Một số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
1/21
Phần thứ nhất. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
học sinh khi tiếp cận với môn toán thì tất yếu phải hình thành một k
năng gii toán đối vi một kiến thức nhất định. được kỹ năng gii toán
nghĩa đã khẳng định được mình vn dụng thuyết vào i tập một cách
duy, ng tạo. Đối với chương trình toán 6 được viết trong SGK thì
lượng kiến thức không nhiều nhưng bài tập áp dụng đi vi mi kiến thức
thì kphong phú đa dạng trong đó dạng toán chia hết. Thực tế cho
thy,dạng toán chia hết được bắt gặp xuyên suốt chương trình tn THCS.
Chính vì thế là một giáo viên chúng ta cần rèn cho các em kỹ ng giải dạng
toán này khi kiến thức n nền tảng đó dạng toán chia hết trong
chương trình toán 6. Trong quá trình giảng dạyi nhận thấy học sinh mình
còn rất yếu dạng toán này thậm chí không biết giải nếu biết giải thì sự lập
lun chưa chặt chẽ. Nếu lớp 6 các em không làm quen với lập lun chặt
chẽ tlên lớp trên các em cảm thấy kiến thức chỉ áp đặt,tđó không tạo
ra sự mò, hứng thú đi với môn học. Vì vậy chúng ta cần có gii pháp lâu
dài rèn các em biết gii toán từ những phép biến đổi cơ bản. Có như thế toán
học mới thực sự lôi cun các em vào dòng say mê chiếm lĩnh tri thức, hơn
nữa toán lại môn chủ đạo. Chính lẽ đó i đã nghiên cứu đề i Một
số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
II/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp nhm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Không gian: Một số bin pháp nhằm rèn kỹ năng gii toán chia hết cho học
sinh lớp 6 cụ thể dành cho đối tượng là lớp 6A1
Một số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
2/21
Thời gian: chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Nghiên cứu i m cũng như kết quả qua kho sát chất
lượng đầu năm.
Giai đoạn 2: Đưa ra biện pháp n kỹ năng giải tn chia hết qua kết
qukhảo sát giữa học kì 1.
Giai đoạn 3: Áp dụng đề i ngay sau khi học và chuẩn bị thi học kì 1
cho đến nay.
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Đọc tài liệu SGK, tài liệu mng
- Đàm thoại trực tiếp
- Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
Một số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
3/21
Phần thứ hai. NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chúng ta đang dạy học theo sđổi mới dạy học theo chuẩn kiến thức
kỹ năng , thế những gọi chuẩn bản nhất cần phải nắm vững.
Rèn kỹ năng gii toán chia hết cũng chuẩn học sinh cần phải nắm. Hệ
thống bài tập thhiện dạng toán chia hết vai trò quan trọng là giúp
cho học sinh phát triển khnăng tư duy, khả năng vân dụng kiến thức một
cách linh hoạt vào gii toán, trình y li gii chính xác và logic. Đó cũng
là những kỹ năng cần thiết của học sinh khi n ngôi trên ghế nhà trường.
như thế mới phợp với scải tiến dạy học phát huy hết tính tích
cực, tư duy sáng tạo của học sinh trong trường học.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỂN
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy đa phần học sinh chưa k năng
gii toán chia hết” các em chưa biết bài toán đó cn áp dụng phương
pháp nào để giải cho kết quả đúng nhất, nhanh nhất và đơn gin nhất. Vì
vy để ng cao k năng giải toán “chia hết” t các em phải nắm được các
dạng toán, các phương pháp gỉải, các kiến thức cơ bản được cụ thể hoá trong
từng bài, từng chương. thể nói rằng dạng toán “chia hết” luôn dạng
toán kđối với học sinh không ít học sinh cảm thấy sợ khi học dạng
toán này.
một giáo viên dạy toán tôi mong các em chinh phục được
không chút ngn ngi khi gặp dạng toán này. Nhằm giúp các em phát triển
duy suy luận óc phán đoán, knăng trình y linh hoạt. Hthống i
tập i đưa ra từ dễ đến khó, n cạnh đó còn những i tập nâng cao
dành cho học sinh giỏi được lồng vào các tiết luyện tập. Lượng i tập cũng
tương đối nhiều nên các em thể tự học, tự chiếm lĩnh tri thức thông qua
Một số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
4/21
hthống i tập áp dụng này, điều đó giúp các em hứng t học tập hơn rất
nhiu.
Hiện tại, học sinh lớp 6A1 i đang dạy m nay n rất kkhăn đối vi
dạng toán chia hết, các em cảm thấy lạ rất ngại làm dạng toán y
nghĩ nó rất khó. Vì thế, thiết yếu phi n kỹ ng giải toán chia hết ở lớp
6 để làm nh trang kiến thức vững chắc cho các em gặp lại dạng toán y
ở các lớp trên.
III/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ
1.Vấn đề đặt ra:
Hệ thống hóa thuyết chia hết bài tập vận dụng tương ứng, từ dạng
bản nhất đến tương đối khó hơn. Trong qtrình giải nhiu dạng
bài tập đã hình thành khắc u cho các em k ng giải các dạng
toán chia hết.Giáo viên nêu ra các dấu hiệu chia hết hay các phương
pháp chứng minh chia hết trong SGK ,ngoài ra bổ sung thêm một số
phương pháp cần thiết nhất để vận dụng vào nhiều dạng bài tập khác nhau.
2. Giải quyết vấn đề
2.1 LÝ THUYẾT:
a) Tính chất chia hết ca một tổng, một hiệu, môt tích
-Nếu
a m
b m
thì a + b
m
, a – b
m
, .
a b m
- Nếu
a m
thì
( )
n
- Nếu
a m
b n
thì
. .
a b m n
đặc biệt
a b
thì
n n
a b
b) SKG toán 6 giới thiệu dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 ở đây giáo viên
cần b sung thêm dấu hiệu chia hết cho 4, 6, 8, 25 và 125.
Mục đích đưa thêm các dấu hiu là để khi vn dụng vào i tập học sinh
không bị lúng túng ngay cả khi lên các lớp trên (7, 8, 9)
Một số biện pháp nhằm rèn kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6”
5/21
Chia hết cho Dấu hiệu
2 Số có chữ số tận cùng là chữ số chẵn
3 Số có tổng các chữ số chia hết cho 3
4(hoặc 25) Số chia hết cho 4(hoặc 25) khi hai chữ s tận cùng lập
thành một số chia hết cho 4(hoặc 25)
5 Số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5
6 Là số đồng thời chia hết cho 2 và 3
8(hoặc 125) Số chia hết cho 8(hoặc 125) khi ba chữ s tận cùng lập
thành một số chia hết cho 8(hoặc 125)
9 Số có tổng các chữ số chia hết cho 9
10 Số có chữ số tận cùng là 0
11 Số chia hết cho 11 khi hiệu giữa tổng các chữ số của
đứng ở vị trí lẻ và tổng các chữ số đứng ở vị trí chẵn(kể từ
trái sang phi) chia hết cho 11
c) Ngun tắc Đirichlê:
Ngay từ khi lớp 6 giáo viên cũng thể giới thiệu lược về nguyên tắc
Đirichlê có nội dung được phát biểu dưới dạng mt bài toán:
Nếu nhốt n con thỏ vào m lồng (m> n) tít nhất có một lồng nhốt không ít
hơn hai con thỏ”.
d) Phương pháp chng minh quy nạp:
Muốn khẳng định An đúng với mi n= 1,2,3,… ta chứng minh như sau:
- khng định A1 đúng
- Gisử Ak đúng với mọi k>=1 ta cũng suy ra khng định Ak+1 đúng.
- Kết luận An đúng với mi n=1,2,3…
Thực ra, khi dạy i tập áp dụng phương pháp này giáo viên kng cần phải
nói cu k, trừu tượng khiểu, chỉ cần đi xét từng trường hợp cho học
sinh dễ hiểu chứ kng nhất thiết phải dùng t ta áp dụng phương pháp
chứng minh quy nạp.
e) Phương pháp chứng minh phản chứng:
Muốn chứng minh khng định P đúng có 3 bước: