ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MINH KHÁNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Khánh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Lê Thị Phương Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Khánh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA ................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9
1.2.2. Chức năng của quản lý .............................................................................. 11
1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học ................. 14
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ........................................................ 14
1.3.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia .......................... 18
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................................................... 20
1.4.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin ............................ 20
1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia .......................................................................................... 22
1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia..................................................................................................... 25
1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia .................................................................................... 26
1.5.1. Khái niệm ................................................................................................. 26
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
tiểu học ..................................................................................................... 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường tiểu học ......................................................................... 31
1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại .................... 31
1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường
công nghệ hiện đại .................................................................................... 31
1.6.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh về công nghệ thông tin ...................................................................... 32
1.6.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .... 33
1.6.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin.................................. 33
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................ 35
2.1. Khái quát về các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 35
2.1.1. Mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất ........................................................... 35
2.1.2. Chất lượng giáo dục ......................................................................................... 36
2.1.3. Tổ chức khảo sát ....................................................................................... 36
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ......... 38
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất trong ứng dụng công nghệ thông tin ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ........................................................... 38
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng
của công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia .................................................................................................... 40
2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên .......................... 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên ........................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ....................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................. 50
2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
của giáo viên ............................................................................................. 53
2.3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học
của học sinh .............................................................................................. 57
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..................................... 59
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ............................ 61
2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học .......................... 64
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 66
2.4.1. Thành công, hạn chế ................................................................................. 66
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 69
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................... 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 70
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 70
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........................................................................ 71
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .......... 71
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên ..................................................... 74
3.2.3. Có chế độ khuyến khích, khích lệ những giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 78
3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài
nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT ................ 80
3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều
kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ................ 83
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ....................................................................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 88
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 89
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................. 89
3.4.2. Cách đánh giá ............................................................................................ 89
3.4.3. Kết quả đánh giá ....................................................................................... 90
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 94
1. Kết luận .......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị.................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤC LỤC
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT-TT : Công nghệ thông tin - truyền thông
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
DH : Dạy học
GD : Giáo dục
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
GV : Giáo viên
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú
QL : Quản lý
TH : Tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS : Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng thông tin trong các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ......................................................... 39
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng CNTT trong
dạy học .................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học .. 42
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên .................................................................................................. 43
Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên ................... 44
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ............. 46
Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học .......................................................... 48
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên .................................................................................................. 51
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy của giáo viên .......................................................... 54
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong học tập của học sinh ....................................................................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ........................... 60
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia......................... 62
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia ................................................................................................... 65
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các biện pháp đề xuất ....................................................................... 90
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những bước đi bắt buộc nhằm thực
hiện công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hiện nay.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà mỗi người có
được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ
năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và
niềm say mê học tập suốt đời. Để làm được điều này, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là một trong những bước đi quan trọng và cần thiết.
Đặc biệt, trong quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học từng môn tại các trường nói chung và trường
tiêu học nói riêng là một hướng đi vô cùng cần thiết. Trong đó, thay vì tích hợp hết
vào môn tin học, giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần
mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT. Nghị quyết số 44/NQ-CP của
Chính phủ ngày 09/6/2014 đã xác định: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho
sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở kĩ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ
thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Như vậy,
Đảng và Chính phủ ta đã xác định rất rõ: Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì ngành giáo dục và
đào tạo cần phải xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học. Theo quan điểm chỉ đạo trên thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định CNTT có tầm
vóc to lớn, quyết định sự thay đổi cả về chất và lượng của giáo dục nước nhà.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp
bách là một trong số những lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo dục trên thế
giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng về CNTT (cùng với khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng biết đọc, biết viết, biết tính toán) như là những thành tố cơ bản của giáo dục. Vì
vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dừng lại ở mức độ xem CNTT
như một công cụ hỗ trợ một quá trình cụ thể (dạy học hay quản lý) mà CNTT phải
được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống giáo dục: từ chiến lược, chính
sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể trên lớp đến việc
đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý và
giảng dạy ở các trường phổ thông, bước đầu đem lại hiệu quả rõ rệt. CNTT với ưu thế
đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT giúp công tác quản lý nhẹ
nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất, chuyên nghiệp và có hiệu quả. Việc ứng dụng
CNTT đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo
hướng thiết thực, phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh
nhạy hơn. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các
trường học, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã trở thành hiện thực. Việc
thường xuyên sử dụng CNTT sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo cho
CBQL, giáo viên (GV) niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy,
thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo viên có thể chủ động, liên kết
nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
Tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, việc ứng dụng CNTT còn hạn chế
và gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, tại các trường đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện
Biên Đông mặc dù đã được đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hệ thống máy tính,
trang thiết bị dạy học nhưng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn
thiếu, tay nghề còn hạn chế. Vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên lâu năm ít tiếp
cận với công nghệ thông tin ngại đổi mới, tìm tòi sáng tạo nên việc tiếp cận với các
phần mềm hỗ trợ dạy dọc, khai thác thông tin trên hệ thống mạng còn hạn chế do đó
chất lượng giáo dục chưa được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở
thành nhu cầu cấp bách không thể thiếu được trong việc đổi mới phương pháp dạy
học của giáo viên ở các trường tiểu học. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của
Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên định hướng cho các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Điện Biên Đông đưa ứng dụng CNTT vào dạy học thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công hơn.
Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu. Tôi hy vọng rằng,
các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ gợi ý những giải pháp ý nghĩa và thiết thực nhằm
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên còn nhiều khó khăn, hạn chế
và bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục ở các trường tiểu học nói chung, đặc biệt là các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và
thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên bao gồm 10 trường đạt chuẩn quốc
gia. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học tại 7 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên, gồm: trường Tiểu học Thị trấn Điện Biên Đông, trường Tiểu học
Nậm Ngám, trường Tiểu học Nong U, trường PTDTBT Tiểu học Na Phát, trường
PTDTBT Tiểu học Keo Lôm, trường PTDTBT Tiểu học Suối Lư, trường PTDTBT
Tiểu học Luân Giói.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, các tài liệu, các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, quản lý giáo dục,
CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học; Chủ trương, đường lối của
Đảng, nghị quyết, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Các văn bản của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
về việc quản lý ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên để có cái nhìn chung nhất
(thuận lợi và khó khăn về hiện trạng tại địa bàn nghiên cứu), từ đó đưa kết luận về
thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính hiệu quả về hoạt động quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Nhóm phương pháp điều tra
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập ý kiến về hoạt động ứng dụng
CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên về thực trạng công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học
và cả về các giải pháp được đề xuất.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập thông tin, cách đánh giá đa
chiều từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu có được từ phương pháp điều tra.
Đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp và bằng phiếu đối với các cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học cũng
như đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp được thực hiện nhằm tham khảo ý kiến của chuyên gia về những
vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhằm nắm bắt thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Kết quả điều tra và số liệu được xử lý bằng các phần mềm thống kê nhằm tính
Giá trị trung bình, giá trị phần trăm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tại một số nước phát triển trên thế giới, người ta đã sớm chú trọng tới việc
ứng dụng CNTT bằng việc xây dựng những chương trình quốc gia về CNTT nhằm
ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo. Những
thành tựu phát triển kinh tế đạt được hiện nay có phần đóng góp hết sức to lớn của
chương trình quốc gia này. Có thể thấy ở một số quốc gia điển hình như sau:
- Tại Mỹ và các nước châu Âu, những nghiên cứu quản lí ứng dụng CNTT
trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục đã được sự ủng hộ của Chính phủ thông qua các chính sách trợ giúp
ngay từ cuối những thập niên 90 của thế kỷ XX.
Eamon Stack Chief Inspector cho rằng: Công nghệ thông tin và truyền thông
đã mang lại những thay đổi sâu sắc cho hầu hết các khía cạnh của cuộc sống con
người trong những năm gần đây. Những người trẻ tuổi sẽ sống cuộc sống đầy đủ
trong một thế giới được biến đổi bởi CNTT, họ cần có cơ hội tiếp thu và phát triển và
được đào tạo về kỹ năng CNTT từ khi còn nhỏ. Từ cuối những năm 1990, CNTT cần
được đầu tư đáng kể trong trường học, và trong đào tạo cho giáo viên và các chuyên
gia khác. Tác giả cho rằng, cho đến nay, không có nhiều nghiên cứu quốc gia đã được
công bố về tác động của các công nghệ mới đối với dạy và học. Công trình của tác
giả Eamon Stack Chief Inspector xem xét mức độ mà CNTT-TT đã được sử dụng
trong các trường học ở cả cấp tiểu học và sau tiểu học và quan trọng hơn là đánh giá
tác động của CNTT đối với việc dạy và học, bao gồm cả cách thức sử dụng CNTT hỗ
trợ việc học tập của học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Đánh giá cho thấy rằng
trong khi đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc triển khai CNTT trong trường học,
những thách thức đáng kể vẫn còn. Báo cáo trình bày những phát hiện và khuyến
nghị sẽ là của quan tâm đến giáo viên, hiệu trưởng, dịch vụ hỗ trợ trường học, nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển chương trình giảng dạy và các nhà hoạch định chính sách để thế hệ trẻ có
các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hưởng lợi từ các cơ hội do điều này
mang lại công nghệ mạnh mẽ trong những năm tới [11].
- Tại Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin
học hóa là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.
- Tại Singapore: Năm 1981, Chính phủ Singapore thông qua đạo luật về tin
học quốc gia, quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc
hành chính và hoạt động của Chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và đào tạo tin học;
Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo. Một ủy ban máy
tính quốc gia được thành lập để quản lí công tác đó.
- Tại Australia: Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính sách
Trường Đại học Oregon Australia đã đưa ra các luận điểm:
+ Lĩnh vực ICT (Information Communication Technology) đang thay đổi
nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo
khiến họ lo ngại.
+ Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã thay
đổi nhưng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính
sách Trường Đại học Oregon Australia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay đổi tư tưởng
của nhà quản lí. Ông chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tư tưởng của nhà quản lí.
Janelle Cox, Benefits of Technology in the Classroom, cho rằng: đi qua thế kỷ
21, công nghệ trong lớp học ngày càng chiếm ưu thế. Máy tính bảng đang thay thế
sách giáo khoa của và con người có thể nghiên cứu bất cứ thứ gì họ muốn trên điện
thoại thông minh của mình. Phương tiện truyền thông xã hội đã trở nên phổ biến và
cách con người sử dụng công nghệ đã thay đổi hoàn toàn cách sống hoặc sống [21].
Các nhà giáo dục cũng đã thấy tận mắt những lợi ích của công nghệ trong lớp
học. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội Thương mại CNTT CompTIA vừa công bố
trong tháng này, khoảng 75 phần trăm các nhà giáo dục nghĩ rằng công nghệ có tác
động tích cực trong quá trình giáo dục. Tác động mà công nghệ đã có đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường học ngày nay là khá quan trọng. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ này đã thay
đổi hoàn toàn cách giáo viên dạy và học sinh học. Giáo viên đang học cách dạy với
các công nghệ mới nổi (máy tính bảng, iPad, Bảng thông minh, máy ảnh kỹ thuật số,
máy tính), trong khi học sinh đang sử dụng công nghệ tiên tiến để định hình cách học.
Bằng cách nắm lấy và tích hợp công nghệ trong lớp học, có thể thiết lập cho học sinh
một cuộc sống thành công bên ngoài trường học: Công nghệ trong lớp học giúp việc
học trở nên thú vị hơn; Công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tương tác và kết
nối với nhau… [28].
Có thể thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được các
tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các tác
giả mới chỉ nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu hiệu quả của việc ứng dụng thông tin trong dạy học ở tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính
sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT:
Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh và ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học; phát triển các hình thức
đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát
triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các
cơ sở GD&ĐT" [7].
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lí GD đặc biệt là trong quản lí nhà
trường đã được một số luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến,
chẳng hạn như:
Tác giả Trần Kiểm, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục” (2006) đã cũng cấp một số vấn đề cơ bản khoa học quản lý giáo dục trước xu thể
phát triển hiện nay. Tác giả nhấn mạnh: Một trong bảy xu thế lớn của giáo dục thế giới
trong thế kỷ XXI là: “Áp dụng rộng rãi CNTT- một hướng đổi mới giáo dục có hiệu
quả”; vai trò của CNTT đã “Tác động của CNTT đối với lĩnh vực giáo dục đang tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một cuộc cách mạng về giáo dục mở” [22].
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong cuốn:
“Quản lý giáo dục” (2009) đã đề cập vấn đề QLGD cần ứng dụng công nghệ hiện đại
để tăng hiệu quả quản lý, chỉ rõ một trong những phương tiện của công nghệ hiện đại
là ứng dụng CNTT vào quản lý; đồng thời, các tác giả nhấn mạnh CNTT là công cụ
của hệ thống thông tin, là “nền” của QLGD trong nhà trường. Công cụ CNTT sẽ là
phương tiện để xử lý, chọn lọc thông tin cho hoạt động quản lý và quản lý đào tạo
trong nhà trường [15].
Những công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ trên đã đề cập đến việc ứng
dụng CNTT vào trong quản lí ở nhà trường, khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của
ứng dụng CNTT trong quản lí và các tác giả cùng đề xuất được một số biện pháp cần
thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu mới chỉ dừng ở trong phạm vi một số trường tiểu học nói chung. Đặc biệt,
chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại một huyện miền núi như huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Vì thế, nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn đề
xuất được những biện pháp nhằm tăng cường quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.1.2.1. Khái niệm
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các
góc độ khác nhau:
- Theo Frederick Winslow Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (dẫn theo [5]). Đây cũng là tư tưởng cơ bản của
ông về quản lý và ông đã đề xuất thuyết quản lý khoa học dựa trên các luận điểm về
chuyên môn hoá lao động, xây dựng tiêu chuẩn định mức trong lao động để làm cơ sở cho
tuyển chọn, huấn luyện, phân công lao động; thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm.
- Theo Henry Fayol (1841-1925), là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
niệm rằng: “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,
phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [5]). Trong học thuyết quản lý của mình, ông đưa ra
5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý:
1. Dự báo và lập kế hoạch.
2. Tổ chức thực hiện.
3. Điều khiển.
4. Phối hợp.
5. Kiểm tra.
- Theo Mary Parker Pollet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật khiến
cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng quản lý của Follet
gồm một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người không phải bằng áp
chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của bà mở ra hướng tiếp cận và
khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con người. Follet cho rằng, trong công
việc quản lý, cần chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ,
bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Con người luôn gắn liền với nhau
trong một tổ chức nhất định mà sự hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của
các tổ chức và trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của
quản lý (dẫn theo [5]).
- Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại, đã viết:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là phải đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (dẫn theo [15]).
Phạm Minh Hạc: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
người QL đến tập thể người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến” [14].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [18].
Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức với hiệu quả cao nhất” [23].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “QL là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) - trong tổ chức
- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].
Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung
về một số nội dung của QL là:
- Hoạt động QL bao giờ cũng là QL con người được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội.
- QL là những tác động có tính hướng đích.
- QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể QL và đối tượng QL.
- QL theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin là hoạt động mang tính chủ
quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của
con người.
- QL là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể QL và khách thể
QL luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. QL vừa là khoa học,
vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người QL ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo của mình.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song đều nhấn mạnh đến sự tác động,
phối hợp các thành viên trong tổ chức trong thực hiện các công việc chung để đạt được
mục tiêu đã định. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm quản lý theo nghĩa
hiểu là quá trình người cán bộ quản lý lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã đề ra.
1.2.2. Chức năng của quản lý
1.2.1.1. Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và
khoa học. Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên, giúp trù liệu cho việc thực hiện đạt kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả tốt. Kế hoạch hoá là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và
thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây
dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện,
phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản
lý trong nhà trường. Tùy theo cách tiếp cận mà ta có thể phân loại kế hoạch GD:
- Dựa vào yếu tố thời gian: có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch
ngắn hạn.
- Quy mô quản lí: kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận.
- Nguồn lực GD: kế hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch xây dựng cơ sở vật
chất, kế hoạch quản lí tài chính…
- Hoạt động giáo dục: kế hoạch dạy học, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi
dưỡng GV.
Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những
mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu nhưng nguồn lực đã có và sẽ khai
thác. Lập kế hoạch có hai cấp: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Tuy nhiên, sự phân định kế
hoạch vĩ mô hay vi mô tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và theo thời gian cụ thể.
Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lý giáo dục có kế hoạch khả năng ứng
phó với sự bất định và sự thay đổi và cho phép nhà quản lý tập trung chú ý vào các
mục tiêu và tìm cách tốt nhất, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ
tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra trong quá trình
thực hiện.
1.2.1.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức của quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn
hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ
chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ
chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ chức là một công cụ.
Một tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy định, nội
quy… và coi đây là điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Tổ chức giáo dục
phải có sự bình đẳng trong quan hệ.
Một tổ chức tốt phải được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Xác định cơ cấu của tổ chức phải gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống,
phải gắn với nội dung công việc cụ thể. Vì cơ cấu tổ chức là công cụ để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu của hệ thống.
- Việc xây dựng cơ cấu tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc chuyên môn hóa, cân
đối và dựa vào nhiệm vụ cụ thể. Con người trong cơ cấu tổ chức phải được sắp xếp
phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Phải cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
và lợi ích của từng bộ phận, từng cá nhân.
- Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức giúp cho nhà quản lý và các thành
viên đánh giá và tự đánh giá công việc của mình.
- Cơ cấu tổ chức của một hệ thống còn liên quan đến tầm quản lí. Tầm quản lí
là giới hạn quản lí mà người quản lí có thể giám sát có hiệu quả.
Sự phát triển của quản lý đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức
quản lí kế hoạch khác nhau. Đó là: Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến, kiểu chức năng,
kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng; kiểu tổ chức chính thức và không chính thức; kiểu
ma trận. Mỗi kiểu đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể, có
thể lựa chọn cho phù hợp để vận hành có hiệu quả.
1.2.1.3. Chức năng điều khiển chỉ đạo thực hiện
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế
hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ
thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều
khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án khác.
Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc lập kế
hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra đánh giá.
1.2.1.4. Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có kiểm tra sẽ
không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý và là
chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một
hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định.
Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và
tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân.
Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và
thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học
Điều lệ trường TH (theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của
Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về ban hành Điều lệ trường TH cho rằng “Trường TH là cơ
sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng” [3].
Trường TH là cơ sở GD của bậc TH, bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc
dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi thực hiện trong 5
năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
chức năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS. Trường TH lần đầu tiên tác động đến các
em bằng PP nhà trường (bao gồm cả nội dung, PP và tổ chức GD); nơi đầu tiên tổ chức
một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em;
nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và là nơi tạo ra cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
TH là cấp học đầu tiên của hệ thống GD phổ thông. Do đó, nội dung GD phải
đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, nền tảng, toàn diện và hệ thống; làm cơ sở cho sự
phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của trẻ em, đáp ứng mục tiêu GD TH.
GD TH có tính nhân văn, dân tộc và hiện đại. Trước hết, HS học xong TH sẽ có
trình độ văn hóa nói chung, trình độ GD phổ cập cấp TH để học tiếp cấp THCS. Trường
TH là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất nước và con người, biết
đọc, biết viết, biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và con người. Chính vì vậy,
trường TH có rất nhiều dấu ấn để lại trong suốt cuộc đời của mỗi con người.
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
a. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trường
nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biện chứng giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Trong
đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học
của người học có vai tò chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học viên có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
việc dạy học không diễn ra.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên
biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh từ
đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy
cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách” [25].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Hoạt động dạy học là hoạt động dưới sự lãnh
đạo, tổ chức điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học” [1].
Như vậy, chúng ta thấy: sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học sinh chiếm lĩnh
khái niệm khoa học và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách. Dạy và học
có những mục đích khác nhau, nếu học nhằm vào việc chiếm lĩnh tri thức khoa học
thì dạy có mục đích điều khiển sự học tập.
Từ khái niệm hoạt động dạy học nêu ở trên, có thể hiểu:
Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương
trình đã được người giáo viên thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục
tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
b. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Trường tiểu học: Là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng
quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời nó cũng quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của các cấp nhà trường nói chung
và tiểu học nói riêng. Nó được quy định bởi đặc thù lao động sư phạm của giáo viên.
Dạy học là quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy
học của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó, dưới sự tổ chức chỉ đạo
của giáo viên, học sinh tự giác tổ chức hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ học tập.
Trong quá trình dạy học, hoạt động của giáo viên có vai trò chủ đạo. Hoạt động
học tập của học sinh giữ vai trò chủ động, tích cực. Hai hoạt động này có quan hệ hữu
cơ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này thì quá trình dạy học
không diễn ra. Trong quá trình dạy học, các yếu tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp dạy học... vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động
của thầy và hoạt động học của trò.
Các định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về GD tiểu học hiện nay đang đi sâu
vào đổi mới hoạt động DH TH theo hướng lấy HS làm trung tâm. Hoạt động DH lấy
HS làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS
nhằm tạo cơ hội cho HS khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự
hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV. GV phải luôn hướng HS, dựa vào nhu
cầu của HS trong suốt quá trình DH. Đặc biệt định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về
GD TH hiện nay còn đi sâu vào việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động DH, đưa ra nhiều mô hình QL hoạt động DH TH để bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL và GV. Tuy nhiên các mô hình còn rời rạc, chưa hệ thống, chưa
phối hợp tạo thành hệ thống các PP QL hoạt động DH cụ thể để áp dụng đạt hiệu quả
trong đổi mới hoạt động DH ở TH hiện nay. Các xu hướng chỉ đạo đổi mới hoạt động
DH TH đã tập trung nghiên cứu đi sâu vào việc chuyển từ hoạt động DH lấy kiến
thức (lý thuyết) làm trọng tâm sang hoạt động DH với mục tiêu hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất HS, để từ đó làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng hoạt
động DH TH. Quan điểm này trùng khớp với nội dung mà tác giả đang nghiên cứu.
Hoạt động tích cực của thầy và trò sẽ quyết định toàn bộ chất lượng giáo dục
của nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là cơ sở, là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung tâm cho mọi cải tiến của hoạt động dạy, hai hoạt động này tác động biện chứng
với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển tạo nên sự phát triển không ngừng của
quá trình dạy học. Nâng cao chất lượng hoạt động dạy và hoạt động học là con đường
cơ bản để nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần vào sự nghiệp cải cách, đổi mới
giáo dục trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước ta.
Có thể hiểu: Hoạt động dạy học ở trường tiểu học là hoạt động chuyên biệt của
người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình lĩnh hội tri
thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh bậc tiểu học,
giúp các em lĩnh hội tri thức, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh.
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học là hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới
sự tổ chức hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh tái tạo lại nền văn minh
nhân loại và rèn luyện, hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp.
Hoạt động dạy học ở tiểu học là hoạt động phối hợp của giáo viên được đào tạo
chuyên môn giáo dục tiểu học và học sinh trong độ tuổi 6- 12, lứa tuổi hoạt động chủ
đạo có sự thay đổi từ vui chơi sang học tập, do đó hoạt động học tập của các em gặp
phải những khó khăn nhất định.
Bản chất, đặc điểm của quá trình dạy học tiểu học
Dạy và học ở tiểu học là hai mặt hoạt động của một quá trình trong đó dưới vai
trò chủ đạo của giáo viên, học sinh chủ động, tự giác, tích cực lĩnh hội tri thức, kĩ
năng và tự làm phong phú vốn hiểu biết của mình. Do đó, trong quá trình học tập, học
sinh phải không ngừng lĩnh hội những kiến thức do giáo viên cung cấp mà còn phải
tự tìm ra tri thức mới, kỹ năng mới từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy, dạy học
phải hướng vào hoạt động tự nhận thức của học sinh, giáo viên là người tổ chức, hỗ
trợ, người hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh như T.Makiguchi-nhà giáo dục
học Nhật Bản đã viết trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” nhấn mạnh
“…Nhà giáo, trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng
dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập tích cực. Họ nên nhường quyền cung cấp tri
thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống. Thay vào đó, họ phải đóng vai trò người hỗ
trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân người học…”.
Quá trình nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần vận dụng
quy luật trên một cách hợp lý nhằm thu được kết quả mà mục tiêu, nội dung giáo dục
yêu cầu.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh tiểu học lại có những đặc điểm
riêng trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định. Đó là trong quá
trình nhận thức, học sinh nhận thức được cái mới đối với bản thân mình rút ra từ kho
tàng tri thức chung của loài người. Một đặc điểm khác của quá trình nhận thức của
học sinh được thể hiện qua khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
nhằm biến chúng thành cái vốn riêng của mình. Đặc điểm quan trong khác của quá
trình nhận thức của học sinh thể hiện ở tính giáo dục. Do đó trong dạy học tiểu học,
giáo viên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực
cho người học còn có nhiệm vụ giáo dục học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh tiểu học nó mang nặng tính trực quan cụ
thể và luôn cần sự trợ giúp của giáo viên và môi trường xung quanh.
Vì vậy, trong quá trình dạy học ở tiểu học cần quan tâm đến việc sử dụng các đồ
dùng trực quan, chú ý đến cách dẫn dắt cụ thể, những chỉ dẫn tỉ mỉ nhằm giúp các em
giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra, đi đôi với việc hướng dẫn, tổ chức nhận thức
cho học s inh tiểu học là hoạt động thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động học
tập của học sinh bởi ở lứa tuổi này các em chưa có ý thức tự giác cao, khả năng tập
trung chú ý có chủ định chưa phát triển.
1.3.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT về kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học.
Theo đó, ngoài những đặc thù chung của trường tiểu học như đã phân tích ở trên, hoạt
động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia có những yêu cầu, đặc thù riêng:
- Về cơ sở vật chất phục vụ dạy học: Ngoài các tiêu chí về khuôn viên nhà
trường, sân chơi, sân tập thì phòng học phải đạt được các tiêu chuẩn: Đủ mỗi lớp một
phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định; Bàn, ghế học sinh đúng tiêu
chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; Có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định; Có hệ thống đèn, quạt
(ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học. Ngoài ra còn có phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống
và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;
- Tiêu chí đối với giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường: Trình độ đào tạo của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ cao đẳng sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5
năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự).
Kết quả đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đạt từ mức khá trở lên.
Trình độ đào tạo của giáo viên phải đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy
các môn học theo quy định của tiểu học. Giáo viên dạy các môn Thể dục, Âm nhạc,
Mĩ thuật, Ngoại ngữ và Tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập
huấn và được cấp chứng chỉ sư phạm tiểu học. Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ
đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình
bồi dưỡng thường xuyên theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT; từng giáo viên có kế hoạch
và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả đánh
giá, xếp loại giáo viên có ít nhất 35% giáo viên đạt loại khá; ít nhất 15% giáo viên đạt
loại xuất sắc; có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường,
trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh) trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Nhà trường dạy đủ các môn học,
đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa
chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối
tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh. Có ít nhất 30% học
sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2
buổi/ngày. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức
phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực.
Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức
độ 1, không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương. Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trẻ đến trường"; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt
từ 90% trở lên; tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 98%; tỷ lệ học
sinh xếp loại khá đạt ít nhất 35%; xếp loại giỏi đạt ít nhất 15%; có học sinh tham gia
và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp tỉnh, thành phố trở lên tổ chức.
Ngoài những yêu cầu về điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn của trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia, hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đòi hỏi tính
chủ động, tích cực cao của cả giáo viên và học sinh. Cụ thể:
Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học; chủ động vận dụng phối hợp
các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới;
Tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối
tượng học sinh và điều kiện nhà trường;
Tích cực khai thác tối đa các phầm mềm tin học trong thiết kế giáo án để học
sinh có thể tiếp thu bài giảng một cách tốt nhất, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của
trường đạt chuẩn quốc gia; Ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ mới đặc
biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện và khai thác hiệu quả những kĩ thuật này.
Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong khai thác, tìm
kiếm có chọn lọc tài liệu học tập.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên mang tính tự nguyện, tự
giác cao, không chỉ giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ phải thực hiện.
Như vậy, có thể thấy hoạt động dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
có những yêu cầu cao hơn so với trường tiểu học nói chung (thái độ ứng dụng CNTT
trong dạy học, mức độ thành thạo ứng dụng CNTT trong dạy học) về cả năng lực giáo
viên cũng như cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia
1.4.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin
1.4.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là:
Information technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý
thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin.
Ở Việt Nam, Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát
triển CNTT ở nước ta trong những năm 90 nêu: CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại-chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội”.
Theo luật CNTT thì: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số.
1.4.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động dạy học
Mục tiêu đặt ra cho giáo dục Việt Nam hiện nay không chỉ bó hẹp ở những
nhiệm vụ trước mắt mà phải gắn liền với sự phát triển lâu dài của đất nước, gắn liền
với chiến lược xây dựng con người, chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình phát triển
kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập tự chủ
và xây dựng tổ quốc. Yêu cầu đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải chú trọng đến việc
giảng dạy và học tập, cung cấp cho học sinh những kiến thức thực sự tinh giản, cơ
bản và có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Muốn đổi mới giáo dục, cần phải đổi
mới từ cơ chế, cơ cấu tổ chức, đổi mới nội dung, chương trình, SGK và phương pháp
dạy học để tạo nên sự phát triển đồng bộ. Cần rèn luyện cho học sinh biết cách lý giải
các vấn đề liên quan đến mình, phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo và đầu tư
cho mình ở tương lai, có ý thức tránh nhiệm và nghĩa vụ của công dân. Vai trò của
người học phải được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, trên cơ sở tôn
trọng nhân cách, cá tính, thiên hướng phát triển con người.
Đổi mới dạy học cần phải ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ mới
đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện. Để làm được điều này hiện nay, đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải dựa vào máy tính hay CNTT. CNTT sẽ làm thay đổi tư duy về giáo dục, thay đổi
chất lượng lao động, chống nhàm chán, đồng thời góp phần đa dạng hóa các loại hình
đào tạo: đào tạo từ xa, từ xa qua mạng, trung tâm học tập cộng đồng.
CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham gia
vào mọi lĩnh vực trong nhà trường, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công
cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc
lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê,
đánh giá, xếp loại,...
1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia
Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Mục 1 từ
Điều 7 đến Điều 11 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018). Theo đó, hoạt
động dạy học của ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cũng đặt ra những yêu cầu riêng,
trong đó có yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đều được trang bị máy tính, máy chiếu
kết nối Internet… tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học ứng dụng CNTT vào bài dạy.
Qua đó người giáo viên tiểu học có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.
Công nghệ thông tin phát triển mở ra hướng đi mới trong đổi mới phương pháp
và hình thức dạy học ở tiểu học, đặc biệt là các trường được công nhận đạt chuẩn
quốc gia. CNTT phát triển kéo theo sự ra đời của hàng loạt phần mềm, trở thành công
cụ đắc lực hỗ trợ giáo viên, giúp người giáo viên tiểu học trong thiết kế bài giảng,
trong tìm kiếm tài liệu cũng như trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Có thể
kể đến các phần mềm hữu ích như powerpoint, Violet, Flash, Photoshop… Các phần
mềm này giúp người giáo viên tiểu học vừa đỡ tốn thời gian, vừa tiết kiệm được chi
phí cho nhà trường, vừa mang đến cho học sinh những tiết giảng sinh động. Nếu
trước đây giáo viên tiểu học phải mất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm các hình
ảnh minh họa cho bài dạy thì hiện nay với sự hỗ trợ của Internet, của các phần mềm
công nghệ, giáo viên tiểu học có thể dễ dàng tìm được những tranh ảnh minh họa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua mạng Internet chỉ cần một cú “nhấp chuột”.
Ứng dụng CNTT trong Giáo dục- Đào tạo là một yêu cầu đặt ra trong những
chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh.
Có thể hiểu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia là quá trình người giáo viên tiểu học áp dụng lí thuyết về CNTT vào
thực tiễn hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá
trình lĩnh hội tri thức trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học, giúp các em lĩnh
hội tri thức một cách hiệu quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách
học sinh, đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
Để đáp ứng được chất lượng dạy học theo đúng yêu cầu đặt ra của một trường
chuẩn quốc gia, để những tiết dạy thực sự hiệu quả, người giáo viên tiểu học phải biết
sử dụng thành thạo các phần mềm đa phương tiện như: power point, violet, lecture
maker… Giáo viên cần phải có niềm đam mê thực sự với công việc thiết kế đòi hỏi
sự sáng tạo, nhạy bén và khả năng săn tìm tài liệu từ nhiều nguồn. Trong quá trình
thiết kế, để có một bài giảng tốt, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn
trong việc tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm thanh sôi động, cắt ghép hình ảnh, âm
thanh… HS TH là lứa tuổi rất hiếu động, ham thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán.
Các em rất dễ sao lãng khi GV sử dụng đơn điệu các PPDH hoặc không khuyến khích
được các em cùng tham gia. Do đó, GV cần sử dụng đa dạng các PPDH, trong đó đặc
biệt chú trọng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học để làm tăng hiệu quả của hoạt
động dạy học, tạo không khí học tập vui vẻ, hào hứng và khuyến khích sự tập trung
học tập của các em.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia tập trung chủ yếu ở một số khía cạnh như:
- Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng.
- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
- Ứng dụng CNTT trong hướng dẫn học sinh khai thác, tìm kiếm tài liệu.
Trước đây, nhiều giáo viên tiểu học ngại sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT
vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian chuẩn bị. Việc thực hiện một bài giảng một cách công
phu bằng các dẫn chứng sống động bằng các slide trong các giờ học là một điều mà
các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều thời gian chuẩn bị, đó là điều mà các giáo viên tiểu học thường hay né tránh.
Tuy nhiên, theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia đối với việc dạy học như
giáo viên tiểu học phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, chủ động trong đổi
mới phương pháp, phòng học phải được trang bị phương tiện dạy học đảm bảo đúng
yêu cầu dạy học của giáo viên, bản thân giáo viên phải đạt trình độ nhất định, phải
đổi mới trong tư duy và suy nghĩ.
Thực tế qua nghiên cứu việc giảng dạy tại các trường tiểu học nói chung, trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng công
nghệ thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng
công nghệ thông tin. Mỗi một giờ học được áp dụng công nghệ thông tin như vậy sẽ
tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý xây dựng
bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, học sinh thật sự là chủ thể hóa của hoạt
động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan
sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiểu vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các
vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương
pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà không theo những khuông mẫu có sẵn. Không
những thế, một giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tăng cường việc học tập
và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp
hoàn thiện tốt hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình
độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng công nghệ thông
tin trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các
cá nhân: Thầy - trò, trò - trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến
thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao
tác của tư duy” ngay trong tiết học và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc
khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng.
Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc
học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.
Tuy nhiên, để mang lại cho học sinh một tiết học thực sự hiệu quả, mỗi giáo
viên tiểu học lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương
pháp truyền thống, phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải có trình độ về công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghệ thông tin và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên
lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết
bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một quá trình
nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy
kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu không nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và có
những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác
dụng ngược tới quá trình dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh.
1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Khả năng ứng dụng CNTT bao gồm mức độ thành thạo về kỹ năng và kiến
thức của người giáo viên tiểu học để có thể tiếp cận, sử dụng, phát triển, tạo dựng
thông tin, giao tiếp, thiết kế giáo án và cho đến các thao tác trình chiếu trong quá
trình giảng dạy bằng các công cụ CNTT. Khả năng này của người dạy thể hiện ở chỗ
biết áp dụng một cách có mục đích các CNTT để giải quyết vấn đề, phân tích và trao
đổi thông tin; phát triển các ý tưởng, tạo ra các mô hình và điều khiển các thiết bị
trong dạy học. Giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải
có khả năng phân biệt cách sử dụng, khai thác triệt để các công cụ CNTT, các phần
mềm tiện ích và có phương pháp phù hợp để truyền tải nội dung, kiến thức trong
chương trình giáo dục theo mục tiêu đề ra tới học sinh (người học) hiệu quả và chất
lượng nhất.
Đối với các trường tiểu học nói chung, khả năng ứng dụng CNTT vào giảng
dạy của một bộ phận giáo viên bị hạn chế. Bên cạnh đó là sự lúng túng, quá lạm dụng
CNTT từ khâu thiết kế xây dựng bài giảng cho đến trong giảng dạy, như: nặng về
trình chiếu, ôm đồm…; do đó, không tạo ra môi trường dạy học phong phú, khoa học,
không tạo sự hứng thú học tập của học sinh, không tạo ra môi trường dạy học mang
tính tương tác cao, khi đó chỉ đơn thuần là “thầy chiếu, trò chép” theo kiểu dạy học
“truyền thống” và không đổi mới phương pháp dạy học được. Nhưng đối với trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia, bản thân giáo viên muốn đứng lớp thực hiện công việc
giảng dạy phải có đủ chứng chỉ tin học theo quy định.
Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
còn thể hiện ở năng lực của người giáo viên khi sử dụng CNTT vào quá trình đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá kết quả học tập của học sinh, quản lý điểm học tập, ra đề kiểm tra, đề thi…
Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
không chỉ đề cập đến năng lực của đội ngũ giáo viên mà còn phản ánh tới khả năng
nhận thức, kỹ năng thực hành và trình độ của học sinh về ứng dụng CNTT từ kiến
thức sơ đẳng nhất cho tới mức độ cao hơn nữa, như: làm quen với máy tính, sử dụng
bàn phím và chuột; truy cập Internet biết thêm các kiến thức đời sống xã hội, đến các
kiến thức khoa học, học trực tuyến, rồi các chương trình, các phần mềm trong chương
trình giáo dục. Ứng dụng CNTT trong học tập giúp cho tiết học trở nên sinh động
hơn, tạo ra nhiều hình thức học tập đa dạng hơn.
1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia
1.5.1. Khái niệm
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường tiểu học nói chung, trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo ra
một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ, sổ sách và báo cáo. Trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu giáo viên có sự cân nhắc và chọn lựa nội
dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong
những hình thức đổi mới hiệu quả.
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là
quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đối với việc áp dụng lí
thuyết về CNTT vào thực tiễn hoạt động dạy học của giáo viên ở trường tiểu học,
nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm
lý, hình thành nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu của trường đạt chuẩn
quốc gia.
Chức năng và nhiệm vụ quản lý phải làm chính là thuộc tính của nó, quản lý
gồm 4 chức năng chính sau đây:
- Hoạch định: là vạch ra mục tiêu cho bộ máy về ứng dụng CNTT, sắp xếp các
bước đi, các công việc phải làm để tiến tới mục tiêu.
- Tổ chức là thiết kế bộ máy, sắp xếp công việc, sắp xếp con người, ai làm gì
và làm như thế nào.
- Điều hành: là điều khiển tác động vào con người và các mối quan hệ để con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người tích cực hoạt động.
- Kiểm tra: là giám sát hoạt động của cấp dưới để điều chỉnh kịp thời các công
việc quản lý. Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là:
- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và
học sinh.
- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản lý
nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi,...
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học
1.5.2.1. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch năm học của ngành giáo dục, các cấp quản lý
xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của toàn ngành theo phân cấp quản lý được giao.
Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Kế hoạch được cụ thể theo từng năm học, các nội dung ứng dụng CNTT phải
xác định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, mang tính pháp quy, được các
thành viên trong cơ quan thông qua. Kế hoạch cần dựa trên những định hướng lớn về
phát triển giáo dục, ứng dụng CNTT của Đảng, Nhà nước, của các cấp QLGD.
Kế hoạch mang tính hệ thống, trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường về tổ chức bộ máy, về các nguồn lực và các điều kiện khác; Kế hoạch mang
tính cụ thể, xác định được rõ mục tiêu cần đạt, có dự kiến được nguồn lực về CSVC,
tài chính và con người, có phân bổ hợp lý về thời gian và các biện pháp khả thi để
triển khai, tránh ôm đồm quá tải.
Cán bộ quản lý cần phải xác định được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức
và giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận nhỏ bên trong để bảo đảm đạt được
các mục tiêu giáo dục đề ra. Việc điều hành, sắp xếp, giao nhiệm vụ, phân quyền
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai từ cấp Sở GD&ĐT đến Phòng
GD&ĐT, đến các nhà trường. Mỗi trường lại phân quyền, giao nhiệm vụ cho BGH,
đến các tổ nhóm, cá nhân trong trường trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chia nhỏ trách nhiệm.
Nhà quản lý phải lựa chọn đối tượng cá nhân để sắp xếp và giao nhiệm vụ cho
phù hợp và có hiệu quả, trên nguyên tắc sự lãnh đạo trong ngành phải thống nhất từ
trên xuống dưới, theo tuyến thẳng. Nhà quản lý cần phân phối và sắp xếp nguồn lực
để đảm bảo tính phối hợp các lực trong và ngoài trường học nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Trong quá trình tổ chức cần lưu ý sự sắp xếp phân công cần phù hợp với các
chức năng quản lý, với năng lực của từng CBQL, giáo viên, học sinh để có kết quả tối
ưu. Cần có tính linh hoạt theo thực tế về mức độ ứng dụng CNTT của đơn vị mình để
chi phí ít mà đạt hiệu quả chất lượng giáo dục cao.
1.5.2.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy từ
Phòng GD&ĐT đến trường, tổ chuyên môn và của từng giáo viên. Hệ thống kế hoạch
phải đảm bảo tính thống nhất và được cụ thể hóa dần theo cấp độ, từ Phòng GD&ĐT
đến trường, tổ chuyên môn và giáo viên. Nội dung các bản kế hoạch cần xác định
được nội dung, phương pháp và mức độ ứng dụng CNTT, phù hợp với CSVC, trang
thiết bị CNTT của nhà trường.
Quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức,
chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên ứng dụng CNTT, bao gồm việc sử dụng các
trang thiết bị, ứng dụng của CNTT, PMDH, khai thác và sử dụng tài nguyên trên
mạng Internet, khai thác và sử dụng kho học liệu điện tử trong việc chuẩn bị bài
giảng và thực hiện bài giảng; tổ chức, chỉ đạo việc dạy học tại các phòng đa chức
năng; sử dụng các phương tiện dạy học phát huy tối đa ứng dụng CNTT trong giảng
dạy; vận dụng hình thức Elearning, thư điện tử (Email) trong việc hướng dẫn, hỗ trợ
học sinh học tập ở ngoài nhà trường; chỉ đạo việc ứng dụng CNTT để triển khai đổi
mới PPDH ở các trường tiểu học.
Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
1.5.3.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh
Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngoài nhà trường.
Do đó nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong học tập phải bao quát được các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động học tập trong và ngoài nhà trường của học sinh.
Nhà quản lý xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong
học tập tại trường và ngoài nhà trường. Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, hình thức,
phương pháp, phương tiện ứng dụng, khai thác, sử dụng cho việc chuẩn bị bài học, ôn
tập, các hoạt động vận dụng kiến thức nhằm trải nghiệm, sáng tạo trong cuộc sống và
nghiên cứu khoa học; hướng dẫn những quy định trong việc tìm kiếm, khai thác và sử
dụng tài nguyên trên mạng để bảo vệ các thiết bị tránh sự xâm nhập của các loại vi
rút, không vi phạm bản quyền, tránh các trang web có nội dung không lành mạnh…
Quản lý công tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ
học sinh: Khai thác, sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng
Email, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác,...
Hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để được đánh giá năng lực, kiến
thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Đặc biệt, đối với học sinh đam
mê nghiên cứu khoa học, giáo viên tổ chức hướng dẫn cho câu lạc bộ nghiên cứu
khoa học các phương pháp ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong học tập của
học sinh ở trong và ngoài nhà trường; về các hình thức và hiệu quả ứng dụng CNTT
trong học tập.
1.5.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học
Nội dung quản lý hoạt động này bao gồm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức các
hình thức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trò của
CNTT trong phát triển kinh tế, xã hội và ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
tiểu học hiện nay.
Để triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học thì kiến thức, kỹ năng ứng dụng
CNTT của CBQL và giáo viên có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến chất
lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT ở trường tiểu học.
Trên cơ sở kết quả đánh giá trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên, căn
cứ vào mục tiêu đã được xác định để lập kế hoạch, xây dựng nội dung, chương trình
bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng CBQL, giáo viên các trường tiểu học.
Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, đề ra các quy định chặt chẽ tiến độ thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tạo điều kiện về thời gian, vật chất và
tinh thần để động viên CBQL, giáo viên nghiên cứu, học tập, nâng cao kiến thức và
kỹ năng về CNTT. Sau bồi dưỡng, CBQL tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và bồi
dưỡng để rút kinh nghiệm.
1.5.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học
Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong việc quản lý CSVC, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học bao gồm:
Quản lý kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối
hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội
quy, quy định chế độ sử dụng, báo cáo về việc bảo quản CSVC, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường.
Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm
các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực về con người, về tài chính để thực hiện
kế hoạch đề ra.
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư, xây
dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT.
1.5.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường tiểu học
Hoạt động này giúp cho nhà quản lý thường xuyên đánh giá việc tổ chức thực
hiện, chất lượng, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường. Nội
dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong các trường tiểu
học gồm:
Xây dựng và quản lý chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường. Kế hoạch phải đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá có phương
pháp, công cụ và tiêu chí đánh giá một cách khoa học, có thời gian thực hiện kiểm
tra, khảo sát, đánh giá hợp lý; đảm bảo đủ nguồn lực về con người, phương tiện, tài
chính để thực hiện.
Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT
trong dạy học ở nhà trường.
Quản lý các hoạt động tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chất
lượng hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học; theo định kỳ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá và rút kinh nghiệm.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường tiểu học
1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại
Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại, đặc
biệt cuộc cách mạng 4.0 đang lan rộng toàn thế giới đã tác động mạnh mẽ đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài
những tác động đó.
Sự phát triển khoa học - công nghệ làm thay đổi hoạt động quản trị nhà trường
và thay đổi PPDH. Dạy học ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng sẽ là xu hướng trong
tương lai. Điều này sẽ tác động đến việc bố trí CBQL, giáo viên, nhân viên của các cơ
sở giáo dục.
Việc đưa khoa học công nghệ cũng như các kỹ thuật hiện đại vào trong chương
trình giảng dạy của mình cũng như ứng dụng nó để đổi mới giáo dục là yêu cầu bắt
buộc. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến.
Điều kiện CSVC, hạ tầng CNTT trong những năm gần đây đang thay đổi một
cách nhanh chóng có tác động rất lớn đến giáo dục và là một cơ hội cho đổi mới quản
lý giáo dục, đổi mới PPDH ở mỗi nhà trường.
Môi trường khoa học công nghệ của mỗi khu vực, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình
chính là các tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học, ảnh hưởng đến động cơ và thái độ của mỗi CBQL, giáo
viên và học sinh trong các trường tiểu học.
1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công
nghệ hiện đại
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ thị của ngành
GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện, chính là môi
trường pháp lý của việc triển khai ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Hệ thống cơ
sở pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, linh hoạt là yếu tố quan trọng thúc đẩy quản lý ứng dụng
CNTT trong các trường tiểu học. Hệ thống các văn bản chỉ đạo tạo ra định hướng
đúng đắn và cũng chính là sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tới ngành GD&ĐT
nhằm động viên khích lệ đội ngũ nhà giáo ngày càng sáng tạo và đổi mới trong giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn hiện nay.
Chính sách phát triển GD&ĐT trong bối cảnh triển khai “Đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT” (theo nghị quyết 29-NQ/TƯ) hiện nay cũng tác động mạnh mẽ
đến quản lý ứng dụng CNTT tại các trường tiểu học.
1.6.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
công nghệ thông tin
Trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động dạy học, việc nhận thức luôn
giữ vai trò quan trọng và chiếm vị trí hàng đầu vì nó tạo ra sự đồng thuận và thống
nhất để đi đến thành công.
Đối với CBQL: Là người đứng đầu các cấp, có vị trí tiên phong nên hơn ai hết
CBQL cần phải gương mẫu, đi đầu trong việc nhận thức tầm quan trọng ứng dụng
CNTT trong trường học. Khi có nhận thức đúng đắn thì CBQL sẽ có động lực, quyết
tâm để xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát việc ứng dụng CNTT đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình. Bên cạnh đó CBQL sẽ có sự quan tâm, tạo điều kiện,
động viên kịp thời để việc ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai đồng bộ và
hiệu quả. Nhà quản lý cần nắm rõ điều kiện thực tế của đơn vị, có tầm nhìn xa để nắm
bắt được thực tại từ đó lập các kế hoạch cho những định hướng tương lai.
Đối với giáo viên: Là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT
trong dạy học do đó cần có sự hiểu biết sâu sắc về trách nhiệm của mình để đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Mỗi giáo viên khi nhận thức được tầm quan
trọng và sự cần thiết phải đưa CNTT vào bài giảng thì sẽ truyền được nguồn cảm
hứng cho học trò. Sự nhận thức đúng đắn của giáo viên cũng chính là tạo sự thành
công cho bản thân cũng như giúp nhà quản lý hoàn thành nhiệm vụ trong công tác
chỉ đạo, điều hành.
Nhận thức, thái độ của học sinh: Nhận thức, thái độ của học sinh về ứng dụng
CNTT ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả ứng dụng CNTT trong học tập. Khi học sinh thấy
được vai trò, tác dụng việc ứng dụng CNTT sẽ tạo ra động lực để học hỏi và tìm hiểu.
Bởi vậy, người giáo viên định hướng và hình thành ở học sinh có được những phẩm
chất và năng lực như: có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, tự giác, tích cực trong
học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình, có năng lực về CNTT và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp tự học với CNTT ở mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi cách.
1.6.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Đối với CBQL: Năng lực của CBQL quyết định đến hiệu quả và chất lượng của
mọi hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. CBQL có nghiệp vụ vững
vàng, có trình độ hiểu biết sâu rộng về khoa học kỹ thuật và CNTT cùng với phương
pháp quản lý, năng lực tổ chức điều hành tốt, có uy tín thì việc ứng dụng CNTT trong
dạy học sẽ đạt hiệu quả cao.
Đối với giáo viên: Trình độ của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Bên cạnh phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn cao, kết hợp với trình độ CNTT nhanh nhạy cùng với kiến thức về thực tiễn sẽ
giúp giáo viên có thể linh hoạt, sáng tạo và đổi mới PPDH để mỗi bài giảng sẽ đạt
hiệu quả nhất. Để giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong dạy học thì mỗi nhà giáo
phải có tinh thần học tập, nhiệt tình và kiên trì để có được kiến thức về CNTT nhờ đó
có thể đạt được mục tiêu của giáo dục hiện đại cũng như đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
hiện nay.
Đối với học sinh: Năng lực và trình độ học sinh về CNTT sẽ ảnh hưởng chất
lượng ứng dụng CNTT trong học tập; tạo điều kiện cho việc tiếp thu nhanh chóng và
dễ dàng nhất là những công nghệ mới. Để ứng dụng CNTT trong học tập đạt hiệu quả
cao, học sinh cần được cung cấp kiến thức tinh giản, cơ bản và có ý nghĩa ứng dụng
cao trong thực tiễn.
1.6.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin
Ứng dụng CNTT trong DH phải gắn liền với những yêu cầu được trang bị
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật CNTT, về CSVC, thiết bị CNTT, kinh phí phục vụ. Vì vậy,
nhà quản lý cần phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt CSVC,
thiết bị CNTT tại cơ sở mình quản lý. Muốn vậy, phải có những biện pháp huy động
nhiều nguồn lực hỗ trợ, kể cả nguồn lực ở trong và ngoài trung tâm, để đầu tư trang bị
ngày càng đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống CSVC, thiết bị CNTT phục vụ tốt nhất
cho hoạt động DH.
Tăng cường trang bị thêm về cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính là
điều kiện cơ sở để tiến hành các hoạt động về ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học trong các nhà trường.
Tiểu kết chương 1
CNTT là tập hợp các quan điểm và phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội. CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công cụ cần
thiết, phục vụ hiệu quả quá trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người
quản lý. Hiện nay CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới QLGD,
góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Với vai trò của CNTT nêu
trên, với yêu cầu mới của thời đại và để đáp ứng được mục tiêu giáo dục, thì việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học là cần thiết.
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học bao gồm
các nội dung: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy
học; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT trong dạy
học cho đội ngũ CBQL, giáo viên; quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo
viên; quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh; quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra,
đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học.
Có nhiều yếu tố tác động đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà
trường, đó là: Tác động từ sự phát triển khoa học công nghệ; tác động từ cơ chế chính
sách phát triển giáo dục; tác động từ nhận thức, thái độ và năng lực, trình độ của
CBQL, giáo viên và học sinh về CNTT; tác động từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về
công nghệ thông tin. Trong quản lý giáo dục, các yếu tố khách quan có vai trò hỗ trợ,
tạo điều kiện, thúc đẩy, còn các yếu tố chủ quan mới chính là yếu tố đóng vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết định đến hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên
2.1.1. Mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất
Huyện Điện Biên Đông là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên được
thành lập theo Nghị định số 59/ CP, ngày 7 tháng 10 năm 1995), với diện tích tự
nhiên là 1.206,39 km2, dân số 48.990 người, có khoảng 40% đồng bào các dân tộc
thiểu số sinh sống. Mạng lưới các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong toàn
huyện đến năm học 2018-2019 là 7 trường tiểu học, 100 Lớp, 2124 học sinh; bình
quân mỗi trường 14 lớp, 303 học sinh, quy mô số lớp ở các trường đồng đều. Tuy đã
được Huyện ủy UBND Huyện, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, Đảng ủy và
Chính quyền cơ sở quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Nhà điều hành,
phòng học bộ môn, nhà công vụ, các công trình phụ khác theo quy hoạch khuôn viên
trường và đầu tư cơ sở vật chất khác như: trang thiết bị, đồ dùng dạy học, bàn, ghế,
điện, nước; nhưng còn hạn chế, do đã lâu năm, cũ đi và dùng nhiều nên đã hỏng,
xuống cấp; nên số phòng học, bàn, ghế, hệ thống điện, nước tới thời điểm hiện tại là
thiếu nhiều; do đó chỉ đáp ứng phần nào cho việc phục vụ giảng dạy và học tập, cũng
như phục vụ cho các hoạt động giáo dục khác của các nhà trường.
Những năm gần đây sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Điện Biên Đông đã
đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo dần
được nâng cao và phát triển toàn diện, củng cố mạng lưới trường học, phát triển quy
mô giáo dục, tạo sự đồng đều về chất lượng giữa các vùng, xã hội hoá giáo dục được
đẩy mạnh và có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở huyện
Điện Biên Đông. Quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn Quốc
gia luôn được sự quan tâm sâu sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
cùng các cấp quản lí giáo dục mà trực tiếp là Huyện ủy, UBND huyện Điện Biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đông, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông và nhân dân trong Huyện, nhằm thực
hiện nghị quyết Đảng bộ huyện Điện Biên Đông lần thứ II về giáo dục đào tạo và đề
án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020.
2.1.2. Chất lượng giáo dục
Chất lượng rèn luyện và kết quả học tập của 7 trường trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông như sau:
- Về hạnh kiểm: Tốt: 78.05%, Đạt: 21.95%, Cần cố gắng: 0%.
- Về học lực: Hoàn thành tốt: 26.07%, Hoàn thành: 73.93%, Chưa hoàn thành: 0%.
- Học sinh đủ điều kiện tốt nghiệp tiểu học hằng năm là 100%.
Chất lượng rèn luyện và giáo dục của học sinh huyện Điện Biên Đông còn
khiêm tốn và chưa ổn định so với chất lượng chung của toàn Tỉnh như tỷ lệ học sinh
giỏi, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp. Học sinh tiểu học toàn Huyện đã mới được tiếp cận
và học tập trong môi trường CNTT, bước đầu đã thể hiện một số kĩ năng kĩ thuật số.
Có được những kết quả trên đây là do:
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc các phong trào, các
cuộc vận động do Bộ GD&ĐT đã khởi xướng.
- Toàn Huyện có đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu
đồng đều; Trình độ chuyên môn và quản lí hầu hết đạt chuẩn và trên chuẩn; về bản
bước đầu đã tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại có ứng dụng CNTT để nâng
cao hiệu suất giờ lên lớp.
- Hiệu trưởng các nhà trường đã chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
chuyên đề về đổi mới phương pháp, cách đánh giá học sinh được vận dụng sáng tạo
trong tiết dạy, các hoạt động thi đua hai tốt đã nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo
ra phong trào thi đua trong toàn ngành.
2.1.3. Tổ chức khảo sát
2.1.3.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn trên địa bàn huyện
Điện Biên Đông, thông qua đó làm cơ sở thực tiễn để đề xuất hệ thống biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn trên tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điện Biên Đông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.1.3.2. Nội dung khảo sát
Nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Thực trạng sử dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học.
Khả năng đáp ứng của hệ thống CNTT đã cung ứng đối với các yêu cầu nâng
cao chất lượng dạy học của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Công tác quản lý sử dụng CNTT ở nhà trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
2.1.3.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát 14 CBQL và 60 GV và 180 học sinh của 07 trường tiểu học đạt chuẩn
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
2.1.3.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ
quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Điện Biên Đông, phỏng vấn cán bộ quản lý,
giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường
tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy của GV và học của HS, quan
sát các biện pháp quản lý việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường
tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản
lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý
thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện
Biên Đông.
2.1.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả
khảo sát.
Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, kết quả khảo sát được tính theo %.
Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, mỗi chỉ tiêu được đánh giá ở
4 mức, mỗi mức được gán với một số điểm nhất định: tốt (4 điểm), khá (3 điểm),
trung bình (2 điểm), yếu (1 điểm); đầy đủ (4 điểm), tương đối đầy đủ (3 điểm), thiếu
(2 điểm), không có (1 điểm). Ở mỗi mức tính tổng điểm ( ). Mỗi chỉ tiêu được tính
tổng điểm các mức (∑) và điểm trung bình cộng ( ) sau đó xếp theo thứ bậc để đánh
giá mức độ đạt được của mỗi chỉ tiêu. Mức điểm bình quân của mỗi nội dung:
(4+3+2+1)/4 = 2,5 điểm. Công thức tính điểm trung bình (ĐTB) của mỗi nội dung
được xác định như sau:
=
Với: : là điểm được cho ứng với mỗi nội dung .
i là số người cho điểm xi nội dung tương ứng
N là tổng số người cho điểm mỗi nội dung
Do phiếu điều tra được dành cho 2 đối tượng: CBQL, giáo viên nên mức độ
đánh giá ở mỗi chỉ tiêu là khác nhau, có thể có những chỉ tiêu CBQL đánh giá cao
nhưng giáo viên các nhà trường lại đánh giá thấp hoặc ngược lại. Để tìm ra tương
quan thuận nghịch giữa 2 mức độ đánh giá, tác giả sử dụng công thức Spearman để
kết luận tính khách quan của 2 mức độ đánh giá.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất trong ứng dụng công nghệ thông tin ở trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chuẩn Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tại trường tiểu học được
quy định tại Điều 7 Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT như sau: Ngoài các
yêu cầu về khuôn viên nhà trường, bàn ghế, lớp học…thì một trong những tiêu chí để
đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là phải có các loại máy văn phòng (máy
tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục
vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. Qua điều tra 07 trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, chúng tôi thu được kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
Máy tính
Bảng 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng thông tin trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Máy chiếu protector
Máy in, máy photo
STT
Trường tiểu học
Phòng máy tính
Phòng đa năng
Tổng
Tổng
Tổng
Thị Trấn 1 2 Na Phát 3 Nong U 4 Keo Lôm Luân Giói 5 6 Suối Lư 7 Nậm Ngám Tổng
Dùng được 20 14 16 19 18 19 19 125
20 15 17 20 18 19 20 129
Dùng được 2 2 2 3 2 3 2 16
2 2 2 3 2 3 2 16
Dùng được 1 1 1 2 1 2 1 129
1 1 1 2 1 2 1 9
1 1 1 1 1 1 1 7
1 0 0 0 1 0 0 2
- Phòng máy tính và máy tính:
100% các trường đều được trang bị 1 phòng máy tính phục vụ cho việc dạy
học tin học cho học sinh. Các trường tiểu học đều trang bị máy tính sử dụng cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học như một phương tiện hỗ trợ dạy học. Qua thực tiễn máy
tính được trang bị theo đợt, thời gian giữa các đợt quá dài dẫn đến máy tính mới đưa
về sử dụng được thì máy tính mới đã xuống cấp.
Mặc dù có phòng máy tính nhưng tỉ lệ phòng máy trên một lớp học còn thấp.
Có trường HS thỉnh thoảng mới được thực hành trên máy tính vì điểm trường ở xa
trung tâm. Hơn nữa, với các trường như vậy thì ngay cả trường có đủ phòng để dạy
tin học cũng không đủ để tiến hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy
học một cách phong phú như học trên máy tính, học qua mạng… 100% các trường đã
nối mạng internet. Tại các trường tiểu học toàn bộ máy tính giảng dạy và dùng cho
quản lý đều được nối mạng hoàn toàn. Đây là một trong những thuận lợi để các
trường có thể đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Máy in, máy photocopy:
Với lượng máy in, máy photocopy hiện có của các trường thì chưa đủ để đáp
ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học trong nhà trường như phô tô
đề kiểm tra, tư liệu giảng dạy và học tập…
- Máy chiếu hắt: Máy chiếu hắt là một phương tiện kỹ thuật dạy học dễ sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng và rất tiện lợi cho việc tổ chức để thầy trò tiến hành các hoạt động dạy và học.
Ưu điểm của máy chiếu hắt là có thể sử dụng lại các phiên bản giấy trong nhưng số
lượng máy chiếu hắt không nhiều, tỷ lệ máy chiếu trên mỗi một lớp học trong nhà
trường là rất thấp.
- Máy chiếu đa năng: Một bộ máy chiếu đa năng + máy chiếu vật thể + một
máy tính là một bộ thiết bị tương đối hoàn hảo cho việc tổ chức dạy học có ứng dụng
CNTT một cách sinh động và hiệu quả. Bảng 2.2 cho thấy các trường đã đầu tư các
trang thiết bị này nhưng còn rất hạn chế.
- Các phòng học bộ môn, phòng học đa năng
Trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đều được thực hiện lắp đặt máy
tính, máy chiếu cố định phục vụ cho việc tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử. Tại
một số trường, các phòng học bộ môn còn thiếu rất nhiều nên việc giảng dạy ứng
dụng CNTT còn gây khó khăn cho giáo viên tham gia giảng dạy. Ngoài thời gian
chuẩn bị bài dạy ở nhà, họ còn phải chuẩn bị phòng học có các phương tiện kỹ thuật
dạy học hiện đại nên dễ gây chán nản.
Qua bảng thống kê cơ sở vật chất và kiểm tra thực tế của các trường tiểu học
trong toàn huyện có thể nhận định một cách khái quát như sau: Hiện nay các trường
tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông đã có cơ sở vật chất phục vụ cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học. Tuy nhiên số lượng và chất lượng các trang thiết bị còn
chưa đồng đều giữa các trường trong huyện, tỷ lệ cơ sở vật chất trên số lớp của mỗi
trường còn hạn chế. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
và dạy học như yêu cầu đặt ra.
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng của
công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên về sự cần thiết ứng dụng CNTT
trong dạy học
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Đối tượng
%
%
%
%
SL
SL
SL
SL
CBQL
10
71,43
3
21,43
1
7,14
0
0
Giáo viên
34
56,67
18
30
6
10
2
3,33
Học sinh
145
80.5
25
13.9
10
5.6
0
0
Căn cứ kết quả khảo sát bảng 2.2 cho cho thấy, đa số khách thể khảo sát (74.4%)
đều đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết. Trong đó, CBQL có nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức cao đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Có 92,86% CBQL cho rằng rất
cần thiết và cần thiết, mức độ ít cần thiết chỉ chiếm 7,14%, không có CBQL và học
sinh nào cho rằng không cần thiết ( 0%). Tuy nhiên, vẫn còn 3.33% số giáo viên cho
rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học là không cần thiết. Qua trao đổi với cán bộ
quản lý (trưởng bộ môn), thầy Nguyễn Văn Hiểu trường tiểu học Nậm Pồ cho biết:
“Ở trường tiểu học Nậm Pồ hiện nay vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực ứng
dụng CNTT vào dạy học; Việc ứng dụng đôi khi chưa thực sự hiệu quả. Đây thường
là những giáo viên nhiều tuổi”.
Tóm lại, ứng dụng CNTT trong dạy học được hầu hết giáo viên nhận thức là
một yêu cầu cần thiết. Đó là nhận thức đúng và là cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên và thực trạng quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học.
2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
2.2.3.1. Đánh giá mức độ đạt được của giáo viên tiểu học về kĩ năng ứng dụng CNTT
trong dạy học
Để đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học, trước hết phải đánh giá kĩ
năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên. Có 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và
yếu với các tiêu chí cụ thể như sau:
Mức tốt: Giáo viên nắm chắc kiến thức về công nghệ thông tin, sáng tạo và
thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm tin học để thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài
liệu giảng dạy, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập.
Mức khá: Giáo viên nắm chắc kiến thức về CNTT, thành thạo trong việc vận
dụng các phần mềm tin học trong thiết kế bài giảng, tìm kiếm tài liệu giảng dạy và
hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập, tuy nhiên tính
sáng tạo chưa cao.
Mức trung bình: Giáo viên nắm được những kiến thức cơ bản về công nghệ
thông tin; Biết ứng dụng các phần mềm tin học vào thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài liệu
và hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập nhưng còn
chậm, chưa thành thạo.
Mức yếu: Giáo viên nắm kiến thức về CNTT còn mơ hồ, chưa ứng dụng được
các phần mềm tin học trong thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài liệu và hướng dẫn học sinh
ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học tập.
Từ các tiêu chí đánh giá này, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng kĩ năng
ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên thông qua tìm hiểu tự đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của giáo viên và qua ý kiến của cán bộ quản lý. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học
Mức độ đạt được (%)
TT
Nội dung
Tốt SL %
Khá SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
14 23,34
21 35,00
21 35,00
4
6,14
1
Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến thức về CNTT
12 20,00
23 38.15
22 36,67
3
5,18
12 20,00
15 25,00
23 38,15
10 16,67
3
17 28,33
17 28,33
21 35,00
5
8,33
4
14 23,33
16 26,66
20 33,33
10 16,67
5
9 15,00
17 28,83
24 40,00
10 16,67
6
12
20,0
12 20,00
23 38,15
13 21,67
7
2 Kỹ năng sử dụng máy tính Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet Kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể
Theo tự đánh giá của 60 giáo viên thì kiến thức, khả năng cập nhật kiến thức
về CNTT nhìn chung đạt mức độ khá và tốt (chiếm 58,34%), nhưng cũng còn một số
lớn đạt mức độ trung bình (chiếm 35%), thậm chí vẫn còn giáo viên ở mức độ yếu
(chiếm 6,14%). Trong từng nội dung, vẫn còn giáo viên ở mức độ yếu như: Kỹ năng
khai thác và sử dụng Internet (chiếm 16,67%), kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án
điện tử (chiếm 16,67%), kỹ năng sử dụng PMDH (chiếm 16,67%) và kỹ năng sử
dụng các thiết bị CNTT vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể (chiếm 21,67%).
Khảo sát thông tin từ phiếu hỏi và quan sát giờ dạy của 07 giáo viên thuộc 07
trường trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy về cơ bản giáo viên đã có đánh
giá đúng những biểu hiện kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học, những nhận định đó phù hợp với các yêu cầu thực tiễn đối với giáo
viên khi ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học hiện nay. Với việc tự đánh giá,
nhìn chung kỹ năng của giáo viên chưa đồng đều, thậm chí vẫn còn giáo viên đạt ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức độ yếu (chủ yếu ở những vùng khó khăn).
Để đảm bảo sự khách quan trong kết quả nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo
sát 14 cán bộ quản lý về kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên tiểu học, kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học
của giáo viên
Mức độ đạt được (%)
Nội dung
TT
1
Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến thức về CNTT
2 Kỹ năng sử dụng máy tính
3 Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet
4
Kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử
Yếu 0 (0%) 0 (0%0 0 0 (0%)
5 Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
0
6 Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học
0
Tốt 5 (35.7%) 6 (42.9%) 5 (35.7%) 3 (21.4%) 5 (35.7%) 3 (21.4%)
Khá 7 (50%) 5 (35.7%) 5 (35.7%) 5 (35.7%) 6 (42.9%) 7 (50%)
TB 2 (14.3%) 3 (21.4%) 4 (28.6%) 6 (42.9%) 3 (21.4%) 4 (28.6%)
7
3 (21.4%)
4 (28.6%)
7 (50%)
1 (7.1%)
Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể Tổng
30.6
32.7
29.6
1.0
Kết quả bảng 2.4 cho thấy, có sự chênh lệc về kết quả đánh giá của CBQL và
giáo viên về mức độ đạt được của kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học song sự
chênh lệch này không đáng kể. Cụ thể: 30.6% số giáo viên tự đánh giá khả năng ứng
dụng CNTT và dạy học của bản thân ở mức trung bình, trong khi đó ý kiến đánh giá
của CBQL là 29.6%. Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy, giáo viên các trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia đã ý thức rất rõ về khả năng ứng dụng CNTT của bản thân ở
mức độ nào. Kết quả này có thể được xem là cơ sở để giáo viên tự lập kế hoạch học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho bản thân, đáp ứng mục tiêu về giáo dục
và yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
2.2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy của giáo viên
Đối với các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, một trong những yêu cầu đặt
ra cho giáo viên là phải ứng dụng CNTT trong dạy học: Trong thiết kế bài dạy, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện hoạt động giảng dạy. Qua điều tra về thực trạng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy của giáo viên ở 7 trường tiểu học đạt chuẩn tại huyện Điện Biên Đông
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.5:
Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên
TT
Nội dung
Tốt SL %
Khá SL %
TB SL %
Yếu SL %
I Ứng dụng CNTT trong thiết kế
bài giảng
9 15,00
Convert pdf to word và ngược lại
7 11,67 31 51,67 13 21,67 13 21,67 11 18,33 11 18,33 25 41,67 9 15,00 11 18,33 29 48,33 11 18,33 8,33 9 15,00 38 63,33 5 8 13,33 8,33 55 91,67 5 0 0 0 0 9 15,00 9 15,00 31 51,66 11 18,33 8 13,33 47 78,33 8,33 0
0
5
1 Phần mềm phổ biến Microsoft word Micrsoft Excel Microsoft Power Point E - Learning presenter 2 Phần mềm hỗ trợ Violet Unikey II Ứng dụng CNTT trong thực
hiện bài giảng
Dùng máy chiếu Dùng bảng thông minh Dùng phần mềm dạy học
Các trang web
9 15,00 9 15,00 31 51,67 11 18,33 3,33 2 9 15,00 17 28,33 32 53,33 5,00 11 18,33 18 30,00 28 46,67 3 9 15,00 15 25,00 15 25,00 21 35,00
III Ứng dụng CNTT trong kiểm
18 13,33 13 21,67 15 25,00 14 23,33
9 15,00 11 18,33 5,00 3
5,00
3
9 15,00 31 51,67 8 13,33 46 76,67
9 15,00 20 33,33 16 26,67 15 25,00
tra, đánh giá Tổ chức thi giải Toán, Olympic Tiếng Anh trên mạng Internet Tạo đề thi Tạo tập bài dạng trắc nghiệm IV Ứng dụng CNTT trong quản lý Sử dụng phần mềm V.EMIS với các phân hệ quản lý: thời khóa biểu, sổ điểm, thư viện,…
Kết quả bảng 2.5 cho thấy đa số giáo viên và cán bộ quản lý đều đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học của người giáo viên trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
ở mức yếu; Chỉ có một bộ phận nhỏ đánh giá ở mức khá và tốt. Cụ thể:
Về ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng: Các phần mềm như Word, Excel,
PowerPoint, về cơ bản được các giáo viên sử dụng thường xuyên, với mức độ khoảng
50% từ trung bình trở lên, nhưng với e- Learning (phần mềm Presenter) là chỉ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoảng 36,66% từ trung bình trở lên; vẫn còn tới 41,67% Excel và 48,33% PowerPoint
số giáo viên sử dụng chưa thành thạo hoặc không biết sử dụng (loại yếu). Phần mềm hỗ
trợ: Unikey có tới 85% đạt trung bình trở lên, nhưng còn phần mềm Violet (92,43%), Convert pdf to word và ngược lại (78,33%) chưa bao giờ sử dụng (loại yếu).
Về ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng: Qua kết quả cho thấy 49,33%
số giáo viên thường xuyên sử dụng máy chiếu Projector ở mức trung bình trở lên, có
tới 51,67% còn lại là yếu; số giáo viên chưa sử dụng bảng thông minh tới 53,33%, dùng phần mềm dạy học còn yếu tới 46,67% và sử dụng trang Web yếu là 35%.
Về kết quả ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh: Số giáo viên
trong các nhà trường tổ chức tham gia thi giải Toán, Olympic Tiếng Anh trên mạng Internet cho học sinh chỉ đạt 57,86% trung bình trở lên, còn lại tới 42,14% nhà trường
không tham gia; số giáo viên không tạo đề thi và không tạo bài tập dạng trắc nghiệm
chiếm tới trên 50%, công tác này còn yếu.
Về kết quả ứng dụng CNTT trong quản lý: Đa số CBQL và giáo viên trong
các nhà trường thường xuyên sử dụng phần mềm V.EMIS với các phân hệ quản lý:
thời khóa biểu, sổ điểm, thư viện, chiếm tới 75% từ trung bình trở lên.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học 2.3.1.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Để đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học của các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông tác giả đã
tiến hành điều tra 14 CBQL và 60 GV theo các 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Việc phân loại mức độ đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học của các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông được xác định căn cứ trên tính tổng điểm các mức và điểm trung bình cộng, sau đó xếp theo thứ bậc để
đánh giá mức độ đạt được của mỗi nội dung. Cụ thể:
Nội dung khảo sát được đánh giá phân khoảng như sau:
Mức tốt : = 3,27 -> 4;
Mức khá : = 2,2 -> 3,26;
Mức trung bình : = 1,76 -> 2,51
Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra (phát phiếu hỏi) trưng cầu ý kiến 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CBQL và 60 GV của nhà trường, bằng câu hỏi 7 thuộc phụ lục 1 và 2. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học
CBQL
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Tốt
Khá
Yếu
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trung bình SL %
GV Trung bình SL %
SL %
6 42.9
5 35.7
3
21.4
0
0.0 3.21 24 40.0 19 31.7
14 23.3
3 5.0 3.07
1
2
6 42.9
4 28.6
4
28.6
0
0.0 3.14 19 31.7 24 40.0
17 28.3
0 0.0 3.03
3
5 35.7
3 21.4
5
35.7
1
7.1 2.86 18 30.0 23 38.3
11 18.3
8 13.3 2.85
4
0
0
4 28.6
5
35.7
5 35.7 1.93
9 15.0 10 16.7
20 33.3 21 35.0 2.12
5
3 21.4
6 42.9
4
28.6
1
7.1 2.79 14 23.3 18 30.0
24 40.0
4 6.7 2.70
6
2 14.3
5 35.7
1
7.1
6 42.9 2.21
8 13.3 18 30.0
26 43.3
8 13.3 2.43
7
4 28.6
3 21.4
2
14.3
5 35.7 2.43 16 26.7
4 6.7
24 40.0 16 26.7 2.33
8
6 42.9
4 28.6
3
21.4
1
7.1 3.07 18 30.0 17 28.3
17 28.3
8 13.3 2.75
Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học Nắm vững kế hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong dạy học Kế họach xây dựng website, trang bị phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng dụng CNTT Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên Xây dựng kế hoạch đảm bảo CSVC cho ứng dụng CNTT trong dạy học Xác định nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học Tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch Hướng dẫn giáo viên xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học
2.71
2.66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Nhìn chung, mức độ đánh giá tương đối đồng đều,
khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau: Chênh lệch lớn nhất
giữa đánh giá của CBQL và giáo viên ( max là 0,32) đối với nội dung “Hướng dẫn
giáo viên xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học”. Đối với
nội dung “Kế họach xây dựng website, trang bị phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng
dụng CNTT” có sự chênh lệch nhỏ nhất giữa đánh giá CBQL và giáo viên ( min là
0,01). Nội dung “Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học” và “Nắm vững kế
hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong dạy học” được đánh giá có
điểm trung bình >3 chứng tỏ các nhà trường đã làm rất tốt hai nội dung này.
Nội dung “Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho
cán bộ, giáo viên” được CBQL và giáo viên các trường đánh giá mức độ thực hiện
yếu nhất với điểm trung bình lần lượt là 1,93 và 2,12 (đạt ở mức trung bình). Các nội
dung còn lại được đánh giá ở mức trên 2,21 (trên mức trung bình) từ đó thể hiện sự
cố gắng của CBQL trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học tuy
nhiên cần phải có cách thức thực hiện chặt chẽ và sâu sắc hơn nữa.
2.3.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học
Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
CBQL GV
STT Nội dung Tốt Khá Yếu Tốt Khá Yếu Trung bình Trung bình
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 50.0 5 35.7 2 14.3 0 0.0 3.36 25 41.7 20 33.3 15 25.0 0 0.0 3.17 1
2 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0 3.21 18 30.0 24 40.0 18 30.0 0 0.0 3.00
3 4 28.6 5 35.7 4 28.6 1 7.1 2.86 15 25.0 11 18.3 18 30.0 16 26.7 2.42
4 5 35.7 6 42.9 2 14.3 1 7.1 3.07 20 33.3 21 35.0 19 31.7 0 0.0 3.02
5 2 14.3 4 28.6 3 21.4 5 35.7 2.21 8 13.3 14 23.3 13 21.7 25 41.7 2.08
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường xuyên cập nhật các văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai và thực hiện liên quan đến ứng dụng CNTT Xây dựng các các qui định về ứng dụng CNTT Tổ chức các hội nghị, cuộc họp để triển khai văn bản liên quan ứng dụng CNTT tới giáo Quán triệt tiêu, các viên mục bước đi cụ thể về ứng
CBQL GV
STT Nội dung Tốt Khá Yếu Tốt Khá Yếu Trung bình Trung bình
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 5 35.7 4 28.6 3 21.4 2 14.3 2.86 14 23.3 21 35.0 11 18.3 14 23.3 2.58
7 3 21.4 3 21.4 3 21.4 5 35.7 2.29 15 25.0 14 23.3 15 25.0 16 26.7 2.47
8 2 14.3 1 7.1 5 35.7 6 42.9 1.93 12 20.0 15 25.0 17 28.3 16 26.7 2.38
dụng CNTT trong từng giai đoạn, từng năm học, từng học kỳ Triển khai các hoạt động trên cơ sở mục tiêu, dung, nội phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học đã xây dựng Giám sát quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng mô hình ứng dụng CNTT trong dạy học, rút kinh nghiệm Tổ chức phối hợp các lực lượng trong các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.72 2.64
Kết quả khảo sát bảng 2.7 cho thấy: việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đã có sự cố gắng nỗ lực tuy nhiên mới
dừng ở mức trên trung bình. Nội dung “Thường xuyên cập nhật các văn bản liên
quan đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo”, “Tổ chức các hội nghị, cuộc
họp để triển khai văn bản liên quan ứng dụng CNTT” được đánh giá ở mức trên khá
(>3). Điều khẳng định, các nhà trường đã rất quan tâm và thực hiện tốt các nội dung
này. Đối với CBQL giáo dục sự đánh giá chênh lệch giữa X max và X min là 1,43.
Đối với giáo viên các trường sự đánh giá chênh lệch giữa X max và X min là 1,08.
Từ kết quả cho thấy, việc triển khai các nội dung chưa có sự đồng đều. Mặt
khác còn khá nhiều nội dung được cả CBQL và giáo viên đánh giá ở mức yếu, từ đó
thể hiện còn có một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức thực hiện kế
hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học một cách nghiêm túc.
2.3.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Để đánh giá thực trạng thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông tác giả đã tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều tra 14 CBQL và 60 GV kết quả thu được bảng sau:
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
CBQL
GV
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
SL % SL %
SL %
SL %
SL % SL %
SL %
Trung bình SL %
7 50.0
4 28.6
3 21.4
0
0.0 3.29
28 46.7
18 30.0 14 23.3
0
0.0 3.23
1
2
2 14.3
2 14.3
2 14.3
8 57.1 1.86
14 23.3
12 20.0 17 28.3
17 28.3 2.38
3
6 42.9
4 28.6
3 21.4
1
7.1 3.07
14 23.3
16 26.7 19 31.7
11 18.3 2.55
4
4 28.6
5 35.7
3 21.4
2 14.3 2.79
15 25.0
14 23.3 19 31.7
12 20.0 2.53
5
4 28.6
3 21.4
4 28.6
3 21.4 2.57
14 23.3
14 23.3 15 25.0
17 28.3 2.42
6
5 35.7
3 21.4
2 14.3
4 28.6 2.64
18 30.0
23 38.3 10 16.7
9 15.0 2.83
7
4 28.6
4 28.6
4 28.6
2 14.3 2.71
18 30.0
18 30.0 17 28.3
7 11.7 2.78
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng ứng dụng CNTT Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường Phương pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.70
2.68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả cho thấy: việc đánh giá của CBQL và giáo viên tương đối đồng đều,
khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau: Chênh lệch lớn nhất
giữa đánh giá CBQL và giáo viên ở nội dung “Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng
CNTT của CBQL, giáo viên”: lệch 0,53. Nội dung “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên” được CBQL và giáo viên
đánh giá cao lần lượt là 3,29 và 3,23 và đều đứng ở vị trí số 1, có độ lệch nhỏ nhất là
0,06. Chứng tỏ các nhà trường đã rất quan tâm đến nội dung này. Nội dung “Khảo
sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên” được CBQL đánh giá
thấp nhất 1,86, giáo viên đánh giá với 2,38, thể hiện các nhà trường vẫn
chưa thực sự quan tâm đến nội dung khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của
CBQL, giáo viên trước khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Nội dung “Phương pháp tổ
chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học” được CBQL và GV đánh giá ở mức
trung bình, chứng tỏ phương pháp tổ chức bồi dưỡng vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Các nội dung “Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng ứng dụng CNTT”;
“Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường”;
“Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học” và
“Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong dạy học” được cả CBQL
và giáo viên đánh giá ở mức trung bình khá ( >2,5). Qua đó thể hiện sự cố gắng
các nhà trường tuy nhiên chưa được cao.
2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên
CBQL
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
SL %
SL %
SL %
SL %
SL % SL % SL %
SL %
Xây dựng kế hoạch ứng
6 42.9
4 28.6
3
21.4
1
7.1 3.07 18 30.0
23 38.3
10 16.7
9 15.0 2.83
1
dụng CNTT của cấp huyện
Xây dựng kế hoạch ứng
7 50.0
6 42.9
1
7.1
0
0.0 3.43 25 41.7
24 40.0
11 18.3
0
0.0 3.23
2
dụng CNTT của trường
Xây dựng kế hoạch ứng dụng
6 42.9
4 28.6
4
28.6
0
0.0 3.14 20 33.3
21 35.0
19 31.7
0
0.0 3.02
3
CNTT của Tổ chuyên môn
Xây dựng kế hoạch ứng
4
dụng CNTT trong dạy học
3 21.4
3 21.4
3
21.4
5 35.7 2.29 10 16.7
9 15.0
14 23.3
27 45.0 2.03
của giáo viên
Xây dựng quy định, yêu cầu
5
riêng cho giáo án có ứng
6 42.9
3 21.4
4
28.6
1
7.1 3.00 18 30.0
17 28.3
15 25.0
10 16.7 2.72
dụng CNTT, giáo án điện tử
Tổ chức xây dựng và phổ
6
biến chuẩn đánh giá đối với
6 42.9
4 28.6
4
28.6
0
0.0 3.14 14 23.3
15 25.0
16 26.7
15 25.0 2.47
giờ dạy có ứng dụng CNTT
Tổ chức hội giảng, hội thảo
7
7 50.0
4 28.6
3
21.4
0
0.0 3.29 19 31.7
24 40.0
17 28.3
0
0.0 3.03
chuyên đề “ứng dụng CNTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CBQL
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
SL %
SL %
SL %
SL %
SL % SL % SL %
SL %
trong đổi mới PPDH
8
2 14.3
4 28.6
5
35.7
3 21.4 2.36 11 18.3
14 23.3
13 21.7
22 36.7 2.23
9
1
7.1
2 14.3
6
42.9
5 35.7 1.93
7 11.7
8 13.3
12 20.0
33 55.0 1.82
10
2 14.3
3 21.4
4
28.6
5 35.7 2.14
8 13.3
14 23.3
18 30.0
20 33.3 2.17
11
5 35.7
5 35.7
4
28.6
0
0.0 3.07 22 36.7
22 36.7
15 25.0
1
1.7 3.08
12
5 35.7
4 28.6
3
21.4
2 14.3 2.86 18 30.0
20 33.3
15 25.0
7 11.7 2.82
Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong học tập, tự học Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm dạy học Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học
2.81
2.62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên đã được đánh giá ở mức khá, tuy nhiên sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên vẫn còn khoảng cách là 0,26. Ở một số nội dung vẫn còn sự chênh lệch giữa đánh giá CBQL và giáo viên tương đối lớn: nội dung “Tổ chức xây dựng và phổ biến chuẩn đánh giá đối với giờ dạy có ứng dụng CNTT” có sự chênh lệch 0,68; nội dung “Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho giáo án có ứng dụng CNTT, giáo án điện tử” có sự chênh lệch là 0,28. Nội dung đã được cả CBQL và giáo viên đánh
giá ở mức cao nhất và có điểm trung bình lần lượt là = 3,43; = 3,23.
Các nội dung: “Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của Tổ chuyên môn”, “Tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề “ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH”, “Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm dạy học” đều được CBQL và giáo viên
đánh giá ở mức trên khá ( >3). Điều đó khẳng định các nhà trường đã rất chú trọng tới những vấn đề này trong việc thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên các nội dung: “Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên”; “Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT”, “Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá” chỉ được đánh ở mức trung bình. Riêng đối với nội dung “Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong
< 2) học tập, tự học” được CBQL và giáo viên đều đánh giá ở mức thấp nhất ( điều đó có nghĩa là các trường chưa thực sự quan tâm và hướng tới đối tượng học sinh trong việc ứng dụng CNTT trong học tập và tự học.
Tiến hành dự giờ 02 tiết môn Tiếng Việt lớp 3 của cô giáo Nguyễn Thị H và 02 tiết môn Khoa học ở lớp 4 của cô giáo Đào Thị Minh C, trường PTDTBT Tiểu học Suối Lư và trường PTDTBT Tiểu học Keo Lôm, chúng tôi nhận thấy: Cả 4 tiết học các giáo viên đều sử dụng CNTT trong giảng dạy. Phần mềm các cô giáo sử dụng là Powerpoint, Violet. Nội dung bài giảng sinh động, có hình ảnh và video minh họa. Không khí lớp học khá sôi nổi; học sinh hang hái giơ tay phát biểu xây dựng bài. Tuy nhiên, trong phần thiết kế bài giảng, giáo viên sử dụng nhiều hiệu ứng nên một số học sinh bị phân tán bởi các hiệu ứng này.
Phần cuối giờ, giáo viên cung cấp địa chỉ đường link trang web để học sinh về tìm tài liệu học tập. Các cô giáo có làm mẫu trên máy tính các thao tác tìm kiếm để học sinh dễ hình dung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ việc quan sát thông qua dự giờ kết hợp với kết quả điều tra trên phiếu hỏi cho thấy: Việc ứng dụng CNTT ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong phạm vi nghiên cứu được thực hiện khá tốt. Giáo viên thể hiện thái độ chủ động trong thiết kế giáo án điện tử. Điều này cho thấy ý thức trách nhiệm cao của đội ngũ giáo viên đối với hoạt động giảng dạy.
2.3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh
CBQL
STT
Nội dung
Tốt
Trung bình Yếu
Tốt
Khá
Khá SL % SL % SL %
SL %
SL % SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
2 14.3
2 14.3
3 21.4
7 50.0 1.93
7 11.7
8 13.3
14
23.3 31 51.7 1.85
1
2
1 7.1
2 14.3
2 14.3
9 64.3 1.64
6 10.0
8 13.3
19
31.7 27 45.0 1.88
3
4 28.6
3 21.4
4 28.6
3 21.4 2.57
14 23.3 17 28.3
15
25.0 14 23.3 2.52
4
2 14.3
3 21.4
3 21.4
6 42.9 2.07
10 16.7 12 20.0
14
23.3 24 40.0 2.13
5
2 14.3
2 14.3
3 21.4
7 50.0 1.93
6 10.0
8 13.3
17
28.3 29 48.3 1.85
6
0 0.0
0 0.0
4 28.6 10 71.4 1.29
0
0.0
0
0.0
11
18.3 49 81.7 1.18
7
2 14.3
2 14.3
2 14.3
8 57.1 1.86
11 18.3 14 23.3
15
25.0 20 33.3 2.27
Tổ chức giáo dục cho học sinh nắm vững kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho học sinh trong học tập có ứng dụng CNTT Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương pháp ứng dụng CNTT trong học tập phù hợp với điều kiện thực tiễn Tổ chức cho học sinh làm các bài tập có ứng dụng CNTT Tổ chức cho học sinh học trực tuyến (E-Learning) Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách giáo khoa điện tử Tổ chức cho học sinh tìm kiếm các tài liệu, phần mềm, tiện ích hỗ trợ học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CBQL
STT
Nội dung
Tốt
Trung bình Yếu
Tốt
Khá
Khá SL % SL % SL %
SL %
SL % SL %
Trung bình SL %
Yếu SL %
2 14.3
4 28.6
5 35.7
3 21.4 2.36
7 11.7
8 13.3
12
20.0 33 55.0 1.82
8
9
1 7.1
2 14.3
4 28.6
7 50.0 1.79
11 18.3 12 20.0
20
33.3 17 28.3 2.28
10
1 7.1
2 14.3
3 21.4
8 57.1 1.71
5
8.3
4
6.7
18
30.0 33 55.0 1.68
11
1 7.1
1 7.1
4 28.6
8 57.1 1.64
5
8.3
6 10.0
15
25.0 34 56.7 1.70
Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tự học Tổ chức các cuộc thi liên quan nội dung ứng dụng CNTT trong học tập để khuyến khích học sinh Thành lập các câu lạc bộ sử dụng CNTT thông tin vào học tập để học sinh trao đổi kinh nghiệm Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể học sinh có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong học tập
1.89
1.76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý
ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ở các nhà trường đã được đánh giá ở mức
dưới trung bình, sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên khá tương đồng,
chứng tỏ nội dung này vẫn chưa được quan tâm nhiều.
Ở một số nội dung vẫn còn sự chênh lệch giữa đánh giá CBQL và giáo viên
tương đối lớn: nội dung “Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong tự
học” có sự chênh lệch 0,54; nội dung “Tổ chức các cuộc thi liên quan nội dung ứng
dụng CNTT trong học tập để khuyến khích học sinh” có sự chênh lệch là 0,50. Chỉ
có hai nội dung “Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương pháp ứng dụng
CNTT trong học tập phù hợp với điều kiện thực tiễn” và “Tổ chức cho học sinh làm
các bài tập có ứng dụng CNTT” được cả CBQL và giáo viên đều đánh trên mức
trung bình ( >2).
Các nội dung khác hầu hết đều được đánh giá ở mức trung bình hoặc dưới
trung bình. Đặc biệt nội dung tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách giáo
khoa điện tử thì vẫn chưa có đơn vị nào thực hiện vì đến thời điểm này vẫn chưa có
trường nào được triển khai.
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Nội dung
Khá
Khá
Tốt
Tốt
STT
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học CBQL Trung bình SL %
GV Trung bình SL %
SL % SL %
Yếu SL %
SL % SL %
Yếu SL %
4 28.6
5 35.7
21.4
2 14.3 2.79
20 33.3
18 30.0
13
21.7
9 15.0 2.82
3
1
4 28.6
6 42.9
21.4
1
7.1 2.93
22 36.7
18 30.0
13
21.7
7 11.7 2.92
3
2
6 42.9
4 28.6
28.6
0
0.0 3.14
26 43.3
22 36.7
10
16.7
2 3.3 3.20
4
3
6 42.9
6 42.9
7.1
1
7.1 3.21
27 45.0
15 25.0
16
26.7
2 3.3 3.12
1
4
2 14.3
2 14.3
21.4
7 50.0 1.93
8 13.3
10 16.7
17
28.3 25 41.7 2.02
3
5
1
7.1
3 21.4
3
21.4
7 50.0 1.86
7 11.7
10 16.7
16
26.7 27 45.0 1.95
6
7 50.0
5 35.7
2
14.3
0
0.0 3.36
26 43.3
20 33.3
12
20.0
2 3.3 3.17
7
1
7.1
1
7.1
5
35.7
7 50.0 1.71
6 10.0
8 13.3
20
33.3 26 43.3 1.90
8
Việc xây dựng CSVC, thiết bị về CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường Trang bị các phần mềm phục vụ hoạt động dạy học Quản lý việc đảm bảo các tài liệu, sách, đĩa CD về CNTT Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị CNTT Xây dựng các quy định, quy trình về bảo quản CSVC, thiết bị CNTT Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị CNTT, tự làm ra sản phẩm CNTT phục vụ cho dạy học Tổ chức các phong trào thi đua về sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT trong dạy học Đưa việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua của nhà trường
2.62
2.64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy: Việc thực hiện quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được
đánh giá ở mức trung bình khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà trường rất cố
gắng tuy nhiên chưa có sự triển khai đồng bộ và rộng khắp vì giữa các nội dung có sự
chênh lệch lớn: CBQL có max 3,36; min 1,71 (chênh lệch 1,64), giáo viên
có max 3,20; min 1,90 (chênh lệch tới 1,30).
Nhìn chung, giữa CBQL và giáo viên có sự đánh giá trong một nội dung
không có sự chênh lệch nhiều, chênh lệch cao nhất là 0,19 và thấp nhất là 0,01. Có ba
nội dung có sự đánh giá trên mức khá (>3) đó là nội dung “Quản lý việc đảm bảo các
tài liệu, sách, đĩa CD về CNTT”; “Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị
CNTT”; “Tổ chức các phong trào thi đua về sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT
trong dạy học”. Bên cạnh đó có 3 nội dung chỉ ở mức độ trung bình và dưới trung
bình đó là: “Xây dựng các quy định, quy trình về bảo quản CSVC, thiết bị CNTT”;
“Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị CNTT,
tự làm ra sản phẩm CNTT phục vụ cho dạy học”; “Đưa việc sử dụng, bảo quản
CSVC, thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua của nhà trường” chứng tỏ việc xây
dựng các qui định, quy trình bảo quản các thiết bị CNTT và xây dựng chính sách hỗ
trợ giáo viên các trường vẫn còn yếu; đặc biệt việc đưa bảo quản, sử dụng CSVC và
thiết bị CNTT vào tiêu chí thi đua còn ít các trường thực hiện nên chưa tạo được động
lực cho giáo viên.
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia
STT
Nội dung
Tốt SL %
Khá SL %
CBQL Trung bình SL %
Yếu SL %
Tốt SL %
Khá SL %
GV Trung bình SL %
Yếu SL %
6
42.9
6 42.9
2 14.3
0
0.0 3.29
25
41.7
22
36.7
13 21.7
0
0.0
1
3.20
2
6
42.9
4 28.6
4 28.6
0
0.0 3.14
22
36.7
23
38.3
15 25.0
0
0.0
3.12
3
5
35.7
6 42.9
2 14.3
1
7.1 3.07
18
30.0
21
35.0
10 16.7
11 18.3
2.77
4
6
42.9
5 35.7
3 21.4
0
0.0 3.21
27
45.0
15
25.0
18 30.0
0
0.0
3.15
5
5
35.7
6 42.9
3 21.4
0
0.0 3.14
24
40.0
23
38.3
13 21.7
0
0.0
3.18
6
4
28.6
6 42.9
4 28.6
0
0.0 3.00
17
28.3
21
35.0
12 20.0
10 16.7
Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí kiểm tra, đánh giá của phòng giáo dục và đào tạo đối với các trường học Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với giáo viên, học sinh Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
2.75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.14
3.03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy: Việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đã được đánh giá trên mức khá,
sự đánh giá giữa đối tượng CBQL và giáo viên khá tương đồng (chỉ lệch nhau 0,11).
Cán bộ quản lý đã đánh giá tất cả các nội dung ở mức trên khá, đối với giáo
viên vẫn còn hai nội dung đánh giá dưới mức khá đó là nội dung “Việc tổ chức kiểm
tra cấp huyện đối với các trường học” và “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng”.
Bên cạnh đó vẫn còn hai nội dung ở một số đơn vị vẫn còn tỷ lệ đánh giá ở mức yếu,
đó là nội dung: tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các trường học (có 1/14 CBQL và
11/60 giáo viên đánh giá mức yếu); nội dung thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
sau kiểm tra, đánh giá (có 10/60 giáo viên đánh giá mức yếu). Điều đó chứng tỏ vẫn
còn một số trường vẫn chưa thực sự quan tâm đến hai nội dung này.
2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện
Điện Biên Đông, chúng tôi tiến hành điều tra trên 74 CBQL và giáo viên, nội dung
đánh giá ở 3 mức độ: Rất ảnh hưởng (3 điểm), ít ảnh hưởng (2 điểm), Không ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng (1 điểm). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Mức độ ảnh hưởng
Không
Tổng
Thứ
Rất ảnh
Ít ảnh
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
ảnh
điểm
bậc
hưởng
hưởng
hưởng
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
Sự phát triển của khoa học - công
1
14
18
42
120
5
nghệ hiện đại
Cơ chế, chính sách phát triển giáo
2
20
16
38
130
4
dục trong môi trường công nghệ
Nhận thức, thái độ của CBQL, giáo
3
36
25
13
171
1
viên và học sinh về CNTT
Năng lực, trình độ của CBQL, giáo
4
33
20
21
160
2
viên và học sinh về CNTT
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
5
24
21
29
143
3
Từ bảng khảo sát 2.12 cho chúng ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông là nhận thức, thái độ của CBQL, giáo viên
và học sinh về CNTT (với 171 điểm). Qua đó, tác giả thấy được để thực hiện thành
công việc ứng dụng CNTT trong dạy học thì nhà quản lý cần tác động mạnh nhất vào
sự nhận thức mỗi CBQL, giáo viên và học sinh.
- Năng lực, trình độ của CBQL, giáo viên và học sinh về CNTT xếp bậc thứ 2
được đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông (với
160 điểm). Năng lực, trình độ của CBQL, giáo viên là có năng lực tốt là yếu tố quan
trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Đứng thứ ba là điều kiện cơ sở vật chất với 143 điểm. Cơ sở vật hiện đại là
tiền đề quan trọng trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường.
- Sự tác động của sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại và cơ chế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công nghệ có tác động gần như nhau.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thành công, hạn chế
* Thành công
Qua phỏng vấn, điều tra và phân tích thực trạng tác giả luận văn nhận thấy
trong công tác quản lí dạy học trong môi trường CNTT của Hiệu trưởng các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông có những công việc thực hiện khá
tốt, cụ thể:
Hiệu trưởng các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông đã
thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường tiểu học và các văn bản pháp quy về GD&ĐT về
CNTT, đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của các nội dung quản lí hoạt
động dạy học trong trường tiểu học và xác định được hoạt động dạy học là hoạt động
chính của nhà trường nó là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác, có kế hoạch xây
dựng và phát triển môi trường CNTT trong các nhà trường, đã đào tạo được các thế
hệ học sinh bước đầu có kỹ năng kỹ thuật số, đã có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ
CNTT trong các năm học đề ra và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
trong môi trường CNTT.
Bước đầu có ý thức xây dựng môi trường CNTT; triển khai giảng dạy môn Tin
học và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh cập nhật chương trình, nội
dung giảng dạy theo hướng môđun kiến thức hiện đại, thiết thực đảm bảo học sinh sử
dụng thành thạo các phần mềm học tập, e-mail và khai thác internet phục vụ cho học
tập, trước khi học lập trình, khuyến khích giáo viên tự soạn giáo án, bài giảng điện tử
và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học, chỉ đạo giáo viên và học
sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài các giờ học tin học; tập huấn,
bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục.
Các Hiệu trưởng đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lí và tập
trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung quản lí hoạt động dạy học trong môi
trường CNTT bằng kinh nghiệm và trình độ quản lí của mình. Vì vậy, biện pháp quản
lí hoạt động dạy học đã đạt yêu cầu mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định trong điều kiện
kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên Đông hiện nay.
Các Hiệu trưởng đã có những cải tiến biện pháp quản lí và xây dựng lại nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung quản lí khá phong phú, bám sát chương trình nội dung của Bộ GD&ĐT phù hợp
với cấp học tiểu học. Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua, các cuộc vận động
mà bộ GD&ĐT phát động.
* Hạn chế
- Vẫn còn một số CBQL, giáo viên chưa có nhận thức đúng về tính cần thiết
phải ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
- Trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của đa số giáo viên mới đạt mức tối
thiểu, chưa có đam mê và sáng tạo. Một số giáo viên còn ngại đổi mới và còn né
tránh. Hầu hết giáo viên nhiều tuổi thường ngại thay đổi và gặp khó khăn trong tiếp
cận kiến thức CNTT.
- Đa số giáo viên chưa nắm vững kỹ thuật và quy trình xây dựng, thiết kế giáo
án có ứng dụng CNTT, chưa biết khai thác tối đa những tiện ích của CNTT để đổi
mới PPDH.
- Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL, giáo viên và học sinh đã tiến
hành nhưng mang tính thời vụ và chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao.
- CBQL giáo dục còn lúng túng trong việc đưa ra các quy định và yêu cầu
riêng, cũng như các tiêu chuẩn đánh giá cho giáo án ứng dụng CNTT.
- Việc tổ chức, phát động các phong trào thi đua về ứng dụng CNTT trong dạy
học của các trường học còn hạn chế, chưa thường xuyên và sâu rộng.
- Các trường học đã được đầu tư CSVC, thiết bị CNTT nhưng nhìn chung
chưa đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay do sĩ số học sinh cao. Một số trường các vùng
nông thôn, đặc biệt các trường vùng khó khăn vẫn rất thiếu thốn các điều kiện về hạ
tầng và các thiết bị CNTT.
- Phòng học đa phương tiện vẫn còn ít trường được đầu tư. Kho dữ liệu điện tử
của các trường còn sơ sài nên chưa phát huy được hiệu quả sử dụng.
- Việc ứng dụng CNTT trong học tập hầu hết vẫn mang tính tự phát, chưa
được hướng dẫn và triển khai chính thức. Việc học Tin học tự chọn cho học sinh chưa
được triển khai cho tất cả các trường và các học sinh trên địa bàn thành phố nên ảnh
hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã được triển khai, tuy nhiên đa số đều chưa có tầm chiến lược.
- Công tác kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT tại các trường học chưa có
sự quyết liệt, sau kiểm tra chưa có chưa có các biện pháp khả thi khắc phục những
tồn tại, yếu kém. Sự động viên khuyến khích chưa kịp thời, hiệu quả nên chưa thúc
đẩy được phong trào ứng dụng CNTT tại các đơn vị.
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục chậm đổi mới về tư duy, thiếu
sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn ở
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng
CNTT trong quản lý và dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về CNTT còn thiếu, tay nghề
còn hạn chế; một số ít chưa toàn tâm toàn ý với nghề. Năng lực ứng dụng CNTT của
giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
Thứ ba, giáo dục ở các trường đạt chuẩn quốc gia chịu sức ép lớn về nhu cầu
học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng.
Thứ tư, kinh phí đầu tư cho giáo dục ở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
còn ít, cơ sở vật chất, máy tính, mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung
chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng.
Một nguyên nhân khác là sự thiếu và chưa đồng bộ trong các văn bản quản lý
cũng như trong đội ngũ cán bộ quản lý các cấp: Chủ trương ứng dụng CNTT vào dạy
học đã được triển khai qua các văn bản, thể hiện ngay cả trong chương trình hành
động của ngành về ứng dụng CNTT, trong hướng dẫn hàng năm về phát triển và ứng
dụng CNTT trong giáo dục của Sở nhưng lộ trình các bước đi giải pháp cụ thể còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa đầy đủ, chưa thể hiện thành kế hoạch riêng.
Tiểu kết chương 2
Kết quả nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông đã làm sáng tỏ thêm
các vấn đề lý luận của chương 1. Qua việc đánh giá đặc điểm, thực trạng về tình hình
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện
Điện Biên Đông; qua việc khảo sát thực trạng lấy ý kiến trưng cầu của Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó, cán bộ giáo viên và học sinh về các biện pháp,
phương pháp mà CBQL đã áp dụng tại các trường tiểu học ta thấy đã có một số các
biện pháp được triển khai, một số biện pháp đã thực hiện khá tốt cần được phát huy,
một số biện pháp được đánh giá ở mức độ bình thường, song một số biện pháp chưa
được quan tâm và cụ thể hoá. Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học đồng thời từ thực trạng quản lý ở các trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông chúng tôi đề xuất một số biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học trong nội dung của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương 3.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
Đảm bảo tính đồng bộ khi đề xuất các biện pháp là một trong những yêu cầu
không thể thiếu để giải quyết có kết quả một vấn đề. Các biện pháp đưa ra để quản lí
ứng dụng CNTT vào giảng dạy phải được tiến hành trong cùng một thời gian, có sự
phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới, phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường,
phối hợp giữa các giáo viên trong cùng một bộ môn. Việc ứng dụng CNTT vào dạy
học được tiến hành kết hợp cả nhận thức và quyết tâm hành động, có phương pháp
nội dung thực hiện, có điều kiện về cơ sở vật chất, trang bị về CNTT, có điều kiện
thời gian, có sự hỗ trợ về tài chính và đặc biệt là có cơ chế quản lí kiểm tra, đánh giá,
khen thưởng, khuyến khích người giáo viên hăng hái nghiên cứu ứng dụng CNTT
vào dạy học.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Hoạt động dạy học trong trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là hoạt động thực
tiễn. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học muốn thành công được thì đương
nhiên cũng phải mang tính thực tiễn. Để các biện pháp đề xuất đảm bảo tính thực tiễn
như yêu cầu đặt ra thì phải gắn môi trường ứng dụng, đối tượng ứng dụng, phương
thức ứng dụng, nội dung ứng dụng... vào chương trình dạy học mà người giáo viên
đang phải thực hiện. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia đưa ra có tính thực tiễn sẽ tác động đến người quản lí, tác động
đến người giáo viên... để sử dụng sao cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn, góp
phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt chuẩn quốc gia phải là các biện pháp mang tính khả thi tức là các biện pháp đó có
thể thực hiện được, vẫn áp dụng được vào quá trình dạy học và quản lí dạy học phù
hợp hoàn cảnh Việt Nam. Nhận thức, hiểu biết của đội ngũ nhà giáo và CBQL ại các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để vận dụng CNTT trong dạy học hiện nay trên
thế giới là rất cao nhưng ở Việt Nam còn hạn chế; cơ sở hạ tầng, trang bị CNTT cho
công tác giáo dục cũng còn nhiều thiếu thốn và chưa đồng bộ. Công tác quản lí ứng
dụng CNTT vẫn còn những yếu kém, bất cập,... Do đó, các biện pháp đề xuất phải
được xem xét để cân đối được giữa yêu cầu và thực tiễn, phải bám sát vào yêu cầu
của việc ứng dụng cũng như khả năng đáp ứng với yêu cầu đó để lựa chọn những
mức độ phù hợp trong từng giai đoạn và phù hợp với các mức độ ứng dụng CNTT đã
trình bày trong chương 1. Có như vậy, biện pháp đó mới đảm bảo tính khả thi, đồng
nghĩa với việc có thể thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học một cách có hiệu quả.
Tóm lại, ba nguyên tắc đề xuất biện pháp là đảm bảo tính đồng bộ, tính thực
tiễn và tính khả thi phải được tuân thủ. Nếu thiếu một trong ba nguyên tắc trên thì
biện pháp đưa ra sẽ khó hoặc không thể phát huy tác dụng.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
* Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học giúp cho
đội ngũ CBQL, giáo viên các trường tiểu học nắm vững quan điểm, đường lối chỉ đạo
và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT của Đảng và Nhà nước.
Đội ngũ CBQL và giáo viên thấy được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, tính
ưu việt, sự tiện lợi mà hiệu quả của các ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như
trong các hoạt động của nhà trường để từ đó sự quyết tâm, nhất trí, tự ý thức được
trách nhiệm và có nhu cầu thực hiện.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Việc nâng cao nhận thức phải xuất phát từ những người đứng đầu các cấp
quản lý giáo dục để họ thấy rõ xu thế tất yếu phải ứng dụng CNTT trong dạy học từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong thực hiện.
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
kiến thức về CNTT trong giáo dục, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm,
thường xuyên diễn ra trong mỗi nhà trường. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho mọi người về vai trò, ý nghĩa của ứng
dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
Cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về việc ứng dụng
CNTT trong dạy học, phải xem đây là nhiệm vụ quan trọng để phát huy nội lực, tiềm
năng của mỗi giáo viên đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học tại các trường tiểu học.
Cán bộ quản lý đưa ra những tác động tích cực để đổi mới tư duy của giáo
viên trong việc ứng dụng CNTT tại nhà trường, việc thực hiện phải phù hợp với quy
luật nhận thức và hành động.
Việc sử dụng CNTT thường đòi hỏi nhiều thời gian và luôn có rào cản trong
việc tiếp nhận kiến thức nên rất nhiều nhà giáo dục không sẵn sàng tiếp nhận trong
thực hiện nhiệm vụ nên nhà quản lý chưa thể thuyết phục được những lợi ích giáo
dục ngay lập tức. Vì vậy, ngoài việc đưa ra vai trò của CNTT trong dạy học, nhà quản
lý cần đánh giá và công khai tác động của việc sử dụng CNTT để tạo niềm tin cho
cán bộ và giáo viên.
Các biện pháp quản lý để tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
CBQL, giáo viên trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT có hiệu quả trong dạy học
cũng như các hoạt động của nhà trường tiểu học gồm:
Đối với Phòng GD&ĐT:
Tham mưu cho lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để quán
triệt đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quận/huyện nắm vững quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò, lợi ích của CNTT trong sự nghiệp giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa bàn.
Phòng GD&ĐT thành lập ban chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục, phân
công nhiệm vụ các thành viên; tham mưu cho huyện ủy, UBND huyện ban hành các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT trong lĩnh vực GD&ĐT.
Tổ chức hội nghị tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch cấp
trên và của huyện về triển khai ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng.
Tổ chức hội thảo cấp quận/huyện cho ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên cốt cán, giáo viên Tin học được thảo luận về mục đích, nội dung, yêu cầu, các
điều kiện, những khó khăn, vướng mắc, cách tháo gỡ các khó khăn vướng mắc và lộ
trình triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường. Tổ chức các khóa bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT trong
quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá,...
Đối với các trường tiểu học:
Tổ chức hội nghị tuyên truyền và quán triệt các văn bản cấp trên bằng nhiều
hình thức như qua văn bản, phổ biến trong hội họp, sinh hoạt chuyên môn, đưa lên
Website của trường,... nhằm xác định nhiệm vụ cho mỗi thành viên nhà trường để
nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, định hướng đúng đắn trong việc ứng
dụng CNTT.
Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch triển khai, các chuyên đề nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức dự giờ có ứng dụng CNTT để mọi thành
viên được thảo luận về mục đích, nội dung, yêu cầu, những khó khăn, vướng mắc,
cách tháo gỡ và có lộ trình triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học của nhà trường.
Đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm học và đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm.
Triển khai theo từng công việc, giao trách nhiệm cho từng thành viên trong ban
chỉ đạo theo dõi công việc mà họ phụ trách. Thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học để có
điều chỉnh kịp thời. Phát huy vai trò chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn trong tuyên
truyền ứng dụng CNTT trong dạy học cho các thành viên trong nhà trường.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo phòng GD&ĐT có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, nắm rõ tình hình
phát triển kinh tế địa phương, xu thế phát triển chung và khoa học công nghệ nói
riêng để có hoạch định phù hợp, có sự đồng thuận về công tác chỉ đạo và sự hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên tới các nhà trường.
CBQL nhà trường phải thường xuyên cập nhật và hiểu sâu sắc các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước; biết cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ,
Sở GD&ĐT đặc biệt là Nghị quyết của huyện ủy, Kế hoạch của UBND huyện, Kế
hoạch của Phòng GD&ĐT triển khai ứng dụng CNTT trong các trường tiểu học.
Ban giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên môn cần chủ động sáng tạo trong
việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà trường cho
phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương; có sự nhất trí đồng thuận và luôn là
người tiên phong, gương mẫu trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học
của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên phải nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học của nhà trường. Mỗi nhà giáo cần xây dựng kế hoạch riêng về ứng
dụng CNTT cho phù hợp với đặc thù bộ môn của mình.
Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của ứng dụng CNTT trong
dạy học, trong việc đổi mới PPDH. Có ý thức ham học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng.
Có ý thức ứng dụng CNTT một cách hợp lý và khoa học vào các khâu, các
bước dạy học.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ quản lý, giáo viên
* Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đồng thời
có trình độ cơ bản về Tin học, có kỹ năng ứng dụng CNTT để làm tốt công tác quản
lý, dạy và học. Hình thành nguồn nhân lực ngành giáo dục có trình độ CNTT đáp ứng
yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và PPDH.
Xây dựng môi trường tự học và sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng,
tinh thần tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp của cán bộ, giáo viên các trường tiểu học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin học cơ bản cho CBQL, giáo viên để ứng
dụng CNTT trong dạy và học; tin học hoá trong công tác quản lý nhân sự, quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn, sổ điểm, thư viện, trao đổi thông tin trong ngành, mở mang tầm hiểu
biết,... Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính: Biết cài đặt và sử dụng những
chức năng cơ bản của hệ điều hành; biết thay thế và sửa chữa những hỏng hóc đơn
giản của máy vi tính.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng, phần mềm
trình chiếu; các kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử; bồi dưỡng kỹ năng
sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh; kỹ năng tìm kiếm và khai thác
thông tin trên mạng Internet,...
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH
hiện đại và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học đa phương tiện.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT được xây dựng phụ thuộc vào
từng đối tượng và dựa theo nhiệm vụ cụ thể của CBQL và giáo viên nhằm đáp ứng
yêu cầu được phân công.
Bồi dưỡng, tập huấn về lý thuyết và thực hành về việc ứng dụng CNTT trong
từng hoạt động, từng khâu của dạy học: thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT, thực
hiện các bài giảng có ứng dụng CNTT (đối với từng dạng bài dạy lý thuyết, thực
hành, ôn tập,…).
Ứng dụng CNTT trong việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, bài giảng, xây
dựng các đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,... Để
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng CNTT, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt các nội
dung sau:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho CBQL,
giáo viên các trường tiểu học. Để có kế hoạch sát với thực tiễn, các đơn vị cần khảo
sát trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của đối tượng cần bồi dưỡng:
Phòng GD&ĐT xây dựng bộ công cụ khảo sát trình độ, kỹ năng về CNTT cho
CBQL, giáo viên trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện. Hướng dẫn các trường tổ
chức khảo sát các đối tượng theo các bộ công cụ tương ứng. Sau đó, đánh giá, phân loại
trình độ, kỹ năng về CNTT của CBQL, giáo viên đối với từng trường và toàn huyện.
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và tình hình thực tiễn, mỗi nhà trường cần xây
dựng kế hoạch phát triển, đưa ra định hướng và mục tiêu bồi dưỡng nâng cao trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ứng dụng CNTT cho các thành viên của trường. Dựa vào yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng CNTT đối với từng đối tượng để xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp
nhằm đảm bảo ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, chương trình, số lượng học viên của các trình độ và đối
tượng để có kế hoạch cụ thể về tổ chức các khóa học và các lớp bồi dưỡng, bố trí
giảng viên cho các lớp thực hiện tại cấp huyện và các trường. Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện kế hoạch Tổ chức các lớp bồi dưỡng Phòng GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo, tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng CNTT cho ngành.
Tổ chức triển khai các lớp, các khóa bồi dưỡng cấp huyện và hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng tại các trường tiểu học. Các lớp bồi dưỡng được tổ chức theo đối tượng và
theo từng trình độ. Đảm bảo đủ các điều kiện về tài liệu, CSVC, trang thiết bị (phòng
học, máy tính, máy chiếu, mạng Internet..), kinh phí phục vụ các lớp bồi dưỡng.
Hiệu trưởng các trường: Tổ chức lớp đào tạo chương trình Tin học 1 căn bản
qua hình thức mời giảng viên là các chuyên gia về CNTT hoặc giáo viên cốt cán đã
được bồi dưỡng cấp quận/huyện hoặc cử giáo viên Tin học nhà trường để giảng dạy.
Trong việc triển khai bồi dưỡng nhà trường cần có sắp xếp, phân công lịch hợp lý và
khoa học để tránh việc quá tải hoặc áp lực cho người học và không ảnh hưởng đến
các hoạt động chính khóa trong nhà trường.
Bố trí giáo viên Tin học, giáo viên có trình độ cao về sử dụng CNTT làm nòng
cốt để giúp đỡ trực tiếp, động viên, khuyến khích những giáo viên cao tuổi, giáo viên
năng lực ứng dụng CNTT còn hạn chế, để họ tự tin trong học tập nâng cao trình độ
tin học và ứng dụng trong việc đổi mới PPDH.
Yêu cầu bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu công việc thực tế cần thiết đặt ra,
BGH phải hết sức quan tâm và có trách nhiệm rất cao đối với hoạt động này. CBQL,
giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng phải hết sức nỗ lực và có trách nhiệm trong quá
trình tham gia học tập để biết áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
Việc đào tạo phải được triển khai thường xuyên, có kế hoạch và lộ trình do sự
thay đổi về đối tượng học viên và sự phát triển khoa học công nghệ diễn ra không ngừng.
Chỉ đạo và định hướng việc tự học, tự bồi dưỡng về CNTT Tự học, tự bồi
dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người học tiến bộ, có đủ phẩm chất và năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, CBQL cần phải chỉ đạo và định hướng cho người học về nhận thức
được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng từ đó chuyển hóa được nhu
cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân nhằm tạo ra tính chủ
động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.
Hàng năm, CBQL giao cho mỗi giáo viên dựa trên kế hoạch của trường để xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng cho bản thân; trong kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu,
nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Khi xây dựng kế
hoạch, yêu cầu giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất, nhân cách, đạo đức
nghề nghiệp cần hoàn thiện; những kiến thức, kỹ năng sư phạm, PPDH,… cần bổ
sung. Từ đó giáo viên đặt ra mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với điều
kiện và năng lực bản thân để lựa chọn hình thức tự học cho phù hợp điều kiện bản
thân. CBQL cần sắp xếp thời khóa biểu và phân công chuyên môn hợp lý cho giáo
viên thuận lợi trong học tập, định hướng và tạo môi trường tốt nhất cho giáo viên học
tập, bồi dưỡng qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh,
với xã hội.
Bên cạnh đó, cần tạo mọi điều kiện về CSVC thiết bị về CNTT để giáo viên có
thể nâng cao năng lực như tài liệu, sách báo tạp chí, đĩa CD, mạng internet, kho dữ
liệu điện tử,…
Trong quá trình tự bồi dưỡng, CBQL yêu cầu mỗi giáo viên phải biết tự kiểm
tra, đánh giá kết quả đã đạt được để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt
mục tiêu bồi dưỡng.
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo Hàng năm, CBQL cần tổ chức sinh hoạt
chuyên môn, chuyên đề, hội thảo để bàn bạc về kinh nghiệm, đưa ra những mô hình
hay, phương pháp mới hoặc những tấm gương điển hình trong ứng dụng CNTT trong
dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học để phổ biến và trao đổi. Tại hội
thảo hoặc chuyên đề có thể đưa ra những những vấn đề thách thức, vấn đề khó để các
thành viên tham gia trao đổi và tháo gỡ; mọi thành viên có thể tọa đàm để thảo luận,
học tập lẫn nhau từ đó khích lệ và thúc đẩy được phong trào ứng dụng CNTT trong
toàn ngành.
Xây dựng các quy định về trình độ, kỹ năng CNTT và chế độ chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khuyến khích CBQL, giáo viên trong việc nâng cao trình độ ứng dụng CNTT Để
CBQL và giáo viên có mục tiêu trong công tác bồi dưỡng thì nhà quản lý cần có quy
định và đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với từng đối tượng trong nhà trường.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Kế hoạch bồi dưỡng chặt chẽ phù hợp với năng lực của cán bộ, giáo viên, phù
hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Đảm bảo đủ CSVC, trang thiết bị: Hệ thống
máy tính có nối mạng Internet, các thiết như máy chiếu, máy quét ảnh, máy quay
phim, chụp ảnh; các phần mềm ứng dụng cũng như PMDH; thư viện có sách, tài liệu,
giáo trình, đĩa CD,...
Đảm bảo đủ kinh phí cho đầu tư và bảo hành cho hạ tầng cơ sở vật chất và
thiết bị, cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí tổ khen thưởng, hỗ trợ cho
học tập của CBQL và giáo viên.
Thường xuyên có mối liên hệ các đơn vị bạn, các tổ chức quốc tế để cập nhật
các chương trình và tư liệu bồi dưỡng mới nhằm trao đổi và học tập lẫn nhau.
3.2.3. Có chế độ khuyến khích, khích lệ những giáo viên sử dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của biện pháp
- Giúp đội ngũ GV phấn khởi, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề hơn
khi được ghi nhận, được quan tâm, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần khi sử dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo động lực để GV tâm huyết, tích cực, chú trọng đầu tư vào nghiên cứu nội
dung bài học và thiết kế giáo án điện tử để ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được yêu cầu mới hiện nay.
- Đội ngũ GV luôn nhận thức rõ được, CNTT là công cụ, là phương tiện hỗ trợ
cho việc đổi mới phương pháp dạy học và biết vận dụng đúng cách. Qua đó GV tránh
lạm dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Nội dung và cách thức thực hiện
- Đổi mới phương pháp dạy học cần bắt nguồn từ người thầy. Muốn làm được
điều này, trước tiên người thầy cần thay đổi nhận thức, bên cạnh đó cần sự quan tâm,
động viên, có chế độ khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần tới đội ngũ GV và đưa
ra nội quy, quy chế gồm những tiêu chí đánh giá, xếp loại GV sử dụng CNTT trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mới phương pháp dạy học.
- Để sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học thành công, người
thầy từ chỗ là người truyền đạt kiến thức một chiều theo lối áp đặt, còn trò là người
tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, phải thay đổi thành người giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, định hướng cho HS cách thu nhận kiến thức một cách chủ động
tích cực, hỗ trợ HS giải đáp những thắc mắc khi cần thiết. Chính vì vậy, vai trò của
ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và trong đổi mới phương pháp dạy học nói
riêng là rất cần thiết, rất thiết thực và đem lại hiệu quả cao.
- Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cần xác định rằng công nghệ
thông tin chỉ là công cụ hỗ trợ chứ không có nghĩa là thể thay thế tất cả các yếu tố
khác. Nếu quan niệm việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học nghĩa
là thay thế viết bảng trước đây thì nay chuyển sang trình chiếu sẽ là một quan niệm
rất sai lầm, dễ dẫn tới khuynh hướng từ “đọc- chép” sang “nhìn chép”. Tuy nhiên,
CNTT hiện nay, nếu xác định rõ những bài, những nội dung có thể ứng dụng CNTT
và biết cách vận dụng CNTT thì với vai trò là công cụ, phương tiện hỗ trợ hiện đại sẽ
giúp chúng ta đổi mới phương pháp dạy học thành công.
- Các nhà trường có kế hoạch chi tài chính, ngân sách khuyến khích và tạo
điều kiện về mọi mặt tạo tâm lý tốt cho những GV tích cực sử dụng CNTT trong đổi
mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó là đưa vào tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua
GV hàng năm.
- Mỗi nhà trường khi xây dựng kế hoạch ở đầu mỗi năm học cần chú trọng
tới những giải pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV và có chế độ khuyến
khích cho những GV về việc sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Cần cụ thể từ kế hoạch của tổ chuyên môn cho tới cá nhân GV lên kế hoạch giảng
dạy, cụ thể hóa từng chương, bài, từng nội dung cần ứng dụng CNTT để đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đầu tư kinh phí cho cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức tập huấn cho GV về ứng
dụng CNTT. Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GV để khuyến khích
GV nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, đầu tư nhiều hơn vào thiết kế giáo án điện tử
cho tới việc tổ chức các hoạt động dạy học ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học một cách hiệu quả.
- Triển khai ứng dụng CTNN trong mỗi môn học, hỗ trợ đổi mới phương pháp
giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT hằng ngày trong mỗi môn học một cách hiệu quả
và sáng tạo ở những trường trung học cơ sở có đủ điều kiện về thiết bị tin học. Phát
huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của đội ngũ giáo viên,
tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên có thể tìm kiếm thông tin trên các phương tiện do
nhà trường cung cấp.
- Từ khuyến khích đến yêu cầu của giáo viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện
tử và giáo án trên máy tính, các tiết dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện hay
các tiết chuyên đề theo yêu cầu. Tổ chức cho GV ký cam kết về việc sử dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học ở ngay đầu mỗi năm học. Khen thưởng, biểu dương
kịp thời những GV thường xuyên sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
hay đạt giải qua các cuộc thi cấp trường, cấp huyện, cho tới cấp tỉnh.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch nhà trường hàng
năm, kế hoạch phát triển nhà trường các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về sử dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học.
- Các nội quy, quy chế đánh giá, xếp loại thi đua GV có ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học.
- Nguồn kinh phí, tài chính chi cho đầu tư mua sắm xây dựng cơ sở hạ tầng
CNTT và cho hoạt động khuyến khích sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học.
- Hiệu trưởng và các CBQL các nhà trường phải trách nhiệm, thực sự quan
tâm tới trình độ, kỹ năng Tin học của giáo viên, có tầm nhìn, có kế hoạch bồi dưỡng
lâu dài; các giáo viên phải nhiệt tình, có nhận thức đúng đắn về việc sử dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài
nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT
* Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường các ứng dụng CNTT trong đổi mới, nội dung phương pháp,
phương thức cách làm việc và dạy học.
- Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lý và dạy học trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tăng cường khai thác Internet để thu thập, sử dụng các thông tin phục vụ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng theo hướng tích hợp kho dữ liệu nhà trường. Chuẩn hoá kho dữ
liệu dùng chung.
- Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát
triển và hội nhập.
- Học tập kinh nghiệm của các trường đã ứng dụng thành công CNTT trong
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Nội dung và cách thức thực hiện
Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng tin
học hoá quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:
- Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống quản lý điểm cho học sinh.
- Tin học hoá công tác quản lý tài chính, tài sản, CSVC.
- Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển sinh, kì
thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi,...
- Công tác quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời
khoá biểu,...
- Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử
dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm mô tả, mô phỏng, minh hoạ, chứng
minh, vẽ hình học,... để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
- Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy (giáo án điện tử) như: phần mềm
Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, Micrsoft Frontpage, HTML, Violet,
Macromedia Flash,...
- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cổng thông tin điện tử của trường (Webssite)
nhà trường để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường, đồng thời trang
thông tin điện tử cũng là nơi tra cứu điểm thi các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi
học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi, thi học kỳ, tư vấn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng,
TCCN, tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động học của trò,...
- Tăng cường khai thác thông tin trên mạng Internet để tra cứu, tải các thông
tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường
và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo, học sinh tiếp cận và khai khác
nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới.
* Ứng dụng trên mạng Internet và học tập trực tuyến (E-learning)
- Kết nối Internet để tra cứu và tìm kiến các thông tin, tiện tích trong giáo dục.
Đây là một môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến
của khoa học công nghệ, giúp cho giáo viên tìm kiếm được các bài giảng hay, các
tiện ích hỗ trợ đắc lực trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo các chủ đề có ứng dụng CNTT trong đổi
mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy
học trong nhà trường.
Tổ chức các kỳ hội giảng cấp trường để phát động phong trào trong cán bộ
giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, rút kinh
nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học.
Lựa chọn, sưu tầm các tiết dạy, các phần mềm ứng dụng trong dạy học có sử
dụng CNTT đã đạt giải cấp tỉnh trong các kỳ hội giảng của huyện Điện Biện Đông,
của tỉnh hoặc sưu tầm của các tỉnh, thành phố khác để trình chiếu trong tổ nhóm
chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tham gia học tập, góp ý, trao đổi, chỉnh sửa để
có thể áp dụng, nhân rộng trong nhà trường.
Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ giáo viên về các kỹ năng về máy tính,
sử dụng các phần mềm ứng dụng mà nòng cốt là các giáo viên Tin học của nhà
trường để các cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ kỹ năng sử dụng máy tính, mạng
máy tính để phục vụ tốt cho công việc.
Hàng năm tiết kiệm kinh phí, tìm hiểu các trường trong cả nước hoặc có thể đi
thăm quan học tập ở nước ngoài các trường ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi mới
quản lý và dạy học để học tập kinh nghiệm xem có thể sẽ áp dụng cho nhà trường.
Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL phải chủ động trọng việc hoạch định kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.
Đảm bảo các nguồn kinh phí, CSVC cho các hoạt động ứng dụng CNTT và
phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.
Làm tốt công tác thanh kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó có
các biện pháp khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện
đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
* Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường CSVC, bổ sung hệ thống phần cứng, phần mềm, mạng máy tính
và hệ thống cơ sở dữ liệu từng bước nâng cao điều kiện dạy và học đáp ứng nhu cầu
đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy tại các nhà trường đáp ứng
được xu thế của thời đại.
Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và CNTT cho giáo viên và học sinh
được thừa hưởng những tiện ích mà CNTT mang lại phục vụ cho hoạt động dạy học.
Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát
triển và hội nhập.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch
từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công
tác giảng dạy tại các nhà trường.
Dự trù về ngân sách dài hạn và hàng năm dành cho đầu tư, duy trì và bổ sung
CSVC, thiết bị CNTT. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để
mua sắm, bổ sung thêm TBDH, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và
ứng dụng CNTT.
Hàng năm nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các
thủ tục hành chính kịp thời để trình các cấp quản lý cấp kinh phí. Công tác thẩm định
giá, thẩm định chất lượng thiết bị, công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo
đúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.
Ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH ứng dụng CNTT để phục vụ dạy học, xem đây
là sự đầu tư quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở trường học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được hiệu quả. Các cấp quản lý cần cập nhật những thông tin và những chỉ đạo mang
tính định hướng của cấp trên để có những chỉ đạo kịp thời cho những sự thay đổi về
CNTT. Mỗi nhà trường phải có các quy định cụ thể về việc sử dụng và bảo quản
CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT.
Xây dựng các quy trình sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các trang
thiết bị nhà trường để hạn chế tối đa sự xuống cấp và lãng phí. Thường xuyên nâng
cấp đường truyền, máy chủ, mua sắm thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp với
điều kiện thực tế sử dụng trong trường tiểu học.
Triển khai hệ thống mạng nội bộ, lắp đặt mạng Wifi, cập nhật bổ sung và nâng
cấp hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà
trường. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn, giáo viên, các đơn vị thực hiện việc bảo quản,
bảo trì các thiết bị CNTT thường xuyên theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của nhà sản
xuất thiết bị. Các hợp đồng mua thiết bị CNTT phải có điều khoản cụ thể ràng buộc
việc bảo hành của nhà cung cấp. Đối với các thiết bị hết thời gian bảo hành phải chỉ
đạo, đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị hư hỏng sao cho nhanh chóng, kịp thời. Định
kỳ phải dọn dẹp, sắp xếp các chương trình, dữ liệu, diệt virus trong máy tính để hoạt
động của máy tính được nhanh chóng và an toàn.
Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng học và qui mô trường
lớp. Trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố
định, có hệ thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao; nếu có điều
kiện có thể trang bị thêm các thiết bị như: máy in, máy chụp hình, máy quay phim kỹ
thuật số,... Cần trang bị một số máy tính có kết nối Internet dành riêng cho giáo viên
phục vụ việc tự nghiên cứu, khai thác tài nguyên, thông tin trên mạng để thuận lợi
cho soạn giáo án.
Việc trang bị CSVC phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng
mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động
tốt đến đó. Đồng thời phải vào sổ tài sản của trường, bàn giao cụ thể cho cán bộ phụ
trách, có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả. Tổ chức
đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng hiểu biết về tính năng,
tác dụng của các phòng học đa phương tiện.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về tính năng, tác dụng của các TBDH hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện đại, tránh lạm dụng những thiết bị
này trong dạy học. Trong thực tế, ngân sách đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT khá cao,
nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nên hầu hết các trường học công lập rất ít khả
năng để đầu tư những phòng học đa phương tiện hoặc đầu tư đồng bộ các phòng học
gắn các thiết bị CNTT hiện đại.
Mặt khác, việc bảo hành phòng học đa phương tiện hoặc phòng máy tính là
việc không đơn giản do mỗi trường chỉ được 1 đến 2 giáo viên môn tin học (đào tạo
chủ yếu để giảng dạy) nên rất khó khăn trong việc quản lý và sửa chữa, bảo hành một
phòng máy tính và các thiết bị CNTT.
Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện thực tế, các trường học cần huy động được tối
đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội hoặc lựa chọn hình thức thuê dịch
vụ hoặc đầu tư, mua sắm, xây dựng để thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT.
Các trường học có thể thuê trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; thuê
hạ tầng kỹ thuật CNTT như trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại
vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet,...
Bên cạnh đó, các trường học có thể thuê dịch vụ khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì,
nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận
hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin, bảo mật,... Việc
thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc như
nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
Đối với các trường học thực hiện thuê dịch vụ CNTT cần thực hiện báo cáo
thường xuyên và định kỳ với quản lý các cấp để giám sát về kinh phí cũng như
chuyên môn. Phòng GD&ĐT và cơ quan chuyên môn cần giám sát, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá về mặt chuyên môn, xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của bên
thuê nhằm bảo đảm việc thuê dịch vụ CNTT đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu,
chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong nhà trường. Mỗi nhà
trường cần gắn việc trang bị với nội quy, quy định việc sử dụng thiết bị có hiệu quả
để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi tập thể và cá nhân.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại toàn hệ thống thiết bị tin học hiện có, từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc hoặc bổ sung các thiết bị
mới nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong dạy học luôn thông suốt. Cán bộ quản
lý xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra định kỳ và thường xuyên để đánh giá việc
thực hiện trang bị và sử dụng trang thiết bị trong nhà trường. Từ đó có những khuyến
cáo, nhắc nhở với những giáo viên chưa có trách nhiệm trong công tác giữ gìn bảo vệ
tài sản nhà trường đồng thời có động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá
nhân làm tốt.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL các cấp cần có sự quyết tâm cao trong việc ưu tiên đầu tư CSVC; dành
nguồn ngân sách đầu tư hạ tầng CNTT; sử dụng hiệu quả ngân sách và huy động các
nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục để đảm bảo đủ điều kiện ứng dụng CNTT cho
các trường học.
Cần có quy định, chính sách quản lý các dự án ứng dụng CNTT, sử dụng, khai
thác các hệ thống thông tin và cơ chế về việc đầu tư CSVC, thiết bị CNTT cho các
nhà trường.
Phải có các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, đặc biệt chú ý
đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT trong giáo dục.
Phải có hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ
chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
giáo dục.
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
* Mục tiêu của biện pháp
Thường xuyên kiểm tra hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm thu
thập thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của tập
thể, cá nhân. Căn cứ kết quả kiểm tra, tìm ra những hạn chế, bất cập và thiếu sót trong
quá trình tổ chức và thực hiện để kịp thời đưa ra biện pháp cải tiến nhằm xử lý và
khắc phục hạn chế, phát huy các mặt mạnh trong quá trình quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ thể hiện được mức độ hiệu quả quản lý ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng CNTT trong dạy học so với mục tiêu đặt ra của mỗi tập thể và cá nhân từ đó nhà
quản lý đưa ra các kết luận, biện pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường ứng dụng
CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Quá trình kiểm tra, đánh giá thúc đẩy và tạo sự phấn đấu của tập thể, cá nhân
làm tốt phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD&ĐT và nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học
cũng như quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các cấp địa phương. Hàng năm,
các đơn vị quản lý cần tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng
CNTT trong dạy học của các cơ quan QLGD, nhà trường và công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng
thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng
dụng CNTT trong dạy - học kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
Việc kiểm tra, đánh giá cần được lên kế hoạch bài bản và được phê duyệt các
cấp quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá được tổ chức thường xuyên và định kỳ và thực
hiện ở các tiến trình của hoạt động ứng dụng CNTT trong mỗi đơn vị.
Cán bộ quản lý căn cứ vào các các tiêu chí đánh giá đã xây dựng trong kế
hoạch để ban hành tới các cấp quản lý. Các tiêu chí đánh giá sẽ được thực hiện ở một
số nội dung sau: Đối tượng đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp đánh giá,
phân tích kết quả.
Mỗi cấp quản lý cần thành lập tổ kiểm tra cùng với sự phân định trách nhiệm
cụ thể của từng các thành viên để kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc
các kế hoạch đã đề ra.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, CBQL cần lắng nghe thu
thập các ý kiến phản hồi để tìm ra các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện ứng
dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường. Trong quá trình thực hiện kiểm tra,
đánh giá, CBQL cần thực sự nghiêm minh, đánh giá đúng vấn đề về tình hình thực
tiễn một cách khách quan.
Căn cứ kết quả kiểm tra, các cấp quản lý cần xử lý nghiêm minh, công bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các cá nhân, đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện đúng các quy định về việc ứng dụng
CNTT trong dạy học. Bên cạnh đó cần kịp thời khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị
thực hiện tốt các quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học .
Thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác kiểm tra, đánh
giá của đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có văn bản pháp lý quy định việc kiểm tra, đánh giá của các cấp về công
tác thực hiện ứng dụng CNTT trong trường học.
Cần có tiêu chí, thước đo các mức độ thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học
nói riêng và trong các hoạt động nhà trường nói chung để thuận lợi cho CBQL trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Có các quy định cụ thể về khen thưởng cũng như xử phạt đối với cá nhân, tập
thể trong việc thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.
Dành nguồn ngân sách phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và khen
thưởng việc thực hiện ứng dụng CNTT cho các cấp quản lý và mỗi nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được
đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào dạy học các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông. Mỗi
biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều
có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp
kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Cụ thể:
Biện pháp thứ nhất: tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Đây là
tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Bởi vì, khi cán bộ quản lý và
giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý
dạy học, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn, tìm ra
các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng,
trang thiết bị, bảo quản, sử dụng,... ngược lại nếu CBQL không hiểu hoặc hiểu hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa nhận thức đúng sẽ rụt rè, không quyết tâm dẫn đến nhà trường sẽ không thể
triển khai tốt các ứng dụng về CNTT trong trường học được. Một vấn đề khác nữa là
nếu CBQL không làm cho giáo viên hiểu được vai trò, lợi ích của CNTT hoặc không
đồng tình nhất trí thì việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ gặp rất nhiều những khó
khăn. Trong quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học bao gồm 4 thành tố
chính: (1) vấn đề con người; (2) vấn đề tổ chức khai thác; (3) vấn đề triển khai các
phần mềm ứng dụng; (4) vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính.
Biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên, sẽ là cơ sở để xây dựng và phát
triển các biện pháp tiếp theo. Việc tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,
chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT
(Biện pháp thứ 3); Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học (Biện pháp thứ 4); Huy động các nguồn lực,
đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học (Biện pháp thứ 5) là những biện pháp cấp thiết không thể tách
rời nhằm đạt được nhiệm vụ đã đặt ra.
Để triển khai tốt các ứng dụng CNTT trong trường học không thể thiếu được
việc tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm trong tất
cả các khâu và trong suốt quá trình triển khai các ứng dụng và bảo quản các thiết bị
về CNTT trong các trường tiểu học (Biện pháp thứ 6).
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đưa ra,
chúng tôi xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến thông qua hệ thống bảng hỏi về mức
độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp để lấy ý kiến trưng cầu ý kiến của
các CBQL và GV của trưởng các trường tiểu học (gồm 74 khách thể).
3.4.2. Cách đánh giá
Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Không cấp thiết: 1 điểm; Rất khả thi:
3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
3.4.3. Kết quả đánh giá
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
TT
Các biện pháp
TB
TB
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
58
16
0 2,78
62
12
0 2,84
2
63
11
0 2,85
68
6
0 2,92
3
55
19
0 2,74
60
14
0 2,81
4
50
24
0 2,68
63
11
0 2,85
5
42
32
0 2,57
45
29
0 2,61
6
49
25
0 2,66
51
23
0 2,69
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học TB
2,71
2,79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm ở bảng trên cho thấy, CBQL và giáo viên đánh giá tính
cần thiết của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông có mức độ cần thiết cao,
với điểm trung bình X = 2,71.
Biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT
cho CBQL, giáo viên được các hiệu trưởng, CBQL và giáo viên đánh giá cao nhất với
điểm trung bình X =2,85 xếp bậc 1/6. Biện pháp Tổ chức giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy học có
điểm trung bình X = 2,78 xếp bậc 2/6. Biện pháp Có chế độ khuyến khích những giáo
viên sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học được các
CBQL và giáo viên đánh giá cao thứ 3 với X = 2,74. Các biện pháp: Huy động các
nguồn lực, đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng
CNTT trong dạy học; tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học lần lượt đạt điểm trung bình X tương ứng là 2,68 và 2,66 xếp bậc 4/6
và 5/6. Biện pháp tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn
tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT được đánh giá ít
cần thiết nhất với điểm trung bình là 2,57. Các đồng chí được trưng cầu ý kiến cho
rằng đây là biện pháp có yếu tố mới và đã được thực hiện nhưng chưa rõ nét nên cần
phải từng bước triển khai do vậy chưa có độ cần thiết cao.
Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách
giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min
là 0,28).
- Về tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ở bảng 3.1 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá
tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu
học đạt chuẩn trên địa bàn huyện Điện Biên Đông tương đối đồng đều, khoảng cách giữa
các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,31).
Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình X = 2,79.
91
Biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT
cho CBQL, giáo viên được CBQL và giáo viên đánh giá khả thi nhất với X = 2,92.
Biện pháp Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và các điều
kiện đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong dạy học được CBQL và giáo viên đánh giá
khả thi cao thứ 2 với điểm trung bình X = 2,85. Biện pháp Tổ chức giáo dục nâng cao
nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy
học có điểm trung bình X = 2,84 xếp bậc 3/6. Các biện pháp 3 và 6 được đánh giá có
tính khả thi cao thứ 4, thứ 5 với điểm trung bình X tương ứng là 2,81 và 2,79. Biện
pháp Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài nguyên
mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT được đánh giá ít khả thi nhất
với điểm trung bình là 2,61 vì người được trưng cầu ý kiến cho rằng biện pháp này là
một việc làm khó khăn, phức tạp, đòi hỏi CBQL phải luôn có sự cập nhật đổi mới để
có chỉ đạo sát sao nhằm theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật và xu thế thời đại nhưng
trong thực tế, CBQL còn có những mặt hạn chế, do vậy, biện pháp này ít khả thi.
Từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện
Điện Biên Đông đề xuất trong luận văn đều được các hiệu trưởng, CBQL các cấp
đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao. Các biện pháp đưa ra đạt điểm trung bình X
= 2,71 về tính cần thiết và X = 2,79 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các
biện pháp này sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
92
Tiểu kết chương 3
Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở
nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều
kiện hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng
và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của huyện Điện Biên Đông. Quá trình đề
xuất đã đảm bảo tính pháp lý, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính thực tiễn của các
biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp dụng một mặt phải được triển
khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai
thực hiện các nhiệm vụ mỗi giai đoạn, mỗi năm học. Tuy vậy, các biện pháp đề xuất
mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện
linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong quản lý.
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả nghiên cứu lí luận, phân tích Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học của giáo viên các trường tiểu học đạt chẩn quốc gia, cho phép đưa ra khái niệm
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia như sau:
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có kế hoạch của nhà quản lý đối với
người giáo viên tiểu học trong việc áp dụng lí thuyết về CNTT vào thực tiễn hoạt
động dạy học ở trường tiểu học, nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách hiệu
quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh, đáp ứng những
yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia.
1.2. Luận văn đã xác định 8 nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia gồm:
- Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong
dạy học;
- Tổ chức nâng cao nhận thức và bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT
trong dạy học cho đội ngũ CBQL và giáo viên;
- Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò;
- Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên;
- Quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học để
có sự điều chỉnh thích hợp.
1.3. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Kết
quả tổng hợp cho thấy:
Hiện nay đội ngũ chất lượng đội ngũ giáo viên tại các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia tại huyện Điện Biên Đông đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên về nhận
thức cũng như trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế nên việc
ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống trường học,
94
TBDH đã được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, hiện đại tuy nhiên nhiều nơi
điều kiện về CSVC, hạ tầng, thiết bị CNTT vẫn chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
giáo viên và học sinh hiện nay.
1.4. Đề tài đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Có thể
tổng hợp kết quả như sau:
Đội ngũ CBQL tại các nhà trường đã có sự cố gắng nỗ lực nhưng trong công
tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng. Một số
CBQL chưa chú trọng đúng mức việc cụ thể hoá các định hướng, các nội dung ứng
dụng CNTT thành các chỉ tiêu hợp lý; chưa có biện pháp quản lý cụ thể, khoa học
phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường, mỗi địa phương để quản lý ứng dụng
CNTT ở trường tiểu học đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, việc triển khai ứng dụng CNTT
và quản lý ứng dụng CNTT vẫn triển khai chưa thống nhất, đồng bộ và quyết liệt nên
hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ hội nhập.
1.5. Đề tài nghiên cứu, đề xuất 06 biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học pr các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên. Cụ thể:
- Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên.
- Biện pháp 3: Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Biện pháp 4: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các
nguồn tài nguyên mạng và các phương.
- Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và
các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học pháp dạy học
có ứng dụng CNTT.
- Biện pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
95
1.6. Đề tài khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm
cho thấy các biện pháp quản lý đề xuất của tác giả luận văn đều rất cần thiết và có
tính khả thi tương đối cao, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện biên. Mỗi biện pháp quản lý đều có
vai trò nhất định nhằm tác động mạnh mẽ đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ có tác dụng nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong bối cảnh hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Điện Biên
Có các chính sách, chế độ ưu đãi cho CBQL, giáo viên trường phổ thông để để
động viên đội ngũ giáo viên có trình độ giỏi về CNTT yên tâm công tác, đam mê,
nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho các hoạt động ứng dụng CNTT ở các trường.
Cần xây dựng các tiêu chuẩn chung quy định việc ứng dụng CNTT và đánh giá bài
giảng có ứng dụng CNTT.
Tiếp tục xây dựng và phát triển mạng giáo dục (EduNet), duy trì và phát triển
hệ thống “Trường học kết nối” để tạo diễn đàn cho cho CBQL, giáo viên và học sinh
được giao lưu và học tập. Thường xuyên cập nhật các cơ sở dữ liệu và thư viện học
liệu điện tử trên Website của Bộ GD-ĐT để thuận lợi cho việc khai thác và trao đổi
tài nguyên giáo dục.
Có các chính sách tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị CNTT, phần mềm dạy
học có bản quyền cho trường phổ thông. Phối hợp các ban ngành, doanh nghiệp hoặc
các công ty viễn thông lớn để hỗ trợ kinh phí phát triển ứng dụng CNTT cho các
trường học.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng CNTT cho đội
ngũ CBQL, giáo viên để nâng cao chất lượng công tác quản lý và giảng dạy một cách
đồng bộ và qua nhiều hình thức khác nhau.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông.
- Đề ra các chủ trương lớn, rõ ràng và có các kế hoạch cụ thể trong việc triển
khai các ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Lựa chọn, thống nhất các phần mềm
96
ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử
(Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho các
trường tiểu học để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn và
nghiệp vụ về CNTT.
- Tham mưu với UBND các cấp có chính sách ưu đãi thu hút cán bộ, giáo viên,
giáo sinh tốt nghiệp Thạc sỹ, bằng Đại học Khá, Giỏi về CNTT về công tác tại các trường
tiểu học tại địa phương; đầu tư CSVC có ứng dụng CNTT cho các trường tiểu học.
2.3. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo cấp trên để triển khai một cách phù hợp
và hiệu quả tại địa phương.
Làm tốt công tác tham mưu và tuyên truyền, vận động các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và nhân dân địa phương tham gia xây dựng nhà trường.
Trên cơ sở đó, huy động được các nguồn lực phục vụ tốt nhiệm vụ ứng dụng
CNTT trong mỗi nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tạo mọi điều kiện để mỗi cơ sở giáo dục và cán bộ giáo viên trong ngành phát
huy hết tiềm năng sẵn có nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại mỗi nhà trường. Sử
dụng hiệu quả ngân sách của nhà nước cùng với xã hội hóa giáo dục để đầu tư về
CSVC, thiết bị CNTT tạo môi trường thuận lợi cho CBQL, giáo viên và học sinh làm
việc và học tập.
Tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên tham dự các hội thảo, các lớp bồi dưỡng về
ứng dụng CNTT; tham quan học tập kinh nghiệm của các đơn vị điển hình về ứng
dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT ở trong và ngoài nước.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và
giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2010 -
2020, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (30/10/2010), Thông tư Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học,
41/2010/TT-BGD&ĐT.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (30/9/2008), Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT về Tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn
2008-2012.
5. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí nhà trường, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Nxb ĐHQG, Hà Nội.
7. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012.
8. Chính phủ (01/6/2009 ), Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 phê duyệt kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020.
9. Chính phủ (09/6/2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục,...
10. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển
CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
11. Eamon Stack Chief Inspector (2008), ICT in Schools, Department of Education
and Science.
12. Trần Ngọc Giao (Chủ biên) (2012), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
13. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục.
14. Phạm Minh Hạc (2013), Luận bàn giáo dục - quản lý giáo dục - khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục.
98
15. Bùi Minh Hiền (chủ biên, 2009), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. Lê Thị Phương Hoa (2016), Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giảng viên sư
phạm, Nxb Đại học Thái Nguyên
17. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục.
18. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội
19. Trần Minh Hùng (2012), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.
20. Đặng Thành Hưng (2010), Đặc điểm quản lý giáo dục và quản lý trường học trong
bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Tạp chí Quản lý giáo dục, (số 17).
21. Janelle Cox, Benefits of Technology in the Classroom, TeachHUB Magazin.
22. Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
24. Đào Thái Lai (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam,
Viện Chiến lược và chương trình giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
25. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo trình Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
26. Quốc hội nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ
sung năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
27. Quốc hội nước CHXHCNVN (2006), Luật Công nghệ thông tin, Nxb Tổng hợp
TP Hồ Chí Minh.
28. Saylig Wen, 203, Công nghệ thông tin và nền giáo dục tương lai, Nxb Bưu điện
29. Tập thể tác giả (2016), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, Nxb Đại học Thái Nguyên.
30. Thủ tướng Chính phủ (ngày 22/5/2012), Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
31. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, Nxb Giáo dục.
99
PHỤC LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên
Để phục vụ nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên”, đề nghị Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về
những vấn đề được nêu dưới đây. Mỗi nội dung có các mức độ đánh giá khác nhau,
nhất trí với mức độ nào Thầy (Cô) hãy đánh dấu (x) vào hoặc cột bên phải tương ứng.
Thầy (Cô) không phải ghi tên và địa chỉ vào phiếu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Chúc Thầy (Cô) mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!
Câu 1. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT
trong các hoạt động của trường tiểu học hiện nay ?
Rất cần thiết Không cần thiết lắm
Cần thiết Không cần thiết
Câu 2. Về hạ tầng, thiết bị CNTT của Nhà trường nơi Thầy (Cô) đang công tác
a.Tổng số lượng máy tính trong trường: .............................................................
b.Số phòng máy tính: ..........................................................................................
c.Số phòng học phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng CNTT: ........................
Câu 3. Theo Thầy (Cô) hạ tầng, thiết bị CNTT của Nhà trường đáp ứng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở mức độ nào:
Đầy đủ Trung bình
Thiếu Rất thiếu
Câu 4: Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung sau đây về giáo dục
nâng cao nhận thức ứng dụng CNTT trong dạy học cho CBQL, giáo viên Nhà trường:
Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về tăng cường
ứng dụng CNTT trong dạy học
2 Tổ chức các hội nghị, hội thảo về vai trò, ý nghĩa,
hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học để
nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên
3 Quán triệt tư tưởng cho CBQL, giáo viên về sự
cần thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy học
qua các hội nghị, đại hội…
4 Thường xuyên theo dõi tình hình tư tưởng, thái
độ của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học để có sự điều chỉnh kịp thời.
Câu 5. Thầy (Cô) hãy đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy
học của giáo viên Nhà trường về các nội dung sau:
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Kiến thức về CNTT và khả năng cập nhật kiến
thức về CNT
Kỹ năng sử dụng máy tính 2
Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet 3
Có kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu 4
điện tử
Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử 5
Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học 6
Kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT (Overhead, 7
máy chiếu đa năng (Projector), máy in, máy
quay phim, chụp hình kỹ thuật số…) vào các
giờ dạy/nội dung dạy học cụ thể
Câu 6. Thầy (Cô) hãy đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
trong dạy học của Nhà trường
Mức độ đạt được Nội dung TT Tốt Khá TB Yếu
1 Thiết lập mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học
2 Nắm vững kế hoạch của Sở, Phòng GD&ĐT về
ứng dụng CNTT trong dạy học
3 Kế hoạch xây dựng website, trang bị phần
mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ ứng dụng CNTT
4 Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng
ứng dụng CNTT cho giáo viên
5 Xây dựng kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho
ứng dụng CNTT trong dạy học
6 Xác định nội dung, hình thức, phương pháp
ứng dụng CNTT trong dạy học
Tính khoa học thực tiễn và khả thi của kế hoạch 7
Hướng dẫn giáo viên xây dựng và triển khai kế 8
hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học
Câu 7. Thầy (Cô) hãy đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Thường xuyên cập nhật các văn bản liên quan
đến ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo
2 Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai và
thực hiện liên quan đến ứng dụng CNTT
Xây dựng các các qui định về ứng dụng CNTT 3
Tổ chức các hội nghị, cuộc họp để triển khai 4
văn bản liên quan ứng dụng CNTT
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
5 Quán triệt tới giáo viên mục tiêu, các bước đi
cụ thể về ứng dụng CNTT trong từng giai đoạn,
từng năm học, từng học kỳ
6 Triển khai các hoạt động trên cơ sở mục tiêu,
nội dung, phương pháp ứng dụng CNTT trong
dạy học đã xây dựng
7 Giám sát quá trình ứng dụng CNTT trong dạy
học, xây dựng mô hình ứng dụng CNTT trong
dạy học, rút kinh nghiệm
8 Tổ chức phối hợp các lực lượng trong các hoạt
động ứng dụng CNTT trong dạy học
Câu 8. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng nâng cao
trình độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên trong Nhà trường
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình 1
độ ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên
Khảo sát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT 2
của CBQL, giáo viên
Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng 3
ứng dụng CNTT
Hình thức tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT 4
trong dạy học của Nhà trường
Phương pháp tổ chức bồi dưỡng ứng dụng 5
CNTT trong dạy học
Định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu 6
ứng dụng CNTT trong dạy học
Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng ứng dụng 7
CNTT trong dạy học
Câu 9. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở Nhà trường được thực hiện như thế nào?
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của tổ
chuyên môn
2 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy
học của giáo viên
3 Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho giáo án
có ứng dụng CNTT, giáo án điện tử
4 Tổ chức xây dựng và phổ biến chuẩn đánh giá
đối với giờ dạy có ứng dụng CNTT
5 Tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề “ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH”
6 Tổ chức kiểm tra, dự giờ định kỳ, đột xuất rút
kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT
7 Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng
dụng CNTT trong học tập, tự học
8 Chỉ đạo sử dụng CNTT trong cải tiến nội dung,
hình thức kiểm tra, đánh giá
9 Chỉ đạo, khuyến khích việc sử dụng phần mềm
dạy học bộ môn trong dạy học
10 Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có
thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong
dạy học
Câu 10. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng
CNTT trong học tập của học sinh ở Nhà trường được thực hiện như thế nào?
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Tổ chức giáo dục cho học sinh nắm vững kế hoạch
ứng dụng CNTT trong dạy học của Nhà trường
2 Xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho học sinh
trong học tập có ứng dụng CNTT
3 Tổ chức hướng dẫn cho học sinh những phương
pháp ứng dụng CNTT trong học tập phù hợp với
điều kiện thực tiễn
4 Tổ chức cho học sinh làm các bài tập có ứng dụng
CNTT
5 Tổ chức cho học sinh học trực tuyến (ELearning)
6 Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh sử dụng sách
giáo khoa điện tử
7 Tổ chức cho học sinh tìm kiếm các tài liệu, phần
mềm, tiện ích hỗ trợ học tập
8 Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT
trong tự học
9 Chỉ đạo, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT
trong tự học
10 Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể học sinh
có thành tích tốt trong việc ứng dụng CNTT trong
học tập
Câu 11. Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện các nội dung sau đây về đảm bảo
các điều kiện hỗ trợ cho ứng dụng CNTT trong dạy học:
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Việc xây dựng CSVC, thiết bị về
CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường
2 Trang bị các phần mềm phục vụ hoạt
động dạy học
3 Quản lý việc đảm bảo các tài liệu,
sách, đĩa CD về CNTT
4 Quản lý việc sử dụng có hiệu quả
CSVC, thiết bị CNTT
5 Xây dựng các quy định, quy trình về
bảo quản CSVC, thiết bị CNTT
6 Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho
giáo viên tự trang bị máy tính, thiết bị
CNTT, tự làm ra sản phẩm CNTT
phục vụ cho dạy học
7 Tổ chức các phong trào thi đua về sử
dụng thiết bị CNTT, ứng dụng CNTT
trong dạy học
8 Đưa việc sử dụng, bảo quản CSVC,
thiết bị CNTT vào các tiêu chí thi đua
của nhà trường
Câu 12. Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường:
Mức độ đạt được TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
1 Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí
kiểm tra, đánh giá của phòng giáo dục và đào
tạo đối với các trường học
2 Xây dựng kế hoạch về nội dung và tiêu chí
kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với giáo
viên, học sinh
Việc tổ chức kiểm tra cấp huyện đối với các 3
trường học
Việc tổ chức kiểm tra cấp quận/huyện đối với 4
các trường học
Việc tổ chức kiểm tra cấp quận/huyện đối với 5
các trường học
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 6
Câu 13. Thầy (Cô) hãy đánh giá mức độ tác động của các yếu tố sau đây đến
việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học:
Mức độ tác động
Nội dung TT Rất Ít tác Rất Nhiều nhiều động ít
Sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại 1
Cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong 2
môi trường công nghệ
3 Nhận thức, thái độ của CBQL, giáo viên và học
sinh về CNTT
4 Măng lực, trình độ của CBQL, giáo viên và học
sinh về CNTT
5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Câu 14. Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và
khả thi của biện pháp sau đây:
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
TT Tên các biện pháp Rất Không Rất Không CT KT CT CT KT KT
1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học
2 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ và kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ quản lý,
giáo viên
3 Có chế độ khuyến khích những
giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học
4 Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội
giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn
tài nguyên mạng và các phương
pháp dạy học có ứng dụng CNTT
5 Huy động các nguồn lực, đầu tư
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các
điều kiện đảm bảo cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học
6 Tăng cường kiểm tra, đánh giá
hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô).
PHỤ LỤC 2
Phiếu phỏng vấn
(Dành cho học sinh)
1. Theo em, thầy cô có nên ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học không?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Việc thầy cô ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng có giúp em
hào hứng học hơn không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Thầy cô có hướng dẫn các em về nhà ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học
tập không?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
4. Em có bao giờ ứng dụng CNTT trong việc tìm kiếm học liệu khi làm bài tập về nhà
hoặc chuẩn bị bài mới không?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cảm ơn em về sự hợp tác!
PHỤ LỤC 3
Phiếu phỏng vấn
(Dành cho giáo viên)
1. Thầy cô có thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học không?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Theo thầy/ cô, ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng có giúp em
hào hứng học hơn không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Thầy cô có hướng dẫn các em về nhà ứng dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu học
tập không?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
4. Thầy /cô cho biết ý kiến về việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường thầy cô công tác?
* Ưu điểm
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Hạn chế
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Cảm ơn Thầy/ Cô về sự hợp tác!
Phụ lục 4
Phiếu phỏng vấn
(Dành cho cán bộ quản lý)
1. Thầy/ Cô đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy
học của giáo viên trong trường thầy cô quản lý như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Theo Thầy/ Cô, việc ứng dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào bài giảng của
giáo viên còn gặp phải những khó khăn nào? Vì sao?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Thầy/Cô có những hình thức động viên, khích lệ đối với những giáo viên tích cực
ứng dụng CNTT trong dạy học như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Theo Thầy/ cô, để hoạt động ứng dụng CTNN trong trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia đạt hiệu quả như mong muốn, cần phải có những biện pháp nào?
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Cảm ơn Thầy/ Cô về sự hợp tác!
Phụ lục 5
Biên bản quan sát
Ngày quan sát:
Người quan sát:
Tiết Lớp:
Môn:
Giáo viên giảng dạy:
stt Nội dung quan sát Nhận xét
1 Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng
Phần mềm phổ biến
Microsoft word
Micrsoft Excel
Microsoft Power Point
E - Learning presenter
Phần mềm hỗ trợ
Violet
Unikey
Convert pdf to word và ngược lại
Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng 2
Dùng máy chiếu
Dùng bảng thông minh
Dùng phần mềm dạy học
Các trang web
Không khí lớp học 3