ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Minh Khánh

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh

đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham

gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em

trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến

TS. Lê Thị Phương Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân

em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính

mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Minh Khánh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... v

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT

CHUẨN QUỐC GIA ................................................................................. 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9

1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9

1.2.2. Chức năng của quản lý .............................................................................. 11

1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14

1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học ................. 14

1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14

1.3.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia .......................... 18

1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................................................... 20

1.4.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin ............................ 20

1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia .......................................................................................... 22

1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia..................................................................................................... 25

1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia .................................................................................... 26

1.5.1. Khái niệm ................................................................................................. 26

1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường

tiểu học ..................................................................................................... 27

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở trường tiểu học ......................................................................... 31

1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại .................... 31

1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường

công nghệ hiện đại .................................................................................... 31

1.6.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh về công nghệ thông tin ...................................................................... 32

1.6.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .... 33

1.6.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin.................................. 33

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 34

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT

TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN

QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................ 35

2.1. Khái quát về các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 35

2.1.1. Mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất ........................................................... 35

2.1.2. Chất lượng giáo dục ......................................................................................... 36

2.1.3. Tổ chức khảo sát ....................................................................................... 36

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ......... 38

2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất trong ứng dụng công nghệ thông tin ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ........................................................... 38

2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng

của công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia .................................................................................................... 40

2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên .......................... 41

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,

tỉnh Điện Biên ........................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức kế hoạch ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ....................................................................................... 45

2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................. 50

2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy

của giáo viên ............................................................................................. 53

2.3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học

của học sinh .............................................................................................. 57

2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..................................... 59

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................ 61

2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học .......................... 64

2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 66

2.4.1. Thành công, hạn chế ................................................................................. 66

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 68

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 69

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC

GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................... 70

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 70

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 70

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 70

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện

Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........................................................................ 71

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .......... 71

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ

thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên ..................................................... 74

3.2.3. Có chế độ khuyến khích, khích lệ những giáo viên sử dụng công nghệ

thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 78

3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài

nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT ................ 80

3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều

kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ................ 83

3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ....................................................................................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 88

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 89

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................. 89

3.4.2. Cách đánh giá ............................................................................................ 89

3.4.3. Kết quả đánh giá ....................................................................................... 90

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 94

1. Kết luận .......................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị.................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤC LỤC

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT : Công nghệ thông tin

CNTT-TT : Công nghệ thông tin - truyền thông

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC : Cơ sở vật chất

DH : Dạy học

GD : Giáo dục

GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo

GV : Giáo viên

PPDH : Phương pháp dạy học

PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú

QL : Quản lý

TH : Tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THCS : Trung học cơ sở

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng thông tin trong các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ......................................................... 39

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng CNTT trong

dạy học .................................................................................................... 40

Bảng 2.3. Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học .. 42

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học của

giáo viên .................................................................................................. 43

Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên ................... 44

Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ............. 46

Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học .......................................................... 48

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên .................................................................................................. 51

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động dạy của giáo viên .......................................................... 54

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong học tập của học sinh ....................................................................... 57

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo

cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ........................... 60

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia......................... 62

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia ................................................................................................... 65

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các biện pháp đề xuất ....................................................................... 90

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những bước đi bắt buộc nhằm thực

hiện công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hiện nay.

Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà mỗi người có

được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó,

vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ

năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và

niềm say mê học tập suốt đời. Để làm được điều này, ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học là một trong những bước đi quan trọng và cần thiết.

Đặc biệt, trong quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 phê duyệt Kế hoạch

tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học từng môn tại các trường nói chung và trường

tiêu học nói riêng là một hướng đi vô cùng cần thiết. Trong đó, thay vì tích hợp hết

vào môn tin học, giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần

mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT. Nghị quyết số 44/NQ-CP của

Chính phủ ngày 09/6/2014 đã xác định: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho

sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở kĩ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ

thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Như vậy,

Đảng và Chính phủ ta đã xác định rất rõ: Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì ngành giáo dục và

đào tạo cần phải xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành

học. Theo quan điểm chỉ đạo trên thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định CNTT có tầm

vóc to lớn, quyết định sự thay đổi cả về chất và lượng của giáo dục nước nhà.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp

bách là một trong số những lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo dục trên thế

giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng về CNTT (cùng với khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng biết đọc, biết viết, biết tính toán) như là những thành tố cơ bản của giáo dục. Vì

vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dừng lại ở mức độ xem CNTT

như một công cụ hỗ trợ một quá trình cụ thể (dạy học hay quản lý) mà CNTT phải

được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống giáo dục: từ chiến lược, chính

sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể trên lớp đến việc

đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp.

Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý và

giảng dạy ở các trường phổ thông, bước đầu đem lại hiệu quả rõ rệt. CNTT với ưu thế

đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích

cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT giúp công tác quản lý nhẹ

nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất, chuyên nghiệp và có hiệu quả. Việc ứng dụng

CNTT đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo

hướng thiết thực, phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh

nhạy hơn. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các

trường học, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã trở thành hiện thực. Việc

thường xuyên sử dụng CNTT sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý

thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo cho

CBQL, giáo viên (GV) niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy,

thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo viên có thể chủ động, liên kết

nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

Tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, việc ứng dụng CNTT còn hạn chế

và gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, tại các trường đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện

Biên Đông mặc dù đã được đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hệ thống máy tính,

trang thiết bị dạy học nhưng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn

thiếu, tay nghề còn hạn chế. Vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên lâu năm ít tiếp

cận với công nghệ thông tin ngại đổi mới, tìm tòi sáng tạo nên việc tiếp cận với các

phần mềm hỗ trợ dạy dọc, khai thác thông tin trên hệ thống mạng còn hạn chế do đó

chất lượng giáo dục chưa được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở

thành nhu cầu cấp bách không thể thiếu được trong việc đổi mới phương pháp dạy

học của giáo viên ở các trường tiểu học. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của

Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên định hướng cho các trường

tiểu học trên địa bàn huyện Điện Biên Đông đưa ứng dụng CNTT vào dạy học thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công hơn.

Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu. Tôi hy vọng rằng,

các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ gợi ý những giải pháp ý nghĩa và thiết thực nhằm

nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại địa phương.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại

các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; đề xuất

các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với yêu cầu

đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học

tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên còn nhiều khó khăn, hạn chế

và bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng

cao chất lượng dạy học và giáo dục ở các trường tiểu học nói chung, đặc biệt là các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học

ở trường tiểu học.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và

thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên bao gồm 10 trường đạt chuẩn quốc

gia. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học tại 7 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,

tỉnh Điện Biên, gồm: trường Tiểu học Thị trấn Điện Biên Đông, trường Tiểu học

Nậm Ngám, trường Tiểu học Nong U, trường PTDTBT Tiểu học Na Phát, trường

PTDTBT Tiểu học Keo Lôm, trường PTDTBT Tiểu học Suối Lư, trường PTDTBT

Tiểu học Luân Giói.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, các tài liệu, các văn bản có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục,

CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học; Chủ trương, đường lối của

Đảng, nghị quyết, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Các văn bản của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

về việc quản lý ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên để có cái nhìn chung nhất

(thuận lợi và khó khăn về hiện trạng tại địa bàn nghiên cứu), từ đó đưa kết luận về

thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính hiệu quả về hoạt động quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên.

7.2.2. Nhóm phương pháp điều tra

Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập ý kiến về hoạt động ứng dụng

CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông,

tỉnh Điện Biên về thực trạng công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học

và cả về các giải pháp được đề xuất.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập thông tin, cách đánh giá đa

chiều từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT

trong dạy học để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu có được từ phương pháp điều tra.

Đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp và bằng phiếu đối với các cán bộ quản lý,

giáo viên và học sinh về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học cũng

như đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp được thực hiện nhằm tham khảo ý kiến của chuyên gia về những

vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhằm nắm bắt thông tin phục vụ cho việc

nghiên cứu đề tài.

7.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học

Kết quả điều tra và số liệu được xử lý bằng các phần mềm thống kê nhằm tính

Giá trị trung bình, giá trị phần trăm.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường

tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Tại một số nước phát triển trên thế giới, người ta đã sớm chú trọng tới việc

ứng dụng CNTT bằng việc xây dựng những chương trình quốc gia về CNTT nhằm

ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo. Những

thành tựu phát triển kinh tế đạt được hiện nay có phần đóng góp hết sức to lớn của

chương trình quốc gia này. Có thể thấy ở một số quốc gia điển hình như sau:

- Tại Mỹ và các nước châu Âu, những nghiên cứu quản lí ứng dụng CNTT

trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT trong

quản lí giáo dục đã được sự ủng hộ của Chính phủ thông qua các chính sách trợ giúp

ngay từ cuối những thập niên 90 của thế kỷ XX.

Eamon Stack Chief Inspector cho rằng: Công nghệ thông tin và truyền thông

đã mang lại những thay đổi sâu sắc cho hầu hết các khía cạnh của cuộc sống con

người trong những năm gần đây. Những người trẻ tuổi sẽ sống cuộc sống đầy đủ

trong một thế giới được biến đổi bởi CNTT, họ cần có cơ hội tiếp thu và phát triển và

được đào tạo về kỹ năng CNTT từ khi còn nhỏ. Từ cuối những năm 1990, CNTT cần

được đầu tư đáng kể trong trường học, và trong đào tạo cho giáo viên và các chuyên

gia khác. Tác giả cho rằng, cho đến nay, không có nhiều nghiên cứu quốc gia đã được

công bố về tác động của các công nghệ mới đối với dạy và học. Công trình của tác

giả Eamon Stack Chief Inspector xem xét mức độ mà CNTT-TT đã được sử dụng

trong các trường học ở cả cấp tiểu học và sau tiểu học và quan trọng hơn là đánh giá

tác động của CNTT đối với việc dạy và học, bao gồm cả cách thức sử dụng CNTT hỗ

trợ việc học tập của học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Đánh giá cho thấy rằng

trong khi đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc triển khai CNTT trong trường học,

những thách thức đáng kể vẫn còn. Báo cáo trình bày những phát hiện và khuyến

nghị sẽ là của quan tâm đến giáo viên, hiệu trưởng, dịch vụ hỗ trợ trường học, nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển chương trình giảng dạy và các nhà hoạch định chính sách để thế hệ trẻ có

các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hưởng lợi từ các cơ hội do điều này

mang lại công nghệ mạnh mẽ trong những năm tới [11].

- Tại Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin

học hóa là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.

- Tại Singapore: Năm 1981, Chính phủ Singapore thông qua đạo luật về tin

học quốc gia, quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc

hành chính và hoạt động của Chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và đào tạo tin học;

Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo. Một ủy ban máy

tính quốc gia được thành lập để quản lí công tác đó.

- Tại Australia: Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT

trong giáo dục và đào tạo, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính sách

Trường Đại học Oregon Australia đã đưa ra các luận điểm:

+ Lĩnh vực ICT (Information Communication Technology) đang thay đổi

nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo

khiến họ lo ngại.

+ Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã thay

đổi nhưng thay đổi rất chậm.

Trong luận điểm của mình, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính

sách Trường Đại học Oregon Australia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay đổi tư tưởng

của nhà quản lí. Ông chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tư tưởng của nhà quản lí.

Janelle Cox, Benefits of Technology in the Classroom, cho rằng: đi qua thế kỷ

21, công nghệ trong lớp học ngày càng chiếm ưu thế. Máy tính bảng đang thay thế

sách giáo khoa của và con người có thể nghiên cứu bất cứ thứ gì họ muốn trên điện

thoại thông minh của mình. Phương tiện truyền thông xã hội đã trở nên phổ biến và

cách con người sử dụng công nghệ đã thay đổi hoàn toàn cách sống hoặc sống [21].

Các nhà giáo dục cũng đã thấy tận mắt những lợi ích của công nghệ trong lớp

học. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội Thương mại CNTT CompTIA vừa công bố

trong tháng này, khoảng 75 phần trăm các nhà giáo dục nghĩ rằng công nghệ có tác

động tích cực trong quá trình giáo dục. Tác động mà công nghệ đã có đối với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường học ngày nay là khá quan trọng. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ này đã thay

đổi hoàn toàn cách giáo viên dạy và học sinh học. Giáo viên đang học cách dạy với

các công nghệ mới nổi (máy tính bảng, iPad, Bảng thông minh, máy ảnh kỹ thuật số,

máy tính), trong khi học sinh đang sử dụng công nghệ tiên tiến để định hình cách học.

Bằng cách nắm lấy và tích hợp công nghệ trong lớp học, có thể thiết lập cho học sinh

một cuộc sống thành công bên ngoài trường học: Công nghệ trong lớp học giúp việc

học trở nên thú vị hơn; Công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tương tác và kết

nối với nhau… [28].

Có thể thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được các

tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các tác

giả mới chỉ nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, chưa có tác giả

nào đi sâu nghiên cứu hiệu quả của việc ứng dụng thông tin trong dạy học ở tiểu học.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội trong

thời kỳ CNH, HĐH đất nước nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính

sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT:

Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh và ứng

dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học; phát triển các hình thức

đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát

triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các

cơ sở GD&ĐT" [7].

Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lí GD đặc biệt là trong quản lí nhà

trường đã được một số luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến,

chẳng hạn như:

Tác giả Trần Kiểm, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo

dục” (2006) đã cũng cấp một số vấn đề cơ bản khoa học quản lý giáo dục trước xu thể

phát triển hiện nay. Tác giả nhấn mạnh: Một trong bảy xu thế lớn của giáo dục thế giới

trong thế kỷ XXI là: “Áp dụng rộng rãi CNTT- một hướng đổi mới giáo dục có hiệu

quả”; vai trò của CNTT đã “Tác động của CNTT đối với lĩnh vực giáo dục đang tạo ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một cuộc cách mạng về giáo dục mở” [22].

Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong cuốn:

“Quản lý giáo dục” (2009) đã đề cập vấn đề QLGD cần ứng dụng công nghệ hiện đại

để tăng hiệu quả quản lý, chỉ rõ một trong những phương tiện của công nghệ hiện đại

là ứng dụng CNTT vào quản lý; đồng thời, các tác giả nhấn mạnh CNTT là công cụ

của hệ thống thông tin, là “nền” của QLGD trong nhà trường. Công cụ CNTT sẽ là

phương tiện để xử lý, chọn lọc thông tin cho hoạt động quản lý và quản lý đào tạo

trong nhà trường [15].

Những công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ trên đã đề cập đến việc ứng

dụng CNTT vào trong quản lí ở nhà trường, khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của

ứng dụng CNTT trong quản lí và các tác giả cùng đề xuất được một số biện pháp cần

thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu mới chỉ dừng ở trong phạm vi một số trường tiểu học nói chung. Đặc biệt,

chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong

dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại một huyện miền núi như huyện

Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Vì thế, nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đề

xuất được những biện pháp nhằm tăng cường quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học

ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

1.1.2.1. Khái niệm

Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các

góc độ khác nhau:

- Theo Frederick Winslow Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là biết được

chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành

công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (dẫn theo [5]). Đây cũng là tư tưởng cơ bản của

ông về quản lý và ông đã đề xuất thuyết quản lý khoa học dựa trên các luận điểm về

chuyên môn hoá lao động, xây dựng tiêu chuẩn định mức trong lao động để làm cơ sở cho

tuyển chọn, huấn luyện, phân công lao động; thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm.

- Theo Henry Fayol (1841-1925), là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

niệm rằng: “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,

phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [5]). Trong học thuyết quản lý của mình, ông đưa ra

5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý:

1. Dự báo và lập kế hoạch.

2. Tổ chức thực hiện.

3. Điều khiển.

4. Phối hợp.

5. Kiểm tra.

- Theo Mary Parker Pollet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật khiến

cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng quản lý của Follet

gồm một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người không phải bằng áp

chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của bà mở ra hướng tiếp cận và

khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con người. Follet cho rằng, trong công

việc quản lý, cần chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ,

bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Con người luôn gắn liền với nhau

trong một tổ chức nhất định mà sự hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của

các tổ chức và trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của

quản lý (dẫn theo [5]).

- Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại, đã viết:

“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm

đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là phải đạt được các mục đích

của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (dẫn theo [15]).

Phạm Minh Hạc: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

người QL đến tập thể người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện

mục tiêu dự kiến” [14].

Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá

trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [18].

Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát

huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)

trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức với hiệu quả cao nhất” [23].

Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “QL là sự tác động có định hướng, có

chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) - trong tổ chức

- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].

Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung

về một số nội dung của QL là:

- Hoạt động QL bao giờ cũng là QL con người được tiến hành trong một tổ chức

hay một nhóm xã hội.

- QL là những tác động có tính hướng đích.

- QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu

của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể QL và đối tượng QL.

- QL theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin là hoạt động mang tính chủ

quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của

con người.

- QL là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể QL và khách thể

QL luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. QL vừa là khoa học,

vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người QL ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực,

phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo của mình.

Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích,

có kế hoạch của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song đều nhấn mạnh đến sự tác động,

phối hợp các thành viên trong tổ chức trong thực hiện các công việc chung để đạt được

mục tiêu đã định. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm quản lý theo nghĩa

hiểu là quá trình người cán bộ quản lý lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công

việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù

hợp để đạt được các mục đích đã đề ra.

1.2.2. Chức năng của quản lý

1.2.1.1. Chức năng kế hoạch hóa

Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và

khoa học. Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên, giúp trù liệu cho việc thực hiện đạt kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả tốt. Kế hoạch hoá là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và

thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây

dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện,

phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản

lý trong nhà trường. Tùy theo cách tiếp cận mà ta có thể phân loại kế hoạch GD:

- Dựa vào yếu tố thời gian: có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch

ngắn hạn.

- Quy mô quản lí: kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận.

- Nguồn lực GD: kế hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch xây dựng cơ sở vật

chất, kế hoạch quản lí tài chính…

- Hoạt động giáo dục: kế hoạch dạy học, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi

dưỡng GV.

Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những

mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu nhưng nguồn lực đã có và sẽ khai

thác. Lập kế hoạch có hai cấp: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Tuy nhiên, sự phân định kế

hoạch vĩ mô hay vi mô tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và theo thời gian cụ thể.

Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng

phó với sự bất định và sự thay đổi và cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các

mục tiêu và tìm cách tốt nhất, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ

tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá trình

thực hiện.

1.2.1.2. Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức của quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn

hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ

chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ

chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ chức là một công cụ.

Một tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội

quy… và coi đây là điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục

phải có sự bình đẳng trong quan hệ.

Một tổ chức tốt phải được xây dựng trên các nguyên tắc sau:

- Xác định cơ cấu của tổ chức phải gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống,

phải gắn với nội dung công việc cụ thể. Vì cơ cấu tổ chức là công cụ để thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mục tiêu của hệ thống.

- Việc xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa, cân

đối và dựa vào nhiệm vụ cụ thể. Con người trong cơ cấu tổ chức phải được sắp xếp

phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Phải cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn

và lợi ích của từng bộ phận, từng cá nhân.

- Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức giúp cho nhà quản lý và các thành

viên đánh giá và tự đánh giá công việc của mình.

- Cơ cấu tổ chức của một hệ thống còn liên quan đến tầm quản lí. Tầm quản lí

là giới hạn quản lí mà người quản lí có thể giám sát có hiệu quả.

Sự phát triển của quản lý đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức

quản lí kế hoạch khác nhau. Đó là: Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến, kiểu chức năng,

kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng; kiểu tổ chức chính thức và không chính thức; kiểu

ma trận. Mỗi kiểu đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể, có

thể lựa chọn cho phù hợp để vận hành có hiệu quả.

1.2.1.3. Chức năng điều khiển chỉ đạo thực hiện

Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế

hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ

thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều

khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực

hiện quyết định.

Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình

xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án khác.

Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc lập kế

hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra đánh giá.

1.2.1.4. Chức năng kiểm tra

Chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có kiểm tra sẽ

không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý và là

chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một

hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định.

Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và

tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân.

Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và

thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra.

1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học

1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học

Điều lệ trường TH (theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của

Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về ban hành Điều lệ trường TH cho rằng “Trường TH là cơ

sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và

con dấu riêng” [3].

Trường TH là cơ sở GD của bậc TH, bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc

dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi thực hiện trong 5

năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban

đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các

chức năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS. Trường TH lần đầu tiên tác động đến các

em bằng PP nhà trường (bao gồm cả nội dung, PP và tổ chức GD); nơi đầu tiên tổ chức

một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em;

nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và là nơi tạo ra cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.

TH là cấp học đầu tiên của hệ thống GD phổ thông. Do đó, nội dung GD phải

đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, nền tảng, toàn diện và hệ thống; làm cơ sở cho sự

phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của trẻ em, đáp ứng mục tiêu GD TH.

GD TH có tính nhân văn, dân tộc và hiện đại. Trước hết, HS học xong TH sẽ có

trình độ văn hóa nói chung, trình độ GD phổ cập cấp TH để học tiếp cấp THCS. Trường

TH là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất nước và con người, biết

đọc, biết viết, biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và con người. Chính vì vậy,

trường TH có rất nhiều dấu ấn để lại trong suốt cuộc đời của mỗi con người.

1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học

a. Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trường

nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện chứng giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Trong

đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tổ

chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.

Trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học

của người học có vai tò chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động

học của học viên có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì

việc dạy học không diễn ra.

Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên

biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình

lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh từ

đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy

cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách” [25].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Hoạt động dạy học là hoạt động dưới sự lãnh

đạo, tổ chức điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự

tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm thực hiện những

nhiệm vụ dạy học” [1].

Như vậy, chúng ta thấy: sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học sinh chiếm lĩnh

khái niệm khoa học và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách. Dạy và học

có những mục đích khác nhau, nếu học nhằm vào việc chiếm lĩnh tri thức khoa học

thì dạy có mục đích điều khiển sự học tập.

Từ khái niệm hoạt động dạy học nêu ở trên, có thể hiểu:

Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương

trình đã được người giáo viên thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục

tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

b. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học

Trường tiểu học: Là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng

của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có

tư cách pháp nhân và con dấu riêng.

Hoạt động dạy học ở trường tiểu học giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết

thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng

quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời nó cũng quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.

Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của các cấp nhà trường nói chung

và tiểu học nói riêng. Nó được quy định bởi đặc thù lao động sư phạm của giáo viên.

Dạy học là quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy

học của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó, dưới sự tổ chức chỉ đạo

của giáo viên, học sinh tự giác tổ chức hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện

những nhiệm vụ học tập.

Trong quá trình dạy học, hoạt động của giáo viên có vai trò chủ đạo. Hoạt động

học tập của học sinh giữ vai trò chủ động, tích cực. Hai hoạt động này có quan hệ hữu

cơ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này thì quá trình dạy học

không diễn ra. Trong quá trình dạy học, các yếu tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung,

phương pháp dạy học... vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động

của thầy và hoạt động học của trò.

Các định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về GD tiểu học hiện nay đang đi sâu

vào đổi mới hoạt động DH TH theo hướng lấy HS làm trung tâm. Hoạt động DH lấy

HS làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS

nhằm tạo cơ hội cho HS khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự

hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV. GV phải luôn hướng HS, dựa vào nhu

cầu của HS trong suốt quá trình DH. Đặc biệt định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về

GD TH hiện nay còn đi sâu vào việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động DH, đưa ra nhiều mô hình QL hoạt động DH TH để bồi dưỡng nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL và GV. Tuy nhiên các mô hình còn rời rạc, chưa hệ thống, chưa

phối hợp tạo thành hệ thống các PP QL hoạt động DH cụ thể để áp dụng đạt hiệu quả

trong đổi mới hoạt động DH ở TH hiện nay. Các xu hướng chỉ đạo đổi mới hoạt động

DH TH đã tập trung nghiên cứu đi sâu vào việc chuyển từ hoạt động DH lấy kiến

thức (lý thuyết) làm trọng tâm sang hoạt động DH với mục tiêu hình thành và phát

triển năng lực, phẩm chất HS, để từ đó làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng hoạt

động DH TH. Quan điểm này trùng khớp với nội dung mà tác giả đang nghiên cứu.

Hoạt động tích cực của thầy và trò sẽ quyết định toàn bộ chất lượng giáo dục

của nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là cơ sở, là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung tâm cho mọi cải tiến của hoạt động dạy, hai hoạt động này tác động biện chứng

với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển tạo nên sự phát triển không ngừng của

quá trình dạy học. Nâng cao chất lượng hoạt động dạy và hoạt động học là con đường

cơ bản để nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần vào sự nghiệp cải cách, đổi mới

giáo dục trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước ta.

Có thể hiểu: Hoạt động dạy học ở trường tiểu học là hoạt động chuyên biệt của

người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình lĩnh hội tri

thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh bậc tiểu học,

giúp các em lĩnh hội tri thức, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh.

Hoạt động dạy học ở trường tiểu học là hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới

sự tổ chức hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh tái tạo lại nền văn minh

nhân loại và rèn luyện, hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp.

Hoạt động dạy học ở tiểu học là hoạt động phối hợp của giáo viên được đào tạo

chuyên môn giáo dục tiểu học và học sinh trong độ tuổi 6- 12, lứa tuổi hoạt động chủ

đạo có sự thay đổi từ vui chơi sang học tập, do đó hoạt động học tập của các em gặp

phải những khó khăn nhất định.

Bản chất, đặc điểm của quá trình dạy học tiểu học

Dạy và học ở tiểu học là hai mặt hoạt động của một quá trình trong đó dưới vai

trò chủ đạo của giáo viên, học sinh chủ động, tự giác, tích cực lĩnh hội tri thức, kĩ

năng và tự làm phong phú vốn hiểu biết của mình. Do đó, trong quá trình học tập, học

sinh phải không ngừng lĩnh hội những kiến thức do giáo viên cung cấp mà còn phải

tự tìm ra tri thức mới, kỹ năng mới từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy, dạy học

phải hướng vào hoạt động tự nhận thức của học sinh, giáo viên là người tổ chức, hỗ

trợ, người hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh như T.Makiguchi-nhà giáo dục

học Nhật Bản đã viết trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” nhấn mạnh

“…Nhà giáo, trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng

dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập tích cực. Họ nên nhường quyền cung cấp tri

thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống. Thay vào đó, họ phải đóng vai trò người hỗ

trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân người học…”.

Quá trình nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu

tượng đến thực tiễn”. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần vận dụng

quy luật trên một cách hợp lý nhằm thu được kết quả mà mục tiêu, nội dung giáo dục

yêu cầu.

Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh tiểu học lại có những đặc điểm

riêng trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định. Đó là trong quá

trình nhận thức, học sinh nhận thức được cái mới đối với bản thân mình rút ra từ kho

tàng tri thức chung của loài người. Một đặc điểm khác của quá trình nhận thức của

học sinh được thể hiện qua khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

nhằm biến chúng thành cái vốn riêng của mình. Đặc điểm quan trong khác của quá

trình nhận thức của học sinh thể hiện ở tính giáo dục. Do đó trong dạy học tiểu học,

giáo viên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực

cho người học còn có nhiệm vụ giáo dục học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện.

Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh tiểu học nó mang nặng tính trực quan cụ

thể và luôn cần sự trợ giúp của giáo viên và môi trường xung quanh.

Vì vậy, trong quá trình dạy học ở tiểu học cần quan tâm đến việc sử dụng các đồ

dùng trực quan, chú ý đến cách dẫn dắt cụ thể, những chỉ dẫn tỉ mỉ nhằm giúp các em

giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra, đi đôi với việc hướng dẫn, tổ chức nhận thức

cho học s inh tiểu học là hoạt động thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động học

tập của học sinh bởi ở lứa tuổi này các em chưa có ý thức tự giác cao, khả năng tập

trung chú ý có chủ định chưa phát triển.

1.3.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT về kiểm

định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học.

Theo đó, ngoài những đặc thù chung của trường tiểu học như đã phân tích ở trên, hoạt

động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia có những yêu cầu, đặc thù riêng:

- Về cơ sở vật chất phục vụ dạy học: Ngoài các tiêu chí về khuôn viên nhà

trường, sân chơi, sân tập thì phòng học phải đạt được các tiêu chuẩn: Đủ mỗi lớp một

phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định; Bàn, ghế học sinh đúng tiêu

chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; Có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định; Có hệ thống đèn, quạt

(ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học. Ngoài ra còn có phòng

giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống

và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;

- Tiêu chí đối với giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường: Trình độ đào tạo của

hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ cao đẳng sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5

năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự).

Kết quả đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đạt từ mức khá trở lên.

Trình độ đào tạo của giáo viên phải đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy

các môn học theo quy định của tiểu học. Giáo viên dạy các môn Thể dục, Âm nhạc,

Mĩ thuật, Ngoại ngữ và Tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập

huấn và được cấp chứng chỉ sư phạm tiểu học. Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ

đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.

Nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo

viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình

bồi dưỡng thường xuyên theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT; từng giáo viên có kế hoạch

và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả đánh

giá, xếp loại giáo viên có ít nhất 35% giáo viên đạt loại khá; ít nhất 15% giáo viên đạt

loại xuất sắc; có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường,

trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh) trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Nhà trường dạy đủ các môn học,

đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa

chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối

tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh. Có ít nhất 30% học

sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2

buổi/ngày. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức

phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực.

Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức

độ 1, không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương. Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ đến trường"; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt

từ 90% trở lên; tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 98%; tỷ lệ học

sinh xếp loại khá đạt ít nhất 35%; xếp loại giỏi đạt ít nhất 15%; có học sinh tham gia

và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp tỉnh, thành phố trở lên tổ chức.

Ngoài những yêu cầu về điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn của trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia, hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đòi hỏi tính

chủ động, tích cực cao của cả giáo viên và học sinh. Cụ thể:

Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học; chủ động vận dụng phối hợp

các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới;

Tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối

tượng học sinh và điều kiện nhà trường;

Tích cực khai thác tối đa các phầm mềm tin học trong thiết kế giáo án để học

sinh có thể tiếp thu bài giảng một cách tốt nhất, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của

trường đạt chuẩn quốc gia; Ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ mới đặc

biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện và khai thác hiệu quả những kĩ thuật này.

Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong khai thác, tìm

kiếm có chọn lọc tài liệu học tập.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên mang tính tự nguyện, tự

giác cao, không chỉ giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ phải thực hiện.

Như vậy, có thể thấy hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

có những yêu cầu cao hơn so với trường tiểu học nói chung (thái độ ứng dụng CNTT

trong dạy học, mức độ thành thạo ứng dụng CNTT trong dạy học) về cả năng lực giáo

viên cũng như cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.

1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia

1.4.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin

1.4.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin

CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,

công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ

liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là:

Information technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý

thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ,

bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin.

Ở Việt Nam, Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát

triển CNTT ở nước ta trong những năm 90 nêu: CNTT là tập hợp các phương pháp

khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại-chủ yếu là kỹ thuật máy tính

và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên

thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và

xã hội”.

Theo luật CNTT thì: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và

công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi

thông tin số.

1.4.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động dạy học

Mục tiêu đặt ra cho giáo dục Việt Nam hiện nay không chỉ bó hẹp ở những

nhiệm vụ trước mắt mà phải gắn liền với sự phát triển lâu dài của đất nước, gắn liền

với chiến lược xây dựng con người, chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình phát triển

kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập tự chủ

và xây dựng tổ quốc. Yêu cầu đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải chú trọng đến việc

giảng dạy và học tập, cung cấp cho học sinh những kiến thức thực sự tinh giản, cơ

bản và có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Muốn đổi mới giáo dục, cần phải đổi

mới từ cơ chế, cơ cấu tổ chức, đổi mới nội dung, chương trình, SGK và phương pháp

dạy học để tạo nên sự phát triển đồng bộ. Cần rèn luyện cho học sinh biết cách lý giải

các vấn đề liên quan đến mình, phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo và đầu tư

cho mình ở tương lai, có ý thức tránh nhiệm và nghĩa vụ của công dân. Vai trò của

người học phải được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, trên cơ sở tôn

trọng nhân cách, cá tính, thiên hướng phát triển con người.

Đổi mới dạy học cần phải ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ mới

đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện. Để làm được điều này hiện nay, đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phải dựa vào máy tính hay CNTT. CNTT sẽ làm thay đổi tư duy về giáo dục, thay đổi

chất lượng lao động, chống nhàm chán, đồng thời góp phần đa dạng hóa các loại hình

đào tạo: đào tạo từ xa, từ xa qua mạng, trung tâm học tập cộng đồng.

CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham gia

vào mọi lĩnh vực trong nhà trường, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công

cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc

lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê,

đánh giá, xếp loại,...

1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia

Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Mục 1 từ

Điều 7 đến Điều 11 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn

quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018). Theo đó, hoạt

động dạy học của ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cũng đặt ra những yêu cầu riêng,

trong đó có yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đều được trang bị máy tính, máy chiếu

kết nối Internet… tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học ứng dụng CNTT vào bài dạy.

Qua đó người giáo viên tiểu học có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.

Công nghệ thông tin phát triển mở ra hướng đi mới trong đổi mới phương pháp

và hình thức dạy học ở tiểu học, đặc biệt là các trường được công nhận đạt chuẩn

quốc gia. CNTT phát triển kéo theo sự ra đời của hàng loạt phần mềm, trở thành công

cụ đắc lực hỗ trợ giáo viên, giúp người giáo viên tiểu học trong thiết kế bài giảng,

trong tìm kiếm tài liệu cũng như trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Có thể

kể đến các phần mềm hữu ích như powerpoint, Violet, Flash, Photoshop… Các phần

mềm này giúp người giáo viên tiểu học vừa đỡ tốn thời gian, vừa tiết kiệm được chi

phí cho nhà trường, vừa mang đến cho học sinh những tiết giảng sinh động. Nếu

trước đây giáo viên tiểu học phải mất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm các hình

ảnh minh họa cho bài dạy thì hiện nay với sự hỗ trợ của Internet, của các phần mềm

công nghệ, giáo viên tiểu học có thể dễ dàng tìm được những tranh ảnh minh họa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua mạng Internet chỉ cần một cú “nhấp chuột”.

Ứng dụng CNTT trong Giáo dục- Đào tạo là một yêu cầu đặt ra trong những

chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh.

Có thể hiểu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia là quá trình người giáo viên tiểu học áp dụng lí thuyết về CNTT vào

thực tiễn hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá

trình lĩnh hội tri thức trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học, giúp các em lĩnh

hội tri thức một cách hiệu quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách

học sinh, đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.

Để đáp ứng được chất lượng dạy học theo đúng yêu cầu đặt ra của một trường

chuẩn quốc gia, để những tiết dạy thực sự hiệu quả, người giáo viên tiểu học phải biết

sử dụng thành thạo các phần mềm đa phương tiện như: power point, violet, lecture

maker… Giáo viên cần phải có niềm đam mê thực sự với công việc thiết kế đòi hỏi

sự sáng tạo, nhạy bén và khả năng săn tìm tài liệu từ nhiều nguồn. Trong quá trình

thiết kế, để có một bài giảng tốt, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn

trong việc tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm thanh sôi động, cắt ghép hình ảnh, âm

thanh… HS TH là lứa tuổi rất hiếu động, ham thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán.

Các em rất dễ sao lãng khi GV sử dụng đơn điệu các PPDH hoặc không khuyến khích

được các em cùng tham gia. Do đó, GV cần sử dụng đa dạng các PPDH, trong đó đặc

biệt chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học để làm tăng hiệu quả của hoạt

động dạy học, tạo không khí học tập vui vẻ, hào hứng và khuyến khích sự tập trung

học tập của các em.

Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia tập trung chủ yếu ở một số khía cạnh như:

- Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng.

- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.

- Ứng dụng CNTT trong hướng dẫn học sinh khai thác, tìm kiếm tài liệu.

Trước đây, nhiều giáo viên tiểu học ngại sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT

vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian chuẩn bị. Việc thực hiện một bài giảng một cách công

phu bằng các dẫn chứng sống động bằng các slide trong các giờ học là một điều mà

các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều thời gian chuẩn bị, đó là điều mà các giáo viên tiểu học thường hay né tránh.

Tuy nhiên, theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia đối với việc dạy học như

giáo viên tiểu học phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, chủ động trong đổi

mới phương pháp, phòng học phải được trang bị phương tiện dạy học đảm bảo đúng

yêu cầu dạy học của giáo viên, bản thân giáo viên phải đạt trình độ nhất định, phải

đổi mới trong tư duy và suy nghĩ.

Thực tế qua nghiên cứu việc giảng dạy tại các trường tiểu học nói chung, trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng công

nghệ thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng

công nghệ thông tin. Mỗi một giờ học được áp dụng công nghệ thông tin như vậy sẽ

tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý xây dựng

bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, học sinh thật sự là chủ thể hóa của hoạt

động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan

sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiểu vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các

vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương

pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà không theo những khuông mẫu có sẵn. Không

những thế, một giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tăng cường việc học tập

và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp

hoàn thiện tốt hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình

độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng công nghệ thông

tin trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các

cá nhân: Thầy - trò, trò - trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến

thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao

tác của tư duy” ngay trong tiết học và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc

khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng.

Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc

học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.

Tuy nhiên, để mang lại cho học sinh một tiết học thực sự hiệu quả, mỗi giáo

viên tiểu học lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương

pháp truyền thống, phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải có trình độ về công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghệ thông tin và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên

lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết

bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một quá trình

nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy

kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu không nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và có

những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác

dụng ngược tới quá trình dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh.

1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Khả năng ứng dụng CNTT bao gồm mức độ thành thạo về kỹ năng và kiến

thức của người giáo viên tiểu học để có thể tiếp cận, sử dụng, phát triển, tạo dựng

thông tin, giao tiếp, thiết kế giáo án và cho đến các thao tác trình chiếu trong quá

trình giảng dạy bằng các công cụ CNTT. Khả năng này của người dạy thể hiện ở chỗ

biết áp dụng một cách có mục đích các CNTT để giải quyết vấn đề, phân tích và trao

đổi thông tin; phát triển các ý tưởng, tạo ra các mô hình và điều khiển các thiết bị

trong dạy học. Giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải

có khả năng phân biệt cách sử dụng, khai thác triệt để các công cụ CNTT, các phần

mềm tiện ích và có phương pháp phù hợp để truyền tải nội dung, kiến thức trong

chương trình giáo dục theo mục tiêu đề ra tới học sinh (người học) hiệu quả và chất

lượng nhất.

Đối với các trường tiểu học nói chung, khả năng ứng dụng CNTT vào giảng

dạy của một bộ phận giáo viên bị hạn chế. Bên cạnh đó là sự lúng túng, quá lạm dụng

CNTT từ khâu thiết kế xây dựng bài giảng cho đến trong giảng dạy, như: nặng về

trình chiếu, ôm đồm…; do đó, không tạo ra môi trường dạy học phong phú, khoa học,

không tạo sự hứng thú học tập của học sinh, không tạo ra môi trường dạy học mang

tính tương tác cao, khi đó chỉ đơn thuần là “thầy chiếu, trò chép” theo kiểu dạy học

“truyền thống” và không đổi mới phương pháp dạy học được. Nhưng đối với trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia, bản thân giáo viên muốn đứng lớp thực hiện công việc

giảng dạy phải có đủ chứng chỉ tin học theo quy định.

Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

còn thể hiện ở năng lực của người giáo viên khi sử dụng CNTT vào quá trình đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá kết quả học tập của học sinh, quản lý điểm học tập, ra đề kiểm tra, đề thi…

Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

không chỉ đề cập đến năng lực của đội ngũ giáo viên mà còn phản ánh tới khả năng

nhận thức, kỹ năng thực hành và trình độ của học sinh về ứng dụng CNTT từ kiến

thức sơ đẳng nhất cho tới mức độ cao hơn nữa, như: làm quen với máy tính, sử dụng

bàn phím và chuột; truy cập Internet biết thêm các kiến thức đời sống xã hội, đến các

kiến thức khoa học, học trực tuyến, rồi các chương trình, các phần mềm trong chương

trình giáo dục. Ứng dụng CNTT trong học tập giúp cho tiết học trở nên sinh động

hơn, tạo ra nhiều hình thức học tập đa dạng hơn.

1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia

1.5.1. Khái niệm

Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường tiểu học nói chung, trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo ra

một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ, sổ sách và báo cáo. Trong

quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu giáo viên có sự cân nhắc và chọn lựa nội

dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong

những hình thức đổi mới hiệu quả.

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là

quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đối với việc áp dụng lí

thuyết về CNTT vào thực tiễn hoạt động dạy học của giáo viên ở trường tiểu học,

nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm

lý, hình thành nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu của trường đạt chuẩn

quốc gia.

Chức năng và nhiệm vụ quản lý phải làm chính là thuộc tính của nó, quản lý

gồm 4 chức năng chính sau đây:

- Hoạch định: là vạch ra mục tiêu cho bộ máy về ứng dụng CNTT, sắp xếp các

bước đi, các công việc phải làm để tiến tới mục tiêu.

- Tổ chức là thiết kế bộ máy, sắp xếp công việc, sắp xếp con người, ai làm gì

và làm như thế nào.

- Điều hành: là điều khiển tác động vào con người và các mối quan hệ để con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người tích cực hoạt động.

- Kiểm tra: là giám sát hoạt động của cấp dưới để điều chỉnh kịp thời các công

việc quản lý. Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là:

- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và

học sinh.

- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.

- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản lý

nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi,...

1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

1.5.2.1. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học

Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch năm học của ngành giáo dục, các cấp quản lý

xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của toàn ngành theo phân cấp quản lý được giao.

Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Kế hoạch được cụ thể theo từng năm học, các nội dung ứng dụng CNTT phải

xác định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, mang tính pháp quy, được các

thành viên trong cơ quan thông qua. Kế hoạch cần dựa trên những định hướng lớn về

phát triển giáo dục, ứng dụng CNTT của Đảng, Nhà nước, của các cấp QLGD.

Kế hoạch mang tính hệ thống, trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

trường về tổ chức bộ máy, về các nguồn lực và các điều kiện khác; Kế hoạch mang

tính cụ thể, xác định được rõ mục tiêu cần đạt, có dự kiến được nguồn lực về CSVC,

tài chính và con người, có phân bổ hợp lý về thời gian và các biện pháp khả thi để

triển khai, tránh ôm đồm quá tải.

Cán bộ quản lý cần phải xác định được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức

và giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận nhỏ bên trong để bảo đảm đạt được

các mục tiêu giáo dục đề ra. Việc điều hành, sắp xếp, giao nhiệm vụ, phân quyền

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai từ cấp Sở GD&ĐT đến Phòng

GD&ĐT, đến các nhà trường. Mỗi trường lại phân quyền, giao nhiệm vụ cho BGH,

đến các tổ nhóm, cá nhân trong trường trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chia nhỏ trách nhiệm.

Nhà quản lý phải lựa chọn đối tượng cá nhân để sắp xếp và giao nhiệm vụ cho

phù hợp và có hiệu quả, trên nguyên tắc sự lãnh đạo trong ngành phải thống nhất từ

trên xuống dưới, theo tuyến thẳng. Nhà quản lý cần phân phối và sắp xếp nguồn lực

để đảm bảo tính phối hợp các lực trong và ngoài trường học nhằm thực hiện tốt các

mục tiêu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trong quá trình tổ chức cần lưu ý sự sắp xếp phân công cần phù hợp với các

chức năng quản lý, với năng lực của từng CBQL, giáo viên, học sinh để có kết quả tối

ưu. Cần có tính linh hoạt theo thực tế về mức độ ứng dụng CNTT của đơn vị mình để

chi phí ít mà đạt hiệu quả chất lượng giáo dục cao.

1.5.2.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên

Quản lý xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy từ

Phòng GD&ĐT đến trường, tổ chuyên môn và của từng giáo viên. Hệ thống kế hoạch

phải đảm bảo tính thống nhất và được cụ thể hóa dần theo cấp độ, từ Phòng GD&ĐT

đến trường, tổ chuyên môn và giáo viên. Nội dung các bản kế hoạch cần xác định

được nội dung, phương pháp và mức độ ứng dụng CNTT, phù hợp với CSVC, trang

thiết bị CNTT của nhà trường.

Quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức,

chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên ứng dụng CNTT, bao gồm việc sử dụng các

trang thiết bị, ứng dụng của CNTT, PMDH, khai thác và sử dụng tài nguyên trên

mạng Internet, khai thác và sử dụng kho học liệu điện tử trong việc chuẩn bị bài

giảng và thực hiện bài giảng; tổ chức, chỉ đạo việc dạy học tại các phòng đa chức

năng; sử dụng các phương tiện dạy học phát huy tối đa ứng dụng CNTT trong giảng

dạy; vận dụng hình thức Elearning, thư điện tử (Email) trong việc hướng dẫn, hỗ trợ

học sinh học tập ở ngoài nhà trường; chỉ đạo việc ứng dụng CNTT để triển khai đổi

mới PPDH ở các trường tiểu học.

Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT

trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH trong

việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

1.5.3.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh

Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngoài nhà trường.

Do đó nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong học tập phải bao quát được các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động học tập trong và ngoài nhà trường của học sinh.

Nhà quản lý xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong

học tập tại trường và ngoài nhà trường. Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, hình thức,

phương pháp, phương tiện ứng dụng, khai thác, sử dụng cho việc chuẩn bị bài học, ôn

tập, các hoạt động vận dụng kiến thức nhằm trải nghiệm, sáng tạo trong cuộc sống và

nghiên cứu khoa học; hướng dẫn những quy định trong việc tìm kiếm, khai thác và sử

dụng tài nguyên trên mạng để bảo vệ các thiết bị tránh sự xâm nhập của các loại vi

rút, không vi phạm bản quyền, tránh các trang web có nội dung không lành mạnh…

Quản lý công tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ

học sinh: Khai thác, sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng

Email, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác,...

Hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để được đánh giá năng lực, kiến

thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Đặc biệt, đối với học sinh đam

mê nghiên cứu khoa học, giáo viên tổ chức hướng dẫn cho câu lạc bộ nghiên cứu

khoa học các phương pháp ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học.

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong học tập của

học sinh ở trong và ngoài nhà trường; về các hình thức và hiệu quả ứng dụng CNTT

trong học tập.

1.5.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học

Nội dung quản lý hoạt động này bao gồm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức các

hình thức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trò của

CNTT trong phát triển kinh tế, xã hội và ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

tiểu học hiện nay.

Để triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học thì kiến thức, kỹ năng ứng dụng

CNTT của CBQL và giáo viên có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến chất

lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT ở trường tiểu học.

Trên cơ sở kết quả đánh giá trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên, căn

cứ vào mục tiêu đã được xác định để lập kế hoạch, xây dựng nội dung, chương trình

bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng CBQL, giáo viên các trường tiểu học.

Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, đề ra các quy định chặt chẽ tiến độ thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tạo điều kiện về thời gian, vật chất và

tinh thần để động viên CBQL, giáo viên nghiên cứu, học tập, nâng cao kiến thức và

kỹ năng về CNTT. Sau bồi dưỡng, CBQL tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và bồi

dưỡng để rút kinh nghiệm.

1.5.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học

Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong việc quản lý CSVC, trang thiết bị kỹ

thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học bao gồm:

Quản lý kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối

hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội

quy, quy định chế độ sử dụng, báo cáo về việc bảo quản CSVC, trang thiết bị kỹ thuật

phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường.

Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm

các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực về con người, về tài chính để thực hiện

kế hoạch đề ra.

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư, xây

dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT.

1.5.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

các trường tiểu học

Hoạt động này giúp cho nhà quản lý thường xuyên đánh giá việc tổ chức thực

hiện, chất lượng, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường. Nội

dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong các trường tiểu

học gồm:

Xây dựng và quản lý chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng

CNTT trong nhà trường. Kế hoạch phải đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá có phương

pháp, công cụ và tiêu chí đánh giá một cách khoa học, có thời gian thực hiện kiểm

tra, khảo sát, đánh giá hợp lý; đảm bảo đủ nguồn lực về con người, phương tiện, tài

chính để thực hiện.

Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT

trong dạy học ở nhà trường.

Quản lý các hoạt động tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chất

lượng hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học; theo định kỳ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá và rút kinh nghiệm.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học ở trường tiểu học

1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại

Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại, đặc

biệt cuộc cách mạng 4.0 đang lan rộng toàn thế giới đã tác động mạnh mẽ đến tất cả

các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài

những tác động đó.

Sự phát triển khoa học - công nghệ làm thay đổi hoạt động quản trị nhà trường

và thay đổi PPDH. Dạy học ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng sẽ là xu hướng trong

tương lai. Điều này sẽ tác động đến việc bố trí CBQL, giáo viên, nhân viên của các cơ

sở giáo dục.

Việc đưa khoa học công nghệ cũng như các kỹ thuật hiện đại vào trong chương

trình giảng dạy của mình cũng như ứng dụng nó để đổi mới giáo dục là yêu cầu bắt

buộc. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến.

Điều kiện CSVC, hạ tầng CNTT trong những năm gần đây đang thay đổi một

cách nhanh chóng có tác động rất lớn đến giáo dục và là một cơ hội cho đổi mới quản

lý giáo dục, đổi mới PPDH ở mỗi nhà trường.

Môi trường khoa học công nghệ của mỗi khu vực, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình

chính là các tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng

dụng CNTT trong dạy học, ảnh hưởng đến động cơ và thái độ của mỗi CBQL, giáo

viên và học sinh trong các trường tiểu học.

1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công

nghệ hiện đại

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ thị của ngành

GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện, chính là môi

trường pháp lý của việc triển khai ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Hệ thống cơ

sở pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, linh hoạt là yếu tố quan trọng thúc đẩy quản lý ứng dụng

CNTT trong các trường tiểu học. Hệ thống các văn bản chỉ đạo tạo ra định hướng

đúng đắn và cũng chính là sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tới ngành GD&ĐT

nhằm động viên khích lệ đội ngũ nhà giáo ngày càng sáng tạo và đổi mới trong giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn hiện nay.

Chính sách phát triển GD&ĐT trong bối cảnh triển khai “Đổi mới căn bản và

toàn diện GD&ĐT” (theo nghị quyết 29-NQ/TƯ) hiện nay cũng tác động mạnh mẽ

đến quản lý ứng dụng CNTT tại các trường tiểu học.

1.6.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về

công nghệ thông tin

Trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động dạy học, việc nhận thức luôn

giữ vai trò quan trọng và chiếm vị trí hàng đầu vì nó tạo ra sự đồng thuận và thống

nhất để đi đến thành công.

Đối với CBQL: Là người đứng đầu các cấp, có vị trí tiên phong nên hơn ai hết

CBQL cần phải gương mẫu, đi đầu trong việc nhận thức tầm quan trọng ứng dụng

CNTT trong trường học. Khi có nhận thức đúng đắn thì CBQL sẽ có động lực, quyết

tâm để xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát việc ứng dụng CNTT đơn vị

thuộc quyền quản lý của mình. Bên cạnh đó CBQL sẽ có sự quan tâm, tạo điều kiện,

động viên kịp thời để việc ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai đồng bộ và

hiệu quả. Nhà quản lý cần nắm rõ điều kiện thực tế của đơn vị, có tầm nhìn xa để nắm

bắt được thực tại từ đó lập các kế hoạch cho những định hướng tương lai.

Đối với giáo viên: Là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT

trong dạy học do đó cần có sự hiểu biết sâu sắc về trách nhiệm của mình để đáp ứng

nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Mỗi giáo viên khi nhận thức được tầm quan

trọng và sự cần thiết phải đưa CNTT vào bài giảng thì sẽ truyền được nguồn cảm

hứng cho học trò. Sự nhận thức đúng đắn của giáo viên cũng chính là tạo sự thành

công cho bản thân cũng như giúp nhà quản lý hoàn thành nhiệm vụ trong công tác

chỉ đạo, điều hành.

Nhận thức, thái độ của học sinh: Nhận thức, thái độ của học sinh về ứng dụng

CNTT ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả ứng dụng CNTT trong học tập. Khi học sinh thấy

được vai trò, tác dụng việc ứng dụng CNTT sẽ tạo ra động lực để học hỏi và tìm hiểu.

Bởi vậy, người giáo viên định hướng và hình thành ở học sinh có được những phẩm

chất và năng lực như: có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, tự giác, tích cực trong

học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình, có năng lực về CNTT và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương pháp tự học với CNTT ở mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi cách.

1.6.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Đối với CBQL: Năng lực của CBQL quyết định đến hiệu quả và chất lượng của

mọi hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. CBQL có nghiệp vụ vững

vàng, có trình độ hiểu biết sâu rộng về khoa học kỹ thuật và CNTT cùng với phương

pháp quản lý, năng lực tổ chức điều hành tốt, có uy tín thì việc ứng dụng CNTT trong

dạy học sẽ đạt hiệu quả cao.

Đối với giáo viên: Trình độ của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Bên cạnh phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên

môn cao, kết hợp với trình độ CNTT nhanh nhạy cùng với kiến thức về thực tiễn sẽ

giúp giáo viên có thể linh hoạt, sáng tạo và đổi mới PPDH để mỗi bài giảng sẽ đạt

hiệu quả nhất. Để giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong dạy học thì mỗi nhà giáo

phải có tinh thần học tập, nhiệt tình và kiên trì để có được kiến thức về CNTT nhờ đó

có thể đạt được mục tiêu của giáo dục hiện đại cũng như đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

hiện nay.

Đối với học sinh: Năng lực và trình độ học sinh về CNTT sẽ ảnh hưởng chất

lượng ứng dụng CNTT trong học tập; tạo điều kiện cho việc tiếp thu nhanh chóng và

dễ dàng nhất là những công nghệ mới. Để ứng dụng CNTT trong học tập đạt hiệu quả

cao, học sinh cần được cung cấp kiến thức tinh giản, cơ bản và có ý nghĩa ứng dụng

cao trong thực tiễn.

1.6.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin

Ứng dụng CNTT trong DH phải gắn liền với những yêu cầu được trang bị

đồng bộ hạ tầng kỹ thuật CNTT, về CSVC, thiết bị CNTT, kinh phí phục vụ. Vì vậy,

nhà quản lý cần phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt CSVC,

thiết bị CNTT tại cơ sở mình quản lý. Muốn vậy, phải có những biện pháp huy động

nhiều nguồn lực hỗ trợ, kể cả nguồn lực ở trong và ngoài trung tâm, để đầu tư trang bị

ngày càng đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống CSVC, thiết bị CNTT phục vụ tốt nhất

cho hoạt động DH.

Tăng cường trang bị thêm về cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính là

điều kiện cơ sở để tiến hành các hoạt động về ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học trong các nhà trường.

Tiểu kết chương 1

CNTT là tập hợp các quan điểm và phương pháp khoa học, các phương tiện và

công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của

con người và xã hội. CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công cụ cần

thiết, phục vụ hiệu quả quá trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người

quản lý. Hiện nay CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới QLGD,

góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Với vai trò của CNTT nêu

trên, với yêu cầu mới của thời đại và để đáp ứng được mục tiêu giáo dục, thì việc ứng

dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học là cần thiết.

Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học bao gồm

các nội dung: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy

học; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT trong dạy

học cho đội ngũ CBQL, giáo viên; quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo

viên; quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh; quản lý cơ sở vật chất,

trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra,

đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học.

Có nhiều yếu tố tác động đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà

trường, đó là: Tác động từ sự phát triển khoa học công nghệ; tác động từ cơ chế chính

sách phát triển giáo dục; tác động từ nhận thức, thái độ và năng lực, trình độ của

CBQL, giáo viên và học sinh về CNTT; tác động từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về

công nghệ thông tin. Trong quản lý giáo dục, các yếu tố khách quan có vai trò hỗ trợ,

tạo điều kiện, thúc đẩy, còn các yếu tố chủ quan mới chính là yếu tố đóng vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết định đến hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT

TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Khái quát về các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông,

tỉnh Điện Biên

2.1.1. Mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất

Huyện Điện Biên Đông là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên được

thành lập theo Nghị định số 59/ CP, ngày 7 tháng 10 năm 1995), với diện tích tự

nhiên là 1.206,39 km2, dân số 48.990 người, có khoảng 40% đồng bào các dân tộc

thiểu số sinh sống. Mạng lưới các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong toàn

huyện đến năm học 2018-2019 là 7 trường tiểu học, 100 Lớp, 2124 học sinh; bình

quân mỗi trường 14 lớp, 303 học sinh, quy mô số lớp ở các trường đồng đều. Tuy đã

được Huyện ủy UBND Huyện, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, Đảng ủy và

Chính quyền cơ sở quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Nhà điều hành,

phòng học bộ môn, nhà công vụ, các công trình phụ khác theo quy hoạch khuôn viên

trường và đầu tư cơ sở vật chất khác như: trang thiết bị, đồ dùng dạy học, bàn, ghế,

điện, nước; nhưng còn hạn chế, do đã lâu năm, cũ đi và dùng nhiều nên đã hỏng,

xuống cấp; nên số phòng học, bàn, ghế, hệ thống điện, nước tới thời điểm hiện tại là

thiếu nhiều; do đó chỉ đáp ứng phần nào cho việc phục vụ giảng dạy và học tập, cũng

như phục vụ cho các hoạt động giáo dục khác của các nhà trường.

Những năm gần đây sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Điện Biên Đông đã

đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo dần

được nâng cao và phát triển toàn diện, củng cố mạng lưới trường học, phát triển quy

mô giáo dục, tạo sự đồng đều về chất lượng giữa các vùng, xã hội hoá giáo dục được

đẩy mạnh và có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở huyện

Điện Biên Đông. Quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn Quốc

gia luôn được sự quan tâm sâu sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương

cùng các cấp quản lí giáo dục mà trực tiếp là Huyện ủy, UBND huyện Điện Biên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông và nhân dân trong Huyện, nhằm thực

hiện nghị quyết Đảng bộ huyện Điện Biên Đông lần thứ II về giáo dục đào tạo và đề

án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020.

2.1.2. Chất lượng giáo dục

Chất lượng rèn luyện và kết quả học tập của 7 trường trên địa bàn huyện Điện

Biên Đông như sau:

- Về hạnh kiểm: Tốt: 78.05%, Đạt: 21.95%, Cần cố gắng: 0%.

- Về học lực: Hoàn thành tốt: 26.07%, Hoàn thành: 73.93%, Chưa hoàn thành: 0%.

- Học sinh đủ điều kiện tốt nghiệp tiểu học hằng năm là 100%.

Chất lượng rèn luyện và giáo dục của học sinh huyện Điện Biên Đông còn

khiêm tốn và chưa ổn định so với chất lượng chung của toàn Tỉnh như tỷ lệ học sinh

giỏi, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp. Học sinh tiểu học toàn Huyện đã mới được tiếp cận

và học tập trong môi trường CNTT, bước đầu đã thể hiện một số kĩ năng kĩ thuật số.

Có được những kết quả trên đây là do:

- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các phong trào, các

cuộc vận động do Bộ GD&ĐT đã khởi xướng.

- Toàn Huyện có đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu

đồng đều; Trình độ chuyên môn và quản lí hầu hết đạt chuẩn và trên chuẩn; về bản

bước đầu đã tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại có ứng dụng CNTT để nâng

cao hiệu suất giờ lên lớp.

- Hiệu trưởng các nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng

chuyên đề về đổi mới phương pháp, cách đánh giá học sinh được vận dụng sáng tạo

trong tiết dạy, các hoạt động thi đua hai tốt đã nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo

ra phong trào thi đua trong toàn ngành.

2.1.3. Tổ chức khảo sát

2.1.3.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn trên địa bàn huyện

Điện Biên Đông, thông qua đó làm cơ sở thực tiễn để đề xuất hệ thống biện pháp

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn trên tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điện Biên Đông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.1.3.2. Nội dung khảo sát

Nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng

CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Thực trạng sử dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học.

Khả năng đáp ứng của hệ thống CNTT đã cung ứng đối với các yêu cầu nâng

cao chất lượng dạy học của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

Công tác quản lý sử dụng CNTT ở nhà trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

2.1.3.3. Đối tượng khảo sát

Khảo sát 14 CBQL và 60 GV và 180 học sinh của 07 trường tiểu học đạt chuẩn

trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.

2.1.3.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ

quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Điện Biên Đông, phỏng vấn cán bộ quản lý,

giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường

tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông.

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy của GV và học của HS, quan

sát các biện pháp quản lý việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường

tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản

lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý

thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện

Biên Đông.

2.1.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả

khảo sát.

Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy

học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, kết quả khảo sát được tính theo %.

Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, mỗi chỉ tiêu được đánh giá ở

4 mức, mỗi mức được gán với một số điểm nhất định: tốt (4 điểm), khá (3 điểm),

trung bình (2 điểm), yếu (1 điểm); đầy đủ (4 điểm), tương đối đầy đủ (3 điểm), thiếu

(2 điểm), không có (1 điểm). Ở mỗi mức tính tổng điểm ( ). Mỗi chỉ tiêu được tính

tổng điểm các mức (∑) và điểm trung bình cộng ( ) sau đó xếp theo thứ bậc để đánh

giá mức độ đạt được của mỗi chỉ tiêu. Mức điểm bình quân của mỗi nội dung:

(4+3+2+1)/4 = 2,5 điểm. Công thức tính điểm trung bình (ĐTB) của mỗi nội dung

được xác định như sau:

=

Với: : là điểm được cho ứng với mỗi nội dung .

i là số người cho điểm xi nội dung tương ứng

N là tổng số người cho điểm mỗi nội dung

Do phiếu điều tra được dành cho 2 đối tượng: CBQL, giáo viên nên mức độ

đánh giá ở mỗi chỉ tiêu là khác nhau, có thể có những chỉ tiêu CBQL đánh giá cao

nhưng giáo viên các nhà trường lại đánh giá thấp hoặc ngược lại. Để tìm ra tương

quan thuận nghịch giữa 2 mức độ đánh giá, tác giả sử dụng công thức Spearman để

kết luận tính khách quan của 2 mức độ đánh giá.

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu

học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất trong ứng dụng công nghệ thông tin ở trường tiểu

học đạt chuẩn quốc gia

Tiêu chuẩn Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tại trường tiểu học được

quy định tại Điều 7 Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,

chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục

thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT như sau: Ngoài các

yêu cầu về khuôn viên nhà trường, bàn ghế, lớp học…thì một trong những tiêu chí để

đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là phải có các loại máy văn phòng (máy

tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục

vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. Qua điều tra 07 trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, chúng tôi thu được kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như sau:

Máy tính

Bảng 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng thông tin trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Máy chiếu protector

Máy in, máy photo

STT

Trường tiểu học

Phòng máy tính

Phòng đa năng

Tổng

Tổng

Tổng

Thị Trấn 1 2 Na Phát 3 Nong U 4 Keo Lôm Luân Giói 5 6 Suối Lư 7 Nậm Ngám Tổng

Dùng được 20 14 16 19 18 19 19 125

20 15 17 20 18 19 20 129

Dùng được 2 2 2 3 2 3 2 16

2 2 2 3 2 3 2 16

Dùng được 1 1 1 2 1 2 1 129

1 1 1 2 1 2 1 9

1 1 1 1 1 1 1 7

1 0 0 0 1 0 0 2

- Phòng máy tính và máy tính:

100% các trường đều được trang bị 1 phòng máy tính phục vụ cho việc dạy

học tin học cho học sinh. Các trường tiểu học đều trang bị máy tính sử dụng cho việc

ứng dụng CNTT vào dạy học như một phương tiện hỗ trợ dạy học. Qua thực tiễn máy

tính được trang bị theo đợt, thời gian giữa các đợt quá dài dẫn đến máy tính mới đưa

về sử dụng được thì máy tính mới đã xuống cấp.

Mặc dù có phòng máy tính nhưng tỉ lệ phòng máy trên một lớp học còn thấp.

Có trường HS thỉnh thoảng mới được thực hành trên máy tính vì điểm trường ở xa

trung tâm. Hơn nữa, với các trường như vậy thì ngay cả trường có đủ phòng để dạy

tin học cũng không đủ để tiến hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy

học một cách phong phú như học trên máy tính, học qua mạng… 100% các trường đã

nối mạng internet. Tại các trường tiểu học toàn bộ máy tính giảng dạy và dùng cho

quản lý đều được nối mạng hoàn toàn. Đây là một trong những thuận lợi để các

trường có thể đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Máy in, máy photocopy:

Với lượng máy in, máy photocopy hiện có của các trường thì chưa đủ để đáp

ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học trong nhà trường như phô tô

đề kiểm tra, tư liệu giảng dạy và học tập…

- Máy chiếu hắt: Máy chiếu hắt là một phương tiện kỹ thuật dạy học dễ sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng và rất tiện lợi cho việc tổ chức để thầy trò tiến hành các hoạt động dạy và học.

Ưu điểm của máy chiếu hắt là có thể sử dụng lại các phiên bản giấy trong nhưng số

lượng máy chiếu hắt không nhiều, tỷ lệ máy chiếu trên mỗi một lớp học trong nhà

trường là rất thấp.

- Máy chiếu đa năng: Một bộ máy chiếu đa năng + máy chiếu vật thể + một

máy tính là một bộ thiết bị tương đối hoàn hảo cho việc tổ chức dạy học có ứng dụng

CNTT một cách sinh động và hiệu quả. Bảng 2.2 cho thấy các trường đã đầu tư các

trang thiết bị này nhưng còn rất hạn chế.

- Các phòng học bộ môn, phòng học đa năng

Trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đều được thực hiện lắp đặt máy

tính, máy chiếu cố định phục vụ cho việc tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử. Tại

một số trường, các phòng học bộ môn còn thiếu rất nhiều nên việc giảng dạy ứng

dụng CNTT còn gây khó khăn cho giáo viên tham gia giảng dạy. Ngoài thời gian

chuẩn bị bài dạy ở nhà, họ còn phải chuẩn bị phòng học có các phương tiện kỹ thuật

dạy học hiện đại nên dễ gây chán nản.

Qua bảng thống kê cơ sở vật chất và kiểm tra thực tế của các trường tiểu học

trong toàn huyện có thể nhận định một cách khái quát như sau: Hiện nay các trường

tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông đã có cơ sở vật chất phục vụ cho việc

ứng dụng CNTT vào dạy học. Tuy nhiên số lượng và chất lượng các trang thiết bị còn

chưa đồng đều giữa các trường trong huyện, tỷ lệ cơ sở vật chất trên số lớp của mỗi

trường còn hạn chế. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT

và dạy học như yêu cầu đặt ra.

2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng của

công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng CNTT

trong dạy học

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Đối tượng

%

%

%

%

SL

SL

SL

SL

CBQL

10

71,43

3

21,43

1

7,14

0

0

Giáo viên

34

56,67

18

30

6

10

2

3,33

Học sinh

145

80.5

25

13.9

10

5.6

0

0

Căn cứ kết quả khảo sát bảng 2.2 cho cho thấy, đa số khách thể khảo sát (74.4%)

đều đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết. Trong đó, CBQL có nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức cao đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Có 92,86% CBQL cho rằng rất

cần thiết và cần thiết, mức độ ít cần thiết chỉ chiếm 7,14%, không có CBQL và học

sinh nào cho rằng không cần thiết ( 0%). Tuy nhiên, vẫn còn 3.33% số giáo viên cho

rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học là không cần thiết. Qua trao đổi với cán bộ

quản lý (trưởng bộ môn), thầy Nguyễn Văn Hiểu trường tiểu học Nậm Pồ cho biết:

“Ở trường tiểu học Nậm Pồ hiện nay vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực ứng

dụng CNTT vào dạy học; Việc ứng dụng đôi khi chưa thực sự hiệu quả. Đây thường

là những giáo viên nhiều tuổi”.

Tóm lại, ứng dụng CNTT trong dạy học được hầu hết giáo viên nhận thức là

một yêu cầu cần thiết. Đó là nhận thức đúng và là cơ sở để phân tích, đánh giá thực

trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên và thực trạng quản lý việc ứng

dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học.

2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên

2.2.3.1. Đánh giá mức độ đạt được của giáo viên tiểu học về kĩ năng ứng dụng CNTT

trong dạy học

Để đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học, trước hết phải đánh giá kĩ

năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên. Có 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và

yếu với các tiêu chí cụ thể như sau:

Mức tốt: Giáo viên nắm chắc kiến thức về công nghệ thông tin, sáng tạo và

thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm tin học để thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài

liệu giảng dạy, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập.

Mức khá: Giáo viên nắm chắc kiến thức về CNTT, thành thạo trong việc vận

dụng các phần mềm tin học trong thiết kế bài giảng, tìm kiếm tài liệu giảng dạy và

hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập, tuy nhiên tính

sáng tạo chưa cao.

Mức trung bình: Giáo viên nắm được những kiến thức cơ bản về công nghệ

thông tin; Biết ứng dụng các phần mềm tin học vào thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài liệu

và hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập nhưng còn

chậm, chưa thành thạo.

Mức yếu: Giáo viên nắm kiến thức về CNTT còn mơ hồ, chưa ứng dụng được

các phần mềm tin học trong thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài liệu và hướng dẫn học sinh

ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập.

Từ các tiêu chí đánh giá này, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng kĩ năng

ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên thông qua tìm hiểu tự đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của giáo viên và qua ý kiến của cán bộ quản lý. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.3. Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học

Mức độ đạt được (%)

TT

Nội dung

Tốt SL %

Khá SL %

Trung bình SL %

Yếu SL %

14 23,34

21 35,00

21 35,00

4

6,14

1

Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến thức về CNTT

12 20,00

23 38.15

22 36,67

3

5,18

12 20,00

15 25,00

23 38,15

10 16,67

3

17 28,33

17 28,33

21 35,00

5

8,33

4

14 23,33

16 26,66

20 33,33

10 16,67

5

9 15,00

17 28,83

24 40,00

10 16,67

6

12

20,0

12 20,00

23 38,15

13 21,67

7

2 Kỹ năng sử dụng máy tính Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet Kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể

Theo tự đánh giá của 60 giáo viên thì kiến thức, khả năng cập nhật kiến thức

về CNTT nhìn chung đạt mức độ khá và tốt (chiếm 58,34%), nhưng cũng còn một số

lớn đạt mức độ trung bình (chiếm 35%), thậm chí vẫn còn giáo viên ở mức độ yếu

(chiếm 6,14%). Trong từng nội dung, vẫn còn giáo viên ở mức độ yếu như: Kỹ năng

khai thác và sử dụng Internet (chiếm 16,67%), kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án

điện tử (chiếm 16,67%), kỹ năng sử dụng PMDH (chiếm 16,67%) và kỹ năng sử

dụng các thiết bị CNTT vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể (chiếm 21,67%).

Khảo sát thông tin từ phiếu hỏi và quan sát giờ dạy của 07 giáo viên thuộc 07

trường trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy về cơ bản giáo viên đã có đánh

giá đúng những biểu hiện kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường tiểu học, những nhận định đó phù hợp với các yêu cầu thực tiễn đối với giáo

viên khi ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học hiện nay. Với việc tự đánh giá,

nhìn chung kỹ năng của giáo viên chưa đồng đều, thậm chí vẫn còn giáo viên đạt ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức độ yếu (chủ yếu ở những vùng khó khăn).

Để đảm bảo sự khách quan trong kết quả nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo

sát 14 cán bộ quản lý về kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên tiểu học, kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học

của giáo viên

Mức độ đạt được (%)

Nội dung

TT

1

Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến thức về CNTT

2 Kỹ năng sử dụng máy tính

3 Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet

4

Kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử

Yếu 0 (0%) 0 (0%0 0 0 (0%)

5 Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử

0

6 Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học

0

Tốt 5 (35.7%) 6 (42.9%) 5 (35.7%) 3 (21.4%) 5 (35.7%) 3 (21.4%)

Khá 7 (50%) 5 (35.7%) 5 (35.7%) 5 (35.7%) 6 (42.9%) 7 (50%)

TB 2 (14.3%) 3 (21.4%) 4 (28.6%) 6 (42.9%) 3 (21.4%) 4 (28.6%)

7

3 (21.4%)

4 (28.6%)

7 (50%)

1 (7.1%)

Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể Tổng

30.6

32.7

29.6

1.0

Kết quả bảng 2.4 cho thấy, có sự chênh lệc về kết quả đánh giá của CBQL và

giáo viên về mức độ đạt được của kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học song sự

chênh lệch này không đáng kể. Cụ thể: 30.6% số giáo viên tự đánh giá khả năng ứng

dụng CNTT và dạy học của bản thân ở mức trung bình, trong khi đó ý kiến đánh giá

của CBQL là 29.6%. Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy, giáo viên các trường tiểu

học đạt chuẩn quốc gia đã ý thức rất rõ về khả năng ứng dụng CNTT của bản thân ở

mức độ nào. Kết quả này có thể được xem là cơ sở để giáo viên tự lập kế hoạch học

tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho bản thân, đáp ứng mục tiêu về giáo dục

và yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.

2.2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy của giáo viên

Đối với các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, một trong những yêu cầu đặt

ra cho giáo viên là phải ứng dụng CNTT trong dạy học: Trong thiết kế bài dạy, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện hoạt động giảng dạy. Qua điều tra về thực trạng ứng dụng CNTT trong

giảng dạy của giáo viên ở 7 trường tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông

chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.5:

Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên

TT

Nội dung

Tốt SL %

Khá SL %

TB SL %

Yếu SL %

I Ứng dụng CNTT trong thiết kế

bài giảng

9 15,00

Convert pdf to word và ngược lại

7 11,67 31 51,67 13 21,67 13 21,67 11 18,33 11 18,33 25 41,67 9 15,00 11 18,33 29 48,33 11 18,33 8,33 9 15,00 38 63,33 5 8 13,33 8,33 55 91,67 5 0 0 0 0 9 15,00 9 15,00 31 51,66 11 18,33 8 13,33 47 78,33 8,33 0

0

5

1 Phần mềm phổ biến Microsoft word Micrsoft Excel Microsoft Power Point E - Learning presenter 2 Phần mềm hỗ trợ Violet Unikey II Ứng dụng CNTT trong thực

hiện bài giảng

Dùng máy chiếu Dùng bảng thông minh Dùng phần mềm dạy học

Các trang web

9 15,00 9 15,00 31 51,67 11 18,33 3,33 2 9 15,00 17 28,33 32 53,33 5,00 11 18,33 18 30,00 28 46,67 3 9 15,00 15 25,00 15 25,00 21 35,00

III Ứng dụng CNTT trong kiểm

18 13,33 13 21,67 15 25,00 14 23,33

9 15,00 11 18,33 5,00 3

5,00

3

9 15,00 31 51,67 8 13,33 46 76,67

9 15,00 20 33,33 16 26,67 15 25,00

tra, đánh giá Tổ chức thi giải Toán, Olympic Tiếng Anh trên mạng Internet Tạo đề thi Tạo tập bài dạng trắc nghiệm IV Ứng dụng CNTT trong quản lý Sử dụng phần mềm V.EMIS với các phân hệ quản lý: thời khóa biểu, sổ điểm, thư viện,…

Kết quả bảng 2.5 cho thấy đa số giáo viên và cán bộ quản lý đều đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học của người giáo viên trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

ở mức yếu; Chỉ có một bộ phận nhỏ đánh giá ở mức khá và tốt. Cụ thể:

Về ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng: Các phần mềm như Word, Excel,

PowerPoint, về cơ bản được các giáo viên sử dụng thường xuyên, với mức độ khoảng

50% từ trung bình trở lên, nhưng với e- Learning (phần mềm Presenter) là chỉ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng 36,66% từ trung bình trở lên; vẫn còn tới 41,67% Excel và 48,33% PowerPoint

số giáo viên sử dụng chưa thành thạo hoặc không biết sử dụng (loại yếu). Phần mềm hỗ

trợ: Unikey có tới 85% đạt trung bình trở lên, nhưng còn phần mềm Violet (92,43%), Convert pdf to word và ngược lại (78,33%) chưa bao giờ sử dụng (loại yếu).

Về ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng: Qua kết quả cho thấy 49,33%

số giáo viên thường xuyên sử dụng máy chiếu Projector ở mức trung bình trở lên, có

tới 51,67% còn lại là yếu; số giáo viên chưa sử dụng bảng thông minh tới 53,33%, dùng phần mềm dạy học còn yếu tới 46,67% và sử dụng trang Web yếu là 35%.

Về kết quả ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh: Số giáo viên

trong các nhà trường tổ chức tham gia thi giải Toán, Olympic Tiếng Anh trên mạng Internet cho học sinh chỉ đạt 57,86% trung bình trở lên, còn lại tới 42,14% nhà trường

không tham gia; số giáo viên không tạo đề thi và không tạo bài tập dạng trắc nghiệm

chiếm tới trên 50%, công tác này còn yếu.

Về kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý: Đa số CBQL và giáo viên trong

các nhà trường thường xuyên sử dụng phần mềm V.EMIS với các phân hệ quản lý:

thời khóa biểu, sổ điểm, thư viện, chiếm tới 75% từ trung bình trở lên.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học 2.3.1.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Để đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học của các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông tác giả đã

tiến hành điều tra 14 CBQL và 60 GV theo các 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Việc phân loại mức độ đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học của các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông được xác định căn cứ trên tính tổng điểm các mức và điểm trung bình cộng, sau đó xếp theo thứ bậc để

đánh giá mức độ đạt được của mỗi nội dung. Cụ thể:

Nội dung khảo sát được đánh giá phân khoảng như sau:

Mức tốt : = 3,27 -> 4;

Mức khá : = 2,2 -> 3,26;

Mức trung bình : = 1,76 -> 2,51

Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra (phát phiếu hỏi) trưng cầu ý kiến 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CBQL và 60 GV của nhà trường, bằng câu hỏi 7 thuộc phụ lục 1 và 2. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học

CBQL

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Tốt

Khá

Yếu

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Trung bình SL %

GV Trung bình SL %

SL %

6 42.9

5 35.7

3

21.4

0

0.0 3.21 24 40.0 19 31.7

14 23.3

3 5.0 3.07

1

2

6 42.9

4 28.6

4

28.6

0

0.0 3.14 19 31.7 24 40.0

17 28.3

0 0.0 3.03

3

5 35.7

3 21.4

5

35.7

1

7.1 2.86 18 30.0 23 38.3

11 18.3

8 13.3 2.85

4

0

0

4 28.6

5

35.7

5 35.7 1.93

9 15.0 10 16.7

20 33.3 21 35.0 2.12

5

3 21.4

6 42.9

4

28.6

1

7.1 2.79 14 23.3 18 30.0

24 40.0

4 6.7 2.70

6

2 14.3

5 35.7

1

7.1

6 42.9 2.21

8 13.3 18 30.0

26 43.3

8 13.3 2.43

7

4 28.6

3 21.4

2

14.3

5 35.7 2.43 16 26.7

4 6.7

24 40.0 16 26.7 2.33

8

6 42.9

4 28.6

3

21.4

1

7.1 3.07 18 30.0 17 28.3

17 28.3

8 13.3 2.75

Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học Nắm vững kế hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong dạy học Kế họach xây dựng website, trang bị phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng dụng CNTT Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên Xây dựng kế hoạch đảm bảo CSVC cho ứng dụng CNTT trong dạy học Xác định nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch Hướng dẫn giáo viên xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học

2.71

2.66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Nhìn chung, mức độ đánh giá tương đối đồng đều,

khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau: Chênh lệch lớn nhất

giữa đánh giá của CBQL và giáo viên ( max là 0,32) đối với nội dung “Hướng dẫn

giáo viên xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học”. Đối với

nội dung “Kế họach xây dựng website, trang bị phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng

dụng CNTT” có sự chênh lệch nhỏ nhất giữa đánh giá CBQL và giáo viên ( min là

0,01). Nội dung “Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học” và “Nắm vững kế

hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong dạy học” được đánh giá có

điểm trung bình >3 chứng tỏ các nhà trường đã làm rất tốt hai nội dung này.

Nội dung “Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho

cán bộ, giáo viên” được CBQL và giáo viên các trường đánh giá mức độ thực hiện

yếu nhất với điểm trung bình lần lượt là 1,93 và 2,12 (đạt ở mức trung bình). Các nội

dung còn lại được đánh giá ở mức trên 2,21 (trên mức trung bình) từ đó thể hiện sự

cố gắng của CBQL trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học tuy

nhiên cần phải có cách thức thực hiện chặt chẽ và sâu sắc hơn nữa.

2.3.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học

Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

CBQL GV

STT Nội dung Tốt Khá Yếu Tốt Khá Yếu Trung bình Trung bình

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

7 50.0 5 35.7 2 14.3 0 0.0 3.36 25 41.7 20 33.3 15 25.0 0 0.0 3.17 1

2 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0 3.21 18 30.0 24 40.0 18 30.0 0 0.0 3.00

3 4 28.6 5 35.7 4 28.6 1 7.1 2.86 15 25.0 11 18.3 18 30.0 16 26.7 2.42

4 5 35.7 6 42.9 2 14.3 1 7.1 3.07 20 33.3 21 35.0 19 31.7 0 0.0 3.02

5 2 14.3 4 28.6 3 21.4 5 35.7 2.21 8 13.3 14 23.3 13 21.7 25 41.7 2.08

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thường xuyên cập nhật các văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai và thực hiện liên quan đến ứng dụng CNTT Xây dựng các các qui định về ứng dụng CNTT Tổ chức các hội nghị, cuộc họp để triển khai văn bản liên quan ứng dụng CNTT tới giáo Quán triệt tiêu, các viên mục bước đi cụ thể về ứng

CBQL GV

STT Nội dung Tốt Khá Yếu Tốt Khá Yếu Trung bình Trung bình

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

6 5 35.7 4 28.6 3 21.4 2 14.3 2.86 14 23.3 21 35.0 11 18.3 14 23.3 2.58

7 3 21.4 3 21.4 3 21.4 5 35.7 2.29 15 25.0 14 23.3 15 25.0 16 26.7 2.47

8 2 14.3 1 7.1 5 35.7 6 42.9 1.93 12 20.0 15 25.0 17 28.3 16 26.7 2.38

dụng CNTT trong từng giai đoạn, từng năm học, từng học kỳ Triển khai các hoạt động trên cơ sở mục tiêu, dung, nội phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học đã xây dựng Giám sát quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng mô hình ứng dụng CNTT trong dạy học, rút kinh nghiệm Tổ chức phối hợp các lực lượng trong các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.72 2.64

Kết quả khảo sát bảng 2.7 cho thấy: việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đã có sự cố gắng nỗ lực tuy nhiên mới

dừng ở mức trên trung bình. Nội dung “Thường xuyên cập nhật các văn bản liên

quan đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo”, “Tổ chức các hội nghị, cuộc

họp để triển khai văn bản liên quan ứng dụng CNTT” được đánh giá ở mức trên khá

(>3). Điều khẳng định, các nhà trường đã rất quan tâm và thực hiện tốt các nội dung

này. Đối với CBQL giáo dục sự đánh giá chênh lệch giữa X max và X min là 1,43.

Đối với giáo viên các trường sự đánh giá chênh lệch giữa X max và X min là 1,08.

Từ kết quả cho thấy, việc triển khai các nội dung chưa có sự đồng đều. Mặt

khác còn khá nhiều nội dung được cả CBQL và giáo viên đánh giá ở mức yếu, từ đó

thể hiện còn có một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức thực hiện kế

hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học một cách nghiêm túc.

2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Để đánh giá thực trạng thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của

các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông tác giả đã tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều tra 14 CBQL và 60 GV kết quả thu được bảng sau:

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

CBQL

GV

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

SL % SL %

SL %

SL %

SL % SL %

SL %

Trung bình SL %

7 50.0

4 28.6

3 21.4

0

0.0 3.29

28 46.7

18 30.0 14 23.3

0

0.0 3.23

1

2

2 14.3

2 14.3

2 14.3

8 57.1 1.86

14 23.3

12 20.0 17 28.3

17 28.3 2.38

3

6 42.9

4 28.6

3 21.4

1

7.1 3.07

14 23.3

16 26.7 19 31.7

11 18.3 2.55

4

4 28.6

5 35.7

3 21.4

2 14.3 2.79

15 25.0

14 23.3 19 31.7

12 20.0 2.53

5

4 28.6

3 21.4

4 28.6

3 21.4 2.57

14 23.3

14 23.3 15 25.0

17 28.3 2.42

6

5 35.7

3 21.4

2 14.3

4 28.6 2.64

18 30.0

23 38.3 10 16.7

9 15.0 2.83

7

4 28.6

4 28.6

4 28.6

2 14.3 2.71

18 30.0

18 30.0 17 28.3

7 11.7 2.78

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng ứng dụng CNTT Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường Phương pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.70

2.68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả cho thấy: việc đánh giá của CBQL và giáo viên tương đối đồng đều,

khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau: Chênh lệch lớn nhất

giữa đánh giá CBQL và giáo viên ở nội dung “Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng

CNTT của CBQL, giáo viên”: lệch 0,53. Nội dung “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên” được CBQL và giáo viên

đánh giá cao lần lượt là 3,29 và 3,23 và đều đứng ở vị trí số 1, có độ lệch nhỏ nhất là

0,06. Chứng tỏ các nhà trường đã rất quan tâm đến nội dung này. Nội dung “Khảo

sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên” được CBQL đánh giá

thấp nhất  1,86, giáo viên đánh giá với  2,38, thể hiện các nhà trường vẫn

chưa thực sự quan tâm đến nội dung khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của

CBQL, giáo viên trước khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Nội dung “Phương pháp tổ

chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học” được CBQL và GV đánh giá ở mức

trung bình, chứng tỏ phương pháp tổ chức bồi dưỡng vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

Các nội dung “Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng ứng dụng CNTT”;

“Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường”;

“Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học” và

“Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học” được cả CBQL

và giáo viên đánh giá ở mức trung bình khá ( >2,5). Qua đó thể hiện sự cố gắng

các nhà trường tuy nhiên chưa được cao.

2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên

CBQL

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Trung bình Yếu

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL % SL % SL %

SL %

Xây dựng kế hoạch ứng

6 42.9

4 28.6

3

21.4

1

7.1 3.07 18 30.0

23 38.3

10 16.7

9 15.0 2.83

1

dụng CNTT của cấp huyện

Xây dựng kế hoạch ứng

7 50.0

6 42.9

1

7.1

0

0.0 3.43 25 41.7

24 40.0

11 18.3

0

0.0 3.23

2

dụng CNTT của trường

Xây dựng kế hoạch ứng dụng

6 42.9

4 28.6

4

28.6

0

0.0 3.14 20 33.3

21 35.0

19 31.7

0

0.0 3.02

3

CNTT của Tổ chuyên môn

Xây dựng kế hoạch ứng

4

dụng CNTT trong dạy học

3 21.4

3 21.4

3

21.4

5 35.7 2.29 10 16.7

9 15.0

14 23.3

27 45.0 2.03

của giáo viên

Xây dựng quy định, yêu cầu

5

riêng cho giáo án có ứng

6 42.9

3 21.4

4

28.6

1

7.1 3.00 18 30.0

17 28.3

15 25.0

10 16.7 2.72

dụng CNTT, giáo án điện tử

Tổ chức xây dựng và phổ

6

biến chuẩn đánh giá đối với

6 42.9

4 28.6

4

28.6

0

0.0 3.14 14 23.3

15 25.0

16 26.7

15 25.0 2.47

giờ dạy có ứng dụng CNTT

Tổ chức hội giảng, hội thảo

7

7 50.0

4 28.6

3

21.4

0

0.0 3.29 19 31.7

24 40.0

17 28.3

0

0.0 3.03

chuyên đề “ứng dụng CNTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CBQL

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Trung bình Yếu

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL % SL % SL %

SL %

trong đổi mới PPDH

8

2 14.3

4 28.6

5

35.7

3 21.4 2.36 11 18.3

14 23.3

13 21.7

22 36.7 2.23

9

1

7.1

2 14.3

6

42.9

5 35.7 1.93

7 11.7

8 13.3

12 20.0

33 55.0 1.82

10

2 14.3

3 21.4

4

28.6

5 35.7 2.14

8 13.3

14 23.3

18 30.0

20 33.3 2.17

11

5 35.7

5 35.7

4

28.6

0

0.0 3.07 22 36.7

22 36.7

15 25.0

1

1.7 3.08

12

5 35.7

4 28.6

3

21.4

2 14.3 2.86 18 30.0

20 33.3

15 25.0

7 11.7 2.82

Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong học tập, tự học Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm dạy học Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học

2.81

2.62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên đã được đánh giá ở mức khá, tuy nhiên sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên vẫn còn khoảng cách là 0,26. Ở một số nội dung vẫn còn sự chênh lệch giữa đánh giá CBQL và giáo viên tương đối lớn: nội dung “Tổ chức xây dựng và phổ biến chuẩn đánh giá đối với giờ dạy có ứng dụng CNTT” có sự chênh lệch 0,68; nội dung “Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho giáo án có ứng dụng CNTT, giáo án điện tử” có sự chênh lệch là 0,28. Nội dung đã được cả CBQL và giáo viên đánh

giá ở mức cao nhất và có điểm trung bình lần lượt là = 3,43; = 3,23.

Các nội dung: “Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của Tổ chuyên môn”, “Tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề “ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH”, “Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm dạy học” đều được CBQL và giáo viên

đánh giá ở mức trên khá ( >3). Điều đó khẳng định các nhà trường đã rất chú trọng tới những vấn đề này trong việc thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên các nội dung: “Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên”; “Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT”, “Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá” chỉ được đánh ở mức trung bình. Riêng đối với nội dung “Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong

< 2) học tập, tự học” được CBQL và giáo viên đều đánh giá ở mức thấp nhất ( điều đó có nghĩa là các trường chưa thực sự quan tâm và hướng tới đối tượng học sinh trong việc ứng dụng CNTT trong học tập và tự học.

Tiến hành dự giờ 02 tiết môn Tiếng Việt lớp 3 của cô giáo Nguyễn Thị H và 02 tiết môn Khoa học ở lớp 4 của cô giáo Đào Thị Minh C, trường PTDTBT Tiểu học Suối Lư và trường PTDTBT Tiểu học Keo Lôm, chúng tôi nhận thấy: Cả 4 tiết học các giáo viên đều sử dụng CNTT trong giảng dạy. Phần mềm các cô giáo sử dụng là Powerpoint, Violet. Nội dung bài giảng sinh động, có hình ảnh và video minh họa. Không khí lớp học khá sôi nổi; học sinh hang hái giơ tay phát biểu xây dựng bài. Tuy nhiên, trong phần thiết kế bài giảng, giáo viên sử dụng nhiều hiệu ứng nên một số học sinh bị phân tán bởi các hiệu ứng này.

Phần cuối giờ, giáo viên cung cấp địa chỉ đường link trang web để học sinh về tìm tài liệu học tập. Các cô giáo có làm mẫu trên máy tính các thao tác tìm kiếm để học sinh dễ hình dung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ việc quan sát thông qua dự giờ kết hợp với kết quả điều tra trên phiếu hỏi cho thấy: Việc ứng dụng CNTT ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong phạm vi nghiên cứu được thực hiện khá tốt. Giáo viên thể hiện thái độ chủ động trong thiết kế giáo án điện tử. Điều này cho thấy ý thức trách nhiệm cao của đội ngũ giáo viên đối với hoạt động giảng dạy.

2.3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh

CBQL

STT

Nội dung

Tốt

Trung bình Yếu

Tốt

Khá

Khá SL % SL % SL %

SL %

SL % SL %

Trung bình SL %

Yếu SL %

2 14.3

2 14.3

3 21.4

7 50.0 1.93

7 11.7

8 13.3

14

23.3 31 51.7 1.85

1

2

1 7.1

2 14.3

2 14.3

9 64.3 1.64

6 10.0

8 13.3

19

31.7 27 45.0 1.88

3

4 28.6

3 21.4

4 28.6

3 21.4 2.57

14 23.3 17 28.3

15

25.0 14 23.3 2.52

4

2 14.3

3 21.4

3 21.4

6 42.9 2.07

10 16.7 12 20.0

14

23.3 24 40.0 2.13

5

2 14.3

2 14.3

3 21.4

7 50.0 1.93

6 10.0

8 13.3

17

28.3 29 48.3 1.85

6

0 0.0

0 0.0

4 28.6 10 71.4 1.29

0

0.0

0

0.0

11

18.3 49 81.7 1.18

7

2 14.3

2 14.3

2 14.3

8 57.1 1.86

11 18.3 14 23.3

15

25.0 20 33.3 2.27

Tổ chức giáo dục cho học sinh nắm vững kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho học sinh trong học tập có ứng dụng CNTT Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương pháp ứng dụng CNTT trong học tập phù hợp với điều kiện thực tiễn Tổ chức cho học sinh làm các bài tập có ứng dụng CNTT Tổ chức cho học sinh học trực tuyến (E-Learning) Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách giáo khoa điện tử Tổ chức cho học sinh tìm kiếm các tài liệu, phần mềm, tiện ích hỗ trợ học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CBQL

STT

Nội dung

Tốt

Trung bình Yếu

Tốt

Khá

Khá SL % SL % SL %

SL %

SL % SL %

Trung bình SL %

Yếu SL %

2 14.3

4 28.6

5 35.7

3 21.4 2.36

7 11.7

8 13.3

12

20.0 33 55.0 1.82

8

9

1 7.1

2 14.3

4 28.6

7 50.0 1.79

11 18.3 12 20.0

20

33.3 17 28.3 2.28

10

1 7.1

2 14.3

3 21.4

8 57.1 1.71

5

8.3

4

6.7

18

30.0 33 55.0 1.68

11

1 7.1

1 7.1

4 28.6

8 57.1 1.64

5

8.3

6 10.0

15

25.0 34 56.7 1.70

Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tự học Tổ chức các cuộc thi liên quan nội dung ứng dụng CNTT trong học tập để khuyến khích học sinh Thành lập các câu lạc bộ sử dụng CNTT thông tin vào học tập để học sinh trao đổi kinh nghiệm Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể học sinh có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong học tập

1.89

1.76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý

ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ở các nhà trường đã được đánh giá ở mức

dưới trung bình, sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên khá tương đồng,

chứng tỏ nội dung này vẫn chưa được quan tâm nhiều.

Ở một số nội dung vẫn còn sự chênh lệch giữa đánh giá CBQL và giáo viên

tương đối lớn: nội dung “Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tự

học” có sự chênh lệch 0,54; nội dung “Tổ chức các cuộc thi liên quan nội dung ứng

dụng CNTT trong học tập để khuyến khích học sinh” có sự chênh lệch là 0,50. Chỉ

có hai nội dung “Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương pháp ứng dụng

CNTT trong học tập phù hợp với điều kiện thực tiễn” và “Tổ chức cho học sinh làm

các bài tập có ứng dụng CNTT” được cả CBQL và giáo viên đều đánh trên mức

trung bình ( >2).

Các nội dung khác hầu hết đều được đánh giá ở mức trung bình hoặc dưới

trung bình. Đặc biệt nội dung tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách giáo

khoa điện tử thì vẫn chưa có đơn vị nào thực hiện vì đến thời điểm này vẫn chưa có

trường nào được triển khai.

2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Nội dung

Khá

Khá

Tốt

Tốt

STT

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học CBQL Trung bình SL %

GV Trung bình SL %

SL % SL %

Yếu SL %

SL % SL %

Yếu SL %

4 28.6

5 35.7

21.4

2 14.3 2.79

20 33.3

18 30.0

13

21.7

9 15.0 2.82

3

1

4 28.6

6 42.9

21.4

1

7.1 2.93

22 36.7

18 30.0

13

21.7

7 11.7 2.92

3

2

6 42.9

4 28.6

28.6

0

0.0 3.14

26 43.3

22 36.7

10

16.7

2 3.3 3.20

4

3

6 42.9

6 42.9

7.1

1

7.1 3.21

27 45.0

15 25.0

16

26.7

2 3.3 3.12

1

4

2 14.3

2 14.3

21.4

7 50.0 1.93

8 13.3

10 16.7

17

28.3 25 41.7 2.02

3

5

1

7.1

3 21.4

3

21.4

7 50.0 1.86

7 11.7

10 16.7

16

26.7 27 45.0 1.95

6

7 50.0

5 35.7

2

14.3

0

0.0 3.36

26 43.3

20 33.3

12

20.0

2 3.3 3.17

7

1

7.1

1

7.1

5

35.7

7 50.0 1.71

6 10.0

8 13.3

20

33.3 26 43.3 1.90

8

Việc xây dựng CSVC, thiết bị về CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường Trang bị các phần mềm phục vụ hoạt động dạy học Quản lý việc đảm bảo các tài liệu, sách, đĩa CD về CNTT Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị CNTT Xây dựng các quy định, quy trình về bảo quản CSVC, thiết bị CNTT Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị CNTT, tự làm ra sản phẩm CNTT phục vụ cho dạy học Tổ chức các phong trào thi đua về sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT trong dạy học Đưa việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua của nhà trường

2.62

2.64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy: Việc thực hiện quản lý cơ sở vật

chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được

đánh giá ở mức trung bình khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà trường rất cố

gắng tuy nhiên chưa có sự triển khai đồng bộ và rộng khắp vì giữa các nội dung có sự

chênh lệch lớn: CBQL có max  3,36; min 1,71 (chênh lệch 1,64), giáo viên

có max  3,20; min  1,90 (chênh lệch tới 1,30).

Nhìn chung, giữa CBQL và giáo viên có sự đánh giá trong một nội dung

không có sự chênh lệch nhiều, chênh lệch cao nhất là 0,19 và thấp nhất là 0,01. Có ba

nội dung có sự đánh giá trên mức khá (>3) đó là nội dung “Quản lý việc đảm bảo các

tài liệu, sách, đĩa CD về CNTT”; “Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị

CNTT”; “Tổ chức các phong trào thi đua về sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT

trong dạy học”. Bên cạnh đó có 3 nội dung chỉ ở mức độ trung bình và dưới trung

bình đó là: “Xây dựng các quy định, quy trình về bảo quản CSVC, thiết bị CNTT”;

“Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị CNTT,

tự làm ra sản phẩm CNTT phục vụ cho dạy học”; “Đưa việc sử dụng, bảo quản

CSVC, thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua của nhà trường” chứng tỏ việc xây

dựng các qui định, quy trình bảo quản các thiết bị CNTT và xây dựng chính sách hỗ

trợ giáo viên các trường vẫn còn yếu; đặc biệt việc đưa bảo quản, sử dụng CSVC và

thiết bị CNTT vào tiêu chí thi đua còn ít các trường thực hiện nên chưa tạo được động

lực cho giáo viên.

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia

STT

Nội dung

Tốt SL %

Khá SL %

CBQL Trung bình SL %

Yếu SL %

Tốt SL %

Khá SL %

GV Trung bình SL %

Yếu SL %

6

42.9

6 42.9

2 14.3

0

0.0 3.29

25

41.7

22

36.7

13 21.7

0

0.0

1

3.20

2

6

42.9

4 28.6

4 28.6

0

0.0 3.14

22

36.7

23

38.3

15 25.0

0

0.0

3.12

3

5

35.7

6 42.9

2 14.3

1

7.1 3.07

18

30.0

21

35.0

10 16.7

11 18.3

2.77

4

6

42.9

5 35.7

3 21.4

0

0.0 3.21

27

45.0

15

25.0

18 30.0

0

0.0

3.15

5

5

35.7

6 42.9

3 21.4

0

0.0 3.14

24

40.0

23

38.3

13 21.7

0

0.0

3.18

6

4

28.6

6 42.9

4 28.6

0

0.0 3.00

17

28.3

21

35.0

12 20.0

10 16.7

Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí kiểm tra, đánh giá của phòng giáo dục và đào tạo đối với các trường học Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với giáo viên, học sinh Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

2.75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.14

3.03

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả khảo sát cho thấy: Việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đã được đánh giá trên mức khá,

sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên khá tương đồng (chỉ lệch nhau 0,11).

Cán bộ quản lý đã đánh giá tất cả các nội dung ở mức trên khá, đối với giáo

viên vẫn còn hai nội dung đánh giá dưới mức khá đó là nội dung “Việc tổ chức kiểm

tra cấp huyện đối với các trường học” và “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng”.

Bên cạnh đó vẫn còn hai nội dung ở một số đơn vị vẫn còn tỷ lệ đánh giá ở mức yếu,

đó là nội dung: tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học (có 1/14 CBQL và

11/60 giáo viên đánh giá mức yếu); nội dung thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

sau kiểm tra, đánh giá (có 10/60 giáo viên đánh giá mức yếu). Điều đó chứng tỏ vẫn

còn một số trường vẫn chưa thực sự quan tâm đến hai nội dung này.

2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện

Điện Biên Đông, chúng tôi tiến hành điều tra trên 74 CBQL và giáo viên, nội dung

đánh giá ở 3 mức độ: Rất ảnh hưởng (3 điểm), ít ảnh hưởng (2 điểm), Không ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hưởng (1 điểm). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Mức độ ảnh hưởng

Không

Tổng

Thứ

Rất ảnh

Ít ảnh

STT

Các yếu tố ảnh hưởng

ảnh

điểm

bậc

hưởng

hưởng

hưởng

(3 điểm)

(2 điểm)

(1 điểm)

Sự phát triển của khoa học - công

1

14

18

42

120

5

nghệ hiện đại

Cơ chế, chính sách phát triển giáo

2

20

16

38

130

4

dục trong môi trường công nghệ

Nhận thức, thái độ của CBQL, giáo

3

36

25

13

171

1

viên và học sinh về CNTT

Năng lực, trình độ của CBQL, giáo

4

33

20

21

160

2

viên và học sinh về CNTT

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

5

24

21

29

143

3

Từ bảng khảo sát 2.12 cho chúng ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến

hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông là nhận thức, thái độ của CBQL, giáo viên

và học sinh về CNTT (với 171 điểm). Qua đó, tác giả thấy được để thực hiện thành

công việc ứng dụng CNTT trong dạy học thì nhà quản lý cần tác động mạnh nhất vào

sự nhận thức mỗi CBQL, giáo viên và học sinh.

- Năng lực, trình độ của CBQL, giáo viên và học sinh về CNTT xếp bậc thứ 2

được đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông (với

160 điểm). Năng lực, trình độ của CBQL, giáo viên là có năng lực tốt là yếu tố quan

trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Đứng thứ ba là điều kiện cơ sở vật chất với 143 điểm. Cơ sở vật hiện đại là

tiền đề quan trọng trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường.

- Sự tác động của sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại và cơ chế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công nghệ có tác động gần như nhau.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Thành công, hạn chế

* Thành công

Qua phỏng vấn, điều tra và phân tích thực trạng tác giả luận văn nhận thấy

trong công tác quản lí dạy học trong môi trường CNTT của Hiệu trưởng các trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông có những công việc thực hiện khá

tốt, cụ thể:

Hiệu trưởng các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông đã

thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường tiểu học và các văn bản pháp quy về GD&ĐT về

CNTT, đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của các nội dung quản lí hoạt

động dạy học trong trường tiểu học và xác định được hoạt động dạy học là hoạt động

chính của nhà trường nó là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác, có kế hoạch xây

dựng và phát triển môi trường CNTT trong các nhà trường, đã đào tạo được các thế

hệ học sinh bước đầu có kỹ năng kỹ thuật số, đã có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ

CNTT trong các năm học đề ra và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học

trong môi trường CNTT.

Bước đầu có ý thức xây dựng môi trường CNTT; triển khai giảng dạy môn Tin

học và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh cập nhật chương trình, nội

dung giảng dạy theo hướng môđun kiến thức hiện đại, thiết thực đảm bảo học sinh sử

dụng thành thạo các phần mềm học tập, e-mail và khai thác internet phục vụ cho học

tập, trước khi học lập trình, khuyến khích giáo viên tự soạn giáo án, bài giảng điện tử

và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học, chỉ đạo giáo viên và học

sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài các giờ học tin học; tập huấn,

bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục.

Các Hiệu trưởng đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lí và tập

trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung quản lí hoạt động dạy học trong môi

trường CNTT bằng kinh nghiệm và trình độ quản lí của mình. Vì vậy, biện pháp quản

lí hoạt động dạy học đã đạt yêu cầu mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định trong điều kiện

kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên Đông hiện nay.

Các Hiệu trưởng đã có những cải tiến biện pháp quản lí và xây dựng lại nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dung quản lí khá phong phú, bám sát chương trình nội dung của Bộ GD&ĐT phù hợp

với cấp học tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua, các cuộc vận động

mà bộ GD&ĐT phát động.

* Hạn chế

- Vẫn còn một số CBQL, giáo viên chưa có nhận thức đúng về tính cần thiết

phải ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.

- Trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của đa số giáo viên mới đạt mức tối

thiểu, chưa có đam mê và sáng tạo. Một số giáo viên còn ngại đổi mới và còn né

tránh. Hầu hết giáo viên nhiều tuổi thường ngại thay đổi và gặp khó khăn trong tiếp

cận kiến thức CNTT.

- Đa số giáo viên chưa nắm vững kỹ thuật và quy trình xây dựng, thiết kế giáo

án có ứng dụng CNTT, chưa biết khai thác tối đa những tiện ích của CNTT để đổi

mới PPDH.

- Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL, giáo viên và học sinh đã tiến

hành nhưng mang tính thời vụ và chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao.

- CBQL giáo dục còn lúng túng trong việc đưa ra các quy định và yêu cầu

riêng, cũng như các tiêu chuẩn đánh giá cho giáo án ứng dụng CNTT.

- Việc tổ chức, phát động các phong trào thi đua về ứng dụng CNTT trong dạy

học của các trường học còn hạn chế, chưa thường xuyên và sâu rộng.

- Các trường học đã được đầu tư CSVC, thiết bị CNTT nhưng nhìn chung

chưa đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay do sĩ số học sinh cao. Một số trường các vùng

nông thôn, đặc biệt các trường vùng khó khăn vẫn rất thiếu thốn các điều kiện về hạ

tầng và các thiết bị CNTT.

- Phòng học đa phương tiện vẫn còn ít trường được đầu tư. Kho dữ liệu điện tử

của các trường còn sơ sài nên chưa phát huy được hiệu quả sử dụng.

- Việc ứng dụng CNTT trong học tập hầu hết vẫn mang tính tự phát, chưa

được hướng dẫn và triển khai chính thức. Việc học Tin học tự chọn cho học sinh chưa

được triển khai cho tất cả các trường và các học sinh trên địa bàn thành phố nên ảnh

hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được triển khai, tuy nhiên đa số đều chưa có tầm chiến lược.

- Công tác kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT tại các trường học chưa có

sự quyết liệt, sau kiểm tra chưa có chưa có các biện pháp khả thi khắc phục những

tồn tại, yếu kém. Sự động viên khuyến khích chưa kịp thời, hiệu quả nên chưa thúc

đẩy được phong trào ứng dụng CNTT tại các đơn vị.

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục chậm đổi mới về tư duy, thiếu

sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn ở

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng

CNTT trong quản lý và dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương

pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn thiếu, tay nghề

còn hạn chế; một số ít chưa toàn tâm toàn ý với nghề. Năng lực ứng dụng CNTT của

giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.

Thứ ba, giáo dục ở các trường đạt chuẩn quốc gia chịu sức ép lớn về nhu cầu

học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng.

Thứ tư, kinh phí đầu tư cho giáo dục ở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

còn ít, cơ sở vật chất, máy tính, mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung

chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng.

Một nguyên nhân khác là sự thiếu và chưa đồng bộ trong các văn bản quản lý

cũng như trong đội ngũ cán bộ quản lý các cấp: Chủ trương ứng dụng CNTT vào dạy

học đã được triển khai qua các văn bản, thể hiện ngay cả trong chương trình hành

động của ngành về ứng dụng CNTT, trong hướng dẫn hàng năm về phát triển và ứng

dụng CNTT trong giáo dục của Sở nhưng lộ trình các bước đi giải pháp cụ thể còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa đầy đủ, chưa thể hiện thành kế hoạch riêng.

Tiểu kết chương 2

Kết quả nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông đã làm sáng tỏ thêm

các vấn đề lý luận của chương 1. Qua việc đánh giá đặc điểm, thực trạng về tình hình

ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện

Điện Biên Đông; qua việc khảo sát thực trạng lấy ý kiến trưng cầu của Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó, cán bộ giáo viên và học sinh về các biện pháp,

phương pháp mà CBQL đã áp dụng tại các trường tiểu học ta thấy đã có một số các

biện pháp được triển khai, một số biện pháp đã thực hiện khá tốt cần được phát huy,

một số biện pháp được đánh giá ở mức độ bình thường, song một số biện pháp chưa

được quan tâm và cụ thể hoá. Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý

ứng dụng CNTT trong dạy học đồng thời từ thực trạng quản lý ở các trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông chúng tôi đề xuất một số biện pháp

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học trong nội dung của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chương 3.

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ khi đề xuất các biện pháp là một trong những yêu cầu

không thể thiếu để giải quyết có kết quả một vấn đề. Các biện pháp đưa ra để quản lí

ứng dụng CNTT vào giảng dạy phải được tiến hành trong cùng một thời gian, có sự

phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới, phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường,

phối hợp giữa các giáo viên trong cùng một bộ môn. Việc ứng dụng CNTT vào dạy

học được tiến hành kết hợp cả nhận thức và quyết tâm hành động, có phương pháp

nội dung thực hiện, có điều kiện về cơ sở vật chất, trang bị về CNTT, có điều kiện

thời gian, có sự hỗ trợ về tài chính và đặc biệt là có cơ chế quản lí kiểm tra, đánh giá,

khen thưởng, khuyến khích người giáo viên hăng hái nghiên cứu ứng dụng CNTT

vào dạy học.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Hoạt động dạy học trong trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là hoạt động thực

tiễn. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học muốn thành công được thì đương

nhiên cũng phải mang tính thực tiễn. Để các biện pháp đề xuất đảm bảo tính thực tiễn

như yêu cầu đặt ra thì phải gắn môi trường ứng dụng, đối tượng ứng dụng, phương

thức ứng dụng, nội dung ứng dụng... vào chương trình dạy học mà người giáo viên

đang phải thực hiện. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học

đạt chuẩn quốc gia đưa ra có tính thực tiễn sẽ tác động đến người quản lí, tác động

đến người giáo viên... để sử dụng sao cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn, góp

phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt chuẩn quốc gia phải là các biện pháp mang tính khả thi tức là các biện pháp đó có

thể thực hiện được, vẫn áp dụng được vào quá trình dạy học và quản lí dạy học phù

hợp hoàn cảnh Việt Nam. Nhận thức, hiểu biết của đội ngũ nhà giáo và CBQL ại các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để vận dụng CNTT trong dạy học hiện nay trên

thế giới là rất cao nhưng ở Việt Nam còn hạn chế; cơ sở hạ tầng, trang bị CNTT cho

công tác giáo dục cũng còn nhiều thiếu thốn và chưa đồng bộ. Công tác quản lí ứng

dụng CNTT vẫn còn những yếu kém, bất cập,... Do đó, các biện pháp đề xuất phải

được xem xét để cân đối được giữa yêu cầu và thực tiễn, phải bám sát vào yêu cầu

của việc ứng dụng cũng như khả năng đáp ứng với yêu cầu đó để lựa chọn những

mức độ phù hợp trong từng giai đoạn và phù hợp với các mức độ ứng dụng CNTT đã

trình bày trong chương 1. Có như vậy, biện pháp đó mới đảm bảo tính khả thi, đồng

nghĩa với việc có thể thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học một cách có hiệu quả.

Tóm lại, ba nguyên tắc đề xuất biện pháp là đảm bảo tính đồng bộ, tính thực

tiễn và tính khả thi phải được tuân thủ. Nếu thiếu một trong ba nguyên tắc trên thì

biện pháp đưa ra sẽ khó hoặc không thể phát huy tác dụng.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh

Điện Biên

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

* Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học giúp cho

đội ngũ CBQL, giáo viên các trường tiểu học nắm vững quan điểm, đường lối chỉ đạo

và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT của Đảng và Nhà nước.

Đội ngũ CBQL và giáo viên thấy được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, tính

ưu việt, sự tiện lợi mà hiệu quả của các ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như

trong các hoạt động của nhà trường để từ đó sự quyết tâm, nhất trí, tự ý thức được

trách nhiệm và có nhu cầu thực hiện.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Việc nâng cao nhận thức phải xuất phát từ những người đứng đầu các cấp

quản lý giáo dục để họ thấy rõ xu thế tất yếu phải ứng dụng CNTT trong dạy học từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong thực hiện.

Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và

kiến thức về CNTT trong giáo dục, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm,

thường xuyên diễn ra trong mỗi nhà trường. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện

thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho mọi người về vai trò, ý nghĩa của ứng

dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.

Cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về việc ứng dụng

CNTT trong dạy học, phải xem đây là nhiệm vụ quan trọng để phát huy nội lực, tiềm

năng của mỗi giáo viên đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất

lượng dạy học tại các trường tiểu học.

Cán bộ quản lý đưa ra những tác động tích cực để đổi mới tư duy của giáo

viên trong việc ứng dụng CNTT tại nhà trường, việc thực hiện phải phù hợp với quy

luật nhận thức và hành động.

Việc sử dụng CNTT thường đòi hỏi nhiều thời gian và luôn có rào cản trong

việc tiếp nhận kiến thức nên rất nhiều nhà giáo dục không sẵn sàng tiếp nhận trong

thực hiện nhiệm vụ nên nhà quản lý chưa thể thuyết phục được những lợi ích giáo

dục ngay lập tức. Vì vậy, ngoài việc đưa ra vai trò của CNTT trong dạy học, nhà quản

lý cần đánh giá và công khai tác động của việc sử dụng CNTT để tạo niềm tin cho

cán bộ và giáo viên.

Các biện pháp quản lý để tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của

CBQL, giáo viên trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT có hiệu quả trong dạy học

cũng như các hoạt động của nhà trường tiểu học gồm:

Đối với Phòng GD&ĐT:

Tham mưu cho lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để quán

triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quận/huyện nắm vững quan điểm,

đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò, lợi ích của CNTT trong sự nghiệp giáo dục

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa bàn.

Phòng GD&ĐT thành lập ban chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục, phân

công nhiệm vụ các thành viên; tham mưu cho huyện ủy, UBND huyện ban hành các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT trong lĩnh vực GD&ĐT.

Tổ chức hội nghị tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch cấp

trên và của huyện về triển khai ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong

hoạt động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng.

Tổ chức hội thảo cấp quận/huyện cho ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn,

giáo viên cốt cán, giáo viên Tin học được thảo luận về mục đích, nội dung, yêu cầu, các

điều kiện, những khó khăn, vướng mắc, cách tháo gỡ các khó khăn vướng mắc và lộ

trình triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường. Tổ chức các khóa bồi

dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT trong

quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá,...

Đối với các trường tiểu học:

Tổ chức hội nghị tuyên truyền và quán triệt các văn bản cấp trên bằng nhiều

hình thức như qua văn bản, phổ biến trong hội họp, sinh hoạt chuyên môn, đưa lên

Website của trường,... nhằm xác định nhiệm vụ cho mỗi thành viên nhà trường để

nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, định hướng đúng đắn trong việc ứng

dụng CNTT.

Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch triển khai, các chuyên đề nâng cao hiệu

quả ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức dự giờ có ứng dụng CNTT để mọi thành

viên được thảo luận về mục đích, nội dung, yêu cầu, những khó khăn, vướng mắc,

cách tháo gỡ và có lộ trình triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học của nhà trường.

Đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm học và đây là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm.

Triển khai theo từng công việc, giao trách nhiệm cho từng thành viên trong ban

chỉ đạo theo dõi công việc mà họ phụ trách. Thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của

cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học để có

điều chỉnh kịp thời. Phát huy vai trò chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn trong tuyên

truyền ứng dụng CNTT trong dạy học cho các thành viên trong nhà trường.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo phòng GD&ĐT có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, nắm rõ tình hình

phát triển kinh tế địa phương, xu thế phát triển chung và khoa học công nghệ nói

riêng để có hoạch định phù hợp, có sự đồng thuận về công tác chỉ đạo và sự hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên tới các nhà trường.

CBQL nhà trường phải thường xuyên cập nhật và hiểu sâu sắc các chỉ thị, nghị

quyết của Đảng và Nhà nước; biết cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ,

Sở GD&ĐT đặc biệt là Nghị quyết của huyện ủy, Kế hoạch của UBND huyện, Kế

hoạch của Phòng GD&ĐT triển khai ứng dụng CNTT trong các trường tiểu học.

Ban giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên môn cần chủ động sáng tạo trong

việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà trường cho

phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương; có sự nhất trí đồng thuận và luôn là

người tiên phong, gương mẫu trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học

của nhà trường.

Đội ngũ giáo viên phải nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện

nhiệm vụ năm học của nhà trường. Mỗi nhà giáo cần xây dựng kế hoạch riêng về ứng

dụng CNTT cho phù hợp với đặc thù bộ môn của mình.

Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của ứng dụng CNTT trong

dạy học, trong việc đổi mới PPDH. Có ý thức ham học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng.

Có ý thức ứng dụng CNTT một cách hợp lý và khoa học vào các khâu, các

bước dạy học.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông

tin cho cán bộ quản lý, giáo viên

* Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đồng thời

có trình độ cơ bản về Tin học, có kỹ năng ứng dụng CNTT để làm tốt công tác quản

lý, dạy và học. Hình thành nguồn nhân lực ngành giáo dục có trình độ CNTT đáp ứng

yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và PPDH.

Xây dựng môi trường tự học và sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng,

tinh thần tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp của cán bộ, giáo viên các trường tiểu học.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin học cơ bản cho CBQL, giáo viên để ứng

dụng CNTT trong dạy và học; tin học hoá trong công tác quản lý nhân sự, quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn, sổ điểm, thư viện, trao đổi thông tin trong ngành, mở mang tầm hiểu

biết,... Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính: Biết cài đặt và sử dụng những

chức năng cơ bản của hệ điều hành; biết thay thế và sửa chữa những hỏng hóc đơn

giản của máy vi tính.

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng, phần mềm

trình chiếu; các kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử; bồi dưỡng kỹ năng

sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh; kỹ năng tìm kiếm và khai thác

thông tin trên mạng Internet,...

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH

hiện đại và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học đa phương tiện.

Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT được xây dựng phụ thuộc vào

từng đối tượng và dựa theo nhiệm vụ cụ thể của CBQL và giáo viên nhằm đáp ứng

yêu cầu được phân công.

Bồi dưỡng, tập huấn về lý thuyết và thực hành về việc ứng dụng CNTT trong

từng hoạt động, từng khâu của dạy học: thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT, thực

hiện các bài giảng có ứng dụng CNTT (đối với từng dạng bài dạy lý thuyết, thực

hành, ôn tập,…).

Ứng dụng CNTT trong việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, bài giảng, xây

dựng các đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,... Để

tổ chức các hoạt động bồi dưỡng CNTT, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt các nội

dung sau:

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho CBQL,

giáo viên các trường tiểu học. Để có kế hoạch sát với thực tiễn, các đơn vị cần khảo

sát trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của đối tượng cần bồi dưỡng:

Phòng GD&ĐT xây dựng bộ công cụ khảo sát trình độ, kỹ năng về CNTT cho

CBQL, giáo viên trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Hướng dẫn các trường tổ

chức khảo sát các đối tượng theo các bộ công cụ tương ứng. Sau đó, đánh giá, phân loại

trình độ, kỹ năng về CNTT của CBQL, giáo viên đối với từng trường và toàn huyện.

Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và tình hình thực tiễn, mỗi nhà trường cần xây

dựng kế hoạch phát triển, đưa ra định hướng và mục tiêu bồi dưỡng nâng cao trình độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng dụng CNTT cho các thành viên của trường. Dựa vào yêu cầu về kiến thức, kỹ

năng CNTT đối với từng đối tượng để xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp

nhằm đảm bảo ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.

Căn cứ vào nội dung, chương trình, số lượng học viên của các trình độ và đối

tượng để có kế hoạch cụ thể về tổ chức các khóa học và các lớp bồi dưỡng, bố trí

giảng viên cho các lớp thực hiện tại cấp huyện và các trường. Chỉ đạo, tổ chức thực

hiện kế hoạch Tổ chức các lớp bồi dưỡng Phòng GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo, tổ

chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng CNTT cho ngành.

Tổ chức triển khai các lớp, các khóa bồi dưỡng cấp huyện và hỗ trợ đào tạo,

bồi dưỡng tại các trường tiểu học. Các lớp bồi dưỡng được tổ chức theo đối tượng và

theo từng trình độ. Đảm bảo đủ các điều kiện về tài liệu, CSVC, trang thiết bị (phòng

học, máy tính, máy chiếu, mạng Internet..), kinh phí phục vụ các lớp bồi dưỡng.

Hiệu trưởng các trường: Tổ chức lớp đào tạo chương trình Tin học 1 căn bản

qua hình thức mời giảng viên là các chuyên gia về CNTT hoặc giáo viên cốt cán đã

được bồi dưỡng cấp quận/huyện hoặc cử giáo viên Tin học nhà trường để giảng dạy.

Trong việc triển khai bồi dưỡng nhà trường cần có sắp xếp, phân công lịch hợp lý và

khoa học để tránh việc quá tải hoặc áp lực cho người học và không ảnh hưởng đến

các hoạt động chính khóa trong nhà trường.

Bố trí giáo viên Tin học, giáo viên có trình độ cao về sử dụng CNTT làm nòng

cốt để giúp đỡ trực tiếp, động viên, khuyến khích những giáo viên cao tuổi, giáo viên

năng lực ứng dụng CNTT còn hạn chế, để họ tự tin trong học tập nâng cao trình độ

tin học và ứng dụng trong việc đổi mới PPDH.

Yêu cầu bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu công việc thực tế cần thiết đặt ra,

BGH phải hết sức quan tâm và có trách nhiệm rất cao đối với hoạt động này. CBQL,

giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng phải hết sức nỗ lực và có trách nhiệm trong quá

trình tham gia học tập để biết áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

Việc đào tạo phải được triển khai thường xuyên, có kế hoạch và lộ trình do sự

thay đổi về đối tượng học viên và sự phát triển khoa học công nghệ diễn ra không ngừng.

Chỉ đạo và định hướng việc tự học, tự bồi dưỡng về CNTT Tự học, tự bồi

dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người học tiến bộ, có đủ phẩm chất và năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Vì vậy, CBQL cần phải chỉ đạo và định hướng cho người học về nhận thức

được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng từ đó chuyển hóa được nhu

cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân nhằm tạo ra tính chủ

động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.

Hàng năm, CBQL giao cho mỗi giáo viên dựa trên kế hoạch của trường để xây

dựng kế hoạch tự bồi dưỡng cho bản thân; trong kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu,

nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Khi xây dựng kế

hoạch, yêu cầu giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất, nhân cách, đạo đức

nghề nghiệp cần hoàn thiện; những kiến thức, kỹ năng sư phạm, PPDH,… cần bổ

sung. Từ đó giáo viên đặt ra mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với điều

kiện và năng lực bản thân để lựa chọn hình thức tự học cho phù hợp điều kiện bản

thân. CBQL cần sắp xếp thời khóa biểu và phân công chuyên môn hợp lý cho giáo

viên thuận lợi trong học tập, định hướng và tạo môi trường tốt nhất cho giáo viên học

tập, bồi dưỡng qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh,

với xã hội.

Bên cạnh đó, cần tạo mọi điều kiện về CSVC thiết bị về CNTT để giáo viên có

thể nâng cao năng lực như tài liệu, sách báo tạp chí, đĩa CD, mạng internet, kho dữ

liệu điện tử,…

Trong quá trình tự bồi dưỡng, CBQL yêu cầu mỗi giáo viên phải biết tự kiểm

tra, đánh giá kết quả đã đạt được để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt

mục tiêu bồi dưỡng.

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo Hàng năm, CBQL cần tổ chức sinh hoạt

chuyên môn, chuyên đề, hội thảo để bàn bạc về kinh nghiệm, đưa ra những mô hình

hay, phương pháp mới hoặc những tấm gương điển hình trong ứng dụng CNTT trong

dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học để phổ biến và trao đổi. Tại hội

thảo hoặc chuyên đề có thể đưa ra những những vấn đề thách thức, vấn đề khó để các

thành viên tham gia trao đổi và tháo gỡ; mọi thành viên có thể tọa đàm để thảo luận,

học tập lẫn nhau từ đó khích lệ và thúc đẩy được phong trào ứng dụng CNTT trong

toàn ngành.

Xây dựng các quy định về trình độ, kỹ năng CNTT và chế độ chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuyến khích CBQL, giáo viên trong việc nâng cao trình độ ứng dụng CNTT Để

CBQL và giáo viên có mục tiêu trong công tác bồi dưỡng thì nhà quản lý cần có quy

định và đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với từng đối tượng trong nhà trường.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Kế hoạch bồi dưỡng chặt chẽ phù hợp với năng lực của cán bộ, giáo viên, phù

hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Đảm bảo đủ CSVC, trang thiết bị: Hệ thống

máy tính có nối mạng Internet, các thiết như máy chiếu, máy quét ảnh, máy quay

phim, chụp ảnh; các phần mềm ứng dụng cũng như PMDH; thư viện có sách, tài liệu,

giáo trình, đĩa CD,...

Đảm bảo đủ kinh phí cho đầu tư và bảo hành cho hạ tầng cơ sở vật chất và

thiết bị, cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí tổ khen thưởng, hỗ trợ cho

học tập của CBQL và giáo viên.

Thường xuyên có mối liên hệ các đơn vị bạn, các tổ chức quốc tế để cập nhật

các chương trình và tư liệu bồi dưỡng mới nhằm trao đổi và học tập lẫn nhau.

3.2.3. Có chế độ khuyến khích, khích lệ những giáo viên sử dụng công nghệ thông

tin trong đổi mới phương pháp dạy học

Mục đích của biện pháp

- Giúp đội ngũ GV phấn khởi, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề hơn

khi được ghi nhận, được quan tâm, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần khi sử dụng

CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

- Tạo động lực để GV tâm huyết, tích cực, chú trọng đầu tư vào nghiên cứu nội

dung bài học và thiết kế giáo án điện tử để ứng dụng CNTT trong đổi mới phương

pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được yêu cầu mới hiện nay.

- Đội ngũ GV luôn nhận thức rõ được, CNTT là công cụ, là phương tiện hỗ trợ

cho việc đổi mới phương pháp dạy học và biết vận dụng đúng cách. Qua đó GV tránh

lạm dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

Nội dung và cách thức thực hiện

- Đổi mới phương pháp dạy học cần bắt nguồn từ người thầy. Muốn làm được

điều này, trước tiên người thầy cần thay đổi nhận thức, bên cạnh đó cần sự quan tâm,

động viên, có chế độ khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần tới đội ngũ GV và đưa

ra nội quy, quy chế gồm những tiêu chí đánh giá, xếp loại GV sử dụng CNTT trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi mới phương pháp dạy học.

- Để sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học thành công, người

thầy từ chỗ là người truyền đạt kiến thức một chiều theo lối áp đặt, còn trò là người

tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, phải thay đổi thành người giáo viên chỉ là

người hướng dẫn, định hướng cho HS cách thu nhận kiến thức một cách chủ động

tích cực, hỗ trợ HS giải đáp những thắc mắc khi cần thiết. Chính vì vậy, vai trò của

ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và trong đổi mới phương pháp dạy học nói

riêng là rất cần thiết, rất thiết thực và đem lại hiệu quả cao.

- Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cần xác định rằng công nghệ

thông tin chỉ là công cụ hỗ trợ chứ không có nghĩa là thể thay thế tất cả các yếu tố

khác. Nếu quan niệm việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học nghĩa

là thay thế viết bảng trước đây thì nay chuyển sang trình chiếu sẽ là một quan niệm

rất sai lầm, dễ dẫn tới khuynh hướng từ “đọc- chép” sang “nhìn chép”. Tuy nhiên,

CNTT hiện nay, nếu xác định rõ những bài, những nội dung có thể ứng dụng CNTT

và biết cách vận dụng CNTT thì với vai trò là công cụ, phương tiện hỗ trợ hiện đại sẽ

giúp chúng ta đổi mới phương pháp dạy học thành công.

- Các nhà trường có kế hoạch chi tài chính, ngân sách khuyến khích và tạo

điều kiện về mọi mặt tạo tâm lý tốt cho những GV tích cực sử dụng CNTT trong đổi

mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó là đưa vào tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua

GV hàng năm.

- Mỗi nhà trường khi xây dựng kế hoạch ở đầu mỗi năm học cần chú trọng

tới những giải pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV và có chế độ khuyến

khích cho những GV về việc sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

Cần cụ thể từ kế hoạch của tổ chuyên môn cho tới cá nhân GV lên kế hoạch giảng

dạy, cụ thể hóa từng chương, bài, từng nội dung cần ứng dụng CNTT để đổi mới

phương pháp dạy học.

- Đầu tư kinh phí cho cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức tập huấn cho GV về ứng

dụng CNTT. Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GV để khuyến khích

GV nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, đầu tư nhiều hơn vào thiết kế giáo án điện tử

cho tới việc tổ chức các hoạt động dạy học ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học một cách hiệu quả.

- Triển khai ứng dụng CTNN trong mỗi môn học, hỗ trợ đổi mới phương pháp

giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT hằng ngày trong mỗi môn học một cách hiệu quả

và sáng tạo ở những trường trung học cơ sở có đủ điều kiện về thiết bị tin học. Phát

huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của đội ngũ giáo viên,

tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên có thể tìm kiếm thông tin trên các phương tiện do

nhà trường cung cấp.

- Từ khuyến khích đến yêu cầu của giáo viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện

tử và giáo án trên máy tính, các tiết dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện hay

các tiết chuyên đề theo yêu cầu. Tổ chức cho GV ký cam kết về việc sử dụng CNTT

trong đổi mới phương pháp dạy học ở ngay đầu mỗi năm học. Khen thưởng, biểu dương

kịp thời những GV thường xuyên sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học

hay đạt giải qua các cuộc thi cấp trường, cấp huyện, cho tới cấp tỉnh.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch nhà trường hàng

năm, kế hoạch phát triển nhà trường các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong

đổi mới phương pháp dạy học.

- Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về sử dụng CNTT trong đổi mới

phương pháp dạy học.

- Các nội quy, quy chế đánh giá, xếp loại thi đua GV có ứng dụng CNTT trong

đổi mới phương pháp dạy học.

- Nguồn kinh phí, tài chính chi cho đầu tư mua sắm xây dựng cơ sở hạ tầng

CNTT và cho hoạt động khuyến khích sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp

dạy học.

- Hiệu trưởng và các CBQL các nhà trường phải trách nhiệm, thực sự quan

tâm tới trình độ, kỹ năng Tin học của giáo viên, có tầm nhìn, có kế hoạch bồi dưỡng

lâu dài; các giáo viên phải nhiệt tình, có nhận thức đúng đắn về việc sử dụng CNTT

trong đổi mới phương pháp dạy học.

3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài

nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT

* Mục tiêu của biện pháp

- Tăng cường các ứng dụng CNTT trong đổi mới, nội dung phương pháp,

phương thức cách làm việc và dạy học.

- Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lý và dạy học trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tăng cường khai thác Internet để thu thập, sử dụng các thông tin phục vụ

chuyên môn, nghiệp vụ.

- Xây dựng theo hướng tích hợp kho dữ liệu nhà trường. Chuẩn hoá kho dữ

liệu dùng chung.

- Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát

triển và hội nhập.

- Học tập kinh nghiệm của các trường đã ứng dụng thành công CNTT trong

đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Nội dung và cách thức thực hiện

Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng tin

học hoá quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất

cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:

- Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống quản lý điểm cho học sinh.

- Tin học hoá công tác quản lý tài chính, tài sản, CSVC.

- Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển sinh, kì

thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi,...

- Công tác quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời

khoá biểu,...

- Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử

dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm mô tả, mô phỏng, minh hoạ, chứng

minh, vẽ hình học,... để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.

- Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy (giáo án điện tử) như: phần mềm

Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, Micrsoft Frontpage, HTML, Violet,

Macromedia Flash,...

- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cổng thông tin điện tử của trường (Webssite)

nhà trường để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường, đồng thời trang

thông tin điện tử cũng là nơi tra cứu điểm thi các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi

học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi, thi học kỳ, tư vấn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng,

TCCN, tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động học của trò,...

- Tăng cường khai thác thông tin trên mạng Internet để tra cứu, tải các thông

tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường

và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo, học sinh tiếp cận và khai khác

nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới.

* Ứng dụng trên mạng Internet và học tập trực tuyến (E-learning)

- Kết nối Internet để tra cứu và tìm kiến các thông tin, tiện tích trong giáo dục.

Đây là một môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến

của khoa học công nghệ, giúp cho giáo viên tìm kiếm được các bài giảng hay, các

tiện ích hỗ trợ đắc lực trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo các chủ đề có ứng dụng CNTT trong đổi

mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy

học trong nhà trường.

Tổ chức các kỳ hội giảng cấp trường để phát động phong trào trong cán bộ

giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, rút kinh

nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương

pháp dạy học.

Lựa chọn, sưu tầm các tiết dạy, các phần mềm ứng dụng trong dạy học có sử

dụng CNTT đã đạt giải cấp tỉnh trong các kỳ hội giảng của huyện Điện Biện Đông,

của tỉnh hoặc sưu tầm của các tỉnh, thành phố khác để trình chiếu trong tổ nhóm

chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tham gia học tập, góp ý, trao đổi, chỉnh sửa để

có thể áp dụng, nhân rộng trong nhà trường.

Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ giáo viên về các kỹ năng về máy tính,

sử dụng các phần mềm ứng dụng mà nòng cốt là các giáo viên Tin học của nhà

trường để các cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ kỹ năng sử dụng máy tính, mạng

máy tính để phục vụ tốt cho công việc.

Hàng năm tiết kiệm kinh phí, tìm hiểu các trường trong cả nước hoặc có thể đi

thăm quan học tập ở nước ngoài các trường ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi mới

quản lý và dạy học để học tập kinh nghiệm xem có thể sẽ áp dụng cho nhà trường.

Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL phải chủ động trọng việc hoạch định kế hoạch ngắn hạn và dài hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.

Đảm bảo các nguồn kinh phí, CSVC cho các hoạt động ứng dụng CNTT và

phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.

Làm tốt công tác thanh kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó có

các biện pháp khen thưởng, kỷ luật kịp thời.

3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện

đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

* Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường CSVC, bổ sung hệ thống phần cứng, phần mềm, mạng máy tính

và hệ thống cơ sở dữ liệu từng bước nâng cao điều kiện dạy và học đáp ứng nhu cầu

đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy tại các nhà trường đáp ứng

được xu thế của thời đại.

Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và CNTT cho giáo viên và học sinh

được thừa hưởng những tiện ích mà CNTT mang lại phục vụ cho hoạt động dạy học.

Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát

triển và hội nhập.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch

từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công

tác giảng dạy tại các nhà trường.

Dự trù về ngân sách dài hạn và hàng năm dành cho đầu tư, duy trì và bổ sung

CSVC, thiết bị CNTT. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để

mua sắm, bổ sung thêm TBDH, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và

ứng dụng CNTT.

Hàng năm nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các

thủ tục hành chính kịp thời để trình các cấp quản lý cấp kinh phí. Công tác thẩm định

giá, thẩm định chất lượng thiết bị, công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo

đúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.

Ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH ứng dụng CNTT để phục vụ dạy học, xem đây

là sự đầu tư quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở trường học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được hiệu quả. Các cấp quản lý cần cập nhật những thông tin và những chỉ đạo mang

tính định hướng của cấp trên để có những chỉ đạo kịp thời cho những sự thay đổi về

CNTT. Mỗi nhà trường phải có các quy định cụ thể về việc sử dụng và bảo quản

CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT.

Xây dựng các quy trình sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các trang

thiết bị nhà trường để hạn chế tối đa sự xuống cấp và lãng phí. Thường xuyên nâng

cấp đường truyền, máy chủ, mua sắm thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp với

điều kiện thực tế sử dụng trong trường tiểu học.

Triển khai hệ thống mạng nội bộ, lắp đặt mạng Wifi, cập nhật bổ sung và nâng

cấp hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà

trường. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn, giáo viên, các đơn vị thực hiện việc bảo quản,

bảo trì các thiết bị CNTT thường xuyên theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của nhà sản

xuất thiết bị. Các hợp đồng mua thiết bị CNTT phải có điều khoản cụ thể ràng buộc

việc bảo hành của nhà cung cấp. Đối với các thiết bị hết thời gian bảo hành phải chỉ

đạo, đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị hư hỏng sao cho nhanh chóng, kịp thời. Định

kỳ phải dọn dẹp, sắp xếp các chương trình, dữ liệu, diệt virus trong máy tính để hoạt

động của máy tính được nhanh chóng và an toàn.

Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng học và qui mô trường

lớp. Trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố

định, có hệ thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao; nếu có điều

kiện có thể trang bị thêm các thiết bị như: máy in, máy chụp hình, máy quay phim kỹ

thuật số,... Cần trang bị một số máy tính có kết nối Internet dành riêng cho giáo viên

phục vụ việc tự nghiên cứu, khai thác tài nguyên, thông tin trên mạng để thuận lợi

cho soạn giáo án.

Việc trang bị CSVC phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng

mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động

tốt đến đó. Đồng thời phải vào sổ tài sản của trường, bàn giao cụ thể cho cán bộ phụ

trách, có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả. Tổ chức

đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng hiểu biết về tính năng,

tác dụng của các phòng học đa phương tiện.

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về tính năng, tác dụng của các TBDH hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện đại, tránh lạm dụng những thiết bị

này trong dạy học. Trong thực tế, ngân sách đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT khá cao,

nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nên hầu hết các trường học công lập rất ít khả

năng để đầu tư những phòng học đa phương tiện hoặc đầu tư đồng bộ các phòng học

gắn các thiết bị CNTT hiện đại.

Mặt khác, việc bảo hành phòng học đa phương tiện hoặc phòng máy tính là

việc không đơn giản do mỗi trường chỉ được 1 đến 2 giáo viên môn tin học (đào tạo

chủ yếu để giảng dạy) nên rất khó khăn trong việc quản lý và sửa chữa, bảo hành một

phòng máy tính và các thiết bị CNTT.

Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện thực tế, các trường học cần huy động được tối

đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội hoặc lựa chọn hình thức thuê dịch

vụ hoặc đầu tư, mua sắm, xây dựng để thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT.

Các trường học có thể thuê trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ

hành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; thuê

hạ tầng kỹ thuật CNTT như trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại

vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet,...

Bên cạnh đó, các trường học có thể thuê dịch vụ khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì,

nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận

hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin, bảo mật,... Việc

thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc như

nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ

ngân sách nhà nước.

Đối với các trường học thực hiện thuê dịch vụ CNTT cần thực hiện báo cáo

thường xuyên và định kỳ với quản lý các cấp để giám sát về kinh phí cũng như

chuyên môn. Phòng GD&ĐT và cơ quan chuyên môn cần giám sát, theo dõi, kiểm

tra, đánh giá về mặt chuyên môn, xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của bên

thuê nhằm bảo đảm việc thuê dịch vụ CNTT đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu,

chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong nhà trường. Mỗi nhà

trường cần gắn việc trang bị với nội quy, quy định việc sử dụng thiết bị có hiệu quả

để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi tập thể và cá nhân.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại toàn hệ thống thiết bị tin học hiện có, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc hoặc bổ sung các thiết bị

mới nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong dạy học luôn thông suốt. Cán bộ quản

lý xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra định kỳ và thường xuyên để đánh giá việc

thực hiện trang bị và sử dụng trang thiết bị trong nhà trường. Từ đó có những khuyến

cáo, nhắc nhở với những giáo viên chưa có trách nhiệm trong công tác giữ gìn bảo vệ

tài sản nhà trường đồng thời có động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá

nhân làm tốt.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL các cấp cần có sự quyết tâm cao trong việc ưu tiên đầu tư CSVC; dành

nguồn ngân sách đầu tư hạ tầng CNTT; sử dụng hiệu quả ngân sách và huy động các

nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục để đảm bảo đủ điều kiện ứng dụng CNTT cho

các trường học.

Cần có quy định, chính sách quản lý các dự án ứng dụng CNTT, sử dụng, khai

thác các hệ thống thông tin và cơ chế về việc đầu tư CSVC, thiết bị CNTT cho các

nhà trường.

Phải có các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, đặc biệt chú ý

đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT trong giáo dục.

Phải có hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ

chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong lĩnh vực

giáo dục.

3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học

* Mục tiêu của biện pháp

Thường xuyên kiểm tra hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm thu

thập thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của tập

thể, cá nhân. Căn cứ kết quả kiểm tra, tìm ra những hạn chế, bất cập và thiếu sót trong

quá trình tổ chức và thực hiện để kịp thời đưa ra biện pháp cải tiến nhằm xử lý và

khắc phục hạn chế, phát huy các mặt mạnh trong quá trình quản lý việc ứng dụng

CNTT trong dạy học.

Qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ thể hiện được mức độ hiệu quả quản lý ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng CNTT trong dạy học so với mục tiêu đặt ra của mỗi tập thể và cá nhân từ đó nhà

quản lý đưa ra các kết luận, biện pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường ứng dụng

CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.

Quá trình kiểm tra, đánh giá thúc đẩy và tạo sự phấn đấu của tập thể, cá nhân

làm tốt phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Phòng GD&ĐT và nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc

thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học

cũng như quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các cấp địa phương. Hàng năm,

các đơn vị quản lý cần tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng

CNTT trong dạy học của các cơ quan QLGD, nhà trường và công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng

thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng

dụng CNTT trong dạy - học kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.

Việc kiểm tra, đánh giá cần được lên kế hoạch bài bản và được phê duyệt các

cấp quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá được tổ chức thường xuyên và định kỳ và thực

hiện ở các tiến trình của hoạt động ứng dụng CNTT trong mỗi đơn vị.

Cán bộ quản lý căn cứ vào các các tiêu chí đánh giá đã xây dựng trong kế

hoạch để ban hành tới các cấp quản lý. Các tiêu chí đánh giá sẽ được thực hiện ở một

số nội dung sau: Đối tượng đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp đánh giá,

phân tích kết quả.

Mỗi cấp quản lý cần thành lập tổ kiểm tra cùng với sự phân định trách nhiệm

cụ thể của từng các thành viên để kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc

các kế hoạch đã đề ra.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, CBQL cần lắng nghe thu

thập các ý kiến phản hồi để tìm ra các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện ứng

dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường. Trong quá trình thực hiện kiểm tra,

đánh giá, CBQL cần thực sự nghiêm minh, đánh giá đúng vấn đề về tình hình thực

tiễn một cách khách quan.

Căn cứ kết quả kiểm tra, các cấp quản lý cần xử lý nghiêm minh, công bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các cá nhân, đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện đúng các quy định về việc ứng dụng

CNTT trong dạy học. Bên cạnh đó cần kịp thời khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị

thực hiện tốt các quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học .

Thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác kiểm tra, đánh

giá của đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Cần có văn bản pháp lý quy định việc kiểm tra, đánh giá của các cấp về công

tác thực hiện ứng dụng CNTT trong trường học.

Cần có tiêu chí, thước đo các mức độ thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học

nói riêng và trong các hoạt động nhà trường nói chung để thuận lợi cho CBQL trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Có các quy định cụ thể về khen thưởng cũng như xử phạt đối với cá nhân, tập

thể trong việc thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.

Dành nguồn ngân sách phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và khen

thưởng việc thực hiện ứng dụng CNTT cho các cấp quản lý và mỗi nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được

đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT

vào dạy học các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông. Mỗi

biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều

có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp

kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Cụ thể:

Biện pháp thứ nhất: tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Đây là

tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Bởi vì, khi cán bộ quản lý và

giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý

dạy học, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn, tìm ra

các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng,

trang thiết bị, bảo quản, sử dụng,... ngược lại nếu CBQL không hiểu hoặc hiểu hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa nhận thức đúng sẽ rụt rè, không quyết tâm dẫn đến nhà trường sẽ không thể

triển khai tốt các ứng dụng về CNTT trong trường học được. Một vấn đề khác nữa là

nếu CBQL không làm cho giáo viên hiểu được vai trò, lợi ích của CNTT hoặc không

đồng tình nhất trí thì việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ gặp rất nhiều những khó

khăn. Trong quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học bao gồm 4 thành tố

chính: (1) vấn đề con người; (2) vấn đề tổ chức khai thác; (3) vấn đề triển khai các

phần mềm ứng dụng; (4) vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính.

Biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng

công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên, sẽ là cơ sở để xây dựng và phát

triển các biện pháp tiếp theo. Việc tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,

chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT

(Biện pháp thứ 3); Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ thông

tin trong đổi mới phương pháp dạy học (Biện pháp thứ 4); Huy động các nguồn lực,

đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học (Biện pháp thứ 5) là những biện pháp cấp thiết không thể tách

rời nhằm đạt được nhiệm vụ đã đặt ra.

Để triển khai tốt các ứng dụng CNTT trong trường học không thể thiếu được

việc tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm trong tất

cả các khâu và trong suốt quá trình triển khai các ứng dụng và bảo quản các thiết bị

về CNTT trong các trường tiểu học (Biện pháp thứ 6).

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đưa ra,

chúng tôi xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến thông qua hệ thống bảng hỏi về mức

độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp để lấy ý kiến trưng cầu ý kiến của

các CBQL và GV của trưởng các trường tiểu học (gồm 74 khách thể).

3.4.2. Cách đánh giá

Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Không cấp thiết: 1 điểm; Rất khả thi:

3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.

3.4.3. Kết quả đánh giá

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

TT

Các biện pháp

TB

TB

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

1

58

16

0 2,78

62

12

0 2,84

2

63

11

0 2,85

68

6

0 2,92

3

55

19

0 2,74

60

14

0 2,81

4

50

24

0 2,68

63

11

0 2,85

5

42

32

0 2,57

45

29

0 2,61

6

49

25

0 2,66

51

23

0 2,69

Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học TB

2,71

2,79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Về tính cần thiết của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm ở bảng trên cho thấy, CBQL và giáo viên đánh giá tính

cần thiết của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu

học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông có mức độ cần thiết cao,

với điểm trung bình X = 2,71.

Biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT

cho CBQL, giáo viên được các hiệu trưởng, CBQL và giáo viên đánh giá cao nhất với

điểm trung bình X =2,85 xếp bậc 1/6. Biện pháp Tổ chức giáo dục nâng cao nhận

thức, trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy học có

điểm trung bình X = 2,78 xếp bậc 2/6. Biện pháp Có chế độ khuyến khích những giáo

viên sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học được các

CBQL và giáo viên đánh giá cao thứ 3 với X = 2,74. Các biện pháp: Huy động các

nguồn lực, đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng

CNTT trong dạy học; tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động ứng dụng CNTT

trong dạy học lần lượt đạt điểm trung bình X tương ứng là 2,68 và 2,66 xếp bậc 4/6

và 5/6. Biện pháp tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn

tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT được đánh giá ít

cần thiết nhất với điểm trung bình là 2,57. Các đồng chí được trưng cầu ý kiến cho

rằng đây là biện pháp có yếu tố mới và đã được thực hiện nhưng chưa rõ nét nên cần

phải từng bước triển khai do vậy chưa có độ cần thiết cao.

Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách

giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min

là 0,28).

- Về tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ở bảng 3.1 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá

tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu

học đạt chuẩn trên địa bàn huyện Điện Biên Đông tương đối đồng đều, khoảng cách giữa

các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,31).

Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình X = 2,79.

91

Biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT

cho CBQL, giáo viên được CBQL và giáo viên đánh giá khả thi nhất với X = 2,92.

Biện pháp Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và các điều

kiện đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong dạy học được CBQL và giáo viên đánh giá

khả thi cao thứ 2 với điểm trung bình X = 2,85. Biện pháp Tổ chức giáo dục nâng cao

nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy

học có điểm trung bình X = 2,84 xếp bậc 3/6. Các biện pháp 3 và 6 được đánh giá có

tính khả thi cao thứ 4, thứ 5 với điểm trung bình X tương ứng là 2,81 và 2,79. Biện

pháp Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài nguyên

mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT được đánh giá ít khả thi nhất

với điểm trung bình là 2,61 vì người được trưng cầu ý kiến cho rằng biện pháp này là

một việc làm khó khăn, phức tạp, đòi hỏi CBQL phải luôn có sự cập nhật đổi mới để

có chỉ đạo sát sao nhằm theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật và xu thế thời đại nhưng

trong thực tế, CBQL còn có những mặt hạn chế, do vậy, biện pháp này ít khả thi.

Từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện

Điện Biên Đông đề xuất trong luận văn đều được các hiệu trưởng, CBQL các cấp

đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao. Các biện pháp đưa ra đạt điểm trung bình X

= 2,71 về tính cần thiết và X = 2,79 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các

biện pháp này sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.

92

Tiểu kết chương 3

Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở

nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều

kiện hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý việc

ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng

và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của huyện Điện Biên Đông. Quá trình đề

xuất đã đảm bảo tính pháp lý, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính thực tiễn của các

biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp dụng một mặt phải được triển

khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai

thực hiện các nhiệm vụ mỗi giai đoạn, mỗi năm học. Tuy vậy, các biện pháp đề xuất

mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện

linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao

nhất trong quản lý.

93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Kết quả nghiên cứu lí luận, phân tích Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học của giáo viên các trường tiểu học đạt chẩn quốc gia, cho phép đưa ra khái niệm

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia như sau:

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có kế hoạch của nhà quản lý đối với

người giáo viên tiểu học trong việc áp dụng lí thuyết về CNTT vào thực tiễn hoạt

động dạy học ở trường tiểu học, nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách hiệu

quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh, đáp ứng những

yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia.

1.2. Luận văn đã xác định 8 nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học

ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia gồm:

- Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong

dạy học;

- Tổ chức nâng cao nhận thức và bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT

trong dạy học cho đội ngũ CBQL và giáo viên;

- Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò;

- Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học của

giáo viên;

- Quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học để

có sự điều chỉnh thích hợp.

1.3. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở

các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Kết

quả tổng hợp cho thấy:

Hiện nay đội ngũ chất lượng đội ngũ giáo viên tại các trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên về nhận

thức cũng như trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế nên việc

ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống trường học,

94

TBDH đã được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, hiện đại tuy nhiên nhiều nơi

điều kiện về CSVC, hạ tầng, thiết bị CNTT vẫn chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu của

giáo viên và học sinh hiện nay.

1.4. Đề tài đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Có thể

tổng hợp kết quả như sau:

Đội ngũ CBQL tại các nhà trường đã có sự cố gắng nỗ lực nhưng trong công

tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng. Một số

CBQL chưa chú trọng đúng mức việc cụ thể hoá các định hướng, các nội dung ứng

dụng CNTT thành các chỉ tiêu hợp lý; chưa có biện pháp quản lý cụ thể, khoa học

phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường, mỗi địa phương để quản lý ứng dụng

CNTT ở trường tiểu học đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, việc triển khai ứng dụng CNTT

và quản lý ứng dụng CNTT vẫn triển khai chưa thống nhất, đồng bộ và quyết liệt nên

hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ hội nhập.

1.5. Đề tài nghiên cứu, đề xuất 06 biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học pr các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện

Biên. Cụ thể:

- Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công

nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên.

- Biện pháp 3: Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ

thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học.

- Biện pháp 4: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các

nguồn tài nguyên mạng và các phương.

- Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và

các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học pháp dạy học

có ứng dụng CNTT.

- Biện pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học.

95

1.6. Đề tài khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm

cho thấy các biện pháp quản lý đề xuất của tác giả luận văn đều rất cần thiết và có

tính khả thi tương đối cao, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường tiểu học đạt

chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện biên. Mỗi biện pháp quản lý đều có

vai trò nhất định nhằm tác động mạnh mẽ đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ có tác dụng nâng cao chất

lượng dạy và học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong bối cảnh hiện nay.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND tỉnh Điện Biên

Có các chính sách, chế độ ưu đãi cho CBQL, giáo viên trường phổ thông để để

động viên đội ngũ giáo viên có trình độ giỏi về CNTT yên tâm công tác, đam mê,

nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho các hoạt động ứng dụng CNTT ở các trường.

Cần xây dựng các tiêu chuẩn chung quy định việc ứng dụng CNTT và đánh giá bài

giảng có ứng dụng CNTT.

Tiếp tục xây dựng và phát triển mạng giáo dục (EduNet), duy trì và phát triển

hệ thống “Trường học kết nối” để tạo diễn đàn cho cho CBQL, giáo viên và học sinh

được giao lưu và học tập. Thường xuyên cập nhật các cơ sở dữ liệu và thư viện học

liệu điện tử trên Website của Bộ GD-ĐT để thuận lợi cho việc khai thác và trao đổi

tài nguyên giáo dục.

Có các chính sách tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị CNTT, phần mềm dạy

học có bản quyền cho trường phổ thông. Phối hợp các ban ngành, doanh nghiệp hoặc

các công ty viễn thông lớn để hỗ trợ kinh phí phát triển ứng dụng CNTT cho các

trường học.

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng CNTT cho đội

ngũ CBQL, giáo viên để nâng cao chất lượng công tác quản lý và giảng dạy một cách

đồng bộ và qua nhiều hình thức khác nhau.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông.

- Đề ra các chủ trương lớn, rõ ràng và có các kế hoạch cụ thể trong việc triển

khai các ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Lựa chọn, thống nhất các phần mềm

96

ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử

(Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành.

- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho các

trường tiểu học để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.

- Có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn và

nghiệp vụ về CNTT.

- Tham mưu với UBND các cấp có chính sách ưu đãi thu hút cán bộ, giáo viên,

giáo sinh tốt nghiệp Thạc sỹ, bằng Đại học Khá, Giỏi về CNTT về công tác tại các trường

tiểu học tại địa phương; đầu tư CSVC có ứng dụng CNTT cho các trường tiểu học.

2.3. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia

huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo cấp trên để triển khai một cách phù hợp

và hiệu quả tại địa phương.

Làm tốt công tác tham mưu và tuyên truyền, vận động các cấp uỷ Đảng, chính

quyền và nhân dân địa phương tham gia xây dựng nhà trường.

Trên cơ sở đó, huy động được các nguồn lực phục vụ tốt nhiệm vụ ứng dụng

CNTT trong mỗi nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tạo mọi điều kiện để mỗi cơ sở giáo dục và cán bộ giáo viên trong ngành phát

huy hết tiềm năng sẵn có nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại mỗi nhà trường. Sử

dụng hiệu quả ngân sách của nhà nước cùng với xã hội hóa giáo dục để đầu tư về

CSVC, thiết bị CNTT tạo môi trường thuận lợi cho CBQL, giáo viên và học sinh làm

việc và học tập.

Tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên tham dự các hội thảo, các lớp bồi dưỡng về

ứng dụng CNTT; tham quan học tập kinh nghiệm của các đơn vị điển hình về ứng

dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT ở trong và ngoài nước.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ngọc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và

giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2010 -

2020, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (30/10/2010), Thông tư Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học,

41/2010/TT-BGD&ĐT.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (30/9/2008), Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT về Tăng

cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn

2008-2012.

5. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí nhà trường, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,

Nxb ĐHQG, Hà Nội.

7. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo

dục giai đoạn 2008-2012.

8. Chính phủ (01/6/2009 ), Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 phê duyệt kế

hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2020.

9. Chính phủ (09/6/2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP Ban hành Chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục,...

10. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển

CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

11. Eamon Stack Chief Inspector (2008), ICT in Schools, Department of Education

and Science.

12. Trần Ngọc Giao (Chủ biên) (2012), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục

Việt Nam.

13. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục.

14. Phạm Minh Hạc (2013), Luận bàn giáo dục - quản lý giáo dục - khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục.

98

15. Bùi Minh Hiền (chủ biên, 2009), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Lê Thị Phương Hoa (2016), Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giảng viên sư

phạm, Nxb Đại học Thái Nguyên

17. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục.

18. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội

19. Trần Minh Hùng (2012), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

20. Đặng Thành Hưng (2010), Đặc điểm quản lý giáo dục và quản lý trường học trong

bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Tạp chí Quản lý giáo dục, (số 17).

21. Janelle Cox, Benefits of Technology in the Classroom, TeachHUB Magazin.

22. Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục, Nxb

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

23. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

24. Đào Thái Lai (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam,

Viện Chiến lược và chương trình giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo.

25. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo trình Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội.

26. Quốc hội nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ

sung năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.

27. Quốc hội nước CHXHCNVN (2006), Luật Công nghệ thông tin, Nxb Tổng hợp

TP Hồ Chí Minh.

28. Saylig Wen, 203, Công nghệ thông tin và nền giáo dục tương lai, Nxb Bưu điện

29. Tập thể tác giả (2016), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, Nxb Đại học Thái Nguyên.

30. Thủ tướng Chính phủ (ngày 22/5/2012), Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng

cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

31. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học, Nxb Giáo dục.

99

PHỤC LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên

Để phục vụ nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện

Biên Đông, tỉnh Điện Biên”, đề nghị Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về

những vấn đề được nêu dưới đây. Mỗi nội dung có các mức độ đánh giá khác nhau,

nhất trí với mức độ nào Thầy (Cô) hãy đánh dấu (x) vào hoặc cột bên phải tương ứng.

Thầy (Cô) không phải ghi tên và địa chỉ vào phiếu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Chúc Thầy (Cô) mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!

Câu 1. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT

trong các hoạt động của trường tiểu học hiện nay ?

 Rất cần thiết  Không cần thiết lắm

 Cần thiết  Không cần thiết

Câu 2. Về hạ tầng, thiết bị CNTT của Nhà trường nơi Thầy (Cô) đang công tác

a.Tổng số lượng máy tính trong trường: .............................................................

b.Số phòng máy tính: ..........................................................................................

c.Số phòng học phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng CNTT: ........................

Câu 3. Theo Thầy (Cô) hạ tầng, thiết bị CNTT của Nhà trường đáp ứng việc

ứng dụng CNTT trong dạy học ở mức độ nào:

 Đầy đủ  Trung bình

 Thiếu  Rất thiếu

Câu 4: Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung sau đây về giáo dục

nâng cao nhận thức ứng dụng CNTT trong dạy học cho CBQL, giáo viên Nhà trường:

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của

Đảng, chính sách của Nhà nước về tăng cường

ứng dụng CNTT trong dạy học

2 Tổ chức các hội nghị, hội thảo về vai trò, ý nghĩa,

hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học để

nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên

3 Quán triệt tư tưởng cho CBQL, giáo viên về sự

cần thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy học

qua các hội nghị, đại hội…

4 Thường xuyên theo dõi tình hình tư tưởng, thái

độ của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT

trong dạy học để có sự điều chỉnh kịp thời.

Câu 5. Thầy (Cô) hãy đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy

học của giáo viên Nhà trường về các nội dung sau:

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến

thức về CNT

Kỹ năng sử dụng máy tính 2

Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet 3

Có kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu 4

điện tử

Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử 5

Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học 6

Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, 7

máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy

quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các

giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể

Câu 6. Thầy (Cô) hãy đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT

trong dạy học của Nhà trường

Mức độ đạt được Nội dung TT Tốt Khá TB Yếu

1 Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học

2 Nắm vững kế hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về

ứng dụng CNTT trong dạy học

3 Kế hoạch xây dựng website, trang bị phần

mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng dụng CNTT

4 Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng

ứng dụng CNTT cho giáo viên

5 Xây dựng kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho

ứng dụng CNTT trong dạy học

6 Xác định nội dung, hình thức, phương pháp

ứng dụng CNTT trong dạy học

Tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch 7

Hướng dẫn giáo viên xây dựng và triển khai kế 8

hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học

Câu 7. Thầy (Cô) hãy đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng

dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Thường xuyên cập nhật các văn bản liên quan

đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo

2 Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai và

thực hiện liên quan đến ứng dụng CNTT

Xây dựng các các qui định về ứng dụng CNTT 3

Tổ chức các hội nghị, cuộc họp để triển khai 4

văn bản liên quan ứng dụng CNTT

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

5 Quán triệt tới giáo viên mục tiêu, các bước đi

cụ thể về ứng dụng CNTT trong từng giai đoạn,

từng năm học, từng học kỳ

6 Triển khai các hoạt động trên cơ sở mục tiêu,

nội dung, phương pháp ứng dụng CNTT trong

dạy học đã xây dựng

7 Giám sát quá trình ứng dụng CNTT trong dạy

học, xây dựng mô hình ứng dụng CNTT trong

dạy học, rút kinh nghiệm

8 Tổ chức phối hợp các lực lượng trong các hoạt

động ứng dụng CNTT trong dạy học

Câu 8. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng nâng cao

trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên trong Nhà trường

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình 1

độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên

Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT 2

của CBQL, giáo viên

Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng 3

ứng dụng CNTT

Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT 4

trong dạy học của Nhà trường

Phương pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng 5

CNTT trong dạy học

Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu 6

ứng dụng CNTT trong dạy học

Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng 7

CNTT trong dạy học

Câu 9. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học ở Nhà trường được thực hiện như thế nào?

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của tổ

chuyên môn

2 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy

học của giáo viên

3 Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho giáo án

có ứng dụng CNTT, giáo án điện tử

4 Tổ chức xây dựng và phổ biến chuẩn đánh giá

đối với giờ dạy có ứng dụng CNTT

5 Tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề “ứng

dụng CNTT trong đổi mới PPDH”

6 Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút

kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT

7 Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng

dụng CNTT trong học tập, tự học

8 Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung,

hình thức kiểm tra, đánh giá

9 Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm

dạy học bộ môn trong dạy học

10 Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có

thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong

dạy học

Câu 10. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng

CNTT trong học tập của học sinh ở Nhà trường được thực hiện như thế nào?

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Tổ chức giáo dục cho học sinh nắm vững kế hoạch

ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường

2 Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho học sinh

trong học tập có ứng dụng CNTT

3 Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương

pháp ứng dụng CNTT trong học tập phù hợp với

điều kiện thực tiễn

4 Tổ chức cho học sinh làm các bài tập có ứng dụng

CNTT

5 Tổ chức cho học sinh học trực tuyến (ELearning)

6 Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách

giáo khoa điện tử

7 Tổ chức cho học sinh tìm kiếm các tài liệu, phần

mềm, tiện ích hỗ trợ học tập

8 Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT

trong tự học

9 Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT

trong tự học

10 Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể học sinh

có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong

học tập

Câu 11. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung sau đây về đảm bảo

các điều kiện hỗ trợ cho ứng dụng CNTT trong dạy học:

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Việc xây dựng CSVC, thiết bị về

CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường

2 Trang bị các phần mềm phục vụ hoạt

động dạy học

3 Quản lý việc đảm bảo các tài liệu,

sách, đĩa CD về CNTT

4 Quản lý việc sử dụng có hiệu quả

CSVC, thiết bị CNTT

5 Xây dựng các quy định, quy trình về

bảo quản CSVC, thiết bị CNTT

6 Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho

giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị

CNTT, tự làm ra sản phẩm CNTT

phục vụ cho dạy học

7 Tổ chức các phong trào thi đua về sử

dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT

trong dạy học

8 Đưa việc sử dụng, bảo quản CSVC,

thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua

của nhà trường

Câu 12. Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá

việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường:

Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

1 Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí

kiểm tra, đánh giá của phòng giáo dục và đào

tạo đối với các trường học

2 Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí

kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với giáo

viên, học sinh

Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các 3

trường học

Việc tổ chức kiểm tra cấp quận/huyện đối với 4

các trường học

Việc tổ chức kiểm tra cấp quận/huyện đối với 5

các trường học

Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 6

Câu 13. Thầy (Cô) hãy đánh giá mức độ tác động của các yếu tố sau đây đến

việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học:

Mức độ tác động

Nội dung TT Rất Ít tác Rất Nhiều nhiều động ít

Sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại 1

Cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong 2

môi trường công nghệ

3 Nhận thức, thái độ của CBQL, giáo viên và học

sinh về CNTT

4 Măng lực, trình độ của CBQL, giáo viên và học

sinh về CNTT

5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Câu 14. Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và

khả thi của biện pháp sau đây:

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

TT Tên các biện pháp Rất Không Rất Không CT KT CT CT KT KT

1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận

thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học

2 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ và kỹ năng ứng dụng công

nghệ thông tin cho cán bộ quản lý,

giáo viên

3 Có chế độ khuyến khích những

giáo viên sử dụng công nghệ

thông tin trong đổi mới phương

pháp dạy học

4 Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội

giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn

tài nguyên mạng và các phương

pháp dạy học có ứng dụng CNTT

5 Huy động các nguồn lực, đầu tư

hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các

điều kiện đảm bảo cho ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học

6 Tăng cường kiểm tra, đánh giá

hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô).

PHỤ LỤC 2

Phiếu phỏng vấn

(Dành cho học sinh)

1. Theo em, thầy cô có nên ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

2. Việc thầy cô ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng có giúp em

hào hứng học hơn không? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

3. Thầy cô có hướng dẫn các em về nhà ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học

tập không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

4. Em có bao giờ ứng dụng CNTT trong việc tìm kiếm học liệu khi làm bài tập về nhà

hoặc chuẩn bị bài mới không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Cảm ơn em về sự hợp tác!

PHỤ LỤC 3

Phiếu phỏng vấn

(Dành cho giáo viên)

1. Thầy cô có thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

2. Theo thầy/ cô, ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng có giúp em

hào hứng học hơn không? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

3. Thầy cô có hướng dẫn các em về nhà ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học

tập không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

4. Thầy /cô cho biết ý kiến về việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở trường thầy cô công tác?

* Ưu điểm

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

* Hạn chế

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………….

Cảm ơn Thầy/ Cô về sự hợp tác!

Phụ lục 4

Phiếu phỏng vấn

(Dành cho cán bộ quản lý)

1. Thầy/ Cô đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy

học của giáo viên trong trường thầy cô quản lý như thế nào?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

2. Theo Thầy/ Cô, việc ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng của

giáo viên còn gặp phải những khó khăn nào? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

3. Thầy/Cô có những hình thức động viên, khích lệ đối với những giáo viên tích cực

ứng dụng CNTT trong dạy học như thế nào?

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

4. Theo Thầy/ cô, để hoạt động ứng dụng CTNN trong trường tiểu học đạt chuẩn

quốc gia đạt hiệu quả như mong muốn, cần phải có những biện pháp nào?

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………….

Cảm ơn Thầy/ Cô về sự hợp tác!

Phụ lục 5

Biên bản quan sát

Ngày quan sát:

Người quan sát:

Tiết Lớp:

Môn:

Giáo viên giảng dạy:

stt Nội dung quan sát Nhận xét

1 Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng

Phần mềm phổ biến

Microsoft word

Micrsoft Excel

Microsoft Power Point

E - Learning presenter

Phần mềm hỗ trợ

Violet

Unikey

Convert pdf to word và ngược lại

Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng 2

Dùng máy chiếu

Dùng bảng thông minh

Dùng phần mềm dạy học

Các trang web

Không khí lớp học 3