Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai
lượt xem 6
download
Sáng kiến được tôi viết với mục đích truyền thụ cho các em phương pháp, cách thức học tập môn toán đơn giản, dễ hiểu nhất. Giúp các em thành công trong học tập, đạt kết quả cao trong các kì thi vào trung học phổ thông, kì thi học sinh giỏi. Và đặc biệt mang đến cho các em một hành trang vững chắc để các em có thể vững bước trong cuộc sống sau này và trở thành những những chủ nhân tương lai của đất nước vừa có tâm, có tài, có tầm nhìn khoáng đạt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Toán học là một trong những khái niệm trừu tượng nhất mà bộ não con người phải tư duy. Khả năng đếm, tính toán và sử dụng mối quan hệ giữa các con số là một trong những thành tựu vĩ đại nhất của nhân loại. Toán giúp cho học sinh có tư duy logic rành mạch, điều này mọi ngành nghề của các em sẽ làm trong tương lai luôn cần tới, chính vì thế mà Toán học rất quan trọng đối với bản thân mỗi người học. Do đó người giáo viên dạy Toán phải luôn trau dồi về kiến thức và phương pháp giảng dạy để theo kịp với xu hướng phát triển của bộ môn và tư duy phát triển của nhân loại. Là một giáo viên dạy Toán của trường trung học cơ sở bên cạnh việc giảng dạy cho các em về kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa thì việc bồi dưỡng nâng cao cho các học sinh khá giỏi là một nhiệm vụ quan trọng. Tôi luôn ghi nhớ “Kết thúc đời học sinh chúng em sẽ không nhớ những thầy cô giáo đã giảng cho những bài toán khó. Học sinh chỉ nhớ những thầy cô giáo đã khơi gợi, khuyến khích để chúng em có thể tự giải được những bài toán đó” (Thế giới phẳng Thomas Friedman); hay một câu khác “Một thầy giáo vĩ đại là thầy giáo biết truyền cảm hứng”. Là giáo viên dạy toán ngoài việc tiếp thu kiến thức của bộ môn, của các nhà toán học, tôi luôn phải tìm tòi sáng tạo những phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng học sinh để mang lại cho các em hứng thú học tập và kết quả học tập tốt nhất. Trong những năm gần đây, qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy có rất nhiều dạng toán khó mà để giải được thì ta phải đưa về dạng toàn phương của đa thức bậc hai. Trong chương trình toán trung học cơ sở thì bảy hằng đẳng thức đáng nhớ vô cùng quan trọng, đặc biệt là hai hằng đẳng thức đầu tiên: (A B)2=A2 2AB+B2. Chúng không những giúp cho học sinh phương pháp tính nhanh, một phép biến đổi để rút gọn một biểu thức mà chúng còn được sử dụng vào các dạng toán khó như: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… và khi biết vận dụng hai hằng đẳng thức này để đưa các đa thức về “Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” thì việc giải các bài toán đó lại không mấy khó khăn. Trên thực tế ứng dụng “Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” vào giải các bài toán: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… chưa có tài liệu nào khai thác đầy đủ ở mọi dạng toán đã nêu ở trên, trong khi đó các dạng bài tập này luôn được đưa vào trong các 2/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 và đề thi vào các trường chuyên … học sinh muốn giải được thì phải sử dụng “Dạng toàn phương của đa thức bậc hai”. Từ lí do trên tôi xin phép giới thiệu sáng kiến “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” với hy vọng rằng sẽ giúp ích được cho quý đồng nghiệp trong quá trình dạy học. 2. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN Sáng kiến được tôi viết với mục đích truyền thụ cho các em phương pháp, cách thức học tập môn toán đơn giản, dễ hiểu nhất. Giúp các em thành công trong học tập, đạt kết quả cao trong các kì thi vào trung học phổ thông, kì thi học sinh giỏi. Và đặc biệt mang đến cho các em một hành trang vững chắc để các em có thể vững bước trong cuộc sống sau này và trở thành những những chủ nhân tương lai của đất nước vừa có tâm, có tài, có tầm nhìn khoáng đạt. Và nói theo cách nói của nhà văn huyền thoại Sôlôkhôp trong phần kết của truyện ngắn nổi tiếng “Số phận con người” thì: Những người này thì dù ở đâu, giữ cương vị gì thì họ cũng sẽ đóng góp tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước Việt Nam thân yêu của chúng ta! Bên cạnh đó tôi cũng mong muốn rằng những kinh nghiệm của mình được thể hiện trong sáng kiến có thể góp một phần nào đó giúp các đồng nghiệp của mình những kinh nghiệm nhất định trong giảng dạy. Là một người giáo viên việc viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng với ngành giáo dục và với nhà trường. Bên cạnh đó việc viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự rèn luyện trau dồi thêm về chuyên môn nghiệp vụ về phương pháp để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Và đó cũng là trách nhiệm của mỗi chúng ta đối với sự phát triển của ngành giáo dục và sự phát triển của đất nước. 3. NHIỆM VỤ CỦA SÁNG KIẾN Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học Toán theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học. Xây dựng phương pháp học Toán theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Truyền thụ cho học sinh những phương pháp, khả năng tư duy lôgic của Toán học góp phần nâng cao thành tích giáo dục của học sinh nói riêng và nhà trường nói chung. Tiến hành thực nghiệm sư phạm trong nhà trường. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Những cơ sở lý luận để nghiên cứu giải pháp. Thực trạng học và giải các dạng toán của học sinh. Những giải pháp rèn luyện kĩ năng giải “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” cho học sinh lớp 8, 9 đạt kết quả cao trong các kì thi. 5. Đối tượng nghiên cứu: Các dạng toán: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của đa thức. Các đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10, đề thi vào trường chuyên lớp chọn. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu trong các sách bồi dưỡng, sách nâng cao và phát triển, các đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 và các đề thi vào các trường chuyên lớp chọn, nghiên cứu trên mạng internet, nghiên cứu qua đồng nghiệp … Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành soạn giảng giáo án và dạy thực nghiệm trên học sinh lớp 8A, 8B trong trường tôi công tác và dạy cho các đội tuyển học sinh giỏi và học sinh thi vào lớp 10 và thi vào các trường chuyên lớp chọn Phân tích đối chiếu: Phân tích đối chiếu yêu cầu giữa chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng đối với học sinh lớp 8, 9 bậc trung học cơ sở với những bài kiểm tra, khảo sát của học sinh, tìm ra những hạn chế chủ yếu của các em khi Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất Đưa ra những giải pháp để giáo viên vận dụng vào việc rèn luyện kĩ năng sử dụng “Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” cho học sinh nhằm phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, của các em học sinh. 7. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 6 năm 2015 4/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Trong quá trình giảng dạy môn Toán cho học sinh, sau khi học xong hai hằng đẳng thức “Bình phương của một tổng” và “Bình phương của một hiệu” thì việc ứng dụng hai hằng đẳng thức đó vào việc giải các loại bài tập: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất … luôn có tần suất cao nhất trong bẩy hằng đẳng thức đáng nhớ, chính vì vậy học sinh cũng thuộc hai hằng đẳng thức này một cách nhanh nhất, nhiều nhất và nhớ lâu nhất. Thực tế càng về gần đây những bài tập giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm cực trị của một đa thức bậc hai và những đa thức được quy về đa thức bậc hai xuất hiện ngày càng nhiều trong các kì thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi vào các trường chuyên lớp chọn … ngoài những bài tập có thể giải theo các phương pháp cơ bản đã được giới thiệu trong sách giáo khoa thì có rất nhiều các bài tập khó không thể áp dụng ngay dạng cơ bản được và khi đó “Dạng toàn phương của một đa thức bậc hai” là một ứng dụng vô cùng hữu hiệu. Các dạng tổng quát mà học sinh cần nhớ để giải toán. 1.1. Hằng đẳng thức bình phương của một tổng, bình phương của một hiệu. A2 + 2 AB + B 2 = ( A + B ) 2 A2 − 2 AB + B 2 = ( A − B ) 2 1.2. Dạng toàn phương của một đa thức Tổng quát : 5/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Một đa thức bậc hai viết ở dạng a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c trong đó a1;a2 ;a3 ;...;an ;c là các số thực, còn A 1;A 2 ;A 3 ;...;A n là các đa thức chứa biến ta gọi là dạng toàn phương của đa thức bậc hai. 1.3. Giải phương trình A1 = 0 A2 = 0 Tổng quát : a1A 1 + a2A 2 + a3A 3 + ... + anA n = 0 2 2 2 2 .... An = 0 Trong đó a1,a2 ,a3 ,...,an là các số thực cùng dấu. 1.4. Chứng minh bất đẳng thức Tổng quát : a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c c Trong đó : a1,a2 ,....,an ,c R;a1,a2 ,....,an > 0 và A 1,A 2 ,...,A n là các đa thức chứa biến. A1 = 0 A2 = 0 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: .... An = 0 1.5. Tìm cực trị của một đa thức bậc chẵn 1.5.1. Tìm giá trị nhỏ nhất của một đa thức bậc chẵn Tổng quát: A = a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c c Trong đó : a1,a2 ,....,an ,c R;a1,a2 ,....,an > 0 và A 1,A 2 ,...,A n là các đa thức chứa biến. A1 = 0 A2 = 0 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: .... An = 0 => Giá trị nhỏ nhất của đa thức A là c 1.5.2. Tìm giá trị lớn nhất của một đa thức bậc chẵn Tổng quát: A = a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c c Trong đó : a1,a2 ,....,an ,c R;a1,a2 ,....,an < 0 và A 1,A 2 ,...,A n là các đa thức chứa biến. 6/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” A1 = 0 A2 = 0 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi : .... An = 0 => Giá trị lớn nhất của đa thức A là c CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Từ xưa đến nay Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán luôn được các cấp quản lí quan tâm chỉ đạo một cách sát sao. Vì vậy, về cơ bản đa số giáo viên nắm chắc phương pháp, vận dụng sáng tạo với tình hình thực tế và đối tượng học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa tích cực nghiên cứu, chưa tìm ra phương pháp dạy học đạt hiệu quả dẫn đến chất lượng học tập của học sinh chưa được nâng lên, nhất là chất lượng các bài tập nâng cao dạng giải phương trình; chứng minh bất đẳng thức; tìm cực trị của một đa thức. Từ thực trạng đó, trong quá trình giảng dạy của bản thân cũng như của đồng nghiệp, tôi xin đưa ra những hạn chế trong phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp tự học, tự nghiên cứu của học sinh như sau: 2.1. Đối với giáo viên: Giáo viên ít nghiên cứu sách tham khảo, sách nâng cao và phát triển, các đề thi học sinh giỏi, thi vào trường chuyên lớp chọn các câu cuối của các đề thi vào lớp 10 hàng năm. 2.2. Đối với học sinh: 7/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Học sinh thường lười đọc sách tham khảo, lười tư duy sáng tạo và suy nghĩ theo kiểu lối mòn, chỉ nhớ được vài phương pháp cơ bản trong sách giáo khoa, học bài nào biết bài đấy. Do vậy khi gặp các bài tập khó như câu cuối của các đề thi vào lớp 10, trong các kì thi học sinh giỏi, thi vào trường chuyên lớp chọn. không áp dụng được các phương pháp thông thường là học sinh đi vào bế tắc và không tìm ra cách làm. Chính vì vậy điểm thi của các em trong các kì thi vào lớp 10 hàng năm còn rất ít điểm tối đa. Kết quả thi học sinh giỏi hàng năm còn thấp, chưa có giải cao. Tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường chuyên lớp chọn còn ít. 2.3. Đối với thực tế Trong sách giáo khoa và các sách tham khảo thì chưa có tài liệu nào khai thác đầy đủ và toàn diện về các dạng toán: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… trong khi đó thì hàng năm các dạng toán này thường xuyên xuất hiện trong các đề thi: vào lớp 10, thi học sinh giỏi và thi vào trường chuyên lớp chọn. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ DẠNG TOÀN PHƯƠNG CỦA ĐA THỨC BẬC HAI 3.1. Dạng toàn phương của đa thức 3.1.1. Tổng quát : Một đa thức bậc hai viết ở dạng a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c trong đó a1;a2 ;a3 ;...;an ;c là các số thực và A 1;A 2 ;A 3 ;...;A n là các đa thức chứa biến ta gọi là dạng toàn phương của đa thức bậc hai. 3.1.2. Bài tập áp dụng Ví dụ 1. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương a) A = x 2 − 8x + 15 b) B = 3x 2 − 5x + 1 c) C = −2x 2 + 3x + 4 Giải: a) A = x 2 − 8x + 15 = x 2 − 2x.4 + 42 − 1 = (x − 4)2 − 1 8/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” 5 1 5 25 13 B = 3x 2 − 5x + 1 = 3 x 2 − x + = 3 x 2 − 2x. + − 3 3 6 36 36 b) 13 2 2 5 5 13 = 3 x− − = 3 x− − 6 36 6 12 3 3 9 41 C = − 2x 2 + 3x + 4 = − 2 x 2 − x − 2 = − 2 x 2 − 2x. + − 2 4 16 16 c) 41 2 2 3 3 41 = −2 x − − = −2 x − + 4 16 4 8 Ví dụ 2. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương: A = x 2 − 4xy + 5y 2 + 10x − 22y + 28 Giải: A = x 2 − 4xy + 5y 2 + 10x − 22y + 28 = x 2 − 4xy + 10x + 5y 2 − 22y + 28 = x 2 − 2x(2y − 5) + (2y − 5)2 − (2y − 5)2 + 5y 2 − 22y + 28 = (x − 2y + 5)2 + y 2 − 2y + 1 + 2 = (x − 2y + 5)2 + (y − 1) 2 + 2 Ví dụ 3. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương: B = x 2 + y 2 − xy + x − y Giải: B = x 2 + y 2 − xy + x − y = x 2 − xy + x + y 2 − y 2 2 y −1 y −1 y −1 = x − 2x. 2 + − + y2 − y 2 2 2 2 2 y −1 3 1 1 y −1 3 2 1 1 B= x− + y − y− = x− + y − y+ − 2 2 2 4 2 4 2 4 3 9 3 2 2 y −1 3 1 1 = x− + y− − 2 4 3 3 * Nhận xét: Để đưa một đa thức bậc hai về dạng toàn phương ta sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một tổng hoặc một hiệu. Trước hết ta chọn một biến để đưa về hằng đẳng thức( bình phương của một tổng hoặc một hiệu) chứa biến đó, phần còn lại của đa thức ta lại làm như vậy với biến thứ hai và cứ tiếp tục làm như vậy đến khi hết các biến có trong đa thức. Ví dụ 4. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương: C = x 2 + 5y 2 + 3z2 − 4xy − 2yz − 2xz + 6x − 16y − 20z + 41 9/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Giải: C = x 2 + 5y 2 + 3z2 − 4xy − 2yz − 2xz + 6x − 16y − 20z + 41 = x 2 − 4xy − 2xz + 6x + 5y 2 + 3z2 + 2yz − 16y − 20z + 41 = x − 2x(2y + z − 3) + (2y + z − 3) − (2y + z − 3) + 5y + 3z + 2yz − 16y − 20z + 41 2 2 2 2 2 = (x − 2y − z + 3)2 + y 2 − 2yz − 4y + 2z2 − 14z + 32 = (x − 2y − z + 3)2 + y 2 − 2y(z + 2) + (z + 2) 2 − (z + 2)2 + 2z2 − 14z + 32 = (x − 2y − z + 3)2 + (y − z − 2)2 + z2 − 18z + 81 − 53 =(x − 2y − z + 3) 2 + (y − z − 2) 2 + (z − 9) 2 − 53 Ví dụ 5. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương: D = 3x + 5y + 40z + 41t − 6xy + 18xz − 12xt − 26yz + 24yt − 70zt + 6x − 14y + 64z − 90t + 88 2 2 2 2 Giải: D = 3x 2 + 5y 2 + 40z2 + 41t 2 − 6xy + 18xz − 12xt − 26yz + 24yt − 70zt + 6x − 14y + 64z − 90t + 88 =3x 2 − 6xy + 18xz − 12xt + 6x + 5y 2 + 40z2 + 41t 2 − 26yz + 24yt − 70zt − 14y + 64z − 90t + 88 = 3x 2 − 6x(y − 3z + 2t − 1) + 3(y − 3z + 2t − 1)2 + 2y 2 − 8yz + 12yt − 8y + 13z2 − 34zt + 46z + 29t 2 − 78t + 85 =3 x 2 − 2x(y − 3z + 2t − 1) + (y − 3z + 2t − 1)2 + 2y 2 − 8yz + 12yt − 8y + 13z2 − 34zt + 46z + 29t 2 − 78t + 85 = 3(x − y + 3z − 2t + 1)2 + 2y 2 − 4y(2z − 3t + 2) + 2(2z − 3t + 2)2 + 5z2 − 10zt + 30z + 11t 2 − 54t + 77 = 3(x − y + 3z − 2t + 1)2 + 2 y 2 − 2y(2z − 3t + 2) + (2z − 3t + 2)2 + 5z2 − 10zt + 30z + 11t 2 − 54t + 77 =3(x − y + 3z − 2t + 1)2 + 2(y − 2z + 3t − 2)2 + 5z2 − 10z(t − 3) + 5(t − 3)2 + 6t 2 − 24t + 32 = 3(x − y + 3z − 2t + 1)2 + 2(y − 2z + 3t − 2)2 + 5 z2 − 2z(t − 3) + (t − 3)2 + 6(t 2 − 4t + 4) + 8 = 3(x − y + 3z − 2t + 1)2 + 2(y − 2z + 3t − 2)2 + 5(z − t + 3)2 + 6(t − 2)2 + 8 3.2. Giải phương trình 3.2.1. Tổng quát : A1 = 0 A2 = 0 a1A 1 + a2A 2 + a3A 3 + ... + anA n = 0 2 2 2 2 .... An = 0 Trong đó a1,a2 ,a3 ,...,an là các số thực cùng dấu. 3.2.2. Bài tập áp dụng Ví dụ 1. Giải phương trình x 2 + y 2 + z2 + t 2 + 1 = x(y + z + t + 1) ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 Thành phố Hồ Chí Minh 2003 2004) 10/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Giải: x 2 + y 2 + z2 + t 2 + 1 = x(y + z + t + 1) x 2 + y 2 + z2 + t 2 + 1 − x(y + z + t + 1) = 0 2 2 y + z+ t +1 y + z+ t +1 y + z+ t +1 x − 2x + − + y + z + t +1= 0 2 2 2 2 2 2 2 2 y + z+ t +1 3 y(z + t + 1) 3 zt + z + t 3 3 x− + y − + z − + t + =0 2 2 2 2 4 2 4 2 4 4 ( ) ( ) ( ) 2 2 2 y + z+ t +1 3 z+ t +1 z+ t +1 3 z+ t +1 3 zt + z + t 3 3 x − + y − 2y + − + z − + t + = 0 2 2 2 2 4 3 3 4 3 4 2 4 4 2 2 y + z+ t +1 3 z+ t +1 2 z(t + 1) + t 2 2 x− + y− + z −2 + t + =0 2 2 2 4 3 3 3 3 3 2 2 2 2 y + z+ t + 1 3 z+ t + 1 2 z(t + 1) t+1 2 t+1 2 2t 2 x− + y− + z −2 + − + t − + =0 2 2 2 4 3 3 2 2 3 2 3 3 3 2 2 2 y + z+ t + 1 3 z+ t + 1 2 t+1 1 1 x− + y− + z− + t2 − t + = 0 2 4 3 3 2 2 2 2 2 2 y + z+ t + 1 3 z+ t + 1 2 t+1 1 + ( t − 1) = 0 2 x− + y− + z− 2 4 3 3 2 2 2 y + z+ t +1 x− =0 y + z+ t +1 2 x− =0 2 2 z+ t +1 z+ t +1 y− =0 y− =0 x=2 3 3 y = z= t =1 t +1 2 t +1 z− =0 z− =0 2 2 t −1= 0 ( t − 1) 2 =0 Phương trình có nghiệm (x;y;z;t) = (2;1;1;1) Cách khác: x 2 + y 2 + z2 + t 2 + 1 = x(y + z + t + 1) x 2 + y 2 + z2 + t 2 + 1 − x(y + z + t + 1) = 0 4x 2 + 4y 2 + 4z2 + 4t 2 + 4 − 4xy − 4xz − 4xt − 4x = 0 x 2 − 4xy + 4y 2 + x 2 − 4xz + 4z2 + x 2 − 4xt + 4t 2 + x 2 − 4x + 4 = 0 11/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” (x − 2y)2 + (x − 2z)2 + (x − 2t)2 + (x − 2)2 = 0 (x − 2y)2 = 0 x − 2y = 0 (x − 2z)2 = 0 x − 2z = 0 x=2 (x − 2t)2 = 0 x − 2t = 0 y = z= t =1 (x − 2)2 = 0 x−2= 0 Ví dụ 2. Giải phương trình( ẩn a, b, c, d, e, f) 3 a2 + b2 + c2 + d2 + e2 + f 2 + = ab + bc + cd + de + ef + f 7 ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Khánh Hoà 2004 2005) Giải: 3 a2 + b2 + c2 + d2 + e2 + f 2 + = ab + bc + cd + de + ef + f 7 3 a2 + b2 + c2 + d2 + e2 + f 2 + − ab − bc − cd − de − ef − f = 0 7 Đưa vế trái của phương trình về dạng toàn phương ta được phương trình 2 2 2 2 2 2 1 3 2 2 3 5 4 3 5 7 6 a− b + b − c + c − d + d − e + e− f + f− =0 2 4 3 3 4 8 5 5 6 12 7 1 2 3 4 5 6 a − b = b − c = c − d = d − e = e− f = f − = 0 2 3 4 5 6 7 6 5 4 3 2 1 f = ; e= ; d = ; c = ; b = ; a= 7 7 7 7 7 7 1 2 3 4 5 6 Phᆳᆳng trᆳnh cᆳnghiᆳm ; ; ; ; ; 7 7 7 7 7 7 Ví dụ 3. Giải phương trình 5x 2 + 9y 2 − 12xy + 24x − 48y + 80 = 0 ( Đề thi sinh vào lớp 10 chuyên, Trường THPT Lê Hồng Phong, Thành phố Hồ Chí Minh 2004 2005) Giải: 5x 2 + 9y 2 − 12xy + 24x − 48y + 80 = 0 Đưa vế trái của phương trình về dạng toàn phương ta được phương trình [ 3y − 2(x + 4)] + (x − 4)2 = 0 2 16 [ 3y − 2(x + 4)] 2 =0 3y − 2(x + 4) = 0 y= 3 (x − 4)2 = 0 x−4=0 x=4 12/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” 16 Phương trình có nghiệm (x;y)= 4; 3 Ví dụ 4. Giải phương trình: ( ẩn x, y, z) 4x 2 + 2y 2 + 10z2 + 5 + 2z − 5 = 4xy − 4xz + 4yz − 4x − 2y + 10z Giải: Đkxđ : z 5 / 2 4x 2 + 2y 2 + 10z2 + 5 + 2z − 5 = 4xy − 4xz + 4yz − 4x − 2y + 10z 4x 2 + 2y 2 + 10z2 − 4xy + 4xz − 4yz + 4x + 2y − 10z + 5 + 2z − 5 = 0 Đưa đa thức 4x 2 + 2y 2 + 10z2 − 4xy + 4xz − 4yz + 4x + 2y − 10z + 5 về dạng toàn phương ta được phương trình: (2x − y + z + 1)2 + (y − 3z + 2)2 + 2z − 5 = 0 2x − y + z + 1 = 0 x =1 y − 3z + 2 = 0 y = 11 2 2z − 5 = 0 2( ) tm z= 5 Ví dụ 5. Tìm tất cả các cặp số (x;y) thỏa mãn phương trình sau : 5x − 2 x ( 2 + y ) + y 2 + 1 = 0 (Đề thi vào lớp 10, Thành phố Hà Nội năm 1994 1995) Giải : Ta có : Đkxđ : x 0 5x − 2 x ( 2 + y ) + y 2 + 1 = 0 5x − 4 x − 2 x y + y 2 + 1 = 0 ( y − 2 x y + x ) + ( 4 x − 4 x + 1) = 0 2 ( y − x ) + ( 2 x − 1) = 0 2 2 ( y − x ) + ( 2 x − 1) = 0 2 2 1 y= x y= y− x =0 2 1 1 2 x −1 = 0 x= x = ( tm ) 2 4 1 1 Vậy ( x; y ) = ; 4 2 Ví dụ 6. Giải phương trình x 3 − 2 x = 3x 2 − 6 x + 4 (Đề thi học sinh giỏi thành phố Hà Nội năm 2014 2015) 13/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” Giải : Đkxđ : x 3 / 2 Ta có : 3x 2 − 6 x + 4 − x 3 − 2 x = 0 5 2 5 1 3 x − 5x + + x2 − x − x 3 − 2 x + = 0 2 2 2 2 5 2 2 1 2 ( ( x − 2 x + 1) + 2 x − 2 x 3 − 2 x + 3 − 2 x = 0 ) 5 1 ( ) 2 ( x − 1) + x − 3 − 2 x = 0 2 2 2 ( x − 1) 2 =0 x −1 = 0 ( x− ) 2 3 − 2x =0 x − 3 − 2x = 0 x =1 x = 1( tm ) 1 − 3 − 2.1 = 0 ( tm ) Vậy phương trình có nghiệm x = 1 Ví dụ 7. Giải phương trình x ( 5 x3 + 2 ) − 2 ( 2 x + 1 − 1) = 0 (Đề thi chuyên toán Hà Nội – Amsterdam năm 2014) Giải : Đkxđ : x −1/ 2 x ( 5 x3 + 2 ) − 2 ( −1) = 0 5x4 + 2x + 1 − 2 2x + 1 + 1 = 0 ( ) 2 5x4 + 2x + 1 −1 = 0 5x4 = 0 x=0 x = 0 ( tm ) ( ) 2 2x +1 −1 = 0 2.0 + 1 − 1 = 0 ( tm ) Vậy x = 0 Ví dụ 8. Tìm nghiệm nguyên của phương trình: x2 + 2y2 +3xy +3x + 5y = 15 Giải: Ta có : x2 + 2y2 +3xy +3x + 5y = 15 4x2 + 8y2 +12xy +12x + 20y = 60 Biến đổi về dạng toàn phương ta được (2x + 3y + 3)2 – ( y 1)2 = 68 (2x +2y +4)(2x + 4y 2) = 68 (x +y +2)(x + 2y 1) = 17 (*) Do x, y nguyên nên ta có các trường hợp sau: 14/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” x +y +2 = 17 y = 13 Trường hợp 1: ( tm ) x + 2y 1 =1 x = 28 x +y +2 = 1 y = 19 Trường hợp 2: ( tm ) x + 2y 1 =17 x = 20 x +y +2 = 1 y = 13 Trường hợp 3: ( tm ) x + 2y 1 = 17 x = 10 x +y +2 = 17 y = 19 Trường hợp 4: ( tm ) x + 2y 1 = 1 x = 38 Vậy (x; y) là (28; 13); (20; 19); (10; 13); (38; 19) Nhận xét: Trong ví dụ này ta có thể thêm bớt để phân tích biến đổi thành phương trình (*) Ví dụ 9. Tìm các số nguyên x, y thỏa mãn: x2 3y2 +2xy 2x + 6y 8=0 (Đề thi vào lớp 10 trường Amsterdam năm học 2013 2014) Giải: Biến đổi về dạng toàn phương ta được x 2 − 3y 2 + 2xy − 2x + 6y − 8 = 0 x 2 + 2x ( y − 1) + y 2 − 2y + 1 − ( 4y 2 − 8y + 4 ) − 5 = 0 ( x + y − 1) − ( 2y − 2 ) = 5 2 2 ( x − y + 1) ( x + 3y − 3) = 5 Do x, y là những số nguyên, nên ta có các trường hợp sau: x − y + 1= 1 x=2 Trường hợp 1: ( tm ) x + 3y − 3 = 5 y=2 x − y +1= 5 x=4 Trường hợp 2: ( tm ) x + 3y − 3 = 1 y=0 x − y + 1 = −1 x = −2 Trường hợp 3: ( tm ) x + 3y − 3 = − 5 y=0 x − y + 1 = −5 x = −4 Trường hợp 4: ( tm ) x + 3y − 3 = − 1 y=2 Vậy ta có các cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn: (2;2) ; (4;0) ; (2;0) ; (4;2) Ví dụ 10: Tìm nghiệm nguyên của phương trình : 8x 2 + 23y 2 + 16x − 44y + 16xy − 1180 = 0 15/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Hải Dương 2011 2012) Giải: Biến đổi vế trái về dạng toàn phương ta được 8 ( x + y + 1) + 15 ( y − 2 ) = 1248 2 2 1248 ( y − 2) ( y − 2) 83 . 2 2 15 Do 8 ( x + y + 1) ,1248 đều chia hết cho 8; (15;8)=1 nên ( y − 2 ) là số 2 2 ( y − 2) { 0;16;64} . Ta có các trường hợp 2 chính phương và chia hết cho 8 sau: ( y − 2) = 0 2 y=2 Trường hợp 1: ( x + 3) 2 8 ( x + y + 1) = 1248 = 156 2 Do 156 không chính phương nên trường hợp này vô nghiệm ( y − 2 ) = 16 ( y − 2 ) = 16 2 2 Trường hợp 2: 8 ( x + y + 1) + 15.16 = 1248 ( x + y + 1) = 126 2 2 Do 126 không chính phương nên trường hợp này vô nghiệm y = 10 ( y − 2 ) = 64 2 Trường hợp 3: y = −6 8 ( x + y + 1) + 15.64 = 1248 2 ( x + y + 1) 2 = 36 Ta được y = 10 ( m ) y = −6 ( tm ) y = 10 y = −6 x = −5 ( tm ) hoặc x = −1( tm ) ( x + 11) ( x − 5) 2 2 = 36 = 36 x = −17 ( tm ) x = 11( tm ) Vậy (x; y) là (5; 10); (17; 10); (1; 6); (11; 6) Nhận xét: Trong ví dụ này nếu ta cứ đi biến đổi để thành dạng tích của hai số nguyên bằng một hằng số nguyên thì sẽ không ra được Ví dụ 11. Tìm nghiệm nguyên của phương trình: 2x 6 + y 2 − 2x 3 y = 320 ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Thanh Hóa 2011 2012) Giải Biến đổi vế trái về dạng toàn phương: 16/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” 2x 6 + y 2 − 2x 3 y = 320 ( x − y ) + ( x ) = 320 3 2 3 2 ( x − y ) + ( x ) = 256 + 64 ( do : x 2 3 2 3 Z & y Z) ( x − y ) = 256 3 2 => ( x ) = 64 3 2 Do x, y là số nguyên nên có các trường hợp sau: x 3 − y = 14 y = −6 Trường hợp 1: ( tm) x3 = 8 x=2 x 3 − y = −14 y = 22 Trường hợp 2: ( tm) x3 = 8 x=2 x 3 − y = 14 y = −22 Trường hợp 3: ( tm) x = −8 3 x = −2 x 3 − y = −14 y=6 Trường hợp 4: ( tm) x 3 = −8 x = −2 Vậy phương trình có nghiệm : (x;y): (2;6);(2;22);(2;22);(2;6) Ví dụ 12. Tìm các số thực x, y thỏa mãn: x 2 + 26y 2 − 10xy + 14x − 76y + 58 = 0 ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Quảng Ninh 2011 2012) Giải Biến đổi vế trái về dạng toàn phương: x 2 + 26y 2 − 10xy + 14x − 76y + 58 = 0 x 2 + 2x ( 7 − 5y ) + ( 25y 2 − 70y + 49 ) + ( y 2 − 6y + 9 ) = 0 ( x + 7 − 5y ) + ( y − 3) = 0 2 2 ( x + 7 − 5y ) + ( y − 3) = 0 2 2 x + 7 − 5y = 0 y−3= 0 x=8 y=3 Vậy (x;y)=(8;3) Ví dụ 13. Giải phương trình: 17/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” x 2 + 4x + 5 = 2 2x + 3 ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Nghệ An 2010 – 2011) Giải Biến đổi vế trái về dạng toàn phương: x 2 + 4x + 5 = 2 2x + 3 (x 2 ( + 2x + 1) + 2x + 3 − 2 2x + 3 + 1 = 0 ) ( ) 2 ( x + 1) 2 + 2x + 3 − 1 = 0 x +1= 0 x = −1 2x + 3 − 1 = 0 2.( − 1) + 3 − 1 = 0đ( ) => x = − 1 Ví dụ 14: Tìm nghiệm nguyên của phương trình: x2 + 2y2 + 2xy + 3y – 4 = 0 (Đề thi vào lớp 10 tỉnh Tuyên Quang năm 2011 2012) Giải Đưa phương trình về dạng toàn phương ta có: x 2 + 2y 2 + 2xy + 3y − 4 = 0 (x 2 + y 2 + 2xy ) + ( y 2 + 3y + 2,25) = 6,25 ( x + y) + ( y + 1,5) = 2,52 2 2 =>3 số x + y ; y + 1,5 và 2,5 là bộ số Py ta go và Do x, y nguyên nên có các trường hợp sau: x+ y =0 x = −1 Trường hợp 1: ( tm ) y + 1,5 = 2,5 y =1 x+ y =0 x=4 Trường hợp 2: ( tm ) y + 1,5 = −2,5 y = −4 x+ y = 2 x=2 Trường hợp 3: ( tm ) y + 1,5 = 1,5 y=0 x+ y = 2 x=5 Trường hợp 4: ( tm ) y + 1,5 = −1,5 y = −3 x + y = −2 x = −2 Trường hợp 5: ( tm ) y + 1,5 = 1,5 y=0 x + y = −2 x =1 Trường hợp 6: ( tm ) y + 1,5 = −1,5 y = −3 Vậy có 6 cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn phương trình: 18/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” (1;1) ; (4;4) ; (2;0) ; (5;3) ; (2;0) ; (1;3) Nhận xét: Bài này còn có thể làm theo cách sau : Đưa phương trình về dạng: (y 1)(y + 4) = (x + y)2 Vì (x + y)2 0 với mọi x, y nên: (y 1)(y + 4) 0 4 y 1 Vì y nguyên nên y { −4; − 3; − 2; − 1; 0; 1} Từ đó thay y vào phương trình ta sẽ tìm được x Ví dụ 15: Tìm cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn phương trình: 2015 ( x 2 + y 2 ) − 2014 ( 2 xy + 1) = 25 (Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2014) Giải 2015 ( x 2 + y 2 ) − 2014 ( 2 xy + 1) = 25 2014 ( x − y ) + x 2 + y 2 = 2039 ( *) 2 Do x, y là số nguyên nên có các trường hợp sau: Trường hợp 1: x – y = 0 x = y => 2 x 2 = 2039 x 2 = 1019,5 (loại) Trường hợp 2: x – y = 1 x =1+ y ( 1 + y ) + y 2 = 25 y 2 + y − 12 = 0 2 y1 = 3 ( tm ) ; y2 = −4 ( tm ) * y = 3 x = 4 ( tm ) * y = −4 x = −3 ( tm ) Trường hợp 3: x – y = 1 x = y 1 ( y − 1) 2 + y 2 = 25 y 2 − y − 12 = 0 y1 = −3 ( tm ) ; y2 = 4 ( tm ) * y = −3 x = −4 ( tm ) *y = 4 x = 3 ( tm ) Trường hợp 4: x − y 2 => phương trình (*) vô nghiệm vì khi đó vế trái lớn hơn vế phải. Vậy các cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn phương trình là: (4;3) ; (3;4) ; (4;3) ; (3;4) Ví dụ 15: Giải hệ phương trình: 19/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” 3x 2 + 2 y + 1 = 2 z ( x + 2 ) 3 y2 + 2z + 1 = 2x ( y + 2) 3z 2 + 2 x + 1 = 2 y ( z + 2 ) (Đề thi vào lớp 10 THPT năng khiếu TP Hồ Chí Minh năm 2013 2014) Giải: 3x 2 + 2 y + 1 = 2 z ( x + 2 ) 3y2 + 2z + 1 = 2x ( y + 2) 3z 2 + 2 x + 1 = 2 y ( z + 2 ) 3x 2 + 2 y + 1 + 3 y 2 + 2 z + 1 + 3 z 2 + 2 x + 1 = 2 z ( x + 2 ) + 2 x ( y + 2 ) + 2 y ( z + 2 ) 3 x 2 + 2 y + 1 + 3 y 2 + 2 z + 1 + 3 z 2 + 2 x + 1 = 2 xz + 4 z + 2 xy + 4 x + 2 yz + 4 y ( x − 2 xy + y ) + ( x − 2 xz + z ) + ( y − 2 yz + z ) + ( x − 2 x + 1) + ( y − 2 y + 1) + ( z 2 2 2 2 2 2 2 2 2 ) − 2z + 1 = 0 ( x − y ) + ( x − z ) + ( y − z ) + ( x − 1) + ( y − 1) + ( z − 1) = 0 2 2 2 2 2 2 ( x − y ) = ( x − z ) = ( y − z ) = ( x − 1) = ( y − 1) = ( z − 1) = 0 2 2 2 2 2 2 x = y; x = z; y = z; x = 1; y = 1; z = 1 Thử lại ta có (x;y;z) = (1;1;1) là nghiệm của hệ phương trình đã cho. Ví dụ 16: Giải hệ phương trình: x + y = 4z − 1 y + z = 4x − 1 x + z = 4y −1 (Đề thi vào lớp 10 THPT Chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội vòng 1) Giải : Nhân hai vế của mỗi phương trình với 2 rồi cộng theo từng vế các phương trình của hệ ta được: ( ) ( ) ( ) 2 2 2 4x − 1 − 1 + 4y −1 −1 + 4z − 1 − 1 =0 Vậy x = y = z = 1/2 Ví dụ 17: Cho hệ phương trình: 2x + y = 2 + m (m R) 3 x − 4 y = −8 + 7 m a) Giải hệ phương trình b) Tìm m để hệ có nghiệm (x;y) sao cho x + y nhỏ nhất. 4 4 (Đề thi vào lớp 10 chuyên Toán tỉnh An Giang năm 2013 2014) Giải: a) (x;y) = (m;2m) 20/32
- “Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” b) x 4 + y 4 = m4 + ( 2 − m ) 4 = ( m 2 ) − 2m 2 ( 2 − m ) + ( 2 − m ) + 2m 2 ( 2 − m ) 2 2 4 2 2 = m2 − ( 2 − m ) + 2m 2 ( 2 − m ) 2 2 = ( 4m − 4 ) + 2 ( 2 m − m 2 ) 2 2 2 = 16 ( m − 1) + 2 ( m − 1) − 1 2 2 = 2 ( m − 1) + 12 ( m − 1) + 2 4 2 2 => Min( x 4 + y 4 ) = 2 khi m = 1 Vậy m = 1 thì hệ phương trình có nghiệm là (1;1) thỏa mãn đề bài. Ví dụ 18: Tìm k để phương trình sau có nghiệm: (x 2 + 2 ) x 2 − 2 x ( 2k − 1) + 5k 2 − 6k + 3 = 2 x + 1 (Đề thi vào lớp 10 Chu Văn An và Amsterdam vòng 2) Giải: (x 2 + 2 ) x 2 − 2 x ( 2k − 1) + 5k 2 − 6k + 3 = 2 x + 1 (x 2 + 2 ) x 2 − 2 x ( 2k − 1) + ( 4k 2 − 4k + 1) + ( k 2 − 2k + 1) + 1 = 2 x + 1 (x 2 + 2 ) ( x − 2k + 1) + ( x 2 + 2 ) ( k − 1) + ( x − 1) = 0 2 2 2 ( x − 2k + 1) 2 =0 ( k − 1) = 0 2 ( x − 1) = 0 2 x = k =1 Vậy phương trình có nghiệm khi và chỉ khi k = 1 và khi đó phương trình có nghiệm duy nhất x = 1 3.3. Chứng minh bất đẳng thức 3.3.1. Tổng quát : a1A 12 + a2A 22 + a3A 32 + ... + anA n2 + c c Trong đó : a1,a2 ,....,an ,c R;a1,a2 ,....,an > 0 và A 1,A 2 ,...,A n là các đa thức chứa biến. A1 = 0 A2 = 0 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi : .... An = 0 3.3.2. Bài tập áp dụng Ví dụ 1. Cho x + y + z = 3. Chứng minh rằng x 2 + y 2 + z2 + xy + yz + zx 6 21/32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 327 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Tin học lớp 6
21 p | 137 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 27 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 96 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số dạng bài tập về muối ngậm nước
22 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kiến thức cơ bản khi tìm hiểu Nhân vật trong tác phẩm văn học
16 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số lỗi sai thường mắc và biện pháp khắc phục giúp học sinh học tốt môn nhảy xa kiểu ngồi
21 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp trong dạy học nội dung chạy cự ly ngắn (60m) để nâng cao thành tích cho học sinh lớp 8
20 p | 63 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước lớp 6
14 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8
30 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số bài tập nâng cao chất lượng cho đội tuyển Đá cầu khi tham gia Hội khỏe phù đổng
21 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp tổ chức trò chơi trong giờ học môn Toán lớp 8
15 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy kĩ năng rèn luyện sức bền trong giờ học chạy cự li trung bình cho học sinh khối 6
16 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn