intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

104
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đề ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt; giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và chấp hành pháp luật; giúp học sinh có kỹ năng sống trong học tập và trong cuộc sống như mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt

  1. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt MUC ̣ NÔI DUNG ̣ TRANG MUC LUC̣ ̣ 1 I Phân m ̀ ở đâu ̀ 2 1 Ly do chon đê tai ́ ̣ ̀ ̀ 2 2 ̣ ̣ Muc tiêu, nhiêm vu cua đê tai ̣ ̉ ̀ ̀ 3 3 ́ ượng nghiên cứu Đôi t 4 4 Giơi han cua đê tai ́ ̣ ̉ ̀ ̀ 4 5 Phương phap nghiên c ́ ứu 4 II Phân nôi dung ̀ ̣ 4 1 Cơ sở ly luân ́ ̣ 4 2 Thực trang vân đê nghiên c ̣ ́ ̀ ứu 6 3 ̣  Nôi dung va hinh th ̀ ̀ ưc cua giai phap ́ ̉ ̉ ́ 10 III Phân kêt luân, kiên nghi ̀ ́ ̣ ́ ̣ 25 1 ́ ̣ Kêt luân 25 2 Kiên nghi ́ ̣ 26 Tai liêu tham khao ̀ ̣ ̉ 28 I. Phân m ̀ ở đâu:̀ 1. Lý do chọn đề tài. ̉ Đê đáp  ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá ­ hiện đại  hoá đất nước, đáp  ứng yêu cầu hội nhập quốc tế  và nhu cầu phát triển của  người học. Chinh vi vây ma B ́ ̀ ̣ ̀ ộ  GD và ĐT đa đ ̃ ưa nội dung giáo dục ky năng ̃      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 1 ­
  2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt sống lồng ghép vào các môn học  ở  bậc tiểu học. Đây là một chủ  trương cần  thiết và đúng đắn bởi   kỹ  năng sống là khả  năng làm chủ  bản thân của mỗi   người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng  ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể  nói kỹ  năng sống  chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói  quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ  năng sống phù hợp sẽ  luôn vững vàng  trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề  một cách   tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và  làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường   bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ chế  thị trường  hiện nay, thế  hệ trẻ thường xuyên chịu đan xen giữa những yếu tố  tích cực và  tiêu cực: một là các em được sự  quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ  huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế  ổn định; hai là những em   sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con   cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em  một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là ky năng s ̃ ống. Giáo dục kỹ  năng sống càng trở  nên cấp thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm  đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng   phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp  với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ  động, an toàn, hài hoà và   lành mạnh. Bởi vì các em là những chủ  nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi   học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị  nhân cách, giàu  ước mơ, ham   hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn   thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,… Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức   ban đầu về văn hoa,… v ́ ừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các   chuẩn mực hành vi đạo đức, để  từ  đó giúp học sinh hình thành kỹ  năng sống.   Chính vì vậy việc rèn ky năng s ̃ ống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng  mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục ­  Đào tạo chủ  trương dạy kỹ  năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá  “Trường học thân thiện ­ học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận  thấy rằng: chính  ở  dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ  phải.  Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành   người tài xây dựng đất nước, có khả  năng hội nhập cao, từng bước trở  thành  công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ  quan trọng đối với các thầy cô      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 2 ­
  3. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho   các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này.             Giáo dục kỹ  năng sống đa đ ̃ ược lồng ghép vào các môn học  ở  bậc tiểu   học. Tuy nhiên, để  giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh đạt hiệu quả  đòi hỏi  nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin, tự lập, tự thích ứng   với môi trường thế  giới xung quanh. Giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh hiên ̣   nay được đông đảo phụ  huynh và xa hôi quan tâm. B ̃ ̣ ởi nhiều ý kiến cho rằng,   các trường học đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh dẫn đến có một sô h ́ ọc sinh trong các trường chưa co ki ́ ̃  năng sông nh ́ ư:    ứng xử, giao tiêp con rut re, hành vi, l ́ ̀ ̣ ̀ ối sống đạo đức thiêú  chuân m̉ ực dân đên nhiêu tê nan xa hôi đang th ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ ̣ ́ ương tâm xay ra. ̉ Vậy làm thế  nào để  chúng ta giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh? Tôi   nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để  thực hiện việc này nhưng việc   giáo dục và rèn luyện ky năng s ̃ ống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong   môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt  ở  Tiểu học có nhiệm vụ  hình thành và phát   triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết), thể hiện ưu  thế của Tiếng Việt là kỹ  năng giao tiếp, sau đó là kỹ  năng nhận thức, ra quyết   định, hợp tac,  ́ ưng x ́ ử, … Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu  đề  tài “Một số  biện pháp giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua   môn Tiếng Việt  ở  trường Tiểu học Trưng Vương”   để  góp một phần nhỏ  vào  việc thực hiện nâng cao hiệu quả  hoạt động giáo dục kỹ  năng sống trong nhà  trường va th ̀ ực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện về  đức,   trí, thể, mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ năng sống đầy đủ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Mục tiêu ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ­ Đê ra môt sô biên phap giao duc ky năng sông cho hoc sinh l ̃ ́ ̣ ơp 5 thông ́   qua môn Tiêng Viêt; ́ ̣ ­ Giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Hiểu  biết về thể chất, tinh thần của mình; Có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá và  chấp hành pháp luật…; ­ Giúp học sinh co k ́ ỹ  năng sống trong học tập và trong cuộc sống như  mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại  mới; ­ Nâng cao giá trị kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao giá trị  văn hóa nhà  trường;    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 3 ­
  4. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ­ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; ­ Tăng cường được sự  phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo  môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nhiệm vụ  ­ Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài;            ­ Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu ky năng ̃   sống; ­ Phân tich, đanh gia th ́ ́ ́ ực trang ma đê tai đa đăt ra; ̣ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ­ Đưa ra một số  biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ  năng   sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt  ́ ̣ ở  trường Tiểu học Trưng   Vương; ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ­ Rut ra bai hoc kinh nghiêm trong công tac giao duc ky năng sông. ̃ ́            3. Đối tượng nghiên cứu. ̣ ­ Môt sô bi ́ ện pháp giáo dục ky năng s ̃ ống cho học sinh lớp 5 thông qua  môn Tiêng Viêt đ ́ ̣ ể giáo dục học sinh có những thái độ, phẩm chất, kỹ năng sống   phù hợp. 4. Giới hạn cua đê tai. ̉ ̀ ̀ ­ Tập trung nghiên cứu đề  tài “Một số  biên pháp giáo d ̣ ục kỹ  năng sống  của  học   sinh   lớp   5  thông   qua  môn   Tiếng   Việt”   tại   trường  Tiểu  học   Trưng  Vương, ở lớp 5A, năm học 2015 – 2016.  5. Phương pháp nghiên cứu. a) Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ứu ly luân ́ ̣ ­ Phương pháp phân tích ­ tổng hợp tài liệu; ­ Phương phap khai quat hoa cac nhân đinh đôc lâp. ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ b) Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ứu thực tiên ̃ ­ Phương pháp điều tra;          ­ Phương pháp quan sát;          ­ Phương pháp thực hành luyện tập;         ­ Phương pháp khao nghiêm, th ̉ ̣ ử nghiêm. ̣ II. Phân nôi dung ̀ ̣ 1. Cơ sở ly lu ́ ận  Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ­BGD và ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010  của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn  học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; Thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2015­2016; Dựa trên  cơ  sở  những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ  năng sống     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 4 ­
  5. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ  thông.   Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành  những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực  tiễn và thuần phong mỹ  tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế  trong giai  đoạn  công nghiệp hoá đất nước.  Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong  xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,   thói quen tiêu cực trên cơ  sở  giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr ̃ ị  cá   nhân thích hợp với thực tế  xã hội. Mục tiêu cơ  bản của giáo dục KNS là làm  thay đổi hành vi của HS, chuyển từ  thói quen thụ  động, có thể  gây rủi ro, dẫn   đến hậu quả  tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có  hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, rèn luyện ky năng  ̃ ứng xử  thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và ky năng làm vi ̃ ệc theo nhóm, kỹ  năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý  thức bảo vệ  bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ  nạn   xã hội.  Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm   của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng   sống một  con người mới  có những kỹ  năng sống  đầu tiên. Chính cuộc  đời,  những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài  học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ  rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ  thành công hơn. Kỹ  năng sống  cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ  sung, nâng cấp để  phù hợp với  sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ  năng sống. Ở lứa tuổi lớp 5, học sinh có những nhận biết nhất định về thế giới   xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự  phát triển về  trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả  năng tư  duy cụ  thể  nhiều hơn khả  năng khái quát hoá, về  tình cảm các em rất  nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu   biết mơ  ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi lại các vấn đề  mà mình  đã quan sát được và có thể có khả  năng  ứng xử  phù hợp với những người khác  và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Ở   một số  môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã được đề  cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù  hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao.  Qua thực tê giang day  ́ ̉ ̣ ở lơp 5 Tr ́ ương TH Tr ̀ ưng Vương, ban thân tôi thây ̉ ́  ̉ ́ ̣ ky năng sông cua đa sô hoc sinh ch ̃ ́ ưa cao, phân l ̀ ớn cac em co nhân xet, đanh gia ́ ́ ̣ ́ ́ ́     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 5 ­
  6. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̀ ự viêc nh vê s ̣ ưng chưa co thai đô va cach  ́ ́ ̣ ̀ ́ ưng x ́ ử, cach x ́ ưng hô chuân m ̉ ực. Hoc̣   ̀ ̣ ̀ ưa manh dan thê hiên ky năng cua ban thân. Cac em con ngai noi, sinh con rut re ch ̣ ̣ ̉ ̣ ̃ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ́  ngai đ ̣ ứng dây tra l ̣ ̉ ơi, kha năng t ̀ ̉ ự  hoc, t ̣ ự  tim toi con han chê. Chinh vi vây ma ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̀  ̣ ̀ ̃ ́ ̣ viêc ren ky năng sông cho hoc sinh la vân đê cân quan tâm. Đ ̀ ́ ̀ ̀ ể  nâng cao ky năng ̃   sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giao viên chu nhiêm, b ́ ̉ ̣ ản thân  hết sức băn khoăn và trăn trở, luôn đặt trong đầu câu hỏi: Làm thế  nào để  nâng  cao ky năng s ̃ ống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kỹ  năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc  ́ ̣ giao duc ky năng sông cho hoc sinh ngay cang tôt h ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ơn nên bản thân chọn đề tài: “  Một số biện pháp giao duc ky năng s ́ ̣ ̃ ống cho học sinh lơp 5 thông qua môn Tiêng ́ ́   Viêt  ̣ ở trường Tiểu học Trưng Vương”. Vân đê ma chăc hăn không chi riêng b ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ản   ̀ ́ ̀ ̀ ̣ thân ma rât nhiêu đông nghiêp khac quan tâm suy nghĩ là làm sao h ́ ọc sinh của  mình có những ky năng s ̃ ống tốt, trở  thành những con người tốt, có ích cho xã  hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cưú          Được sự  quan tâm chỉ  đạo sát sao của các cấp lãnh đạo; Ban giám hiệu   nhà trường; sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cha me hoc sinh; ̣ ̣ ̀ ươi tr La ng ̀ ực tiêp giang day và có kinh nghi ́ ̉ ̣ ệm chủ  nhiệm khối lớp 5  nhiều năm liền. Tôi luôn tận tụy với nghề, thich hoc hoi, tim toi sang tao; ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ Đôi ngu can s ̃ ́ ự lơp là nh ́ ững thanh viên khá tich c ̀ ́ ực, ham hoat đông; ̣ ̣ Bên cạnh đó, đại đa số  học sinh chăm ngoan, hiếu học. Các em gắn bó,   xem lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có   ky năng v ̃ ận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống;  Được sự quan tâm giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh lớp 5A và hầu hết các  phụ huynh cũng đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, đặc   biệt là giáo dục  ở  bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của con   em mình. Họ  đã có ý thức tự  giác, thái độ  tích cực trong việc giáo dục con em  mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.  Bên canh nḥ ưng thuân l ̃ ̣ ợi thi viêc giao duc ky năng sông cho hoc sinh con ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̀  ́ ững kho khăn nh co nh ́ ư sau: Các em học sinh tiểu học còn nhỏ  dại, đặc điểm tâm lí, nhận thức, ngôn  ngữ  của các em chưa đạt tới đỉnh. Ky năng s ̃ ống còn hạn chế, chưa có khả năng  tự lập cho bản thân, chưa biết cách phòng vệ trước những tệ nạn xã hội. Các em  chưa có các ky năng c ̃ ần thiết cho cuộc sống của mình. Một số  em nhà  ở  xa  trường học nên việc thực hiện nội quy trường, lớp của các em còn hạn chế. Một   số  học sinh thiếu thốn tình cảm (như  chỉ  ở  với mẹ hoặc bố, hay  ở với ông bà,      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 6 ­
  7. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cha mẹ làm ăn xa) nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như các  bạn cùng trang lứa, có em còn có những biểu hiện mặc cảm tự ti, không dám hòa  mình trong mọi hoạt động chung của lớp. Đa số các em còn hiếu động, suy nghĩ   chưa sâu sắc. Học sinh chưa có động cơ  tự  học tập, thiếu hứng thú, chưa thấy  lợi ích của việc học, chưa có thói quen và kỹ năng lao động trí óc. ̀ ́ ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h Vê phia cac b ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ọ chỉ chú   trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm   toán thì lo lắng một cách thái quá. Đông th ̀ ơi lai chiêu chuông con cai khiên tre ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̉  không co ky năng t ́ ̃ ự phuc vu, ch ̣ ̣ ỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đên con mình ́   ăn, uống như  thế  nao, tre có bi ̀ ̉ ết sử  dụng những đồ  dùng, vật dụng trong ăn   uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ  dùng đó để làm gì? Vê phia giao viên, th ̀ ́ ́ ực tế, lâu nay GV chỉ tập trung dạy kiến thức văn hóa  mà chưa có thói quen dạy thêm ky năng s̃ ống cho HS nên khi thực hiện dạy lồng   ghép còn có phần lúng túng. Ở một số bài, thời gian giảng dạy trong 1 tiết là 35   phút nhiều khi không đủ. Vì thế, khi dạy lồng ghép ky năng s ̃ ống vào môn học  thì GV phải chọn những phương pháp lồng ghép thích hợp để  tránh “cháy” giáo  án và nặng thêm nội dung cho bài học.  Một số phụ huynh học sinh vì lí do điều kiện kinh tế còn khó khăn, bươn  chải cuộc sống đi làm xa như  đi làm  ở  Malaixia, Đài Loan, Thành phố  Hồ  Chí  Minh… nên chưa quan tâm đến việc học va ki năng sông c ̀ ̃ ́ ủa con em ở nhà cũng  như ở trường, việc giáo dục con cái của họ là “Trăm sự  nhờ  thầy”.  Do bố  mẹ  của các em đều làm nghề  nông nên thu nhập của người dân   chưa cao dẫn đến đời sống kinh tế  còn thấp và mặt bằng dân trí còn thấp nên  nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục đạo đức, hành vi   ứng xử  cho con em chưa đến nơi đến chốn, chưa đúng mức, nhiều phụ  huynh   còn quan niệm việc giảng dạy và giáo dục học sinh là của giáo viên và   nhà  trường đảm nhiệm. Việc này đồng nghĩa với việc khoán trắng trọng trách cho  người giáo viên.  ̣ Bên canh nh ưng thuân l ̃ ̣ ợi va kho khăn thi viêc giao duc ky năng sông cho ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ́   ̣ ̀ ́ ưng thanh công nh hoc sinh con co nh ̃ ̀ ư:  Sau những tiết học Tiếng Việt, tôi thấy  học sinh trong lớp có hứng thú, tích cực học tập. Tôi đã đạt được kết quả  khả  quan. Cac kĩ năng s ́ ống cần thiết được hình thành: Học sinh biết vâng lời và yêu  quý thầy cô giáo, luôn tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nề nếp tốt, lao động   vệ  sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp đề  ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt, tập thể học sinh biết thương yêu đoàn     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 7 ­
  8. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt kết và giúp đỡ  lẫn nhau cùng tiến bộ  đặc biệt các em tự  tin, mạnh dạn trong   giao tiếp, mạnh dạn trao đổi ý kiến, chia sẻ  và hợp tác trong mọi công việc  chung của lớp. Chinh vì th ́ ể lớp tôi là một lớp luôn dẫn đầu trong khối về  mọi  hoạt động, phong trào. Tiết học đa dạng, phong phú về hình thức tổ chức, nội dung luôn mới mẻ  và cập nhật những vấn đề mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các em rất  thích thú và tích cực, hứng thú học tập.  Các nguyên nhân, các yếu tố tác động * Về phía giáo viên:  Trong thực tế  hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ  năng sống cho học sinh  ở  một số  giáo viên còn hạn chế. Mặc dù GV đã được  tiếp cận về nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống của Bộ Giáo dục và mỗi  giáo viên đều được tập huấn về  cách dạy và rèn kĩ năng sống cho học sinh   nhưng nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ  hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ  rèn kĩ  năng sống cho học sinh trong mỗi tiết học là gì? Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ   nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn ky năng ̃   sống cho học sinh. Hoặc nếu có xem giáo trình của BGD đã ban hành thì các kỹ  năng sống trong các môn học nói chung và môn Tiêng Viêt nói riêng giáo viên còn ́ ̣   gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ  chức các hoạt động học tập, sử  dụng   phương pháp và hình thức dạy học thích hợp để giáo dục các kĩ năng đó. ́ ̣ ̣ Trong qua trinh giao duc hoc sinh, giao viên ch ́ ̀ ́ ưa thường xuyên chú ý phân   loại các đối tượng, chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, chưa quan tâm  nhiều đến điều kiện gia đình của từng học sinh       ­ Việc rèn ky năng s ̃ ống qua việc tích hợp vào các môn học noi chung va ́ ̀  ́ ̣ môn Tiêng Viêt noi riêng còn h ́ ạn chế, thơi gian it. ̀ ́ ­ Các hoạt động ngoại khoá như  văn nghệ, thể  dục, thể  thao, hoạt động  Đội chưa được chú trọng đúng mức để  nhằm phát huy tính hiệu quả  của nó   trong việc nâng cao giá trị giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. ­ Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít, việc đổi  mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa nhiều, chưa phát huy được tinh   thần tự tìm tòi sang tạo trong học tập cho học sinh. * Về phía học sinh ­ Trong lơp hoc ít nhi ́ ̣ ều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi   nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp… Môt sô em còn khá r ̣ ́ ụt   rè chưa quen với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến với cô giáo và      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 8 ­
  9. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt các bạn. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn   câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè… Nhiều em đến trường tỏ ra nói   nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ... ­ Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong  học tập, chưa có  ước mơ  hoài bảo, kỹ  năng diễn đạt trình bài trước đám đông, kỹ  năng hợp tác, kỹ  năng ra quyết định cho bản thân,… còn hạn chế, một số  học sinh   ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa…. ­ Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ  như  điện tử  cũng như  những phim  ảnh   không lành mạnh đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập  cũng như  kĩ năng sống của các em.  * Về phía các bậc cha mẹ học sinh Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ  thực hiên day các em các ky năng ̣ ̣ ̃   ́ ơ bản chưa nhiều. Hơn nữa cha mẹ học sinh còn mải đi làm lo kinh tế gia  sông c đình chưa dành nhiều thời gian quan tâm đến con em mình mà tất cả  việc học  tập của con em là do các cô giáo và nhà trường. Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các ky năng s ̃ ống do sự  hạn chế  của   giáo dục gia đình và nhà trường, sự  phức tạp của xã hội và cuộc sống xung   quanh học sinh là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong ứng   xử với tình huống thực của cuộc sống. Ky năng s ̃ ống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn   tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có   nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ  hội trong thực tại… Kĩ năng sống đơn  giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để  có được khả  năng thích ứng  với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Giáo dục kỹ  năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện   đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu  cực trên cơ  sở  giúp HS có thái độ, kiến thức, ky năng, giá tr ̃ ị  cá nhân thích hợp  với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ  bản của giáo dục kỹ  năng sống là làm thay đổi  hành vi của học sinh, chuyển từ thói quen thụ  động, có thể  gây rủi ro, dẫn đến  hậu quả  tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu  quả  để  nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội  bền vững.     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 9 ­
  10. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ky năng s ̃ ống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép  này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ  cụ  thể hóa thành từng   trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý. Thực trạng việc rèn ky năng s ̃ ống cho học sinh  ở  trường Tiểu học: Học   tập không chỉ dừng lại ở việc nhận thức các tri thức khoa học thuần túy mà còn   được hiểu là mọi tri thức về  thế  giới trong đó có cả  những mối quan hệ, cách   thức  ứng xử với môi trường xung quanh. Ky năng s ̃ ống là một trong những vấn  đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương  trình học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ  trích do quá nặng nề  về  kiến thức  trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị  thiếu vắng. Hơn  nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về  học tập khiến cho không còn nhiều  thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự  “xung đột” giữa nhận thức, thái độ  và hành vi với những vấn đề  xảy ra trong   cuộc sống.           Mặc dù  ở  một số  môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ky năng ̃   sống đã được đề  cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức  truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả  lồng ghép   còn chưa cao. Trong những năm gần đây, toàn ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới  nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một số  giáo viên còn chú trọng  vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện ky năng  ̃ ứng   xử, ky năng th ̃ ực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch lạc chỉ nên tập  trung vào việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ công  tác giáo dục cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các ky năng s ̃ ống   thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình   trạng ky năng s ̃ ống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói   quen, ky năng t ̃ ốt. Còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng   chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện thái độ, tình  cảm trong quá trình giao tiếp với thầy cô giáo còn rụt rè, với bạn bè trong lớp   chưa tình cảm tự tin, cũng có khi một số học sinh do học được cách nói năng của  người lớn trong gia đình chưa đúng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học  sinh thể hiện ky năng s ̃ ống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể  hiện ky năng c ̃ ủa   bản thân. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự  tìm tòi còn nhiều   hạn chế, nhút nhát.     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 10 ­
  11. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt            Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cũng chưa được đào tạo cơ bản để dạy về kỹ  năng sống trong từng môn học, từng bài giảng. Thêm vào đó, chính các em học   sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ  và ý thức trau dồi ky năng s ̃ ống, chưa tích   cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện ky năng ̃   sống. ̉ Đê các em b ộc lộ được những kỹ năng của bản thân, ban thân t ̉ ổ chức cho  các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá như: “Đố vui để học”, “Trò chơi  học tập” nhằm phát huy tính tích cực học tập của các học sinh. Qua đó học sinh   có điều kiện học mà vui, vui mà học giảm bớt đi sự căng thẳng. Như vậy, việc rèn ky năng s ̃ ống thông qua các môn học, hoạt động ngoài  giờ  lên lớp noi chung va môn Tiêng Viêt noi riêng là m ́ ̀ ́ ̣ ́ ột trong những nội dung   quan trọng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện  cho học sinh. Và cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả.          Từ cơ sở va th ̀ ực tiễn trong qua trinh nghiên c ́ ̀ ứu tôi đa tìm ra m ̃ ột số biện   pháp giúp giáo viên rèn ky năng s̃ ống cho học sinh tiểu học có tính khả thi sau. ̣ 3. Nôi dung va hinh th ̀ ̀ ưc cua gi ́ ̉ ải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp  Đối với tâm sinh lý trẻ  em bậc tiểu học thì có nhiều ky năng quan tr ̃ ọng  mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế  kết quả  của   nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ  năng quan trọng nhất trẻ  phải học vào   thời gian đầu của năm học chính là những kỹ  năng sống như: sự  hợp tác, tự  kiểm soát, tính tự  tin, tự  lập, tò mò, khả  năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác  định được các ky năng c ̃ ơ  bản phù hợp với lứa tuổi sẽ  giúp giáo viên lựa chọn   đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ .       Nghiên cứu ky n ̃ ội dung, chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng để  nắm chắc kiến thức và ky năng c ̃ ủa môn học, cũng như ky năng s ̃ ống mà HS cần  được học và tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để  lựa chọn   nội dung, phương pháp, hình thức và các kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp các  hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép ky năng s ̃ ống cho HS, giúp các em có  thể thực hành ky năng sau khi  ti ̃ ếp cận.            Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép ky năng ̃   sống, cần có sự khuyến khích kịp thời khi HS có tiến bộ (dù chỉ  là một tiến bộ  rất nhỏ) để khích lệ học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và có đủ  tự tin thể hiện khả  năng của mình trước lớp. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 11 ­
  12. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi hơn cả  vì bản thân nội dung bài học  buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ  năng như: thu thâp, x ̣ ử  li thông tin; ́   hợp tac; xac đinh gia tri; thê hiên s ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ự cam thông; t ̉ ư duy sáng tạo, tư duy phê phan; ́   giải quyết vấn đề.... Để hình thành những kiến thức và rèn luyện ky năng s ̃ ống  cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều  phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh như:   thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề,   phương pháp tổ  chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các  hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn ky năng h ̃ ợp tác, bày tỏ  ý  kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ  năng sống cần thiết.  Để  áp dụng một số  biện, giải pháp giao duc ky năng sông cho h ́ ̣ ̃ ́ ọc sinh   lớp 5 thông qua môn Tiêng Viêt  ́ ̣ ở  trương TH Tr ̀ ưng Vương có hiệu quả, tôi đi  sâu vào 4 nội dung chính sau đây: ­Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống và địa chỉ  trong chương trình  sách giáo khoa môn Tiêng Viêt l ́ ̣ ơp 5; ́ ­ Xác định nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống cho HS trong  môn Tiêng Viêt ́ ̣  lớp 5; ­ Xây dựng góc Tiếng Việt;  ­ Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiên day các em các ky năng ̣ ̣ ̃   ́ ơ bản; sông c Tìm hiểu nội dung giáo dục ky năng s ̃ ống và địa chỉ  trong chương trình   sách giáo khoa môn Tiêng viêt l ́ ̣ ơp 5. ́ Tuân ̀ Môn hoc̣ Tên bai day ̀ ̣ Cac ky năng sông cân đat ́ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ử li thông tin ­ Thu thâp, x ́ 2 ̣ Tâp lam văn ̀ Luyêṇ   tâp̣   lam ̀   baó   ­ Hợp tać cao thông kê ́ ́ ­ Thuyêt trinh kêt qua t ́ ̀ ́ ̉ ự tin ­ Xác định giá trị. 4 ̣ Tâp đoc ̣ Nhưng con sêu băng ̃ ́ ̀   ­ Thể hiện sự thông cảm. giâý ­ Xác định giá trị   Tiêng ̀   ở   Mỹ  ­ Thể hiện sự thông cảm. ́   vĩ  câm ̉ Kê chuyên ̣ Lai ̉ ́ ực ­ Phan hôi / lăng nghe tich c ̀ ́ ̀ ́ ̀ ử li thông tin ­ Tim kiêm va x ́  5 ̣ Tâp lam văn ̀ Luyêṇ   tâp ̣   lam ̀   baó   ­ Hợp tać    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 12 ­
  13. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cao thông kê ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ự tin ­ Thuyêt trinh kêt qua t ́ ̣ ­ Ra quyêt đinh 6 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̣ ̀ ơn Luyên tâp lam đ ­ Thể hiện sự thông cảm. Luyêṇ   tâp ̣   thuyêt́  ­ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ Tâp lam văn ̀ trinh, tranh luân ̀ ̣ ­ Lăng nghe tich c ́ ́ ực ­ Hợp tać 9 Luyêṇ   tâp ̣   thuyêt́  ­ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ Tâp lam văn ̀ trinh, ̀   tranh   luâṇ   ­ Lăng nghe tich c ́ ́ ực (Tiêp theo) ́ ­ Hợp tać Ôn   tâp̣   giưã   HKI  ­ Hợp tać 10 ̣ Tâp đoc ̣ (Tiêt 1) ́ ­ Thê hiên s̉ ̣ ự tự tin ́ ̣ ­ Ra quyêt đinh. 11 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̣ ̀ ơn Luyên tâp lam đ ̉ ̣ ­ Đam nhân trach nhiêm v ́ ̣ ơi công ́ ̣   đông. ̀ Ngươì   gać   rưng ̀   tí  ­ Ứng pho v ́ ơi căng thăng. ́ ̉ 13 Tâp đoc ̣ ̣ hon ̉ ̣ ­ Đam nhân trach nhiêm v ́ ̣ ơi công ́ ̣   đông. ̀ Lam ̀   biên   ban̉   cuôc̣   ­ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê. ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ Tâp lam văn ̣ ̀ hop̣ ­ Tư duy phê phan. ́ 14 Luyêṇ   tâp ̣   lam ́ ̣ ̉ ̀   biên  ­ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê.́ ́ ̀ ̣ Tâp lam văn ̀ ̉ ̣ ban cuôc hop ̣ ­ Hợp tać ­ Tư duy phê phan. ́ ́ ̣ ̉ ­ Ra quyêt đinh / giai quyêt vân đê ́ ́ ̀ 17 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ ́ ơn Ôn tâp vê viêt đ ­   Hợp   tać   lam̀   viêc̣   nhom, ́   hoaǹ   ̉ thanh biên ban vu viêc. ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ Tâp đoc Ôn   tâp̣   giưã   HKI  ­ Thu thâp, x ̣ ử li thông tin. ́ (Tiêt 1) ́ ­ Ky năng h ̃ ợp tac lam viêc nhom, ́ ̀ ̣ ́   18 ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ̀ ̀ ̉ hoan thanh bang thông kê. ́ Ôn   tâp̣   giưã   HKI  ­ Thu thâp, x ̣ ử li thông tin. ́ ̣ ̣ Tâp đoc (Tiêt 2) ́ ­ Ky năng h ̃ ợp tac lam viêc nhom, ́ ̀ ̣ ́   ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ̉ hoan thanh bang thông kê. ̀ ̀ ́    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 13 ­
  14. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt Ôn   tâp̣   giưã   HKI  ̉ ̣ ự cam thông ­ Thê hiên s ̉ ̣ Tâp lam văn ̀ (Tiêt 5) ́ ̣ ̣ ­ Đăt muc tiêu ́ ư Viêt th Lâp̣   chương   trinh̀   ­ Hợp tać 20 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ hoat đông̣ ̉ ̣ ự tự tin ­ Thê hiên s ̉ ̣ ̣ ­ Đam nhân trach nhiêm. ́ ̣ ̣ Tâp đoc Tri dung song toan ́ ̃ ̀ ­ Tự nhận thức  ­ Tư duy sang tao. ́ ̣ 21 Lâp̣   chương   trinh ̀   ­ Hợp tać ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ hoat đông ̣ ­ Thê hiên s̉ ̣ ự tự tin ̉ ̣ ­ Đam nhân trach nhiêm. ́ ̣ ­ Hợp tać 23 ̣ Tâp lam văn ̀ Lâp̣   chương   trinh ̀   ­ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin ̣ hoat đông ̣ ̉ ­ Đam nhân trach nhiêm. ̣ ́ ̣ Tâp̣   viêt́   đoan ̣   đôí  ­ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin. 25 ̣ Tâp lam văn ̀ thoai; ̣   phân   vai   đoc, ̣   ­ Ky năng h ̃ ợp tac. ́ diên man kich ̃ ̀ ̣ Tâp̣   viêt́   đoan ̣   đôí  ­ Thê hiên s ̉ ̣ ự tự tin. 26 ̣ Tâp lam văn ̀ thoai; ̣   phân   vai   đoc, ̣   ­ Ky năng h ̃ ợp tac. ́ diên man kich ̃ ̀ ̣ ­ Tự nhân th ̣ ưć Tâp đoc ̣ ̣ ̣ Môt vu đăm tau ̣ ́ ̀ ­ Giao tiếp, ưng x ́ ử phu h ̀ ợp. ̉ ­ Kiêm soat cam xuc. ́ ̉ ́ ­ Ra quyêt đinh. ́ ̣ ­ Tự nhân th ̣ ưć Kê chuyên ̉ ̣ Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ ­ Giao tiếp, ưng x ́ ử phu h ̀ ợp. ­ Tư duy sang tao. ́ ̣ 29 ­ Lăng nghe, phan hôi tich c ́ ̉ ̀ ́ ực.   ­ Ky năng t ̃ ự nhận thức  Tâp đoc ̣ ̣  Con gaí ­ Giao tiếp,  ưng x ́ ử  phu h ̀ ợp giơí  tinh. ́ ­ Ra quyêt đinh ́ ̣    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 14 ­
  15. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̉ ̣ ự tự tin. ­ Thê hiên s ̣ Tâp lam văn ̀ Tâp̣   viêt́   đoaṇ   đôí  ­ Ky năng h ̃ ợp tac co hiêu qua đê ́ ́ ̣ ̉ ̉  thoai;̣   phân   vai   đoc, ̣   hoan chinh man kich. ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ diên man kich ̃ ­ Tư duy sang tao. ́ ̣ Ôn   tâp̣   cuôí   HKII  ̣   xử   lí  thông   tin:   Lâp ­   Thu   thâp, ̣   ̣ Tâp đoc̣ (Tiêt 3) ́ ̉ bang thông kê. ́ ̣ ̉ Lâp bang thông kê ́ ́ ̣ ­ Ra quyêt đinh. 35 ̣ Tâp lam văn ̀ ̣ ́ ̣ Ôn tâp cuôi hoc ki II ̀   ́ ̣ ­ Ra quyêt đinh. (Tiêt 4) ́ ­ Xử li thông tin ́ Viêt́   biên   ban̉   cuôc̣   hop̣ Xác định nội dung giáo dục ky năng s̃ ống cho học sinh  trong  môn Tiêng ́   ̣ ớp 5. Viêt l * Ky năng th ̃ ể hiện sự tự tin:   Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình   có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có   nghị lực để hoàn thành nhiệm vụ; Ky năng th ̃ ể  hiện sự  tự  tin giúp các nhân giao tiếp hiệu quả  hơn, mạnh  dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc đưa ra quyết định  và giải quyết vấn đề, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc  quan trong cuộc sống; Ky năng th ̃ ể  hiện sự  tự  tin là yếu tố  cần thiết trong giao tiếp, thương   lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập thuyêt trinh, tranh luân”, ́ ̀ ̣   ̣ “Lâp ch ương trinh hoat đông”, “Tâp viêt đoan đôi thoai; phân vai đoc, diên man ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̃ ̀  ̣ kich”… ng ười giáo viên cần tổ  chức cho các em đóng vai, đôi thoai, t ́ ̣ ự  bôc lô. ̣ ̣  Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tổ chức cho các em đứng đóng vai, nêu nhưng ̃   ́ ̃ ̃ ứng, bày tỏ ý kiến,…  Lúc đầu các em có thể rất ái ngại không tự tin  li le, dân ch khi đóng vai, bày tỏ  ý kiến trước lớp nhưng nếu được giáo viên nhập cuộc và  kịp thời  nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm  một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những   cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là thai đô binh tinh, t ́ ̣ ̀ ̃ ự  tin cùng những câu nói rõ  ̃ ̣ ràng, diên đat    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 15 ­
  16. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt gay gon và linh ho ̃ ̣ ạt hơn trong khi tham gia  đong vai, đôi thoai v ́ ́ ̣ ơi cac ́ ́  thuyêt trinh viên. ́ ̀ *Ky năng th ̃ ể hiện sự cảm thông:           Thể hiện sự cảm thông là khả  năng có thể  hình dung và đặt mình trong   hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là   những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm   của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của  họ. Ví dụ: Khi dạy bài “ Nhưng con sêu băng giây ̃ ́ ̀ ́ ” Tôi yêu cầu HS tra l ̉ ơì  ̉ ́ ̣ câu hoi.   + Cac ban nho đa lam gi đê giup đ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ́ ỡ Xa­xa­cô? Tôi yêu cầu HS trả  lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo  cách khác nhau. Chẳng hạn: (Cac ban nho trên khăp thê gi ́ ̣ ̉ ́ ́ ới đa gâp nh ̃ ́ ững con  sêu băng giây g ́ ̀ ́ ửi tơi cho Xa­xa­cô. Khi Xa­xa­cô chêt cac ban đa quên gop tiên ́ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀  xây tượng đai t ̀ ưởng nhơ nh ́ ưng nan bi bom nguyên t ̃ ̣ ̣ ử sat hai.) ́ ̣ + Em đã làm được việc gì để  tỏ  lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ  nhưng ̃   người nan nhân bi bom nguyên t ̣ ̣ ử  sat hai? Tôi khuy ́ ̣ ến khích nhiều em phát biểu   ̉ ̉ ́ ̉ theo các cách hiêu cua cac em. Chăng han: Chung tôi get chiên tranh.  Tôi se cung ̣ ́ ́ ́ ̃ ̀   moi ng ̣ ươi đâu tranh xoa bo vu khi hat nhân. Quên gop tiên, sach v ̀ ́ ́ ̉ ̃ ́ ̣ ́ ̀ ́ ở, quân ao đê ̀ ́ ̉  ̉ ung hô nh ̣ ưng nan bi bom nguyên t ̃ ̣ ̣ ử sat hai....) ́ ̣ Ví dụ: Khi kê chuyên bai “  ̉ ̣ ̀ Tiêng vi câm  ́ ̃ ̀ ở Mi Lai ̃  ” Tôi yêu cầu HS tra l ̉ ơì  câu hoi:  ̉ + Em đã làm được việc gì để  tỏ  lòng cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ  nhưng ̃   ̣ ̉ ̣ nan nhân cua vu tham sat My Lai, đông cam v ̉ ́ ̃ ̀ ̉ ơi hanh đông dung cam cua nh ́ ̀ ̣ ̃ ̉ ̉ ưng̃   ngươi linh My co l ̀ ́ ̃ ́ ương tâm?  Học sinh tự nói về sự thông cảm, chia sẻ và giúp   đỡ  người khác của các nhân vật trong bài. Từ  đó giúp học sinh hiểu được cần   phải biết quan tâm đến người khác và sẵn  sàng giúp đỡ họ. Sau đo, tôi YCHS k ́ ể chuyên theo nhom thê hiên KNS c ̣ ́ ̉ ̣ ảm thông, chia sẻ  theo tưng đoan cua câu chuyên. ̀ ̣ ̉ ̣ Hoặc khi dạy Tâp lam văn “ ̣ ̀ Luyên tâp lam đ ̣ ̣ ̀ ơn” KNS cần lồng ghép là sự  cảm thông: HS tự noi vê s ́ ̀ ự chia se, cam thông v ̉ ̉ ơi nôi bât hanh cua nan nhân chât ́ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ ́  ̣ đôc mau da cam.T ̀ ừ  đó giúp học sinh hiểu được cần phải biết quan tâm đến  người khác và sẵn  sàng giúp đỡ họ. * Ky năng giao ti ̃ ếp Ky năng giao ti ̃ ếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình  thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và   văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả  khi  bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 16 ­
  17. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ  sự  giúp đỡ  và sự  tư  vấn khi cần  thiết. Ky năng giao ti ̃ ếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và  điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở  bày tỏ  suy nghĩ,  cảm  xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này  giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối   quan hệ  tích cực với các thành viên trong gia đình nguồn hỗ  trợ  quan trọng cho   mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây  là   yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuốc sống.   Khi dạy các bài: “Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̀ ; Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ ; con gaí….” Tôi  cho HS nhận xét cách xưng hô của các nhân vật trong truyện, lời lẽ, của các  nhân vật khi giao tiếp… Học sinh nhận biết cách xưng hô của các nhân vật trong truyện là đúng  thứ  bậc, lời  nói thể   hiện sự   thân mật,  dễ   đạt được mục đích giao tiếp. HS   biết thể hiện sự cần thiết phải ứng xử lịch sự khi giao tiếp trong cu ộc sống. Dù   trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp khác nhau nhưng  các em luôn có thể hiện cách ứng xử lịch sự để đạt được mục đích giao tiếp và  hơn hết là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Có thể  là   trình bày nguyện vọng của mình với người khác kèm theo cử  chỉ, nét mặt, lời   nói, ngữ điệu. Có thể lắng nghe tích cực khi người khác nói. Ví dụ: Khi học  bài: “Con gaí” Tôi hoi hoc sinh: ̉ ̣ ̣ + Cuôc trò chuy ện thân mật trình bày nguyện vọng, ý kiến của Mơ vơi me ́ ̣  ̀ ơ có thái độ như thế nào? Tôi cho hoc sinh tra l thi M ̣ ̉ ơi y kiên khac nhau. Sau đo, ̀ ́ ́ ́ ́  ́ ̣ tôi chôt lai: M ơ  lắng nghe mẹ  noi thê hiên s ́ ̉ ̣ ự  giao tiêp th ́ ứ bâc gi ̣ ữa me va con ̣ ̀   cai. ́ + Mơ đa ̃ứng xử như thê nao khi ban Hoan bi r ́ ̀ ̣ ̣ ơi xuông n ́ ước? (Mơ ứng xử  phu h ̀ ợp đa lao xuông đê c ̃ ́ ̉ ứu ban).̣ Ví dụ: Sau khi học xong bài: “ Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ” Tôi hoi HS: Em co nhân ́ ̣   ́ ̉ ̣ ̣ xet gi vê cach giao tiêp cua cac nhân vât trong bai? (Mi­ri­ô la môt ban trai kin đao, ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́   cao thượng đa nh ̃ ương s̀ ự sông cho ban. Giu­li­et­ta la môt ban gai tôt bung, giau ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀  ̉ tinh cam biêt lo lăng, chăm soc khi ban bi th ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ương... Cach giao tiêp gi ́ ́ ữa cac ban ́ ̣   ̣ ̀ ̃ ̉ ̣ thân mât, gân gui thê hiên nh ưng tinh cach điên hinh cua n ̃ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ữ giơi va nam gi ́ ̀ ơi). T ́ ư ̀ nhưng viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ướng dân hoc sinh vân dung ̃ ̣ ̣ ̣   ̀ ̣ vao cuôc sông.  ́    Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 17 ­
  18. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt + Ví dụ: Khi học xong bài: “Lơp tr ́ ưởng lơp ́  tôi” Tôi hoi HS:  ̉ ́ ̣ + Em co nhân xet gi vê cach x ́ ̀ ̀ ́ ưng hô cua cac ban trong câu chuyên? (Cac ̉ ́ ̣ ̣ ́  ̣ ̉ ̣ ban thê hiên giao tiêp t ́ ự tin, manh dan, thân mât, gân gui).  ̣ ̣ ̣ ̀ ̃ ́ ̀ ̣ Tiêp theo, tôi yêu câu hoc sinh kê câu chuyên theo nhom co phân vai cac ̉ ̣ ́ ́ ́  ̣ ̉ ́ nhân vât đê cac em thê hiên đ ̉ ̣ ược ki năng giao tiêp cua minh. ̃ ́ ̉ ̀ Cuôi cung, tôi t ́ ̀ ổ chức cho học sinh thực hành Kĩ năng sống bằng cách cho   học sinh thảo luận đóng vai để đưa ra các tình huống xảy ra trong cuộc sống và  các cách xử lí tình huống của các nhóm. *Ky năng t ̃ ự nhận thức: Ky năng t ̃ ự nhận thức là khả  năng của con người hiểu về chính bản thân   mình, như  cơ  thể, tư  tưởng các mối quan hệ  xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá   đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen… của bản thân mình, quan tâm   và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy  căng thẳng. Để  tự  nhận thức đúng về  bản thân cẩn phải được trải nghiệm qua thực   tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. Ví dụ 1: Bài “ Tri dung song toan” ́ ̃ ̀          + Vì sao vua nha Minh sai ng ̀ ươi am hai ông Giang Văn Minh? ̀ ́ ̣ Tôi yêu cầu HS trả  lời câu hỏi. Khuyến khích nhiều em phát biểu theo  cách khác nhau. Chẳng hạn: (Vì vua Minh măc m ́ ưu Giang Văn Minh, phai bo lê ̉ ̉ ̣  gop giô Liêu Thăng nên căm get ông. Vì ́ ̃ ̃ ́  thây Giang Văn Minh không nh ́ ững  ̣ không chiu nhun nh ́ ương tr ̀ ươc câu đôi cua đai thân triêu đinh, con dam lây viêc ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣   ̣ ̉ ̀ ̣ quân đôi ca ba triêu đai Nam Han, Tông va Nguyên đêu tham bai trên sông Bach ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣   ̉ ́ ̣ Đăng đê đôi lai, nên vua giân qua sai ng ̀ ̣ ́ ười am hai ông…).  ́ ̣ ́ ̉ ́ + Vì sao co thê noi ông Giang Văn Minh la ng ̀ ươi tri dung song toan? (Vi ̀ ́ ̃ ̀ ̀  Giang Văn Minh vưa m ̀ ưu tri, v ́ ưa bât khuât. Gi ̀ ́ ́ ữa triêu đinh nha Minh, ông biêt ̀ ̀ ̀ ́  dung m̀ ưu đê vua nha Minh buôc phai bo lê gop giô Liêu Thăng...) ̉ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̃ ̃ Ví dụ 2: Khi dạy bài: “Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̀ ”. Sau khi HS hiểu được hoan canh ̀ ̉   ̀ ̣ ́ ̉ va muc đich chuyên đi cua Ma­ri­ô va Giu­li­et­ta thi Giu­li­et­ta chăm soc Ma­ri­ô ́ ̀ ́ ̀ ́ ́   như thê nao khi ban bi th ̀ ̣ ̣ ương? ( Thây Ma­ri­ô bi song l ́ ̣ ́ ơn âp t ́ ̣ ới, xô câu nga dui, ̣ ̃ ̣   ̉ ̣ ̣ Giu­li­et­ta hoang hôt chay lai, quy xuông bên ban, lau mau trên tran ban, diu dang ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀   gỡ chiêc khăn đo trên mai toc băng vêt th ́ ̉ ́ ́ ́ ương cho ban. Qua đo, cho thây Giu­li­ ̣ ́ ́ ́   đã  tự   nhân et­ta ̣   thưć   được   trach ́   nhiêm ̣   và  vai   trò  cuả   minh ̀   khi   thây ́   ban ̣   bị   thương). ́ ̣ + Quyêt đinh nh ương ban xuông xuông c ̀ ̣ ́ ̀ ứu nan cua Ma­ri­ô noi lên điêu gi? ̣ ̉ ́ ̀ ̀  ( Ma­ri­ô co tâm long cao th ́ ́ ̀ ượng, nhương s ̀ ự  sông cho ban, hi sinh ban thân vi ́ ̣ ̉ ̀     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 18 ­
  19. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt ̣ ban. Qua đo, cho thây Ma­ri­ô đa t ́ ́ ̃ ự  nhân tḥ ưc đ ́ ược trach nhiêm va vai tro cua ́ ̣ ̀ ̀ ̉   ́ ̣ ́ ̣ minh khi thây ban  biêt ban con bô me). ̀ ̀ ́ ̣ Ví dụ  3: Khi dạy bài “Lơp tr ́ ưởng lơp tôi ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ớp     ” Em co nhân xet gi vê l trưởng qua câu chuyên? ( V ̣ ưa hoc gioi v ̀ ̣ ̉ ưa chu đao, xôc vac công viêc cua l ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ ớp,   ́ ́ ̣ khiên cac ban nam trong l ơp ai cung nê phuc). Sau dó tôi cho HS th ́ ̃ ̉ ̣ ực hành Kĩ  năng sống đó bằng cách cho HS thực hành: “Tự  giới thiệu về  lơp tr ́ ưởng lơṕ   mình”.   Trong   lời   giới   thiệu:   HS   nêu   những   điểm   mạnh,   điểm   yếu   của   lơṕ   trưởng. Ví dụ: Học sinh tự nhận xét về chữ viết của ban, ho ̣ ặc giới thiệu những   khả năng và hạn chế của ban. Tôi khích l ̣ ệ để HS tự tin, mạnh dạn khi nói trước   cả lớp để học sinh có cơ hội được rèn kĩ năng nói trước tập thể. Ví dụ  4: Khi dạy Bài “Con gaí” Sau khi HS nhận biết được nhưng viêc ̃ ̣   lam cua M ̀ ̉ ơ  như  hoc gioi, chăm lam, dung c ̣ ̉ ̀ ̃ ưu ban... thi moi ng ́ ̣ ̀ ̣ ươi đa thay đôi ̀ ̃ ̉  cach hiêu ch ́ ̉ ưa đung cua cha me vê viêc sinh con gai. Qua câu chuyên nay thi ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀  chung ta đa t ́ ̃ ự nhân th ̣ ức vê s ̀ ự binh đăng nam n ̀ ̉ ữ.  *Ky năng xác đ ̃ ịnh giá trị:           Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa đối với bản thân   mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân  trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến,  thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh   vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế… Giáo dục kĩ năng “Xác định giá trị ” ở một số bài trong môn Tiêng Viêt tôi ́ ̣   đã thực hiện như sau :  Ví dụ : Khi day bài  “̣ Nhưng con sêu băng giây ̃ ́ ̀ ́ ” TV5 tập I. Giáo dục kĩ năng sống “Xác định giá trị. ” trong bài là: HS nhận biết được   ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống. GV nêu:            + Tìm những câu cac ban nho đa lam gi đê to tinh đoan kêt v ́ ̣ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ới  Xa­xa­cô? ́ ̣ ̉ ̃ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ + Cac ban nho đa lam gi đê bay to nguyên vong hoa binh? ̣ ̣ ̀ ̀ + Theo em, nêu đ ́ ược đứng trước tượng đai, em se noi gi v ̀ ̃ ́ ̀ ới với Xa­xa­cô? Tôi để nhiều HS được trình bày, sau đó tôi chốt ý đúng và đưa ra câu hỏi,   tổ  chức cho HS thảo luận nhóm đôi: “Câu chuyên muôn noi v ̣ ́ ́ ơi cac em điêu gi? ́ ́ ̀ ̀  GV kết luận để  HS nhận thấy: Chung ta đêu ghet chiên tranh ma yêu hoa binh. ́ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̀   ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ Chi co hoa binh thi cuôc sông cua chung ta binh yên, co gia tri muôn sông, co khat ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ́  ̣ vong sông. ́ *Ky năng ki ̃ ểm soát cảm xúc:     Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 19 ­
  20. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt             Kiểm soát cảm xúc là khả  năng con người nhận thức rõ cảm xúc của   mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với  bản thân và người khác như  thế  nào, đồng thời biết cách điều chỉnh, thể  hiện   cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi   khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiềm chế cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp  giao tiếp và thương lượng hiệu quả  hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn  đề tốt hơn. Kĩ năng xử  lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự  nhận thức, kĩ  năng  ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng … Ví dụ: Khi học bài: “ Môt vu đăm tau ̣ ̣ ́ ̉ ̃ ̉ ̀ ” Tôi hoi HS: + Mi­ri­ô đa kiêm soat́  ̉ ́ ̉ cam xuc cua minh nh ̀ ư thê nao? (Mi­ri­ô la môt ban trai kin đao giâu nôi bât hanh ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̃ ́ ̣   ̉ cua minh, không kê v ̀ ̉ ơi ban, cao th ́ ̣ ượng đa nh ̃ ương s ̀ ự  sông cho ban.  T ́ ̣ ừ nhưng ̃   ̣ ̀ ̉ ̣ viêc lam cua cac nhân vât trong bai ma tôi h ́ ̀ ̀ ướng dân hoc sinh vân dung vao cuôc ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣   sông. ́ *Ky năng t ̃ ư duy sáng tạo:          Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách   mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ  chức mới; là   khả  năng khám phá và kết nối mối quan hệ  giữa các khái niệm, ý tưởng, quan   điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư  duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và   thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không  bị  bó hẹp vào kinh nghiệm trực  tiếp đang trải qua,  tư  duy minh mẫn và khác  biệt. Tư duy sáng tạo là một Kĩ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống con   người thường xuyên bị  đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ  hoặc ngẫu nhiên xảy   ra. Khi gặp những hoàn cảnh như  vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư  duy sáng tạo   để có thể  ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp   tốt giữa kĩ năng tư  duy phê phán và tư  duy sáng tạo thì năng lực tư  duy của   người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc  giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất. * Ky năng l ̃ ắng nghe tích cực:  Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người  có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể  hiện sự  tập trung chú ý và thể  hiện sự  quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc trình bày của người khác, biết đưa ra ý kiến      Người thực hiện:  Ngô Thi Minh                              ̣      ­ Trang 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2