LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện Chỉ thị 32/1998/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2010; Tiền Giang đã tiến hành xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1996-2010 và đã được phê duyệt năm 1999 cùng các quy hoạch phát triển của các ngành, các địa phương làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005, 10 chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm cùng các dự án ưu tiên, đã góp phần phục vụ tích cực cho các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong quản lý, điều hành nền kinh tế- xã hội.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây có nhiều yếu tố mới (kể cả yếu tố trong và ngoài nước) tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tiền Giang, đặc biệt trong năm 2005 Tiền Giang đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đưa vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Mỹ Tho được công nhận là đô thị loại II... nhiều cơ hội phát triển mới sẽ mở ra cho tỉnh. Để đánh giá được các yếu tố mới tác động đến Tiền Giang, gắn quy hoạch phát triển của tỉnh với quy hoạch phát triển của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và làm cơ sở xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh phối hợp với Viện Chiến lược phát triển tiến hành nghiên cứu cập nhật, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

Trên cơ sở kế thừa tài liệu nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 1999 và kết quả thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu phát triển giai đoạn 2001-2005, đồng thời bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả nước, của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; triệt để khai thác nội lực và tạo môi trường thuận lợi tối đa để thu hút đầu tư từ bên ngoài, phấn đấu xây dựng Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

1. Những căn cứ để lập quy hoạch

- Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2010;

- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010;

- Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính

phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2005;

- Công văn số 4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ bổ sung tỉnh Tiền Giang vào vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam;

- Chỉ thị 49/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch

vụ trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006 - 2010;

- Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/4/2006 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 về phát triển giáo dục, đào

tạo, dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;

- Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 24/1/2005của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Danh mục dự án phát triển thương mại vùng đồng bằng sông Cửu Long;

- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 14/7/2006 về phát triển hoạt động văn

hoá thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;

- Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ

môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

- Quyết định số 256-QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ”;

- Quyết định số 153-QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam);

- Quyết định số 34-QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành Các chương trình hành động của Chính phủ nhằm tổ chức thực hiện triển khai Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị;

- Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050;

- Quyết định số 17/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020;

- Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐPN đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng KTTĐPN đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Công văn số 4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005 của Văn phòng Chính phủ V/v Thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ bổ sung tỉnh Tiền Giang vào vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Công văn số 155/TB-BKH ngày 09/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Thông báo Hội nghị tư vấn thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 cùng các văn bản đóng góp ý kiến của 14 Bộ ngành chức năng Trung ương.

- Các quy hoạch phát triển của các ngành ở Trung ương có liên quan đến

tỉnh;

- Văn kiện và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang khóa VII -

nhiệm kỳ 2001-2005 và VIII - nhiệm kỳ 2006-2010;

- Chỉ thị số 20/2004/CT.UB ngày 13/09/2004 của UBND tỉnh về công tác

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;

- Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2005-2020 của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Tiền Giang năm 1999 và các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình KT-XH trọng điểm của tỉnh.

- Nguồn dữ liệu thống kê của Cục thống kê Tiền Giang và của các ngành

có liên quan đến tỉnh.

2. Yêu cầu và nội dung chủ yếu của báo cáo.

Tiền Giang là một tỉnh nằm liền kề với thành phố Hồ Chí Minh và vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam - khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh nên phải có bước phát triển mạnh mẽ theo một quy hoạch tổng thể với tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp để phát huy được lợi thế so sánh của mình và phát triển cùng các tỉnh trong vùng.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 được nghiên cứu toàn diện (cả về tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

an ninh quốc phòng); tập trung giải quyết những vấn đề then chốt, có trọng điểm làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với xu thế chung của vùng và cả nước.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tính tới các điều kiện phối hợp với các địa phương trong vùng ĐBSCL và vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam, vùng thành phố Hồ Chí Minh và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là, trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước, phân tích đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh từ năm 1995 đến năm 2005; từ đó xác định các quan điểm, mục tiêu, các phương án phát triển và tổ chức lại không gian kinh tế xã hội của Tiền Giang đến năm 2020 theo các bước đi thích hợp.

Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến

năm 2020” bao gồm 4 phần chính:

(1) Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Tiền Giang đến năm 2005

(2) Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát triển

khác đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang

(3) Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

(4) Các giải pháp và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển chủ yếu.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

PHẦN THỨ NHẤT

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG

ĐẾN NĂM 2005

I. VỊ TRÍ ĐỊA KINH TẾ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN.

1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh.

Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vừa nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN); nằm trải dài trên bờ Bắc Sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lý 105o49'07'' đến 106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc. Về ranh giới hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP.Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 8,1% diện tích Vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả nước; dân số năm 2005 là 1,699 triệu người, chiếm khoảng 9,8% dân số vùng ĐBSCL, 11,4% dân số Vùng KTTĐPN và 2% dân số cả nước.

Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1 thành phố (thành phố Mỹ Tho); 1 thị xã (thị xã Gò Công); và 8 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông) với 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã). Trong đó, thành phố Mỹ Tho là đô thị loại 2 - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh, đồng thời là hợp điểm giao lưu kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng ĐBSCL, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.

Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các trục giao thông- kinh tế quan trọng như quốc lộ IA, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung Lương (Mỹ Tho)-Cần Thơ...nối thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL, tạo cho Tiền Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh và vùng KTTĐPN. Mặt khác, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo...nối liền các tỉnh ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền và Kampuchea.

Nhìn chung, với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy bộ, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng... đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2. Đặc điểm khí hậu. Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của Đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.

Nhiệt độ trung bình trong năm là 28oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng

không lớn, khoảng 4oC. Tổng tích ôn năm cao (khoảng 9.700 - 9.800oC)

Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%)

Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính:

- Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam chiếm tần suất 60 - 70%, tốc độ trung bình là 2,4m/s.

- Gió mùa Đông Bắc mang không khí khô hơn, thổi vào mùa khô. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tần suất 50 - 60%, kế đến là hướng Đông chiếm tần suất 20 - 30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng.

Bão ít xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài

vài ngày.

Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày.

Tỉnh Tiền Giang nằm vào khu vực có lượng mưa thấp ở ĐBSCL với lượng mưa trung bình năm ở Mỹ Tho là 1.437 mm và Gò Công là 1.191 mm, thấp dần theo hướng từ Tây sang Đông. Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời gian khô hạn ngắn (gọi là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

Số giờ nắng cao bình quân năm từ 2.586 giờ đến 2.650 giờ. Số giờ nắng mùa khô cao hơn nhiều so với mùa mưa (từ 7,3 giờ/ngày đến 9,9 giờ/ngày vào mùa khô và từ 5,5 giờ/ngày đến 7,3 giờ/ngày vào mùa mưa).

Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của đồng bằng sông Cửu Long, với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu thuỷ văn gây ra.

3. Đặc điểm địa hình - địa chất. Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc < 1% và cao trình biến thiên từ 0 mét đến 1,6 m so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8 m đến 1,1m.

Toàn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 5.000-4.500 năm trở lại đây, còn được gọi là phù sa mới.

Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt là nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ (trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công trình xây dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình khá hơn, tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các tầng đất có đặc tính địa chất công trình kém, cần khảo sát kỹ khi xây dựng các công trình có qui mô lớn, tải trọng cao....

4. Tài nguyên nƣớc và đặc điểm thủy văn.

a)- Tài nguyên nước mặt. Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

- Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 120 km, cao trình đáy sông từ -6 đến -16m, bình quân -9m; sông có chiều rộng 600-1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.

- Sông Vàm Cỏ là sông chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 25 km, rộng 185m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Các kênh chính trong tỉnh là :

- Kênh chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp Trung ương nối Thành

phố Hồ Chí Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.

- Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (thị xã Tân An) qua tỉnh Tiền Giang sang Đồng Tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên Đồng Tháp Mười.

- Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị và điểm dân cư dọc Quốc lộ 1A với các vùng sâu vùng xa trong tỉnh, đó là các kênh Cổ Cò, kênh 28, kênh 7, kênh 9, kênh 10, kênh 12, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh Kinh Năng, kênh Kinh lộ Ngang...

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang có thể chia làm ba vùng:

- Vùng Đồng Tháp Mười thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi kênh Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây, sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1 ở phía Đông.

Hàng năm vùng Đồng Tháp Mười đều bị ngập lũ; diện tích ngập lũ vào khoảng 120.000 ha, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9-11), độ sâu ngập biến thiên từ 0,4-1,8 m.

Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa, độ pH vào khoảng 3-4. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2-4%o trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía đông Đồng Tháp Mười.

Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế, chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch thuỷ lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho khu vực.

- Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công giới hạn giữa Quốc lộ 1

và kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi.

Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt,

nhiều khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất.

- Vùng Gò Công giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở phía Tây, sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.

Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn xâm nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ, đi từ Xuân Hòa đến Vàm Tháp, thời gian mặn tăng dần từ 2-6 tháng. Trên sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2-7 lần.

Nhìn chung, Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhưng trên thực tế nguồn nước đủ tiêu chuẩn được sử dụng cho sinh hoạt và trồng trọt chỉ duy nhất được cung cấp từ sông Tiền. Lượng nước ngọt ngày càng hạn chế khi đi ra gần biển nhưng nhờ vào chương trình ngọt hóa Gò Công, đặt căn bản trên việc bao đê ngăn mặn và tiếp ngọt từ thượng lưu sông Cửa Tiểu cũng đã và đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi tại khu vực này. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 5 nhà máy nước với tổng công suất bơm 1.410m3/giờ và 10 trạm nước mặt với tổng công suất bơm 66m3/giờ. Về lâu dài khi sản suất phát triển cao hơn cũng như quá trình công nghiệp hóa tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu tư phát triển, cân đối lượng nước ngọt phục vụ cho sản suất và sinh hoạt, du lịch... đặc biệt là nước sạch.

b)- Tài nguyên nước dưới đất.

Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt ở khu vực

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

phía Tây và một phần khu vực phía Đông của Tỉnh, nhưng phải khai thác ở độ sâu khá lớn (từ 200-500m). Đây là một trong những nguồn nước sạch quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn...

Theo số liệu điều tra đến cuối tháng 12 năm 2004, toàn tỉnh đã đưa vào khai thác 1.069 giếng khoan tầng sâu với đường kính khai thác 49 - 60mm có công suất 5-8 m3/giờ và 41 giếng khoan khai thác công nghiệp với đường kính khai thác 110mm có công suất mỗi giếng 50-100 m3/giờ. Các giếng khai thác chủ yếu phục vụ cho ăn uống sinh hoạt và một phần nhỏ phục vụ cho chăn nuôi, sản suất chế biến lương thực thực phẩm, nước uống tinh khiết. Hầu hết các giếng được khai thác từ tầng chứa nước Plioxen và Mioxen ở độ sâu khoảng từ 220 - 500m, thường có nhiệt độ 30oC, chất lượng nước giếng đa số đều đạt tiêu chuẩn quy định.

Hiện nay, nhu cầu khai thác, sử dụng nước ngầm từ các cơ quan đơn vị, các cơ sở sản xuất có xu hướng tăng rất nhiều. Theo số liệu quan trắc của Liên đoàn Địa chất Thuỷ văn- Địa chất công trình miền Nam thì khu vực Nam bộ hiện mực nước dưới đất đang sụt giảm rất nhanh, cụ thể là các giếng nằm trong khu vực Tiền Giang (tầng chứa nước Plioxen và Mioxen) trước năm 1995 đa số đều tự chảy, nhưng hiện nay mực nước đã tụt sâu cách mặt đất có nhiều nơi khoảng từ 4 đến 10 mét.

Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quý và khan hiếm, để phục vụ lâu dài và ổn định theo hướng phát triển bền vũng, cần có sự quản lý tốt việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này, nhằm hạn chế sự cạn kiệt, xâm nhập mặn và ô nhiểm các tầng chứa nước cũng như sự lún mặt đất trong tương lai.

5. Tài nguyên khoáng sản.

Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản

được tìm thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:

- Than bùn tìm thấy tại các xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng Thạnh (Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5 - 1m với trữ lượng sơ bộ khoảng 5 triệu m3 và trải rộng trên diện tích gần 500ha, chất lượng nhìn chung không cao, lẫn nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng Than bùn ở Kinh Tây và Tràm Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.

- Sét sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo Quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất cần phải sử dụng các biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp đất bên trên.

- Cát trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho các cồng trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

khai thác hàng năm 3 - 3,5 triệu m3 (theo Qui hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Tiền Giang đã được UBND tỉnh thông qua).

Nhìn chung, khoáng sản ở Tiền Giang nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng, các dự án khai thác các nguồn tài nguyên này cần nghiên cứu, tính toán kỹ về hiệu quả và vấn đề bảo vệ môi trường phát triển bền vững, đặc biệt nguồn nước ngầm cần được quan tâm khai thác hợp lý và quan trắc động thái để tránh xâm nhập mặn các tầng chứa nước.

6. Tài nguyên sinh vật.

Về thảm thực vật, ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền

Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:

- Rừng ngập mặn ven biển: gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn

mặn của bãi lầy ngập theo triều gồm: bần, mắm, đước, rau muống biển, cỏ lức...

- Thảm thực vật rừng nước lợ: gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: dừa nước, bần chua, ô rô, cóc kèn, mái dầm..

- Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: gặp ở vùng Đồng Tháp Mười trên

vùng đất phèn ngập lũ gồm: cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh...

Về động vật, ngoài các loài động vật nuôi, tài nguyên động vật có giá trị kinh tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.

Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng 198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2 vùng biển và 87-274 kg/km2 vùng nội địa; 32 loài tôm với sản lượng bình quân 24-56 kg/km2 vùng biển và 12-97 kg/km2 vùng nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2. Về nhuyễn thể, trên địa bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống với sản lượng nghêu giống 135-540 T/năm.

7. Tiềm năng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

Tiền Giang là tỉnh ở cuối nguồn sông Cửu Long, có khoảng 32 km bờ biển, có hệ thống sông rạch đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long và khoảng 120 km sông Tiền đổ ra biển qua 2 cửa Tiểu và cửa Đại, có nguồn lợi thủy sản phong phú. Ngoài ra, Tiền Giang còn có nghề cá dân gian và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển khá mạnh và có vị trí địa lý thuận lợi trong việc trung chuyển hàng hóa với TP. Hồ Chí Minh. Với những đặc điểm như trên Tiền Giang có đủ điều kiện để phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

Ngoài nguồn lợi về tôm cá các loại, ở Tiền Giang còn có nguồn nghêu giống (sản lượng năm cao nhất khoảng 200- 300 tấn/ năm ) đã đáp ứng một phần nhu cầu con giống cho vùng nuôi nghêu thịt với khoảng 1.800 ha cồn bải ven biển (có sản lượng từ 15 - 20 ngàn tấn/ năm).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Tiền Giang có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, có điều kiện để phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó vùng ven biển Gò Công có khoảng 7.500 ha nuôi thủy sản nước mặn, lợ với các loài có giá trị kinh tế nghêu, sò huyết, tôm sú . Vùng nước ngọt ở các huyện phía tây thuận lợi cho việc nuôi tôm càng xanh, nuôi cá ao, nuôi cá trên ruộng lúa và nuôi cá bè dọc sông Tiền, nếu khai thác triệt để có khả năng đưa diện tích nuôi thủy sản nước ngọt lên khoảng 10.000 ha với các mô hình như nuôi ao, mương vườn, nuôi trên ruộng lúa .

Tiền Giang dù chỉ có 32 km bờ biển nhưng nghề khai thác biển phát triển khá mạnh, cùng với đội ngũ ngư dân có kinh nghiệm và tay nghề giỏi là điều kiện tốt để vươn ra khai thác xa bờ. Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển khá mạnh với sự hoạt động ổn định của Cảng cá Mỹ Tho và việc đầu tư nâng cấp cảng cá Vàm Láng cùng với các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nghề khai thác thủy sản.

Với tiềm năng phong phú về nuôi trồng, khai thác thủy sản sẽ đáp ứng cho

chế biến tiêu thụ nội địa, đặc biệt là chế biến xuất khẩu thủy sản.

Khả năng nguồn nguyên liệu cho chế biến từ nuôi trồng, khai thác thủy sản của Tiền Giang là khá lớn và đa dạng, trong đó nguyên liệu chính và chủ lực vẫn là tôm, cá, mực, nghêu cho chế biến đông lạnh xuất khẩu và chế biến phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Các loại cá tạp nhỏ từ khai thác là nguồn nguyên liệu chủ lực chế biến nước mắm, chế biến bột cá đáp ứng nhu cầu dùng sản xuất thức ăn thủy sản .

8. Tài nguyên đất đai và hiện trạng sử dụng đất.

a)- Tài nguyên đất: theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang

có các nhóm đất chính như sau:

- Nhóm đất phù sa: Chiếm 54,9% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bồi ven sông có thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.

- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Thị xã Gò Công, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên.

Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ các loại cây chịu lợ như dừa, sơ ri, cói...Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây trồng tương đối đa dạng.

Chương trình ngọt hóa Gò Công bằng biện pháp ngăn mặn và đưa nguồn nước ngọt dồi dào về đã mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

mùa khô. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.

- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành trên trầm tích đầm lầy mặn ven biển thành tạo trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Hiện nay, ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.

Đất phèn mặn chiếm diện tích nhỏ phân bố dọc bờ thấp (đất biền) bị ngập

triều ven các lạch triều và bưng trũng.

- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.

Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn...trong thời gian qua được tập trung khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai thác phát triển vùng Đồng Tháp Mười, chương trình ngọt hóa Gò Công, đã từng bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông và vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân Phước.

b)- Hiện trạng sử dụng đất:

Trong giai đoạn 1995-2005, diện tích đất tự nhiên của tỉnh có biến động tăng từ 232.609 ha (năm 1995) lên 236.663 ha (giai đoạn năm 2000 - 2004) và 248.177 ha (năm 2005), trong 10 năm tăng 15.568 ha, chủ yếu do quá trình hiệu chỉnh, cập nhật số liệu đo đạc bản đồ địa chính và một phần diện tích đất cù lao, bãi bồi mới tăng thêm.

+ Đất nông nghiệp: toàn tỉnh hiện có 182.720 ha đất nông nghiệp, chiếm

75,0% tổng diện tích tự nhiên.

Qua các giai đoạn phát triển diện tích đất nông nghiệp có thay đổi, giai đoạn 1996-2000 tăng thêm 6.198 ha - tốc độ tăng bình quân 0,7%/năm, giai đoạn 2001-2005 tăng thêm 1.215 ha - tốc độ tăng bình quân 0,13%/năm và trong 10 năm 1995-2005 diện tích đất nông nghiệp tăng 7.413 ha - tốc độ tăng bình quân 0,42%/năm, do công tác khai hoang phục hoá và một số diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác sử dụng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 01: Diễn biến tình hình sử dụng đất giai đoạn 1996-2005.

Hiện trạng

Tốc độ tăng(%)

Chỉ tiêu

Đơn vị

1995

2000

2004

2005

1996- 2000

2001- 2005

1996- 2005

Tổng diện tích đất tự nhiên Ha

0,35%

0,95%

0,65%

232.609 236.663 236.663

248.177

I.Đất nông nghiệp

Ha

175.307 181.505 177.425

182.720

0,70%

0,13%

0,42%

% so tổng diện tích tự nhiên %

75,4

76,7

75,0

75,0

II.Đất lâm nghiệp

Ha

2.715

8.265

13.950

12.420

24,94%

8,49%

16,42%

% so tổng diện tích tự nhiên %

1,2

3,5

5,9

5,9

III.Đất chuyên dùng

Ha

13.117

15.887

18.402

17.652

3,91%

2,13%

3,01%

% so tổng diện tích tự nhiên %

5,6

6,7

7,8

7,8

IV.Đất ở

Ha

4.597

7.646

7.911

8.274

10,71%

1,59%

6,05%

% so tổng diện tích tự nhiên %

2,0

3,2

3,3

3,3

1. Đất ở đô thị

Ha

580

686

707

616

3,41%

-2,13%

0,60%

% so tổng diện tích tự nhiên %

0,3

0,3

0,3

0,3

2. Đất ở nông thôn

Ha

4.018

6.960

7.204

7.658

11,61%

1,93%

6,66%

% so tổng diện tích tự nhiên %

1,7

2,9

3,0

3,0

V.Đất chƣa sử dụng

Ha

36.873

23.360

18.976

27.110

-8,72%

3,02%

-3,03%

% so tổng diện tích tự nhiên %

15,9

9,9

8,0

8,0

Trong đó: Sông, suối...

Ha

23.511

18.958

18.958

19.637

Trong 10 năm qua, diện tích đất nông nghiệp chỉ tăng nhẹ nhưng trong nội bộ đất nông nghiệp có sự biến động lớn, đất cây hàng năm (lúa, màu...) giảm 12.784 ha; đất cây lâu năm (cây ăn quả và vườn tạp...) tăng 16.829 ha, trong đó đất vườn tạp giảm 2.697 ha, đất vườn cây lâu năm tăng 19.526 ha; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tăng 3.359 ha. Tuy có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trong từng thời kỳ nhưng diện tích đất cây hàng năm vẫn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn các loại đất khác với cơ cấu diện tích hiện nay giữa các loại đất cây hàng năm-cây lâu năm-mặt nước nuôi trồng thủy sản là 55%-41%-4%.

+ Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2005 là 12.420 ha, chiếm 5,9% tổng diện tích tự nhiên, tăng bình quân 16,4%/năm. Nhìn chung, từ năm 1995 đến nay diện tích đất lâm nghiệp có sự biến động khá lớn, tăng thêm 9.706 ha. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này một số diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng để trồng tràm theo chương trình trồng 5 triệu ha rừng và một số dự án trồng tràm ở huyện Tân Phước, bên cạnh đó số diện tích đất trồng bạch đàn trước đây tổng hợp ở loại đất cây lâu năm nay chuyển sang loại đất lâm nghiệp.

+ Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng là 17.652 ha chiếm 7,8% tổng diện tích tự nhiên. Trong 10 năm qua, diện tích đất chuyên dùng tăng thêm 4.535 ha, tốc độ tăng bình quân 3%/năm, do việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội như giao thông, thủy lợi, y tế, trường học, chợ... phục

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của người dân ngày càng tăng, nâng chỉ số diện tích đất chuyên dùng bình quân đầu người từ 83m2/người (1995) lên 105m2/người (2005). Trong đó, chiếm tỷ lệ cao là đất giao thông 29m2/người, đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng 57 m2/người.

+ Đất ở: Diện tích đất ở là 8.274 ha, chiếm 3,3% tổng diện tích tự nhiên. Trong 10 năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu diện tích đất ở không ngừng tăng lên từ 4.597 ha (1995) lên 7.646 ha (2000) và 8.274 ha (2005), tăng thêm 3.677 ha, tốc độ tăng bình quân 6%/năm. Bên cạnh đó diện tích đất ở bình quân đầu người cũng được cải thiện và nâng lên từ 29m2/người (1995) lên 49m2 /người (2005). Trong đó, đất ở đô thị là 616 ha - chiếm khoảng 7% tổng diện tích đất ở, bình quân 22 m2/ người (còn thấp so với tiêu chuẩn đất ở đô thị- khoảng 30 m2/người); đất ở nông thôn là 7.204 ha chiếm 93% tổng diện tích đất ở, bình quân 53m2/người (đạt tiêu chuẩn về đất ở nông thôn hiện nay).

Một số nhận xét về tình hình sử dụng đất trong 10 năm qua:

- Trong biến chuyển sử dụng đất giai đoạn 1995-2005, đất vườn cây lâu năm có xu hướng tăng mạnh do hiệu quả cây ăn trái cao hơn các loại cây trồng khác, kế đến là đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất chuyên dùng và đất ở; đất ruộng lúa, màu...có xu hướng ngày càng giảm, bình quân - 0,85%/năm.

- Tuy diện tích đất nông nghiệp có tăng lên do quá trình khai hoang mở rộng diện tích, nhưng do biến động giảm từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác, nên tốc độ tăng không đáng kể - bình quân 0,42%/ năm, dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người giảm 0,2%/năm, từ 1.106 m2 (năm 1995) xuống 1.076 m2 (năm 2005), đồng thời đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp cũng giảm từ 3.336 m2 (1995) xuống 2.925 m2 (2005).

Nhìn chung xu hướng đất nông nghiệp sẽ giảm dần những năm sau này do nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khu cụm công nghiệp và nhà ở ngày càng tăng, trong khi tiềm năng đất có khả năng nông-lâm nghiệp không còn nhiều (<3%), quỹ đất nông nghiệp của tỉnh đã khai thác sử dụng đến mức giới hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề sản xuất hàng hoá và tích lũy từ nội bộ ngành nông nghiệp, cần có biện pháp tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, gắn với phát triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác theo hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá.

II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ, PHÂN BỐ DÂN CƢ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG.

1. Thực trạng dân số và lao động.

a. Dân số:

Tiền Giang là một tỉnh đông dân, năm 2005 dân số trung bình toàn tỉnh là 1,699 triệu người, mật độ dân số 684 người/km2 (cao gấp 1,6 lần Đồng bằng sông Cửu Long và 3 lần so với trung bình cả nước). Trong 10 năm 1996-2005 dân số tăng 118.144 người, bình quân mỗi năm tăng thêm 11.814 người, tốc độ tăng bình quân 0,72%/năm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 02: Qui mô và biến chuyển dân số thời kỳ 1996-2005.

HIỆN TRẠNG

1995

2000

2005

CHỈ TIÊU

1996- 2000

Tốc độ tăng b/q(%) 2001- 2005 0,97

1996- 2005 0,72

0,47

1.580.707 1.618.412 1.698.851 1,21%

1,88%

1,48%

203.075

255.111 216.791 1.377.632 1.401.621 1.443.740

1,32 0,35

3,31 0,59

2,31 0,47

12,8% 87,2%

13,4% 86,6%

15,0% 85,0% 1.282.752 1.209.105 1.138.230 560.621 409.307

297.955

-1,20 6,49

-1,19 6,53

-1,18 6,56

Dân số trung bình Tỷ lệ tăng tự nhiên Dân số thành thị Dân số nông thôn * Tỷ lệ cơ cấu - Dân số thành thị - Dân số nông thôn Dân số nông nghiệp Dân số phi n.nghiệp * Tỷ lệ cơ cấu - Nông nghiệp - Phi nông nghiệp

81,2% 18,8%

74,7% 25,3%

67,0% 33,0%

- Về cơ cấu dân số đô thị - nông thôn, trong giai đoạn 1996-2005, dân số đô thị tăng bình quân 2,31%/năm, nông thôn tăng 0,47%/năm, tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu dân số thành thị - nông thôn từ 12,8%- 87,2% (1995) lên 15,0% - 85,0% (2005), tuy nhiên tỷ lệ này thay đổi không nhiều, cho thấy tốc độ đô thị hoá còn chậm.

- Về cơ cấu dân số nông nghiệp - phi nông nghiệp năm 1995 là 81,2% - 18,8%, năm 2000 là 74,7% - 25,3%, đến năm 2005 là 67%-33%, tuy có sự chuyển biến khá lớn, nhưng tỷ lệ tỷ lệ dân số nông nghiệp vẫn còn cao, cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá còn chậm nhất là ở trong nông thôn, kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh.

- Về tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và biến động cơ học:

Trong giai đoạn (1996-2000) tỷ lệ sinh giảm 5,57%o, bình quân mỗi năm giảm 1,11%o; trong giai đoạn (2001-2005) tỷ lệ sinh sinh giảm 2,63%o, bình quân mỗi năm giảm 0,53%o (vượt mục tiêu giảm bình quân 0,4%o) và tính trong 10 năm (1995-2005) mức sinh giảm 8,2%o, bình quân mỗi năm giảm 0,82%o, tỷ lệ chết biến động không lớn, bình quân 0,5%/năm.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm đáng kể từ 1,88% (1995) xuống 1,20%

năm 2005 (mục tiêu là 1,25%).

Tỉ lệ di dân cơ học có khuynh hướng ngày càng giảm, trong giai đoạn 1996-2000 số dân xuất cư đến các tỉnh, thành phố khác tìm việc làm khá nhiều, trên 90.000 người so với giai đoạn 2001-2005 - chỉ có khoảng 24.000 người, nên dân số của tỉnh trong giai đoạn này gia tăng cao hơn giai đoạn trước gấp 2,1 lần.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Về cơ cấu dân số theo độ tuổi:

Theo tổng điều tra dân số 01/04/1999 dân số Tiền Giang 1.606.792 người, dân số (từ 0-14) tuổi là 480.913 người, chiếm tỉ lệ 29,93%; dân số (từ 15-59) tuổi là 997.336 người, chiếm tỉ lệ 62,07%; dân số trên 60 tuổi là 128.543, chiếm tỉ lệ 8%. Năm 2005, dân số (từ 0-14) tuổi là 409.136 người - chiếm tỉ lệ 24,1%, dân số (từ 15-59) tuổi là 1.126.534 người - chiếm tỉ lệ 66,3%, dân số trên 60 tuổi là 162.775 người - chiếm tỉ lệ 9,6%.

Nhóm tuổi (0-14) giảm 71.777 trẻ, bình quân mỗi năm giảm hơn 11.000 trẻ. Đây là nhóm tuổi đi nhà trẻ, học mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, sự giảm dân số ở nhóm tuổi này góp phần giảm chi phí cho các hoạt động giáo dục, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, cần tập trung chủ yếu cho công tác nâng cao chất lượng giáo dục và y tế.

Nhóm tuổi (15-59) tăng 129.198 người, bình quân mỗi năm tăng hơn 20.000 người, đây là nguồn nhân lực dồi dào bổ sung vào lực lượng lao động xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, đây cũng là sự thách thức lớn cho xã hội, trong việc giải quyết nhu cầu việc làm và đầu tư cho sản xuất cao mới đem lại lương thực, thực phẩm, hàng hoá cho xã hội; nếu ngược lại số người thất nghiệp cao, vốn đầu tư ít, việc làm không ổn định thì sự trì hoãn kinh tế kéo dài, nền kinh tế chậm phát triển.

Nhóm tuổi trên 60, trong thời gian qua tăng hơn 34.000 người, bình quân tăng gần 6.000 người mỗi năm, chiếm tỉ lệ 9,6% dân số, phần lớn người hết tuổi lao động và mất sức lao động, đã trãi qua giai đoạn góp phần tạo ra của vật chất cho xã hội, cần sự hỗ trợ của phúc lợi xã hội.

Nhìn chung, trong giai đoạn 1996-2005, mức sinh hàng năm giảm khá lớn (bình quân 0,82%o/năm) cùng với số dân xuất cư ra khỏi tỉnh khá nhiều, nhưng do dân số đông nên sự gia tăng dân số vẫn còn là áp lực lớn. Hàng năm dân số tăng gần 12 ngàn người gần bằng dân số 1 xã lớn trong tỉnh và trong 10 năm 1996-2005 số dân gia tăng trên 118 nghìn người bằng dân số của 2 đơn vị thị xã Gò Công và huyện Tân Phước. Về cơ cấu dân số trong giai đoạn (1996-2005) cho thấy tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm dần, dân số trong độ tuổi lao động tăng lên thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số chung và gia tăng dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục là sự thách thức lớn cho xã hội trong vấn đề đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời sống dân cư về mọi mặt nhằm ổn định và phát triển kinh tế-xã hội theo hướng phát triển bền vững.

b. Lao động:

- Về qui mô và biến chuyển lao động: Lao động trong độ tuổi của tỉnh tăng từ 898.263 người năm 1995 (56,8% dân số) lên 995.318 người năm 2000 (61,5% dân số); năm 2005 là 1.112.746 người (65,5% dân số); trong 10 năm (1996- 2005) lao động trong độ tuổi tăng thêm 214.483 người, bình quân hằng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

năm tăng thêm 21.448 lao động mới. Dự báo năm 2010 là 1.209 ngàn người và năm 2020 là 1.312 ngàn người. Thời kỳ 2006 - 2010 bình quân mỗi năm tăng hơn 19,3 ngàn lao động trong độ tuổi và thời kỳ 2011 - 2020 bình quân mỗi năm tăng hơn 10 ngàn lao động.

Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng từ 730.731 người năm 1995 lên 825.759 người năm 2000, và năm 2005 là 921.905 người. Dự báo đến năm 2010 lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân khoảng 1.003 ngàn người và năm 2020 là 1.106 ngàn người.

Biểu 03: Qui mô và biến chuyển lao động 1996-2005

HIỆN TRẠNG

1995 2000 2005

Lao động trong độ tuổi 898.263 995.318 1.112.746 13.922 Lao động gia tăng 913.358 Lao động ngành nghề 625.812 Lao động khu vực 1 98.059 Lao động khu vực 2 189.487 Lao động khu vực 3 20.759 19.498 730.731 818.090 526.097 569.015 84.016 62.497 142.137 165.059 Tốc độ tăng bình quân (%) 2001- 2005 2,26 2,23 1,92 3,14 2,80 1996- 2000 2,07 2,28 1,58 6,10 3,04 1996- 2005 2,16 2,26 1,75 4,61 2,92

- Về cơ cấu sử dụng lao động: lao động khu vực nông nghiệp tăng bình quân 1,75%/năm, nhưng tỷ trọng giảm từ 72,0% (1995) xuống 69,6% (năm 2000) và 68,5% năm 2005; lao động khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 4,61%/năm, có tỷ trọng tăng từ 8,55% (1995) lên 10,3% (năm 2000) và 10,74% năm 2005; lao động khu vực dịch vụ tăng bình quân 2,9%/năm, tỷ trọng tăng từ 19,5% (1995) lên 20,39% (năm 2000) và 20,7% năm 2005. Tỷ lệ lao động thất nghiệp giảm từ 5,1% (1995) còn 3,93% (2000) và 3,87% năm 2005.

- Về chất lượng nguồn lao động: giai đoạn 1995-2005, cơ cấu lao động theo nhóm tuổi có sự thay đổi theo hướng nhóm lao động trẻ tuổi từ 15-29 giảm từ 53,1% còn 46%, nhóm tuổi 30-49 tăng từ 40,2% lên 45,4%.

Giai đoạn 2001-2005 lao động qua đào tạo của tỉnh tăng nhanh, bình quân tăng 20%/năm và có sự chuyển biến tích cực từ 7% lực lượng lao động xã hội (1995) lên 10,5% (2000) và 23% năm 2005 (mục tiêu 25% và trung bình cả nước là 25%), nhiều nhất là lao động được đào tạo nghề sơ cấp dưới 1 năm và công nhân kỹ thuật không bằng (chiếm hơn 59% lao động qua đào tạo). Về cơ cấu lực lượng lao động kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và sơ cấp tăng từ 48% lên 73%; trung học chuyên nghiệp giảm từ 27% còn 14%; cao đẳng-đại học giảm từ 25% còn 13%.

Đánh giá chung, trong thời gian qua có sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, nhưng nhìn chung còn chậm

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

và lao động khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 68% lực lượng lao động ngành nghề.

Tỷ lệ lao động chưa có việc làm khu vực thành thị tuy có giảm nhưng không lớn do lao động mới không ngừng tăng lên; tỷ lệ thời gian lao động chưa được sử dụng khu vực nông thôn còn khoảng 20%- tương đương với khoảng 120.000 người không có việc làm, khoảng 14% lực lượng lao động ngành nghề), đây chính là lực lượng lao động thất nghiệp tiềm tàng trong nông nghiệp.

Lực lượng lao động kỹ thuật có sự chuyển biến tích cực, góp phân nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương và đáp ứng phần nào nhu cầu lao động kỹ thuật của xã hội. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn thấp so mục tiêu đề ra đến năm 2005 là 25% và tháp tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng còn mất cân đối nhiều giữa cao đẳng, đại học - trung cấp - công nhân kỹ thuật là 1-1-2,6... (so với chuẩn là 1 CĐ, ĐH/4TC/10 CNKT). Bên cạnh đó, lực lượng lao động ngành nghề tuy có tăng lên đáng kể, nhưng nhìn chung lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trên 77% lực lượng lao động xã hội, là một thách thức cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động nông nghiệp-nông thôn.

c. Phân bố dân cư và nhà ở:

+ Phân bố dân cư: có 3 dạng chính

- Dạng tập trung thành cụm, điểm: bao gồm các đô thị, thị tứ, các trung

tâm xã, các làng xóm; chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 22% tổng số nhà ở.

- Dạng tuyến: phân bố dọc theo các trục đường giao thông, các sông, kênh

rạch lớn; chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 47% tổng số nhà ở.

- Dạng phân tán: phân bố lẻ tẻ, rải rác trên các thửa đất hoặc trên các mảnh vườn nhỏ ngoài đồng ruộng, trên các kênh rạch nhỏ nội đồng... chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 31% số nhà ở, đặc biệt tập trung ở các huyện phía Đông.

+ Về nhà ở: cùng với sự phát triển KT-XH, trong thời gian qua số nhà ở được xây dựng mới khá nhiều, 312.497 căn năm 1995 lên đến 381.446 căn năm 2005, mỗi năm có thêm khoảng 7.000 căn nhà, tốc độ tăng bình quân 2,0%/năm.

Cơ cấu nhà ở trong dân năm 2005 như sau: tổng số nhà: 381.446 nhà, trong đó nhà kiên cố 33.949 nhà, chiếm 8,9%; nhà bán kiên cố 221.239 nhà, chiếm 58,0%; nhà tạm 126.258 nhà, chiếm 33,1%.

2. Dự báo dân số.

a. Qui mô, cơ cấu dân số

Dự báo quy mô dân số Tiền Giang vào năm 2020 là 1,96 triệu người, dân số thành thị 728 nghìn người, chiếm 37% dân số chung, gắn với sự xây dựng, phát triển và hình thành các khu cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị mới. Dân số lao động (15-59 tuổi) là 1,28 triệu người, chiếm 65,2% dân số chung,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tiềm năng lao động dồi dào thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hoá và kinh tế xã hội nói chung; dân số (0-14 tuổi) là 376 nghìn người - chiếm tỉ lệ 19,1% và dân số từ 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 15,6%, số người già ngày càng đông, tuổi thọ trung bình ngày càng cao và cần sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ, phúc lợi xã hội.

b. Qui mô cơ cấu dân số với yêu cầu giải quyết việc làm:

Theo như dự báo cho thấy, tháp dân số Tiền Giang có xu thế là dân số già, số người trẻ (0-14 tuổi) ngày một giảm, số người già (trên 60 tuổi) tăng và lực lượng lao động (15-59 tuổi) tăng, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh ta với nhiều khu công nghiệp, khu dân cư đô thị mới mở ra. Cần khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đa dạng hoá dịch vụ nhằm thu hút lao động, đáp ứng nhu cầu việc làm của người dân, hạn chế tình trạng thất nghiệp và di dân đi tìm việc làm, ổn định cơ cấu dân số.

c. Qui mô cơ cấu dân với yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo:

Dân số từ (0-14 tuổi) giảm dần góp phần làm giảm chi phí chi cho giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Tuy nhiên với yêu cầu tiến trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trình độ dân trí, trình độ sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi số người lao động phải có kỹ thuật ngày càng đông. Do đó đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo ngoài việc tập trung nâng cao cơ sở vật chất, chất lượng dạy và học, nâng cao trình độ dân trí mà còn phải tập trung công tác đào tạo đa ngành, đa nghề, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng phát triển bền vững.

d. Qui mô cơ cấu dân với yêu cầu phát triển y tế

Mức sinh hàng năm giảm, dân số từ (0-14 tuổi) giảm dần, góp phần giảm nhẹ chi phí phúc lợi xã hội, chi phí y tế cho công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em...Tuy nhiên vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, chất lượng công tác phòng và chữa bệnh, đòi hỏi ngành y tế, dân số phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện và lực lượng y bác sĩ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là sức khoẻ sinh sản vị thành niên để góp phần vào việc nâng cao thể lực, trí lực cho nhân dân.

III. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN MỤC TIÊU QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỜI KỲ 2001-2005 VÀ THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2005.

Trong suốt quá trình phát triển tỉnh Tiền Giang từ năm 1990 đến nay, với những quan điểm, chủ trương và chính sách đổi mới kinh tế - xã hội đúng đắn của Đảng đề ra tại các Đại hội VI, VII, VIII và IX đã được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Tiền Giang, cùng với những nỗ lực cao của nhân dân, Đảng bộ và chính quyền các cấp đã đưa kinh tế tỉnh vượt qua những khó khăn thử thách, tiếp tục duy trì khả năng phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ khá nhanh và đạt được những thành tựu quan trọng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Trong các kỳ kế hoạch 5 năm tuy kinh tế của tỉnh đứng trước không ít khó khăn, thách thức, nhưng so với mục tiêu quy hoạch nhiều chỉ tiêu đề ra đều hoàn thành; nền kinh tế đã phát triển tương đối toàn diện.

Biểu 04: Một số chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu trong quy hoạch 1999.

Năm 2000

Năm 2005

Thực hiện

Thực hiện

CHỈ TIÊU

Mục tiêu QH (1999)

Chỉ tiêu

% so QH

Chỉ tiêu

%so QH

Mục tiêu QH (1999)

I.Tăng trƣởng

1.Dân số (103 người)

1.822

1.618

88,83

1.699

87,3

2.GDP SS 94, (tỷ. đ)

5.313

5.307

đạt

8.167

đạt

1.945 7.914- 8.272

- Tăng bq 5 năm (%)

8,3-9,3

9,00

đạt

a - Nông lâm ngư nghiệp

2.844

2.861

100,6

3.698

3.666

99,1

5,1

5,4

- Tăng bq 5 năm (%)

b- Công nghiệp-XD

716

693

96,8

1499

109-117

16,7

- Tăng bq 5 năm (%)

c- Dịch vụ

1.753

1.753

đạt

3.002

94-103

11,4

- Tăng bq 5 năm (%)

1.289- 1.385 12,5- 14,1 2.927- 3.189 10,8- 12,7

3. GDP/người (giá HH, tr.đ)

4,29

4,27

7,9-8,2

7,58

91,7- 95,2

4. Sản lượng lương thực (tr.T)

1,3

1,3

99,7

1,3

1,297

8,5

4,9

6,8

17,4

255,9

5. Tỷ lệ trồng rừng/DT rừng(%) 6. GT xuất khẩu (106 USD)

132

92,6

175-220

173,5

79 -99

7. Tỷ lệ thu NS/GDP (%)

8,8

8,9

7,8-8,5

9,86

113-123

8. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đ)

1.775

2.101

5.003

115-135

3.716- 4.374

9. Cơ cấu kinh tế (%)

- Nông lâm ngư

61,2

56,5

48,1

55,5

- Công nghiệp –XD

13,0

15,3

22,4

16,0

Chuyển dịch nhanh hơn

- Dịch vụ

25,9

28,2

29,5

28,5

Chuy ển dịch nhanh hơn

II. Mục tiêu XH

đạt

1,21

đạt

1.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)

1,49

1,48

1,29

đạt

22

90,9

2.Tỷ lệ T.em <5 tuổi suy DD(%)

32,1

28,2

<20

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Năm 2000

Năm 2005

Thực hiện

Thực hiện

CHỈ TIÊU

Mục tiêu QH (1999)

Chỉ tiêu

% so QH

Chỉ tiêu

%so QH

Mục tiêu QH (1999)

3. Số máy điện thoại/100 dân

1,92

2,35

122,4

2,62

11,2

429

4.Tỷ lệ số hộ xem TV (%)

85

53

62,4

100

100

đạt

5.Tỷ lệ số hộ được nghe đài (%)

100

85

85

100

98

98

6.Tỷ lệ hộ có điện (%)

89,0

96,7

95

92,0

98

103

7.Số xã có điện (%)

100

đạt

100

100

100

đạt

7

6,39

109,5

3

<3

đạt

8.Tỷ lệ hộ nghèo (%) 9.Giải quyết VL (103người)

16,7

80,7

15,3

20,7

19,8

129

10,4

90,4

18,9

10.Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

11,5

23

120

75

11.Số xã có bác sĩ 12. Tỷ lệ huy động học sinh so độ tuổi (%)

169

25

17

- Mẫu giáo và nhà trẻ

25,4

149,4

26,9

108

106

79,7

92

133

- Tiểu học

95

103

66

89,2

90

74

- Trung học cơ sở

90

100

30

75

49

40

- Trung học phổ thông

43

88

1. Những thành tựu chủ yếu:

(1) Nền kinh tế phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao đạt mục tiêu quy hoạch đề ra và cao hơn mức trung bình của cả nước, chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện.

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) theo giá so sánh 1994 trên địa bàn tỉnh năm 1995 là 3.599 tỷ đồng tăng lên 5.307 tỷ đồng (2000), và năm 2005 đạt 8.167 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1996-2005 là 8,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 1996-2000 là tăng 8,1%/năm (so cả nước là 6,9%) và giai đoạn 2001- 2005 là 9%/năm (so cả nước là 7,5%) bằng mức tăng bình quân của các tỉnh trong vùng KTTĐ phía Nam. Năm 2005 tổng GDP tăng gấp 2,27 lần và GDP bình quân đầu người tăng gần 2 lần so với năm 1995- từ 243 USD lên 478 USD (bằng 96% so ĐBSCL và 74,7% so cả nước).

Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp trong 10 năm 1996-2005 tăng bình quân 4,8%/năm; riêng giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 5,1%/năm, các ngành công nghiệp - xây dựng tăng tương ứng thời gian trên là 13,4% và 16,7%; khối dịch vụ là 12,9% và 11,4%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 05: Quy mô GDP các ngành giai đoạn 1996-2005

Đơn vị: tỷ đồng, theo giá hiện hành

Thực hiện

Tổng GDP Nông lâm nghiệp Công nghiệp - XD Dịch vụ

2000 6.916 3.909 1.055 1.952

2004 11.048 5.570 2.311 3.166

2005 12.872 6.185 2.884 3.802

1995 4.234 2.718 542 973

Biểu 06: Nhịp độ tăng trƣởng GDP giai đoạn 1996-2005

Chỉ tiêu

Tổng GDP (gía ss 94)

- Nông lâm nghiệp - Công nghiệp-Xây dựng - Dịch vụ

Nhịp độ tăng trƣởng (%) 1996- 2001- 1996- 2005 2005 2000 8,5 9,0 8,1 4,8 5,1 4,6 13,4 16,7 10,2 12,9 11,4 14,6

(2) Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với mục tiêu quy hoạch đề ra, đặc biệt cơ cấu trong nội bộ các ngành cũng có bước thay đổi đáng kể theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh.

Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 8,48% năm 1990 lên 12,81% năm 1995; 15,26% năm 2000 và đạt 22,4% năm 2005 (mục tiêu quy hoạch 20%). Cùng với sự đóng góp của khu vực dịch vụ ngày càng tăng, từ 18,62% năm 1990 lên 22,99% năm 1995; 28,22% năm 2000 và 29,5% năm 2005. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP liên tục giảm từ 72,89% năm 1990 xuống 64,20% năm 1995; 56,52% năm 2000 và đến năm 2005 là 48,1%. Tuy nhiên, khu vực nông lâm thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế trên 48% (so với cả nước năm 2005 là 20,9%).

Biểu 07: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1995 -2005

Đơn vị: %

Hiện trạng

Chỉ tiêu

Tổng GDP

- CN-Xây dựng

1995 100 12,81

2000 100,0 15,3

2004 100,0 20,9

2005 100,0 22,4

- Nông lâm ngư

64,20

56,5

50,4

48,1

- Dịch vụ

22,99

28,2

28,7

29,5

- Khu vực nông nghiệp (gồm nông, lâm, thủy sản) đã thực hiện theo định hướng quy hoạch, thông qua 4 chương trình phát triển kinh tế lúa gạo, vườn,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

chăn nuôi và thuỷ sản. Từ năm 2001 đến nay có nhiều khó khăn đối với phát triển sản xuất khu vực nông lâm ngư nghiệp xuất hiện, nhất là thời tiết bất lợi, dịch cúm gia cầm phát sinh, chi phí đầu vào của sản xuất nông nghiệp tăng lên... Tuy nhiên, tình hình phát triển khu vực nông nghiệp vẫn khá ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và ngày càng nâng cao tỷ suất hàng hóa, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, góp phần quan trọng vào xuất khẩu và gia tăng thu nhập xã hội. Đặc biệt kinh tế vườn và kinh tế thuỷ sản đã có những bước đột phá nhất định, làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.

Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm ngư nghiệp bình quân đạt 5,4%/năm, vượt mục tiêu đề ra là 4,6%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng bình quân 4,7%, lâm nghiệp tăng 1,4% và thuỷ sản tăng 8,6%.

- Khu vực công nghiệp-xây dựng, đã có sự sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức, sản xuất theo hướng khắc phục những khó khăn, gắn sản xuất với thị trường, thực hiện nhiều đổi mới công nghệ, hiện đại hóa từng bước các khâu sản xuất kinh doanh...phát huy được những lợi thế của nhiều sản phẩm; do vậy tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng lên qua các năm, giá trị sản xuất trong giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 15,7%/năm, tuy không đạt tốc độ tăng trưởng theo mục tiêu cao trong kế hoạch 5 năm đã đề ra, nhưng cũng đã phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá tích cực, chiếm tỷ trọng 22,4% trong cơ cấu GDP của tỉnh (vượt mục tiêu năm 2005 là 20%).

- Khu vực thƣơng mại - dịch vụ, phát triển trong điều kiện chịu ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại toàn cầu và khu vực, cùng các biến động của thị trường thế giới và bệnh dịch...tuy không đạt tốc độ tăng trưởng và cơ cấu theo mục tiêu cao đã đề ra, nhưng các hoạt động dịch vụ, trong nội thương cũng như ngoại thương, phát triển ngày càng đa dạng, nhất là trong khu vực ngoài quốc doanh, chất lượng ngày càng tăng, đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế đồng thời phục vụ tốt đời sống nhân dân nên tốc độ tăng giá trị sản xuất vẫn khá nhanh, bình quân trên 11,7%/năm và chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế, chiếm 29,5%.

Dịch vụ vận tải được phát triển mạnh, toàn tỉnh có trên 7.000 hộ kinh doanh vận tải, với trên 6.000 phương tiện vận tải đường bộ, 3.500 ghe tàu và nhiều phương tiện gia dụng đảm nhận 75% khối lượng vận tải. Năm 2005, khối lượng vận tải hàng hoá 5.443 ngàn tấn/năm; khối lượng luân chuyển hàng hoá 485.815 ngàn tấn/km; khối lượng vận tải hàng khách 22.731 ngàn người/năm; khối lượng luân chuyển hàng khách 982.889 ngàn người/km

Nếu xét theo tương quan trong thời gian 10 năm 1996-2005 giữa hai khu vực sản xuất và dịch vụ, thấy rằng nếu khối sản xuất tăng 6,6% thì khu vực dịch vụ của tỉnh tăng cao hơn 2 lần so với khu vực sản xuất và đạt 12,9%. Hoặc giữa khu vực phi nông nghiệp và nông nghiệp, thấy rằng sự tăng trưởng của kinh tế tỉnh thời gian qua có đóng góp lớn của các ngành thuộc khu vực phi nông

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nghiệp. Mức tăng trưởng của khu vực này 13,1% so với mức tăng của khu vực nông nghiệp là 4,8%.

Biểu 08 . Một số chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế theo GDP

Nhịp độ tăng trƣởng GDP (%)

Tổng sản phẩm GDP

Cơ cấu GDP (%)

TT

chia theo

1995

2000

2005

Sản xuất vật chất và phi SXVC - Sản xuất vật chất - Phi sản xuất vật chất Nông nghiệp và phi nông nghiệp - Phi nông nghiệp - Nông nghiệp

100,0 77,0 22,99 100,0 35,8 64,2

100,0 71,8 28,2 100,0 43,5 56,5

100,0 70,5 29,5 100,0 51,95 48,05

1996- 2000 8,1 5,6 14,6 8,1 13,2 4,6

2001- 2005 9,0 7,8 11,4 9,0 13,0 5,1

1996- 2005 8,5 6,7 12,9 8,5 13,1 4,8

1 2

(3) Kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã khơi dậy và phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân, tạo ra sự năng động sáng tạo, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.

- Khu vực kinh tế Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước từng bước được củng cố, tổ chức sắp xếp lại. Đầu năm 2005, toàn tỉnh còn 17 doanh nghiệp Nhà nước, đã cổ phần hoá 15 doanh nghiệp, sáp nhập 02 doanh nghiệp, chuyển thành đơn vị sự nghiệp 03 doanh nghiệp; giải thể 04 doanh nghiệp; phá sản 01 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cổ phần hoá, phần lớn đều phát huy hiệu quả tốt, lợi nhuận trước thuế tăng bình quân là 10,79% /năm; nộp ngân sách tăng bình quân 14,44%/năm; thu nhập người lao động tăng bình quân 17,38%/năm.

Biểu 09. Cơ cấu tổng sản phẩm GDP phân theo thành phần kinh tế

Cơ cấu thành phần kinh tế (%)

1995

2000

2004

2005

1,7% 9,0%

1. Kinh tế Nhà nước 2. Kinh tế tập thể 3. Kinh tế tư nhân 4 Kinh tế cá thể 5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

11,0% 15,7% 16,1% 14,5% 1,5% 0,5% 1,1% 5,2% 10,8% 13,3% 78,7% 71,6% 68,4% 68,6% 2,5% 4,6%

2,0%

3,2%

- Kinh tế tập thể: kinh tế hợp tác sau thời kỳ dài bị suy giảm, đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 88 hợp tác xã được thành lập và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã mới và trên 1.700 tổ hợp tác trong các ngành, nghề khác nhau. Trong đó, nông nghiệp có 32 HTX và 1.600 tổ hợp tác; công nghiệp -TTCN có 16 HTX và 11 tổ hợp tác; thương mại - dịch vụ có 12 HTX; vận tải có 10 HTX; xây dựng có 04 HTX; và có 14 Quỹ tín dụng nhân dân... thu hút trên 39.500 xã viên (tăng 14.500 so năm 2000) và tạo việc làm cho trên 22.000 lao động. Tổng vốn hoạt động năm 2005 là 435 tỷ đồng, trong đó vốn góp của xã viên là 308 tỷ đồng.

Khu vực kinh tế tập thể từng bước góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

kinh tế khu vực nông nghiệp - nông thôn. Các đơn vị kinh tế tập thể trong nông nghiệp từng bước đầu đổi mới phương hướng sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tổng hợp và dịch vụ, ngoài việc cung cấp dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi... đã quan tâm đến việc ứng dụng chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong và sau thu hoạch giúp hộ xã viên tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Các HTX tiểu thủ công nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu... đã quan tâm đầu tư thay đổi máy móc thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã theo yêu cầu của thị trường. Các đơn vị kinh tế tập thể có vai trò đáng kể trong việc huy động các nguồn lực trong dân để đầu tư phát triển, đặc biệt là đã tận dụng tay nghề của người lao động tại các địa phương, khai thác chế biến nguồn nguyên liệu có giá trị sử dụng thấp thành những sản phẩm xuất khẩu, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo...

- Kinh tế tư nhân: trong giai đoạn 2001-2005 có hơn 1.136 doanh nghiệp thành lập mới (tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 1996-2000) với tổng vốn đăng ký trên 1.950 tỷ đồng (tăng gấp 6 lần so với giai đoạn 1996-2000) và gần 1.100 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung ngành nghề về vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký bổ sung khoảng 500 tỷ đồng. Đến nay, tỉnh có 2.184 doanh nghiệp, trong đó, có 1.978 doanh nghiệp tư nhân; 187 công ty TNHH; 33 công ty cổ phần.

Nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, ngành nghề sản xuất, kinh doanh đa dạng, vốn đầu tư ngày càng tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng, bước đầu đã có sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt trong chế biến thuỷ sản. Qui mô vốn đầu tư cho một doanh nghiệp ngày càng tăng (từ bình quân 570 triệu/DN giai đoạn 1996-2000 lên trên 1,7 tỷ/DN giai đoạn 2001-2005), tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào quá trình tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Khu vực kinh tế tư nhân tạo ra giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành) từ 191 tỷ đồng (1995) tăng lên 625 tỷ (2000) và 1.708 tỷ đồng (2005) - tăng bình quân 14,1%/năm trong giai đoạn 2001-2005 và chiếm tỷ trọng 13,3% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2005.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài đến nay, Tiền Giang thu hút được 20 dự án với với tổng vốn đầu tư đăng ký 176,83 triệu USD, vốn pháp định trên 70 triệu USD. Trong đó, 3 dự án không triển khai thực hiện giấy phép đầu tư, 6 dự án giải thể do sản xuất kinh doanh không hiệu quả, 2 dự án chuyển sang hình thức đầu tư trong nước do nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng toàn bộ vốn góp. Đến cuối năm 2005, tỉnh có 9 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 109,10 triệu USD, vốn pháp định 40,58 triệu USD. Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án còn hiệu lực là 60,62 triệu USD, bằng 54% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Về sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 1996-2000 doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm bình quân 9%/năm, sang giai đoạn 2001-2005 doanh thu tăng nhanh

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

với tốc độ bình quân 19%/năm, xét cả thời kỳ 10 năm từ 1996 đến 2005 doanh thu tăng bình quân 4,5%/năm. Tổng doanh thu 5 năm qua các giai đoạn đều tăng: giai đoạn 1991-1995: 91,5 triệu USD; giai đoạn 1996-2000: 139 triệu USD; giai đoạn 2001-2005 là 265 triệu USD cho thấy quy mô sản xuất của khu vực này ngày càng tăng. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1996-2000 đạt 53 triệu USD, giai đoạn 2001- 2005 đạt 18 triệu USD.

Khu vực kinh tế kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành) từ 197 tỷ đồng (1995) giảm xuống 138 tỷ (2000), sau đó tăng lên 326,9 tỷ đồng (2005), tăng bình quân 22,4%/năm trong giai đoạn 2001-2005, chiếm tỷ trọng khoảng 16% giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp, thu hút 1.940 lực lượng lao động, đóng góp khoảng 2,5% trong cơ cấu GDP, khoảng 7,2% thu ngân sách của tỉnh.

- Kinh tế cá thể: ngoài các khu vực kinh tế trên, kinh tế cá thể chiếm vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, với ngành nghề sản xuất, kinh doanh đa dạng, tạo nhiều công ăn việc làm và góp phần cơ bản vào quá tình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Khu vực kinh tế cá thể tạo ra giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành) từ 3.330 tỷ đồng (1995) tăng lên 4.951 tỷ (2000) và 8.826 tỷ (2005), tăng bình quân 8,2%/năm trong giai đoạn 2001-2005 và chiếm tỷ trọng 68,6% trong cơ cấu GDP của tỉnh.

Trong đó, hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh của toàn tỉnh hiện

có 31.138 hộ với tổng vốn đăng ký là 514 tỷ đồng.

(4) Thu chi ngân sách đạt khá, từng bước đáp ứng nhu cầu đầu tư phát

triển và chi thường xuyên của tỉnh.

- Thu ngân sách.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 1995 là 556 tỷ đồng, tăng lên 756 tỷ (năm 2000) và năm 2005 là 1.687 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách giai đoạn 1996-2005 là 9.146 tỷ đồng, chiếm 11,6% GDP, trong đó giai đoạn 1996-2000 là 3.352 tỷ đồng, chiếm 11,2% GDP và giai đoạn 2001- 2005 là 5.794 tỷ đồng, chiếm 11,9% GDP. Tốc độ tăng thu ngân sách tăng bình quân trong giai đoạn 1996-2000 (theo giá so sánh 94) là 4,2% (theo giá hiện hành là 6,4%) và trong giai đoạn 2001- 2005 là 13,0% (theo giá hiện hành là 17,4%).

Trong tổng thu ngân sách trên địa bàn, thu từ kinh tế địa phương giai đoạn 1996-2005 là 7.433 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,3% so với tổng thu trên địa bàn, trong đó giai đoạn 1996-2000 thu đạt 3.043 tỷ đồng, tăng bình quân 0,4%/năm (theo giá hiện hành là 2,1%/năm), chiếm 10,1%/GDP; giai đoạn 2001-2005 tổng thu là 4.390 tỷ đồng, tăng bình quân 11,2% (theo giá hiện hành là 15,5%), chiếm 9%/GDP. So với mục tiêu giai đọan 2001-2005 thu 4.000 tỷ đồng mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đặt ra, giai đoạn này thu đạt 110%, vượt chỉ tiêu đặt ra là 10%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Các nguồn thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn là thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, xổ số kiến thiết, thu từ doanh nghiệp Nhà nước, thu từ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...

Biểu 10. Cơ cấu một số nguồn thu chính

STT

Chỉ tiêu

Năm 1995

-Tỷ lệ % so GDP

-Tỷ lệ % so GDP

1996- 2005 9.146 11,6% 7.433 9,4% 1.717 1.813 786 649 100

I Tổng thu NS trên địa bàn II Thu từ kinh tế địa phƣơng Trong đó: 1 Thuế CTN-NQD 2 Thu Xổ số Kiến thiết 3 Thu XN có vốn ĐTNN 4 Thu DNNN III Cơ cấu thu KTĐP (%) Trong đó: 1 Thuế CTN-NQD 2 Thu Xổ số Kiến thiết 3 Thu XN có vốn ĐTNN 4 Thu DNNN

556 13,1% 553 13,1% 121 75 141 33 100 21,9 13,6 25,6 6,0

Năm 2000 756 10,9% 617 8,9% 128 161 80 59 100 20,8 26,1 12,9 9,6

Năm 2005 1.688 13,1% 1.270 9,9% 321 340 91 85 100 25,3 26,8 7,1 6,7

Đơn vị: Tỷ đồng 2001- 2005 5.794 11,9% 4.390 9,0% 1.072 1.243 414 344 100 24,4 28,3 9,4 7,8

1996 - 2000 3.352 11,2% 3.043 10,1% 646 570 372 305 100 21,2 18,7 12,2 10,0

23,1 24,4 10,6 8,7

- Chi ngân sách.

Tổng chi ngân sách địa phương (theo giá hiện hành) năm 1995 là 325 tỷ đồng, tăng lên 838 tỷ (năm 2000) và năm 2005 là 2.069 tỷ đồng. Tốc độ tăng chi bình quân trong giai đoạn 1996-2000 (theo giá so sánh 94) là 18,4% (theo giá hiện hành là 20,9%) và trong giai đoạn 2001- 2005 là 15,3% (theo giá hiện hành là 19,8%).

Tổng chi ngân sách giai đoạn 1996-2005 là 10.253,6 tỷ đồng, bằng 86,8% so tổng thu ngân sách nhà nước và bằng 112,1% so tổng thu trên địa bàn. Riêng giai đoạn 2001-2005 là 7.108 tỷ đồng (mục tiêu 4.500 tỷ đồng), bằng 89,8% so tổng thu ngân sách nhà nước và bằng 122,7% so tổng thu trên địa bàn, trong đó các khoản chi trong cân đối ngân sách đạt 6.409 tỷ đồng chiếm gần 90,2%.

Tổng chi đầu tư phát triển giai đọan 1996-2005 đạt 3.647 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 29,7%/năm (theo giá so sánh 94), trong đó, giai đọan 1996-2000 chi 1.096 tỷ đồng, tốc độ tăng 44,6%/năm và chiếm 34,8% tổng chi; giai đoạn 2001- 2005 chi 2.552 tỷ đồng, tốc độ tăng 16,3%/năm và chiếm 35,9% trong tổng chi. Khoản chi này trong giai đoạn 1996-2000 có tốc độ tăng nhanh do thực hiện Luật Ngân sách và theo các nguồn để lại theo Nghị quyết Quốc hội, giai đoạn 2001-2005 tuy tốc độ tăng chậm lại nhưng ngày càng tăng về giá trị và tỷ trọng trong tổng chi do huy động được nhiều vốn, từ vốn ngân sách tỉnh, đến vốn vay và ngân sách Trung ương bổ sung....

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Chi thường xuyên, chi hành chính sự nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, giai đoạn 1996-2005, bình quân chiếm 90% trong chi thường xuyên. Chi hành chính sự nghiệp là khoản chi đảm bảo hoạt động cho các ngành kinh tế - xã hội và các hoạt động quản lý hành chính. Tổng chi hành chính sự nghiệp giai đoạn 1996-2005 là 4.933 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,1% tổng chi, tốc độ tăng bình quân 13,3%/năm, trong đó giai đoạn 1996-2000 chi 1.648 tỷ đồng - tốc độ tăng 15,7%/năm và chiếm tỷ trọng 52,4% tổng chi, tốc độ tăng 15,7%/năm; giai đoạn 2001-2005 chi 3.284 tỷ đồng, tốc độ tăng 10,8%/năm và chiếm tỷ trọng 46,2% tổng chi.

Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu 11. Cơ cấu các khoản chi ngân sách chính

TT

Chỉ tiêu

1996-2000 2001-2005

1996 -2005

I 1 2 II

Tổng chi Chi đầu tư phát triển % so GDP Chi thường xuyên - Chi hành chính sự nghiệp + Sự nghiệp kinh tế + Sự nghiệp văn xã + Quản lý hành chính Cơ cấu % so tổng chi Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên - Chi hành chính sự nghiệp + Sự nghiệp kinh tế + Sự nghiệp văn xã + Quản lý hành chính

3.145 1.096 3,65% 1.859 1.648 187 1.110 351 34,8 59,1 52,4 5,9 35,3 11,2

7.109 2.552 5,22% 3.634 3.284 401 2.105 778 35,9 51,1 46,2 5,6 29,6 10,9

10.254 3.647 4,62% 5.493 4.933 588 3.216 1.129 35,6 53,6 48,1 5,7 31,4 11,0

(5) Vốn đầu tư phát triển tăng nhanh, tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ngày càng tăng, bình quân năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ đầu tư trên GDP tăng từ 14,2% năm 1995 lên 30,4% năm 2000; 31,7% năm 2004 và 38,9% năm 2005.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 10 năm 1996-2005 đạt khoảng 24.744 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,3% so với GDP. Trong đó, giai đoạn 1996-2000 là 7.472 tỷ đồng, chiếm 24,9% so với GDP; giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 17.272 tỷ đồng, chiếm 35,3% GDP, cao gấp 2,3 lần so với giai đoạn 1996-2000 và đạt 108% so với mục tiêu (16.000 tỷ đồng). Trong 10 năm 1996-2005 nguồn vốn huy động trong nước chiếm 93,5% tổng vốn đầu tư xã hội, riêng giai đoạn 2001 - 2005 chiếm 92,6% còn lại là nguồn vốn ODA, FDI.

Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư trên địa bàn từng bước thực hiện hợp lý theo các nhiệm vụ mục tiêu phát triển trọng tâm. Vốn ngân sách, vốn ODA

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tập trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công cộng xã hội và hỗ trợ một phần cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả; vốn tín dụng đầu tư cho phát triến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhân dân và vốn FDI đầu tư phát triển chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp.

ĐVT: Tỷ đồng- theo giá HH.

Biểu 12: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2005

TT

Phân theo nguồn

1996-2000 2001-2005 1996-2005

7.472

17.272

24.744

Tổng số

Nguồn vốn

I

Ngân sách Nhà nước (TW&ĐP)

1

1.761

3.383

5.145

Vốn tín dụng

2

1.791

1.564

3.355

Vốn đầu tư của doanh nghiệp NN

3

241

205

445

Vốn ngoài quốc doanh

4

3.357

10.840

14.197

Vốn nước ngoài (ODA-FDI)

5

321

1.281

1.602

TĐ: Vốn FDI

246

967

1.213

II

Cơ cấu %

Ngân sách Nhà nước(TW&ĐP)

1

23,6

19,6

20,8

Vốn tín dụng

2

24,0

9,1

13,6

Vốn đầu tư của doanh nghiệp NN

3

3,2

1,2

1,8

Vốn ngoài quốc doanh

4

44,9

62,8

57,4

Vốn nước ngoài (ODA-FDI)

5

4,3

7,4

6,5

TĐ: Vốn FDI

3,3

5,6

4,9

- Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): toàn tỉnh đã có 20 dự án được cấp giấy phép theo luật đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 176,83 triệu USD, trong đó vốn pháp định trên 70 triệu USD. Trong đó, có 3 dự án không triển khai thực hiện giấy phép đầu tư, 6 dự án giải thể và chấm dứt hoạt động trước hạn, 2 dự án chuyển sang hình thức đầu tư trong nước, đến nay toàn tỉnh còn 9 dự án đầu tư nước ngoài có giấy phép đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 109,1 triệu USD, vốn pháp định 40,58 triệu USD. Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án còn hiệu lực là 60,62 triệu USD, bằng 54% tổng vốn đầu tư đăng ký, thu hút trên 1.940 lao động.

Các dự án FDI tập trung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến. Tuy qui mô vốn đầu tư còn nhỏ- chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng đã trở thành một thành phần kinh tế không thể thiếu và ngày càng có những đóng góp tích cực đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Trong giai đoạn 1996-2005, tổng nguồn vốn ODA thu hút được là 40,2 triệu USD, giải ngân khoảng 34,4 triệu USD - bằng 85,5% tổng vốn ODA được

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

cam kết, riêng trong 5 năm 2001 - 2005, tổng vốn ODA đưa vào thực hiện là 23,5 triệu USD, tăng gấp 2 lần giai đoạn 1996-2000. Kết hợp với nguồn lực trong nước, nguồn vốn ODA đã được tập trung đầu tư cho các chương trình và dự án thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội như giao thông (23,6%), điện (1,8%), cấp thoát nước (12,3%), thuỷ lợi (1,5%), y tế (19%), giáo dục (13,3%), tài chính - tín dụng nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo (27%) và các lĩnh vực khác (1,3%).

Tuy phần lớn các công trình, dự án ODA có qui mô nhỏ, chưa đủ sức tạo ra những chuyển biến lớn về cơ sở hạ tầng kinh tế nhưng nguồn vốn ODA đã góp phần tích cực vào việc cải tạo, nâng cấp một bước cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội...tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đi lại, sản xuất, sinh hoạt, chữa bệnh, học hành, nâng cao trình độ dân trí và góp phần xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt các vùng lũ lụt, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn của tỉnh.

(6) Lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống văn

hoá, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.

Các hoạt động văn hóa xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội cũng được quan tâm đầu tư phát triển tương ứng với nhịp độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế và đã đáp ứng cơ bản nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời ngày càng chú trọng khu vực nông thôn nhằm giảm cách biệt nông thôn- thành thị.

(7) Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng-an ninh được cũng cố, công tác đối ngoại được tăng cường, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội.

An ninh-chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn luôn được giữ vững, quần chúng nhân dân được học tập, góp phần tích cực trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và trong việc đấu tranh chống các tệ nạn, tiêu cực xã hội, trấn áp kịp thời các loại tội phạm, đặc biệt ngăn chặn có hiệu quả những âm mưu diễn biến hoà bình từ các thế lực bên ngoài nhằm làm mất ổn định chính trị, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo...các phương án chống biểu tình, bạo loạn theo kế hoạch A2 thường xuyên được luyện tập tốt.

Công tác phối hợp các lực lượng và cơ sở thường xuyên được cũng cố, mở rộng và nâng chất, tạo thành phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc.

Công tác quân sự địa phương cùng với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân luôn thực hiện tốt và ngày càng phối hợp chặt chẽ hơn, lực lượng vũ trang luôn được nâng cao khả năng chiến đấu và hoàn thành tốt các cuộc diễn tập, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống...

Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được tăng cường cùng với công

cuộc cải cách hành chánh đạt được những tiến bộ nhất định.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Nhìn chung, cùng với sự phát triển KT-XH của địa phương và cả nước, các nhu cầu thiết yếu của quốc phòng, an ninh được bảo đảm ngày càng tốt hơn. Đời sống bộ đội, công an được cải thiện một bước, công tác bảo đảm kỹ thuật được chú trong, đặc biệt việc kết hợp giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh ngày càng được chú trọng hơn trong công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển. Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố phát triển, trật tự xã hội được bảo đảm.

2. Một số khó khăn, tồn tại chủ yếu:

(1) Tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế và từng ngành chưa ổn định, chất lượng tăng trưởng chưa cao, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm hàng hoá của tỉnh còn thấp.

Quy mô của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, vốn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị thiếu, vốn lưu động thấp, không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trình độ năng lực về quản lý kinh tế của những người quản lý doanh nghiệp còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên liệu.

(2) Tuy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh, song tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động ngành nghề vẫn còn chiếm tới 69%. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tiền Giang.

(3) Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nền kinh tế còn dựa chủ yếu vào nông nghiệp, qui mô, năng suất, chất lượng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá và phục vục công nghiệp chế biến; thị trường tiêu thụ, giá cả nông sản phẩm còn nhiều biến động, kết hợp với điều kiện khí hậu thuỷ văn diễn biến ngày càng phức tạp (xâm nhập mặn sâu, hạn hán, lũ lụt thường xuyên, môi trường nuôi trồng thuỷ sản nhiều thay đổi...) làm cho độ ổn định trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong quá trình phát triển.

Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ lạc hậu, sản xuất không ổn định, năng suất, chất lượng và hiệu quả không cao, khả năng cạnh tranh kém; thiếu những yếu tố và cơ sở cho phát triển lâu dài, hội nhập và cạnh tranh.

Bên cạnh tình trạng máy móc, trình độ công nghệ lạc hậu làm cho chi phí sản xuất tăng cao thì việc các doanh nghiệp tự thân vận động, tự đổi mới để phù hợp với cơ chế, chính sách còn chậm, chưa đồng bộ, tệ quan liêu trì trệ còn nặng nề. Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước, chưa ý thức được các thách thức to lớn và gay gắt của quá trình hội nhập và cạnh tranh thương mại, cạnh tranh sinh tồn để phát triển... là tình hình tương đối phổ biến của các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế.

Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp dẫn đến hiệu quả toàn ngành chưa cao. Thương nghiệp chưa thực sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Du lịch còn yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

hình dịch vụ khác như tín dụng, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm... chưa phát triển đủ mạnh. Công tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế. Giá trị các ngành dịch vụ có xu hướng tăng chậm lại trong khi ngành này lại chiếm tỷ trọng khá lớn trong GDP (chỉ sau nông nghiệp) làm hạn chế khả năng phát triển của nền kinh tế.

(4) Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư, nhưng còn nhiều khó khăn hạn chế, đặc biệt khu vực nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp nông thôn tiên tiến, chưa đủ sức hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Chất lượng thấp, dịch vụ kém, hạ tầng xã hội phân bố chưa thật hợp lý, cơ sở vật chất và thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu, nhiều xã chưa có trung tâm xã với các công trình văn hoá phúc lợi xã hội cơ bản như chợ, trường học, phòng đọc sách, điểm văn hoá thiếu nhi....

(5) Một số tài nguyên như đất đai, nước ngầm...có nguy cơ suy thoái nhanh hơn cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường do sự phát triển dân số cao cùng với quá trình thâm canh tăng vụ và phát triển sản xuất nông công nghiệp và đô thị hoá, nếu không có các nghiên cứu cơ bản cùng các biện pháp kỹ thuật, quản lý sử dụng tài nguyên, môi trường có hiệu quả sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu phát triển bền vững.

(6) Tích lủy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, còn mất cân đối lớn giữa nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp, lĩnh vực kinh tế đối ngoại (xuất nhập khẩu, oda, FDI) còn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế...sẽ làm cho tiến trình công nghiệp hoá, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân và tích lũy cho nền kinh tế càng khó khăn hơn.

(7) Một số vấn đề xã hội đang đặt ra cấp bách, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, nhất là tệ mại dâm, cờ bạc, ma tuý trong một bộ phận thanh thiếu niên, đang còn là vấn đề nhức nhối, gây nhiều bức xúc trong xã hội. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và tham nhũng vẫn còn...cần được khắc phục sớm để không ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm tới.

(8) Môi trường đầu tư được quan tâm cải thiện về nhiều mặt, nhưng nhìn chung về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư và các cơ chế chính sách thu hút đầu tư có liên quan... còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ nên hiệu quả thu hút chưa cao, chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.

(9) Quá trình đô thị hoá chậm, tỷ lệ dân số đô thị thấp, toàn tỉnh có 23 phường, thị trấn, dân số đô thị chiếm 15,0% dân số chung. Thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước (24,5%) và so với mức trung bình của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Dân số nông thôn qua 10 năm vẫn dao động ở mức khoảng 85% so với dân số chung toàn tỉnh và lao động khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 68% lực lượng lao động ngành nghề. Lao động còn dư thừa, hàng năm vẫn có khoảng 2 vạn người bước vào độ tuổi lao

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

động. Chất lượng nguồn lao động thấp, lực lượng lao động chưa qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trên 77% lực lượng lao động xã hội, là một thách thức cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động nông nghiệp - nông thôn trong giai đoạn mới.

(10) Các thành phần kinh tế phát triển chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh. Khu vực kinh tế nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn củng cố, sắp xếp và cổ phần hoá chưa đủ sức làm đầu tàu dẫn dắt các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tập thể, đa phần các HTX đều có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ thiết bị kỹ thuật lạc hậu; năng lực, trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế, chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thấp; lợi ích kinh tế, xã hội của xã viên và người lao động chưa cao; tình hình sản xuất kinh doanh còn nhiều biến động và vị thế của kinh tế tập thể còn thấp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, vốn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị hạn chế, vốn lưu động thấp chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị. Trình độ năng lực về quản lý kinh tế của những người quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, lao động trong doanh nghiệp phần lớn đều chưa qua đào tạo, năng suất lao động thấp; sản phẩm tham gia xuất khẩu chưa nhiều và chỉ xuất sản phẩm thô, giá trị xuất khẩu chưa cao. Sự phân bố doanh nghiệp không đồng đều ở các địa phương. Số lượng doanh nghiệp bình quân đầu người thấp. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn nhỏ bé về số lượng doanh nghiệp và qui mô sản xuất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa ổn định, mức độ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, các dự án FDI tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thương mại và dịch vụ chưa được sự quan tâm vận động thu hút và chưa có nhà đầu tư.

(11) Thu chi ngân sách còn mất cân đối và chưa bền vững. Thu ngân sách ngày càng tăng nhưng trong đó nguồn thu chiếm tỷ trọng cao nhất hiện nay của ngân sách tỉnh là thu từ hoạt động xổ số kiến thiết chiếm 28% tổng thu từ kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách còn nhiều biến động, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế hiệu quả chưa cao và chưa ổn định, còn dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên có tăng, nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nên về qui mô giá trị chưa cao và còn mất cân đối lớn so với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, làm hạn chế việc tạo ra cú huých thúc đẩy và thu hút các nguồn vốn đầu tư khác.

3. Nguyên nhân chủ yếu của yếu kém và bài học kinh nghiệm.

a) Nguyên nhân khách quan:

(1) Đất hẹp người đông, mật độ dân số cao, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tục, gây hậu quả nặng nề đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân.

(2) Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, qui mô nền kinh tế còn nhỏ; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, nhất là hạ tầng về công nghệ thông

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tin và dịch vụ bổ trợ...làm hạn chế việc thu hút các nguồn vốn đầu tư và phát huy có hiệu quả các lợi thế về vị trí, tiềm năng.

(3) An ninh - chính trị trên thế giới có nhiều bất ổn, thị trường biến động kéo theo việc tăng giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu, tác động không nhỏ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và đầu tư.

(4) Thiếu các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đủ mạnh về tiềm lực tài chính, thị phần, uy tín, thương hiệu...làm hạn chế phần nào đến việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, làm đầu mối thu hút nguồn vốn đầu tư mới, thúc đẩy sự phát triển các công nghiệp phụ trợ.

b) Nguyên nhân chủ quan:

(5) Việc quán triệt, triển khai và thể chế hoá các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước còn chậm, chưa đồng bộ, chưa sâu sắc và thiếu các biện pháp tổ chức thực hiện. Còn có nhận thức khác nhau trong các ngành, các cấp về tư duy đổi mới kinh tế trong việc cải cách, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, về xã hội hoá giáo dục, y tế... và sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, làm hạn chế sự huy động các nguồn lực phát triển.

(6) Công tác quản lý Nhà nước và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở một số ngành, địa phương còn nhiều lúng túng, chồng chéo; phân công phân cấp có mặt chưa rõ ràng và chế độ trách nhiệm của các ngành các cấp, người đứng đầu chưa cao.Việc phối hợp giữa các ngành chưa gắn kết chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Tư tưởng trong chờ, ỷ lại, khép kín vẫn còn nặng ở một số đơn vị, địa phương.

(7) Công tác tổ chức bộ máy và cải cách hành chính còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế.

(8) Nhận thức và sự quan tâm công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển trung dài hạn chưa ngang tầm yêu cầu phát triển, thiếu các biện pháp tổ chức và điều hành mang tính chiến lược.

4. Thực trạng trạng phát triển ngành, lĩnh vực.

4.1. Nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và ngƣ nghiệp) là khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (chiếm 48,1% GDP), trong thời gian qua được quan tâm đầu tư phát triển tương đối toàn diện theo hướng đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, phát huy thế mạnh của từng vùng sinh thái, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Trong nông nghiệp việc chọn giống và thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có chất lượng, đáp ứng theo yêu cầu ngày càng cao của thị trường nông sản hàng hóa và lợi ích kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản, tiếp tục được đầu tư phát triển theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp với qui mô khá, tăng dần tỷ trọng các loại vật nuôi có hiệu quả

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

kinh tế cao, đặc biệt về thủy sản được nhân dân và chính quyền các cấp quan tâm đầu tư phát triển trên tất cả các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác,chế biến, xuất khẩu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ hậu cần phục vụ cho nghề cá... đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế và làm thay đổi bộ mặt khu vực nông nghiệp - nông thôn.

Giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân giai đoạn 1996-2000 là 5,1%/năm và 2001-2005 là 5,4%/năm (vượt mục tiêu 4,6%) và chiếm tỷ trọng 48,1% trong cơ cấu GDP của tỉnh năm 2005 (mục tiêu 50%).

* Một số kết quả thực hiện so với mục tiêu đến năm 2005:

4.1.1. Trồng trọt:

a. Về lương thực: Thành tựu nổi bật của sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua là sản lượng lương thực luôn đạt và vượt mục tiêu 1 triệu tấn/năm, sản lượng lương thực không những đáp ứng yêu cầu tại địa phương mà còn xuất ra ngoài tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và cung ứng nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu. Với sản lượng lúa hàng hoá bình quân hàng năm trên 600.000 tấn, sản lượng gạo xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 là 1.032.243 tấn với tổng kim ngạch 155 triệu USD.

Biểu 13: Các chỉ tiêu trồng trọt

Thực hiện

Tốc độ (%)

CHỉ TIÊU

1995

2000

2004

2005

1996- 2000

2001- 2005

1996- 2005

232.609

236.663

236.663

248.177

0,35

0,95

0,65

I- Tổng DT (ha)

1- Đất Nông nghiệp

175.307

181.505

177.425

182.720

0,70

0,13

0,42

* Đất cây hàng năm

113.574

112.832

97.997

100.789

-0,13

-2,23

-1,19

- Đất ruộng lúa, lúa màu

103.493

106.641

91.572

95.034

0,60

-2,28

-0,85

* Đất trồng cây lâu năm

58.473

65.996

74.852

75.303

2,45

2,67

2,56

2- Đất lâm nghiệp

2.715

8.265

13.950

12.420 24,94

8,49

16,42

II- Các chỉ tiêu

- Sản lượng lúa (1000 tấn)

0,03

0,25

1.265

1.295

1.309

1.297

0,46

- Trái cây các loại (1000 tấn)

9,74

9,01

297

442

659

704

8,29

803

804

784

770

0,02

-0,86

-0,42

1.109

1.148

1.122

1.156

0,70

0,13

0,42

2,60

2,66

2,98

2,84

0,40

1,36

0,88

-Lương thực/người(Kg) -Đất NN/người (m2) - HS sử dụng đất cây hàng năm

12,21

15,92

22,86

23,94

5,46

8,50

6,97

- Thu nhập trồng trọt/ha đất canh tác (giá thực tế, tr.đ)

- Về diện tích lúa: diện tích đất canh tác lúa năm 2005 là 95.034 ha, diện tích gieo trồng là 251.890 ha. Tuy diện tích đất lúa giảm dần, từ 103.492 ha (năm1995) xuống 95.034 ha (2005) do chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang đất cây

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

ăn quả và đất chuyên dùng, nhưng nhờ đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý, sử dụng giống lúa chất lượng cao (nguyên chủng và xác nhận) tỷ lệ này 7% (2001) lên 20% (2005) và áp dụng bón phân cân đối, thực hiện chương trình IPM, FPR, sạ lúa theo hàng... nên năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng tăng; về năng suất tăng 1,20 tạ/ha; về lúa chất lượng cao và đặc sản chiếm 72,5% diện tích gieo trồng hằng năm của tỉnh, trong đó lúa đặc sản chiếm 29% diện tích.

- Về năng suất tăng khá nhanh từ 4,63 tấn/ha tăng lên 5,15 tấn/ha (2005),

trong đó, cao nhất là vụ Đông Xuân (6,16 tấn/ha).

- Về sản lượng: trong vòng 10 năm, sản lượng lúa toàn tỉnh luôn đạt trên 1 triệu tấn/năm và biến động trong khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn/năm, trong đó tham gia xuất khẩu mỗi năm gần 200.000 tấn gạo.

b. Về cây công nghiệp và cây ăn trái.

- Cây ăn trái, diện tích cây ăn trái tăng nhanh, năm 1995 là 34.663 ha (4.131 ha khóm) thì đến năm 2005 tăng lên 65.330 ha (khóm 10.095 ha); sản lượng trong cùng thời gian trên, tăng từ 297.125 tấn lên 704.225 tấn. Kết quả này đã đưa Tiền Giang trở thành tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cây ăn trái. Bên cạnh đó các thương hiệu trái cây đặc sản của tỉnh như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, thanh long Chợ Gạo, sơ ri Gò Công, cam mật Cái Bè, bưởi da xanh, khóm... đã từng bước có vị trí nhất định trên thị trường.

Riêng cây khóm, tăng khá liên tục cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 1995, diện tích khóm 4.131 ha, năng suất 3,3 tấn/ha, sản lượng 13.653 tấn và năm 2005 diện tích là 10.095 ha, năng suất bình quân là 12,0 tấn/ha, sản lượng 120.968 tấn. Đây là vùng sản xuất nguyên liệu chuyên canh và tương đối ổn định của tỉnh. Trong tương lai để vùng khóm nguyên liệu tiếp tục phát triển theo hướng bền vững cần tập trung nghiên cứu xác định cây trồng luân canh trên đất khóm để nâng cao hiệu quả và phá thế độc canh cây khóm.

- Dừa: Diện tích năm 1995 là 8.293 ha, đến năm 2005 đạt 9.805 ha, (phần lớn diện tích dừa tăng trong các năm qua do thay đổi cách tính toán mật độ cây/1 đơn vị diện tích). Năng suất bình quân 7.130quả/ha (2005) đạt được chưa cao do không được đầu tư thâm canh như cây trồng khác. Đây là vùng nguyên liệu tập trung và tương đối ổn định ở các huyện phía Đông, phục vụ tốt cho chế biến xuất khẩu

Tuy nhiên, kinh tế vườn của tỉnh còn những hạn chế:

- Diện tích cây ăn quả bình quân trên hộ thấp, sản xuất còn manh mún, tự phát, nhiều giống trên một chủng loại, năng suất, chất lượng, độ ổn định của sản phẩm không đồng đều, giá thành còn cao, khả năng cạnh và cung cấp cho chế biến và xuất khẩu còn nhiều hạn chế.

- Hệ thống tổ chức sản xuất, phân phối tiêu thụ và cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế vườn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế vườn theo hướng sản xuất

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

hàng hoá với qui mô lớn, chưa có sự gắn kết hữu hiệu quả giữa các nhà sản xuất, tiêu thụ và chế biến. Việc xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu và hình ảnh trái cây Tiền Giang trên thị trường có quan tâm nhưng kết quả còn hạn chế.

- Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, lực lượng khoa học kỹ thuật phục vụ cho kinh tế vườn tuy được quan tâm nhưng hiệu quả còn nhiều hạn chế, từ công tác quản lý giống, vật tư nông nghiệp...đến kỹ thuật canh tác, vệ sinh an toàn thực phẩm...cần được quan tâm và có giải pháp hiệu quả trong thời gian tới.

c. Rau màu thực phẩm:

Tỉnh đã hình thành một số vùng rau tập trung ở huyện Châu Thành và Chợ Gạo, phục vụ cho trong và ngoài tỉnh với các loại rau truyền thống như rau gia vị, hành lá, hẹ, rau cần,…Diện tích gieo trồng rau tăng từ 14.996 ha (1995) lên 29.101 ha (2005). Việc luân canh rau màu trên nền đất lúa, luân canh rau màu với hoa cây cảnh đã đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất.

Các mô hình trồng rau màu áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật như dùng giống mới (F1) đa dạng về chủng loại, sử dụng màng phủ nông nghiệp, IPM trên cây rau nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, trồng rau an toàn,…để đảm bảo an toàn thực phẩm và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.

Đất chuyên trồng màu thường có giá trị sản xuất từ 50 triệu đồng/ha trở lên, nếu luân canh màu với cây hoa kiểng thì có thể đạt trên 100 triệu đồng/năm. Những mô hình này thuộc các huyện Châu Thành, TP Mỹ Tho, Chợ Gạo và vùng chuyên màu của khu vực Gò Công.Trong các năm tới cần chú trọng đầu tư sản xuất rau sạch, rau an toàn và các loại rau cao cấp để tăng giá trị sản phẩm.

4.1.2. Về chăn nuôi.

Tiền Giang là tỉnh có chăn nuôi phát triển khá mạnh ở đồng bằng sông

Cửu Long, trong đó đáng kể nhất là chăn nuôi heo và gia cầm.

- Tổng đàn heo, năm 1995 là 365.838 con, đến năm 2005 là 517.795 con, tốc độ tăng bình quân 3,53%/năm và sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng năm 2005 là 70.471 tấn. Trong chăn nuôi heo, bước đầu hình thành mô hình trang trại nhỏ, sản xuất theo hướng công nghiệp. Chất lượng đàn heo được cải thiện theo hướng nạc hoá, nhân nhanh đàn giống chất lượng cao.

- Tổng đàn gia cầm, trong những năm qua chăn nuôi gia cầm của tỉnh phát triển nhanh nhưng đến cuối năm 2003 dịch cúm gia cầm bùng phát đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi tỉnh nhà, với tổng đàn gia cầm năm 2003 là 5,8 triệu con giảm xuống 4,6 triệu con (2004) và năm 2005 còn 4,1 triệu con.

- Đàn bò phát triển khá nhanh từ 8.492 con (1995) tăng lên 40.780 con

năm 2005, tốc độ tăng bình quân 17,0%/ năm, trong đó bò sữa 1.046 con.

- Đàn ong, toàn tỉnh năm 2000 có 1.593 đàn đến năm 2005 có 5.870 đàn. Đây là mô hình chăn nuôi trên cơ sở tận dụng lợi thế của vườn cây ăn trái, đem lại lợi ích tổng hợp.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 14: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hiện trạng chăn nuôi

Hiện trạng

Chỉ tiêu

1995

2000

2004

2005

Tốc độ (%) 2001- 2005

1995- 2005

1995- 2000

4.831 65.081 55.250 1.124 8.442

4.597 78.687 66.874 3.342 7.500

1. Đàn gia súc, gia cầm - Đàn bò - Đàn trâu Tổng đàn trâu bò - Đàn lợn - Đàn gia cầm 2. Sản lƣợng thịt (Tấn) TĐ: - Thịt heo hơi - Thịt bò - Thịt gia cầm * Trứng (1000 trứng) - Sữa - Mật ong

8.492 4.916 13.408 365.838 4.552 42.819 34.032 829 7.662 53.442 46 32

40.780 30.903 11.029 566 569 870 11.899 40.346 31.472 429.077 495.373 517.795 4.079 83.211 70.471 4.595 6.848 111.600 105.271 152.729 1.293 27

989 24

28 20

29,9 5,4 -8,2 -29,3 28,3 -2,4 3,8 3,2 -3,3 1,2 5,0 8,7 5,0 10,2 32,5 6,3 -4,2 2,0 15,9 6,5 -9,45 126,1 6,2 -9,0

17,0 -19,4 11,9 3,5 -1,1 6,9 7,6 18,7 -1,1 11,1 43,1 1,8

Nhìn chung, ngành chăn nuôi của tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát triển khá nhưng vẫn chưa thật sự ổn định và chiếm tỷ trọng chỉ khoảng 22,1% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, phát triển chăn nuôi đã góp phần làm chuyển đổi các phụ, phế phẩm có giá trị thấp của ngành trồng trọt, thành thực phẩm có giá trị cao phục vụ đời sống con người, đồng thời góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Việc tái tạo đàn gia cầm với qui mô lớn vẫn còn nhiều khó khăn, trong đó khó chủ yếu vẫn là con giống, vừa thiếu, giá lại cao, thiếu vốn, bên cạnh đó mầm dịch bệnh cũng chưa hoàn toàn dứt, nên nhiều hộ cũng chưa mạnh dạn tái đầu tư.

4.1.3. Lâm nghiệp. Trong những năm qua, lĩnh vực lâm nghiệp có bước phát triển khá thông qua các chương trình, dự án đầu tư trồng rừng của TW và tỉnh. Cơ chế giao đất giao rừng cho người lao động đã góp phần phát triển ngành lâm nghiệp theo quan điểm sinh thái đã gián tiếp góp phần nâng cao độ che phủ, tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi sinh vật vùng ven biển và vùng ngập phèn phục vụ cho những mục tiêu đa ngành. Công tác chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng phòng hộ ven biển; vùng rừng sinh thái Đồng Tháp Mười đã nâng diện tích rừng của tỉnh từ 2.715 ha (1995) lên 12.420 ha (2005) tăng thêm 9.706ha, tăng bình quân 16,42%/năm. Tuy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 5,0%) so với diện tích tự nhiên toàn tỉnh, song nó có vai trò quan trọng trong việc:

- Bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Gò Công Đông, rừng tràm ngập nước chua phèn vùng Đồng Tháp Mười, là nguồn cung cấp tính đa dạng sinh học, tạo điều kiện tốt cho các loài thuỷ hải sản đặc trưng của vùng sinh sống.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Nâng cao độ che phủ đất, góp phần cải thiện và ổn định môi trường sinh thái, giải quyết nhu cầu về gỗ, củi trong tỉnh và ngoài tỉnh, phục vục giải trí và du lịch.

- Phòng hộ ven biển, hạn chế xói lở do tác hại của sóng biển, hạn chế, bảo vệ đê ngăn mặn và vùng sản xuất bên trong, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng.

Biểu 15: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hiện trạng Lâm nghiệp

Tốc độ tăng BQ/năm (%)

Năm 1995

Năm 2000

Năm 2005

1996- 2000

2001- 2005

1996- 2005

2.715

8.265

12.420 24,94

8,49

16,42

Diện tích đất lâm nghiệp

203

306

317

8,60

0,70

4,57

1. Rừng tự nhiên

2.512

7.959

12.104 25,94

8,75

17,03

2. Rừng trồng

Khó khăn, hạn chế về lâm nghiệp của tỉnh hiện nay:

- Suất đầu tư cho trồng mới rừng phòng hộ, quản lý bảo vệ rừng thấp, lợi ích về kinh tế và chính sách hưởng lợi từ rừng, chưa tạo được thu nhập ổn định cho người dân còn nhiều khó khăn, chưa khích lệ người dân an tâm gắn bó lâu dài với rừng và tham gia quản lý bảo vệ rừng.

- Tình hình mua, bán, sang nhượng đất lâm nghiệp vẫn còn diễn ra phức

tạp, địa phương chưa có biện pháp hiệu quả để khắc phục.

- Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng không đủ sức răn

đe, giáo dục phòng ngừa chung để ngăn chặn hiệu quả nạn phá rừng.

4.1.4. Thuỷ sản.

Diện tích nuôi trồng và sản lượng khai thác, phát triển không ổn định và giảm trong giai đoạn 1996-2000. Bước sang giai đoạn 2001-2005, với sự hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của nhà nước, cùng với sự nổ lực của người dân vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất đã có bước phát triển khá, đời sống nông ngư dân từng bước được cải thiện, nhất là vùng nông thôn ven biển. Diện tích nuôi tăng từ 8.411 ha năm 2000 lên 12.125 ha năm 2005, với sản lượng nuôi tăng tương ứng (kể cả nuôi lồng bè trên sông) từ 28.416 tấn, lên 61.094 tấn (2005), tốc độ tăng bình quân 7,6%/năm về diện tích và 16,5%/năm về sản lượng nuôi giai đoạn 2001-2005.

Khai thác thủy hải sản phát triển khá. Số lượng tàu đánh cá biến động không nhiều (tăng 0,3%/năm) trong 10 năm qua, nhưng công suất tàu đánh bắt ngày càng tăng (10,0%/năm), từ 61 CV/chiếc tăng lên 115 CV năm 2000 và 155 CV năm 2005. Về sản lượng khai thác, tăng tương ứng từ 44.389 tấn (1995) lên 69.161 tấn (2000) và 74.946 tấn (2005), tăng bình quân 5,4%/năm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Đến năm 2005, tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác đạt 136.040 tấn, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản đạt 45 triệu USD (2005, đạt mục tiêu NQ 11), riêng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản vượt mục tiêu Quy hoạch phát triển ngành. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 12.125 ha, đạt 70% mục tiêu NQ 11 và mục tiêu Quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt.

Giá trị sản xuất toàn ngành (theo giá so sánh 94) trong 10 năm qua, tăng bình quân 8,6%/năm, riêng giai đoạn 2001-2005 tăng 8,6%/năm.Trong đó, lĩnh vực nuôi trồng có xu hướng phát triển ngày càng nhanh, tăng bình quân thời kỳ 1996-2005 là 11,7%/năm, riêng trong giai đoạn 2001-2005 là 23,4%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất của ngành, từ 35,6% (năm 1995) tăng lên 56,4% (năm 2005); lĩnh vực khai thác có xu hướng chậm lại và tỷ trọng trong cơ cấu ngành giảm từ 64,4% (năm 1995) xuống còn 41,3% (năm 2005). Còn lại là dịch vụ thủy sản như sản xuất các loại tôm, cá giống... chiếm tỷ trọng 5-6%.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, ngành thủy sản còn một số

khó khăn như sau:

- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản tuy được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển, vốn đầu tư còn thiếu, thời gian thi công các dự án kéo dài, không đồng bộ, chậm phát huy hiệu quả.

- Việc quy hoạch, đầu tư hệ thống thuỷ lợi giữa trồng trọt và nuôi trồng

thuỷ sản chưa nhất quán và chưa đồng bộ.

- Tình trạng nuôi trồng thủy sản tự phát không theo qui trình kỹ thuật và vấn đề ô nhiễm môi trường gây nhiều thiệt hại cho người nuôi, đang là thách thức đối với sự phát triển của ngành thuỷ sản.

- Tuy tỉnh đã sản xuất thành công giống tôm sú nhưng chỉ mới đáp ứng được khoảng 20-30% nhu cầu giống cho người nuôi, số lượng còn lại lệ thuộc ngoài tỉnh; quản lý chất lượng con giống còn nhiều bất cập, chưa kiểm soát được dịch bệnh nên nuôi thuỷ sản còn gặp nhiều rủi ro.

- Hoạt động khai thác thủy sản phát triển chậm, nguồn lợi ngày càng sụt giảm, tàu thuyền phải đến ngư trường xa, bám biển dài ngày; giá nhiên liệu tăng, giá sản phẩm thấp và không ổn định làm cho một số nghề hoạt động không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp phải chuyển đổi sang các nghề khác, nợ vay của chương trình khai thác xa bờ thu hồi chậm.

- Nguồn nghêu giống còn lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên và được người dân khai thác khá triệt để, dẫn đến tình trạng khan hiếm nghêu giống, nên đôi lúc giá nghêu giống tăng cao làm cho mật độ thả nuôi thưa và sản lượng thu hoạch đạt thấp.

- Công nghiệp chế biến hàng thủy sản tuy phát triển nhưng chưa giải quyết tốt mối quan hệ cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung cấp nguyên liệu chế biến, còn xảy ra tình trạng khủng hoảng thừa hoặc thiếu nguyên liệu theo

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

từng thời vụ hoặc nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến chưa phù hợp với yêu cầu chế biến xuất khẩu.

- Các mô hình kinh tế hợp tác để nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân, đặc biệt đối với lĩnh vực nuôi trồng, khai thác đánh bắt biển chậm được hình thành.

Biểu 16: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hiện trạng thuỷ sản

Thực hiện

TT

CHỉ TIÊU

ĐVT

1995

2000

2005

Bình quân/năm (%) 1996- 2001- 1996- 05 05 00

1 Diện tích nuôi trồng

ha

9.589

8.411

12.125

-2,6

7,6

2,4

- Diện tích nuôi nước mặn, lợ

"

4.646

4.341

6.717

-1,3

9,1

3,8

- Diện tích nước ngọt

"

4.943

4.070

5.408

-3,8

5,8

0,9

* Bè cá

Chiếc

0

37

481

67,0

chiếc

2 Số phƣơng tiện đánh bắt

1.252

1.218

1.286

-0,5

1,1

0,3

+ Tổng công suất

cv

76.967 139.645 199.582 12,7

7,4

10,0

+ Công suất bình quân

cv/chiếc

61

115

155

13,3

6,2

9,7

3 Tổng Sản lƣợng

tấn

89.550 97.577 136.041 1,7

6,9

4,3

- Sản lượng nuôi

45.161 28.416 61.095

-8,8 16,5

"

3,1

- Sản lượng khai thác

44.389 69.161 74.946

9,3

"

1,6

5,4

TĐ: Khai thác biển

39.656 64.276 71.582 10,1

"

2,2

6,1

4 Giá trị sản xuất

Tỷ. đ

- Theo giá hiện hành

1.104

2.229

11,2 15,1 13,1

651

- Theo giá so sánh 94

822

1.240

8,7

8,6

8,6

542

5 Giá trị tăng thêm

Tỷ. đ

"

- Theo giá hiện hành

570

1.143

12,5 14,9 13,7

316

"

- Giá so sánh 94

424

636

10,0

8,5

9,2

263

6 Chế biến, xuất khẩu hàng thủy sản

- Kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

8

20,2

45,4

20,4 17,6 19,0

Tấn

- Sản lượng chế biến

2.640

5.017

16.170 13,7 26,4 19,9

Tấn

+ Tôm đông

1.712

1.818

1,2

-26,9 -14,0

380

Tấn

+ Cá đông

6771

"

+ Nghêu đông

321

2.570

558

51,6

-26,3 5,7

4.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ và hỗ trợ sản xuất nông lâm ngư nghiệp.

a. Cơ sở nghiên cứu khoa học- kỹ thuật và sản xuất giống cây trồng-vật nuôi.

- Trên địa bàn tỉnh có 2 cơ sở nghiên cứu khoa học - kỹ thuật nông nghiệp của vùng là Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam và Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam. Hai đơn vị này đã hỗ trợ địa phương trong việc tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

- Trong tỉnh đã hình thành 6 trại giống cây trồng, tập trung sản xuất 3 nhóm cây trồng chính là giống lúa, giống cây ăn trái và giống khóm. Riêng chăn nuôi hiện

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

đã có 3 xí nghiệp và 2 trại chăn nuôi sản xuất giống heo với công suất 20.000 con heo giống/năm. Nhìn chung, các cơ sở này qui mô nhỏ, thiếu trang thiết bị và cán bộ chuyên ngành, nên qui mô sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.

b. Hiện trạng cơ giới hóa nông nghiệp:

Tiền Giang là tỉnh có tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp cao trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong vòng 10 năm, số lượng máy kéo tăng từ 3.593 chiếc lên 4.612 chiếc với tổng công suất 74.180CV, đảm nhận trên 95% diện tích trong khâu làm đất. Ngoài ra với các trang bị máy nông nghiệp khác, toàn tỉnh đã có tỷ lệ cơ giới hóa cao trong các khâu như tuốt lúa, bơm nước, phơi sấy nông sản, vận chuyển sản phẩm. Tuy nhiên, việc cơ giới hóa chỉ mới được chú trọng trong sản xuất lúa ở một số khâu quan trọng, các công đoạn khác vẫn còn sản xuất thủ công nên giá thành sản xuất cao. Việc cơ giới hóa trong nghề làm vườn và chăn nuôi chưa được chú trọng.

Nhìn chung, để đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa trong nông nghiệp, cần có biện pháp hổ trợ vốn cho nông dân vay và giới thiệu các máy móc nông nghiệp hiện đại.

c. Dịch vụ hậu cần nghề cá:

- Phát triển khá mạnh với sự hoạt động ổn định, hiệu quả của cảng cá Mỹ Tho, cảng cá Vàm Láng cùng các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá khác của các thành phần kinh tế trong tỉnh.

- Năng lực cơ khí tàu thuyền tỉnh Tiền Giang còn nhiều yếu kém và mang tính chuyên nghiệp thấp. Cơ khí thủy sản nằm xen lẫn trong cơ khí nông nghiệp, giao thông và cơ khí khác. Toàn tỉnh có 2 trung tâm cơ khí đóng sửa tàu thuyền và điểm sửa chữa lớn phục vụ nghề cá là: trung tâm Mỹ Tho - Châu Thành (xã Bình Đức) và Vàm Láng - Gò Công Đông. Trong đó, Xí nghiệp cơ khí 1/5 và một số cơ sở lớn ở xã Bình Đức huyện Châu Thành là có năng lực về cơ khí đóng các loại tàu cá tương đối lớn, hiện đại.

4.1.6. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp.

Đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác: toàn tỉnh hiện có 5.696 tổ, đội kinh tế hợp tác với hơn 50.000 tổ viên tham gia và 32 HTX với 11.610 xã viên tham gia, với số vốn góp trên 8 tỷ đồng. Hầu hết các HTX hoạt động theo luật HTX, qua phân loại hoạt động có 7 HTX khá, giỏi; 17 HTX trung bình; 8 HTX yếu, kém.

Nhìn chung, hoạt động của các HTX nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, đầu tư mở rộng sản xuất, tăng vốn điều lệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên.

Tuy nhiên, phần lớn các HTX qui mô sản xuất- kinh doanh còn nhỏ, vốn hoạt động ít, cơ sở vật chất nghèo nàn sản phẩm hàng hoá dịch vụ chưa đa dạng, nhiều HTX chưa đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, cán bộ quản lý trình độ, năng lực yếu kém. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của nhân dân về các chủ trương, chính sách phát triển HTX còn nhiều hạn chế.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

4.1.7. Tình hình phát triển kinh tế trang trại.

- Về kinh tế trang trại: toàn tỉnh có 1.050 trang trại hộ gia đình (không tính các trang trại nuôi trồng thủy sản), có tổng số vốn đầu tư là 112 tỷ đồng. Doanh thu của các trang trại bình quân 50 tỷ đồng/năm. Riêng trong năm 2004 các trang trại đã sản xuất được khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đạt tổng doanh thu 146 tỷ đồng. Bình quân 01 trang trại có giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra đạt doanh thu 139 triệu đồng.

Nhìn chung, kinh tế trang trại tuy vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng đã có bước đột phá lớn về phương thức sản xuất, chuyển đổi từ sản xuất manh mún, phân tán, nhỏ lẻ...sang sản xuất hàng hóa tập trung và đang tiếp tục phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng.

Các chủ trang trại đa số là nông dân sản xuất giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, am hiểu và nhạy bén ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hướng vào thâm canh gắn với cải tạo chất lượng cây, con giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng và giá trị hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được nhiều lao động, nhất là lao động có tay nghề truyền thống, tiết kiệm được nhiều nhiên, nguyên vật liệu, giảm giá thành sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.

Về mặt xã hội, kinh tế trang trại, góp phần thiết thực trong xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cải tạo môi trường góp phần đáng kể trong xây dựng và phát triển nông thôn mới.

4.1.8. Một số vấn đề chủ yếu đặt ra trong phát triển nông nghiệp:

Nhìn chung trong 10 năm qua, nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân của tỉnh đã có những đổi mới sâu sắc. Những thành tựu mà nền kinh tế nông nghiệp Tiền Giang đã đạt được là hết sức cơ bản và quan trọng, là nền tảng cho sự ổn định để phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nổi lên một số vấn đề chủ yếu như sau:

- Nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh, có sự chuyển đổi lớn về cơ cấu sản xuất, đặc biệt là sự phát triển mạnh về kinh tế vườn từ qui mô diện tích đến sản lượng, đứng đầu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều sản phẩm trái cây đặc sản có giá trị kinh tế cao đã hình thành và phát triển...Tuy nhiên còn nhiều bất cập từ công tác giống, kỹ thuật, chất lượng và giá thành sản phẩm, đến hệ thống tổ chức sản xuất, phân phối tiêu thụ....chưa hình thành được các vùng nguyên liệu tập trung, chưa đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn theo hướng sản xuất hàng hoá, phục vụ cho chế biến, xuất khẩu.

- Đất hẹp, người đông, diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, đồng ruộng manh mún, tỷ suất hàng hóa thấp, giá cả nông sản còn nhiều bấp bênh, thu nhập và tích lũy không nhiều, dẫn đến độ ổn định trong sản xuất của người dân chưa cao và xu hướng phân hoá giai cấp ngày càng tăng, cần có sự quan tâm và giải quyết thấu đáo về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn và các điều kiện về công nghiệp hoá, đô thị hoá để chuyển dịch lao động.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Về phương thức tổ chức sản xuất, đặc biệt các hợp tác xã phát triển còn hạn chế về số lượng và chất lượng hoạt động, còn nhiều tồn tại, từ nhận thức của người dân đến các mô hình tổ chức có hiệu quả, cùng các cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước có liên quan.

- Về kinh tế biển và nuôi trồng thuỷ hải sản, trong 10 năm qua có phát triển khá, từ việc tăng diện tích nuôi trồng, tăng năng lực đánh bắt, đầu tư mới thiết bị, chế biến thủy hải sản của một số cơ sở sản xuất của nhà nước và tư nhân cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá như cảng cá Mỹ Tho, Vàm Láng. Đây là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và còn nhiều tiềm năng của tỉnh, nhưng chưa được đầu tư khai thác ở mức cao và có hiệu quả, vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, từ công tác kiểm tra, dự báo môi trường bệnh thuỷ sản, chất lượng giống, kỹ thuật nuôi trồng, chính sách khuyến ngư, bảo hiểm... đến các vấn đề xử lý kỹ thuật, trang thiết bị và đào tạo con người liên quan đến hoạt động kinh tế biển.

- Công tác thông tin, dự báo và tổ chức đưa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước còn nhiều hạn chế.

- Các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn như các dịch vụ khuyến nông, khuyến công, khuyến thương, tín dụng tiền tệ... còn nhiều hạn chế và chưa đa dạng, đặc biệt công tác thông tin, dự báo và tổ chức đưa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giúp cho người dân định hướng sản xuất, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất chưa cao.

4.2. Công nghiệp.

4.2.1. Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp.

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) giai đoạn 1996-2005 tăng bình quân khoảng 11,3%/năm, trong đó giai đoạn 1996-2000 tăng 5,5%. Riêng giai đoạn 2001-2005 tăng 17,4%/năm, trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 3,5%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 21,6%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 25,5%.

Phát triển công nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực 2 trong GDP của tỉnh từ 12,8% (1995) lên 15,3%(2000), và 22,4%(2005) vượt mục tiêu đã đề ra (20%). Sự đóng góp khu vực kinh tế công nghiệp ngoài nhà nước vào tổng giá trị tăng thêm của toàn ngành công nghiệp ngày càng cao, từ 34,3% (1995) lên 51,8% (2000) và 69,3% (2005); trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm từ năm 2000 đến nay giảm từ 19,6%(1995) xuống 14,9% (2005); khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy có tốc độ tăng cao trong giai đoạn 2001-2005 là 22,3%/năm nhưng do giai đoạn 1996-2000 giảm 14,8%, bình quân 10 năm chỉ tăng 2,0%/năm, nên tỷ trọng giảm dần từ 46,1% (1995) xuống 20,9% (2004) và 15,9% (2005).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 17. Một số chỉ tiêu chủ yếu về hiện trạng sản xuất công nghiệp

HIỆN TRẠNG

Tốc độ BQ (%)

CHỈ TIÊU

Đơn vị

ST T

1995

2000

2005

1996- 2000

2001- 2005

1996- 2005

I Tổng số doanh nghiệp

DN

4.233

4.398

5.422

0,8

4,3

2,5

5,3

-3,9

0,6

17

22

18

a. KV kinh tế Nhà nước

"

0,7

4,3

2,5

4.212

4.370

5.399

b. KV KT ngoài Nhà nước

"

8,4

-3,6

2,3

4

6

5

c. KV KT có vốn ĐTNNg

"

II Giá trị sản xuất công nghiệp

1 Tính theo giá thực tế

Tỷ đ

1.128

2.467

7.086

Cơ cấu %

19,8

25,9

10,8

a. KV kinh tế Nhà nước

44,4

59,6

76,2

b. KV KT ngoài Nhà nước

35,8

14,6

13,0

c. KV KT có vốn ĐTNNg

1.178

2.627

5,5

17,4

11,3

900

2 Tính theo giá 94

Tỷ đ

III Giá trị tăng thêm

427

750

2.060

1 Tính theo giá thực tế

Tỷ.đ

8,9

345

359

807

2 Tính theo giá 94

Tỷ.đ

0,8

17,6

VI Lao động công nghiệp

Ngƣời

47.392

65.587

77.213

6,7

3,3

5,0

V Năng suất lao động b/quân Tr.đ/ngƣời

23,80

37,61

91,77

1 Tính theo giá thực tế

"

60,9

106,0

110,8

a. KV kinh tế Nhà nước

"

11,64

24,87

78,86

b. KV KT ngoài Nhà nước

"

580,7

756,3

505,3

c. KV KT có vốn ĐTNNg

"

6,0

19,0

18,0

34,0

-1,1

13,6

2 Tính theo giá 94

"

VI Sản phẩm chủ yếu

- Thủy sản chế biến

Tấn

2.640

4.625

26.169

1,9

41,4

25,8

- Thức ăn gia súc

"

13.323

26.313 215.489 14,6

52,3

32,1

"

- Rau quả hộp các loại

1.001

2.554

3.451

20,6

6,2

13,2

- Bia các loại

1000 lít 39.539

24.287

21.118

-9,3

-2,8

-6,1

- Quần áo may sẵn

1000 cái 3.812

8.514

11.797

17,4

6,7

12,0

- Điện thương phẩm

151

307

611

15,2

14,8

15,0

- Nước máy thương phẩm

3.507

11.241

24.208

26,2

16,6

21,3

triệu kwh 1000m2

Trong giai đoạn 1996-2005, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp-TTCN tăng từ 4.233 cơ sở (1995) lên 4.398 cơ sở (2000), và 5.422 cơ sở (2005) - tăng bình quân 2,5%/năm, trong đó giai đoạn 1996-2000 tăng rất chậm, bình quân 0,8%/năm, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997, sang giai đoạn 2001-2005 vượt qua các khó khăn, thực hiện Luật Doanh nghiệp cùng các chính sách khuyến khích đầu tư có liên quan số lượng cơ sở sản xuất đã tăng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

lên đáng kể, bình quân tăng 4,3%/năm. Trong đó, chỉ có 18 doanh nghiệp nhà nước, còn lại trên 99% số lượng cơ sở sản xuất thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.

Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua phát triển chủ yếu trên nền tảng chế biến nông lâm ngư sản và phục vụ cho nông ngư nghiệp, chiếm trên 94% giá trị sản xuất toàn ngành.

Trong 5 năm 2001-2005, có 6 sản phẩm chủ yếu vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao như thủy sản chế biến tăng 41,4%; thức ăn chăn nuôi tăng 52,3%; rau quả hộp các loại tăng 6,2%; quần áo may sẵn tăng 6,7%; điện thương phẩm tăng 14,8%; nước máy thương phẩm tăng 16,6%.

4.2.2. Hiện trạng công nghiệp phân theo ngành.

a. Công nghiệp khai thác mỏ.

Chủ yếu là khai thác cát trên sông.Giá trị sản xuất của ngành có tốc độ tăng trưởng cao, giai đoạn 1996-2000 tăng 40,5%/năm, giai đoạn 2001-2005 là 25%/năm. Tuy nhiên, ngành này chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn ngành công nghiệp (chiếm 0,35% năm 2005) do Tiền Giang là một tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản.

b. Công nghiệp chế biến.

Đây là ngành có lợi thế và được tỉnh tập trung đầu tư phát triển, có tỷ

trọng lớn nhất, chiếm bình quân 95% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống: Được xem là ngành mũi nhọn của tỉnh trong thời gian qua và những năm tiếp theo, chủ yếu hoạt động ở các lĩnh vực: xay xát lương thực, chế biến thủy sản, rau quả, rượu bia, nước giải khát, thức ăn gia súc, bánh, kẹo, nước mắm... Năm 1995 có 1.940 cơ sở với 10.424 lao động, năm 2000 có 2.069 cơ sở với 11.559 lao động; năm 2005 có 2.717 cơ sở với 20.862 lao động.

- Công nghiệp xay xát: là ngành khá mạnh với khoảng 1.127 cơ sở xay xát, xoa bóng, công suất các nhà máy đã đầu tư lên đến gần 4 triệu tấn/năm, sản lượng xay xát, xoa bóng khoảng 1,8 triệu tấn. Nhu cầu xay xát lương thực tại chỗ hàng năm chỉ vào khoảng 800-900 ngàn tấn, phần còn lại là từ các tỉnh lân cận. Theo đánh giá chung, trình độ công nghệ của ngành xay xát Tiền Giang đạt mức tiên tiến so với vùng, khu vực.

Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu lúa gạo của Tiền Giang nói riêng và của các tỉnh miền Tây Nam bộ nói chung tuy có số lượng lớn nhưng chất lượng không đồng đều và chủng loại đa dạng làm cho chất lượng sản phẩm không ổn định, giá thành sản xuất cao từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh với gạo Thái Lan. Ngoài ra, khó khăn đối với ngành xay xát hiện nay là tình trạng đầu tư xây dựng một cách tự phát, dễ gây ô nhiễm môi trường, vi phạm các tuyến hành lang an toàn đường bộ và đường thủy.

- Chế biến trái cây: chủ yếu là chế biến các sản phẩm trái cây đóng hộp và

nước quả cô đặc, nhất là cây khóm và chế biến sơ ri xuất khẩu.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Nhìn chung công nghiệp chế biến rau quả của tỉnh có nhiều lợi thế trong phát triển do gắn với vùng nguyên liệu và được đầu tư trang thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu, tiêu chuẩn của thị trường

Tuy nhiên, tình hình khai thác, sử dụng của các doanh nghiệp chủ lực còn thấp so với tiềm năng nguyên liệu của tỉnh và chưa đa dạng hoá sản phẩm. Cần có sự liên kết chặt chẽ trong khâu qui hoạch vùng nguyên liệu, tuyển chọn giống cây trồng, tăng sản lượng và hạ giá thành nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến rau quả

- Thức uống: chủ yếu là các sản phầm bia và nước ngọt của Công ty Foster’s, với tổng công suất thiết kế trên 70 triệu lít. Nhìn chung, tình hình sản xuất không ổn định do cạnh tranh rất gay gắt.

- Chế biến thủy sản: Ngoài các sản phẩm truyền thống như nước mắm, cá khô, mắm ruốc, mắm tôm chà,…chế biến thủy sản xuất khẩu đang có xu hướng phát triển mạnh. Giai đoạn 1996-2000, toàn tỉnh chỉ có 02 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu là Công ty Thủy sản TG và XN tư doanh Sông Tiền 2 với tổng công suất khoảng 7.000 tấn/năm; năm 2005, đã có 6 doanh nghiệp qui mô lớn đang hoạt động với tổng công suất trên 30.000 tấn/năm. Tốc độ tăng của ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2001-2005 là 35,81%/năm, cao hơn 23,9 điểm % so với giai đoạn trước đó. Sự phát triển của ngành chế biến thủy sản đã tác động tích cực vào ngành nuôi cá nước ngọt, nhất là nuôi cá bè ven sông Tiền và đây sẽ là nguồn đảm bảo cho chế biến thủy sản phát triển bền vững.

Về khả năng cạnh tranh, công nghiệp chế biến thuỷ sản được xác định có lợi thế cạnh tranh tốt so với các nước ASEAN, đa số các DN đã đạt được quy trình HACCP, một vài doanh nghiệp đạt được code EU, sản phẩm xâm nhập được các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU...cùng với các lợi thế lao động và nguồn nguyên liệu trong nước. Để bảo đảm sự phát triển bền vững, vấn đề quan trọng là phải đảm bảo duy trì được chất lượng và tiếp tục nâng cao năng suất, hạ giá thành nguồn nguyên liệu cũng như thường xuyên đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu của thị trường; đồng thời tăng cường hơn nữa cho công tác xây dựng thương hiệu, hoạt động tiếp thị và từng bước chuyển sang tinh chế.

- Chế biến các sản phẩm từ dừa: là ngành công nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và yếu kém so các tỉnh trong khu vực, sản xuất than chỉ dừng lại ở than thiêu kết, xơ dừa chỉ ở mức sơ chế và sản xuất dầu dừa gần như không đáng kể. Khó khăn hiện nay là thị trường tiêu thụ dầu dừa, than thiêu kết không ổn định, giá thành cao, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh thấp nên phần lớn các doanh nghiệp ngưng hoạt động hoạt chỉ duy trì hoạt động ở mức thấp.

- Sản xuất bánh kẹo: nhìn chung sản lượng tăng không đáng kể và ổn định ở mức dưới 3.000 tấn/năm. Đa số các cơ sở sản xuất bánh kẹo ở Tiền Giang chủ yếu sản xuất theo qui trình truyền thống, các cơ sở chậm cải tiến công nghệ và mẫu mã, ít đầu tư máy móc thiết bị nên khả năng cạnh tranh kém, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở thị trường truyền thống, nhiều cơ sở sản xuất cầm chừng, chủ yếu

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

phục vụ các ngày lễ tết và thị trường nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp qui mô vừa đã mạnh dạn đầu tư thiết bị, cải tiến bao bì sản phẩm cung cấp cho 1 số thị trường ngoài tỉnh.

- Công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi:

Đến năm 2005, có 03 nhà máy có qui mô khá lớn đang hoạt động, tổng công suất trên 430.000 tấn/năm, giai đoạn 1996-2000 chỉ tăng bình quân 14,58% /năm do các nhà máy có công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh kém; sang giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 51,9%/năm do có Chi nhánh Công ty TNHH chăn nuôi CP và Nhà máy Mỹ Tường của Công ty Chăn nuôi đầu tư đi vào hoạt động; ngoài ra tại KCN Mỹ Tho có 01 Nhà máy thức ăn thủy sản, công suất 156.000 tấn/năm của Công ty UNI-President, sẽ tiếp tục nâng cao giá trị sản xuất và sản lượng của ngành trong những năm tiếp theo.

Nhìn chung, các doanh nghiệp đang hoạt động đã và đang đầu tư dây chuyền, thiết bị và công nghệ khá hiện đại, các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã xây dựng được thương hiệu và có thị trường cơ bản nên khả năng tham gia cạnh tranh là khả quan. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn hiện nay là chất lượng con giống, giá cả và chất lượng một số nguyên liệu trong nước phục vụ cho sản xuất lại kém khả năng cạnh tranh nên ảnh hưởng không nhỏ đến lợi thế của ngành so với các nước trong khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng, hạ giá thành một số nguyên liệu như bắp, bột cá và thuốc trộn kèm theo là giải pháp cơ bản cho phát triển bền vững ngành chế biến thức ăn chăn nuôi.

- Công nghiệp sản xuất trang phục, là ngành được sự quan tâm, khuyến khích đầu tư của tỉnh nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động; giai đoạn 1996-2000 tăng bình quân 9%/năm và năm 2000 chiếm 4% giá trị sản xuất công nghiệp; sang giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 5,18%/năm và năm 2005 chiếm 2,9% GTSXCN toàn tỉnh.

Đây là ngành khá phát triển hiện nay ở Tiền Giang, đa số các doanh nghiệp có qui mô trên 400 công nhân được trang bị khá tốt, trình độ tay nghề và khả năng quản lý tốt giúp cho sản phẩm hợp chuẩn để xuất khẩu. Khâu nghiên cứu thiết kế mẫu được chú trọng, có nhiều đơn vị có uy tín cao như Công ty TNHH May Tiền Tiến, Công Ty TNHH Nam of London, Xí nghiệp CP May Sông Tiền. Ngoài các doanh nghiệp trên, các doanh nghiệp còn lại nhìn chung công nghệ có tuổi đời sử dụng cao; hệ số đổi mới và mức độ cơ khí hóa, tự động hóa thấp hơn so với chuẩn trong ngành; điều này gây hạn chế việc thâm nhập và mở rộng thị trường nước ngoài; năng lực đổi mới sản phẩm còn yếu, nhất là các doanh nghiệp tư nhân khó đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường EU, Mỹ; hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp do công suất nhỏ, không làm chủ được thị trường mà phụ thuộc nhiều vào việc nhận gia công; thiếu lực lượng lao động kỹ thuật cao làm nhiệm vụ nghiên cứu phát triển.

Nhìn chung, vấn đề đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, tăng năng suất và giảm giá thành là việc sống còn của ngành may mặc khi hội nhập kinh tế tế quốc tế ngày càng sâu, đặc biệt là sự cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Công nghiệp dược, là ngành có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân giai đoạn 1996-2000 tăng 18,5%/năm, giai đoạn 2001-2005 tiếp tục giữ mức tăng trưởng là 18,8%/năm. Trong đó, có qui mô khá nhất là Công ty Dược-Vật tư y tế, thành lập trên 20 năm với thị trường mở rộng trên phạm vi toàn quốc, đến năm 2005 Công ty đã hoàn thành dự án xây dựng phân xưởng thuốc viên và phân xưởng Non Bêta Lactam đạt tiêu chuẩn GMP, kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP, phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP. Các doanh nghiệp còn lại (công ty CP Dược phẩm Calapharco, công ty CP Dược Thú y Cai Lậy) hoạt động sản xuất ở mức trung bình do chưa đầu tư nâng cấp để sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh. Nhìn chung, các doanh nghiệp dược cần phải huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm có đủ khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Tỷ trọng của ngành được nâng lên, từ 2,5% năm 1995 lên 4,6% năm 2000 và năm 2005 là 4,9% giá trị toàn ngành công nghiệp.

- Sản xuất phương tiện vận tải và sửa chữa cơ khí, bình quân giai đoạn 1996-2000 tăng 16,2%/năm, giai đoạn 2001-2005 tăng 17,3%/năm và năm 2005 chiếm tỷ trọng 1,5% giá trị toàn ngành công nghiệp.

Hoạt động chính của ngành này là đóng mới và sửa chữa xà lan, xáng cạp, trung- đại tu ô tô, sửa chữa cơ khí, sản xuất các loại thùng suốt lúa, nông cụ cầm tay phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các sản phẩm phục vụ xây dựng,... Nhìn chung, công nghiệp cơ khí Tiền Giang còn nhỏ bé, trang bị trung bình, khả năng tham gia cạnh tranh thấp.

- Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, do sản phẩm từ nguyên liệu gỗ ngày càng hiếm, giá thành cao nên trước sự phát triển của nhiều sản phẩm có cùng công dụng được sản xuất từ nguyên vật liệu khác có giá thành hạ nên qui mô ngành này đang bị thu hẹp dần. Bình quân giai đoạn 1996- 2000 giá trị sản xuất công nghiệp ngành này giảm 6,7%/năm, sang giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 22,4%/năm do nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài tăng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tỷ trọng chiếm trong toàn ngành công nghiệp từ 3,8% năm 1995 giảm còn 2,1% năm 2000 và 2,6% năm 2005.

- Công nghiệp in, bình quân giai đoạn 1996-2000 giảm 5,9%/năm, giai đoạn 2001-2005 nhờ tích cực đầu tư nên ngành có tốc độ tăng 23,48%/năm và chiếm tỷ trọng 0,94% giá trị toàn ngành công nghiệp năm 2005. Trong đó, Xí nghiệp In Tiền Giang là doanh nghiệp có qui mô lớn nhất, giai đoạn 2001-2005 không ngừng được đầu tư đổi mới thiết bị nên có tốc độ tăng trưởng bình quân 29,86%/năm.

c. Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước.

- Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, tăng trưởng khá ổn định nhờ được tỉnh quan tâm đầu tư, giai đoạn 1996-2000 tăng bình quân 15,2%/năm, sang giai đoạn 2001-2005 tăng 15,0%/năm và đạt sản lượng điện thương phẩm là 617 triệu KWh năm 2005. Đến nay đã có 100% số xã có điện lưới quốc gia, kể cả các xã cù lao. Năm 1995, ngành điện có tỷ trọng là 2,5%, năm 2000 là

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3,9% và năm 2005 là 3,54% GTSXCN toàn ngành. Về cơ bản ngành điện đáp ứng khá tốt yêu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Công nghiệp khai thác và phân phối nước, khối lượng nước máy thương phẩm tăng nhanh theo theo nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, giai đoạn 1996-2005 tăng bình quân 21,2%/năm và tỷ trọng ngày càng được nâng cao từ 0,6% (1995) lên 1,4% (2000 ) và 1,39% (2005) GTSXCN toàn ngành.

4.2.3. Hiện trạng công nghiệp phân theo địa bàn:

- DN nhà nước chủ yếu nằm trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho 13/18 DN,

huyện Châu Thành 03 DN và Cai Lậy 01 DN, thị xã Gò Công 01 DN.

- DN có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động nằm chủ yếu trong khu công nghiệp Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An (thuộc huyện Châu Thành và TP. Mỹ Tho) gồm có Công ty TNHH Foster's, Chi nhánh Công ty TNHH chăn nuôi CP và Công ty TNHH Nam of London, Công ty TNHH Badavina, Công ty Liên doanh Giặt tẩy NBN.

- DN tư nhân và công ty TNHH tập trung nhiều nhất ở Cái Bè (131 DN),

Cai Lậy (103 DN), Châu Thành (74 DN) và Mỹ Tho (33 DN).

- Kinh tế ngoài nhà nước có 5.399 cơ sở phân bố không đều, tập trung nhiều ở huyện Cái Bè với 1.008 đơn vị, kế đến là huyện Cai Lậy và TP. Mỹ Tho với 925 và 923 đơn vị, thấp nhất là huyện Tân Phước chỉ có 166 đơn vị. Trong đó, các đơn vị kinh tế tập thể chủ yếu tập trung ở TP. Mỹ Tho (8 HTX) và Châu Thành (3 HTX), Chợ Gạo, TX. Gò Công, Tân phước và Cai Lậy mỗi huyện có 1 HTX. Riêng loại hình DN tư nhân và công ty TNHH tập trung nhiều nhất ở Cái Bè (131 DN), Cai Lậy (103 DN), Châu Thành (74 DN) và TP. Mỹ Tho (33 DN).

Giá trị sản xuất công nghiệp được tạo ra chủ yếu trên địa bàn TP Mỹ Tho và huyện Châu Thành do có nhiều doanh nghiệp có qui mô lớn. Đến năm 2005, GTSX công nghiệp trên địa bàn TP Mỹ Tho chiếm 46,8% GTSX công nghiệp toàn tỉnh, kế đến Châu Thành chiếm 34,2%, Cái Bè chiếm 5,5%, Cai Lậy 4,8%; thấp nhất là Tân phước chỉ chiếm 0,2%.

4.2.4. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp.

Trên địa bàn tỉnh có Khu công nghiệp (KCN) Mỹ Tho, KCN Tân Hương, Cụm CN Trung An, Cụm CN An Thạnh, Cụm CN-TTCN Tân Mỹ Chánh với tổng diện tích đất 327 ha, tổng vốn đầu tư của các dự án này 880 tỷ đồng. Trong đó, KCN Mỹ Tho và CCN Trung An đó tiếp nhận 36 dự án đầu tư đăng ký thuê đất, có 26 dự án đó hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng vốn đầu tư đã thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đến cuối năm 2005 là 351 tỷ đồng.

- Khu công nghiệp Mỹ Tho, diện tích 79 ha với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng 176,6 tỷ đồng. Đến cuối năm 2005, KCN Mỹ Tho đã được đầu tư 108 tỷ đồng để phát triển các công trình hạ tầng, ngoài hạng mục khu xử lý chất thải đang được Công ty Phát triển hạ tầng lập dự án để đầu tư trong giai đoạn 2006-

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2010, các công trình hạ tầng trong KCN cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất công nghiệp của nhà đầu tư. KCN Mỹ Tho đã cho nhà đầu tư thuê hết diện tích đất sản xuất công nghiệp.

- Cụm Công nghiệp Trung An có diện tích chung là 17,6 ha, tổng vốn đầu tư các công trình hạ tầng của cụm công nghiệp 20,8 tỷ đồng. Cụm công nghiệp đã được đầu tư hoàn chỉnh các công trình hạ tầng, đã cho nhà đầu tư đăng ký thuê hết đất.

KCN Mỹ Tho và Cụm CN Trung An có 26 dự án đã đi vào hoạt động, thu hút trên 6.300 lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN Mỹ Tho và Cụm CN Trung An trong các năm qua liên tục tăng, năm 2003 đạt 640 tỷ đồng, năm 2004 đạt 810 tỷ đồng (tăng 25% so năm 2003), năm 2005 đạt 968 tỷ đồng (tăng 22% so năm 2004). Năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN chiếm 36,9% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.

- KCN Tân Hương (huyện Châu Thành:) tổng diện tích 197 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 116 ha, vốn đầu tư 381 tỷ đồng. Đến cuối năm 2005, vốn đầu tư thực hiện khoảng 155 tỷ đồng để thực hiện chi trả tiền bồi thường đất và hỗ trợ cho các hộ dân trong vùng dự án.

- Cụm CN An Thạnh (huyện Cái Bè): tổng diện tích 9,99 ha, diện tích đất công nghiệp 5,98 ha, vốn đầu tư 29 tỷ đồng. Đến cuối năm 2005, đã thực hiện khoảng 16 tỷ đồng để giải tỏa, bồi thường và san lấp mặt bằng khu tái định cư, đang tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng và bàn giao mặt bằng cho các doanh nghiệp để triển khai xây dựng nhà máy.

- Cụm CN-TTCN Tân Mỹ Chánh (thành phố Mỹ Tho), tổng diện tích 23,57 ha, diện tích đất công nghiệp 18,85 ha, vốn đầu tư 73,5 tỷ đồng, đang thực hiện đền bù, giải tỏa và san lấp mặt bằng. Vốn đầu tư thực hiện đến cuối năm 2005 khoảng 50 tỷ đồng. Hiện đã có 13 doanh nghiệp đăng ký vào Cụm CN- TTCN này với diện tích đăng ký hơn 15 ha.

Sự hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các năm qua đã đóng góp tích cực cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh. Việc quy hoạch, bố trí các doanh nghiệp vào các KCN tập trung đã góp phần di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp trong nội thành, nội thị, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, hạn chế tình trạng đầu tư phân tán và tạo được nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án do tập trung vào một đầu mối quản lý, đáp ứng được các yêu cầu về kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp. Tuy vậy, quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp tại tỉnh hiện còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư, về mặt bằng do thiếu các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, do chưa có khung pháp lý chung của Trung ương về quản lý các cụm công nghiệp, do các chế độ về tài chính đối với đất đai dành cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa rõ ràng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

4.2.5. Một số vấn đề chủ yếu đặt ra trong sản xuất công nghiệp.

Trong 10 năm qua, sự nghiệp phát triển công nghiệp của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Bên cạnh đó ngành công nghiệp là ngành chịu sự chi phối mạnh mẽ của quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nhiều doanh nghiệp giải thể và nhiều doanh nghiệp mới ra đời, nhưng sự phát triển vẫn chưa thật sự vững chắc, biểu hiện ở các mặt sau:

- Công nghiệp tuy phát triển nhưng chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển các vùng nguyên liệu nên đôi lúc đã xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu. Mặt khác, lượng hàng hóa nông sản cung cấp cho công nghiệp chế biến tuy nhiều về số lượng và phong phú về chủng loại nhưng chất lượng chưa phù hợp với yêu cầu chế biến. Việc kết hợp giữa “4 nhà” theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng chưa được triển khai thực hiện tốt.

- Mức độ đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị trong thời gian qua tuy được các ngành, các doanh nghiệp quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoại trừ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và một số doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn, được trang bị khá tốt, đa số các cơ sở sản xuất công nghiệp còn lại có qui mô nhỏ với trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ ở trình độ thấp, lạc hậu và không đồng bộ, chậm được thay thế, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém...Tiểu thủ công nghiệp nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ; một số sản phẩm đặc trưng, truyền thống của địa phương như mắm tôm chà, bàng buông, bánh tráng rế, tủ thờ Gò Công... chưa được quan tâm đầu tư và xây dựng quan hệ tổ chức sản xuất tốt. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển chậm, đang là một thách thức lớn đối với sự phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn mới theo hướng công nghiệp hóa và hội nhập khu vực.

- Công nghiệp quốc doanh được sắp xếp, củng cố, đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa đủ mạnh về tiềm lực tài chánh, thị phần, uy tín...để thu hút hợp tác đầu tư trong và ngoài nước, phần lớn còn trông chờ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách, chưa thực sự đóng vai trò vai trò chủ đạo và dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển.

- Các cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh số lượng nhiều nhưng còn nhỏ bé, phân bố phân tán, khả năng tích luỹ đầu tư và mở rộng sản xuất còn nhiều hạn chế, phần lớn phát triển tự phát và thiếu sự định hướng đầu tư.

- Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số lượng còn ít, hiệu quả sản xuất thấp và còn chưa ổn định, chưa tạo được bộ mặt đầu tư nước ngoài đủ mạnh trên địa bàn nhằm thu hút các công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ cao cấp có liên quan.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Chương trình phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh giai đoạn 2001- 2005 đã được rà soát, hiệu chỉnh lại để phù hợp với tình hình phát triển trong giai đoạn mới nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong triển khai thực hiện, đặc biệt về công nghiệp hoá nông thôn chưa rỏ nội dung đến giải pháp thực hiện.

- Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh trong thời gian qua có sự chuyển biến tích cực, vượt mục tiêu đã đề ra, nhưng nhìn chung còn chậm và thấp so cả nước, đây cũng là thách thức lớn đối với tỉnh khi gia nhập vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh thời gian qua chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Thiếu đội ngũ cán bộ, chuyên gia tư vấn, quản lý giỏi và một tổ chức đủ mạnh để xúc tiến đầu tư và xây dựng một chiến lược thu hút đầu tư có hiệu quả phù hợp với các cơ chế, chính sách của nhà nước và điều kiện của địa phương.

- Cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung còn nhiều

yếu kém, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn.

- Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành công nghiệp còn thấp

so với yêu cầu sản xuất và phát triển.

- Thiếu thông tin thị trường, thiếu các tổ chức, hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ, định hướng cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...

4.3. Thƣơng mại - du lịch

Với các điều kiện thuận lợi về giao thông thuỷ bộ và nằm ở vị trí trung chuyển của khu vực Bắc sông Tiền, Tiền Giang từ lâu là hợp điểm giao lưu của các tỉnh trong vùng. Trong 10 năm qua, các hoạt động thương mại, dịch vụ của tỉnh đã có bước phát triển khá với tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân chung của cả nước; giá trị sản xuất tăng bình quân là 12,9%/năm, giá trị tăng thêm tăng 12,95%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 giá trị sản xuất tăng bình quân là 11,7%/năm (mục tiêu là 12%-13,5%/năm), giá trị tăng thêm tăng bình quân 11,4%/năm.

Trong giai đoạn 2001-2005, do những tác động của chiến tranh I-rắc, dịch bệnh SARS, sự bùng phát và lan rộng của dịch cúm gia cầm; giá cả nhiều mặt hàng, đặc biệt là giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng mạnh đã tác động bất lợi tới hoạt động sản xuất nông công nghiệp đặc biệt là khu vực dịch vụ, du lịch và đời sống nhân dân...đã làm tốc độ tăng trưởng chậm lại và thấp hơn so với mục tiêu đề ra, nhưng sự đóng góp của của khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP của tỉnh ngày càng tăng từ 22,9% (1995) lên 28,2% (2000) và 29,5% (2005).

4.3.1. Nội thương.

Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội liên tục tăng từ 2.481 tỷ (năm 1995) lên 5.316 tỷ đồng (năm 2000) và đạt 9.302 tỷ đồng (2005) với tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 1996-2005 là

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

14,1%/năm; trong đó tăng giai đoạn 1996-2000 là 16,46%/năm, giai đoạn 2001- 2005 là 11,84%/năm.

Biểu 18: Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ xã hội

2000

2005

1995

CHỈ TIÊU Tổng số

ĐVT Tỷ. đ 2.481,87 5.316,18 9.302,10

Chia theo TPKT: - Kinh tế nhà nước - Kinh tế tập thể - Kinh tế cá thể - Kinh tế tư nhân

Cơ cấu

- Kinh tế nhà nước - Kinh tế tập thể - Kinh tế cá thể - Kinh tế tư nhân

Tỷ. đ Tỷ. đ Tỷ. đ Tỷ. đ % % % %

288 17 2.177 0 11,6 0,7 87,7 0,0

567 70 3.932 747 10,7 1,3 74,0 14,1

648 21 4.947 3.685 7,0 0,2 53,2 39,6

Về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành thương mại-dịch vụ trong thời gian qua

đã được mọi thành phần kinh tế quan tâm đầu tư phát triển.

- Hệ thống chợ: Trong 5 năm gần đây (2001-2005) đã đầu tư phát triển xây dựng mới và sửa chữa cải tạo nâng cấp 43 chợ nông thôn, trong đó xây dựng mới 34 chợ, sửa chữa cải tạo nâng cấp 9 chợ; ngoài ra còn đầu tư xây dựng 5 chợ chuyên doanh (4 chợ trái cây và 1 chợ lúa gạo). Trên địa bàn tỉnh đã hình thành các trung tâm, các chợ đầu mối chuyên doanh như Trung tâm Thương mại Trái cây Quốc gia Hòa Khánh - Cái Bè, Trung tâm nông sản Phú Cường - Cai Lậy và 3 chợ trái cây khu vực... cùng với việc cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Toàn tỉnh có 174 chợ, trong đó chợ ở thành phố, thị xã, thị trấn là 24 (chợ đô thị) và 150 chợ nông thôn. Trong 174 chợ có 6 chợ loại I, 26 chợ loại II và 112 chợ loại III với tổng số diện tích là 221.711 m2 và thu hút trên 15.756 hộ kinh doanh, trong đó hộ kinh doanh cố định là 12.804 hộ.

- Hệ thống cửa hàng, cửa hiệu: Đến nay, ngành thương mại nhà nước có 252 cửa hàng; thương nghiệp tập thể có 35 cửa hàng và điểm bán hàng; khu vực ngoài nhà nước có trên 27,29 ngàn điểm kinh doanh (không tính ở các chợ). Hệ thống bán lẻ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và vật tư cho sản xuất. Các loại hình mua hàng, bán hàng lưu động cũng tương đối phát triển trong thời gian gần đây. Hệ thống cửa hàng chuyên doanh phát triển khá như: xăng dầu, gas, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, kim khí điện máy, thuốc chữa bệnh, hàng gia dụng, dịch vụ bưu điện - văn hoá ở cơ sở.

* Đánh giá chung về tình hình phát triển thương mại, dịch vụ:

- Sự phát triển của ngành thương mại, dịch vụ nói chung và nội thương

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nói riêng đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp phần giải quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân về mọi mặt.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thương mại-dịch vụ được quan tâm đầu tư và đổi mới, nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bán lẻ và dịch vụ. Các trung tâm, hệ thống chợ dần dần xây dựng mới và cải tạo, phát triển đã góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, tiêu thụ nông sản và đáp ứng được nhu cầu mua bán của người sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

- Mạng lưới kinh doanh thương mại của các thành phần kinh tế được mở rộng ở cả thành thị và nông thôn, ở thành thị đã phát triển một số phương thức văn minh, hiện đại như: siêu thị, mua bán tự chọn, trung tâm thương mại...

Bên cạnh sự phát triển tương đối năng động, còn những khó khăn và hạn

chế sau:

- Sự phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ phần lớn còn nặng tính tự phát, thiếu quy hoạch phát triển về lâu dài, đặc biệt thiếu một hệ thống hợp tác liên kết phát triển đồng bộ của 3 khu vực nông, công, thương mại-dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả của 3 khu vực kinh tế, đặc biệt là việc giải quyết đầu ra cho người nông dân.

- Phần lớn các chợ có nguồn gốc hình thành từ lâu đời, không còn phù hợp với yêu cầu cầu phát triển dân cư, đô thị trong giai đoạn mới: cơ sở hạ tầng kỹ thuật như điện chiếu sáng, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ, thiếu hệ thống bến bãi cho các phương tiện vận chuyển và đi lại của người dân, vi phạm sự an toàn về lộ giới và các vấn đề về phòng cháy chữa cháy...; nhiều xã chưa có khu trung tâm xã, chưa có chợ...làm hạn chế các hoạt động giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội và thúc đẩy sự phát triển thương mại- dịch vụ cho khu vực nông nghiệp - nông thôn. Hiện tỉnh còn 37 xã chưa có chợ và 35 chợ thuộc diện phải sắp xếp, giải tỏa, di dời.

- Chậm xác lập và phát triển các mô hình tổ chức thị trường và các kênh lưu thông để đảm bảo sự gắn kết ổn định và đa dạng từ sản xuất đến tiêu dùng; công tác thông tin dự báo cung - cầu, giá cả thị trường...nhằm giúp cho người dân và các doanh nghiệp định hướng đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi...

4.3.2. Xuất nhập khẩu

a. Xuất khẩu:

Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 10 năm 1996-2005 là 1.105 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 16,9%/năm. Trong đó, giai đoạn 1996-2000 là 558,5 triệu USD - tăng bình quân 20,05%/năm, giai đoạn 2001-2005 là 546,7 triệu USD- tăng bình quân 13,9%/năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 182,5 triệu USD (mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 229-249 triệu USD- tăng bình quân 18-20%), trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 167,46 triệu USD. Tốc độ và giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2001-2005 thấp

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

hơn giai đoạn trước do giá cả hàng hóa nông, thủy sản xuất khẩu trên thị trường thế giới luôn có xu hướng giảm, bên cạnh đó sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu và việc phát triển thị trường ngoài nước còn nhiều hạn chế đã làm giảm kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, tôm đông, nghêu đông lạnh, dầu dừa, than gáo dừa, hàng may mặc...thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU, các nước ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nước khác.

Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhũng chuyển biến tích cực, theo hướng

tăng tỷ trọng hàng công nghiệp- TTCN:

- Nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, rau quả, may mặc...có tỷ trọng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu, từ 9,6% (1995) lên 25,3% (2000) và năm 2005 là 22,0%.

- Nhóm hàng nông sản (chủ yếu là gạo): tuy giá trị xuất khẩu ngày càng tăng, nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm dần theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung, từ 69,9% (1995) xuống lên 54,2% (2000) và năm 2005 là 41,2%.

- Nhóm hàng thuỷ sản chế biến như tôm, nghêu, cá, mực đông... có nhiều biến động, nhưng nhìn chung tỷ trọng có xu hướng ngày càng tăng, từ 20,5% (1995), tăng lên 25,9% (2005).

Biểu 19: Xuất nhập khẩu

Chỉ tiêu

ĐVT

1995

2000

2005

Tốc độ bình quân(%) 1996- 2001- 1996- 2005 2005 2000

I. Xuất khẩu

20,0 13,9

103US D % % % % %

38.155 100,0 9,61 69,94 20,45 0,0%

95.139 97,3 25,34 54,16 17,76 2,7%

182.71 2 91,7 22,11 41,19 25,88 8,3%

19.360 46.232

103USD 31.197

1. Tổng giá trị hàng xuất khẩu 2. Cơ cấu hàng xuất khẩu * Hàng hóa - Hàng công nghiệp – TTCN - Hàng nông sản - Hàng thủy sản * Dịch vụ II. Nhập khẩu 1. Tổng giá trị hàng nhập khẩu 2. Cơ cấu hàng nhập khẩu * Hàng hóa - Máy móc, TB và phương tiện - Nguyên nhiên vật liệu - Hàng tiêu dùng * Dịch vụ

% % % % %

100,0 5,0 48,4 46,6

17,0 4,0

19,0

-9,1

87,1 5,3 81,4 0,4 12,9

67,0 1,0 45,4 0,7 33,0

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

b. Nhập khẩu:

Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân trong 10 năm 1996-2005 là 4,0%/năm; trong giai đoạn 1996-2000 giảm bình quân 9,1%/năm, sang giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 19%/năm. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nhiên liệu, phân bón, thuốc trừ sâu, tole lợp, máy móc thiết bị, thuốc chữa bệnh...Thị trường nhập khẩu chủ yếu là từ các nước Châu Á và một số nước thuộc EU.

* Một số nhận xét, đánh giá chung về xuất, nhập khẩu:

Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần đáng kể trong việc tiêu thụ nông sản và cung cấp vật tư trang thiết bị sản xuất cho các ngành kinh tế khác, thị trường được mở rộng, nhiều mặt hàng xuất khẩu đã xâm nhập vào các thị trường khó tính. Bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh chậm so với cả nước và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được mục tiêu quy hoạch, kế hoạch đã đề ra do giá cả và thị trường chưa ổn định.

- Mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn là nông thuỷ hải sản qua sơ chế, hàm

lượng kỹ thuật trong sản phẩm thấp do đó giá trị và hiệu quả kinh tế chưa cao.

- Tuy có sự chuyển biến theo hướng giảm tỷ trọng xuất hàng nông sản, tăng tỷ trọng hàng CN-TTCN nhưng các mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng về chủng loại, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa còn hạn chế, chưa có thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị cao. Các doanh nghiệp công nghiệp tham gia sản xuất hàng xuất khẩu còn ít về số lượng và nhỏ về qui mô sản xuất.

- Thị trường xuất nhập khẩu tuy được mở rộng nhưng thị phần còn nhỏ,

chưa ổn định và chưa có bạn hàng lớn.

- Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu chưa tương xứng với tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng hàng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất qua 10 năm chưa có sự thay đổi lớn... thể hiện sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá còn nhiều hạn chế.

- Tỉnh thiếu một số các tổ chức, đơn vị chuyên ngành xuất nhập khẩu đủ mạnh để góp phần thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại; làm đầu mối liên kết các nhà sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất nhập khẩu... nhằm khai thác hết tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh và khu vực nói chung với qui mô số lượng, chất lượng và chủng loại đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Kỹ thuật và phương tiện thu hoạch, chế biến, tồn trữ, bảo quản...để phục vụ theo yêu cầu xuất khẩu quanh năm còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với các mặt hàng nông thuỷ sản tươi.

- Sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng cao với các nước trong khu vực về các sản phẩm xuất khẩu cùng loại. Cần

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

có sự quan tâm đầu tư và các biện pháp thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành và hiệu quả xuất nhập khẩu, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

4.3.3. Du lịch.

Với điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau và với ưu thế về hệ thống sông rạch, cù lao trên sông... du lịch sinh thái gắn liền với tham quan di tích văn hoá, lịch sử đã và đang thu hút ngày càng tăng du khách trong và ngoài nước đến với Tiền Giang. Du lịch Tiền Giang từng bước phát triển và có vị trí tương đối quan trọng đối với sự phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt trong khuôn khổ dự án Phát triển du lịch Mê Kông được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hành phát triển Châu Á (ADB), thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng và tăng cường hợp tác phát triển du lịch tiểu vùng sông Mê Kông.

Lượng khách du lịch đến Tiền Giang ngày càng tăng, từ 103.380 lượt khách (năm 1995) tăng lên 323.053 lượt khách (2000), và 518.124 lượt khách (2005); tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1996-2005 là 17,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 9,9%/năm.

Tổng doanh thu du lịch cũng có sự gia tăng tương ứng từ 324 tỷ (1995) lên 496 tỷ (2000), và 771 tỷ (2005); tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1996-2005 (theo giá HH) là 9,0%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 9,2%/năm.

Lượng khách tăng nhanh kéo theo sự phát triển của nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh phục vụ du lịch như lữ hành, cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển khách du lịch. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có 9 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lữ hành và vận chuyển khách du lịch trong đó có 5 kinh doanh lữ hành quốc tế, 3 kinh doanh lữ hành nội địa và 1 kinh doanh vận chuyển khách du lịch đường thủy, với 53 khách sạn, nhà hàng lớn, nhiều quán ăn nhà trọ khác, cùng với 512 phương tiện vận chuyển tàu, xe đủ điều kiện phục vụ khách du lịch, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển du lịch Tiền Giang.

Nhìn chung, các thành phần kinh tế và dân cư đã tham gia tích cực vào hoạt động ngành du lịch, đầu tư mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, làm cho hoạt động du lịch khởi sắc hơn, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và tầng lớp dân cư, nhất là lĩnh vực nhà hàng, ăn uống, vận chuyển khách du lịch...Năng lực cán bộ, lao động trong ngành từng bước được nâng cao và thích ứng sự phát triển của ngành.

Tuy nhiên, các hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và các thế mạnh của tỉnh. Các loại hình du lịch còn đơn điệu, phương thức hoạt động và sản phẩm phục vụ du lịch còn nhiều hạn chế và chưa đa dạng. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tuy được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung còn nghèo

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nàn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Công tác quản lý, điều hành nhiều mặt còn chưa chuyên nghiệp. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đóng gói bao bì cho các sản phẩm du lịch cần được quan tâm hơn trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh quốc tế.

Biểu 20. Một số chỉ tiêu phát triển du lịch

Hiện trạng

ĐVT

Chỉ tiêu

2004

2000

1995

2005

43.775 4.765 39.010 1,34

" " Lƣợt " " Tr.đ

67.451 6.206 61.245 1,44 324.349 495.925 666.571 771.071

3,3%

0,0%

6,6%

5,8

7,5

8,0

8,0

USD

100,0

7,2%

7,4%

7,0%

50,0

70,0

90,0

1000đ

9,2% 7,4%

7,6% 4,5%

Tốc độ bình quân (%) 1996- 2001- 1996- 2005 2005 2000 I. Tổng lƣợt khách du lịch Lƣợt 103.380 323.053 429.431 518.124 25,6% 9,9% 17,5% - Khách quốc tế 66.464 143.655 240.713 318.522 16,7% 17,3% 17,0% - Khách nội địa 2,2% 18,4% 36.916 179.398 188.718 199.602 37,2% 2. Số khách lu trú 7,4% 9,0% 67.024 33.014 5,8% - Khách quốc tế 1,6% 5,4% -2,1% 6.246 5.298 - Khách nội địa 8,3% 9,4% 7,1% 60.778 27.716 * Số ngày/người 1,6% 1,5% 1,8% 1,26 1,23 II. Doanh thu (giá HH) 9,0% 9,2% 8,9% - Mức chi tiêu trong ngày/khách quốc tế - Mức chi tiêu trong ngày/khách nội địa III. Cơ sở vật chất 1. Số khách sạn - Số phòng - Số giường 2. Số nhà hàng - Số chỗ ngồi 3. Số cửa hàng 4. Số xe - Số chỗ ngồi 5. Số ghe - Số chỗ ngồi 6. Số du thuyền - Số chỗ ngồi

Cái Cái Cái Cái Chỗ Cái chiếc Chỗ chiếc Chỗ chiếc Chỗ

22 17,1% 14,9% 16,0% 480 16,3% 13,0% 14,7% 8,1% 14,9% 11,4% 816 6,8% 3,6% 31 10,2% 8.350 22,6% 14,2% 18,3% 21 24,6% 11,8% 18,0% 8,4% 206 6,0% 2.573 206 15,2% 20,5% 17,8% 3.994 11,0% 23,9% 17,3%

21 460 786 28 5.300 20 194 2.423 188 3.578

5 122 276 16 1.550 4 92 1.440 40 812

11 260 407 26 4.300 12 143 2.062 81 1.368

4 500

4.4. Thông tin liên lạc: Trong thời gian qua đã được đầu tư nâng cấp hiện đại hóa toàn hệ thống, dịch vụ bưu chính viễn thông ngày càng phát triển và đa dạng hoá đáp ưng cơ bản yêu cầu thông tin liên lạc, giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội trong và ngoài nước.

Về bưu chính, đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 221 điểm phục vụ, (bao gồm 48 bưu cục, 95 điểm bưu điện văn hóa xã, 77 đại lý bưu điện và 01 Trung tâm Bưu chính Quân đội), trong đó khu vực nông thôn là 169 điểm, số xã chưa có điểm bưu điện phục vụ là 17 xã, bán kính phục vụ bình quân đạt 1,954 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân đạt 8.207 người/điểm. Toàn bộ các xã trên địa bàn tỉnh đều có điện thoại và có báo đến trong ngày.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Về viễn thông, năm 2005 hệ thống viễn thông trong tỉnh có 03 tổng đài Host, 71 tổng đài vệ tinh và 45 trạm thu phát sóng di động. Hệ thống truyền dẫn hoạt động song song hai phương thức viba và cáp quang. Tổng doanh thu bưu chính viễn thông năm 2001 là 107 tỷ đồng, năm 2005 đạt 314 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 27,7%/năm; mật độ điện thoại bình quân năm 2005 là 11,84 máy/100 dân, trong đó khu vực nông thôn 6,83 máy/100 dân (mục tiêu là 3,7 máy/100 dân); mật độ thuê bao internet bình quân 0,64 thuê bao/100 dân, trong đó khu vực nông thôn 0,04 thuê bao/100 dân.

- 100% xã có điện thoại và 100% số xã có báo trong ngày.

Bên cạnh các thành tựu đạt được, còn các khó khăn tồn tại:

- Lĩnh vực bưu chính, việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị hiện đại để hổ trợ cho các quá trình khai thác, vận chuyển, hoạt động điều hành sản xuất, quản lý còn nhiều hạn chế.

- Bán kính phục vụ bình quân và mức độ phục vụ bình quân ở khu vực

nông thôn còn khá lớn so với yêu cầu.

- Điểm bưu điện văn hoá xã hoạt động hiệu quả chưa cao về lĩnh vực văn

hóa và phát triển chưa phủ kín.

- Lĩnh vực Công nghệ thông tin, phát triển Internet so Quyết định 158/TTg còn ở mức rất thấp, đặc biệt là nguồn nhân lực để phục vụ cho phát triển công nghệ thôn tin. Đây là lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư cho mạng và đào tạo trong thời gian tới.

4.5. Tín dụng- ngân hàng:

4.5.1. Tình hình huy động vốn:

Tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh 443 tỷ đồng năm 1995 tăng lên 5.163 tỷ đồng năm 2005, tăng bình quân 24,2%/năm, trong đó, nguồn vốn huy động tại địa phương là 3.051 tỷ đồng, chiếm trên 59,1% tổng nguồn vốn, chủ yếu là hình thức tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu, còn lại là nguồn vốn điều hoà từ Trung ương chiếm 40,9% tổng nguồn vốn.

4.5.2. Tình hình sử dụng vốn:

Tổng dư nợ tăng nhanh, từ 396 tỷ đồng (1995) tăng lên 4.849 tỷ đồng (2005), tăng bình quân 24,9%/năm, trong đó giai đoạn 1996-2000 tăng 34,0%/năm và giai đoạn 2001-2005 tăng 16,4%/năm.

- Phân theo thời hạn cho vay, cho vay trung dài hạn nhằm đầu tư trang thiết bị, phát triển sản xuất...tăng từ 48 tỷ đồng (1995) lên 1.927 tỷ đồng (2005), tăng bình quân 40,6%/năm, nâng tỷ trọng từ 12,1% (1995) lên đến 39,7 (2005) trong tổng dư nợ, còn lại là cho vay ngắn hạn.

- Phân theo thành phần kinh tế, tỷ trọng dư nợ khu vực kinh tế quốc doanh giảm từ 24,0% (1995) xuống 4,7% (2005) do một số đơn vị quốc doanh kinh doanh thua lỗ, sát nhập, giải thể và cổ phần hoá theo chủ trương của Chính

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

phủ. Dư nợ khối kinh tế ngoài quốc doanh tăng từ 76% (1995) lên 95,3%(2005) trong tổng dư nợ và đối tượng đầu tư chủ yếu là các hộ sản xuất nông nghiệp, tốc độ tăng khá cao.

- Phân theo ngành, nông nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn tổng dư nợ từ 45,7%(1995) còn 40,3 % (2005), tăng bình quân 23,3%/năm; các ngành còn lại tuy tốc độ tăng nhanh nhưng còn chiếm tỷ trọng khá thấp như công nghiệp-TTCN năm 2005 là 4,9%, xây dựng 4,8%, thương nghiệp- dịch vụ là 16,6%... điều này cho thấy tốc độ và hiệu quả phát triển của các ngành công thương nghiệp còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trên địa bàn.

Đánh giá chung, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, các hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển, cơ sở vật chất được tăng cường, các dịch vụ ngân hàng ngày càng được mở rộng và đa dạng hoá đáp ứng cơ bản nhu cầu khách hàng, nâng cao năng lực kinh doanh của ngành ngân hàng trong cơ chế thị trường.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn các khó khăn tồn tại:

- Vốn nhàn rỗi trong nông thôn còn lớn, nhưng hiệu quả huy đọng vốn

trong dân còn nhiều hạn chế, đặc biệt đôi với khu vực nông thôn.

- Tỷ trọng đầu tư, cơ cấu dư nợ tăng trưởng chưa phù hợp với yêu cầu

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và dịch vụ.

-Tỷ lệ nợ quá hạn tuy không vượt quá mức cho phép nhưng vẫn còn mang

nhiều rủi ro tiềm ẩn.

- Đầu tư tín dụng còn nghèo nàn về chương trình, dự án. Thiếu sự phối hợp, hổ trợ của các ngành chức năng để tạo ra những dự án mà ngân hàng có cơ hội để phân tích, thẩm định, lập kế hoạch để đầu tư vốn.

4.6. Thực trạng phát triển các ngành văn hóa – xã hội

4.6.1. Khoa học và công nghệ:

Công tác nghiên cứu ứng dụng ngày càng được quan tâm. Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ từng bước tiếp thu được công nghệ mới. Công tác xã hội hóa hoạt động khoa học công nghệ bước đầu được triển khai có hiệu quả, một số doanh nghiệp đã đầu tư vốn để cải tiến công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm. Công tác phổ biến các thành tựu về khoa học công nghệ được chú trọng, nhiều tổ chức, cá nhân đã ứng dụng thành công các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.

Trong giai đoạn 1995-2005, công tác nghiên cứu khoa học được thực hiện 178 đề tài, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường, hệ thống canh tác, vật liệu xây dựng và những vấn đề liên quan đến sức khỏe, đời sống văn hoá tinh thần của cộng đồng, tin học hoá hệ thống thông tin KT-XH...trên 50% các đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu đưa vào ứng dụng có kết quả, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong một số lĩnh vực

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến, xây dựng, phòng trừ dịch bệnh và bảo vệ môi trường...Về sở hữu trí tuệ, đã cấp 250 văn bằng- chiếm 10% tổng số doanh nghiệp, cơ sở SXKD toàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký 135 nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa cho Xoài cát Hòa Lộc, Vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, Thanh Long Chợ Gạo, Sơ ri Gò Công. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể: Bưởi long Cổ Cò cho HTX Mỹ Lương - Cái Bè; Dưa Gò Công - HTX Bình Tây...

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác khoa học và công nghệ còn một số

khó khăn, tồn tại như:

- Hoạt động nghiên cứu khoa học trong một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế, chưa tạo chuyển biến để đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

- Phần lớn các đề tài dự án về KHCN còn mang tính tự phát, đáp ứng một phần các yêu cầu trước mắt. Các ngành, địa phương chưa có chương trình, kế hoạch trung và dài hạn cụ thể cho công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN để phục vụ hữu hiệu cho sự phát triển của ngành, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá.

- Công tác triển khai và phổ biến việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn hạn hẹp, hiệu quả chưa cao. Năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của một số đơn vị được chuyển giao chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Tại các địa phương chưa có mạng lưới đảm bảo chuyển giao công nghệ có chọn lọc trong sản xuất nông nghiệp nhất là khâu cung cấp giống nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật của các ngành, các địa phương còn nhiều hạn chế từ trình độ đến năng lực chuyên môn. Thiếu chuyên gia đầu đàn trong một số lĩnh vực mũi nhọn, chưa thu hút được cán bộ về các địa phương hoặc khuyến khích cán bộ KHKT về vùng sâu, vùng xa hoặc mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng giải quyết các vấn đề của sản xuất và cuộc sống.

- Chưa tạo lập được thị trường khoa học công nghệ, sự hợp tác, liên kết giữa nhà sản xuất với nhà khoa học trong công tác nghiên cứu triển khai và giải quyết những vấn đề về khoa học công nghệ trong sản xuất.

- Các hoạt động về quản lý Nhà nước về chất lượng còn phân tán, còn

chồng chéo trong thanh kiểm tra, xử lý ở các ngành.

4.6.2. Giáo dục và Đào tạo

- Giáo dục phổ thông, trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục ở các cấp học ngày càng tăng; tỉ lệ học sinh đi học và học sinh đạt khá, giỏi và tốt nghiệp phổ thông các cấp hàng năm đạt khá cao.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Về số học sinh, số lượng học sinh bậc học mầm non tăng 13.063 học sinh trong 10 năm qua. Tỷ lệ huy động học sinh bậc Mầm non so độ tuổi từ 17,2% năm 1995 lên 26,9% năm 2005, trong đó năm 2005 tỷ lệ huy động Nhà trẻ là 4,0% và Mẫu giáo là 50,1% so với dân số trong độ tuổi.

Số lượng học sinh tiểu học trong 10 năm qua giảm khoảng 78.000 học sinh, giảm bình quân 3,0%/năm do chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình và chính sách phổ cập giáo dục tiểu học được thực hiện tốt. Tỉ lệ học sinh học tiểu học đúng độ tuổi 6-10 đạt tỉ lệ 95%. Toàn tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vào cuối năm 2004.

Số lượng học sinh THCS tiếp tục tăng, bình quân 3,8%/năm, trong 10 năm qua tăng thêm 35.000 học sinh. Tỉ lệ học sinh đi học THCS so với dân số 11-14 tuổi năm 2005 đạt 90%.

Số lượng học sinh THPT tiếp tục tăng, bình quân 10,8%/năm, trong 10 năm qua tăng thêm 28.470 học sinh. Tỉ lệ học sinh đi học so với dân số 15-17 tuổi năm 2005 đạt 43,2%.

+ Về cơ sở vật chất, đã được tăng cường đầu tư mạnh, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Đến năm 2005, ở bậc tiểu học có 26 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 11% số trường, (chỉ tiêu đề ra đến năm 2005 là 20%); thực hiện dạy ngày 2 buổi ở 175 trường (75% số trường) với 26% số học sinh. Bậc trung học có 112/120 trường trung học cơ sở có phòng thực hành thí nghiệm; trong đó phòng thực hành thí nghiệm đạt yêu cầu kỹ thuật là 38 trường; 28/33 trường trung học phổ thông có phòng thực hành thí nghiệm; trong đó phòng thực hành thí nghiệm đạt yêu cầu kỹ thuật là 14 trường.

+ Về đội ngũ giáo viên giảng dạy, mặc dù đã được bổ sung hàng năm nhưng tình trạng thiếu giáo viên ở bậc học mầm non và cấp trung học phổ thông vẫn chưa được giải quyết triệt để. Năm 2005, tỷ lệ giáo viên/lớp ở các bậc học là: nhà trẻ 1,82 so với quy định là 3; mẫu giáo là 1,10 so với quy định là 2; tiểu học là 1,15, đạt theo quy định; trung học cơ sở là 1,90 cao hơn so với quy định là 1,85; trung học phổ thông là 1,74 so với quy định là 2,10.

Vấn đề xã hội hóa các hoạt động giáo dục-đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa phát triển, chưa đáp ứng nhu cầu học ngày càng cao và càng đa dạng của nhân dân.

- Về đào tạo nghề, trong thời gian qua tỉnh đã triển khai xây dựng Trường Dạy nghề tỉnh và các trung tâm dạy nghề ở cấp huyện; số lượng đào tạo hàng năm của các trường do tỉnh quản lý tăng bình quân 24%/năm, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh từ 11,0% (năm 2001) lên 23,1% (năm 2005), nhưng nhìn chung quy mô đào tạo vẫn còn nhỏ bé so nhu cầu. Đến năm 2005, có khoảng 6.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học tại các trường từ dạy nghề dài hạn đến đại học thì vẫn còn khoảng 6.000 học sinh cần trang bị nghề nghiệp để bước vào thị trường lao động. Bên cạnh đó, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực đào tạo nghề của tỉnh còn nhiều bất cập.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Nhìn chung, so với yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì sự nghiệp giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế. Đó là các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả học tập; giáo dục ở vùng sâu, vùng xa tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, chưa được đầu tư đúng mức, nhất là bậc học mầm non; công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo thực hiện chậm; vấn đề xã hội hóa các hoạt động giáo dục- đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa phát triển, chưa đáp ứng nhu cầu học ngày càng cao và càng đa dạng của nhân dân. Giáo dục chưa thật sự gắn liền với đào tạo, nhất là trong định hướng đào tạo và học nghề.

4.6.3. Y tế : Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được

cải thiện và nâng cao chất lượng về mọi mặt.

Cơ sở vất chất kỹ thuật, trang thiết bị được tăng cường; hầu hết trạm y tế cơ sở được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cùng với nhiều phòng khám đa khoa khu vực và Trung tâm y tế, nâng số cơ sở y tế có giường bệnh từ 187 cơ sở (2.250 giường) năm 1995 lên 199 cơ sơ (2.803 giường) năm 2005.

Tỷ lệ các trạm y tế có bác sĩ nâng được nâng lên từ 12% năm 1995 (20/163 xã phường) lên 100% năm 2005 (169/169 xã phường). Số giường bệnh/10.000 dân cũng được nâng lên từ 14 giường năm 1995 lên trên 16,5 giường năm 2005 (vượt mục tiêu là 16 giường). Số bác sĩ/10.000 dân tăng từ 2,6 người năm 1995 lên 3,9 người năm 2005.

Các Chương trình y tế quốc gia triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao. Hệ thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng, người bệnh được chăm sóc y tế tăng lên. Việc xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đạt kết quả tốt.

Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu đạt nhiều kết quả khả quan; tỷ lệ mắc và chết do 6 bệnh có vắc xin phòng ngừa ở trẻ em giảm rõ rệt, tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 38% năm 1995 xuống 28% năm 2000 và 22,1% năm 2005 (cả nước là 24%). Trẻ em sinh ra <2500gr giảm từ 13,9% năm 1995 xuống còn 4,2% năm 2005.

Công tác dân số, gia đình và trẻ em đạt kết quả khá: tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên đạt 1,21% (vượt mục tiêu 1,25% năm 2005).

Công tác truyền thông dân số được thực hiện rộng khắp ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, các nơi có mức sinh cao. Nhận thức của xã hội về công tác kế hoạch hoá gia đình được nâng lên. Quy mô gia đình ít con “Lồng ghép dân số với phát triển bền vững thông qua hoạt động tín dụng tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình” được nhân dân đồng tình hưởng ứng, từng bước được các cặp vợ chồng tự nguyện chấp nhận và thực hiện.

Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều hạn chế: còn chênh lệch lớn trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị. Đội ngũ thầy thuốc ở cơ sở, chất lượng chuyên môn chưa cao. Công tác bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập. Lĩnh vực dược đang có nhiều vấn đề bức xúc. Cơ sở vất chất, trang thiết bị được quan

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tâm đầu tư nhưng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu chất lượng khám và chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

4.6.4. Văn hoá thông tin: có những bước tiến quan trọng góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đạt kết quả tốt.

Các hoạt động văn hoá thông tin đã góp phần tích cực trong việc động viên nhân dân tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cuộc sống văn minh và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Một số hoạt động văn hoá truyền thống được khôi phục, phương tiện nghe nhìn, phương tiện sinh hoạt văn hoá công cộng và gia đình tăng nhanh, đời sống văn hoá cơ sở được chú trọng, các công trình văn hoá được quan tâm cải tạo và xây dựng mới như thư viện, bảo tàng, di tích, nhà văn hoá, nhà xuất bản và phát hành báo chí, các đài phát thanh truyền hình...Đến nay, toàn tỉnh có trên 2.165 công trình văn hoá lớn nhỏ, trong đó có 18 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia, góp phần phục vụ cho sự tham quan, nghiên cứu của khách du lịch trong và ngoài nước.

Các hoạt động văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình quan tâm hướng về vùng sâu, vùng xa. Năm 2005, toàn tỉnh hiện có 120/169 xã, phường có phòng đọc sách; 90% số hộ đạt 4 tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 57,8 % số ấp, khu phố và 11,8% xã, phường được công nhận danh hiệu văn hoá, 80% cơ quan, đơn vị các cấp đạt cơ quan văn minh.

Bên cạnh các kết quả đạt được, lĩnh vực văn hoá thông tin còn các khó

khăn hạn chế:

- Cơ sở hoạt động VHTT mặc dù quan tâm xây dựng nhiều năm nhưng

nhìn chung vẫn thiếu và yếu chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.

- Xã hội hóa các hoạt động văn hóa chưa đồng bộ, chưa đa dạng, còn nghèo nàn. Các chính sách xã hội hóa thiếu đồng bộ nên chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội tham gia hoạt động văn hóa.

- Một số địa phương chưa tích cực, chủ động phát triển hoạt động văn

hóa, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của ngành cấp trên.

- Công tác tổ chức cán bộ chưa đáp ứng kịp nhu cầu thực tế của ngành. Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp chất lượng chưa cao, nhất là đối với sân khấu cải lương chưa ngang tầm với tỉnh có bề dầy về đàn ca tài tử và nghệ thuật cải lương.

4.6.5. Công tác phát thanh, truyền hình: đã được quan tâm đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường năng lực về mọi mặt, mạng lưới Đài truyền thanh cơ sở đã được xây dựng đều khắp trên đại bàn tỉnh, nhằm đưa được thông tin đến mọi nhà, đặc biệt là việc phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, khoa học công nghệ sản xuất đến bà con nông ngư dân, được nhân dân tích cực hưởng ứng. Nâng số hộ dân được nghe đài lên trên 98% và xem truyền hình 100% năm 2005.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Tuy nhiên, phần lớn các chương trình văn hoá, văn nghệ, phát thanh, truyền hình còn nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về hình thức, việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, vào sản xuất chương trình PT -TH hiện nay còn nhiều hạn chế...cần tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức sắp xếp, đào tạo tăng cường năng lực cho các bộ phận chuyên môn để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác phát thanh truyền hình.

4.6.6. Thể dục, thể thao: có bước phát triển khá trong thời gian qua, số người tham gia rèn luyện thân thể thường xuyên tăng từ 7,5% năm 2001 lên khoảng 12% năm 2005. Số đơn vị TDTT cơ sở không ngừng được tăng lên từ 300 đơn vị năm 2001 tăng lên 400 đơn vị năm 2005.

Hoạt động thể dục thể thao có sự phát triển rộng về phong trào từ thành thị tới nông thôn, từ trường học đến lực lượng vũ trang và gia đình; đã nâng cao thành tích ở một số môn trong các giải thi đấu khu vực, toàn quốc và quốc tế, góp phần đưa sự nghiệp TDTT của tỉnh từng bước hoà nhập vào khu vực và cả nước, góp phần nâng cao sức khỏe, tạo ra lối sống lành mạnh và phát triển con người toàn diện...Thể thao thành tích cao có nhiều tiến bộ hơn trước, trong 5 năm (2001-2005) số huy chương các vận động viên giành được gấp hơn 3 lần giai đoạn 1996-2000. Giai đoạn 2001-2005, trong các giải khu vực và toàn quốc, Tiền Giang đã đạt được 144 huy chương vàng, 163 huy chương bạc và 242 huy chương đồng. Toàn tỉnh được phong 84 VĐV kiện tướng và 120 cấp I Quốc gia.

Bên cạnh kết quả đạt được, còn các khó khăn hạn chế nhất định như cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động ở cơ sở còn nhiều thiếu thốn. Lực lượng vận động viên trẻ kế thừa cho các môn mũi nhọn còn mỏng, quy trình đào tạo chưa được cải tiến, cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo, học tập còn thiếu và chưa đồng bộ, phần lớn cấp huyện chưa có đủ 3 công trình thể thao cơ bản là sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi và nhiều xã phường, trường học thiếu quỹ đất giành cho hoạt động TDTT.

4.6.7. Về lao động - việc làm - xã hội:

- Lĩnh vực việc làm, trong 5 năm (2001-2005) đã giải quyết việc làm khoảng 103.400 lao động, đạt 103,4% so với mục tiêu. Trong đó, Chương trình 120 góp phần giải quyết gần 40.450 lao động (tạo được 16.397 việc làm mới). Số lao động đi làm việc ngoài tỉnh hàng năm trên 3.000 người và hình thức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (triển khai từ giữa năm 2004) được 943 người. Chất lượng lao động được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 23,1% năm 2005, trong đó lao động đó qua đào tạo nghề 18,32%.

Tuy nhiên tình hình chuyển dịch lao động còn chậm, đa phần các dự án

giải quyết việc làm chỉ tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp.

Khó khăn lớn nhất là lao động mới không ngừng gia tăng, làm cho tỷ lệ thất nghiệp chưa được cải thiện. Đến năm 2005, còn trên 4,3% lao động ở thành thị không có việc làm và thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt dưới 80% (mục tiêu tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3%, thời gian sử dụng lao động ở nông

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

thôn khoảng 80%).

Các chương trình phát triển xã hội được triển khai thực hiện tốt, đặc biệt là các chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo luôn được quan tâm và được xem là vấn đề bức xúc của tỉnh đất hẹp người đông. Trong 10 năm, đã giải quyết việc làm khoảng 215 ngàn lao động, bình quân hàng năm tạo việc làm cho 21 ngàn lao động và khoảng 2.000 lao động ra ngoài tỉnh tìm việc làm (mục tiêu hàng năm nền kinh tế thu hút 3-5 vạn lao động),

- Về thực hiện chính sách, xã hội: Các chính sách và phong trào đền ơn đáp nghĩa như xây dựng nhà tình nghĩa, lập sổ tiết kiệm tặng các gia đình chính sách khó khăn, thành lập quỹ bảo trợ xã hội, quỹ từ thiện... được triển khai thực hiện tốt, trong 5 năm 2001-2005 xây dựng mới được 3.395 căn và sửa chữa khoảng 900 căn nhà tình nghĩa và huy động hàng chục tỷ đồng cho các quỹ hỗ trợ, bên cạnh đó các hoạt động từ thiện giúp đỡ người tàn tật, các nạn nhân chiến tranh, các trẻ em mồ côi lang thang cơ nhỡ được triển khai sâu rộng trong nhân dân và thực hiện ngày càng tốt hơn. Cơ bản giải quyết xong vấn đề nhà ở cho các đối tượng chính sách đang gặp khó khăn về nhà ở. Ngoài ra, tỉnh cũng đã xây dựng được trên 4.200 căn nhà đại đoàn kết, với kinh phí khoảng 20 tỷ đồng cho các đối tượng đang gặp khó khăn về nhà ở tại các địa phương.

Theo tiêu chí hộ nghèo cũ của Trung ương (nông thôn dưới 100.000 đồng/người/tháng và thành thị dưới 150.000 đồng/người/tháng) năm 2001 toàn tỉnh có 19.710 hộ nghèo (5,57%), đến năm 2005 còn 11.327 hộ (3,03%). Theo tiêu chí mới (nông thôn từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thành thị từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống) thì năm 2005 tỉnh có khoảng 74.828 hộ nghèo, chiếm 20,29% số hộ toàn tỉnh.

Trong thời gian qua, trung bình mỗi năm có trên 4.800 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, chất lượng xoá đói giảm nghèo chưa vững chắc. Tỷ lệ tái nghèo còn cao, đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó khăn. Nhiều chính sách hỗ trợ hộ nghèo đã được ban hành nhưng việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập.

Chính sách đối với hộ nghèo chưa hoàn thiện, đặc biệt là chính sách về giáo dục và nhà ở (đến nay mới giải quyết được khoảng 10% số hộ đặc biệt khó khăn về nhà ở, gia đình học sinh nghèo còn nhiều gánh nặng về chi phí tập nên nhiều trường hợp phải bỏ học để tham gia lao động giúp gia đình).

5. Phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

5.1. Hiện trạng phân bố đô thị, dân cư nông thôn và nhà ở:

5.1.1. Đô thị: Tiền Giang là 1 trong những tỉnh có mật độ độ thị tương đối

cao 0,38 đô thị/100km2 so với mật độ chung của cả nước 0,18 đô thị/100km2).

Hệ thống đô thị phân bố tương đối đều khắp và phần lớn nằm trên các trục giao thông-kinh tế quan trọng, như trên Quốc lộ 1A có 4 đô thị là thành phố Mỹ Tho, thị trấn Tân Hiệp, thị trấn Cai Lậy và thị trấn Cái Bè; trên Quốc lộ 50 có các đô thị thị trấn Chợ Gạo (huyện Chợ Gạo); thị trấn Vĩnh Bình (Huyện Gò

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Công Tây) và Thị xã Gò Công; Đường tỉnh 865 đi qua thị trấn Mỹ Phước và ĐT 862 đi qua thị trấn Tân Hòa (H.Gò Công Đông)

Diện tích đất đô thị chiếm 0,87% diện tích tự nhiên tỉnh. Tình hình sử dụng đất đô thị : + Đất xây dựng đô thị: 2.075 ha; bình quân 96,5m2/người + Đất dân dụng đô thị: 1.399,7 ha ; bình quân 65m2/người + Đất ở đô thị : 616ha ; bình quân 24,2 m2/người. a. Thành phố Mỹ Tho: Diện tích tự nhiên 48,59 km2; dân số trên 167,5 ngàn người (diện tích đất ở bình quân đầu người là 27m2) đã từ lâu là trung tâm giao lưu và cửa ngõ kinh tế- văn hoá- xã hội của các tỉnh phía Bắc sông Tiền và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thành phố Mỹ Tho đã được Chính phủ công nhận đô thị loại II - trong hệ thống đô thị của vùng và của tỉnh. Các điều kiện về kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công cộng xã hội đáp ứng cơ bản các yêu cầu của một đô thi loại 2. Tuy nhiên để thành phố Mỹ Tho xứng tầm với vai trò, chức năng của một đô thị trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của khu vực Bắc sông Tiền, cần phải tiếp tục cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đô thị về mọi mặt, gắn liền với việc đầu tư phát triển mạnh về kinh tế xã hội và mở rộng đô thị về hướng Tây và hướng Bắc, để phát triển các khu dân cư, đô thị mới gắn kết với hành lang kinh tế Quốc lộ IA và đường cao tốc.

b. Thị xã Gò Công, đô thị loại 4 - trung tâm kinh tế văn hóa xã hội khu vực phía Đông của tỉnh có quá trình hình thành và phát triển từ lâu đời, có diện tích tự nhiên 32,07km2, dân số khoảng 54 ngàn người (diện tích đất ở bình quân đầu người là 30m2); công tác chỉnh trang đô thị trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công cộng xã hội đã được cải tạo và nâng cấp một bước đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt đô thị. Tuy nhiên, để thị xã Gò Công xứng tầm là đô thị loại 3 đến năm 2010 cần phải tiếp tục cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đô thị về mọi mặt, gắn liền với việc mở rộng đô thị về hướng Bắc, tiếp cận với thành phố Hồ Chí Minh và gắn kết với quốc lộ 50, để phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị thúc đẩy sự phát triển hành lang kinh tế ven biển.

c. Tại các huyện thị, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các thị trấn huyện lỵ (7 đơn vị tổng diện tích tự nhiên 2.286,23 km2) phát triển rất nhanh về quy mô xây dựng, đặc biệt là nhà ở, nhưng phần lớn mang tính tự phát. Các công trình kỹ thuật đô thị (điện, thông tin, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, công viên cây xanh..) đa phần lạc hậu, đều xuống cấp, tuy được quan tâm đầu tư nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới theo hướng văn minh, hiện đại, xanh sạch đẹp.

5.1.2. Dân cư nông thôn: Dân cư nông thôn của tỉnh phân bố theo 3 dạng chính: - Dạng tập trung thành cụm, điểm: bao gồm các thị tứ, các trung tâm xã,

các làng xóm; chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 22%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Dạng tuyến: phân bố dọc theo các trục đường giao thông, các sông, kênh

- Dạng phân tán: nhà ở phân bố lẻ tẻ ngoài đồng ruộng và các kênh rạch

rạch lớn; chiếm tỷ lệ bình quân khoảng 56%. nhỏ nội đồng - chiếm khoảng 22%.

381.446 nhà 33.949 nhà, chiếm 8,9% 221.239 nhà, chiếm 58,0% 126.258 nhà, chiếm 33,1%

5.1.3. Nhà ở. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian qua số nhà ở được xây dựng mới khá nhiều, từ 312.497 căn năm 1995 lên đến 381.446 căn năm 2005, bình quân mỗi năm tỉnh có thêm khoảng 7.000 căn nhà, tốc độ tăng bình quân 2,0%/năm. Trong đó, tốc độ tăng nhà kiên cố khá nhanh 15,9%/năm, bán kiên cố tăng 9,2%/năm và nhà tạm giảm 5,1%/năm. Cơ cấu nhà ở trong dân năm 2005:

Tổng số nhà : Nhà kiên cố : Nhà bán kiên cố : Nhà tạm : * Một số khó khăn, tồn tại chính trong vấn đề dân cư và nhà ở: - Tỷ lệ nhà tạm còn lớn, điều kiện sống và vệ sinh thấp kém, khả năng

phòng chống thiên tai bão lụt, lốc... gặp nhiều khó khăn.

- Dân cư nông thôn, đặc biệt các khu vực vùng lũ, vùng sâu, vùng xa của tỉnh đời sống còn thấp, các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn nhiều khó khăn; tỷ lệ dân cư phân tán ngoài đồng ruộng còn lớn và xu hướng còn tiếp tục phát triển do quá trình chia tách hộ và tập quán nhà ở gắn liền với đất canh tác...là một trở ngại lớn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi để nâng cao tiện ích cho cả cộng đồng và trong việc thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu phát triển KT-XH theo hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá. - Tình hình dân cư và nhà ở trong các đô thị còn nhiều bất cập, đặc biệt là các thị tứ nông thôn, tình hình phát triển dân cư đang có chiều hướng quá tải trong một không gian kiến trúc chật hẹp và bề bộn chưa có quy hoạch xây dụng, môi trường sống bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu hệ thống giao thông bến bãi...làm hạn chế sự phát triển sản xuất kinh doanh năng động của các thị tứ. - Khả năng tích lũy đầu tư để xây dựng mới nhà ở và thay đổi điều kiện cư trú của người dân còn nhiều hạn chế, cần có những chủ trương, chính sách cùng các chương trình, dự án hỗ trợ cụ thể để có thể giúp người dân di dời chổ ở, cải thiện cơ bản tình hình ăn ở, học hành, chữa bệnh và đi lại góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

5.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

5.2.1. Thuỷ lợi: Tiền Giang là một trong 2 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng khá hoàn chỉnh theo quy hoạch, với 7 dự án thủy lợi là: dự án thủy lợi Cái Bè, dự án thủy lợi Tây Cai Lậy, dự án thủy lợi Đông Cai Lậy, dự án thủy lợi Bắc Đông, dự án thủy lợi Bảo Định, dự án ngọt hóa Gò Công và dự án đê biển Gò Công. Trên cơ sở các dự án

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

trên, hàng trăm km kênh trục, kênh cấp 2 được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua Quốc lộ 1 được khai thông, cùng với hàng chục cống ngăn mặn, tiêu úng và các trạm bơm điện được xây dựng...hệ thống thuỷ lợi đã góp phần tích cực trong việc tăng vụ, tăng sản lượng, khai hoang mở rộng diện tích nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng và góp phần phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ, phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân.

Biểu 21: Số lƣợng công trình đã đƣợc xây dựng trong các vùng dự án

Loại công trình

T T

Đơn vị

1 Kênh cấp 1,2 - Số kênh - Chiều dài 2 Cống vừa, lớn 3 Đê bao hoàn chỉnh 4 Trạm bơm

kênh Km Cống Km Trạm

Dự án Cái Bè 6 61,26 - - -

DA Tây C.Lậy 13 120,9 - - 1

Dự án Đông C.Lậy 9 76,3 - - 5

Dự án Bắc Đông 25 227 2 - -

Dự án Bảo Định 18 140 2 15 22

Dự án Gò Công - - 35 140 6

Sau trận lũ lịch sử năm 2000, việc phân chia vùng quy hoạch thủy lợi của tỉnh đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình mới, theo đó toàn tỉnh được chia ra 4 vùng như sau:

- Vùng kiểm soát lũ, gộp chung các vùng dự án thủy lợi Bắc Đông, Cái Bè, Tây Cai Lậy, Đông Cai Lậy trước đây và phần phía Tây QL 60-QL 1A của dự án Bảo Định thành vùng quy hoạch lũ với diện tích tự nhiên 139.230,23 ha (58,83% DTTN toàn tỉnh).

- Vùng Bảo Định, phần phía Đông QL 1A-QL 60 đến kinh Chợ Gạo -

kinh Kỳ Hôn.

- Vùng ngọt hóa Gò Công, phía Đông kinh Kỳ Hôn- kinh Chợ Gạo đến

biển Đông (như cũ).

- Các cù lao trên sông Tiền, sông Cửa Tiểu.

Một số khó khăn tồn tại lớn đối với hệ thống thuỷ lợi vùng:

+ Vùng kiểm soát lũ: chỉ có 4.956 ha có khả năng chủ động kiểm soát lũ

triệt để trên tổng số 62.345 ha vườn cây ăn trái.

+ Vùng Bảo định: ngăn được mặn xâm nhập qua rạch Bảo Định và rạch Gò Cát cho phần diện tích trên 25.000 ha thuộc dự án ở cả tỉnh Long An và Tiền Giang, cơ bản điều chỉnh được mức nước, giảm diện tích canh tác bị hạn vào đầu và giữa vụ Hè Thu cho khu vực xa công trình đầu mối.

Việc quản lý quy hoạch thủy lợi tại các khu đô thị, thị tứ vẫn chưa được chặt chẽ. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt, lấn chiếm lòng kinh, rạch làm giảm khả năng thoát nước gây ngập, úng vẫn tiếp diễn khi có mưa lớn xảy ra.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Vùng ngọt hoá Gò Công: đã ngăn được mặn xâm nhập từ biển Đông, sông Vàm Cỏ và sông Cửa Tiểu; tăng lượng nước sinh hoạt, đặc biệt vào lúc ngoài sông nước bị nhiễm mặn; cấp đủ nước tưới cho 28.800 ha (trên tổng diện tích canh tác 37.400 ha) của vùng 1 và vùng 2; chủ động ngăn ngập do triều cường và tiêu úng kịp thời khi có yêu cầu, đặc biệt vào tháng 9, 10.

Tồn tại, còn hạn vào cuối vụ 3 và đầu vụ Hè Thu tại khu xa công trình đầu mối ở vùng 3; nguồn nước trong kinh, rạch vẫn bị ô nhiễm vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa nhất là tại các khu thị trấn, thị tứ; chưa có một quy trình vận hành nhằm điều tiết mực nước, lưu lượng nước tưới, tiêu một cách hợp lý, khoa học.

+ Vùng các cù lao trên sông: nhìn chung hiệu quả của các công trình đã xây dựng chưa thể hiện rõ vì chỉ mới tập trung xây dựng một phần những công trình khu vực gần biển. Kinh dẫn nước tưới chính theo ven đê, hiện đã cạn dần nên thời gian có nước ngọt để lấy ngắn và khả năng tải lưu lượng kém. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng khi không có mưa, nước ngoài sông nhiễm mặn, đặc biệt vào thời đoạn từ tháng 2 đến tháng 4 Dương lịch.

5.2.2. Giao thông - Vận tải.

a. Giao thông đường bộ.

Tổng chiều dài mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh là 5.193 km, mật

độ đường đạt 2,1 km/km2, bao gồm:

2,9% 7,5% 15,8% 1,7% 72,1%

1- Quốc lộ (4 tuyến - QL I, 50, 60,30) 150 km 2- Đường tỉnh (28 tuyến) 388 km 3- Đường huyện, liên xã 823 km 90 km 4- Đường nội thị (158 tuyến) 5- Đường giao thông nông thôn 3.742 km Trong đó: - Đường nhựa - Đường dal, bê tông - Đường đá cấp phối - Đất 11,56% 10,8% 54,26% 23,38%

Đánh giá chung hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ:

Tuy mật độ giao thông khá cao nhưng chất lượng hệ thống giao thông còn hạn chế, tỷ lệ mặt đường được nhựa hóa còn thấp (chiếm 11,6%), đường dal, bê tông (10,8%) còn lại chủ yếu là đường đá cấp phối (54,26%) và đường đất (23,38%), tải trọng thấp ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao lưu, vận chuyển hàng hoá, đi lại, giá cả sản phẩm và các hoạt động kinh tế- xã hội có liên quan, cụ thể:

Hệ thống quốc lộ: ngoài quốc lộ quốc lộ 1, 30, 60 đã và đang được nâng cấp, mở rộng và nhựa hoá. Riêng quốc lộ 50 hiện đã xuống cấp và qui mô nhỏ không đáp ứng yêu cầu vận tải và sự an toàn giao thông trên địa bàn và cho khu vực.

Hệ thống đường tỉnh, đã được quan tâm đầu tư nhưng do nguồn lực còn

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

hạn chế tốc độ nhựa hóa còn chậm, trong 10 năm 1996-2005 mới nâng cấp trải nhựa được 48,5% (188km/388km đường tỉnh), khôi phục trãi đá cấp phối 197/388 km đường tỉnh; xây dựng mới và nâng cấp được 56/2.103 md cầu các loại.

Hệ thống đường huyện và đường liên xã: tăng 184 km so năm 2000, tính đến cuối năm 2005 đã đầu tư 103 km đường nhựa và dal (chiếm 12,5%), 543 km đường cấp phối và còn 177 km đường đất. Hầu hết cầu trên hệ thống đường huyện có tải trọng thấp, chỉ đảm bảo lưu thông cho phương tiện vận tải nhỏ như xe hai bánh, xe cơ giới nhỏ hoặc máy nông nghiệp.

Hệ thống đường nội thị, nội thành: đã đầu tư nâng cấp, mở rộng mặt đường nhựa, bê tông 43 km, chiếm tỷ lệ 47,8%. Hiện còn 12km đường nhựa cũ chưa nâng cấp; trên 30 km đường đá cấp phối và trên 2km đường đất ở các huyện Cai Lậy và Gò Công Tây...cần được quan tâm đầu tư theo yêu cầu xây dựng đô thị văn minh, sạch đẹp và bảo vệ môi trường.

Hệ thống đường nông thôn, đã tập trung đầu tư khôi phục các tuyến sau mùa lũ và nâng chất lượng mặt đường. Kết quả đã thi công trên 139 km đường nhựa, 1.026 km đường dal, bê tông; nâng cấp, làm lại 2.352 km đường cấp phối và nâng nền đường trên 1.029 km; ngoài ra còn chuyển một số đường xã, liên xã lên đường huyện; xây dựng 678 cầu bê tông cốt thép. Đến cuối năm 2005, có 207 km đường nhựa, 1.073 km đường dal và còn lại là đường cấp phối và đường đất chưa đáp ứng được nhu cầu lưu thông vận chuyển hàng hoá và đi lại thuận lợi cho người dân, đặc biệt vùng sâu vùng xa, cần được quan tâm đầu tư để góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Về đầu tư theo mục tiêu đường ô tô đến trung tâm xã, cơ bản có 141/169 xã, phường, thị trấn có đường đến trung tâm, tăng 9 xã so với năm 2000.

Nhìn chung, hệ thống giao thông thủy bộ trên địa bàn tỉnh có mật độ dày và phát triển đều khắp, tuy nhiên chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ trong toàn hệ thống, đặc biệt giữa cầu và đường, làm hạn chế phần nào tải trọng các phương tiện vận chuyển, các hoạt động giao thông đi lại, đặc biệt trong mùa mưa lũ, ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm nâng, đến phát triển dân cư, đô thị và các hoạt động sản xuất kinh doanh....cần được quan tâm đầu tư nâng cấp đồng bộ, tạo thuận tiện trong giao lưu kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

b. Mạng lưới giao thông đường thuỷ: với tổng chiều dài của các tuyến

sông kênh chính là 1.023 km, bao gồm:

Sông, kinh do TW quản lý: 7 tuyến/214 km.

Sông, kinh do tỉnh quản lý: 30 tuyến/425 km.

Sông, kinh do huyện quản lý: 53 tuyến/384 kmd.

Ngoài ra, còn có hàng trăm km kinh rạch có khả năng lưu thông cho ghe

thuyền gắn máy dưới 20 tấn do huyện, xã quản lý.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Nhìn chung, mật độ giao thông thuỷ trên địa bàn tỉnh khá cao, góp phần hỗ trợ đắc lực cho giao thông bộ và cho các vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng nhiều đến việc tăng chi phí đầu tư phát triển hệ thống cầu đường bộ.

c. Bến bãi. - Các bến xe khách, toàn tỉnh có 26 bến, diện tích là 64.502 m2, trong giai đoạn 2001-2005 đã đầu tư nâng cấp Bến xe Tiền Giang, xây dựng mới Bến xe huyện Gò Công Tây và nâng cấp 2 bến xe huyện Cái Bè, Cai Lậy...

- Bến, bãi đỗ xe tải, có 18 bến, bãi đỗ xe tải, diện tích là 46.900 m2. - Bến tàu đò khách, toàn tỉnh có 75 bến đò, trong đó có 1 bến đò hàng

hóa, 2 bến đò du lịch phân bố đều khắp các địa phương trong Tỉnh.

- Các bến phà, có 4 bến phà gồm phà Mỹ Lợi, phà Mạch Miễu, phà Tân

Long và phà Ngũ Hiệp.

- Cảng Mỹ Tho, công suất thiết kế là 300.000 tấn/năm, tàu có khả năng

cập bến là 3.000 tấn.

d. Vận tải

Toàn tỉnh có khoảng 4.000 phương tiện vận tải đường bộ và đường thủy các loại, đảm nhận từ 50%-70% tổng nhu cầu vận tải của tỉnh. Sản lượng vận chuyển hàng hoá tăng bình quân 7,3%/năm thời kỳ 1996-2005, hành khách giảm 0,2%/năm, tương ứng khối lượng luân chuyển tăng 5,4% và 4,2%/năm.

Biểu 22: Khối lƣợng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa, hành khách.

Đơn vị tính: 1000T, 1000T.km, 1000HK, 1000HK.km.

THỰC HIỆN

Tốc độ

Chỉ tiêu

1995

2000

2005

1996- 2005

3.129

5.443

7,3%

1. Vận tải hàng hóa - Khối lượng vận chuyển(103T) 2.703 - Khối lượng luân chuyển(103T.km) 286.929

296.740

485.815

5,4%

23.255

29.252

22.731

-0,2%

2. Vận tải hành khách - K/lượng vận chuyển (103HK) - K/lượng luân chuyển (103HK.km)

638.984

881.436

962.889

4,2%

5.2.3. Điện. - Tỉnh được cung cấp điện từ các trạm biến áp 220KV Cai Lậy (dung

lượng 2 x125 MVA) và 5 trạm 110 KV (tổng dung lượng 248,2 MVA) gồm:

+ Trạm 110KV Cai Lậy : 2*40 MVA + Trạm Mỹ Thuận : 21,6 MVA + Trạm Gò Công : 13,8+16 MVA

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Trạm Mỹ Tho : 13,8 MVA + Trạm Mỹ Tho 2 : 40+63 MVA. - Hệ thống lưới điện phân phối toàn tỉnh đến cuối năm 2004: + Tổng chiều dài đường dây trung thế 15-22 KV: 2.105 km + Tổng chiều dài đường dây hạ thế: 1.419,69 km; nhánh rẽ vào nhà 6.390 km. + Số trạm hạ thế: 4.812 trạm với tổng dung lượng 293.366 KVA + 100% xã có điện lưới quốc gia. - Về chỉ tiêu gắn điện kế chính: đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có 106.435 hộ dân nông thôn gắn điện kế chính mua điện trực tiếp với Điện lực tỉnh, chiếm 33,6% trên tổng số hộ nông thôn có điện (vượt 8,2% so mục tiêu đề ra); các hộ còn lại sử dụng qua tổ điện. Toàn bộ 169 xã, phường, thị trấn đều có điện lưới quốc gia.

- Về chỉ tiêu hộ dân có điện: số hộ sử dụng điện toàn tỉnh là 365.989/373.054 hộ, đạt tỷ lệ 98,11%, vượt 0,1% so mục tiêu. Riêng hộ dân nông thôn có điện sử dụng là 316.209/323.258 hộ, đạt tỷ lệ 97,82%.

- Điện thương phẩm tăng 14,8%/năm, giai đoạn 2001-2005, từ 306,9 triệu KWH năm 2000 tăng lên 611 triệu KWH năm 2005, điện thương phẩm bình quân/người tăng từ 190 KWH/người (2000) tăng lên 360 KWH/người.

+ Dân cư sống phân tán trên đồng ruộng là trở ngại cho việc thực hiện

- Một số tồn tại: + Tỷ lệ hộ có điện sử dụng cao, nhưng lưới điện hạ thế phần lớn cũ, xuống cấp, không đảm bảo kỹ thuật, an toàn, tổn thất điện năng lớn, giá điện cao... đặc biệt là ở khu vực nông thôn. + Điện sử dụng chủ yếu cho thắp sáng sinh hoạt còn chiếm tỷ trọng lớn (57% sản lượng điện tiêu thụ). Lưới điện trung thế ở nông thôn phần lớn là 1 pha chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá nông thôn. mục tiêu 100% số hộ có điện sử dụng.

5.2.4. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường

a) Cấp nước

- Cấp nước đô thị: Trong giai đoạn 2001-2005, tập trung đầu tư các công trình thoát nước như xây dựng mới nhà máy nước Bình Đức, công suất 30.000m3/ngày, tổng mức đầu tư 40 tỷ đồng và 23 triệu (franc Pháp); nâng công suất cụm xử lý ao Tham Thu - thị xã Gò Công lên 12.000m3/ngày; xây dựng hệ thống cấp nước các Khu dân cư Mỹ Thạnh Hưng, Mỹ Phước Tây, Khu tái định cư Bình Tạo, Khu dân cư thị trấn Mỹ Phước, KCN Mỹ Tho, Cụm CN Trung An... và kết hợp việc cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước ở các địa bàn thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các huyện trong giai đoạn 2001-2005, lắp đặt khoảng 150 km ống các loại có đường kính từ D42 đến D600. Đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 9 nhà máy cung cấp cấp nước cho các đô thị, phục vụ cho khoảng 90% dân số đô thị có nước sạch sử dụng, bao gồm:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Nhà máy nước Mỹ Tho: công suất thiết kế 40.000m3/ngày đêm. Sử

dụng nước mặt và nước ngầm.

+ Nhà máy nước Bình Đức (chung hệ thống NM nước Mỹ Tho): công

suất thiết kế 30.000m3/ngày đêm. Sử dụng nước mặt.

+ Nhà máy nước Thị xã Gò Công - thị trấn Tân Hoà: công suất thiết kế

12.000m3/ngày đêm. Sử dụng nước mặt và nước ngầm.

+ Nhà máy nước Cái Bè: công suất thiết kế 6.000m3/ngày đêm. Sử dụng

nước mặt và nước ngầm.

+ Nhà máy nước Cai Lậy: công suất thiết kế 7.000m3/ngàyđêm. Sử dụng

nước mặt và nước ngầm.

+ Nhà máy nước Tân Hiệp: công suất thiết kế 1.500m3/ngày đêm. Sử

dụng nước ngầm.

+ Nhà máy nước Tân Phước: công suất thiết kế 2.000m3/ngày đêm. Sử

dụng nước ngầm.

+ Nhà máy nước Chợ Gạo: công suất thiết kế 2.000m3/ngày đêm. Sử dụng

nước ngầm.

+ Nhà máy nước Gò Công: công suất thiết kế 2.000m3/ngàyđêm. Sử dụng

nước mặt và nước ngầm.

- Cấp nước nông thôn, trong giai đoạn 2001-2005 trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung thực hiện giải pháp cấp nước tập trung, đã xây dựng và đưa vào sử dụng 218 trạm, có qui mô từ 100 hộ đến 1.000 hộ, bình quân mỗi năm xây dựng 44 trạm, nâng tổng số trạm cấp nước tập trung trong tỉnh đến cuối năm 2005 là 548 trạm. Công tác cấp nước với qui mô nhỏ lẻ như giếng khoan phục vụ mang tính chất gia đình không còn phù hợp và dần bị loại bỏ, gúp phần chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ môi trường. Tổng vốn đầu tư cấp nước nông thôn là 114,74 tỷ đồng, trong đó, vốn hỗ trợ của Trung ương từ Chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm 15,67%; vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB) và đối ứng của Chính phủ 9,81%; vốn nhân dân đóng góp 74,52%. Đến cuối năm 2005, tỉ lệ dân số nông thôn có nước sạch sử dụng là 83%.

- Đánh giá chung về tình hình cung cấp nước:

+ Phần lớn hệ thống cấp nước đô thị được đầu tư từ lâu đời, xuống cấp

nhiều, lượng nước tổn thất lớn trên 30%, nhu cầu đầu tư nâng cấp còn lớn.

+ Việc thiếu nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và phát triển sản xuất khu vực Gò Công còn là vấn đề bức xúc, đặc biệt là trong mùa nắng và cho các xã cù lao vùng cửa sông, cần có chương trình và dự án đầu tư lớn để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực phía Đông.

+ Việc đầu tư phát triển và mở rộng hệ thống cung cấp nước cho khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn, chi phí cao do điều kiện cư trú kéo dài theo tuyến và phân tán ngoài đồng ruộng của người dân nông thôn.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Việc tổ chức quan trắc, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nước ngầm gắn với vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trường còn nhiều hạn chế, cần được quan tâm, bảo đảm sự phát triển bền vững.

b) Thoát nước và vệ sinh môi trường:

Tại các khu vực đô thị, phần lớn hệ thống cấp thoát nước còn lạc hậu, xuống cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Mức độ phục vụ của hệ thống thu gom nước thải tại các khu vực đô thị còn rất thấp, chủ yếu phục vụ cho trung tâm đô thị đã xây dựng từ lâu, hệ thống thoát nước chung cho nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và chưa có các trạm xử lý nước thải trước khi xả thải vào nguồn nước.

Thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công có hệ thống thoát nước từ lâu đời, phần lớn xuống cấp và không qua xử lý trước khi thải ra sông rạch, gây ô nhiễm cho các dòng chảy. Tại các thị trấn, thị tứ hệ thống thoát nước phần lớn là cống hở, rãnh đào, đầu tư chắp vá trong từng khu vực nhỏ, thiếu quy hoạch một hệ thống chung nên hiện tượng ô nhiễm môi trường, sình lầy nước đọng còn phổ biến trong các thị trấn, thị tứ; riêng khu vực nông thôn hầu hết thoát nước tự nhiên xuống ao hồ kênh rạch.

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt tại một số sông, kênh, rạch, ở các đô thị, thị trấn, thị tứ đặc biệt là tại khu vực ngọt hoá Gò Công tình hình ô nhiễm nặng hơn vì tổng lượng nước thải của thị xã và các khu vực chung quanh đều đổ xuống rạch hệ thống sông rạch nằm trong khu vực ngọt hóa, vào mùa khô nước sông không lưu thông do việc đóng cống ngăn mặn. Nguyên nhân chủ yếu là do chất thải sinh hoạt đưa vào nguồn nước chưa được kiểm soát và hạn chế đúng mức, nước thải sản xuất chưa qua xử lý có nồng độ chất ô nhiễm cao...

Về nước thải khu vực công nghiệp như KCN Mỹ Tho, một số CCN địa phương và trên 5.000 cơ sở công nghiệp - TTCN và làng nghề, trong đó các cơ sở chế biến lương thực - thực phẩm, chế biến thủy sản là những ngành sản xuất sản sinh ra lượng nước thải nhiều nhất và phần lớn chưa có thiết bị xử lý nước thải,… góp phần gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, nền công nghiệp Tiền Giang quy mô còn nhỏ, chất thải công nghiệp còn ít, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa lớn. Trong tương lai, công nghiệp của tỉnh sẽ phát triển rất nhanh, có quy mô lớn và nếu để kéo dài tình trạng này, thì nguy cơ ô nhiễm môi trường nước mặt trên các sông, kênh, rạch sẽ là thách thức lớn.

Về nước thải bệnh viện, thì bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang đã lập và thẩm định báo cáo ĐTM theo quy định và tỉnh đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, mà nước thải sau xử lý đạt cột A theo TCVN 5945 - 2005. Các bệnh viện mới ở Gò Công, Châu Thành, Tân Phước, Cái Bè... đều có xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Các dự án bệnh viện mới đều có phương án xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện. Các bệnh viện cũ ở các thị trấn còn lại có hầm tự hoại để chứa, lắng lọc và sau đó cho qua ao sinh học kín và tự thấm, không qua công đoạn khử trùng, nhưng cũng không xả ra nguồn nước mặt xung quanh bệnh viện.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Về rác thải rác và vệ sinh môi trường, trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư trang thiết bị vận chuyển và các bãi chứa rác. Tại các đô thị đều có mạng lưới thu gom, vận chuyển vào bãi rác và trên 50% các xã đã tổ chức được việc thu gom rác chuyển về bãi qui định, tuy nhiên qui mô, chất lượng các công trình xử lý rác và bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế, các bãi rác chưa được xử lý tốt, gây ô nhiễm môi trường cho dân cư, có nơi chưa có bãi rác.

Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh (tỷ số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 60%) và cơ sở hạ tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại phân bón và hoá chất nông nghiệp không chỉ gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp, mà còn gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Việc phát triển chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và công nghiệp chế biến ở một số vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải, đã gây ra ô nhiễm môi trường cục bộ.

Nhìn chung, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và đô thị hóa, cùng với mật độ dân số của tỉnh ngày càng tăng sẽ là một áp lực về vấn đề cấp thoát nước, xử lý nước thải, rác thải và các vấn đề khác về môi trường nói chung. Cần có sự quan tâm của các ngành, các cấp và nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến môi trường, theo hướng phát triển bền vững.

6. Hiện trạng môi trƣờng:

6.1. Về môi trường không khí:

Chất lượng không khí tại các đô thị, thị trấn đông dân cư của tỉnh Tiền Giang chủ yếu bị ô nhiễm do bụi lơ lửng với mức vượt TCVN 5937-2005 từ 2,2 lần đến 6,4 lần. Cá biệt, trong năm 2000 thông số CO vượt tiêu chuẩn cho phép là 2,9 lần. Tuy nhiên, các chỉ thị này đều có xu hướng giảm mạnh qua từng năm. Điều đó cho thấy, chất lượng không khí tại các đô thị có xu hướng được cải thiện rõ rệt nhờ việc thực hiện chương trình bê tông hóa đường giao thông và sử dụng nguồn năng lượng sạch (điện, gas) thay thế cho nguồn chất đốt gây ô nhiễm (than, củi).

Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng xe ôtô, xe gắn máy trong những năm gần đây ở các đô thị đã gây ra ô nhiễm tiếng ồn, bụi và không khí và trong tương lai không xa nguồn ô nhiễm không khí do khí thải từ các phương tiện giao thông chay qua các khu vực đô thị sẽ trở thành nguồn gây ô nhiễm không khí chính ở các đô thị của tỉnh, nhất là khi địa bàn tỉnh Tiền Giang chịu tác động môi trường lớn do các hoạt động giao thông vận tải của cả vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN.

Chất lượng môi trường không khí nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nhìn chung ít có biến động đáng kể, chất lượng còn tốt và có xu hướng cải thiện rõ nét về nồng độ bụi lơ lửng do tỉnh đang tích cực thực hiện chương trình bê tông hoá đường giao thông nông thôn.

Mặt khác, việc phát triển mạnh kinh tế vườn, trồng cây xanh phân tán, kinh tế trang trại,…đã góp phần cải thiện môi trường (tăng độ che phủ thực vật, chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế bụi, tiếng ồn, ô nhiễm mùi hôi không khí do chăn nuôi,…).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Môi trường không khí quanh khu công nghiệp Mỹ Tho chưa có vấn đề đáng lớn, khói, bụi, khí độc và tiếng ồn chưa vượt mức qui định. Tuy nhiên tại các cụm công nghiệp xay xát tập trung ở Cái Bè và Cai Lậy có mức ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn khá cao do hoạt động của các nhà máy và do các phương tiện vận tải hàng hóa ra vào chuyên chở nguyên liệu và thành phẩm tạo ra. Tiếng ồn thường dao động trong khoảng 70 - 90 dBA, bụi khoảng trên dưới 1mg/m3.

6.2. Về môi trường nước

* Nƣớc mặt: Chất lượng môi trường nước mặt trên sông Tiền tại khu vực thượng và trung nguồn (từ giáp tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long đến khu vực Tp. Mỹ Tho và huyện Chợ Gạo) trong thời kỳ 2000 - 2007 diễn biến thay đổi khá thất thường, song về cơ bản các chỉ thị BOD, COD, SS, NH4-N có xu hướng chung là giảm đi, trong khi đó DO có xu hướng giảm từ năm 2000 đến năm 2003 (không đạt tiêu chuẩn) và sau đó có xu hướng tăng lên đến 2007 (đạt tiêu chuẩn), bên cạnh đó đó sắt, dầu mỡ, coliform và xu hướng bị nhiễm mặn tăng lên tùy theo điều kiện thủy văn từng năm.

Các nguyên nhân của hiện tượng này rất khó xác định chính xác bởi chất lượng nguồn nước sông Tiền phụ thuộc đồng thời vào rất nhiều yếu tố như: chế độ thủy văn của sông Cửu Long (chế độ ngập lũ và thủy triều biển), việc thoát nước lũ từ khu vực Đồng Tháp Mười, vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn và các nguồn xả thải lân cận sông Tiền từ tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long,...đến Tiền Giang và Bến Tre. Tuy nhiên, xu hướng bị nhiễm mặn tăng lên tại khu vực trung nguồn (Tp. Mỹ Tho, Chợ Gạo) đã cho thấy rằng, khả năng tự làm sạch của sông Tiền có biểu hiện suy giảm. Hiện tượng các thông số DO xu hướng tăng lên và BOD, COD, SS, NH4-N giảm đi, cho thấy công tác bảo vệ môi trường nguồn nước sông Tiền Giang đã có tiến bộ rõ rệt, song công tác vệ sinh môi trường vẫn chưa đạt yêu cầu (các chỉ thị E. coli và coliform đều có xu hướng tăng lên khá mạnh). Các kết quả phân tích về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước đều cho thấy rằng, nguồn nước sông Tiền ở khu vực thượng và trung nguồn không bị nhiễm dư lượng thuốc BVTV, bảo đảm chất lượng nước cấp sinh hoạt, song phải cần phải có quá trình xử lý chất lượng nước mặt phù hợp.

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt tại một số sông, kênh, rạch, ở các đô thị, thị trấn, thị tứ đặc biệt là tại khu vực ngọt hoá Gò Công khá cao. Nguyên nhân chủ yếu là do chất thải sinh hoạt đưa vào nguồn nước chưa được kiểm soát đúng mức, phần lớn hệ thống thoát nước tại các khu vực đô thị đã lạc hậu, xuống cấp, hệ thống thoát nước chung cho nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và chưa có hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải trước khi xả thải vào nguồn nước; riêng khu vực nông thôn hầu hết thoát nước tự nhiên xuống ao hồ kênh rạch.

Về nước thải khu vực công nghiệp như KCN Mỹ Tho, một số CCN địa phương và trên 5.000 cơ sở công nghiệp - TTCN và làng nghề, trong đó các cơ sở chế biến lương thực - thực phẩm, chế biến thủy sản là những ngành sản xuất sản sinh ra lượng nước thải nhiều nhất và phần lớn chưa có thiết bị xử lý nước

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

thải,…góp phần gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, công nghiệp Tiền Giang quy mô còn nhỏ, chất thải công nghiệp còn ít, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa lớn. Trong tương lai, công nghiệp của tỉnh sẽ phát triển rất nhanh, có quy mô lớn và nếu để kéo dài tình trạng này, thì nguy cơ ô nhiễm môi trường nước mặt trên các sông, kênh, rạch sẽ là thách thức lớn.

Về nước thải bệnh viện, thì bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang đã lập và thẩm định báo cáo ĐTM theo quy định và tỉnh đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, mà nước thải sau xử lý đạt cột A theo TCVN 5945 - 2005. Các bệnh viện mới ở Gò Công, Châu Thành, Tân Phước, Cái Bè... đều có xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Các dự án bệnh viện mới đều có phương án xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện. Các bệnh viện cũ ở các thị trấn còn lại có hầm tự hoại để chứa, lắng lọc và sau đó cho qua ao sinh học kín và tự thấm, không qua công đoạn khử trùng, nhưng cũng không xả ra nguồn nước mặt xung quanh bệnh viện.

* Nƣớc ngầm: chất lượng nguồn ngầm tầng sâu của tỉnh khá tốt và ổn định, thể hiện ở hầu hết các thông số hoá lý đều thấp hơn tiêu chuẩn môi trường quy định. Tuy nhiên, chỉ thị vi sinh trong nước dưới đất lại rất cao, vượt từ 140 – 250 lần. Nguyên nhân vượt tiêu chuẩn thường là do các giếng đào và giếng khoan không được bảo quản hợp vệ sinh hoặc chưa có khoảng cách ly phù hợp so với các công trình khác (chuồng trại, vườn,...).

Đối với vùng nước ngầm bị nhiễm mặn, lợ , chất lượng nước dưới đất tại các vị trí thu mẫu đều bị nhiễm mặn, vượt quá tiêu chuẩn quy định từ 2,0 đến 2,5 lần. Do đó, tại các khu vực này cần phải có giải pháp cấp nước mang tính chất lâu dài nhằm bảo đảm nhu cầu cấp nước sản xuất và sinh hoạt ổn định của nhân dân, nhất là cho khu vực 6 xã của huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây (khu vực dự kiến sẽ hình thành huyện mới Tân Phú Đông trong thời kỳ quy hoạch).

Hiện nay, nguồn nước ngầm này vẫn có ý nghĩa cấp nước sinh hoạt và sản xuất quan trọng trên địa bàn tỉnh. Để bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm, cần tổ chức cấp phép khai thác nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh, cũng như cần áp dụng các biện pháp xử lý tốt các vi chất và vi sinh có hại trong nước ngầm nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân.

6.3. Về thu gom và xử lý chất thải rắn:

- Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: Nhìn chung, hiện nay nền công nghiệp của tỉnh Tiền Giang có quy mô còn nhỏ, chất thải rắn công nghiệp còn ít, song về lâu dài đây sẽ là vấn đề thách thức đối với tỉnh. Hiện nay, tổng khối lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh ở mức độ khoảng 67,42 tấn/ngày, được Công ty Công trình đô thị Mỹ Tho thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp tại bãi rác xã Tân Lập (huyện Tân Phước). Đối với phế liệu công nghiệp có khả năng tái sinh được giao cho các đơn vị tư nhân phân loại, tái chế hoặc giao lại cho các đầu mối xử lý tái chế tại Tp. Hồ Chí Minh.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Chất thải rắn công nghiệp nguy hại: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh là không nhiều, khoảng 16,85 tấn/ngày. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có Công ty Sao Mai Xanh chuyên sâu làm dịch vụ xử lý chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp, mà đã được tỉnh cấp giấy phép thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại. Công ty Sao Mai Xanh có cơ sở xử lý chất thải nguy hại không chỉ cho địa bàn tỉnh Tiền Giang, mà còn cho địa bàn của cả khu vực ĐBSCL và vùng KTTĐPN.

- Chất thải y tế: Hiện nay, chất thải y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là khoảng 0,81 tấn/ngày. Tại các bệnh viện khu vực và bệnh viện huyện xây dựng gần đây đều có lò đốt rác y tế, các bệnh viện cũ thực hiện quy trình đốt rác theo quy định của ngành y tế và được kiểm soát đầy đủ kể cả các Trạm y tế. Không có bệnh viện nào thu gom lẫn lộn rác sinh hoạt và rác y tế. Hiện nay, ngành Y tế tỉnh đang kêu gọi đầu tư xây dựng các lò đốt rác y tế tập trung cho toàn tỉnh để tránh đầu tư tràn lan, tốn kinh phí và để phát huy triệt để hoạt động của lò đốt.

- Chất thải sinh hoạt: Hiện nay, đối với tỉnh Tiền Giang vấn đề rác thải đô thị và nông thôn là một trong những vấn đề được quan tâm thường xuyên của đảng bộ, chính quyền và nhân dân các cấp. Trong thời gian qua công tác quản lý rác thải sinh hoạt đã được quan tâm đầu tư trang thiết bị vận chuyển và các bãi chứa rác. Tại các đô thị đều có mạng lưới thu gom, vận chuyển vào bãi rác và trên 50% các thị tứ, xã đã tổ chức được việc thu gom rác chuyển về bãi quy định.

Tuy nhiên, quy mô của các bãi rác, chất lượng các công trình xử lý rác và bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Đến năm 2007, toàn tỉnh Tiền Giang mới chỉ có 05 bãi rác tập trung đang hoạt động. Nhìn chung, các bãi rác chưa được xử lý tốt theo đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường cho các khu dân cư xung quanh, có nơi còn chứa có bãi rác.

6.4. Môi trường đất đô thị - công nghiệp và nông nghiệp

* Môi trường đất trong các đô thị và KCN: qua các phân tích đánh giá cho thấy, chất lượng đất tại KCN Mỹ Tho và CCN Trung An còn rất tốt, hoàn toàn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm do các loại kim loại nặng được quan trắc và giám sát.

* Môi trường đất trong nông nghiệp: nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua được đầu tư phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt đối với vấn đề sản xuất lương thực sau thời gian dài tăng 3 vụ, năng suất sản lượng đều đã đạt tới ngưỡng, độ phì của đất canh tác và môi trường sinh thái trong nông nghiệp đang có nguy cơ suy thoái và giảm sản lượng...Trong đó, ruộng lúa trong vùng ngập lũ đất được bổ sung một lượng phù sa nhất định do nước lũ, nhưng đối với đất ruộng ở khu vực Gò Công nếu không có biện pháp bổ sung mùn và phân bón hữu cơ đất sẽ suy thoái nhanh hơn.

Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón hóa học liên tục nhiều năm tạo ra dư lượng chất độc tồn lưu trong đất, làm thay đổi thành phần của đất và suy thoái chất lượng đất.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Vì vậy, để xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững chất lượng cao và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, tỉnh Tiền Giang đã đẩy mạnh ứng dụng các chương trình FPR, IPM trên cây lúa, cây rau màu và cây ăn trái, đồng thời tích cực ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và kinh doanh hàng hoá nông - thuỷ sản nhằm tạo ra các vùng sản xuất rau sạch - trái sạch. Nhờ sự hiểu biết về tác hại của việc dùng dư lượng phân bón và thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân đã từ từ điều chỉnh lượng phân và thuốc thích hợp hơn, tiết kiệm hơn trong áp dụng chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, góp phần giảm dần dư lượng thuốc trừ sâu trong nguồn nước, đồng thời làm giảm dần các trường hợp bị ngộ độc thực phẩm do dư lượng thuốc trừ sâu trên rau màu gây ra.

Kết quả quan trắc nước mặt trên sông Tiền (nhất là tại khu vực Cái Bè - Cai Lậy), cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu trong nước sông <0,005ppm, không ảnh hưởng tới các nguồn lợi thủy sản.

* Môi trường nông thôn:

Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại phân bón và hoá chất nông nghiệp không chỉ gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp, mà còn gây ô nhiễm môi trường nông thôn.

Việc phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và công nghiệp chế biến ở một số vùng do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán xen kẽ trong các khu dân cư và hầu như không có thiết bị thu gom, xử lý chất thải, đã gây ra ô nhiễm môi trường cục bộ.

Nước cấp sinh hoạt và vệ sinh môi trường còn là vấn đề cấp bách, đặc biệt đối với khu vực Gò Công. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn từng bước được cải thiện, tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 60%.

Về chuồng trại, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi của tỉnh đang trên đà phát triển mà chủ yếu là nuôi heo, nuôi bò và gia cầm. Hiện tại, chỉ có một phần nhỏ số hộ chăn nuôi là có chuồng trại hợp vệ sinh, còn lại phần lớn chuồng trại chỉ xây dựng tạm bợ, nhất là ở các xã thuộc phía Bắc Quốc lộ 1A do hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt, đất bị ngập nước, việc chăn nuôi thường gián đoạn nên dẫn đến tình trạng nuôi tạm và thả rong gia súc. Chất thải trong chăn nuôi được ủ làm phân bón hoặc đưa vào túi ủ, hầm biogas để xử lý và lấy gas đun nấu....Toàn tỉnh có khoảng trên 5.000 túi biogas và 1.750 hầm biogas thuộc dự án khí sinh học do Hà Lan tài trợ.

Về thải rác và vệ sinh môi trường, trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư trang thiết bị vận chuyển và các bãi chứa rác. Tại các đô thị đều có mạng lưới thu gom, vận chuyển vào bãi rác và trên 50% các xã đã tổ chức được việc thu gom rác chuyển về bãi qui định, tuy nhiên qui mô, chất lượng các công trình xử lý rác và bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế, các bãi rác chưa được xử lý tốt, gây ô nhiễm môi trường cho dân cư, có nơi chưa có bãi rác.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Việc xây dựng các hệ thống xử lý chất thải là một vấn đề cấp bách mà các cấp, các ngành cần quan tâm hơn nữa để từng bước xây dựng và đổi mới nông thôn.

* Môi trường đất trong Lâm nghiệp:

Diện tích đất lâm nghiệp năm 2005 là 12.420 ha, chiếm 5,9% tổng diện

tích tự nhiên, tăng bình quân 16,4%/năm.

Ngoài việc trồng rừng tập trung, phong trào trồng rừng phân tán cũng phát triển mạnh tại Tiền Giang (đạt khoảng 64 triệu cây), góp phần nâng cao độ che phủ thực vật trên địa bàn tỉnh, bảo vệ đất khỏi bị xói mòn và rửa trôi. Rừng phân tán ngày càng trở nên quan trọng ở khu vực ĐBSCL nói chung và trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng do không dễ dàng bị cháy, bị chặt phá ở quy mô lan rộng như rừng tập trung. Bên cạnh đó, thế mạnh khác tại tỉnh Tiền Giang là trồng cây lâu năm (kinh tế vườn), sẽ góp phần làm gia tăng mức độ che phủ đất.

Rừng tràm ở Tân Phước là rừng thích ứng tự nhiên trong điều kiện của vùng ngập nước định kỳ có nhiều phèn, chiếm ưu thế tại vùng ngập lũ. Rừng tràm giữ vai trò quan trọng về mặt sinh thái của vùng ngập lũ, vì đó là nơi nhiều loài thực vật tự nhiên có thể phát triển, là nơi cư trú của nhiều nhóm động vật hoang dại và thuỷ sản. Do vậy, rừng tràm được xem như là nơi để bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn gen. Ngoài ra, rừng tràm còn có tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường sống cho con người, các hoạt động sản xuất như : hạn chế gió, bão, các cơn lốc, hạn chế bốc hơi nước, có tác dụng điều tiết thuỷ chế, cải tạo tính chất đất đai…là nơi cung cấp thức ăn và tạo lợi tức cho con người qua sản phẩm của rừng (thuỷ sản nước ngọt, động vật hoang dại, mật ong, gỗ, chất đốt). Tuy nhiên, rừng tràm rất dễ bị cháy và bị suy thoái, lại có diện tích khá nhỏ, nên việc cải thiện cơ cấu, chất lượng và trữ lượng tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là vấn đề rất cấp bách.

Rừng phòng hộ ngập mặn trên địa bàn tỉnh phần lớn là rừng cây bụi và một phần rừng đước trồng chưa có trữ lượng. Vai trò của rừng đước rất quan trọng, có tác dụng bảo vệ bờ biển và bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Gò Công Đông, là nguồn cung cấp tính đa dạng sinh học, tạo điều kiện tốt cho các loài thuỷ hải sản đặc trưng của vùng sinh sống.

Ngoài vấn đề đa dạng sinh học rừng, thì hiện tại nguồn tài nguyên thủy sản của tỉnh cũng đang có xu hướng giảm sút cả về sản lượng lẫn số loài. Các hệ sinh thái vùng ven biển đang chịu suy thoái do tác động của thiên nhiên và con người, nhất là do hiện tượng ô nhiễm cục bộ nguồn nước biển ven bờ.

* Môi trường du lịch: Nhìn chung, chất lượng môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được đánh giá là tốt do công tác quản lý môi trường du lịch đã được quan tâm chú trọng và được thực hiện khá thường xuyên, nhất là công tác quản lý môi trường tại các khu danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục đẩy mạnh triển khai công tác bảo vệ môi trường du lịch như: tăng cường thực hiện công tác ĐTM trong phát triển kinh tế du

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

lịch; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các cụm, điểm du lịch và khu lưu trú khách,...

6.5. Các vấn đề môi trường bức xúc tại địa phương cần được quan tâm:

* Suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng

- Suy thoái đất: Hệ số sử dụng đất nông nghiệp ở Tiền Giang khá cao, bình quân 2,56 vụ/năm và lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật dùng rất nhiều và liên tục. Việc sử dụng đất với cường độ cao không có thời gian phục hồi, không được bồi bổ mùn hữu cơ, trong khi lại tích tụ các hóa chất độc của thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt cỏ và lượng các chất dinh dưỡng không cân bằng từ phân bón hoá học dẫn tới suy thoái chất lượng đất và gây ô nhiễm môi trường đất.

- Suy thoái rừng: Sự tác động mạnh mẽ của con người làm thay đổi cơ bản cấu trúc và thành phần thực vật rừng dẫn đến hiện trạng rừng ở rừng ngập mặn Gò Công và rừng Tràm -Đồng Tháp Mười biến động lớn về diện tích và theo chiều hướng suy giảm chất lượng rừng. Khu vực rừng tràm nguyên sinh (nơi có nhiều chim thú hội tụ) ở Tân Phước cần được bảo vệ và bảo tồn. Rừng ngập mặn dọc theo các xã ven biển với các loài cây chính dừa lá, bần, đước, mắm…phần lớn được trồng mới gần đây và cũng cần được bảo vệ và bảo tồn.

- Suy thoái và ô nhiễm nguồn nước mặt: Ảnh hưởng xâm nhập mặn từ hướng biển Đông qua cửa Tiểu, cửa Đại thuộc sông Tiền và cửa Soài Rạp thuộc sông Vàm Cỏ ngày càng có xu hướng vào sớm, sâu trong nội địa, với độ mặn tăng cao và thời gian kéo dài hơn. Xu thế xâm nhập mặn gia tăng ngày càng ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư trong tỉnh.

Ô nhiễm nguồn nước mặt do chất thải sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp : Chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh cơ bản không đạt TCVN 5942 – 1995 (cột A), nhất là trong vùng Dự án ngọt hóa Gò Công do việc ngăn mặn làm cho nguồn nước bị tù đọng, giảm khả năng tự làm sạch. Ngoài ra, dầu mỡ, chất thải từ các ghe tàu làm tăng mức độ ô nhiễm nước mặt, ảnh hưởng lớn tới đời sống, sức khỏe của nhân dân và ngành nuôi trồng thủy sản.

* Suy thoái và ô nhiễm môi trường biển: Suy thoái tài nguyên sinh học vùng biển: Trong các phương tiện khai thác thủy sản của tỉnh, số lượng tàu thuyền khai thác ven bờ chiếm 68%. Hầu hết các phương tiện khai thác đều thuộc loại nhỏ, thuyền không động cơ chiếm 37%, tàu trang bị động cơ < 45 CV là 28%, loại tàu có động cơ > 90 CV chỉ có 10%. Việc đẩy mạnh khai thác thuỷ sản ven bờ và nội địa dễ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thủy sản ven bờ. Ngoài ra, việc suy giảm rừng phòng hộ ngập mặn gây tác động xấu tới sự sinh sản, phát triển của các giống loài thủy sản, làm ảnh hưởng tới các nguồn giống tôm, cá, nghêu…nhất là xung quanh khu vực cửa Tiểu của sông Tiền.

Suy thoái và ô nhiễm nước biển: Ảnh hưởng ô nhiễm của các dòng nước mặt tại khu vực cửa sông Tiền và sông Vàm Cỏ chảy ra, gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường nước biển, ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng và tính đa dạng của các nguồn lợi thủy sản ven bờ. Một dự án về bảo tồn đa dạng sinh học

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

vùng biển quanh khu vực cửa Tiểu để bảo vệ và phát triển nguồn giống tôm, cá, nghêu…là rất cần thiết.

* Thiên tai và sự cố môi trường:

- Lũ lụt, nhiễm mặn, bão, gió xoáy: Tiền Giang thường xuyên chịu ảnh hưởng tác động khá mạnh của hiện tượng ngập lũ và nhiễm mặn. Vùng ngập lũ của tỉnh Tiền Giang là nơi thoát lũ của vùng Đồng Tháp Mười (với diện tích bị ngập khoảng 142.000 ha thuộc 4 huyện phía Tây của tỉnh, tổng dân số chịu áp lực là khoảng 900.000 người), lũ lụt xảy ra thường xuyên gây nhiều thiệt hại kinh tế cho tỉnh, đồng thời gây nên nhiều khó khăn về việc bảo đảm vệ sinh môi trường vùng. Trong khi đó, vùng nhiễm mặn gồm 4 huyện phía Đông, với diện tích tự nhiên là 98.710 ha, dân số chịu áp lực trên 600.000 người, thường xuyên bị nhiễm mặn và thiếu nước sinh hoạt trong mùa nắng, đã ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động kinh tế, sinh hoạt, đời sống, sức khoẻ của người dân, đặc biệt vấn đề vệ sinh môi trường vùng nhiễm mặn.

Bão tuy ít khi xảy ra trên địa bàn tỉnh, song khi xảy ra thường mang lại thiệt hại rất lớn về người và của. Gần đây có nhiều cơn gió xoáy đi qua địa bàn tỉnh, mang lại thiệt hại kinh tế lớn cho nhân dân.

- Sự cố môi trường: Trong những năm gần đây, hiện tượng xói lở bờ sông, các cù lao trên sông và bờ biển ở Gò Công xảy ra với cường độ ngày càng tăng và quy mô ngày càng lớn, nhất là khu vực Bắc Mỹ Thuận, huyện mới Tân Phú Đông và bờ sông khu vực Mỹ Tho, kênh Chợ Gạo, nhất các đoạn đê biển Tân Điền, Rạch Bùn và Tân Thành...Tỉnh đã đầu tư khá lớn về kinh phí, vật tư để xây dựng tuyến đê, đồng thời trồng mới nhiều ha rừng đước để bảo vệ bờ biển. Tuy nhiên, qua mỗi mùa gió chướng là bờ biển vẫn tiếp tục bị sạt lở, nhiều đoạn rừng bị tàn phá và nhiều nơi hiện tượng xói lở đe dọa trực tiếp tuyến đê bảo vệ bờ.

Mặt khác, việc gia tăng khai thác giao thông đường thuỷ và phát triển kinh tế biển của tỉnh Tiền Giang còn có thể gây ra các hiện tượng sự cố môi trường trên sông và trên biển (như va chạm tàu thuyền, tràn dầu, xả thải nước dầu tàu chứa dầu mỡ...) cũng cần được quan tâm phòng ngừa triệt để trong thời gian tới.

Qua phân tích thực trạng những vấn đề môi trường bức xúc của tỉnh cần có sự quan tâm lớn của các ngành, các cấp và sự tham gia bảo vệ của người dân trong thời gian tới như suy thoái đất, suy thoái rừng, suy thoái và ô nhiễm nguồn nước mặt, suy thoái và ô nhiễm môi trường biển, lũ lụt, bão, gió xoáy, xói lở bờ sông, bờ biển cùng các vấn đề về môi trường rác thải và khí thải khác trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Phần thứ II PHÂN TÍCH, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƢỚC VÀ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN KHÁC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH TIỀN GIANG

I. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC TRONG XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TIỀN GIANG.

1. Tác động của bối cảnh quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế.

1.1. Mặt thuận lợi của hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hội nhập tạo cho thị trường xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Tiền Giang ngày càng được mở rộng hơn về quy mô, phong phú hơn về chủng loại, nhạy cảm hơn về giá cả. Ngay từ năm 2006, do tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam tham gia đầy đủ vào AFTA và WTO, thị trường có những thay đổi vô cùng to lớn, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển. Sự thay đổi của thị trường diễn ra trên các mặt sau: (1) Thị trường trở thành vấn đề toàn cầu, phạm vi thị trường sẽ được mở rộng ra toàn thế giới, không còn bị giới hạn trong phạm vi khu vực hay biên giới quốc gia; (2) Quy mô thị trường sẽ ngày càng phát triển nhanh, mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhu cầu sẽ ngày càng lớn hơn về quy mô, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng; (3) Giá cả của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường quốc tế ngày càng nhạy cảm hơn, phụ thuộc nhiều hơn vào các quy luật của kinh tế thị trường; (4) Nếu như hiện nay thị trường trong nước có vai trò quyết định và là cơ sở để mở rộng, khai thông thị trường ngoài nước thì trong tương lai thị trường trong nước và ngoài nước sẽ trở thành “một khối”, ranh giới giữa hai khu vực thị trường này sẽ ngày càng mờ nhạt, trong đó thị trường bên ngoài sẽ trở nên ngày càng quan trọng hơn...Các xu hướng trên có tác động rất thuận lợi cho Tiền Giang, việc thị trường ngày càng mở rộng cho phép mở rộng thêm quy mô sản xuất, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, tăng thêm xuất khẩu...

Thị trường hàng nông sản: Triển vọng thị trường xuất khẩu của các loại hàng nông sản là tương đối sáng sủa bởi nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường thế giới (tuy tốc độ tăng không lớn). Ngoài thị trường truyền thống, các nước Tâu Âu, Bắc Mỹ, các nước công nghiệp mới châu Á đang có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm nông sản của Việt Nam, do vậy có thể khẳng định rằng quy mô thị trường các mặt hàng nông sản là lớn. Vấn đề là ở chỗ giá cả xuất khẩu của các mặt hàng này thường không ổn định, do vậy cần có các chính sách để có thể khắc phục các thiệt hại do sự biến động của giá quốc tế gây ra. Để xâm nhập cần cải tiến kỹ thuật canh tác, cải tiến giống cây trồng, vật nuôi, hướng tới thị hiếu tiêu dùng, sử dụng công nghệ mới trong chế biến...

Thị trường hàng công nghiệp: Triển vọng thị trường hàng công nghiệp sẽ vô cùng lớn về quy mô, vô cùng đa dạng về chủng loại. Nhưng đây cũng là khu vực thị trường cạnh tranh rất gay gắt và với trình độ hiện nay rất nhiều sản phẩm

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

công nghiệp của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để thâm nhập được, Tiền Giang cần khuyến khích các công ty tìm kiếm các đồng minh chiến lược với công nghệ, kỹ năng quản lý và tên nhãn hiệu mang tính toàn cầu.

Thị trường các sản phẩm dịch vụ: Là khu vực thị trường rất rộng lớn, đa dạng nhưng cũng rất khó cạnh tranh trong tương lai. Tiền Giang chỉ nên lựa chọn một số dịch vụ quan trọng, có lợi thế. Trong những năm trước mắt nên lựa chọn dịch vụ du lịch văn hóa, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái, thương mại... và các dịch vụ khác phục vụ các đô thị trong tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh.

- Hội nhập tạo nhiều cơ hội thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc nhập khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước nhờ hội nhập được hưởng lợi thế nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc, thiết bị với mức thuế nhập khẩu thấp, điều này góp phần làm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, do vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sẽ có điều kiện để được nâng cao hơn. Tuy nhiên, xu thế này tác động không lớn lắm đối với các ngành công nghiệp của Tiền Giang. Thực tế là, chi phí nguyên nhiên vật liệu cho các nhóm sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp của cả nước nói chung, Tiền Giang nói riêng (dệt, may, da giầy, sản phẩm thép, sản phẩm cơ khí, sản phẩm hoá chất, hàng điện tử...) đều có tỷ lệ giá trị nguyên liệu trong giá thành sản phẩm trên 60% và phần lớn nguồn nguyên liệu này lại không phải do sản xuất trong nước cung cấp mà do nhập khẩu.

1.2. Mặt khó khăn, thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập làm cho hàng hoá, dịch vụ của Tiền Giang sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt hơn, khốc liệt hơn ngay cả trên thị trường nội địa. Do tác động của hội nhập hầu hết các mặt hàng trong nước sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh lớn hơn do một số nguyên nhân sau: (I) Trong khi khả năng cạnh tranh của một số hàng công nghiệp sản xuất trong nước còn yếu (về giá cả, chất lượng, hình thức mẫu mã) do quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, tổ chức quản lý còn kém, năng suất lao động thấp thì việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0-5%, có nghĩa là giá hàng công nghiệp nhập khẩu sẽ giảm và hàng công nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh lớn hơn; (II) Cơ cấu hàng công nghiệp xuất khẩu của Tiền Giang chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp nhẹ tương đối giống các nước ASEAN, nhiều mặt hàng mà công nghiệp Tiền Giang sản xuất được thì các nước ASEAN cũng sản xuất được nên dẫn đến sự cạnh tranh trực tiếp, gay gắt không những trên thị trường Việt Nam, ASEAN mà cả thị trường ngoài ASEAN; (III) Khả năng tiếp cận thị trường và tạo lập nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Tiền Giang còn hạn chế. Hiện nay còn nhiều doanh nghiệp thiếu một chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và ổn định, cũng như chưa đề ra một kế hoạch chi tiết dài hạn về phát triển thị trường; (IV) Hệ thống luật pháp, chính sách chế độ quản lý còn nhiều bất cập, đặc biệt là các cơ quan quản lý còn chưa quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

1.3. Về khả năng cạnh tranh sản phẩm của Việt Nam trong xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế.

Theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Việt Nam luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh thấp của thế giới. Số nước tham gia xếp hạng càng tăng thì thứ hạng cạnh tranh của Việt Nam càng bị tụt xuống. Điều đáng chú ý là Thái Lan và Trung Quốc, những nước có cơ cấu sản phẩm gần giống với Việt Nam nhưng lại có sức cạnh tranh cao hơn Việt Nam từ 20 đến 30 bậc.

Biểu 23: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của một số nƣớc

Nƣớc

2000

2003

1997

Singapore

1

2

6

Hàn Quốc

21

28

18

Malaysia

9

24

29

Thái Lan

18

30

32

Trung Quốc

29

41

44

Việt Nam

49

53

60

Tổng số nước

53

59

102

Nguồn: CIEM-UNDP: Dự án VIE 01/025: Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. NXB Giao thông vận tải, 2003; tr.53.

Trong tương lai, xét về mức độ năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với một số nước trong khu vực như Malaixia, Thái Lan, Inđônêxia về một số tiêu chí thấy như sau:

Biểu 24: Xếp loại các nhân tố cạnh tranh quốc tế của một số nƣớc trong khu vực

Malaysia Thái Lan

Chi phí lao động Chất lượng l. động

Số lg. Lao động Cơ sở hạ tầng Ngành C.nghiệp Cơ chế KT thị trg CS thu hút ĐTNN Tiềm năng thị trg

Cạnh tranh XK

Năm 2005 Năm 2010

Inđo nêxia Malaysia Thái Lan         

Inđo nêxia         

 Có ưu thế cạnh tranh rõ rệt;  Tương đối có ưu thế cạnh tranh;  Tính cạnh tranh ở mức tương đương;  Tính cạnh tranh tương đối kém;  Tính cạnh tranh kém rõ rệt.

                                  

Theo nghiên cứu của các chuyên gia, trong khuôn khổ AFTA, Việt Nam

có 3 nhóm ngành hàng chính có năng lực cạnh tranh ở mức độ khác nhau như:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Nhóm sản phẩm có năng lực cạnh tranh khá với các sản phẩm tương đương trong khuôn khổ AFTA bao gồm 19 nhóm sản phẩm như trái cây đặc sản; một số sản phẩm nông nghiệp như gạo, dầu thực vật; đồ uống; động cơ điezen công suất nhỏ; giấy, bóng đèn, phích nước; săm lốp ô tô, xe máy; chất tẩy rửa; biến thế; cáp điện; du lịch; dịch vụ xây dựng; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ.

- Nhóm những sản phẩm có khả năng cạnh tranh có điều kiện bao gồm: chè; cao su; rau; hoa tươi; thực phẩm chế biến (thịt, cá, kẹo dừa...); lắp ráp điện tử dân dụng; một số sản phẩm cơ khí nhỏ; một số hóa chất; xi măng; công nghệ phần mềm; dịch vụ ngân hàng; dịch vụ viễn thông; vận tải hàng không; vận tải hàng hải; kiểm toán; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ tư vấn; dịch vụ chữa bệnh.

- Nhóm những sản phẩm chưa có khả năng cạnh tranh bao gồm mía đường; bông; cây có dầu; đỗ tương; sữa bò; gà công nghiệp; thép... khả năng cạnh tranh của nhóm sản phẩm này có khoảng cách khá xa so với các sản phẩm chào bán trên thị trường thế giới do năng suất thấp, chất lượng kém, giá thành cao. Đối với nhóm sản phẩm này đòi hỏi phải có những biện pháp bảo hộ và có những giải pháp cụ thể mới có thể tạo khả năng cạnh tranh.

Với những tổng quan trên thấy rằng, trong bối cảnh chung của cả nước, tuy năng lực cạnh tranh hiện nay còn thấp song nếu nhìn riêng đối với Tiền Giang thì thực tế vừa qua đã có nhiều sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Xét trong tương lai với các nhóm hàng trên, Tiền Giang sẽ có nhiều sản phẩm tương đương trong khuôn khổ AFTA tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới và trong nước. Quy hoạch tỉnh thời kỳ tới phải xét tới các sản phẩm đó và coi những sản phẩm đó là những sản phẩm chủ lực của tỉnh.

2. Dự báo nguồn vốn đầu tƣ thu hút từ bên ngoài.

Nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Xu thế chung là khi nền kinh tế phát triển, vốn tài trợ phát triển chính thức (ODA) sẽ có chiều hướng giảm.

2.1. Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

FDI có vai trò khá quan trọng và đã tác động đến tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của nước ta trong thời gian vừa qua, nó không chỉ như là yếu tố “mồi” trong thu hút đầu tư trong nước và góp phần vào tăng trưởng GDP và GDP/người.

Xu hướng FDI ngày càng hướng tới những vùng lãnh thổ có môi trường đầu tư thuận lợi và hướng vào các ngành công nghiệp và các ngành sản xuất, dịch vụ mà nhà đầu tư có thể đem lại hiệu quả cao. Song phải thấy rằng, trong giai đoạn tới, hàng rào thuế quan ASEAN và các rào cản đầu tư bị xóa bỏ. Giai đoạn này Việt Nam sẽ thông qua Luật đầu tư chung và thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA cũng sẽ tạo ra môi trường thu hút FDI thuận lợi hơn, mặt khác các nước trong khu vực cũng bắt đầu thực hiện đầy đủ cam kết về Khu vực đầu tư ASEAN (đối với Việt Nam thời hạn là 2013). Các nước thành viên ASEAN sẽ thực hiện mở cửa tự do cho các nhà đầu tư ASEAN, dẫn đến cạnh tranh trong

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

thu hút nguồn vốn này và buộc chúng ta phải cải thiện môi trường đầu tư của mình để giữ mối tương quan với các nước khác cùng khu vực.

Dự báo khả năng thu hút FDI của cả nước trong giai đoạn 2006-2010 có

hai phương án.

Biểu 25 : Dự báo FDI giai đoạn 2006-2010

Giai đoạn 2006-2010 (triệu USD)

Chỉ tiêu

Phƣơng án 1

Tổng số Tr đó: Các vùng kinh tế trọng điểm % so tổng số Chia theo ngành - Công nghiệp - xây dựng % so tổng số - Nông, lâm, ngư nghiệp % so tổng số - Dịch vụ % so tổng số

20.000 12.680 80 20.000 12.000 60 2000 10 6000 30

Phƣơng án 2 25.000 20.000 80 25.000 15.000 60 2500 10 7500 30

- Phương án 1: Duy trì tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội

như mức ở giai đoạn 2001-2005 là 18%, tức là khoảng 20 tỷ USD.

- Phương án 2: Nâng tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội lên mức 22% (bằng mức giai đoạn 1996-2000), tổng vốn FDI đạt khoảng 25 tỷ USD.

Như vậy, trong cả hai phương án, dự kiến cả nước thu hút khoảng 4 - 5 tỷ USD/năm FDI giai đoạn 2006-2010, trong đó dự kiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp chiếm 60%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 10% và dịch vụ chiếm 30%.

Tiền Giang với lợi thế của mình so với một số tỉnh trong vùng, có lợi thế về vị trí địa kinh tế liền kề vùng KTTĐ phía Nam, một số những sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao như du lịch, dịch vụ, công nghiệp đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao có khả năng thu hút được nhiều từ nguồn FDI này.

2.2. Về vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).

Trong giai đoạn 2001- 2010, Việt Nam vẫn nằm trong diện ưu tiên của các nhà tài trợ, tuy nhiên mức cung cấp sẽ khó đạt cao hơn mà sẽ thấp hơn thập kỷ vừa qua. Ngoài mục tiêu nhân đạo, mục tiêu chính của việc cung cấp nguồn viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước công nghiệp phát triển là nhằm tạo ra những thị trường tiêu thụ mới, có mức sống (sức mua) cao hơn trước. Từ đó, tạo khả năng tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao do họ sản xuất ra mà nhu cầu nội địa của họ đã bão hoà. Nguồn tài trợ chính cho Việt Nam là Nhật Bản, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á và một số nước Châu Âu.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Dự báo tổng mức ODA cam kết trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 13 tỷ USD, trong đó tỷ lệ được hợp thức hóa bằng các hiệp định khoảng 60%, tương đương khoảng 7,8 tỷ USD; lượng ODA chuyển tiếp từ thời kỳ 2001-2005 sang thời kỳ 2006-2010 khoảng 7,8 tỷ USD. Như vậy, lượng ODA được ký kết trong 5 năm tới ước đạt khoảng 15,6 tỷ USD, bình quân mỗi năm khoảng 3,1 tỷ USD. Đối với Tiền Giang, nguồn vốn ODA này sẽ là cơ sở để đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ một số ngành kinh tế khác...

Như vậy, dự báo nguồn vốn đầu tư của cả nước thu hút từ bên ngoài đưa vào thực hiện trong 5 năm 2006-2010 đạt khoảng 29,6 tỷ USD, chiếm 26% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Với vị thế thuận lợi như Tiền Giang, trong những năm tới sự quan tâm của các nhà đầu tư với Tiền Giang sẽ tăng lên đáng kể.

II. TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẢ NƢỚC, VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIỀN GIANG.

1. Các nhiệm vụ của cả nƣớc, của vùng ĐBSCL đặt ra cho Tiền Giang

1.1. Chiến lược phát triển KT-XH của cả nước đặt ra nhiệm vụ phát

triển KT-XH của Tiền Giang.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đất nước thời kỳ 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước trong Khu vực và thế giới. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đến năm 2020 là chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội của tỉnh từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao.

Nền kinh tế - xã hội cả nước và vùng ĐBSCL và các tỉnh lân cận sẽ tiếp tục tăng nhanh những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang cũng phải có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để tránh tụt hậu so với vùng và cả nước.

Từ nay đến năm 2020 nền kinh tế - xã hội cả nước sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh với tốc độ trên 7,5%, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng bình quân trên 9%, nông nghiệp 3,5-4%, dịch vụ 7-8%. Tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt 30% GDP năm 2010 và 35% năm 2020. Xuất khẩu tăng trung bình trên 14%/năm.

Lao động qua đào tạo kỹ thuật, ngành nghề khoảng 40%, quĩ sử dụng thời gian lao động đạt 80 - 85%. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên cả nước, giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 20%.

Để có thể hội nhập và phát triển, vấn đề nổi lên hàng đầu là việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và thế giới. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ tạo ra những sản phẩm hàng hoá có

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

chất lượng cao, giá thành hạ, chiếm lĩnh được thị trường thế giới và khu vực.

1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của vùng ĐBSCL.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế- xã hội của Vùng như: Quyết định 99/TTg ngày 03/02/1996 về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định 256QĐ/TTg ngày 26/4/1996 cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng ngập sâu vay vốn tôn nền hoặc làm nhà trên cọc; Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg ngày 05/01/1998 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010; Quyết định số 144/QĐ-TTg ngày 21/6/1999 phê duyệt quy hoạch kiểm soát lũ và sử dụng nước Đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/1/2001 về phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005; Chỉ thị số 12-CT/TƯ ngày 16 tháng 4 năm 2002 và Nghị Quyết số 21 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo đảm an ninh, quốc phòng các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chính phủ cũng đã ưu tiên bố trí những khoản ngân sách lớn, khuyến khích việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển vùng. Nhờ có các chủ trương, chính sách tích cực và cố gắng đầu tư nên đến nay về nhiều mặt kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL đã có sự chuyển biến tích cực.

Về mục tiêu tổng quát: Huy động cao nhất các nguồn lực, chủ yếu là nội lực, trước hết là nguồn lực tại chỗ để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của vùng, nhanh chóng đưa Đồng bằng sông Cửu Long trở thành một vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các mặt văn hoá, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc phòng vững chắc; là địa bàn cầu nối để chủ động hội nhập giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực.

Về mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tạo ra những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao; phải hướng vào phát triển kinh tế biển, đảo, khai thác tiềm năng của vùng thềm lục địa, tiến mạnh ra biển, như: đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; phát triển vận tải biển, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường. Phấn đấu có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước. Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp hiện đại với sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, sức cạnh tranh lớn; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và giữ vững mức xuất khẩu gạo trên 3 triệu tấn/năm, tạo ra nông sản đặc thù có tính cạnh tranh, khối lượng nông sản, thuỷ hải sản xuất khẩu lớn nhất cả nước. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp khoảng 14-16%/năm, đưa tỷ trọng công nghiệp trong GDP đạt khoảng 33-34%. Xây dựng ngành công nghiệp chế biến lớn có trình độ công nghệ cao. Hình thành vùng du lịch sinh thái có sức cạnh tranh cao trong khu vực. Xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển; bảo đảm an toàn ổn

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

định cho dân cư vùng ngập lũ. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề văn hoá, xã hội bức xúc (như đời sống đồng bào Khơ me, đồng bào không có đất sản xuất, thiếu việc làm, mù chữ); từng bước đưa cuộc sống của đồng bào tiến tới văn minh, hiện đại. Phấn đấu đạt được mục tiêu vào năm 2010 trên 30% lao động được đào tạo nghề, có khoảng 4-5% lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên và 90 - 95% trẻ dưới 5 tuổi được đi học mẫu giáo trước khi vào tiểu học, tỷ lệ học sinh phổ thông trung học cơ sở đi học 78-80% và trung học phổ thông đạt 42-45%; không còn lớp học tạm, tranh, tre, nứa lá. Giải quyết thêm việc làm cho khoảng 1,8-2 triệu lao động, bình quân trên 35 vạn lao động/năm; nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 12% vào năm 2005 và năm 2010 là 20%. Đến năm 2010 còn khoảng 4-5%. Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống còn 6-7% vào năm 2010.

Với những chiến lược và mục tiêu chung của cả nước và vùng ĐBSCL nêu trên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang trong 10 - 15 năm tới phải nằm trong tốp đầu của các tỉnh Đồng bằng sông cửu Long và hội nhập được với các tỉnh trong vùng KTTĐ phía Nam và phấn đấu đóng góp ngày càng nhiều vào gia tăng GDP cho cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Chủ trƣơng tiếp tục chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lƣợng các ngành trong cơ cấu kinh tế của cả nƣớc và vùng ĐBSCL sẽ tác động một cách toàn diện, sâu sắc đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tiền Giang

Dự báo đến 2010 và 2020, cơ cấu kinh tế của cả nước sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của dịch vụ và công nghiệp. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm xuống còn 14% năm 2010 và 9% năm 2020; tỷ trọng công nghiệp tăng tương ứng lên 42% và 45%; dịch vụ tăng lên 44% và 46%.

Đối với Đồng bằng sông Cửu Long là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có hiệu quả và bền vững; tăng nhanh xuất khẩu; giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ cả trong GDP và trong cơ cấu lao động.

- Nông nghiệp: đưa tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, vào sản xuất để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác. Phát triển nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới theo hướng đa dạng hoá sản phẩm theo lợi thế của từng tiểu vùng, hình thành các vùng cây chuyên canh có năng suất cao, bảo đảm chất lượng, đặc biệt là lúa, cây ăn trái và một số cây công nghiệp ngắn ngày. Ổn định sản lượng và nâng cao chất lượng lúa gạo, chuyển một phần diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng các cây khác hoặc nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả hơn.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi cho tương xứng với tiềm năng, chú trọng phát triển chăn nuôi lợn, tái tạo và phát triển lại đàn vịt, gà sau khi ổn định dịch cúm gia cầm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu.

- Phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng 1,36 triệu ha (bằng 53% cả nước), trong đó 935 ngàn ha vùng triều và

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

429 ngàn ha nước ngọt. Phát triển đánh bắt xa bờ, dịch vụ nghề cá, mở rộng đánh bắt và tiêu thụ ra các nước lân cận theo thoả thuận hợp tác. Tăng cường công tác khuyến ngư, đào tạo nghề cho ngư dân, giúp đỡ các hộ ngư dân chuyển đổi ngành nghề sản xuất, xử lý tốt nợ của Nhà nước.

Tập trung giải quyết tốt vấn đề giống và đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào nông lâm ngư nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp chế biến. Phấn đấu đến năm 2010, tất cả các cây, con phải được chuyển sang giống mới tiến tiến có chất lượng cao, hình thành cho được các trung tâm sản xuất giống lúa, cây ăn trái, cây công nghiệp ngắn ngày, giống tôm, cá được Nhà nước đầu tư và hỗ trợ.

- Công nghiệp: Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp. Trong 9 khu công nghiệp tập trung dự kiến xây dựng tại các tỉnh Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang, đã có 5 khu với diện tích 586 ha được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thành lập và đang triển khai. Ngoài ra, có thêm 58 khu được đề nghị đưa vào quy hoạch đến năm 2010 (kể cả khu công nghiệp vừa và nhỏ) với tổng diện tích 6.900 ha, đang được xem xét để quyết định nhằm thu hút đầu tư, thu hút lao động, phát triển mạnh công nghiệp trong đó có công nghiệp công nghệ cao, di rời các cơ sở công nghiệp ô nhiễm từ thành phố ra ngoại vi.

Tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất xi măng, bê tông, gạch ngói, cấu kiện lắp ghép... phục vụ cho xây dựng các công trình công nghiệp, kết cấu hạ tầng và nhu cầu dân dụng khác của vùng. Phát triển mạnh công nghiệp cơ khí phục vụ nông, ngư nghiệp. Tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước về công nghiệp cơ khí và liên kết với các thành phần kinh tế khác để hình thành những trung tâm cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và ngư nghiệp của vùng.

- Dịch vụ, du lịch: Xây dựng một số trung tâm thương mại cấp tỉnh ở các thị xã, phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch sông nước, tham quan rừng ngập mặn, du lịch văn hoá gắn với thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tuyến du lịch liên vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và với các nước trong khu vực.

3. Bƣớc chuyển động đáng kể của khoa học và công nghệ của cả nƣớc

và vùng ĐBSCL đặt ra những nhiệm vụ to lớn cho Tiền Giang.

Chủ trương phát triển khoa học và công nghệ là một chủ trương lớn của

Đảng và Nhà nước. Chủ trương này cụ thể đến năm 2010 và 2020 như sau:

- Thứ nhất: Sắp xếp lại và phát triển có hiệu quả hệ thống các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ (KH&CN), đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đối với các hướng khoa học công nghệ ưu tiên: điện tử-tin học, sinh học, nguyên vật liệu.

- Thứ hai: Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mạnh; đủ sức nghiên cứu, sáng chế công nghệ và tiếp thu sáng tạo công nghệ tiến tiến của nước ngoài đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Thứ ba: Đổi mới nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới để phát triển nhanh kinh tế-xã hội của các địa phương và toàn vùng. Trước hết là đối với lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa... Nghiên cứu, nhập ngoại và ứng dụng công nghệ sinh học tạo giống cây trồng và vật nuôi tốt, bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm; nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật mới tiên tiến và phù hợp để canh tác, bảo vệ thực vật và gia súc, gia cầm có hiệu quả; sớm ngang bằng trình độ tiên tiến trong khu vực về các lĩnh vực này.

Lựa chọn và áp dụng rộng rãi công nghệ vật liệu mới đáp ứng yêu cầu xây

dựng kết cấu hạ tầng và các khu dân cư cho vùng ngập lũ.

Nghiên cứu các biện pháp xử lý sạt lở sông Tiền, sông Hậu, xây dựng và bảo vệ đê biển, đê bao các khu dân cư, đê cù lao... ứng dụng các công nghệ thích hợp để xử lý nước sinh hoạt cho dân cư vùng ngập lũ, bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng các khu vực nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn, rừng mới khôi phục...

Xây dựng cho được một số viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ có trình độ cao để làm lòng cốt giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ có tính đặc thù của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

4. Nhà nƣớc dành tỷ lệ thích hợp ngân sách nhà nƣớc (kể cả phát hành trái phiếu, vay của dân) và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng vùng ĐBSCL.

4.1. Phát triển mạng lưới giao thông: Phát triển mạng lưới giao thông gắn với quy hoạch chống lũ. Những đường quan trọng, huyết mạch đảm bảo vượt lũ tần suất 1% và vượt mức lũ năm 2000. Mạng lưới giao thông nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, các vùng khó khăn, các căn cứ kháng chiến cũ và hải đảo được chú ý phát triển. Hình thành cho được các tuyến trục dọc nối Đồng bằng sông Cửu Long với Đông Nam bộ và cả nước là: quốc lộ 1A, quốc lộ 60 dọc ven biển, đường N1, N2 cặp biên giới và mở mới tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh đi Cần Thơ. Phấn đấu nâng cấp tất cả các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, đạt 90% nhựa hoá. Nâng cấp và xây dựng các tỉnh lộ và huyện lộ quan trọng tạo thành hệ thống giao thông thông suốt trên toàn vùng ngập lũ bảo đảm yêu cầu đi lại bình thường của người dân trong mùa lũ lụt.

Nâng cấp và làm mới quốc lộ 50 kéo dài, đường tắt cho quốc lộ 50 và quốc lộ 53; các quốc lộ 54, 61, 62, 63, 91 và đường vành đai Chủ Chẹt - Kênh Đê - Kênh Năm, thị xã Vị Thanh. Quy hoạch lại hệ thống cảng vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các cảng nằm dọc trên tuyến vận tải chính của sông Tiền, sông Hậu; nạo vét luồng lạch. Chuẩn bị khôi phục tuyến đường sắt Thành phố Hồ chí Minh đi Mỹ Tho.

4.2. Phát triển mạng lưới cấp nước sạch, cấp điện, viễn thông.

Ưu tiên ODA và các nguồn vốn bảo đảm cung cấp nước sạch cho các thị xã, thị trấn; bảo đảm chất lượng hệ thống truyền tải điện; phát triển bưu chính - viễn thông cả ở đô thị và vùng nông thôn.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

4.3. Xây dựng các công trình kiểm soát lũ và thuỷ lợi phục vụ chuyển

đổi thành công cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản.

4.4. Phát triển đô thị và xây dựng cụm, tuyến dân cư.

Đẩy nhanh việc xây dựng các cụm, các tuyến dân cư và xây dựng nhà ở cho nhân dân vùng bị ngập lũ, trước hết là vùng bị ngập sâu. Chuyển giao công nghệ xây dựng nhà dùng cột bê tông dự ứng lực cho các địa phương, các doanh nghiệp để các địa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào việc xây dựng nhà ở cho dân. Khi làm, bán nền và nhà ở cho đồng bào vùng ngập lũ cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đồng bào nghèo, những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn. Đến năm 2005 giải quyết dứt điểm chỗ ở an toàn, ổn định cho khoảng 200 nghìn hộ dân cư sống trong vùng ngập sâu từ 2 m trở lên. Đến năm 2010 giải quyết dứt điểm các cụm, tuyến dân cư cho 600 nghìn hộ còn lại không còn phải bị ngập, được sống trong vùng lũ an toàn.

5. Phát triển giáo dục- đào tạo để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo

nghề, đào tạo cán bộ có trình độ cao cho Đồng bằng sông Cửu Long

Đến năm 2010 có 5 trường đại học, 2 phân hiệu đại học và 18 trường cao đẳng. Tiếp tục hỗ trợ cho số trường trung học sư phạm chuẩn bị đủ điều kiện cần thiết để nâng cấp thành trường cao đẳng sư phạm; mỗi tỉnh có 1 trường dạy nghề, mỗi huyện có một trung tâm dạy nghề. Tăng cường đào tạo về kỹ thuật đối với các loại hình sản xuất mới cho cán bộ và nhân dân trong vùng phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

III. NHỮNG LỢI THẾ SO SÁNH, KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG CỦA TIỀN GIANG.

1. Những lợi thế so sánh:

(1) Là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, lại nằm trong vùng KTTĐ phía Nam và vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh- với bán kính bình quân khoảng 50 km. Đó là những thị trường tiêu thụ lớn, là trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản trị, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin cho Tiền Giang và sẽ cuốn hút Tiền Giang bằng một trường lực đáng kể trong quá trình sản xuất hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.

(2) Nằm trên các trục giao thông- kinh tế quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 50, sông Tiền, sông Vàm Cỏ... trong tương lai khi đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Cần Thơ và tuyến đường sắt TP Hồ Chí Minh - Mỹ Tho hình thành, với khoảng cách 70 km, thời gian đi lại không quá 1 giờ... sẽ tác động mạnh đến sự hợp tác phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu văn hoá, du lịch của Tiền Giang với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng KTTĐ. Mặt khác Tiền Giang ở gần đường hàng hải quốc tế - cách Vũng Tàu 40 km - có lợi thế để trở thành đầu mối khu vực Bắc Đồng bằng sông Cửu Long về giao lưu vận tải biển với cả nước và khu vực Đông Nam Á gắn liền với việc hình thành các cảng biển quy mô vừa và nhỏ.

(3) Nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, với điều kiện tự nhiên sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện, cơ

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa dạng và có điều kiện sinh trưởng nhanh tạo vành đai lương thực thực phẩm lớn cho các tỉnh vùng KTTĐ, vùng cây ăn trái đặc sản, có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu và chế biến như xoài cát Hòa Lộc, vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, thanh long Chợ Gạo, sơ ri Gò Công, cam mật Cái Bè, bưởi da xanh, khóm...Có thể phát triển tại Tiền Giang các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và lôi kéo cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long cùng phát triển.

(4) Tiền Giang vẫn có dư địa để mở rộng, phát triển thêm các khu công nghiệp, khu đô thị mới để phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho vùng cùng các dịch vụ cao cấp có liên quan...sẽ mở rộng khả năng hợp tác, liên kết kinh tế với các tỉnh trong vùng KTTĐ, là địa bàn thuận lợi để giải toả mật độ tập trung cao tại khu vực hạt nhân, đồng thời phát huy tác động đô thị hoá và công nghiệp hoá của hạt nhân TP Hồ Chí Minh sang các tỉnh lân cận thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là khi các hành lang kinh tế phát triển mạnh.

(5) Điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau và với ưu thế về hệ thống sông rạch, cù lao trên sông...du lịch sinh thái trên sông nước đã và đang thu hút ngày càng tăng du khách trong và ngoài nước đến với Tiền Giang. Du lịch Tiền Giang từng bước phát triển và có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt trong khuôn khổ dự án Phát triển du lịch Mê Kông được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hành phát triển Châu Á (ADB),...sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và vùng KTTĐ phía Nam trong các hoạt động kinh tế- dịch vụ và du lịch.

(6) Tiền Giang có nguồn lao động dồi dào (trên 1 triệu lao động trong độ tuổi), một bộ phận lao động có kỹ năng khá (trên 23% lực lượng lao động đã qua đào tạo), tiếp cận với sản xuất hàng hoá, sẵn sàng đáp ứng cao nhất cho nhu cầu tại chỗ và hoàn toàn đủ khả năng tham gia các chương trình về hợp tác quốc tế về lao động với các tỉnh trong vùng KTTĐ. Đặc biệt, ngoài các trung tâm nghiên cứu, đào tạo của TW và tỉnh hiện có trên địa bàn tỉnh như Trường Trung học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trường Bưu chính - Viễn thông và CNTT 3, Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam... trong năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định cho thành lập trường Đại học Tiền Giang với chương trình đào tạo đa ngành, đa cấp, sẽ hợp tác chặt chẽ các trường đại học, các viện nghiên cứu của Thành phố Hồ Chí Minh và Trung ương trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho vùng ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam nói chung, sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL, vùng KTTĐ phía Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới.

(7) Thành phố Mỹ Tho là trung tâm kinh tế-văn hóa-xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh đồng thời cũng là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng văn hóa, khoa học kỹ thuật của các tỉnh lân cận. Thành phố Mỹ Tho đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận lên đô thị loại II trong hệ thống đô thị của vùng và của tỉnh, trong

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tương lai sẽ được nâng cấp, mở rộng cùng với các đô thị khác của tỉnh như thị xã thị xã Gò Công- là trung tâm kinh tế-văn hóa-xã hội của khu vực các huyện phía Đông, gắn liền với sự phát triển kinh tế vùng ven biển và là cửa ngõ nối liền với thành phố Hồ Chí Minh theo quốc lộ 50 và chịu tác động thuận lợi của khu công nghiệp Hiệp Phước (TP.Hồ Chí Minh)- nâng cấp lên đô thị loại III. Thị trấn Cai Lậy là trung tâm kinh tế-văn hóa-xã hội của khu vực phía Tây sẽ cải tạo, mở rộng nâng cấp lên đô thị loại IV. Đồng thời, chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng mới các đô thị khác, sẽ góp phần cho sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của tỉnh và vùng Đồng Tháp Mười theo hướng công nghiệp và dịch vụ.

2. Khó khăn, hạn chế và thách thức:

(1) Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, qui mô nền kinh tế còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế chưa tiên tiến. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động và trình độ công nghệ chưa cao, sức cạnh tranh kém, khả năng thu hút nguồn vốn kể cả trong nước và ngoài nước còn nhiều hạn chế. Tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa ổn định, còn nhiều yếu tố chưa đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

(2) Kinh tế nông nghiệp vừa là thế mạnh tỉnh, vừa là lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt kinh tế vườn, còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, chế biến và xuất khẩu, còn nhiều vấn đề cần giải quyết từ giống, kỹ thuật, năng suất, chất lượng sản phẩm đến phương thức tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, tổ chức thị trường cùng các hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, xây dựng thương hiệu hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm....

(3) Một bộ phận lãnh thổ thường xuyên chịu ảnh hưởng ngập lũ (khu vực Đồng Tháp Mười), nhiễm mặn và thiếu nước ngọt (khu vực Gò Công) đã ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động kinh tế, sinh hoạt, đời sống của người dân, đặc biệt vấn đề vệ sinh môi trường của vùng ngập lũ và nhiễm mặn.

(4) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn còn nhiều vấn đề cần giải quyết thấu đáo từ mô hình, nội dung đến giải pháp thực hiện, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông nghiệp- nông thôn.

(5) Thương mại-dịch vụ có bước phát triển khá nhưng phần lớn còn nhỏ lẻ, tính tổ chức hệ thống chưa cao, chưa chuyên nghiệp, chưa đa dạng từ hình thức đến phương thức hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, chưa khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng; các dịch cao cấp khác (tín dụng, ngân hàng, y tế, giáo dục đào tạo chất lượng cao, tư vấn, công nghệ thông tin và các loại thị trường giao dịch khác...) chưa phát triển đủ mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế

(6) Quá trình đô thị hoá chậm, tỷ lệ dân số đô thị thấp làm hạn chế sự phát triển công - thương - dịch vụ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chung của tỉnh.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

(7) Kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư và có bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá và chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước.

(8) Đất hẹp, người đông, mức gia tăng dân số hàng năm còn khá lớn, xu thế giảm chậm là sức ép đối với nền kinh tế của tỉnh về khả năng tạo việc làm và xoá đói giãm nghèo, về phân hoá giai cấp... đặc biệt đối với nông nghiệp-nông thôn. Nguồn nhân lực dồi dào, nhưng lực lượng lao động, nhất là lao động kỹ thuật cao chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn mới về lượng và chất.

(9) Tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp, các thành phần kinh tế phát triển chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh,thiếu các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đủ mạnh về tiềm lực tài chính, thị phần, uy tín, thương hiệu... nhằm góp phần mở rộng thị trường trong và ngoài nước, làm đầu mối thu hút nguồn vốn đầu tư mới, nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển.

(10) Gia nhập vùng KTTĐPN là cơ hội, nhưng cũng là thách lớn trong việc huy động các nguồn lực để khai thác, phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng, đuổi kịp trình độ phát triển và thu nhập với các tỉnh trong vùng.

3. Các áp lực của phát triển kinh tế - xã hội tới các vấn đề môi trƣờng:

Trong mối quan hệ tương tác lâu dài về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang đối với vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN, Tiền Giang không chỉ tạo nên các vấn đề môi trường bức xúc tỉnh, mà quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các vùng này cũng có tác động tiêu cực tới môi trường tỉnh Tiền Giang và ngược lại như việc phát triển hệ thống giao thông đường bộ và đường thuỷ đi qua địa bàn tỉnh Tiền Giang sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm không khí, tiếng ồn tại các khu vực đô thị và nông thôn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt trên sông Tiền Giang, sông Vàm Cỏ, cũng như nước biển ven bờ do tác động xả thải nước thải sinh hoạt, dầu mỡ và các trường hợp sự cố môi trường trên sông, trên biển; việc xả thải nước thải sinh hoạt đô thị và công nghiệp vào nguồn nước sông Tiền và sông Vàm Cỏ sẽ tác động phổ biến ô nhiễm trên diện rộng, làm suy giảm chất lượng vệ sinh môi trường vùng ngập lũ, nhất là cho tỉnh Tiền Giang nằm ở cuối lưu vực của các con sông này; hoặc như việc gia tăng khai thác vùng Đồng Tháp Mười, xây dựng các công trình thuỷ lợi ở thượng nguồn sẽ gây nhiễm phèn nguồn nước, gia tăng xâm nhập mặn cho nguồn nước sông, tác động tiêu cực tới sinh hoạt và sản xuất của tỉnh Tiền Giang.

Theo các nghiên cứu đánh giá và dự báo tổng hợp theo mô hình “áp lực - trạng thái - đáp ứng” (PSR) thì áp lực phát triển kinh tế của tỉnh đạt ở mức độ trung bình là 2,27 lần thời kỳ 1996-2005 và dự kiến trong thời kỳ 2006 – 2020 áp lực phát triển kinh tế của tỉnh sẽ tiếp tục tăng lên khoảng 5,9 lần (ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 12,5%/năm) và cao gấp 1,74 lần so với thời kỳ trước. Áp lực phát triển kinh tế của tỉnh sẽ tác động rất sâu sắc tới trạng thái tài nguyên và môi trường của tỉnh trong thời kỳ phát triển sắp tới đến năm 2020.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3.1. Áp lực từ quá trình công nghiệp hoá

Theo Quy hoạch phát triển, tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 19,0 -20,8%,/(2006-2020) gắn liền với sự phát triển của các khu cụm công nghiệp với tổng diện tích đất là 8.758 ha. Điều này tất yếu sẽ gây nên các áp lực cao về các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường trong các tiểu vùng kinh tế - xã hội và trên địa bàn huyện, thị phát triển các nhóm KCN, CCN tập trung, bao gồm:

- Áp lực gia tăng về khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên nhất là đất và nước...gây ô nhiễm và suy thoái môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng.

- Áp lực gia tăng dân số cơ học và các vấn đề xã hội khác gắn liền với quá trình đô thị hóa, xây dựng các khu dân cư, nhà ở, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội cùng các hoạt động dịch vụ đa dạng kèm theo.

- Việc đẩy nhanh nhịp độ quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá sẽ làm gia tăng nhanh chóng khối lượng các loại chất thải công nghiệp và sinh hoạt phát sinh như các loại khí thải, nước thải và chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế.... tạo nên áp lực cao về ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm suy giảm chất lượng đời sống dân cư, tạo nên áp lực về y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo...cùng với công tác phòng chống và ứng cứu các rủi ro, sự cố môi trường.

- Việc phát triển các ngành công nghiệp có mức độ gây ô nhiễm môi trường cao như sản xuất hoá chất, đóng sửa chữa tàu, dầu khí, chế biến nông - thuỷ hải sản…cũng như việc phát triển cảng sông, cảng biển tại các khu vực này, sẽ vừa có thể gây ra nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sông và nước biển ven bờ, có ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống dân cư, nuôi trồng thuỷ sản và du lịch ven biển, đồng thời vừa có thể gây ra các nguy cơ xảy ra các sự cố trên sông, trên biển như: va chạm, cháy nổ, tràn dầu…có tác động phổ biến ô nhiễm trên diện rộng khó lường hết hậu quả.

- Việc phát triển mạnh CNH tập trung ở khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước sẽ làm suy giảm đáng kể diện tích rừng phòng hộ ven biển tại khu vực Gò Công, mà như vậy sẽ làm tăng khả năng xảy ra sự cố sạt lở và xói lở bờ biển vốn là vấn đề môi trường bức xúc còn tồn đọng, mà tỉnh Tiền Giang chưa thể giải quyết triệt để trong thời gian qua. Điều này đòi hỏi tỉnh sẽ phải có những đầu tư phù hợp cho việc phòng ngừa và giải quyết triệt để vấn đề này

- Khu vực Gò Công đang trong tiến trình ngọt hóa với các vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, phòng chống xói lở, sạt lở đê bao, đập ngăn mặn…cho nên việc tập trung nhiều khu cụm công nghiệp ở khu vực này sẽ làm tăng cao các áp lực gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sự phát triển của nông - lâm - ngư nghiệp và đời sống cư dân, làm phát sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc, đòi hỏi tỉnh Tiền Giang phải có các giải pháp bảo vệ môi trường với nỗ lực lớn.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh là rất cần thiết, cấp bách và không thể tránh khỏi để tạo nên những thay đổi kinh tế lớn, sự thay đổi cơ bản trong năng lực tổ chức sản xuất, tiêu dùng và hội nhập kinh tế của tỉnh, phát triển văn minh công nghiệp, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân. Nhìn chung, tỉnh Tiền Giang có đủ tiềm năng để đạt được các mục tiêu về thực hiện quá trình CNH, HĐH tỉnh. Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực CN&XD sẽ làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, song cũng sẽ là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, ảnh hưởng quan trọng tới năng lực phát triển bền vững của tỉnh, mà xét cho cùng là sẽ ảnh hưởng gây suy giảm mức sống và chất lượng sống của dân cư trên địa bàn tỉnh.

3.2. Áp lực từ quá trình phát triển kinh tế nông - lâm - ngư:

Theo Quy hoạch phát triển, tốc độ tăng trưởng khu vực nông -lâm - ngư nghiệp tăng 4,0-4,2%,/(2006-2020) áp lực của quá trình này được đánh giá là ở mức độ yếu, gấp 1,91 lần so với năm 2005.

Đất nông lâm nghiệp có xu hướng giảm dần qua các giai đoạn phát triển do chuyển sang đất phi nông nghiệp (giao thông, thuỷ lợi; đất KCN và đất SXKD khác) dưới các áp lực của quá trình CNH, HĐH và ĐTH tại tỉnh.

Tuy nhiên, biến động về quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 là không lớn, chủ yếu mang tính chất điều chỉnh và cân đối nhu cầu sử dụng đất theo quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh. Đất nông nghiệp tuy giảm song vẫn chiếm đến 73,65% diện tích tự nhiên do tỉnh chủ trương xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái chung của vùng ĐBSCL, trong đó hướng mũi nhọn là kinh tế vườn và kinh tế nuôi trồng thuỷ sản, hướng theo xuất khẩu (diện tích tăng mạnh). Đất sản xuất lúa và trồng cây hàng năm được giữ ổn định ở tỷ lệ thích hợp trong diện tích đất nông nghiệp nhằm bảo đảm vững chắc an ninh lương thực. Đất lâm nghiệp tuy có giảm, làm giảm độ che phủ rừng (chỉ còn lại 3,65%), song bù lại diện tích cây lâu năm sẽ chiếm 36,30%, góp phần nâng độ che phủ thực vật toàn tỉnh lên đến mục tiêu chiếm 40 - 41,5%. Định hướng phát triển lâm nghiệp này của tỉnh là hợp lý và dù cho tỉnh Tiền Giang sẽ có mức độ CNH, HĐH và ĐTH là cao, thì quy hoạch phát triển thảm thực vật trên đây là hoàn toàn có thể chấp nhận theo những lý do chính sau đây :

- Khu vực trung tâm (Tp. Mỹ Tho và huyện Châu Thành) sẽ phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ ở mức bão hoà, nên sẽ không thể phát triển thêm các khu cụm công nghiệp tập trung. Khu vực phía Tây có thế mạnh về phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao và thuộc vùng trũng ĐTM, nên không thể quy hoạch cho phát triển công nghiệp tập trung, hơn nữa đây là khu vực thượng nguồn sông Tiền nên không thể tập trung mật độ cao các KCN, CCN dễ gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt trên sông Tiền. Trong khi đó, khu vực Đông Nam Tân Phước và Gò Công có nguồn quỹ đất nông nghiệp phù hợp cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phát triển công nghiệp, thuộc về vùng hạ

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

lưu các sông Tiền và Vàm Cỏ, lại cho phép phát huy ưu thế hướng ra biển Đông, nên cho phép quy hoạch phát triển mạnh về công nghiệp tập trung, nhất là các ngành gắn kết chặt chẽ với kinh tế biển. Nếu không có giải pháp quy hoạch sử dụng đất phù hợp này, thì tỉnh Tiền Giang sẽ khó có thể thực hiện chủ trương đẩy mạnh CNH, cũng như khó có thể thực hiện tốt vai trò và chức năng đã xác định trong vùng KTTĐPN.

- Các mâu thuẫn xung đột về cân bằng sinh thái có thể xử lý được nhờ chủ trương của tỉnh về phát triển mạnh cây trồng phân tán trên địa bàn nhằm tăng độ che phủ thực vật và bảo vệ môi trường đất khỏi tác dụng xói mòn, rửa trôi.

- Rừng ở Tiền Giang chủ yếu có ý nghĩa phòng hộ ven biển và rừng tràm, có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học thấp, cho nên việc xây dựng khu bảo tồn sinh thái rừng ngập mặn ven biển ở Gò Công và rừng tràm nguyên sinh ở Tân Phước, cũng như việc phát triển rừng sản xuất ở diện tích phù hợp, kết hợp với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại theo mô hình như: VAC, AC, VCR…có giá trị kinh tế, sinh thái và môi trường cao, bảo vệ môi trường đất bằng thảm thực vật cây lâu năm là hướng đi đúng trong phát triển nông - lâm - ngư kết hợp. Mặt khác, bằng chính sách quy hoạch sử dụng đất này, tỉnh còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại, kết hợp du lịch sinh thái, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn và thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn.

Nhìn chung, tỉnh có đầy đủ tiềm năng để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế nông - lâm - thuỷ sản này, nhất là phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển kinh tế nông - lâm - thuỷ sản là nhu cầu tất yếu nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá, thúc đẩy phát triển và cải thiện cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy mạnh quá trình CNH tại khu vực nông thôn, tạo việc làm, thực hiện xoá đói, giảm nghèo và không ngừng nâng cao mức sống của người nông dân, xoá dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn so với khu vực thành thị.

Tuy nhiên, áp lực về bảo vệ môi trường trong nông - lâm - thuỷ sản sẽ tiếp tục tăng do diện tích trồng trọt giảm, sức ép về tăng năng suất, sản lượng canh tác và nuôi trồng gắn liền với tăng vụ, tăng dư lượng sử dụng phân bón hoá học, hoá chất BVTV sẽ tăng lên, làm suy thoái và chai sạn đất canh tác, gây ô nhiễm môi trường và rủi ro, sự cố về sức khoẻ, an toàn vệ sinh thực phẩm, cùng với sự gia tăng chất thải trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đây cũng là một thách thức lớn đối với sự phát triển một nền nông nghiệp sạch và bền vững.

3.3. Áp lực từ quá trình phát triển các ngành dịch vụ:

Với tốc độ quy hoạch phát triển các ngành kinh tế dịch vụ trung bình năm tại tỉnh là 13,7 - 14,3%/(2006-2020), thì áp lực từ quá trình phát triển các ngành kinh tế dịch vụ được đánh giá là cao (gấp 6,77 lần so với năm 2005).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Việc phát triển các ngành kinh tế dịch vụ là nhu cầu tất yếu nhằm bảo đảm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và nâng cao chất lượng phục vụ xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu hàng hoá, đẩy mạnh phát triển thị trường trong và ngoài nước, tạo thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

Áp lực từ quá trình phát triển các ngành kinh tế dịch vụ chủ yếu là sức ép từ việc gia tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội về giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, bưu chính - viễn thông, y tế, giáo dục, VHTT, TDTT, tài chính, ngân hàng, bảo vệ môi trường... nhu cầu đa dạng hoá các loại hình và các ngành, lĩnh vực dịch vụ sẽ làm gia tăng phát sinh các loại chất thải (bụi, khí thải, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn...), đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, việc phát triển và tăng cường số lượng các cụm, tuyến, điểm, khu du lịch, khu lưu trú, số lượng du khách, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch…và kết nối với các mạng du lịch liên tỉnh, vùng, quốc tế, sẽ làm tăng nhanh các phương tiện và loại hình dịch vụ, số lượng và thành phần các loại chất thải phát sinh tại các khu vực nhạy cảm cao về môi trường đô thị và môi trường thiên nhiên như các khu vực dân cư đô thị tập trung; các điểm di tích văn hoá, lịch sử và khảo cổ; các khu vực du lịch trên sông, ven sông và ven biển; các khu vực bảo tồn thiên nhiên; các miệt vườn. Về y tế sẽ làm phát sinh các loại chất thải y tế khác nhau, trong đó nước thải y tế và rác thải y tế nguy hại có thể tạo nên nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng....

Vì vậy, tỉnh cần áp dụng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với lĩnh vực phát triển du lịch, y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong sự lồng ghép chặt chẽ với các chương trình bảo vệ môi trường đô thị - công nghiệp và nông thôn trọng điểm đến năm 2020.

3.4. Áp từ quá trình đô thị hoá:

Việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa (dự kiến dân cư đô thị đến năm 2020 chiếm 37% dân số), sẽ tạo áp lực lớn hơn đối với quá trình phát triển đô thị lớn, vừa và nhỏ, đồng thời sẽ làm nảy sinh các vấn đề môi trường đô thị cấp bách như:

- Áp lực gia tăng dân số cơ học và các vấn đề xã hội khác gắn liền với quá trình đô thị hóa như đầu tư xây dựng các khu dân cư, nhà ở, và cung cấp các dịch vụ tiện ích như có liên quan về y tế, giáo dục - đào tạo, cấp điện, cấp thoát nước, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính- ngân hàng, các khu công viên cây xanh, khu vui chơi giải trí, phát triển các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao...cũng như đối với các hoạt động quản lý đô thị, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, an toàn trật tự giao thông và công tác kiểm soát và xử lý các loại chất thải, bảo vệ sinh môi trường.

3.5. Áp lực từ quá trình phát triển nông thôn:

Theo các kết quả dự báo diễn biến môi trường đất, nước, biển, rừng và đa dạng sinh học, phát triển kinh tế nông - lâm - thuỷ sản và nhu cầu CNH – ĐTH

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nông thôn, thì có thể đánh giá áp lực phát triển nông thôn là khá cao, có thể gây ra các nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường như :

- Ảnh hưởng của các hiện tượng ngập lũ và ngập mặn tự nhiên.

- Ảnh hưởng của các loại chất thải phát sinh từ các đô thị, KCN, CCN.

- Ảnh hưởng của dư lượng phân bón hóa học và các loại hóa chất BVTV.

- Ảnh hưởng của việc suy giảm diện tích đất, tăng xói mòn, rửa trôi, thoái

hoá và chai sạn đất.

- Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản phổ biến trên

diện rộng.

- Ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường tại các làng nghề và các cơ sở

TTCN.

- Ảnh hưởng do quá trình sử dụng đất, khai thác tài nguyên nước mặt,

nước ngầm, khoáng sản, biển, rừng và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Ảnh hưởng do chất thải sản xuất, sinh hoạt và vấn đề nước sạch - vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ các hậu quả do thiên tai, sự cố môi trường.

3.6. Áp lực từ quá trình phát triển các tiểu vùng kinh tế - xã hội

Áp lực phát triển lên các tiểu vùng kinh tế-xã hội dự kiến là cao với việc đẩy mạnh phát triển các KCN, CCN tập trung và phát triển đô thị, du lịch, trong đó các áp lực chính đối với vùng này bao gồm áp lực về ngập lũ và xâm nhập mặn; dân số, dân sinh; áp lực phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông, lâm, thuỷ sản; các áp lực đô thị hoá và CNH; áp lực đối với tài nguyên đất, nước, không khí, đa dạng sinh học và khai thác khoáng sản...

Nhìn chung, áp lực phát triển kinh tế-xã hội và gia tăng dân số sẽ luôn làm gia tăng áp lực khai thác và sử dụng các thành phần tài nguyên và môi trường, đồng thời làm phát sinh tải lượng lớn các loại chất thải (khí, nước, rác thải) gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, cần áp dụng triệt để các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

PHẦN THỨ BA

PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, dịch vụ, phát triển mạnh những ngành sản xuất và dịch vụ có lợi thế, gắn với phát triển những lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao.

3. Huy động mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là vốn, công nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ.

4. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.

5. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ... xem đó là một trong những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

6. Phát triển kinh tế phải gắn với ổn định chính trị, bảo đảm trật tự xã hội, nâng cao dân trí; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh; củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng nền hành chính vững mạnh. II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.

1. Mục tiêu tổng quát. Phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững, đẩy nhanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của địa phương, phấn đấu đến năm 2015 hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; đến năm 2020 xây dựng Tiền Giang trở thành một tỉnh có kinh tế - xã hội phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm.

2. Mục tiêu cụ thể. 2.1. Mục tiêu kinh tế.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng bình quân 12,5%/năm thời kỳ 2006-2020; khu vực nông -lâm - ngư nghiệp tăng 4,0-4,2%/năm, công nghiệp-

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

xây dựng tăng 19,0 -20,8%/năm, dịch vụ tăng 13,7-14,3%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006-2010, GDP tăng bình quân khoảng 12% -13%/năm, khu vực nông- lâm-ngư nghiệp tăng 4,3-4,5%, công nghiệp-xây dựng tăng 22,6 - 25,9%, dịch vụ tăng 13,8-13,9%.

- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.025 - 1.080 USD (giá thực tế),

tăng 3,4 lần so năm 2000, đến năm 2020 đạt khoảng 4.050 USD/người.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 33% - 34%, Thương mại - Dịch vụ đạt 32% - 33% và tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm xuống còn 33 - 35% trong GDP; đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 48,5%, thương mại - dịch vụ đạt 36,5%, nông, lâm, ngư nghiệp đạt 15,0%.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD năm 2010 và trên 1.800 triệu USD năm 2020; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 17%/năm giai đoạn 2006- 2010 và 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt trên 900 USD vào năm 2020.

- Tốc độ đổi mới công nghệ phấn đấu đạt bình quân 20 - 25%/năm.

- Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt hơn 40%/GDP.

2.2. Mục tiêu xã hội.

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt dưới 1,0%/năm, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,03%. Phấn đấu ổn định và từng bước giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn dưới 4% từ năm 2010 và nâng thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn lên khoảng 85% vào năm 2010 và trên 90% năm 2020. Tạo cơ chế chính sách thích hợp để tăng cường thu hút nguồn vốn, phát triển các hình thức đầu tư, tạo việc làm mới để hàng năm thu hút trên 20 ngàn lao động (2006 - 2010) và trên 40 ngàn lao động (2011 - 2020). Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% năm 2010 và khoảng 51% vào năm 2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn khoảng 10% năm 2010 và dưới 6% vào năm 2020;

- Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ học sinh huy động so với dân số trong độ tuổi ở các bậc học như sau: nhà trẻ trên 15%; mẫu giáo trên 70%; tiểu học 100%; trung học cơ sở đạt 99% và phổ thông trung học là 62%. Đến năm 2010 không còn người mù chữ và toàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, tỷ lệ huy động học sinh so độ tuổi, nhà trẻ là 50%, mẫu giáo 99%, tiểu học 100%, trung học cơ sở trên 99%, trung học phổ thông đạt trên 75%;

- Đến năm 2010: 99,5% số hộ có điện sử dụng; 100% xã có đường giao thông đến trung tâm xã và 85% được trải nhựa, bê tông. Đến năm 2020, 100%

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

số hộ có điện sử dụng và 100% đường giao thông đến trung tâm xã được trải nhựa, bê tông;

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% năm 2010 và trên 37% vào năm 2020;

- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để hạn chế và giảm đáng kể các bệnh nhiễm vi rút HIV và AIDS và các bệnh dịch khác. Đến năm 2010, 100% trạm y tế xã có bác sĩ, đạt 6 bác sĩ/vạn dân và khoảng 8 bác sĩ/vạn dân vào năm 2020; nâng tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân lên 26 giường (2010) và 29 giường (2020); giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (< 5 tuổi) dưới 17% (2010) và 10% (2020). Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên toàn Tỉnh;

- Bảo đảm vững chắc an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình

huống.

2.3. Mục tiêu về môi trường

- Nâng độ che phủ (rừng và cây lâu năm) lên 40- 41,5% năm 2020.

- Phấn đấu đến năm 2010: 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 40% các khu đô thị, dân cư, 70% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom và xử lý 80 - 90% chất thải rắn; thu gom 100% và xử lý trên 60% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; 70% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh. Trên 88% hộ dân nông thôn và trên 95% số hộ đô thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

- Đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch; 70% các khu đô thị và 100% các khu công nghiệp, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; xử lý trên 80% chất thải nguy hại; 70% các đô thị có hệ thống thóat nước thải riêng đạt tiêu chuẩn. Trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và trên 80% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.

3. Luận chứng các phƣơng án tăng trƣởng kinh tế theo mục tiêu

Các phương án tăng trưởng xác định theo mục tiêu. Nội dung chính của phương pháp tiếp cận này là đi từ mục tiêu tăng dần tỷ trọng GDP/người của Tiền Giang cao dần so với bình quân chung cả nước, xuất phát từ các quan điểm phát triển và xuất phát từ vị trí, vai trò của Tiền Giang đối với nền kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam, đặt phát triển của Tiền Giang trong tổng thể phát triển chung của cả vùng đồng thời xem xét đến các khả năng phát triển của Tiền Giang, mục tiêu đạt ra cho Tiền Giang là phấn đấu tăng dần tỷ trọng GDP hoặc GDP/người của Tiền Giang so với vùng và cả nước.

Từ nhiều khả năng phát triển khác nhau theo các mục tiêu đặt ra ta có thể có các phương án phát triển như sau: tỷ trọng GDP của Tiền Giang so với cả nước

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tăng từ 2,1% năm 2005 lên khoảng 2,4-2,6% vào năm 2010 và 3,8- 4,6% vào năm 2020, tương đương với 3 phương án tăng trưởng là 11,5%; 12% và 13% thời kỳ 2006-2010; sau năm 2010 có các phương án tương ứng là 12,3%; 12,9% và 13,7%.

Với các phương án tăng trưởng như trên vị trí kinh tế của Tiền Giang so

với cả nước sẽ có những thay đổi như sau.

Biểu 26: Các phƣơng án tăng trƣởng GDP của Tiền Giang Đơn vị: Tỷ đồng và %

Nhịp tăng B/Q

Phƣơng án

2005

2010

2015

2020

2006- 2010

2011- 2015

2016- 2020

Phƣơng án I

1- Tổng GDP

8.167

14.078 24.769

44.618

11,5

12,0

12,5

2- % so cả nước

2,1

2,4

3,1

3,8

Phƣơng án II

1- Tổng GDP

8.167

14.408 26.593

47.969

12,0

13,0

12,5

2- % so cả nước

2,1

2,5

3,3

4,1

Phƣơng án III

1- Tổng GDP

8.167

15.069 28.986

54.546

13,0

14,0

13,5

2- % so cả nước

2,1

2,6

3,6

4,6

3.1. Phương án I: Phương án này tính đến khả năng các chương trình, dự án mang tính đột phá lớn tác động đến Tiền Giang (các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các trục quốc lộ và cầu, cảng có liên quan, các khu điểm du lịch...) chậm triển khai và tác động không thuận của các yếu tố bên ngoài đối với cả nước nói chung và Tiền Giang nói riêng. Theo theo phương án này, dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang có cao hơn những năm vừa qua nhưng không nhiều và như vậy GDP/người tăng từ 75% năm 2005 lên 95% năm 2010 và khoảng 155% năm 2020 so với mức bình quân chung của cả nước, đạt trên 3.600 USD. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong 3 giai đoạn 5 năm 2006-2010; 2011-2015; 2016-2020 lần lượt là 11,5%-12%-12,5% nên cả giai đoạn 2006-2020 đạt khoảng 12,0%/năm. Tổng nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2006- 2010 cần khoảng 41,5 ngàn tỷ đồng, 2011-2015 cần khoảng 97,5 ngàn tỷ đồng và 2016-2020 khoảng 233 ngàn tỉ đồng (giá hiện hành). Với tốc độ tăng trưởng của phương án này, Tiền Giang vẫn chưa phát huy được lợi thế so sánh của mình, tốc độ phát triển chưa tương xứng tiềm năng của địa phương, chưa trở thành tỉnh có vai trò động lực trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 27: Dự báo nhịp độ tăng trƣởng GDP tỉnh Tiền Giang đến năm 2020

Phương án I. Đơn vị: Tỷ đồng

Nhịp độ tăng trưởng,%

Chỉ tiêu 2000 2005 2010 2015 2020

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2015

2016- 20

1. Tổng GDP (giá SS 94)

5.307

8.167

14.078 24.769

44.618

9,0

11,5

12,0

12,5

- Công nghiệp+XD

693

1.499

4.022

9.007

18.660

16,7

21,8

17,5

15,7

- Nông,lâm,ngư

2.861

3.666

4.530

5.487

6.612

5,1

4,3

3,9

3,8

- Khối dịch vụ

1.753

3.002

5.527

10.275

19.346

11,4

13,0

13,2

13,5

2. GDP Hiện hành

6.916 12.872 29.098 64.722 146.962

- Công nghiệp+XD

1.055

2.884

9.347

26.539

69.397

- Nông,lâm,ngư

3.909

6.186

10.480 16.188

24.713

- Khối dịch vụ

1.952

3.802

9.270

21.995

52.851

3. Cơ cấu KT (giá HH,%) 100.0

100.0

100

100

100

- Công nghiệp + XD

15,3

22,4

32,1

41,0

47,2

- Nông,lâm, ngư

56,5

48,1

36,0

25,0

16,8

- Khối dịch vụ

28,2

29,5

31,9

34,0

36,0

4. Dân số

1.618

1.699

1.785

1.874

1.967

5. GDP/ngƣời(giá HH)

- Nghìn ĐVN

4.274

7.577

16.300 34.532

74.715

- USD

302

478

996

1.873

3.609

6.GDP/ng. so cả nƣớc

75

75

95

155

7. So với năm 2000

1

1,5

2,4

4,0

6,9

3.2. Phương án II: Phương án này tính đến khả năng các chương trình, dự án mang tính đột phá lớn tác động đến Tiền Giang (các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các trục quốc lộ và cầu, cảng có liên quan, các khu điểm du lịch, các trường đại học, dạy nghề...) có bước triển khai thực hiện khá và đưa vào hoạt động có hiệu quả. Môi trường đầu tư được cải thiện, phát huy được các lợi thế so sánh và tháo bỏ cơ bản các khó khăn, hạn chế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, khuyến khích huy động được các nguồn lực vào đầu tư phát triển. Với phương án này tốc độ tăng trưởng nhanh so với giai đoạn trước, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phấn đấu đến năm 2020, GDP/người của tỉnh vượt cao hơn mức bình quân cả nước, đạt khoảng 4.050 USD.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 28: Dự báo nhịp độ tăng trƣởng GDP tỉnh Tiền Giang đến năm 2020

Đơn vị: Tỷ đồng

Nhịp độ tăng trởng,%

Phương án II

2000 2005

2010

2015

2020

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2015

2016- 20

Chỉ tiêu

1-Tổng GDP (giá SS 94)

5.307

8.167

14.408

26.593

47.969 9,0 12,0 13,0 12,5

- Công nghiệp+XD

693

1.499

10.122

20.824

16,7

22,6

19,5

15,5

4.160

- Nông, lâm, ngư

2.861

3.666

5.487

6.612

5,1

4,3

3,9

3,8

4.530

- Khối dịch vụ

1.753

3.002

10.984

20.532

11,4

13,8

13,9

13,3

5.718

6.916

12.872

29.950

71.050

164.924

2. GDP ( giá hiện hành)

- Công nghiệp+XD

1.055

2.884

9.878

30.507

80.037

- Nông,lâm,ngư

3.909

6.186

10.480

16.188

24.713

- Khối dịch vụ

1.952

3.802

9.592

24.354

60.174

3. Cơ cấu KT (giá HH, %)

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp+XD

15,3

22,4

33,0

42,9

48,5

- Nông, lâm, ngư

56,5

48,1

35,0

22,8

15,0

- Khối dịch vụ

28,2

29,5

32,0

34,3

36,5

4. Dân số (1000 ngƣời)

1.618

1.699

1.785

1.874

1.967

1,0 1,0 1,0 1,0

5. GDP/ngƣời (giá HH)

- Nghìn ĐVN

4.274

7.577

16.778

37.908

83.847

- USD

289

478

1.025

2.057

4.050

6. GDP/ng. so cả nƣớc(%)

75

75

98

174

7. So với năm 2000

1,0

1,5

2,5

4,3

7,4

GDP bình quân đầu người của Tiền Giang được rút ngắn khoảng từ 75% so với bình quân chung của cả nước (năm 2005) lên khoảng 98% vào năm 2010; và đến năm 2020 vượt mức bình quân ở mức cao so với cả nước. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong 3 giai đoạn 5 năm 2006-2010; 2011-2015; 2016- 2020 lần lượt là 12%-13%-12,5%, nên cả giai đoạn 2006-2020 đạt khoảng 12,5%/năm.

Cơ cấu kinh tế theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và giảm nhanh tương đối về nông lâm nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 22,4% năm 2005 lên 33% năm 2010; 42,9% năm 2015 và 48,5% năm 2020; tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 48,1% xuống 35,0%, 22,8% và 15,0%. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 29,5% đến 36,5% vào năm 2020.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2006-2010 cần 43,7 ngàn tỷ đồng, 2011-2015 khoảng 112,5 ngàn tỷ đồng, 2016-2020 khoảng 266,0 ngàn tỷ đồng. Cả thời kỳ quy hoạch 2006-2020 khoảng 422,2 ngàn tỷ đồng (giá hiện hành).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3.3. Phương án III:

Đây là phương án hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi, từ sự tác động tích cực của quốc tế, cả nước và vùng KTTĐ phía Nam; các chương trình, dự án mang tính đột phá lớn được triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả tốt; lợi thế về vị trí là cửa ngõ khu vực Bắc sông Tiền, cửa ngõ thông ra biển Đông và nằm gần thành phố Hồ Chí Minh được phát huy cao, tạo được môi trường thuận lợi thu hút được các dòng đầu tư lớn, đặc biệt là từ nước ngoài, hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế, tạo được sự chuyển mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn mức trung bình cả nước.

Để thực hiện tốt phương án này, cần tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác phát triển trong và ngoài nước, cải thiện môi trường đầu tư, huy động tối đa mọi nguồn lực để đẩy mạnh việc đầu tư các khu cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước...) và hạ tâng xã hội (trường đại học, trường kỹ thuật, dạy nghề...), đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ và phát triển nông nghiệp sinh thái phục vụ cho du lịch và xuất khẩu, đặc biệt cần tiếp tục đâu tư cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng các đô thị cho tương xứng với vị trí, chức năng là các trung tâm, là động lực phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh, gắn với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển chuyển dịch cơ cấu lao động, xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.

Nếu thực hiện tốt phương án này, Tiền Giang sẽ trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế phát triển và thực sự là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo phương án, mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời kỳ 2006-2010 bằng 1,44 lần mức tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005, đạt mức 13%/năm. Theo đó, thời kỳ 2011-2015 tăng 14% và 2016-2020 là 13,5%. Mức tăng trưởng của công nghiệp - xây dựng theo 3 thời kỳ trên là 25,9%, 20,7% và 16,1%; nông, lâm ngư nghiệp tăng 4,5%, 4,2% và 4,0%; khu vực dịch vụ tăng 13,9%, 14,3% và 14,5%.

Cơ cấu kinh tế theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh cả công nghiệp và dịch vụ cũng như giảm nhanh hơn tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong GDP. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 22,4% năm 2005 lên 34,7% năm 2010, 45,2% năm 2015 và 49,6% năm 2020; tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 48,1% xuống 33,8%, 21,3% và 13,4% vào năm 2020. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 29,5%, 31,5%, lên 33,5% và 37,0% qua các mốc thời gian trên.

GDP bình quân đầu người của tỉnh năm 2010 đạt 1.080 USD, năm 2015 đạt 2.245 USD và năm 2020 đạt 4.541 USD và bằng 195% mức bình quân của cả nước vào năm 2020.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2006-2010 cần 47,1 ngàn tỷ đồng, 2011-2015 khoảng 126,0 ngàn tỷ đồng, 2016-2020 khoảng 304,2 ngàn tỷ đồng. Tính cả thời kỳ quy hoạch 2006-2020 khoảng 477,0 ngàn tỷ đồng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 29: Dự báo nhịp độ tăng trƣởng GDP tỉnh tiền giang đến năm 2020

Phương án III Đơn vị: Tỷ đồng

Nhịp độ tăng trƣởng,%

2000

2005

2010

2015

2020

Chỉ tiêu

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2015

2016- 2020

1-Tổng GDP

5.307

8.167

15.069

28.986

54.546 9,0 13,0 14,0 13,5

- Công nghiệp+XD

693

1.499

12.121

25.565

16,7

25,9

20,7

16,1

4.737

- Nông,lâm,ngư

2.861

3.666

5.608

6.835

5,1

4,5

4,2

4,0

4.573

- Khối dịch vụ

1.753

3.002

11.256

22.145

11,4

13,9

14,3

14,5

5.760

6.916

12.872

31.557

77.564

184.931

2. GDP Hiện hành

- Công nghiệp+XD

1.055

2.884

10.956

35.094

91.676

- Nông,lâm,ngư

3.909

6.186

10.664

16.483

24.852

- Khối dịch vụ

1.952

3.802

9.937

25.987

68.403

3. Cơ cấu KT (giá HH,%)

100,00

100,0

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp

15,3

22,4

34,7

45,2

49,6

- Nông,lâm,ngư

56,5

48,1

33,8

21,3

13,4

- Khối dịch vụ

28,2

29,5

31,5

33,5

37,0

4. Dân số

1.618

1.699

1.785

1.874

1.967

5. GDP/ngời(giá HH)

- Nghìn ĐVN

4.274

7.577 17.678

41.383

94.018

- USD

302

478

1.080

2.245

4.541

5-GDP/ng. so cả nớc

75

75

103

195

6. So với năm 2000

1,0

1,5

2,6

4,7

8,5

4. Lựa chọn phƣơng án tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế

Biểu 30 : So sánh lựa chọn các PA tăng trƣởng kinh tế đến năm 2020

Dự báo

Tốc độ tăng BQ/năm

Chỉ tiêu

2005

2010

2015

2020

2006- 2010

2011- 2015

2015- 2020

1.699

1.785

1.874

1.967

1,0

1,0

1,0

1. Dân số (1000 ngƣời)

2. Tổng GDP (giá 94)

- Phương án 1

8.167

14.078

24.769

44.618

11,5

12,0

12,5

- Phương án 2

8.167

14.408

26.593

47.969

12,0

13,0

12,5

- Phương án 3

8.167

15.069

28.986

54.546

13,0

14,0

13,5

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Dự báo

Tốc độ tăng BQ/năm

Chỉ tiêu

2005

2010

2015

2020

2006- 2010

2011- 2015

2015- 2020

3. GDP/ngƣời (giá hh)

- Phương án 1

7.577

16.300

34.532

74.715

- Phương án 2

7.577

16.778

37.914

83.847

- Phương án 3

7.577

17.678

41.383

94.018

4.Vốn đầu tƣ 2006-2020

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2015

2016- 2020

- Phương án 1

17.272

41.560

97.452 232.999

- Phương án 2

17.272

43.722 112.578 265.938

- Phương án 3

17.272

47.111 126.009 304.208

5. Cơ cấu kinh tế (hh)

Phƣơng án 1

100,0

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp

22,4

32,1

41,0

47,2

- Nông, lâm, ngư

48,1

36,0

25,0

16,8

- Khối dịch vụ

29,5

31,9

34,0

36,0

Phƣơng án 2

100,0

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp

22,4

33,0

42,9

48,5

- Nông, lâm, ngư

48,1

35,0

22,8

15,0

- Khối dịch vụ

29,5

32,0

34,3

36,5

Phƣơng án 3

100

100

100

100

- Công nghiệp

22,4

34,7

45,2

49,6

- Nông, lâm, ngư

48,1

33,8

21,3

13,4

- Khối dịch vụ

29,5

31,5

33,5

37,0

Cả 3 phương án được xây dựng đều dựa trên cơ sở những yếu tố thuận lợi và thời cơ rất lớn của tỉnh trong thời gian tới như việc xây dựng các công trình trọng điểm của Vùng, của quốc gia trên địa bàn được hoàn thành sớm như đường cao tốc, quốc lộ 50 , quốc lộ 60, cầu Mỹ Lợi, Rạch Miễu, đường xe lửa... Bên cạnh có xem xét đến những khó khăn thách thức của Tỉnh như khả năng hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp trong tỉnh, việc tận dụng các thời cơ trên của tỉnh, việc phát triển không đều giữa các tiểu vùng trong tỉnh... Nên các phương án được xây dựng trên cơ sở tận dụng nhiều yếu tố tích cực, tốc độ tăng trưởng đều tăng cao hơn giai đoạn trước.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Theo phương án II, sẽ khai thác mạnh các tiềm năng trong phát triển công nghiệp của tỉnh nhất là trong giai đoạn 2006-2010 khai thác hiệu quả khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước... và với phương án này cũng đáp ứng được quan điểm phát triển là đến năm 2020, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển kinh tế bền vững, giàu về kinh tế, mạnh về an ninh - quốc phòng, phát huy được tiềm năng của mình, từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập/người với các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Theo phương án I, nền kinh tế tăng với nhịp độ thấp hơn hai phương án còn lại, có hướng phấn đấu, có cân nhắc đến các khó khăn trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong tỉnh và những vùng trong tỉnh còn khó khăn như khu vực các huyện phía Đông, tuy rằng khả năng chủ động hơn và đảm bảo được nền kinh tế tăng khá và ổn định. Tuy nhiên theo phương án này chưa khai thác hết tiềm năng của tỉnh, là trung tâm của các tỉnh Bắc sông Tiền cũng như tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điển phía Nam.

- Phương án III, tương tự phương án II và trong điều kiện thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả toàn bộ các khu công nghiệp, khu đô thị mới gắn liền với sự phát triển đồng bộ của lĩnh vực nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch... đưa nền kinh tế phát triển và chuyên dịch cơ cấu kinh tế với nhịp độ tăng nhanh. Phương án III là phương án phấn đấu cao, trong điều kiện thuận lợi...

Từ 3 phương án trên, chọn phương án II làm phương án cơ sở cho việc

luận chứng phát triển các ngành và lĩnh vực.

III. PHƢƠNG HƢỚNG CÓ TÍNH ĐỘT PHÁ.

Từ nay đến năm 2020 Tiền Giang cần phải lựa chọn các khâu đột phá sau

để đầu tư phát triển:

1. Tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các Khu công nghiệp tập trung khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước...gắn với hệ thống khu công nghiệp tập trung của vùng KTTĐ phía Nam và với vùng Đồng bằng sông Cửu Long trở thành những hạt nhân thu hút công nghiệp bên ngoài vào tỉnh, đồng thời chú trọng đầu tư phát triển có hiệu quả các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề góp phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động cho khu vực nông thôn.

2. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế về tiềm năng và về vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh như công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ nông nghiệp-nông thôn vùng ĐBSCL cùng các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp bổ trợ cho vùng KTTĐPN cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ cao cấp khác.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3. Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết Tiền Giang với vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng KTTĐ Phía Nam, thông qua các hành lang kinh tế quốc lộ 1- đường cao tốc (thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ); hành lang kinh tế ven biển thông qua quốc lộ 50 (thành phố Hồ Chí Minh- Tiền Giang) và quốc lộ 60 (Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng), các trục kinh tế sông Tiền, kênh Chợ Gao, sông Soài Rạp... Trên cơ sở đó, hình thành các trung tâm thương mại- dịch vụ, đặc biệt là các siêu thị, chợ đầu mối, các cụm điểm du lịch và dịch vụ gắn với du lịch, cùng các dịch vụ cao cấp khác về y tế, giáo dục, đào tạo, tư vấn, tín dụng, ngân hàng, thị trường vốn... phục vụ cho sự phát triển của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nói chung, góp phần giảm sự tập trung vào hạt nhân vùng là thành phố Hồ Chí Minh

4. Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên cơ sở hình thành và phát triển hệ thống các đô thị trung tâm và đô thị ở khu vực nông thôn, để tạo ra các hạt nhân thúc đẩy sự phát triển các tiểu vùng, tạo điều kiện sự thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh. Cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho cho tương xứng với đô thị loại II - trung tâm kinh tế - xã hội của vùng; đồng thời chỉnh trang, nâng cấp phát triển thị xã Gò Công (đô thị loại III), các thị trấn; hình thành các khu dân cư, khu đô thị- dịch vụ mới gắn với các khu công nghiệp tập trung ở khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước... Tiếp tục phát huy và đẩy mạnh vai trò đầu mối về thương mại, giao dịch, dịch vụ, du lịch khu vực Bắc Sông Tiền, tiểu vùng hạ lưu sông Mê kông... của thành phố Mỹ Tho gắn với hai cực đối trọng là thị xã Gò Công (phía Đông) và thị trấn Cai Lậy (phía Tây).

5. Tạo thêm việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn thông qua khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp vào nông thôn để đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tại khu vực nông thôn và hiện đại hóa cư dân nông thôn. Bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, thu hút nhiều lao động trên cơ sở đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và các hoạt động dịch vụ. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh và gắn với điều kiện sinh thái. Hình thành các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu nông sản hàng hoá cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đặc biệt là vành đai lương thực, thực phẩm, rau quả hàng hóa cho vùng KTTĐPN, nhất là thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, mô hình sản xuất sạch và an toàn...góp phần lôi kéo cả vùng ĐBSCL cùng phát triển. Sự phát triển nông thôn trong những năm tới phải là quá trình hoà nhập với các khu cụm công nghiệp và đô thị sẽ hình thành.

6. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển các cơ sở đào tạo nghề cho cả vùng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

IV. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC.

1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1.1. Quan điểm: Quan điểm chủ đạo về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao, hiệu quả lớn; hình thành rõ nét những động lực, mũi nhọn, nhiều sản phẩm có năng lực cạnh tranh.

Trên cơ sở tạo chuyển biến tiến bộ về phân công lao động xã hội, trong đó tăng tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành và lĩnh vực tạo ra sản phẩm xuất khẩu, nhất là nông nghiệp sinh học và công nghệ cao, sản phẩm du lịch, dịch vụ xuất khẩu.

Cơ cấu kinh tế hướng vào những điều kiện tiên quyết tạo thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực và những tiền đề quyết định tăng trưởng là công nghệ và nhân lực).

Cơ cấu kinh tế phải tạo ra tăng trưởng nhanh, ổn định trong thời gian dài,

bảo đảm phát triển bền vững, đem lại công bằng, tiến bộ rõ rệt cho xã hội.

1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2.1. Cơ cấu giữa các ngành

Biểu 31: Dự báo cơ cấu giữa các ngành theo phƣơng án chọn

2005

2010

2015

2020

Mức thay đổi bq/năm (%) 2011- 2006- 2015 2010

2016- 2020

Chỉ tiêu

100,0

100,0

100,0

100,0

+ Công nghiệp-XD

22,4

33,0

42,9

48,5

2,4

2,0

1,1

+ Nông lâm nghiệp

48,1

35,0

22,8

15,0

-3,1

-2,4

-1,6

+ Dịch vụ

29,5

32,0

34,3

36,5

0,7

0,5

0,4

Trong phần luận chứng về tăng trưởng, quy hoạch này đã xác định phương án thứ hai là phương án chọn của quy hoạch. Theo phương án này, cơ cấu 3 khu vực có sự chuyển đổi. Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng thêm 12,4 điểm % giai đoạn 2006-2010 (bình quân 2,4 điểm %/năm) và 10,0 điểm % giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 tăng 5,4 điểm% (bình quân tăng 1,1 điểm %/năm); tương ứng với các thời kỳ này trong khu vực dịch vụ tăng thêm 3,4 điểm %; 2,3 điểm % và 2,2 điểm % (bình quân mỗi năm tăng khoảng 0,5%/năm). Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 15,4 điểm % và 12,2 điểm % ở thời kỳ 2011-2015 và 7,8% thời kỳ 2016-2020, bình quân mỗi năm giảm 2,4%.

Cơ cấu kinh tế Tiền Giang đến năm 2010 là nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch mạnh sang hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp ở năm 2020.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

1.2.2. Cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp:

Phải tạo được thay đổi cơ bản cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ) theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức sống nhân dân.

Biểu 32. Dự báo chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp và giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ (%)

2005

2010

2015

2020

Mức thay đổi bình quân/năm (%) 2011- 2015

2016- 2020

2006- 2010

Cơ cấu kinh tế

100,0

100,0

100,0

100,0

Phân ra

- Nông nghiệp

48,1

35,0

22,8

15,0

-2,6

-2,4

-1,6

- Phi n/nghiệp

51,9

65,0

77,2

85,0

2,6

2,4

1,6

Phân ra

- Sản xuất - Dịch vụ

70,5 29,5

68,0 32,0

65,7 34,3

63,5 36,5

-0,5 0,5

-0,5 0,5

-0,4 0,4

- Tuy nông nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng và phát triển mới về chất, nhưng tỷ lệ tương đối trong trong cơ cấu GDP sẽ tiếp tục giảm xuống; tương ứng là khu vực phi nông nghiệp tăng lên. Nông nghiệp giảm từ mức 48,1% năm 2005 xuống còn 35,0% năm 2010 và 15,0% năm 2020, bình quân giảm 2,6%/năm thời kỳ 2006-2010 và 2,0% thời kỳ 2011-2020, trong khi khu vực phi nông nghiệp tăng từ mức 51,9% năm 2005 lên 65,0% năm 2010 và 85,0% năm 2020.

+ Quan hệ tỷ lệ giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ được điều chỉnh một cách hợp lý hơn theo hướng gia tăng khu vực dịch vụ từ mức 29,5% GDP hiện nay lên 36,5% năm 2020.

+ Phát triển mạnh các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến, thực phẩm hàng hoá; sản xuất và chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp, rau quả; công nghiệp da giầy, may mặc; du lịch, thương mại; dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng,... với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất hiệu quả,...

+ Hình thành và phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống các tuyến, các khu, cụm điểm du lịch, hệ thống dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tư vấn bảo đảm địa bàn phát huy các nhân tố động lực khoa học và công nghệ, thị trường và không gây ô nhiễm môi trường.

+ Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết bị, hệ thống điện tử, tin học mới.

- Tương ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phân công lao động xã hội sẽ có bước thay đổi quan trọng. Với xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh là có

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tỷ trọng lao động nông nghiệp lớn (hiện nay chiếm khoảng 68,5%), đến năm 2020, cơ cấu sử dụng lao động ở tỉnh sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng lao động dịch vụ và công nghiệp tỷ trọng tăng lên khoảng 72% (tăng thêm khoảng 50 vạn lao động, bình quân mỗi năm thu hút thêm khoảng 3,0 - 3,4 vạn lao động/năm).

1.2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế.

Trong lĩnh vực nông ngư nghiệp, kinh tế hộ dân doanh, cá thể tuy tỷ trọng giảm nhưng vẫn là thành phần kinh tế chủ yếu, chiếm khoảng 90% thu nhập khu vực nông nghiệp, kể cả kinh tế trang trại. Bên cạnh đó, kinh tế hợp tác được xây dựng phát triển để làm chức năng dịch vụ đầu vào và ra, tư vấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân và một số các dịch vụ khác.

Trong công nghiệp và dịch vụ, nhà nước trực tiếp định hướng và chi phối sự phát triển các ngành như điện, nước, bưu chính, viễn thông, xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở phúc lợi khác, an ninh, quốc phòng. Sự chuyển dịch các hình thức sở hữu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cho đến năm 2020 theo xu thế tỉ lệ loại hình thuần tuý nhà nước giảm, còn lại các hình thức kinh tế khác chiếm tỷ trọng lớn.

Biểu 33: Dự báo cơ cấu thành phần kinh tế

Chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2010

2020

Tổng số

%

100

100

100

1. Kinh tế Nhà nước

%

14,5

15,5

18,6

2. Khu vực kinh tế dân doanh

%

83,0

78,2

71,7

3. Khu vực KT có vốn ĐTNN

%

2,5

6,2

9,7

1.2.4. Cơ cấu kinh tế lãnh thổ :

Quy hoạch phát triển lãnh thổ tỉnh trong thời kỳ đến năm 2020 là phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như thành phố Mỹ Tho và phụ cận, thị xã Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven biển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển,... Đồng thời, nhà nước hỗ trợ đúng mức từ ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của chương trình quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xoá đói, giảm nghèo, nâng dần trình độ dân trí để thoát khỏi đói nghèo và chậm phát triển.

2. Phƣơng hƣớng phát triển các ngành kinh tế.

2.1. Nông, lâm, ngư nghiệp.

2.1.1. Các quan điểm chủ đạo phát triển nông nghiệp- nông thôn

Phát triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng hiệu quả và tăng trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Tổ chức lại sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hình thành mối liên kết nông-công- thương -dịch vụ ngày càng chặt chẽ, để nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngài nước về lượng cũng như về chất. Phát triển đa dạng các ngành nghề, nhất là những ngành nghề có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao để nâng cao mức sống dân cư.

Tiếp tục đầu tư để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tham gia xuất khẩu lớn, trên cơ sở không tăng mà có phần giảm bớt diện tích đất lúa, chỉ giữ ở mức khoảng 63-65 ngàn ha canh tác, tập trung đầu tư đưa tiến bộ kỹ thuật mới, đưa các giống mới có năng suất và chất lượng cao, để tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu.

Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hình thành vùng sản xuất chuyên canh lớn, đặc biệt các vùng chuyên canh cây ăn quả, gắn với công nghiệp chế biến và các thị trường tiềm năng mới. Từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, chuyển tăng trưởng từ số lượng sang tăng trưởng về giá trị, trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng đất để tăng giá trị sản xuất và thu nhập trên một đơn vị diện tích.

Trong những năm tới, phát triển ngành lâm nghiệp trong cơ cấu hợp lý gắn với phát triển nông nghiệp và thủy hải sản, nhất là trong lĩnh vực gia tăng độ che phủ, bảo vệ sản xuất, nguồn lợi sinh vật vùng ven biển.

Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh tăng năng suất, đa dạng hoá đối tượng nuôi, phát triển nuôi biển. Giảm đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, tăng đánh bắt xa bờ kết hợp bảo vệ an ninh quốc gia trên biển; thay đổi công nghệ đánh bắt để có thể thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm hải sản cao cấp, giảm tỷ trọng sản phẩm cấp thấp để tăng giá trị xuất khẩu.

Đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển tổng hợp các ngành công nghiệp trên địa bàn nông thôn, cả các thành phần kinh tế quốc doanh, tư nhân, liên doanh, nước ngoài.

Kết hợp phát triển nông thôn với xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn, đồng thời với việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thực hiện dân chủ hoá và tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xoá đói - giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, là nền tảng ổn định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội.

Phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; trong đó nâng cao vai trò kinh tế Nhà nước, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế vườn, nuôi trồng thủy hải sản...chú trọng liên kết kinh tế Nhà nước với các thành phần kinh tế khác. Tạo điều kiện và khuyến

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

khích mạnh mẽ hộ nông dân và các thành phần kinh tế tích cực đầu tư vào phát triển nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ.

Tiếp tục thực hiện chủ trương hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cả về hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn; đầu tư xoá đói, giảm nghèo, ưu tiên các vùng sâu vùng xa, vùng thường xuyên ngập lũ và nhiểm mặn.

Biểu 34: Dự báo các chỉ tiêu tổng hợp phát triển nông lâm ngƣ nghiệp

Giá so sánh 1994, tỷ đồng Nhịp tăng(%)

2005

2010

2015

2020

Chỉ tiêu

06- 10

11- 15

16- 20

I. GTTT NLN nghiệp

3.666 4.530

5.487

6.612

4,3

3,9

3,8

1. GTTT nông nghiệp

2.977 3.622

4.327

5.145

4,0

3,6

3,5

% so GTTT NLN

81,2

80,0

78,9

77,8

a. Trồng trọt (TT)

2.514 2.969

3.423

3.886

3,4

2,9

2,6

% so GTNN

84,5

82,0

79,1

75,5

- Cây LThực

930

796

791

766

-3,1

-0,1

-0,6

% so GTTT TT

37,0

26,8

23,1

19,7

237

317

370

422

6,0

3,1

2,7

- Cây thực phẩm & cây chất bột có củ

% so GDP TT

9,4

10,7

10,8

10,9

- Cây công nghiệp

54

62

71

84

3,0

2,8

3,4

% so GDP TT

2,1

2,1

2,1

2,2

- Cây ăn quả

1.020 1.419

1.725

2.040

6,8

4,0

3,4

% so GDP TT

40,6

47,8

50,4

52,5

465

573

- Sản phẩm phụ & dv

273

374

6,5

4,5

4,3

% so GDP TT

10,9

12,6

13,6

14,7

b. Chăn nuôi

463

653

904

1.259

7,1

6,7

6,9

% so GTNN

15,5

18,0

20,9

24,5

2. GTTT ngư nghiệp

636

851

1102

1406

6,0

5,3

5,0

% so GDP NLN

17,3

18,8

20,1

21,3

a. Nuôi trồng

300

467

671

919

9,3

7,5

6,5

b. Đánh bắt

312

339

363

392

1,7

1,3

1,6

c. Dịch vụ thủy sản

24

44

68

96

13,1

8,9

7,1

3. GTTT lâm nghiệp

53

56

59

61

1,3

0,7

0,7

% so GDP NLN

1,4

1,2

1,1

0,9

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2.1.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Giá trị sản xuất khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm giai đoạn 2006-2010 và khoảng 4,0%/năm thời kỳ 2011-2015 và 3,9%/năm thời kỳ 2016-2020 (theo giá so sánh 94).

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn hàng năm suốt thời kỳ 2006- 2020 là: 6,5 - 7,0%. Đến năm 2020 tỷ trọng cơ cấu kinh tế nông thôn giữa 3 khu vực là: 45% - 20% - 35%.

2.1.3. Phương hướng phát triển

a) Nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,0%/năm, trồng trọt tăng 3,1%/năm, chăn nuôi tăng 6,9%/năm; nâng tỷ trọng chăn nuôi từ 21,3% (năm 2005) lên trên 24,5% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp năm 2010. Các chỉ tiêu lớn năm 2010 cần đạt được gồm: ổn định sản lượng lúa khoảng 1 triệu tấn, song có giá trị và lợi nhuận bằng 1,5 triệu tấn lúa thường, sản lượng cây ăn quả đạt 900.000 - 950.000 tấn, tổng đàn heo trên 655.000 con và gia cầm trên 5,3 triệu con. Giai đoạn 2011-2020, giá trị sản xuất trồng trọt tăng 2,7%/năm, chăn nuôi tăng 6,5%/năm, tỷ trọng chiếm 32,1% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020, sản lượng lúa đạt khoảng 900.000 tấn, sản lượng trái cây đạt 1-1,1 triệu tấn, đàn heo 1 triệu con và đàn gia cầm trên 8 triệu con.

* Về trồng trọt:

- Lương thực: vẫn chiếm vị trí quan trọng góp phần giải quyết vấn đề an ninh lương thực, tiếp tục đầu tư thâm canh và diện tích canh tác lúa đến năm 2020 khoảng 63.000 ha. Nghiên cứu phát triển cây màu thực phẩm, đặc biệt là cây khoai mì để làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển diện tích rau các loại để cung cấp cho các đô thị như thành phố Mỹ Tho, TP. HCM đến năm 2020 diện tích gieo trồng đạt trên 46.000 ha.

- Cây ăn quả: Tiếp tục nghiên cứu, phát triển mạnh các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và đẩy mạnh tiến độ cải tạo vườn tạp thành vườn chuyên, tạo nguồn nguyên liệu hàng hóa, đáp ứng yêu cầu về lượng và chất, về quy cách, giá thành sản phẩm cho công nghiệp chế biến, cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đến năm 2010, diện tích cây ăn quả chuyên canh khoảng 74 ngàn ha và năm 2020 khoảng trên 76,7 ngàn ha. Tiếp tục đầu tư khai thác phát triển vùng Đồng Tháp Mười hình thành vùng chuyên canh cây khóm của tỉnh, với diện tích định hình khoảng trên 10.000 ha để đảm bảo nguyên liệu cho nhà máy chế biến rau quả của tỉnh.

- Cây công nghiệp: chủ yếu là cây dừa, ổn định diện tích khoảng 10.000

ha.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 35. Dự kiến diện tích- năng suất- sản lƣợng một số cây trồng chủ yếu

Cây trồng

2005

2010

2020

Đơn vị

1. Lúa cả năm

- Diện tích gieo trồng

Ha

251.890

193.519

165.200

Trong đó, lúa đặc sản

Ha

32.500

36.600

40.000

5,1

- Năng suất bình quân - Sản lượng lúa

Tấn/ha Tấn

5,4 1.296.715 1.045.000

5,5 908.600

83.149 73.891 11,4

2. Cây ăn trái (kể cả cây khóm) -Diện tích + TĐ: DT chuyên canh - Năng suất bình quân - Sản lượng

Ha Tấn/ha Tấn

65.451 57.444 10,8 704.225

78.705 76.705 14,9 947.911 1.172.396

3. Rau đậu các loại

Ha

29.101

37.810

46.322

Trong đó, rau đặc sản

Ha

1.600

5.200

6.500

- Năng suất bình quân

Tấn/ha

16,0

16,4

17,9

- Sản lượng 4. Dừa

464.751 9.805

619.588 10.330

827.351 11.394

- Sản lượng

Tấn Ha 103 quả

69.925

78.201

85.120

* Về chăn nuôi.

- Phát triển đàn gia súc, gia cầm mà Tỉnh có lợi thế như: heo, gà, vịt,... theo hướng công nghiệp hóa để tăng chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất. Chú trọng cải tạo đàn giống để nâng cao chất lượng thịt nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa, đồng thời làm nền tảng cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bên cạnh chú ý phát triển chăn nuôi khác có hiệu quả cao và đang tăng nhanh như bò, dê, baba, cá sấu...

- Củng cố các trại chăn nuôi heo giống, các nhà máy chế biến thức ăn gia

súc và hệ thống thú ý cơ sở.

- Phát triển chăn nuôi gia đình, đồng thời chú trọng phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại vừa và nhỏ để dễ có điều kiện đầu tư chiều sâu về giống, thức ăn, vệ sinh phòng bệnh và gắn với công nghiệp chế biến

- Phấn đấu năm 2010, đàn heo trên 655.000 con, gia cầm trên 5,3 triệu con, đàn bò tăng nhanh đạt khoảng 82.000 con, đàn dê đạt 73.000 con,... Đến năm 2020, đàn heo đạt trên 1 triệu con, đàn gia cầm 8 triệu con, đàn bò 270 ngàn con, đàn dê 150 ngàn con, thỏ 150 ngàn con... Đưa giá trị chăn nuôi chiếm khoảng 24,5% năm 2010 so với tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp và đến năm 2020 tỷ trọng này chiếm khoảng 32,1% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

b) Lâm nghiệp:

Đặt trọng tâm phát triển lâm nghiệp vào việc phòng hộ, bảo tồn môi trường sinh thái, tăng cường độ che phủ. Đến năm 2020, tổng diện tích rừng đạt

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

9.053 ha, trong đó, ha 101 ha rừng đặc dụng, 4.902 ha rừng phòng hộ (gồm rừng phòng hộ ven biển và rừng tràm vùng Đồng Tháp Mười) và khoảng 4.050 ha rừng sản xuất. Bên cạnh việc trồng rừng tập trung, phấn đấu phát triển các loại cây cho gỗ xây dựng, dưới dạng cây phân tán trồng theo các trục giao thông và đất thổ cư hộ gia đình bình quân trên 6 triệu cây/năm. Nâng độ che phủ bằng cây rừng và cây lâu năm lên 40%-41,5% tổng diện tích tự nhiên.

Gắn định cư với việc khoanh nuôi bảo vệ, chăm sóc rừng. Tăng cường các biện pháp chọn giống và các kỹ thuật khác, bảo đảm cây rừng trồng và cây phân tán có tỷ lệ sống cao. Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng; đặc biệt là rừng phòng hộ ven biển.

c) Thuỷ sản:

Đặt trọng tâm phát triển thuỷ sản vào việc nuôi trồng, khai thác biển xa, phục vụ cho chế biến và xuất khẩu. Giá trị sản lượng tăng bình quân hàng năm 6,2%/năm giai đoạn 2006-2010; 5,2%/năm giai đoạn 2011-2020, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng khoảng 23,5% giá trị sản xuất khu vực I và nuôi trồng chiếm 65,3% giá trị sản lượng ngành thuỷ sản (theo giá so sánh 94).

Phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản có giá trị tiêu dùng nội địa và xuất khẩu như cá, tôm, nghêu, cá bè, sò, cua... trên Sông Tiền, các cồn, bãi bồi ven biển, diện tích nuôi trồng khoảng 14.500 ha năm 2010; năm 2020 là 16.500 ha và trên 800 lồng bè (thể tích 88 m3/bè) năm 2020.

Nâng cao năng lực, thay đổi công nghệ đánh bắt và hiện đại hóa các đội tàu đánh bắt xa bờ để có thể thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm hải sản cao cấp xuất khẩu, dự kiến đội tàu đánh bắt các loại trên 1.230 chiếc (năm 2010) và 1.250 chiếc (năm 2020) với công suất bình quân trên 176CV/ chiếc.

Phấn đấu sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt đạt 170,5 ngàn tấn

(2010) và 250 ngàn tấn (2020). Giá trị xuất khẩu 300-350 triệu USD năm 2020.

Củng cố và phát triển các trung tâm giống thuỷ sản phục vụ cho tỉnh và vùng. Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới các cụm cảng cá, bến cá ở Mỹ Tho và Gò Công gắn với việc đầu tư phát triển các chợ đầu mối về thuỷ sản và các dịch vụ hậu cần nghề cá. Xây dựng Khu neo đậu trú bão tàu thủy sản tại Tiền Giang

Tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Cải thiện việc cung cấp tín dụng cho ngành ngư nghiệp, nhằm phát triển ngành thuỷ sản nói chung, đặc biệt mở rộng đội tàu đánh bắt vùng biển sâu.

Khuyến khích đầu tư nâng cấp và phát triển mới các nhà máy chế biến thuỷ sản hiện đại, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Khuyến khích và tổ chức phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác trong các hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản nhằm thuận lợi trong đầu tư phát triển hạ tầng, nâng cao hiệu quả công tác khuyến ngư, chuyển giao công nghệ và tiếp cận thị trường.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

d) Phát triển nông thôn

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, đưa tỷ trọng sản phẩm chế biến và sơ chế đạt 65- 70% so với sản lượng. Các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu địa phương nâng kim ngạch xuất khẩu nông thuỷ sản đạt 180-200 triệu USD năm 2010, năm 2020 giá trị xuất khẩu nông thủy sản đạt khoảng 500-600 triệu USD; trong đó, riêng gạo xuất khẩu trên 250.000 tấn/năm. Tìm nhiều biện pháp tạo thêm việc làm (phát triển kinh tế nông -lâm- ngư - công nghiệp và dịch vụ cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn), góp phần nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn. Bình quân mỗi năm giảm 2% hộ nghèo trong nông thôn (theo tiêu chí nghèo mới).

Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp và nông thôn nhằm đến năm 2020 đảm bảo 100% số hộ dùng điện, 95% dân cư được sử dụng nước sạch. Các xã đều có trung tâm xã với những công trình công cộng và phúc lợi cơ bản về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, chợ. Hoàn thành xây dựng hệ thống thuỷ lợi, từng bước kiên cố hoá kênh mương nhằm tiết kiệm nước, đảm bảo chủ động tưới tiêu, ngăn mặn, kiểm soát lũ cho 100% diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt khu vực kinh tế vườn.

Bảo vệ tốt môi trường sinh thái bằng cách xã hội hoá việc trồng và bảo vệ rừng. Nâng độ che phủ bằng cây rừng và cây lâu năm khoảng 40 - 41,5% tổng diện tích tự nhiên vào năm 2020. Tiếp tục nâng cao dân trí cho người dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 không còn người mù chữ và hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho thanh niên nông thôn, đồng thời nâng tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ lên 19-20% (từ sơ cấp trở lên).

đ) Thủy lợi:

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án Ngọt hoá Gò Công gắn liền với việc nâng cấp các đê biển Gò Công, đê sông Chợ Gạo - Gò Công, nạo vét và nâng cấp các trục dẫn nước Xuân Hòa - Cầu Ngang, Kênh 14 và dự án ngọt hoá 6 xã - Cù Lao vùng Gò Công... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội khu vực Gò Công và đời sống của trên 600 ngàn người dân trong khu vực thường xuyên bị nhiễm mặn.

- Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện các trục thoát lũ từ Bắc Quốc lộ I ra Sông Tiền như trục Sáu Ầu- Xoài Hột, trục kênh 28...và hệ thống kiểm soát lũ vườn cây ăn trái Ba Rài - Ông Mười - Trà Tân gắn với Hệ thống kiểm soát lũ của tỉnh và ĐBSCL.

2.2 Công nghiệp.

2.2.1. Quan điểm phát triển.

- Đặt công nghiệp Tiền Giang trong tổng thể phát triển công nghiệp của vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL. Công nghiệp phát triển với tốc độ cao, phấn đấu đến năm 2020 Tiền Giang cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vượt trung bình cả nước 2-3 năm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Khai thác và phát huy tối đa các lợi thế, tiềm năng để phát triển nhất là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)- Tiền Giang đang có cơ hội lớn tiếp nhận làn sóng đầu tư trong và ngoài nước, cần tranh thủ thời cơ tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp; đồng thời, định hướng phát triển công nghiệp đa ngành, tạo ra sản phẩm phong phú hơn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

- Phải dựa vào nội lực là chính, đồng thời đặc biệt coi trọng việc khai thác nguồn lực từ bên ngoài (kế cả nước ngoài) và nhất là TP HCM, xem đây là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa.

- Phát triển công nghiệp phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,

từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm công nghiệp của tỉnh.

- Phát triển công nghiệp trên cơ sở coi trọng việc bảo vệ môi trường và an

ninh quốc phòng.

2.2.2. Mục tiêu phát triển.

Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) giai đoạn 2006- 2010 tăng bình quân trên 27,1%/năm, giải quyết việc làm cho khoảng 130 ngàn lao động. Trong đó, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chiếm khoảng 96% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành. Thời kỳ 2011-2020 giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 18,2%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chiếm khoảng 98%, còn lại là công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước. Đến năm 2015 giải quyết việc làm cho khoảng 206 ngàn lao động; đến năm 2020 giải quyết việc làm cho khoảng 323 ngàn lao động.

Biểu 36. Dự báo các chỉ tiêu tổng hợp phát triển công nghiệp (Giá 1994)

Nhịp độ tăng b/q (%)

Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020

2006- 10

2011- 15

2016- 20

I. Giá trị SX CN (tỷ đ)

2.627

8.711

21.676

46.461

27,1

20,0

16,5

a. Kinh tế trong nước

2.015

6.511

15.730

33.425

26,4

19,3

16,3

- Kinh tế nhà nước

478

880

3.050

6.800

13,0

28,2

17,4

- Kinh tế dân doanh

1.537

5.631

12.680

26.625

29,7

17,6

16,0

b. Kinh tế có vốn ĐTNN

612

2.200

5.946

13.036

29,2

22,0

17,0

II. Lao động (ngƣời)

77.213 130.100 206.000 323.900

11,0

9,6

9,5

2.2.3. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu:

- Tập trung đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp và ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm mà tỉnh có lợi thế về nguồn nguyên liệu, về tiềm năng và ưu thế cạnh tranh như công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và vùng ĐBSCL như công nghiệp chế tạo máy phục vụ nông nghiệp, công nghiệp công

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nghệ sinh học... đồng thời chuẩn bị các điều kiện thuận lợi (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...), tăng cường kêu gọi và khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng và ít lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu tại chỗ.

- Đầu tư phát triển phải có sự phối hợp với các địa phương, các ngành,

hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, lãng phí nguồn lực đầu tư.

- Công nghiệp giữ vai trò động lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh. Vì vậy, công nghiệp phải liên tục phát triển với tốc độ cao và có hiệu quả, nhanh hơn tốc tộ phát triển chung của nền kinh tế toàn tỉnh. Phải quan tâm hơn nữa và có chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp ở các vùng nông thôn, gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng và thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Khai thác tốt nhất các nguồn lực bên trong và thu hút sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tiếp nhận vốn và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại, hội nhập với thị trường khu vực và thế giới. Tranh thủ các nguồn vốn với nhiều hình thức đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trước mắt, cần tập trung vào những nơi là đầu mối tập kết nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, đảm bảo sử dụng có hiệu quả đồng vốn đã đầu tư; đồng thời huy động tốt nguồn vốn trong nhân dân và người lao động, tăng cường đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.

- Nâng cao hoạt động của các cơ sở tiểu thủ công mỹ nghệ hiện có, phát triển các làng nghề truyền thống thông qua chính sách và ứng dụng các công nghệ mới. Đẩy mạnh các ngành công nghiệp mà sản phẩm có thị trường tiêu thụ, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ như: chế biến nông sản, thực phẩm, cơ khí nhỏ và cơ khí sửa chữa, các sản phẩm dệt, may, đan lát, thêu truyền thống... Hình thành các vệ tinh hợp tác chặt chẽ với công nghiệp chủ đạo của tỉnh để tạo điều kiện phát triển TTCN và công nghiệp nông thôn.

a) Công nghiệp chế biến:

* Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 24,4%/năm giai đoạn 2006-2010, 13,7%/năm giai đoạn 2011-2020, tỷ trọng chiếm 43,5% giá trị sản xuất toàn ngành vào năm 2020. Phương hướng phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đến 2020 phân theo ngành:

- Xay xát lương thực: Như phần hiện trạng đã phân tích, nhìn chung trình độ công nghệ của ngành xay xát lương thực Tiền Giang đạt mức tiến tiến so với khu vực và số lượng cũng đã vượt nhu cầu.Vì vậy, trong tương lai gần sẽ không đầu tư mới các cơ sở xay xát lớn mà sẽ tập trung theo hướng sau:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Sắp xếp và tổ chức lại nhằm sử dụng có hiệu quả đồng vốn, thiết bị ngành chế biến lương thực trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn hiện có, tổ chức lại và phát triển các khu vực chuyên chế biến lương thực xuất khẩu nhằm tập trung các nguồn lực về vốn, nhân lực, công nghệ,... tạo nguồn xây dựng các kho bảo quản, dự trữ, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm gạo có chất lượng cao xuất khẩu. Hình thành và phát triển các khu vực theo hướng chuyên môn hoá như CCN An Thạnh, CCN An Thạnh II (huyện Cái Bè), tuyến công nghiệp Tân Bình (Cai Lậy)...

Khuyến khích các nhà máy xay xát lương thực đầu tư trang bị thêm thiết bị phân loại, đánh bóng, tách màu, chọn hạt để nâng cao phẩm chất gạo, đặc biệt là gạo xuất khẩu.

Tuyển chọn và trang bị cho nông thôn những máy xay xát nhỏ có tính năng công tác tốt: tách tạp chất, giảm tỷ lệ gạo gẫy, tăng tỷ lệ gạo thành phẩm lên 68-70%, phục vụ nhu cầu trong nước và một phần cung cấp cho các cơ sở tái chế để xuất khẩu.

- Chế biến lương thực, bánh kẹo: Đây là lĩnh vực chưa phát triển nhưng tiềm năng khá lớn, một số sản phẩm truyền thống độc đáo chưa được phát huy tác dụng như hủ tiếu Mỹ Tho, bánh tráng rế Cái Bè, bánh tráng, bánh phòng... Vì thế trong thời gian tới sẽ tập trung tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để phát triển các sản phẩm này theo hướng xuất khẩu.

Giai đoạn 2006-2010: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bánh tráng xuất khẩu, công suất 1.000 tấn/năm thuộc Công ty Lương thực Tiền Giang. Đồng thời, tạo điều kiện để Công ty TNHH Thuận Phong khai thác hết công suất nhà máy đã đầu tư.

Giai đoạn 2011-2020: Kêu gọi đầu tư 02 nhà máy sản xuất bánh kẹo cao cấp ở KCN Tân Hương và Long Giang; mỗi nhà máy có công suất khoảng 1.500 tấn/năm. Đầu tư xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất bánh tráng xuất khẩu, công suất 1.000 tấn/năm thuộc Công ty Lương thực Tiền Giang. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột thô dùng cho nội địa, công suất 120 tấn/ngày.

- Chế biến thủy hải sản: Giai đoạn 2001-2005, chế biến thủy sản ở Tiền Giang bắt đầu khởi sắc, toàn tỉnh hiện có 8 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu đang hoạt động với tổng công suất trên 35.000 tấn/năm, trong đó hầu hết đều đạt được code xuất sang Châu Âu. Bên cạnh đó, các cơ sở dân doanh chế biến thủy hải sản hiện nay hầu hết đều có qui mô nhỏ, sản xuất dạng gia đình, sản phẩm chế biến theo phương pháp cổ truyền: nước mắm, mắm tôm chà, mắm tôm chua, cá muối, cá khô, cá hấp, tôm khô...

Có thể nói, ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản Tiền Giang tuy có phát triển nhưng nhìn chung tỷ lệ đưa vào chế biến còn ở mức thấp so với tiềm năng.

Hướng phát triển sắp đến cần tập trung là: Khuyến khích các doanh nghiệp hiện có đầu tư thêm các dây chuyền có công nghệ chế biến hiện đại,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

đồng thời tiến tới xây dựng một số nhà máy chế biến thủy sản ăn liền sản xuất theo công nghệ mới như: vò viên, xúc xích, patê, chả, chà bông, đông lạnh chế biến sẵn, bột nêm, đồ hộp, sấy, hấp, hút chân không, nên chọn vị trí gần cảng cá Mỹ Tho hoặc Vàm Láng.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thủy sản khô theo công nghệ mới hoặc các phương pháp chế biến cổ truyền trong dân gian nhằm đa dạng hóa các sản phẩm như: nướng, sấy, luộc, hấp, mắm đặc, mắm thái, mắm tôm chà, chả, chà bông, v.v...

Giai đoạn 2006- 2010: Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của DNTN Hiệp Long, công suất 2.500 tấn/năm, ở xã Bình Đức, huyện Châu Thành. Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản của Công ty TNHH Royal Foods ở KCN Mỹ Tho, công suất trên 26.000 tấn/năm. Xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản của công ty TNHH Đại Thành ở xã Song Thuận, công suất trên 8.000 tấn/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020: Kêu gọi đầu tư ở Cái Bè một nhà máy chế biến thủy sản nước ngọt xuất khẩu, công suất 5.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư ở Gò Công Đông 02 nhà máy chế biến cá, mực khô, công suất 400 tấn/ năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng ở CCN DV nghề cá Tân Mỹ Chánh từ 01-02 nhà máy, ở Gò Công Đông 01 nhà máy chế biến thủy, hải sản hiện đại, bao gồm cả đông lạnh, thức ăn chín, đồ hộp, công suất 7.000 tấn/năm.

- Chế biến các loại rau quả: Đây là ngành có tiềm năng lớn do nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng trong khi điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng nhiều vùng của Tiền Giang và các tỉnh trong khu vực rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại rau quả. Nhìn chung năng lực chế biến rau quả của tỉnh còn nhỏ so với tiềm năng nguyên liệu hiện có; vì vậy đây là ngành cần được tập trung đầu tư phát triển trong tương lai theo hướng: Phát triển công nghiệp chế biến rau quả trên quy mô lớn; đầu tư phát triển cơ sở mới, hình thành cơ sở chế biến mới tại vùng nguyên liệu; đồng thời đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có đạt trình độ chế biến cao, hiện đại. Phát triển chế biến rau quả theo phương pháp truyền thống, có sử dụng những thiết bị hiện đại để sản xuất rau quả sấy, rau quả muối, mứt quả....

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư thêm 01 dây chuyền IQF ở Công ty Rau quả, công suất 1.500 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư dây chuyền chiên, sấy chân không các loại củ, quả, công suất 2.000 tấn sản phẩm/năm. Đầu tư 01 nhà máy chế biến rau quả đóng hộp ở huyện Tân Phước, công suất 3.000 tấn/năm.

Giai đoạn 2011- 2020: Đầu tư nhà máy nước quả đựng trong hộp giấy- công suất 4.000 tấn/năm; nhà máy nước quả cô đặc mới-công suất 5.000 tấn/năm; nhà máy đồ hộp mới - công suất 10.000 tấn/năm; nhà máy đông lạnh mới - công suất 5.000 tấn/năm; nhà máy rau quả sấy thăng hoa - công suất 1.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư hệ thống kho dự trữ, bảo quản nông thủy sản, công suất 5.000 tấn/năm. Đầu tư nâng cao công suất nhà máy chế biến sơ ri và kêu gọi đầu

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tư dây chuyền sản xuất bột dinh dưỡng từ rau, quả, củ, công suất 300 tấn sản phẩm/năm.

- Sản xuất rượu bia, nước giải khát: Với công suất hiện có của Công ty TNHH VBL Tiền Giang, Công ty CP Rau quả, Xí nghiệp Nước giải khát Suối Xanh...và tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường rượu, bia, nước giải khát, dự kiến sẽ phát triển lĩnh vực này như sau: Đầu tư chiều sâu cho các cơ sở sản xuất hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm các loại rượu, bia, nước giải khát, nhằm tăng sức cạnh tranh trong nước. Phát triển sản xuất các loại nước quả tươi từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn tỉnh. Đầu tư thêm công đoạn pha chế từ nước quả cô đặc và nước quả đóng hộp đem tiêu dùng ngay. Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty TNHH VBL Tiền Giang phát huy công suất đầu tư một cách tốt nhất, phát triển thêm sản phẩm mới.

Giai đoạn 2006 - 2010: Xây dựng nhà máy sản xuất rượu mạnh, hương liệu cao cấp, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, công suất 500.000 lít/năm. Triển khai xây dựng nhà máy sản xuất nước khoáng của công ty CP Miocen, công suất 40m3/giờ.

Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp nhà máy của Xí nghiệp Nước giải khát Suối Xanh, lên gấp đôi hiện tại. Nâng cấp các nhà máy hiện có, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Chế biến thức ăn chăn nuôi: Nằm trong vùng nguyên liệu khá dồi dào lại có ngành chăn nuôi khá phát triển; công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phát triển khá mạnh nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp. Vì vậy, công nghiệp thức ăn chăn nuôi Tiền Giang sẽ tiếp tục phát triển với quy mô lớn, chất lượng cao để có giá thành hạ, đảm bảo cho ngành chăn nuôi phát triển mạnh.

Giai đoạn 2006 - 2010: Xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi của Công ty Tong Wei Việt Nam ở KCN Tân Hương, công suất 300.000 tấn/năm. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản của công ty TNHH Higashimaru Việt Nam ở KCN Tân Hương, công suất 10.000 tấn/năm. Xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy chế biến các chất dinh dưỡng, phụ gia dành cho chăn nuôi của công ty TNHH công nghệ sinh học Thiên Thạch ở KCN Tân Hương, công suất 5.000 tấn/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020: Đầu tư mở rộng, nâng cao công suất Nhà máy Mỹ Tường thuộc Công ty Chăn nuôi Tiền Giang lên 100.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư một nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, công suất 200 ngàn tấn/năm.

- Chế biến súc sản: Tăng cường tính pháp chế trong tổ chức chế biến và tiêu thụ thịt, các lò mổ phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, chống ô nhiễm môi trường, có thú y kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.

Do tập quán chăn nuôi, chất lượng gia súc của ta chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu nên từ nay đến năm 2010 chủ yếu vẫn là tiêu thụ trong nước, nhất là TPHCM. Cần tiếp tục đầu tư, sắp xếp các cơ sở giết mổ hiện có trong tỉnh

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

theo hướng tập trung có quy hoạch, bảo đảm vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và cung cấp cho TP HCM; đến năm 2010, trên mỗi huyện có ít nhất một cơ sở qui mô, đảm bảo tiêu chuẩn. Riêng TP Mỹ Tho và huyện Châu Thành chủ yếu sẽ được cung cấp từ lò giết mổ của Công ty Chăn nuôi tỉnh Tiền Giang.

Đẩy mạnh đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ chế biến thịt và các phụ phẩm từ thịt của các loại gia súc, gia cầm. Đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Trên thực tế, chất lượng thịt cũng như giá thành của ta hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài, giá thành kém cạnh tranh, do vậy, để thực hiện định hướng này, ngành chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi phải đi trước một bước và như vậy, để có thể xuất khẩu được thịt gia súc, gia cầm một cách ổn định chúng ta chỉ có thể thực hiện sau năm 2010.

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ cung cấp thịt

gia súc, gia cầm cho các huyện, công suất mỗi cơ sở từ 5-10 tấn/ ngày.

Giai đoạn 2011 - 2020: Kêu gọi đầu tư hoặc liên doanh xây dựng nhà máy

chế biến thịt hộp, công suất 10.000 tấn sản phẩm/ năm.

- Chế biến dầu thực vật và các sản phẩm từ cây dừa: Hướng phát triển của

ngành chế biến dầu thực vật và các sản phẩm từ dừa đến 2020 là:

Đối với chế biến dầu dừa: Đầu tư ở Công ty CP Dầu thực vật Tiền Giang dây chuyền sản xuất dầu ăn chất lượng trung bình, phục vụ cho người có thu nhập thấp.

Đối với chế biến xơ dừa và gáo dừa: Nghiên cứu đưa vào sản xuất các sản phẩm từ xơ dừa như đệm xơ dừa, ván ép xơ dừa... sử dụng công nghệ sản xuất than hoạt tính từ than gáo dừa để tăng chất lượng và sản lượng than xuất khẩu. Có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất thành phẩm từ xơ dừa để xuất khẩu.

Ngoài ra, với sản lượng xay xát hàng năm vào khoảng 800 ngàn tấn, cần xây dựng một nhà máy ép dầu cám để tạo ra sản phẩm mới có giá trị cao, đồng thời đảm bảo được chất lượng cám dùng để sản xuất thức ăn gia súc.

Giai đoạn 2006-2010: Đầu tư nhà nhà máy trích ly dầu cám gần Cụm

công nghiệp An Thạnh, công suất 7.000 tấn/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020: Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất dầu ăn tinh luyện ở Công ty CP Dầu thực vật, công suất 1.000 tấn/năm; đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất dầu ăn tinh luyện ở Công ty CP Dầu thực vật, công suất 6.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư phân xưởng chế biến sản phẩm sau dầu dừa, công suất 15.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất nệm xơ dừa, công suất 1 triệu m2/năm. Kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến sữa dừa, công suất 3.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư 01 nhà máy than hoạt tính ở CCN Chợ Gạo, công suất 1.000 tấn/năm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

* Công nghiệp dệt - may - da - giày:

Là ngành có tốc độ tăng trưởng khá cao trong thời gian vừa qua, theo dự báo, công nghiệp dệt, may, da, giày có triển vọng phát triển do nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng; trong khi đó, đây là ngành có kỹ thuật không phức tạp, suất đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, thời gian đào tạo tay nghề ngắn, thích hợp với lao động trong nông nghiệp chuyển sang, thu hút nhiều lao động. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 25,9%; giai đoạn 2011-2015 là 20,1% và giai đoạn 2016-2020 là 15,5%. Giá trị sản xuất đến 2010 khoảng 405 tỷ đồng và đến 2020 là 2.080 tỷ đồng, chiếm 4,5% GTSXCN toàn ngành.

Có thể nói, cơ hội mở rộng thị trường ngành may công nghiệp khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may được bãi bỏ nên ngành này sẽ có bước tăng trưởng cao trong giai đoạn sắp tới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngành may cần phải cẩn trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu; nếu không có thể bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá của các nước cũng như gặp nhiều khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với Trung Quốc. Do đó, vấn đề đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, tăng năng suất và giảm giá thành là việc sống còn của ngành may mặc hiện nay.

- Phương hướng phát triển:

Tiếp tục phát triển công nghiệp may, chọn thời điểm thích hợp để xây dựng nhà máy dệt; duy trì công nghiệp đóng giày truyền thống. Đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu, tiến tới đưa sản phẩm vào các siêu thị ở nước ngoài, phát triển công nghiệp phụ trợ để nâng cao chuỗi giá trị trong ngành may. Kêu gọi, khuyến khích đầu tư xây dựng 1-2 nhà máy giày có công nghệ và kỹ thuật hiện đại, phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành này và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống xuất khẩu như chiếu cói, thảm... ở các địa phương phát triển, đáp ứng yêu cầu các sản phẩm tiêu dùng có nguồn gốc tự nhiên đang tăng cao trên thị trường nước ngoài.

- Các dự án tập trung đầu tư phát triển:

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng xí nghiệp may thuộc Công ty TNHH May Công Tiến ở thị xã Gò Công, công suất 2,5 triệu sản phẩm/năm, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động. Đầu tư xây dựng nhà máy của công ty CP Dệt len Phương Nam ở CCN Tân Mỹ Chánh; đầu tư đưa vào hoạt động nhà máy chuyên sản xuất hàng may mặc của công ty CP Tex-Giang ở KCN Tân Hương. Kêu gọi đầu tư xây dựng 01 xí nghiệp may ở Tân Phước, công suất 1 triệu sản phẩm/năm, giải quyết việc làm cho khoảng 500 lao động. Đầu tư mở rộng Công ty Cổ phần Bao bì, đa dạng hóa mặt hàng bao bì, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Giai đoạn 2011 - 2020: Kêu gọi đầu tư đầu tư xây dựng 1-2 nhà máy giày da, công suất 2 triệu đôi/năm, ở KCN Tân Hương. Kêu gọi đầu tư thêm ở các huyện chưa có XN may, mỗi huyện một xí nghiệp, công suất 1 triệu sản phẩm/năm. Kêu gọi đầu tư 1-2 nhà máy dệt vải, công suất 10 triệu mét/năm.

* Công nghiệp hoá chất:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 41%; giai đoạn 2011-2015 là 23,9% và giai đoạn 2016-2020 là 31%. Giá trị sản xuất đến 2010 khoảng 480 tỷ đồng và đến 2020 là 5.400 tỷ đồng, chiếm 11,6% GTSXCN toàn ngành.

- Phương hướng phát triển: Công nghiệp hóa chất của Tiền Giang có sản phẩm tân dược, thuốc thú y,...Hướng phát triển tới của ngành này trọng tâm là tiếp tục tập trung vốn đầu tư Công ty CP Dược phẩm Tipharco, đầu tư nâng cấp Công ty Cổ phần Dược phẩm Calapharco, Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy; nghiên cứu trữ lượng than bùn ở huyện Tân Phước nếu khả năng khai thác tốt thì sẽ xây dựng nhà máy phân bón vi sinh công suất 10.000 tấn/năm. Tạo điều kiện cho tập đoàn dầu khí Việt Nam triển khai dự án hoá dầu ở KCN Dầu khí thuộc huyện Gò Công Đông; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư Trung Quốc triển khai các dự án sản xuất dược, hoá mỹ phẩm, hoá chất...

- Các dự án tập trung đầu tư:

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư hoàn thiện dây chuyền sản xuất thuốc ở Công ty CP Vật tư nông nghiệp. Đầu tư nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP và hiện đại hóa thiết bị, công nghệ sản xuất thuốc ở Công ty CP Dược phẩm Calapharco. Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa thiết bị, công nghệ sản xuất thuốc ở Công ty CP Dược Thú y Cai Lậy. Xây dựng nhà máy phân hữu cơ, vi sinh ở Tân Phước, công suất 10.000 tấn/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nông dược thuộc Công ty CP Vật tư nông nghiệp. Xây dựng nhà máy xử lý rác thải ở Tân Phước, công suất 70.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hóa chất tẩy rửa, công suất 5.000 tấn bột giặt/năm, 1.000 tấn xà phòng cao cấp/năm, 5 triệu ống kem đánh răng/năm.

* CN sản xuất vật liệu xây dựng.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 14,8%; giai đoạn 2011-2015 là 24,3% và giai đoạn 2016-2020 là 20,1%. Giá trị sản xuất đến 2010 khoảng 135 tỷ đồng và đến 2020 là 1.000 tỷ đồng, chiếm 2,2% GTSXCN toàn ngành.

- Phương hướng phát triển: Phát triển nhanh các cơ sở sản xuất khung thép, tấm lợp, các tấm vách bằng vật liệu nhẹ cho các nhà lắp ghép tiền chế. Phát triển ngành sản xuất vật liệu đúc sẵn, nhà lắp ghép, trụ và cống ly tâm... phục vụ các công trình xây dựng. Đối với các cơ sở sản xuất gạch ngói nung, cần nhanh chóng chuyển sang nung đốt bằng than đá không dùng than củi. Tiến hành thử

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nghiệm sản xuất gạch không nung để đi đến phát triển rộng rãi, thay thế cho vật liệu nung.

- Các dự án phát triển:

Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch tuy-nel ở Tân Phước, công suất 10 triệu viên/năm do Công ty Địa chất & Khoáng sản Geosimco thuộc Tổng Công ty Địa chất & Khoáng sản Việt Nam thực hiện. Đầu tư xây dựng nhà máy bê tông đúc sẵn theo công nghệ Châu Âu, sản xuất các sản phẩm phục vụ các công trình như trụ điện, ống cống, cừ-dầm dự ứng lực, gạch lót vỉa hè... do Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng TG thực hiện

Giai đoạn 2011-2020: Đầu tư mở rộng nhà máy xi măng Đồng Tâm, nâng công suất lên 200.000 tấn/năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới một nhà máy gạch không nung, công suất 15 triệu viên/ năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới xí nghiệp sản xuất tấm vách ngăn cho nhà tiền chế, công suất 500.000-800.000 m2/năm.

* Công nghiệp cơ khí-điện, điện tử.

Cơ khí chế tạo là ngành sản xuất ra công cụ lao động mới, thành phần quan trọng của lực lượng sản xuất. Chính vì vậy ngành cơ khí đóng vai trò quyết định trong việc phát triển của các ngành kinh tế khác. Đặc điểm của ngành cơ khí là cần vốn đầu tư lớn, lợi nhuận thu được thấp và chậm thu hồi vốn. Do đó, phát triển công nghiệp cơ khí trong 10 năm tới phải đặc biệt quan tâm và có chính sách khuyến khích hỗ trợ để làm cơ sở phát triển các ngành khác.

Sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp cơ khí là đóng mới, sửa chữa tàu, thuyền, xà lan, xáng cạp, sản xuất nông cụ đơn giản như máy tuốt lúa, máy nghiền thức ăn gia súc, trung đại tu ô tô và các máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp và các loại cơ, kim khí phục vụ tiêu dùng.

Công nghiệp điện, điện tử của tỉnh chưa phát triển, hoạt động chủ yếu

hiện nay là sửa chữa nhỏ.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 55,8%, giai đoạn 2011-2015 là 38%, giai đoạn 2016-2020 là 20,6%. Bình quân cả thời kỳ là 37,4%/năm; đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành này khoảng 13.660 tỷ đồng, chiếm 29,4% GTSXCN toàn ngành.

- Phương hướng phát triển: Tập trung thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, nhất là đầu tư của Tổng công ty Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu thành ngành công nghiệp chủ lực, tăng năng lực sửa chữa và đóng mới tàu đánh cá xa bờ, phương tiện vận tải biển. Do khả năng tài chính, các đơn vị nội tỉnh chủ yếu sẽ phát triển theo hướng cơ khí phục vụ nông nghiệp; lắp ráp, sửa chữa và tiến tới chế tạo các loại máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp trong khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu hoạch như máy cày, xới, máy gặt, máy tuốt lúa, gặt đập liên hợp, máy sấy lúa... phù hợp với vùng ĐBSCL.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Triển khai sản xuất một số sản phẩm mới có nhu cầu lớn tại địa phương như kết cấu thép cho các nhà máy tiền chế, nhà công nghiệp và kết cấu thép cho các loại cầu thay thế cầu khỉ.

Đáp ứng nhu cầu các sản phẩm cơ khí tiêu dùng nội tỉnh như dụng cụ cầm

tay, phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, nhất là nông nghiệp.

Phát triển công nghiệp điện tử -tin học dưới dạng lặp ráp, bảo dưỡng, sản

xuất các chi tiết đơn giản.

- Các dự án phát triển:

Giai đoạn 2006 - 2010: Triển khai đầu tư Nhà máy đóng tàu Soài Rạp của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam tại KCN Tàu thuỷ Soài Rạp; triển khai đầu tư Nhà máy đóng tàu (đóng và sửa chữa tàu thuỷ), nhà máy cơ khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại KCN Dầu khí ở huyện Gò Công Đông; kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các kết cấu thép để lắp ráp khung nhà tiền chế, lắp ráp cầu thép nhỏ, sản xuất tấm lợp kim loại 1.000.000 m2/năm ở KCN Tân Hương; kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp các đồ chơi trẻ em, công suất 500.000 sp/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020: Tiếp tục triển khai đầu tư hoàn chỉnh Nhà máy đóng tàu Soài Rạp của Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam tại KCN Tàu thuỷ Soài Rạp; tiếp tục triển khai đầu tư Nhà máy đóng tàu (đóng và sửa chữa tàu thuỷ), nhà máy cơ khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại KCN Dầu khí ở huyện Gò Công Đông. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới cơ sở lắp ráp IKD máy kéo cầm tay và một số loại động cơ, công suất 1.000 chiếc/năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy lắp ráp sản phẩm điện tử, công suất 100.000 sp/năm.

* Công nghiệp chế biến gỗ, giấy:

Là một tỉnh đồng bằng, nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm nên trong tương lai sẽ không tập trung phát triển ngành này mà sẽ sản xuất, định hướng nhân dân tiêu thụ các sản phẩm có cùng công dụng được sản xuất từ nguyên vật liệu khác có giá thành hạ; đồng thời khai thác, tận dụng gỗ trồng trong nhân dân phục vụ cho tiêu dùng và chế biến xuất khẩu.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 23,6%; giai đoạn 2011-2015 là 11,4% và giai đoạn 2016-2020 là 10,5%. Giá trị sản xuất đến 2010 khoảng 175 tỷ đồng và đến 2020 là 495 tỷ đồng, chiếm 1,1% GTSXCN toàn ngành.

- Phương hướng phát triển: Sắp xếp lại các cơ sở xẻ gỗ và làm đồ gỗ hiện có theo khả năng nguồn nguyên liệu. Chuyển hướng một số cơ sở sang sản xuất các mặt hàng có giá trị cao (đồ mộc giả cổ, mỹ nghệ), chi phí thấp, ít nguyên liệu, sản xuất sản phẩm đồ gỗ gia dụng bằng ván nhân tạo. Khuyến khích phát triển các nghề: tủ thờ Gò Công, sản xuất đồ chơi trẻ em từ gỗ.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Các dự án phát triển:

Giai đoạn 2006-2010:Đầu tư nhà máy giấy tái chế công suất 3.500 tấn/năm và sản xuất bao bì giấy, công suất 6 triệu m2/năm. Kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến nguyên liệu giấy từ cây tràm và bạch đàn ở Tân phước.

Giai đoạn 2011-2020: Đầu tư mở rộng sản xuất ở Doanh nghiệp tư nhân SD lên 2 lần. Đầu tư mới ở KCN Tân Hương nhà máy chế tạo đồ gỗ gia dụng từ gỗ ván sợi MDF, công suất 8.000 m3/năm. Đầu tư ở KCN Long Giang 01 nhà máy gỗ xuất khẩu, công suất 5.000m3/năm.

* Công nghiệp in:

Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 8,6%; giai đoạn 2011-2015 là 12,3% và giai đoạn 2016-2020 là 9,9%. Giá trị sản xuất đến 2010 khoảng 42 tỷ đồng và đến 2020 là 120 tỷ đồng, chiếm 0,3% GTSXCN toàn ngành.

- Phương hướng phát triển: Phát huy hết tiềm năng hiện có đồng thời bổ sung năng lực mới nhằm tạo thế đứng vững cho ngành in trong nền kinh tế thị trường, tập trung đầu tư khắc phục những khâu yếu kém (tạo mẫu, in màu,...) để sản xuất được nhiều sản phẩm in cao cấp. Trọng tâm của ngành in là đầu tư chiều sâu, đồng bộ hóa dây chuyền thiết bị để in nhiều sản phẩm chất lượng cao.

- Các dự án phát triển: Đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực công ty CP In TG lên 1,5 lần so hiện nay (giai đoạn 2006-2010). Giai đoạn 2011-2020, tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực công ty CP In TG lên 1,5 lần.

b) Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt.

Phấn đấu tốc độ tăng bình quân 15,6%/năm giai đoạn 2006-2010, 13,1% giai đoạn 2011-2015 và 8,9% giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất năm 2010 đạt 257 tỷ đồng, chiếm 3,0% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành và năm 2020 là 728 tỷ đồng, chiếm 1,6% giá trị sản xuất công nghiệp. Gồm các sản phẩm chủ yếu như điện thương phẩm trên 4 tỷ kwh, nước máy thương phẩm trên 85,3 triệu m3 năm 2020...

c) Phát triển các làng nghề.

Tập trung nâng cao về chất, mở rộng phạm vi hoạt động để nâng cao vai trò, vị trí của các làng nghề trong đời sống kinh tế-văn hóa-xã hội của nhân dân. Trong thời gian tới, tỉnh sẽ có chính sách đầu tư phát triển các làng nghề trên địa bàn; việc đầu tư phát triển các làng nghề và nhất là các làng nghề truyền thống không chỉ có ý nghĩa về kinh tế-xã hội mà còn có giá trị về tinh thần, mang phong cách riêng của địa phương; một số làng nghề phát triển sẽ là nơi thích hợp để phát triển du lịch. Đến năm 2015, công nhận thêm ít nhất 08 làng nghề, mỗi địa bàn cấp huyện có ít nhất 01 làng nghề. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước như xây dựng, quảng bá thương hiệu, hỗ trợ tài chính, tín dụng, khoa học, công nghệ, phát triển vùng nguyên liệu, tăng cường đầu tư hạ tầng các làng nghề... và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2.2.4. Phương hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung.

a) Quy hoạch KCN tập trung.

Đến nay, khu công nghiệp Mỹ Tho đã đi vào hoạt động và hầu hết diện tích đất đã được cho thuê; KCN Tân Hương đã đầu tư san lắp được 138 ha/200 ha. Ngoài ra, các KCN Long Giang, Gia Thuận đang lập thủ tục chuẩn bị đầu tư để triển khai trong thời gian tới.

Dự kiến xây dựng các khu công nghiệp tập trung mới như sau:

(1)- Khu công nghiệp Tân Hương (huyện Châu Thành): diện tích 200 ha, vốn đầu tư ước tính 582 tỷ đồng. Nằm cách thành phố Mỹ Tho 15 km và cách TP HCM khoảng 60 km.

Định hướng bố trí các ngành công nghiệp: Công nghiệp dệt - may, các sản phẩm da, giả da, giày xuất khẩu; Sản xuất vật dụng gia đình, bao bì, nhựa; công nghiệp sản xuất thuốc, phân vi sinh, hoá mỹ phẩm; công nghiệp chế biến nông sản, nước giải khát, bánh kẹo; cơ khí lắp ráp, cơ khí chế tạo, điện-điện tử; công nghiệp vật liệu xây dựng, vách ngăn, nội thất...

(2)- Các khu công nghiệp Đông Nam Tân Phước tổng diện tích 1.585 ha,

vốn đầu tư ước tính 3.170 tỷ đồng.

Các KCN Đông Nam Tân Phước nằm cạnh đường cao tốc TP.HCM- Trung Lương, bố trí ít nhất 3 KCN nằm ở hướng Đông Nam huyện Tân Phước, thuộc 03 xã Tân Lập I, Tân Lâp II Và xã Phước Lập.

Định hướng bố trí các ngành công nghiệp: công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị y tế; cơ khí lắp ráp, cơ khí chế tạo; điện-điện tử-điện lạnh; công nghiệt dệt-may, các sản phẩm da-giả da, giày xuất khẩu và công nghiệp phụ trợ; sản xuất vật dụng gia đình, bao bì, nhựa, các sản phẩm từ cao su; công nghiệp chế biến nông sản, nước giải khát, bánh kẹo; công nghiệp chế biến gỗ, vật liệu xây dựng, vách ngăn, nội thất; công nghiệp công nghệ cao.

Trước mắt sẽ hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư Trung Quốc triển

khai KCN Long Giang gồm các thông tin cơ bản sau:

Qui mô, vị trí: KCN Long Giang nằm hướng Đông của huyện Tân Phước và nằm về hướng Tây của huyện Châu Thành, thuộc địa bàn xã Tân Lập I, huyện Tân Phước. Tổng diện tích 540 ha, vốn đầu tư 1.080 tỷ đồng, thực hiện trong giai đoạn 2008-2015.

(3) Các khu công nghiệp khu vực Gò Công:

Qui mô, vị trí: Đây là khu vực gồm ít nhất 06 khu, cụm công nghiệp gần nhau cùng khai thác lợi thế cửa sông Soài Rạp; nằm trãi dài từ các xã Vàm Láng, Gia Thuận, Tân Phước, Tân Trung, Bình Đông, Bình Xuân và Kiểng Phước thuộc huyện Gò Công Đông và thị xã Gò Công. Tổng diện tích 4.700 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 11.750 tỷ đồng.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Trước tiên sẽ hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai ít nhất 03

KCN, cụ thể:

- KCN Tàu thuỷ Soài Rạp (VINASHIN).

KCN Tàu Thủy Soài Rạp thuộc địa bàn xã Vàm Láng và Gia Thuận, huyện Gò Công Đông. Tổng diện tích 1.000 ha, (giai đoạn I là 285 ha), vốn đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng. Thời gian thực hiện 2008-2020.

Định hướng sẽ bố trí khu vực đóng và sửa chữa tàu thuỷ, công nghiệp phụ trợ, vật liệu làm sạch vỏ tàu, cảng chuyên dùng tàu lash, kho bãi, dịch vụ cảng lash.

- KCN Gia Thuận:

KCN Gia Thuận thuộc địa bàn xã Gia Thuận và Tân Phước, huyện Gò Công Đông. Tổng diện tích 625 ha, vốn đầu tư 1.575 tỷ đồng, thời gian thực hiện 2009-2020.

Định hướng bố trí các ngành công nghiệp: cơ khí lắp ráp, cơ khí chế tạo, điện-điện tử và công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp tàu thuỷ; sản xuất vật dụng gia đình, bao bì, nhựa; vật liệu xây dựng, vách ngăn, nội thất; chế biến nông sản, nước giải khát, bánh kẹo; kinh doanh kho bãi, cảng biển...

- KCN Dầu khí:

KCN Dầu khí thuộc địa bàn xã Tân Phước và Tân Trung, huyện Gò Công Đông. Tổng diện tích 1000 ha, vốn đầu tư khoảng 2.425 tỷ đồng, thời gian thực hiện 2008-2015.

Định hướng bố trí các ngành công nghiệp: cơ khí tàu thuyền, công nghiệp phụ trợ; cơ khí lắp ráp, cơ khí chế tạo, công nghiệp hoá dầu, cảng dịch vụ dầu khí và kho bãi.

Ngoài ra, trong khu vực còn có cụm công nghiệp Bình Đông, qui mô 250

ha và ít nhất 02 khu, cụm công nghiệp khác.

Bên cạnh các khu công nghiệp tập trung trên, dự kiến đến 2020 trên địa bàn tỉnh còn hình thành các khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị- thương mại - dịch vụ...khu vực Gò Công, Tân Phước, Châu Thành, Mỹ Tho.... theo đề nghị của các nhà đầu tư trong giai đoạn mới.

b) Quy hoạch cụm công nghiệp:

Thành phố Mỹ Tho:

1.Cụm CN-TTCN Tân Mỹ Chánh: Địa điểm đầu tư tại xã Phường 9- TP Mỹ Tho, quy mô đầu tư 24 ha; ngành nghề đầu tư: sản xuất hàng gia dụng, chế biến lương thực, thực phẩm và nhằm di dời các cơ sở sản xuất trong nội ô TP Mỹ Tho... thời gian thực hiện: giai đoạn 2006-2010.

2. Cụm CN DV nghề cá Tân Mỹ Chánh: Địa điểm đầu tư tại phường 9 và xã Tân Mỹ Chánh - TP Mỹ Tho, quy mô đầu tư 53 ha; ngành nghề đầu tư: đóng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

mới và sửa chữa ghe tàu, chế biến thủy hải sản, các dịch vụ thủy sản... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2009-2015.

3. Cụm CN Trung An II: Địa điểm đầu tư tại xã Trung An - TP Mỹ Tho, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: may mặc, cơ khí, nhựa gia dụng và dịch vụ....dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011-2015.

4. Cụm CN Mỹ Phong: Địa điểm đầu tư tại xã Mỹ Phong- TP Mỹ Tho, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm.... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016-2020.

Thị xã Gò Công:

1. CCN Bình Đông: Địa điểm đầu tư tại xã Bình Đông, qui mô 250 ha; ngành nghề đầu tư: cơ khí lắp ráp, cơ khí chế tạo, điện-điện tử; công nghiệp vật liệu xây dựng, vách ngăn, nội thất, sản xuất vật dụng gia đình, bao bì, nhựa...; công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm...Thời gian thực hiện 2009-2015.

2. Cụm CN Long Hưng: Địa điểm đầu tư tại xã Long Hưng - thị xã Gò Công, quy mô đầu tư 23 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến thực phẩm, cơ khí, may mặc, giày da, chế biến hàng thủ công mỹ nghệ...dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2006 - 2010.

3. Cụm CN Long Chánh: Địa điểm đầu tư tại xã Long Chánh - thị xã Gò Công, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến thực phẩm, cơ khí, may mặc, giày da, chế biến hàng thủ công mỹ nghệ...dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011 - 2015.

Huyện Cái Bè:

1. Cụm CN An Thạnh II: địa điểm đầu tư tại ấp An Thạnh, xã Hoà Khánh, qui mô đầu tư 15 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, cơ khí, may mặc...Thời gian thực hiện 2008-2010.

2. Cụm CN Mỹ Hội: địa điểm đầu tư tại xã Mỹ Hội, qui mô 50 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí, may, sản xuất hàng gia dụng...thời gian thực hiện 2009-2015.

3. Cụm CN Mỹ Thuận : Địa điểm đầu tư tại xã Hòa Hưng- Cái Bè, quy mô 20 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí, may... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016-2020.

Huyện Cai Lậy:

1. Tuyến CN Tân Bình: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Bình- Cai Lậy, quy mô đầu tư 57 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, rau quả, cơ khí, may mặc... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2008 - 2015.

2. Cụm CN Tân Hội: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Hội- Cai Lậy, quy mô đầu tư 60 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, dược, cơ khí... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011 - 2015.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3. Cụm CN Long Trung, Địa điểm đầu tư tại xã Long Trung, huyện Cai Lậy, qui mô đầu tư 60 ha..; ngành nghề đầu tư: chế biến và bảo quản rau quả, lương thực-thực phẩm, may mặc, chế biến mộc, cơ khí... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 - 2020.

4. Cụm CN Phú Cường: Địa điểm đầu tư tại xã Phú Cường- Cai Lậy, quy mô đầu tư 50 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, dược, cơ khí... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 - 2020.

Huyện Tân Phƣớc:

1. Cụm CN Phú Mỹ: Địa điểm đầu tư là địa điểm giáp ranh 3 xã Hưng Thạnh, Phú Mỹ, Tân Hoà Thành- Tân Phước, dọc theo giao tỉnh lộ 865 và 866, quy mô 27 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2009 - 2015.

2. Cụm công nghiệp Tân Lập I: địa điểm đầu tư tại xã Tân Lập I, diện tích 50 ha; ngành nghề đầu tư: cơ khí, vật liệu xây dựng, công nghiệp phụ trợ... Thời gian thực hiện dự kiến giai đoạn 2008-2015.

3. Cụm CN Tân Hòa Tây: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Hòa Tây- Tân Phước, quy mô đầu tư 76 ha; ngành nghề đầu tư: sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 - 2020.

Huyện Châu Thành:

1. Cụm CN Song Thuận: Địa điểm đầu tư tại xã Song Thuận - Châu Thành (dọc Sông Tiền), quy mô đầu tư 47 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, cơ khí... thời gian thực hiện: giai đoạn 2007 - 2015.

2. Cụm công nghiệp Tam Hiệp: Địa điểm đầu tư tại xã Tam Hiệp - Châu Thành, qui mô đầu tư 160 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, thuỷ sản, cơ khí....thời gian thực hiện 2007-2015.

3. Cụm CN Long Hưng: Địa điểm đầu tư tại xã Long Hưng- Châu Thành, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí... dự kiến thực hiện: giai đoạn 2011 - 2015.

4. Cụm CN Tân Lý Đông: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Lý Đông- Châu Thành, quy mô đầu tư 15 ha; ngành nghề đầu tư: TTCN, sửa chữa cơ khí... dự kiến thực hiện: giai đoạn 2011 - 2015.

Huyện Chợ Gạo:

1. Cụm CN Chợ Gạo: Địa điểm đầu tư tại thị trấn Chợ Gạo và xã Tân Thuận Bình, quy mô đầu tư 50,4 ha; ngành nghề đầu tư: sản xuất các sản phẩm từ dừa, chế biến lương thực - thực phẩm, vật liệu xây dựng, súc sản, may CN... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2008 - 2012.

2. Cụm CN Chợ Gạo II ( mở rộng): Địa điểm đầu tư tại xã Tân Thuận Bình, quy mô đầu tư 120 ha; ngành nghề đầu tư: sản xuất các sản phẩm từ dừa,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

chế biến lương thực- thực phẩm, vật liệu xây dựng, súc sản, dệt - may - da... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011 - 2020.

Huyện Gò Công Tây:

1. Cụm CN Đồng Sơn: Địa điểm đầu tư tại xã Đồng Sơn- Gò Công Tây, quy mô đầu tư 45 ha; ngành nghề đầu tư: Cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản, chế biến lương thực, thực phẩm, may công nghiệp, kinh doanh kho bãi... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2008 - 2015.

2. Cụm CN Vàm Giồng: Địa điểm đầu tư tại xã Vĩnh Hựu- Gò Công Tây, quy mô đầu tư 30 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến các sản phẩm từ dừa, lương thực, thực phẩm, cơ khí... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011 - 2015.

3. Cụm CN thị trấn Vĩnh Bình: Địa điểm đầu tư tại thị trấn Vĩnh Bình- Gò Công Tây, quy mô đầu tư 15 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, may CN, cơ khí, TTCN... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016-2020.

4. Cụm CN Tân Long: Địa điểm đầu tư tại địa bàn giáp ranh 02 xã Long Bình và Bình Tân- Gò Công Tây, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực phẩm, các sản phẩm từ dừa, cơ khí sửa chữa tàu thuyền... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 - 2020.

Huyện Gò Công Đông:

1. Cụm CN Tân Tây: Địa điểm đầu tư tại thị trấn Tân Tây-Gò Công Đông, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: chế biến thủy sản, lương thực- thực phẩm, cơ khí, may CN... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2011- 2015.

2. Cụm CN Tân Hoà: Địa điểm đầu tư tại thị trấn Tân Hoà- Gò Công Đông, quy mô đầu tư 20 ha; ngành nghề đầu tư: may công nghiệp, chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí ... dự kiến thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 - 2020.

Như vậy, đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh sẽ có ít nhất 30 cụm và 01

tuyến công nghiệp được xây dựng với diện tích 1.465 ha ở 9 huyện, thành, thị.

c) Qui hoạch hệ thống xử lý nước thải, rác thải ở các khu, cụm CN:

Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ có một vị trí ngày càng quan trọng trong xã hội hiện đại, khi mà các yếu tố tác động do con người tạo nên ngày càng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. vì vậy, phát triển công nghiệp phải gắn liền với bảo vệ môi trường.

Trước mắt, các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng phải đảm bảo xây dựng khu, trạm xử lý nước thải ở các khu, cụm công nghiệp tập trung có nước thải cần phải được xử lý trước khi thải ra sông ngòi, kênh rạch. Cụ thể:

- Xây dựng ngay khu xử lý nước thải ở Khu công nghiệp Mỹ Tho nhằm đảm bảo 100% lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra Sông Tiền, dự kiến khu xử lý nước thải có công suất khoảng 4.000 m3/ngày đêm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Xây dựng khu xử lý nước thải ở Khu công nghiệp Tân Hương nhằm đảm bảo 100% lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A của TCVN 5945- 2005 trước khi thải ra kênh Năm Thắm và rạch Ông Đạo, dự kiến khu xử lý nước thải có công suất khoảng 10.000 m3/ngày đêm, gồm 04 nguyên đơn, có 02 nguyên đơn có công suất 3.000 m3/ngày đêm và 02 nguyên đơn có công suất 2.000 m3/ngày đêm.

- Xây dựng khu xử lý nước thải ở Khu công nghiệp Tàu thuỷ Soài Rạp nhằm đảm bảo 100% lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra Cửa Soài Rạp, dự kiến khu xử lý nước thải có công suất khoảng 20.000 m3/ngày đêm.

- Xây dựng khu xử lý nước thải ở Khu công nghiệp Long Giang nhằm đảm bảo 100% lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra kênh Năng, dự kiến khu xử lý nước thải có công suất khoảng 45.000 m3/ngày đêm.

Các khu công nghiệp khác, trong quá trình vận hành đưa vào hoạt động cũng đều phải đảm bảo có khu xử lí nước thải nhằm đảm bảo 100% lượng nước sau xử lí phải đạt tiêu chuẩn cấp A của TCVN 5945-2005 mới thải ra hệ thống nước công cộng.

Riêng các cụm công nghiệp, tùy theo qui mô và ngành nghề đầu tư sẽ quyết định việc xây dựng các trạm xử lý nước thải cho phù hợp, đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, nhà máy phải đạt tiêu chuẩn loại A hoặc b theo TCVN.

Về vấn đề rác thải, cùng với sự phát triển của công nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung, lượng rác thải ngày càng nhiều và nhu cầu chế biến rác thải, làm sạch môi trường là một tất yếu, dự kiến sẽ xây dựng ở địa bàn huyện Tân Phước một nhà máy xử lý, chế biến phân bón từ rác thải vào giai đọan 2011-2015, công suất khoảng 70.000 tấn/năm.

2.3. Thƣơng mại - dịch vụ- du lịch.

2.3.1. Thương mại - dịch vụ.

- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có thế mạnh của Tỉnh như du

lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng hàng nông sản, thuỷ hải sản.

- Huy động mọi nguồn lực, khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ cao cấp hỗ trợ phát triển sản xuất như dịch vụ cảng biển, dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ khác như y tế chuyên sâu, giáo dục-đào tạo chất lượng cao...phục vụ cho sự phát triển của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nói chung.

- Tăng cường quan hệ hợp tác vùng, từng bước hình thành các thị trường-

vốn, tài chính, lao động, bất động sản...và phát triển thương mại điện tử.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hoá giữa địa phương với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh lân cận; tập trung phát triển 4 trung tâm thương mại khu vực thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Cai Lậy, Cái Bè; hình thành Khu dân cư-đô thị- thương mại - dịch vụ - nghỉ dưỡng khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước, Mỹ Tho....cùng các chợ đầu mối về nông thuỷ sản khác đã có trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo cầu nối giữa các khu vực sản xuất nông công thương nghiệp, dịch vụ giữa Vùng KTTĐPN và Vùng ĐBSCL.

- Đẩy mạnh phát triển nội thương, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ trung tâm, chợ đầu mối, các bến hàng hoá, bến ghe thuyền... từ thành thị tới nông thôn, tạo thuận cho việc phát triển kinh tế hàng hóa và cung cấp dịch vụ được thông suốt, nhanh chóng, tiện lợi đến các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và xoá đói giãm nghèo khu vực nông thôn.

- Tăng cường quan hệ, hợp tác phát triển mở rộng thị trường hàng hoá xuất khẩu, giao lưu buôn bán với nước ngoài. Liên kết mặt hàng và nguồn hàng với các Tổng công ty TW, các thành phố lớn trong vùng, nhằm phong phú hoá thị trường, giảm áp lực ngoại tệ nhập khẩu, bảo đảm vật tư thiết bị phục vụ sản xuất đời sống.

Phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng ngành dịch vụ chiếm khoảng 32,0% trong GDP và đến năm 2020 chiếm 36,5%. Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ tăng bình quân 13,8%/năm trong giai đoạn 2006-2010 và khoảng 13,6%/năm thời kỳ 2011-2020.

Phấn đấu tốc độ tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội 12-13%/năm. Đến năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội đạt gần 17,9 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 14%/năm và đến năm 2020 khoảng 55,6 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 12%/năm thời kỳ 2011-2020 (giá hiện hành). Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 17%/năm giai đoạn 2006- 2010 và 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020.

2.3.2. Du lịch.

Phát triển du lịch ở Tiền Giang đặt trong tổng thể du lịch của vùng ĐBSCL, Đông Nam bộ và cả nước, mà trước hết là gắn với tam giác du lịch phía Nam và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam (TP Hồ Chí Minh- Bà Rịa Vũng Tàu-Đà Lạt).

Thúc đẩy du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xoá đói giãm nghèo khu vực nông nghiệp nông thôn.

Đa dạng hoá loại hình du lịch, chú trọng phát triển du lịch sinh thái và du lịch nông thôn (thăm các miệt vườn, làng quê...), kể cả du lịch về đêm để lưu trú du khách. Gắn du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn với du lịch cộng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

đồng, văn hoá - lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch triển lãm, hội nghị, hội thảo, nghỉ dưỡng (MICE)...

- Tiếp tục quy hoạch chi tiết và đầu tư phát triển những địa điểm có tiềm năng du lịch thành những cụm điểm tham quan, du lịch và giải trí (các cù lao trên Sông Tiền, vùng ngập lũ và thôn dã Đồng Tháp Mười, bãi biển Tân Thành, vườn cây ăn trái, các di tích văn hoá lịch sử...), phát triển cơ sở hạ tầng công cộng và dịch vụ tư nhân cần thiết để thu hút khách du lịch. Trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư cù lao Thới Sơn thành cụm điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái của Vùng hạ lưu sông MêKông mở rộng.

- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, các mặt hàng lưu niệm, đặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm truyền thống, đặc trưng, đặc sản của địa phương.

- Phát triển kế hoạch tiếp cận thị trường và tăng cường xúc tiến du lịch

thông qua các hình thức quảng bá truyền thống và công nghệ Internet hiện đại.

- Tăng cường phối hợp phát triển chương trình liên kết du lịch giữa các vùng và khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để nối tour, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch chung.

- Tham gia các Hiệp hội du lịch của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN để

khái thác phát huy có hiệu quả các tiềm năng du lịch của vùng và địa phương.

- Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước vào việc phát triển hệ thống

khách sạn của tỉnh và phát triển những địa điểm giải trí.

- Tăng cường công tác đào tạo lại và đào tạo mới nguồn nhân lực du lịch phục

vụ nhu cầu trước mắt và lâu dài và yêu cầu tính chuyên nghiệp ngày càng cao.

- Nâng cao nhận thức của nhân dân trong phát triển du lịch cộng đồng, bảo vệ các nguồn lợi du lịch lâu dài; nâng cao kiến thức trong các quan hệ giao tiếp, phục vụ du khách, bảo vệ môi trường du lịch và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc...

Phấn đấu đến năm 2010, thu hút lượng khách du lịch đạt 850- 900 ngàn lượt người, trong đó khách quốc tế khoảng 500 ngàn lượt người và năm 2020, đạt khoảng 2 triệu người, trong đó khách quốc tế trên 1 triệu người.

Hướng tổ chức lãnh thổ du lịch:

- Các điểm du lịch: Khu vực thành phố Mỹ Tho bao gồm các điểm tham quan Bảo tàng Tiền Giang, Trung tâm thương mại và dịch vụ Mỹ Tho, Chùa Vĩnh Tràng, Thánh Thất Cao Đài, Đình Điều Hoà, du thuyền trên sông Bảo Định và sông Tiền, vườn cây ăn trái trên các cù lao, di tích cách mạng Hóc Đùn và căn cứ Thành uỷ Mỹ Tho.

- Khu vực vùng phụ cận TP Mỹ Tho, giới thiệu khái quát về thành phố Mỹ Tho và tỉnh Tiền Giang nói chung. Trong tuyến này, bao gồm các điểm tham quan: Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, di tích Giồng Dứa, trung tâm nghiên cứu cây

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

ăn quả Long Định, Đình Long Hưng, chùa Sắc Tứ, trại rắn Đông Tâm, di tích Gò Me, Rạch Gầm Xoài Mút, vườn cây ăn trái.

- Cụm du lịch gồm các điểm tham quan: chùa Phật Đá, khu rừng nguyên sinh (Tân Phước), di tích Ấp Bắc, Lăng Tứ Kiệt, Đình Long Trung, Cù Lao Ngũ Hiệp.

- Cụm du lịch Mỹ Tho- chợ Gạo gồm vùng đất Mỹ Tho và lịch sử văn hoá cùng Chợ Gạo. Nơi hình thành nền văn minh người Việt cổ ở miền Tây Nam Bộ từ thế kỷ 4 đến thế kỷ 5. Trong tuyến này, bao gồm các điểm tham quan: Lăng Thủ Khoa Huân, vườn Thanh Long Đăng Hưng Phước, di tích văn hoá Óc Eo, du thuyền trên kênh Chợ Gạo thăm vườn dừa và sinh hoạt dân cư xã Xuân Đông.

- Tuyến du lịch: Theo quốc lộ 1A, đường tỉnh 875, du thuyền dọc theo sông Cái Bè, rẽ vào các kênh rạch nhỏ. Tuyến này đến các điểm tham quan như: trung tâm cây ăn quả Long Định, làng nghề làm bánh Cái Bè, Chợ Nổi Cái Bè, Cũ Lao Tân Phong, Miếu Cậu.

- Tuyến du lịch Mỹ Tho-Gò Công nhằm giới thiệu cho khách những thông tin về lịch sử phát triển của vùng Gò Công từ lúc còn là một vùng đất hoang, rừng rậm đến lúc được mệnh danh là xứ sở “địa linh nhân kiệt” cho đến một Gò Công hiện đại. Trong tour này, bao gồm các điểm tham quan: Lăng mộ Trương Định, nhà truyền thống, Lăng Hoàng Gia, vườn Sơ Ry.

- Tuyến du lịch ven biển: gồm các điểm tham quan bãi biển Tân Thành, Cồn Ngang, rừng phòng hộ ven biển, Làng nghề, Đình (đền thờ Trương Định), Gia Thuận, dinh luỹ Trương Định.

Biểu 37. Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu phát triển du lịch

I. Tổng khách du lịch (1000 lƣợt) - Khách quốc tế - Khách nội địa 1. Lượng khách tham quan - Khách quốc tế - Khách nội địa 2. Số khách lu trú - Khách quốc tế - Khách nội địa * Số ngày/người (ngày/người) Trong đó: - Khách quốc tế 3. Khách vận chuyển - Khách quốc tế - Khách nội địa II. Nhu cầu lao động (người)

2005 518 319 200 404 268 136 67 6,2 61,2 1,4 1,7 46,5 44,5 2,0 1.832

Đơn vị: Ngàn lượt người 2020 2015 1.943 1.322 1.048 765 895 558 1.452 1.011 893 658 559 354 358 217 31,7 20,6 326,1 196,6 2,0 1,8 3,1 2,5 132,9 93,6 123,2 86,3 9,7 7,2 5.841 3.627

2010 859 497 362 673 433 239 129 11,2 117,7 1,6 2,0 57,8 52,4 5,4 2.252

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2.3.3. Kinh tế đối ngoại:

Tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập và trao đổi ngoại thương; tiếp tục tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, mở rộng thị trường mới và sự tăng trưởng trong xuất khẩu.

a) Xuất khẩu:

Nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tạo thị trường ổn định cho một số loại mặt hàng nông sản thực phẩm và hàng công nghiệp chủ lực của tỉnh; tăng thêm thị phần ở thị trường truyền thống, tiếp cận thị trường mới và mặt hàng xuất khẩu mới, đặc biệt là thị trường Mỹ.

- Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2006-2010 trên 1,47 tỷ USD, năm 2010 đạt giá trị xuất khẩu 400 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 17%/năm, trong đó hàng công nghiệp-TTCN chiếm khoảng 40% và tốc độ tăng bình quân 31,7%/năm. Giai đoạn 2011-2020 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 9-10 tỷ đô la, năm 2020 kim ngạch đạt khoảng 1.800 triệu USD, bình quân/người đạt trên 900 USD, tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân 16,2%/năm.

Khuyến khích các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở chi nhánh đại diện và các đại lý ở trong và ngoài nước để phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu và tìm kiếm khách hàng liên doanh đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.

Khuyến khích và ưu tiên cho các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng cao và các dự án hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các hoạt động xuất khẩu như bảo quản, phương tiện vận tải, tín dụng, bảo hiểm xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin phục vụ xuất nhập khẩu...

Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực linh tế đối ngoại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng để tiếp cận với mạng lưới thương mại quốc tế và tăng khả năng tiếp thị sản phẩm xuất khẩu.

Gia nhập các tổ chức hổ trợ như phòng thương mại- công nghiệp và các hiệp hội xuất nhập khẩu Việt Nam để hỗ trợ thông tin và tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất và tiếp cận thị trường quốc tế.

b) Nhập khẩu.

Nâng cao công tác nhập thiết bị, máy móc tiên tiến hiện đại phục vụ cho tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn cùng vật tư nguyên liệu cho sản xuất nông công nghiệp. Dự kiến, tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm 2006-2010 là 300-400 triệu USD, tăng bình quân 16-18%/năm và thời kỳ 2011-2020 khoảng trên 3 tỷ USD, trong đó thiết bị máy móc và vật tư nguyên liệu cho sản xuất chiếm trên 70%, tăng bình quân trên 19%/năm.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 38: Các chỉ tiêu xuất nhập khẩu thời kỳ 2006-2020

Quy hoạch

2005

2010

2015

2020

182,7 40,4 75,3 47,3 15,3 293

400 160,0 90,3 109,5 40,1 250

847 445,3 151,6 173,6 76,6 300

1.800 1.004 286,6 348,6 160,8 548

Nhịp tăng (%) 2011- 15 16,2 22,7 10,9 9,6 13,8 3,7

2016- 20 16,3 17,7 13,6 15,0 16,0 12,8

2006- 10 17,0 31,7 3,7 18,3 21,4 -3,1

1- Kim ngạch XK (Tr.USD) * Chia theo nhóm hàng: - Hàng CN-TTCN - Hàng nông sản - Hàng thủy sản - Dịch vụ 2- Hàng XK chủ yếu - Gạo(103T) - Tôm đông lạnh (tấn) - Nghêu đông (tấn) - Mực, cá đông (tấn) - Nước quả cô đặc (tấn) - Hàng may mặc (1000SP) 3- Nhập khẩu (Tr.USD)

382 2.585 0 1.726 9.000 46

9.792 6.080 3.450 2.600 6.000 3.700 15.600 27.493 33.000 6.010 10.000 3.410 14.400 20.197 35.000 242

555

97

55,3 0,1 14,6 9,9 16,1

12,0 7,3 12,0 12,0 7,0 20,0

10,0 10,2 3,7 10,7 11,6 18,0

c) Về hợp tác đầu tư nước ngoài.

Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách thu hút vốn, công nghệ và các nguồn lực từ bên ngoài với nhiều hình thức đầu tư đa dạng, tăng khả năng đầu tư trong nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sẽ tập trung thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Mỹ Tho và các khu, cụm công nghiệp mới khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước.

Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và các ngành địa phương có thế mạnh về lao động và nguyên liệu. Chú trọng thu hút vốn của các tập đoàn lớn có đủ tiềm lực và uy tín quốc tế để chuyển giao công nghệ cao, kinh nghiệm quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường mới..đặc biệt là sự hỗ trợ làm đầu mối để tiếp tục thu hút đầu tư khác.

Cải tổ và đầu tư phát triển một số doanh nghiệp của tỉnh đủ mạnh về tiềm lực tài chính, thị phần, uy tín... để thu hút nguồn vốn hợp tác đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ và thúc đẩy việc nâng cao năng suất và hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hiện có.

Tăng cường công tác đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ

thuật đủ năng lực để tham gia các dự án liên doanh.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi cho sự thu hút đầu tư phát triển, từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh cũng như của khu công nghiệp

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nói riêng, đến các dịch vụ hỗ trợ về tài chính-tiền tệ, lao động kỹ thuật có tay nghề cao, cùng các ưu đãi khác.

Tăng cường công tác chuẩn bị dự án phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội để thúc đẩy công tác vận động, kêu gọi đầu tư nước ngoài.

Phấn đấu thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn 2006-2010 đạt trên 368 triệu USD và thời kỳ 2011-2020 đạt khoảng 2-2,2 tỷ USD, chiếm khoảng 11-12% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

Tiếp tục củng cố, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Tích cực chuẩn bị mọi điều kiện để tranh thủ các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) đa phương và song phương hỗ trợ cho việc thực hiện các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.

Tăng cường công tác phát triển quan hệ đối tác và tiếp cận ngành để nắm

bắt các cơ hội đầu tư và để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án.

Chuẩn bị tốt nội lực, bao gồm chuẩn bị nguồn nhân lực và vật lực để tiếp

nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.

Tăng cường thể chế và năng lực cho các cơ quan tổng hợp về ODA, đồng thời tăng cường công tác đào tạo cán bộ cho các ngành, các cấp... để tổ chức phối hợp thực hiện tốt công tác vận động và bảo đảm các quy trình thủ tục về ODA nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức triển khai và tiếp nhận có hiệu quả nguồn vốn ODA.

2.3.4. Các dịch vụ khác

Phát huy vị thế liền kề thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành hợp tác phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục-đào tạo,y tế chuyên sâu, tư vấn, thông tin, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, văn hoá - vui chơi, nghỉ ở cuối tuần (nhà vườn, biệt thự...). Hình thành các thị trường vốn, lao động, bất động sản...

Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đô thị hoá và đời sống, tăng phần đóng góp vào tăng trưởng GDP.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin cho nhân dân. Chú trọng đưa các dịch vụ viễn thông về nông thôn. Đến năm 2010 mật độ sử dụng điện thoại đạt 38 máy/100 dân và năm 2020 là 72 máy/100 dân.

- Phát triển các dịch vụ vận tải, nhất là dịch vụ trung chuyển. Khuyến khích đầu tư đổi mới phương tiện và phát triển lực lượng vận tải (quốc doanh và tư nhân) đảm bảo khả năng chuyển tải trên 80% khối lượng hàng hoá.

Dự kiến khối lượng vận tải hàng hoá giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 14,6%/năm, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 15,1%; giai đoạn 2011-2020,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng 15,1%/năm và khối lượng hàng hoá luân chuyên 15,2%/năm.

Khối lượng vận tải hành khách trong giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 7,7%/năm và khối lượng hành khách luân chuyển tăng 11,3%/năm; giai đoạn 2011-2020, khối lượng vận tải hành khách tăng 11,5%/năm và khối lượng hành khách luận chuyển tăng 11,7%/năm.

3. Phát triển khoa học công nghệ và các lĩnh vực văn hoá - xã hội.

Mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội là nâng cao chất lượng toàn diện con người về đạo đức, tri thức, sức khoẻ và năng lực hoạt động để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Bảo đảm đáp ứng nhu cầu cơ bản và không ngừng cải thiện cho các tầng lớp dân cư về ăn, mặc, nhà ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, hưởng thụ văn hoá. Thực hiện dân chủ và hưởng thụ công bằng các phúc lợi về kinh tế-xã hội; xây dựng lối sống văn minh, xã hội lành mạnh, gia đình hạnh phúc, bảo đảm an toàn xã hội. 3.1. Về phát triển khoa học công nghệ. - Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh và nâng cao trình độ quản lý, ưu tiên các lĩnh vực hỗ trợ phát triển sản xuất nông ngư nghiệp như giống cây trồng vật nuôi năng suất chất lượng cao, đồng thời đẩy mạnh theo hướng chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản..., nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. - Xây dựng kế hoạch dài hạn cho từng ngành trong việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi hoạt động kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tăng cường công hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ với các Viện, các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học kể cả với các tổ chức quốc tế, kết hợp với công tác đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao.

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, theo dõi động thái và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm sự phát triển lâu dài và bền vững. Xây dựng các quy chế và biện pháp đồng bộ để giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường một các có hiệu quả. Phát huy mọi nguồn lực của xã hội tham gia bảo vệ môi trường và tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế để bảo vệ môi trường.

3.2. Giáo dục - đào tạo. - Tiếp tục tập trung phát triển giáo dục phổ thông, củng cố và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2006 và phấn đấu phổ cập bậc Trung học vào năm 2015. - Phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo toàn diện từ giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Huy động mọi nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo. 3.2.1. Giáo dục mầm non: mở rộng và cải thiện giáo dục mầm non. - Đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, đồ dùng dạy học. Phấn đấu có

của tỉnh. Không ngừng nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt quan tâm công tác xoá mù và tái mù chữ. - Quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường lớp phổ thông, trường đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật cùng hệ thống thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên, sinh viên và học sinh... 70% số trường đạt chuẩn quốc gia.

- 100% giáo viên đều đạt chuẩn hóa và có 50% đạt trên chuẩn. - Nâng tỷ lệ huy động trẻ từ 0 - 2 tuổi vào nhà trẻ đạt 12% năm 2010 và

- Nâng tỷ lệ huy động trẻ từ 3 - 5 tuổi vào lớp mẫu giáo đạt 70% năm

- Đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường học, tăng cường cơ sở vật chất và

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% năm 2010 và 51% năm 2020

- Nâng tỷ lệ người có trình độ Đại học - Cao đẳng trở lên trên vạn dân từ

50% năm 2020. 2010 và 99% năm 2020. 3.2.2. Giáo dục phổ thông: - Tăng số lượng học sinh và tỷ lệ đến trường trong độ tuổi. - Tiểu học: Tỷ lệ huy động đạt 100% so với dân số độ tuổi. Nâng cao tỷ lệ phổ cập đúng tuổi, thực hiện học 2 buổi/ngày trên mọi địa bàn, phấn đấu có 80% số trường đạt chuẩn quốc gia, 100% giáo viên đều đạt chuẩn Cao đẳng sư phạm. - Bậc trung học: + Trung học cơ sở: Tỷ lệ huy động đạt 99% so với dân số độ tuổi. Nâng cao tỉ lệ phổ cập đúng độ tuổi, thực hiện học 2 buổi/ngày trên mọi địa bàn. Phấn đấu có 80% số trường đạt chuẩn quốc gia, 100% giáo viên đều đạt chuẩn và trên 50% giáo viên đạt trên chuẩn. Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở năm 2006. + Trung học phổ thông: Tỷ lệ huy động đạt trên 62% năm 2010 và 75% năm 2020 so với dân số trong độ tuổi. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông vào năm 2015. Thực hiện học 2 buổi/ngày trên mọi địa bàn, phấn đấu có 100% số trường đạt chuẩn quốc gia, 100% giáo viên đều đạt chuẩn và 50% giáo viên đạt trình độ sau Đại học. trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. 3.2.3. Hệ giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề: - Mở rộng các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt và năng động theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khu vực. trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân. 74 người hiện nay lên 135 vào năm 2010 (chỉ tiêu cũ là 45-50/vạn dân).

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tăng tỷ lệ bồi dưỡng, đào tạo lại người lao động (theo chu kỳ 5 năm một

lần) khoảng 40% vào năm 2010.

3.2.4. Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: - Đầu tư xây dựng trường Đại học Tiền Giang thành trường đại học cấp vùng, có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đội ngũ giảng viên giỏi để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nâng cấp trường Trung học Y tế lên thành trường Cao đẳng Y tế. - Thành lập trường trung học kinh tế - kỹ thuật và nâng cấp trường dạy

nghề dạy nghề Tiền Giang thành Trường Cao đẳng nghề.

- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 2 Trường dạy nghề khu vực Cai Lậy và Gò

Công, sau năm 2010 nâng lên thành trường Trung cấp nghề.

- Xây dựng và từng bước hiện đại hóa 5 trung tâm dạy nghề của các huyện với qui mô đào tạo 1.500 học sinh sơ cấp nghề/năm và đầu tư mở rộng quy mô đào tạo trung tâm dạy nghề Tân Phước.

- Khuyến khích hợp tác quốc tế về phát triển đào tạo nghề. 3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, đồng thời củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cấp xã huyện; thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phát triển y tế cộng đồng.

Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ bác sĩ cho các tuyến, đặc biệt

- Tăng cường thực hiện chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình. - Cải tiến công tác quản lý, kiện toàn đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực

- Tăng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, cho vấn đề giáo dục

là tuyến xã huyện. Giảm tốc độ gia tăng dân số là nhiệm vụ trọng tâm, là biện pháp cơ bản cải thiện tình hình kinh tế - xã hội nói cung và y tế nói riêng, nhằm giảm sức ép với hệ thống chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện dinh dưỡng tốt hơn; nâng cao trình độ dân trí, tích luỹ đầu tư, nâng mức sống và cải thiện sức khoẻ dân cư. Do đó cần tập trung: KHHGĐ; nâng cao chất lượng các dịch vụ dân số KHHGĐ. và truyền thống liên quan đến công tác dân số KHHGĐ.

Một số mục tiêu năm 2020 trong lĩnh vực y tế: - Giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,03%/năm. - Bác sĩ/10.000 dân: 8,0 người (bình quân 1BS phục vụ 1.250 dân). - Nhân viên y tế/ 10.000 dân: 30,7 người. - Số trạm y tế có BS : 100% trạm y tế có bác sĩ. - Giường bệnh/10.000 dân: 29,1 giường (khoảng 343 người/giường). - Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 6 loại vac-xin: trên 99%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống): < 1%. - Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống): < 1%. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: < 10%. - Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện kế hoạch hoá gia đình: trên

70% và số con trung bình của một bà mẹ trong tuổi sinh đẻ là 2.

+ Tăng cường cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của

nhân dân trong tỉnh và vùng:

- Nâng cấp và xây dựng mới Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh thành Bệnh

viện cấp Vùng, qui mô 1000 giường.

- Thành lập bệnh viện Chấn thương - chỉnh hình, qui mô 150 giường. - Xây dựng mới bệnh viện phụ sản, qui mô 250 giường. - Cải tạo mở rộng bệnh viện tâm thần, qui mô 250 giường. - Thành lập Bệnh viện nhi, qui mô 200 giường. - Thành lập bệnh viện Tân Phước, qui mô 70 giường. - Thành lập Bệnh viện Gò Công Đông, qui mô 100 giường - Thành lập Bệnh viện Tim mạch - Lão khoa, qui mô 200 giường bệnh - Xây dựng mới bệnh viện mắt, qui mô 70 giường bệnh. - Cải tạo, nâng cấp các Trung tâm y tế, các bệnh viện theo yêu cầu mới,

trong nâng cấp mở rộng Bệnh đa khoa Cai Lậy, qui mô 300 giường bệnh - Nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng y tế.

3.4. Về dân số, lao động việc làm và vấn đề xoá đói giảm nghèo.

3.4.1. Dự báo phát triển dân số:

- Quy mô và tốc độ tăng dân số. Thực tế những năm gần đây cho thấy, tốc độ tăng dân số giảm dần chủ yếu là do tỷ lệ sinh giảm. Năm 2005 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,21%, thấp hơn so với trung bình cả nước. Dự báo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 đạt 1,08%, 2015 là 0,94% và đến năm 2020 là 0,83%. Để đạt được tỷ lệ tăng tự nhiên như trên, đồng thời kiểm soát được dân số nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản về phát triển kinh tế của tỉnh, hàng năm bằng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, cố gắng giảm tỷ lệ sinh 0,03%/năm đến năm 2020, tỷ lệ sinh đạt 1,28%.

- Biến đổi cơ cấu dân số. Do tỷ lệ sinh liên tục giảm trong nhiều năm, đồng thời tuổi thọ của người dân được nâng cao, nên dân số của tỉnh có xu hướng già hoá. Trong các năm tới dự kiến tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi tiếp tục giảm, tỷ lệ dân số trên 15 tuổi sẽ gia tăng.

- Tốc độ đô thị hoá. Tỉnh Tiền Giang trong những năm qua có tốc độ đô thị hoá vào loại trung bình thấp so với nhiều tỉnh trong vùng ĐBSCL. Dự báo đến năm 2010 tỷ lệ này có sự thay đổi lớn theo hướng chuyển một bộ phận nông dân thành thị dân ở các khu vực ven thị, các khu cụm công nghiệp, các thị trấn, thị tứ mới hình thành... tỷ trọng chiếm khoảng 26%; năm 2020 khoảng 37%, tốc

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

độ tăng dân số thành thị bình quân 7,2%/năm (2006-2020).

Dự báo đến năm 2010 dân số của tỉnh là 1.785 ngàn người và năm 2020 quy mô dân số của tỉnh là 1.967 ngàn người, vẫn là tỉnh có quy mô dân số và mật độ dân số cao nhất đồng bằng sông Cửu Long (mật độ 793 người/km2).

Biểu 39: Dự báo quy mô dân số tỉnh Tiền Giang

Chỉ tiêu

2005

2010

2015

2020

Nhịp tăng/năm (%) 2006-10 2011-15 2016-20

Dân số TB (103ngƣời)

1.698,9 1.785,1 1.874,3 1.967,0 1,00

0,98

0,97

1- Thành thị

255,11

464,12

618,51 727,78

12,7

5,9

3,3

% so tổng số

15,0

26,0

33,0

37,0

2 - Nông thôn

1.443,7 1.321,0 1.255,8 1.239,2

-1,8

-1,0

-0,3

% so tổng số

85,0

74,0

67,0

63,0

-NK Nông nghiệp

1.138,2

990,7

860,2

743,5

-2,7

-2,8

-2,9

% so DS Nông thôn

67,0

55,5

45,9

37,8

3.4.2. Dự báo nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006-2020. a) Căn cứ dự báo khả năng phát triển việc làm và nhu cầu lao động.

Nhu cầu lao động hay khả năng tạo việc làm phụ thuộc trước hết vào quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của nền kinh tế. Chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế, khả năng tạo việc làm cho lực lượng lao động còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như tiến trình hội nhập và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.

Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến tạo việc làm thời gian qua ở Tiền Giang cho thấy cứ tăng trưởng 1% GDP thì cầu về lao động tăng thêm khoảng 0,18 - 0,23%. Kết quả hồi qui cho thấy, giai đoạn 2001-2005 hệ số co giãn việc làm chung của tỉnh đạt 0,2 trong đó, ở khu vực nông nghiệp là 0,04 khu vực công nghiệp và xây dựng là 0,30 khu vực dịch vụ là 0,48.

Dự kiến giai đoạn 2005-2020:

+ Tính chung toàn tỉnh, hệ số co giãn việc làm là 0,18 và tốc độ tăng việc

làm bình quân hàng năm là 2,52%;

+ Khu vực sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, hệ số co giãn việc làm là 0,03 và

tốc độ tăng việc làm bình quân hàng năm là 0,14%;

+ Khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng, hệ số co giãn việc làm là

0,2 và tốc độ tăng việc làm bình quân hàng năm là 3,56-6%;

+ Khu vực dịch vụ, hệ số co giãn việc làm là 0,4 và tốc độ tăng việc làm

bình quân hàng năm khoảng 4-6%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Tạo việc làm có chất lượng, tăng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (> 85% vào năm 2010 và > 90% vào năm 2020), duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở mức an toàn (4%), tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỉ lệ hộ nghèo (giảm hơn 2/3 tỉ lệ hộ nghèo) theo chuẩn tương ứng trong từng thời kì.

Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các hương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đầu tư phát triển trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển thông tin thị trường lao động trong tỉnh gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng ĐBSCL và thị trường lao động cả nước. Huy động thêm các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất, tạo việc làm theo hướng ưu tiên các dự án nông nghiệp, các nghề truyền thống, các dự án công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động. Mở rộng tuyên truyền về xuất khẩu lao động; hỗ trợ về dạy nghề, vay vốn đối với đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ...

Quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế đồng bộ với quy hoạch nguồn nhân lực gắn với các cơ sở dạy nghề; các công trình hạ tầng xã hội như: nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao..., tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, nhất là lao động di cư đến các khu công nghiệp tập trung. Biểu 40. Dự báo về dân số, lực lƣợng lao động tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2020.

Đơn vị: ngàn người, %

Nhịp tăng (%)

Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020

2006- 2010

2011- 2015

2016- 2020

I. LĐ trong tuổi % so dân số - LĐ cần bố trí việc làm % so LĐ trong tuổi II. LĐ bố trí việc làm Nông lâm ng nghiệp % so tổng số CN-XDựng % so tổng số

1.113 65,5 956 85,9 913 626 68,5 98 10,7

1.209 67,8 1.037 85,7 1.003 608 60,6 162 16,1

1.274 68,0 1.089 85,5 1.068 499 46,7 259 24,2

1.312 66,7 1.120 85,3 1.107 310 28,0 410 37,0

1,7 1,6 1,9 -0,6 10,5

1,0 1,0 1,3 -3,9 9,8

0,6 0,6 0,7 -9,1 9,6

Dịch vụ % so tổng số

189 20,7

233 23,2

311 29,1

387 35,0

4,2

5,9

4,5

III. NSLĐ ( triệu. đ -HH) - Nông lâm nghiệp % so năng suất chung - Công nghiệp-xây dựng

14,1 9,9 70 29,4

29,6 17,1 58 60,6

65,8 32,7 50 117,2

147,5 80,4 55 193,3

% so năng suất chung c. Dịch vụ % so năng suất chung

209 20,1 142

205 40,8 138

178 76,2 116

131 152,8 104

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

b) Phương hướng đào tạo phát triển nguồn nhân lực - Xây dựng kế hoạch năm học linh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên Vùng ĐBSCL để đảm bảo thời gian học nghề của học sinh; tổ chức mô hình dạy nghề đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng trên địa bàn; phát triển dạy nghề lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm đối tượng khó khăn, yếu thế được tham gia học nghề, tự tạo việc làm...

- Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia như: Chương trình DS- KHHGD, các chương tình về giáo dục- đào tạo, chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo..., nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội cho nguồn nhân lực của tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực trong mối quan hệ mật thiết giữa phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và quá trình đô thị hóa. Phát triển mạnh các cơ sở SXKD, dịch vụ phi nông nghiệp. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm số lượng lao động nông nghiệp, tăng số lượng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp dịch vụ, cho phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.

- Tạo việc làm có tính bền vững cho người lao động, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, giảm tỷ lệ hộ nghèo.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục- đào tạo; khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế tham gia mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo, dạy nghề. Chú trọng khai thác phát triển hình thức đào tạo qua mạng, các chương trình đào tạo miễn phí tiên tiến của thế giới (như MIT-Mỹ...) kết hợp với các chương trình đạo tạo từ xa (E-learning) hiện có trong nước cũng như quốc tế, từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri thức.

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng mạng lưới dạy nghề, hệ thống dạy nghề công lập, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đồng bộ cho trường đại học, trường dạy nghề tỉnh và các trung tâm dạy nghề công lập các huyện.

- Khuyến khích cho phép tư nhân tham gia đào tạo với các hình thức bán công, dân lập, tư thục và hình thức học nghề tại các cơ sở vừa học vừa làm với quy mô khoảng 3.500 - 6.000 công nhân kỹ thuật.

- Liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh để đào tạo

nguồn nhân lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và đào tạo đa ngành nghề.

- Xây dựng mới và ứng nội dung, chương trình dạy nghề theo 3 cấp (sơ - trung - cao đẳng nghề) để kịp thời tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, để thích nghi nhanh với những thay đổi về kỹ thuật và công nghệ của các khu CN.

- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện có, tăng thêm biên chế và có chính sách cụ thể thu hút đội ngũ giáo viên có trình độ cao về làm việc tại tỉnh. Để có đủ số lượng giáo viên được chuẩn hóa về chuyên môn đáp ứng và thích nghi sự chuyển đổi của khoa học công nghệ và thị trường lao động.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân, tạo điều kiện cho họ được tham gia học nghề, đặc biệt là hỗ trợ kinh phí cho lao động ở các địa phương bị thu hồi đất cho phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng trên cả 3 mặt (trình độ chuyên môn cao, sức khỏe và phẩm chất đạo đức) kết hợp hài hòa giữa đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân được đào tạo nghề ngắn hạn.

- Dự báo cơ cấu nguồn nhân lực cần đào tạo trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển lao động (số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo).

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo đặc biệt là ở cấp xã, phường. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm ở trong và ngoài nước (XKLĐ) phù hợp với trình độ được đào tạo.

3.4.3. Vấn đề công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo: - Tạo cơ hội bình đẳng về việc làm, thu nhập và mức sống - Tạo cơ hội bình đẳng về khả năng tiếp cận và mức độ hưởng thụ (cả về số lượng và chất lượng) các loại dịch vụ và phúc lợi xã hội cho phát triển toàn diện con người, hoà nhập vào cuộc sống chung của cộng đồng. - Hỗ trợ các nhóm dân cư yếu thế bao gồm những đối tượng sau:

+ Người tàn tật mất khả năng lao động + Người già yếu cô đơn không nơi nương tựa + Trẻ mồ côi lang thang cơ nhỡ + Những người là nạn nhân của các tệ nạn xã hội +Người thất nghiệp lâu dài không được hưởng trợ cấp thất nghiệp + Dân cư ở một số vùng rất khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. - Xoá đói giảm nghèo (giải quyết tình trạng nghèo đói tuyệt đối) và giảm thiểu mức nghèo khổ tương đối. Từng bước rút ngắn khoảng cách giữa khu vực nông thôn với khu vực phát triển của tỉnh. Mục tiêu chung đến năm 2010 giảm hộ nghèo xuống khoảng 10%, xoá hộ nghèo khổ tuyệt đối và khoảng 70 - 80% hộ vượt nghèo làm ăn khá giả; đến năm 2020 giảm hộ nghèo dưới 6%. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm...Có cơ chế chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo, khá giả. Chương trình giảm nghèo sẽ tập trung vào: - Trợ giúp người nghèo thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm nhanh số con trung bình ở mỗi gia đình người nghèo đồng thời

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Bảo tồn và phát triển các loại hình văn hoá dân tộc trong dân gian, xây

hỗ trợ chăm sóc phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng trong số người nghèo. - Hỗ trợ tạo việc làm nhằm tạo và tăng thu nhập cho người nghèo qua những kênh chủ yếu sau: Ngân hàng chính sách xã hội; quỹ xoá đói giảm nghèo của các địa phương; quỹ giải quyết việc làm hỗ trợ vốn cho các dự án nhỏ giải quyết việc làm trong đó có người nghèo; các nguồn tín dụng khác từ các tổ chức xã hội, viện trợ quốc tế, đóng góp của doanh nghiệp, nhân dân quyên góp..., thực hiện thông qua các tổ chức quần chúng. - Tiếp tục đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện tốt các chính sách xã hội; vận động toàn dân tham gia các hoạt động “ Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ người yếu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo thuận lợi để họ tự lực vươn lên hoà nhập cộng đồng... 3.5. Văn hoá thông tin - thể dục thể thao: - Đẩy mạnh phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", động viên toàn dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, phát huy tài năng lao động sáng tạo để phát triển kinh tế, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. dựng nếp sống văn hoá và văn minh, tích cực xoá các tệ nạn xã hội. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống phủ sóng phát thanh truyền hình, đồng thời củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin học tập, giải trí ngày càng cao của nhân dân. - Từng bước xây dựng, trùng tu các công trình di tích văn hoá lịch sử, xây dựng các trung tâm văn hoá, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, đặc biệt khu vực nông thôn, có nơi dành riêng cho trẻ em. - Từng bước xã hội hoá các hoạt động VHTTT - TDTT, đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ trong lĩnh vực văn hoá văn nghệ - TDTT, đưa các môn thể thao mũi nhọn tiến kịp trình độ khu vực và cả nước.

- Đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy, huấn luyện... Một số mục tiêu đến năm 2010: - 95% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 80% ấp - khu phố được công nhận là ấp văn hóa - khu phố văn hoá, mỗi huyện, thành, thị có ít nhất 10 xã, phường thị trấn được công nhận xã văn hoá; 163 xã phường đều có điểm văn hóa và phòng đọc sách.

- 100% số hộ có phương tiện nghe đài phát thanh và xem tivi... - 80 - 90% số trường tiến hành tập luyện thể dục thể thao nội khóa ổn định, 18% dân số tham gia tập luyện TDTT thường xuyên, 60 - 80% số xã có sân bóng đá. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành cơ bản 3 công trình thể thao cơ bản của cấp tỉnh là sân vận động, nhà thi đấu, hồ bơi và các trung tâm TDTT cấp huyện.

- Đến năm 2020, phấn đấu các chỉ tiêu trên đạt 100%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. 4.1. Giao thông. 4.1.1. Phát triển mạng lưới giao thông liên vùng. Phối hợp các bộ ngành chức năng, các địa phương có liên quan đẩy nhanh các hoạt động đầu tư mạng lưới giao thông liên vùng, là tiền đề cho sự kết nối và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của các tỉnh trong vùng KTTĐPN, giữa vùng KTTĐPN với vùng ĐBSCL và cả nước, bao gồm các hệ thống giao thông thuỷ bộ như sau:

a) Về đường bộ: - Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ. - Quốc lộ 50 (thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang) bao gồm cả xây dựng mới Cầu Mỹ Lợi (thay phà) và Cầu Chợ Gạo. Đây là một trong những trục giao thông- kinh tế trọng yếu tạo điều kiện cho sự phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển về thủy sản, công nghiệp đóng tàu, thuyền và vận tải biển; mở mang du lịch, dân cư, đô thị, bảo vệ môi trường... gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng ven biển.

- Quốc lộ 60 (qua các tỉnh Tiền Giang - Bến Tre- Trà Vinh- Sóc Trăng) gắn kết với Quốc lộ 50, hình thành và thúc đẩy sự phát triển hành lang kinh tế ven biển. - Nâng cấp đồng bộ tuyến đường liên tỉnh Tiền Giang (ĐT 865)- Long An (Hương lộ 28)- Đồng Tháp (ĐT 847), tạo điều kiện cho sự phát triển và gắn kết Vùng Đồng Tháp Mười với Vùng KTTĐPN (nghiên cứu nâng cấp lên Quốc lộ khi có điều kiện).

b) Về đường thủy: - Nghiên cứu và có kế hoạch nâng cấp luồng Cửa Tiểu sông Tiền và Cửa sông Soài Rạp nhằm khai thông luồng cho các tàu có tải trọng lớn, gắn liền với việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cảng trên sông Tiền và sông Soài Rạp, trong đó có cảng Mỹ Tho (TIền Giang) và Cụm cảng - cơ sở đóng tàu, thuyền vận tải biển VINASHIN ở cửa sông Soài Rạp (Gò Công), nhằm khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, đáp ứng các yêu cầu vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của vùng gắn với các cảng quốc tế Vũng Tàu, khu công nghiệp Hiệp Phước thành phố Hồ Chí Minh.... - Nâng cấp trục kinh tế - giao thông kênh Chợ Gạo (Tiền Giang), là tuyến

đường thủy huyết mạch nối Vùng KTTĐPN với Vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Nạo vét kênh Tháp Mười số 2 ( kênh Nguyễn Văn Tiếp - Tiền Giang) để bổ sung thêm tuyến đường thủy nối Vùng KTTĐPN với Vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng với kênh Chợ Gạo.

c) Về đường sắt: Nghiên cứu triển khai xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho vào thời điểm thích hợp căn cứ vào nhu cầu giao thông và khả năng cân đối nguồn vốn, giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành tuyến đường sắt đi Cần Thơ.

4.1.2. Phát triển mạng lưới giao thông nội tỉnh. - Cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống cầu đường trên địa bàn, đặc biệt là hệ thống đường tỉnh, đường vào các khu cụm công nghiệp, đường nhánh kết nối với

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc. Phấn đấu đến năm 2010, cứng hóa mặt đường đạt 100% và 100% các xã đều có đường vào trung tâm xã.

Ưu tiên xây dưng các tuyến đường kết nối các khu cụm công nghiệp với hệ thống quôc lộ và tỉnh lộ như đường vào Khu công nghiệp Tân Hương, Khu công nghiệp đóng tàu VINASHIN...

a) Hệ thống đường tỉnh: - Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và trải nhựa các tuyến đường tỉnh, qui mô bề mặt rộng từ 6-7m kết hợp với hệ thống cầu có qui mô tải trọng từ H13 đến H30 theo yêu cầu vận tải. Phấn đấu đến năm năm 2010 đạt tỷ lệ nhựa hóa trên 85% và đạt 100% năm 2020, gồm các tuyến như: ĐT.861, ĐT.862, ĐT.863, ĐT.864, ĐT.865, ĐT.866, ĐT.866B, ĐT.867, ĐT.868, ĐT898B, ĐT.869, ĐT.870, ĐT.872, ĐT.873, ĐT.874, ĐT.874B, ĐT.875, ĐT.877, ĐT.877B, ĐT.878, ĐT.879, ĐT.879B, ĐT.879D. Bên cạnh mở mới 2 tuyến đường dọc sông Vàm Cỏ và tuyến dọc sông cửa Tiểu.

- Nâng cấp mở rộng một số tuyến đường huyện có tiềm năng phát triển kinh tế và lưu lượng vận chuyển hàng hoá cao lên đường tỉnh, có qui mô mặt bê tông nhựa rộng 4,5-6m gồm: ĐH.03, ĐH.21, ĐH.30, đường Vành đai phía nam TXGC, ĐH. Giồng Tre, ĐH.13 (GCĐ), ĐH.14, ĐH Kênh 6, ĐH.31 (Chợ Gạo), đường vào cụm công nghiệp Tân Thuận Bình (Chợ Gạo), đường Phú Nhuận - Kênh 10, đường Tân Hội - Mỹ Hạnh Đông (Cai Lậy), ĐH.23B, ĐH.23A, đường huyện Tân Hưng, đường liên 6 xã (Thạnh Phú, Long Hưng, Vĩnh Kim, Bàn Long, Mỹ Long, Long Tiên).

b) Hệ thống đường huyện. Nâng cấp mở rộng các tuyến hiện hữu, nâng cấp các tuyến liên xã thành đường huyện và xây dựng mới tổng cộng 108 tuyến với tổng chiều dài 623 km với qui mặt rộng từ 4,5 - 6 m, trong đó tỷ lệ nhựa hoá trên 77%.

c) Hệ thống đường đô thị: Tiếp tục chỉnh trang nâng cấp mặt đường đồng bộ với chỉnh trang vỉa hè và các công trình hạ tầng đô thị theo lộ giới hiện hữu với tổng chiều dài 104km.

d) Hệ thống đường xã và GTNT.

- Tiếp tục đầu tư đường vào trung tâm xã và đường liên xã, phấn đấu đến năm 2010 - 85% mặt đường nhựa hoặc bê tông đal, đến năm 2020 có 100% các tuyến liên ấp và các tuyến dân cư đều được nâng cấp mặt đường vật liệu cứng.

Đối với các tuyến GTNT khác, phấn đấu đến năm 2010 có 55% mặt đường láng nhựa hoặc đường bê tông, có quy mô mặt đường rộng từ 2 - 3,5m; cầu có tải trọng từ 2,5 đến 3,5 tấn, xóa 100% cầu tạm; đến năm 2020, nâng cấp đạt 100% mặt đường láng nhựa hoặc đường bê tông trên các tuyến liên ấp, tuyến dân cư và một số tuyến chính vào các cụm dân cư và xây dựng trên 98% cầu bê tông hoặc bê tông liên hợp.

e) Hệ thống giao thông đường thuỷ:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Nạo vét và khai thông luồn lạch các kênh trục lớn do cấp tỉnh quản lý, có tính tính chất liên tỉnh, có mật độ giao thông thủy lớn như kênh Nguyễn văn Tiếp B, Kênh 5, Kênh 6 - Bằng Lăng, Sông Trà Lọt - Kênh 7, Sông Ba Rài - Kênh 12, Kênh Năng - Rạch Bến Chùa, Kênh Hai Hạt - Trương văn Sanh, Kênh Bắc Đông, Sông Cũ - Kênh Bà Bèo, Sông Gò Công...

4.1.3. Hệ thống các bến xe, tàu, cảng. a) Các bến xe khách, tải: Nâng cấp, chỉnh trang 9 bến xe khách trung tâm với diện tích 50.672 m2. Ngoài ra, còn đầu tư xây dựng và nâng cấp 29 cụm bến xe khách, mỗi bến có diện tích từ 300 - 500 m2/bến. Về bến xe tải, trong giai đoạn 2006 - 2020, tổng cộng nâng cấp và xây mới 26 bến xe tải có diện tích từ 1.500 - 3.000 m2/bến.

b) Bến cảng. - Tiếp tục đầu tư hệ thống bến bãi hàng hoá và ghe thuyền cho các huyện,

tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu hàng hoá.

- Tập trung đầu tư đầu tư chiều sâu và nâng cấp cảng Mỹ Tho trở thành cảng khu vực có năng lực thông qua trên 500.000 tấn, bao gồm mở rộng bãi bốc dỡ hàng, mua sắm thiết bị bốc dỡ tiến tiến, đầu tư mở rộng cầu cảng, nạo vét bến đậu tàu nhằm đảm bảo có khả năng cặp tàu tải trọng 3000 - 5000 DWT.

4.2. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Thực hiện xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học hiện đại, hoạt động hiệu quả ổn định, có độ tin cậy cao, phát triển rộng trong phạm vi cả tỉnh, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa. Hình thành xa lộ và mạng lưới thông tin nội tỉnh có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông. Ứng dụng các hình thức truy nhập băng rộng tới người tiêu dùng (cáp, cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh) làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chính phủ điện tử, giao dịch thương mại điện tử và các lĩnh vực khác.

4.2.1. Bưu chính viễn thông. - Phát triển đầy đủ các dịch vụ bưu chính tại các bưu cục. - Tiến hành cáp quang hoá mạng truyền dẫn từ tổng đài HOST đến các bưu cục cấp 3; từng bước chuyển đổi mạng liên kết số (IDN) sang mạng liên kết đa dịch vụ (ISDN).

- Tổng dung lượng tổng đài 753 ngàn số (năm 2010); số điện thoại có trên mạng 678 ngàn máy, thuê bao Internet 51.300 (năm 2010). Đến năm 2020, tổng dung lượng tổng đài 2.068.000 số, trong đó cố định 795 ngàn số; số điện thoại có trên mạng 1.424 ngàn máy, trong đó máy cố định 523.000 máy và thuê bao Internet 1.351.110 thuê bao.

- Đến năm 2010 mật độ sử dụng điện thoại đạt 38 máy/100 dân, trong đó, mật độ máy cố định và di động trả sau đạt 15 máy/100 dân và năm 2020 đạt khoảng 72 máy/100 dân, trong đó, mật độ máy cố định và di động trả sau đạt 38 máy/100 dân, mật độ thuê bao Internet đạt 68 thuê bao/100 dân.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

4.2.2. Công nghệ thông tin. Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT rộng khắp trong cả tỉnh đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội với trang thiết bị và cụng nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn - bảo mật thông tin, kết nối với mạng thông tin Quốc gia. Trong đó, trọng tâm là xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng mạng thông tin chuyên dùng phục vụ cho các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan Đoàn thể của tỉnh.

Các chỉ tiêu cụ thể: - Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng mạng thông tin chuyên dùng với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn - bảo mật thông tin phục vụ cho các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan Đoàn thể các cấp. Trong đó, các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng Chính phủ.

- 100% số huyện và một số xã trọng điểm trong tỉnh được phục vụ dịch vụ

băng rộng với giá cước chấp nhận được.

- 100% trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và một số trường trung học phổ thông trọng điểm đảm bảo cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời cho trang thông tin điện tử (Web) của ngành.

- 100% các điểm Bưu điện Văn hoá xã, trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở, bệnh viện tuyến huyện trở lên được kết nối Internet; 15% trường tiểu học được kết nối Internet.

- 100% trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở và 15% trường tiểu học có điều kiện thuận lợi được trang bị phòng máy phục vụ cho công tác giảng dạy CNTT.

- Các doanh nghiệp nhà nước và một số doanh nghiệp khác có kết nối

Internet, khai thác thông tin trên Internet.

- Nâng mức sử dụng máy vi tính khu vực cơ quan nhà nước đạt 1,2-1,8

người/máy.

- Mật độ bình quân máy vi tính đạt 3 máy/100 dân. 4.3. Cung cấp điện. Mục tiêu phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang là đảm bảo yêu cầu cung cấp điện hiện nay và phát triển lưới điện đáp ứng cho nhu cầu phụ tải trong giai đoạn 2006 - 2015; phát triển lưới điện truyền tải 220 kV, 110 kV, nâng cao độ tin cậy cấp điện đồng thời giảm tổn thất điện năng, giảm tổn thất trên lưới phân phối, đảm bảo huy động thuận lới các nguồn trong khu vực. Xây dựng các trạm trung gian 110/22kV để tăng cường khả năng cung cấp điện tạo điều kiện thuận lợi cho việc điện khí hoá nông thôn, từng bước cải tạo lưới điện phân phối từ cấp điện áp 15 kV lên 22 kV. Mục tiêu cụ thể: phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 100% số hộ dân có điện sử dụng, trong đó có 90% số hộ mua điện trực tiếp với ngành điện, không thông qua tổ điện; điện thương phẩm bình quân đầu người đạt 1.266 kwh/người.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Biểu 42: Sản lƣợng điện tiêu thụ qua các giai đoạn nhƣ sau:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2015

2020

1.343.094.522 2.372.931.918 3.725.719.322

* Điện thƣơng phẩm

1 Quản lý - Thắp sáng

698.904.533 1.205.299.956 1.868.214.932

Kw

2 Công nghiệp - Xây dựng

545.759.306

985.237.225 1.576.379.560

Kw

3 Nông - Lâm - Ngư nghiệp

18.736.235

26.766.873

32.120.248

Kw

4

Thương nghiệp - Khách sạn Kw

18.714.794

31.688.422

50.701.475

5 Ngành khác

Kw

60.979.654

123.939.442

198.303.107

Năm 2010, điện thương phẩm sử dụng là 1.343 triệu Kwh (bình quân đầu người đạt 752 kwh/người), điện ánh sáng sinh hoạt là 698 triệu Kwh (bình quân đầu người đạt 392 kwh/người). Đến năm 2015, điện thương phẩm đạt 2.372 triệu kwh (điện thương phẩm bình quân đầu người đạt 1.266 kwh/người, tăng 1,7 lần so với năm 2010), điện ánh sáng sinh hoạt đạt 1.205 triệu kwh (điện ánh sáng sinh hoạt bình quân đầu người đạt 643 kwh/người, tăng 1,65 lần so với năm 2010). Đến năm 2020, điện thương phẩm đạt 3.726 triệu kwh (điện thương phẩm bình quân đầu người đạt 1.894 kwh/người), điện ánh sáng sinh hoạt đạt 1.868 triệu kwh (điện ánh sáng sinh hoạt bình quân đầu người đạt 950 kwh/người).

Biểu 43: Khối lượng đầu tư trạm, lưới phân phối qua các giai đoạn như sau:

STT Chỉ tiêu

ĐVT

GĐ 2006 - 2010

GĐ 2010 - 2015

GĐ 2015 - 2020

1

Lƣới truyền tải

- Đường dây 110 kV

km

46

0

46

- Trạm biến áp 220/110 kV

MVA

125

250

250

- Trạm biến áp 110/15-22 kV MVA

188

276

276

2

Lƣới điện trung thế

km

1.070

668

600

3

Trạm biến áp

KVA

169.990

172.435

172.000

4

Lƣới điện hạ thế

km

2.373

1.668

1.600

- Nhánh rẽ vào nhà

km

10.679

7.506

3.670

4.4. Cấp thoát nước. - Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải, rác thải gắn liền với công tác quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và phát triển các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, các khu dân cư tập trung. Chú trọng vấn đề cấp thoát nước và xử lý nước thải của các khu, cụm điểm công nghiệp, các bệnh viện, trường học.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tiến hành quy hoạch hệ thống cấp nước nông thôn gắn liền với việc quản lý khai thác, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước ngầm. - Tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp nước cho khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 có 88% dân cư nông thôn có nước sạch sử dụng và trên 95% năm 2020.

- Xây dựng hệ thống cấp nước từ Mỹ Tho về các huyện phía Đông. 5. Về quốc phòng- an ninh, trật tự an toàn xã hội. 5.1. Quốc phòng: Nâng cao chất lượng và củng cố số lượng quân thường trực đáp ứng yêu cầu chính quy - hiện đại. Tăng cường biện pháp quản lý và xây dựng lực lượng dự bị, phát triển dân quân và tự vệ phù hợp với nhiệm vụ chung và nhiệm vụ từng khu vực phòng thủ. Chú trọng xây dựng lực lượng tự vệ biển. 5.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội : xây dựng lực lượng tinh nhuệ, giỏi về nghiệp vụ, vững về chính trị, chống diễn biến hoà bình. Thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng cơ sở vững mạnh, đẩy mạnh phong trào nhân dân tự quản có chất lượng, bảo đảm đối phó với mọi tình huống. Tiếp tục tấn công mọi loại tội phạm, lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xã hội. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .

- Tăng cường công tác kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng an ninh trong từng ngành, từng lĩnh vực từ khâu quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, các công trình hạ tầng kỹ thuật... để tăng cường khả năng chủ động ứng phó với mọi tình huống. 6. Bảo vệ môi trƣờng:

6.1. Quan điểm:

- Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không t

-

, các cấp. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành,

các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân.

- Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi người dân, của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

6.2. Mục tiêu:

6.2.1. Mục tiêu tổng quát:

Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững đất nước.

6.2.2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020: a) Mục tiêu đến năm 2010: + Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm: - 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001

- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu có yêu cầu chứng nhận môi

- 40% các khu đô thị, dân cư; 70% các KCN, CCN; 100% các bệnh viện lớn và trung tâm y tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom và xử lý 80-90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và du lịch; thu gom 100% và xử lý trên 60% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế. - 100% các cơ sở chăn nuôi áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt các

trường đều áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.001.

quy định về bảo vệ môi trường;

- An toàn hóa chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hóa chất có mức độ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế tối đa; tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg

- 80% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn; 70% hộ gia đình có

hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.

+ Cải thiện chất lượng môi trường:

- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước

mưa và nước thải ở các trung tâm đô thị và các khu công nghiệp.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Đảm bảo phát triển mạng lưới giao thông đô thị và nông thôn phù hợp, không làm gia tăng ô nhiễm không khí, 100% các tuyến đường giao thông đô thị mới được trải nhựa, lát vỉa hè và trồng cây xanh.

- Trên 88% hộ dân nông thôn và trên 95% số hộ đô thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% các cơ sở giáo dục – đào tạo có nước sạch và có nhà vệ sinh.

+ Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao:

- Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ đất trên toàn tỉnh đạt 41,5%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 3,65%, cây lâu năm đạt 36,70%, đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng tràm nguyên sinh, rừng phòng hộ ven biển.

- Đảm bảo tỷ lệ 15% cây xanh trong các đô thị, trong khuôn viên của các

nhà máy và trong các KCN, CCN theo quy định.

- Bảo đảm thanh tra, kiểm tra 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón

hoá học và các hoá chất phục vụ nông nghiệp.

+ Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn

chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hóa:

- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý

môi trường theo ISO 14001.

- Loại bỏ hoàn toàn việc nhập khẩu chất thải nguy hại.

b) Mục tiêu đến năm 2020:

- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001.

- 70% các khu đô thị và 100% các KCN, CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; xử lý trên 80% chất thải nguy hại. 70% các đô thị có hệ thống thoát nước thải riêng đạt tiêu chuẩn.

- Trên 95% hộ dân nông thôn và 100% số hộ đô thị được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh; trên 80% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.

- Tiếp tục tập trung thực hiện các mục tiêu phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ để không xảy ra các hiện tượng ô nhiễm môi trường cục bộ ở khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở TTCN - làng nghề sau năm 2015.

- Tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh việc thực hiện các mục tiêu liên tục cải thiện để nâng cao chất lượng môi trường, nhất là ở các khu vực đô thị, công nghiệp và nông thôn.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tiếp tục phấn đấu theo các mục tiêu phòng chống, khắc phục nhanh

chóng, giảm nhẹ hậu quả do thiên tai và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh các chương trình hợp tác cấp vùng KTTĐPN – ĐBSCL về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, nhất là về môi trường không khí, nước và phòng chống, ứng cứu sự cố môi trường.

6.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường:

6.3.1.Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường:

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường như bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường ngay từ khâu giới thiệu địa điểm đầu tư, xem xét phê duyệt các quy hoạch, dự án; hạn chế việc cấp phép và tiến tới cấm hoàn toàn việc xây dựng mới các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tác động lớn hoặc tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm cao đối với môi trường; thực hiện nghiêm các quy định về công tác ĐTM và Bản cam kết về BVMT; đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường quy chế dân chủ và chế độ giám sát môi trường tại cơ sở,...

- Xử lý hài hòa các áp lực về gia tăng về dân số, giao thông và môi trường tại các đô thị, công nghiệp và khu dân cư tập trung (phát triển hệ thống các đô thị mới và mạng lưới các đô thị-công nghiệp trong tỉnh nhằm giảm áp lực), kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, tập trung bảo vệ môi trường ở các phân vùng môi trường trọng điểm (đô thị, công nghiệp, dịch vụ, nông thôn, đất ngập nước, khu xử lý chất thải, thiên tai và sự cố môi trường).

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát để quản lý chặt chẽ và xử lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường tại các khu vực trọng điểm, các nguồn hoá chất có mức độ độc hại cao trong sản xuất và kinh doanh thương mại, các loại thuốc BVTV và phân bón hoá học trong hoạt động nông nghiệp, các loại hoá chất và thức ăn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản,...

- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất theo hướng tăng cường áp dụng công nghệ sản xuất sạch, sạch hơn, ít chất thải và sinh thái bền vững; khuyến khích đầu tư tái chế, tái sinh, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

- Áp dụng nghiêm ngặt hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về môi trường; khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14.000; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tự quản lý và bảo vệ môi trường, kết hợp xây dựng chính sách khen thưởng khuyến khích các doanh nghiệp, KCN, CCN, các đô thị thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo hướng thân thiện môi trường, xanh - sạch đẹp và sinh thái bền vững.

- Tăng cường áp dụng các công nghệ mới trong khai thác khoáng sản (đặc biệt là ở các mỏ khai thác cát xây dựng trên sông), bảo đảm an toàn về môi trường trong khai thác khoáng sản; tăng cường biện pháp kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp và kiểm tra, giám sát nghiêm các hoạt động khắc phục,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

phục hồi môi trường tại các mỏ khoáng sản đã đóng cửa, nhất là tại các mỏ khai thác cát xây dựng nhằm bảo đảm không gây xói lở bờ sông, thay đổi dòng chảy.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải; khuyến khích áp dụng phân loại rác thải tại nguồn; tổ chức tốt hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và du lịch; thực hiện nghiêm quy hoạch và đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành kịp thời các bãi xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn môi trường, các lò đốt rác y tế; tổ chức nghiên cứu và đầu tư xây dựng cụm xử lý chất thải nguy hại tập trung cho toàn tỉnh phù hợp với định hướng giải quyết chung của vùng KTTĐPN và ĐBSCL.

- Từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống quan trắc định kỳ môi trường đất, vùng đất ngập nước, môi trường nước, môi trường không khí, các hệ sinh thái thủy sinh và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh để đánh giá diễn biến, dự báo môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường, đặc biệt chú trọng quan trắc chất lượng nước, đánh giá hiện tượng ô nhiễm nước do bị tù đọng, phú dưỡng, nhiễm mặn, phèn, sa lắng phù sa và chất lượng môi trường tại các KCN, CCN, đô thị, khu du lịch, các khu xử lý chất thải tập trung, các khu vực xảy ra thiên tai và sự cố.

- Cải tạo, hoàn thiện hệ thống thoát nước của các đô thị, đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Khắc phục tình trạng ngập úng trong đô thị và KCN, CCN.

- Thực hiện nghiêm Quyết định số 64/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đẩy mạnh công tác xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2012 theo Kế hoạch.

- Thực hiện nghiêm quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ xây dựng, vận hành các khu xử lý nước thải tập trung cho các KCN, CCN và khu du lịch, bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

- Nâng cao năng lực cấp nước và hiện đại hoá hệ thống cấp nước, bảo đảm cấp nước theo quy hoạch, trong đó ưu tiên trọng điểm cho vùng ngọt hoá Gò Công và Tân Phú Đông; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác nước ngầm, bảo đảm chất lượng nước ngầm và nước cấp theo tiêu chuẩn môi trường quy định, nhất là việc xử lý hàm lượng arsen.

- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, thực hiện nghiêm các Nghị định số 67, 04/NĐ-CP của Chính Phủ; từng bước áp dụng việc hạch toán các phí tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chi phí sản xuất nhằm hỗ trợ tích cực cho việc khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

- Cải tạo cảnh quan môi trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh thực phẩm, hạn chế lạm dụng phân bón hoá học, hoá chất BVTV và các loại hoá chất khác sử dụng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Giám sát nghiêm việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, nhất là quy hoạch các khu nghĩa trang, nghĩa địa, bệnh viện, chợ, KCN, CCN, cơ sở TTCN, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi và làng nghề nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh chất thải và tác động xấu do chất thải đối với môi trường xung quanh, đảm bảo sức khoẻ của nhân dân.

- Xử lý ô nhiễm và cải tạo chất lượng môi trường không khí theo tiêu chuẩn môi trường quy định, chú trọng đặc biệt đến các chỉ thị về ô nhiễm bụi, các khí axít, khí CO và độ ồn. Khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, kiểm soát triệt để công tác xử lý các khí axít, khí thải CO gây hiệu ứng nhà kính tại các khu vực đô thị - công nghiệp nhằm phòng chống các hiện tượng gây mưa axít và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và vùng KTTĐPN – ĐBSCL.

- Xử lý ô nhiễm và cải tạo chất lượng môi trường nước sông, kênh, rạch theo tiêu chuẩn môi trường quy định, nhất là tại vùng ngọt hoá Gò Công, chú trọng đặc biệt đến các chỉ thị về ô nhiễm chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, vi sinh và hiện tượng phú dưỡng.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống ngập lũ, kiểm soát lũ, bảo đảm vệ sinh môi trường vùng lũ, không gây phổ biến ô nhiễm phèn trên các sông, kênh, rạch.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống xói lở bờ sông và bờ biển, bảo đảm an toàn hệ thống đê bao ngặn mặn, vệ sinh môi trường vùng biển ven bờ, đẩy mạnh bảo tồn rừng phòng hộ ven biển và đa dạng sinh học biển.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động của các cụm cảng sông, cảng biển, bảo đảm phòng chống và giảm thiểu sự cố trên sông và trên biển (va chạm chìm tàu, cháy nổ, tràn dầu, hoá chất độc hại,...) nhằm bảo vệ tốt nguồn nước trên các lưu vực sông, nước biển ven bờ và nước biển, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp thuỷ lợi phòng chống xâm nhập mặn, phèn trên các lưu vực sông, bảo đảm tối đa khả năng thau chua, rửa mặn tại các lưu vực sông. Tăng cường áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm đối phó tích cực với nguy cơ thiếu nước trên sông Tiền đã được dự báo đến năm 2020.

- Tăng cường công tác dự báo thời tiết, công tác phòng, chống thiên tai và sự cố môi trường; tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và sự cố môi trường gây ra.

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng công sở, xí nghiệp, ấp, khu phố văn hoá, xanh, sạch, đẹp; kết hợp với việc tăng cường phát hiện, xử phạt nghiêm các tổ chức, cá nhân xả thải các chất gây ô nhiễm môi trường ra nơi công cộng.

- Đẩy mạnh thực hiện toàn diện công tác ĐTM cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng nhất gây ra các tác động ảnh hưởng tiêu cực chính tới chất lượng hiện trạng môi trường tỉnh mà đã được dự báo xu hướng diễn biến xấu đến năm 2020, đồng thời triển khai thực hiện công tác ĐTM hoặc ĐMC cho các dự án đầu tư khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên trọng điểm

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

của tỉnh, hoặc liên tỉnh trong vùng KTTĐPN – ĐBSCL (đất, nguồn nước mặt, nước ngầm, biển, rừng, đa dạng sinh học,...) nhằm phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và môi trường, hạn chế, đẩy lùi và kiểm soát các hiện tượng phổ biến ô nhiễm trên quy mô rộng trong vùng KTTĐPN – ĐBSCL.

- Phối hợp với các tỉnh thành trong vùng KTTĐPN và ĐBSCL về các chương trình bảo vệ môi trường không khí, nước và phòng chống, ứng cứu nhanh các sự cố môi trường trên sông Tiền, Vàm Cỏ và vùng biển Tiền Giang trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (chủ yếu là trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và cơ sở hạ tầng).

6.3.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường :

- Tập trung giải quyết cấp bách tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm tại các đô thị, công nghiệp, nông thôn, khu du lịch, bệnh viện, cơ sở TTCN - làng nghề, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, mỏ khai thác cát xây dựng và khu xử lý chất thải tập trung (bãi rác).

- Tập trung giải quyết cấp bách tình trạng ô nhiễm môi trường không khí (về bụi và tiếng ồn) tại các đô thị lớn và thị trấn trung tâm; các doanh nghiệp, KCN, CCN; các cơ sở TTCN-làng nghề; các mỏ khai thác khoáng sản và trên các điểm nút, tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh, chú trọng đặc biệt tới các điểm nút, tuyến đường giao thông quan trọng.

- Triển khai thực hiện nghiêm và dứt điểm đề án cải tạo mạng lưới thoát

nước mưa và nước thải của các đô thị lớn và các thị trấn trung tâm khác.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Mỹ Tho và CCN Trung An, bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.

- Triển khai thực hiện nghiêm và dứt điểm các dự án nạo vét, cải tạo các kênh rạch đang có mức độ ô nhiễm cao tại các đô thị lớn, thị trấn trung tâm và vùng ngọt hoá Gò Công.

- Tập trung giải quyết cấp bách tình trạng xói lở bờ sông, bờ biển; khắc phục

nhanh các khu vực đã bị xói lở, bảo đảm an toàn cho các khu vực đông dân cư.

- Tăng cường năng lực ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra, nhất là năng lực ứng cứu sự cố cháy nổ, tràn dầu, hoá chất độc hại; năng lực ứng cứu lũ lụt, bão và gió xoáy; bảo đảm vệ sinh môi trường vùng lũ; đẩy mạnh công tác phòng chống sự cố môi trường trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo tồn rừng phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học biển; triển khai áp dụng các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường vùng biển ven bờ.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuỷ lợi, kiểm soát lũ, phòng chống xâm nhập mặn, phèn trên địa bàn tỉnh, bảo vệ tốt các nguồn nước mặt

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

quan trọng của tỉnh, trong đó ưu tiên trọng điểm cho các khu vực huyện phía Tây và cho huyện mới Tân Phú Đông .

6.3.3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

- Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý, khai thác và bảo vệ bền vững nguồn lợi nuôi trồng thủy sản ven biển, trên sông Tiền Giang, Vàm Cỏ và vùng ngập lũ; thực hiện nghiêm các quy định về công tác quản lý các hoạt động nuôi cá công nghiệp, cá bè và thuỷ sản đăng quầng trên địa bàn tỉnh, nhất là trên sông Tiền Giang (xử lý nước thải đạt TCVN 5945-2005 cột A).

- Có biện pháp điều chỉnh phù hợp quy hoạch vùng nuôi cá công nghiệp và các làng bè cá trên sông Tiền nhằm bảo đảm chất lượng môi trường nước sông, bảo đảm cảnh quan sinh thái và thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả công tác quan trắc, bảo vệ chất lượng các nguồn nước sông, nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm soát, khống chế ô nhiễm đối với nguồn nước sông, nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh do chất thải công nghiệp và sinh hoạt.

- Thực hiện nghiêm quy hoạch khai thác khoáng sản của tỉnh đến năm 2020; tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; thực hiện nghiêm việc ký quỹ khắc phục, phục hồi môi trường trong các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.

- Có kế hoạch ngăn ngừa và chuẩn bị phương án sẵn sàng để giải quyết sự cố môi trường trên sông và trên biển thuộc địa bàn tỉnh quản lý; thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động nhằm phòng chống hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lắng, xâm thực ở các lưu vực cửa sông và cù lao, các tác động xấu do lũ lụt, bão và sự cố cháy nổ, tràn dầu, hoá chất độc hại.

- Thực hiện quản lý phân vùng môi trường nước sông trên địa bàn tỉnh, kể cả về thăm dò, khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước sông; có cơ chế cấp vùng về bảo vệ môi trường nguồn nước mặt trên lưu vực sông Tiền Giang, Vàm Cỏ và vùng biển ven bờ.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị, nông thôn và KCN, CCN của tỉnh đến năm 2020; kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước ngầm, bảo đảm khai thác và sử dụng hợp lý, tránh lãng phí tài nguyên nước.

- Tăng cường khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước mưa và áp dụng các biện pháp tiết kiệm nước để bảo vệ tốt nguồn nước ngầm, tránh khai thác cạn kiệt.

- Tăng cường ứng dụng các biện pháp xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững, bảo đảm bảo vệ, cải tạo và nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất xói mòn, thoái hóa và bạc màu.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu cơ bản, quy hoạch và kế hoạch khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.

- Bảo đảm phát triển hệ thống thuỷ lợi, kênh, mương cấp thoát nước tưới tiêu cho nông nghiệp và dân sinh, đê bao ngăn mặn sao cho giảm diện tích đất thoái hóa, bạc màu, phòng ngừa các hiện tượng sụt, lún, sình lầy đất, xâm nhập mặn, phèn trên các lưu vực sông và bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn nước sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý tài nguyên bền vững, thiết lập mạng hệ thống cơ sỡ dữ liệu, công khai hoá thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ quy hoạch khai thác sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh.

6.3.4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

- Bảo vệ, phát triển ổn định diện tích rừng trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất

lượng rừng và tỷ lệ độ che phủ đất, nhất là độ che phủ của cây lâu năm.

- Giữ ổn định diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ ven biển, rừng đang tái sinh phục hồi, đánh giá giám sát quá trình phục hồi rừng; phòng chống và kiên quyết xử lý việc chặt phá, đốt rừng, khai thác trái phép hoặc chiếm dụng đất rừng.

- Kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác và buôn bán động thực vật quý

hiếm, loại bỏ phương thức khai thác hủy diệt, nhất là trong khai thác thủy sản.

- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn tính đa dạng sinh học của rừng phòng hộ ngập mặn ở Gò Công Đông – Tân Phú Đông, khu bảo tồn đa dạng sinh học biển Cồn Ngang, khu rừng tràm nguyên sinh Tân Phước, bảo đảm tốt công tác phòng, chữa cháy cho rừng tràm nguyên sinh. Có biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn loài ốc gạo trên sông Tiền.

- Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền bảo vệ các vùng đất ngập nước, nhất là khu ngập nước vùng ĐTM và vùng ven biển; phòng chống và kiên quyết xử lý việc chiếm dụng các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh.

- Quy hoạch phát triển thêm một số khu bảo tồn thiên nhiên ven biển nhằm tăng cường tỷ lệ diện tích bảo tồn thiên nhiên chất lượng cao và phục vụ phát triển kinh tế du lịch.

- Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý du lịch sinh thái tại các khu vực bảo tồn thiên nhiên của tỉnh, nhất là tại khu vực rừng tràm nguyên sinh Tân Phước, bảo đảm tốt chất lượng môi trường du lịch tại khu vực này.

- Tăng cường phục hồi đa dạng sinh học trên hệ thống sông Tiền Giang, Vàm Cỏ, vùng biển ven bờ và thực hiện công tác ĐTM đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp tới chất lượng nguồn nước sông Tiền Giang, Vàm Cỏ và vùng biển ven bờ để bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ngập mặn, các nguồn lợi thủy sản của tỉnh.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

6.3.5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường:

- Kiện toàn cơ quan quản lý môi trường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp; nâng cao chất lượng công tác gắn kết, lồng ghép chặt chẽ, hài hoà các vấn đề môi trường vào trong các quyết định đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng phát triển bền vững tỉnh (Văn phòng 21 của tỉnh).

- Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển hoàn thiện hệ thống quản lý và cung cấp thông tin dữ liệu về

hiện trạng và dự báo xu hướng biến đổi trong trạng thái TN&MT của tỉnh.

- Hoàn thành xây dựng mạng lưới quan trắc và phân tích môi trường của tỉnh có đủ khả năng đáp ứng 100% nhu cầu quan trắc và phân tích môi trường vào năm 2015.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tăng cường số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn, bảo vệ và phát triển TN&MT.

- Tăng cường mở rộng hợp tác trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện quy chế hoạt động thẩm định và quản lý sau thẩm định báo cáo ĐTM, Bản cam kết về bảo vệ môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là trong công tác quản lý môi trường công nghiệp; đô thị; dịch vụ - du lịch; khai thác khoáng sản; chăn nuôi; nuôi trồng thuỷ sản; đất ngập nước; xử lý chất thải và phòng chống, ứng cứu các hậu quả do thiên tai và sự cố môi trường.

- Phát triển quỹ bảo vệ môi trường để tăng cường năng lực bảo vệ môi

trường trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Từng bước xây dựng hoàn thiện lực lượng cảnh sát bảo vệ môi trường

tại địa phương theo quy hoạch và kế hoạch chung của Bộ TN&MT, Chính phủ.

6.3.6. Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, xây dựng lối sống văn hoá, hành vi thân

thiện với môi trường.

- Xây dựng và phát triển các phong trào quần chúng về bảo vệ môi

trường.

- Tăng cường nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho từng cán bộ công nhân viên chức trong bộ máy quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua các buổi hội thảo, tập huấn, bồi

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

dưỡng nói chuyện chuyên đề, đào tạo dài và ngắn hạn trong và ngoài nước, các tuần lễ tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường liên kết chặt chẽ với các Trường, Viện và Trung tâm nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong và ngoài nước; các tổ chức xã hội người tiêu dùng; các hiệp hội ngành nghề; cộng đồng dân tộc và tôn giáo; các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục – đào tạo, truyền thông và tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

- Tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp thân thiện môi trường, khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào công tác quản lý môi trường; áp dụng các biện pháp sản xuất sạch và tiêu chuẩn môi trường ISO 14.000.

- Đưa hoạt động tuyên truyền, giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường vào các hệ thống giáo dục và đào tạo trong nhà trường phù hợp với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền kinh tế tại địa phương.

- Tổ chức các tuần lễ tuyên truyền về bảo vệ môi trường hàng năm, ngày Chủ nhật xanh, ngày Thứ bảy tình nguyện và xây dựng các công trình trình diễn điển hình về bảo vệ môi trường nhằm nhân rộng và phát triển trong nhân dân.

V. ĐỊNH HƢỚNG TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ.

1. Định hƣớng sử dụng đất:

Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất, bảo đảm phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả cao và phát triển bền vững về môi trường sinh thái. Bên cạnh việc bố trí sử dụng đất đai hợp lý cho sản xuất nông nghiệp, phải bảo đảm mục tiêu an toàn lương thực, thực phẩm; đẩy mạnh xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Quy hoạch dành một tỷ lệ thích hợp về đất để phát triển công nghiệp (các khu, cụm, điểm công nghiệp tập trung...); đất để phát triển thị trấn, các trung tâm xã, các điểm dân cư; đất để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội và nhà ở...

- Đất nông nghiệp đến năm 2010 là 190,4 nghìn ha, chiếm 76,7% diện tích đất tự nhiên; và đến năm 2020 khoảng 182,8 nghìn ha, chiếm 73,7% diện tích đất tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp năm 2010 đạt 51,92 nghìn ha, chiếm 20,9% diện tích đất tự nhiên và đến năm 2020 khoảng 62,8 nghìn ha, chiếm 25,3% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng đến năm 2010 còn khoảng 5,85 nghìn ha, chiếm 2,4% diện tích đất tự nhiên; và đến năm 2020 khoảng 2,59 nghìn ha, chiếm 1,0% diện tích đất tự nhiên.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị Ha

Biểu 44 : Dự kiến sử dụng đất đến năm 2020

QUY HOẠCH

STT

CHỈ TIÊU

2005

2010

2015

2020

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

248.177,2 248.177 248.177 248.177

195.150

190.412 187.045 182.784

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

176.054

171.586 165.379 158.869

1.1 Đất sản xuất NN

100.799

78.107

73.327

68.770

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

95.034

72.194

67.366

62.649

Đất trồng lúa

75.256

93.479

92.052

90.099

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

12.420

9.750

9.661

9.053

6.619

9.027,8 11.956,9 14.813,4

9,6

46,9

47,8

48,4

49,2

1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác

45.553

51.917

57.160

62.802

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

8.274

9.616

10.404

11.444

2.1 Đất ở

7.658

8.456,2

8.702,0

9.261,1

616

1.159,9

1.701,7

2.183,3

16.637

21.565

26.020

30.621

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại thành thị 2.2 Đất chuyên dùng

305

345,2

364,9

364,9

656

732

737

742

508,86

2.633,06 6.145,06 9.714,12

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2.2.2 Đất quốc phòng an ninh 2.2.3 Đất sản xuất , kinh doanh

292,1

1.927,1

5.239,1

8.758,1

Khu công nghiệp

15.168

17.854

18.773

19.800

2.2.4 Đất có mục đích công cộng

4.964

5.977,9

6.418,8

6.977,9

9.592

10.316,8 10.513,8 10.836,3

11,7

27,2

33,4

42,9

45,4

446,7

473,1

500,1

52,6

77,5

72,7

82,7

344,8

550,6

591,1

631,8

70,1

270,0

433,0

446,0

60,5

109,8

124,7

141,3

16,2

50,8

61,4

71,7

10,8

27,1

51,2

69,4

211,51

211,4

211,3

211,3

792

820,0

820,0

820,0

19.637

19.703,2 19.703,2 19.703,2

1,77

1,8

1,8

1,8

7.474

5.847,8

3.972,2

2.591,0

2.2.4.1 Đất giao thông 2.2.4.2 Đất thủy lợi 2.2.4.3 Đất chuyển dẫn năng lượng, TT 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hóa 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục- Đào tạo 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục thể thao 2.2.4.8 Đất chợ 2.2.4.9 Đất có di tích danh thắng 2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lí chất thải 2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất sông, rạch và MN chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 3 ĐẤT CHƢA SỦ DỤNG

7.474

5.847,8

3.972,2

2.591,0

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2. Phát triển mạng lƣới đô thị và khu dân cƣ nông thôn.

2.1. Phương hướng phát triển đô thị.

- Tập trung nâng cấp, phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị trấn Cai Lậy trở thành trung tâm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của vùng và các tiểu vùng; đồng thời phát triển các thị trấn, các khu dân cư, khu đô thị mới có tiềm năng, gắn với sự phát triển lan toả Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh, các hành lang kinh tế quốc lộ I, quốc lộ 50, đường cao tốc, đường sắt; tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, nâng tỷ lệ đô thị hóa từ 26% năm 2010 và 37% năm 2020.

Dự kiến đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh bao gồm thành phố, thị

xã, thị trấn huyện lỵ, các thị trấn, thị tứ mới như sau:

+ Thành phố trung tâm của tỉnh: thành phố Mỹ Tho - đô thị loại I.

+ Thị xã trực thuộc tỉnh: thị xã Gò Công - đô thị loại III.

+ Thị trấn trung tâm huyện: thị trấn Cai Lậy đô thị loại IV ( năm 2010) và

đô thị loại III ( năm 2020).

+ Thị trấn trung tâm huyện: thị trấn Cái Bè, Tân Hiệp đô thị loại IV.

+ 5 thị trấn huyện lỵ: Chợ Gạo, Mỹ Phước (Tân Phước), Tân Hòa (Gò Công Đông), Vĩnh Bình (Gò Công Tây) và Phú Thạnh (huyện mới Tân Phú Đông) là đô thị loại 5.

+ 10 thị trấn trung tâm khu vực: Thiên Hộ, An Hữu, Mỹ Phước Tây, Chợ Giữa (Vĩnh Kim), Bình Đức, Long Định, Phú Mỹ, Bến Tranh, Chợ Dinh, Vàm Láng là đô thị loại 5. Trong đó, ưu tiên hình thành nhanh các thị trấn phục vụ phát triển công nghiệp - dịch vụ như Vàm Láng (gắn với kinh tế biển và các Khu công nghiệp khu vực Gò Công).

+ Cùng với 30-40 thị tứ có quy mô dân số khoảng 2.000- 4.000 dân, phân bố đều khắp ở các huyện, mang tính chất hạt nhân của các tiểu vùng kinh tế, là động lực phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông nghiệp và nông thôn. Các thị tứ này sẽ là những vệ tinh cho các Thị trấn, tạo thành một mạng lưới đô thị, tạo cho nông thôn Tiền Giang bộ mặt văn minh, hiện đại.

- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho huyện mới Tân Phú Đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các xã cù lao vùng cửa sông, gắn liền với bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển.

- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các thị trấn, thị tứ và các khu cụm điểm công nghiệp, ưu tiên quy hoạch phát triển các thị trấn, thị tứ nằm trên các trục giao thông- kinh tế quốc lộ I, trục giao thông-kinh tế quốc lộ 50, trục giao thông-kinh tế đường tỉnh 864, trục giao thông-kinh tế đường tỉnh 865.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Về công nghiệp: Ngoài khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương; khuyến khích và kêu gọi đầu tư, hình thành tiếp các khu công nghiệp tập trung khác ở khu vực Đông Nam Tân Phước, khu vực Gò Công, cùng các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện...., nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Thương mại- dịch vụ: Phát triển các trung tâm thương mại- dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, các loại thị trường vốn, lao động, bất động sản; du lịch, khách sạn, siêu thị, chợ đầu mối... Đặt trọng tâm là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.

- Phát triển các trung tâm về y tế, đào tạo chất lượng cao; nghiên cứu khoa học đặc biệt công tác giống cây trồng, vật nuôi và công nghệ mới... phục vụ cho tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền.

2.2. Tổ chức không gian đô thị trong tỉnh

2.2.1. Đô thị trung tâm vùng

a) Thành phố Mỹ Tho- đô thị loại II, là trung tâm tổng hợp, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội - KHKT - công nghiệp của tỉnh và khu vực Bắc Sông Tiền. Quy mô dự kiến 300 ngàn dân.

Quy hoạch nâng cấp và phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho về hướng Bắc và hướng Tây, có qui mô khoảng 100 km2, gắn với các trục giao thông kinh tế Quốc lộ I và đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công thương nghiệp-dịch vụ... tương xứng với chức năng là trung tâm kinh tế - xã hội khu vực Bắc sông Tiền.

Các cơ sở kinh tế kỹ thuật:

- Các trụ sở hành chính

- Khu công nghiệp tập trung Mỹ Tho

- Các cụm công nghiệp chế biến

- Các cụm công nghiệp cơ khí + VLXD

- Các trung tâm dịch vụ-thương mại

- Các cảng cá và tàu khách

- Các công trình công cộng văn hoá, lịch sử và hệ thống du lịch ven sông Tiền và các nhà hàng - khách sạn phục vụ du lịch.

- Trung tâm đào tạo, các hệ thống trường đào tạo chuyên gia và công nhân kỹ thuật của tỉnh và Trung ương.

b) Thị xã Gò Công- dự kiến nâng cấp lên đô thị loại III trong giai đọan 2006-2010, là trung tâm tổng hợp, kinh tế, văn hoá, xã hội khu vực phía Đông của tỉnh. Quy mô dự kiến 120 ngàn dân.

Nâng cấp và phát triển mở rộng thị xã Gò Công về hướng Bắc, tiếp giáp sông Soài Rạp, gắn với trục quốc lộ 50 (thành phố Hồ Chí Minh- Tiền Giang),

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

tạo điều kiện thuận lợi cho sự thúc đẩy phát triển công thương nghiệp-dịch vụ... gắn với thành phố Hồ Chí Minh và hành lang kinh tế biển.

Các cơ sở kinh tế kỹ thuật.

- Các trụ sở hành chính, trung tâm dịch vụ - thương mại - du lịch.

- Các khu, cụm công nghiệp + TTCN chế biến nông ngư sản

- Các khu, cụm công nghiệp cơ khí - đóng tàu.

- Các trung tâm - dịch vụ - hậu cần khai thác kinh tế biển.

c) Thị trấn Cai Lậy -dự kiến nâng cấp lên đô thị loại IV- năm 2010 và đô thị loại III- năm 2020, là trung tâm tổng hợp, kinh tế, văn hoá, xã hội khu vực phía Tây của tỉnh. Quy mô dự kiến 100 ngàn dân.

Nâng cấp và phát triển mở rộng thị trấn Cai Lậy gắn liền với đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công -thương mại-dịch vụ thúc đẩy với sự phát triển kinh tế vườn, khu vực nông nghiệp nông thôn nói chung thuộc các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre và Kinh tế lúa thuộc các tỉnh Tiền Giang, Long An và Đồng Tháp.

Cơ sở kinh tế:

- Cụm công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là trái cây

- Cụm công nghiệp TTCN cơ khí, công cụ phục vụ sản xuất nông

nghiệp-nông thôn.

- Cụm công nghiệp sản xuất VLXD

- Phát triển du lịch sinh thái.

2.2.2. Đô thị trung tâm huyện. Là trung tâm kinh tế- chính trị-văn hoá xã hội của huyện gồm các thị trấn huyện lỵ Cái Bè, Chợ Gạo, Mỹ Phước, Tân Hiệp, Tân Hoà, Vĩnh Bình.

2.2.3. Trung tâm tiểu vùng. Là các trung tâm khu vực, các trung tâm chuyên ngành dịch vụ - công nghiệp - TTCN du lịch nhằm hỗ trợ các trung tâm huyện lỵ, bao gồm các đô thị dự kiến thành lập gồm TT Thiên Hộ, TT An Hữu (H Cái Bè); TT Vĩnh Kim, Bình Đức, Long Định (H. Châu Thành); TT Mỹ Phước Tây (H. Cai Lậy); TT Phú Mỹ ( H. Tân phước); TT. Lương Hoà Lạc (H. Chợ Gạo); TT. Đồng Sơn (H Gò Công Tây); TT Vàm Láng (H Gò Công Đông); TT Phú Thạnh (Tân Phú Đông).

- Quy mô dân số dự kiến khoảng: 6 - 8 ngàn người/1 thị trấn.

- Riêng 2 thị trấn An Hữu và Vàm Láng có quy mô dân số dự kiến 15

ngàn - 25 ngàn người (năm 2020).

2.3. Phát triển nhà ở.

2.3.1. Khu vực đô thị :

- Tiếp tục khuyến khích và kêu gọi đầu tư phát triển các khu dân cư, đô thị mới ở các trung tâm lớn như thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh nhằm giải

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

quyết những nhu cầu về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, Nhà nước có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình nhà ở và kết cấu hạ tầng nhằm cải thiện nhu cầu ăn, ở và sinh hoạt của nhân dân. Đảm bảo diện tích đất ở bình quân/người đô thị khoảng 25m2/người năm 2010 và khoảng 30m2/người năm 2020. - Cải tạo nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nhất là nhà chung cư.

- Xóa bỏ dần các khu nhà ổ chuột tại đô thị.

- Bán các nhà ở riêng lẻ và các trụ sở cơ quan không đủ chuẩn trong trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn do cơ quan nhà nước quản lí sử dụng để tạo vốn phát triển nhà ở, xây dựng các chung cư cao tầng và khu dân cư kết hợp với chỉnh trang đô thị.

- Mục tiêu đến năm 2010 mỗi hộ gia đình đô thị đều có căn hộ khéo kín hoặc nhà ở độc lập làm bằng vật liệu lâu bền. Các gia đình chính sách, cán bộ công nhân viên, những nguồi có thu nhập thấp đều có nhà ở thích hợp.

2.3.2. Khu vực nông thôn.

- Tập trung phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiến hành các hoạt động cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhà ở. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao nhận thức của nhân dân trong công tác xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch và bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường cuộc sống, có hố xí hợp vệ sinh và tách rời chuông trại ra khỏi nhà ở... sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất để xây dựng nhà ở.

- Quy hoạch điểm dân cư tập trung ở nông thôn làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch.

- Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự hộ trợ của gia đình cộng đồng và các thành phần kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.

- Kết hợp xây dựng cụm tuyến dân cư của tỉnh để phát triển các khu dân cư

phù hợp quy hoạch có đầu đủ cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ đời sống nhân dân.

- Thực hiện chính sách cải thiện chỗ ở cho các hộ gia đình nghèo tại địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai thông qua hỗ trợ kinh phí làm nhà, vay vốn ưu đãi...

- Đảm bảo diện tích đất ở/người nông thôn đạt 250-300 m2/người. * Về nhà ở: khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho dân cư xây dựng và phát triển nhà ở theo quy hoạch sắp xếp lại dân cư từng khu vực, từng vùng, hạn chế tối đa việc xây dựng phát triển nhà ở rải rác ngoài đồng ruộng. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ nhà kiên cố chiếm trên 30%, nhà bán kiên cố chiếm khoảng 67% và nhà tạm còn khoảng 3%.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3. Phân vùng kinh tế: Chia làm 3 vùng:

3.1. Vùng 4 huyện phía Đông

3.1.1.Vị trí địa lý kinh tế của vùng: nằm về phía Đông của tỉnh, bao gồm thị xã Gò Công và các huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông; với tổng diện tích tự nhiên 98.710 ha chiếm 39,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số năm 2005 là 604.818 người, chiếm 35,6% dân số toàn tỉnh. Mật độ bình quân 613 người/km2. Trong đó, thị xã Gò Công - đô thị loại IV, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng, là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh (sau thành phố Mỹ Tho).

Biểu 45. Về quy mô, diện tích và dân số năm 2005 theo các huyện

Diện tích

Dân số

4 huyện phía Đông

Thị xã Gò Công

(ha) 3.210

(người) 55.238

Mật độ (người/km2) 1.721

H. Chợ Gạo

23.520

188.107

800

H. Gò Công Tây

27.230

169.446

622

H.Gò Công Đông

44.750

192.027

429

Toàn vùng

98.710,00

604.818

613

Vùng có vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi nằm liền kề với thành phố Hồ Chí Minh, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50 km về hướng Nam, cách Vũng Tàu 40 km đường biển; có quốc lộ 50 nối liền thành phố Hồ Chí Minh - Long An- Tiền Giang và các trục giao thông thuỷ quan trọng đi qua như kênh Chợ Gạo, sông Tiền, sông Vàm cỏ, nằm tiếp giáp với 3 cửa sông lớn là cửa Đại, cửa Tiểu và cửa Soài Rạp và 32 km bờ biển, là cửa ngõ thông ra biển Đông, giao lưu với các tỉnh bạn và quốc tế, đồng thời là nơi hội tụ nguồn tài nguyên thuỷ hải sản phong phú.

Đây là vùng có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển và phát triển các loại hình công nghiệp đóng tàu, cảng biển và vận tải biển, chế biến thuỷ hải sản; các loại nông sản đặc sản như gạo thơm Gò Công, trái cây Thanh long (Chợ Gạo), Sơ Ri, Mãng cầu, Dưa hấu (Gò Công) cùng các tiềm năng về dịch vụ, đặc biệt là du lịch và dịch vụ hậu cần nghề cá...Vùng có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế tỉnh, gắn liền chiến lược về an ninh quốc phòng khu vực biển và bờ biển, là hướng phòng thủ chiến lược trong việc bảo vệ cụm khai thác dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu và phía Nam thành phố Hồ Chí Minh.

3.1.2. Phương hướng phát triển và tổ chức không gian vùng: Về định hướng phát triển chủ yếu: Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp - thương mại và dịch vụ, đặc biệt dịch vụ du lịch và vận tải biển... phát huy lợi thế nằm gần thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và đường biển. Tập trung đầu tư phát triển các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ -du lịch ....tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế biển

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

và vùng ven biển; tiếp tục phát triển nông nghiệp - thuỷ sản phù hợp sinh thái; kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển và ven biển. a) Về nông lâm nghiệp: Tiếp tục đầu tư thâm canh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng, như lúa đặc sản, nếp, dưa hấu, mảng cầu,sơ ri Gò Công... hướng đến thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu.

Về lâm nghiệp, mục tiêu trọng tâm là phát triển và bảo vệ rừng ngập măn ven biển nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đê biển gia tăng đất bồi tụ, tạo nguồn giống cho thuỷ sản nước mặn. Tích cực trồng cây phân tán trong nhân dân nhất là các tuyến đê, tuyến kênh, tuyến giao thông, tăng cường diện tích rừng phòng hộ, ổn định diện tích rừng phòng hộ ven biển khoảng trên 1.000 ha, nâng cao độ che phủ toàn vùng.

b) Về thủy sản: Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển nuôi thuỷ sản nước mặn, lợ phù hợp với sinh thái vùng cửa sông và ven biển; đối tượng nuôi chủ yếu là con tôm sú, nghêu và nuôi các loại thuỷ sản nước ngọt trong ao mương vườn ở các huyện có nguồn nước ngọt đảm bảo như Chợ Gạo, Gò Công Tây. Chú trọng đầu tư vào đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục nâng cấp phát triển các cảng cá, trung tâm giống thuỷ sản, hình thành khu neo đậu, trú bảo tàu đánh bắt cá...

c) Về công nghiệp: tập trung đầu tư các khu cụm công nghiệp; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, đóng tàu, chế biến... đồng thời chú trọng phát huy các ngành nghề TTCN truyền thống như tủ thờ Gò Công, gắn liền với sự đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp trên địa bàn như:

- KCN Tàu thuỷ Soài Rạp, diện tích 1.000 ha. - KCN Gia Thuận, diện tích 630 ha. - KCN Dầu khí, diện tích 970 ha. - Cụm công nghiệp Bình Đông, diện tích: 250 ha. - Cụm CN Long Hưng, quy mô đầu tư 23 ha. - Cụm CN Long Chánh, quy mô đầu tư 20 ha. - Cụm CN Chợ Gạo, quy mô đầu tư 50,4 ha. - Cụm CN Chợ Gạo II ( mở rộng), quy mô đầu tư 120 ha. - Cụm CN Đồng Sơn, quy mô đầu tư 45 ha. - Cụm CN Vàm Giồng, quy mô đầu tư 30 ha. - Cụm CN thị trấn Vĩnh Bình, quy mô đầu tư 15 ha. - Cụm CN Tân Long, quy mô đầu tư 20 ha. - Cụm CN Tân Tây, quy mô đầu tư 20 ha. - Cụm CN Tân Hoà, quy mô đầu tư 20 ha. d) Về thương mại -dịch vụ: Tiếp tục quy hoạch đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thuỷ sản phục vụ cho kinh tế biển và gắn liền với các khu công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các khu du lịch vui chơi,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

giải trí, nghỉ dưỡng Tân Thành, Hàng Dương, Bình Xuân gắn liền với du lịch văn hoá-lễ hội, di tích lịch sử.

e) Về phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng: Tập trung đầu tư cải tạo nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội (từ giao thông, điện, bưu điện, thủy lợi, cấp thoát nước đến văn hóa, y tế, giáo dục- đào tạo nghề..);

Ưu tiên xây dựng mới các tuyến đường kết nối vào các Khu công nghiệp, gắn liền với việc nâng cấp, phát triển đồng bộ hệ thống cầu đường như QL50- cầu Mỹ Lợi- cầu Chợ Gạo, ĐT.862, ĐT.871, ĐT.877, ĐH.03, các trục đường mới dọc sông Cửa Tiểu, sông Vàm Cỏ, đường đê ven biển, cùng hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống đường nội thị theo quy hoạch phát triển đô thị. Nâng cấp trục kinh tế - giao thông kênh Chợ Gạo (Tiền Giang), là tuyến đường thủy huyết mạch nối Vùng KTTĐPN với Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ưu tiên và tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch từ Mỹ Tho về cho khu vực 4 huyện phía Đông, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hoá gắn liền với đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững.

f) Về phát triển đô thị: Tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển mở rộng Thị xã Gò Công, gắn với kiến thiết, chỉnh trang các thị trấn Chợ Gạo, Vĩnh Bình, Tân Hoà và quy hoạch phát triển các đô thị mới như Bến Tranh, Chợ Dinh, Phú Thạnh, Vàm Láng; đặc biệt chú trọng hình thành khu dân cư, khu đô thị mới phía Bắc thị xã Gò Công, tiếp giáp quốc lộ 50, cửa sông Soài Rạp, nhằm tiếp cận về thành phố Hồ Chí Minh và gắn liền với sự hình thành và phát triển của lực lượng lao động phục vụ cho các Khu, cụm công nghiệp.

g) Hình thành và đầu tư xây dựng huyện mới Tân Phú Đông, gồm 6 xã cù lao thuộc huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây; qui mô diện tích trên 20.208 ha, dân số 42.926 người, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội cho 6 xã cù lao vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn này.

3.2. Vùng 3 huyện phía Tây. 3.2.1. Vị trí địa lý kinh tế của vùng: nằm về phía Tây của tỉnh, gồm các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, với tổng diện tích tự nhiên 119.030 ha chiếm 48% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số năm 2005 là 667.592 người, chiếm 39,3% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số bình quân 561 người/km2.

Vùng có vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi, ở giữa thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ với khoảng cách 70-80km, nằm trên trục giao thông kinh tế quốc lộ I với chiều dài trên 120km, sắp tới là đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh- Cần Thơ, ngoài ra còn có quốc lộ 30, ĐT 865, ĐT868, ĐT867 nối liền với các tỉnh Đồng Tháp và Long An. Về đường thuỷ có sông Tiền, kênh Nguyễn Văn Tiếp (kênh Tháp Mười 2) và hệ thống sống rạch chằng chịt nối liền với các tỉnh lân cận.

Đây là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt là cây ăn trái lớn nhất tỉnh như Xoài cát Hoà Lộc, cam mật, bưởi da xanh, sầu riêng, nhãn,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

khóm... gắn liền với sự phát triển công nghiệp chế biến nông sản và các dịch vụ phục vụ dọc theo trục kinh tế Quốc lộ I. Ngoài ra, vùng còn có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn và du lịch thôn dã vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười...

Biểu 46. Về quy mô, diện tích và dân số năm 2005 theo các huyện

Diện tích

Dân số

3 huyện phía Tây

Huyện Cái Bè

(ha) 42.090

(người) 288.668

Mật độ (người/km2) 686

Huyện Cai Lậy

43.620

324.346

744

Huyện Tân Phước

33.320

54.578

164

Toàn vùng

119.030

667.592

561

3.2.2. Phương hướng phát triển và tổ chức không gian vùng: Về định hướng phát triển chủ yếu: Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp; phát triển mạnh thương mại - dịch vụ; xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao; hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung gắn liền với hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa nông sản lớn; nâng cấp và phát triển mới các trung tâm giống cây trồng vật nuôi.

a) Về nông lâm ngư: đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn của vùng theo hướng sản xuất hàng hóa, Tập trung tổ chức lại sản xuất, hệ thống cung ứng và tiêu thụ sản phẩm; nhanh chóng xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm đặc trưng của vùng, đặc biệt là cây ăn trái, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường trong cũng như ngoài nước. Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chế biến và xuất khẩu.

Về cây lúa, tiếp tục đầu tư thâm canh, ổn định diện tích khoảng 25-30 ngàn ha, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu. Về cây ăn quả, hình thành các vùng chuyên canh về cây ăn quả đặc sản, đặc trưng của vùng, ổn định vùng nguyên liệu khóm khoảng 10.000 ha ở huyện Tân Phước cung cấp cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn...

Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt theo hướng thâm canh tăng

năng suất, đa dạng hoá đối tượng nuôi.

b) Về công nghiệp: Tập trung đầu tư các khu cụm công nghiệp; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp-nông thôn như công nghệ sinh học, cơ khí, vật liệu xây dựng, phân bón...và công nghiệp bổ trợ cho vùng KTTĐPN; đồng thời chú trọng phát huy các ngành nghề TTCN truyền thống như bánh phồng Cái Bè... gắn liền với sự đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp trên địa bàn như:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Các khu công nghiệp Đông Nam Tân Phước tổng diện tích 1.585 ha,

trong đó trước mắt hình thành KCN Long Giang 540 ha.

- Cụm CN An Thạnh II, qui mô đầu tư 15 ha. - Cụm CN Mỹ Hội, qui mô 50 ha. - Cụm CN Mỹ Thuận, quy mô 20 ha. - Tuyến CN Tân Bình, quy mô đầu tư 57 ha. - Cụm CN Tân Hội, quy mô đầu tư 60 ha. - Cụm CN Long Trung, qui mô đầu tư 60 ha. - Cụm CN Phú Cường, quy mô đầu tư 50 ha. - Cụm CN Phú Mỹ, quy mô 27 ha. - Cụm công nghiệp Tân Lập I, diện tích 50 ha. - Cụm CN Tân Hòa Tây, quy mô đầu tư 76 ha.

c) Về thương mại -dịch vụ: Tăng cường hợp tác đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm thương mại trái cây quốc gia Hoà Khánh, Trung tâm Nông sản Phú Cường cùng các chợ đầu mối về nông thuỷ sản khác của vùng. Hình thành khu dân cư- đô thị- thương mại - dịch vụ khu vực Đông Nam Tân Phước gắn với các khu cụm công nghiệp của tiểu vùng. Hình thành và phát triển các cụm điểm, các tour du lịch sinh thái sông nước miệt vườn, thôn dã vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười, cù lao trên sông Tiền...đồng thời tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các dịch vụ phục vụ theo trục kinh tế-giao thông quốc lộ I, các chợ đầu mối và các khu cụm công nghiệp.

d) Về phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng: - Tập trung đầu tư cải tạo nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội (từ giao thông, điện, bưu điện, thủy lợi, cấp thoát nước đến văn hóa, y tế, giáo dục- đào tạo nghề..).

- Huy động và phối hợp đầu tư nâng cấp đồng bộ tuyến đường liên tỉnh Tiền Giang (ĐT 865)- Long An (Hương lộ 28)- Đồng Tháp (ĐT 847) và đẩy nhanh tiến độ thực hiện đường cao tốc đọan Trung Lương - Cần Thơ. Nạo vét kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp - Tiền Giang) để bổ sung thêm tuyến đường thủy nối Vùng KTTĐPN với Vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng với kênh Chợ Gạo.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng các tuyến đường tỉnh 861, 863, 866, 866B, 867, 868, 868B, 869, 874, 874B với qui mô mặt rộng 6-7m gắn liền đầu tư đồng bộ cầu trên các tuyến và nhựa hóa 100% vào năm 2015. Hình thành các đường vành đai (ĐT 868- QL I) thị trấn Cai Lậy gắn liền với việc nâng cấp lên đô thị lọai IV.

- Nâng cấp mở rộng một số tuyến đường huyện có tiềm năng phát triển kinh tế và lưu lượng vận chuyển hàng hoá cao lên đường tỉnh, có qui mô mặt bê tông nhựa rộng 4,5-6m gồm đường Phú Nhuận - Kênh 10, đường Tân Hội - Mỹ

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Hạnh Đông (Cai Lậy), ĐH.23B, ĐH.23A, đường huyện Tân Hưng, đường liên 6 xã (Thạnh Phú, Long Hưng, Vĩnh Kim, Bàn Long, Mỹ Long, Long Tiên).

- Nâng cấp và mở rộng đường huyện, đường liên xã, đường nội thị, đường

giao thông nông thôn theo quy hoạch phát triển giao thông.

- Tiến hành nghiên cứu, nạo vét và khai thông luồn lạch các kênh trục lớn do cấp tỉnh quản lý, có tính tính chất liên tỉnh, có mật độ giao thông thủy lớn như kênh Nguyễn văn Tiếp B, Kênh 5, Kênh 6 - Bằng Lăng, Sông Trà Lọt - Kênh 7, Sông Ba Rài - Kênh 12, Kênh Năng - Rạch Bến Chùa, Kênh Hai Hạt - Trương văn Sanh, Kênh Bắc Đông, Sông Cũ - Kênh Bà Bèo...

- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống thoát lũ và kiểm

soát lũ cho vùng, đặc biệt vùng cây ăn trái và vùng khóm nguyên liệu của tỉnh.

e) Về phát triển đô thị: nâng cấp, phát triển mở rộng thị trấn Cai Lậy lên đô thị loại IV, gắn với kiến thiết, chỉnh trang phát triển mở rộng các thị trấn Cái Bè, Tân Hiệp và quy hoạch phát triển các đô thị mới như An Hữu, Thiên Hộ, Mỹ Phước Tây, Phú Mỹ. Đồng thời tiếp tục quy hoạch phát triển và hoàn thiện các cụm tuyến dân cư vùng lũ lụt theo chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ vùng ĐBCSL nhằm ổn định đời sống nhân dân và phát triển kinh tế-xã hội vùng ngập lũ.

3.3. Vùng thành phố Mỹ Tho- Châu Thành.

3.3.1. Vị trí địa lý kinh tế của vùng: nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Tiền Giang, gồm TP. Mỹ Tho và huyện Châu Thành, với tổng diện tích tự nhiên 30.436 ha chiếm 12,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số năm 2005 là 426.441 người, chiếm 25,1% dân số toàn tỉnh. Mật độ bình quân 1.401 người/km2, gấp hơn 2 lần mật số dân số tỉnh (684 người/km2).

Biểu 47. Về quy mô, diện tích, thu nhập và dân số năm 2005.

Toàn Vùng

Chỉ tiêu

TP. Mỹ Tho

H. Châu Thành

Cộng

So toàn tỉnh (%)

12,3%

Diện tích (ha)

4.859

25.577

30.436

25,1%

170.369

256.072

426.441

200%

Dân số(người) Mật độ (người/km2)

3.506

1.001

1.401

35,6

GDP (Tỷ đồng)

1.918

2.012

3.930

142%

GDP/ngƣời (tr.đ)

11,45

7,93

9,33

Vùng có vị trí địa lý kinh đặc biệt thuận lợi, nằm trọn trong vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh, là hợp điểm giao lưu của các quốc lộ I, 50, 60 và đường thủy có sông Tiền, cảng sông biển Mỹ Tho. Trong tương lai là đường cao tốc và đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương (TP. Mỹ Tho).

Đây là vùng động lực, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy Vùng chỉ chiếm 12,3% diện tích tự nhiên, 25% dân số toàn tỉnh nhưng đóng góp

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

khoảng 35,6% tổng GDP toàn tỉnh, trong đó, giá trị tăng thêm công nghiệp của Vùng chiếm trên 85% tổng giá trị tăng thêm công nghiệp toàn tỉnh và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 40% giá trị tăng thêm dịch vụ toàn tỉnh.

Trong đó, thành phố Mỹ Tho- đô thị loại II - là trung tâm tổng hợp, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội - KHKT - công nghiệp của tỉnh và khu vực Bắc Sông Tiền.

3.3.2. Phương hướng phát triển và tổ chức không gian vùng: Về định hướng phát triển chủ yếu: Tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, là hạt nhân tăng trưởng, hỗ trợ, lôi kéo và thúc đẩy phát triển các vùng trong tỉnh. Phát triển đồng bộ công nghiệp, dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đi đầu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội và chủ động hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với vùng KTTĐPN, vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và vùng ĐBSCL nói chung.

a) Về nông ngư nghiệp: Tiếp tục đầu tư thâm canh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng vú sửa Vĩnh Kim... và các vùng chuyên canh rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn. Tiếp tục phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trên sông Tiền theo hướng thâm canh tăng năng suất, đa dạng hoá đối tượng nuôi, đồng thời củng cố, phát triển lực lượng khai thác đánh bắt xa bờ và các dịch vụ hậu cần nghề cá... tạo chuyển biến mạnh về kinh tế biển.

b) Về công nghiệp: Tập trung dầu tư các khu cụm công nghiệp và khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông nghiệp-nông thôn vùng ĐBSCL và công nghiệp bổ trợ cho vùng KTTĐPN... phát huy lợi thế gần thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời chú trọng phát huy các ngành nghề TTCN truyền thống như dệt chiếu Long Định, đan lát, bàng buông, bánh kẹo, hủ tiếu Mỹ Tho... gắn liền với sự đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp trên địa bàn như:

+ Khu công nghiệp Mỹ Tho, qui mô diện tích 79 ha. + Khu công nghiệp Tân Hương, qui mô diện tích 200 ha. + Cụm CN-TTCN Tân Mỹ Chánh, qui mô diện tích 24 ha. + Cụm CN DV nghề cá Tân Mỹ Chánh, qui mô diện tích 53 ha. + Cụm CN Trung An II, qui mô diện tích 20 ha. + Cụm CN Mỹ Phong, qui mô diện tích 20 ha. + Cụm CN Song Thuận, qui mô diện tích 47 ha. + Cụm công nghiệp Tam Hiệp, qui mô diện tích 160 ha + Cụm CN Long Hưng, qui mô diện tích 20 ha. + Cụm CN Tân Lý Đông, qui mô diện tích 15 ha.

c) Về thương mại -dịch vụ: Phát huy vị thế liền kề thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành hợp tác phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, các dịch vụ tư vấn, thông tin,

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục-đào tạo chất lượng cao; dịch vụ văn hoá - vui chơi, nghỉ ở cuối tuần (nhà vườn, biệt thự...). Từng bước hình thành các thị trường vốn, lao động, bất động sản ...

Tiếp tục đầu tư phát triển các khu dân cư-đô thị, các trung tâm giáo dục- đào tạo, y tế kỹ thuật cao, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông thủy sản trên địa bàn TP. Mỹ Tho, Châu thành, ưu tiên phát triển khu vực Trung Lương (Mỹ Tho) -Tam Hiệp (Châu Thành) là các khu vực gắn kết với hành lang kinh tế QLIA và đường cao tốc;

Tiếp tục đầu tư phát triển những địa điểm có tiềm năng du lịch thành những điểm du lịch và giải trí (cảnh quan Sông Tiền, vườn cây ăn trái, các di tích văn hoá lịch sử...). Trong đó, ưu tiên đầu tư khai thác các cù lao trên sông Tiền như cù lao Thới Sơn, Tân Long...thành vùng du lịch đặc thù vùng sông nước. Nghiên cứu quy hoạch, hình thành Trung tâm hội nghị gắn với du lịch, nghỉ dưỡng trên cù lao Thới Sơn.

d) Về Phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng: - Phối hợp các Bộ ngành chức năng TW đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các tuyến giao thông quan trọng của quốc gia trên địa bàn như quốc lộ 50, 60, đường QL1A, cao tốc TP.HCM-Trung Lương, đường sắt TP.HCM-Mỹ Tho...

- Đầu tư nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh 864, 870, 878, 879,

879B và 27 tuyến đường huyện và đường liên xã- nhựa hóa 100%.

- Tiếp tục chỉnh trang nâng cấp và phát triển đồng bộ đường nội thị theo quy hoạch phát triển đô thị, ưu tiên đường Nguyễn Trải và đường Hùng Vương nối dài. tạo điều kiện phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho.

- Đầu tư hoàn chỉnh trường Đại học Tiền Giang và nâng cấp các Trường trung học nghề lên Trường cao đẳng nghề ... nhằm đáp ứng nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển công nghiệp - dịch vụ cho tỉnh và cho cả Vùng Kinh tế trọng điển phía Nam.

e) Về phát triển đô thị: nâng cấp, phát triển mở rộng thành phố Mỹ Tho với qui mô diện tích trên 100km2, dân số khoảng 300 ngàn dân, gắn với kiến thiết, chỉnh trang thị trấn Tân Hiệp và quy hoạch phát triển các đô thị mới như Bình Đức, Vĩnh Kim, Long Định, Tân Hương và khu đô thị mới Trung Lương... tạo thành chùm đô thị hỗ trợ cho sự phát triển các khu cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại - dịch vụ cao cấp, trường đại học, các bệnh viện của vùng.

4. Phát triển vùng nông thôn. Hiện nay, dân số khu vực nông thôn chiếm 85% dân số toàn tỉnh, do đó việc đầu tư phát triển khu vực kinh tế nông thôn có thể xem như đầu tư phát triển toàn nền kinh tế-xã hội của tỉnh và khu vực kinh tế này vẫn sẽ là nguồn chính tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho những năm sắp tới. Về cơ cấu kinh tế nông thôn hiện nay, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao khoảng 71% trong tổng thu nhập; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp khoảng 6%; dịch vụ khoảng 23%. Có thể nói vẫn chưa có chuyển đổi cơ cấu sang hoạt động công

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nghiệp ở nông thôn. Vì vậy cần quan tâm dành một phần vốn đầu tư đáng kể cho sự phát triển khu vực này, để vừa bảo đảm an ninh lương thực, vừa tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá.

4.1. Các nhiệm vụ và định hướng chính: - Khu vực nông thôn phải được phát triển toàn diện theo hướng bền vững

cả về sản xuất và đời sống, cả về kinh tế-xã hội và môi trường.

- Cơ cấu kinh tế nông thôn phải được nhanh chóng chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp để tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập; chuyển dần lực lượng lao động dư thừa nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ càng nhiều càng tốt.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch và đa dạng hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu của đô thị, công nghiệp và du lịch. Nhanh chóng chuyển các hoạt động sản xuất kinh doanh (kể cả nông nghiệp và TTCN ) từ nền kinh tế tự túc sang sản xuất hàng hóa. - Tập trung cao độ cho thâm canh tăng năng suất, tăng chất lượng các loại cây trồng vật nuôi (lúa đặc sản, lúa cao sản, cây ăn trái đặc sản, rau đặc sản địa phương, nuôi heo, gia cầm, cá, tôm, và thuỷ đặc sản...). Đồng thời, thúc đẩy nhanh việc hình thành các vùng nông nghiệp hàng hóa tập trung, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng giá trị và lợi nhuận trên 1 ha.

- Sớm quy hoạch hình thành các cụm điểm công nghiệp, các làng nghề ngay trên địa bàn nông thôn; gắn sự phát triển nhanh công nghiệp chế biến và dịch vụ trước hết với các cụm kinh tế-xã hội, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Coi đây là những ngành, những vùng động lực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn;

- Các cơ sở công nghiệp phải được đầu tư đổi mới công nghệ với trang thiết bị hiện đại để sản phẩm sản xuất ra được thị trường tiêu thụ; trước hết là công nghiệp chế biến nông-lâm-thuỷ sản và tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

- Tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, trước hết quan tâm tới thành phần kinh tế hợp tác nhằm mở rộng qui mô sản xuất để sử dụng được nhiều kỹ thuật, công nghệ hiện đại và nâng cao hiệu quả sản xuất. Đồng thời phát huy sức mạnh về trí tuệ và nguồn lực của kinh tế hộ gia đình, xem đây là động lực chính cho quá trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

- Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất như vận tải, bưu chính viễn

thông, thương mại du lịch, tín dụng ngân hàng... đến tận các xã. - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, xây dựng các cụm dân cư, cụm văn hóa gắn liền với các cụm kinh tế kỹ thuật. Xây dựng đời sống văn hóa xã hội lành mạnh ở cơ sở.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội cho khu vực nông thôn và ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu giữa khu vực thị trường - nông thôn.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư khai thác và phát triển vùng Đồng Tháp Mười

- Đẩy mạnh tiến trình đô thị hoá nông thôn, xây dựng các cụm dân cư, các làng nghề tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến thương, khuyến học cho khu vực nông thôn - nông thôn và nâng cao hiệu quả các hoạt động cung ứng tín dụng, giống cây trồng, vậy nuôi, tiêu thụ - bảo quản - chế biến sản phẩm sau thu hoạch và xuất khẩu, cùng mạng lưới dịch vụ thông tin hướng dẫn cho người dân tổ chức sản xuất. hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu. - Đẩy mạnh việc đầu tư hoàn tất cảng cá (Mỹ Tho và Vàm Láng) và dịch vụ nghề cá. Đầu tư phát triển các phương tiện đánh bắt, chế biến. Gắn khai thác, phát triển kinh tế kinh tế biển với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển. - Phát triển khu du lịch Tân Thành, Cổ Lịch.

(Theo giá ss 1994)

Biểu 46: Dự báo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu (%)

Tốc độ tăng b/q (%)

Hạng mục

2000

2005

2010

2020

01- 2005

06- 2010

11- 2020

Tổng GDP

100

100

100

100,0

6,7

6,5

6,6

Khu vực I

76,5

70,7

61,0

45,0

5

4,5

4,75

Khu vực II

4,7

6,3

9,0

20,0

13

14

13,5

Khu vực III

18,8

23,0

27,0

35,0

11

10

10,5

4.2. Một số biện pháp chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ định hướng trên: Để phát triển nông thôn, nâng cao đời sống nông dân phải kết hợp nhiều

biện pháp:

- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển nền kinh tế, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến thương để đa dạng hoá sản xuất khu vực nông nghiệp-nông thôn, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập và tích luỹ đầu tư cho nội bộ nền kinh tế.

- Công nghiệp hoá phải kết hợp với đô thị hóa nông thôn để đưa lao động dư thừa từ nông nghiệp sang các khu vực khác, đồng thời tạo thị trường cho sản phẩm nông nghiệp và ngược lại khu vực đô thị sẽ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất nông công nghiệp. Do đó sớm quy hoạch phát triển mới các thị trấn, thị tứ, các cụm kinh tế- xã hội, các làng nghề có lợi thế về sản xuất... để giúp những nơi này có cơ hội phát triển, trở thành các hạt nhân thúc đẩy các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển. - Tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng cho khu vực nông thôn (thuỷ lợi, giao thông, điện, . ..) nhằm tạo thuận lợi cho phát triển cả nông công nghiệp và mở rộng thị trường, đặc biệt quan tâm hỗ trợ các xã còn nhiều hộ nghèo, còn nhiều khó khăn nhằm tăng cơ hội phát triển cho những xã nghèo, vùng nghèo.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường hàng hoá nông sản trong và ngài nước. Cải cách và tổ chức lại hệ thống thương nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn, bảo đảm cung cấp các đầu vào cần thiết và các hoạt động sau thu hoạch...nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường, từng bước ổn định nền kinh tế nông nghiệp.

- Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; đặc biệt tăng cường hợp tác với các Viện, các Trung tâm nghiên cứu, các trường đại học, các chuyên gia giỏi... trong lĩnh vực cải tiến giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao cùng các chuyển giao công nghệ khác.

- Tổ chức hệ thống khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đủ mạnh, kết hợp với các hợp tác xã, các nhóm sản xuất, các tổ chức cộng đồng khác.., để phổ biến thông tin và thúc đẩy ứng dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi mới..., để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Đồng thời đào tạo đội ngũ chuyên viên khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư có trình độ và xông xáo để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức và khuyến khích hoạt động cho thuê dài hạn phương tiện, máy

- Xây dựng các chương trình phát triển nông nghiệp -nông thôn, để có kế

- Cải thiện cơ chế cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình nghèo, cho các dự án phát triển sản xuất khu vực tư nhân. Phát triển mạnh thị trường tiền tệ-tín dụng xuống nông thôn, kể cả việc hình thành các đội ngân hàng, tín dụng lưu động tạo thuận lợi cho nhân dân vay vốn (góp phần hạn chế việc vay vốn lãi suất cao ở ngoài thị trường không tổ chức), đồng thời huy động lại vốn để dành của nông dân. móc nông nghiệp . - Khuyến khích phát triển hệ thống hợp tác xã tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ thú y... và điều phối việc cho vay vốn của các ngân hàng. - Tăng cường cơ sở vật chất cho cấp xã, phấn đấu các xã đều có trung tâm xã với những công trình cơ bản về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế, trường học, chợ... Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình cho khu vực nông thôn để giảm tốc độ tăng dân số, giảm áp lực lên các ngành kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục-đào tạo để nâng cao trình độ dân trí,.nâng cao khả năng tiếp thu thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển dịch lao động. Tiếp tục phát triển phong trào hỗ trợ tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong từng cộng đồng dòng họ và trong từng tổ xóm. hoạch đầu tư một cách cơ bản và hiệu quả lâu dài. VI. CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ Với mục tiêu là nhằm xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và công bằng xã hội, rút bớt dần khoảng cách chênh lệch so với các vùng kinh tế trọng điểm và các tỉnh khác của cả nước. Các chương trình và dự án ưu

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Phù hợp với chính sách phát triển của quốc gia - Thu hồi vốn nhanh có hiệu quả tác động tích cực đến nền kinh tế của tỉnh. - Tạo được tích luỹ ban đầu và tạo được nền tảng vững chắc cho các giai

- Phát triển hợp lý và cân bằng giữa kinh tế và xã hội, giữa khu vực đô thị

- Có khả năng huy động nguồn vốn cao trong các dự án bao gồm cả khu

- Tạo điều kiện để xây dựng một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế

tiên tập trung vào giải quyết các lĩnh vực then chốt thuộc kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội, kêu gọi đầu tư vào phát triển các ngành sản xuất mũi nhọn, tập trung nghiên cứu vào các lĩnh vực khoa học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực... tạo đà cho tỉnh phát triển nhanh, vững chắc. Về tiêu thức để lựa chọn các chương trình và dự án - Các chương trình phát triển kinh tế xã hội có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Các chương trình này đóng góp trực tiếp (hoặc gián tiếp nhưng rất quan trọng) vào tăng trưởng kinh tế (GDP). đoạn phát triển tiếp theo. và vùng ngoại vi trên cơ sở phát triển bền vững về môi trường sinh thái. vực tư nhân, trong nước và quốc tế. tỉnh, nhanh chóng hội nhập nền kinh tế của tỉnh với các nước ở ASEAN và thế giới.

“Phát triển Công nghiệp chế biến” :

Các chƣơng trình ƣu tiên đầu tƣ đến năm 2020: I. Chương trình “Phát triển kinh tế lúa gạo” II. Chương trình “Phát triển kinh tế vườn” . III. Chương trình “Phát triển chăn nuôi” IV. Chương trình “Phát triển kinh tế thủy sản” : V. Chương trình VI. Chương trình “Phát triển Du lịch” VII. Chương trình “Phát triển Khoa học công nghệ và Bảo vệ môi trường” VIII. Chương trình “Xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội". IX. Chương trình “Giáo dục và Đào tạo nguồn nhân lực” : X. Chương trình “Phát triển hạ tầng đô thị và nông thôn” XI. Chương trình “ Quản lý và Bảo vệ môi trường”

(Danh mục các dự án đầu tư trong phần Phụ lục).

VII. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA TIỀN GIANG TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VÀ TRIỂN VỌNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2020.

1. Vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN

Sau khi Tiền Giang gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh, vị trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang được xác định như sau:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

(1) Tiền Giang là dư địa lớn để phân bổ lại phát triển công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, công nghiệp vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Tiền Giang ngoài việc thu hút các cơ sở dệt may, chế biến nông sản thực phẩm từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dự kiến phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp bổ trợ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông thôn như cơ khí, sinh học, phân bón, vật liệu xây dựng... và các ngành công nghiệp khác.

(2) Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, rau hoa quả lớn của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN. Dự kiến phát triển tại Tiền Giang các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và lôi kéo cả vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng phát triển.

(3) Vai trò trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam không chỉ dừng lại chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu... mà vươn tới cả thành phố Mỹ Tho để đảm nhận chức năng dịch vụ thương mại và trung tâm du lịch của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.

(4) Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bố trí các cơ sở y tế chất lượng cao, các cơ sở đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học, đào tạo nghề để phục vụ cho các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

(5) Tiền Giang tham gia các chương trình hợp tác về lao động với các

tỉnh, thánh phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2. Triển vọng kết quả đạt đƣợc của Tiền Giang đến 2010 và 2020

Nếu thực hiện được phương án II như đã xác định thì nền kinh tế - xã hội Tiền Giang có bước phát triển đáng kể và thay đổi rõ rệt vị trí kinh tế của tỉnh trong vùng KTTDPN và cả nước, thể hiện ở những vấn đề cơ bản sau:

(1) Có nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đóng góp khoảng 6% GDP vùng

KTTĐPN vào năm 2020.

(2) Cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch nhanh, hợp lý

theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ.

(3) Chuyển dịch lao động có nhiều tiến bộ, đến năm 2020 sẽ đạt mức lao động phi nông nghiệp khoảng gần 72% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

(4) GDP/người năm 2010 đạt khoảng 16.778 nghìn đồng, bằng mức bình quân

cả nước và năm 2020 đạt khoảng 83.847 nghìn đồng, vượt bình quân chung cả nước.

(5) Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP ngày càng tăng, đạt trên 8,5% GDP và

phấn đấu tới năm 2015 hoặc 2020 có thế cân đối, thu chi ngân sách trên địa bàn.

(6) Năng suất lao động toàn nền kinh tế và từng ngành không ngừng tăng lên, do kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại. Năng suất lao động công nghiệp

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

(tính theo GTTT công nghiệp) đến năm 2010 đạt khoảng 60 triệu đồng, năm 2020 đạt khoảng 206 triệu đồng. Năng suất lao động nông nghiệp (tính theo GDP nông nghiệp) có thể đạt 17 triệu đồng vào năm 2010 và khoảng 80 triệu đồng năm 2020.

(7) Kết cấu hạ tầng chủ yếu như giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng, kiến trúc đô thị và đô thị hóa được cải thiện rõ rệt theo hướng hiện đại hơn.

(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% năm 2010 và khoảng 37% vào năm 2020. Bộ mặt đô thị có sự thay đổi đáng kể, mọi xây dựng mới đều tuân thủ theo quy hoạch, hiện đại và khang trang.

(9) Không còn hộ đói, giảm đáng kể hộ nghèo, tăng số hộ giàu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nâng cao tuổi thọ trung bình lên khoảng 75 tuổi. Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa được đổi mới. Dân số khu vực nông thôn giảm dần từ 1.443 nghìn người năm 2005 xuống còn khoảng 1.321 nghìn người năm 2010 và khoảng 1.239 nghìn người năm 2020 vì chuyển một bộ phận nông dân thành thị dân theo xu thế đô thị hóa. Lao động nông lâm ngư nghiệp cũng giảm dần để chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ từ 625,8 nghìn người năm 2005 xuống còn khoảng 608 nghìn người năm 2010 và khoảng 310 nghìn người năm 2020.

(10) Đến năm 2010 ở Tiền Giang sẽ có 100% dân số được xem truyền hình quốc gia, được dùng điện sinh hoạt và sử dụng nước sạch, có các công trình hợp vệ sinh; môi trường ở khu vực đô thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt.

Biểu 47: Triển vọng kết quả đạt đƣợc của Tiền Giang đến năm 2020

Chỉ tiêu

1. Diện tích tự nhiên

2005 2481,8

2010 2481,8

2015 2481,8

2020 2481,8

2. Dân số trung bình

0,98 618,5 33,0 13,0 19,5 3,9 13,9

.Tỉ lệ tăng dân số trung bình - Dân số thành thị . Tỉ lệ so dân số chung 3. Nhịp độ tăng GDP(1) - Công nghiệp-Xây dựng - Nông, lâm, thuỷ sản - Dịch vụ 4. Tổng GDP (giá HH) - Công nghiệp-Xây dựng - Nông nghiệp, thuỷ sản - Dịch vụ 5. Cơ cấu GDP (giá HH) - Công nghiệp-Xây dựng - Nông nghiệp, thuỷ sản - Dịch vụ 6. GDP b/q đầu ngƣời . Đồng VN (giá HH)

Đơn vị km2 103 người % 103 người % % ,, ,, ,, Tỷ đ ,, ,, ,, % ,, ,, ,, USD Ngàn đ.

1.698,9 1.785,1 1.874,3 1.967,0 0,97 727,8 37,0 12,5 15,5 3,8 13,3 71.061 164.924 80.037 30.507 24.713 16.188 60.174 24.366 100 100 48,5 42,9 15,0 22,8 36,5 34,3 4.050 2.057 83.847 37.914

0,97 255,1 15,0 9,0 16,7 5,1 11,4 12.872 2.884 6.186 3.802 100 22,4 48,1 29,5 478 7.577

1,00 464,1 26,0 12,0 22,6 4,3 13,8 29.950 9.878 10.480 9.592 100 33,0 35,0 32,0 1.025 16.778

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Chỉ tiêu

2005

2015

2010

14,1 29,4 9,9 20,1 182,7 17.272

2020 149,0 66,5 29,9 195,0 118,0 61,0 80,0 32,6 17,3 77,7 155,4 41,0 400,0 847,0 1.800,0 43.722 112.578 265.938

7. Năng suất lao động chung - Công nghiệp-Xây dựng - Nông nghiệp, thuỷ sản - Dịch vụ 8. Giá trị xuất khẩu 9. Vốn đầu tƣ 5 năm (2) 10. Một số chỉ tiêu xã hội . Tỉ lệ hộ nghèo

Đơn vị Tr. đ Tr. đ Tr. đ Tr. đ Tr. USD Tỉ đ. %

20,3

10

7,2

6

. Tỉ lệ LĐ thất nghiệp thành thị

%

4,5

4

4

4

. Tỉ lệ hộ sử dụng điện . Tỷ lệ hộ xem truyền hình QG . Tỷ lệ nghe đài TNVN . Tỉ lệ hộ NT dùng nớc sạch . Tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng . Số bác sĩ/1 vạn dân . Số giường bệnh/1 vạn dân . Số máy điện thoại/100 dân . Tỷ lệ lao động qua đào tạo

,, " " ,, % bác sĩ giường máy %

99,5 100 100 80% 22 4,5 16,5 11,2 23,2

100 100 100 88% 17 6 26,1 38 40

100 100 100 92% 14 7 27,8 49 45

100 100 100 95% 10 8 29,1 72 51

(1) Tính bình quân cho thời kỳ 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020 (2) Tính cho cả thời kỳ 2006-2010, 2011-2015, 2016- 2020

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

PHẦN THỨ TƢ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

I. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ

1. Nhu cầu tổng thể vốn đầu tƣ phát triển: Để thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu phát triển đã đề ra, tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2006- 2020 khoảng 422 ngàn tỷ đồng (theo giá hiện hành) - khoảng 20-22 tỷ USD, chiếm khoảng 43,4%/GDP. Trong đó, giai đọan 2006- 2010 là 43,7 ngàn tỷ đồng, chiếm 40,1% GDP, giai đọan 2011-2015 là 112 ngàn tỷ đồng, chiếm 43,4% GDP và giai đọan 2016-2020 là 266 ngàn tỷ đồng, chiếm 43,9% GDP.

Biểu 48: Dự báo các nguồn vốn đầu tƣ

Giá hiện hành, tỷ đồng

2006- 2010

2011- 2015

2016- 2020

2006- 2020

TỔNG VỐN ĐẦU TƢ So với GDP

* Vốn trong nước - NSNN do ĐP quản lí - Vốn TW đầu tư trên địa bàn - Vốn tín dụng

43.722 112.578 265.938 422.238 43,4% 40,1% 43,9% 43,5% 95.839 234.735 367.617 37.043 47.821 29.841 12.317 5.663 37.566 23.147 11.307 3.112 48.714 32.593 12.615 3.506

757

- Vốn đầu tư doanh nghiệp NN - Vốn ngoài quốc doanh * Vốn ngoài nước - ODA - FDI

359 24.403 6.679 716 5.963

2.558 1.442 58.843 147.712 230.958 54.621 31.203 16.739 8.619 5.722 2.181 46.002 25.481 14.558

2. Các giải pháp huy động vốn Xây dựng nền tài chính có tiềm lực đủ mạnh, đảm bảo chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đủ sức phát triển nội lực, chủ động hội nhập kinh tế tài chính, thu hút ngoại lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ nguồn lực tài chính của tỉnh;

Xây dựng nền tài chính lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ, được kiểm toán, kiểm soát, làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả quá trình hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội;

Phấn đấu hàng năm huy động thuế và phí vào ngân sách đạt khoảng trên 8,5% vào năm 2010, 8,8% năm 2015 và 9,5% năm 2020 so với GDP. Từng bước giảm nguồn trợ cấp ngân sách từ Trung ương. Ngoài việc thu theo luật

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

định, phải chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới, khai thác triệt để các nguồn thu để tăng nhanh nguồn thu cho ngân sách.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế ; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho hệ thống hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Về quan điểm, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng. Phải huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của TP HCM và các tỉnh lân cận; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.

Trong điều kiện ngân sách địa phương có hạn, cần khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Trung ương đối với các KCN được Chính phủ phê duyệt, tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa bàn khó khăn Tân Phước. Mặt khác vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng là rất lớn, tỉnh cần có một chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng.

Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp theo chỉ thị 20/TTg của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh về sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh Tiền Giang, những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần mạnh dạn đưa vào danh sách cổ phần hóa để phát huy hiệu quả, những doanh nghiệp yếu kém sau khi củng cố vẫn không có khả năng phát triển được thì tổ chức sáp nhập, giải thể hoặc khoán, bán, cho thuê theo chủ trương của nhà nước.

Hiện tại hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (gồm các thành phần) đều thiếu vốn, có rất ít doanh nghiệp có đủ khả năng tự tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất- nếu không có sự trợ giúp của nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng. Do đó, tỉnh nên có chính sách đầu tư ưu đãi đặc biệt riêng cho công nghiệp, để giúp các doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn và trung hạn với lãi suất ưu đãi đầu tư phát triển. Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý vốn để tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng vốn kịp thời. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn thì cần thiết đầu tư có trọng điểm, nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.

Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn đầu tư trực tiếp FDI, ODA...) và sử dụng có hiệu quả, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển. Huy động vốn

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

không chỉ trong tỉnh mà còn thu hút trong vùng và cả nước, nhất là vốn trong dân cư hiện đang được đánh giá là còn khá lớn mà tỉnh chưa khai thác được. Cần phải có chính sách tín dụng hợp lý để đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa người có vốn và các doanh nghiệp có thể vay để phát triển sản xuất. Cụ thể:

- Nguồn vốn từ quỹ đất: Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ

tầng cần thiết cho phát triển công nghiệp.

- Nguồn vốn ngân sách: khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ưu đãi của Trung ương, tăng cường nguồn thu từ kinh tế địa phương; đồng thời tiết kiệm chi cho tiêu dùng đi đôi với việc xác định và thực hiện cơ cấu chi hợp lý, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển công nghiệp. Nguồn vốn ngân sách sẽ tập trung vào công tác giải toả đền bù và hỗ trợ phát triển thông qua hoạt động của chương trình khuyến công. Đầu tư tập trung, không dàn trải, tránh lãng phí, thất thoát.

- Nguồn vốn tín dụng và vốn góp cổ phần: Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các Ngân hàng quốc doanh và Tổ chức tín dụng, mở rộng vốn tín dụng đầu tư phát triển trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế, đảm bảo tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn bền vững và hiệu quả.

Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng: thông qua sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường bằng công cụ lãi suất và tín dụng, hướng luồng vốn chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần ưu tiên. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, đặc biệt là hướng ưu tiên cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động.

Khuyến khích, ưu tiên phát triển các loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần để tạo cơ sở cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán quốc gia. Khơi dậy tiềm năng vốn trong nhân dân cho phát triển sản xuất công nghiệp.

Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lảnh một phần và chia sẽ rủi ro giữa Quỹ bảo lảnh tín dụng và doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng

Với nguồn vốn được hình thành từ sự hỗ trợ của ngân sách, các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp trên địa bàn, Trung tâm Khuyến công Tiền Giang tích cực tạo điều kiện khuyến khích công nghiệp nhỏ và vừa- nhất là công nghiệp nông thôn, các làng nghề phát triển nhanh và bền vững.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI: Để có thể thu hút được nguồn vốn FDI, Nhà nước cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính ổn định và tính dự đoán trước được của các điều chỉnh pháp luật, chính sách kinh tế-tài chính để nhà đầu tư an tâm đầu tư do có thể dự đoán được lợi ích và rủi ro có thể gặp phải theo qui luật kinh tế. Đồng thời, tỉnh cần có chính sách đảm bảo lợi ích nhà đầu tư nước ngoài khi các qui định mới của Chính phủ gây thiệt hại lợi ích nhà đầu tư.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Trên cơ sở tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lâu dài lợi ích cho nhà dầu tư nước ngoài, cần đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác và thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ động trong việc mời chào, kêu gọi tìm kiếm đối tác. Việc thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) phải hướng mạnh vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu.

Ưu tiên cho đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.

Trên thực tế, thời gian qua việc chuẩn bị đất để thu hút đầu tư nước ngoài có nhiều hạn chế, bỏ lở nhiều cơ hội thu hút đầu tư, trong thời gian tới cần chuẩn bị một số diện tích nhất định để đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà đầu tư.

- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp cần thiết cho phát triển công nghiệp. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm.

+ Vốn trong dân, vốn từ các doanh nghiệp (kể cả vốn vay ưu đãi) chủ yếu

- Nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Thông qua các phương tiện thông tin, thân nhân trong nước đẩy mạnh tuyên truyền, kêu gọi, khuyến khích cộng đồng người Việt Nam - đặc biệt là đồng bào quê hương Tiền Giang đang sinh sống ở nước ngoài về đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp Tiền Giang, đồng thời có chính sách ưu đãi thích hợp. Sử dụng nguồn vốn theo hướng: + Tập trung đầu tư cho cải tạo cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển năng lực sản xuất. Vượt qua những khó khăn tạm thời trước mắt để đầu tư theo đúng hướng lâu dài, đúng mục đích. Trong đầu tư cần hướng mạnh vào nông nghiệp- nông dân- nông thôn và lựa chọn công nghệ tiên tiến, chú trọng công nghệ chế biến phục vụ nông dân. Trước mắt hướng chủ yếu vào các công trình cơ sở hạ tầng có tác dụng trực tiếp đến giao lưu hàng hoá giữa đô thị và nông thôn. + Vốn ngân sách, vốn ODA chủ yếu tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống. Dành một phần tỷ lệ nhất định để cấp vốn lưu động cho những doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập hoặc kinh doanh có hiệu quả nhưng thiếu vốn, một phần để cấp cho vay trong chương trình giải quyết việc làm. Nguồn vốn này ưu tiên cho các công trình thuỷ lợi giao thông nhất là giao thông nông thôn, nước sạch, đầu tư trồng và chăm sóc rừng, các công trình xã hội quan trọng khác v.v... để đầu tư năng lực sản xuất. + Vốn ODA dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc...) tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

+ Vốn FDI cần hướng đầu tư vào các cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, nhất là những sản phẩm dùng nguyên liệu sẵn có ở địa phương. Khuyến khích đầu tư vào những cơ sở du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí. II. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

Trước tiên, các doanh nghiệp phải coi trọng việc chiếm lĩnh thị trường trong nước, phải đảm bảo chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh và thay thế được hàng nhập khẩu, phải thắng ngay trên “sân nhà” khi hội nhập.

Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường cho phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh; các doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh khi hội nhập và thay thế được hàng nhập khẩu.

Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp đã được cổ phần hoá; khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác, tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.

Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở vùng nông thôn, như cấp tín dụng xây dựng nhà ở, mua trang thiết bị kỹ thuật, hàng tiêu dùng.

Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế. Thực hiện tích cực công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm. Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (trong nước và xuất khẩu).

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định hướng xuất khẩu và chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hiện nay, Trung ương đang nỗ lực trong công tác ngoại giao nhằm đẩy mạnh hợp tác thương mại với các nước, tạo sự ổn định trong xuất khẩu hàng hóa cũng như cung cấp nguyên liệu, thu thập và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngoại giao của Nhà nước chỉ tạo môi trường, điều kiện cho doanh nghiệp giao thương với khách hàng nước ngoài, còn lại là sự nỗ lực của từng bản thân các doanh nghiệp và sự quan tâm giúp đỡ của các ngành, các cấp, cụ thể như:

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh trong việc tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường; cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tham tán kinh tế, sứ quán nước ta ở nước ngoài trong việc giúp các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường và các đối tác nước ngoài. Hình thành các tổ chức nghiên cứu thị trường, xúc tiến mậu dịch. Thành lập văn phòng đại diện của tỉnh tại các thành phố, các địa bàn kinh tế trọng điểm trong nước và một số nước có quan hệ ngoại thương với các doanh nghiệp trong tỉnh để nghiên cứu, thăm dò và thông tin kịp thời về thị trường và làm đầu mối giao dịch.

Củng cố phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Thương mại và

các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh.

Bản thân từng doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong việc ngoại giao tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển riêng để tồn tại và phát triển do mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi kinh tế của ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới; trong đó phải xác định chất lượng và giá thành sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp khi hội nhập. Chú trọng các thị trường quen thuộc như ASEAN, EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan. Phục hồi thị trường Nga và Đông Âu; thâm nhập và phát triển thị trường Mỹ, Trung cận Đông, châu Phi và Nam Mỹ, đặc biệt là thị trường các nước láng giềng Trung Quốc, Lào và Campuchia.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp: tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi hữu hiệu, thực hiện tốt chế độ hậu mãi.

Mở rộng hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết liên doanh và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển. Cần hướng mạnh hơn nữa về thị trường nông nghiệp, nông thôn.

III. NHÓM GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC.

Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Ban hành cụ thể các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu dài ở Tiền Giang, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Ban hành một chế độ ưu đãi đối với số cán bộ giỏi ở các tỉnh và cần ban hành thêm một số chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ giỏi nơi khác, số sinh viên giỏi ra trường về công tác ở tỉnh

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối

với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá.

Để thực hiện những hợp tác và phối hợp trên, tỉnh cần tiến hành xây dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó xác định mục tiêu, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp và có tổ chức giám sát thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh với các tỉnh, ngành ở Trung ương.

Tiền Giang không thể thiếu được những con người được đào tạo giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh, do vậy, tỉnh phải có kế hoạch đào tạo chặt chẽ, bám sát định hướng phát triển của tỉnh và của cả nước để đào tạo và có kế hoạch sử dụng hợp lý nhất nguồn nhân lực. Cụ thể là:

- Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo có trang bị hiện đại trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp có sử dụng lao động góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp, nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí. Tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, các cơ quan tư vấn về phát triển kinh tế-kỹ thuật công nghệ, các doanh nghiệp với các trường đại học, các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật để hỗ trợ nhau trong vấn đề đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất.

- Xây dựng và mở rộng thêm các trường, cơ sở đào tạo, mở rộng thêm các ngành nghề mới, chú ý đến đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy nghề, nhằm nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo đi đôi với việc liên kết, thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy.

- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút nhân tài nhất là các chuyên gia đầu ngành phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Có kế hoạch cập nhật kiến thức mới về tiến bộ khoa học công nghệ cho đội ngũ công nhân trong tỉnh. Rà soát lại lực lượng kỹ sư - CNKT được đào tạo trong các cơ quan nhà nước trong tỉnh để có kế hoạch điều chỉnh phân công hợp lý, nhằm tăng cường thêm nhân lực cho các cơ sở công nghiệp của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người có khả năng được học tập, có chính sách khuyến khích tài năng trẻ đi vào nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng những thành quả công nghệ mới.

- Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu với nước ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ...

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp để nâng

cao trình độ quản lý doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

IV. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

Đổi mới công tác kế hoạch hoá trong khoa học và công nghệ, đa dạng hoá các mô hình và tổ chức chuyển giao công nghệ nhằm gắn khoa học và công nghệ với sản xuất. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai là hướng được ưu tiên để đổi mới công nghệ với cơ cấu nhiều trình độ, vừa tuần tự đi từ thủ công đến cơ giới, vừa đi thẳng vào công nghệ hiện đại ở những lĩnh vực kinh tế đã được chọn lựa. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ đóng góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho tỉnh và các ngành kinh tế có được những quyết định đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo nền kinh tế có tốc độ phát triển cao đồng thời không lạc hậu trong quá trình phát triển. Theo hướng đó, trong giai đoạn tới đây khoa học công nghệ tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng

suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa:

+ Coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghệ chế biến,

công nghệ sản xuất vật liệu mới.

+ Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng

suất, chất lượng cao và có giá trị hàng hóa xuất khẩu cao có lợi thế. + Tập trung xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm

- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh

+ Đào tạo lại đội ngũ lao động làm công tác khoa học công nghệ trong các

lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường.

+ Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa

học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản.

+ Phát triển cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ KHCN có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên cứu KHCN. Có chính sách thích đáng để thu hút cán bộ KHCN và công nhân giỏi kể cả cộng đồng KHCN người Việt Nam ở nước ngoài về hợp tác nghiên cứu tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

+ Đầu tư thích đáng vào việc khai thác có hiệu quả mạng lưới thông tin

KHCN trên cơ sở áp dụng tin học.

+ Đổi mới cách tiếp cận công tác thống kê khoa học - công nghệ theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế để làm tốt công tác quản lý KH & CN trong quá trình hội nhập với thế giới và khu vực.

Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây

chuyền công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường:

Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh và nguồn lực hạn chế, thực hiện đổi mới công nghệ của tỉnh cần được áp dụng một cơ cấu thích hợp. Lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới, tư tưởng cần quán triệt là sử dụng công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Do đó, trong chuyển giao công nghệ khuyến khích tranh thủ tối đa việc tiếp

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

nhận công nghệ hiện đại. Kiên quyết ngăn chặn việc nhập công nghệ lạc hậu. Tuy nhiên, không loại trừ việc nhập thiết bị và công nghệ ở trình độ thấp hơn nhưng xét thấy hiệu quả vẫn đảm bảo. Thông qua đổi mới công nghệ, chuyển từ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thô sang chế biến và xuất khẩu sản phẩm tinh, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu.

- Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, không phân biệt sở hữu.

- Tập trung đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ vào các ngành mà thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu mà tỉnh có điều kiện sản xuất và đảm bảo cạnh tranh được.

- Thực hiện và vận dụng tốt Luật đầu tư và Hiệp định thương mại với các nước trong WTO. Ngân sách tỉnh hỗ trợ và các doanh nghiệp dành một khoản chi cần thiết cho việc mua phát minh, bí quyết công nghệ trong, ngoài nước để thực hiện đổi mới công nghệ.

- Kết hợp chặt chẻ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường. Cần có quy hoạch chung về hệ thống xử lý rác thải công nghiệp và rác sinh hoạt. Khi phê duyệt dự án đầu tư nhất thiết phải đánh giá được tác động của dự án đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

Và điều đặc biệt quan trọng là Nhà nước cần điều chỉnh lại qui định về tỷ lệ trích khấu hao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng khấu hao, đổi mới máy móc thiết bị.

V. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách

nhiệm bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác kế hoạch hóa về phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường; kiểm soát, xử lý triệt để ô nhiễm và suy thoái môi trường; cải thiện chất lượng môi trường và bảo tồn thiên nhiên... để thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch hành động của quốc gia về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường các biện pháp về phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường; kiểm soát, xử lý triệt để ô nhiễm và suy thoái môi trường; bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững. Tăng cường nguồn lực và áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

- Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư....

- Giải quyết hài hòa các mối quan hệ mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế,

bảo vệ môi trường và công bằng xã hội:

Đảm bảo đầy đủ các yếu tố kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp trong tỉnh, trong đó chú trọng lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường vào trong nội dung phát triển kinh tế - xã hội.

Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ môi trường với nội dung về kiểm soát sự gia tăng dân số cơ học, DS - KHH gia đình, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, gia tăng phúc lợi xã hội và dịch vụ tiện ích xã hội, các chương trình xoá đói, giảm nghèo, giải quyết lao động, việc làm và tăng thu nhập, không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân, nhất là các khu vực dân cư ở vùng ven biển của rừng phòng hộ ngập mặn và khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học biển; vùng nhiễm phèn ĐTM của rừng tràm nguyên sinh Tân Phước.

VI. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN.

1. Cơ chế, chính sách: - Có chính sách hỗ trợ, điều phối, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ nay đến năm 2020. Tăng cường sự phối hợp trách nhiệm của sở, ngành và các địa phương trong việc hình thành, quản lý và phát triển các khu, cụm công nghiệp...

- Vận dụng triệt để chính sách ưu đãi: miễn giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ tiếp thị, xây dựng thương hiệu; đồng thời kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút khuyến khích đầu tư với sức hấp dẫn cao; xây dựng kết cấu hạ tầng hợp lý phục vụ cho phát triển công nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt vốn, thuế, công nghệ, thông tin môi trường đầu tư ... nhằm khơi dậy các tiềm năng trong các thành phần kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh. Đồng thời dành một khoảng kinh phí thích đáng cho công tác hỗ trợ, đầu tư và phát triển TTCN - nhất là ở khu vực nông thôn và các làng nghề, nhân cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

- Có chính sách về thu nhập thích đáng, bồi dưỡng mở rộng kiến thức, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động phù hợp với cơ chế thị trường.

- Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, có chính sách thống nhất, không phân biệt các thành phần kinh tế và đây sẽ là giải pháp có tác động rất lớn cho quá trình phát triển công nghiệp.

- Cải tổ bộ máy hoạt động, mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của Sở Công nghiệp để đáp ứng nhiệm vụ mới về phát triển công nghiệp trong tương

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

lai; từng bước khắc phục tình trạng chồng chéo trong quản lý hoạt động công nghiệp.

- Tổ chức quản lý tốt các dự án phát triển công nghiệp từ khâu chuẩn bị,

nghiên cứu, lập, thẩm định và thực hiện dự án cho đến khi kết thúc dự án.

- Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến công trên cơ sở tăng cường đầu tư từ ngân sách, tranh thủ các nguồn thu, sử dụng có hiệu quả các khoản chi để hoạt động của công tác khuyến công thật sự tạo nên động lực của phát triển công nghiệp.

2. Tổ chức sắp xếp và quản lý các doanh nghiệp: Hiện nay công tác quản lý và hoạt động công nghiệp phân tán ở nhiều ngành, nhiều cấp đã nẩy sinh tình trạng đầu tư trùng lặp, cạnh tranh triệt tiêu sức mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau, gây lãng phí năng lực sản xuất, cán bộ công nhân tài năng giỏi chưa được phát huy. Do đó, cần phải thực hiện tốt các công tác sau:

- Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đa dạng các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất nhằm huy động vốn, xử lý dứt điểm các doanh nghiệp nhà nước bị thua lỗ kéo dài theo hình thức thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn của nhà nước.

- Di dời sắp xếp theo hướng tập trung các xí nghiệp sản xuất công nghiệp vào các KCN, CCN nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng: đường giao thông, điện, nước, xử lý ô nhiễm môi trường. Để khuyến khích di dời cần có chính sách miễn giảm thuế và giảm giá thuê đất trong các khu cụm công nghiệp ở mức hợp lý.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp: - Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh thật cụ thể, đặc biệt vấn đề đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng KHKT và không ngừng phát triển thị trường, đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ; đối với các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia. Riêng sản phẩm xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để có điều kiện cạnh tranh và đứng vững trên các thị trường lớn trong và ngoài nước.

- Chủ động tiếp cận các nguồn vốn: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn thuê mua thiết bị trả chậm, vốn huy động từ cán bộ nhân viên, nhân dân trong tỉnh, trong nước...

- Tạo nguồn nguyên liệu ổn định và vững chắc, đặc biệt là nguồn nguyên liệu do các ngành nông lâm ngư cung cấp, bằng các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ cụ thể, phải trên tinh thần tôn trọng lợi ích từ 2 phía.

- Chú trọng công tác tiếp thị, quan hệ mật thiết với khách hàng, nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường ngoài nước.

- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có kiến thức và năng lực kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

VII. PHỐI HỢP PHÁT TRIỂN GIỮA TIỀN GIANG VỚI CÁC TỈNH TRONG VÙNG.

Tiền Giang cần có kế hoạch phối, kết hợp với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cũng như với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng.

- Phối hợp trong phát triển kết cấu hạ tầng:

+ Xây dựng tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ;

+ Phối hợp nâng cấp các QL 1, 50. + Phối hợp nâng cấp các tuyến đường thuỷ.

- Hợp tác xây dựng các tour du lịch.

- Hợp tác trong lĩnh vực thương mại: xây dựng trung tâm giới thiệu sản

phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại... chung cho cả vùng.

- Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo (kể cả đào tạo nghề), nghiên cứu và

chuyển giao công nghệ.

- Hợp tác trong lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh và nghiên cứu y học.

- Phối hợp trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo; trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

- Phối hợp trong đầu tư và xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển. Phối hợp trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư, nhất là giữa Tiền Giang với các tỉnh Long An, Bến Tre, Vĩnh Long trong ban hành các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế của từng tỉnh, tránh được đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Từng bước xây dựng tiểu vùng kinh tế Bắc sông Tiền mà Tiền Giang là trung tâm.

- Phối hợp trong vấn đề Bảo vệ môi trường.

VIII. NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH.

1. Tăng cƣờng chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

Hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt mọi chính sách, pháp luật của

Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; chống và giải

Nhà nước. quyết các tệ nạn xã hội.

Tiếp tục công cuộc cải cách hành chính-nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn. - Thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển.

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

2. Tổ chức thực hiện quy hoạch.

- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh. Xây dựng chương trình hành động, các chương trình phát triển theo từng thời kỳ theo định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

- Quy hoạch này là định hướng và là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:

+ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ;

+ Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch;

+ Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc đầu tư từng bước với trình tự hợp lý.

- Trong quá trình thực hiện Quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thường xuyên chỉ đạo việc rà soát các chỉ tiêu, kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện, kịp thời báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

- Công bố và công khai Quy hoạch để thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn để triển khai các chương trình phát triển và hợp tác cùng phát triển.

Trên đây là báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020./.