intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7" được thực hiện với mục đích phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 7 trong khi học toán đặc biệt là việc tiếp thu bài mới, làm được bài tập chứng minh và phát huy khả năng tư duy lôgíc của học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7

  1. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lý do chọn đề tài.       Năm học 2007 – 2008 là năm học có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị  của Đất nước, là năm tiếp tục thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp với mục  tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2005 – 2010). Là năm tiếp tục hưởng ứng cuộc  vận động của Bộ giáo dục và đào tạo với chủ trương “Nói không với tiêu cực trong  thi cử  và bệnh thành tích trong giáo dục”. Thực hiện tiếp tục cuộc vận động “Hai   không” với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc học sinh ngồi nhầm lớp. Trên cơ  sở  quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ năm học của Bộ, hướng dẫn năm học   của Sở giáo dục, chỉ đạo của Phòng giáo dục đồng thời phát huy những thành tích đã  đạt được của năm học trước. Để thực hiện được tốt nhiệm vụ năm học thì việc áp  dụng phương pháp dạy học tích cực với việc sử dụng có hiệu quả  các thiết bị  dạy   học, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu của việc thực hành, bám sát chuẩn kiến  thức, kĩ năng và yêu cầu về  thái độ  học tập của học sinh đó là đảm bảo cho từng   tiết học, môn học. Đặc biệt coi trọng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập,   rèn luyện của học sinh trên cơ  sở  đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chư ơng trình  giáo dục phổ  thông, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, loại bỏ  mọi nguyên   nhân dẫn đến không phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập và rèn luyện của   học sinh. Tiếp tục kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm. Các đề kiểm  tra phải chú trọng về  việc yêu cầu học sinh phải thông hiểu, biết vận dụng kiến   thức, hạn chế việc đánh giá mức độ ghi nhớ thuần tuý.                 Mặt khác toán học là một trong những bộ môn khoa học quan trọng, là chìa khoá   mở  cửa kho tàng kiến thức của nhân loại. Trong thời đại hiện nay, thời kì bùng nổ  của khoa học thông tin, khoa học ngày càng phát triển đòi hỏi tính chính xác càng   Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 1
  2. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 phải cao. Do đó Toán học càng trở nên quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học. Song   để học tốt bộ môn Toán đối với học sinh bậc THCS  là tương đối khó khăn đặc biệt   là đối với môn Hình học là “Nỗi sợ  hãi” của các em học sinh. Khi hỏi đến vấn đề  này các em nói rằng “Khi học bài mới chúng em vẫn hiểu bài, nhưng khi cần chứng  minh một vấn đề nào đó thì chúng em không biết bắt đầu từ đâu ? Và trình bày như  thế nào ?”. Trong chương trình Hình học THCS thì học sinh bắt đầu làm quen cách  trình bày một bài toán chứng minh bằng những khẳng định với những căn cứ từ ngay   chương đầu tiên của Hình học 7. Chương “Đường thẳng vuông góc, đường thẳng  song song”. Chương II “Tam giác” thì các em mới bắt đầu trình bày một bài toán   chứng minh hoàn chỉnh. Vậy lí do nào đã làm cho các em học sinh lớp 7 sợ  hãi một   bài toán chứng minh Hình học ? Làm thế  nào để  giúp các em vượt qua nỗi sợ  hãi  đó ? Ta nên giải quyết từ  đâu ? Giải quyết như  thế  nào ? Đó chính là lí do tôi viết  nên một số quan điểm của mình đó là “Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh  trong môn Hình học 7”.             * Ngay từ phần Hình học 7 giáo viên cần trang bị cho học sinh của mình những kiến   thức về chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, hai góc bằng nhau, hai đường thẳng  vuông góc, hai đường thẳng song song.             * Cần trang bị cho học sinh những ki ến th ức c ơ b ản v ề v ẽ hình, nhận biết phần giả  thiết và kết luận của bài toán.           * Học sinh cần được phát triển tư duy lôgic, tư duy phân tích tổng hợp. Học sinh tập   nhận biết kết quả  cần chứng minh rồi từ  đó xây dựng, lập luận bằng con đường  phân tích đi lên. Cuối cùng dùng tư  duy tổng hợp để  trình bày bài toán chứng minh   hoàn chỉnh.             I.2 Mục đích nghiên cứu Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 2
  3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7             ­ Đề tài nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh lớp 7 trong khi học   toán đặc biệt là việc tiếp thu bài mới, làm được bài tập chứng minh và phát huy   khả năng tư duy lôgíc của học sinh.             ­ Biết định hướng một cách nhanh chóng và giải một bài tập một cách ngắn gọn,   khoa học, chính xác và có lập luận chặt chẽ.            I.3  Thời gian, địa điểm                 ­ Thời gian : cả năm học ­ Địa điểm : Phòng học lớp 7B7                     Trường THCS  Mạo Khê 2 I.4. Đóng góp về lí luận, thực tiễn.    a, Cơ sở lí luận:        Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của  học sinh, nhằm giúp học sinh tiếp cận kiến thức, đòi hỏi phải đổi mới toàn bộ,  nhiều mặt, nhiều khâu. Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên  trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, giúp cho học sinh   chủ  động đạt các mục tiêu của dạy học. Phương pháp tiếp thu bài giảng để  làm  được bài toán chứng minh Hình học 7 cũng không ngoài mục đích         Ngay từ thời Hi Lạp Xôcrat đã đề xướng nguyên lí “Hoạt động tích cực” trong   đó ông đề  cao vai trò của người học. Như  vậy có thể  nói đổi mới phương pháp   dạy học chính là sự trở lại đích thực giá trị vốn có của dạy học. Tuy nhiên phát huy   tính tích cực, chủ động của học sinh như thế nào ? Bằng bịên pháp gì ? Vận dụng   vào việc giải bài tập ra sao thì đó là cả một vấn đề. Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 3
  4. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7        Dạy học “Phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh” là phù hợp với quy   luật tâm lí học. Bởi tính tích cực, chủ  động sẽ  dẫn tới tự  giác. Từ  đó khơi dậy   tiềm năng to lớn của học sinh. Dạy học phát huy tính tích cực, chủ  động của học  sinh cũng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi bởi đó là lứa tuổi ưa hoạt động, thích tìm  tòi, khám phá và ham hiểu biết.        Là giáo viên mới ra trường nhưng  tôi nhận thấy môn Toán cũng như các môn   học khác trong nhà trường phổ  thông, muốn đạt được hiệu quả  cao thì phải đổi  mới phương pháp dạy học. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh mới đáp   ứng được yêu cầu của Đất Nước khi bước vào thời kì đổi mới, thời kì đòi hỏi   những con người lao động phải năng động, tự chủ và giàu tính thực tiễn như Nghị  quyết Đại Hội VIII của Đảng đã đề ra.      b, Cơ sở thực tiễn  :       Trong quá trình học toán ở trường THCS , học sinh cần biết cách tổ chức việc  học tập của mình một cách chủ động, sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh  có kĩ năng, thói quan độc lập suy nghĩ khoa học và tìm tòi lời giải hay mà suy nghĩ  phải có cơ sở lí luận.       Trong thực tế dạy học còn có nhiều học sinh kém môn toán do nhiều nguyên   nhân, trong đó có một nguyên nhân chủ  yếu là học sinh không tìm hiểu kĩ đề  bài,  không chỉ ra được bài toán cho biết gì ? Yêu cầu gì ? Vận dụng kiến thức đã học  để giải quyết yêu cầu của bài toán đó như thế nào cho đúng. Từ đó học sinh có thể  đi lệch hướng thể hiện  ở câu trả  lời không ăn khớp các phép tính hoặc không đạt  được yêu cầu cuối cùng của bài toán II. PHẦN NỘI DUNG II.1 – Chương 1 : Tổng quan Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 4
  5. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7                    Để đáp ứng kịp thời đòi hỏi về đổi mới phương pháp dạy học chung, phương   pháp dạy học môn toán ở THCS nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của một giờ lên   lớp, tôi đã xây dựng và nghiên cứu đề tài “Phát huy tính tính cực, chủ động của học   sinh trong môn Hình học 7”.   II.2 – Chương II : Nội dung vấn đề nghiên cứu  II.2.1 Trước hết giáo viên trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các cách  chứng minh hai tam giác bằng nhau, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng  song song, nội dung định lí Pytago.      ­ Nắm chắc được các trường hợp bằng nhau của hai tam giác : Trường hợp c.c.c,   trường hợp c.g.c, trường hợp g.c.g và bốn trường hợp bằng nhau của hai tam giác  vuông.        ­ Nắm chắc được các dấu hiệu chứng minh hai đường thẳng song song, cách  chứng minh hai đường thẳng vuông góc, chứng minh đường trung trực của đoạn  thẳng, chứng minh một tam giác là tam giác cân, một tam giác là tam giác đều.    ­ Nắm được định nghĩa và tính chất các dạng tam giác đặc biệt : Tam giác cân, tam  giác đều, tam giác vuông, tam giác vuông cân.  * Trong phần này đòi hỏi giáo viên cần có các biện pháp tốt giúp học sinh có thời   gian nắm kiến thức và bước đầu biết vận dụng. Theo tôi đây là công việc rất dễ  nhưng lại khó khăn nhất. Vì thực tế  hiện nay ý thức học tập của một số  em học   sinh rất chểnh mảng học tập, ngại đọc bài bên cạnh đó các em lại rỗng kiến thức   từ các lớp dưới nên khiến các em rất ngại học bài. ở đây tôi chỉ nói về vấn đề học  thuộc những định lí, định nghĩa, hệ quả. Vậy làm thế nào để giúp các em vừa hiểu  kiến thức trên lớp mà lại vận dụng kiến thức để làm bài tập ở nhà? Tôi thấy biện  pháp hữu hiệu nhất là “Lạt mềm buộc chặt” cụ thể là:  Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 5
  6. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7                + Phần giáo viên : Khi lên lớp thì tôi cố gắng dạy cho các em nắm chắc đựơc các   kiến thức trọng tâm, cơ  bản, đồng thời kết hợp ôn lại những kiến thức đã học.  Bên cạnh đó là thường xuyên kiểm tra việc ghi chép của học sinh nhất là đối với  học sinh yếu, tiếp thu chậm. Kết hợp với việc luôn động viên các em học thuộc  bài về các định nghĩa, tính chất, định lí, hệ quả, làm được những bài tập đơn giản  nhất, câu lí thuyết dễ  nhất và tiếp đó là cho điểm tốt động viên các em kịp thời.   Sau đó giáo viên nâng cao dần về việc rèn luyện kĩ năng chứng minh thành thạo các  dạng tam giác nhau bằng cách cho học sinh chứng minh các tam giác bằng nhau  thông qua hình vẽ.             II.2.2  Giáo viên cần trang bị cho học sinh những kĩ năng cơ bản về vẽ hình, nhận  biết giả thiết, kết luận của bài toán.                    Theo tôi đây là một nội dung quan trọng và cơ  bản mà mỗi giáo viên có thể  trang bị cho học sinh trong mỗi tiết dạy lí thuyết. Cụ thể như khi dạy về ba trường   hợp bằng nhau của hai tam giác, giáo viên nên yêu cầu học sinh sau khi phát biểu   định lí, các em hãy nêu giả thiết, kết luận của định lí sau đó cho học sinh vẽ hình,   ghi giả  thiết­kết luận. Từ  đó các em nhìn vào cách ghi giả  thiết – kết luận phát  biểu định lí một cách chính xác.                 Ví dụ 1 : Bài trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: Cạnh – Cạnh – cạnh     Bước 1: Phát biểu định lí : “Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam  giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau”.     Bước 2: Nêu giả thiết – kết luận.                    Bước 3: Vẽ hình ghi giả thiết – kết luận.                  Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 6
  7. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 GT    ABC và  A’B’C’ AB=A’B’; AC=A’C’ BC=B’C’                       KL ABC =  A’B’C’           Tiếp đó là dần rèn cho các em các thao tác, cách lập luận, cách trình bày thông qua  các bài tập từ dễ đến khó. Chẳng hạn như trong phần tam giác, sau khi các em đã  học xong các trường hợp bằng nhau của hai tam giác ta có thể cho học sinh tập  chứng minh những bài toán đơn giản như sau để các em ôn lại những kiến thức đã  học và rèn kĩ năng trình bày một bài toán chứng minh. Ví dụ 2: Cho các hình vẽ sau :         Hình 1.a               Hãy chứng minh  ABC =  CDA                                                                                            Xét  ABC và  CDA có :                                                                  AB = CD  (gt)                                                                  BC = AD (gt)                                                                      Cạnh AC chung                                                                   Hình 2.b Vậy  ABC =  CDA (c.c.c) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 7
  8. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7                                             Xét  ABC và  CDA có :                                             AB = CD (gt)                                             A1 =  C1                                             Cạnh AC chung                                              Vậy  ABC =  CDA (c.g.c) Hình 3.c Xét  ABD và  CDB có :                                           B2 =  D2(gt)                                           Cạnh BD chung                                                   B1 =  D1(gt)     Qua ví dụ này giáo viên củng cố lại các trường hợp                                            bằng nhau của hai tam giác thông qua các hình vẽ đơn giản để từ đó có sự liên hệ  Vậy  ABD =  CDB (g.c.g) với bài toán chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau. Chẳng hạn như cho hình vẽ  sau :   Hãy chứng minh AD = BC. Xét  ABC và  CDA có :                                                          AB = CD (gt)                                                          A1 =  C1                                                          Cạnh AC chung                                                                 Vậy  ABC =  CDA (c.g.c)                                                          Nguyễn Thu Phong – THCS MạSuy ra AD = BC (hai c o Khê II 8 ạnh tương ứng)
  9. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7       Hoặc từ ví dụ trên giáo viên có thể giúp học sinh khai thác bài toán chứng minh  hai đoạn thẳng song song thông qua việc chứng minh hai tam giác bằng nhau để suy  ra hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau, từ đó suy ra các đoạn thẳng song song. Cho hình vẽ sau – Hãy chứng minh AD // BC.                                                                         Xét  ABC và  CDA có :                                                                                                              AB = CD (gt)   A1 =  C1                                                                       Cạnh AC chung                                                                 Vậy  ABC =  CDA (c.g.c)                                                                                     Suy ra  DAC =  BCA (hai góc tương ứng)  Mà hai góc này ở vị trí so le trong                                                                                            Nên AD // BC (theo dấu hiệu       nhận biết hai đường thẳng song     song)     Hoặc giáo viên cũng có thể cho học sinh làm bài tập củng cố về lí thuyết đã học.  Song từ bài tập đó giáo viên khai thác ra thành nhiều dạng khác nhau mà qua đó giúp  học sinh có thể củng cố và khai thác các kiến thức liên quan Ví dụ 3: Cho  ABC c©n t¹i A, AB = 5cm, BC = 8cm. VÏ AH vu«ng gãc víi BC (H thuéc BC) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 9
  10. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 a, Chøng minh BH = HC b, TÝnh AH = ?      Bài giải                                                                                 GT      ABC cân tại A, AB = 5cm, BC = 8cm                 AH   BC (H  BC)                 Chứng minh                                                                                         a, Xét hai tam giác vuông AHB và AHC (vì AH        KL      a,HB = HC       b, Tính AH.   BC) có :               AB = AC (gt)               Cạnh AH chung       Suy ra  vuông AHB =  vuông AHC (cạnh huyền – cạnh góc vuông)       Nên HB = HC (hai cạnh tương ứng) BC 8 b, Ta có HB = HC =   =  =4 (cm) 2 2      Xét  vuông AHB có      AB2 = AH2 + HB2 (theo định lí Pitago)     Suy ra AH2 = AB2 – HB2     Thay số : AH2 = 52 – 42 = 25 – 16 = 9      Vậy AH2 =  9 =3 (cm). Từ ví dụ3 ta khai thác bài toán như sau  Ví dụ 4: Cho tam giác ABC cân tại A, AB = 5cm, BC = 8cm, Vẽ AH là tia phân giác  của góc A (H thuộc BC). Chứng minh rằng :   a, BH = HC   b, AH   BC   c, Tính AH Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 10
  11. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7    GT    ABC cân tại A                                 AH là tia phân giác của góc A             AB = 5cm, BC = 8cm           KL   a, BH = HC            b, AH   BC            c, Tính AH Chứng minh  a, Xét  ABH và  ACH có :            A1 =  A2 (gt)           AB = AC (gt)           Cạnh AH chung  Vậy  ABH =  ACH (c.g.c) Suy ra HB = HC (hai cạnh tương ứng) b, Vì  ABH =  ACH (theo c/m phần a)     Nên  AHB =  AHC (hai góc tương ứng)     Mà  AHB +  AHC = 180 °(hai góc kề bù)     Suy ra  AHB =  AHC = 180°/2 = 90°     Hay AH   BC c, Vì HB = HC (c/m phần a)     Mà HB + HC = BC (H thuộc BC) BC 8     Nên HB = HC =  =  4(cm) 2 2     Xét  vuông ABH có        AB2 = AH2 + HB2 (theo định lí Pitago) Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 11
  12. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7     Suy ra AH2 = AB2 – HB2     Thay số : AH2 = 52 – 42 = 25 – 16 = 9      Vậy AH2 =  9 =3 (cm).                      Các bài toán trên là những bài toán khá tổng hợp về mặt kiến thức không khó  nhưng đòi hỏi học sinh cần nhớ  những kiến thức cũ. Đồng thời học sinh cần có   những kĩ năng khá quan trọng như : cách trình bày một bài toán chứng minh hai tam   giác bằng nhau, kĩ năng lập luận, kĩ năng tính toán. Trên đây là những ý tưởng giúp  tôi phát huy được tính tích cực, chủ  động của học sinh trong phần chứng minh hai   tam giác bằng nhau. Sau đây tôi xin trình bày tiến trình một tiết luyện tập mà tôi đã   áp dụng một trong các phương pháp trên. Ngày soạn : 27/01/08 TIẾT 36 LUYỆN TẬP I. Mục tiêu : Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 12
  13. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Kiến thức : ­ Củng cố định nghĩa tam giác cân, củng cố định lí về tính chất của tam  giác cân và vận dụng vào chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các goác bằng  nhau và để chứng minh một tam giác là một tam giác cân. Kỹ năng : ­ Rèn kỹ năng chứng minh một bài toán hình học, kĩ năng phân tích. Thái độ : ­ Tự giác, tích cực suy nghĩ, nghiêm túc. II. Chuẩn bị :  GV : Soạn bài, thước thẳng, thước đo góc, phấn màu. HS : Học bài, làm bài tập. III. Phương pháp :   ­ Tích cực hoá hoạt động học tập của hs   ­ Vấn đáp   ­ Phát huy khả năng tư duy của học sinh. IV. Các hoạt động dạy học : 1. ổn định lớp  2. Kiểm tra bài cũ :           ? Hãy nêu định nghĩa tam giác cân và hai định lí về tính chất của tam giác cân.              Hãy vẽ hình ghi GT – KL 3. Bài mới : Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 13
  14. HOẠT ĐỘNG CỦA  HOẠT ĐỘNG CỦA  GHI BẢNG  GV HS Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Hoạt động 1: Vận dụng  Bài 51 (SGK) các tính chất và định  nghĩa của tam giác cân  đII.3  Ch ương 3 : Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu. ể chứng minh các góc  bằng nhau, các đoạn  thẳng bằng nhau. GT   ABC cân tại A        AE = AD( E AB,D AC)  Bài 51  KL  a, So sánh  ABD và    Gọi hs đọc đề bài           ACE Yêu cầu hs vẽ hình ghi  Hs vẽ hình ghi GT –KL        b,   IBC là tam giác gì       GT – KL ? GT của bài toán là gì . ABC cân tại A, AE =  a, Xét  ABD và  ACE có : AD( E AB, D AC)  AD = AE (gt)  AB = AC (do ABC cân tại A) ? Kết luận của bài toán  a, So sánh  ABD và    A chung  là gì . ACE Vậy  ABD =  ACE (c.g.c) Suy ra  ABD = ACE (hai góc  b,  IBC là  tam giác gì tương ứng) ? Theo em góc ABD và  b,  IBC =  ABC ­ ABD  góc ACE như thế nào  ABD = ACE      ICB =  ACB ­  ABD với nhau. Mà  ABD =  ACE (cm trên) ? Vậy muốn chứng minh  Chứng minh  ABD =  Và  ABC =  ACB (do ABC cân  chúng bằng nhau ta  ACE tại A) chứng minh như thế nào.  Nên  IBC = ICB  Do đó  ABC cân tại I(theo định lí 2). Gọi hs lên bảng chứng  minh  ? Theo em tam giác IBC  Tam giác IBC cân tại I là tam giác gì. GT   xOy = 120° Nguy ễn Thu Phong – THCS M ạo Khê II IBC = 14        OA là phân giác của   ? Mu ốn ch ứng minh tam  Chứng minh            xOy giác IBC là tam giác cân  ICB        AB Ox, AC Oy ta chứng minh như thế  KL   ABC cân.
  15. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7                   Bằng cách rèn học sinh làm nhiều bài tập dưới các phương thức khác nhau với  phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong suốt một  năm học tôi tiến hành khảo sát chất lượng bằng cách đưa ra 3 bài tập ở dạng khác  nhau, mặc dù còn những điều cần phải bàn tiếp, song kết quả như sau:         ­ Về thuộc lí thuyết gần như 95% đạt được.        ­ Về vẽ hình thành thạo có tới 34 em chiếm 90%        ­ Về viết giả thiết – kết luận của bài toán hay của định lí là 39 em chiếm 100%.        ­ Về cách trình bày rõ ràng một bài toán chứng minh là 30 em chiếm 75%. Còn lại  9 em việc trình bày còn lộn xộn và chưa biết cách sắp xếp trình tự một bài toán  chứng minh chiếm 25%.        Khi trao đổi với phụ huynh về kết quả học tập của học sinh thì đa số đều nói  rằng nếu chú ý nghe cô giảng bài thì môn Hình không còn là môn đáng sợ nữa và các  em đã có sự hứng thú say mê học tập môn toán. Không khí học tập giờ toán chung và  giờ Hình nói riêng trong lớp sôi nổi đạt hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên còn một số học  sinh do nhận thức quá chậm – kém và điều kiện học chưa thuận lợi thì việc tích cực  trong học toán là hạn chế.   Sau một năm học, kết quả học tập bộ môn toán của lớp tôi đảm nhận đã có sự  chuyển biến rất nhiều so với đầu năm. Chỉ còn 2 em có lực học yếu về môn toán,  nhiều em đã có sự cố gắng vươn lên đạt khá, giỏi của bộ môn III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ       Từ kết quả thực nghiệm trên và qua các năm được trực tiếp giảng dạy toán 7, tôi  đã được tiếp cận nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Tôi thấy rằng kết quả học  tập của học sinh phụ thuộc rất lớn  vào người thầy vì người thầy là người trực tiếp  dạy các em, giúp các em học tập tự giác, tích cực, chủ động… Tất cả những điều đó  Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 15
  16. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 không chỉ đơn thuần dừng lại sau mỗi tiết học mà nó theo suốt một quá trình dạy  học, mà xuất phát điểm từ người thầy. Bản thân tôi luôn luôn không ngừng học hỏi  và tìm các các phương pháp dạy học để cuốn hút các em, giúp các em có một cách  học khoa học, sáng tạo, rèn luyện trong từng tiết học, từng ngày học.      Để chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần trình bày kĩ hệ thống các bài tập và câu hỏi  nhằm nêu tình huống hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề phù hợp với đối tượng  học sinh. Dự kiến những trở ngại, những “cái bẫy” mà học sinh cần vượt qua. Ngoài  ra cần xác định đúng mục tiêu của tiết dạy, áp dụng phương pháp phát huy tính tích  cực, chủ động của học sinh mà phân bố thời gian : vẫn đảm bảo tỉ lệ lí thuyết, bài  tập. * Đối với học sinh :     ­ Phải có sự chuẩn bị bài trước ở nhà theo định hướng của thầy thật cụ thể, chi  tiết.     ­ Trong giờ học tuyệt đối nghiêm túc, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài , tự  giác và sáng tạo trong quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của thầy.    ­ Phải nắm chắc kiến thức của từng bài thì mới dễ dàng tích hợp kiến thức liên  quan giữa các môn học trong một tiết học, một bài học để học sinh phát huy khả  năng tích cực, chủ động, sáng tạo của mình trong quá trình học tập.     Việc cải tiến các phương pháp dạy học môn toán nói chung và môn Hình học  (phần tam giác) nói riêng chắc chắn rằng sẽ không ngừng đổi mới. Nhưng vấn đề  tôi đề cập trong đề tài này vẫn còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong các quý thầy cô,  bạn bè đồng nghiệp không ngừng đóng góp nhiều ý kiến để giúp đỡ tôi ngày càng  hoàn thiện mình hơn trong công việc giảng dạy nói chung và giảng dạy bộ môn toán  nói riêng. Để tôi không ngừng nâng cao trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ. Đồng  Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 16
  17. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 thời phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên – nhà trường – gia đình để giáo dục học sinh  đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt”  góp phần vào sự nghiệp “Trồng  người” của Đảng. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC * Tài liệu tham khảo : ­ SGK Toán 7, SGV Toán 7 ­ SBT Toán 7 ­  Các dạng Toán và phương pháp giải Toán 7 ­  Phát triển tư duy Hình học 7.                                                                                                                                                                                               Người viết                                                                                                                                                                  Nguyễn Thu Phong Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 17
  18. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 Mục lục TRANG  I. PHẦN MỞ ĐẦU  …………………………………………………..        1        I.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….        1 I.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………..         2 I.3 Thời gian, địa điểm………………………………………………..         2 I.4 Đóng góp về mặt lý luận, thực tiễn……………………………….          2 II. PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………….         3 II.1 – Chương I: Tổng quan…………………………………………..         3 II.2 – Chương II : Nội dung vấn đề nghiên cứu………………………         3 II.3 – Chương III : Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghin cứu……..        14 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ……………………………….         15 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………         16 Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 18
  19. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 19
  20. Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7 …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………............ Nguyễn Thu Phong – THCS Mạo Khê II 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2