Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7" được thực hiện với mục đích phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 7 trong khi học toán đặc biệt là việc tiếp thu bài mới, làm được bài tập chứng minh và phát huy khả năng tư duy lôgíc của học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lý do chọn đề tài. Năm học 2007 – 2008 là năm học có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị của Đất nước, là năm tiếp tục thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2005 – 2010). Là năm tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động của Bộ giáo dục và đào tạo với chủ trương “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Thực hiện tiếp tục cuộc vận động “Hai không” với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc học sinh ngồi nhầm lớp. Trên cơ sở quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ năm học của Bộ, hướng dẫn năm học của Sở giáo dục, chỉ đạo của Phòng giáo dục đồng thời phát huy những thành tích đã đạt được của năm học trước. Để thực hiện được tốt nhiệm vụ năm học thì việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực với việc sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu của việc thực hành, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ học tập của học sinh đó là đảm bảo cho từng tiết học, môn học. Đặc biệt coi trọng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trên cơ sở đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chư ơng trình giáo dục phổ thông, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, loại bỏ mọi nguyên nhân dẫn đến không phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh. Tiếp tục kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm. Các đề kiểm tra phải chú trọng về việc yêu cầu học sinh phải thông hiểu, biết vận dụng kiến thức, hạn chế việc đánh giá mức độ ghi nhớ thuần tuý. Mặt khác toán học là một trong những bộ môn khoa học quan trọng, là chìa khoá mở cửa kho tàng kiến thức của nhân loại. Trong thời đại hiện nay, thời kì bùng nổ của khoa học thông tin, khoa học ngày càng phát triển đòi hỏi tính chính xác càng Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 1
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 phải cao. Do đó Toán học càng trở nên quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học. Song để học tốt bộ môn Toán đối với học sinh bậc THCS là tương đối khó khăn đặc biệt là đối với môn Hình học là “Nỗi sợ hãi” của các em học sinh. Khi hỏi đến vấn đề này các em nói rằng “Khi học bài mới chúng em vẫn hiểu bài, nhưng khi cần chứng minh một vấn đề nào đó thì chúng em không biết bắt đầu từ đâu ? Và trình bày như thế nào ?”. Trong chương trình Hình học THCS thì học sinh bắt đầu làm quen cách trình bày một bài toán chứng minh bằng những khẳng định với những căn cứ từ ngay chương đầu tiên của Hình học 7. Chương “Đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song”. Chương II “Tam giác” thì các em mới bắt đầu trình bày một bài toán chứng minh hoàn chỉnh. Vậy lí do nào đã làm cho các em học sinh lớp 7 sợ hãi một bài toán chứng minh Hình học ? Làm thế nào để giúp các em vượt qua nỗi sợ hãi đó ? Ta nên giải quyết từ đâu ? Giải quyết như thế nào ? Đó chính là lí do tôi viết nên một số quan điểm của mình đó là “Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong môn Hình học 7”. * Ngay từ phần Hình học 7 giáo viên cần trang bị cho học sinh của mình những kiến thức về chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, hai góc bằng nhau, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song. * Cần trang bị cho học sinh những ki ến th ức c ơ b ản v ề v ẽ hình, nhận biết phần giả thiết và kết luận của bài toán. * Học sinh cần được phát triển tư duy lôgic, tư duy phân tích tổng hợp. Học sinh tập nhận biết kết quả cần chứng minh rồi từ đó xây dựng, lập luận bằng con đường phân tích đi lên. Cuối cùng dùng tư duy tổng hợp để trình bày bài toán chứng minh hoàn chỉnh. I.2 Mục đích nghiên cứu Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 2
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Đề tài nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 7 trong khi học toán đặc biệt là việc tiếp thu bài mới, làm được bài tập chứng minh và phát huy khả năng tư duy lôgíc của học sinh. Biết định hướng một cách nhanh chóng và giải một bài tập một cách ngắn gọn, khoa học, chính xác và có lập luận chặt chẽ. I.3 Thời gian, địa điểm Thời gian : cả năm học Địa điểm : Phòng học lớp 7B7 Trường THCS Mạo Khê 2 I.4. Đóng góp về lí luận, thực tiễn. a, Cơ sở lí luận: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, nhằm giúp học sinh tiếp cận kiến thức, đòi hỏi phải đổi mới toàn bộ, nhiều mặt, nhiều khâu. Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, giúp cho học sinh chủ động đạt các mục tiêu của dạy học. Phương pháp tiếp thu bài giảng để làm được bài toán chứng minh Hình học 7 cũng không ngoài mục đích Ngay từ thời Hi Lạp Xôcrat đã đề xướng nguyên lí “Hoạt động tích cực” trong đó ông đề cao vai trò của người học. Như vậy có thể nói đổi mới phương pháp dạy học chính là sự trở lại đích thực giá trị vốn có của dạy học. Tuy nhiên phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh như thế nào ? Bằng bịên pháp gì ? Vận dụng vào việc giải bài tập ra sao thì đó là cả một vấn đề. Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 3
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Dạy học “Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh” là phù hợp với quy luật tâm lí học. Bởi tính tích cực, chủ động sẽ dẫn tới tự giác. Từ đó khơi dậy tiềm năng to lớn của học sinh. Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh cũng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi bởi đó là lứa tuổi ưa hoạt động, thích tìm tòi, khám phá và ham hiểu biết. Là giáo viên mới ra trường nhưng tôi nhận thấy môn Toán cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông, muốn đạt được hiệu quả cao thì phải đổi mới phương pháp dạy học. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh mới đáp ứng được yêu cầu của Đất Nước khi bước vào thời kì đổi mới, thời kì đòi hỏi những con người lao động phải năng động, tự chủ và giàu tính thực tiễn như Nghị quyết Đại Hội VIII của Đảng đã đề ra. b, Cơ sở thực tiễn : Trong quá trình học toán ở trường THCS , học sinh cần biết cách tổ chức việc học tập của mình một cách chủ động, sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh có kĩ năng, thói quan độc lập suy nghĩ khoa học và tìm tòi lời giải hay mà suy nghĩ phải có cơ sở lí luận. Trong thực tế dạy học còn có nhiều học sinh kém môn toán do nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân chủ yếu là học sinh không tìm hiểu kĩ đề bài, không chỉ ra được bài toán cho biết gì ? Yêu cầu gì ? Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết yêu cầu của bài toán đó như thế nào cho đúng. Từ đó học sinh có thể đi lệch hướng thể hiện ở câu trả lời không ăn khớp các phép tính hoặc không đạt được yêu cầu cuối cùng của bài toán II. PHẦN NỘI DUNG II.1 – Chương 1 : Tổng quan Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 4
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Để đáp ứng kịp thời đòi hỏi về đổi mới phương pháp dạy học chung, phương pháp dạy học môn toán ở THCS nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của một giờ lên lớp, tôi đã xây dựng và nghiên cứu đề tài “Phát huy tính tính cực, chủ động của học sinh trong môn Hình học 7”. II.2 – Chương II : Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1 Trước hết giáo viên trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các cách chứng minh hai tam giác bằng nhau, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, nội dung định lí Pytago. Nắm chắc được các trường hợp bằng nhau của hai tam giác : Trường hợp c.c.c, trường hợp c.g.c, trường hợp g.c.g và bốn trường hợp bằng nhau của hai tam giác vuông. Nắm chắc được các dấu hiệu chứng minh hai đường thẳng song song, cách chứng minh hai đường thẳng vuông góc, chứng minh đường trung trực của đoạn thẳng, chứng minh một tam giác là tam giác cân, một tam giác là tam giác đều. Nắm được định nghĩa và tính chất các dạng tam giác đặc biệt : Tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông, tam giác vuông cân. * Trong phần này đòi hỏi giáo viên cần có các biện pháp tốt giúp học sinh có thời gian nắm kiến thức và bước đầu biết vận dụng. Theo tôi đây là công việc rất dễ nhưng lại khó khăn nhất. Vì thực tế hiện nay ý thức học tập của một số em học sinh rất chểnh mảng học tập, ngại đọc bài bên cạnh đó các em lại rỗng kiến thức từ các lớp dưới nên khiến các em rất ngại học bài. ở đây tôi chỉ nói về vấn đề học thuộc những định lí, định nghĩa, hệ quả. Vậy làm thế nào để giúp các em vừa hiểu kiến thức trên lớp mà lại vận dụng kiến thức để làm bài tập ở nhà? Tôi thấy biện pháp hữu hiệu nhất là “Lạt mềm buộc chặt” cụ thể là: Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 5
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 + Phần giáo viên : Khi lên lớp thì tôi cố gắng dạy cho các em nắm chắc đựơc các kiến thức trọng tâm, cơ bản, đồng thời kết hợp ôn lại những kiến thức đã học. Bên cạnh đó là thường xuyên kiểm tra việc ghi chép của học sinh nhất là đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm. Kết hợp với việc luôn động viên các em học thuộc bài về các định nghĩa, tính chất, định lí, hệ quả, làm được những bài tập đơn giản nhất, câu lí thuyết dễ nhất và tiếp đó là cho điểm tốt động viên các em kịp thời. Sau đó giáo viên nâng cao dần về việc rèn luyện kĩ năng chứng minh thành thạo các dạng tam giác nhau bằng cách cho học sinh chứng minh các tam giác bằng nhau thông qua hình vẽ. II.2.2 Giáo viên cần trang bị cho học sinh những kĩ năng cơ bản về vẽ hình, nhận biết giả thiết, kết luận của bài toán. Theo tôi đây là một nội dung quan trọng và cơ bản mà mỗi giáo viên có thể trang bị cho học sinh trong mỗi tiết dạy lí thuyết. Cụ thể như khi dạy về ba trường hợp bằng nhau của hai tam giác, giáo viên nên yêu cầu học sinh sau khi phát biểu định lí, các em hãy nêu giả thiết, kết luận của định lí sau đó cho học sinh vẽ hình, ghi giả thiếtkết luận. Từ đó các em nhìn vào cách ghi giả thiết – kết luận phát biểu định lí một cách chính xác. Ví dụ 1 : Bài trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh – Cạnh – cạnh Bước 1: Phát biểu định lí : “Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau”. Bước 2: Nêu giả thiết – kết luận. Bước 3: Vẽ hình ghi giả thiết – kết luận. Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 6
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 GT ABC và A’B’C’ AB=A’B’; AC=A’C’ BC=B’C’ KL ABC = A’B’C’ Tiếp đó là dần rèn cho các em các thao tác, cách lập luận, cách trình bày thông qua các bài tập từ dễ đến khó. Chẳng hạn như trong phần tam giác, sau khi các em đã học xong các trường hợp bằng nhau của hai tam giác ta có thể cho học sinh tập chứng minh những bài toán đơn giản như sau để các em ôn lại những kiến thức đã học và rèn kĩ năng trình bày một bài toán chứng minh. Ví dụ 2: Cho các hình vẽ sau : Hình 1.a Hãy chứng minh ABC = CDA Xét ABC và CDA có : AB = CD (gt) BC = AD (gt) Cạnh AC chung Hình 2.b Vậy ABC = CDA (c.c.c) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 7
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Xét ABC và CDA có : AB = CD (gt) A1 = C1 Cạnh AC chung Vậy ABC = CDA (c.g.c) Hình 3.c Xét ABD và CDB có : B2 = D2(gt) Cạnh BD chung B1 = D1(gt) Qua ví dụ này giáo viên củng cố lại các trường hợp bằng nhau của hai tam giác thông qua các hình vẽ đơn giản để từ đó có sự liên hệ Vậy ABD = CDB (g.c.g) với bài toán chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau. Chẳng hạn như cho hình vẽ sau : Hãy chứng minh AD = BC. Xét ABC và CDA có : AB = CD (gt) A1 = C1 Cạnh AC chung Vậy ABC = CDA (c.g.c) Nguyễn Thu Phong – THCS MạSuy ra AD = BC (hai c o Khê II 8 ạnh tương ứng)
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Hoặc từ ví dụ trên giáo viên có thể giúp học sinh khai thác bài toán chứng minh hai đoạn thẳng song song thông qua việc chứng minh hai tam giác bằng nhau để suy ra hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau, từ đó suy ra các đoạn thẳng song song. Cho hình vẽ sau – Hãy chứng minh AD // BC. Xét ABC và CDA có : AB = CD (gt) A1 = C1 Cạnh AC chung Vậy ABC = CDA (c.g.c) Suy ra DAC = BCA (hai góc tương ứng) Mà hai góc này ở vị trí so le trong Nên AD // BC (theo dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song) Hoặc giáo viên cũng có thể cho học sinh làm bài tập củng cố về lí thuyết đã học. Song từ bài tập đó giáo viên khai thác ra thành nhiều dạng khác nhau mà qua đó giúp học sinh có thể củng cố và khai thác các kiến thức liên quan Ví dụ 3: Cho ABC c©n t¹i A, AB = 5cm, BC = 8cm. VÏ AH vu«ng gãc víi BC (H thuéc BC) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 9
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 a, Chøng minh BH = HC b, TÝnh AH = ? Bài giải GT ABC cân tại A, AB = 5cm, BC = 8cm AH BC (H BC) Chứng minh a, Xét hai tam giác vuông AHB và AHC (vì AH KL a,HB = HC b, Tính AH. BC) có : AB = AC (gt) Cạnh AH chung Suy ra vuông AHB = vuông AHC (cạnh huyền – cạnh góc vuông) Nên HB = HC (hai cạnh tương ứng) BC 8 b, Ta có HB = HC = = =4 (cm) 2 2 Xét vuông AHB có AB2 = AH2 + HB2 (theo định lí Pitago) Suy ra AH2 = AB2 – HB2 Thay số : AH2 = 52 – 42 = 25 – 16 = 9 Vậy AH2 = 9 =3 (cm). Từ ví dụ3 ta khai thác bài toán như sau Ví dụ 4: Cho tam giác ABC cân tại A, AB = 5cm, BC = 8cm, Vẽ AH là tia phân giác của góc A (H thuộc BC). Chứng minh rằng : a, BH = HC b, AH BC c, Tính AH Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 10
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 GT ABC cân tại A AH là tia phân giác của góc A AB = 5cm, BC = 8cm KL a, BH = HC b, AH BC c, Tính AH Chứng minh a, Xét ABH và ACH có : A1 = A2 (gt) AB = AC (gt) Cạnh AH chung Vậy ABH = ACH (c.g.c) Suy ra HB = HC (hai cạnh tương ứng) b, Vì ABH = ACH (theo c/m phần a) Nên AHB = AHC (hai góc tương ứng) Mà AHB + AHC = 180 °(hai góc kề bù) Suy ra AHB = AHC = 180°/2 = 90° Hay AH BC c, Vì HB = HC (c/m phần a) Mà HB + HC = BC (H thuộc BC) BC 8 Nên HB = HC = = 4(cm) 2 2 Xét vuông ABH có AB2 = AH2 + HB2 (theo định lí Pitago) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 11
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Suy ra AH2 = AB2 – HB2 Thay số : AH2 = 52 – 42 = 25 – 16 = 9 Vậy AH2 = 9 =3 (cm). Các bài toán trên là những bài toán khá tổng hợp về mặt kiến thức không khó nhưng đòi hỏi học sinh cần nhớ những kiến thức cũ. Đồng thời học sinh cần có những kĩ năng khá quan trọng như : cách trình bày một bài toán chứng minh hai tam giác bằng nhau, kĩ năng lập luận, kĩ năng tính toán. Trên đây là những ý tưởng giúp tôi phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong phần chứng minh hai tam giác bằng nhau. Sau đây tôi xin trình bày tiến trình một tiết luyện tập mà tôi đã áp dụng một trong các phương pháp trên. Ngày soạn : 27/01/08 TIẾT 36 LUYỆN TẬP I. Mục tiêu : Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 12
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Kiến thức : Củng cố định nghĩa tam giác cân, củng cố định lí về tính chất của tam giác cân và vận dụng vào chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các goác bằng nhau và để chứng minh một tam giác là một tam giác cân. Kỹ năng : Rèn kỹ năng chứng minh một bài toán hình học, kĩ năng phân tích. Thái độ : Tự giác, tích cực suy nghĩ, nghiêm túc. II. Chuẩn bị : GV : Soạn bài, thước thẳng, thước đo góc, phấn màu. HS : Học bài, làm bài tập. III. Phương pháp : Tích cực hoá hoạt động học tập của hs Vấn đáp Phát huy khả năng tư duy của học sinh. IV. Các hoạt động dạy học : 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : ? Hãy nêu định nghĩa tam giác cân và hai định lí về tính chất của tam giác cân. Hãy vẽ hình ghi GT – KL 3. Bài mới : Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 13
- HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA GHI BẢNG GV HS Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Hoạt động 1: Vận dụng Bài 51 (SGK) các tính chất và định nghĩa của tam giác cân đII.3 Ch ương 3 : Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu. ể chứng minh các góc bằng nhau, các đoạn thẳng bằng nhau. GT ABC cân tại A AE = AD( E AB,D AC) Bài 51 KL a, So sánh ABD và Gọi hs đọc đề bài ACE Yêu cầu hs vẽ hình ghi Hs vẽ hình ghi GT –KL b, IBC là tam giác gì GT – KL ? GT của bài toán là gì . ABC cân tại A, AE = a, Xét ABD và ACE có : AD( E AB, D AC) AD = AE (gt) AB = AC (do ABC cân tại A) ? Kết luận của bài toán a, So sánh ABD và A chung là gì . ACE Vậy ABD = ACE (c.g.c) Suy ra ABD = ACE (hai góc b, IBC là tam giác gì tương ứng) ? Theo em góc ABD và b, IBC = ABC ABD góc ACE như thế nào ABD = ACE ICB = ACB ABD với nhau. Mà ABD = ACE (cm trên) ? Vậy muốn chứng minh Chứng minh ABD = Và ABC = ACB (do ABC cân chúng bằng nhau ta ACE tại A) chứng minh như thế nào. Nên IBC = ICB Do đó ABC cân tại I(theo định lí 2). Gọi hs lên bảng chứng minh ? Theo em tam giác IBC Tam giác IBC cân tại I là tam giác gì. GT xOy = 120° Nguy ễn Thu Phong – THCS M ạo Khê II IBC = 14 OA là phân giác của ? Mu ốn ch ứng minh tam Chứng minh xOy giác IBC là tam giác cân ICB AB Ox, AC Oy ta chứng minh như thế KL ABC cân.
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Bằng cách rèn học sinh làm nhiều bài tập dưới các phương thức khác nhau với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong suốt một năm học tôi tiến hành khảo sát chất lượng bằng cách đưa ra 3 bài tập ở dạng khác nhau, mặc dù còn những điều cần phải bàn tiếp, song kết quả như sau: Về thuộc lí thuyết gần như 95% đạt được. Về vẽ hình thành thạo có tới 34 em chiếm 90% Về viết giả thiết – kết luận của bài toán hay của định lí là 39 em chiếm 100%. Về cách trình bày rõ ràng một bài toán chứng minh là 30 em chiếm 75%. Còn lại 9 em việc trình bày còn lộn xộn và chưa biết cách sắp xếp trình tự một bài toán chứng minh chiếm 25%. Khi trao đổi với phụ huynh về kết quả học tập của học sinh thì đa số đều nói rằng nếu chú ý nghe cô giảng bài thì môn Hình không còn là môn đáng sợ nữa và các em đã có sự hứng thú say mê học tập môn toán. Không khí học tập giờ toán chung và giờ Hình nói riêng trong lớp sôi nổi đạt hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên còn một số học sinh do nhận thức quá chậm – kém và điều kiện học chưa thuận lợi thì việc tích cực trong học toán là hạn chế. Sau một năm học, kết quả học tập bộ môn toán của lớp tôi đảm nhận đã có sự chuyển biến rất nhiều so với đầu năm. Chỉ còn 2 em có lực học yếu về môn toán, nhiều em đã có sự cố gắng vươn lên đạt khá, giỏi của bộ môn III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Từ kết quả thực nghiệm trên và qua các năm được trực tiếp giảng dạy toán 7, tôi đã được tiếp cận nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Tôi thấy rằng kết quả học tập của học sinh phụ thuộc rất lớn vào người thầy vì người thầy là người trực tiếp dạy các em, giúp các em học tập tự giác, tích cực, chủ động… Tất cả những điều đó Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 15
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 không chỉ đơn thuần dừng lại sau mỗi tiết học mà nó theo suốt một quá trình dạy học, mà xuất phát điểm từ người thầy. Bản thân tôi luôn luôn không ngừng học hỏi và tìm các các phương pháp dạy học để cuốn hút các em, giúp các em có một cách học khoa học, sáng tạo, rèn luyện trong từng tiết học, từng ngày học. Để chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần trình bày kĩ hệ thống các bài tập và câu hỏi nhằm nêu tình huống hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề phù hợp với đối tượng học sinh. Dự kiến những trở ngại, những “cái bẫy” mà học sinh cần vượt qua. Ngoài ra cần xác định đúng mục tiêu của tiết dạy, áp dụng phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh mà phân bố thời gian : vẫn đảm bảo tỉ lệ lí thuyết, bài tập. * Đối với học sinh : Phải có sự chuẩn bị bài trước ở nhà theo định hướng của thầy thật cụ thể, chi tiết. Trong giờ học tuyệt đối nghiêm túc, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài , tự giác và sáng tạo trong quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của thầy. Phải nắm chắc kiến thức của từng bài thì mới dễ dàng tích hợp kiến thức liên quan giữa các môn học trong một tiết học, một bài học để học sinh phát huy khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo của mình trong quá trình học tập. Việc cải tiến các phương pháp dạy học môn toán nói chung và môn Hình học (phần tam giác) nói riêng chắc chắn rằng sẽ không ngừng đổi mới. Nhưng vấn đề tôi đề cập trong đề tài này vẫn còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong các quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp không ngừng đóng góp nhiều ý kiến để giúp đỡ tôi ngày càng hoàn thiện mình hơn trong công việc giảng dạy nói chung và giảng dạy bộ môn toán nói riêng. Để tôi không ngừng nâng cao trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ. Đồng Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 16
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 thời phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên – nhà trường – gia đình để giáo dục học sinh đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt” góp phần vào sự nghiệp “Trồng người” của Đảng. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC * Tài liệu tham khảo : SGK Toán 7, SGV Toán 7 SBT Toán 7 Các dạng Toán và phương pháp giải Toán 7 Phát triển tư duy Hình học 7. Người viết Nguyễn Thu Phong Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 17
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Mục lục TRANG I. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………….. 1 I.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………. 1 I.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….. 2 I.3 Thời gian, địa điểm……………………………………………….. 2 I.4 Đóng góp về mặt lý luận, thực tiễn………………………………. 2 II. PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………. 3 II.1 – Chương I: Tổng quan………………………………………….. 3 II.2 – Chương II : Nội dung vấn đề nghiên cứu……………………… 3 II.3 – Chương III : Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghin cứu…….. 14 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………………. 15 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………… 16 Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 18
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 19
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………............ Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp tại lớp 8a2 trường THCS Nguyễn Lân
19 p | 39 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua đổi mới nội dung và hình thức giờ sinh hoạt lớp bậc THCS
34 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập môn GDCD
23 p | 102 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm
14 p | 9 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 8 và học sinh tham gia thi Tin học trẻ trong khi giảng dạy Pascal
9 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giảng dạy Số học 6
12 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy năng lực của ban cán sự lớp
9 p | 55 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển tư duy của học sinh qua khai thác bài toán hình học cơ bản trong sách giáo khoa môn Toán lớp 9
27 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy trí lực học sinh trong giải Toán bất đẳng thức và cực trị
26 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài Di truyền học với con người
29 p | 34 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy năng lực của học sinh trong dạy học văn miêu tả lớp 6
19 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực độc lập của học sinh trong giờ học môn Sinh học
8 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p | 47 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Pát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc dạy ca dao môn Ngữ văn 7
44 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn