cho rằng: vấn đề thông tin không đảm bảo
và sự ảnh hưởng ngoại biên, đặc biệt là các vấn đề về môi trường hay BĐKH khiến các chiến lược can thiệp dựa vào cơ chế tự phát hoặc thị trường rất dễ thất bại. Đầu tư của khu vực tư nhân trong giảm thiểu rủi ro mang tính tương quan như bệnh dịch, thiên tai... Vì thế cũng rất hạn chế do sự phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Do đó,
các can thiệp của chính phủ cần hướng đến các loại rủi ro tương quan có phạm vi ảnh hưởng lớn.
Bên cạnh các chiến lược mang tính tự vệ ở cấp nông hộ khi đối mặt với rủi ro như cắt giảm chi tiêu, đa dạng hóa thu nhập, giảm đầu tư (World Bank, 2000,
2001), cơ chế chia sẻ rủi ro dựa vào thị trường là một trong những chiến lược đang
32
nhận được sự quan tâm nhằm giảm tác động của rủi ro gây ra. Nhiều nước trên thế
giới đã tiến hành bảo hiểm nông nghiệp theo hướng bảo hiểm mọi rủi ro hoặc một
số rủi ro. Đây là hình thức đã và đang phát triển ở mọi quốc gia. Trên thế giới trong
thời gian vừa qua bảo hiểm nông nghiệp chủ yếu thực hiện trên các loại cây trồng
còn đối với vật nuôi vẫn chưa thực sự được quan tâm nhiều. Tuy vậy, tình hình
thiên tai, thảm họa, bệnh dịch hiện nay diễn biến phức tạp, xảy ra liên tiếp làm cho
nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp tăng cao. Kinh nghiệm kết hợp giữa nhà nước và
các doanh nghiệp bảo hiểm là mô hình khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới
hiện nay nhằm tận dụng thế mạnh của nhà nước trong định hướng chủ trương,
chính sách phát triển thị trường, tiềm lực tài chính và khả năng thu thập số liệu
thống kê. Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phát huy tối đa tính
năng động, nhạy bén trong kinh doanh (Hải Minh, 2011).
Tại Mỹ, để thực hiện bảo hiểm nông nghiệp Chính phủ Mỹ đã thành lập Cục
Quản lý rủi ro (Risk Management Department_RMA) và Công ty Bảo hiểm mùa
màng liên bang (Federal Crop Insurance Company_FCIC). RMA có chức năng quản lý nhà nước đối với các chương trình bảo hiểm nông nghiệp, chương trình
đào tạo và quản trị rủi ro có liên quan trên toàn quốc. Cục này cũng quy định và xúc tiến các chương trình bảo hiểm, đặt ra các điều khoản chuẩn của hợp đồng,
đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng và tài trợ phí bảo hiểm cũng như chi phí quản
lý thông qua FCIC. Công ty này 100% vốn nhà nước, có chức năng tiến hành thẩm định các sản phẩm nông nghiệp trước khi đưa ra thị trường, đồng thời hỗ trợ về tái
bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân trên thị trường (Hải Minh, 2011).
Các doanh nghiệp này cũng nhận được sự hỗ trợ tối đa từ FCIC như các chi phí
quản lý, chi phí hoạt động và đánh giá tổn thất. Rõ ràng, vai trò của đầu tư công
trong hỗ trợ thực hiện bảo hiểm nông nghiệp là vô cùng quan trọng
Ở Canada, vai trò của cả nhà nước và chính quyền địa phương đối với bảo hiểm nông nghiệp rất rõ ràng. Đa số các chương trình bảo hiểm nông nghiệp của Canađa đều có sự tham gia của: nhà nông, nhà doanh nghiệp, Chính phủ trung ương và chính quyền tỉnh sở tại (Hải Minh, 2011). Thậm chí nước này còn linh hoạt bằng
cách đặt ra nhiều chương trình bảo hiểm do Chính phủ và chính quyền tỉnh đứng ra đồng tổ chức và không có sự góp mặt của các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân.
Thái Lan, trong đại dịch cúm H5N1 vừa qua đã có những chính sách hỗ trợ và bảo hiểm liên quan đến gia cầm. Chính phủ Thái Lan liên tục có biện pháp hỗ trợ cho người chăn nuôi gia cầm như cung cấp một khoản tín dụng tới 25-30 tỷ
33
bath để hỗ trợ cho các chủ trang trại gà. Nguồn vốn vay này dùng để tái đàn, nâng
cấp trang trại, dây truyền công nghệ. Rõ ràng, bằng hỗ trợ vốn, Chính phủ Thái
Lan đã đồng thời thực hiện giảm thiểu sự xuất hiện rủi ro và phục hồi sau rủi ro.
Ngoài ra những người nuôi gia cầm bị thiệt hại sẽ được ngân hàng gia hạn thời
gian trả nợ. Theo bà Potjanee Thanaravanit _Tổng thư kí Hiệp hội Bảo hiểm Thái
Lan, những người chăn nuôi gia cầm cần phải mua bảo hiểm để giảm bớt nguy cơ
rủi ro. Thái Lan hiện đã có loại hình bảo hiểm cho người nuôi gia cầm. Theo mức
phí bảo hiểm 100 bath/ năm, người chăn nuôi sẽ được chi trả 100.000 bath nếu vật
nuôi bị nhiễm bệnh và chết. Thái Lan thực hiện bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp
cho tất cả nông dân. Mức bồi thường chiếm từ 60 - 90% của sản lượng trung bình.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với
hình thức như: tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác
tiếp thị… Trong tình trạng hạn hán đã và đang trở thành mối đe dọa thật sự đối với
việc phát triển bền vững nền nông nghiệp Thái Lan, Chính phủ đã tài trợ chương trình tư vấn giúp nông dân chuyển đổi sản xuất nông nghiệp (Hà Nam, 2017). Rõ
ràng, (i) sự hỗ trợ tích cực của chính phủ, (ii) nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm nông nghiệp, (iii) xây dựng cơ chế phù hợp cho bảo hiểm nông nghiệp
là rất quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp và các nông trại gặp nhau.
Trung Quốc, bảo hiểm nông nghiệp đã đạt được những thành quả đáng kể, số địa phương tham gia bảo hiểm ngày càng tăng. Hình thức bảo hiểm này được
đông đảo nhân dân tham gia bởi tính sáng tạo và hiệu quả trong việc cung cấp dịch
vụ bảo hiểm nông nghiệp. Chính phủ Trung Quốc đã phối hợp với ngành công
thương, tài chính thuế vụ, thực phẩm và thú y thực hiện các biện pháp bảo đảm đàn
lợn, nâng cao đời sống nhân dân. Một biện pháp hiệu quả mà Trung Quốc đưa ra
là thu bảo hiểm nông nghiệp không trực tiếp từ người chăn nuôi, mà thu mỗi con lợn 10 nhân dân tệ từ các cơ sở giết mổ. Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán với ngành thực phẩm, căn cứ theo mức thuế phải đóng trong năm. Các cơ sở nuôi lợn không phải đóng phí mà vẫn được chi trả bảo hiểm nếu gặp phải rủi ro. Các lò mổ do cạnh tranh lành mạnh nên cũng chấp nhận đóng phí bảo hiểm (IPSARD, 2008). Áp dụng biện pháp thực hiện bảo hiểm nông nghiệp hiệu quả đã góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của Trung Quốc phục hồi và tăng trưởng mạnh.
New Zealand, hình thành luật từ sản phẩm động vật. Điều đó có nghĩa chúng phải được đáp ứng những tiêu chuẩn về sản phẩm động vật của New Zealand. Hệ
34
thống quản lý rủi ro áp dụng ở bất cứ khâu nào trong chuỗi giá trị sản xuất từ chăn
nuôi, chế biến, thị trường. Các chương trình quản lý rủi ro đòi hỏi: (i) Xác định tên
ngành kinh doanh, người chịu trách nhiệm cuối cùng của chương trình; (ii) Xác
định sản phẩm, dự kiến sử dụng; (iii) Xác định và phân tích hệ thống các rủi ro gắn
với nguyên liệu từ động vật (Stimpson & Co, 2007). Chương trình này đã áp dụng các
nguyên tắc của HACCP trong phân tích rủi ro và điểm kiểm soát tới hạn.
Hà Lan, nghiên cứu của Meuwissen et al., (2001) về rủi ro và quản lý rủi
ro trong chăn nuôi của nông dân Hà Lan cho thấy: giá thịt, bệnh dịch và giá sữa là
những rủi ro ở cấp độ lớn. Các chiến lược quản lý rủi ro phù hợp nhất đó là tối
thiểu hóa chi phí sản xuất và mua bảo hiểm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mặc dù
rủi ro về giá được xem là nguy cơ chính song chiến lược quản lý đối với rủi ro về
giá lại chưa được quan tâm.
Bên cạnh các rủi ro khác trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản chịu nguy
cơ cao từ rủi ro năng suất và chất lượng do những thay đổi nhạy cảm của hoạt động
nuôi trồng thủy sản đối với môi trường. Thành công của nuôi trồng thủy sản nói
chung phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của môi trường (GESAMP, 2008). Để đáp
ứng nhu cầu sản phẩm thủy sản trên thị trường thế giới, các mô hình nuôi trồng
bán thâm canh và thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp đã trở nên phổ biến trên
thế giới. Riêng khu vực châu Á đáp ứng khoảng gần 90% sản lượng nuôi trồng
thủy sản toàn cầu (Giuffrida, 2003). Những mô hình nuôi đó đã sử dụng thức ăn
công nghiệp để làm thức ăn cho thủy sản. Một lượng lớn nước thải từ các ao đầm
nuôi đã đổ vào nguồn nước tự nhiên. Vì thế đã gây ra vấn đề nghiêm trọng đối với
môi trường, năng suất và chất lượng thủy sản nuôi, gây lây lan bệnh dịch và gây
hại cho sức khỏe con người. Nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi trồng thủy
sản đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển các hình thức nuôi trồng có
trách nhiệm gắn với phát triển bền vững để bảo vệ môi trường.
Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp, nhất là ngành nuôi trồng thủy sản đối với ô nhiễm nước đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách ở các quốc gia trên toàn thế giới. Áp dụng thành công “Thực hành quản lý tốt (Best Management Practices_BMP) là một chiến lược chung trong nuôi trồng thủy sản. Đổi mới của BMP là tập trung vào phòng ngừa ô nhiễm bằng cách giảm số
lượng đầu vào sử dụng để giảm phát thải. Với chiến lược tiết kiệm chi phí đó đã mang lại lợi nhuận cho đơn vị sản xuất, đồng thời giảm thải ra môi trường nước (Stanley, 2000).
35
An toàn thực phẩm là mối quan tâm trong nuôi trồng thủy sản. Một trong
những phương pháp nhằm kiểm soát an toàn và chất lượng thực phẩm là áp dụng
HACCP cho hệ thống. Mục tiêu trung tâm của HACCP là khuyến khích thực hành
an toàn thực phẩm bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn để giảm thiểu rủi ro từ mọi
nguồn thực phẩm gây nguy hiểm; Đồng thời, HACCP cũng cung cấp công cụ cho
các cơ sở sản xuất có trách nhiệm để đạt được mức độ chấp nhận thực phẩm an
toàn (Hulebak & Schlosser, 2002). Mô hình nuôi trồng thủy sản ứng dụng HACCP
được áp dụng dựa trên nguyên tắc cố gắng xác định rõ: mối nguy, các biện pháp
kiểm soát, điểm hạn chế quan trọng, quy trình giám sát và hành động khắc phục
(Sumner et al., 2009). Đó là mô hình tổng quát trong ứng dụng HACCP để nuôi
trồng thủy sản. Tuy nhiên, nó cần được sửa đổi linh hoạt theo điều kiện thực tế ở
từng nông trại nuôi trồng thủy sản.
Trên thế giới, một số kỹ thuật phổ biến được áp dụng nhằm giảm rủi ro trong
nuôi tôm, điển hình là nuôi tôm công nghệ bioflocs ít thay nước. Các loài tôm nuôi
thường chỉ hấp thu 20 – 30% dinh dưỡng từ nguồn thức ăn, trong khi đó có đến 70 – 80% dinh dưỡng còn lại được bài tiết bởi vật nuôi và thức ăn thừa tích lũy trong
ao (Avnimelech & Ritvo, 2003). Điều đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường nuôi. Một trong những kỹ thuật nuôi tôm có thể cải thiện sản
lượng là kỹ thuật bioflocs thông qua việc kiểm soát tỉ lệ carbon và nitơ
(Avnimelech, 1999). Công nghệ nuôi biofloc đã được áp dụng và đánh giá thành công ở Nam Mỹ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan đối với nuôi tôm thẻ chân trắng
hoặc ở các trang trại nuôi tôm sú (Hari et al., 2006). Nghiên cứu gần đây nhất cho
thấy công nghệ bioflocs có kết quả tốt khi áp dụng nuôi tôm he ở Nhật Bản (Pei
Zhao et al., 2012). Hệ thống bioflocs tốt là một hệ thống mà thức ăn có hàm lượng
thấp protein và các nguồn carbon nitơ vô cơ được cho vào ao sẽ được chuyển hóa
thành sinh khối vi sinh vật. Cộng đồng vi sinh vật phát triển, tập hợp lại và hình thành các khối nhỏ chứa vi sinh vật với tên gọi là bioflocs. Các bioflocs có thể trở thành nguồn thức ăn của vật nuôi trong ao. Sự phát triển của các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, tảo và vi sinh vật khác sẽ tạo vòng tuần hoàn dưỡng chất trong ao nuôi. Hệ thống bioflocs kết hợp với quy trình nuôi ít thay nước trên tôm sú có thể giảm đến 70% lượng nước thay thế và giảm thất thoát đến 77% lượng ni tơ khi so sánh với hệ thống nuôi thay nước truyền thống. Đối với hệ thống bioflocs trong
nuôi tôm sú còn có thể tiết kiệm được từ 20-30% giá trị thức ăn cần thiết để sản
xuất 10 tấn tôm thịt (David & Matt, 2011).
36
Ở khu vực Châu Á (Silva & Davy, 2012), Trung Quốc và Ấn Độ là những
quốc gia phát triển nuôi tôm mạnh. Tuy nhiên, Trung Quốc hướng tới phòng tránh
rủi ro bệnh dịch trên tôm nuôi thông qua: (1) Lựa chọn loài tôm nuôi phù hợp với
từng vùng và Trung Quốc đã xác định tôm he chân trắng, tôm sú là những đối
tượng nuôi chính; (2) Trong quá trình nuôi, kiểm soát chặt chẽ bệnh dịch bằng kỹ
thuật nuôi với nguyên tắc: phòng bệnh là chính, coi trọng công tác vệ sinh khử
trùng, cấp nước, con giống, thức ăn…; (3) Phát triển các trại nuôi tôm trong nhà
hướng tới tiết kiệm lượng nước sử dụng bằng lọc nước qua các bể lắng loại bỏ thức
ăn thừa, chất thải và hạn chế tối đa mầm bệnh để tái sử dụng nước. Vì thế, phương
thức nuôi này có chi phí cao hơn so với phương thức nuôi thông thường, song góp
phần giảm rủi ro trong nuôi tôm. Nuôi tôm ở Ấn Độ được phát triển theo hướng
bền vững để quản lý rủi ro. (1) Dùng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm: Sử dụng
kháng sinh và khử trùng nước thường xuyên đã ảnh hưởng bất lợi tới môi trường
nuôi, an toàn thực phẩm và rào cản thương mại cho sản phẩm tôm của Ấn Độ trên
thị trường quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ Ấn Độ đã ban hành quy
định an toàn thực phẩm ở các cơ sở nuôi. Các kỹ thuật nuôi tôm thực hành quản lý
tốt (Good Management Practices_ GMP), thực hành quản lý tốt nhất (Best
Management Pratices_BMP), nuôi sinh thái, nuôi bằng hệ thống trao đổi nước
tĩnh… được ứng dụng rộng rãi kết hợp với sử dụng chế phẩm sinh học Probiotics.
Chế phẩm sinh học tồn tại trong tôm hay trong môi trường ao nuôi sẽ bám chặt
vào bề mặt vật chủ, cạnh tranh khả năng bám dính và ngăn ngừa sự xâm nhập của
các vi sinh vật gây bệnh tiềm tàng. Chế phẩm sinh học phục vụ nuôi tôm ở dạng
thức ăn và dạng cải thiện môi trường ao nuôi đã mở ra biện pháp quản lý rủi ro
mới cho nuôi tôm. Tuy nhiên, sử dụng chế phẩm sinh học cũng đã làm tăng chi phi
nuôi tôm ở Ấn Độ. (2) Kiểm soát các yếu tố gây sốc: Khi nồng độ oxy thấp, nồng
độ amoniac cao sẽ sinh tảo độc làm tiêu tốn thức ăn, khoáng chất và vitamin…
Điều đó tác động rất mạnh tới độ nhạy cảm của tôm với bệnh dịch. (3) Tăng cường
an ninh sinh học: Bước đầu tiên trong phòng chống bệnh dịch là xác định chính
xác nguồn gốc tôm giống bố mẹ. Tiếp theo, nếu không thể kiểm soát được ấu trùng
tôm thì ấu trùng tôm phải được nuôi trong môi trường đảm bảo an ninh sinh học.
Cuối cùng, chuẩn bị ao nuôi tôm thương phẩm an toàn, không chứa các mối nguy
gây bệnh. Kinh nghiệm nuôi tôm ở Ấn Độ cho thấy: Thu hồi thức ăn dư thừa được
xem là có tương quan tốt với hiện tượng giảm tỷ lệ tôm chết; Sử dụng ao ương để
37
hạn chế thả giống trực tiếp khi tôm còn non; Nuôi ghép tôm với các thủy sản khác,
đặc biệt là cá, cua… để tận dụng thức ăn thừa của tôm, giảm ảnh hưởng xấu do
thức ăn thừa của tôm gây ra. Như vậy, sử dụng chế phẩm sinh học, kiểm soát các
yếu tố gây sốc, tăng cường an ninh sinh học cho tôm bố mẹ, trại tôm giống, trại
nuôi… là những giải pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa bệnh dịch trên tôm đang được
ứng dụng tại Ấn Độ.
Cùng với thay đổi kỹ thuật nuôi, vấn đề bảo hiểm nông nghiệp cho thủy sản
ở Châu Á cũng đang trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Trong khi châu Á
chiếm 86% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới (Silva & Davy, 2012), lĩnh
vực bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cho nuôi trồng thủy sản nói
riêng ở đây vẫn chưa được coi trọng. Đã có nhiều ý kiến đề xuất mở rộng lĩnh vực
bảo hiểm trong nuôi trồng thủy sản ở châu Á, thậm chí ngay cả ở Trung Quốc. Với
nỗ lực cải thiện lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, chính phủ Trung Quốc đã có những
chính sách trợ cấp phí bảo hiểm cho người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ bảo hiểm nuôi
trồng thủy sản ở Trung Quốc chỉ đạt khoảng 5%. Trong khi đó, tỷ lệ bảo hiểm cho
nuôi trồng thủy sản ở các quốc gia châu Âu như Na Uy, tỷ lệ này là gần 100%
(Hương Trà, 2014). Ngoài việc cung cấp sự đảm bảo về tài chính cho cơ sở nuôi
thủy sản, bảo hiểm còn khuyến khích người đầu tư rót vốn vào lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản với mức độ an toàn và niềm tin cao hơn. Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
khuyến khích người nuôi áp dụng các tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt về an toàn sinh
học, đảm bảo chất lượng nước và an toàn môi trường. Vì vậy, những yếu tố này
ngược lại sẽ cải thiện chất lượng thực phẩm, thay đổi hiệu quả sản xuất và hướng
tới phát triển bền vững ngành nuôi tôm. Hiện nay, thị trường bảo hiểm đang tập
trung quá mức vào các thiên tai thảm họa lớn gây nên tổn thất nghiêm trọng như
bão lũ, bệnh dịch… khiến các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm rất thận trọng.
Mặt khác, các chính phủ cũng cần đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm nuôi trồng thủy
sản. Các doanh nghiệp bảo hiểm khó có thể chấp nhận các rủi ro hệ thống của
ngành nuôi trồng thủy sản. Do đó, các chính phủ cần phải giúp bảo lãnh những vấn
đề này.
Trên đây là kinh nghiệm của một số quốc gia trong thiết lập một hệ thống
quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung, thủy sản và nuôi tôm nói riêng. Bằng
cách đó đã phần nào đảm bảo an toàn nếu có rủi ro xảy ra, đặc biệt là với nông
dân sản xuất trực tiếp.
38
2.2.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp ở Việt Nam
Đặng Kim Sơn (2001), trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm của thế giới và
Việt Nam cho rằng: “sản xuất nông sản theo hợp đồng (Contract Farming - CF)
hay hệ thống hợp đồng (Contract System) là hình thức tổ chức sản xuất gắn kết
giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến hoặc kinh doanh nông sản bằng hợp đồng
hai chiều qui định các điều kiện sản xuất và tiếp thị nông sản hàng hoá”. Thế mạnh
của hình thức hợp tác sản xuất này là chia sẻ rủi ro, phân phối lợi nhuận hợp lý,
tập hợp người sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ lẻ thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung và ổn định, tăng cường trao đổi thông tin giữa thị trường với
người sản xuất. Tuy nhiên, mức độ áp dụng hình thức này ở Việt Nam ở thời điểm
đó còn rất hạn chế và cho tới hiện nay vẫn đang được thúc đẩy triển khai.
Trần Tiến Khai (2007) trong nghiên cứu về “Các hạn chế đối với mục tiêu
phát triển bền của ngành nuôi tôm ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long – Nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu” đã chỉ ra những dấu hiệu bất lợi của điều kiện thời
tiết, môi trường nuôi, rủi ro kinh tế - xã hội gia tăng… trong nuôi tôm vùng ven
biển Đồng bằng sông Cửu Long; Cụ thể: “Mức độ rủi ro kinh tế trong sản xuất của
nông dân tăng, tính ổn định trong sản xuất giảm. Tình trạng nợ nần trong dân, dư
nợ ngân hàng tăng cao ở nhiều vùng nuôi tôm.”. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã
chỉ ra sự phát triển ổn định và tiến tới bền vững của ngành sản xuất tôm nuôi ven
biển sẽ quyết định sự ổn định kinh tế - xã hội và chính trị ở nhiều vùng nông thôn
ven biển thông qua công tác quy hoạch vùng sản xuất, hình thành các nhóm hoạt
động cộng đồng của vùng nuôi tôm.
Nghiên cứu về “Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam” của CIEM, DOE,
ISSLA, IPSARD (2007, 2009, 2011) do DANIDA tài trợ được thực hiện trong
những năm gần đây là công trình cung cấp số liệu điều tra cụ thể và có hệ thống
nhất về rủi ro của hộ nông thôn nói chung và một vài cách thức/ biện pháp mà họ đã sử dụng để đối phó với rủi ro. Các biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro (risk copping), kết quả khảo sát 3 năm 2006, 2008 và 2010 cho thấy có 91- 94% hộ gia đình tự dựa vào bản thân (giảm tiêu dùng, bán tài sản, hoãn thanh toán các khoản vay, làm việc nhiều hơn, cho con bỏ học, sử dụng tiết kiệm), 5 - 8% dựa vào sự hỗ trợ của họ hàng và bạn bè và 12 - 18% hộ nhận được các trợ giúp chính thức (từ
Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, vay tiền và nhận thanh toán bảo hiểm). Về
mức độ phục hồi sau các cú sốc, kết quả khảo sát năm 2010 cho thấy có 61,4% hộ
39
hoàn toàn phục hồi, 37,1% phục hồi một phần và 12,4% bị tác động nặng nề. Mức
độ phục hồi là khác nhau theo các nhóm hộ điều tra, cụ thể có 21,5% hộ nghèo bị
tác động nặng nề trong khi con số này là 8,8% với nhóm hộ giàu nhất. Kết quả
khảo sát cũng cho thấy là có chưa tới 1% hộ gia đình nông thôn mua bảo hiểm
nông nghiệp. Tỷ lệ hộ gia đình sẵn sàng tham gia bảo hiểm cây trồng thấp, khoảng
27% năm 2008 nhưng đã tăng lên 41% vào năm 2010 chứng tỏ nhu cầu về bảo
hiểm nông nghiệp tăng lên.
Trên phương diện vĩ mô về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, Ngân hàng
Thế giới và Bộ Nông nghiệp & PTNT đã có những phối hợp hết sức chặt chẽ trong
lĩnh vực vệ sinh và an toàn thực phẩm. Trong đó đáng kể nhất là kế hoạch hành
động ngắn hạn cũng như dài hạn về an toàn thực phẩm của Việt Nam. Theo đó
Chính phủ và các cơ quan liên quan sẽ từng bước nghiên cứu, đánh giá, đề xuất và
thực hiện các quy trình nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm nhằm giảm thiểu tối đa
rủi ro, tăng cường khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp khi gia nhập
vào thị trường nông sản thế giới (Sumner et al., 2009). Trong lĩnh vực chăn nuôi, việc áp dụng quy trình HACCP phân tích nguy cơ và các điểm tới hạn được đặc
biệt quan tâm và khuyến khích.
Jerry et al. (2009) trong “Vai trò của đánh giá rủi ro trong thiết lập định
hướng ưu tiên và chính sách bảo hiểm” cho rằng: Các chương trình cứu trợ thiên
tai cần phải được thiết kế một cách thận trọng song song với bảo hiểm và các cơ
chế quản lý rủi ro sẵn có khác… Chính sách quản lý rủi ro toàn diện của bất kỳ
quốc gia nào cũng phải xác định được khi nào thì các chương trình xã hội sẽ được
áp dụng và khi nào thì người nông dân phải chịu trách nhiệm. Chính phủ cũng có
thể giảm thiểu rủi ro bằng thay đổi hành vi như giáo dục nâng cao nhận thức của
người dân để ứng phó với rủi ro.
Theo Vũ Trọng Khải (2010), người nông dân ở các nước đang phát triển như Việt Nam, là tầng lớp dễ bị tổn thương nhất, không phải chỉ do kinh tế bất ổn mà còn do thiên nhiên bất thuận, khí hậu biến đổi, môi trường sinh thái suy thoái. Giải pháp tăng cường năng lực và xây dựng các thể chế an sinh xã hội cho nông dân và giải pháp kinh tế - quản lý và kỹ thuật để nâng cao thu nhập và khả năng của nông dân trong việc đóng góp vào các quỹ an sinh xã hội, nhất là quỹ bảo hiểm
xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tự nguyện, trong bối cảnh BĐKH và hội nhập quốc tế là rất quan trọng.
40
Tự ứng phó với rủi ro của người nông dân, Vũ Thị Minh (2010) đã đề cập có khoảng 60% số hộ nông thôn được điều tra năm 2008 có tiết kiệm, trong đó 83,2% số hộ sử dụng loại hình tiết kiệm tại nhà dưới dạng tiền, vàng và đồ trang sức, chỉ có 9,8% số hộ gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tài chính chính thức (ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, bưu điện) và có 7% sử dụng loại hình tiết kiệm phi chính thức (tham gia hụi, họ và gửi tiết kiệm ở những người cho vay lãi). Điều này phản ánh thị trường tài chính (tín dụng và bảo hiểm) chưa phát triển rộng khắp ở nông thôn để có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi để bù đắp thu nhập khi rủi ro xảy ra trong nông nghiệp.
Điều tiết bởi thị trường để giảm nhẹ tác động của rủi ro, Nguyễn Thanh Dương (2010), kết quả triển khai bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam rất hạn chế. Doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp hàng năm thấp, tỷ trọng doanh thu rất nhỏ so với phí bảo hiểm của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ: 0,069% (2004); 0,008% (2005); 0,012% (2006); 0,01% (2007); 0,015% (2008). Việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp không hiệu quả, tỷ lệ bồi thường trên doanh thu cao, trên 80%. Nếu tính các chi phí khác của doanh nghiệp bảo hiểm như chi quản lý, chi bán hàng, trích lập dự phòng nghiệp vụ thì kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp bị lỗ.
Nguyễn Văn Thành (2011) tại hội thảo: “BĐKH: Tác động, thích ứng và chính sách trong nông nghiệp” đã tóm tắt các giải pháp thích ứng với BĐKH bao gồm: Tăng thu nhập của người dân thông qua đa dạng ngành nghề, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi để giảm thiểu rủi ro do thiên tai; Tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin; Nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ địa phương.
Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp được Thủ tướng quyết định triển khai từ năm 2011 nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai, bệnh dịch gây ra, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Tháng 6/2014, tổng số tiền đã giải quyết bồi thường bảo hiểm là 701,8 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ bồi thường 178,1%. Kết quả tổng kết chương trình bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 của Bộ Tài chính đã chỉ rõ: riêng bảo hiểm thủy sản, tổng số tiền bồi thường chiếm tỷ lệ cao nhất là hơn 300% (Bộ Tài chính, 2015). Vì thế, đối với bảo hiểm thủy sản sau một thời gian thí điểm đã nảy sinh nhiều vấn đề. Chính sách đối với loại hình bảo hiểm này cũng cần tiếp tục hoàn thiện, bởi sau khi thẩm định, doanh nghiệp bảo hiểm đã nhận thấy nguy cơ rủi ro quá lớn. Việt Nam cần tiếp tục tìm giải pháp cho vấn đề này trong tương lai bởi
41
bảo hiểm nông nghiệp là chính sách đúng đắn, lâu dài trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp đi vào hiện đại, kèm theo nhiều rủi ro.
Trong lĩnh vực NTTS, Le Cong Tru (2011) đã xây dựng về khung quản lý rủi ro trong nuôi cá tra tại Việt Nam theo chu trình quản lý rủi ro của AS/NZS 4360:2004. Nghiên cứu đã đánh giá nhận thức của người nuôi cá tra về rủi ro, quản lý rủi ro trong nuôi cá tra. Từ đó thiết lập phần mềm ra quyết định sản xuất kinh doanh trong điều kiện rủi ro. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào quản lý các yếu tố mang tính kinh tế mà ít quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật trong tổ chức nuôi.
Vận dụng lý thuyết trò chơi trong phân tích sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản, Bảo Trung (2012) cho rằng chỉ có thể phát triển được nếu cả nông dân và doanh nghiệp đều không có hành vi cơ hội. Để hạn chế hành vi cơ hội cần phải: (i) Xây dựng hệ thống pháp luật hiệu lực và hiệu quả. Các bên tham gia hợp đồng đều phải biết và hành xử theo pháp luật như có thể kiện ra tòa và những hành vi gây thiệt hại được bồi thường thỏa đáng. (ii) Xây dựng chính sách thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn. Nông dân có những trang trại sản xuất nông sản hàng hóa lớn sẽ hạn chế hành vi cơ hội.
Cao Lệ Quyên (2015) “Nghiên cứu tác động của BĐKH tới nghề nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa” đã cho thấy BĐKH tác động đến nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa được phân thành 3 nhóm tác động tới: (i) Đối tượng nuôi và môi trường ao nuôi, (ii) Hệ sinh thái liên quan, (iii) Điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng nuôi tôm. Cùng với đó, thay đổi nhiệt độ_nhất là kéo dài số ngày nắng nóng trên 35oC, thay đổi lượng mưa, cường độ và tần suất xuất hiện của bão, lũ lụt đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nuôi tôm ven biển nếu không có các biện pháp thích ứng phù hợp.
Ở các vùng nuôi tôm khu vực miền Nam nước ta, trong thời gian vừa qua, rủi ro đáng ngại nhất trong nuôi tôm là rủi ro về bệnh dịch (Tổng cục Thủy sản, 2016). Kinh nghiệm cho thấy: Kiểm soát chất lượng đầu vào, mật độ thả phù hợp theo điều kiện của cơ sở nuôi, tính cẩn thận và trình độ tay nghề của người nuôi, nuôi đúng cách, không được lạm dụng các loại thuốc (nhất là thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh) trong quá trình nuôi, thường xuyên ghi chép các hoạt động trong quá trình nuôi, khi tôm nuôi có biểu hiện bất thường về sức khỏe cần quan sát tìm hiểu nguyên nhân và xin tư vấn của người có kinh nghiệm… Như vậy, sẽ góp phần kiểm soát tốt hơn bệnh dịch trên tôm nuôi. Bên cạnh đó, nuôi tôm an toàn sinh học cũng đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nuôi tôm an toàn sinh học hướng tới tính bền vững trong nuôi trồng. Kết quả thực nghiệm của các cơ sở nuôi tôm an toàn sinh học cho thấy, tôm qua được 45 ngày đầu là đã vượt qua
42
được giai đoạn tôm yếu đầy rủi ro. Hay nói cách khác, khoảng thời gian 45 ngày đầu của lứa nuôi là khoảng thời gian mà tần xuất rủi ro xuất hiện nhiều nhất.
Ngô Thị Phương Lan (2017) trong nghiên cứu “Hành vi giảm thiểu và phân tán rủi ro của người nông dân nuôi tôm vùng Đồng bằng sông Cửu Long” đã chỉ ra nuôi tôm được nhận thức như một nghề rủi ro qua nhiều thất bại liên tiếp thì tư duy phân tán và giảm thiểu rủi ro đã thể hiện qua hành vi không áp dụng triệt để các hướng dẫn khoa học kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất của nông dân. Tư duy phân tán rủi ro luôn hướng đến giảm thiểu chi phí sản xuất như một tâm lý đề phòng sự thất bại nặng nề ở của cá nhân nuôi tôm nhưng lại làm gia tăng mức độ rủi ro ở cộng đồng vùng nuôi.
Nghiên cứu của Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân (2017) đã chỉ ra mô hình nuôi ghép tôm có tính thích ứng với BĐKH tại vùng nuôi Giao Thuỷ - Nam Định. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ghép tôm thẻ chân trắng với cá diêu hồng tại đây cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình nuôi chuyên tôm là 2,8 lần và ít chịu rủi ro bệnh dịch hơn. Do đó, loại hình nuôi ghép tôm đang được xem là giải pháp hữu hiệu quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển trong bối cảnh BĐKH và bệnh dịch gia tăng.
Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, nuôi tôm ven biển luôn luôn tiềm ẩn và có nguy cơ gia tăng, đặc biệt là trong bối cảnh BĐKH khó lường. Trong điều kiện Việt Nam, quản lý rủi ro trong nuôi tôm mới chỉ tập trung vào phòng tránh để giảm sự xuất hiện của rủi ro (risk reduce) và khắc phục rủi ro (risk copping). Trong khi đó, quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng ở trên thế giới lại rất chú trọng chiến lược giảm thiểu tác động của rủi ro (risk mitigation) thông qua chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng/liên kết và bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nông nghiệp.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Từ luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản lý rủi ro cho thấy: quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển nên lồng ghép giám sát với giảm thiểu rủi ro từ khâu sản xuất (on farm) cho tới các khâu trung gian (off farm). Trong đó, quản lý rủi ro của cơ sở nuôi tôm là vô cùng quan trọng. Các bài học rút ra cho quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định được cụ thể hóa như sau:
Thứ nhất, quy hoạch các vùng nuôi đảm bảo đồng bộ về hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch giao thông, thuỷ lợi, điện, khu xử lý chất thải… đồng bộ sẽ góp phần đáp ứng tốt điều kiện tổ chức sản xuất và yêu cầu hình thành, phát triển các vùng nuôi tôm công nghệ cao trong tương lai.
43
Thứ hai, phát triển các hoạt động cộng đồng, hình thành các tổ nhóm sở thích trong vùng nuôi tôm góp phần ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro bệnh dịch lan truyền giữa các nông trại nuôi và tìm kiếm các mô hình nuôi mới thích ứng với BĐKH để biến nguy cơ rủi ro thành cơ hội. Cộng đồng nỗ lực tìm kiếm kỹ thuật nuôi tôm thích hợp, thiết lập nhóm hỗ trợ tự phát và hoạt động cứu trợ trong vùng nuôi sẽ chứng tỏ vai trò quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển dựa vào cộng đồng thông qua cơ chế phi chính thống. Thúc đẩy xây dựng các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng, nhất là quản lý môi trường vùng nuôi và kiểm soát chất lượng tôm nuôi là rất quan trọng.
Thứ ba, hình thành và phát triển chuỗi sản phẩm tôm để kiểm soát hoạt động sản xuất, chia sẻ lợi ích cũng như thiệt hại giữa các tác nhân và quan trọng hơn cả là hướng tới quản lý rủi ro thông qua công cụ hợp đồng hay thị trường giao sau.
Thứ tư, kiểm soát chất lượng đầu vào kết hợp với chuẩn hóa và thúc đẩy phát triển các quy trình nuôi đảm bảo phòng ngừa bệnh dịch, an toàn thực phẩm và có trách nhiệm với môi trường sẽ hướng tới sự phát triển bền vững của nuôi tôm ven biển.
Cuối cùng, phối hợp linh hoạt giữa giảm sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro để quản lý rủi ro đạt hiệu quả hướng tới giảm thiểu thiệt hại cho các nông trại nuôi tôm ven biển. Sự kết hợp hài hoà trong triển khai các chiến lược quản lý rủi ro với công cụ quản lý rủi ro theo cơ chế phi chính thống và chính thống sẽ kiểm soát tốt rủi ro, biến khó khăn thành thuận lợi và biến nguy cơ thành thời cơ trong nuôi tôm ven biển.
Trên đây là năm bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro đã được đúc rút cho
nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định.
2.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TÔM VEN BIỂN
Rất nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp
ở trong nước và thế giới đã được chúng tôi tìm hiểu và sử dụng thông tin phục vụ
luận án.
Các nghiên cứu “Copping with risk in agriculture” của Hardaker et al. (1997), “Forcasting weekly salmon prices: Risk management in fish farming” của Guttormsen (1999), “Risk and Risk Management: An empirical analysis of Dutch liverstock farmers” của Meuwissen et al. (2001), “Nghiên cứu chính sách quản lý rủi ro trong ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam” của Trần Đình Thao & cs. (2010),
44
“Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên” của Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), “Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Nguyễn Ngọc Thắng (2017)… đã tập trung luận giải về rủi ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp và ngành hẹp hay sản phẩm cụ thể trong nông nghiệp; Đồng thời, xác định mức độ xuất hiện, thiệt hại và biện pháp ứng phó với rủi ro chủ yếu cho ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc – gia cầm. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra bảo hiểm nông nghiệp đã, đang và sẽ là biện pháp tối ưu hướng tới chia sẻ rủi ro ở nhiều quốc gia, nhiều vùng với các điều kiện kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên chưa tập trung nhiều vào nhận diện, xác định cấp độ đối với từng loại rủi ro để xây dựng chiến lược ứng phó dài hạn.
Tiếp đó, Avnimelech & Ritvo (2003) với “Shrimp and fish pond soils: prosesses and management”, Hari et al. (2006) với “The effect of carbohydrate addition on water quality and the nitrogen budget in extensive shrimp culture systems”, Quagraine et al. (2007) với “Arkansas Catfish Farmers and Marketing Contrasts: Some insights into motivation”, Pei Zhao et al. (2012) với “Guo-Cheng Wang The application of bioflocs technology in high-intensive, zero exchange farming systems of Marsupenaeus japonicus”… đã thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nuôi tôm để xác định các mô hình nuôi thích ứng tốt nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật và kinh tế như bioflocs ít thay nước, sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ nuôi GMP và BMP… Tuy nhiên, các khía cạnh nghiên cứu nêu trên chưa phân tích được đặc thù riêng của nuôi tôm ở vùng ven biển.
Cuối cùng là nhóm các nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro NTTS, nuôi tôm ven biển: “Các hạn chế đối với ngành nuôi tôm ở ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long: Nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu” của Trần Tiến Khai (2007); “General Principles of the risk analysis process and its application to aquaculture, in Understanding and applying risk analysis in aquaculture” của Arthur (2008), “Assessment and communication of environmental risks in coastal aquaculture” của GESAMP (2008), “Managing Risk in Agriculture: A Holistic Approach” của OECD (2009), “A Risk Management Framework for Aquaculture: The Case of Vietnamese Catfish Farming” của Le Cong Tru (2011); “Nghiên cứu tác động của BĐKH tới nghề nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa” của Cao Lệ Quyên (2015); “Hành vi giảm thiểu và phân tán rủi ro của người nông dân nuôi tôm vùng Đồng bằng sông Cửu Long” của Ngô Thị Phương Lan (2017); “Hiệu quả của mô hình nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei) ghép với cá diêu hồng (Oreochromis sp.) thích ứng với BĐKH tại huyện Giao Thuỷ, Nam Định” của Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân (2017)… Đây là những nghiên cứu chuyên sâu theo từng
45
góc nhìn riêng về kỹ thuật, kinh tế - xã hội đối với rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro và ra quyết định trong điều kiện rủi ro của NTTS, nuôi tôm ven biển. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập tới nhận diện rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro và phân tích các biện pháp quản lý rủi ro theo cả cơ chế phi chính thống và chính thống.
Như vậy, xét theo lĩnh vực, các nghiên cứu tập trung cho ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc – gia cầm hơn là NTTS, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ ven biển. Xét theo phạm vi, các nghiên cứu tập trung cho nhóm cây công nghiệp ở khu vực Tây Nguyên, chăn nuôi lợn, gà ở vùng đồng bằng sông Hồng và nuôi cá tra ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; Chưa có nhiều nghiên cứu trọng tâm vào nuôi tôm ở khu vực ven biển, đặc biệt tại vùng nuôi ven biển của tỉnh Nam Định chưa có nghiên cứu nào mang tính giải pháp đồng bộ. Xét về nội dung, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào rủi ro bệnh dịch, rủi ro thị trường và quản lý đối với rủi ro đặc thù đã xác định. Xét về phương pháp, các nghiên cứu trong nước chủ yếu xác định mức độ xảy ra rủi ro, thiệt hại của rủi ro và các biện pháp ứng phó; Gần như chưa có nghiên cứu nào thực hiện phân chia cấp độ rủi ro và phân tích các biện pháp quản lý rủi ro đối với cả cơ chế phi chính thống và chính thống. Vì thế, nghiên cứu này của chúng tôi sẽ góp phần giải quyết những thiếu hụt nêu trên đối với nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển tại Nam Định nói riêng.
TÓM TẮT PHẦN 2
Về cơ sở lý luận, luận án đã luận giải về rủi ro, quản lý rủi ro, vai trò, nguyên tắc, chu trình và chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Quản lý rủi ro là kết hợp giữa các biện pháp giảm thiểu rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro hướng tới giảm thiểu thiệt hại. Nội dung nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển bao gồm: Nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, xác định cấp độ rủi ro, phân tích chiến lược quản lý rủi ro. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro được xem xét theo góc độ ảnh hưởng từ chính cơ sở nuôi, chủ trương chính sách và chính quyền cơ sở.
Về cơ sở thực tiễn, luận án đã kết hợp tổng quan các nghiên cứu để hệ thống hoá về rủi ro, quản lý rủi ro trong nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam. Khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nông nghiệp được chỉ ra. Từ đó, rút ra 05 bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển cho tỉnh Nam Định.
46
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
Nam Định là một tỉnh ven biển phía đông nam đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và 106 độ đến
106 độ 33 phút kinh độ đông. Phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía tây giáp tỉnh
Ninh Bình, phía nam và đông nam giáp biển Đông, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam.
Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng của khu vực tăng trưởng kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội 90km, cách cảng Hải Phòng 100km,
đó là các trọng điểm kinh tế lớn trong giao lưu, tiêu thụ hàng hóa, trao đổi kỹ thuật,
công nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
Nam Định mang khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông) tương đối rõ rệ. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 28°C. Tháng lạnh nhất là các tháng 12 và tháng 1, với nhiệt độ trung bình từ 16 - 17°C. Nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ khoảng trên 29°C. Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 - 1.800 mm, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 - 10, mùa ít mưa từ tháng 11 - 2 năm sau. Số giờ nắng trong năm: 1,650 - 1,700 giờ. Độ ẩm trung bình:
80 - 85%. Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định
thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 - 6 cơn/năm.
47
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều trung bình
từ 1,6 - 1,7 m; lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m đã gây ra những ảnh hưởng
nhất định tới hoạt động NTTS, trong đó có nuôi tôm.
)
70.00
18000
15794
15782
%
15855
15840
15621
(
) a h (
16000
60.00
14000
50.00
12000
40.00
10000
8000
30.00
6269
6157
6161
6376
6102
6000
20.00
3632
3644
3617
3094
4000
2746
10.00
2000
0.00
0
2010
2011
2012
2013
2014
DT NTTS
DT mặn lợ
DT tôm
% DT tôm trong DT mặn lợ
Đồ thị 3.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản Nam Định giai đoạn 2010 – 2014
Trong giai đoạn vừa qua, Nam Định là địa phương nuôi tôm lớn ở miền
Bắc, chỉ sau Quảng Ninh và Thanh Hóa (Thảo Linh, 2014). Đồ thị 3.1 cho thấy,
toàn tỉnh có 15.840 ha NTTS, diện tích nuôi mặn lợ 6.376ha, trong đó diện tích
nuôi tôm là 2.746 ha (Tổng cục Thống kê, 2015). Tại Nam Định, tôm được coi là đối tượng nuôi chủ lực, nhiều cơ sở nuôi đã đầu tư nuôi thâm canh/công nghiệp
thu được hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên, mở rộng
diện tích nuôi không theo quy hoạch, BĐKH và bệnh dịch gia tăng... đã gây ra không ít khó khăn cho các cơ sở nuôi tôm và tỷ trọng diện tích nuôi tôm giảm mạnh từ 59,52% (2010) xuống 43,07% (2014).
Như vậy, vùng ven biển Nam Định có nhiều tiềm năng cho phát triển NTTS nói chung, nuôi tôm nói riêng, đặc biệt về điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện rủi ro đối với các hoạt động nuôi trồng bởi chính những rào cản
từ BĐKH, kinh tế, xã hội. Vì thế, tìm hiểu về rủi ro và quản lý rủi ro trong nuôi tôm là rất cần thiết và quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nam Định.
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)
48
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu
3.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý rủi ro trong tôm ven biển ở các nông trại được nghiên cứu trên cả
3 khía cạnh (OECD, 2009): Giảm rủi ro hay giảm sự xuất hiện của rủi ro (risk
reduce), giảm nhẹ tác động của rủi ro (risk mitigation) và khắc phục rủi ro (risk
copping). Tuy nhiên, khả năng ứng phó của cơ sở nuôi tôm sẽ được xem xét trong
mối quan hệ tương tác động với các bên liên quan (cộng đồng trong vùng nuôi, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, địa phương và chính sách của Chính phủ…),
đặc biệt là vai trò hỗ trợ, chia sẻ để cơ sở nuôi quản lý rủi ro nuôi tôm trong điều kiện cụ thể của cơ sở nuôi và vùng nuôi.
3.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan
Sự tham gia của các bên liên quan trong nghiên cứu này bao gồm: các cơ sở nuôi tôm, phía cung ứng đầu vào, phía tiêu thụ đầu ra, cán bộ lãnh đạo và cán bộ
phụ trách chuyên môn từ cấp tỉnh đến cấp xã, phía cung cấp tín dụng, phía cung cấp bảo hiểm... Sự trợ giúp của các bên liên quan được xem là những mắt xích
quan trong trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển (Trần Đình Thao & cs., 2015).
- Cơ sở nuôi tôm là nhóm đối tượng quan trọng nhất để tìm hiểu. Điều tra cơ sở nuôi tôm để phát hiện, phân tích rủi ro và xác định chiến lược quản lý rủi ro
nuôi tôm của chính cơ sở nuôi. Bên cạnh đó, tham vấn để đề xuất cơ chế chính sách
nhằm tăng cường năng lực quản lý rủi ro cho tác nhân nuôi tôm.
- Cán bộ lãnh đạo và các cán bộ chuyên môn các cấp từ tỉnh tới xã sẽ được tham vấn để tìm hiểu về: Việc thực thi chính sách, giải pháp và giám sát thực hiện
các giải pháp về an sinh xã hội cho lĩnh vực nông nghiệp và triển khai các chương
trình, hoạt động hỗ trợ cơ sở nuôi tôm ven biển trong ứng phó với rủi ro.
- Các tổ chức cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu ra, ngân hàng, bảo hiểm… cũng được tham vấn để làm rõ có vai trò cung ứng dịch vụ, hỗ trợ giảm rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và phục hồi sau rủi ro cho các cơ sở nuôi tôm.
Các nhà khoa học có hiểu biết và kinh nghiệm trong nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro, các hình thức và phương thức nuôi tôm, xây dựng cơ chế chính sách
an sinh xã hội, chính sách thích ứng với BĐKH, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn… đã được tham vấn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
49
3.2.1.3. Tiếp cận ngành hàng
Áp dụng tiếp cận ngành hàng để xác định các rủi ro phát sinh đối với mỗi
chủ thể (Cung ứng đầu vào – Nuôi tôm –Tiêu thụ tôm thương phẩm) (Trần Đình
Thao & cs., 2010) và phân tích ảnh hưởng của các chính sách, các chương trình phòng chống và giảm nhẹ rủi ro của chính phủ tới hoạt động nuôi tôm ven biển.
3.2.1.4. Tiếp cận khung sinh kế bền vững với phân tích, đánh giá tình trạng dễ
bị tổn thương và khả năng ứng phó với rủi ro
Kết hợp giữa tiếp cận khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods
Framework_SLF) và tiếp cận phân tích, đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả
năng ứng phó với rủi ro (Vulnerability and Capacity Assessment and
Analysis_VCA) cho phép đánh giá một cách toàn diện về tác động của rủi ro đến
các nguồn lực sinh kế của cơ sở nuôi cũng như năng lực ứng phó của cơ sở nuôi đối
với các rủi ro xảy ra (Trần Đình Thao & cs., 2014). Trong khi, tiếp cận SLF giúp
phân tích sâu về tác động của rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro ở cấp độ vi mô của cơ sở nuôi, thì tiếp cận VCA sẽ góp phần làm sáng tỏ năng lực quản lý rủi ro của
cộng đồng.
3.2.2. Khung phân tích
Nghiên cứu bắt đầu từ (i) nhận diện rủi ro để (ii) phân tích theo mức độ
xuất hiện rủi ro và mức độ gây ảnh hưởng, thiệt hại của rủi ro, (iii) xác định cấp
độ rủi ro và (iv) chiến lược quản lý rủi ro. Rủi ro và quản lý rủi ro cũng được
xem xét tương quan hai chiều trong nghiên cứu. Đồng thời, quản lý rủi ro trong
nuôi tôm ven biển được xem là có mối tương quan nhiều chiều kết hợp giữa các
biện pháp ứng phó của cơ sở nuôi tôm, cộng đồng vùng nuôi, thị trường điều tiết
và can thiệp của chính phủ. Từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi
ro và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm ven biển.
50
CỘNG ĐỒNG VÙNG NUÔI
CƠ SỞ NUÔI TÔM
CƠ CHẾ PHI CHÍNH THỐNG NHẬN DIỆN RỦI RO
rủi ro
PHÂN TÍCH RỦI RO: - Mức độ xuất hiện
- Mức độ gây ảnh hưởng của rủi ro
5 1
RỦI RO NUÔI TÔM VEN BIỂN
. . .
GIẢM THIỂU THIỆT HẠI TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN
QUẢN LÝ RỦI RO NUÔI TÔM VEN BIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỀU TIẾT
CHÍNH PHỦ CAN THIỆP
XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ RỦI RO: Lớn, vừa, nhỏ
CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ RỦI RO: - Giảm rủi ro - Giảm nhẹ tác động của rủi ro - Khắc phục rủi ro CƠ CHẾ CHÍNH THỐNG CƠ CHẾ CHÍNH THỐNG
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
Vùng ven biển tỉnh Nam Định bao gồm các huyện: Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng. Nuôi trồng thuỷ hải sản, đặc biệt là nuôi tôm mặn lợ tập trung chủ
yếu ở 03 huyện ven biển nêu trên (Bảng 3.1). Vì thế, nghiên cứu được tiến hành
trên địa bàn huyện Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng và Hải Hậu của tỉnh Nam Định.
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về tình hình nuôi trồng thủy hải sản
tỉnh Nam Định năm 2014
Giá trị sản xuất
Sản lượng
hiện hành
Diện tích nuôi trồng
Đơn vị
Số lượng (ha)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Giao Thủy
4.989
31,50
36.982
34,44
1.977.213
36,61
Hải Hậu
2.447
15,45
26.164
23,66
1.073.378
19,87
Nghĩa Hưng
3.010
19,00
26.802
24,23
1.491.861
27,62
Các huyện còn lại
5.394
34,05
20.650
18,67
858.777
15,90
Nam Định
15.840
100,00
110.598
100,00
5.401.229
100,00
Ở mỗi huyện, chúng tôi chọn 01 xã đại diện trên các tiêu chí sau: (i) vùng
ven biển, (ii) có diện tích nuôi tôm nước lợ lớn trong huyện và (iii) có nhiều biến cố xảy ra trong nuôi tôm nước lợ… để nghiên cứu sâu.
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)
3.2.4. Thu thập thông tin
3.2.4.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: các chủ trương chính
sách, các báo cáo, ấn phẩm, nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro trong nông
nghiệp nói chung và trong nuôi trồng thủy hải sản, cũng như nuôi tôm ven biển
nói riêng trong nước và quốc tế.
3.2.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp
a. Tham vấn
Thảo luận với nhân lực quản lý nông nghiệp, NTTS từ cấp tỉnh đến cấp xã
thuộc các ban ngành và phía cung cấp dịch vụ:
52
Bảng 3.2. Đối tượng và nội dung tham vấn
Cấp Đơn vị Nội dung Số lượng
Tỉnh Sở Nông nghiệp & PTNT 30
tỉnh Nam Định, Chi cục
- Chủ trương chính sách phát triển nuôi trồng thủy hải sản ven biển, nuôi tôm - Khái quát về nuôi trồng thủy hải sản ven
Thuỷ sản, Chi cục Chăn nuôi – Thú y, Chi cục PTNT, biển, nuôi tôm
Trung tâm Khuyến nông
Huyện Phòng Nông nghiệp & 32
PTNT, Trạm Khuyến nông
- Khái quát về rủi ro trong nuôi tôm ven biển - Quản lý rủi ro đối với nuôi tôm ven biển từ phía nhà nước, địa phương (Phòng tránh, khắc phục…) 65
Xã Cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách chuyên môn về
- Quản lý rủi ro đối với nuôi tôm ven biển bằng điều tiết thị trường (Bảo hiểm, liên nông nghiệp, khuyến nông,
kết, hợp đồng…) khuyến ngư và lao động
- Ứng phó của cơ sở nuôi tôm - Bất cập trong triển khai thực hiện các thương binh xã hội. Cán bộ các tổ chức đoàn thể
chính sách quản lý rủi ro trong nuôi trồng xã hội trong cộng đồng
thủy sản, nuôi tôm ven biển tại địa phương.
10
- Cơ chế chính sách cho tổ chức hoạt động - Khó khăn vướng mắc - Đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ quản lý rủi Cung cấp dịch vụ
ro trong nuôi tôm ven biển
b. Thảo luận nhóm với tác nhân nuôi tôm ven biển
Nội dung thảo luận với tác nhân nuôi chủ yếu tập trung vào:
1) Lược sử nghề nuôi tôm tại địa phương;
2) Xác định quy mô nuôi theo diện tích và cơ cấu các nông trại nuôi tôm theo quy mô;
3) Các loại rủi ro trong nuôi tôm ven biển xảy ra tại địa phương; Mức độ xuất hiện
và mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro trong nuôi tôm;
4) Biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển đã được thực hiện tại địa
phương; Ưu điểm và hạn chế;
5) Biện pháp giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm ven biển dựa vào điều tiết từ thị
Phía cung cấp đầu vào (cửa hàng, đại lý, công ty, cán bộ thị trường… cung ứng giống tôm, TACN, thuốc thú y, hoá chất xử lý môi trường nuôi…) Phía tiêu thụ đầu ra (thu gom, thương lái…) Ngân hàng Bảo hiểm
53
trường (tín dụng, bảo hiểm, hợp đồng): Nhận thức của tác nhân nuôi tôm, nhu
cầu dịch vụ, nhận định về ưu điểm và hạn chế;
6) Hỗ trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội để phòng tránh và khắc phục rủi ro trong nuôi tôm ven biển: Mức độ và tác động… 7) Xác định nhu cầu về tăng cường năng lực ứng phó với rủi ro cho cơ sở nuôi
tôm ven biển.
c. Kết hợp điều tra chọn mẫu cơ sở nuôi và đặt sổ theo dõi ao nuôi
Theo Singh & Masuku (2014), công thức xác định số mẫu điều tra như sau:
n =
N 1+ N (e)2
Trong đó: n là số mẫu điều tra, N là tổng thể và e là sai số chọn mẫu
Với tổng thể khoảng 5.000 cơ sở nuôi tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam
Định, sai số chọn mẫu ước tính 9%, nghiên cứu đã xác định số mẫu điều tra cơ sở
nuôi là 120.
Bảng 3.3. Phân bổ địa điểm và mẫu điều tra tại vùng nuôi ven biển
tỉnh Nam Định
Cấp/Công cụ Nội dung chi tiết Tổng
Cấp huyện Giao Thủy Hải Hậu Nghĩa Hưng 03 huyện
Cấp xã Giao Phong Hải Chính TT Rạng Đông 03 xã/thị trấn
120 cơ sở nuôi 40 cơ sở nuôi tôm/xã/thị trấn x 03 xã/thị trấn Chọn có chủ đích các cơ sở nuôi tôm theo diện tích tôm được điều tra đầm nuôi (dựa trên kết quả PRA với cán bộ địa
Điều tra lặp lại trong giai đoạn 2014 – 2018
phương và các chủ cơ sở nuôi tôm): + Quy mô nhỏ (DT đầm dưới 7.000m2): 50,00% + Quy mô vừa (DT đầm 7.000 - 15.000m2/): 37,50% + Quy mô lớn (DT đầm trên 15.000m2/hộ): 12,50%
Đặt sổ theo dõi ao nuôi 120 cơ sở nuôi tôm đã được chọn điều tra
Năm 2014: 910 lượt ao nuôi ở 120 cơ sở nuôi tôm Năm 2018: 1028 lượt ao nuôi ở 120 cơ sở nuôi tôm (nói trên) Về tình hình nuôi, diễn biến bệnh, hiện tượng thời tiết bất thường, cách ứng phó, vật tư tiêu hao trong lứa nuôi, chi phí, sản lượng, giá bán hoặc doanh số… Sau đó phân tổ theo quy mô, vụ nuôi, loại tôm nuôi, loại hình nuôi, phương thức nuôi…
54
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu thực hiện xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel, SPSS và STATA
theo quy trình: Kiểm tra làm sạch dữ liệu, hiệu chỉnh thông tin, nhập dữ liệu, sắp
xếp, phân tổ và tính toán các chỉ tiêu phục vụ nghiên cứu. Tiêu thức phân tổ trong
nghiên cứu tập trung vào quy mô nuôi, loại hình nuôi, phương thức nuôi, loài tôm
nuôi và loại ao nuôi… để làm nổi bật mức độ xuất hiện, ảnh hưởng và thiệt hại của
rủi ro, phân cấp rủi ro và mức độ áp dụng các biện pháp ứng phó với rủi ro trong
nuôi tôm ven biển.
3.2.6. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.6.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp mô tả sự vật hiện tượng nghiên cứu trên
nền tảng cơ sở dữ liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích
thực trạng nuôi tôm, rủi ro và biện pháp ứng phó tại 03 huyện ven biển (Giao Thủy,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng). Thông qua xác định các tham số về: Giá trị trung bình
(AV), cực đại (Max), cực tiểu (Min), tốc độ phát triển bình quân (PTBQ), độ lệch
chuẩn (SD) và hệ số biến thiên (CV)… để nhận biết rủi ro, xác định mức độ xuất
hiện rủi ro, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của rủi ro trong nuôi tôm. Đồng thời, phân
tích xu hướng lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại
Nam Định.
3.2.6.2. Thống kê so sánh
So sánh góp phần làm rõ diễn biến của hoạt động nuôi tôm ven biển theo
thời gian. Trong luận án so sánh được kết hợp với phân tổ thống kê để: (1) Phân
tích xác suất xuất hiện rủi ro theo quy mô nuôi (lớn – vừa – nhỏ), loại hình nuôi
(chuyên – ghép), phương thức nuôi (công nghiệp – bán công nghiệp), loài tôm
nuôi (thẻ chân trắng - sú) và xác suất ảnh hưởng của rủi ro… trong thời kỳ
nghiên cứu 2014 – 2018; (2) Xác định cấp độ rủi ro; (3) Phân tích chiến lược
quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi, cộng đồng vùng nuôi, thị
trường điều tiết và can thiệp chính sách của chính phủ. Bên cạnh đó, so sánh
chỉ ra mối tương quan và mức độ biến động của các yếu tố gây rủi ro đơn lẻ ảnh
hưởng đến rủi ro lồng ghép, cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động cung
ứng tôm nuôi tại vùng ven biển Nam Định.
55
Để đảm bảo độ tin cậy, nghiên cứu thực hiện kiểm định T để kiểm tra sự
khác biệt về giá trị trung bình của số cơ sở nuôi tôm lựa chọn biện pháp ứng phó
trong từng chiến lược quản lý rủi ro giữa các năm khác nhau, với phương sai khác
nhau. Kết quả so sánh năm 2014 và 2018 được kiểm định để đánh giá mức độ tin
cậy của số liệu. Với giả thuyết H0 là các giá trị trung bình của các năm (µ1 và µ2)
bằng nhau. Giả thuyết H1 là các giá trị trung bình của các năm khác nhau.
Ngoài ra, các so sánh về tỷ giá cánh kéo, tương quan biến động giá đầu
vào - đầu ra, kết quả và hiệu quả kinh tế… trong nuôi tôm ven biển cũng được
thực hiện để làm rõ về rủi ro, thiệt hại của rủi ro làm cơ sở đề xuất giải pháp
ứng phó thích hợp.
3.2.6.3. Ma trận đánh giá rủi ro
Xây dựng ma trận đánh giá rủi ro dựa trên phân chia mức độ có thể xuất
hiện rủi ro (Likelihood) trong nuôi tôm ven biển và mức độ ảnh hưởng của rủi ro
(Potential to Influence) đến mục tiêu của cơ sở nuôi tôm thành 5 mức như sau:
Mức độ xuất hiện rủi ro Mức độ ảnh hưởng của rủi ro
1 – Rất thấp Rất hiếm khi xảy 1 – Rất ít Hầu như không đáng kể
ra (trên 3 năm)
2 – Thấp Ít khi xảy ra (3 2 – Ít Ảnh hưởng nhẹ về chi phí,
năm)
thời gian, phạm vi công việc và chất lượng
3 – Trung bình Có thể xảy ra (2
3 – Trung bình Ảnh hưởng đáng kể về chi phí, thời gian, phạm vi năm)
công việc và chất lượng
4 – Cao 4 – Nhiều
Dường như có thể xảy ra (Hàng năm)
Ảnh hưởng nhiều về chi phí, thời gian, phạm vi công việc và chất lượng
5 – Rất cao 5 – Rất nhiều Đe dọa bị thất bại
Tuy nhiên, để xem xét ảnh hưởng của mức độ rủi ro đến mục tiêu của hoạt động nuôi tôm trong nông trại phải dựa vào khung phân chia dưới đây (Scott, 2011)
và (Patchin & Mark, 2012):
Gần như chắc chắn xảy ra (Hàng vụ)
56
Mức độ ảnh hưởng của rủi ro
Khía cạnh xem xét Rất ít Ít Nhiều Rất nhiều Trung bình
Chi phí Tăng không đáng kể (<5%) Tăng từ 5 – 10% Tăng từ 10 – 20% Tăng từ 20 – 40% Tăng trên 40%
Chậm/kéo dài không đáng kể Chậm/kéo dài từ 3 - Chậm/kéo dài từ 5 - Chậm/kéo dài từ 10 - <20% Chậm/kéo dài trên Thời gian
(<3%) <5%) <10% 20%
Thay đổi Có ảnh Ảnh Giảm tới mức Không có
không đáng kể hưởng lớn tác dụng gì Phạm vi công việc không chấp nhận được hưởng nhỏ
Chất Giảm không đáng kể Chỉ ảnh hưởng tới Giảm yêu cầu phải Giảm tới mức không chấp Không có tác dụng gì
lượng duyệt lại nhận được
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào biến động chi phí trung gian và thời gian nuôi để làm căn cứ xác định mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro
xảy ra trong nuôi tôm ven biển. Tuy nhiên, xác suất xuất hiện và xác suất gây ảnh hưởng của rủi ro được tính theo điểm đánh giá của cơ sở nuôi đối với từng rủi ro
trong tổng điểm của tất cả các rủi ro được theo dõi. Ma trận đánh giá rủi ro trong
nuôi tôm được thiết lập như sau:
bộ phận nhỏ
Rủi
ro
lớn
5
Mức
4 Rủi
ro
3
2
trung
độ ảnh hưởng của rủi ro
1 Rủi
ro
nhỏ
bình
1
2
3
4
5
Mức độ xuất hiện rủi ro
57
Như vậy, ma trận đánh giá rủi ro được thiết lập trên cơ sở kết hợp giữa phân
tích định tính và định lượng để đánh giá về rủi ro theo 03 cấp độ: lớn, trung bình
và nhỏ. Kết hợp giữa kết quả phân tích ma trận đánh giá rủi ro và thực hành chiến
lược quản lý rủi ro theo cơ chế phi chính thống và chính thống tại vùng nghiên
cứu để xác định sự thiên lệch hay khoảng trống giữa lý thuyết và thực tiễn làm
cơ sở đề xuất điều chỉnh các chiến lược quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển trong
tương lai.
3.2.6.4. Mô hình Logit (Binary Logit Model)
Trong ứng dụng thực nghiệm, mô hình Logit được sử dụng để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của một cá nhân giữa hai phương án khác nhau
(Hassan, 1996), (Greene, 2003), (Nhemachena & Hassan, 2007), (Tocco et al.,
2013), (Gebregziabher et al., 2015) và (Mu et al., 2015). Quyết định sử dụng các
biện pháp ứng phó đối với rủi ro nuôi tôm là sử dụng hay không sử dụng. Vì vậy,
để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của cơ sở nuôi tôm ven biển
trong lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro ở từng chiến lược, chúng tôi sử dụng
mô hình Logit. Mô hình có dạng cụ thể như sau:
Z
K
)
=
=
( YP i
i
Z
1
e
e +
Trong đó:
Yi là biến phụ thuộc thể hiện quyết định ứng phó của cơ sở nuôi tôm
- Yi = 0: nếu người dân không có biện pháp ứng phó với rủi ro
- Yi = 1: nếu người dân có biện pháp quản lý rủi ro
Z = b0 + b1X1 + b2X2 + b3D1 + b4D2 + b5D3 + ... bnDn +ui
e là cơ số toán học; ui là sai số của mô hình
Mục tiêu của việc xây dựng mô hình Logit nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất để người dân sử dụng biện pháp ứng phó (Bảng 3.4). Trên cơ sở phân tích này sẽ đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực của người dân trong quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định. Trong mô hình Logit, hiệu ứng biên (Marginal Effects – ME) là một chỉ tiêu quan trọng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất quyết định sử dụng biện pháp ứng phó.
Các hệ số của mô hình Logit và hiệu ứng biên được xác định bằng phần mềm
STATA.
58
Bảng 3.4. Định nghĩa biến độc lập của mô hình Logit
STT Ký hiệu biến Tên biến và diễn giải
1 2 X1 X2
3 X3
4 X4
5 X5
6 7 Diện tích đầm của cơ sở nuôi tôm (m2) Số năm kinh nghiệm nuôi tôm (năm) Được tập huấn về nuôi tôm (0: Không được tập huấn; 1: Có được tập huấn về nuôi tôm) Hình thức nuôi tôm (0: Nuôi ghép tôm; 1: Nuôi chuyên tôm) Khu vực nuôi nằm trong quy hoạch nuôi NTTS của địa phương (1: Có; 0: Không) Giống tôm, (0: Giống không xác định, 1: Giống xác định) Hỗ trợ của nhà nước (0: Không được hỗ trợ; 1: Được hỗ trợ) X6 X7
3.2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.7.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện rủi ro trong nuôi tôm ven biển
- Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng
- Tần suất xuất hiện rủi ro theo quy mô nuôi, loại hình nuôi, phương thức
nuôi, loại ao nuôi, loại tôm nuôi
- Tần suất gây ảnh hưởng của rủi ro
- Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA), thu
nhập hỗn hợp (MI)… của nuôi tôm
3.2.7.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
a. Cấp độ cơ sở nuôi tôm và cộng đồng
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi áp dụng biện pháp giảm rủi ro
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi áp dụng biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi áp dụng các biện pháp khắc phục rủi ro
b. Can thiệp chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp giảm rủi ro được triển khai
tại địa phương do can thiệp chính sách của chính phủ
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp giảm nhẹ tác động của rủi
ro được triển khai tại địa phương do can thiệp chính sách của chính phủ
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp khắc phục rủi ro được triển
khai tại địa phương do can thiệp chính sách của chính phủ
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cơ sở nuôi tôm về các hoạt động hỗ trợ quản lý
rủi ro thông qua can thiệp chính sách của chính phủ
59
c. Điều tiết từ thị trường
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp giảm rủi ro do điều tiết của
thị trường
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro do
điều tiết của thị trường
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn biện pháp khắc phục rủi ro do điều tiết
của thị trường
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cơ sở nuôi về mức độ tham gia thị trường
3.2.7.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
- Tỷ lệ ảnh hưởng của diện tích đầm, kinh nghiệm nuôi, tập huấn, hình thức nuôi, khu vực nuôi, lựa chọn nguồn gốc tôm giống và hỗ trợ của Nhà nước… tới lựa chọn chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm của cơ sở nuôi tôm
- Số lượng, tỷ lệ văn bản chính sách và giải pháp thuộc các chiến lược quản
lý rủi ro trong nuôi tôm
- Tỷ lệ trình độ năng lực và thái độ của cán bộ quản lý địa phương và quản
lý nuôi tôm
- Tỷ lệ cán bộ, công chức biết về văn bản chính sách và giải pháp quản lý
rủi ro trong nuôi tôm
TÓM TẮT PHẦN 3
Nghiên cứu kết hợp sử dụng các tiếp cận hệ thống, trạng thái động, có sự tham gia của các bên liên quan, ngành hàng, khung sinh kế, phân tích và đánh giá trình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó với rủi ro… để thiết lập khung phân tích về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển. Cùng với tham vấn, thảo luận nhóm với các bên liên quan, 120 cơ sở nuôi tôm đã được điều tra lặp lại, đặt sổ ghi chép ao nuôi trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương pháp đặc trưng như thống kê mô tả, so sánh, xây dựng ma trận đánh giá rủi ro, mô hình logit.. đã được kết hợp sử dụng trong: nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro, phân tích chiến lược quản lý rủi ro, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro. Cùng với đó, nghiên cứu đã sử dụng các công cụ giá trị bình quân (AV), cực đại (Max), cực tiểu (Min), độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên (CV), kiểm định T về giá trị trung bình, hiệu ứng biên (ME)… trong phân tích.
60
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NUÔI TÔM VEN BIỂN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
4.1. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.1.1. Lịch sử và tình hình nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Nghề NTTS của Nam Định đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nuôi tôm ven biển
được thử nghiệm từ cuối những năm 80. Cho đến nay, các đối tượng nuôi có giá
trị kinh tế cao như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá bống bớp, cá vược, cua biển,
ngao… đã được tập trung đầu tư và khuyến khích phát triển (Sở Nông nghiệp &
PTNT Nam Định, 2012).
1989 - 2009
2010 - 2012
2013 - 2016
2017 - Nay
•Thâm canh chuyên tôm •Năng suất: Tăng •Chất lượng tôm: Giảm •Hiệu quả: Rất cao •Mở rộng DT nuôi công nghiệp •Bắt đầu xuất hiện ô nhiễm môi trường
•Quảng canh cải tiến •Năng suất: Ổn định và tăng dần •Chất lượng tôm: Tốt •Hiệu quả: Trung bình •Mở rộng DT nuôi, trang bị thiết bị hỗ trợ nuôi tôm hướng sang thâm canh
•Thâm canh cao chuyên tôm, nuôi ghép •Năng suất: Tăng, giảm bất thường •Chất lượng tôm: Giảm mạnh •Hiệu quả: Biến động bất thường •Thu hẹp DT nuôi, quan tâm cải tạo ô nhiễm môi trường •Bệnh dịch nhiều, tôm chết hàng loạt
•Thâm canh xen ghép tôm tăng •Năng suất: Tăng, giảm •Chất lượng tôm: Được cải thiện •Hiệu quả: Tăng •Quan tâm đến xử lý nguồn nước •Quan tâm đến tồn dư chất thải, hoá chất, TĂCN trong ao •Quan tâm đến môi trường nuôi chung của vùng
Hình 4.1. Đặc thù của nghề nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định
Như vậy, tại Nam Định nghề nuôi tôm tại vùng ven biển đã có truyền
thống 30 năm, đã và đang góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tái cơ cấu nâng cao giá trị gia tăng
trong tổ chức sản xuất. Đến nay, Nam Định là tỉnh nuôi tôm lớn ở khu vực phía
Bắc Việt Nam.
61
4.1.2. Nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Nhận diện rủi ro là trả lời các câu hỏi: Điều gì có thể xảy ra? Nó xảy ra như
thế nào? Tại sao nó có thể xảy ra? dựa trên hồi tưởng quá khứ và phỏng đoán tương
lai (Stimpson & Co, 2007). Nghiên cứu đã nhận diện ra 03 loại rủi ro là rủi ro sản
xuất, rủi ro thị trường và rủi ro tài chính; cũng như nguyên nhân gây ra các rủi ro
nói trên.
4.1.2.1. Nhận diện rủi ro sản xuất
biên độ nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất và nóng nhất trong năm giao động từ 16oC (tháng 12, 1) tới 30oC (tháng 6, 7) cũng làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của tôm nuôi. Với đặc thù mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 của năm trước đến tháng 2 của năm sau đã ảnh hưởng tới chu
trình lột xác của tôm, nhất là trong mùa hè có mưa rào. Biến thiên quá lớn của biên
độ thuỷ triều tại đây đã tạo ra những ảnh hưởng nhất định tới thiết kế hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng nuôi và thiết kế hạ tầng kỹ thuật của ao đầm nuôi.
Tôm là động vật biến nhiệt nên BĐKH sẽ ảnh hưởng tới quá trình nuôi tôm, đặc biệt là nuôi ở vùng ven biển. Tỉnh Nam Định mang đặc tính khí hậu cận nhiệt đới ẩm,
Bảng 4.1. Tần suất và ảnh hưởng của bão tới tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010 - 2018
Cơn bão lớn vào và ảnh SL bão vào Việt Nam SL bão lớn vào Nam Tần suất bão lớn vào Nam Năm hưởng tới Nam Định (cơn) Định (cơn) Định (%)
16,67 1/Conson 2010 6 1
2/Haima, 3/Nock-ten, 2011 7 3 42,86
2012 10 2 5/Nesat 5/Kai - tak, 8/Sơn Tinh 20,00
2013 2014 2015 2016 2017 2018 15 5 5 10 16 9 3 1 1 2 2 1 2/Bebinca, 5/Jebi, 14/Hayan 3/Kalmaegi 1/Kujira 1/Mirinae, 3/Rianmu 11/Khanun, 12/Damrey 4/Bebinca 20,00 20,00 20,00 20,00 12,50 11,11
Trung tâm Khí tượng thuỷ văn (2019) đã tổng kết thiên tai ở Nam Định giai đoạn 2010 – 2018 (Bảng 4.1) cho thấy: tần suất bão lớn đổ vào Nam Định là 19,28%
19,28 BQ/năm 9,22 1,78 -
62
trong tổng số các cơn bão vào nước ta; cá biệt có năm có tới 2 – 3 trận bão lớn như năm 2011, 2012, 2013, 2016. Tại Nam Định, tần suất xuất hiện bão trong thời gian vừa qua có xu hướng giảm, nhưng cường độ của bão lại có xu hướng tăng, điển hình là cơn bão Sơn Tinh, Hayan (Hải Yến), Mirinae và Damrey. Đây là 4 trong số 8 con bão nghiêm trọng nhất đổ bộ vào Việt Nam (Cao Quý, 2018). Bão, áp thấp nhiệt đới và hoàn lưu sau bão đã gây ra các hiện tượng thời tiết xấu kèm theo như: triều cường lên cao, nước biển dâng, mưa kéo dài, gió lốc, lụt, nguy cơ vỡ đê... Cùng với đó, gia tăng biên độ chênh lệch nhiệt độ cao nhất và thấp nhất; Số giờ nắng gia tăng với chênh lệch giữa năm cao nhất và thấp nhất lên tới 402 giờ; Lượng mưa tăng 3,87%/năm, cá biệt năm 2017 đạt 2324 mm đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tôm nuôi; Sự chênh lệch lượng mưa trong gần 10 năm qua là 1041 mm.
BÃO: Tần suất giảm + Cường độ tăng
NGẬP LỤT do nước biển dâng, triều cường và hoàn lưu sau bão: Nguy cơ vỡ đê
NẮNG NÓNG KÉO DÀI (trên 35oC) và có xu hướng gia tăng
MƯA NẮNG BẤT CHỢT: Thay đổi pH, độ mặn, Oxi…
GIÓ TO: Dễ nhiễm độc bùn ao
LẠNH ĐỘT NGỘT: Sốc nhiệt
MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM TRỞ NÊN BẤT THUẬN
Hình 4.2. Tổng hợp xu hướng và nguy cơ biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới
nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Rõ ràng, BĐKH đã, đang và sẽ gây ảnh hưởng nhất định tới hoạt động nuôi tôm ven biển tại Nam Định và là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong nuôi tôm ven biển (Hình 4.2). Cũng trong bối cảnh tương tự, NTTS nước lợ ven biển vùng Đồng bằng
sông Hồng cũng đang phải đối phó với nguy cơ suy giảm chất lượng môi trường sống và giảm sự thích nghi của các thuỷ sản nước lợ (Trần Văn Thuỵ & cs., 2016). Trong nhóm rủi ro sản xuất bao gồm các rủi ro liên quan tới con giống,
nguồn nước sử dụng, thời tiết, bệnh dịch trên tôm và sử dụng các các thiết bị trong quá trình nuôi tôm; Đặc biệt bệnh dịch, nguồn nước, giống và thời tiết
63
thuộc rủi ro có tính hệ thống và tương quan nên phạm vi ảnh hưởng khi rủi ro
xảy ra là rất lớn (Bảng 4 và 5, Phụ lục 3).
Rủi ro về con giống có tần suất xuất hiện giảm nhanh trong giai đoạn 2014
– 2018 (Bảng 4 và 5, Phụ lục 3). Niên vụ 2014, 71,43% số ao nuôi tôm gặp phải
rủi ro liên quan đến giống tôm. Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 51,07%
trong tổng số ao nuôi được theo dõi của niên vụ 2018. Lựa chọn tôm giống và
thả giống được xem là mắt xích quan trọng trong quy trình nuôi tôm. Bởi khi tôm
bị bệnh người nuôi thường nghĩ tới nguyên nhân từ môi trường nước và con giống
không đảm bảo trước tiên. Các biện pháp kỹ thuật liên quan tới con giống gồm:
Sản xuất con giống, kiểm tra con giống, vận chuyển con giống từ nơi sản xuất
đến đầm nuôi và kỹ thuật thả giống. Do đó, chất lượng con giống và tỷ lệ sống
cao khi thả hoàn toàn phụ thuộc và các biện pháp kỹ thuật kể trên. Năm 2018,
Việt Nam có 2.457 cơ sở sản xuất tôm giống nước lợ và đã cung ứng ra thị trường
khoảng 120 tỷ con tôm giống (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2019). Công ty Cổ phần CP Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Uni-President
Việt Nam, Công ty TNHH Việt Úc, Công ty TNHH Thông Thuận, Công ty TNHH Sản xuất giống thuỷ sản Thiên Phú Việt Nam là những doanh nghiệp lớn
thực hiện cung ứng tôm giống nước lợ tại nước ta. Tuy nhiên, địa bàn sản xuất tôm giống nước lợ thường tập trung ở các tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình
Thuận nên quãng đường vận chuyển con giống tới các vùng nuôi phía Bắc, trong
đó có vùng ven biển Nam Định là một vấn đề đáng quan tâm. Lựa chọn tôm giống
tại các trại sản xuất hoàn toàn do các đại lý đặt tại vùng nuôi tôm thương phẩm
của Nam Định đảm nhiệm và được vận chuyển về địa phương bằng đường hàng
không qua cảng Nội Bài hoặc Hải Phòng, rồi chuyển về Nam Định bằng đường
bộ. Sau khi nhận tôm giống được đặt mua tại đại lý, các cơ sở nuôi tôm thường
thực hiện kiểm tra chất lượng tôm giống và thuần hoá con giống trước khi thả.
Trong số các biện pháp đánh giá chất lượng tôm giống như: Đánh giá cảm quan, đánh giá gián tiếp thông qua kỹ thuật gây sốc… thì biện pháp thử sốc độ mặn kết hợp với đánh giá cảm quan và theo dõi hao hụt con giống trong 1-2 tuần đầu được áp dụng phổ biến tại các cơ sở nuôi tôm tại Nam Định. Thực tế, các cơ sở nuôi tôm thương phẩm hoàn toàn chỉ biết thùng tôm giống mua đã được dán nhãn kiểm định. Ngoài ra, tại vùng nuôi không có đơn vị/ tổ chức nào đứng ra kiểm soát chất lượng giống. Do đó, cần tăng cường quản lý chặt chẽ kiểm định tôm
giống từ khâu sản xuất đến cung ứng. Trong vùng nuôi, cùng với hoạt động cung
64
ứng tôm giống từ các công ty có thương hiệu thì vẫn tồn tại luồng tôm giống trôi
nổi không nhãn mác (hay gọi là giống tôm cỏ) với giá chỉ bằng 20-30% tôm giống
của công ty nói trên. Cùng lúc có quá nhiều biến động về chất lượng nước, thức
ăn, thuốc, hóa chất, thời tiết, vệ sinh ao nuôi và diễn biến bệnh dịch… nên khó
xác định chính xác nguyên nhân gây rủi ro trong nuôi tôm. Do đó, đa số hộ nuôi
vẫn cho rằng con giống là mối nghi lớn khi có hiện tượng tôm chậm lớn, tôm
bệnh, tôm chết…
(% số cơ sở nuôi)
50.00
45,00
43,33
45.00
37,50
40.00
35.00
31,67
30.00
25,00
25.00
17,50
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
Hoàn toàn tin tưởng
Nuôi mới biết
Không tin tưởng
Vụ nuôi 2014 - 2015
Vụ nuôi 2017 - 2018
Linear (Vụ nuôi 2014 - 2015)
Linear (Vụ nuôi 2017 - 2018)
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cơ sở nuôi về chất lượng tôm giống
Mức độ tin tưởng của cơ sở nuôi vào chất lượng tôm giống đã tăng lên theo
thời gian (Đồ thị 4.1). Thực tế, trên 97,5% số cơ sở nuôi đã hoàn toàn sử dụng tôm
giống của các công ty như Việt Úc, CP, Thông Thuận, Uni President…; các cơ sở
nuôi còn lại vẫn sử dụng tôm giống trôi nổi (hay còn gọi là “tôm cỏ”_không có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng). Trong số 117 cơ sở nuôi tôm thương phẩm tại đây sử
dụng tôm giống có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chỉ có 5 cơ sở (chiếm 4,27%) đến
các trại sản xuất tôm giống của các công ty để mua trực tiếp. Nhóm này chính là
các đại lý lớn đã ký hợp đồng với các công ty giống để thực hiện phân phối tôm
giống tại vùng nuôi ven biển Nam Định. Kể từ năm 2013 trở lại đây, tại vùng nuôi
ven biển Nam Định, các công ty giống đã bỏ hoàn toàn chính sách bảo hành tôm
giống. Vì thế, hoạt động mua tôm giống của các cơ sở nuôi tôm đều phải đặt cọc
trước và khi nhận giống sẽ phải trả hết tiền luôn. Chính điều đó bộc lộ tính độc
65
quyền trong hoạt động cung ứng giống và làm phát sinh nghi ngại từ phía các cơ
sở nuôi tôm về chất lượng con giống.
Rủi ro về nguồn nước đã giảm tần suất xuất hiện từ 72,09% của niên vụ
2014 xuống 49,32% số ao nuôi tôm của niên vụ 2018. Nguyên nhân của rủi ro liên
quan đến nguồn nước phục vụ nuôi tôm là: Tận dụng tối đa diện tích đưa vào nuôi
nên đa số các cơ sở nuôi chưa thiết kế đồng bộ hệ thống ao trong đầm nuôi. Năm
2014, chỉ có 26,67% số cơ sở nuôi quy mô lớn thiết kế đồng bộ “Ao lắng – Ao
nuôi – Khu xử lý chất thải”. Tỷ lệ này nếu tính cho tổng thể chỉ chiếm 3,33% số
cơ sở nuôi của năm 2014 và đến nào 2018 đã đạt 31,67%. Tuy nhiên, tỷ lệ cơ sở
nuôi tôm chỉ có thiết kế ao lắng trong đầm nuôi chiếm 62,5% trong tổng số trong
năm 2014 thì đến năm 2018 đã giảm xuống còn 19,17%. Các cơ sở nuôi đó chủ
yếu nằm ngoài vùng quy hoạch_sử dụng chung hệ thống kênh cấp và kênh thoát.
Vì thế, có hiện tượng nước xả ra từ đầm nuôi của cơ sở này sẽ hoà chung vào
nguồn nước cấp cho các đầm nuôi khác. 100% số cơ sở nuôi chưa đảm bảo về quy
hoạch cơ bản của đầm nuôi tôm: Diện tích của ao lắng lọc cấp nước vào và ao xử
lý nước thải trước khi xả ra hay tái sử dụng lại phải chiếm 20 – 25% diện tích đầm;
Riêng khu vực xử lý chất thải phải bao gồm ao xử lý nước thải và khu xử lý bùn
có bờ bao tránh hiện tượng tràn bùn ra ngoài khi cải tạo ao nuôi; Nhà vệ sinh ở các
đầm nuôi tôm phải thiết kế kiểu tự hoại; Cửa cống lấy nước vào và cửa cống thoát
nước ra phải tách riêng. Rõ ràng, quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm chưa chặt chẽ,
thực hiện thiết kế hệ thống ao đầm nuôi ngay tại các cơ sở nuôi không đảm bảo và
không kiểm soát được phát thải trong nuôi tôm cũng là nguyên nhân làm gia tăng
rủi ro. Phân tích rủi ro từ nguồn nước đã toát lên phần nào vòng luẩn quẩn của rủi
ro nói chung và rủi ro bệnh dịch nói riêng trong nuôi tôm tại đây. Vì thế, cần thiết
phải rà soát lại quy hoạch vùng nuôi, đầm nuôi hướng tới quản lý nguồn nước, đặc
biệt là nước thải và bùn thải từ ao nuôi tôm; Đồng thời, khuyến khích phát triển
các công nghệ nuôi phù hợp như: nuôi khép kín, tái sử dụng nước, sử dụng thức
ăn tự nhiên để giảm phát thải.
Rủi ro liên quan đến thời tiết gia tăng và khó lường trước bởi BĐKH, tính
cực đoan của thời tiết và thiên tai gia tăng. Điều đó đã ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của tôm, đặc biệt là tôm nuôi công nghiệp. Từ 60 – 70%
số ao nuôi tôm được cho là bị rủi ro bởi nguyên nhân thời tiết. Thời tiết diễn biến
bất thường sẽ gây ra các rủi ro khác trên tôm, đặc biệt là bệnh trên tôm (Bảng 4.2).
66
Bảng 4.2. Nhận định về ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết bất thường
tới tôm nuôi vùng ven biển Nam Định
Thời tiết Ảnh hưởng tới Ảnh hưởng đến tôm bất thường môi trường ao nuôi
Đang nắng to bất Làm giảm pH, nhiệt độ, - Tôm yếu dễ nhiễm bệnh
chợt mưa độ mặn, ôxy hoà tan và - Tôm sốc nhiệt, co mình búng khỏi mặt
gây phân tầng nước nước, cong thân, đục cơ và rớt đáy chết
trong ao nuôi - Tôm bị kích thích lột sớm, cần nhiều
oxy, dễ làm tôm chết mềm vỏ
Chuyển lạnh đột Giảm nhiệt độ - Tôm sốc nhiệt, đề kháng giảm, bắt mồi
ngột kém, tiêu hóa yếu
- Tôm yếu dễ nhiễm bệnh
Nắng nóng gay gắt Nhiệt độ tăng, độ pH thay - Nhiệt độ cao, tốc độ phân huỷ chất thải
kéo dài đổi, giảm oxy, tảo nhanh tăng, tôm dễ bị thiếu oxy
tàn và sinh khí độc, độ
mặn tăng, mầm bệnh có
cơ hội bùng phát
Trời chuyển gió lớn Tạo sóng, làm dao động Tôm bị nhiễm khí độc
nước trong ao, lớp bùn
phủ đáy bị xáo trộn giải phóng nhiều khí độc H2S, NH3, NO2
Tiếng động mạnh Tôm bị stress, giảm ăn
Do đó, thay đổi công nghệ nuôi hướng tới giảm bớt tác động bất lợi của thời
tiết như ương nuôi giai đoạn tôm nhỏ, thiết kế ao nuôi có mái che, giảm mật độ thả giống, tạo dựng hệ thức ăn có nguồn gốc từ tự nhiên... cần được quan tâm để giảm bớt tác động bất lợi từ môi trường bên ngoài tới tôm nuôi. Bên cạnh đó, thúc đẩy cơ chế bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ số thời tiết trong chia sẻ rủi ro thiên tai với các cơ sở nuôi tôm là vô cùng quan trọng.
(mưa rào, sấm sét)
Rủi ro bệnh dịch xuất hiện trên tôm nuôi tại vùng ven biển Nam Định có xu hướng giảm nhưng tần suất xuất hiện vẫn giữ vị trí cao nhất trong các rủi ro được theo dõi (Bảng 4.3). Vì thế, bệnh dịch trên tôm được xem là mối nguy lớn nhất trong quá trình nuôi. Bệnh dịch được xếp vào rủi ro vĩ mô bởi khả năng lây lan
67
nhanh. Các bệnh xuất hiện trên tôm ở vùng nuôi ven biển Nam Định trong thời
gian vừa qua đều có khả năng lây lan tạo thành dịch.
Bảng 4.3. Các bệnh phổ biến trên tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định
Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Tính chung
(n=60) (n=45) (n=15) (n=120) Bệnh phổ biến SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(cơ sở) (%) (cơ sở) (%) (cơ sở) (%) (cơ sở) (%)
Hoại tử gan tụy cấp 71,11 11 73,33 49 81,67 32 92 76,67
Đốm trắng 45 75,00 29 64,44 33,33 79 65,83 5
Phân trắng 37 61,67 32 71,11 53,33 77 64,17 8
Đốm đen 29 48,33 17 37,78 13 86,67 59 49,17
Hội chứng Taura 23 38,33 14 31,11 60,00 46 38,33 9 (Đỏ đuôi)
Hoại tử cơ 15 25,00 21 46,67 60,00 45 37,50 9
Thứ nhất, 76,67% số cơ sở nuôi có tôm gặp phải bệnh hoại tử gan tụy cấp
(EMS/AHPND). Bệnh này phổ biến ở tôm thẻ chân trắng giai đoạn 15 – 42 ngày
tuổi và tỷ lệ tôm chết phổ biến 30 - 70%. Tiếp theo, đốm trắng (WSD) là bệnh
rất nguy cấp, khó ngăn ngừa và điều trị đặc biệt trên tôm sú; cá biệt tôm có thể
chết đến 100% chỉ sau 1-3 ngày khi phát hiện tôm có biểu hiện bệnh khiến người
nuôi khó xoay kịp. Phân trắng (WFS) là bệnh xuất hiện phổ biến thứ ba đối với
cả tôm thẻ chân trắng và tôm sú tại vùng nuôi ven biển Nam Định. Bệnh phân
trắng thường xuất hiện vào khi tôm nuôi được 40 ngày trở ra. Bệnh này được
người nuôi cho rằng khó điều trị dứt điểm và chưa có biện pháp hữu hiệu để xử
lý. Tuy bệnh phân trắng không gây ra hiện tượng tôm chết hàng loạt nhưng nếu chữa trị được bệnh này thì sẽ phát sinh hiện tượng tôm chậm lớn; Do đó, hệ số tiêu tốn thức ăn cao trong lứa nuôi sẽ cao, làm giảm hiệu quả và khiến cho người nuôi phải bán tôm non để cắt lỗ. Thứ tư là bệnh đốm đen (Melanosis/Black Spot), bệnh này thường xuất hiện nhiều trên tôm thẻ chân trắng vào giai đoạn tôm thẻ từ 25 – 45 ngày tuổi. Bệnh đốm đen trên tôm nuôi có thể điều trị dứt điểm nếu
được phát hiện sớm; ngược lại nó có thể gây chết với tỷ lệ rất cao, lên tới 70 – 90% chỉ sau hai tuần mắc bệnh (Đồ thị 4.2).
Tôm chậm lớn 22 36,67 13 28,89 33,33 40 33,33 5
68
(*) EHP (Enterocytozoon Hepatopenaei) tuy không gây chết nhưng tôm chậm lớn
và tăng hệ số tiêu tốn thức ăn
Đồ thị 4.2. Biến động tỷ lệ tôm chết khi mắc các bệnh thuộc nhóm bệnh dịch
(Số lượng loại bệnh)
6
5
4
3
2
1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Hoại tử gan tụy cấp (AHPNS/AHPND)
Đốm trắng đỏ thân (WSD)
Phân trắng (WFS)
Vi bào tử trùng (EHP)
Đốm đen
Hoại tử cơ (IMNV)
Hội chứng Taura (TSV)/ Đỏ đuôi
Đồ thị 4.3. Thời gian bệnh xuất hiện phổ biến trong lứa nuôi trên tôm thẻ
chân trắng tại Nam Định theo thứ tự tuần nuôi
Thực tế bệnh trên tôm nói chung và tôm thẻ chân trắng nói riêng có thể phát sinh rải rác trong suốt lứa nuôi/thời gian nuôi/thời gian sản xuất với nhiều nghi ngại về nguyên nhân gây ra bệnh. Tại Nam Định, tôm thẻ chân trắng nuôi công nghiệp thường được thực hiện 85 – 95 ngày/lứa nuôi (tức kéo dài 12 – 13 tuần/lứa nuôi). Tuy nhiên, kết quả theo dõi trên đối tượng nuôi chủ lực của vùng nuôi ven biển Nam Định là tôm thẻ chân trắng tại đồ thị 4.3 cho thấy: Có 7 loại bệnh phổ biến thường xuất hiện từ tuần nuôi thứ 3 đến hết tuần nuôi thứ 10 (tức từ lúc tôm được ngoài 20 ngày tuổi cho tới khi 70 ngày tuổi), trong đó hội chứng Taura đỏ đuôi có xu hướng
69
giảm; Cao điểm xuất hiện các bệnh thường từ tuần nuôi thứ 4 đến hết tuần thứ 8 trong lứa nuôi. Tuy nhiên, thường sau tuần nuôi thứ 8, nếu có vấn đề xảy ra trên tôm là các cơ sở nuôi đã có thể xuất bán tôm ở cỡ nhỏ. Vì thế, trong nuôi tôm thẻ chân trắng cần đặc biệt quan tâm đến giai đoạn tôm từ tuần nuôi thứ 3 - 8 trong lứa nuôi. Bởi đây là giai đoạn được người nuôi cho rằng tôm rất mẫn cảm với nhiều loại bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh dịch trên tôm nuôi được cho là tổng hợp từ nhiều rủi ro khác nhau trong quá trình nuôi như: chất lượng tôm giống, ô nhiễm môi trường nước, thời tiết bất thường, trình độ kỹ thuật trong thực hiện quy trình nuôi… Đồng thời, người nuôi tôm trong vùng đã nhận thấy: (i) Tôm yếu thường sống ở tầng đáy nên khó phát hiện sớm; (ii) Mầm bệnh lây nhanh do: quạt nước, khó tách tôm yếu và tôm chết ra khỏi ao, tôm khỏe ăn thịt tôm chết…; (iii) Sức đề kháng kém do tôm là động vật bậc thấp, không có hệ miễn dịch đặc hiệu; (iv) Thuốc khó vào được tôm bệnh, bởi tôm yếu bỏ ăn và chỉ tôm khỏe, tôm chớm bệnh mới ăn được thức ăn có thuốc; (v) Khi tôm nhiễm mầm bệnh này, các mầm bệnh khác cũng nhân cơ hội đồng loạt tấn công cơ thể tôm làm tôm yếu rất nhanh và chết. Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi cho các vùng nuôi tôm vẫn chưa thực sự được đầu tư đồng bộ, vẫn còn hiện tượng sử dụng chung với hệ thống thủy lợi phục vụ làm muối và chung kênh cấp - thoát, chưa có khu xử lý chất thải, đặc biệt là bùn thải từ cải tạo ao nuôi chưa được quan tâm nên nguy cơ tiềm ẩn bệnh dịch và ô nhiễm môi trường cao; Hệ thống cung ứng giống, thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, chất xử lý và cải tạo môi trường…vẫn xảy ra hiện tượng cung cấp hàng trôi nổi, không đảm bảo chất lượng đã làm ảnh hưởng, gây thiệt hại cho người nuôi… (Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định, 2016). Vì thế, tuân thủ quy hoạch vùng nuôi, thiết kế ao đầm, quy trình xử lý nước, vệ sinh ao, theo dõi độ mặn, pH, khí trên ao, tăng cường sử dụng vitamin và khoáng chất để phòng bệnh trên tôm… sẽ góp phần hạn chế bệnh và tránh bùng phát thành dịch. Đồng thời, để kiểm soát bệnh dịch trên tôm được tốt, vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường đầu vào (tôm giống, thuốc, thức ăn, hoá chất…), quy hoạch vùng nuôi, tăng cường năng lực cho cơ sở nuôi tôm thông qua khuyến nông khuyến ngư và thúc đẩy liên kết là rất quan trọng.
Như vậy, BĐKH là căn cứ đầu tiên và quan trọng để nhận diện rủi ro sản
xuất trong nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định.
4.1.2.2. Nhận diện rủi ro thị trường
Nhận diện rủi ro thị trường bằng quan sát thực tế và tham vấn các bên liên quan cho thấy: rủi ro thị trường tập trung vào biến động giá đầu vào, giá đầu ra và khó khăn trong tiêu thụ... Năm 2014, rủi ro thị trường đã xảy ra ở 36,26% số ao
70
nuôi tôm được theo dõi. Đột nhiên, tỷ lệ này tăng lên là 48,44% trong năm 2018. Đó là do sự sụt giảm của giá tôm trên toàn thế giới.
165
135
80
95
29
35.1
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2
2013
2014
2015
2016
2017
2018
TĂCN 1000đ/kg
Tôm thẻ cỡ 80 con/kg 1000đ/kg
Thẻ giống PL 12 1000đ/1000 con
(1000đ)
Đồ thị 4.4. Biến động giá giống, TACN và giá cổng trại tôm thương phẩm trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Nam Định giai đoạn 2013 - 2018
265
(1000đ) 300
250
165
200
150
80
145
100
40
34
50
0
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
2013
2014
2015
2016
2017
2018
TĂCN 1000đ/kg
Tôm sú cỡ 40 con/kg 1000đ/kg
Sú giống PL 12 1000đ/1000 con
Đồ thị 4.5. Biến động giá giống, TACN và giá cổng trại tôm thương phẩm trong nuôi tôm sú tại Nam Định giai đoạn 2013 - 2018
Quan sát trên cả nuôi tôm thẻ và tôm sú cho thấy đã xảy ra biến động ngược chiều giữa giá một số đầu vào chủ yếu (TACN, tôm giống) với giá đầu ra (tôm thương phẩm) ở đồ thị 4.4 và 4.5. Giá cổng trại của tôm thẻ đã giảm 5,59%/năm, giá tôm sú giảm 7,97%/năm; trong khi đó, tôm giống tăng khoảng 10%/năm và giá TACN của tôm thẻ tăng khoảng 3%/năm. Sự sụt giảm sâu của giá tôm thương
phẩm trong vụ nuôi thứ nhất của năm 2018 là hiện tượng chưa từng xảy ra trong
71
lịch sử nuôi tôm tại Nam Định. Do đó, kể từ năm 2018 nhận định về rủi ro thị
trường của các cơ sở nuôi tôm tại đây đã thay đổi hoàn toàn so với trước.
Kết quả theo dõi biến động giá tôm giống, giá TACN và giá tôm thương
phẩm của nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú trong giai đoạn 2013 – 2018 đã bộc
lộ sự có mặt của rủi ro thị trường trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định (Bảng
4.4). Trong khi giá tôm giống và TACN phục vụ nuôi tôm giữ đà biến động tăng
thì giá tôm thương phẩm lại biến động giảm. Chính biến động đó đã tạo ra rủi ro
về giá trong nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định.
Bảng 4.4. Tốc độ phát triển bình quân của giá đầu vào, đầu ra
trong nuôi tôm tại Nam Định giai đoạn 2013 – 2018
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Nuôi tôm thẻ
Nuôi tôm sú
Tôm giống post 12 TACN Tôm thương phẩm cỡ 80 con/kg * Tôm giống post 12 TACN Tôm thương phẩm cỡ 40 con/kg *
Theo vụ 1 108,45 102,85 92,54 112,63 100,37 92,03
Theo vụ 2 111,03 103,05 95,93 109,24 100,37 92,04
Theo năm 109,69 102,95 94,41 110,89 100,37 92,03
*Tính theo giá cổng trại
Bảng 4.5. Tỷ giá cánh kéo tính từ giá đầu vào của nuôi tôm ven biển tại Nam Định giai đoạn 2013 - 2018
ĐVT: Lần
Nuôi tôm thẻ Nuôi tôm sú Vụ Năm Với Với tôm Với Với tôm nuôi Với điện Với điện TACN giống TACN giống
2013 Vụ 1 Vụ 2 2014 Vụ 1 Vụ 2 2015 Vụ 1 Vụ 2 2016 Vụ 1 Vụ 2 2017 Vụ 1 Vụ 2 2018 Vụ 1 Vụ 2 6,67 7,07 6,27 6,49 5,56 6,47 4,93 5,62 5,13 5,95 4,32 4,58 3125,00 2944,44 2473,68 1714,29 1428,57 1527,78 1333,33 1553,03 1601,56 1571,43 1137,93 1250,00 78,13 66,25 78,33 60,00 80,00 62,86 72,00 68,33 102,50 110,00 82,50 87,50 4,59 5,30 4,26 4,83 4,66 4,84 4,93 5,89 3,79 4,92 2,71 3,70 1555,56 2000,00 1529,41 1611,11 1500,00 1339,29 1289,72 1500,00 1041,67 1240,00 703,70 962,96 43,75 40,00 43,33 36,25 54,00 42,86 55,20 55,00 62,50 77,50 47,50 65,00 * Giá tôm giống loại PL12; Giá cổng trại tôm thẻ cỡ 80 con/kg; Giá cổng trại tôm sú cỡ 40 con/kg
72
Biến động giảm của tỷ giá cánh kéo tính với giá TACN và tôm giống tại bảng 4.5 đã khẳng định chắc chắn có xảy ra rủi ro thị trường trong nuôi tôm tại Nam
Định. Tuy nhiên, tỷ giá cánh kéo tính với giá điện đã thể hiện kết quả ngược lại
hoàn toàn. Đó là do hạ tầng cơ sở điện được cải tạo đã làm giảm tổn thất điện năng
và giá điện giảm.
Theo Tổng cục Thống kê (2014 - 2018), giá trị sản xuất thu được tính bình quân cho 1 ha đất NTTS, trong đó bao gồm cả nuôi tôm tại 3 huyện ven biển là Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng trong giai đoạn 2010 - 2018 đạt tốc độ phát triển từ 120,18 - 122,88%/năm bởi những nỗ lực tìm tòi thay đổi công nghệ kỹ thuật nuôi cải tiến nhằm ứng phó với rủi ro và đáp ứng cầu của thị trường. Giá trị sản xuất chịu ràng buộc bởi năng suất sản phẩm và giá sản phẩm. Tuy nhiên, trong cung sản phẩm giữa năng suất sản phẩm và giá sản phẩm luôn tồn tại quan hệ tỷ lệ nghịch. Sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị NTTS giữa các huyện với bình quân chung của cả tỉnh Nam Định khi tính theo giá cố định và giá hiện hành cho thấy có sự khác biệt về giá giữa các vùng NTTS, trong đó có nuôi tôm ven biển. Chênh lệch tốc độ phát triển của giá trị NTTS tính theo giá cố định năm 2010 và giá hiện hành có sự chênh lệch lớn nhất tại vùng nuôi của huyện Giao Thuỷ và thấp nhất tại vùng nuôi của huyện Hải Hậu đã chứng tỏ có sự khác biệt về giá sản phẩm giữa các vùng nuôi lớn của tỉnh Nam Định. Điều đó sẽ tạo ra những ảnh hưởng nhất định từ giá đến giá trị sản phẩm, kết quả và hiệu quả nuôi.
130.00
123,54
120.00
116,76
116,53
113,13
110,56
110.00
107,21
106,82
103,76
100.00
90.00
Giao Thuỷ
Hải Hậu
Nghĩa Hưng
Cả tỉnh
Giá cố định Poly. (Giá cố định)
Giá hiện hành Poly. (Giá hiện hành)
Đồ thị 4.6. Tốc độ phát triển bình quân của giá trị NTTS tại Nam Định
giai đoạn 2010 - 2018 theo giá cố định và giá hiện hành
Thêm vào đó là các khó khăn trong tiêu thụ tôm thương phẩm, đặc biệt là
nuôi tôm chính vụ (vụ 1). Đánh giá về khó khăn trong tiêu thụ gây thiệt hại cho cơ
73
sở nuôi trong 5 năm vừa qua ở đồ thị 4.7 cho thấy: 42,7% số cơ sở nuôi bị ép giá,
tương tự 27,57% số cơ sở nuôi bị giá biến động thất thường và 24,32% số cơ sở
nuôi bị ép cỡ tôm, đặc biệt khi trong vùng nuôi có bệnh dịch xảy ra.
45.00
46,15
)
45,00
42,70
40.00
38,46
50.00 45.00 40.00
35.00
27,57
35.00
31,67
30.00
25.00
30.00 25.00
24,32
20.00
17,50
15.00
5,41
10,77
10.00
5,83
4,62
) 2 à v 1 ụ v o e h t i ô u n ở s ơ c %
5.00
20.00 15.00 10.00 5.00
(
0.00
0.00
m ă n g n o r t ụ v c á c o e h t i ô u n ở s ơ c %
Bị ép giá
Trễ hẹn đến mua
(
Bị ép cỡ (ép cấp)
Giá biến động thất thường
Vụ 1
Vụ 2
Chung các vụ trong năm
Đồ thị 4.7. Khó khăn trong tiêu thụ tôm thương phẩm gây thiệt hại cho
cơ sở nuôi giai đoạn 2014 - 2018
Tại Nam Định, tôm nuôi thương phẩm vùng ven biển chủ yếu được bán qua
thương lái trong và ngoài tỉnh để đưa ra thị trường ở dạng tươi sống, chưa có liên
kết theo chuỗi sản phẩm chế biến. Vì thế, trong tương lai cần thiết lập liên kết giữa
cơ sở nuôi với doanh nghiệp cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra hướng tới sản xuất
- chế biến - xuất khẩu sản phẩm tôm theo chuỗi. Cùng với những biến động giá theo
giá thị trường, ẩn trong nuôi tôm còn có hiện tượng mua đầu vào trả sau hay mua
trả chậm luôn phải chấp nhập giá cao hơn trả ngay khoảng 10%. Điều đó sẽ làm gia
tăng rủi ro mang tính lồng ghép đó là rủi ro sản xuất kết hợp với rủi ro thị trường và
rủi ro tài chính.
Như vậy, biến động giá, giá trị sản xuất NTTS và các khó khăn trong tiêu thụ tôm nuôi thương phẩm đã bộc lộ rủi ro thị trường trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định. 4.1.2.3. Nhận diện rủi ro tài chính
Tại Nam Định, rủi ro tài chính trong nuôi tôm thuộc nhóm rủi ro vi mô, tính tương quan thấp. Đó là những rủi ro có liên quan đến sử dụng vốn, bao gồm: tiếp cận vốn, lãi suất, lượng vay… của tín dụng chính thống và phi chính
thống (Bảng 4.6). Tại thời điểm năm 2014, tần suất xuất hiện của rủi ro tài chính là 42,42% trong tổng số ao nuôi được theo dõi; Rủi ro tài chính chỉ đứng sau
74
các rủi ro thuộc nhóm rủi ro sản xuất. Tuy nhiên, đến năm 2018, sự xuất hiện
của rủi ro tài chính đã giảm xuống còn 34,92% trong tổng số ao nuôi được theo
dõi. Nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh rủi ro tài chính là do tiếp cận vay, lãi
suất cao do vay tín dụng và trả chậm khi mua đầu vào... 100% số cơ sở nuôi
tôm đều đã tiếp cận được tín dụng thương mại chính thống. Tuy nhiên, lượng
vốn vay chính thống vẫn được đa số các cơ sở nuôi tôm nhận định là chưa đáp
ứng được mức độ đầu tư. Một nghịch lý là giá trị đầm nuôi hàng tỷ đồng của cơ
sở nuôi không được chấp nhận thế chấp. Vì thế, lượng vay từ tín dụng chính
thống phổ biến chỉ 100 - 200 triệu đồng/lượt nếu có thế chấp, song con số đó là
quá nhỏ so với đầu tư nuôi tôm. Sử dụng tín dụng phi chính thống có xu hướng
tăng nhanh theo thời gian. Điều đó tiềm ẩn mối nguy gia tăng rủi ro tài chính
nói riêng và rủi ro nói chung trong tương lai. Vì vậy, trước khi nuôi, cơ sở nuôi
cần tính toán kỹ càng, dự trù khả năng tài chính và kiểm soát tốt môi trường ao
nuôi, con giống, vật tư và lựa chọn phương thức nuôi phù hợp để giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro tài chính trong quá trình nuôi thả.
Bảng 4.6. Nguồn tín dụng và đánh giá của cơ sở nuôi về tín dụng trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
2014 2018
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ
(%) (%) Số lượng (cơ sở nuôi) Số lượng (cơ sở nuôi)
1. Nguồn cung tín Chính thống 120 100,00 100,00 120
dụng Phi chính thống 35 29,17 85,83 103
2. Khó khăn trong Thủ tục phức tạp Thời hạn vay chưa phù hợp 27 43 22,50 35,83 81,67 10,83 98 13
tiếp cận vay chính thống
Lãi suất cao Lượng vay không đủ đầu tư Đủ tin cậy mới vay được 7 120 87 5,83 100,00 72,50 0,00 72,50 100,00 0 87 120
Lãi suất quá cao 120 100,00 95 79,17
3. Khó khăn trong tiếp cận vay phi chính thống
4. Đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng Không thể vay Rất khó vay Khó vay Bình thường 25 41 38 11 20,83 34,17 31,67 9,17 0,00 42,50 37,50 14,17 0 51 45 17
Dễ vay 5 417 5,83 7
75
Như vậy, thông qua phân tích xu hướng BĐKH, biến động giá, tỷ giá
cánh kéo, giá trị sản xuất NTTS, khó khăn trong tiêu thụ tôm nuôi thương phẩm,
nguồn vay và khó khăn về tín dụng… đã chứng tỏ nuôi tôm ven biển tại tỉnh
Nam Định đã và đang tồn tại 03 nhóm rủi ro thuộc về sản xuất, thị trường và
tài chính.
4.1.3. Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Rủi ro trong nuôi tôm ven biển được phân tích trên cơ sở xác định: (i) Mức
độ xuất hiện của rủi ro; (ii) Mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro xảy ra trong
nuôi tôm ven biển.
4.1.3.1. Mức độ xuất hiện rủi ro
Luận án tiếp tục phân tích mức độ xuất hiện của 3 nhóm rủi ro trong nuôi
tôm ven biển đã được nhận diện ở trên (mục 4.1.2) bao gồm: rủi ro sản xuất, thị
trường và tài chính theo loại hình nuôi, phương thức nuôi, quy mô nuôi, loại ao
nuôi và loài tôm nuôi tại vùng ven biển Nam Định.
a. Theo loại hình nuôi
Từ năm 2012 nuôi ghép tôm với các thuỷ sản khác bắt đầu được một số
cơ sở nuôi thử nghiệm tại Nam Định. Tới năm 2014, vùng nuôi ven biển tỉnh
Nam Định phổ biến thực hiện nuôi chuyên tôm (868 ao nuôi chiếm 95,38%
trong tổng số ao nuôi của các cơ sở nuôi tôm được theo dõi), số còn lại là các
ao nuôi kiểu nuôi ghép tôm với cua hoặc cá. Giữa hai loại hình nuôi này đã cho
thấy có sự khác biệt về tần suất xuất hiện rủi ro. Đó là do sự khác biệt về mật
độ thả tôm giống, lượng thức ăn sử dụng, mức độ bổ sung nước vào ao trong
quá trình nuôi và khả năng tận dụng chuỗi thức ăn giữa tôm và các thuỷ sản
ghép cùng... Đến năm 2018, có tới 35,02% số lượt ao được điều tra lặp lại của
các cơ sở nuôi tôm ven biển thực hiện nuôi ghép tôm với cá. Loại hình nuôi
chuyên tôm gặp rủi ro với tần suất cao hơn so với nuôi ghép tôm, đặc biệt là rủi
ro về bệnh dịch, thời tiết và tài chính. Tuy nhiên, kết quả thảo luận với người
nuôi tôm đã chỉ ra mỗi loại hình nuôi có những ưu điểm và hạn chế riêng. Chính
vì vậy, trong số các cơ sở nuôi tôm được điều tra vẫn có cơ sở nuôi chuyên tôm,
nuôi ghép tôm và kết hợp cả nuôi chuyên tôm và nuôi ghép trong cùng một cơ
sở nuôi.
76
(% ao nuôi)
92,86
71,66
60,14
73,16
43,89
37,79
7,26
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Con giống Nguồn nước Thời tiết
Bệnh dịch Thiết bị nuôi Thị trường Tài chính
Nuôi chuyên 2014
Nuôi chuyên 2018
Nuôi ghép 2014
Nuôi ghép 2018
Đồ thị 4.8. Tần suất xuất hiện rủi ro theo loại hình nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định
Đồ thị 4.8 cho thấy có sự thay đổi tần suất xuất hiện rủi ro giữa loại hình
nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác. Các loại rủi ro trong nuôi
tôm về bệnh dịch, thời tiết, con giống, nguồn nước luôn có mức độ xuất hiện
cao ở cả hai loại hình nuôi; đặc biệt ở niên vụ 2018 rủi ro thị trường đã xuất
hiện ở 55,84% trong số ao nuôi chuyên tôm được theo dõi. Tại vùng nuôi ven
biển của tỉnh Nam Định, loại hình nuôi ghép tôm đã thể hiện ưu thế trong việc
giảm tần suất xuất hiện rủi ro so với loại hình nuôi chuyên tôm. Điều đó, đồng
nhất với kết quả nghiên cứu của Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân (2017), nuôi ghép
tôm được xem là một trong những dạng mô hình nuôi thích ứng với BĐKH tại
vùng ven biển.
b. Theo phương thức nuôi
Nuôi tôm thâm canh đã bao gồm cả phương thức nuôi công nghiệp và bán
công nghiệp (Pornlerd et al., 2003). Tại vùng ven biển tỉnh Nam Định ở thời điểm năm 2014, khoảng 90% số ao nuôi tôm được điều tra đã áp dụng nuôi công nghiệp. Đây có thể xem là đỉnh điểm của phát triển nuôi tôm công nghiệp tại Nam Định và rất đa dạng về mô hình nuôi: ao nuôi công nghiệp có mái che, ao nuôi công nghiệp có xiphon xả thải, ao nuôi nổi, bể nuôi… Đến năm 2018, nuôi bán công nghiệp được áp dụng trên 421 ao nuôi, chiếm 40,95% tổng số ao nuôi.
Trong rủi ro sản xuất đã có sự khác biệt rõ rệt về mức độ xuất hiện rủi ro liên
quan tới thời tiết và bệnh dịch giữa phương thức nuôi công nghiệp và bán công
77
nghiệp. Do đó, rủi ro tài chính ở các ao nuôi bán công nghiệp chỉ ở mức 23,75%
trong khi ở các ao nuôi công nghiệp là 42,67%. Liệu có sự mâu thuẫn gì không
khi mà khuyến cáo về mô hình nuôi tôm công nghiệp đều hướng tới kết quả và
hiệu quả cao trong khi thực tế tại vùng nuôi ven biển Nam Định mức độ xuất
hiện rủi ro trên các ao nuôi công nghiệp thường cao hơn so với các ao nuôi bán
công nghiệp? Thảo luận về vấn đề trên với nhóm khuyến ngư viên và nhóm
người nuôi tôm cùng cho nhận định tương tự: Mấu chốt của vấn đề là do thực
hiện nuôi tôm công nghiệp nhưng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và biện pháp
kỹ thuật chưa thực sự đảm bảo để đáp ứng, điển hình là: (i) Tại vùng ven biển
được nghiên cứu khảo sát, hệ thống thuỷ lợi chung cho toàn vùng nuôi chưa
phân tách hoàn toàn kênh cấp và kênh thoát riêng; (ii) Ao xử lý nước vào, nước
ra không đảm bảo, thậm chí nhiều cơ sở nuôi đã đưa hết diện tích vào nuôi thả
tôm hoặc diện tích ao dành xử lý nước quá nhỏ…; (iii) Thả tôm giống vượt mật
độ được khuyến cáo...; (iv) Lạm dụng thức ăn công nghiệp, thuốc thú ý và hoá chất trong nuôi tôm.
(% ao nuôi)
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Con giống Nguồn nước Thời tiết
Bệnh dịch Thiết bị nuôi Thị trường Tài chính
Công nghiệp 2014
Công nghiệp 2018
Bán công nghiệp 2014
Bán công nghiệp 2018
Đồ thị 4.9. Tần suất xuất hiện rủi ro theo phương thức nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Nuôi tôm bán công nghiệp có tần suất xuất hiện các loại rủi ro thấp hơn so nuôi tôm công nghiệp, đặc biệt đối với rủi ro bệnh dịch, thời tiết và tài chính. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt đó đã được chỉ ra từ kết quả thảo luận nhóm với người nuôi tôm và cán bộ khuyến ngư (như vừa trình bày ở trên). Đồng thời,
phương thức nuôi bán công nghiệp thường được áp dụng cùng với loại hình nuôi
78
ghép tôm với cá. Vì thế, đã tạo ra sự chuyển dịch từ phương thức nuôi tôm công
nghiệp sang bán công nghiệp. Tuy nhiên, phương thức nuôi tôm công nghiệp vẫn
đang giữ vai trò chủ đạo trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
Như vậy, quan sát mức độ xuất hiện rủi ro theo phương thức nuôi tôm công
nghiệp, bán công nghiệp và sự thay đổi phương thức nuôi tôm nói trên tại vùng
nuôi ven biển tỉnh Nam Định đã thể hiện rõ sự thích ứng của các cơ sở nuôi đối
với rủi ro trong nuôi tôm. Đó cũng chính là biểu hiện của sự nỗ lực trong thực hiện
quản lý rủi ro đối với nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
c. Theo quy mô của cơ sở nuôi
Theo dõi trong giai đoạn 2014 – 2018 chúng tôi nhận thấy vẫn có sự khác
biệt về tần suất xuất hiện rủi ro theo quy mô diện tích đầm nuôi và theo thời gian
ở các nhóm cơ sở nuôi tôm (Bảng 4.7).
Bảng 4.7. Tần suất xuất hiện rủi ro theo quy mô diện tích của cơ sở nuôi tôm
ven biển tỉnh Nam Định
ĐVT: % ao nuôi
QMN QMV QML Tính chung
Loại rủi ro 2014 (278
lượt ao)
2018 (243 lượt ao) 2014 (400 lượt ao) 2018 (391 lượt ao) 2014 (232 lượt ao) 2018 (394 lượt ao) 2014 (910 lượt ao) 2018 (1028 lượt ao)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 82,73 60,91 83,50 58,82 37,07 37,31 71,43 51,07
Nguồn nước 74,82 46,50 76,50 50,90 61,21 49,49 72,09 49,32
Thời tiết 69,78 59,67 51,00 66,24 64,66 65,99 60,22 65,47
Bệnh dịch 72,66 71,60 93,00 74,94 69,83 70,81 80,88 72,57
Thiết bị nuôi 9,35 3,29 8,50 10,49 3,45 13,45 7,47 9,92
2. Rủi ro thị trường 38,13 53,50 37,50 49,10 31,90 44,67 36,26 48,44
Ở nhóm nuôi quy mô nhỏ, các rủi ro bao gồm: bệnh dịch, con giống, thời tiết và thị trường có mức độ xuất hiện trên 50% ở các ao nuôi được theo dõi. Tương
tự, ở nhóm nuôi quy mô vừa là các rủi ro liên quan tới bệnh dịch, thời tiết, con
giống và nguồn nước. Ở nhóm nuôi quy mô lớn, chỉ có rủi ro bệnh dịch và thời tiết
3. Rủi ro tài chính 61,87 31,28 42,00 33,25 19,83 38,83 42,42 34,92
79
xuất hiện với tỷ lệ trên 50% ở các ao nuôi tôm được theo dõi. Trong thực tế tại
vùng nuôi Nam Định, các cơ sở nuôi với quy mô lớn đa phần đều có tiềm lực kinh
tế tốt hơn so với hai nhóm quy mô còn lại. Do đó, khả năng đầu tư cải tạo hạ tầng
của đầm nuôi, ao nuôi và các trang thiết bị phục vụ quá trình nuôi đều có xu hướng
tốt hơn. Đồng thời, các ao nuôi theo mô hình nuôi cải tiến, được đầu tư đồng bộ,
giảm phát thải và tăng cường kiểm soát trong quá trình nuôi… chủ yếu thuộc về
nhóm nuôi quy mô lớn. Vì thế, tần suất xuất hiện rủi ro ở nhóm cơ sở nuôi quy mô
lớn có xu hướng giảm mạnh. Bước đầu đã nhận diện được có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa quy mô diện tích của cơ sở nuôi tôm với tần suất xuất hiện rủi ro cao
trên 50% trong tổng số ao nuôi của cơ sở. Nhìn tổng thể theo nhóm rủi ro cho thấy,
mức độ xuất hiện của các rủi ro sản xuất ở cả ba nhóm quy mô đều giảm, ngoại trừ
rủi ro liên quan đến thời tiết và thiết bị nuôi tăng do hậu quả của BĐKH và chưa
làm chủ được kỹ thuật khi vận hành các thiết bị mới trên ao nuôi. Cùng với đó, rủi
ro thị trường xuất hiện gia tăng ở cả ba quy mô nuôi do hiện tượng giảm giá tôm thương phẩm của thế giới; Trong khi, ở các niên vụ nuôi trước tại Nam Định rất
hiếm khi xuất hiện rủi ro về giá bán tôm thương phẩm. Mặc dù, nhiều loại rủi ro trong nuôi tôm ven biển vẫn xuất hiện ở mức cao (trên 50% số ao nuôi gặp phải)
song chúng tôi nhận thấy hoạt động nuôi ở cả ba quy mô nuôi vẫn được duy trì trong những năm vừa qua. Điều đó chứng tỏ những rủi ro đã xảy ra trong nuôi tôm ven
biển tại Nam Định có thể vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được của người nuôi
tôm hoặc lợi nhuận kỳ vọng từ hoạt động nuôi tôm và đặc tính chịu rủi ro cao của
những người tham gia nuôi tôm nên hoạt động nuôi tôm tại đây vẫn được duy trì và
phát triển.
Như vậy, kết quả xác định tần suất xuất hiện rủi ro theo quy mô diện tích của
các cơ sở nuôi tôm đã chứng tỏ rủi ro xuất hiện ở tất cả các nhóm quy mô nuôi;
Tuy nhiên, có quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tần suất xuất hiện rủi ro với quy mô đầm nuôi tôm.
d. Theo loại ao nuôi
Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT quy định về điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh, trong đó có quy định cụ thể về ao đầm nuôi. Tại vùng nuôi ven biển Nam Định áp dụng phổ biến ba loại ao nuôi là: (i) ao đất lót bạt không có xi phong xả thải, (ii) ao kè cứng bờ không có xi phong xả thải và (iii) ao có xi phong xả thải thường xuyên trong lứa nuôi. Bảng 8 và 9 ở phụ lục
3 cho thấy: Năm 2014, đa số ao nuôi tôm vẫn ở dạng truyền thống (74,72% số ao);
80
ao nuôi sử dụng xi phong xả thải (1,76% số ao) là loại ao rất mới tại Nam Định.
Đến năm 2018, tỷ lệ ao có lắp đặt xi phong xả thải tăng cao, chiếm 25,78% số ao;
tỷ lệ ao truyền thống có xu hướng giảm mạnh, nhất là loại ao kè cứng bằng bê tông
không xi phong xả thải. Đó là do việc phơi ao nuôi phải được tiến hành thường
xuyên khi kết thúc lứa nuôi nên sau vài năm sử dụng bê tông kè ao bị rạn nứt đã
gây ra các hiện tượng thất thoát nước trong ao nuôi, đồng thời ao nuôi bị sủi khí
độc từ đáy ao hoặc thành bờ tạo nên hiện tượng nhiễm độc và thiếu oxy trong ao
nuôi tôm. Vì thế, nhiều ao nuôi kè cứng bằng bê tông đã xử lý lại để lắp xi phong
và sử dụng bạt nhựa PE hay HDPE gia cố lót ao.
Tần suất xuất hiện rủi ro ở các ao nuôi có sử dụng xi phong xả thải thấp hơn
so với ao đất lót bạt và ao kè cứng không sử dụng xi phong xả thải, ngoại trừ rủi
ro liên quan đến thiết bị nuôi (15,09% số ao sử dụng xi phong bị) và tài chính
(49,81% số ao sử dụng xi phong xả thải gặp phải). Vận hành ao sử dụng xi phong
xả thải phức tạp hơn ao nuôi truyền thống. Đây là mô hình mới nhân rộng nên
trong vận hành thường gặp phải các lỗi trục trặc máy bơm, hố ga đáy ao, tắc ống xi phong… Mặt khác, để lắp đặt được xi phong trên ao nuôi, cơ sở nuôi sẽ phải
đầu tư chi phí cải tạo ao đầm để tạo kết cấu và độ dốc đáy ao phù hợp mới có thể vận hành được xi phong; chưa kể phải tăng thể tích ao lắng để đảm bảo nước cấp
bù cho ao nuôi khi thực hiện xả thải, khu xử lý bùn thải và nước thải hút ra phải
xử lí… Rõ ràng, ngoài chi phí đầu tư cải tạo ao đầm để lắp đặt xi phong, cơ sở nuôi sẽ phát sinh thêm chi phí xử lí nước cấp bù cho ao, xử lí bùn thải và nước
thải… Đó là nguyên nhân làm cho mức độ xuất hiện rủi ro thiết bị và tài chính ở
ao nuôi có xi phong xả thải cao hơn so với ao nuôi không có xi phong xả thải. Tuy
nhiên, nếu kiểm soát tốt về kỹ thuật vận hành sẽ góp phần giảm sự xuất hiện của
rủi ro về thiết bị và tài chính trên các ao nuôi có xi phong xả thải.
Như vậy, tần suất xuất hiện rủi ro theo loại ao nuôi sử dụng đã cho thấy sự khác biệt giữa các loại thiết kế ao nuôi, ao nuôi thiết kế theo kỹ thuật mới có tần suất xuất hiện rủi ro thấp hơn. Kiểm soát kỹ thuật trong quá trình nuôi đã chứng tỏ được khả năng giảm sự xuất hiện rủi ro trên các ao nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển
tỉnh Nam Định.
e. Theo loài tôm nuôi
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, tôm sú và tôm thẻ chân trắng là nhóm tôm
nước lợ đang được nuôi tại 30 tỉnh thành ven biển của Việt Nam, trong đó có tỉnh
81
Nam Định. Tại Nam Định, sản lượng tôm sú ước đạt 1.000 tấn/năm và tôm thẻ
chân trắng ước đạt 3.300 – 3.500 tấn/năm (Trung tâm Khuyến nông Nam Định,
2017). Kết quả theo dõi tại thời điểm năm 2014 và 2018 tại đồ thị 4.10 cho thấy:
gần 90% số ao nuôi được theo dõi thực hiện nuôi tôm thẻ chân trắng, số ao còn lại
nuôi tôm sú. Điều đó chứng tỏ hoạt động nuôi tôm vẫn diễn ra ổn định và thường
xuyên tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định. Nuôi tôm thẻ chân trắng có xu hướng
tăng do chủ động hơn về con giống, thời gian nuôi ngắn, có thể thả với mật độ cao
hơn so với tôm sú; song thị trường tôm sú giữ giá hơn so với tôm thẻ chân trắng.
Mức độ xuất hiện rủi ro trên các ao nuôi tôm có xu hướng giảm theo thời
gian, ngoại trừ rủi ro liên quan tới thị trường năm 2018 gia tăng đối với cả hai loài
tôm nuôi nói trên. Kết quả phân tích xu hướng của mức độ rủi ro ở đồ thị 4.5 đã
thể hiện mức độ xuất hiện rủi ro đối với nuôi tôm thẻ chân trắng có xu hướng giảm,
trong khi xu hướng mức độ rủi ro trong nuôi tôm sú gia tăng tại vùng nuôi Nam
Định. Tìm hiểu sâu nguyên nhân của sự khác biệt về mức độ rủi ro giữa hai loài tôm
nuôi nói trên? Đó là do đặc tính sinh học, TACN, nguồn gốc, kích cỡ, mật độ thả giống và các điều kiện tổ chức quá trình nuôi thả…của hai loại tôm này có khác
nhau. Tôm thẻ chân trắng đang được lựa chọn với các ưu thế nổi trội hơn so với tôm sú về mật độ nuôi cao hơn, thời gian nuôi ngắn hơn và thức ăn cần ít đạm hơn…
(Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân, 2017). Đồng thời, mức độ đầu tư thâm canh trên tôm
thẻ cũng được đánh giá cao hơn so với tôm sú tại vùng nuôi Nam Định.
(% số ao nuôi)
90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Con giống Nguồn nước
Thời tiết
Bệnh dịch Thiết bị nuôi Thị trường
Tài chính
Tôm thẻ chân trắng 2014
Tôm thẻ chân trắng 2018
Tôm sú 2014
Tôm sú 2018
Linear (Tôm thẻ chân trắng 2014)
Linear (Tôm sú 2014)
Linear (Tôm sú 2014)
Linear (Tôm sú 2018)
Đồ thị 4.10. Tần suất xuất hiện rủi ro theo loài tôm nuôi ven biển
tỉnh Nam Định
82
Như vậy, mỗi loài tôm mang những đặc thù khác nhau trong quá trình thực
hiện nuôi thả nên tần suất xuất hiện rủi ro xét theo loài tôm nuôi tại vùng ven
biển Nam Định cũng có sự khác biệt. Trong quá trình thực hiện, người nuôi cần
chú ý đặc tính của loài tôm chọn nuôi và tuân thủ đúng quy chuẩn kỹ thuật lựa
chọn vận dụng để giảm thiểu sự xuất hiện rủi ro, cũng như giảm thiệt hại trong
nuôi tôm.
f. Tổng hợp mức độ xuất hiện rủi ro
Tổng hợp kết quả phân tích mức độ xuất hiện rủi ro theo nhóm rủi ro sản xuất, thị trường và tài chính trên ao nuôi trong nuôi tôm ven biển Nam Định
như sau:
34,92
Tài chính
48,41
Thị trường
Thiết bị nuôi
75,57
Bệnh dịch
80,88
65,47
Thời tiết
Nguồn nước
72,09
Con giống
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
(% số ao nuôi)
Năm 2018
Năm 2014
Linear (Năm 2014)
Linear (Năm 2018)
Đồ thị 4.11. Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018
Như vậy, theo dõi trên ao nuôi tôm ven biển cho thấy: quan ngại nhất là nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch (75,57% số ao nuôi trong năm 2018), các hiện tượng thời tiết bất thường (65,47% số ao nuôi năm 2018), con giống và nguồn nước không đảm bảo bởi mức độ xuất hiện cao và tính tương quan lớn; tiếp đó là nhóm rủi ro thị trường và tài chính.
Bên cạnh theo dõi trên ao nuôi, nghiên cứu đã thực hiện theo dõi với 120
cơ sở nuôi tôm ven biển trong 5 năm để xác định xác suất xuất hiện cho từng loại rủi ro theo phương pháp cho điểm (Bảng 4.8).
83
Bảng 4.8. Xác suất xuất hiện rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2018
(% cơ sở nuôi)
Trung Điểm Xác suất Rất thấp Thấp Cao Loại rủi ro BQ
(% cơ sở nuôi)
(% cơ sở nuôi)
(điểm)
Rất cao (% cơ sở nuôi) xuất hiện (%) bình (% cơ sở nuôi)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 0,00 12,50 80,00 7,50 0,00 3,95 16,63
Nguồn nước 0,00 4,17 15,83 69,17 10,83 3,87 16,27
Thời tiết 0,00 0,00 0,00 61,67 38,33 4,38 18,36
Bệnh dịch 0,00 0,00 0,00 65,00 35,00 4,35 19,36
Thiết bị nuôi 63,33 17,50 12,50 6,67 0,00 1,63 6,47
2. Rủi ro thị trường 46,67 30,83 17,50 5,00 0,00 1,81 9,46
Nghiên cứu đã xác định được xác suất xảy ra rủi ro trong nuôi tôm ven biển
tại Nam Định trong 5 năm vừa qua; trong đó, nhóm rủi ro sản xuất có xác suất
xuất hiện cao nhất (77,09%), tiếp đó là rủi ro tài chính với xác suất xuất hiện là
13,45% và nhóm rủi ro thị trường có xác suất xuất hiện thấp nhất (9,46%). Trong
nhóm rủi ro sản xuất, bệnh dịch, thời tiết, con giống và nguồn nước luôn ở mức
xác suất gần 20%.
Như vậy, một lần nữa khẳng định trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định cần
chú ý tới sự xuất hiện của nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch, thời tiết, con
giống và nguồn nước; Các rủi ro này rất cần được quan tâm bởi chúng thuộc nhóm
rủi ro có tính hệ thống và tương quan.
3. Rủi ro tài chính 0,00 13,33 43,33 34,17 9,17 3,39 13,45
4.1.3.2. Xác định mức độ ảnh hưởng và thiệt hại
Mức độ ảnh hưởng của từng rủi ro được xác định theo phát sinh chi phí
trung gian và thời gian nuôi. Cùng với đó, biến động diện tích, năng suất và sản
lượng nuôi, kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm được sử dụng làm thước đo
thiệt hại chung của các rủi ro xảy ra trong nuôi tôm.
a. Theo phát sinh chi phí trung gian và kéo dài thời gian nuôi
Rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển của Nam Định được xác định mức độ dựa theo ảnh hưởng của rủi ro xảy ra tới phát sinh chi phí trung gian trong nuôi
84
tôm và kéo dài thời gian nuôi tôm theo 5 mức (Bảng 4.9). Trong đó, mức 1 đưọc
xem là hầu như không ảnh hưởng và mức 5 là có nguy cơ đe doạ tới sự thất bại
của nuôi tôm ven biển.
Bảng 4.9. Xác suất ảnh hưởng của rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2018
(% cơ sở nuôi)
(% cơ sở nuôi)
(% cơ sở nuôi)
Xác Trung Rất Điểm suất Rất ít Ít Nhiều bình nhiều Loại rủi ro gây ảnh
(% cơ sở nuôi)
(% cơ sở nuôi)
BQ (điểm)
hưởng (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 9,17 32,50 45,00 11,67 1,67 2,64 14,44
Nguồn nước 0,00 6,67 51,67 35,83 5,83 3,41 18,63
Thời tiết 0,00 2,50 66,67 12,50 18,33 3,47 18,95
Bệnh dịch 0,00 0,00 30,00 62,50 7,50 3,78 20,64
Thiết bị nuôi 74,17 25,83 0,00 0,00 0,00 1,26 6,88
2. Rủi ro thị trường 79,17 20,83 0,00 0,00 0,00 1,21 6,61
Cũng giống như xác suất xuất hiện, nhóm rủi ro sản xuất có xác suất gây ảnh
hưởng cao nhất (gần 80%), tiếp đó là nhóm rủi ro thị trường và tài chính. Trong
đó, xác suất gây ảnh hưởng cao thuộc về bệnh dịch (20,64%), thời tiết (18,95%)
và nguồn nước (18,63%). Tuy nhiên, từ vụ nuôi 2018 sự ảnh hưởng của rủi ro thị
trường tới hoạt động nuôi tôm ngày càng rõ bởi sự sụt giảm sâu và mạnh của giá
tôm thương phẩm toàn cầu.
Như vậy, dưới góc độ phân tích ảnh hưởng của rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định cần đặc biệt chú ý tới bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước, con giống và tài chính bởi khả năng phát sinh chi phí, kéo dài thời gian nuôi khi nó xảy ra.
b. Theo diện tích nuôi
Biến động diện tích nuôi tôm, diện tích mặn lợ và diện tích NTTS của Nam Định trong giai đoạn 2010 - 2018 được thể hiện qua đồ thị 4.12 (Tổng cục Thống
kê, 2014 - 2019).
3. Rủi ro tài chính 33,33 15,00 19,17 30,00 2,50 2,53 13,85
85
43,07
18000
70.00
(%) 47,07
58,71
16000
60.00
14000
50.00
12000
40.00
10000
) a h (
8000
30.00
6000
20.00
4000
10.00
2000
0
0.00
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
DT NTTS
DT mặn lợ
DT tôm
% DT tôm trong DT mặn lợ
% DT mặn lợ trong tổng DT NTTS
%DT nuôi tôm trong DT NTTS
Đồ thị 4.12. Biến động quy mô và tỷ trọng diện tích nuôi tôm của tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010 - 2018
Tại Nam Định giai đoạn 2010 - 2018, trong khi diện tích mặn lợ có xu hướng
gia tăng bình quân 0,13%/năm thì diện tích NTTS lại có xu hướng giảm bình quân
0,26%/năm; đặc biệt diện tích nuôi tôm toàn tỉnh giảm tới 2,76%/năm (Tổng cục
Thống kê, 2014 - 2019). Theo dõi tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam Định là Giao
Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng (Bảng 4.10) cho thấy: Diện tích nuôi tôm ven biển
vẫn giữ tốc độ tăng không cao 1,27%/năm. Tuy nhiên, tại huyện Giao Thuỷ_địa
phương nuôi tôm lớn nhất của Nam Định, diện tích nuôi có xu hướng giảm (giảm
bình quân 2,62%/năm) đã tạo ra thiệt hại dưới góc nhìn quy mô nuôi.
Bảng 4.10. Diện tích nuôi tôm của các huyện ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010 – 2018
ĐVT: ha
Giao Thuỷ Hải Hậu Nghĩa Hưng Tính chung Năm
2010 1628 2752 642 482
2015 1596 2789 705 488
2016 1534 2658 632 492
2017 1618 3010 518 874
2018 1316 3045 664 1065
Tốc độ PTBQ (%) 97,38 100,42 101,27 110,42
86
Theo kết quả thảo luận nhóm với chủ các cơ sở nuôi tôm ven biển và phỏng
vấn sâu cán bộ khuyến ngư về biến động quy mô diện tích ở các niên vụ 2015 –
2017 đều cho rằng: Có nhiều nguyên nhân làm giảm diện tích và tỷ trọng diện tích
nuôi tôm như: bão, lụt, nước biển dâng, thay đổi thời tiết bất thường, thay đổi kỹ
thuật nuôi, chất lượng con giống, chất lượng môi trường nước, chất lượng TACN,
thuốc thú y, hoá chất xử lý môi trường nuôi, chuyển đổi loại thuỷ sản nuôi trồng…
song nguyên nhân chủ yếu đến từ thiên tai và bệnh dịch.
Như vậy, dưới góc nhìn về quy mô diện tích NTTS, mặn lợ và nuôi tôm
của toàn tỉnh Nam Định và ba huyện ven biển trong 9 năm qua đã chứng tỏ rủi
ro trong nuôi tôm ven biển đã và đang gây ảnh hưởng tới quy mô diện tích nuôi
tôm ven biển.
c. Theo năng suất tôm nuôi
Năng suất vừa thể hiện thiệt hại của rủi ro, vừa thể hiện kết quả quản lý
rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định.
Bảng 4.11. Năng suất tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2018
(tính bình quân theo tổng diện tích vùng nuôi tôm nước lợ)
ĐVT: tấn/ha
Giao Thuỷ Hải Hậu Nghĩa Hưng Bình quân chung Năm
2010 0,54 0,96 0,89 0,70
2015 1,01 2,27 1,56 1,37
2016 1,26 3,11 1,76 1,72
2017 1,56 1,91 1,92 1,72
2018 2,05 1,69 1,37 1,78
Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2014 - 2019) tại bảng 4.11, năng suất
tôm nuôi ven biển tính chung cho tổng diện tích nuôi tôm nước lợ vẫn giữ đà tăng
trưởng 12,4%/năm trong giai đoạn 2010 – 2018. Tuy nhiên, tại vùng nuôi Hải Hậu
và Nghĩa Hưng năng suất tôm bình quân lần lượt sụt giảm mạnh vào năm 2017 và
2018. Sụt giảm năng suất là do ảnh hưởng từ nhiều phía: BĐKH, công tác kiểm
soát chất lượng đầu vào, trình độ nuôi và những vướng mắc trong áp dụng công
nghệ nuôi mới... Như vậy, quan sát biến động tăng giảm bất thường của năng suất
Tốc độ PTBQ (%) 118,03 107,30 105,59 112,40
87
tôm nuôi giữa các năm và giữa các vùng nuôi ven biển của tỉnh Nam Định cho
thấy có tồn tại rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
Đồng thời, năng suất tôm nuôi được sử dụng làm thước đo tổng hợp thể hiện
số lượng sản phẩm đạt được sau thiệt hại do các rủi ro xảy ra, đặc biệt là rủi ro sản
xuất. Tại Nam Định, năng suất đạt được của các cơ sở nuôi đối với tôm thẻ chân
trắng và tôm sú theo loại hình nuôi chuyên và nuôi ghép được phân tích ở bảng 4.12.
Bảng 4.12. Biến thiên của năng suất tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 – 2018
(tính bình quân theo diện tích ao thực nuôi thả nuôi tôm nước lợ của cơ sở nuôi)
ĐVT: tấn/ha
Chỉ tiêu Chuyên tôm thẻ Ghép tôm thẻ Chuyên tôm sú Ghép tôm sú
2014 10,6 3,2 5,8 2,6
2015 8,1 3,5 5,2 2,7
2016 2017 2018 8,5 11,0 12,5 3,4 3,6 3,9 4,5 5,5 6,4 3,0 3,1 3,0
Tốc độ PTBQ (%) 104,21 105,07 102,49 103,64
Độ lệch chuẩn (SD) Giá trị trung bình (AV) 1,828 10,14 0,259 3,52 0,705 5,48 0,217 2,88
Năng suất tôm có sự thay đổi qua các năm, đặc biệt giảm mạnh đối với loại hình nuôi chuyên tôm trong niên vụ 2015 và 2016 bởi diễn biến xấu của bệnh dịch, thời tiết và môi trường nuôi tới tôm tại Nam Định. Với thời gian theo dõi 5 năm, năng suất nuôi tôm thẻ có xu hướng tăng nhanh hơn so với nuôi tôm sú ở cả hai loại hình nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm với các thuỷ sản khác. Tuy nhiên, nuôi chuyên tôm có biên độ dao động năng suất lớn hơn nuôi ghép tôm; tương tự biên độ dao động năng suất của nuôi tôm thẻ cao hơn so với nuôi tôm sú. Thực tế, với nuôi chuyên tôm thẻ chân trắng biên độ dao động năng suất là 0,4 – 4,4 tấn/ha, nuôi chuyên tôm sú là 0,7 – 1,2 tấn/ha, nuôi ghép tôm thẻ là 0,2 – 0,7 tấn/ha và nuôi ghép tôm sú chỉ là 0,1 – 0,5 tấn/ha. Biên độ dao động năng suất bình quân giữa các năm càng lớn thì thiệt hại của rủi ro càng cao đã cho thấy thiệt hại của loại hình nuôi chuyên tôm cao hơn so với loại hình nuôi ghép tôm và khi rủi ro xảy ra tôm thẻ chân trắng có xu hướng thiệt hại cao hơn so với tôm sú.
Hệ số biến thiên (CV) 0,18 0,07 0,13 0,08
88
Nghiên cứu sử dụng công cụ độ lệch chuẩn, giá trị trung bình và hệ số biến thiên của năng suất tôm nuôi ven biển tại Nam Định để thấy rõ hơn ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất tôm nuôi. Kết quả thể hiện hệ số biến thiên của nuôi ghép trên tôm thẻ và tôm sú lần lượt là 0,07 và 0,08; trong khi hệ số này ở nuôi chuyên tôm thẻ và tôm sú lên tới 0,18 và 0,13. Chắc chắn rằng thiệt hại của rủi ro xảy ra trong nuôi chuyên tôm luôn ở mức độ cao hơn so với nuôi ghép tôm với các thuỷ sản khác và ở nuôi tôm thẻ cao hơn so với tôm sú tại vùng ven biển Nam Định.
Qua quá trình tiếp xúc tại thực địa cho thấy, khi được hỏi về sản lượng hay
năng suất tôm nuôi đạt được, người nuôi thường chỉ tính trên diện tích ao thực
nuôi thả (hay còn gọi là ao nuôi) chứ không quan tâm đến các ao đảm nhiệm các
chức năng phụ trợ khác cho quá trình nuôi như: ao lắng lọc, ao xử lý nước thải,
khu xử lý bùn thải được hút, nạo vét từ ao nuôi và diện tích bờ đầm, khoảng không
ngăn cách giữa các đầm nuôi khác nhau… Từ đó, nghiên cứu đã xác định năng
suất tôm tính theo diện tích ao thực nuôi và năng suất tôm tính theo diện tích đầm.
11,4
12
10
8,1
8,2
7,5
8
7,3
6,8
6,5
6
6,0
) a h / n ấ t (
5,1
5,2
4
2
0
2014
2015
2016
2017
2018
Theo diện tích ao nuôi
Theo tổng diện tích đầm
Linear (Theo diện tích ao nuôi)
Linear (Theo tổng diện tích đầm)
Đồ thị 4.13. Biến động năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng của cơ sở nuôi ven biển tỉnh Nam Định
Đồ thị 4.13 cho thấy, bình quân giai đoạn 2014 – 2018 tốc độ tăng năng suất tôm thẻ tính theo diện tích thực nuôi và diện tích toàn đầm của các cơ sở nuôi lần lượt là 8,92%/năm và 1,13%/năm. Niên vụ nuôi 2015 – 2016 được xem là điển hình về rủi ro bệnh dịch đối với nuôi tôm tại vùng ven biển Nam Định bởi liên tiếp xuất hiện các bệnh hoại tử gan tuỵ cấp (AHPNS/AHPND), đốm trắng (WSD), phân
trắng (WFS) và vi bào tử trùng (EHP) rải rác trên các ao nuôi trong vùng. Rủi ro bệnh dịch và rủi ro về nguồn nước luôn xảy ra đồng thời bởi sự hạn chế của quy
89
hoạch hạ tầng thuỷ lợi trong các vùng nuôi tôm, dùng chung kênh cấp và kênh
thoát trong vùng nuôi. Tiếp đó là sự xuất hiện của ba cơn bão lớn, đặc biệt là cơn
bão Mirinae đổ bộ vào Nam Định năm 2016 đã phá huỷ trầm trọng hệ thống đầm
nuôi tôm. Năng suất tôm tính theo diện tích ao nuôi của năm 2015 và 2016 đã giảm
lầm lượt là 14,12% và 11,76% so với giá trị trung bình. Tương tự, năng suất tôm
tính theo diện tích toàn đầm của năm 2015 và 2016 cũng giảm 11,86% và 13,56%
so với giá trị trung bình. Thiệt hại cao nhất về năng suất sản phẩm tôm xảy ra ở
năm 2015 – 2016. Sự khác biệt về tốc độ PTBQ của năng suất tôm nuôi tính theo
diện tích ao nuôi và diện tích đầm nuôi đã chứng tỏ người nuôi tôm có những phản
ứng khác nhau trước thiệt hại do rủi ro gây ra như: Giảm số ao nuôi để “treo ao”,
giảm diện tích ao nuôi để tăng diện tích ao lắng lọc và xử lý nước, giảm mật độ
thả giống, nuôi ghép… Trong đó, giảm số lượng ao nuôi đưa vào khai thác chiếm
đa số. Vì thế, các cơ sở nuôi tôm vừa thiệt hại bởi sụt giảm năng suất sản phẩm,
vừa thiệt hại bởi giảm số lượng ao đưa vào khai thác (gọi là hiện tượng treo ao).
Cũng liên quan đến rủi ro và thước đo năng suất sản phẩm trong nuôi tôm, việc theo dõi để xác định tỷ lệ tôm sống tính đến thời điểm thu hoạch (Bảng 4.13)
là vô cùng quan trọng.
Bảng 4.13. Tỷ lệ tôm sống tính tới thời điểm thu hoạch tại vùng nuôi
ven biển tỉnh Nam Định
ĐVT: %
Nuôi chuyên tôm Nuôi ghép tôm Năm
2014 78 ± 10 57 ± 24
2015 80 ± 10 52 ± 17
2016 82 ± 10 54 ± 18
2017 84 ± 7 68 ± 16
2018 89 ± 6 70 ± 15
Mặc dù, tỷ lệ tôm sống tính tới lúc thu hoạch đã cải thiện trên cả loại hình
nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm. Tuy nhiên, khoảng dao động max - min và hệ
số biến thiên của tỷ lệ tôm sống tính đến thời điểm thu hoạch tôm thương phẩm
của nuôi chuyên tôm cao (CVnuôi chuyên = 0,14) hơn nhiều so với nuôi xen ghép
(CVnuôi xen = 0,05) đã khẳng định chắc chắn nuôi chuyên tôm rủi ro cao và khi gặp
Độ lệch chuẩn (SD) Giá trị trung bình (AV) Hệ số biến thiên (CV) 4,22 82,60 0,05 8,26 60,20 0,14
90
rủi ro thì mức độ thiệt hại sẽ luôn cao hơn so với nuôi ghép tôm. Giá trị trung bình
tỷ lệ sống của nuôi chuyên tôm thấp hơn so với nuôi ghép tôm, song sự khác biệt
về mật độ thả, giá trị sản phẩm giữa tôm và các thuỷ sản khác nuôi ghép cùng luôn
khiến người nuôi tôm có mong muốn nuôi chuyên tôm khi điều kiện cho phép.
Như vậy, đối với thiệt hại của rủi ro theo góc độ quan sát về số lượng hiện
vật, nghiên cứu đã dựa trên phân tích hệ số biến thiên, diễn biến linear của năng
suất sản phẩm và tỷ lệ tôm sống đều chỉ ra thiệt hại của các rủi ro trong nuôi chuyên
tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với các thuỷ sản khác; Khi xảy ra rủi ro, thiệt
hại của nuôi tôm thẻ cao hơn so với tôm sú. Đồng thời, các cơ sở nuôi tôm vừa
chịu thiệt hại do biến động giảm của năng suất nuôi, vừa chịu thiệt hại do hiện
tượng “treo ao” khi có rủi ro.
d. Theo sản lượng
Biến động diện tích và năng suất đã làm cho sản lượng tôm nuôi thay đổi. Nghiên cứu sẽ phân tích sự thay đổi của sản lượng tôm nuôi trong bối cảnh có rủi ro xảy ra tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định ở bảng 4.14 (Cục Thống kê
tỉnh Nam Định, 2014 - 2019).
Bảng 4.14. Sản lượng tôm nuôi ven biển Nam Định giai đoạn 2010 – 2018
ĐVT: tấn
Năm Giao Thuỷ Hải Hậu Nghĩa Hưng Tính chung
2010 886 465 569 1920
2015 1606 1110 1098 3814
2016 1938 1532 1112 4582
2017 2518 1670 997 5185
2018 2697 1805 909 5411
Tốc độ phát triển bình quân về sản lượng tôm nuôi của 3 huyện ven biển Nam Định đạt gần 14%/năm, huyện Hải Hậu và Giao Thuỷ được xem là những đơn vị có nhiều mô hình nuôi tôm cải tiến mang lại sự thay đổi về năng suất và sản lượng tôm nuôi. Chính điều đó đã lý giải cho mối quan hệ giữa chỉ số biến động sản lượng so với biến động diện tích. Kết quả thảo luận với các chủ cơ sở nuôi tôm ven biển tại Nam Định đều có chung nhận định: Đa số người nuôi tôm
thuộc nhóm chịu rủi ro. Nuôi tôm nếu thắng lợi sẽ cho lợi nhuận cao và cao hơn
Tốc độ PTBQ (%) 114,93 118,48 106,03 113,83
91
nhiều so với các thuỷ sản khác; Ngược lại, nếu gặp rủi ro thì mức độ ảnh hưởng
cũng sẽ nghiêm trọng hơn nhiều so với nuôi các thuỷ sản khác. Vì thế đã kích
thích người nuôi luôn tìm tòi hướng đi mới trong nuôi tôm. Điều đó hoàn toàn
phù hợp với quan niệm về rủi ro trong nghiên cứu này: rủi ro không hẳn là xấu,
rủi ro xảy ra đã khiến con người nỗ lực tìm kiếm hướng đi mới để thay đổi. Thực
tế, các cơ sở nuôi tôm trong vùng đã rất nỗ lực tìm hiểu và thử nghiệm các biện
pháp kỹ thuật nuôi tôm trong thời gian qua. Phân tích biến động sản lượng tôm
nuôi và nguyên nhân biến động tăng của sản lượng tôm nuôi từ năng suất đã phần
nào tiếp tục chỉ ra sự tồn tại của rủi ro trong nuôi tôm ven biển và những nỗ lực
trong tháo gỡ khó khăn.
e. Theo kết quả và hiệu quả kinh tế
Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm đã được phân chia theo loài tôm nuôi,
theo loại hình nuôi và theo số vụ nuôi trong năm. Theo truyền thống nuôi tôm
chính vụ (vụ 1) tại vùng ven biển Nam Định sẽ bắt đầu vào tháng thanh minh của
năm. Tuy nhiên, do vận dụng các công nghệ kỹ thuật mới vào phục vụ nuôi tôm
nên thời vụ nuôi của các cơ sở nuôi đã có sự điều chỉnh cho phù hợp theo số vụ
nuôi trong năm, theo nuôi chuyên hay nuôi ghép với thuỷ sản nào, theo điều kiện
hạ tầng của ao nuôi…
1600.00
2.50
2,01
1400.00
1,91
1,73
2.00
1200.00
1,63
1000.00
1.50
800.00
1.00
) ụ v / a h / n ầ l (
600.00
) ụ v / a h / g n ồ đ u ệ i r t (
400.00
0.50
200.00
0.00
0.00
Chuyên tôm thẻ
Chuyên tôm sú
Ghép tôm thẻ
Ghép tôm sú
GO
IC
VA
MI
GO/IC
VA/IC
MI/IC
*Tính với diện tích thực nuôi thả năm 2018 và tính bình quân cho 1 ha/năm
Đồ thị 4.14. Kết quả và hiệu quả của cơ sở chỉ nuôi tôm chính vụ năm 2018
Đồ thị 4.14 cho thấy, đối với nuôi tôm chính vụ tại tỉnh Nam Định, kết quả đạt được từ 1 ha ao nuôi trong năm 2018 của nuôi chuyên tôm thẻ là cao
92
nhất (thu nhập hỗn hợp đạt 635,13 triệu đồng/ha) và thấp nhất là nuôi ghép tôm
sú (362,33 triệu đồng thu nhập hỗn hợp/ha). Tuy nhiên, xét theo hiệu quả kinh
tế đạt được khi so sánh GO/IC, VA/IC và MI/IC, nuôi ghép tôm thẻ với thuỷ
sản khác đạt cao nhất (MI/IC đạt 0,94 lần), tiếp đó là nuôi chuyên tôm thẻ
(MI/IC đạt 0,86 lần) và thấp nhất là nuôi ghép tôm sú (IM/IC đạt 0,58 lần). Như
vậy, nếu chỉ thực hiện nuôi chính vụ, tôm thẻ mang lại kết quả và hiệu quả cao
hơn so với tôm sú và nuôi chuyên tôm cao hơn nuôi ghép tôm.
2500.00
2.50
2,06
1,93
1,67
2000.00
2.00
)
1,61
)
1500.00
1.50
1000.00
1.00
m ă n / a h / n ầ l (
m ă n / a h / g n ồ đ u ệ i r t (
500.00
0.50
0.00
0.00
Chuyên tôm thẻ
Chuyên tôm sú
Ghép tôm thẻ
Ghép tôm sú
GO
IC
VA
MI
GO/IC
VA/IC
MI/IC
*Tính với diện tích thực nuôi thả năm 2018 và tính bình quân cho 1 ha/năm
Đồ thị 4.15. Kết quả và hiệu quả của cơ sở nuôi nhiều vụ tôm năm 2018
Tiếp tục phân tích với nuôi nhiều vụ trong năm (Đồ thị 4.15) cũng có xu
hướng tương tự như chỉ nuôi lúc chính vụ. Tuy nhiên, các chỉ tiêu thể hiện hiệu
quả (GO/IC, VA/IC và MI/IC) của nhóm chỉ nuôi chính vụ tôm cao hơn so với
nuôi nhiều vụ tôm, ngoại trừ nuôi chuyên tôm thẻ chân trắng. Kết quả xác định hệ
số khai thác được thể hiện qua số lứa nuôi trong toàn vùng nghiên cứu cho thấy:
nuôi chuyên tôm thẻ đạt bình quân 1,56 lứa/năm, nuôi chuyên tôm sú đạt 1,37 lứa/năm, nuôi ghép tôm thẻ đạt 1,85 lứa/năm, nuôi ghép sú đạt 1,73 lứa/năm. Trong khi đó, cá biệt số lứa nuôi nhiều nhất của bốn kiểu nuôi trên mà một số cơ sở nuôi vùng nuôi ven biển Nam Định đạt được giai đoạn 2014 – 2018 lần lượt là 4, 3, 2 và 2. Chia sẻ kinh nghiệm về việc để có thể thực hiện được nhiều lứa nuôi, đa số các cơ sở đã thực hiện thành công đều cho rằng chuẩn bị môi trường nước trong ao nuôi và chất lượng tôm giống là rất quan trọng. Vì thế, các cơ sở này đều thực
hiện đúng quy trình lắng lọc xử lý nước, thực hiện thay đổi 2 – 3 ao trong một lứa
93
đối với nuôi chuyên tôm và nhờ đó đã rút ngắn thời gian nuôi tôm thẻ từ 90 – 95
ngày xuống còn 80 ngày.
Bảng 4.15. Hệ số biến thiên của kết quả nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 – 2018
Tôm thẻ Nuôi 1 vụ trong năm Nuôi nhiều vụ trong năm Tôm sú Nuôi 1 vụ trong năm Nuôi nhiều vụ trong năm Chỉ tiêu Chuyên Ghép Chuyên Ghép Chuyên Ghép Chuyên Ghép
0,57 0,30 0,59 0,34 0,50 0,31 0,64 0,38 GO
0,17 0,19 0,21 0,24 0,22 0,16 0,27 0,19 IC
1,07 0,45 1,18 0,51 0,96 0,59 1,35 0,69 VA
Để xác định thiệt hại về giá trị kết quả của rủi ro trong nuôi tôm ven biển,
nghiên cứu đã căn cứ vào hệ số biến thiên (CV) của GO, IC, VA và MI theo loại
tôm nuôi, loại hình nuôi và vụ nuôi của giai đoạn 2014 – 2018 tại bảng 4.15. Kết
quả theo dõi trên cả tôm thẻ chân trắng và tôm sú đều có xu hướng tương đồng: Hệ
số biên thiên của các chỉ tiêu thể hiện giá trị kết quả của nuôi chuyên tôm luôn cao
hơn so với nuôi ghép tôm và nuôi nhiều vụ luôn cao hơn nuôi 1 vụ trong năm. Như
vậy, thiệt hại về giá trị kết quả của các rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển tại Nam
Định của nuôi chuyên tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong
cùng lứa nuôi; Đồng thời, các cơ sở nuôi một vụ ít bị thiệt hại hơn về giá trị kết quả
so với nuôi nhiều vụ trong năm (Bảng 4.15).
1,12 0,48 1,23 0,53 1,01 0,63 1,47 0,73 MI
Bảng 4.16. Tỷ lệ giá trị gia tăng của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 - 2018
VA âm VA dương So với IC
Dưới 10% Số lượng (cơ sở) 7 Tỷ lệ (%) 30,43 Số lượng (cơ sở) 7 Tỷ lệ (%) 7,22
10 - 25% 10 43,48 50 51,55
26 - 50% 3 13,04 33 34,02
51 - 75 % 1 4,35 6 6,19
Trên 75% 2 8,70 1 1,03
*Hạch toán theo tổng diện tích toàn đầm nuôi
Tổng 23 19,17 97 80,83
94
Theo quan niệm vĩ mô, tổng giá trị gia tăng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ cấu thành nên GDP. Nghiên cứu đã phân tích VA đạt được của các cơ sở
nuôi tôm ven biển giai đoạn 2014 – 2018 so với chi phí trung gian (IC) cho kết quả
như sau: trên 80% số cơ sở nuôi tôm vẫn đảm bảo VA dương, trong đó trên 85%
số cơ sở nuôi đạt mức VA dương từ 10 – 50%. Khoảng 20% số cơ sở nuôi còn lại
bị thua lỗ do VA âm. Tuy nhiên, quá trình theo dõi 5 năm cho thấy, việc VA âm
và dương có sự thay đổi tuỳ theo ao nuôi, lứa nuôi, vụ nuôi, con nuôi và giữa các
năm. Điều đó giải thích cho tính bất ổn của rủi ro trong nuôi tôm ven biển và đặc
tính của người nuôi tôm là chịu rủi ro cao.
Bảng 4.17. Tỷ lệ thu nhập hỗn hợp của cơ sở nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018
(Hạch toán theo tổng diện tích đầm)
MI âm MI dương So với tổng
chi phí bằng Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ tiền * (cơ sở) (cơ sở) (%) (%)
5,49 5 Dưới 10% 8 27,59
52,75 48 10 - 25% 12 41,38
34,07 31 26 - 50% 4 13,79
6,59 1,10 6 1 51 - 75 % Trên 75% 2 3 6,90 10,34
*Tổng chi phí bằng tiền bao gồm: IC, thuế phí, khấu hao và thuê lao động
Dưới góc nhìn vi mô, thu nhập hỗn hợp (MI) được xem là thước đo quan
trọng thể hiện lợi ích kinh tế của nông trại khi tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả so sánh MI với chi phí bằng tiền của các cơ sở nuôi tôm ven
biển tại Nam Định (Bảng 4.17) cho thấy: Có khoảng 25% số cơ sở nuôi bị thua lỗ, song mức thua lỗ phổ biến nằm dưới 25%, cá biệt cũng có cơ sở nuôi bị thua lỗ trên 75%. Trong số các cơ sở đạt MI dương, 86,82% số cơ sở đạt MI cao hơn chi phí bằng tiền từ 10 – 50%. Rõ ràng, các khoảng phân bổ MI so với chi phí bằng tiền đã chứng tỏ nuôi tôm ven biển có rủi ro và giá trị thiệt hại của các rủi ro xảy ra trong nuôi tôm được xác định cụ thể theo chi phí.
Qua các phân tích về mức độ xuất hiện và thiệt hại của rủi ro xảy ra đối với nuôi tôm ven biển tại Nam Định trong giai đoạn 2014 – 2018 đã chứng tỏ: Nuôi
75,83 91 Tổng 29 24,17
95
tôm ven biển là hoạt động mang tính bất ổn cao, song lợi nhuận của nó có sức lôi
cuốn trong đầu tư (chỉ có 2,5% số cơ sở tạm dừng nuôi 1 – 2 năm, 22,5% số cơ sở
giảm tần suất khai thác ao nuôi và 100% số cơ sở nuôi đều giảm mật độ con giống
khi thả); Các cơ sở nuôi tôm ven biển Nam Định có đặc tính chịu rủi ro cao. Kết
quả này tương đồng với nhận định của Trần Văn Thuỵ & cs. (2016) về ảnh hưởng
của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Thái Bình như: gia tăng khả năng
lây lan bệnh dịch, gây sốc, gây chết hàng loạt, ảnh hưởng tới năng suất, diện tích
vùng nuôi…
100%
90%
80%
70%
75,83
60%
80,83
50%
40%
30%
20%
10%
0%
VA
MI
Âm
Dương
Đồ thị 4.16. Cơ cấu giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp trong nuôi tôm
ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018
Như vậy, khi rủi ro xảy ra thiệt hại về kết quả và hiệu quả của nuôi chuyên
tôm cao hơn so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong cùng lứa nuôi; Đồng
thời, các cơ sở nuôi một vụ ít bị thiệt hại hơn so với nuôi nhiều vụ trong năm.
4.1.4. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
4.1.4.1. Xếp hạng rủi ro
Dựa trên dữ liệu theo dõi trong giai đoạn 2014 – 2018, nghiên cứu đã phân tích mức độ xuất hiện của từng rủi ro theo đánh giá tần suất xuất hiện và xác
định mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra theo phát sinh chi phí trung gian, kéo dài thời gian nuôi tôm theo đánh giá của cơ sở nuôi tôm với 5 thang đo đã được trình bày ở phương pháp nghiên cứu. Từ đó tính toán điểm trung bình về mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của rủi ro để xếp hạng theo cấp độ giảm dần từ cao xuống thấp (5 – 1) được thể hiện ở bảng 4.18.
96
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro trong nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2018
Mức độ xuất hiện* Mức độ ảnh hưởng** Loại rủi ro
Điểm bình quân Xếp hạng Điểm bình quân Xếp hạng
*1 Rất thấp; 2 Thấp; 3 Trung bình; 4 Cao; 5 Rất cao **1 Rất ít; 2 Ít; 3 Trung bình; 4 Nhiều; 5 Rất nhiều
Số liệu ở bảng 4.18 cho thấy, trong ba nhóm rủi ro nuôi tôm được theo dõi tại các cơ sở nuôi, nhóm rủi ro sản xuất cần được quan tâm nhiều nhất; Trong đó, bệnh dịch, thời tiết và nguồn nước luôn giữ xếp hạng cao ở cả mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng.
1. Rủi ro sản xuất Con giống Nguồn nước Thời tiết Bệnh dịch Thiết bị nuôi 2. Rủi ro thị trường 3. Rủi ro tài chính 3,95 3,87 4,38 4,35 1,63 1,81 3,39 4 4 5 5 1 2 3 2,64 3,41 3,47 3,78 1,26 1,21 2,53 3 4 4 4 1 1 2
4.1.4.2. Phân chia cấp độ rủi ro
Lồng ghép kết quả xếp hạng mức độ xuất hiện với mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định cho thấy: Rủi ro cấp độ lớn, đồng thời mang tính hệ thống và tương quan cao thuộc về các rủi ro bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và tôm giống. Rủi ro tài chính thuộc cấp độ trung bình, mang tính vi mô và tương quan thấp. Cấp độ nhỏ là rủi ro liên quan đến thiết bị nuôi và thị trường. Như vậy, nhìn theo nhóm rủi ro, nhóm rủi ro sản xuất đáng quan ngại nhất bởi đa số đều ở cấp độ lớn, có tính hệ thống (vĩ mô) và tương quan cao. Điều này được thể hiện ở hình 4.3.
Thời tiết, 5 Bệnh dịch Mức độ Con giống Nguồn nước 4 xuất 3
Tài chính Thị trường 2 hiện rủi ro Thiết bị nuôi
1 2 3 1 5 4
Rủi ro lớn Rủi ro trung bình Rủi ro nhỏ
Mức độ ảnh hưởng của rủi ro
Hình 4.3. Ma trận đánh giá cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển
của cơ sở nuôi tỉnh Nam Định
97
Liệu có mối quan hệ giữa các rủi ro trong nuôi tôm ven biển không? Để trả
lời câu hỏi đó, chúng tôi đã thực hiện phân tích lồng ghép rủi ro xảy ra trong hoạt
động nuôi tôm ven biển tại Nam Định thông qua thảo luận nhóm với các cơ sở
nuôi tôm và các bên có liên quan (Hình 4.4).
Rủi ro sản xuất (điển hình là bệnh dịch)
- Tôm chết, tăng chi phí cải tạo ao, thả bù giống…
- Tăng chi phí thuốc, hóa chất để phòng bệnh và chữa trị…
- Tôm chậm lớn, kéo dài lứa nuôi, tăng hệ số tiêu tốn TACN
Rủi ro thị trường - Bị ép giá tôm khi trong vùng nuôi có bệnh dịch Rủi ro tài chính - Tăng gánh nặng đầu tư - Giảm/không có khả năng thanh toán
- Tăng giá thuốc, hóa chất khi có bệnh dịch xảy ra trong vùng nuôi - Khó tiêu thụ được tôm, kéo dài - Đầu tư không đủ/chắp vá - Vay “nóng” lãi suất cao, mua lứa nuôi đầu vào trả chậm giá đắt - Bán non tôm (khi tôm ở cỡ nhỏ), - Giảm khả năng tiếp cận vay vốn giá rẻ, giảm hiệu quả cho lần nuôi kế tiếp…
Ô nhiễm môi trường
- Tôm chết và bùn thải của ao nuôi thải trực tiếp ra kênh, bãi triều… - Nước ở ao nuôi chứa mầm bệnh, dư lượng thuốc, hóa chất và độc tố xả trực tiếp ra… - Đất bị thẩm thấu do bùn thải, nước thải ao nuôi chứa mầm bệnh và độc tố ngấm sâu dưới lòng đất ` >>> Gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm biển
Hình 4.4. Lồng ghép rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Rõ ràng sự xuất hiện, ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro trong nuôi tôm ven biển Nam Định mang tính lồng ghép, đặc biệt đối với các rủi ro cấp độ lớn. Rủi ro cấp độ lớn bao gồm: bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và tôm giống. Tiếp đó, rủi ro
cấp độ trung bình là rủi ro về tài chính. Rủi ro cấp độ nhỏ là rủi ro về thiết bị nuôi và thị trường. Kết quả phân chia cấp độ rủi ro là căn cứ để tiến hành các hoạt động
quản lý rủi ro trong nuôi tôm sẽ được phân tích ngay sau đây.
98
4.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định
Chiến lược và các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam
Định được thực hiện bởi: (i) Cơ sở và cộng đồng vùng nuôi tôm; (ii) Điều tiết từ
thị trường; (iii) Can thiệp của chính phủ và chính quyền địa phương.
4.1.5.1. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro của cơ sở và cộng đồng nuôi
Kết quả khảo sát và thảo luận với chủ cơ sở và cộng đồng nuôi tôm cho thấy
đã có sự kết hợp trong thực hiện các chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro nuôi
tôm ven biển tỉnh Nam Định.
a. Giảm thiểu rủi ro
Để giảm thiểu rủi ro/giảm sự xuất hiện rủi ro/phòng tránh rủi ro (Risk
Reduce) trong nuôi tôm, có 12 biện pháp đã được thực hiện. Theo mô tả ở đồ thị
4.17, đa số các biện pháp được tiến hành trước khi thực hiện lứa nuôi, số còn lại
được tiến hành đồng thời trong lứa nuôi (sử dụng thuốc thú y, các biện pháp dân
gian để điều trị dự phòng và ương dưỡng tôm giống).
100.00
90.00
84,17
80,83
80,00
80.00
74,17
)
70.00
62,50
58,33
60.00
50,83
46,67
45,00
50.00
44,17
39,17
40.00
m ô t i ô u n ở s ơ c ố s
30.00
22,50
%
(
15,83
20.00
9,17
8,33
10.00
0.00
Nuôi đảo ao
Lập kế hoạch nuôi
Học hỏi kinh nghiệm nuôi
Chuẩn bị kỹ nguồn nước
Cải tạo kỹ ao đầm trước vụ nuôi
Tính toán mật độ thả giống
Áp dụng công nghệ nuôi mới
Sử dụng thuốc thú y dự phòng
Ương dưỡng tôm giống trước khi thả
Phân tán thời điểm thả giống giữa các ao
Trang bị công cụ chẩn đoán môi trường nước
Phòng bệnh bằng biện pháp dân gian
Năm 2014
Năm 2018
Đồ thị 4.17. Biện pháp giảm thiểu rủi ro nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi giai đoạn 2014 – 2018
99
Kết quả theo dõi tại các cơ sở nuôi ở thời điểm đầu (năm 2014) và thời điểm cuối (năm 2018) của chuỗi thời gian nghiên cứu đã thể hiện rõ những thay đổi
trong vận dụng các biện pháp hướng tới giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro. Các cơ
sở nuôi đã gia tăng áp dụng các biện pháp phòng tránh rủi ro, đặc biệt việc học hỏi
kinh nghiệm nuôi, lập kế hoạch nuôi, tính toán để phân tán thời điểm thả, chuẩn bị
kỹ nước cho ao nuôi và sử dụng thuốc điều trị mang tính dự phòng đã được 100%
các cơ sở nuôi lựa chọn. Thêm vào đó, đến năm 2018, các biện pháp mới đã được
thử nghiệm và nhân rộng trong vùng như: kỹ thuật nuôi đảo ao (45% số cơ sở nuôi)
và nuôi ương dưỡng tôm giống trước khi thả ra ao nuôi (22,5% số cơ sở), 100%
cơ sở nuôi sử dụng thuốc thú ý điều trị dự phòng. Tuy nhiên, khi thảo luận với
người nuôi tôm về ưu điểm và hạn chế của các biện pháp nêu trên, chúng tôi rất
băn khoăn về biện pháp sử dụng thuốc để điều trị dự phòng rủi ro bệnh dịch trên
tôm. Thực tế có hai chiều hướng: (i) dùng vitamin, khoáng chất để tăng khả năng
thải độc và tăng sức đề kháng cho tôm, (ii) dùng kháng sinh định kỳ trong lứa nuôi để phòng bệnh cho tôm. Chính việc lạm dụng thuốc thú y, đặc biệt là kháng sinh
sẽ lại là nguy cơ làm gia tăng hiện tượng kháng thuốc trên tôm, ảnh hưởng tới tính an toàn của tôm thương phẩm, tồn dư chất thải độc hại trên ao nuôi, làm tăng chi
phí, giảm kết quả và hiệu quả kinh tế… của nuôi tôm ven biển. Nếu trong tương lai, nguy cơ đó xảy ra trên diện rộng với mức độ xuất hiện tăng sẽ tiếp tục làm gia
tăng cả rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường cùng các rủi ro khác trong nuôi tôm ven
biển; đặc biệt sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển mang tính bền vững nuôi tôm ven biển
tại Nam Định.
Liệu có sự khác biệt nào trong chiến lược giảm rủi ro giữa nuôi chuyên
tôm và nuôi ghép tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định? Thực tế, tỷ lệ các cơ
sở nuôi chuyên tôm lựa chọn áp dụng các biện pháp giảm rủi ro luôn cao hơn
so với các cơ cở nuôi ghép tôm (Bảng 4.19). Giải thích nguyên nhân của sự khác biệt đó là: Chuyển từ nuôi chuyên tôm sang nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác đã thể hiện sự thích ứng hướng tới giảm thiểu tác động của rủi ro (sẽ được phân tích sâu ở phần sau) trong nuôi tôm của cơ sở nuôi, đặc biệt là rủi ro bệnh dịch; Cùng với đó, kết quả phân tích về mức độ xuất hiện rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro giữa nuôi chuyên và nuôi ghép (ở mục 4.1) đã chứng tỏ nuôi chuyên tôm rủi ro cao hơn nuôi ghép tôm.
100
Bảng 4.19. Tỷ lệ lựa chọn các biện pháp giảm rủi ro của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014
Năm 2018
Nuôi
Tính
Kiểm
Nuôi
Nuôi
Tính
Kiểm
Nuôi ghép
TT
Chỉ tiêu
Kiểm định 2014 - 2018
(n=27) (%)
chuyên (n=93) (%)
chung (n=120) (%)
định Chuyên – Ghép
chuyên (n=69) (%)
ghép (n=51) (%)
chung (n=120) (%)
định Chuyên – Ghép
Cải tạo kỹ ao đầm trước vụ nuôi
100,00
100,00
100,00
N/A
100,00 100,00
100,00
N/A
N/A
1
Học hỏi kinh nghiệm nuôi
100,00
29,63
84,17
0,70***
100,00 100,00
100,00
N/A
0,16***
2
Lập kế hoạch nuôi
61,29
48,15
0,13ns
100,00 100,00
100,00
58,33
N/A
-0,41***
3
Tính toán mật độ thả giống
58,06
48,15
55,83
0,09ns
88,41 70,59
80,83
0,17ns
-0,44***
4
Phân tán thời điểm thả giống giữa các ao
49,46
25,93
44,17
0,24**
100,00 100,00
100,00
N/A
N/A
5
1 0 1
Chuẩn bị kỹ nguồn nước
34,41
55,56
39,17
-0,21*
100,00 100,00
100,00
N/A
N/A
6
20,43
0,00
Trang bị công cụ chẩn đoán môi trường nước
15,83
0,20***
89,86 25,49
62,50
0,64***
0,47***
7
Áp dụng công nghệ nuôi mới
10,75
0,00
8,33
0,10***
100,00 39,22
74,17
0,61***
0,66***
8
Sử dụng thuốc thú y dự phòng
100,00
11,00
83,33
0,74***
100,00 100,00
100,00
N/A
0,16***
9
11,83
0,00
N/A
10 Phòng bệnh bằng biện pháp dân gian
9,17
0,11***
63,77 23,53
46,67
0,40***
11 Nuôi đảo ao
-
-
N/A
-
N/A
78,26
0,00
45,00
0,78***
12 Ương dưỡng tôm giống trước khi thả
-
-
N/A
-
N/A
31,88
9,80
22,50
0,22ns
*, ** và *** lần lượt thể hiện khác biệt ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
ns: Không có ý nghĩa thống kê
N/A: Không xác định
Hộp 4.1. Lọc nước biển để nuôi tôm - cái khó ló cái khôn
Nhận thấy những hạn chế từ việc nuôi tôm theo phương pháp cũ tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi chất lượng nước không đảm bảo. Học Thái Lan lấy nước từ ngoài khơi xa vào nuôi tôm. Năm 2015, cơ sở nuôi của ông Nguyễn Văn Liêm tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã vay 500 triệu đồng của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT để đầu tư xây dựng hệ thống lấy nước, lọc nước và cải tạo các ao nuôi. Nước biển được lấy ngoài khơi, ở độ sâu 1,5 – 4,0 mét, bơm về khu xử lý; Sau đó, nước được lọc qua dàn ống đục lỗ nhỏ, phun trực tiếp trên mặt bể lọc cát; Nước được lọc sạch cấp cho các ao nuôi tôm và được lọc tái sử dụng một phần. Vì thế, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, lây lan mầm bệnh, giảm sử dụng thuốc thú y và hoá chất xử lý môi trường nước trên ao nuôi… nên tôm khoẻ, lớn nhanh, năng suất cao, chất lượng cảm quan của tôm thương phẩm tốt. Tuy nhiên, cơ sở nuôi muốn ứng dụng cách làm này phải có vị trí đầm thuận lợi và khả năng tài chính tốt. Đến nay, một số cơ sở chuyên tôm có điều kiện phù hợp đã vận dụng thành công cách xử lý nước này.
Nguồn: Phỏng vấn ông Nguyễn Văn Liêm ở xóm Cồn Tròn Tây, xã Hải Hòa, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Các biện pháp giảm rủi ro được cơ sở nuôi tôm áp dụng có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2014 – 2018 cả về số lượng biện pháp áp dụng và tỷ lệ áp
dụng (Bảng 4.19). Trong đó, kết quả kiểm định trung bình các biện pháp học
hỏi kinh nghiệm nuôi, lập kế hoạch nuôi, tính toán mật độ thả giống, trang bị
công cụ chẩn đoán môi trường nước, thay đổi công nghệ nuôi mới và dùng thuốc
thú ý dự phòng đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy, trong số 12 biện pháp của cơ
sở nuôi đã lựa chọn trong chiến lược giảm rủi ro nuôi tôm ven biển tại Nam
Định, chủ yếu các biện pháp này nhằm hướng tới giảm sự xuất hiện của nhóm
rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch_rủi ro cấp độ lớn, có tính hệ thống và
tương quan cao. Các biện pháp mang tính kết hợp để vừa giảm rủi ro sản xuất,
vừa giảm rủi ro tài chính và thị trường đó là: Lập kế hoạch nuôi, phân tán thời
điểm thả, áp dụng công nghệ nuôi mới, sử dụng phương pháp dân gian để phòng
bệnh, đảo nhiều ao trong một lứa nuôi tôm… đã được gia tăng lựa chọn theo
thời gian. Các cơ sở nuôi đã rất chủ động trong tìm kiếm các biện pháp để thay đổi chiến lược giảm rủi ro trong nuôi tôm của chính mình, nhưng vẫn tiếp tục cân nhắc để kiểm soát các hệ luỵ có thể phát sinh trong tương lai đối với nuôi tôm ven biển tại Nam Định bởi chính những hạn chế của một số biện pháp đã áp dụng, nhất là sử dụng dự phòng kháng sinh trong quá trình nuôi tôm.
b. Giảm nhẹ tác động của rủi ro
Giảm nhẹ tác động của rủi ro (Risk Mitigation) trong nuôi tôm ven biển
được hiểu là hạn chế khả năng có thể khiến cho rủi ro khi xảy ra trong nuôi tôm
102
ven biển gây ảnh hưởng hoặc tác động xấu tới hoạt động nuôi tôm. Trong giai
đoạn 2014 – 2018, số lượng các biện pháp để giảm nhẹ tác động của rủi ro trong
nuôi tôm ven biển của các cơ sở nuôi là không thay đổi, vẫn duy trì ở 09 biện
pháp (Đồ thị 4.18). Tuy nhiên, tỷ lệ số cơ sở nuôi lựa chọn áp dụng các biện
pháp này có xu hướng gia tăng theo thời gian. Tính đến năm 2018, tại vùng nuôi
ven biển Nam Định, lựa chọn của cơ sở nuôi để giảm nhẹ tác động của rủi ro
tập trung chủ yếu theo hướng hợp tác sản xuất như: đổi công lao động, chia sẻ
thông tin, cùng đầu tư giao thông ra đầm đều có sự tham gia của 100% số cơ sở
nuôi; kéo điện, cải tạo thuỷ lợi và tham gia tổ nhóm nuôi tôm (tự phát hình
thành nhóm của các cơ sở nuôi tôm gần nhau để hỗ trợ nhau) có từ 55,83 –
74,17% số cơ sở nuôi áp dụng. Tiếp theo, các biện pháp hướng tới đa dạng hoá
sản xuất chỉ bao gồm: nuôi xen tôm và chia nhỏ ao nuôi để phân tán rủi ro có
từ 42,5 – 85,83% số cơ sở nuôi áp dụng. Cuối cùng là lựa chọn đa dạng hoá
nguồn thu nhập của cơ sở nuôi để giảm thiểu tác động của rủi ro đã được 55,67% số cơ sở nuôi áp dụng. Như vậy, để giảm nhẹ tác động của rủi ro trong nuôi
tôm, các cơ sở nuôi đã lựa chọn đa dạng các nhóm biện pháp để phục vụ nuôi tôm. Tuy nhiên, xu hướng hợp tác trong sản xuất và đa dạng hoá sản xuất vẫn
chiếm ưu thế hơn cả.
100.00
89,17
85,83
90.00
79,17
75,83
80.00
74,17
)
70.00
62,50
56,67
55,83
60.00
50.00
44,17
42,50
40.00
32,50
m ô t i ô u n ỏ s ơ c ố s
%
(
30.00
22,50
20,83
20,00
20.00
10.00
5,00
0.00
Chia nhỏ ao nuôi
Cùng đầu tư thủy lợi
Cùng đầu tư điện ra đầm
Tham gia tổ nhóm nuôi tôm
Nuôi xen tôm với thủy sản khác
Đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập
Đổi công lao động hỗ trợ nhau
Chia sẻ thông tin với các hộ cùng nuôi
Cùng đầu tư giao thông ra đầm
Năm 2014
Năm 2018
Linear (Năm 2014)
Linear (Năm 2018)
Đồ thị 4.18. Biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro trong nuôi tôm ven biển của
cơ sở nuôi và cộng đồng giai đoạn 2014 - 2018
103
Bảng 4.20. Tỷ lệ lựa chọn biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro của cơ sở và cộng đồng nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2018
Năm 2014 Tính
Nuôi
Nuôi
Nuôi
Nuôi
Tính
Kiểm
Kiểm định
TT
Chỉ tiêu
Kiểm định 2014 – 2018
Chuyên – Ghép
chuyên (n=93) (%)
ghép (n=27) (%)
chung (n=120) (%)
chuyên (n=69) (%)
ghép (n=51) (%)
chung (n=120) (%)
định Chuyên – Ghép
1
86,02
55,56
79,17
0,30***
89,86
80,39
85,84
0,07ns
0,075**
Chia nhỏ ao nuôi
2
0,00
100,00
22,50
N/A
0,00
100,00
42,50
N/A
N/A
Nuôi xen tôm với thủy sản khác
3
3,23
11,11
5,00
-0,08ns
65,22
45,10
56,67
0,20**
0,52***
Đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập
4
100,00
66,67
92,50
0,33***
100,00
100,00
100,00
N/A
0,075***
Đổi công lao động hỗ trợ nhau
5
96,77
18,52
79,16
0,78***
100,00
100,00
100,00
N/A
0,208***
Chia sẻ thông tin giữa các cơ sở nuôi
1 0 4
6
46,24
37,04
44,17
0,09ns
100,00
100,00
100,00
N/A
0,558***
Cùng đầu tư giao thông ra đầm
7
36,56
18,52
32,50
0,18*
78,26
41,18
62,50
0,37***
N/A
Cùng đầu tư điện ra đầm
8
21,51
18,52
20,84
0,30ns
88,41
54,90
74,17
0,33ns
N/A
Cùng đầu tư thủy lợi
9
20,43
18,52
20,00
0,019ns
84,06
17,65
55,84
0,66***
0,358***
Tham gia tổ nhóm nuôi
*, ** và *** lần lượt thể hiện khác biệt ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
ns: Không có ý nghĩa thống kê
N/A: Không xác định
Quan sát mức độ áp dụng các biện pháp để giảm nhẹ tác động của rủi ro của
cơ sở nuôi và cộng đồng trong năm 2014 và năm 2018 ở bảng 4.20 cho thấy: Gia
tăng tỷ lệ cơ sở nuôi áp dụng các biện pháp giảm nhẹ tác động của rủi ro. Biện
pháp chia nhỏ ao nuôi, đa dạng nguồn thu nhập, lao động đổi công, chia sẻ thông
tin giữa các cơ sở nuôi, cùng đầu tư đường ra đầm nuôi và tham gia tổ nhóm sở
thích có ý nghĩa thống kê. Có sự thay đổi tích cực ở cả nhóm nuôi chuyên tôm và
nuôi ghép tôm trong áp dụng các biện pháp hướng tới giảm thiểu thiệt hại khi rủi
ro xảy ra; Trong đó, rõ nhất là sự gia tăng áp dụng các biện pháp để hướng tới nâng
cấp hạ tầng cơ sở chung của vùng nuôi như: cải tạo giao thông ra đầm nuôi, xây
dựng trạm biến áp riêng, dựng cột, kéo điện và cải tạo kênh dẫn… trên cơ sở tự
nguyện đầu tư giữa các cơ sở nuôi trong vùng. Cùng với đó, việc thực hiện chia sẻ
thông tin, hợp tác đổi công lao động diễn ra phổ biến giữa các cơ sở nuôi trong
vùng. Tuy nhiên, các tổ nhóm nuôi tôm trong vùng nuôi hình thành hoàn toàn
mang tính tự phát, chưa xây dựng được quy chế hoạt động. Trong tương lai, cần
hỗ trợ các tổ nhóm này hoạt động một cách chính thức trên cơ sở hình thành quy chế hoạt động chính thống để hướng tới tăng cường vốn xã hội của chính các cơ
sở nuôi tôm và cộng đồng vùng nuôi tôm ven biển hướng tới quản lý rủi ro có sự giám sát của cộng đồng đạt kết quả và hiệu quả tốt hơn.
c. Khắc phục rủi ro
Khi rủi ro xảy ra, làm sao để nhanh chóng khắc phục, sớm phục hồi và tái
sản xuất là mục tiêu của chiến lược khắc phục rủi ro (Risk Copping). Vậy tại
Nam Định, các cơ sở nuôi tôm đã làm gì khi rủi ro xảy ra đối với hoạt động nuôi
của cơ sở?
Đến năm 2018 các cơ sở nuôi tôm đã gia tăng các biện pháp để khắc phục rủi
ro và rất nỗ lực trong triển khai để sớm phục hồi sản xuất trở lại sau khi gặp phải
rủi ro thông qua 07 biện pháp (Đồ thị 4.19). Cộng đồng vùng nuôi chưa có biện pháp khắc phục rủi ro. Như đã nhận định ở phần phân tích rủi ro, bệnh dịch, thời tiết bất thường và cực đoan, nguồn nước nuôi không đảm bảo yêu cầu và chất lượng tôm giống chưa đảm bảo… được xếp vào nhóm rủi ro cấp độ lớn, tương quan cao. Khi một trong các rủi ro đó khi xảy ra thường làm cho tôm nuôi bị chết. Vì thế, dọn dẹp, vệ sinh ao đầm sau các rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch, thiên
tai xảy ra là vô cùng quan trọng và 100% số cơ sở nuôi đã lựa chọn cách làm đó.
Tiếp đó, để phục hồi sản xuất trở lại nhanh nhất, 100% số cơ sở nuôi đã phải vay
105
tín dụng, 97,5% số cơ sở đã đầu tư lứa nuôi mới nếu có thể và 91,67% số cơ sở ưu
tiên chi tiêu cho hoạt động nuôi tôm. Biện pháp dự trữ vật tư được rất ít cơ sở nuôi
lựa chọn (16,67% số cơ sở nuôi) bởi những nguyên nhân sau: Khi đã xảy ra rủi ro
thì cơ sở nuôi rất hạn chế về tài chính, khó đảm bảo chất lượng của vật tư để phục
vụ nuôi tôm, có quá nhiều loại vật tư nên không lường được sẽ dùng loại nào, đặc
biệt là đối với các vật tư xử lý môi trường nước… Riêng các cơ sở nuôi không có
khả năng phục hồi nuôi trở lại ngay, trước đây người nuôi thường dừng nuôi, rút
khô nước kéo dài và treo ao đầm. Tuy nhiên, chính việc làm đó lại làm hỏng/suy
giảm cơ sở hạ tầng của đầm nuôi, đặc biệt là gây nứt vỡ bờ, giảm thời gian sử dụng
của bạt lót… và làm tăng chi phí để phục hồi nếu muốn tổ chức nuôi trở lại. Những
năm gần đây, nếu tạm dừng nuôi, cơ sở nuôi thường cho thuê lại đầm hoặc cho
mượn đầm để duy trì chất lượng hạ tầng của đầm nuôi. Năm 2018 có 9,17% số cơ
sở nuôi đã từng cho thuê đầm theo vụ nuôi.
97,50
100.00
91,67
89,17
90.00
80.00
)
70.00
59,17
60.00
50.00
Năm 2014
33,33
40.00
m ô t i ô u n ở s ơ c ố s
30,83
Năm 2018
%
(
30.00
16,67
20.00
9,17
10.00
4,17
0.00
Dự trữ vật tư nuôi tôm
Đầu tư nuôi lại
Vay tín dụng
Cho thuê đầm
Ưu tiên chi tiêu cho nuôi tôm
Tập trung lao động để khắc phục
Bán tài sản để khắc phục
Đồ thị 4.19. Biện pháp khắc phục rủi ro trong nuôi tôm ven biển
của cơ sở nuôi giai đoạn 2014 – 2018
Năm 2014, có duy nhất biện pháp ưu tiên chi tiêu cho nuôi tôm có ý nghĩa thống kê. Đến năm 2018, các biện pháp khắc phục rủi ro đã đa dạng hơn và nhiều biện pháp có ý nghĩa thống kê. So sánh cặp đôi của năm 2014 và 2018 cho thấy: Ưu
tiên chi tiêu, dự trữ vật tư, đầu tư nuôi lại và cho thuê đầm đều có độ tin cậy cao.
106
Bảng 4.21. Tỷ lệ lựa chọn các biện pháp khắc phục rủi ro của cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014
Năm 2018
TT
Chỉ tiêu
Kiểm định 2014 – 2018
Nuôi chuyên (n=93)
Nuôi ghép (n=27)
Tính chung (n=120)
Nuôi chuyên (n=69)
Nuôi ghép (n=51)
Tính chung (n=120)
Kiểm định Chuyên –
Kiểm định Chuyên – Ghép
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Ghép
Ưu tiên chi tiêu cho nuôi tôm
76,34
0,00
59,16
0,76***
100,00
80,39
91,67
0,19***
0,325***
1
Dự trữ vật tư nuôi tôm
2,15
11,11
4,17
-0,86ns
28,99
0,00
16,67
0,28***
0,125***
2
Tập trung lao động khắc phục
100,00
100,00
100,00
N/A
100,00
100,00
100,00
N/A
N/A
3
Đầu tư nuôi lại
91,40
81,48
89,17
0,099ns
95,65
100,00
97,50
-0,043*
0,083**
4
1 0 7
Bán tài sản để khắc phục
32,26
25,93
30,84
0,06ns
57,97
0,00
33,33
0,58***
N/A
5
Vay tín dụng
100,00
100,00
100,00
N/A
100,00
100,00
100,00
N/A
N/A
6
Cho thuê đầm
0,00
0,00
0,00
N/A
15,94
0,00
9,17
0,15***
0,091***
7
*, ** và *** lần lượt thể hiện khác biệt ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
ns: Không có ý nghĩa thống kê
N/A: Không xác định
Tìm hiểu sự khác biệt trong lựa chọn các biện pháp để khắc phục rủi ro giữa
cơ sở nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm (Bảng 4.21) đã thể hiện rõ: Nuôi chuyên
tôm có xu hướng lựa chọn nhiều biện pháp khắc phục mang tính tiêu cực (bán tài
sản, ưu tiên chi tiêu) và cao hơn so với nuôi ghép tôm. Đó là do rủi ro xảy ra trên
nuôi chuyên tôm nặng hơn so với nuôi ghép tôm, đầu tư cho nuôi chuyên tôm cao
hơn so với nuôi ghép tôm… Trong lứa nuôi, do chịu tác động của môi trường bên
trong, bên ngoài ao nuôi và nhiều yếu tố chưa kiểm soát được nên vẫn rải rác xuất
hiện hiện tượng tôm chết. Khi tôm chết, các cơ sở nuôi đã có những ứng xử rất
khác nhau trong việc xử lý và khắc phục.
Bảng 4.22. Biện pháp xử lý tôm chết của cơ sở nuôi năm 2018
Chỉ tiêu Tính chung (n = 120)
QML (n = 15) 0,00 100,00 0,00 80,00 33,33 100,00 QMV (n = 45) 42,22 77,78 4,44 64,44 40,00 77,78 Vớt làm thức ăn chăn nuôi Vớt để chôn lấp Vớt vứt lên bờ Dùng thuốc xử lý môi trường nước Tháo nước, thay nước Dọn đáy ao
Như vậy, để khắc phục rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển Nam Định, theo thời gian các cơ sở nuôi đã rất nỗ lực trong sử dụng các biện pháp cả mang tính tích cực và chưa thực sự tích cực để sớm phục hồi nuôi trở lại. Tuy nhiên, cộng đồng nuôi chưa có biện pháp ứng phó nào. Có sự khác biệt giữa chiến lược khắc
QMN (n = 60) 75,00 53,33 21,67 52,50 3,33 3,33 65,00 66,67 58,33 48,33 35,00 59,17 Ở các quy mô đầm khác nhau đã có sự khác biệt trong xử lí đối với tôm chết trên ao nuôi (Bảng 4.22). Đối với các cơ sở nuôi QMN chủ yếu thực hiện vớt để làm TACN (75% số cơ sở nuôi), sau đó tiến hành xử lý môi trường nước hoặc thay một phần nước. Ở QMV và QML, chủ yếu các cơ sở nuôi vớt để chôn lấp và dọn đáy ao (100% số cơ sở nuôi QML); Biện pháp tháo nước, thay nước có xu hướng hạn chế hơn so với các cơ sở nuôi QMN. Trong số các biện pháp xử lí đối với tôm chết được người nuôi áp dụng tại Nam Định vẫn có những hệ luỵ nếu không thực hiện triệt để; Cụ thể: Xử lý vệ sinh trong quá trình chôn lấp như thế nào để đảm bảo? Xử lý nước thải và bùn thải dọn đáy ao ra sao để vừa tránh lây lan mầm bệnh (nếu có) và quản lý vệ sinh môi trường chung của đầm nuôi và trong vùng nuôi? Cá biệt vẫn còn cơ sở nuôi vớt tôm chết vứt lên bờ mà không thực hiện xử lý ngay. Do đó, các biện pháp xử lí với tôm chết nên tập trung vào khoanh vùng để giảm lây lan mầm bệnh (nếu có) và hướng tới giữ gìn vệ sinh môi trường nuôi chung của vùng nuôi.
108
phục rủi ro giữa nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác. Chiến lược khắc phục rủi ro của nuôi ghép tôm mang tính tích cực hơn so với nuôi chuyên tôm. Tóm lại, chiến lược quản lý rủi ro phi chính thống lại chủ yếu dựa trên hoạt
động của chính các cơ sở nuôi tôm; hoạt động chung của cộng đồng còn rất hạn
chế. Các biện pháp áp dụng của cơ sở nuôi chủ yếu hướng tới quản lý rủi ro sản
xuất, đặc biệt là những rủi ro lớn, có tính hệ thống và tương quan cao như bệnh
dịch, nguồn nước, thời tiết… Cần thiết tổ chức hỗ trợ để chính thức hoá hoạt động
của các tổ nhóm nuôi tôm và hoạt động cứu trợ trong cộng đồng nhằm tăng cường
kết quả và hiệu quả quản lý rủi ro nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định.
4.1.5.2. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro theo điều tiết của thị trường
Hoạt động của thị trường trong quản lý rủi ro có thể hướng tới: Giảm thiểu
sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro. Tại vùng
nuôi ven biển Nam Định đã có sự tham gia của thị trường trong quản lý rủi ro
(Bảng 4.23).
Bảng 4.23. Số lượng và tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro
theo điều tiết của thị trường tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014 Năm 2018
Chỉ tiêu
Số lượng (cơ sở) Tỷ lệ (%) Số lượng (cơ sở) Tỷ lệ (%)
28 34 19 25 100 7 23,33 28,33 15,83 20,83 83,33 5.,83 95 86 73 102 54 25 79,17 71,67 60,83 85,00 45,00 20,83
4 0 0 31 18 0 3,33 0,00 0,00 25,83 15,00 0,00 11 6 2 97 50 0 9,17 5,00 1,67 80,83 41,67 0,00
1. Giảm thiểu rủi ro Tư vấn thiết kế ao, đầm Tư vấn kỹ thuật nuôi tôm Tư vấn sử dụng trang thiết bị kỹ thuật Tư vấn sử dụng đầu vào Tư vấn phòng bệnh Chi tiền đi học nuôi tôm 2. Giảm nhẹ tác động của rủi ro Hợp đồng cung ứng đầu vào Hợp đồng tiêu thụ tôm thương phẩm Tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị tôm Việc làm phi nông nghiệp Mua bảo hiểm nhân thọ Mua bảo hiểm nông nghiệp cho nuôi tôm 3. Khắc phục rủi ro Vay tín dụng Bán tài sản tài chính Dùng thu nhập phi nông nghiệp 120 19 31 100,00 15,83 25,83 120 25 87 100,00 20,83 72,50
109
a. Giảm thiểu rủi ro
Trong giai đoạn 2014 - 2018, để giảm sự xuất hiện của rủi ro, tại vùng nuôi
đã có các hoạt động tư vấn về quản lý rủi ro và mức độ tham gia của các cơ sở
nuôi tôm có xu hướng gia tăng theo thời gian. Điển hình năm 2014 chỉ có 5,83%
số cơ sở nuôi tôm đã đầu tư để đi học nâng cao trình độ nuôi ở khu vực miền trung
và miền nam, nhưng tới năm 2018, tỷ lệ này đã lên tới 20,83%. Trong vùng, các
hoạt động tư vấn phục vụ nuôi tôm được cung cấp miễn phí bởi các đơn vị cung
ứng đầu vào. Người nuôi hoàn toàn chủ động xin tư vấn từ các kỹ thuật viên và
nhân viên thị trường của các đơn vị cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm trong và
ngoài nước như: Vicato, Thăng Long, CP, Uni-President, Skretting Việt Nam,
Bayer, Cagrill, Đất Việt… Các đơn vị cung ứng đều xem hoạt động tư vấn này như
là dịch vụ khách hàng nên phục vụ rất chu đáo. Tuy nhiên, do hoạt động nuôi tôm
tại đây đã diễn ra gần 30 năm, nhiều chủ cơ sở nuôi đã có nhiều năm kinh nghiệm
(như ông Cao Văn Ba ở xã Giao Phong, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định); Và các
cở sở nuôi này đã tự chủ động phân tích xử lý vấn đề phát sinh trong quá trình nuôi
tôm. Đó là lý do tại sao sử dụng tư vấn phòng bệnh trên tôm của các cơ sở nuôi đã
giảm từ 83,33% số cơ sở nuôi (năm 2014) xuống còn 45% trong năm 2018.
b. Giảm nhẹ tác động của rủi ro
Để giảm nhẹ tác động của rủi ro xảy ra, điều tiết của thị trường tại vùng nuôi
ven biển Nam Định mới chỉ hướng tới thị trường việc làm phi nông nghiệp (năm
2018 có 80,83% số cơ sở nuôi có hoạt động phi nông nghiệp) và bảo hiểm nhân
thọ (tăng từ 15% số cơ sở nuôi tham gia trong năm 2014 lên 41,67% trong năm
2018). Điều tiết của thị trường thông qua bảo hiểm nông nghiệp, liên kết trong
nuôi tôm theo hợp đồng và tham gia sản xuất theo chuỗi sản phẩm rất hạn chế.
Qua 5 năm theo dõi, hoạt động thị trường về liên kết tổ chức sản xuất và cung ứng
đầu vào - đầu ra trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định còn nhiều hạn
chế, tôm thương phẩm hoàn toàn tiêu thụ tươi sống tại thị trường nội địa. Thực tế,
hợp đồng đầu vào chỉ được thực hiện ở các cơ sở nuôi làm đại lý cung ứng trong
vùng; Hợp đồng đầu ra mới chỉ được thực hiện tại 06 cơ sở nuôi cung ứng tôm
thương phẩm song cũng không bao tiêu được hết lượng tôm thương phẩm của các
cơ sở nuôi này; Tổ chức sản xuất theo chuỗi mới chỉ bắt đầu ở 2 cơ sở nuôi có hoạt
động dịch vụ ăn uống và cung ứng nông sản an toàn tại Hà Nội. Bảo hiểm nông
nghiệp được xem là công cụ hữu hiệu và phổ biến trên thế giới để góp phần giảm
110
nhẹ tác động của rủi ro thì lại không được triển khai đối với hoạt động nuôi tôm
tại vùng nuôi ven biển Nam Định. Trong khi tại Việt Nam, bảo hiểm nông nghiệp
đã được thực hiện thí điểm tại nhiều vùng sản xuất, nhưng chỉ giới hạn áp dụng
với một số hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày
18/04/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp đã quy định rõ về 07 loại hình
bảo hiểm nông nghiệp tại điều 4 chương 1 như sau: Bảo hiểm đối với rủi ro định
danh, bảo hiểm mọi rủi ro, bảo hiểm đối với tổn thất về thu nhập, bảo hiểm theo
chỉ số năng suất, bảo hiểm theo chỉ số thời tiết, bảo hiểm theo chỉ số viễn thám và
các loại hình bảo hiểm nông nghiệp khác theo thoả thuận trên hợp đồng. Quyết
định số 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đã
cụ thể hoá đối tượng và địa bàn được hỗ trợ thực hiện bảo hiểm nông nghiệp. Tuy
nhiên, Nam Định lại chưa được hỗ trợ thực hiện bảo hiểm nông nghiệp với nuôi
tôm sú và tôm thẻ chân trắng tính đến hết năm 2020. Như vậy, bảo hiểm nông
nghiệp cho nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định vẫn trong kỳ vọng.
c. Khắc phục rủi ro
Phát triển kinh tế - xã hội đã kéo theo sự phát triển của thị trường và ngược
lại. Sử dụng các biện pháp vay tín dụng, bán tài sản tài chính và dùng thu nhập phi
nông nghiệp của cơ sở nuôi đã gia tăng trong giai đoạn 2014 – 2018, đặc biệt là
dùng nguồn thu từ tham gia các hoạt động thị trường để khắc phục rủi ro xảy ra
trong nuôi tôm.
Cùng với nhận định về sự có mặt của hoạt động thị trường trong điều tiết rủi
ro, nghiên cứu đã dựa trên đánh giá của cơ sở nuôi về tham gia thị trường trong
quản lý rủi ro nuôi tôm ở bảng 4.24.
Theo thời gian, mức độ sẵn sàng tham gia đào tạo về quản lý rủi ro trong nuôi
tôm của các cơ sở nuôi có xu hướng tăng: Năm 2014, 57,5% số cơ sở nuôi sẵn sàng tự bỏ tiền để học hỏi về kinh nghiệm quản lý rủi ro thông qua thiết kế đầm, kỹ thuật nuôi, sử dụng các trang thiết bị mới, vật tư mới, tiếp cận các phương thức nuôi mới…; Tới năm 2018, tỷ lệ này lên tới 70% và tỷ lệ cơ sở nuôi còn băn khoăn khi phải chi tiền để được đào tạo về quản lý rủi ro chỉ còn là 9,17%. Cùng với đó, thăm dò mức độ cần thiết của bảo hiểm với nuôi tôm năm vừa qua đã cho kết quả rất khả quan, 100% số cơ sở nuôi được hỏi đều cho rằng thực hiện bảo hiểm nông nghiệp với nuôi tôm là cần và rất cần. Giả định cho năm 2018, nếu bảo hiểm nông
nghiệp cho tôm nuôi được bán tại địa phương thì có tới 85% số cơ sở nuôi sẽ mua
111
ngay; Tuy nhiên, vẫn có 15% số cơ sở nuôi còn băn khoăn bởi nuôi tôm quá rủi ro
và bảo hiểm sẽ thực hiện với rủi ro nào. Điều đó chứng tỏ nhu cầu của cơ sở nuôi
tôm trong sử dụng các hoạt động điều tiết của thị trường để quản lý rủi ro tại vùng
nuôi ven biển Nam Định là có và ở mức độ cao.
Bảng 4.24. Đánh giá của cơ sở nuôi về tham gia thị trường điều tiết quản lý
rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014 Năm 2018
TT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng
(cơ sở) (cơ sở) (%) (%)
1 Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia đào tạo về QLRR trong nuôi tôm:
Sẵn sàng chi tiền để học 69 57,50 84 70,00
Còn phải xem xét 32 26,67 11 9,17
Không 19 15,83 25 20,83
2 Đánh giá mức độ cần thiết của bảo hiểm cho hoạt động nuôi tôm:
Rất cần 45 37,50 98 81,67
Cần 62 51,67 22 18,33
Không cần 13 10,83 0 0,00
3 Đánh giá nhu cầu mua bảo hiểm cho nuôi tôm nếu có bán tại địa phương:
Mua ngay 75 62,50 102 85,00
Còn phải xem xét 32 26,67 18 15,00
Như vậy, tại Nam Định hoạt động của thị trường đã tham gia vào điều tiết rủi
ro trên cả ba phương diện là: Giảm sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro. Tuy nhiên, các hoạt động liên kết thông qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và bảo hiểm nông nghiệp cho tôm còn rất hạn chế. Trong tương lai, cần tăng cường vai trò điều tiết của thị trường trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển thông qua sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cơ chế tổ chức sản xuất theo chuỗi nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho ngành nuôi tôm. Đồng thời, mở rộng hỗ trợ thực hiện bảo hiểm nông nghiệp cho các nông sản chủ lực của các
địa phương, trong đó có con tôm của Nam Định nhằm hướng tới tính bền vững của
ngành nuôi tôm.
Không mua 13 10,83 0 0,00
112
4.1.5.3. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro dựa trên can thiệp của chính
phủ và chính quyền địa phương
Chiến lược quản lý rủi ro dựa trên can thiệp của chính phủ và chính quyền địa
phương nằm trong chiến lược quản lý rủi ro theo cơ chế chính thống. Trong số 135
văn bản chính sách, giải pháp liên quan trực tiếp tới quản lý rủi ro trong NTTS nói
chung và nuôi tôm nói riêng còn hiệu lực tính đến quý III năm 2019, số lượng văn
bản chủ yếu tập trung can thiệp làm giảm sự xuất hiện của rủi ro (chiếm 54,08%) và
giảm nhẹ tác động của rủi ro (31,85%). Tại vùng nuôi tôm ven biển Nam Định, các
can thiệp chính sách của chính phủ và chính quyền địa phương đã được triển khai
ở cả 03 chiến lược quản lý rủi ro (Bảng 4.25).
Bảng 4.25. Số lượng và tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro
trong nuôi tôm của chính phủ và chính quyền địa phương tại
vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014 Năm 2018
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ
(%) (%) Số lượng (cơ sở) Số lượng (cơ sở)
1. Giảm thiểu rủi ro:
Triển khai chính sách, giải pháp phòng tránh rủi ro 120 100,00 120 100,00
Hệ thống khuyến nông, khuyến ngư hoạt động 120 100,00 120 100,00
Can thiệp để cung ứng đầu vào chất lượng 13 10,83 8 6,67
Thực hiện phòng tránh thảm hoạ (thiên tai) 11 9,17 63 52,50
Xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng vùng nuôi 48 40,00 95 79,17
2. Giảm nhẹ tác động của rủi ro:
Thay đổi thuế 120 100,00 120 100,00
Ngăn chặn lây lan bệnh dịch trên tôm 0 0,00 69 57,50
3. Khắc phục rủi ro:
Thực hiện cứu trợ xã hội 78 65,00 120 100,00
Nới lỏng quy định trong nuôi tôm 0 0,00 82 68,33
Thực hiện chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 35 29,17 77 64,17
113
a. Giảm thiểu rủi ro
Các biện pháp can thiệp tập trung chủ yếu vào giảm thiểu rủi ro thông qua
triển khai chính sách và giải pháp phòng tránh rủi ro, hoạt động của hệ thống
khuyến nông - khuyến ngư đã có mặt ở tất cả các địa phưng trong vùng nuôi trong
vùng, phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi, triển khai các chương trình phòng tránh
thiên tai và quản lý chất lượng đầu vào phục vụ nuôi tôm đã được thực hiện tại địa
phương. Tỷ lệ cơ sở nuôi được tiếp cận và sử dụng các biện pháp nêu trên đã gia
tăng theo thời gian; Đặc biệt trong năm 2018, 79,17% số cơ sở nuôi tôm cho rằng
hoạt động xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng vùng nuôi được triển khai và 52,50%
số cơ sở nuôi được thực hiện phòng tránh thảm hoạ thiên tai. Điều đó, chứng tỏ
các can thiệp giảm thiểu rủi ro từ quốc gia và chính quyền địa phương đã có những
thay đổi tích cực nhất định.
b. Giảm nhẹ tác động của rủi ro
Can thiệp chính sách của chính phủ hướng tới giảm nhẹ tác động của rủi ro
tập trung chủ yếu vào biện pháp điều chỉnh thuế (100%) và ngăn chặn lây lan
bệnh dịch trên tôm (57,50%). Các chương trình phòng ngừa định kỳ đối với rủi
ro cấp độ lớn và có tính hệ thống trong nuôi tôm ven biển chưa được thực hiện
tại địa phương đã cho thấy khoảng trống trong ban hành và thực thi chính sách
giảm nhẹ tác động rủi ro. Trong đó, cần quan tâm tới chính sách bảo hiểm nuôi
tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định.
c. Khắc phục rủi ro
Để khắc phục rủi ro, can thiệp của chính phủ và chính quyền địa phương
chủ yếu tập trung vào thực hiện các hoạt động cứu trợ xã hội (cho 100% số cơ sở
nuôi tôm) và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (cho 64,17% số cơ sở nuôi tôm) trong
bối cảnh thiên tai và bệnh dịch xảy ra. Biện pháp dãn nợ, khoanh nợ mặc dù đã
có chủ trương nhưng không được thực thi tại địa phương. Vì thế, cần có sự vào
cuộc quyết liệt của các ban ngành chức năng giám sát thực thi chính sách khắc
phục rủi ro trong NTTS nói chung, nuôi tôm ven biển nói riêng.
Tuy nhiên, để có cái nhìn khách quan về chất lượng can thiệp của chính phủ
và chính quyền địa phương trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển, chúng tôi đã
thu thập ý kiến đánh giá của các cơ sở nuôi đối với hoạt động của hệ thống khuyến
ngư chính thống và hỗ trợ khắc phục rủi ro tại vùng nuôi (Bảng 4.26).
114
Bảng 4.26. Đánh giá của cơ sở nuôi về triển khai các biện pháp quản lý
rủi ro của chính phủ và chính quyền địa phương tại vùng nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định
Năm 2014 Năm 2018
TT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng
(cơ sở) (cơ sở) (%) (%)
1 Trợ giúp của hệ thống khuyến ngư chính thống:
120 100,00 120 100,00 Có
0 0,00 0 0,00 Không
2 Mức độ tổ chức các hoạt động khuyến ngư chính thống cho nuôi tôm:
Thường xuyên 12,50 36 30,00 15
Thỉnh thoảng 56,67 45 37,50 68
Gần như không có 30,83 39 32,50 37
3 Tuyên truyền phổ biến các chương trình quản lý bệnh dịch trên tôm:
Thường xuyên 0,00 19 15,83 0
Thỉnh thoảng 68,33 75 62,50 82
Gần như không có 31,67 26 21,67 38
4 Chất lượng hoạt động khuyến ngư chính thống tại địa phương
Tốt 0,00 0 0,00 0
Trung bình 21,67 15 12,50 26
Kém 78,33 105 87,50 94
5 Nhận hỗ trợ khi gặp rủi ro
Có 120 100,00 120 100,00
Không 0,00 0 0,00 0
6 Tính kịp thời của hỗ trợ trong khắc phục rủi ro
Kịp thời 0,00 0 0,00 0
Không kịp thời 88,33 112 93,33 106
Tuỳ từng thời điểm 11,67 8 6,67 14
7 Tính phức tạp của thủ tục và yêu cầu để được nhận hỗ trợ:
Phức tạp 0,00 0 0,00 0
Không phức tạp 90,00 117 97,50 108
Tuỳ từng thời điểm 10,00 3 2,50 12
115
Trong giai đoạn 2014 – 2018, hệ thống khuyến ngư chính thống vẫn duy
trì hoạt động tại các địa phương, nhưng chất lượng hoạt động của nó lại chưa
được đánh giá cao. Tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề nêu trên, chúng tôi nhận
thấy: (i) 100% khuyến ngư viên cấp xã phải kiêm nhiệm các công việc khác
mang tính thường trực tại UBND xã; ngay cả những xã, thị trấn ngành thuỷ
sản giữ vai trò chủ đạo như Giao Phong, Bạch Long, Rạng Đông, Hải Chính…
cũng không có khuyến ngư viên được đào tạo chuyên về lĩnh vực thuỷ sản.
(ii) Hoạt động khuyến ngư của nhà nước phải triển khai theo kế hoạch đã lập
sẵn từ năm trước nên không đảm bảo về tính “đáp ứng nhu cầu khuyến ngư”
đối với nông dân; Đồng thời, khả năng vận dụng thông tin khuyến ngư vào
thực tế chưa được người nuôi tôm hào hứng đón nhận như hoạt động khuyến
ngư của doanh nghiệp và dự án. (iii) Tuyên truyền phổ biến thông tin của hệ
thống khuyến ngư chính thống chủ yếu đăng tải ở các bảng tin trong cộng
đồng dân cư và trên hệ thống loa phát thanh, song người nuôi tôm thường trực
tại đầm nên rất khó tiếp cận. (iv) Thêm vào đó, các doanh nghiệp cung ứng
đầu vào phục vụ nuôi tôm luôn có nhân viên tư vấn 24/7 và tổ chức chuyển
giao kiểu hội nghị đầu bờ ngay tại vùng nuôi cho người dân. Vì thế, hoạt động
khuyến ngư chính thống của nhà nước cũng cần xem xét lại cách thức tổ chức
và phối hợp hoạt động để cải thiện chất lượng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
ngành nuôi tôm tại địa phương.
Đối với công tác hỗ trợ, 100% số cơ sở nuôi được hỏi đều cho rằng đã
nhận được hỗ trợ khi gặp rủi ro trong nuôi tôm. Tuy thủ tục để nhận hỗ trợ
không khó khăn, song vẫn có tới 90% số cơ sở nuôi phản hồi là các hỗ trợ đó
không kịp thời và kém hiệu quả. Thực tế, hoạt động hỗ trợ chủ yếu tập trung
vào khắc phục rủi ro thông qua cứu trợ xã hội và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
sau khi có bão. Riêng đối với nuôi tôm, người nuôi được hỗ trợ Cloramin B và
vôi bột để sát khuẩn sau dịch. Tuy nhiên, các khoản hỗ trợ thiệt hại bằng tiền
đối với tôm chết do bệnh dịch và thiên tai thường không đáng kể so với thực tế
(xem phụ lục: Trích một số cơ chế chính sách hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông
nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai và bệnh dịch) và phải rất lâu sau người nuôi
mới nhận được.
116
Tài chính
8,15
Thị trường, liên kết
11,11
Kỹ thuật công nghệ nuôi
6,67
Bệnh dịch
8,89
Thuốc thú ý, hoá chất
2.96
TACN
2,22
Con giống
5,19
) p ệ i h t n a c c ự v h n ĩ L (
Môi trường nuôi
6,67
Thời tiết cực đoan
4,44
Chung
43,70
0.00
5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 50.00
(% số lượng văn bản chính sách)
Đồ thị 4.20. Tỷ lệ các nhóm văn bản chính sách và giải pháp quản lý rủi ro
nuôi trồng thuỷ sản, nuôi tôm ven biển phân theo lĩnh vực can thiệp
135 văn bản chính sách, giải pháp còn hiệu lực có liên quan trực tiếp tới quản
lý rủi ro trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định đã hướng sự can thiệp của chính phủ và chính quyền địa phương trên 10 lĩnh vực (Đồ thị 4.20). Tuy
nhiên, rủi ro bệnh dịch và thời tiết trong nuôi tôm có mức độ xuất hiện và thiệt hại
cao nhất song các chính sách, giải pháp can thiệp mang tính tập trung chưa nhiều
và đặc biệt là chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam không thực
hiện bảo hiểm đối với bệnh dịch trên tôm và vùng nuôi Nam Định chưa được chọn
là địa bàn triển khai thực hiện bảo hiểm đối với nuôi tôm. Trong khi đó, ở các nước
phát triển trên thế giới, bảo hiểm nông nghiệp được xem là công cụ hữu hiệu để
giảm nhẹ tác động của rủi ro hay phân tán rủi ro trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp và được chính phủ ưu tiên triển khai thực hiện.
Rõ ràng, can thiệp của nhà nước hiện đang tập trung vào phòng tránh và phân tán rủi ro. Hoạt động hỗ trợ khắc phục rủi ro chưa thật sự có ý nghĩa trong việc giúp người nuôi tôm có thể phục hồi sản xuất trở lại sau khi rủi ro xảy ra. Đồng thời, cần mở rộng thực hiện bảo hiểm cho nuôi tôm tại những vùng nuôi lớn của khu vực phía Bắc Việt Nam, trong đó có Nam Định để tăng cường quản lý rủi ro
trong nuôi tôm ven biển thông quan làm giảm nhẹ tác động của rủi ro. Cuối cùng
117
là những hỗ trợ phục hồi nuôi sau thiên tai và bệnh dịch cần thay đổi cho phù hợp
với thực tế cả về định mức, cách thức hỗ trợ và tính kịp thời.
Như vậy, để quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển đạt kết quả tốt cần có sự
tham gia chủ động, tích cực của cơ sở nuôi, cộng đồng vùng nuôi, điều tiết từ phía
thị trường, can thiệp chính sách của chính phủ, thực thi chính sách, giải pháp của
chính quyền các cấp và các bên liên quan khác.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI
TÔM VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.2.1. Ảnh hưởng từ phía cơ sở nuôi tôm
Trong phân tích về mức độ xuất hiện rủi ro, nghiên cứu đã xác định mức độ
xuất hiện rủi ro theo quy mô diện tích, loại hình nuôi (chuyên - ghép), phương thức
nuôi (công nghiệp - bán công nghiệp), loại ao nuôi (lót bạt - kè cứng - có xi phon
xả thải) và loài tôm nuôi của các cơ sở nuôi. Tiếp đó, chiến lược quản lý rủi ro
trong nuôi tôm ven biển đã được phân tích theo lựa chọn loại hình nuôi của các cơ
sở nuôi tôm. Vì thế, khi phân tích ảnh hưởng từ phía cơ sở nuôi, nghiên cứu tập
trung vào sử dụng mô hình Logit để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra
quyết định quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển. Trong đó, biến phụ thuộc là
quyết định có sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro hay không. Các biến độc lập bao gồm: (1) Diện tích đầm của cơ sở nuôi (tính bằng m2); (2) Kinh nghiệm nuôi tôm của chủ cơ sở (số năm); (3) Tập huấn (biến giả: Cơ sở nuôi được tập huấn về
nuôi tôm là 1; Cơ sở nuôi không được tập huấn về nuôi tôm là 0); (4) Hình thức
nuôi tôm (biến giả: Nuôi chuyên tôm là 1; Nuôi xen ghép tôm là 0); (5) Đầm nuôi
trong vùng quy hoạch thuỷ sản của địa phương (biến giả: Đầm nuôi thuộc vùng
quy hoạch là 1; Đầm nuôi không nằm trong quy hoạch là 0); (6) Nguồn gốc giống
tôm (biến giả: Giống xác định nguồn gốc là 1; Giống không xác định nguồn gốc là 0); (7) Hỗ trợ của nhà nước (biến giả: Cơ sở nuôi nhận được hỗ trợ của nhà nước là 1; Cơ sở nuôi không nhận được hỗ trợ của nhà nước là 0);
Kết quả mô hình ở bảng 4.27 cho thấy các biến nêu trên có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới quyết định sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm của cơ sở nuôi tại vùng ven biển tỉnh Nam Định. Mức độ ảnh hưởng cụ thể như sau:
- Diện tích đầm có ảnh hưởng đến quyết định của cơ sở nuôi trong sử dụng
biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển với độ tin cậy là 99%. Với mỗi m2 tăng lên của đầm nuôi, xác suất cơ sở nuôi tôm sử dụng các biện pháp quản
118
lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tăng lên 0,002%. Thực tế, khi chủ cơ sở nuôi
tôm quyết định mở rộng quy mô đầm nuôi đồng thời phải tính tới phương án
phòng ngừa rủi ro nên quy mô đầm nuôi tỉ lệ thuận với áp dụng các biện pháp
quản lý rủi ro.
- Kinh nghiệm nuôi tôm của chủ cơ sở là biến không có ý nghĩa thống kê.
Trong thực tế, các cơ sở nuôi tôm có kinh nghiệm nuôi lâu năm thường dựa vào
kinh nghiệm và cách nuôi truyền thống để nuôi tôm; Tuy nhiên, với diễn biến thực
của nuôi tôm hiện nay và bối cảnh BĐKH thì việc cập nhật thông tin, áp dụng kỹ
thuật công nghệ mới và tiến bộ (Nuôi ghép, xử lý nước, đầm nuôi có xi phon xả
thải, dùng chế phẩm vi sinh, dùng công cụ test, máy phân tích, đảo ao nuôi, ương
dưỡng tôm giống trong thời kỳ đầu, kết hợp thảo dược để phòng bệnh cho tôm…)
vào trong nuôi tôm sẽ hiệu quả hơn.
- Tập huấn là biến có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các biện pháp quản
lý rủi ro ở mức ý nghĩa 10%. Cơ sở nuôi mà cụ thể là người nuôi tôm được tập huấn,
học tập kỹ thuật sẽ có xác suất sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm
cao hơn so với các cơ sở không được tập huấn là 6,5%. Nuôi tôm trong bối cảnh
BĐKH đòi hỏi người nuôi phải nắm vững và làm chủ công nghệ nuôi.
- Hình thức nuôi tôm (chuyên tôm và ghép tôm) là biến có ảnh hưởng rất lớn
đến các quyết định sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro với độ tin cậy 99%. Các
cơ sở nuôi chuyên tôm có xác suất áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro cao hơn các cơ sở nuôi ghép tôm là 61%. Thêm vào đó, nuôi chuyên tôm nếu thuận lợi sẽ
cho kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi ghép tôm nên khi thực hiện
nuôi chuyên tôm người nuôi thực hiện nhiều biện pháp ứng phó hơn. Tuy nhiên,
nuôi ghép tôm với cá đã được chứng minh mang lại nhiều lợi ích do có sự hỗ trợ
của cá trong làm sạch môi trường ao nuôi, tận dụng một phần chất thải làm TACN,
kích cỡ tôm lớn hơn; Đặc biệt phần nhớt của cá vừa làm thức ăn cho tôm, vừa cung cấp kháng thể không đặc hiệu để tôm phòng chống một số tác nhân gây bệnh (Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân, 2017). Tuy nhiên, khi nuôi ghép, tôm hay bị bệnh mềm vỏ do nước ngọt thường có độ kiềm thấp. Hình thức nuôi ghép tôm hiện được cho là có tính thích ứng cao với BĐKH ở vùng nuôi ven biển.
- Đầm nuôi tôm thuộc vùng quy hoạch là biến không có ý nghĩa thống kê.
Thực tế tại các huyện ven biển của Nam Định đều có quy hoạch chung cho NTTS
và làm muối. Vì vậy, có khi cơ sở nuôi tôm nằm trong vùng quy hoạch nhưng lại
bất thuận cho nuôi tôm mà chỉ phù hợp cho nuôi cá và các thuỷ sản khác; Ngược
119
lại, có cơ sở nuôi nằm ngoài quy hoạch nhưng vẫn phù hợp với nuôi tôm. Đó là do
hoạt động nuôi tôm phải giữ nước, hoạt động làm muối thì lấy nước một lần và
thải dần ra trong quá trình sản xuất, còn nuôi cá thì thường xuyên thay nước nên
đã xảy ra mâu thuẫn trong việc sử dụng nước ngay trong vùng quy hoạch NTTS
và làm muối tại địa phương. Ở một khía cạnh khác, chính sự không đồng bộ của
quy hoạch vùng nuôi thuỷ sản với quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật về thuỷ lợi,
điện và giao thông… phục vụ nuôi tôm tại địa phương, đặc biệt là hiện tượng sử
dụng chung kênh cấp và kênh thoát nước trong vùng nuôi đã tạo ra vòng luẩn quẩn
của bệnh dịch trong nuôi tôm.
- Giống: Nguồn gốc của tôm giống là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định
của cơ sở nuôi trong áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển. Các
cơ sở nuôi lựa chọn tôm giống có nguồn gốc xác định rõ ràng (tôm giống của các
công ty được cung ứng bởi các đại lý đặt tại địa phương, có tem nhãn niêm phong
đầy đủ) sẽ phải chấp nhận giá con giống cao hơn và họ cũng có tư duy quản lý rủi ro trong sản xuất nhanh nhạy hơn so các cơ sở nuôi sử dụng giống trôi nổi (giống
tôm cỏ). Kết quả mô hình cho thấy các cơ sở nuôi mua tôm giống có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng có xác suất áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro cao hơn so với cơ sở nuôi mua tôm giống trôi nổi là 5,6%.
Bảng 4.27. Kết quả mô hình Logit phân tích yếu tố ảnh hưởng thuộc về
cơ sở nuôi tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Hệ số biến STT Biến độc lập Hiệu ứng biên mô hình logit
0,00023* 1 Diện tích đầm (m2) 0,00021***
-0,01490ns 2 Kinh nghiệm nuôi (năm) -0,00132ns
0,68086* 3 Tập huấn 0,06467*
3,5321*** 4 Hình thức nuôi tôm 0,60762***
-0,19450ns 5 Đầm thuộc vùng quy hoạch -0,01677ns
0,53277** 6 Nguồn gốc tôm giống 0,05635*
0,67517ns 7 Hỗ trợ của chính phủ 0,04874ns
9 Số quan sát 120
10 Prob > chi2 0,0000
*, ** và *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: Không có ý nghĩa thống kê
11 Pseudo R2 0,4374
120
Như vậy, quy mô diện tích đầm nuôi, tham gia tập huấn, hình thức nuôi tôm,
tôm giống có nguồn gốc xác định là các yếu tố có ảnh hưởng tới việc lựa chọn các
biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm của chính các cơ sở nuôi tại vùng nuôi ven
biển Nam Định.
4.2.2. Ảnh hưởng từ chính sách quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi tôm
ven biển
Hệ thống văn bản chính sách có liên quan tới sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
nói chung và nuôi tôm nói riêng đã được ban hành và triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương với rất nhiều ưu điểm và nỗ lực hướng tới quản lý rủi ro. Tuy
nhiên, trong ban hành và thực thi vẫn không thể tránh khỏi những khoảng trống
giữa văn bản chính sách và thực tế.
Đối với chính sách quy hoạch: Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch ngành
thuỷ sản và cụ thể là Đề án phát triển ngành tôm quốc gia đều dựa trên cơ sở quy
mô diện tích, năng suất sản phẩm và quy mô sản lượng của địa phương thực tế
của các địa phương. Tuy nhiên, khi thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành thuỷ
sản lại giao cho các địa phương tự tìm và xác định sản phẩm chủ lực của mình
dựa trên tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng của thị trường và lợi thế của địa phương.
Chính vì vậy, giữa vai trò định hướng phát triển của quy hoạch ngành và chủ
trương tái cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng phải luôn bám sát định
hướng thị trường để không xảy ra những mâu thuẫn không đáng có. Trong trường
hợp đó, địa phương vừa phải tuân thủ thực hiện đúng quy hoạch ngành thuỷ sản
đã được phê duyệt, vừa phải tìm kiểm sản phẩm tái cơ cấu nhằm nâng cao giá trị
gia tăng hướng tới tái cơ cấu ngành thuỷ sản hiệu quả và bền vững. Tại Nam
Định, khi bùng phát bệnh dịch trên tôm kéo dài nhiều năm liền ở các vùng quy
hoạch nuôi tôm, buộc người nuôi phải thay đổi từ nuôi chuyên tôm sang nuôi tôm
kết hợp với các thuỷ sản khác; đồng thời, tự phát mở rộng nuôi tôm ra các vùng
nuôi mới ngoài quy hoạch đã duyệt. Tuy Nghị định 103/2013/NĐ-CP tại khoản
4, điều 24 đã quy định rất rõ về chế tài xử lý, song hiện tượng tự phát nuôi tôm
ngoài vùng quy hoạch vẫn xảy ra và làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong nuôi tôm
trong tương lai do thiếu tính đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kiểm
soát. Vì thế, cùng với tăng cường công tác xử lý của các cấp chính quyền, cần
thúc đẩy thực hiện mô hình quản lý dựa vào cộng đồng trong quản lý thực hiện
quy hoạch gắn với tái cơ cấu sản xuất thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng.
121
Đối với chính sách về kiểm dịch tôm giống, tại điều 10 Thông tư 26/2016
của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định rõ về công tác kiểm dịch tôm giống tại
địa phương tiếp nhận nuôi thương phẩm (xem phụ lục: Kiểm soát động vật thủy
sản sử dụng làm giống tại địa phương). Tuy nhiên, thực tế kiểm định tôm giống
mới chỉ được thực hiện 01 lần tại cơ sở sản xuất giống theo quy định với các giấy
tờ kèm theo (quy định tại Điều 7 của Thông tư này); Trong quá trình vận chuyển
tôm giống rất có thể xảy ra trà trộn để trục lợi trong kinh doanh và rất khó kiểm
soát chất lượng tôm giống. Tại Nam Định, tôm giống có nguồn gốc từ nhiều đơn
vị sản xuất khác nhau ở khu vực miền Trung và miền Nam đưa ra; Trực tiếp cung
ứng giống là người dân trong vùng nuôi làm đại lý cho các công ty giống; Công
tác kiểm soát tôm giống tại vùng nuôi ven biển Nam Định còn để buông lỏng gây
thiệt hại cho người nuôi tôm. 100% các cở nuôi nhận định không có kiểm dịch
lại giống tại địa phương và chưa từng thấy xử lí hành chính đối với kinh doanh
tôm giống kém chất lượng. Trong khi đó, chất lượng con giống đã được quy định
tại thông tư 26/2013/TT-BNNPTNT. Tuy nhiên, việc kiểm tra chất lượng tôm
giống khó thực hiện được tại các địa phương bởi thiếu phòng xét nghiệm chỉ định
(Trung tâm Chính sách chiến lược nông nghiệp và nông thôn miền Nam, 2017).
Đánh giá chất lượng tôm giống chủ yếu bằng các phương pháp cảm quan và do
chính người nuôi thực hiện. Tôm giống xác định và tôm giống không xác định
(tôm cỏ) vẫn được cung ứng trong vùng mà không có kiểm soát và xử lý do thiếu
quy định về chế tài xử phạt cụ thể cho các hành vi gian lận.
Đối với chính sách quy định về điều kiện nuôi: Các thông tin về quan trắc môi trường là rất cần thiết đối với người nuôi tôm để điều chỉnh môi trường ao nuôi cho phù hợp. Tuy nhiên, ở Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT chưa thể hiện rõ trách nhiệm của các bên liên quan và kinh phí phục vụ cho công tác quan trắc môi trường. Các quy định về quan trắc mội trường nuôi trồng thủy sản không rõ ràng nên phân công trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện không cụ thể, chưa được thực hiện và thông tin liên tục tới người nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định. Tiếp đó, Thông tư 44/2010/TT-BNNPTNT và Quyết định 332/QĐ-TTg Phê duyệt “Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020” quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đến năm 2019, tại Nam Định thiết kế cơ sở hạ tầng các vùng nuôi ven biển và của các đầm nuôi chưa tuân thủ tuyệt đối quy định về tách riêng kênh cấp, thoát nước trong vùng nuôi và đầm nuôi phải có ao xử lý nước, ao xử lý bùn; Tình trạng nước thải và bùn
122
thải từ ao nuôi tôm thải ra kênh, rồi kênh đó lại cấp nước vào ao nuôi… vẫn tồn tại. Tuy nhiên, không có chế tài xử lý nên nguy cơ gia tăng rủi ro và thiệt hại đối với nuôi tôm luôn tiềm ẩn. Đồng thời, thúc đẩy thực hiện VietGap trong nuôi tôm lại càng khó khăn bởi nhiều quy định chưa phù hợp, trong đó có quy định về dự trữ thuốc thú y là không thực sự cần thiết bởi: (i) Thuốc thú y phục vụ nuôi tôm gồm rất nhiều loại và rất dễ mua trong vùng; (ii) Nếu dự trữ đủ các loại thuốc thú y và hoá chất thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng tài chính của cơ sở nuôi; (iii) Gây lãng phí nếu dự trữ kéo dài, điều kiện bảo quản không đảm bảo sẽ làm giảm chất lượng thuốc, giảm hiệu quả sử dụng và có thể phải huỷ bỏ nếu chất lượng kém hoặc hết hạn sử dụng…
Đối với chính sách tín dụng: Trong khi chủ trương chung của Nhà nước là khuyến khích cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp đối với các tổ chức kinh tế thông qua các văn bản như: Quyết định 68/2013/QĐ-TTg, Thông tư số 26/2014/TT-NHNN, Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT- NHNN. Tuy nhiên, từ ban hành văn bản đến thực thi chính sách tín dụng còn khoảng trống rất lớn. Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về vay ưu đãi đã quy định rõ các tổ chức cá nhân khi mua máy, thiết bị thuộc danh mục máy móc, thiết bị theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại hoặc cho vay áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư. Đồng thời, Thông tư số 13/2014/TT-NHNN đã bổ sung tất cả các ngân hàng thương mại được tham gia cho vay nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp chứ không còn giới hạn là các ngân hàng như trước. Thời gian tối đa được hỗ trợ lãi suất vốn vay là 03 năm và tối đa 12 năm đối với cho vay các dự án đầu tư máy móc trang thiết bị giảm tổn thất trong sản xuất nông nghiệp; Phạm vi giới hạn đối với các hợp đồng tín dụng ký trước ngày 13/12/2020. Về khía cạnh hướng dẫn hỗ trợ tín dụng thì rất rõ ràng, mạch lạc nhưng đi kèm với đó là ràng buộc về yêu cầu sử dụng thiết bị công nghệ (60% nội địa hoá) đã tạo rào cản đối với cơ sở nuôi tôm. Để dễ vay, người dân phải thực hiện thế chấp. Tuy nhiên, khung giá đất nông nghiệp hiện nay quá thấp, không theo giá thị trường và các công trình đầu tư xây dựng đầm trên đất nông nghiệp với giá trị rất lớn nhưng lại không được định giá để thế chấp… Vì thế, hạn mức vay rất thấp không đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho nuôi tôm hiện nay. 100% các cơ sở nuôi tôm và cán bộ địa phương đều đề xuất thay đổi khung giá đất cho phù hợp với thực tế để giảm rủi ro về tài chính cho người nuôi tôm. Tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã quy định
123
cho vay không thế chấp đối với 07 lĩnh vực bao gồm cả nuôi trồng thủy sản với hạn mức quy định cao nhất đến 2 – 3 tỉ đồng tuỳ theo từng loại hình tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, trong số các cơ sở nuôi được điều tra tại Nam Định đều không thể tiếp cận được bởi cản trở về thủ tục hành chính do nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào ngoại cảnh, rủi ro cao nên việc đề xuất được phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là bất khả thi. Tuy nhiên, xét theo tính định hướng thị trường trong quá trình tổ chức sản xuất, ngành NTTS, đặc biệt là nuôi tôm mang định hướng thị trường rất cao. Vì thế, nên thúc đẩy các chính sách tài chính thông qua các thay đổi về tổ chức sản xuất, tín dụng, thuế, bảo hiểm, quỹ đầu tư và quỹ phòng tránh rủi ro… nhằm tăng cường năng lực phó với rủi ro của cơ sở nuôi hơn là chỉ hướng vào hỗ trợ vốn. Như vậy, đang tồn tại mâu thuẫn trong chính sách liên quan đến tín dụng hỗ trợ phát triển nuôi tôm, cần thay đổi để thúc đẩy hệ thống chính sách tài chính hơn là chỉ tập trung vào hỗ trợ tín dụng.
Đối với chính sách quản lý thuốc thú y và kiểm dịch tôm thương phẩm: Có quá nhiều văn bản chính sách ban hành liên tục gây khó khăn cho cả đơn vị thực thi chính sách và đối tượng chịu sự quản lý của chính sách. Đơn cử, Thông tư 10/2016/TT-BNNPTNT ban hành ngày 1/6/2016 về danh mục thuốc thú y được phép lưu hành và cấm sử dụng trong chăn nuôi ở Việt Nam, tại phụ lục 2 quy định 16 loại hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng cho động vật trên cạn và 24 loại cấm sử dụng cho động vật thuỷ sản. Tiếp đó, ngày 16/1/1017 Bộ Nông nghiệp & PTNT lại ban hành Thông tư 01/2017/TT-BNNPTNT để bổ sung 1 vào danh mục hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng mà không ban hành lại cả danh mục. Chính điều đó rất dễ gây nhầm lẫn về hiệu lực sử dụng của thông tư trước, nên chăng ban hành lại toàn bộ danh mục cho dễ sử dụng. Chỉ có 17 chất cấm dùng cho chăn nuôi động vật trên cạn, song có tới 24 chất cấm đối với động vật thuỷ sản, đã gây ra hiện tượng sử dụng lẫn lộn thuốc giữa hai nhóm động vật trên cạn và dưới nước. Điển hình, Enrofloxacin chỉ nghiêm cấm sử dụng đối nuôi thuỷ sản mà không cấm dùng đối với động vật trên cạn nên đã xảy ra hiện tượng mua Enrofloxacin để dùng cho nuôi tôm, thậm chí sử dụng cả thuốc của người vào điều trị cho tôm. Việc kiểm soát chất cấm là rất khó khăn nếu không có chế tài xử lý hiệu quả và không thay đổi được nhận thức của người nuôi về tính an toàn của tôm thương phẩm. Chế tài xử phạt được quy định ở Nghị định 119/2013/NĐ-CP chưa cụ thể hoá được các hành vi vi phạm phổ biến và chế tài xử phạt tương ứng, đặc biệt là chế tài đối với quản lý thuốc thú y cả về chất lượng và giá trị. Bên cạnh đó, công tác kiểm dịch tôm thương phẩm quy
124
định trong Điều 8 và 9 của Thông tư 26/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT (xem phụ lục: Một số quy định kiểm dịch động vật thủy sản thương phẩm xuất phát từ vùng nuôi ra khỏi địa bàn tỉnh) không đề cập đến kiểm soát chất cấm tồn dư trong sản phẩm. Đồng thời, cũng tại vùng nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định gần như không diễn ra hoạt động thực hành kiểm dịch tôm thương phẩm khi xuất bán.
Dựa trên phân tích các biến số thuộc phạm trù chính sách, giải pháp hỗ trợ phát
triển NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng để có thêm góc nhìn về ảnh hưởng của
chính sách tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển (Bảng 4.27):
- Quy hoạch: Đầm nuôi tôm thuộc vùng quy hoạch là biến không có ý nghĩa
thống kê. Thực tế sự lỗi thời của các quy hoạch vùng NTTS kết hợp với chậm triển
khai quy hoạch mới và quy hoạch không đồng bộ tại vùng nuôi đã thể hiện hạn
chế của hiệu lực thực thi chính sách quy hoạch.
Hộp 4.2. Ngoài vùng quy hoạch nay lại trở thành vùng quy hoạch nuôi tôm
Gọi là vùng quy hoạch NTTS nhưng còn chắp vá lắm. Nước nhà này thải ra nhà khác lại lấy vào nên bệnh lây nhanh như tên bắn. Nhiều nhà tận dụng tối đa diện tích để làm ao nuôi
thả tôm nên cũng chẳng thể đồng bộ được quy trình xử lý nước và bùn thải để giữ vệ sinh môi trường chung. Tôi thấy trong vùng quy hoạch lại còn bẩn hơn ngoài vùng quy hoạch. Nhà tôi
đã liều thuê lại đất của người dân để tự mở rộng đầm nuôi ra ngoài vùng quy hoạch, chỗ đó nước vào – ra tiện, ít người nuôi nên môi trường nước sạch hơn và nuôi tôm cũng trôi chảy
hơn. Cán bộ địa phương cũng ra nhắc nhở mấy lần nhưng nhìn chung là vẫn tạo điều kiện cho tôi làm kinh tế. Sau đó, nhiều người cũng theo tôi ra đó làm đầm nuôi và giờ lại là vùng quy hoạch rồi.
Nguồn: Cơ sở nuôi tôm xã Giao Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Quản lý giống: Nguồn gốc tôm giống là biến có ý nghĩa thống kê. Can thiệp
chính sách đối với quản lý tôm giống là vô cùng quan trọng. Nếu chính sách quản
lý tôm giống được cụ thể hoá hơn nữa nhằm hướng tới tăng cường kiểm soát
chất lượng con giống sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm. Hay nói
cách khác, hoàn thiện chính sách tăng cường quản lý chất lượng tôm giống sẽ
góp phần giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm bởi can thiệp từ phía chính sách.
- Chính sách hỗ trợ: Biến hỗ trợ của nhà nước trong kết quả mô hình Logit
là không có ý nghĩa thống kê. Chính sách hỗ trợ hiện nay là không có ý nghĩa nhiều đối với các cơ sở nuôi trong quyết định lựa chọn các biện pháp quản lý
125
rủi ro. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định về các bất cập của hệ thống
chính sách hỗ trợ phát triển thuỷ sản được thực hiện bởi Trường Cán bộ Quản
lý Nông nghiệp & PTNT I: Đánh giá thụ hưởng chính sách tài chính, 41% số
người được điều tra cho rằng họ không được thụ hưởng và con số được thụ
hưởng là chỉ là 40,2%; Trong đó, chính sách tín dụng là rất quan trọng nhưng
chỉ có 25,6% đánh giá được thụ hưởng, 9,4% không được thụ hưởng và không
có ý kiến là 65%; Các phản hồi tập trung vào: vay tín dụng chính thống chưa
đủ để đáp ứng cho nuôi tôm, cần đơn giản hoá điều kiện và thủ tục vay để người
dân dễ tiếp cận vốn vay. Về chính sách trợ cấp khuyến khích phát triển thuỷ
sản, chỉ 5,1% cho rằng địa phương/cơ sở của họ được thụ hưởng và không được
thụ hưởng là 23,9%. Về chính sách miễn giảm thuế, 20,5% đánh giá được thụ
hưởng; 3,4% không được thụ hưởng. Riêng chính sách bảo hiểm nhằm khuyến
khích phát triển thuỷ sản, chỉ 12% được thụ hưởng, 16,2% không được thụ
hưởng và 71,8% không có ý kiến trả lời. Rõ ràng chính sách đang gây ra lãng phí và chưa thực sự tạo động lực để ngành thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói
riêng phát huy hết tiềm năng và lợi thế (Anh Quyền, 2017).
Trên đây là những khoảng trống của cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng. Những hạn chế đó là nguyên
nhân của rủi ro trong nuôi tôm, làm cản trở và giảm hiệu quả quản lý rủi ro
trong nuôi tôm nói chung và nuôi tôm ven biển tại Nam Định nói riêng. Cần quan tâm đến tính phù hợp và thực tế của các chính sách thông qua: Bổ sung,
cụ thể hoá các chế tài xử phạt để có thể và dễ thực hiện; Điều chỉnh để tránh
mâu thuẫn có thể xảy ra giữa các chính sách (quy hoạch và tái cơ cấu) và mâu
thuẫn trong cùng một chính sách (chính sách tín dụng ưu đãi); Tăng cường kiểm
soát chất lượng đầu vào – đầu ra ngay tại vùng nuôi để dần làm thay đổi hành
vi của người nuôi hướng tới tính vệ sinh an toàn của tôm thương phẩm… là rất cần thiết để hướng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định trong thời gian tới.
4.2.3. Ảnh hưởng từ phía chính quyền địa phương và cơ quan quản lý
chuyên môn
Điều 102 Luật Thuỷ sản ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2017 về trách
nhiệm của UBND các cấp đã thể hiện rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ
quan chức năng và cơ quan chuyên môn trong quản lý ngành thuỷ sản, trong đó
có quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển (xem phụ lục: Trách nhiệm của chính quyền
126
địa phương). Tại tỉnh Nam Định, quản lý NTTS có sự tham gia của rất nhiều đơn
vị, trong đó Sở Nông nghiệp & PTNT là đầu mối trực tiếp quản lý.
Ban GĐ Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định
¬ UBND cấp tỉnh
Chi cục PTNT
Chi cục Thuỷ sản
Chi cục Chăn nuôi, Thú y
Trung tâm Khuyến nông
Trung tâm Giống hải sản
Trung tâm Giống thuỷ đặc sản
Trạm
Phòng Nông nghiệp
¬ UBND cấp huyện
Trạm Khuyến nông Giao Thuỷ
Trạm Khuyến nông Hải Hậu
Khuyến nông Nghĩa Hưng
Khuyến nông viên xã/thị trấn
Khuyến nông viên xã/thị trấn
Khuyến nông viên xã/thị trấn
¬ UBND cấp xã
Sơ đồ 4.1. Bộ máy quản lý nhà nước về nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Nam Định
Tuy nhiên, tổ chức nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng tại
vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định còn thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong công tác bảo vệ môi trường. Hoạt động cảnh báo môi trường, giám sát bệnh
dịch, kiểm dịch thủy sản đối với tôm nuôi còn nhiều hạn chế. Công tác kiểm dịch
thuỷ sản của địa phương gần như không diễn ra bởi lực lượng còn mỏng, không
có trang thiết bị kiểm tra. Hệ thống thanh tra thủy sản đối với tôm nuôi tại cơ sở
chưa hoạt động. Sự phát triển của ngành nuôi tôm gắn liền với các hoạt động của
các cơ quan chức năng và cơ quan chuyên môn ở địa phương trên sơ đồ 4.1: Trung
tâm Khuyến nông, Chi cục thủy sản, Chi cục phát triển nông thôn, Chi cục Chăn
nuôi - Thú y, Trung tâm Giống thuỷ hải sản, Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến
nông… Tuy nhiên, năng lực của các cơ quan này còn hạn chế: (i) Thiếu cán bộ
phụ chuyên trách trong việc theo dõi, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi.
(ii) Năng lực cán bộ phụ trách trực tiếp liên quan đến hợp tác, liên kết và hỗ trợ kỹ
thuật nuôi yếu. (iii) Hoạt động cho công tác hỗ trợ tạo dựng chuỗi cung ứng tôm
như: tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người nuôi tôm, kinh doanh tôm, xây
dựng các mô hình nuôi tôm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ… rất hạn chế.
127
Bảng 4.28. Hiểu biết về chính sách, giải pháp quản lý rủi ro
nuôi trồng thuỷ sản của nhân lực quản lý nhà nước tại tỉnh Nam Định
Cấp xã (n = 65)
Cấp huyện (n = 32)
Cấp tỉnh (n = 30)
TT
Số hiệu văn bản
Nội dung chính sách, giải pháp
SL (người)
TL (%)
SL (người)
TL (%)
32 100,00 32 100,00 32 100,00 71,88 23
30 100,00 18/2017/QH14 30 100,00 79/2015/QH13 30 100,00 83/2018/NĐ-CP 30 100,00 16/2015/TT-BNN
SL (người) 27 42 54 18
TL (%) 41,54 64,62 83,08 27,69
1 Luật Thuỷ sản 2 Luật Thú y 3 Khuyến nông 4 Điều kiện vùng nuôi 5 triển ngành
7,69
17
53,13
30 100,00 79/QĐ-TTg
5
6
7
10,77
19
59,38
86,67 100/2017/NĐ-CP
26
Phát tôm quốc gia Phát triển thuỷ sản (sửa đổi)
35
53,85
14
43,75
76,67 98/2018/NĐ-CP
23
65 100,00
32 100,00
90,00 04/2016/TT-BNN
27
7 Khuyến khích liên kết 8 Phòng chống bệnh dịch thuỷ sản
65 100,00
32 100,00
30 100,00 02/2017/NĐ-CP
38 58,46 65 100,00
21 65,63 32 100,00
20 66,67 100/2017/NĐ-CP 30 100,00 58/2018/NĐ-CP
lý
9 Hỗ trợ rủi ro thiên tai và bệnh dịch 10 Quản lý TACN thuỷ sản 11 Bảo hiểm nông nghiệp 12 Quản giống,
18
27,69
25
78,13
25
83,33 26/2018/TT-BNN
TACN, hoá chất thuỷ sản
13 Danh mục thuốc thú
15
23,08
16
50,00
21
70,00 10/2016/TT_BNN
y thuỷ sản
19
29,23
20
62,50
22
73,33 64/2018/NĐ-CP
20
30,77
28
87,50
30 100,00 2896/QĐ-UBND
14 Xử phạt hành chính vi phạm thuỷ sản 15 Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Nam Định
Đồng thời, hiểu biết về các văn bản pháp luật thuỷ sản nói chung và quản lý rủi ro nuôi tôm nói riêng của cán bộ địa phương còn giới hạn (Bảng 4.28). Ở cấp xã, vẫn còn cán bộ thực thi chính sách nhưng không nắm được: Quy chuẩn điều kiện kỹ thuật vùng nuôi; Quy định quản lý giống, thuốc thú y, hoá chất dùng cho thuỷ sản; Danh mục thuốc thú y, hoá chất cấm sử dụng cho thuỷ sản;
Chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động NTTS… Công tác phân công nhiệm vụ
đối với khuyến nông viên cơ sở chưa phù hợp (Đồ thị 4.21). 100% khuyến nông
128
viên cấp xã được khảo sát đều phải kiêm nhiệm công tác; Có những công việc
kiêm nhiệm đòi hỏi phải có mặt tại văn phòng UBND xã thường xuyên nên
khuyến nông viên cơ sở rất khó và không thể làm đúng trách nhiệm và nghĩa vụ
của chức danh khuyến nông.
120.00
100
100.00
100.00
80.00
72.44
65.63
63.08
)
56.14
%
60.00
(
40.00
30.00
15.75
15.63
20.00
9.23
0.00
Cấp xã
Cấp huyện
Cấp tỉnh
BQ chung
Nông nghiệp
Thuỷ sản
KNV kiêm nhiệm
Đồ thị 4.21. Tỷ lệ chuyên môn đào tạo chính thống của nhân lực quản lý thuỷ sản các cấp và khuyến nông viên kiêm nhiệm tỉnh Nam Định
Như vậy, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh cho đến cấp xã trong quản lý NTTS, đặc biệt là nuôi
tôm ven biển; Tăng cường nhận thức đúng, đầy đủ của cán bộ thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển thuỷ sản đối với các văn bản chính sách trong quá trình
triển khai tại cơ sở; Nên phân công chuyên trách khuyến nông viên cơ sở để
hướng tới nâng cao chất lượng hoạt động khuyến nông – khuyến ngư chính
thống trong quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển tại Nam Định.
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.3.1. Căn cứ đề xuất
Hệ thống giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh
Nam Định được đề xuất dựa trên các căn cứ sau:
Chủ trương chung về phát triển thuỷ sản, ngành tôm bao gồm: Luật Thủy
sản năm 2003, Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, Quy hoạch
129
tổng thể phát triển Thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Đề án Tái cơ
cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
Kế hoạch hành động Quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025, Đề
án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm nước lợ Việt Nam đến năm 2030.
Mục tiêu phát triển ngành tôm Việt Nam trở thành ngành công nghiệp sản
xuất lớn, bền vững, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao
chất lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt
Nam, mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước.
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở ưu tiên đầu tư cho các loại có hiệu quả cao.
Kết quả luận giải tổng quan, các kinh nghiệm của quốc tế và các địa phương
trong nước về rủi ro, quản lý rủi ro trong NTTS nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng đã được thể hiện trong mục 2.1, mục 2.2 và mục 2.3 trong luận án.
Kết quả nghiên cứu về mức độ xuất hiện rủi ro, mức độ ảnh hưởng, thiệt
hại của rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro của cơ sở nuôi, cộng đồng vùng nuôi, điều tiết của thị trường, can thiệp của chính phủ và chính
quyền địa phương tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định đã được thể hiện ở mục
4.1 và mục 4.2 trong luận án.
4.3.2. Định hướng quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Rủi ro trong nuôi tôm ven biển Nam Định mang tính lồng ghép cao. Rủi ro
ở cấp độ lớn liên quan tới bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và con giống vừa có
xác suất xuất hiện cao, vừa có xác suất ảnh hưởng lớn. Vì thế, quản lý rủi ro trong
nuôi tôm ven biển theo hướng:
Tổ chức vùng nuôi tôm tập trung để đồng bộ hoá công tác quản lý rủi ro trên các phương diện kiểm soát đầu vào, chủ động tổ chức nuôi tôm và kiểm soát đầu ra. Vùng nuôi tập trung hướng tới đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tiên tiến phục vụ nuôi tôm nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư. Nuôi tôm trong vùng nuôi tập trung sẽ góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài, cũng như kiểm soát tốt hơn những thay đổi bất thường từ bên trong tới hoạt động nuôi.
Thúc đẩy chia sẻ rủi ro thông qua nuôi tôm theo hợp đồng, hệ thống bảo
hiểm nông nghiệp… Với đặc thù là vùng ven biển, chịu ảnh hưởng mạnh của
130
BĐKH, quản lý rủi ro thông qua chia sẻ rủi ro sẽ góp phần giảm bớt thiệt hại của
rủi ro, đồng thời tăng cường sự gắn kết giữa các bên tham gia quản lý rủi ro.
Thúc đẩy xã hội hoá công tác quản lý rủi ro với sự tham gia của các bên
có liên quan như tác nhân nuôi tôm, tác nhân cung ứng đầu vào, tác nhân bao tiêu
đầu ra, cộng đồng vùng nuôi, thị trường, nhà nước… để hướng tới sự phát triển
bền vững của ngành nuôi tôm ven biển.
4.3.3. Các giải pháp đề xuất
4.3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi tôm và quy hoạch đầm nuôi tôm
Quy hoạch là tiêu chí quan trọng hàng đầu trong phát triển cũng như đảm
bảo quản lý NTTS nói chung và quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển nói riêng. Quy
hoạch chưa theo kịp thực tiễn phát triển nuôi tôm. Quy hoạch đi sau sự phát
triển nên chưa phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô đối với sản xuất. Vì thế,
công tác rà soát, điều chỉnh để hoàn thiện quy hoạch phù hợp với bối cảnh mới là rất cần thiết.
Mục tiêu của giải pháp hoàn thiện quy hoạch nuôi tôm ven biển Nam Định
hướng tới đảm bảo đầm nuôi và vùng nuôi theo quy chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ
môi trường và an toàn thực phẩm.
Các biện pháp thực hiện để hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi tôm:
- Cùng với chủ trương của chính phủ, hỗ trợ của Nhà nước cần có sự vào
cuộc của chính quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã để thúc đẩy chuyển đổi vùng sản xuất, tích tụ và tập trung đất hình thành vùng nuôi quy mô lớn và đồng
bộ theo hướng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với diện tích tối thiểu 30 ha với
hệ thống kênh cấp và thoát nước riêng biệt.
- Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi tại các xã và cụm liên xã ở các huyện phải
kết hợp với quy hoạch thuỷ lợi, giao thông, điện hướng tới phục vụ nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm công nghệ cao trong tương lai và đồng bộ với định hướng tái cơ cấu kinh tế chung của tỉnh Nam Định.
- Hoàn thiện quy hoạch theo các vùng nuôi tôm tập trung, tránh hiện tượng
phân tán để có thể tăng cường hiệu quả xử lý ô nhiễm môi trường; Thúc đẩy ứng
dụng công nghệ mới trong quá trình nuôi tôm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và giảm thiểu chi phí sản xuất; Dễ khoanh vùng và xử lý khi có bệnh dịch xảy ra
trên các ao nuôi tôm trong vùng.
131
- Tập trung nguồn lực thực hiện các qui hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn
đảm bảo đúng tiến độ, tránh sự lỗi thời của quy hoạch. Cùng với đó, tại các huyện
ven biển cần thường xuyên rà soát quy hoạch NTTS, đặc biệt là các vùng nuôi tôm
cho phù hợp với chủ trương xác định sản phẩm chủ lực phục vụ tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của xã, huyện, tỉnh và quốc gia.
- Bổ sung quy hoạch các khu xử lý chất thải nuôi tôm theo vùng nuôi hoặc
cụm vùng nuôi để giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng nuôi, ô nhiễm biển nhằm
đảm bảo giữ vệ sinh nguồn nước, kiểm soát tốt bệnh dịch trên tôm nuôi ven biển.
- Hoàn thiện quy hoạch thủy lợi cấp thoát nước cho vùng nuôi tôm ven biển
theo hướng tách riêng hệ thống cấp và thoát nước; Thường xuyên rà soát, kiểm tra
quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông, điện cho vùng nuôi tôm đã được quy hoạch
và sẽ được quy hoạch trong tương lai gần.
- UBND cấp xã thường xuyên thực hiện kiểm soát quy hoạch vùng NTTS,
nuôi tôm đã được phê duyệt, nếu có phát sinh phải kịp thời phối hợp với các cơ
quan chức năng cấp huyện và tỉnh để tìm hiểu nguyên nhân nhằm có những đề
xuất điều chỉnh quy hoạch sao cho vừa phù hợp với biến đổi của điều kiện ngoại
cảnh, vừa phù hợp với tính động của thị trường nhằm hạn chế tối đa trình trạng
“quy hoạch chạy đằng sau sản xuất”;
Các biện pháp thực hiện để hoàn thiện quy hoạch đầm nuôi tôm: Để hướng
tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm đạt kết quả tốt, cùng với hoàn thiện quy hoạch
vùng nuôi cần thúc đẩy hoàn thiện quy hoạch đầm của các cơ sở nuôi theo Quy
chuẩn Việt Nam 02 – 19:2014/BNNPTNT về điều kiện cơ sở nuôi tôm nước lợ
đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2014).
- Cải tạo hệ thống cấp và thoát nước riêng cho đầm nuôi, tách riêng cửa cống
lấy nước vào và thoát nước ra của đầm;
- Đầm nuôi phải có ao lắng (hay còn gọi là ao chứa nước để xử lý trước khi cấp cho ao nuôi) và ao xử lý nước thải riêng; Diện tích ao lắng chiếm 20 – 25% diện tích toàn đầm nuôi đảm bảo xử lý tốt nước để cấp cho ao nuôi;
- Xây dựng khu chứa nguyên vật liệu phục vụ nuôi tôm để đảm bảo chất
lượng nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ;
132
- Đầm nuôi phải có nhà vệ sinh tự hoại để đảm bảo vệ sinh môi trường của
đầm nuôi.
4.3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi và đầm nuôi tôm
Phát triển nóng của ngành thủy sản, trong đó có nuôi tôm ven biển tại Nam
Định trong giai đoạn vừa qua đã làm cho hoạt động nuôi tôm thay đổi cả về quy
mô diện tích và số lượng cơ sở nuôi tôm… Thêm vào đó, BĐKH cũng tạo ra những
ảnh hưởng bất thường tới hạ tầng của vùng nuôi và đầm nuôi tôm. Vì thế, phát
triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm và đầm nuôi tôm để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất là rất quan trọng. Hoạt động đầu tư còn dàn trải, nhiều công trình
chưa đưa vào sử dụng đúng tiến độ mặc dù tỉnh Nam Định có 03 dự án về cơ sở
hạ tầng thuộc Kế hoạch phát triển ngành tôm quốc gia tại các huyện ven biển Giao
Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng.
Mục tiêu của giải pháp phát triển cơ sở tầng vùng nuôi, đầm nuôi hướng tới
phát triển nuôi tôm công nghiệp đạt quy chuẩn đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và dần hình thành vùng nuôi công nghệ cao.
Các biện pháp thực hiện để phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi và đầm
nuôi tôm:
Đối với hệ thống thủy lợi: Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm chưa phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, vẫn còn tình trạng dùng chung kênh cấp và thoát nước
nên không đảm bảo chất lượng nước, các đầm nuôi tôm không có ao xử lý nước
nên dễ xảy ra bệnh dịch và làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước, đất
và không khí. Vì thế, ở từng vùng nuôi cần nghiên cứu tách biệt hệ thống kênh
cấp và kênh thoát; Hoàn thiện hệ thống kênh cấp nước theo mô hình xương cá để
dễ cấp nước tới từng cơ sở nuôi và tương tự với hệ thống kênh thoát; Chủ động
bơm cấp và thoát nước theo yêu cầu của vùng nuôi tôm theo mùa vụ nuôi và biến cố thời tiết. Đối với cơ sở nuôi, phải xây dựng ao chứa lắng dùng để trữ nước và xử lý nước trước khi cấp cho ao nuôi; diện tích ao chứa - lắng thường chiếm khoảng 20-25% diện tích đầm nuôi; Tốt nhất, nên khuyến khích cơ sở nuôi xây dựng ao xử lý nước thải để hướng tới tái sử dụng nước trong nuôi tôm. Trước mắt, địa phương nên đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải từ nuôi tôm trước khi
thải ra môi trường chung; Vùng nuôi tôm phải có khu chứa bùn thải đảm bảo xử
lý hết lượng bùn thải sau mỗi đợt nuôi để tránh ô nhiễm môi trường, nhất là ô
nhiễm biển. Đối với nước phục vụ nuôi tôm, nên nhân rộng mô hình lọc nước
133
biển qua bể lọc trước khi cấp nuôi tôm đã được thử nghiệm thành công tại địa
phương và có thể tái sử dụng nước; Cùng với đó, học hỏi mô hình SIS (Seawater
Irigation System) của Thái Lan; Mô hình SIS không lấy nguồn nước biển ven bờ
mà lắp đặt hệ thống ống ngầm để lấy nước từ ngoài khơi xa vào; Nguồn nước xa
bờ sẽ đảm bảo sạch hơn và giảm thiểu ô nhiễm; Mô hình SIS có thể thu phí sử
dụng nước sạch để nuôi tôm theo đồng hồ đo lượng nước cấp giống như thu phí
nước sạch sinh hoạt. Tuy nhiên, do không phải lọc nên giá thành nước sẽ không
cao; Đồng thời, cơ sở nuôi sẽ gia tăng được diện tích ao nuôi do thu hẹp hoặc
loại bỏ ao lắng. Về lâu dài, để đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động nuôi
tôm ven biển vẫn phải hướng tới phát triển các mô hình nuôi tôm tái sử dụng
nước, tiết kiệm nước.
Đối với hệ thống giao thông: Vùng ven biển thường chịu tác động xấu từ
thiên tai, trong đó giao thông nội đồng thường bị phá huỷ bởi bão, triều cường,
nước biển dâng… Chất lượng hệ thống giao thông của đa số vùng nuôi tôm ven
biển tại Nam Định còn hạn chế, chưa đảm bảo cho giao thông đi lại và vận chuyển khó khăn, đặc biệt là khi các cơ sở thu hoạch tôm thương phẩm. Vì thế, cần nâng
cấp và bê tông hóa các tuyến đường, mở rộng đường để xe tải hạn trung có thể ra vào khu nuôi tôm phục vụ vận chuyển tôm giống, TACN, máy móc thiết bị, tôm
thương phẩm và bùn thải khi vệ sinh ao nuôi… Giao thông thuận lợi sẽ góp phần
giảm chi phí sản xuất, giảm nguy cơ bị ép giá và thúc đẩy tiêu thụ tôm thương phẩm… góp phần giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm.
Đối với hệ thống điện: Trong nuôi tôm công nghiệp, điện là đầu vào không
thể thiếu để vận hành hệ thống máy móc trang thiết bị hoạt động thường xuyên
trên đầm nuôi. Bởi nếu để mất điện kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong
ao nuôi công nghiệp và tôm sẽ bị chết rất nhanh. Hiện tại, nguồn điện cung ứng
cho khu vực nuôi tôm của các huyện ven biển đã được Điện lực Nam Định trực tiếp phụ trách. Tuy nhiên, 100% các cơ sở nuôi đều phải tự trang bị máy phát điện dự phòng khi bị cắt điện. Trong số các trạm biến áp đang phục vụ nuôi tôm có cả trạm do người dân nuôi tôm tự bỏ tiền đầu tư xây dựng. Cần tiếp tục nâng cấp công
suất các trạm biến áp cũ, cải tạo hệ thống cột và đường dây để giảm tổn thất điện năng, đáp ứng có điện đều, điện áp ổn định tới đầm nuôi. Chính quyền địa phương phối hợp điện lực để thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây, trạm điện... đảm bảo cung cấp điện ổn định, không để xảy ra tình trạng gặp sự cố rồi mới khắc phục, đặc biệt trong mùa mưa bão.
134
Đối với hệ thống xử lý chất thải (bao gồm: nước thải và bùn thải từ ao nuôi
tôm): Hiện tại chưa có hoạt động xử lý chất thải tập trung theo vùng nuôi. Hoạt
động xử lý này mới chỉ có rất ít cơ sở nuôi tự phát thực hiện. Chính quyền địa
phương các cấp nên phối hợp huy động các nguồn lực đầu tư theo hình thức xã hội
hoá để: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường chung để
đảm bảo nguồn nước thải từ nuôi tôm không gây tác động tiêu cực đến môi trường
và các hoạt động sản xuất khác; Xây dựng điểm tập kết, xử lý bùn thải từ ao nuôi
tôm nhằm hạn chế lây lan bệnh dịch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là môi
trường biển_nguồn cung cấp nước phục vụ nuôi tôm.
Trong tương lai, cần xây dựng hệ thống phân cách bảo vệ vùng nuôi tôm
tập trung để thực hiện cắm chốt tiêu độc khử trùng đối với người và các phương
tiện, dụng cụ vào vùng nuôi tại các cổng đã quy định để hạn chế không mang mầm
bệnh vào vùng nuôi tôm và từ vùng nuôi ra ngoài (nếu có). Địa phương cần nghiên
cứu thiết kế cổng vào, cổng ra cho phù hợp với địa bàn và đặt hệ thống kiểm dịch
theo đúng quy định của pháp luật đối với kiểm định tôm giống tại địa phương tiếp nhận nuôi và kiểm dịch tôm thương phẩm khi xuất bán… hướng tới xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm tôm nuôi ven biển Nam Định.
4.3.3.3. Đẩy mạnh các chính sách tài chính để nâng cao năng lực ứng phó với
rủi ro
Sự thay đổi của các chính sách về tổ chức sản xuất, tín dụng, thuế, bảo hiểm,
quỹ phòng tránh rủi ro, quỹ khởi nghiệp và quỹ đầu tư… sẽ tạo cơ hội cho người
nuôi tôm, cộng đồng vùng nuôi và địa phương trong tiếp cận các nguồn tài chính
một cách chủ động. Mục tiêu của đẩy mạnh triển khai các chính sách tài chính để
nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro nuôi tôm ven biển trên cả phương diện vi
mô, trung gian và vĩ mô.
a. Đối với các cơ sở nuôi tôm
Khả năng tài chính của các cơ sở nuôi sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn quy
mô đầu tư, phương thức nuôi, loại hình nuôi và kỹ thuật nuôi tôm… để phòng
tránh rủi ro, cũng như khả năng phục hồi trở lại khi gặp phải rủi ro trong lứa nuôi.
Tài chính dùng cho nuôi tôm ven biển tại Nam Định bao gồm: nguồn tự có của
chính các cơ sở nuôi, nguồn vay chính thống và phi chính thống (trong trường
hợp cần thiết). Tuy 100% các cơ sở nuôi tôm ven biển tại Nam Định đã và đang
tiếp cận được nguồn vay chính thống song vẫn còn không ít khó khăn liên quan
135
đến tiếp cận tài chính. Nguyên nhân là do: (i) Thu nhập từ nuôi tôm mang tính
bất ổn cao/bấp bênh nên khó được xếp vào nhóm khách hàng an toàn của các tổ
chức tín dụng ; (ii) Thực sự chưa được đào tạo bài bản để làm chủ kỹ thuật nuôi
tôm hướng tới kiểm soát rủi ro, nhất là rủi ro sản xuất; (iii) Không tiếp cận được
nguồn vay ưu đãi bởi khó về thủ tục và điều kiện vay; (iv) Không tiếp cận được
tài chính từ các quỹ đầu tư, quỹ phòng tránh rủi ro bởi thiếu thông tin kết nối…
Các biện pháp thực hiện để đẩy mạnh các chính sách tài chính tới cơ sở
nuôi tôm:
- Thay đổi cách thức tổ chức đối với hoạt động nuôi tôm thông qua thúc đẩy
các tổ nhóm sở thích nuôi tôm trong cộng đồng để tập trung đầu vào – đầu ra thông
qua hợp đồng. Vì thế, năng lực tài chính sẽ dẫn thay đổi thông qua hoạt động giao
dịch chung.
- Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp với các tổ chức tín dụng để
tăng cường chia sẻ thông tin về các chương trình cho vay phát triển nông nghiệp,
cho vay phục hồi sản xuất sau thiên tai, bệnh dịch tới các cơ sở nuôi tôm, quỹ khởi
nghiệp và quỹ đầu tư...
- Tập huấn về lập kế hoạch sử dụng vốn và kỹ năng quản lý sử dụng vốn cho
chủ cơ sở nuôi tôm.
- Tư vấn và hỗ trợ hoàn thiện thủ tục hồ sơ vay vốn hoặc gọi vốn đầu tư theo
hướng cải tiến công nghệ kỹ thuật trong nuôi tôm;
- Kết hợp giữa cho vay thế chấp và mở rộng cho vay tín chấp thông qua các
tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phương… nhằm giúp cơ sở nuôi gia tăng được vốn
tín dụng chính thống phục vụ nuôi tôm, nhất là vào thời điểm phục hồi sản xuất
sau rủi ro thiên tai và bệnh dịch.
- Với các cơ sở nuôi có điều kiện, việc tham gia các loại hình bảo hiểm phi nông
nghiệp cũng sẽ góp phần mở rộng cơ hội tiếp cận tài chính khi có rủi ro xảy ra.
- Tập huấn về khởi nghiệp nông nghiệp cho chủ cơ sở nuôi để khuyến khích
khởi nghiệp và tiếp cận vốn từ quỹ khởi nghiệp và quỹ đầu tư.
b. Đối với cộng đồng vùng nuôi và địa phương có hoạt động nuôi tôm
Theo quy hoạch nuôi tôm của Việt Nam, tỉnh Nam Định là địa phương thuộc
quy hoạch phát triển ngành tôm với tổng diện tích là 4.600 ha, sản lượng 6.000 tấn
136
đến năm 2025 (Quyết định 79/QĐ-TTg, 2018). Vì thế, các biện pháp đẩy mạnh
chính sách tài chính để tăng cường năng lực ứng phó của cộng đồng vùng nuôi và
địa phương như sau:
- Địa phương cần tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt của chính phủ cùng với vốn đối ứng của địa phương cho quy hoạch
và cải tạo cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi tôm tại 3 huyện ven biển là Giao Thuỷ, Hải
Hậu và Nghĩa Hưng.
- Trong điều kiện khó khăn về tài chính do kinh phí eo hẹp, chậm cấp vốn,
địa phương từ tỉnh tới cơ sở cần thúc đẩy xã hội hoá các nguồn vốn đầu tư, đặc
biệt huy động đóng góp từ chính các cơ sở nuôi tôm cho các hạng mục cấp bách
liên quan đến hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi tôm. Công tác xã hội hoá đầu tư cần
được khuyến khích. Trước mắt, ở các vùng nuôi hiện tại cần đặc biệt ưu tiên: (i)
Đầu tư cải tạo, sửa chữa tách biệt hệ thống kênh cấp và thoát nước ở các khu nuôi
tôm; (ii) Cải tạo hệ thống đê biển tiếp giáp vùng nuôi tôm.
- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân tài chính hỗ trợ phòng chống bệnh dịch và
thiên tai nhằm giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro và thiệt hại, đồng thời trợ giúp
cộng đồng và cơ sở nuôi sớm phục hồi sản xuất trở lại.
- Phối kết hợp thực hiện tốt các dự án phát triển, đặc biệt là các dự án về
BĐKH đang được triển khai trên địa bàn để phát triển các pha tiếp theo của dự án
và kêu gọi các dự án mới vào địa phương.
4.3.3.4. Phát triển công tác khuyến nông - khuyến ngư
Với hiện trạng hoạt động của mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư chính
thống trên địa bàn còn hạn chế: nhân lực mỏng phải kiêm nhiệm, nội dung chuyển
giao, năng lực chuyên môn và phương tiện thiết bị kỹ thuật phục vụ các xét
nghiệm… Vì thế, nếu công tác khuyến nông - khuyến ngư được tăng cường sẽ
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển.
Mục tiêu của giải pháp phát triển công tác khuyến nông - khuyến ngư hướng
tới là tạo dựng mạng lưới khuyến nông - khuyến ngư chuyên trách, thực hiện
chuyển giao khoa học công nghệ theo đúng nhu cầu của người nuôi tôm phục vụ
nuôi công nghiệp, nuôi công nghệ cao.
137
Các biện pháp thực hiện để phát triển công tác khuyến nông - khuyến ngư
như sau:
Phối kết hợp giữa mạng lưới khuyến nông chính thống của địa phương với
khuyến nông của các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp cung ứng đầu vào và dự
án phát triển thực hiện trên địa bàn. Như vậy, sẽ vừa khai thác được các phương
tiện xét nghiệm hiện đại của các bên trong chẩn đoán phòng chống bệnh dịch trên
tôm; Vừa tăng cường năng lực của đội ngũ khuyến nông cơ sở; Vừa hỗ trợ cơ sở
nuôi trong tiếp cận chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới thích ứng với BĐKH, thân
thiện với môi trường để hoạt động nuôi tôm được bền vững; Đặc biệt với những
bệnh như: đốm trắng, đầu vàng, đục cơ, gan tụy, vi bào tử trùng… rất cần thực
hiện các xét nghiệm để sớm phát hiện bệnh và ngăn chặn hình thành dịch trên các
ao nuôi và trong cả vùng nuôi tôm; Đồng thời, tiến tới kết nối liên kết trong cung
ứng đầu vào đảm bảo chất lượng cho các cơ sở nuôi tôm trong vùng.
Phân công chuyên trách khuyến ngư viên tại cơ sở và yêu cầu bám sát thực
địa nhằm nắm vững diễn biến thực tế của hoạt động nuôi tôm, đánh giá đúng nhu
cầu khuyến nông - khuyến ngư để phối hợp với các bên liên quan giải quyết kịp
thời các vấn đề nảy sinh từ nuôi tôm ven biển; Đồng thời, tăng cường tập huấn kỹ
thuật theo đúng những vấn đề vướng mắc trong nuôi tôm của từng vùng, từng địa
phương.
Phối hợp với các đơn vị chức năng trong đề xuất xây dựng lịch mùa vụ thả
tôm giống tại cơ sở cho phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng ven biển Nam
Định dựa trên khung lịch mùa vụ chung của quốc gia và tuyên truyền sâu rộng tới
các cơ sở nuôi để tăng cường kiểm soát theo mùa vụ nuôi và con nuôi nhằm giảm
thiểu rủi ro phát sinh.
Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan cảnh báo về môi trường và khí hậu thuỷ
văn trên địa bàn tỉnh và huyện để nắm sát diễn biến môi trường nhằm thông báo
thường xuyên về kết quả quan trắc môi trường các vùng nước nuôi tôm của các
huyện ven biển đến người nuôi tôm để giúp chủ động có phương án phòng ngừa
và khắc phục kịp thời tránh để xảy ra những rủi ro đáng tiếc; Nhờ đó giúp các cơ
sở nuôi nhận định được tình hình và lựa chọn các phương pháp phù hợp áp dụng
vào thực tế nuôi tôm.
Sử dụng công cụ viễn thông (tin nhắn SMS, zalo, facebook…) trong công tác
thông tin tuyên truyền lịch mùa vụ, truyền phát thông tin mang tính chất cảnh báo
138
về quan trắc môi trường, bệnh dịch, thiên tai… tới người nuôi tôm; Thực tế, các
đầm nuôi ở xa khu dân cư, lao động trực tiếp nuôi tôm thường ở và sinh hoạt tại
đầm nên với cách thông tin tuyên truyền trên bảng tin, loa đài, hội họp… là không
phù hợp với NTTS ven biển, đặc biệt là nuôi tôm.
Kết hợp giữa xây dựng mô hình trình diễn, tìm kiếm mô hình sáng tạo đã
được thử nghiệm thành công tại cơ sở nuôi tôm để nhân rộng bằng cách trao đổi
kinh nghiệm của nông dân tới nông dân thông qua tham quan thực tế, hội nghị đầu
bờ… nhằm thúc đẩy sự lan toả trong cộng đồng vùng nuôi; Tại Nam Định, bên
cạnh các mô hình nuôi được chuyển giao từ hệ thống khuyến nông chính thống,
người dân đã tự tìm hiểu và thử nghiệm thành công nhiều mô hình có giá trị trong
quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả nuôi tôm và hướng tới tính an toàn, bền vững
trong nuôi tôm ven biển như: Dùng thảo dược (nước ép từ tỏi, lá ổi…) phối trộn
cùng TACN để phòng bệnh cho tôm; Nuôi tôm đảo ao; Ương dưỡng tôm giống
trước khi thả ra ao nuôi; Lấy nước xa bờ, lọc nước qua bể lọc để tái sử dụng nước;
Nuôi tôm kết hợp với thuỷ hải sản khác; Nuôi sử dụng chế phẩm sinh học, áp dụng
công nghệ biofloc… Hướng tới hình thành vùng nuôi tôm đảm bảo vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm,
nhất là rủi ro bệnh dịch và rủi ro thị trường.
Hộp 4.3. Nuôi tôm đảo ao theo giai đoạn
Xây dựng hệ thống các ao nuôi với diện tích khoảng 1.000 m2, mỗi ao chỉ nuôi tôm trong 30 ngày rồi lại chuyển tôm sang ao nuôi tiếp theo để có điều kiện chuẩn bị môi trường nuôi tốt
nhất, đặc biệt là xử lý nước được đảm bảo. Đảo 3 lần ao là vừa hay kết thúc lứa nuôi. Tôm thu
hoạch cho kích cỡ lớn hơn, giảm hẳn sự xuất hiện bệnh dịch do môi trường sống tốt, vệ sinh
sạch sẽ và giá bán tốt hơn. Tuy nhiên, khi chuyển tôm giữa các ao sẽ giảm tần suất khai thác
ao nuôi, mất nhiều công lao động, không thể làm dồn dập, cấp tập được, phải thật cẩn thận để
tôm không bị sốc khi thay đổi môi trường ao nuôi nếu không thì sẽ lợi bất cập hại. Ao nuôi sau
khi chuyển tôm đi sẽ được xử lý môi trường kỹ lưỡng để đón đợt tôm mới. Làm như vậy sẽ
giảm được ảnh hưởng xấu từ môi trường nước tới tôm nuôi, giúp tôm khỏe và đề kháng với bệnh tốt hơn. Đó là mô hình nuôi tôm đảo ao theo giai đoạn.
Nguồn: Ông Cao Văn Ba, Chủ nhiệm Hợp tác xã NTTS xã Giao Phong, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (2015)
Riêng với người nuôi và cộng đồng vùng nuôi tôm phải được truyền thông
để thấm nhuần ý nghĩa của việc nuôi tôm “ba không”: 1. Không giấu bệnh, 2.
139
Không xả nước thải khi chưa được xử lý, 3. Không thải xác tôm chết do nhiễm
bệnh ra ngoài môi trường. Để làm được điều đó, cơ quan khuyến nông các cấp nên
phối hợp với chính quyền cơ sở để hình thành và chính thức hoá các nhóm sinh
hoạt tập thể trong cộng đồng gắn với hoạt động nuôi tôm như: tổ khuyến nông tự
quản hay nhóm sở thích nuôi tôm, nhóm liền đầm… hướng tới thực hiện tốt các
biện pháp kỹ thuật chuyên sâu về: cải tạo ao nuôi, chuẩn bị ao và nước cho lứa
nuôi tiếp theo, vụ nuôi tiếp theo; tôm giống phải qua kiểm dịch; xác định mùa vụ
thả nuôi; mật độ thả nuôi; quản lý vệ sinh ao nuôi; quản lý môi trường trong ao và
xung quanh ao nuôi; phương pháp phòng và trị bệnh cho tôm nuôi; quản lý môi
trường chung của cộng đồng vùng tôm… Trong tương lai, các tổ nhóm cộng đồng
sẽ gắn kết được các bên cung ứng đầu vào – nuôi tôm – chế biến và tiêu thụ tôm
thương phẩm theo hoạt động có đủ tư cách pháp nhân. Như vậy, sẽ dần hình thành
phong trào đồng quản lý trong hoạt động NTTS, nuôi tôm nhằm cải thiện năng lực
quản lý rủi ro của các cơ sở tôm, cộng đồng vùng nuôi, nâng cao trách nhiệm của
người nuôi với sự phát triển chung của cộng đồng và tên tuổi của sản phẩm tôm
nuôi tại vùng ven biển Nam Định.
4.3.3.5. Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động của tổ nhóm nuôi
tôm trong cộng đồng
Chủ trương thúc đẩy liên kết giữa sản xuất với tiêu thụ cùng với phát triển
mô hình sản xuất theo chuỗi - một trong những đột phá quan trọng trong tái cơ cấu
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Tại vùng nuôi Nam Định, mặc dù tôm là con nuôi
chủ lực song hoạt động liên kết sản xuất, liên kết giữa sản xuất – tiêu thụ còn rất
yếu và thiếu.
Mục tiêu của giải pháp tăng cường liên kết theo hướng chuỗi giá trị hướng
tới là ổn định thị trường đầu vào – đầu ra trong nuôi tôm, hình thành liên kết sản
xuất – tiêu thụ tôm nuôi theo chuỗi để đảm bảo ổn định sản xuất và phát triển bền
vững ngành nuôi tôm ven biển.
Các biện pháp thực hiện để xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm tôm
như sau:
a) Xây dựng hoạt động cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm
Đầu vào nuôi tôm gồm: tôm giống, TACN, thuốc thú y và hóa chất… theo
đúng tiêu chuẩn đăng ký nhằm đảm bảo cung ứng đầu vào với chất lượng và giá
140
cả phù hợp cho các cơ sở nuôi hướng tới lồng ghép quản lý cả rủi ro sản xuất, thị
trường và tài chính; Đồng thời, tăng cường trách nhiệm giữa các bên tham gia cung
ứng đầu vào với hoạt động nuôi tôm.
Đối với tôm giống: Tại Nam Định, để mua được tôm giống, người nuôi tôm
phải hẹn, đặt cọc trước với đại lý cung ứng và thanh toán tiền ngay khi nhận tôm
giống. Vì thế, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất tôm giống với đại lý cung
ứng và cơ sở nuôi tôm để đảm bảo nguồn cung tôm giống ổn định, giống sạch
bệnh, giá cả phù hợp và khôi phục chính sách bảo hành tôm giống thông qua kết
nối trung gian của Trung tâm giống hải sản và Trung tâm giống thuỷ đặc sản của
tỉnh Nam Định là rất quan trọng.
(i) Lựa chọn ký kết hợp đồng đối với các doanh nghiệp sản xuất tôm giống
có uy tín. Các đại lý cung ứng giống trên địa bàn phải chịu sự giám sát và quản lý
của nhà nước về chất lượng. Tôm giống khi nhập về sẽ phải qua kiểm tra tem nhãn,
nếu có bất thường phải được kiểm định bằng máy móc trước khi giao đến tay người
nuôi tôm.
(ii) Hỗ trợ xây dựng cơ sở sản xuất giống và thuần dưỡng tôm giống tại
vùng nuôi để chủ động cung ứng giống. Lấy nguồn giống có xuất xứ rõ ràng về
nuôi và thuần dưỡng trước khi chuyển cho cơ sở nuôi tôm thương phẩm để đáp
ứng yêu cầu con giống khoẻ, sạch bệnh. Yêu cầu giống được sản xuất từ tôm bố
mẹ đảm bảo chất lượng, có xuất xứ rõ ràng và có chứng nhận kiểm dịch của cơ
quan có thẩm quyền. Cơ sở sản xuất nhập tôm để bán phải thực hiện đúng quy định
quản lý giống của Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và
chịu sự giám sát thường xuyên của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo giống
tốt và chủ động về tôm giống trong vùng nuôi.
Đối với TACN, thuốc thú y và hoá chất: Thị trường TACN, thuốc thú y và
hóa chất dùng cho nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định được cung ứng bởi
các doanh nghiệp của Việt Nam và nước ngoài. Hoạt động này diễn ra nhộn nhịp
trong vùng với mạng lưới đại lý, cửa hàng có mặt ở hầu hết các xã ven biển có
hoạt động NTTS, nuôi tôm.
(i) Thông qua hợp tác xã, tổ nhóm cộng đồng… trong vùng nuôi để kết
nối bằng hợp đồng cung ứng sẽ góp phần đảm bảo yêu cầu chất lượng và giá
cả hợp lý.
141
(ii) Chất lượng từng nhóm đầu vào phục vụ nuôi tôm khi ký kết hợp đồng
sẽ dựa theo quy định về chất lượng, chất được phép sử dụng và chất cấm đối với
lĩnh vực NTTS của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
(iii) Chi cục Thủy sản cần phối hợp chặt chẽ với Chi cục PTNT, Chăn nuôi
– Thú y, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống thuỷ sản, Trung tâm Giống
hải sản, cơ quan Quản lý thị trường, trạm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp của
các huyện và chính quyền các cấp để thường xuyên tiến hành kiểm tra liên ngành
đối với các đại lý, cửa hàng và điểm cung ứng TACN, thuốc thú y và hoá chất xử
lý môi trường nuôi… trong vùng nuôi nhằm hạn chế rủi ro thị trường, rủi ro tài
chính và rủi ro sản xuất trong nuôi tôm ven biển.
b) Kết nối tiêu thụ tôm thương phẩm
Tôm nuôi thương phẩm của khu vực phía Bắc nói chung và vùng ven biển
Nam Định nói riêng chủ yếu được tiêu thụ tươi sống qua các kênh để đến với người
tiêu dùng mà không qua công đoạn sơ chế, chế biến mang tính chất công nghiệp.
Tại Nam Định gần như 100% tôm tiêu thụ qua tác nhân môi giới và thương lái để
chuyển đến các thị trường lân cận. Các cơ sở nuôi đều có chung nhận định là tiêu
thụ tôm thuận lợi hơn rất nhiều so với các loại nông sản khác đang sản xuất tại địa
phương. Mặc dù, vẫn có xảy ra hiện tượng đánh giá không đúng kích cỡ tôm hay
còn gọi là ép giá, ép cấp trong tiêu thụ. Trong tương lai, cùng với thúc đẩy phát
triển nuôi tôm theo chuỗi giá trị tại vùng nuôi ven biển Nam Định phải:
(i) Nỗ lực tạo dựng chuỗi giá trị đối với sản phẩm tôm nuôi thông qua hợp
đồng với các đơn vị chế biến, phân phối như các siêu thị, chuỗi cửa hàng, thương
lái chợ đầu mối, chuỗi nhà hàng và doanh nghiệp chế biến nhằm ổn định tiêu thụ.
(ii) Thực hiện chia sẻ thông tin về giá tôm tại các vùng thị trường khác nhau
tới người nuôi thông qua sử dụng tin nhắn của hệ thống thông tin viễn thông, mạng
xã hội và hướng dẫn tra cứu trên internet… Nhờ đó người nuôi sẽ chủ động nắm
bắt thông tin thị trường, có căn cứ ra quyết định sản xuất – tiêu thụ và quan trọng
nhất là chủ động cung cấp tôm thương phẩm theo yêu cầu của các khách hàng khác
nhau, các vùng thị trường khác nhau.
(iii) Khuyến khích các cá nhân, đơn vị và tổ chức kinh tế thành lập các cơ sở
thương mại, chế biến sản phẩm NTTS nói chung và tôm nói riêng để đáp ứng tốt
142
hơn kinh doanh dịch vụ, cung ứng thu mua, chế biến sản phẩm tôm nuôi của vùng
và các địa phương lân cận.
(iv) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ hậu cần thuỷ sản theo hướng chia sẻ lợi ích và rủi ro với người
nuôi, trong đó có nuôi tôm ven biển.
4.3.3.6. Quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi dựa vào cộng
đồng
Môi trường vùng nuôi an toàn là tiền đề quan trọng để đảm bảo vệ sinh thú y
trong nuôi tôm, cũng như chất lượng sản phẩm tôm nuôi nhằm hướng tới giảm thiểu
rủi ro và sự phát triển bền vững của nuôi tôm ven biển. Quản lý dựa vào cộng đồng
là một phương thức quản lý hiệu quả và ít tốn kém (Đỗ Ngọc Vinh, 2014). Thông
qua mô hình này, cộng đồng dân cư địa phương là người đưa ra quyết định cuối
cùng đối với tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai
quản lý. Vì thế, quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi dựa vào
cộng đồng sẽ thúc đẩy cộng đồng dân cư chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong
quản lý rủi ro nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định.
Các biện pháp thực hiện để quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm
nuôi dựa vào cộng đồng:
Chi cục Thuỷ sản, Chi cục Chăn nuôi – Thú y, Chi cục PTNT tỉnh Nam Định
cùng các cơ quan ban ngành có liên quan cần: Thực hiện tốt công tác quản lý, thu
thập thông tin về tình hình nuôi tại cơ sở; Tăng cường cán bộ kỹ thuật xuống các
vùng nuôi làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các biện pháp giữ gìn
vệ sinh ao nuôi, môi trường vùng nuôi, thực hiện phòng bệnh tổng hợp, quản lý
chăm sóc và sử dụng các loại thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm sinh học trong
phòng và trị bệnh trên tôm để giảm thiểu lây lan bệnh dịch trên diện rộng; Đặc biệt
khuyến cáo không lạm dụng kháng sinh trong nuôi tôm, không dùng kháng sinh
trong danh mục cấm đối với lĩnh vực NTTS.
Trong công tác giám sát, quan trắc và cảnh báo, chính quyền cấp tỉnh cần chỉ
đạo các cơ quan chức năng thường xuyên thực hiện phân tích mẫu nước tại cửa
cống lấy nước ở các vùng nuôi, trên một số ao nuôi cũng như mẫu tôm tại một số
ao nuôi để có thông tin cảnh báo sớm về môi trường và bệnh dịch. Công tác lấy
143
mẫu này nên thực hiện định kỳ ít nhất mỗi tuần 1 lần đối với vụ nuôi chính và hai
tuần 1 lần với nuôi trái vụ.
Thường xuyên phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai, sự cố môi trường biển góp phần nâng cao nhận thức cho người nuôi
tôm, cộng đồng địa phương nói chung và cộng đồng vùng NTTS, nuôi tôm nói
riêng để hướng tới nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong nuôi tôm.
Phát triển các mô hình nuôi tôm thích ứng với BĐKH và giảm bệnh dịch như
nuôi ghép tôm, nuôi đảo ao, ương dưỡng tôm trong giai đoạn đầu.
Xây dựng vùng nuôi tôm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường để phát triển
bền vững ngành nuôi tôm ven biển tại Nam Định, nhiệm vụ của chính quyền địa
phương các cấp từ tỉnh đến xã là: (i) Cần thực hiện tốt công tác quy hoạch gắn với
bảo vệ môi trường, khuyến khích các mô hình nuôi tôm thân thiện với môi trường.
Tổ chức hình thành các nhóm cộng đồng tự quản để người nuôi tự ý thức và giám
sát lẫn nhau về tính an toàn của tôm thương phẩm và bảo vệ môi trường vùng nuôi.
Có cơ chế khen thưởng và xử phạt đối với nhóm trưởng và các thành viên trong
nhóm, đó cũng là cách để cộng đồng tự nhận thức được vai trò, trách nhiệm của
mình trong nhóm và giữa các nhóm nuôi tôm trên địa bàn xã. (ii) Hình thành tổ
liên ngành để tổ chức giám sát chặt chẽ và thường xuyên các cơ sở cung ứng đầu
vào. Cần tiến hành xử phạt thích đáng và nghiêm minh đối với những đơn vị vi
phạm quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù phục vụ nuôi tôm. (iii)
Đa dạng hoá các hình thức chia sẻ thông tin khuyến ngư như: Tập huấn, xây dựng
mô hình, hội nghị đầu bờ, cung cấp tài liệu dạng cứng, cung cấp tài liệu dạng mềm
và thông tin khuyến nông online… Mục tiêu là trang bị cho người nuôi tôm: Nắm
vững quy trình nuôi tôm phù hợp; Vận dụng đúng cách xử lý nước trước khi cấp
vào ao nuôi và xử lý nước thải, chất thải trong quá trình nuôi; Chủ động sử dụng
các biện pháp phòng và trị bệnh cho tôm; Sử dụng thuốc thú y và hóa chất đúng
danh mục cho phép, đúng cách và đúng liều lượng…
Bằng hình thức quản lý dựa vào cộng đồng để giám sát cơ sở nuôi thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật nuôi tôm, đặc biệt là kiểm soát môi trường ao nuôi; Lựa
chọn sử dụng đầu vào có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; Theo dõi thường xuyên ao
nuôi bằng các công cụ kiểm tra nhanh kết hợp với quan sát bằng mắt thường để
144
ứng phó kịp thời với rủi ro bệnh dịch; Thực hiện ghi chép thông tin trên từng ao
nuôi để theo dõi truy xuất nguồn gốc;
Khuyến khích nhân rộng mô hình nuôi tôm VietGAP và thử nghiệm các mô
hình nuôi tôm sử dụng đầu vào sinh học, hữu cơ, giảm thiểu sử dụng kháng sinh
để tạo ra tôm thương phẩm an toàn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái;
Khuyến khích nhân rộng một số kỹ thuật quản lý rủi ro sản xuất đã được vận
dụng thành công trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định: Lấy nước từ
ngoài khơi xa, lọc nước qua bể lọc, ương dưỡng tôm giống trong bể nuôi, đảo ao
nuôi theo giai đoạn, nuôi tôm đông trong bể có mái che, phối trộn nước ép tỏi và
nước ép lá ổi với TACN để điều trị dự phòng các bệnh của tôm…
Khuyến khích tham gia sinh hoạt tổ nhóm sở thích giữa những người nuôi
tôm để xây dựng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, tăng cường tính gắn kết trong
cộng đồng vùng nuôi tôm hay làm tăng vốn xã hội (social capital) để thay đổi hành
vi quản lý rủi ro hướng tới hình thành: người nuôi có trách nhiệm xã hội, quy trình
nuôi thân thiện với môi trường, vùng nuôi an toàn, giữ gìn môi trường sinh thái,
đặc biệt là môi trường biển;
Như vậy, tổ chức thực hiện được đồng bộ các nhóm giải pháp nêu trên sẽ
giúp nâng cao năng lực của các cơ sở nuôi tôm, năng lực cộng đồng vùng nuôi,
năng lực điều tiết của thị trường, năng lực quản lý nhà nước của các cơ quan quản
lý các cấp đối với quản lý rủi ro trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam
Định trong thời gian tới.
TÓM TẮT PHẦN 4
Trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định, 03 nhóm rủi ro về sản xuất, thị
trường và tài chính đã được nhận diện. Trong giai đoạn 2014 – 2018, nhóm rủi
ro sản xuất có xác suất xảy ra cao nhất và thấp nhất là nhóm rủi ro thị trường.
Xác suất gây ảnh hưởng của nhóm rủi ro sản xuất cũng cao nhất. 19,17% số cơ
sở nuôi tôm bị âm VA và MI âm là 24,17% đã thể hiện thiệt hại về giá trị của kết
quả và hiệu quả kinh tế. Đa số rủi ro thuộc nhóm rủi ro sản xuất đều ở cấp độ rủi
ro lớn, tiếp đó rủi ro tài chính ở cấp độ trung bình và rủi ro thị trường ở cấp độ
nhỏ. Chiến lược quản lý rủi ro của cơ sở nuôi và cộng đồng chủ yếu tập trung vào
145
nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch. Thị trường tham gia vào điều tiết rủi
ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định; Tuy nhiên, các hoạt động liên kết thông
qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và bảo hiểm nông nghiệp cho tôm còn
rất hạn chế. Các can thiệp chính sách của chính phủ hiện đang tập trung chủ yếu
vào phòng tránh và phân tán rủi ro.
Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định bị ảnh hưởng bởi: (i)
Quy mô diện tích đầm, tập huấn, hình thức nuôi, nguồn gốc con giống của chính
cơ sở nuôi. (ii) Khoảng trống của cơ chế chính sách về quy hoạch, tín dụng, kiểm
soát con giống, vật tư, kiểm dịch tôm thương phẩm và chế tài xử lý chưa rõ ràng...
(iii) Hạn chế của bộ máy chính quyền cấp cơ sở…
Đề xuất 06 nhóm giải pháp: (i) Hoàn thiện quy hoạch; (ii) Phát triển cơ sở hạ
tầng vùng nuôi và đầm nuôi tôm; (iii) Đẩy mạnh các chính sách tài chính để nâng
cao năng lực ứng phó với rủi ro; (iv) Phát triển công tác khuyến nông – khuyến
ngư; (v) Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động của tổ nhóm nuôi
tôm trong công đồng; (vi) Quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi
dựa vào cộng đồng.
146
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển bao gồm: nhận diện rủi
ro, xác định mức độ xuất hiện rủi ro, xác định mức độ ảnh hưởng và thiệt hại
của rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro, phân tích chiến lược và biện pháp quản lý
rủi ro. Nuôi tôm ven biển tiềm ẩn cả rủi ro vi mô đến vĩ mô trong cùng một thời
gian. Nghiên cứu thực hiện phân loại rủi ro theo nguyên nhân gây ra rủi ro từ:
Sản xuất, thị trường, tài chính và lồng ghép. Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven
biển là những nỗ lực để nhận diện và quản lý các vấn đề bên trong (nguồn lực…)
và bên ngoài (chính sách, môi trường tự nhiên, thiên tai…) của các cơ sở nuôi tôm
ven biển mà những vấn đề đó sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi
tôm. Chiến lược quản lý rủi ro bao gồm: Giảm sự xuất hiện rủi ro (Risk Reduce);
Giảm nhẹ tác động của rủi ro (Risk Mitigation); Khắc phục rủi ro (Risk Copping).
Các chiến lược này đều được lồng trong hoạt động của cơ chế phi chính thống (của cơ sở nuôi tôm và cộng đồng), cơ chế chính thống (do điều tiết của thị trường và
can thiệp thông qua chính sách của chính phủ).
Thứ hai, 03 nhóm rủi ro trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định
đã được nhận diện và thực hiện theo dõi bao gồm: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường
và rủi ro tài chính. Xác suất xảy ra rủi ro trong giai đoạn 2014 – 2018 như sau:
nhóm rủi ro sản xuất cao nhất (77,09%) và nhóm rủi ro thị trường thấp nhất
(9,46%). Tương tự, xác suất gây ảnh hưởng của nhóm rủi ro sản xuất cũng cao
nhất (79,54%). Thiệt hại về giá trị của kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm
ven biển tại Nam Định cho thấy: 19,17% số cơ sở nuôi tôm bị âm VA và MI âm
là 24,17%. Kết quả phân chia cấp độ rủi ro như sau: nhóm rủi ro sản xuất đáng
quan ngại nhất bởi đa số đều ở cấp độ rủi ro lớn, tiếp đó rủi ro tài chính ở cấp độ trung bình và rủi ro thị trường ở cấp độ nhỏ. Chiến lược quản lý rủi ro của cơ sở nuôi và cộng đồng chủ yếu tập trung vào nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch. Thị trường tham gia vào điều tiết rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam
Định; Tuy nhiên, các hoạt động liên kết thông qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và bảo hiểm nông nghiệp cho tôm còn rất hạn chế. Các can thiệp chính sách của chính phủ hiện đang tập trung chủ yếu vào phòng tránh và phân tán rủi ro; Hoạt động hỗ trợ khắc phục rủi ro thiên tai và bệnh dịch cần thay đổi cho phù hợp với thực tế cả về định mức, cách thức hỗ trợ và tính kịp thời.
147
Thứ ba, ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam
Định phụ thuộc vào: (i) Quy mô diện tích đầm nuôi, tham gia tập huấn, hình
thức nuôi tôm, tôm giống có nguồn gốc xác định có ảnh hưởng tới việc lựa
chọn các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm của chính các cơ sở nuôi;
Điển hình, người nuôi tôm được tập huấn, học tập kỹ thuật có xác suất sử dụng
các biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm cao hơn so với các cơ sở mà người
nuôi không được tập huấn là 6,5%... (ii) Khoảng trống của cơ chế chính sách
về quy hoạch, tín dụng, kiểm soát con giống, vật tư, kiểm dịch tôm thương
phẩm và chế tài xử lý chưa rõ ràng... Đó vừa là nguyên nhân gây ra rủi ro và
vừa ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm nói chung và nuôi tôm ven
biển tại Nam Định nói riêng. (iii) Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và
cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh cho đến cấp xã trong quản lý NTTS, nuôi tôm
ven biển thiếu chặt chẽ; Hạn chế trong nhận thức của người thực thi đối với
các văn bản chính sách quản lý rủi ro khi triển khai tại cơ sở, đặc biệt tại cấp
xã gần 70% cán bộ chuyên trách không nắm rõ về điều kiện vùng nuôi, quản
lý TACN, con giống, hoá chất, danh mục thuốc thú y thuỷ sản và xử phạt hành
chính trong vi phạm thuỷ sản… đã làm giảm hiệu lực quản lý rủi ro nuôi tôm
ven biển tại Nam Định.
Cuối cùng, để tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam
Định, cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau: (i) Hoàn thiện quy hoạch;
(ii) Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi và đầm nuôi tôm; (iii) Đẩy mạnh các chính
sách tài chính để nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro; (iv) Phát triển công tác
khuyến nông – khuyến ngư; (v) Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt
động của tổ nhóm nuôi tôm trong công đồng; (vi) Quản lý môi trường vùng nuôi
và chất lượng tôm nuôi dựa vào cộng đồng.
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với Chính phủ
Để phát triển ngành tôm Việt Nam trở thành ngành công nghiệp sản xuất lớn,
bền vững, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất
lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm, mang lại lợi
ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia, Chính phủ cần:
148
Đầu tư có trọng điểm vào cho ngành tôm theo hướng hiện đại, thân thiện với
môi trường và thích nghi với BĐKH; Bám sát các chương trình an ninh sinh học
toàn cầu; Kết hợp với áp dụng công nghệ 4.0 để kiểm soát mối nguy nhằm cap
thiệp kịp thời.
Xây dựng cơ chế bảo hiểm ở tất cả các khâu trong chuỗi sản phẩm tôm, đặc
biệt là sản xuất con giống và nuôi tôm thương phẩm; Khuyến khích các doanh
nghiệp bảo hiểm tham gia đầu tư vào bảo hiểm ngành tôm Việt Nam.
5.2.2. Đối với các bộ ngành
Phối hợp giữa các chương trình của Trung ương, Bộ ngành, đặc biệt là Bộ
Nông nghiệp & PTNT với các địa phương ven biển để xây dựng cơ chế, chính
sách đồng bộ, đặc thù và thống nhất đối với phát triển nuôi tôm. Hoàn thiện cơ
chế chính sách tài chính và quản lý nuôi trồng; Tiếp tục tăng cường liên kết
giữa các nhà và thúc đẩy người nuôi thành lập các nhóm cộng đồng tự quản để
phát huy vai trò chủ thể của các cơ sở nuôi tôm theo hướng sản xuất có trách
nhiệm.
Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và các
thành tựu khoa học kỹ thuật mang tính đột phá, thân thiện môi trường, phù hợp
với đặc điểm sinh thái từng vùng để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Phát
triển nuôi tôm theo tiêu chuẩn chứng nhận, ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm bằng mã số nhận diện cơ sở và
vùng nuôi.
Đầu tư phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó
doanh nghiệp là đầu tàu dẫn dắt. Tổ chức lại ngành tôm theo hướng hợp tác, liên
kết các cơ sở nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất tập trung, tạo đầu mối để liên kết với
các doanh nghiệp cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thiện hệ thống
thông tin cảnh báo thời tiết và quan trắc môi trường để có các biện pháp ứng phó
hiệu quả trong nuôi tôm.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác
nghiên cứu và quản lý ngành nuôi tôm; Xã hội hóa đào tạo lực lượng lao động
trực tiếp trong toàn chuỗi sản xuất tôm, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu
cầu thị trường.
149
5.2.3. Đối với các nghiên cứu tiếp theo
Cho tới nay, các nghiên cứu về hành vi ứng xử trong quản lý rủi ro còn rất
mới và chưa nhiều, nhất là nghiên cứu với nuôi tôm ven biển. Trong luận án không
bóc tách riêng thiệt hại của từng rủi ro xảy ra cho nuôi tôm ven biển bởi rủi ro có
tính lồng ghép. Nghiên cứu sử dụng năng suất sản phẩm, kết quả và hiệu quả kinh
tế trong nuôi tôm làm căn cứ xác định thiệt hại của các rủi ro xảy ra trong lứa nuôi.
Để xác định tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ thiệt hại phải sử dụng cơ sở
dữ liệu theo chuỗi thời gian (Time-series data). Nghiên cứu đã xác định mức độ
xuất hiện rủi ro/tần suất xuất hiện rủi ro theo thời điểm và theo thời kỳ.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Minh Thu & Trần Đình Thao (2016). Rủi ro trong nuôi tôm ven
biển của hộ nông dân tỉnh Nam Định. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Số 229
(II) tháng 7/2016. Tr. 11 – 20.
2. Nguyễn Thị Minh Thu & Trần Đình Thao (2016). Tổng quan về quản lý rủi
ro trong nông nghiệp: Vận dụng cho nuôi tôm ven biển”. Tạp chí Kinh tế và
Phát triển. Số 232 tháng 10/2016. Tr. 77 – 84.
3. Nguyen Viet Dang, Nguyen Thi Minh Thu, Nguyen Thi Thiem, Nguyen
Thanh Phong, Pham Thi Thanh Thuy, Do Thi Diep, Truong Thi Cam Anh &
Asa Jose U. Sajise (2017). Intra-household Impacts of Climate Hazards and
Autonomous Adaptation in Selected Coastal Areas of Vietnam. EEPSEA
Research Report. Vol. 2017-RR18. ICLARM & EEPSEA. ISBN: 978-621-
8041-51-6.
4. Nguyễn Thị Minh Thu & Trần Đình Thao (2018). Quản lý rủi ro bệnh dịch
trong nuôi tôm ven biển của hộ nông dân tỉnh Nam Định”. Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học Nữ cán bộ viên chức năm 2018 của Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. ISBN 978-604-924-369-1. Tr. 273 – 279. Nhà xuất bản Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Minh Thu & Trần Đình Thao (2019). Quản lý rủi ro bệnh dịch
trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam. Số 5. Tr. 415 – 423.
----------------
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Quyền (2017). Chính sách cho ngành thuỷ sản đang không phát triển kịp tiến trình hội nhập. Ngày truy cập 15/01/2018 tại http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/90-
9555-chinh-sach-cho-nganh-thuy-san-dang-khong-phat-trien-kip-tien-trinh-hoi- nhap.html
2. Arthur, J.R. (2008). General Principles of the risk analysis process and its application to aquaculture, in Understanding and applying risk analysis in
aquaculture. FAO, 519: 3-9.
3. Avnimelech, Y., (1999). C/N ratio as acontrol element in aquacuture systems.
Aquaculture 176: 227-235.
4. Avnimelech, Y. & Ritvo, G., (2003). Shrimp and fish pond soils: prosesses and
managemnet. Aquaculture 220: 549-567.
5. Bảo Hân (2018). Con tôm Việt Nam mục tiêu 10 tỉ usd và giấc mơ số 1 thế giới.
Truy cập ngày 23 tháng 02 năm 2018 tại https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/
media/con-tom-viet-nam-muc-tieu-10-ty-usd-va-giac-mo-so-1-the-gioi-
429925.html
6. Bảo Trung (2012). Sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản: Nhìn từ lý
thuyết trò chơi. Truy cập ngày 02/08/2014 tại https://www.scribd.com/document/
31401306/Sản-xuất-theo-hợp-đồng-nhin-từ-lý-thuyết-tro-chơi.
7.
Bộ Nông nghiệp & PTNT (2010). Thông tư 45/2010/TT-BNN Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Công báo số 447 – 448, ngày 12 tháng 8 năm 2010.
8. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2014). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm
nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. QCVN 02 - 19: 2014/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT- BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2014.
9.
Bộ Nông nghiệp & PTNT (2015). Báo cáo tổng kết bệnh dịch trên tôm nuôi và kế hoạch phòng ngừa. Cục Thú y, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính (2015). Tổng kết thí điểm bảo hiểm nông nghiệp. Cục Giám sát bảo hiểm, truy cập ngày 21/04/2016 tại http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/ cqlgsbh/r/m/ctdal/cttdbhnn/cttdbhnn_chitiet?dDocName=BTC268765&_afrLoop =17265526312934422.
152
11. Cao Quý (2018). Nhìn lại tám cơn bão ám ảnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong những năm qua. Ngày truy cập 12/09/2018 http://kenhthoitiet.vn/nhin-lai-8-con-
bao-am-anh-nhat-do-bo-vao-viet-nam-trong-nhung-nam-qua-110658/
12. Cao Lệ Quyên (2015). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới nghề nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ Khoa học môi trường. Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
13. Chi cục Thuỷ sản Nam Định (2018). Báo cáo nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Nam Định
năm 2018. Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định.
14. Chính phủ (2018). Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp. Chính phủ
ban hành ngày 18 tháng 04 năm 2018.
15. Chính phủ (2019). Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2019.
16. CIEM, DOE, ISSLA & IPSARD (2007). Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh. Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
17. CIEM, DOE, ISSLA & IPSARD (2009). Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh. Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
18. CIEM, DOE, ISSLA & IPSARD (2011). Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
19. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2014). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2013. Nam Định.
20. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2015). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2014. Nam Định.
21. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2016). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2015. Nam Định.
22. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2017). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2016. Nam Định.
23. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2017. Nam Định.
24. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2019). Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng năm 2018. Nam Định.
153
25. Cục Thú y (2016). Báo cáo kết quả điều tra dịch tễ bệnh tôm tại các vùng nuôi trọng
điểm. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội.
26. David, W.S. & Matt W., (2011). Increasing the profitability of Penaes monodon farms via the use of flow water exchange, microbial floc production systems at Australian prawn farm. Australian seafood cooperative reseach center.
27. Dercon, S. (1998). Wealth, risk and activity choice: cattle in Western Tanzania.
Journal of Development Economics 55(1): 1-42.
28. Đặng Kim Sơn (2001). Hệ thống hợp đồng trên thế giới và Việt Nam: Hình thức tổ
chức sản xuất hứa hẹn. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 3-2001.
29. Đoàn Thị Hồng Vân (2013). Quản trị rủi ro và Khủng hoảng. Nhà xuất bản Lao
động - xã hội, Hà Nội.
30. Đỗ Kim Chung, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Các Mác & Nguyễn Thị Minh Thu (2009).
Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Đỗ Kim Chung (2011). Phương pháp khuyến nông. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
32. Đỗ Kim Chung (2014a). Tổng quan về quản trị rủi ro. Tài liệu tập huấn cho cán bộ
Tổng Công ty Sông Đà, Hà Nội.
33. Đỗ Kim Chung (2014b). Lập kế hoạch quản trị rủi ro. Tài liệu tập huấn cho cán bộ
Tổng Công ty Sông Đà, Hà Nội
34. Đỗ Ngọc Vinh (2014). Áp dụng phương thức quản lý dựa vào cộng đồng để quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tại Quảng Ngãi. Tạp chí Môi trường, số
6/2014. Truy cập ngày 26/12.2019 tại đường link http://tapchimoitruong.vn/pages/
article.aspx?item=Áp-dụng-phương-thức-quản-lý-dựa-vào-cộng-đồng-để-quản-lý- tài-nguyên-và-bảo-vệ-môi-trường-biển-tại-Quảng-Ngãi-38462.
35. FAO (2015). GLOBEFISH – Information anh Analysis on World Fish Trade. Truy http://www.fao.org/in-action/globefish/market- 25/05/2015 ngày tại
cập reports/resource-detail/en/c/357932/
36. Gebregziabher, G., Rebelo L-M & Langan. S. (2015). Interdependence in Rainwater Management Technologies: An Analysis of Rainwater management Adoption in the Blue Nile Basin. Environment, Development and Sustainability. DOI 10.1007/s10668-015-9656-8.
154
37. GESAMP (IMO/FAO/UNESCO-IOC/UNIDO/WMO/IAEA/UN/UNEP Joint
Group of experts on scientific aspects of marine environmental Protection) (2008).
Assessment and communication of environmental risks in coastal aquaculture.
Rome, FAO. Reports and Studies GESAMP. No. 76.
38. Greene, W. H. (2003). Econometric Analysis. Fifth Edition. Prentice Hall. New
Jersey.
39. Guiffrida, A, (2003). Application of Risk Management to the Production Chain of Intensively Reared Fish. Veterinary Reseach Communication Vol. 27 no. Suppl. 1: 491-506.
40. Guttormsen, AG, (1999). Forcasting weekly salmon prices: Risk management in
fish farming. Aquaculture Economics and Management, Vol. 3. No. 2: 159-166.
41. Hải Minh (2011). Bảo hiểm nông nghiệp: Thế giới đã thành công như thế nào?. Truy cập ngày 12/10/2015 tại https://laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/bao-hiem-
nong-nghiep-the-gioi-da-thanh-cong-nhu-the-nao-49022.bld
42. Hà Nam (2017). Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Thái Lan. Truy cập ngày 22/01/2017 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/The-gioi-van-de- su-kien/2017/43138/Kinh-nghiem-phat-trien-bao-hiem-nong-nghiep-o-Thai-
Lan.aspx
43. Hardaker J.Brian, Huirne B.M Ruud & Anderson R.Jock, (1997). Coping with risk
in agricultute. CAB International: 4 - 45.
44. Hari, B., B. Madhusoodan Kurup, Johny T. Varghese, J.W. Schrama & M.C.J Verdegem, (2006). The effect of carbohydrate addition on water quality and the
nitrogen budget in extensive shrimp culture systems. Aquaculture 252 (2-4): 248-263.
45. Hassan, R. M. (1996). Planting Strategies of Maize Farmers in Kenya: A Simultaneous Equations Analysis in the Presence of Discrete Dependent Variables.
Agricultural Economics. Vol. 15: 137-149
46. Hulebak, K & Schlosser, W, (2002). Hazard Analysis and Critical Control Point (HACCP) History and Conceptual Review. Risk Analysis. Vol. 22. No. 3: 547-552.
47. Hương Trà (2014). Hậu EMS: Tăng cường hoạt động kiểm soát và bảo hiểm thủy sản nuôi ở châu Á. Truy cập ngày 01/04/2016 tại http://www.fistenet.gov.vn/
48.
IPSARD (2008). Bảo hiểm nông nghiệp: Vài nét về một mô hình mới. Truy cập ngày 16/6/2017 tại http://ipsard.gov.vn/mobile/tID2605_Bao-hiem-nong-nghiep- Vai-net-ve-mot-mo-hinh-moi-.html.
155
49. Jerry Skees, Jacson Hartell, Anne Murphy & Benjamin Collier (2009). Vai trò của
đánh giá rủi ro trong thiết lập định hướng ưu tiên và chính sách bảo hiểm. Handbook
2. Sách dịch, biên dịch Nguyễn Duy Linh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Kim Văn Vạn & Ngô Thế Ân (2017). Hiệu quả của mô hình nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei) ghép với cá diêu hồng (Oreochromis sp.) thích ứng với biến
đổi khí hậu tại huyện Giao Thuỷ, Nam Định. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam 2017. Tập 15. Số 1: 58-63.
51. Le Cong Tru (2011). A Risk Management Framework for Aquaculture: The Case of Vietnamese Catfish Farming. Thesis for the degree of Doctor, College Business,
RMIT University.
52. Meuwissen, M.P.M., Huire, R.B.M. & Hardaker, J.B. (2001). Risk and Risk Management: An empirical analysis of Dutch liverstock farmers. Livestock Production Science. Elsevier. Vol. 69 (2001): 43-53.
53. Mu, S. S., Ahmad. M. M., Thapa. G. B. & Shrestha. R. P. (2015). Farmer’s Adaptation to Rainfall Variability and Salinity through Agronomic Practices in
Lower Ayeyarwady Delta, Myanmar. Earth Science & Climate Change, Vol. 6, Issue 2. DOI 10.4172/2157-7617.1000258.
54. Ngô Thị Phương Lan (2017). Hành vi giảm thiểu và phân tán rủi ro của người nông dân nuôi tôm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu
Một. Số 2 (33)-2017: 95-106.
55. Nguyễn Chu Hồi và Nguyễn Thị Thanh Hiền (2012). Quy hoạch và quản lý tổng hợp không gian vùng bờ biển hướng tới phát triển bền vững (Tóm tắt chính sách).
Truy cập ngày 22/4/2015 tại https://www.mangrovesforthefuture.org/assets/ Repository/Documents/TOM-TAT-CHINH-SACH-sua-lan-12-FINAL.pdf
56. Nguyễn Ngọc Thắng (2017). Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
57. Nguyễn Thanh Dương (2010). Báo cáo nghiên cứu Nông dân ứng phó với rủi ro và
vai trò của bảo hiểm nông nghiệp: Đề xuất kiến nghị chính sách. CIEM.
58. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà & Đỗ Thị Hải Hà (2013). Quản lý học.
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: 37-46.
59. Nguyễn Thị Minh Thu (2012). Rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội
thảo khoa học 2012, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
156
60. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017). Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất
bản Đại học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
61. Nguyễn Văn Thành (2011). Báo cáo tổng kết hội thảo “Biến đổi khí hậu: tác động, thích ứng và chính sách trong nông nghiệp”, tổ chức ngày 30/4/2011 tại Huế.
62. Nguyen Viet Dang, Nguyen Thi Minh Thu, Nguyen Thi Thiem, Nguyen Thanh Phong, Pham Thi Thanh Thuy, Do Thi Diep, Truong Thi Cam Anh & Asa Jose U.
Sajise (2017). Intra-household Impacts of Climate Hazards and Autonomous Adaptation in Selected Coastal Areas of Vietnam. EEPSEA Research Report. Vol.
2017-RR18. ICLARM & EEPSEA. ISBN: 978-621-8041-51-6.
63. Nhemachena, C. & Hassan R. (2007). Micro-level Analysis of Farmers’ Adaptation to Climate Change in Southern Africa. IFPRI Discussion Paper 00714. International Food Policy Research Institute. Washington, D.C., USA.
64. OECD (2009), Managing Risk in Agriculture: A Holistic Approach. DOI https://dx.doi.org/10.1787/9789264075313-en. ISBN: 978-926-4075-31-3.
65. Patchin, C. & Mark C. (2012). Risk assessment in pratice. The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO). USA. Vol 2: 4-7.
66. Pei Zhao, Jie Huang, Xiu-Hua Wang, Xiao-Ling Song & Cong-Hai Yang, (2012). Guo-Cheng Wang The application of bioflocs technology in high-intensive, zero
exchange farming systems of Marsupenaeus japonicus. Aquaculture. Available online 9 April 2012.
67. Popkin, S. (1979). The Rational Peasants: The Political Economy of Rural Society
in Vietnam. University of California Press, Berkeley.
68. Pornlerd Chanratchakool, James F. Turnbull, Simon J. Funge-Smith, Ian H. Macrae & Chalor Limsuwan (2003). Quản lý sức khoẻ tôm trong ao nuôi (sách dịch). Dịch
giả Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Ngọc Hải. Bộ Thuỷ sản, Hà Nội.
69. Quách Thị Khánh Ngọc (2018). Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành thuỷ sản Việt Nam. Bài trình bày tại Hội thảo Hợp tác trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại - Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành thủy sản. VASEP tổ chức tại TP Hồ Chí Minh ngày 23 tháng 8 năm 2018.
70. Quagraine, KK, Kuethe, TH & Engle, CR, (2007). Arkansas Catfish Farmers and Marketing Contrasts: Some insights into motivation. Aquaculture Economics and
Management. Vol. 11. No. 1: 39-51.
157
71. Scott, James C. (1976). The Moral Economy of the Peasant: Rebellion and
Subsistence in Southeast Asia. Yale University Press. USA. 56-90.
72. Scott McKay (2011). Risk Assessment For Mid-sized Companies: Tools for Developing a Tailored Approach to Risk Management. The American Institute of Certified Public Accountants (AICPA). USA.
73. Singh, Asay S. & Masuku, Micah B. (2014). Sampling Techniques and Determination of Sample Size in Applied Statistics Research: An Overview.
International Journal of Economics, Commerce and Management. Vol. II, Issue 11. UK.
74. Silva, S.S. & Davy, F.B. (2012). Aquaculture Successes in Asia: Contributing to Sustained Development and Poverty Alleviation in Success Stories in Asian Aquaculture. International Development Research Centre. Springer: 1-14.
75. Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định (2012). Tiềm năng và cơ hội đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Nam Định. Ngày truy cập 19/06/2016 tại https://namdinh.
gov.vn/Sonongnghiep/1232/29484/39463/77786/Xuc-tien-dau-tu/Tiem-nang-va- co-hoi-dau-tu-vao-nong-nghiep---nong-thon-Nam-Dinh.aspx
76. Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định (2016). Báo cáo kết quả nuôi tôm thẻ chân
trắng năm 2015. Nam Định.
77. Stanley, DL, (2000). The economics of the adoption of BMPs: The case of marine-
culture water management. Ecological Economics. Vol. 35: 145-55.
78. Stimpson & Co (2007). Aquaculture Risk Managemnet Options. Ministry for the
Environment New Zealand: 8-20.
79. SUMA (2003). Quản lý sức khoẻ tôm trong ao nuôi. Hợp phần Hỗ trợ nuôi trồng
thuỷ sản biển và nước lợ (SUMA). Bộ Thuỷ sản, Hà Nội.
80. Sumner. J, Ross. T. & Ababouch L. (2009). Áp dụng đánh giá nguy cơ trong ngành thủy sản. Bộ Nông nghiệp và PTNT, FAO tài liệu kỹ thuật thủy sản 442 (Sách dịch, biên dịch Nguyễn Thị Quý Linh). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
81. Tam Diệp (2018). Các loại tôm phổ biến ở Việt Nam. Tạp chí Nông thôn Việt. Truy cập ngày 12/12/2018 tại http://nongthonviet.com.vn/nong-san-viet/201812/cac- loai-tom-pho-bien-o-viet-nam-737881/
82. Thảo Linh (2014). Năm địa phương nuôi tôm lớn nhất miền Bắc. Truy cập ngày tại http://thuysanvietnam.com.vn/5-dia-phuong-nuoi-tom-lon-nhat-
26/05/2014 mien-bac-article-8206.tsvn
158
83. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định 79/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc
gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025. Ban hành ngày 18/01/2018.
Hà Nội.
84. Tocco, B., A. Bailey & Davidova. S. (2013). The Reallocation of Agricultural Labor across Sectors: An Empirical Strategy for Micro Data. Working Paper No.
45. Factor Markets Coordination: Centre for European Policy Studies. 1 Place du
Congrès, 1000 Brussels, Belgium.
85. Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2013. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
86. Tổng cục Thống kê (2015). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2014. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
87. Tổng cục Thống kê (2016). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2015. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
88. Tổng cục Thống kê (2017). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2016. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
89. Tổng cục Thống kê (2018). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2017. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
90. Tổng cục Thống kê (2019). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2018. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
91. Tổng cục Thuỷ sản (2016). Báo cáo tổng kết nuôi tôm nước lợ giai đoạn 2010 –
2015. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội.
92. Tổng cục Thủy sản (2016). Báo cáo thực hiện kế hoạch 2015 và nhiệm vụ kế hoạch
2016. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
93. Tổng cục Thuỷ sản (2018). Văn bản số 4717/TCTS – NTTS hướng dẫn Khung mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2019 đến các địa phương ven biển. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội.
94. Trần Đình Thao (2010). Nghiên cứu chính sách quản lý rủi ro trong ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
95. Trần Đình Thao (2013). Quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn: Lý luận và thực tiễn.
Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
159
96. Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Minh Thu & Thền Văn Trai (2014). Ứng xử của hộ nông dân miền núi phía Bắc với rét đậm, rét hại: Trường hợp nghiên cứu ở Nàm
Sán, Si Ma Cai, Lào Cai. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Tập 12, số 8-2014: 1331-
1341.
97. Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Minh Thu & Trịnh Quang Thoại (2015). Quản lý rủi ro từ biến động kinh tế - xã hội: Can thiệp chính sách và ứng phó của hộ nghèo ở
nông thôn. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 9 (448), 9/2015: 53-60.
98. Trần Đức Quỳnh (2018). Xuất khẩu tôm 2017: Kỳ tích!. Truy cập ngày 06/03/2018
tại https://ndh.vn/hang-hoa/xuat-khau-tom-2017-ky-tich-1232121.html
99. Trần Tiến Khai (2007). Các hạn chế đối với ngành nuôi tôm ở ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Phát triển Kinh tế.
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tháng 5/2007: 11-15.
100. Trần Văn Thuỵ, Phan Tiến Thành, Đoàn Hoàng Giang, Phạm Minh Dương, Nguyễn Thu Hà & Nguyễn Minh Quốc (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến một số hệ sinh thái ven biển tỉnh Thái Bình và khả năng ứng phó. Tạp chí Khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội: Các Khoa học Trái đất và Môi trường. Tập 32, số 1S (2016): 392-399.
101. Trung tâm Chính sách chiến lược nông nghiệp và nông thôn miền Nam (2017). Rà soát chính sách nuôi trồng thuỷ sản bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
tư vấn. Truy cập ngày 26/07/2018
Báo cáo tại http://supa.vasep.com. vn/pic/Share/Filecfrt/wwf_aquaculture-policy-review_final_(16-3-2017-1453).pdf
102. Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Nam Định (2019). Báo cáo tổng kết thiên tai giai
đoạn 2010 – 2018. Nam Định.
103. Trung tâm Khuyến nông Nam Định (2017). Báo cáo kết quả thực hiện các mô hình
nuôi trồng thuỷ sản. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Nam Định.
104. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2019). Nâng cao chất lượng tôm giống gắn với vùng sản xuất tôm thương phẩm. Tài liệu Diễn đàn Khuyến nông và Nông nghiệp tổ chức tại tỉnh Ninh Thuận. Bộ Nông nghiệp và PTNT.
105. VASEP (2018). Báo cáo Thị trường tôm thế giới năm 2018. Hiệp hội Chế biến và
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, Hà Nội.
106. VASEP (2019). Báo cáo Tổng quan ngành tôm. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam, Hà Nội.
160
107. Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường (2011). Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng giải pháp thích ứng. Nhà xuất
bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội: 5-8.
108. Vũ Thị Minh (2010). Tiết kiệm trong hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam. Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, Số 6 (83) năm 2010.
109. Vũ Trọng Khải (2010). Vài ý kiến về vấn đề nông dân và an sinh xã hội: Định
hướng nghiên cứu. Báo Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
110. World Bank (2000). Dynamic Risk Management and the Poor: Developing a Social Protection Strategy for Africa. Human Development Group. Africa Region. World
Bank. Washington, DC.
111. World Bank (2001) Social Protection Sector Strategy: From Safety Net to
Springboard. Social Protection Sector. World Bank.
161
PHỤ LỤC
162
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ NUÔI TÔM
Về rủi ro và quản lý rủi ro
Tỉnh Nam Định, huyện …………….., xã ……………………., thôn ………………..
Nữ [ ]
A. Thông tin chung về người chủ cơ sở nuôi tôm: 1. Họ và tên: …………………………………………………… 2. Điện thoại: ………………….. 3. Tuổi: ……………. 4. Giới tính: Nam [ ] 5. Trình độ đào tạo cao nhất?
[ ] Cấp 1 [ ] Cấp 2 [ ] Trung cấp [ ] CĐ [ ] ĐH
[ ] Cấp 3 6. Ông/bà đã được học về nuôi tôm chưa?
[ ] Không [ ] Có Nếu có, học từ? [ ] Tập huấn [ ] Bạn bè [ ] Tự học
B. Thông tin chung về cơ sở nuôi tôm: 1. Cơ sở nuôi tôm thuộc loại hình tổ chức kinh tế nào? [ ] Trang trại [ ] HTX [ ] Hộ [ ] Doanh nghiệp
2. Nếu là trang trại, HTX, DN xin cho biết năm thành lập? Năm ……………… 3. Cơ sở bắt đầu nuôi tôm năm nào? Năm …………………………….. 4. Phân loại cơ sở nuôi theo điều kiện kinh tế (so với các cơ sở nuôi khác ở địa
phương): [ ] Khá giả [ ] Khó khăn
[ ] Trung bình 5. Phân loại cơ sở nuôi theo ngành nghề:
[ ] Chỉ nuôi tôm
[ ] Nuôi tôm kết hợp với các thủy sản khác ………………….. [ ] Kết hợp nghề khác; Cụ thể nghề gì? ………………………………………
TT
Loại tài sản
Số lượng
Tổng giá trị (triệu đồng)
1
Máy phát điện (cái)
2
Máy sục khí (cái)
3
Mô tơ (cái)
4
Quạt nước (dàn quạt)
5
Hệ thống mái che (m2)
6
Hệ thống đầm nuôi (ha)
6. Số lao động trực tiếp tham gia nuôi tôm? ……………………... người 7. Trong đó, số lao động đã được học về nuôi tôm? …………….. người 8. Giá trị tài sản phục vụ nuôi tôm của cơ sở?
163
20…
20…
20…
Sản lượng tôm (tấn)
Hoặc Doanh thu (triệu đồng)
9. Tổng vốn đầu tư cho ao đầm nuôi tôm? Ước khoảng……………….. triệu đồng 10. Trong đó vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn đầu tư? ………………% 11. Sản lượng tôm đạt được trong 3 năm qua?
C. Tình hình nuôi tôm và rủi ro trong nuôi tôm 1. Phương thức nuôi chủ yếu:
[ ] Chuyên tôm [ ] Xen tôm với …………… Số lứa nuôi tôm…../năm Số lứa nuôi tôm…../năm
[ ] Luân canh tôm với ……… Số lứa nuôi tôm.…../năm
[ ] Ngoài đê [ ] Trong đê [ ] Cả hai
20…
20…
20…
Số ô đầm dùng nuôi tôm
Số lần thả tôm trong năm
Tỷ lệ ô đầm được thu hoạch (có thu tôm) (%)
2. Vùng nuôi: 3. Tình hình nuôi ở cơ sở của ông bà, trong 3 năm qua?
4. Theo ông bà, rủi ro trong nuôi tôm là do nguyên nhân nào?
[ ] Bệnh [ ] Giá đầu vào cao [ ] Giá bán tôm thấp [ ] Giống tôm
[ ] Thuốc [ ] Kỹ thuật nuôi [ ] Thời tiết
[ ] TĂCN [ ] Nguồn nước [ ] Môi trường [ ] Khác …………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
5. Xếp hạng mức độ thiệt hại và tần xuất xuất hiện của các loại rủi ro trong nuôi
Xếp hạng thiệt hại
Xếp hạng tần xuất xuất hiện
STT
Rủi ro
(1 nặng nhất)
(1 hay bị nhất)
1
Do thời tiết (mưa, nắng nóng, lạnh)
2
Do bệnh dịch
tôm trong 3 năm qua ở cơ sở nuôi của ông bà?
164
3
Do kỹ thuật nuôi
4
Do giá (thị trường)
5
Do lãi vay tín dụng cao
Khác………………………………
D. Quy hoạch và lập kế hoạch nuôi tôm: 1. Đầm nuôi của cơ sở có nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm của địa phương
không? [ ] Có [ ] Không Nếu không, vì sao?
…………………………………..
2. Ông bà có tính toán quy hoạch cơ sở nuôi của mình trước khi nuôi tôm không?
[ ] Có
(Tính toán bố trí đường đi, hệ thống điện, thủy lợi, ao đầm của mình) Tại sao? [ ] Không …………………………………………………………………………………
3. Trước khi nuôi tôm, ông bà có dự tính trước về? (suy tính để chọn) [ ] Thời điểm thả [ ] Tiêu thụ [ ] Nuôi loại nào [ ] Lỗ lãi [ ] Rủi ro [ ] Vốn đầu tư [ ] ………………………………
E. CSHT phục vụ nuôi tôm: 1. Đường giao thông đến đầm nuôi?
[ ] Tốt [ ] Bình thường [ ] Kém
Cụ thể: ………………………………………………………………….
2. Điện lưới sản xuất?
[ ] Tốt [ ] Bình thường [ ] Kém
Cụ thể: ………………………………………………………………….
[ ] Cả hai
[ ] Tốt [ ] Tốt [ ] Kém [ ] Kém
3. Thủy lợi phục vụ nuôi tôm? a) Nguồn nước cấp cho cơ sở nuôi: [ ] Mặn lợ [ ] Ngọt b) Hệ thống kênh cấp nước: [ ] Bình thường c) Hệ thống kênh thoát nước: [ ] Bình thường d) Phản ánh của ông bà về hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm?
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………...........
4. Đầm nuôi? a) Tổng diện tích ao đầm? …………………m2
Trong đó:
Diện tích ao đầm đất? ……………………m2 Diện tích ao đầm cải tạo hiện đại (bê tông, lót bạt)………….m2
165
b) Diện tích nuôi chuyên tôm? ……………………..m2. c) Diện tích nuôi xen tôm? ………………………….m2 d) Tổng giá trị đầm nuôi (hiện tại)? ……………………………..triệu đồng e) Số ô đầm nuôi tôm của cơ sở? ……………………………….ô f) Diện tích ô đầm nuôi lớn nhất của cơ sở là? …………………m2/ô g) Diện tích ô đầm nuôi nhỏ nhất của cơ sở là? …………………m2/ô h) So với các cơ sở nuôi tôm trong vùng, đầm nuôi tôm của ông bà được xếp vào
nhóm nào? [ ] Hiện đại [ ] Cũ/ truyền thống [ ] Cải tiến
F. Thông tin về thiên tai 1. Hiện tượng thời tiết nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nuôi tôm của ông bà
trong 3 năm qua? (chọn 3)
[ ] Nắng nóng dài ngày [ ] Mưa kéo dài và liên tục [ ] Rét kéo dài
[ ] Bão [ ] Ngập lụt [ ] Khác ………
2. Thông tin về thời tiết ông bà thường lấy từ đâu?
[ ] Nghe dự báo trên đài [ ] Xem trên điện thoại
[ ] Xem dự báo trên ti vi
[ ] Chia sẻ giữa những người nuôi tôm [ ] Khác …………
3. Khi những hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra với nuôi tôm, cơ sở nuôi của
ông bà thường làm gì để hạn chế rủi ro?
a) Với nắng nóng: …………………………………………………………. b) Với mưa: …………………………………………………………………… c) Với rét: ………………………………………………………………………… d) Khác…………………………………………………………………… G. Thông tin về tín dụng: 1. Nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu cho cơ sở nuôi tôm của ông bà?
Ngân hàng [ ] Vay tư nhân [ ] Gia đình/người thân [ ] Khác …
2. Lượng vay nhiều nhất mà ông bà đã vay được trong 3 năm qua? …. triệu đồng 3. Thời hạn vay dài nhất mà ông bà đã vay được trong 3 năm qua? …….. tháng 4. Xin ông bà cho biết khó khăn khi tiếp cận ngân hàng để vay vốn nuôi tôm?
[ ] Thủ tục vay [ ] Thời hạn vay [ ] Lãi suất vay [ ] Lượng vay Cụ thể: ……………………………….. Cụ thể: ……………………………….. Cụ thể: …………………………….. Cụ thể: ………………………………
166
5. Xin ông bà cho biết khó khăn khi tiếp cận vay tín dụng tư nhân để nuôi tôm?
[ ] Phải có độ tin cậy Cụ thể: ………………………………………
[ ] Thời hạn vay Cụ thể: ………………………………..
[ ] Lãi suất vay [ ] Lượng vay Cụ thể: …………………………….. Cụ thể: ………………………………
6. Theo ông bà trong 3 năm qua, tại địa phương có khoảng bao nhiêu % số hộ nuôi
tôm bị thua lỗ không có khả năng trả nợ?................................ %
7. Có khoảng bao nhiêu hộ nuôi tôm phải bỏ nhà cửa đi lánh nợ? …hộ, chiếm…% 8. Đánh giá của ông bà về thị trường tín dụng (vay mượn) nuôi tôm tại địa phương?
[ ] Dễ vay [ ] Bình thường [ ] Khó vay
9. Đề xuất của ông bà cho vấn đề tín dụng phục vụ nuôi tôm? …………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
H. Thông tin về giống tôm nuôi: 1. Nguồn cung cấp giống tôm chủ yếu?
[ ] Giống tôm của công ty Cụ thể: Cty ………………………………
[ ] Giống tôm cỏ (rất rẻ) Cụ thể: …………………………………….
[ ] Khác (ghi rõ)…………………………………………
2. Cách thức cung cấp giống tôm:
[ ] Mua thẳng từ công ty giống
[ ] Mua qua đại lý tại địa phương
3. Ông bà có thực sự tin tưởng vào chất lượng tôm giống được cung ứng tại địa
phương?
[ ] Hoàn toàn tin tưởng
[ ] Nuôi mới đánh giá được chất lượng giống [ ] Không tin tưởng
4. Đánh giá về chất lượng tôm giống trong thời gian gần đây?
[ ] Rất tốt [ ] Tốt [ ] Bình thường [ ] Kém [ ] Không ổn định
5. Biến động giá tôm giống trong 3 năm qua như nào?
[ ] Tăng nhiều [ ] Tăng [ ] Giữ ổn định [ ] Giảm [ ] Không ổn định
6. Những khó khăn của cơ sở ông bà trong việc mua giống tôm? (nêu khó khăn, tại sao) ……………………………………………………………………………...
Tự chế [ ] Cả hai [ ]
I. Thông tin về thức ăn chăn nuôi, thuốc: 1. Loại thức ăn đang sử dụng: TĂCN [ ] 2. Nguồn cung cấp thức ăn và thuốc nuôi tôm?
167
[ ] Đại lí tại địa phương [ ] Mua trực tiếp của các công ty
[ ] Mua qua HTX [ ] Khác……………………
[ ] Không ổn định [ ] Không ổn định [ ] Kém [ ] Kém
3. Đánh giá về chất lượng thức ăn và thuốc trong thời gian gần đây? a) Thức ăn: [ ] Tốt [ ] Bình thường b) Thuốc: [ ] Tốt [ ] Bình thường 4. Những khó khăn của cơ sở ông bà trong việc mua thức ăn và thuốc nuôi tôm
(nêu khó khăn và giải thích vì sao)?...................................................................................…………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
J. Thông tin về tình hình bệnh dịch trên tôm 1. Kể 3 tên bệnh phổ biến trên tôm mà cơ sở nuôi của ông bà hay gặp phải?
……………………….. ………………………. ………………………
2. Kể tên 1 loại bệnh trên tôm đã gây ra thiệt hại nặng nề nhất cho cơ sở nuôi của
ông bà trong thời gian vừa qua và hậu quả của bệnh đó?................................................................
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Để phòng bệnh cho tôm, cơ sở nuôi của ông bà thường làm gì?
[ ] Sử dụng thuốc xử lý môi trường đầm nuôi định kỳ
[ ] Bổ sung vitamin và khoáng chất
[ ] Cho ăn dự phòng kháng sinh
[ ] Kiểm soát chất lượng con giống
[ ] Sục khí và quạt nước trên đầm
[ ] Cho ăn lượng thức ăn vừa đủ
[ ] Giảm mật độ thả tôm giống
[ ] Cách ly giữa các đầm nuôi
[ ] Theo dõi biến động thời tiết để đánh thuốc (nắng nóng, mưa, độ mặn, ph…)
[ ] Khác (ghi rõ) …………………………………………………………………..
4. Khi tôm bị bệnh ông bà hay xử lý bằng cách nào nhất (chọn 1)?
[ ] Tự chữa bằng kinh nghiệm của mình
[ ] Thuê người đến cha
[ ] Xin tư vấn từ phía bán đầu vào (thuốc, giống, cám)
[ ] Bán đổ bán tháo
168
[ ] Khác…………………………………………………………………
5. Khi tôm bị bệnh chết, ông bà thường xử lý như thế nào?
[ ] Vớt làm thức ăn chăn nuôi…………….. [ ] Vớt để chôn lấp
[ ] Vớt vứt lên bờ [ ] Sử dụng thuốc xử lý môi trường nước
[ ] Tháo nước thay nước [ ] Dọn sạch bùn đáy ao đầm
[ ] Kệ không làm gì [ ] Khác ………………………….
6. Diễn biến bệnh dịch trong 3 năm qua ảnh hưởng thế nào đến nuôi tôm của cơ sở
ông bà?
[ ] Ảnh hưởng ít Cụ thể: ……………………………………
[ ] Ảnh hưởng nhiều Cụ thể: ……………………………………
[ ] Không thể tiếp tục nuôi Cụ thể: ……………………………………
7. Những khó khăn về bệnh dịch trên tôm của cơ sở ông bà? (nêu khó khăn và giải
thích)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
…………………………….……………………………………………………
8. Đề xuất của ông bà đối với vấn đề bệnh dịch trên tôm hiện nay?
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… …………………………………………
K. Thông tin về tình hình tiêu thụ tôm thương phẩm: 1. Nơi bán tôm của ông bà?
[ ] Tại đầm Chiếm………….% sản lượng
[ ] Mang đến điểm thu mua tôm Chiếm………….% sản lượng
[ ] Khác ………………. Chiếm………….% sản lượng
2. Người mua tôm chủ yếu của ông bà?
[ ] Đại lí cung ứng tôm giống/cám/thuốc Chiếm…. .% sản lượng
[ ] Đại lí bán thủy hải sản tại địa phương Chiếm…….% sản lượng
[ ] Thương lái thu gom tại địa phương Chiếm……% sản lượng
[ ] Thương lái thu gom của tỉnh khác tới Chiếm……% sản lượng
169
[ ] Khác ………………… Chiếm…… % sản lượng
3. Hình thức thanh toán khi cơ sở của ông bà bán tôm?
[ ] Trả tiền ngay [ ] Trả tiền chậm
4. Những khó khăn cơ sở của ông bà gặp phải khi tiêu thụ tôm thương phẩm?
[ ] Bị ép giá [ ] Bị đánh giá không đúng size (ép cấp)
[ ] Giá biến động thất thường [ ] Chịu tiền
[ ] Khác………………………………………………………..……………
5. Chiều hướng biến động giá bán tôm 3 năm qua của cơ sở ông bà như thế nào?
[ ] Giảm nhiều [ ] Giảm [ ] Giữ ổn định [ ] Tăng ít [ ] Tăng nhiều
6. Biến động giá tôm trong thời gian gần đây có ảnh hưởng như thế nào đến nuôi
tôm của cơ sở ông bà?
[ ] Không AH [ ] AH ít [ ] AH nhiều [ ] AH rất nhiều [ ] Không thể tiếp tục
Cụ thể: ……………………………………………………………………………….
7. Xin ông bà mô tả chi tiết khó khăn lớn nhất trong tiêu thụ tôm mà cơ sở nuôi
tôm của ông bà đã gặp phải? ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
L. Xác định thiệt hại theo giai đoạn nuôi tôm 1. Theo ông/bà trong nuôi chuyên tôm, nếu rủi ro xảy ra vào giai đoạn nào thì
người nuôi thiệt hại ít nhất? Vì sao? Từ ……………ngày tuổi
Vì…………………………………………… 2. Theo ông/bà trong nuôi chuyên tôm, nếu rủi ro xảy ra vào giai đoạn nào thì
người nuôi bị thiệt hại nặng nề nhất? Vì sao?
Từ ……………ngày tuổi Vì…………………………………………
3. Theo ông/bà trong nuôi chuyên tôm, nếu rủi ro xảy ra vào giai đoạn nào thì
người nuôi có thể vẫn hòa vốn? Vì sao? Từ ……………ngày tuổi Vì……………………………………………
M. Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ở cấp độ cơ sở nuôi 1. Cơ sở nuôi tôm của ông bà đã làm gì để phòng tránh rủi ro trong nuôi tôm?
[ ] Chuẩn bị, cải tạo ao đầm trước khi nuôi
[ ] Lập kế hoạch nuôi (thả gì, bao nhiêu, khi nào)
[ ] Tính toán mật độ nuôi thả
170
[ ] Học hỏi kinh nghiệm nuôi và quản lý ao đầm
[ ] Cải tạo nguồn nước
[ ] Nuôi xen tôm kết hợp thủy sản khác
[ ] Luân canh tôm với thủy sản khác
[ ] Chia đầm nuôi thành nhiều ô đầm nhỏ
[ ] Trang bị các thiết bị nuôi hiện đại
[ ] Không thả tập trung các ô đầm cùng một lúc
[ ] Áp dụng công nghệ nuôi tôm hiện đại
[ ] Đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập
[ ] Tăng cường dự trữ vật tư nuôi tôm
[ ] Tăng cường tích lũy tài sản
[ ] Khác ………………………………………………………………
2. Cơ sở nuôi tôm của ông bà đã làm gì để chuyển giao rủi ro trong nuôi tôm?
[ ] Chia sẻ thông tin với các cơ sở nuôi tôm
[ ] Tham gia tổ nhóm nuôi tôm tại địa phương
[ ] Cùng đầu tư hệ thống điện
[ ] Cùng đầu tư và dùng chung thiết bị nuôi tôm
[ ] Cùng đầu tư hệ thống thủy lợi
[ ] Cùng đầu tư hệ thống giao thông ra đầm
[ ] Cùng hỗ trợ nhau công lao động
[ ] Cùng mua chung đầu vào (TACN, thuốc…)
[ ] Khác ………………………………………………………………
3. Khi gặp rủi ro, cơ sở nuôi tôm của ông bà đã làm gì để khắc phục rủi ro trong
nuôi tôm?
[ ] Bán tài sản để có tiền khắc phục [ ] Tập trung lao động để khắc phục
[ ] Đầu tư nuôi lại [ ] Cắt giảm/ tiết kiệm tiêu dùng
[ ] Dừng nuôi [ ] Khác …………………………
R1. Can thiệp điều tiết của cơ chế thị trường trong phòng tránh rủi ro
1. Cơ sở nuôi tôm của ông bà có chi tiền để được tư vấn khi xây dựng đầm nuôi
tôm không?
[ ] Có [ ] Không
171
2. Cơ sở nuôi tôm của ông bà có chi tiền để cử người đi học về kỹ thuật nuôi tôm
không?
[ ] Có [ ] Không
3. Cơ sở nuôi tôm của ông bà có chi tiền để thuê người tư vấn về kỹ thuật nuôi tôm
không?
[ ] Có [ ] Không
4. Nếu có lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật nuôi tôm, ông bà có bỏ tiền ra để đi học
không? [ ] Sẵn sàng [ ] Còn phải xem xét [ ] Không
Lý do:
……………………………………………………………………………………
5. Ông bà có đề xuất gì đối với vấn đề đào tạo/huấn luyện về nuôi tôm?
…………………..………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….……
R2. Can thiệp điều tiết của cơ chế thị trường trong chuyển giao rủi ro
1. Tại địa phương, hoạt động ký kết hợp đồng trong nuôi tôm có diễn ra phổ biến
không?
[ ] Phổ biến [ ] Hiếm thấy [ ] Không có [ ] Không biết
2. Theo ông bà, nghề nuôi tôm có cần phải mua bảo hiểm nông nghiệp để nếu gặp
rủi ro sẽ được chia sẻ thiệt hại?
[ ] Rất cần [ ] Cần [ ] Không cần [ ] Không có ý kiến
3. Nếu bảo hiểm cho nuôi tôm được bán tại địa phương, ông bà có nhu cầu mua
không?
[ ] Mua ngay [ ] Còn phải xem xét [ ] Không mua
Lý do: …………………………………………………………………………..……….
4. Ông bà có đề xuất gì đối với vấn đề bảo hiểm trong nuôi tôm?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
S1. Can thiệp của chính phủ trong phòng tránh rủi ro nuôi tôm:
1. Hàng năm, cơ sở nuôi tôm của ông bà có nhận được sự trợ giúp của cán bộ
khuyến ngư địa phương không?
[ ] Có [ ] Không
172
2. Theo ông bà, các hoạt động khuyến ngư về nuôi tôm có được tổ chức thường xuyên tại địa phương không? (tập huấn, mô hình, tham quan, hội thi…về nuôi
tôm)
[ ] Thường xuyên [ ] Bình thường [ ] Gần như không có
3. Các chương trình quản lý bệnh dịch trên tôm có được tuyên truyền phổ biến tại
địa phương không?
[ ] Thường xuyên [ ] Thỉnh thoảng [ ] Gần như không có
4. Đánh giá của ông bà về hiệu quả hoạt động khuyến ngư tại địa phương?
[ ] Hiệu quả [ ] Bình thường [ ] Kém hiệu quả
5. Đề xuất của ông bà đối với công tác khuyến ngư phục vụ nuôi tôm tại địa
phương?
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
S2. Can thiệp của chính phủ để chuyển giao rủi ro
1. Trong nuôi tôm, cơ sở của ông bà có phải đóng thuế, phí không?
[ ] Có [ ] Không
2. Nếu có, ông bà phải đóng góp những khoản thuế, phí nào?
……………………………………………………………………………… 3. Nuôi tôm có được ưu đãi hay miễn giảm khoản thuế, phí nào so với các hoạt
động khác?
………………………………………………………………………………………
S3. Can thiệp của chính phủ để khắc phục rủi ro
1. Thời gian vừa qua, ông bà có nhận được hỗ trợ khi gặp rủi ro trong nuôi tôm
không?
[ ] Có ………………………………..…….. [ ] Không
2. Nếu có, các hỗ trợ trên từ phía chính quyền địa phương mà cơ sở ông bà nhận
được có kịp thời để khắc phục rủi ro không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Tùy từng thời điểm
Cụ thể:……………………………………………………………………………….
4. Thủ tục và yêu cầu để được nhận hỗ trợ đó có phức tạp không?
[ ] Có [ ] Không [ ] Tùy từng thời điểm
Cụ thể: ………………………………………………………………………
5. Ông bà có đề xuất gì về hỗ trợ khắc phục rủi ro trong nuôi tôm?
173
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
T. Điểm mạnh yếu và phương hướng phát triển
1. Xin ông bà cho biết ưu điểm, hạn chế của các phương thức nuôi tôm sau?
Nuôi chuyên tôm Nuôi xen tôm Nuôi luân canh tôm
Ưu điểm
Hạn chế
2. Phương hướng nuôi tôm của ông bà trong thời gian tới?
[ ] Nuôi chuyên tôm [ ] Nuôi xen tôm với ……
[ ] Nuôi luân canh [ ] Khác …………
3. Trong thời gian tới, hộ có ý định mở rộng quy mô/diện tích nuôi tôm không?
[ ] Mở rộng diện tích [ ] Giữ nguyên [ ] Thu hẹp diện tích
Vì sao? …………………………………………….
4. Theo ông bà, hoạt động nuôi tôm đã tạo những tác động tích cực gì cho địa phương?................................................................................................................ …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
174
…………………………………………………….………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………….………………………………
5. Theo ông bà, hoạt động nuôi tôm đã tạo những tác động tiêu cực gì cho địa
phương?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………..……………………………………
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
……………………………..………………………………………………………..
6. Theo ông bà, để giảm rủi ro/ giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm thì cần làm gì?
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!
175
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG THAM VẤN CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Thuận lợi trong nuôi tôm tại địa phương trong 3 năm qua 2. Khó khăn trong nuôi tôm tại địa phương trong 3 năm qua 3. Rủi ro nào hay xảy ra với hoạt động nuôi tôm tại địa phương trong 3 năm qua
(hỏi luôn về số lần xuất hiện/tổng vụ nuôi 3 năm qua)
4. Rủi ro nào gây thiệt hại nghiêm trong cho người nuôi tôm 5. Người nuôi tôm ở địa phương được hỗ trợ gì khi gặp phải rủi ro (khắc phục rủi ro) (hỏi chi tiết định mức hỗ trợ với từng loại rủi ro cụ thể được bao nhiêu, hỗ trợ
đến với người nuôi sau bao nhiêu ngày khi họ bị rủi ro, thủ tục để hỗ trợ đến với
người nuôi như thế nào? Nếu cấn cải tiến công tác hỗ trợ người nuôi tôm khi họ
gặp rủi ro thì nên cải tiến như thế nào…)
6. Địa phương có hoạt động gì để phòng tránh rủi ro trong nuôi tôm? 7. Quy hoạch vùng nuôi thủy sản, đặc biệt là vùng tôm: (Có – không, Năm bắt đầu – năm quy hoạch xong, Diện tích quy hoạch – diện tích thực nuôi trong vùng quy
hoạch, Vùng quy hoạch được đầu tư: Thủy lợi, điện, đường giao thông…; Nếu chưa có vùng quy hoạch: Tại sao chưa làm, có dự kiến khi nào làm chưa, dự kiến
làm vùng nào…)
8. Hoạt động liên kết trong nuôi tôm tại địa phương diễn ra như thế nào? (liên kết giữa người nuôi tôm với nhau, liên kết giữa cung ứng đầu vào với người nuôi tôm, liên kết giữa người nuôi tôm với tác nhân tiêu thụ/thu gom/đại lý/thương lái, liên
kết cung ứng đầu vào – người nuôi tôm – tiêu thụ tôm thương phẩm, Số cơ sở
nuôi tôm tham gia liên kết? Ai liên kết?
9. Hoạt động của bảo hiểm nông nghiệp tại địa phương trong 3 năm qua? (Có – ko, đơn vị nào bán, tỷ lệ cơ sở nuôi mua bảo hiểm nông nghiệp cho hoạt động nuôi
tôm, Cơ chế hỗ trợ phí mua bảo hiểm nông nghiệp đối với các cơ sở nuôi tôm như
thế nào? Tại sao bảo hiểm nông nghiệp không phát triển tại địa phương…)
10. Hoạt động cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm (tôm giống, TACN, thuốc thú y, chế phẩm/hóa chất, máy móc…) ở địa phương như thế nào? (Có – ko mua được ngay tại địa phương, kiểm tra giám sát các đơn vị cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm có được tiến hành không? Đánh giá về chất lượng từng nhóm đầu vào đó theo nhìn nhận của cá nhân ông bà? Nên cải tiến quản lý hoạt động cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm như thế nào tại địa phương?...)
11. Hoạt động tiêu thụ tôm thương phẩm như thế nào? (Bán dễ hay khó? Ai đứng ra thu mua tôm trong vùng? Tôm được đưa đi tiêu thụ chủ yếu ỏ thị trường nào? Khó khăn trong tiêu thụ tôm? Nên cải tiến công tác tiêu thụ tôm như thế nào?...)
176
12. Đánh giá về hoạt động cung cấp tín dụng phục vụ nuôi tôm tại địa phương? (cả
chính thông và phi chính thống)
13. Đánh giá về hoạt động khuyến ngư phục vụ nuôi tôm tại địa phương? 14. Đánh giá về hoạt động kiểm dịch trong nuôi tôm (cả tốm giống và tôm thương phẩm)? (có – ko, đơn vị nào thực hiện, tần xuất thực hiện kiểm dịch? Đề xuất đối
với hoạt động kiểm dịch trong nuôi tôm, đánh giá chất lượng tôm giống…) 15. Hoạt động phòng tránh khắc phục thiên tai tại địa phương nói chung và đối với
nuôi tôm nói riêng như thế nào?
16. Các chính sách hỗ trợ phát triển nuôi tôm được triển khai tại địa phương trong
3 năm qua?
17. Chính quyền địa phương đã làm gì (hiệu quả không), cần làm gì để giúp dân
để hạn chế rủi ro trong nuôi tôm tại địa phương?
18. Người nuôi tôm đã làm gì (hiệu quả không), cần làm gì để hạn chế rủi ro trong
nuôi tôm tại địa phương?
19. Nhà nước (phân cấp tinh, huyện xã, DA) đã làm gì (hiệu quả không), cần làm
gì để hỗ trợ hạn chế rủi ro trong nuôi tôm tại địa phương?
177
PHỤ LỤC 3: BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Phân tích nhiệt độ không khí, giờ nắng và lượng mưa tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010 - 2018
Năm Nhiệt độ không khí (oC) Số giờ nắng (giờ) Lượng mưa (mm)
2010 1283 24,6 1313
2011 1767 23,0 1231
2012 1774 24,0 1155
2013 1759 23,9 1219
2014 1719 24,2 1235
2015 1354 25,0 1532
2016 1595 24,6 1343
2017 2324 24,4 1130
2018 1738 24,8 1377
Bình quân/năm 1701,44 24,28 1281,67
Tốc độ PTBQ (%) 103,87 100,10 100,60
Chênh lệch biên độ 1041 2,0 402
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2019)
Bảng 2: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản và tôm của tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2018
Tỷ trọng SL Tỷ trọng SL Tổng SL thuỷ SL nuôi trồng Năm tôm trong SL tôm trong SL sản (tấn) (tấn) nuôi trồng (%) thuỷ sản (%)
2010 4,59 89027 49137 8,31
2011 4,56 93379 53230 8,00
2012 4,79 94211 54037 8,35
2013 4,90 100505 59289 8,30
2014 4,66 110598 66930 7,70
2015 5,27 121552 76973 8,32
2016 5,92 129218 83376 9,18
2017 6,14 138370 90029 9,44
2018 6,09 149635 98252 9,28
- 106,71 109.05 - Tốc độ PTBQ (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2019)
178
Bảng 3: Giá trị sản xuất trên 1 ha đất NTTS vùng ven biển Nam Định giai đoạn
2010 - 2018
ĐVT: triệu đồng/ha
Giao Thuỷ Hải Hậu Nghĩa Hưng Năm
2010 104,11 76,82 105,51
2011 112,01 102,60 131,20
2012 118,31 123,24 135,22
2013 134,17 142,28 156,53
2014 274,56 180,27 295,85
2015 356,23 259,33 365,74
2016 356,89 307,60 366,80
2017 459,25 312,22 498,05
2018 541,16 334,30 525,79
Tốc độ PTBQ (%) 122,88 120,18 122,23
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014 - 2019)
Bảng 4: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo loại hình nuôi tôm năm 2014
Nuôi ghép Tính chung Nuôi chuyên tôm
(868 lượt ao) (42 lượt ao) (910 lượt ao) Loại rủi ro SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 15 35,71 650 71,43 635 73,16
Nguồn nước 34 80,95 656 72,09 622 71,66
Thời tiết 26 61,90 548 60,22 522 60,14
Bệnh dịch 29 69,05 736 80,88 806 92,86
Thiết bị nuôi 5 11,90 68 7,47 63 7,26
2. Rủi ro thị trường 2 4,76 330 36,26 328 37,79
3. Rủi ro tài chính 5 11,90 386 42,42 381 43,89
179
Bảng 5: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo loại hình nuôi tôm năm 2018
Nuôi chuyên tôm Nuôi ghép Tính chung
(668 lượt ao) (360 lượt ao) (1028 lượt ao) Loại rủi ro SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 394 58,98 131 36,39 525 51,07
Nguồn nước 321 48,05 186 51,67 507 49,32
Thời tiết 534 79,94 139 38,61 673 65,47
Bệnh dịch 554 82,93 192 53,33 746 72,57
Thiết bị nuôi 85 12,72 17 4,72 102 9,92
2. Rủi ro thị trường 373 55,84 125 34,72 498 48,44
3. Rủi ro tài chính 301 45,06 58 16,11 359 34,92
Bảng 6: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo phương thức nuôi tôm
năm 2014
Tính chung Nuôi công nghiệp Nuôi bán công
(813 lượt ao) nghiệp (97 lượt ao) (910 lượt ao) Loại rủi ro
SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 592 72,82 58 59,79 650 71,43
Nguồn nước 575 70,73 81 83,51 656 72,09
Thời tiết 499 61,38 49 50,52 548 60,22
Bệnh dịch 664 81,67 72 74,23 736 80,88
Thiết bị nuôi 61 7,50 7 7,22 68 7,47
2. Rủi ro thị trường 324 39,85 6 6,19 330 36,26
3. Rủi ro tài chính 371 45,63 15 15,46 386 42,42
180
Bảng 7: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo phương thức nuôi tôm năm 2018
Nuôi công nghiệp Nuôi bán công Tính chung
(607 lượt ao) nghiệp (421 lượt ao) (1028 lượt ao) Loại rủi ro
SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 356 58,65 169 40,14 525 51,07
Nguồn nước 276 45,47 231 54,87 507 49,32
Thời tiết 525 86,49 148 35,15 673 65,47
Bệnh dịch 501 82,54 245 58,19 746 72,57
Thiết bị nuôi 66 10,87 36 8,55 102 9,92
2. Rủi ro thị trường 305 50,25 193 45,84 498 48,44
3. Rủi ro tài chính 259 42,67 100 23,75 359 34,92
Bảng 8: Tần suất xuất hiện rủi ro trong nuôi tôm ven biển theo loại ao nuôi năm 2014
Ao đất lót bạt Ao kè cứng Ao có xi phong Tính chung không xi phong không xi phong xả thải (910 lượt ao) (680 lượt ao) (214 lượt ao) (16 lượt ao) Loại rủi ro SL TL SL TL TL SL TL SL
(ao) (%) (ao) (%) (%) (ao) (%) (ao)
1. Rủi ro sản xuất
71,76 154 71,96 50,00 650 71,43 8 Con giống 488
74,56 139 64,95 10 62,50 656 72,09 Nguồn nước 507
60,59 129 60,28 43,75 548 60,22 7 Thời tiết 412
80,88 181 84,58 31,25 736 80,88 5 Bệnh dịch 550
6,76 21 9,81 6,25 68 7,47 1 Thiết bị nuôi 46
38,38 68 31,78 6,25 330 36,26 1 2. Rủi ro thị trường 261
35,74 142 66,36 6,25 386 42,42 1 3. Rủi ro tài chính 243
181
Bảng 9: Tần suất xuất hiện rủi ro trong nuôi tôm ven biển theo loại ao nuôi năm 2018
Ao đất lót bạt Ao kè cứng Ao có xi phong Tính chung
(1028 lượt ao) không xi phong (610 lượt ao) không xi phong (153 lượt ao) xả thải (265 lượt ao) Rủi ro
SL TL SL TL SL TL SL TL
(ao) (%) (ao) (%) (ao) (%) (ao) (%)
1. Rủi ro sản xuất
340 55,74 58,17 96 36,23 525 51,07 Con giống 89
331 54,26 49,02 101 38,11 507 49,32 Nguồn nước 75
443 72,62 62,75 134 50,57 673 65,47 Thời tiết 96
499 119 44,91 746 72,57 81,80 128 83,66 Bệnh dịch
51 8,36 7,19 40 15,09 102 9,92 Thiết bị nuôi 11
301 49,34 54,90 113 42,64 498 48,44 2. Rủi ro thị trường 84
182 29,84 29,41 132 49,81 359 34,92 3. Rủi ro tài chính 45
Bảng 10: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo loài tôm năm 2014
Tôm sú Tính chung Tôm thẻ chân trắng
(796 lượt ao) (114 lượt ao) (910 lượt ao) Rủi ro
SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 72,11 574 76 66,67 650 71,43
Nguồn nước 76,63 610 46 40,35 656 72,09
Thời tiết 61,43 489 59 51,75 548 60,22
Bệnh dịch 80,65 642 94 82,46 736 80,88
Thiết bị nuôi 6,66 53 15 13,16 68 7,47
2. Rủi ro thị trường 37,31 297 33 28,95 330 36,26
3. Rủi ro tài chính 41,21 328 58 50,88 386 42,42
182
Bảng 11: Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi theo loài tôm năm 2018
Tôm sú Tính chung Tôm thẻ chân trắng
(903 lượt ao) (125 lượt ao) (1028 lượt ao) Loại rủi ro
SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%) SL (ao) TL (%)
1. Rủi ro sản xuất
Con giống 444 49,17 81 64,80 525 51,07
Nguồn nước 437 48,39 70 56,00 507 49,32
Thời tiết 584 64,67 89 71,20 673 65,47
Bệnh dịch 641 70,99 105 84,00 746 72,57
Thiết bị nuôi 89 9,86 13 10,40 102 9,92
2. Rủi ro thị trường 441 48,84 57 45,60 498 48,44
3. Rủi ro tài chính 311 34,44 48 38,40 359 34,92
Bảng 12: Tổng hợp hệ thống văn bản chính sách, giải pháp liên quan trực tiếp tới quản lý rủi ro trong nuôi trồng thuỷ sản, nuôi tôm
Chỉ tiêu Số lượng (văn bản) Tỷ lệ (%) STT
1. Loại văn bản:
1.1 Luật 4 2,96
1.2 Pháp lệnh 1 0,74
1.3 Nghị định 22 16,30
1.4 Nghị quyết 2 1,48
1.5 Quyết định 54 40,00
1.6 Thông tư 45 33,33
1.7 Chỉ thị 6 4,44
1.8 Kế hoạch 1 0,74
2. Cấp ban hành:
2.1 Quốc hội 5 3,70
Chính phủ 2.2 24 17,78
Thủ tướng chính phủ 2.3 21 15,56
Bộ 2.4 81 60,00
Tỉnh Nam Định 2.5 4 2,96
3. Thuộc chiến lược quản lý rủi ro:
3.1 Giảm sự xuất hiện rủi ro 73 54,08
3.2 Giảm nhẹ tác động của rủi ro 43 3185
3.3 Khắc phục rủi ro 19 14,07
183
PHỤ LỤC 4: HỘP THÔNG TIN
Hộp 1. Trích một số cơ chế chính sách hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp
vùng bị thiệt hại do thiên tai và bệnh dịch
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ Các hộ sản xuất bị thiệt hại được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau: 1. Sản xuất không trái với quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền địa phương. 2. Có đăng ký kê khai ban đầu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với chăn nuôi tập trung. Các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện kê khai và được xác nhận ngay khi thực hiện nuôi trồng. 3. Thiệt hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương. Điều 5: Mức hỗ trợ 3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản: c) Diện tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6.100.000 - 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha; d) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha;
Nguồn: Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục (2017)
Năm 2017, tại vùng nuôi ven biển Nam Định, mô hình nuôi xen ghép tôm thẻ chân trắng với cá nước ngọt áp dụng công nghệ vi sinh được dự án USAID và Sở Nông nghiệp & PTNT Nam
Định phối hợp triển khai. Để thực hiện, cơ sở nuôi phải tuân thủ kiểm soát tính an toàn của các yếu tố đầu vào nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bệnh dịch nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Ban đầu 30 cơ sở nuôi tham gia mô hình được hỗ trợ một phần chế phẩm vi sinh và tập huấn kỹ thuật nuôi tôm công nghệ vi sinh. Do hạn chế sử
dụng kháng sinh và hóa chất nên tôm thương phẩm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, tiêu thụ ổn định. Quá trình thực hiện nuôi xen ghép tôm thẻ chân trắng với cá nước ngọt cho
thấy: tôm và cá đã hỗ trợ nhau để phát triển tốt, giảm thiểu bệnh dịch, đặc biệt môi trường nuôi sạch hơn vì nếu tôm bị bệnh, yếu thì cá sẽ tiêu diệt ngay nên làm giảm nguy cơ lây lan và bùng
phát bệnh dịch trên tôm. Đồng thời, thức ăn thừa và chất thải của tôm được cá dọn sạch giúp giảm ô nhiễm môi trường nước trong ao nuôi. Với những ưu điểm nêu trên, người nuôi tôm
Hộp 2. Mô hình nuôi tôm bền vững theo công nghệ vi sinh
184
theo công nghệ vi sinh đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với nuôi tôm truyền thống khoảng
2 lần, giảm thiểu rủi ro do thời tiết, bệnh dịch và nâng cao ý thức chủ động ứng phó với tình trạng BĐKH của người nuôi tôm ven biển. Đến nay, mô hình nuôi tôm xen ghép sử dụng chế
phẩm vi sinh được đánh giá là bền vững, giảm thiểu rủi ro và đã tạo ra hiệu ứng tự lan toả trong
cộng đồng vùng nuôi ven biển Nam Định. Đó là kết quả của sự hợp tác thành công giữa người nuôi, cộng đồng vùng nuôi, dự án hỗ trợ và cơ quan quản lý nhà nước trong tăng cường năng lực quản lý rủi ro.
Nguồn: Phỏng vấn ông Nguyễn Văn Minh, đội 3, Nông trường Bạch Long, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (2018)
Hộp 3. Kết hợp giữa chiến lược chính thống và phi chính thống trong quản lý rủi
Để nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng hình thành các vùng nuôi tập trung và dần ứng dụng công nghệ cao, thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi
nhánh tỉnh Nam Định đã triển khai nhiều giải pháp để mở rộng thị trường tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn giúp người nuôi. Trong đó, bám sát địa bàn và đánh giá nhu cầu vốn để đầu tư cho
việc cải tạo, xây dựng mới hạ tầng cơ sở và hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi của người dân là rất quan trọng. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định tại các huyện thị đã
chủ động triển khai các giải pháp về tăng trưởng tín dụng, thực hiện tốt chủ trương cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển thủy sản của Chính phủ và các bộ ngành. Đặc
biệt chú trọng phát triển hoạt động cho vay qua các tổ vay vốn trong cộng đồng dân cư thông qua các tổ chức chính trị, xã hội nhận ủy thác ở các xã, thị trấn. Đồng thời, Ngân hàng cũng
thường xuyên phân công cán bộ nắm bắt cơ sở, chủ động cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng tới người dân, có giải pháp hữu hiệu đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của
khách hàng, từ đó có thêm nguồn lực để đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, giảm thiểu thiệt hại do ảnh hưởng xấu của môi trường, thời tiết cực đoan, nhất là nuôi
tôm. Vì vậy, số dư nợ cho vay phát triển nuôi thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu không ngừng tăng trưởng với
tổng nguồn vốn trên 200 tỷ đồng. Hiện có trên 1.000 khách hàng có dư nợ tại các chi nhánh và số lượng khách hàng vay liên tục tăng qua các năm.
Nguồn: Phỏng vấn Cán bộ quản lý tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Nam Định (2018)
ro nuôi tôm ven biển tại Nam Định
Hộp 4. Kiểm soát động vật thủy sản sử dụng làm giống tại địa phương tiếp nhận
Điều 10. Kiểm soát động vật thủy sản sử dụng làm giống tại địa phương tiếp nhận
1. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa tại địa phương tiếp nhận chỉ thực hiện kiểm dịch động vật sử dụng làm giống trong các trường hợp sau đây:
a) Lô hàng vận chuyển từ địa bàn tỉnh khác đến không có Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;
185
b) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát hiện có sự đánh tráo hoặc lấy thêm động vật thủy sản giống khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
c) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bệnh lý.
2. Đối với các lô hàng phải kiểm dịch cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm
dịch, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
Nguồn: Thông tư 26/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản
Hộp 5. Một số quy định kiểm dịch động vật thủy sản thương phẩm xuất phát từ vùng nuôi ra khỏi địa bàn tỉnh
Điều 8. Kiểm dịch động vật thủy sản thương phẩm xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh 1. Động vật thủy sản thương phẩm thu hoạch từ cơ sở nuôi không có dịch bệnh trong vùng công bố dịch, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch như sau: a) Kiểm tra số lượng, chủng loại, kích cỡ động vật thủy sản; b) Kiểm tra lâm sàng; c) Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh đối với động vật thủy sản thương phẩm cảm nhiễm với bệnh được công bố dịch 2. Động vật thủy sản thu hoạch từ cơ sở nuôi có bệnh đang công bố dịch phải được chế biến (xử lý nhiệt hoặc tùy từng loại bệnh có thể áp dụng biện pháp xử lý cụ thể bảo đảm không thể lây lan dịch bệnh) trước khi đưa ra khỏi vùng công bố dịch. Điều 9. Kiểm dịch sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh 1. Việc kiểm dịch được thực hiện ngay tại cơ sở sơ chế, chế biến của chủ hàng. 2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch như sau: a) Kiểm tra số lượng, chủng loại sản phẩm động vật thủy sản; b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về sơ chế, chế biến thủy sản trước khi chưa ra khỏi vùng công bố dịch; c) Kiểm tra tình trạng bao gói, bảo quản, cảm quan đối với sản phẩm động vật thủy sản; d) Kiểm tra Điều kiệu vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo; e) Thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển; g) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp sản phẩm động vật thủy sản lên phương tiện vận chuyển; niêm phong phương tiện vận chuyển; thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, bốc xếp hàng. 2. Trường hợp sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
Nguồn: Thông tư 26/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản
186
Hộp 6. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Điều 102. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thủy sản; b) Chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản; c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; d) Tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý trong hoạt động thủy sản theo phân công, phân cấp; đ) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền; 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện nội dung, biện pháp quản lý trong hoạt động thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; c) Tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản trên địa bàn.
Nguồn: Luật Thuỷ sản (2017)
187
. ttest lapkhnuoi, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .6129032 .0507822 .4897261 .5120453 .7137611 Nuoi ghe | 27 .4814815 .0979908 .5091751 .2800585 .6829044 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5833333 .0451938 .4950738 .493845 .6728217 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1314217 .1103677 -.0914695 .354313 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 1.1908 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 41.005 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.8797 Pr(|T| > |t|) = 0.2406 Pr(T > t) = 0.1203 . ttest tinhtoanmatdonuoi, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .5806452 .0514461 .4961281 .4784688 .6828215 Nuoi ghe | 27 .4814815 .0979908 .5091751 .2800585 .6829044 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5583333 .0455219 .4986677 .4681954 .6484713 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0991637 .1106747 -.1242798 .3226072 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 0.8960 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 41.419 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.8123 Pr(|T| > |t|) = 0.3754 Pr(T > t) = 0.1877
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH
188
. ttest hochoikn, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 1 0 0 1 1 Nuoi ghe | 27 .2962963 .0895512 .4653216 .1122212 .4803714 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .8416667 .0334644 .3665839 .7754039 .9079295 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .7037037 .0895512 .5196286 .8877788 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 7.8581 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 26 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest caitaonguonnuoc, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .344086 .0495294 .4776442 .2457164 .4424557 Nuoi ghe | 27 .5555556 .0974509 .5063697 .3552424 .7558687 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .3916667 .0447461 .4901695 .3030648 .4802685 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | -.2114695 .1093153 -.432335 .0093959 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = -1.9345 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 40.4055 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0300 Pr(|T| > |t|) = 0.0601 Pr(T > t) = 0.9700 . ttest chiaaonho, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .8602151 .0361526 .3486433 .7884128 .9320173 Nuoi ghe | 27 .5555556 .0974509 .5063697 .3552424 .7558687 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .7916667 .0372286 .4078192 .7179503 .8653831 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .3046595 .1039408 .0933031 .5160159 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 2.9311 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 33.47 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9970 Pr(|T| > |t|) = 0.0060 Pr(T > t) = 0.0030 . ttest khongthataptrung, by(Phânloại2014) unequal
189
Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .4946237 .0521256 .502681 .3910977 .5981496 Nuoi ghe | 27 .2592593 .0859436 .4465761 .0825996 .4359189 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .4416667 .0455219 .4986677 .3515287 .5318046 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .2353644 .1005156 .0331366 .4375922 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 2.3416 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 46.8548 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9882 Pr(|T| > |t|) = 0.0235 Pr(T > t) = 0.0118 . ttest trangbi, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .2043011 .0420355 .4053753 .120815 .2877871 Nuoi ghe | 27 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .1583333 .0334644 .3665839 .0920705 .2245961 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .2043011 .0420355 .120815 .2877871 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 4.8602 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest apdungcongnghe, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .1075269 .032297 .311461 .0433823 .1716715 Nuoi ghe | 27 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .0833333 .0253362 .2775443 .0331651 .1335016 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1075269 .032297 .0433823 .1716715 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.3293 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9994 Pr(|T| > |t|) = 0.0013 Pr(T > t) = 0.0006
190
. ttest dadanghoathunhap, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .0322581 .0184207 .1776423 -.0043269 .0688431 Nuoi ghe | 27 .1111111 .0616334 .3202563 -.0155781 .2378003 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .05 .019979 .2188588 .0104396 .0895604 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | -.078853 .0643272 -.2100868 .0523807 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = -1.2258 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 30.783 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.1148 Pr(|T| > |t|) = 0.2296 Pr(T > t) = 0.8852 . ttest dutruvattu, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .0215054 .0151237 .1458479 -.0085317 .0515424 Nuoi ghe | 27 .1111111 .0616334 .3202563 -.0155781 .2378003 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .0416667 .018318 .2006642 .0053951 .0779382 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | -.0896057 .0634618 -.2193619 .0401505 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = -1.4120 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 29.1954 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0843 Pr(|T| > |t|) = 0.1685 Pr(T > t) = 0.9157 . ttest tichluytaisan, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .6989247 .0478254 .4612117 .6039393 .7939102 Nuoi ghe | 27 .2222222 .0815333 .4236593 .0546282 .3898162 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5916667 .0450581 .4935863 .5024472 .6808861 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .4767025 .0945248 .2863716 .6670334 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 5.0431 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 45.4491 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest thuoctydp, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances
191
------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 1 0 0 1 1 Nuoi ghe | 27 .2592593 .0859436 .4465761 .0825996 .4359189 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .8333333 .0341633 .3742406 .7656865 .9009802 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .7407407 .0859436 .5640811 .9174004 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 8.6189 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 26 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest phongbenhdangian, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .1182796 .0336687 .3246892 .0514106 .1851485 Nuoi ghe | 27 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .0916667 .0264518 .2897647 .0392895 .1440438 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1182796 .0336687 .0514106 .1851485 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.5130 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9997 Pr(|T| > |t|) = 0.0007 Pr(T > t) = 0.0003 . ttest chiasethongtin, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .9677419 .0184207 .1776423 .9311569 1.004327 Nuoi ghe | 27 .1851852 .0761809 .3958474 .0285932 .3417772 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .7916667 .0372286 .4078192 .7179503 .8653831 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .7825568 .0783763 .6222834 .9428301 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 9.9846 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 29.1011 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest thamgiatonhom, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------
192
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .2043011 .0420355 .4053753 .120815 .2877871 Nuoi ghe | 27 .1851852 .0761809 .3958474 .0285932 .3417772 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .2 .0366679 .4016772 .1273938 .2726062 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0191159 .0870086 -.1563405 .1945722 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 0.2197 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 43.113 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.5864 Pr(|T| > |t|) = 0.8271 Pr(T > t) = 0.4136 . ttest dautuhethongdien, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .3655914 .0502098 .4842059 .2658704 .4653124 Nuoi ghe | 27 .1851852 .0761809 .3958474 .0285932 .3417772 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .325 .0429359 .4703387 .2399827 .4100173 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1804062 .091239 -.0027824 .3635948 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 1.9773 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 50.7864 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9733 Pr(|T| > |t|) = 0.0534 Pr(T > t) = 0.0267 . ttest dautuhethonggiaothong, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .4623656 .0519807 .501284 .3591274 .5656038 Nuoi ghe | 27 .3703704 .0947052 .4921029 .175701 .5650398 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .4416667 .0455219 .4986677 .3515287 .5318046 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0919952 .1080328 -.1258848 .3098752 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 0.8515 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 42.9241 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.8004 Pr(|T| > |t|) = 0.3992 Pr(T > t) = 0.1996 . ttest hotrold, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+--------------------------------------------------------------------
193
Nuoi chu | 93 1 0 0 1 1 Nuoi ghe | 27 .6666667 .09245 .4803845 .4766329 .8567004 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .925 .024145 .2644957 .8771904 .9728096 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .3333333 .09245 .1432996 .5233671 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.6056 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 26 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9994 Pr(|T| > |t|) = 0.0013 Pr(T > t) = 0.0006 . . ttest chitieutom, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .7634409 .0443061 .4272727 .6754451 .8514366 Nuoi ghe | 27 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5916667 .0450581 .4935863 .5024472 .6808861 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .7634409 .0443061 .6754451 .8514366 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 17.2311 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest bantaisan, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .3225806 .0487365 .4699975 .2257858 .4193755 Nuoi ghe | 27 .2592593 .0859436 .4465761 .0825996 .4359189 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .3083333 .0423336 .4637413 .2245086 .3921581 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0633214 .0988005 -.1357826 .2624254 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 0.6409 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 44.1211 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0
194
Pr(T < t) = 0.7375 Pr(|T| > |t|) = 0.5249 Pr(T > t) = 0.2625 . . ttest dautunuoilai, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .9139785 .0292333 .2819156 .8559187 .9720383 Nuoi ghe | 27 .8148148 .0761809 .3958474 .6582228 .9714068 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .8916667 .0284911 .3121041 .8352515 .9480818 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0991637 .0815972 -.0666596 .264987 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 1.2153 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 34.0125 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.8837 Pr(|T| > |t|) = 0.2326 Pr(T > t) = 0.1163 . ttest dungnuoi, by(Phânloại2014) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 93 .1397849 .0361526 .3486433 .0679827 .2115872 Nuoi ghe | 27 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .1083333 .0284911 .3121041 .0519182 .1647485 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1397849 .0361526 .0679827 .2115872 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.8665 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9999 Pr(|T| > |t|) = 0.0002 Pr(T > t) = 0.0001 . ttest chiaaonho2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .8985507 .0366135 .3041346 .8254896 .9716118 Nuoi ghe | 51 .8235294 .0539127 .3850134 .7152427 .9318162 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .8666667 .0311618 .3413599 .8049633 .9283701
195
---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0750213 .06517 -.0544059 .2044485 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 1.1512 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 92.3177 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.8737 Pr(|T| > |t|) = 0.2526 Pr(T > t) = 0.1263 .ttest trangbi2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .8985507 .0366135 .3041346 .8254896 .9716118 Nuoi ghe | 51 .254902 .0616323 .4401426 .1311099 .3786941 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .625 .0443795 .4861528 .5371242 .7128758 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .6436488 .0716874 .5010865 .786211 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 8.9785 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 83.8405 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest apdungcongnghe2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 1 0 0 1 1 Nuoi ghe | 51 .3921569 .0690463 .4930895 .2534732 .5308405 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .7416667 .0401256 .4395535 .662214 .8211193 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .6078431 .0690463 .4691595 .7465268 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 8.8034 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 50 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest dadanghoathunhap2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+--------------------------------------------------------------------
196
Nuoi chu | 69 .6521739 .0577575 .4797698 .5369206 .7674272 Nuoi ghe | 51 .4509804 .07037 .5025426 .309638 .5923228 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5666667 .0454257 .4976134 .4767193 .656614 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .2011935 .0910377 .0206828 .3817042 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 2.2100 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 105.015 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9854 Pr(|T| > |t|) = 0.0293 Pr(T > t) = 0.0146 . ttest dutruvattu2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .2898551 .0550186 .4570188 .1800672 .399643 Nuoi ghe | 51 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .1666667 .0341633 .3742406 .0990198 .2343135 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .2898551 .0550186 .1800672 .399643 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 5.2683 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
197
ttest tichluytaisan2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .884058 .0388245 .3225009 .8065848 .9615311 Nuoi ghe | 51 .3921569 .0690463 .4930895 .2534732 .5308405 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .675 .0429359 .4703387 .5899827 .7600173 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .4919011 .0792133 .3342822 .64952 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 6.2098 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 80.6853 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest phongbenhdangian2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .6376812 .0582898 .4841917 .5213656 .7539967 Nuoi ghe | 51 .2352941 .0599885 .4284033 .1148037 .3557845 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .4666667 .045733 .5009794 .3761108 .5572225 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .402387 .083644 .2366914 .5680827 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 4.8107 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 114.16 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest thamgiatonhom2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .8405797 .0443922 .3687494 .7519964 .929163 Nuoi ghe | 51 .1764706 .0539127 .3850134 .0681838 .2847573 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .5583333 .0455219 .4986677 .4681954 .6484713 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .6641091 .0698373 .5256381 .8025801
198
------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 9.5094 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 105.22 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest dautuhethongdien2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .7826087 .0500195 .4154928 .6827964 .882421 Nuoi ghe | 51 .4117647 .0696009 .4970501 .2719671 .5515623 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .625 .0443795 .4861528 .5371242 .7128758 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .370844 .0857102 .2007135 .5409744 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 4.3267 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 96.13 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest chitieutom2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 1 0 0 1 1 Nuoi ghe | 51 .8039216 .0561483 .4009792 .6911444 .9166988 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .9166667 .0253362 .2775443 .8664984 .9668349 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1960784 .0561483 .0833012 .3088556 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.4922 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 50 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9995 Pr(|T| > |t|) = 0.0010 Pr(T > t) = 0.0005 . ttest bantaisan2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------
199
Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .5797101 .0598584 .4972216 .4602645 .6991558 Nuoi ghe | 51 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .3333333 .0432136 .4733811 .2477661 .4189005 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .5797101 .0598584 .4602645 .6991558 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 9.6847 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest dautunuoilai2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .9565217 .0247303 .2054251 .9071732 1.00587 Nuoi ghe | 51 1 0 0 1 1 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .975 .014312 .1567796 .9466609 1.003339 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | -.0434783 .0247303 -.0928268 .0058702 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = -1.7581 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0416 Pr(|T| > |t|) = 0.0832 Pr(T > t) = 0.9584 . ttest dungnuoi2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .0434783 .0247303 .2054251 -.0058702 .0928268 Nuoi ghe | 51 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .025 .014312 .1567796 -.0033391 .0533391 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .0434783 .0247303 -.0058702 .0928268 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 1.7581 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9584 Pr(|T| > |t|) = 0.0832 Pr(T > t) = 0.0416
200
. ttest chothuedam2018, by(Phânloại2018) unequal Two-sample t test with unequal variances ------------------------------------------------------------------------------ Group | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- Nuoi chu | 69 .1594203 .0443922 .3687494 .070837 .2480036 Nuoi ghe | 51 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- combined | 120 .0916667 .0264518 .2897647 .0392895 .1440438 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | .1594203 .0443922 .070837 .2480036 ------------------------------------------------------------------------------ diff = mean(Nuoi chu) - mean(Nuoi ghe) t = 3.5912 Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68 Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9997 Pr(|T| > |t|) = 0.0006 Pr(T > t) = 0.0003 . Kiểm định caüpj đôi . ttest lapkhnuoi = lapkhnuoi2018 Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- lapkhn~i | 120 .5833333 .0451938 .4950738 .493845 .6728217 lap~2018 | 120 1 0 0 1 1 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 -.4166667 .0451938 .4950738 -.506155 -.3271783 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(lapkhnuoi - lapkhnuoi2018) t = -9.2195 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000 . . ttest tinhtoanmatdonuoi = tinhtoanmatdonuoi2018 Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- tinhto~i | 120 .5583333 .0455219 .4986677 .4681954 .6484713 tin~2018 | 120 1 0 0 1 1 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 -.4416667 .0455219 .4986677 -.5318046 -.3515287 ------------------------------------------------------------------------------
201
mean(diff) = mean(tinhtoanmatdon~i - tinhtoanmat~2018) t = -9.7023 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000 . . ttest hochoikn2018 = hochoikn Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- hoc~2018 | 120 1 0 0 1 1 hochoikn | 120 .8416667 .0334644 .3665839 .7754039 .9079295 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .1583333 .0334644 .3665839 .0920705 .2245961 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(hochoikn2018 - hochoikn) t = 4.7314 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest caitaonguonnuoc2018 = caitaonguonnuoc Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- cai~2018 | 120 1 0 0 1 1 caitao~c | 120 .3916667 .0447461 .4901695 .3030648 .4802685 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .6083333 .0447461 .4901695 .5197315 .6969352 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(caitaonguon~2018 - caitaonguonnuoc) t = 13.5952 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest chiaaonho2018 = chiaaonho Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- chiaao~8 | 120 .8666667 .0311618 .3413599 .8049633 .9283701 chiaao~o | 120 .7916667 .0372286 .4078192 .7179503 .8653831 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .075 .0358227 .3924176 .0040675 .1459325 ------------------------------------------------------------------------------
202
mean(diff) = mean(chiaaonho2018 - chiaaonho) t = 2.0936 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9808 Pr(|T| > |t|) = 0.0384 Pr(T > t) = 0.0192 . ttest trangbi2018 = trangbi Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- tra~2018 | 120 .625 .0443795 .4861528 .5371242 .7128758 trangbi | 120 .1583333 .0334644 .3665839 .0920705 .2245961 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .4666667 .045733 .5009794 .3761108 .5572225 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(trangbi2018 - trangbi) t = 10.2042 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest apdungcongnghe2018 = apdungcongnghe Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- apd~2018 | 120 .7416667 .0401256 .4395535 .662214 .8211193 apdung~e | 120 .0833333 .0253362 .2775443 .0331651 .1335016 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .6583333 .0434761 .476257 .5722463 .7444204 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(apdungcongn~2018 - apdungcongnghe) t = 15.1424 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
. ttest dadanghoathunhap2018 = dadanghoathunhap Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- dad~2018 | 120 .5666667 .0454257 .4976134 .4767193 .656614 dadang~p | 120 .05 .019979 .2188588 .0104396 .0895604 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .5166667 .0501864 .5497644 .4172926 .6160407 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dadanghoath~2018 - dadanghoathunhap) t = 10.2950
203
Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest dutruvattu2018 = dutruvattu Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- dut~2018 | 120 .1666667 .0341633 .3742406 .0990198 .2343135 dutruv~u | 120 .0416667 .018318 .2006642 .0053951 .0779382 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .125 .0365963 .4008919 .0525358 .1974642 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dutruvattu2018 - dutruvattu) t = 3.4157 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9996 Pr(|T| > |t|) = 0.0009 Pr(T > t) = 0.0004 . ttest tichluytaisan2018 = tichluytaisan Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- tic~2018 | 120 .675 .0429359 .4703387 .5899827 .7600173 tichlu~n | 120 .5916667 .0450581 .4935863 .5024472 .6808861 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .0833333 .0451938 .4950738 -.006155 .1728217 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(tichluytais~2018 - tichluytaisan) t = 1.8439 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9662 Pr(|T| > |t|) = 0.0677 Pr(T > t) = 0.0338 . ttest thuoctydp2018 = thuoctydp Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- thu~2018 | 120 1 0 0 1 1 thuoct~p | 120 .8333333 .0341633 .3742406 .7656865 .9009802 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .1666667 .0341633 .3742406 .0990198 .2343135 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(thuoctydp2018 - thuoctydp) t = 4.8785 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119
204
Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . . ttest phongbenhdangian2018 = phongbenhdangian Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- pho~2018 | 120 .4666667 .045733 .5009794 .3761108 .5572225 phongb~n | 120 .0916667 .0264518 .2897647 .0392895 .1440438 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .375 .0443795 .4861528 .2871242 .4628758 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(phongbenhda~2018 - phongbenhdangian) t = 8.4499 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest chiasethongtin2018 = chiasethongtin Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- chiase~8 | 120 1 0 0 1 1 chiase~n | 120 .7916667 .0372286 .4078192 .7179503 .8653831 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .2083333 .0372286 .4078192 .1346169 .2820497 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(chiasethong~2018 - chiasethongtin) t = 5.5961 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest thamgiatonhom2018 = thamgiatonhom Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- tha~2018 | 120 .5583333 .0455219 .4986677 .4681954 .6484713 thamgi~m | 120 .2 .0366679 .4016772 .1273938 .2726062 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .3583333 .0513076 .5620466 .2567392 .4599275 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(thamgiatonh~2018 - thamgiatonhom) t = 6.9840 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000
205
. ttest dautuhethongdien2018 = dautuhethongdien Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- da~n2018 | 120 .625 .0443795 .4861528 .5371242 .7128758 dautuh~n | 120 .325 .0429359 .4703387 .2399827 .4100173 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .3 .0420084 .460179 .2168192 .3831808 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dautuhethongdi~8 - dautuhethongdien) t = 7.1414 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest dautuhethonggiaothong2018 = dautuhethonggiaothong Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- da~g2018 | 120 1 0 0 1 1 dautuh~g | 120 .4416667 .0455219 .4986677 .3515287 .5318046 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .5583333 .0455219 .4986677 .4681954 .6484713 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dautuhethonggi~8 - dautuhethonggi~g) t = 12.2652 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.000 . ttest hotrold2018 = hotrold Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- hot~2018 | 120 1 0 0 1 1 hotrold | 120 .925 .024145 .2644957 .8771904 .9728096 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .075 .024145 .2644957 .0271904 .1228096 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(hotrold2018 - hotrold) t = 3.1062 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9988 Pr(|T| > |t|) = 0.0024 Pr(T > t) = 0.0012 . ttest chitieutom2018 = chitieutom
206
Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- chitie~8 | 120 .9166667 .0253362 .2775443 .8664984 .9668349 chitie~m | 120 .5916667 .0450581 .4935863 .5024472 .6808861 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .325 .0429359 .4703387 .2399827 .4100173 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(chitieutom2018 - chitieutom) t = 7.5694 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 1.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 0.0000 . ttest bantaisan2018 = bantaisan Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- ban~2018 | 120 .3333333 .0432136 .4733811 .2477661 .4189005 bantai~n | 120 .3083333 .0423336 .4637413 .2245086 .3921581 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .025 .0344271 .3771298 -.0431691 .0931691 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(bantaisan2018 - bantaisan) t = 0.7262 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.7654 Pr(|T| > |t|) = 0.4692 Pr(T > t) = 0.2346 . ttest dautunuoilai2018 = dautunuoilai Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- dautun~8 | 120 .975 .014312 .1567796 .9466609 1.003339 dautun~i | 120 .8916667 .0284911 .3121041 .8352515 .9480818 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .0833333 .0325897 .3570028 .0188024 .1478643 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dautunuoilai2018 - dautunuoilai) t = 2.5570 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9941 Pr(|T| > |t|) = 0.0118 Pr(T > t) = 0.0059 . ttest dungnuoi2018 = dungnuoi Paired t test
207
------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- dun~2018 | 120 .025 .014312 .1567796 -.0033391 .0533391 dungnuoi | 120 .1083333 .0284911 .3121041 .0519182 .1647485 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 -.0833333 .0253362 .2775443 -.1335016 -.0331651 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(dungnuoi2018 - dungnuoi) t = -3.2891 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.0007 Pr(|T| > |t|) = 0.0013 Pr(T > t) = 0.9993 . ttest chothuedam2018 = chothuedam Paired t test ------------------------------------------------------------------------------ Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] ---------+-------------------------------------------------------------------- cho~2018 | 120 .0916667 .0264518 .2897647 .0392895 .1440438 chothu~m | 120 0 0 0 0 0 ---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 120 .0916667 .0264518 .2897647 .0392895 .1440438 ------------------------------------------------------------------------------ mean(diff) = mean(chothuedam2018 - chothuedam) t = 3.4654 Ho: mean(diff) = 0 degrees of freedom = 119 Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) != 0 Ha: mean(diff) > 0 Pr(T < t) = 0.9996 Pr(|T| > |t|) = 0.0007 Pr(T > t) = 0.0004
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ MÔ HÌNH LOGIT
. logit y1 area exp trainning type_cul area_planned breed gov_support Iteration 0: log likelihood = -65.192734 Iteration 1: log likelihood = -39.54832 Iteration 2: log likelihood = -37.667964 Iteration 3: log likelihood = -36.782635 Iteration 4: log likelihood = -36.67914 Iteration 5: log likelihood = -36.678854 Iteration 6: log likelihood = -36.678854 Logistic regression Number of obs = 120 LR chi2(7) = 57.03 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -36.678854 Pseudo R2 = 0.4374 ----------------------------------------------------------------------
208
y1 | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------- area | .0002379 .0001219 1.95 0.051 -8.99e-07 .0004768 exp | -.0149027 .039646 -0.38 0.707 -.0926075 .062802 trainning | .6808693 .6362624 1.07 0.085 -.566182 1.927921 type_cul | 3.532143 .7490182 4.72 0.000 2.064095 5.000192 area_planned | -.1945003 .6636913 -0.29 0.769 -1.495311 1.106311 breed | .5327727 1.082524 0.49 0.023 -1.588936 2.654481 gov_support | .6751731 1.094248 0.62 0.537 -1.469514 2.81986 _cons | -3.697912 1.71985 -2.15 0.032 -7.068755 - .3270684 ---------------------------------------------------------------------- . mfx
209
Marginal effects after logit y = Pr(y1) (predict) = .90145812 ---------------------------------------------------------------------- variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X ---------+------------------------------------------------------------ area | .0000211 .00001 3.59 0.000 9.6e-06 .000033 9903.33 exp | -.0013238 .0036 -0.37 0.713 -.008385 .005738 11.15 trainn~g*| .0646743 .0622 1.04 0.098 -.057226 .186575 .608333 type_cul*| .6076278 .17296 3.51 0.000 .268623 .946632 .816667 area_p~d*| -.0167789 .05656 -0.30 0.767 -.127634 .094076 .691667 breed*| .0563513 .13442 0.42 0.075 -.207099 .319802 .908333 gov_su~t*| .0487438 .06607 0.74 0.461 -.080751 .178238 .108333 ---------------------------------------------------------------------- (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
210
PHỤ LỤC 7: MỘT SỐ CÔNG NGHỆ NUÔI TIÊN TIẾN
1. Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn tiết kiệm nước
Công nghệ này không gây ô nhiễm môi trường và phát tán bệnh dịch ra bên ngoài
theo môi trường nước thải, đã được các nhà khoa học của Israel nghiên cứu và ứng dụng
nuôi thành công. Công nghệ mới có thể nuôi được các đối tượng như cá biển, tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng... Đây là công nghệ sử dụng một hệ thống các thiết bị lọc sinh học và
vi khuẩn đặc biệt để xử lý nước thải quá trình nuôi thủy sản, vì thế không ảnh hưởng đến
môi trường. Theo các nhà khoa học, công nghệ mới có thể giúp các loài thủy sản sinh
trưởng trong môi trường nhiệt độ lý tưởng và ổn định. Trong thời gian nuôi không cần phải thay nước hoặc thực hiện xử lý hóa chất và không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời
tiết, công nghệ mới này có thể sử dụng ở bất kỳ nơi nào kể cả ở những khu vực trong nôị
đồng thiếu nước mặn lơ.̣ Công nghệ mới này có ý nghĩa quan trọng mở ra con đường mới
trong việc nuôi tôm nước lợ ở cả những khu vực bi ̣ bỏ hoang hóa sâu trong đất liền giúp giảm tải cho vùng ven biển, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chí phí để ứng dụng công nghệ này là cản trở lớn nhất đối với quyết định đầu tư.
2. Công nghệ nuôi tôm Biofloc
Biofloc là các cụm kết dính bao gồm tảo cát, tảo biển lớn, động vật nguyên sinh,
các hạt hữu cơ chết, vi khuẩn. Mỗi hạt floc được gắn kết lại với nhau trong một ma trận lỏng lẻo bởi các chất nhờn được tiết ra từ vi khuẩn, chúng bị ràng buộc bởi các vi sinh
vật dạng sợi, hoặc do lực hút tĩnh điện. Cộng đồng vi sinh trên biofloc cũng bao gồm các
động vật phù du và giun tròn. Biofloc trong hệ thống nước xanh thường có kích thước
lớn, vào khoảng 50 – 200 micron và rất dễ lắng xuống trong nước tĩnh. Chất lượng dinh dưỡng của biofloc rất tốt cho tôm cá nuôi. Hàm lượng protein khô trong biofloc chiếm
khoảng 25-50%, phần lớn nằm trong khoảng 30- 45%. Chất béo chiếm từ 0.5-15%, thông
thường nằm trong khoảng 1-5%. Biofloc là một nguồn vitamin và khoáng chất rất tốt, đặc
biệt là phosphorus. Biofloc cũng có tác dụng giống như là chế phẩm sinh học (probiotic). Yêu cầu cơ bản cho hoạt động hệ thống biofloc bao gồm: mật độ thả cao với 130-150 PL10/m2 và máy sục khí cao từ 28 HP-32 HP/ha. Ao nuôi phải được lót bê tông hoặc lót bạt HDPE, ngũ cốc dạng viên và mật mía được thêm vào môi trường nước.
Một yếu tố quan trọng trong hệ thống là sự kiểm soát của Biofloc trong ao nuôi trong quá trình hoạt động. Bioflocs được duy trì ở mức dưới 15 ml/L trong khi hoạt động. Tỷ lệ Carbon (C): Nitơ (N) được điều chỉnh và giữ ở mức trên 15:01 bằng cách điều chỉnh mật mía, ngũ cốc dạng viên và các đầu vào thức ăn. Sục khí giữ cho bioflocs lơ lửng trong
211
nước ao, đây là yêu cầu chính để tối đa hóa khả năng các quá trình hoạt động của vi khuẩn
trong ao nuôi tôm. Biofloc lơ lửng cũng là nguồn thức ăn sẵn có cho tôm.
Biofloc cung cấp hai vai trò quan trọng là xử lý chất thải hữu cơ và là nguồn dinh
dưỡng tốt cho tôm cá sử dụng. Hệ thống Biofloc có thể vận hành với tỷ lệ trao đổi nước rất thấp (khoảng 0.5-1%/ngày). Trao đổi nước ít giúp cho sự phát triển và hoạt động của
biofloc tốt hơn để tăng cường xử lý chất thải hữu cơ và các chất dinh dưỡng. Trong hệ
thống Biofloc, thay nước để duy trì chất lượng nước trong ao nuôi được giảm tối thiểu,
thay vào đó, việc xử lý chất thải được thự hiện ngay bên trong hệ thống nhờ vào vai trò của các vi sinh vật dị dưỡng. Lợi ích của Biofloc là chuyển hóa chất dinh dưỡng từ chất
thải hữu cơ thành nguồn protein của cá hoặc tôm. Khoảng 20-30% nitrogen trong thức ăn
được đồng hóa (hấp thu) bởi tôm cá, khoảng 70-80% nitrogen trong chất thải ra môi
trường. Trong hệ thống Biofloc, phần lớn lượng nitrogen này được vi sinh vật sử dụng và nó là thành phần chính của các hạt Biofloc.
3. Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín
Với quy trình này, mối lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trường chung quanh đã được giải quyết một cách cơ bản. Công nghệ nuôi này chỉ dùng
nước biển và tuần hoàn từ ao nuôi qua ao dự trữ xử lý nước. Trong hệ thống ao, nước
được phân bố như sau: 60% dùng để nuôi, 30% dùng để dự trữ nước, còn 10% là ao chứa
chất thải và xử lý vệ sinh. Nước từ biển bơm qua lưới lọc vào ao chứa, sau khi được xử lý sẽ đưa vào ao nuôi, thu hoạch xong, nước sẽ được đưa ra ao xử lý bằng chlorine 3 - 5
phần nghìn và sục khí điều hòa ôxy rồi quay trở về ao chứa, lại tiếp tục xử lý và đưa vào
ao nuôi. Lượng nước hao hụt do bốc hơi sẽ được bổ sung từ hệ thống cấp. Như vậy, quá trình nuôi không cần phải thay nước sau mỗi vụ thu hoạch như với con tôm sú trước đây.
Nền đáy ao được lót bạt dày 0,75 cm bảo đảm nước không rò rỉ ra chung quanh. Với quy
trình này, không lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm vùng ven biển do lấy nước nuôi
tôm và môi trường không bị ảnh hưởng bởi nước thải thay ra sau mỗi vụ nuôi. Quy trình nuôi tôm khép kín công tác phòng bệnh và xử lý môi trường là đặc biệt quan trọng. Bởi
thế, đầu tư cho hệ thống trại tôm và kỷ luật vệ sinh ra vào trại hết sức nghiêm ngặt. Ngoài sự phòng ngừa mầm bệnh xâm nhập từ ba đường: nước, trên không và trên bộ bằng hệ thống lưới, lọc, có bể sát trùng cho phương tiện và người vào trại. Mỗi ao lại có bể thuốc tím rửa tay, chân. Dụng cụ từng ao được để riêng sau khi vệ sinh khử trùng... Khác với các trại nuôi tôm thông thường, ở đây ao nuôi như nằm trong nhà kính, với hệ thống lưới, rào bảo vệ cả dưới đất, dưới nước lẫn trên không. Mỗi ao nuôi chỉ gần 1 ha mà lắp đến chín máy quạt nước sục khí xoáy loại lớn. Trong ao suốt 24 giờ trong ngày nước tung bọt trắng xóa và chảy thành dòng vòng quanh ao. Với cách lắp đặt quạt nước này, không
những lượng ôxy được điều hòa mà toàn bộ chất cặn bã đều bị dồn vào giữa. Khi thu
212
hoạch xong, chỉ cần bơm nước ra là dọn vệ sinh lòng ao dễ dàng hơn. Kết quả nuôi theo
mô hình này cho hiệu quả khá cao, bình quân mỗi ha đạt doanh thu gần một tỷ đồng, tỷ
suất lợi nhuận cao (gần 40%).
4. Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính
Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính của Israel đã được chuyển giao cho Tập đoàn
Việt Úc. Nuôi tôm trong nhà kính đòi hỏi phải bố trí hệ thống máy quạt nước và ôxy đáy
đủ công suất, hoạt động 24/24 giờ. Để quản lý tốt môi trường nuôi định kỳ xi phong đáy 3 - 4 ngày/lần, loại bỏ hết chất thải bùn đáy kết hợp sử dụng men vi sinh 5 ngày/lần. Đặc
biệt nuôi tôm theo công nghệ này đòi hỏi lượng nước bổ sung rất ít (1 - 2%/ngày), nguồn
nước có thể được tận dụng cho vụ nuôi sau. Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính được áp
dụng phổ biến tại các nước tiên tiến. Với quy mô hiện đại và khép kín nên đáp ứng được nhu cầu nuôi với mật độ cao, trung bình 200 - 290 con/m, tôm sau 100 - 105 ngày có thể
thu hoạch, tôm đạt kích thước 30 - 33 con/kg, năng suất khoảng 80 tấn/ha. Điển hình, có
những ao sau thu hoạch đạt 87 - 90 tấn/ha. Do tôm nhanh lớn, không mất thời gian cải
tạo ao nuôi, không bị ảnh hưởng mùa vụ nên có thể nuôi 3 - 4 vụ/năm, đạt tổng sản lượng trên 240 tấn/ha/năm. Tôm nuôi trong nhà kính có nhiều ưu điểm, như sức tăng trưởng
nhanh, đặc biệt là tôm thương phẩm sau khi thu hoạch bóng, đẹp, nên dễ tiêu thụ và giá
bán cao. Mô hình này là ứng dụng công nghệ tiên tiến, toàn bộ ao nuôi nằm trong nhà
kính được lót bạt, nước trong ao nuôi có thể xử lý, tiết kiệm và sử dụng nuôi đến 10 năm mới thay nước một lần... Tuy nhiên, công nghệ này có vốn đầu tư ban đầu rất lớn, các hộ
nuôi nhỏ lẻ không thể áp dụng được nếu như không có tiềm lực kinh tế lớn.
5. Công nghệ nuôi tôm trong nhà bạt vụ đông
Nhà bạt có hai loại: Hệ thống nhà bạt được xây dựng trên ao theo hình chóp nón,
giữa ao có một trụ chính, xung quanh ao cắm trụ bê tông hoặc sắt cao khảng 20 cm so với
mặt đất cách nhau khoảng 30 cm. Dây cáp sắt đường kính Φ 3mm, được căng xung quanh ao đảm bảo độ dốc 5%, trên được phủ bạt kính. Việc xây dựng theo hình chóp nón có ưu
điểm tránh được gió bão tốt hơn khi xây dựng theo hình ngôi nhà; Nhà bạt được xây dựng gồm 2 mái, có diện tích 1,2 ha, xà nhà được làm bằng ống kẽm có đường kính Φ 60, cột đường kính Φ 70, cao mái từ 3,5 - 4,0m, dây cáp bọc nhựa trên mái được móc vào các cột sắt được đóng xung quanh. Trên mái được phủ bạt kính và được đè dây cáp bọc nhựa lên trên. Có hai hình thức nuôi phổ biến: (1) Nuôi đơn cấp giống được thả trực tiếp xuống ao (cỡ giống P12 trở lên), thời gian nuôi từ 3 - 4 tháng tiến hành thu hoạch; (2) Nuôi theo kiểu đa cấp, Giai đoạn 1 được ương trong bể ương trong nhà với thời gian 20 - 30 ngày với mật độ 500-1.000 con/m , sau khi tôm đạt cỡ 3 - 4 cm/con, được san ra ao thương
phẩm với mật độ trung bình 100 con/m , sau 2 tháng nuôi tôm đạt cỡ 50 - 60 con/kg tiến
213
hành thu hoạch. Kết quả ước tính mô hình thử 63 nghiệm nuôi tôm trong nhà bạt ban đầu
cho thấy: Với 3.000 m, với mật độ thả 120 con/m, tỷ lệ sống đạt khoảng 80%, bình quân
kích cỡ tôm thu hoạch đạt từ 70 – 80 con/kg sẽ cho sản lượng khoảng 3.600 kg. Giá bán
bình khoảng 250 nghìn đồng/kg cho doanh thu khoảng 900 triệu đồng. Sau khi trừ chi phí sản xuất khoảng 420 triệu đồng cho lợi nhuận khoảng 480 triệu đồng. Bình quân cứ bỏ 1
đồng vốn đầu tư vào nuôi tôm vụ đông trong nhà bạt vụ đông sẽ cho 1,38 đồng lợi nhuận,
với tỷ suất lợi nhuận này chỉ sau 0,6 năm hoàn vốn đầu tư ban đầu. Năng suất nuôi cao
và cho giá trị lớn nhờ nuôi trái vụ lại sát tết nguyên đán nên giá tôm rất cao. Tuy nhiên, đầu tư lớn, thời gian nuôi dài, khó kiểm soát môi trường và dịch bệnh hơn vụ chính. Ngoài
ra, việc không để cho đất đai nghỉ ngơi sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro từ ô nhiễm môi trường
và bệnh dịch nếu như sau mỗi vụ nuôi không được xử lý tốt.
6. FARMEXT_Công nghệ giám sát và quản lý ao nuôi từ xa
Farmext chính là một giải pháp hiệu quả có chức năng giám sát và quản lý trại
nuôi trồng thủy sản từ xa, giúp người nuôi trồng thủy sản quản lý chặt chẽ tình hình bệnh
dịch để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. Không chỉ là giải pháp giúp chuẩn hóa giám sát quá trình nuôi mà Farmext còn giúp người chăn nuôi chứng minh nguồn gốc "thực
phẩm sạch" cho người tiêu dùng.
Farmext triển khai rất đơn giản, không những giúp người nuôi ghi nhật ký ao nuôi
dễ dàng, đồng thời nhắc nhở người nông dân những việc cần làm theo đúng quy trình nuôi và gợi ý giải quyết những vấn đề kỹ thuật. Thiết bị giúp theo dõi môi trường nước,
liên tục cập nhật dữ liệu qua ứng dụng điện thoại và vẽ biểu đồ phân tích. Khi chỉ số vượt
giới hạn, máy sẽ tự động gọi điện cảnh báo. Ngoài ra, Farmext còn kết nối tới các chuyên gia trong ngành theo dõi các ao nuôi và hỗ trợ các ao nuôi đó suốt vụ nuôi. Farmext cũng
là ứng dụng quản lý tất cả trại nuôi tôm cá từ nhỏ lẻ đến doanh nghiệp lớn. Hoạt động tốt
trên nền tảng webapp, iOS, Android, người dùng có thể sử dụng ở bất kỳ đâu.
Nếu theo phương pháp truyền thống, các trại phải đo môi trường 2 lần mỗi ngày bằng các testkit hoặc máy đo bằng pin, số liệu đo được ghi nhận một cách thủ công thông
qua việc ghi chép nhật ký hàng ngày. Việc quản lý qua ứng dụng Farmext sẽ là một cuộc cách mạng thực sự trong ngành thủy sản. Các vấn đề được giải quyết triệt để từ việc giúp trang trại nuôi giảm rủi ro, giảm chi phí, có được đầu ra, cho đến giúp cơ quan nhà nước giảm gánh nặng quản lý quy hoạch, hỗ trợ.
214