intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng máy tính cầm tay trong giải toán 9

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu với một mục đích duy nhất là nhằm trang bị cho Học sinh những kĩ năng cơ bản cần thiết để các em có thể sử dụng thành thạo Máy tính cầm tay hỗ trợ cho việc học toán lớp 9. Nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính cầm tay để giải các bài toán số học, đại số và các bài toán liên quan khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng máy tính cầm tay trong giải toán 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC THỊ XàBUÔN HỒ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG TỘ TÊN ĐỀ TÀI   :  “Phương pháp sử dụng máy tính cầm tay trong  giải toán 9” Giáo viên: Nguyễn Lê Hà          Tổ :  Toán ­ Tin Năm học 2018 ­ 2019  1
  2. 2
  3. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.  Lý do chọn đề tài: Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích nâng cao  chất lượng dạy học,  kích thích ham muốn học hỏi tìm tòi khám phá trong học   tập và áp dụng vào trong thực tế cuộc sống, việc hướng dẫn học sinh trung học   cơ  sở  nói riêng và học sinh nói chung sử  dụng máy tính cầm tay để  hỗ  trợ  tính  toán là việc làm cần thiết trong dạy học. Hiện nay đa số  học sinh khi đến trường học đều trang bị  cho mình một   chiếc máy tính điện tử cầm tay để  cho tiện trong việc tính toán khi làm bài tập.   Đa số học sinh dùng máy tính để  tính toán thông thường như  cộng , trừ , nhân ,  chia , lũy thừa, căn thức , …. Đối với các loại toán khác,   hầu như  các em hoàn toàn không biết dùng  máy tính giải như thế nào, khi kết quả của bài toán có nhiều hơn 10 chữ số ( tràn  màn hình) thì học sinh không biết xử lý.   Mặt khác trong chương trình cải cách sách giáo khoa mới lượng bài tập   nhiều và có rất nhiều bài tập cần phải sử dụng đến máy tính cầm tay. Trong khi  lí thuyết trình bày trong một tiết dạy nhiều, phần lớn không được chứng minh  mà công nhận là chủ  yếu, các thuật toán để  giải một số  dạng toán không được  trình bày đầy đủ; trong sách giáo khoa các nội dung về sử dụng máy tính điện tử  cầm tay thường chỉ được trình bày ở phần “Bài đọc thêm”. Vấn đề đặt ra là làm  thế  nào để  học sinh khai thác được hết tính năng của chiếc máy tính cầm tay   trong việc giải các bài toán đơn giản, các bài toán có thuật toán, các bài toán có  qui luật như dăy số, chuỗi …. Trong các kì thi ở cấp 3 hoặc đại học bộ môn toán, các đề thi toàn bộ là đề  trắc nghiệm, nếu học sinh sử dụng thành thạo máy tính sẽ có lợi rất nhiều. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nếu trình bày cho các em các  phương pháp sử  dụng máy tính cùng với thuật giải để  giải các bài toán ngay  trong các bài học của sách giáo khoa sẽ giúp cho học sinh hứng thú học tập hơn,  tiếp cận tốt với chương trình toán đổi mới một cách nhanh chóng hơn. Với ý  tưởng như trên tôi xin nêu ra một giải pháp “Phương pháp sử dụng máy tính cầm   tay trong giải toán 9”.  2.  M   ục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:  2.1. Mục tiêu:  a)    Học sinh:    Biết sử dụng thành thạo các loại máy tính cầm tay CASIO, VINACAL. Biết dùng các loại máy tính trên, giải được các bài toán thuộc phạm vi  chương trình toán lớp 9 từ đơn giản đến nâng cao  b) Giáo viên : Nâng cao kiến thức, có thêm kinh nghiệm dạy học . 3
  4. 2.2. Nhiệm vụ chính:  Đề  tài này nghiên cứu với một mục đích duy nhất là nhằm trang bị  cho  Học sinh những kĩ năng cơ  bản cần thiết để  các em có  thể  sử  dụng thành   thạo Máy tính cầm tay hỗ trợ cho việc học toán lớp 9. Nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính cầm tay để giải  các bài toán số học, đại số và các bài toán liên quan khác. a) Đối với giáo viên:  Có được nội dung ôn tập cho học sinh khi lồng ghép các tiết giảng dạy với   sự  hỗ  trợ  của máy tính cầm tay và đặc biệt cho đội tuyển đạt hiệu quả  hơn. Định hướng được các dạng toán cũng như các phương pháp giải các bài toán về  đa thức bằng máy tính cầm tay. b) Đối với học sinh:  Nắm được cơ  sở lý luận của phương pháp giải các bài toán về  đại số  và  lượng giác. Vận dụng linh hoạt, có kĩ năng thành thạo. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng: Học sinh khối 9 Thời gian áp dụng: Năm học 2017 – 2018 4. Giới hạn phạm vi đề tài: Nghiên cứu môn lớp 9 5.  Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp quan sát:   ­ Thông qua việc giảng dạy   để  tìm hiểu đưa ra những phương pháp và  hình thức tổ chức dạy học phù hợp, gây được hứng thú nhằm phát huy tính tích  cực của học sinh trong tiết học. ­ Dựa vào khả  năng tiếp thu kiến thức của học sinh qua các bài học trên  lớp, qua các bài kiểm tra.  5.2.  Phương pháp trò chuyện: ­ Trao đổi với giáo viên dạy toán khác và học sinh để tham khảo ý kiến   nhằm rút ra phương pháp dạy học tích cực và cách thức dạy học đạt kết quả  cao.  5.3.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ­ Đọc và tìm hiểu các tài liệu trình bày về  phương pháp dạy học tích  cực, cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm tham khảo các  vấn đề lý luận cũng như cách tiến hành các hoạt động dạy và học. 5.4. Phương pháp thực nghiệm: 4
  5. Áp dụng một số phương pháp dạy học và hình thức tổ  chức hoạt động   dạy  và   học   vào   một   số   tiết   học  từ   đó   rút   kinh  nghiệm   để   đưa   ra  những  phương pháp dạy và học phù hợp. Tận dụng tối đa các buổi học thực hành để  các em được làm quen và  luyện tập thật tốt các bài học lý thuyết. Đan xen việc giải toán trên MTCT trong các tiết dạy( đưa thêm một số bài  tập có số phức tạp, kết hợp nhiều phép tính,…)  Giờ học thêm tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ  II. PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận: Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu  rất quan trọng của nhân cách con người. Riêng môn toán có một tầm quan trọng  đặc biệt vì: Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống,  cần lao động, cần để hỗ trợ cho việc học các môn học khác, cần để học lên. Môn toán giúp học sinh biết những mối quan hệ  về  số  lượng, về  hình   dạng không gian của sự  vật, nhờ  đó mà có phương pháp nhận thức một số  mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả. Việc suy luận cách sử  dụng phương pháp nào để  tính đó là rèn luyện   phương pháp suy luận, phát triển thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh  hoạt sáng tạo và hình thành được những phẩm chất của người lao động. Việc hướng dẫn cách sử  dụng máy tính bỏ  túi hi vọng sẽ  giúp học sinh  vượt qua khó khăn trong việc giải quyết các bài toán . 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 1. Thực trạng công việc trong năm qua trước khi nghiên cứu chuyên đề. * Kết quả đầu năm học 2017 – 2018 Trong năm này tôi được phân công giảng dạy môn toán lớp 9A4, 9A5, 9A6  và 9A7 Trong năm qua bên cạnh một số kết quả đạt được trong chuyên môn thì tỉ  lệ học sinh yếu, kém ở bộ môn toán còn rất cao. Dựa vào kiểm tra chất lượng đầu năm về  phần tính toán chỉ  có khoảng  40% học sinh có thể  đổi và tính được chính xác kết quả  của đề  bài toán và  trong đó chỉ khoảng 29% số em học sinh biết các phương pháp giải nhanh. 2. Nguyên nhân.  a)  Nguyên nhân v   ề giáo viên  5
  6. Thường trong các tiết học để cho học sinh biết các quy tắc đổi hoặc tính   toán, giáo viên thường không cho các em sử  dụng máy tính cầm tay, kể  các   các bài toán yêu cầu giải nhanh. Việc làm này tốn rất nhiều thời gian cho các  em.  b)  Nguyên nhân v   ề học sinh.  Hỗng kiến thức và ít thực hành, lười học bài. Không chuẩn bị sẳn đầy đủ dụng cụ học tập. nhiều em không có hoặc  sử dụng những máy tính cầm tay cũ ít chức năng.  Nhiều em học sinh có tư tưởng máy tính nhiều chức năng chỉ dùng khi  nào lên cấp ba hoặc đi thi học sinh giỏi. Trong thực tế khi giảng dạy cho học sinh một số các bài toán đòi hỏi phải   có kĩ năng tính toán hoặc suy luận  ở  mức độ  cao và yêu cầu hoàn thành trong   khuôn khổ thời gian hạn hẹp thì phần lớn học sinh thường có tâm lí căng thẳng   hoặc không có hứng thú học tập, bởi lí do là các em ngại tính toán. Vì vậy để  giúp học sinh tính toán nhanh và đơn giản hơn và đỡ lãng phí tốn thời gian đồng  thời kích thích sự tập trung cao độ  của học sinh vào việc giải toán ta nên hướng  dẫn học sinh cách sử dụng Máy tính cầm tay hỗ trợ các hoạt động tính toán trong  khi học. Vì những khó khăn trên nên trong quá trình dạy học  giáo viên phải có sự  chuẩn bị tốt, phân loại các kiến thức mà các em cần thu nhập qua từng chương   để hướng dẫn các em cách sử dụng đúng lúc máy tính cầm tay. 3. Nội dung và hình thức giải pháp: a) Mục tiêu của giải pháp: *Mục tiêu: Qua nghiên cứu vấn đề này, bản thân tôi mong muốn được truyền đạt đến  học sinh khả  năng  ứng dụng MTCT vào việc giải toán có hiệu quả  hơn. Khi   trình bày về vấn đề này tôi cũng rất mong được quý đồng nghiệp trao đổi, góp ý  nhằm tìm ra các cách giải ngắn hơn, phong phú hơn.  b) Nội dung, cách thức thực hiện  gi   ải pháp:  * Nội dung: Sau đây tôi xin giới thiệu các phương pháp giải các bài toán trong các chương  của phần đại số lớp 9 bằng máy tính thông dụng nhất mà học sinh dang sử dụng  CASIO   570ES   và   có   bổ   sung   phương   pháp   giải   bằng   máy   tính   mới   nhất   VINACAL 570ES PLUS II. b.1. Sơ lược về cách sử dụng máy b.1.1. Các phím chức năng trên máy * Phím chức năng chung Phím Chức năng 6
  7. On Mở máy Shift off Tắt máy ∆ Di chuyển con trỏ đến vị trí dữ liệu < > 0; 1; 2…; 9 Nhập các số từ 0;…;9 . Nhập dấu ngăn cách phần nguyên, phần phân của số TP + ; ­ ; x ; ÷ ; = Nhập các phép toán AC Xóa hết dữ liệu trên máy tính (không xóa trên bộ nhớ) DEL Xóa kí tự nhập (­) Nhập dấu trừ của số nguyên âm CLR Xóa màn hình 7
  8. * Khối phím nhớ Phím Chức năng STO Gán, ghi váo ô nhớ RCL Gọi số ghi trong ô nhớ A, B , C , D, Các ô nhớ E, F, X ,Y, M M+ Cộng thêm vào ô nhớ M M− Trừ bớt từ ô nhớ * Khối phím đặc biệt Phím Chức năng Shift Di chuyển sang kênh chữ vàng Alpha Di chuyển sang kênh chữ đỏ Mode Ấn định kiểu,trạng thái,loại hình tính,loại đơn vị đo ( ) Mở, đóng ngoặc EXP Nhân với lũy thừa 10 với số mũ nguyên Π Nhập số pi o '" Nhập hoặc đọc độ, phút, giây, chuyển sang chế  độ  thập   phân DRG Chuyển đổi giữa độ, Radian, grad nCr Tính tổ hợp chập r của n n Pr Tính chỉnh hợp chập r của n  * Khối phím hàm Phím Chức năng sin −1 , cos­1 , tan ­1 Tính tỉ số lượng giác của một góc Tính góc khi biết tỉ số lượng giác x 10 , e x Hàm mũ cơ số 10, cơ số e x 2 , x3 Bình phương, lập phương của x , 3 , x Căn bậc hai, căn bậc 3, căn bậc x x ­1 Nghịch đảo của x Mũ x! Tính giai thừa của x % Tính phần trăm ab / c Nhập hoặc đọc phân số, hỗn số, đổi phân số, hỗn số ra số  8
  9. thập phân hoặc ngược lại d /c Đổi hỗn số ra phân số và ngược lại ENG Chuyển kết quả ra dạng a.10n với n giảm dần suuuu ENG Chuyển kết quả ra dạng a.10n với n tăng RAN Nhập số ngẫu nhiên *  Khối phím thống kê Phím Chức năng DT Nhập dữ liệu xem kết quả S − Sum Tính x 2  tổng bình phương của các biến lượng          x   tổng các biến lượng           n  tổng tần số S − VAR Tính:  x  giá trị trung bình cộng của các biến lượng             σ n  độ lệch tiêu chuẩn theo n            σ n −1  độ lệch tiêu chuẩn theo n­1 CALC Tính giá trị của biểu thức tại các giá trị của biến b.2. Các thao tác sử dụng máy * Thao tác chọn kiểu Phím Chức năng Mode 1 Kiểu  Comp:   Tính  toán  cơ  bản  thông  thường Mode 2 Kiểu SD: Giải bài toán thống kê Mode Mode 1 Kiểu ENQ: Tìm ẩn số Mode Mode Mode 1 Kiểu Deg: Trạng thái đơn vị  đo góc là  độ Mode Mode Mode 2 Kiểu Rad: Trạng thái đơn vị  đo góc là  radian Mode Mode Mode 3 Kiểu Grad: Trạng thái đơn vị đo góc là  grad Mode Mode Mode Mode 1 Kiểu Fix: Chọn chữ số thập phân từ 0  đến 9 Mode Mode Mode Mode 2 Kiểu Sci: Chọn chữ số  có nghĩa ghi  ở  dạng a.10n (0; 1; …;9) Mode Mode Mode Mode 3 Kiểu   Norm:   Ấn   1   hoặc   2   thay   đổi  dạng kết quả  thông thường hay khoa  học. Mode Mode Mode Mode Mode 1 Kiểu ab/c; d/c: Hiện kết quả dạng phân  số hay hỗn số 9
  10. Mode Mode Mode Mode Mode 1 > Kiểu   Dot,   Comma:   chọn   dấu   ngăn  cách   phần   nguyên,   phần   thập   phân;  ngăn cách phân định nhóm 3 chữ số. *  Thao tác nhập xóa biểu thức ­ Màn hình tối đa 79 kí tự, không quá 36 cặp dấu ngoặc. ­ Viết biểu thức trên giấy như bấm phím hiện trên màn hình. ­ Thứ tự thực hiện phép tính: { [ ( ) ] }    lũy thừa    Phép toán trong căn  nhân    nhân    chia   cộng  trừ. *  Nhập các biểu thức ­ Biểu thức dưới dấu căn thì nhập hàm căn trước, biểu thức dưới dấu căn  sau ­ Lũy thừa: Cơ số nhập trước rồi đến kí hiệu lũy thừa. ­ Đối với các hàm: x2; x3; x­1;  o ' " ; nhập giá trị đối số trước rồi phím hàm. ­ Đối với các hàm   ; 3 ; cx; 10x; sin; cos; tg; sin­1; cos­1; tg­1  nhập hàm  trước rồi nhập các giá trị đối số. ­ Các hằng số: π; e, Ran, ≠  và các biến nhớ sử dụng trực tiếp. ­ Với hàm  x  nhập chỉ số x trước rồi hàm rồi biểu thức. VD:  4 20  4     x    20 n ­ Có thể nhập:  x a n = a x 4 2 VD: Tính  4  Ấn:  4         4      x2    = 2 1 Hoặc  4 42 = 4 4 = 4 2  =>Ấn:  4      (   1   :   2   )    = *  Thao tác xóa, sửa biểu thức  ­ Dùng phím  <   hay    >   để di chuyển con trỏ đến chỗ cần chỉnh. ­ Ấn  Del  để xóa kí tự dạng nhấp nháy (có con trỏ). ­  Ấn Shift  Ins  con trỏ trở thành       (trạng thái chèn) và chèn thêm trước kí tự  đang nhấp nháy. Khi ấn  Del  , kí tự trước con trỏ bị xóa. ­ Ấn  Shift  Ins    lần nữa hoặc =   ta được trạng thái bình thường (thoát trạng thái   chèn). ­ Hiện lại biểu thức tính: + Sau mỗi lần tính toán máy lưu biểu thức và kết quả vào bộ nhớ. Ấn  V màn hình cũ hiện lại, ấn  V  , màn hình cũ trước hiện lại. + Khi màn hình cũ hiện lại ta dùng  >  hoặc  <  để chỉnh sửa và tính lại. 10
  11. + Ấn  > , con trỏ hiện ở dòng biểu thức. + Ấn  AC  màn hình không bị xóa trong bộ nhớ. + Bộ nhớ màn hình bị xóa khi:  . Ấn  On  . Lập lại Mode và cài đặt ban đầu ( Shift  Clr  2   =   ). . Đổi Mode. . Tắt máy. *  Thao tác với phím nhớ. * Gán giá trị vào biểu thức. ­ Nhập giá trị: Shift   STO  biến cần gán. VD: 5 Shift   STO   A ­ Cách gọi giá trị từ biến nhớ: RCL  + Biến nhớ  * Xóa biến nhớ ­ 0  Shift   STO biến nhớ. ­ Shift  9 3 = =   * Mỗi khi ấn =  thì giá trị vừa nhập hay kết quả của biểu thức được tự  động gán vào phím Ans  ­ Kết quả sau “=” có thể sử dụng trong phép tính kế tiếp. ­ Dùng trong các hàm x2, x3, x­1,x!, +,­, … Đối  với  máy VINACAL  570ES PLUS II: kết quả  trước   được gán vào  phím  PreAns  ( Shift Ans ) b.2. Áp dụng và từng của phần Toán học 9 Dạng 1. Tính nhanh kết quả đưa thừa số ra ngoài dấu căn. ­ Định hướng giải:  + Đối với dạng toán này giáo viên thường hướng dẫn cho học sinh: Phân tích số trong căn bậc hai thành tích của một số chính phương. Viết số chính phương thành bình phương của một số. Đưa thừa số ra ngoài dấu căn. ­ Bài toán cụ thể:  Đưa thừa số ra ngoài dấu căn  845   *Cách giải:  ­ Nhập căn bậc hai vào máy tính 845 ,  ­ Ấn phím  =  . Kết quả:  13 5   11
  12. Hướng dẫn học sinh trình bày:  845 = 169.5 = 132.5 = 13 5 Chú ý: Chỉ khuyến khích học sinh sữ dụng phương pháp này khi đã nắm rõ  quy tắc đưa thừa số ra ngoài dấu căn. + Phương pháp này rất hiệu quả giúp học sinh có thể nhẩm nhanh kết quả. + Ngoài ra các máy tính casio 570 hiện nay còn có thể thực hiện tính giá trị  tuyệt đối, khử mẫu của biểu thức lấy căn, trục căn thức ở mẫu,.... giúp học sinh   có thể dể dàng kiểm tra kết quả.   Dạng 2. Tính giá trị của căn thức: ­ Định hướng giải:  + Đối với dạng toán này trong SGK chủ yếu là những bài toán thực hiện sử  dụng hằng đẳng thức để  thu gọn rồi tính toán, nhưng đối với những bài toán  không đặc biệt có thể cho học sinh sử dụng phương pháp sau Hướng dẫn cho học sinh cách nhập đa thức vào máy. Chú ý biến x  được nhập bằng tổ hợp phím  ALPHA   ( . Sử dụng phím gán  CALC . ­ Bài toán cụ thể: Tính giá trị của các căn thức sau:  a)  4 ( 1 + 6x + 9x 2 )  Tại x =  − 2 . 2 b)  9a 2 ( b 2 + 4 − 4b )  tại a = ­2 và b =  − 3 . Cách giải :  Sử dụng chức năng gán  CALC   a) Nhập biểu thức  4 ( 1 + 6x + 9x 2 )  vào máy tính 2 ấn phím  CALC  máy sẽ hiện  x ?  ấn  − 2   =  máy sẽ hiện kết quả 24,029... b) Tương tự : Nhập biểu thức  9A 2 ( B 2 + 4 − 4 B )  vào máy tính ấn phím  CALC  máy sẽ hiện  A ?  ấn ­2  =  máy sẽ hiện  B ?  ấn  − 3   =  kết quả  14,92.... ­ Trong phương pháp này, việc nhập đúng căn thức vào máy cực kì quan  trọng, giáo  viên  cần nhấn mạnh  việc làm  này.  Các  Ẩn  được  ấn  bằng  phím  ALPHA  và chữ tương ứng Dạng 3. Thu gọn căn thức có dạng  A B C : ­ Định hướng giải:  + Đối với dạng toán này trong SGK chủ  yếu là những bài toán thực hiện   biến đổi biểu thức thành dạng bình phương của một tổng hoặc hiệu, rồi vận   dụng hằng đẳng thức  A2 = A  . Hướng dẫn học sinh xác định các giá trị A, B, C. 12
  13. Hướng dẫn cho học sinh cách nhập vào máy tính.. Sử dụng chức năng giải phương trình bậc hai để giải. ( ) 2 Chú ý :  A B C = x1 x2 = x1 x2 Để giải các bài toán này ta cần áp dụng hệ thức Vi – Et : ­ TH1 :  BM2   x1 + x2 = A   1 ( ) 2 x1.x2 = B C 4 1 ( ) 2 x1 ; x2 là nghiệm của phương trình :  x 2 − Ax + B C =0 4 ­ TH2 :  B M2 Giải phương trình  x 2 − 2 Ax + ( B C ) = 0 2 ­ Bài toán cụ thể: Thu gọn : a)  P = 3 + 2 2    b)  Q = 12 − 3 15   1 ( ) 2 a) Cần tìm  x1 ; x2 là nghiệm của phương trình :  x 2 − 3x + 2 2 =0 4 Cách ấn:  MODE  5 3 (giải phương trình bậc 2) 1= 3= 1 4 ( 2 2 =   )  => b) Cần tìm  x1 ; x2 là nghiệm của phương trình :  x 2 − 2.12 x + ( 3 15 ) = 0 2 � x1 = 15; x2 = 9 15 − 3 1 ( ) 2 Q = 12 − 3 15 = 15 − 9 = 2 2 ­ Nếu nhập các biểu thức này vào trong máy tính thì máy chỉ cho ra kết quả là số  thập phân. ­ Các căn thức có các giá trị A, B, C lớn thì việc biến đổi thông thường rất khó  và mất thời gian, nhưng cách giải này luôn có hiệu có hiệu quả cao.  Dạng 4. Giải phương trình hệ phương trình: ­ Định hướng giải:  13
  14. + Đối với dạng toán này trong sách giáo khoa có rất dạng bài tập cần phải   giải nhanh nghiệm như  những bài toán giải phương trình, giải bài toán bằng  cách giải hệ phương trình, tìm hai số biết tổng và tích, ...... + Cách giải: Sử dụng tổ hợp phím  MODE 5 1 để giải hệ phương trình hai ẩn. MODE 5 3 để giải phương trình bậc hai. ­ Bài toán cụ thể:  −2 x +6y  =­ 5 a) Giải hệ PT :   3x − y = 4 b) Giải phương trình  −2x 2 +6x +5 =0 . Cách giải: a) Ấn tổ hợp phím MODE 5 1 để giải hệ phương trình Chọn vào ô a1 ấn ­2  =   ô b1 ấn 6  =   ô c1 ấn ­5  =   Chọn vào ô a2 ấn 3  =   ô b2 ấn ­1  =   ô c2 ấn 4  =   19 x= 16 Máy sẽ hiện:    −7 y= 16 b) Tương tự ấn tổ hợp phím MODE 5 3 Chọn vào ô a ấn ­2  =   ô b ấn 6  =   ô c ấn 5  =   3 + 19 x1 = 2 Máy sẽ hiện:    3 − 19 x2 = 2 Chú ý :  + Ấn dấu bằng liên tiếp để hiện ra các nghiệm tiếp theo + Máy VINACAL 570 còn có chức năng gán nghiệm bằng tổ  hợp phím  SHIFT 6     +Ngoài ra máy tính casio còn giúp tính giá trị lớn nhất của đa thức bậc hai  19 3 y = −2x 2 +6x +5   Y­value Maximum=    khi  X­value Maximum =  . 2 2 14
  15. + Đối với dạng toán này, điều quan trọng là phải hướng dẫn cho học sinh   xác định được hệ số a, b, c trong đa thức. +Yêu cầu học sinh phải đọc kỹ  yêu cầu của đề  bài là tìm biến x hay tìm   giá trị. + Ngoài ta tổ hợp phím  MODE 5 2 để giải hệ phương trình ba ẩn. MODE 5 4 để giải phương trình bậc ba. Dạng 5. Tìm tỉ số lượng giá của các góc: Đối với bài toán này học sinh thường phải sử dụng máy tính đối với tính tỉ  số  lượng giác của các góc không đặc biệt đối với các tỉ  số  sin, cosin, tang thì  máy tính có thể tính được, có thể hướng dẫn cho học sinh như sau: ­ Định hướng giải:  Nhập vào máy tính các tỉ số sin, cosin, tang trước góc cần tính rồi ấn dấu  =  máy tính sẽ tính ra kết quả Chú ý:  + Khi nhập số đo góc không cần ấn độ của góc. + Nếu chỉ tính các tỉ số sin, cosin, tang bình thường thì không cần đóng ngoặc tỉ  số, nhưng khi chia cá số cho tỉ số lượng giác thì cần phải đóng ngoặc tỉ số lượng   giác đó sau góc thì máy mới có thể tính được + Tỉ số cotang trên máy tính không có nên khi tính tỉ  số lượng giác của một góc  cần đưa về tỉ số tang hoặc nghịch đảo của tang. + Các số đo độ, phút, giây đề dùng chung là phím  , ấn lần thứ nhất máy sẽ  hiểu là độ, ấn lần thứ hai là phút, ấn lần thứ ba là giây. ­ Bài toán cụ thể: Tính a)  tan(17 036 ' 28'')   b)  cot(17036 ' 28'')   Cách giải:   a) Quy trình ấn phím :  tan( 17 o ''' 36 o ''' 28 o ''' =   kết quả :  tan(90o − 17 036 ' 28'') b)  cot(17036 ' 28'') = 1 0 cot(17 36 '28'') 1 Quy trình ấn phím :  tan( 90 − 17 o ''' 36 o ''' 28 o ''' =  hoặc  tan( 17 o ''' 36 o ''' 28 o ''' = 15
  16. kết quả :    hoặc  Dạng 6. Tìm góc biết tỉ số lượng giác của góc đó: Đối với bài toán này phải sử dụng máy tính đối với tính tỉ số lượng giác của  các số  không đặc biệt đối với các tỉ  số  sin, cosin, tang thì máy tính có thể  tính  được, có thể hướng dẫn cho học sinh như sau: ­ Định hướng giải:  Sử dụng tổ hợp phím  SHIFT   sin( ( cos( tan( ) giá trị của tỉ số lượng giác  rồi  ấn dấu  =  máy tính sẽ  tính ra kết quả  đưới dạng góc là các số  thập  phân Bài toán cụ thể: Tính a)  sin x = 0, 235   b)  cot x = 1,325   Cách giải:   a) Quy trình ấn phím :  SHIFT sin( 0,325 =   kết quả :  tan(90o − 17 036 ' 28'') b)  cot(17036 ' 28'') = 1 0 cot(17 36 '28'') 1 Quy trình ấn phím :  tan( 90 − 17 o ''' 36 o ''' 28 o ''' =  hoặc  tan( 17 o ''' 36 o ''' 28 o ''' = kết quả :    hoặc  16
  17. * Cách thức thực hiện: ­ Giáo viên cứu tài liệu, chon lọc các dạng toán. Tìm ra các phương pháp   giải dẻ hiểu ngắn gọn. ­ Áp dụng trong các giờ luyện tập, hoặc trong những tiết học có nội dung  ngắn. ­ Đầu tiên tôi sẽ giới thiệu cho học sinh về loại máy tính, chức năng, cách  sử dụng. Ưu khuyết điểm của nó. Cho học sinh nghiên cứu kỹ phần hướng dẫn  sử dụng đính kèm với máy khi mua. ­ Phân dạng cụ thể dẩn dắt học sinh tìm ra phương pháp giải cho đúng  dạng toán. Để làm được điều này tôi luôn yêu cầu phải nắm vững lí thuyết và  cách giải toán trên giấy. Đây là nhiệm vụ mà tôi cho là cần thiết nhất. ­ Nhắc nhở học sinh và Tham mưu với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ  môn quản lí việc sử dụng máy tính của các em. 17
  18.   ối quan hệ giữa các biện pháp:    c.  M ­ Đối với các phương pháp giải toán trên nếu giáo viên hướng dẫn tốt cho học  sinh nhập đa thức với biến tốt thì tất cả các phương pháp trên học sinh sẽ giải  và tiếp thu các phương pháp khác rất nhanh rất nhanh. ­ Qua thực tế dạy – học về sử dụng MTCT để giải toán, thầy và trò cần nắm  vững chu trình tổng quát : Muốn đạt được kết quả cao khi giải các bài toán đa thức bằng MTCT chúng  ta cần nắm vững một số vấn đề: ­ Tính năng của các phím, chủng loại máy, ­ Dạng bài, kiểu bài, …  định hướng đi. ­ Các phép biến đổi, thuật toán,… Dãy lệnh cho máy. ­ Trình bày bài làm(lộ trình đối với những bài tập yêu cầu viết qui trình  hoặc kết quả). 18
  19.  d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học, phạm vị và hiệu quả * Kết quả khảo nghiệm. Được sự phân công của ban giám hiệu trong năm học 2017 ­ 2018. Tôi đã  được phân công dạy 4 lớp 9A4, 9A5, 9A6 và 9A7 tại trường THCS Nguyễn  Trường Tộ ­ phường Thống Nhất thị xã Buôn Hồ. Học sinh lớp 9A4 và 9A7 là  hai lớp học tốt, nhiều em đạt học sinh khá giỏi. Còn lớp 9A5 và 9A6 hai lớp  yếu. Qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm tôi nhận thấy về kết quả .          Điểm Sĩ số Giỏi Khá T. Bình Yếu Lớp 9A4 28 8­ 29% 12­ 43% 6­ 21% 2= 7% 9A5 23 5 ­ 22% 10 ­ 43% 4 ­ 17% 4 ­ 17% 9A6 30 6 ­ 20% 13 ­ 43% 7  ­ 23% 4 ­ 13 % 9A7 29 9  ­ 31% 13 ­ 45% 6 ­ 21 % 1­ 3% ­ Sau khi thực nghiệm đề tài tại trường tôi thấy học sinh có khả năng học  toán tốt hơn hơn được thể hiện qua kết quả qua bài kiểm tra một tiết và bài  kiểm tra học kỳ:          Điểm Sĩ số Giỏi Khá T. Bình Yếu Lớp 9A4 28 10­ 36% 13­ 46% 4­ 14% 1= 4% 9A5 23 7 ­ 30% 13 ­ 57% 2 ­ 9% 1 ­ 4% 9A6 30 8 ­ 27% 14 ­ 47% 6  ­ 20% 2 ­ 6 % 9A7 29 11  ­ 38% 13 ­ 45% 4 ­ 14 % 1­ 3%  * Giá trị khoa học,  ph   ạm vị và hiệu quả :  1. Đối với giáo viên ­ Dễ củng cố bài học. ­ Rèn luyện được khả  năng tính toán chính xác và kiểm tra kết quả  của   học sinh. ­ Tiết kiệm thời gian tính toán, tăng cường được thời gian giảng bài. ­ Mở rộng được cho học sinh các bài toán có tính qui luật. 2. Đối với học sinh ­ Khái thác tốt hơn các chức năng của máy tính bỏ túi trong việc tính toán. ­ Rèn luyện được khả  năng tính toán chính xác và khả  năng kiểm tra kết  quả giải bài tập. ­ Định hướng giải bài toán nhanh. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2