Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
GV: Nguyễn Thị Lụa THCS Tân phong Trang 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Đối với chương trình toán 6 được viết trong SGK tng kiến thức không
nhiu nhưng i tập áp dụng đối với mỗi kiến thức t khá phong pđa dạng.
Trong các dạng toán đó dạng toán chia hết, dạng toán này ta bắt gặp xuyên
suốt chương trình toán THCS. Do đó mi giáo viên cần n cho các em kỹ năng
gii dạng toán này. Trong quá trình ging dạydạng toán này i nhận thy học sinh
mình n rất yếu như không biết giải nếu biết giải thì lập luận chưa chặt chẽ.
Nếu lớp 6 các em không làm quen với lập lun chặt chẽ thì lên lớp trên các em
cảm thy kiến thức chỉ là áp đặt, từ đó không tạo ra sự tò mò, hứng thú đối vi n
học. Vì vậy cần có giải pháp lâu dàin các em biết giải toán . Có như thế toán học
mi thực sự lôi cun các em vào dòng say mê chiếm lĩnh tri thức. Chính lẽ đó tôi
đã viết li những sáng kiến trong quá trình ging dạy ca mình ở trường THCS
Tân Phong: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán chia hết lớp 6. Mong rằng kết
quả sáng kiến mà tôi báo cáo sẽ được giới thiu, ứng dụng không chỉ ở phm vi nhà
trường mà còn được nhân rộng hơntrong và ngoài huyn Bình Xuyên.
2.Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh giải các bài toán chia hết lớp 6.
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tác giả sáng kiến kinh nghiệm: Nguyễn Thị Lụa
Giáo viên: Trường THCS Tân Phong - Bình xuyên -Vĩnh Phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy môn toán.
Vấn đề được giải quyết là hướng dẫn học sinh gii các bài toán chia hết lớp 6 bậc
THCS .
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng lần đầu ngày 10/9/2015
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
6.1. Về nội dung của sáng kiến
6.1.1. Cơ s lí luận:
Dạy học toán là dạy cho học sinh phương pháp học toán và giải toán. Nội
dung kiến thức toán học được trang b cho học sinh THCS ngoài việc dạy thuyết
còn phải chú trọng tới việc dạy học sinh phương pháp giải một số i toán. Để nắm
vững cách giải một dạng toán nào đó đòi hỏi học sinh phi biết vận dụng kiến thức
đã học một cách linh hoạt, ng tạo, cẩn thn kết hợp với kinh nghiệm đã tích lu
được để giải quyết. Thông qua việc giải i tập các em được rèn luyện kĩ ng vn
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
GV: Nguyễn Thị Lụa THCS Tân phong Trang 2
dụng kiến thức đã học vào giải bài tập, năng trình y, năng sử dụng máy tính
bỏ túi, đồ dùng dạy học. Do đó nâng cao năng lực tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo,
rèn khả năng phán đoán, suy lun của học sinh.
6.1.2. Cơ s thực tiễn:
Trong quá trình ging dạy tôi thấy đa phn học sinh chưa k năng giải
toán chia hết”,do các em chưa biết bài toán đó cần áp dụng phương pháp nào đ
gii cho kết quđúng nhất, nhanh nhất đơn giản nhất. Vì vậy để nâng cao k
năng giải toán chia hết” t các em phải nắm được các dạng toán, các phương
pháp gỉải, các kiến thức bản được cthể hoá trong từng i, từng chương.
thi rằng dạng toán chia hết” luôn dạng toán khó đối với học sinh không
ít học sinh cảm thấy sợ khi học dạng toán này.
mt giáo viên dạy toán tôi mong các em chinh phục được không
chút ngần ngại khi gặp dạng toán này. Nhm giúp các em phát trin tư duy suy luận
và óc phán đoán, knăng trình bày linh hoạt nên thống bài tập tôi đưa ra từ dễ đến
khó, n cạnh đó còn những i tập nâng cao nh cho học sinh giỏi được lng
vào các tiết luyện tập. Lượng i tập cũng tương đối nhiều nên các em thể t
học, tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hthống bài tập áp dụng này, điều đó giúp các
em hứng thú học tập hơn rất nhiều. Chính vậy tôi đã viết sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh giải các bài toán chia hết lớp 6
6.1.3. Nội dung
6.1.3.1. Lý thuyết:
a) Định nghĩa:
Cho hai số tự nhiên a và b, trong đó b 0, nếu có số tự nhiên x sao cho
b. x = a thì ta nói a chia hết cho b và ta có phép chia hết a : b = x.
b) Các dấu hiệu chia hết:
SKG toán 6 gii thiu dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 đây giáo viên cần b
sung thêm dấu hiệu chia hết cho 4, 6, 8, 25 và 125.
Mục đích đưa thêm các dấu hiệu là để khi vận dụng vào i tập học sinh không b
lúng túng ngay cả khi lên các lớp trên (7, 8, 9).
Chia hết cho Dấu hiệu
2 Số có chữ số tận cùng là chữ số chẵn
3 Số có tổng các chữ số chia hết cho 3
4(hoặc 25) Số chia hết cho 4(hoặc 25) khi hai chữ số tận cùng lập thành
mt số chia hết cho 4(hoặc 25)
5 Số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5
6 Là số đồng thi chia hết cho 2 và 3
8(hoặc 125) Số chia hết cho 8(hoặc 125) khi ba chữ số tận cùng lập thành
mt số chia hết cho 8(hoặc 125)
9 Số có tổng các chữ số chia hết cho 9
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
GV: Nguyễn Thị Lụa THCS Tân phong Trang 3
10 Số có chữ số tận cùng là 0
11 Số chia hết cho 11 khi hiệu giữa tổng c ch số hàng lẻ và
tổng các chữ số hàng chn (kể từ phải sang trái) chia hết cho 11.
c) Tính chất của quan hchia hết:
+ 0 chia hết cho b với b là số tự nhiên khác 0.
+ a chia hết cho a vi mọi a là số tự nhiên khác 0.
+ Nếu a chia hết cho b và b chia hết cho a thì a = b.
+ Nếu a chia hết cho b và b chia hết cho c thì a chia hết cho c.
+ Nếu a chia hết cho b và a chia hết cho c mà (b,c) = 1 thì a chia hết cho (b.c).
+ Nếu a.b chia hết cho c và (b,c) = 1 thì a chia hết cho c.
+ Nếu a chia hết cho m thì k.a chia hết cho m với mi k là số tự nhiên.
+Nếu a chia hết cho m, b chia hết cho m t(a
b) chia hết cho m.
+ Nếu a chia hết cho m, b không chia hết cho m thì (a
b) không chia hết cho m.
+ Nếu a chia hết cho m và b chia hết cho n thì (a.b) chia hết cho (m.n).
+ Nếu (a.b) chia hết cho m m là snguyên tố t a chia hết cho m hoặc b
chia hết cho m.
+ Nếu a chia hết cho m t n
achia hết cho m với n là số tự nhiên.
+ Nếu a chia hết cho b t n
a chia hết cho n
b với n là số tự nhiên.
d) Ngun tắc Đirichlê:
Ngay tkhi lớp 6 giáo viên cũng thể gii thiệu lược về nguyên tắc
Đirichlê có nội dung được phát biểu dưới dạng mt bài toán:
Nếu nhốt n con thỏ vào m lng (m>n) t ít nhất một lồng nhốt không ít hơn
hai con thỏ”.
e) Phương pháp chng minh quy nạp:
Muốn khẳng định An đúng với mi n= 1,2,3,… ta chứng minh như sau:
+khẳng định A1 đúng
+Giả sử Ak đúng với mọi 1
k ta cũng suy ra khng định Ak+1 đúng.
+Kết lun An đúng vi mọi n=1;2;3;
Thực ra, khi dạy i tập áp dụng phương pháp này giáo viên không cần phải i
cầu kỳ, trừu tượng khó hiểu, chỉ cần đi xét từng trường hợp cho học sinh dễ
hiu chứ không nhất thiết phi dùng từ ta áp dụng phương pháp chứng minh quy
nạp.
g) Phương pháp chng minh phản chng:
Muốn chứng minh khẳng định P đúng có 3 bước:
+ Gisử P sai
+Nhờ tính chất đã biết từ giả sử sai suy ra điu
+Vậy điu gisử là sai, chng tỏ P đúng.
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
GV: Nguyễn Thị Lụa THCS Tân phong Trang 4
h) Để chứng minh a chia hết cho b ta biểu diễn b = m.n
Nếu (m,n) = 1 t tìm cách chứng minh a chia hết cho m, a chia hết cho n khi
đó a chia hết cho m.n hay a chia hết cho b.
Nếu (m,n) khác 1 thì ta biểu diễn a = a1.a2 rồi chứng minh a1 chia hết cho m,
a2 chia hết cho n hoặc ngược lại. Khi đó a1.a2 chia hết cho m.n hay a chia hết cho b
6.1.3.2. Các dạng toán:
Trong phn này tôi sẽ đưa ra các dạng tn từ bản nhất đến mrộng hơn,
như thế chúng ta mới thể n hình thành k năng giải toán chia hết cho
các em một cách có nn tảng.
a) Dạng 1: Dạng toán điền chữ số vào dấu * để được s chia hết cho một s.
Bài 1: Điền chữ số vào dấu * để được số 78* thỏa mãn điều kiện:
a) Chia hết cho 2
b) Chia hết cho 5
c) Chia hết cho cả 2 và 5
Hướng dẫn
Đây là dạng toán hết sức cơ bản. khi gặp dạng toán này thì đương nhiên giáo
viên phi cho học sinh tái hiện lại dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 số như thế nào
chia hết cho cả 2 và 5.
a) Số chia hết cho 2 là 780;782;784;786;788.
b) Số chia hết cho 5 là 785;780.
c) Số chia hết cho cả 2 và 5 là 780.
Bài 2: Điền chữ số vào dấu * để được số 86* thỏa mãn điều kiện:
a) Chia hết cho 5
b) Không chia hết cho 5.
Hướng dẫn
Học sinh làm: Số chia hết cho 5 là 860; 865.
Số không chia hết cho 5 là: 861; 863;864;866;867;868;869.
Vì sao các em lại biết số 860; 865 chia hết cho 5?
Vì dựa vào dấu hiệu chia hết cho 5. Các số tận cùng bằng 0 hoặc 5 thì chia hết
cho 5 ngược li những số không có tận cùng bằng 0 hoặc 5 thì sẽ không chia hết
cho 5.
b) Dạng 2: Tìm các chs chưa biết ca một s:
Bài 1: Cho các chsố 0, a, b. Hãy viết tất cả các số ba chữ số tạo bởi ba
chữ số trên. Chứng minh rằng tổng tất cả các số đó chia hết cho 211.
Giải:
Tất cả các số ba chữ số tạo bởi ba ch số 0, a, b là:
abbaabba 0;0;0;0 .
Tổng ca các số đó là:
abbaabba 0000 = 100a + b + 100a + 10b + 100b + 10a + 100b + a
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
GV: Nguyễn Thị Lụa THCS Tân phong Trang 5
= 211a + 211b = 211(a + b) chia hết cho 211.
Vậy tổng tất cả các số đó chia hết cho 211.
Bài 2: Tìm chữ số a, b sao cho
63
a b
chia hết cho đồng thời 2;3;5;9
Hướng dẫn
Đầu tiên phải đề cập đến chia hết cho 2 5 liên quan đến chsố tận
cùng. Khi đã có chữ số tận cùng, ta t tổng các chữ s liên quan đến chia hết
cho 9. đây ta không cần quan m đến chia hết cho 3, số chia hết cho 9 t
đương nhiên chia hết cho 3.
63 2,5 0
630 3,9 6 3 0 9
a b b
a a
9
0;9
9
a
a
a
a
(Vì a là chữ số hàng nghìn nên số 0 không có nghĩa)
Vậy a= 9; b= 0 thì
63
a b
chia hết cho đồng thi 2;3;5;9
Bài 3: Phải viết thêm vào n phải số 579 ba chữ snào để được số chia
hết cho 5; 7; 9.
Giải:
Giả sử ba số viết thêm là abc .
Ta có: abcabc 5799;7;5579
chia hết cho 5.7.9 = 315.
Mặt khác: abc579 = 579000 + abc = (315.1838 + 30 + abc ) chia hết cho 315.
Mà 315.1838 chia hết cho 315
(30 + abc ) chia hết cho 315 30 + abc B(315).
Do 100 abc 999 130 30 + abc 1029
30 + abc 315; 630; 945.
915;600;285abc .
Vậy ba số có thể viết thêm vào là 285; 600; 915.
Bài 4: Tìm chữ số a, b sao cho
87 9
ab
và a – b = 4
Gii:
Lập luận
87 9 8 7 9
ab a b
15
3;12
a b
a b
điu kiện a – b = 4 nên ta loại a + b = 3. Từ a –b = 4 và a + b = 12
ta tìm được a = 8; b = 4
Bài 5: Tìm a, b sao cho
851
b a
chia hết 3 và 4