.
S GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3
SÁNG KIN KINH NGHIM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HC CHO HC
SINH QUA DY HC CH ĐỀ CÁC PHÉP TOÁN
VECTƠ-HÌNH HC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DC STEM
Môn: Toán hc
Tác gi: Hoàng Th Hng Yến
T: Toán-Tin
m hc: 2021-2022
S đin thoi: 094.545.8299
DANH MC CÁC CH VIT TT
TT
Ch viết tt
Ý nghĩa
1
SKKN
Sáng kiến kinh nghim
2
GV
Giáo viên
3
HS
Hc sinh
4
THPT
Trung hc ph thông
5
PPDH
Phương pháp dạy hc
6
NL
Năng lực
7
GDPT
Giáo dc ph thông
MC LC
TT
Nội dung
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1
Lí do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu
1
3
Đối tượng nghiên cứu
2
4
Phương pháp nghiên cứu
2
5
Đóng góp mới của đề tài
2
PHẦN 2. NỘI DUNG
5
1
Cơ sở lý luận
5
1.1
Giáo dục STEM
5
1.2
Dạy học định hướng phát triển năng lực
10
1.3
Một số phương pháp dạy học tích cực
12
2
Thực trạng
15
2.1
Mục đích khảo sát
15
2.2
Nội dung khảo sát
15
2.3
Đối tượng khảo sát
16
2.4
Phương pháp khảo sát
16
2.5
Phân tích và đánh giá kết quả điều tra
18
3
Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Các phép toán véc tơ
theo định hướng giáo dục STEM
3.1
Mục tiêu
20
3.2
Thiết bị dạy học và học liệu
21
3.3
Xây dựng bảng mô tả các mức độ cần đạt nhằm phát triển
năng lực cho học sinh
22
3.4
Một số câu hỏi định hướng cho học sinh tạo ra sản phẩm
dự án
23
3.5
Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
24
3.6
Tiến trình dạy học chủ đề
34
4
Đánh giá kết quả dạy học
34
4.1
Đánh giá về năng lực được hình thành cho học sinh
4.2
Đánh giá về sự hứng thú và kết quả học tập sau dạy học
chủ đề qua điểm số
36
5
Một số hình ảnh hoạt động dạy học chủ đề
40
PHẦN 3. KẾT LUẬN
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48
PHỤ LỤC
49
1
PHN 1. M ĐẦU
1. Lí do chọn đềi
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của nước ta đã được công bố
năm 2018 chỉ việc coi trọng tăng cường hoạt động theo định hướng giáo dục
STEM (gọi tắt hoạt động STEM) một đổi mới căn bản của chương trình giáo
dục phổ thông mới. Giáo dục STEM là hình dựa trên cách tiếp cận liên môn,
giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, thuật toán học vào giải
quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Thông qua các hoạt động STEM,
HS không những lĩnh hội được các kiến thức khoa học còn phát triển được các
phẩm chất, NL cần thiết, phát triển tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng giải
quyết vấn đề.
Trong những năm qua, toàn thể GV cả nước đã thực hiện nhiều thay đổi trong
PPDH, kiểm tra đánh giá đã đạt được nhiều thành công. Đây tiền đcùng
quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học đánh giá HS một cách hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế giảng dạy của bản thân ng như qua các tiết dự giờ của đồng
nghiệp, tôi thấy rằng việc đổi mới PPDH chưa nhiều. Hầu như các tiết học đều mang
tính truyền thụ kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động học tập, chưa
phát triển các NL cho người học … Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn mang tính tái
hiện kiến thức. Dẫn đến HS khó giải quyết được các tình huống trong thực tiễn.
GV giảng dạy bộ môn Toán học bậc THPT nhiều năm, với mong muốn
nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng PPDH nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại mới; giúp HS hình
thành phát triển NL, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn đồng thời giúp HS hứng thú trong vấn đề nghiên cứu khoa học, có thể định
hướng nghề nghiệp một cách phù hợp.
Với chương trình Hình học 10, Các phép toán vectơ nội dung quan trọng của
môn Toán cấp THPT, có nhiều khái niệm khá mới mẻ đối với HS mới chuyển cấp.
sở, công cụ để HS làm quen với phương pháp tọa độ trong mặt phẳng,
trong không gian. Với phương pháp tọa độ, HS sẽ bước đầu nghiên cứu hình học
bằng một phương pp hoàn toàn khác với các phương pháp đã học trước đó. Trong
khi chủ đề này là hội tốt giúp các em một lượng kiến thức, kĩ năng cần thiết
phục vụ bài học, phục vụ các môn học liên quan và phục vụ cho việc vận dụng kiến
thức giải quyết các tình huống trong thực tiễn, phát triển được các NL ca HS theo
chương trình GDPT mi.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Phát triển năng
lực toán học cho học sinh qua dạy học chủ đề Các phép toán véc tơ-Hình học 10
theo định hướng giáo dục STEM ”.
2. Mục đích nghiên cứu