ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN TÂN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại

đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Để bắt

kịp với xu thế Việt Nam cần phải có những công cuộc đổi mới nhằm

làm phù hợp và thích nghi với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh

tế thế giới.

Trong đó Thuế được xem như là một công cụ quan trọng mà bất

kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của

mình. Thuế chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước và là công

cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, góp phần thúc đẩy sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khuyến khích đầu tư

trong và ngoài nước, điều tiết toàn bộ nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu

kinh tế có hiệu quả.

Trong những năm qua, xăng dầu luôn là nguồn năng lượng quan

trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương đặc biệt với

những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như

nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản

xuất, đời sống dân sinh và an ninh quốc phòng - là một trong những

nhân tố đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước mà trong thời gian

dài chưa thể thay thế, vì thế mạng lưới kinh doanh xăng dầu được

nhà nước và địa phương hết sức quan tâm qui hoạch, xây dựng hạ

tầng nhằm cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho các nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội. Thực tế, trong nhiều năm qua hoạt động kinh doanh

xăng dầu chưa bao giờ “bớt nóng” trên các mặt báo chí vì là hoạt

động kinh tế có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh

năng lượng, đời sống dân sinh, sự ổn định cũng như tốc độ phát triển

kinh tế của địa phương. Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh xăng

2

dầu còn những hành vi trốn thuế, lách thuế làm thất thu cho ngân

sách nhà nước.”

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, nhận thức được ý

nghĩa và tầm quan trọng của việc quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thu

thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Kon Tum, tôi đã

chọn đề tài: “Quản lý thu thuế đối với doanh nghiêp kinh doanh

xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum” để làm luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế

đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon

Tum từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon

Tum.

2.2 Mục tiêu ng iên c u cụ t

- Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận cơ bản

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các

doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu

thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon

Tum.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế

đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon

Tum.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác

3

quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa

bàn tỉnh Kon Tum.

+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

+ Về thời gian: Nghiên cứu đánh giá dựa trên số liệu thu thập

thông tin từ năm 2017-2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

a. P ương p áp t u t ập số liệu t cấp

b. P ương p áp t u t ập số liệu sơ cấp

4.2. Phƣơng pháp phân tích

Phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp so sánh

Phương pháp tổng hợp

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các ký hiệu chữ viết tắt, bảng biểu,

các danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:

C ương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu.

C ương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

C ương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon

Tum.”

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đến thời điểm tác giả nghiên cứu, cũng đã có một số công trình

nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh

doanh xăng dầu. Có thể kể đến một số tài liệu, công trình nghiên cứu

sau:

4

- Cảnh Chí Hùng (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động

kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn tốt

nghiệp thạc sỹ.

- Lương Thành Sơn (2018), Quản lý nhà nước đối với hoạt động

kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Luận văn tốt nghiệp

thạc sỹ.

- Hoàng Mai Ninh (2015), Quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa

bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

- Nguyễn Duyên Cường (2011), Đổi mới quản lý nhà nước hoạt

động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập

kinh tế. Luận án tiến sỹ.

- Bùi Thị Hồng Việt (2012), Chính sách quản lý nhà nước đối với

kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ.

- Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài

chính.

- Phan Huy Đường (2015), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh

tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2015), Giáo trình QLNN về

kinh tế, Nhà Xuất bản Lao động xã hội.

Tuy một số các nghiên cứu không tập trung vào quản lý thu

thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nhưng đây vẫn là

những tài liệu để nghiên cứu chủ đề này ở tỉnh Kon Tum.

Ngoài ra để thực hiện đề tài “Quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, bản thân đã

tham khảo thêm một số tài liệu có liên quan như: các văn bản chính

sách, pháp luật về thuế, quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh

xăng dầu,….

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP

1.1.1. Một số k ái niệm cơ bản

a. K ái niệm về t uế:

Theo tính chất kinh tế, thuế là “một hình thức phân phối sản phẩm

của xã hội và thu nhập quốc qua do các tổ chức kinh tế và người dân

sáng tạo ra, hình thành nên quỹ tiền tệ tâp trung để đáp ứng nhu cầu

chi của của Nhà nước”.

b. T uế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 2 của Luật số: 13/2008/QH12 do Quốc

Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì

“thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,

dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu

dùng”.

c. T uế bảo vệ môi trường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật số: 57/2010/ QH12

do Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm

2012 thì Thuế bảo vệ môi trường được hiểu như sau “Thuế bảo vệ

môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau

đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi

trường”.

d. K ái niệm, đặc đi m của xăng dầu

Theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, “Xăng dầu là tên chung để

chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao

gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu h a, dầu mazut, nhiên liệu bay;

6

nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động

cơ, không bao gồm các loại khí hóa l ng và khí n n thiên nhiên”.

e. K ái niệm về kin doan xăng dầu

1.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp

Quản lý thu thuế là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ

quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành đầy đủ nghĩa vụ

nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp luôn mang tính

chất bắt buộc, góp phần vào tạo quỹ Ngân sách nhà nước chỉ dùng

cho việc chung, các doanh nghiệp kinh doanh đủ điều kiện phải đóng

thuế.

Quản lý thu thuế là công tác gắn liền với quyền lực của nhà nước,

Nhà nước đặt ra các chính sách quy định về các khoản thu thuế đối

với hoạt động kinh doanh xăng dầu và công tác quản lý thu thuế đối

với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là công cụ để giúp nhà nước

thu được các khoản thu đã được quy định.

1.1.3. Ý nghĩa công tác quản lý thu thuế

Nâng cao mặt bằng nhận thức của người dân và người nộp thuế

về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.

Với việc thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích cho các

đối tượng nộp thuế và giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ

của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành

nghĩa vụ thuế.

7

1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP

1.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ đối với doanh nghiệp nộp thuế

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đóng một vai trò

quan trọng trong công tác thu NSNN, cơ quan thuế và ngành thuế

đang tiếp tục và triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền, giải đáp,

hướng dẫn các chính sách mới và những điểm mới của chính sách, đa

dạng về hình thức.

1.2.2. Lập dự toán thu thuế

Lập dự toán thu thuế là việc CQT dựa trên cơ sở dữ liệu của đối

tượng nộp thuế để xây dựng số thu thuế cho các năm sau.

Xây dựng dự toán thu thuế dựa trên cơ sở đánh giá sát khả năng

thực hiện thu NSNN, dự báo tình hình đầu tư, phát triển SXKD của

doanh nhiệp, có tính đến các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài

để dự báo kế hoạch thu thuế.

Lập dự toán phải căn cứ theo các quy định của pháp luật về thuế

TNDN và một số chính sách có liên quan.

1.2.3. Tổ c c t u t uế

a. Đăng ký t uế

Đăng ký thuế là việc cơ quan thuế thực hiện công tác đăng ký

thuế, cấp mã số thuế cho NNT trên địa bàn tỉnh..

Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của mình theo

mẫu quy định và nộp tờ khai thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế

với Nhà nước theo các quy định của pháp luật..

b. Quản lý k ai t uế

Cơ quan Thuế sẽ theo dõi đôn đốc doanh nghiệp kê khai và nộp

thuế đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật quản lý thuế. Đây chính

là công cụ hỗ trợ và nhắc nhở, đôn đốc trước, trong và sau kê khai.

8

c. T eo dõi và đôn đốc nộp t uế

Theo dõi tình hình nộp thuế của doanh nghiệp là việc CQT theo

dõi, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT vào ngân sách nhà

nước theo dự toán được giao từ đầu năm.

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế

Thanh tra thuế là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến

hành những hoạt động mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ đối với

các đối tượng nộp thuế; việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ

vào kế hoạch thanh tra hàng năm.

Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính chất nghiệp

vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan

thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra thuế được

thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở của người

nộp thuế.

1.2.5. Xử lý vi phạm về thuế

Cơ quan thuế sẽ áp dụng xử phạt vi phạm hành chính về thuế, áp

dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với

cá nhân, tổ chức thực hiện có hành vi sai phạm, vi phạm hành chính

về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế đã ban hành.

Hình thức xử phạt vi phạm là phạt cảnh cáo, phạt tiền, cưỡng chế

nợ thuế.

1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về thuế

Cơ quan thuế sẽ giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế khi có đơn

khiếu nại, tố cáo của NNT. Người nộp thuế có quyền gửi đơn khiếu

nại lên cơ quan thuế đối với các quyết định thanh kiểm tra, quyết

hoàn thuế, kết luận thanh kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế nợ

thuế, quyết định định xử phạt vi phạm về thuế,…

9

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH

XĂNG DẦU

1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bên ngoài

C ín sác t uế

1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về phía cơ quan thuế

a. Bộ máy quản lý t uế

b. Trìn độ và p ẩm c ất đạo đ c của đội ngũ lãn đạo cơ

quan t uế

c. Cơ sở vật c ất của ngàn t uế

d. Đội ngũ cán bộ quản lý t uế

1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về ngƣời nộp thuế

a. Quy mô, m c độ tập trung của NNT

b. Ý t c của NNT

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH

DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.3. Tình hình phát triển doanh nghiệp kinh doanh xăng

dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum

a. Số lượng, quy mô của DNNVV

10

Bảng 2.1: Số lƣợng, quy mô của doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy số lượng doanh nghiệp, cửa hàng bán

xăng dầu, trụ bơm có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2019

số doanh nghiệp là 34 doanh nghiệp tăng 17,24% so với năm 2017;

số lượng cửa hàng bán xăng dầu đạt 70 cửa hàng tăng 18,64% so với

năm 2017; số lượng trụ bơm đạt 301 trụ bơm tăng 33,19% so với

năm 2017. Bình quân mức vốn đăng ký kinh doanh là 9 tỷ đồng/

doanh nghiệp, Bình quân số lao động làm việc trong một doanh

nghiệp là 25 lao động/ doanh nghiệp.

b. Số lượng doan ng iệp p ân t eo loại ìn kin tế

Bảng 2.2 Phân theo loại hình doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum

Từ bảng số liệu 2.2 ta thấy doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tập

trung phân loại theo 4 loại hình doanh nghiệp chính là công ty cổ

phần, công ty TNHH, đơn vị trực thuộc và DNTN số doanh nghiệp

đều tăng qua các năm từ năm 2017 - 2019. Trong đó, năm 2019 loại

hình công ty TNHH chiếm 64,71% tăng 15,8% so với năm 2017; loại

hình đơn vị trực thuộc chiếm 14,71% tăng 25% so với năm 2017;

loại hình DNTN chiếm 17,65% tăng 20% so với năm 2017 còn loại

hình công ty cổ phần chỉ chiếm tỷ lệ thấp 2,94%.

Với số lượng, quy mô doanh nghiệp tăng qua các năm cho thấy

những năm qua Đảng và Nhà nước tại địa phương đã và quan tâm

tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát

triển, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào.

c. Số lượng doan ng iệp p ân t eo k u vực

Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phân bố không đồng đều

tập trung nhiều vào thành phố Kon Tum và thể hiện qua hình 2.1 như

sau:

11

Hình 2.1 Số lƣợng DN phân bố theo địa bàn tại tỉnh Kon Tum

năm 2019

Từ hình 2.1 ta có thế thấy đến năm 2019 số lượng doanh nghiệp

kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum phân bố không đồng

đều tập trung nhiều vào thành phố Kon Tum, chiếm 32% tổng số

doanh nghiệp toàn tỉnh. Tiếp đó là huyện Đăk Hà chiếm 23 % tổng

số doanh nghiệp toàn tỉnh, huyện Đăk Glei và huyện Ngọc Hồi hai

huyện này đều chiếm 15% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh. các huyện

còn lại trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ thấp và rất thấp. Ta có thấy thấy

các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tập trung phát triển ở những

địa bàn có cơ sở hạ tầng phát triển, có nguồn thị trường tiêu thụ lớn

và môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp

sau này.

2.1.4. Tổ chức bộ máy và ngu n nhân lực quản lý thuế

a. K ái quát Cục T uế t n Kon Tum

b. Cơ cấu tổ c c Cục T uế t n Kon Tum

c. Nguồn n ân lực của Cục T uế t n Kon Tum

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

2.2.1. Thực trạng về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Kết quả tuyên truyền hỗ trợ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4. Kết quả Tuyên truyền & hỗ trợ NNT giai đoạn

2017-2019

- Về công tác tuyên truyền, p ổ biến c ín sác p áp luật t uế

Qua bảng 2.4 ta thấy, trong năm 2019 Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã

tiếp tục thực hiện tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại

chúng như: phát thanh 86 lượt, truyền hình 33 lượt, website của

12

ngành 183 tin bài đối với các văn bản liên quan đến chính sách, pháp

luật về thuế mới được ban hành.

- Về công tác ỗ trợ người nộp t uế

Tiếp nhận 45 văn bản vướng mắc của Người nộp thuế và trả lời

45 văn bản vướng mắc mắc cho Người nộp thuế đúng thời hạn

Trong năm 2019 đã thực hiện tổ chức 21 lớp tập huấn với 2179

lượt người tham gia, 19 Hội nghị đối thoại NNT với 2169 lượt người

tham gia nhằm tiếp thu ý kiến phản ánh của người nộp thuế về những

khó khăn, vướng mắc và đã giải đáp 55 câu h i vướng mắc tại Hội

nghị đối thoại NNT.

2.2.2. T ực trạng công tác lập dự toán t u t uế

Tổng dự toán thu nội địa được Bộ Tài chính giao năm 2017 -

2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum là năm 2017 giao 1.720 tỷ đồng;

năm 2018 là 1.827 tỷ đồng và năm 2019 là 2.025,7 tỷ đồng.

Bảng 2.6: Tình hình giao dự toán năm 2017 - 2019

Qua số liệu bảng 2.6 ta thấy: Năm 2017, dự toán giao thu đối với

lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là 190.000 triệu đồng; Năm 2018, dự

toán giao thu đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là 200.000 triệu

đồng; Năm 2019, dự toán giao thu đối với lĩnh vực kinh doanh xăng

dầu là 245.000 triệu đồng.

Điều này phần nào cho ta cũng thấy được tầm quan trọng của

công tác lập dự toán thu đối với các chủ thể kinh doanh lĩnh vực kinh

doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

2.2.3. T ực trạng công tác tổ c c t u t uế

a. Công tác đăng ký t uế

Trong thời gian qua số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới có

xu hướng tăng, ngoài ra số doanh nghiệp giải thể, ngừng kinh doanh,

b địa chỉ kinh doanh đều giảm qua các năm, thể hiện qua Bảng 2.8

13

như sau:

Bảng 2.8: Thực trạng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Tăng,

giảm Tình trạng hoạt Năm Năm Năm 2019/ TT động 2017 2018 2019 2017

(%)

DN đang hoạt động 29 31 34 17,24 1

25 2 DN mới thành lập 4 6 5

(33,3) 3 DN ngưng hoạt động 3 4 2

0 4 DN giải thể 0 0 0

DN b địa chỉ kinh 0 5 0 0 0 doanh

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

b. Quản lý kê k ai t uế

Rà soát, xử lý khắc phục các tồn tại về số nộp thừa trên ứng dụng

TMS, tờ khai thuế còn tồn trên trục chưa được nhận vào hệ

thống…từ các năm trước chuyển sang. Số liệu kê khai thuế của

doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tương đối ổn định, dần đi vào nề

nếp và theo quy định của Luật Quản lý thuế và thể hiện qua bảng 2.9:

Bảng 2.9. Kết quả quản lý kê khai & kế toán thuế đối với

Doanh nhiệp kinh doanh xăng dầu trên tỉnh Kon Tum giai đoạn

2017- 2019

Từ bảng 2.9 cho ta thấy, Tổng số lượt NNT phải nộp hồ sơ khai

thuế tăng đều qua các năm, cụ thể như sau: năm 2017 tổng số lượt

phải nộp hồ sơ khai thuế là 2331 hồ sơ trong đó số lượt NNT đã nộp

14

hồ sơ khai thuế là 2308 hồ sơ đến năm 2019 tổng số lượt phải nộp hồ

sơ khai thuế là 2701 hồ sơ tăng 15,87% so với năm 2017 trong đó số

lượt NNT đã nộp hồ sơ khai thuế là 2674 tăng 15,8% so với năm

2017. Tỷ lệ đã nộp/phải nộp luôn đạt 99% qua các năm.

c. Đôn đốc nộp t uế

Căn cứ vào số thu được giao, Cục thuế tiến hành thu thuế theo

quy định của Luật quản lý thuế. Trong giai đoạn 2017 - 2019, tình

hình thu nộp thuế của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được

thể hiện qua bảng 2.10:

Bảng 2.10: Số liệu nộp thuế của doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum

T Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 T

Sản lượng xăng

dầu tiêu thụ qua

các trụ xăng,

1 dầu đã được dán Lít 85.107.646 88.696.483 86.439.210

tem niêm phong

trên địa bàn

tỉnh/ thành phố

Doanh thu bán

lẻ xăng, dầu qua Triệu 2 các trụ xăng, 1.343.515 1.404.928 1.352.394 đồng dầu đã được dán

tem niêm phong

Số thuế BVMT Triệu 3 phát sinh nộp 173.127 179.130 222.706 đồng NSNN

15

T Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 T

Số thuế BVMT Triệu 169.738 177.254 217.641 4 đã nộp NSNN đồng

Số thuế GTGT Triệu 5 nộp vào ngân 29.090 23.390 31.108 đồng sách nhà nước

Nguồn: Cục thuế tỉnh Kon Tum.

Qua bảng số liệu 2.10 cho ta thấy được trong những năm qua các

đơn vị kinh doanh xăng dầu có doanh thu bán lẻ là rất cao và có xu

hướng tăng lên. Xong đi đôi với doanh thu thì số thuế BVMT và thuế

GTGT nộp vào NSNN cũng tăng theo. Nhìn chung công tác đôn đốc

nộp thuế luôn đạt hiệu quả cao và luôn đảm bảo chỉ tiêu mà dự toán

giao thu. Do đó, công tác đôn đốc nộp thuế cần phải phát huy hơn

nữa trong những năm tiếp theo nhằm bám sát kế hoạch phát triển

kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2015 -2020.

2.2.4. T ực trạng công tác t an tra, ki m tra t uế

a. Ki m tra tại trụ sở cơ quan t uế

Trong thời gian qua, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ

khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Nâng cao chất lượng công tác phân

tích, đánh giá các yếu tố rủi ro trong kê khai thuế theo yếu tố đặc thù

của từng lĩnh vực kinh doanh nhằm phát hiện những sai sót, ẩn lậu

của người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ khai thuế.

Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thể hiện qua bảng 2.12.

Bảng 2.12: Tình hình kiểm tra HS khai thuế tại trụ sở cơ

quan Thuế.

b. T an tra, ki m tra tại trụ sở NNT

16

Hàng năm, Cục thuế đã tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có

rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp có dư địa số thu lớn, các doanh

nghiệp có ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh thuộc chương trình

chống thất thu của Cục Thuế như: kinh doanh lâm sản, xăng dầu,

khai thác tài nguyên, khoáng sản…Số thuế truy thu qua công tác

thanh kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được tổng hợp tại bảng 2.13:

Bảng 2.13 Số liệu kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của Cục

Thuế tỉnh Kon Tum

Từ kết quả trên, cũng có thể thấy rằng, công tác kiểm tra đối với

các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng đang dần hoàn thiện

hơn, số thuế truy thu và xử phạt trong những năm gần đây cũng

tương đối ổn định. Tuy nhiên việc phân tích, lựa chọn doanh nghiệp

có dấu hiệu rủi ro, có hành vi trốn thuế gian lận để kiểm tra vẫn chưa

kịp thời.

2.2.5. Thực trạng công tác xử lý vi phạm về thuế

Công tác xử phạt vi phạm về thuế đòi h i phải chính xác, phù hợp

với tính chất của các hành vi vi phạm về thuế, các doanh nghiệp kinh

doanh xăng dầu có những hành vi vi phạm về thuế như nộp chậm tờ

khai các loại, kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp vào ngân

sách hoặc có hành vi trốn thuế,…. Kết quả xử lý vi phạm về thuế đối

với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được thế hiện qua bảng 2.15.

Bảng 2.15: Tình hình xử lý vi phạm về thuế của các doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai

đoạn 2017-2019

Kết quả trên ta thấy, tình hình tuân thủ pháp luật thuế của NNT

còn nhiều sai phạm, số lượng doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp

luật càng ngày càng tăng lên. Do đó, cơ quan Thuế cần phải tăng

cường công tác thanh kiểm tra, tuyên truyền hỗ trợ NNT, kiểm soát

17

thủ tục hành chính thuế, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế ở bộ phận kê

khai và kế toán thuế nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật

của NNT.

2.2.6. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo

đúng quy trình số 178/Q-TCT ngày 25/02/2019 của Tổng cục Thuế

về việc ban hành quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tại cơ

quan thuế các cấp. Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo được thể hiện

quả bảng 2.17 như sau:

Bảng 2.17 Kết quả giải khiếu nại tố cáo năm 2017 - 2019

Năm Năm Năm So sánh

STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2017/2019

(Đơn) (Đơn) (Đơn) (%)

1 Đơn khiếu nại 2 2 1 50

2 Đơn tố cáo 0 0 0 0

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo 3 năm 2017 - 2019

phát sinh 05 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan

Thuế và đã xử lý theo đúng quy trình.

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐÔI VỚI

DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH KON TUM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

a. Về công tuyên truyền, hỗ trợ NNT

Cục Thuế Kon Tum đã ban hành được quy chế phối hợp tuyên

tuyền, phổ biến pháp luật.

Tích cực hỗ trợ người nộp thuế bằng nhiều hình thức hiệu quả gắn

với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế.

18

b. Về công tác lập dự toán

Công tác lập dự toán thu thuế được thực hiện kịp thời và chặt chẽ

đúng theo hướng dẫn của cấp trên.

Chất lượng của công tác lập dự toán của tỉnh tương đối tốt và chặt

chẽ theo đúng quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm

của UBND Tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

c. Về công tác tổ c c t u t uế

Công tác quản lý đăng ký thuế đã được thực hiện nhanh gọn và

hiệu quả.

Công tác quản lý khai thuế ngày càng giảm thiểu sai số học, giảm

hồ sơ nộp chậm và tỷ lệ hồ sơ khai đã nộp luôn đạt 99%.

Số thu thuế từ hoạt động kinh doanh xăng dầu luôn hoàn thành

vượt mức dự toán được giao.

d. Về công tác t an tra, ki m tra việc tuân t ủ p áp luật t uế

Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục triển khai việc thực hiện

kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế gửi đến CQT theo đúng quy trình, đẩy

mạnh công tác thanh kiểm tra tại trụ sở NNT hoàn thành kế hoạch

được giao nhằm mang lại nguồn thu lớn cho NSNN, giảm tần suất,

nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian theo quy định về cải cách

hành chính.

e. Về công tác xử lý vi p ạm àn c ín t uế

Các quyết định xử phạt vi phạm về thuế do cơ quan Thuế ban

hành đều được các doanh nghiệp chấp hành và không có trường hợp

nào khiếu nại, khiếu kiện về xử lý vi phạm hành chính về thuế của

Cục Thuế ban hành.

Số thuế truy thu từ công tác xử phạt vi phạm về thuế góp phần

không nh vào số thu của ngân sách tỉnh, góp phần cải thiện sự phát

triển kinh tế, chính trị và xã hội của địa phương.

19

f. Về công tác giải quyết k iếu nại tố cáo.

Hằng năm, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan Thuế

luôn được giải quyết đúng hạn và chiếm trên 95%

2.3.2. Hạn chế

Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chưa được đa dạng hóa về

hình thức.

Việc phân tích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế qua kiểm

tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế chưa được chuyên sâu.

Vẫn còn đơn vị có số thuế truy thu, xử phạt qua kiểm tra đạt thấp,

bình quân dưới 10 triệu đồng/ 01 cuộc kiểm tra.

Việc kiểm soát dữ liệu chưa được ứng dụng hỗ trợ, các ứng dụng

quản lý thuế.

Thu ngân sách hoàn thành dự toán, tuy nhiên cục bộ vẫn còn một

số ít khoản thu, sắc thuế không hoàn thành dự toán được giao.

Thủ tục xử phạt vi phạm chậm nộp HSKT còn thủ công.

2.3.3. Nguyên n ân của các ạn c ế

a. Nguyên nhân từ phía cơ quan t uế

b. Nguyên nhân từ phía NNT

c. Nguyên nhân từ cơ c ế chính sách thuế

d. Nguyên nhân từ các cơ quan và tổ ch c có liên quan

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

20

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG

DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUÂT CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp kinh doanh xăng

dầu trên địa bàn trong thời gian tới

- Đến năm 2020, phấn đấu số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

đạt khoảng 45 doanh nghiệp, số cửa hàng bán xăng dầu đạt khoảng

80 cửa hàng và số trụ bơm đạt khoảng 400 trụ bơm trên địa bàn tỉnh.

- Tổng số tiêu thụ xăng dầu khoảng 95 triệu lít. Nâng mức đóng

góp của hoạt động kinh doanh xăng dầu vào tổng thu Ngân nhà nước

trên địa bản đạt khoảng 300 tỷ đồng.

3.1.2. C iến lược p át tri n kin tế, xã ội của t n trong t ời

gian tới

- Quan điểm

- Mục tiêu

- Các chỉ tiêu lĩnh vực

3.1.3. Một số c ín sác ản ưởng đến công tác quản lý t uế

trong t ời gian tới

- Ảnh hưởng do điều chỉnh mức thu thuế Bảo vệ môi trường

- Ảnh hưởng do Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/ 2020

của Bộ Tài chính

....

21

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH

XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông

đại chúng để nhân dân, doanh nghiệp.

- Công khai quy trình quản lý thu thuế và mức thuế phải nộp của

các cơ sở kinh doanh xăng, dầu để mọi người dân biết, so sánh, giám

sát.

- Công tác tuyên truyền được triển khai bằng nhiều hình thức

khác nhau.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chính sách thuế mới và

lồng gh p với hội nghị đối thoại để lắng nghe ý kiến của NNT.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán

- Đổi mới công tác lập và quyết định dự toán NSNN.

- Cần phải coi trọng và đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng

dự toán thu Ngân sách hàng năm.

- Nâng cao và hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN.

- Xây dựng, tập trung phân tích, đánh giá nhiệm vụ thu của năm

2020 trên cơ sở phân tích liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế.

- Đánh giá đầy đủ các tác động của tình hình sản xuất, kinh doanh

có ảnh hưởng đến số thu NSNN trong thời gian tới.

3.2.3. Tăng cƣờng công tác tổ chức thu thuế

a. Hoàn t iện công tác quản lý đăng ký, kê k ai t uế

- Triển khai diện rộng ứng dụng hỗ trợ kê khai theo kiến trúc và

công nghệ mới.

- Đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế được nhận vào hệ thống TMS

không bị lỗi hay vi phạm nguyên tắc hạch toán.

22

- Thực hiện tốt công tác kiểm kê, rà soát mã số thuế.

b. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc nộp t uế

- Tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương trong công

tác đôn đốc thu hồi thuế.

- Xây dựng và ban hành triển khai đề án chống thất thu thuế đối

với một số lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao.

- Chú trọng việc đôn đốc các khoản thu vào ngân sách nhà nước

ngay từ đầu năm, phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN hàng năm.

- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu hồi nợ thuế.

3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra

- Tăng cường chỉ đạo, tập trung công tác kiểm tra nhằm xử lý kịp

thời những vi phạm.

- Đổi mới cơ chế thanh kiểm tra thuế, thông qua việc chuyển đổi

một cách triệt để từ kiểm tra truyền thống sang kiểm tra theo mức độ

rủi ro về thuế

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh kiểm tra

- Xây dựng và thực hiện kiểm tra thuế theo chuyên đề tập trung ở

một số ngành nghề kinh doanh trọng điểm.

- Nâng cao chất lượng kiểm tra tại trụ sở NNT kể cả về thời gian

và số thuế xử lý truy thu, kiểm tra 100% hồ sơ thuộc diện hoàn thuế

trước, kiểm sau trong thời hạn theo quy định.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm về thuế

- Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử phạt.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, người có thẩm quyền

trong công tác xử phạt vi phạm.

- Cần hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm trong

công tác quản lý thuế.

23

3.2.6. Đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại tố cáo

- Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT với công tác giải

quyết khiếu nại tố cáo cho người nộp thuế.

- Nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý, cán bộ công chức

trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Hàng năm có kế hoạch kiểm tra công tác tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại tố cáo của các đơn vị trực thuộc Cục Thuế.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế, Bộ Tài chính

3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh

24

KẾT LUẬN

Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu đóng góp một phần quan trọng trong Ngân sách nhà nước.

Ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của một đất nước cả về mọi mặt

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Tình hình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã phần nào phát huy hiệu quả

tuy nhiên vẫn còn tồn tại như: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NTT

chưa được đa dạng hóa về hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến

pháp luật thuế phù hợp với tùng nhóm NNT; Việc phân tích đánh giá

mức độ tuân thủ pháp luật thuế qua kiểm tra hồ sơ khai thuế của

người nộp thuế chưa được chuyên sâu;….

Từ những hạn chế, tồn tại trên, Lãnh đạo tỉnh Kon Tum đã chỉ

đạo các Cơ quan có thẩm quyền tăng cường xử lý vi phạm đối với

những đơn vị có hành vi vi phạm; đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra.

Để khắc phục tồn tại, yếu k m tác giả đã chỉ ra một số giải pháp; đề

xuất các kiến nghị đối với Tổng cục Thuế, Bộ tài Chính và UBND

tỉnh để nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời

gian tới.”

Đây là một đề tài khá rộng và nhiều vấn đề cần khai thác thác

tuy nhiên hạn chế về thời gian và kiến thức, kinh nghiệm người

nghiên cứu nên không tránh kh i nhiều thiếu sót. Vì vậy tác giả rất

mong nhận được những ý kiến góp ý của Quý thầy cô để luận văn

được hoàn thiện hơn.