1
I. PHẦNMỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trước đây, bộ n Giáo dục công dân (GDCD) không được coi trng
trường phổ thông, người dạy thường trái ban, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào thì
dạy bộ n Giáo dục công n lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa
s đầu trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ i. Thậm cgiờ dạy chỉ
qua loa, chiếu lệ đgiáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện
nay, b môn GDCD đã được chỉ đạo cải tiến về phương pháp dạy học cùng
những kỳ thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phòng giáo dục
thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên
giỏi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên n, giáo viên được cọ sát, học hỏi
rất nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đmà giáo viên còn phải
tìm tòi, sáng tạo phương pp dạy học mới đ phát huy được tính tích cực ch
động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của học
sinh với b n giáo dục nhân cách này. Đó chính do tôi chọn đề tài: "Tạo
hứng thú cho học sinh trong các bài học thuộc chủ đ đạo đức môn Giáo dục ng
dân – Lớp 9"
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở luận đã nêu việc thực hiện đtài này về bản nhằm đt dược
các mục tiêu sau:
- Tạo được hứng thú cho h/s trong học tập lớp cũng như nđối với môn
học, kích thích hoạt động sáng tạo, y dựng hi khám phá,ứng dụng tri thức
bằng thúc đẩy hot động tìm hiểu thực hành, từ đó các em tích cực tham gia vào
i học hơn tránh được sự nhàm chán trong phương pp dạy học truyền
thống.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính rõ ng vnội dung bài học .Giáo viên
dễ dàng trong truyền th kiến thức nhận t đánh giá học sinh. Học sinh
nhanh chóng nắm bắt nội dung bài học,nhận biết sửa đổi c hành vi sai
trái,có nhiều hội phát huy tính tích cực,nhanh chóng nắm được kiến thức tại
lớp vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
- Tiết kiệm được thời gian ,công sức kinh p trong việc chuẩn b đồ
ng,giáo cụ trực quan trước khi lên lớp đồng thời bám sát yêu cầu của phương
pháp đổi mới kết hợp phương pháp dạy học truyền thống phù hợp với cả 3 đi
tượng hoc sinh và thực trạng dạy- học của nhà trường.
- Vận dụng ứng dụng CNTT, tạo trực quan sinh động (với các bài thiết kế
trình chiếu) gắn với nội dung cụ thể của từng i nhằm xây dựng yếu tố hấp
dẫn lôi cuốn kích thích duy đhọc sinh nhanh chóng nắm được bài giảng,
nhớ lâu, nhớ sâu nội dung bài học.
- Thuận lợi, dễ dàng trong kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của h/s, d báo
sớm được kết quả học tập để có biện pháp bồi dưỡng uốn nắn kịp thời đối với tất
cả các đối tượng học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu học sinh trường THCS Bình Khê- Đông Triều- Quảng
Ninh .
4.Giới hạn, phạm vi nghn cứu:
2
Trường THCS Bình Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
5. Phương pháp nghiên cu:
Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh qua môn học GDCD muốn thc
hiện đưc tốt, theo tôi cách dạy của giáo viên là quan trng nhất. Thy là nời gợi mở,
hc sinh t do pt trin. Giáo viên dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và nh huống n
ngi cuc sống để cho gi học thêm sinh động. Gi học, học sinh phải được phát
ngôn” theo sự hiểu biết củanh gắn với bài học, giúp học sinh say mê vi môn học.
Giáo vn như một ngưi bạn, người tâm giao, có ớng mắc c em hỏi ngay
không ngại.
Với SGK, giáo viên dựa vào khung sườn từ đó cách gợi mở với mỗi bài học để
HS chủ động. Từ kiến thức nền đó, giáo viên “biến hóađể HS hiểu bài, biết thế
nào tốt - xấu, nếu nguy hiểm cầu cứu đâu...Tuy nhiên, cũng cái khó đ
dùng dạy học còn hạn chế, tranh nh minh họa ít, phần lớn giáo viên phải tự
chuẩn b, tự làm, việc sưu tầm tư liệu có thể mất khá nhiều thời gian.
Thực tế, nếu dập khuôn theo SGK thì môn GDCD khô cứng, giáo điều,
HS rất khó hiểu. Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài liên quan đến chính trị,
tưởng như ởng sống của thanh niên”, hay “Tình hữu nghị các dân tộc trên
thế giới”... Kiến thức đưa vào thì giáo viên phải dạy và học sinh đều phải học, tuy
nhiên, để minh họa rõ cho bài học thì khá khó khăn.
II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lí luận:
Nchúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo
dục đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ,đáp ứng phù hợp với
yêu cầu của các giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn
trăn trở cùng sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương pháp giáo dục đào tạo
nêu trên, tuy có được nghiên cứu, ứng dng vào thực tiễn học tập cũng như đời
sng hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. sao vậy? rất nhiều
lí do dẫn đến việc giáo dục nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Vấn đề trước hết phải kể đến đó xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục
còn chú trọng các n khoa học nhằm nâng cao trí tuệ chưa chú ý nâng
cao nhân cách cho học sinh, nghĩa chỉ chú ý n tài chưa cý rèn đức. Biểu
hiện cụ thể ai ng thấy môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục
Đào tạo xếp vào môn thi tốt nghiệp hay vào cấp III dù chỉ một lần. Điều y
không chỉ làm cho học sinh mà cả giáo viên chủ quan, coi là môn học phụ và chỉ ý
thức được rằng miễn là dy- học đ bài, đúng chương trình là đạt yêu cầu. Chính
n GDCD không được chọn vào các môn thi trong c thi quan trọng nên
sách tham khảo, sách bài tập còn ít, đặc biệt sách viết về phương pháp dạy học
bộ môn này thì ng hạn chế.
Một vấn đnữa lượng thời gian nh cho bộ n này còn ít (1 tiết / tuần ).
Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình đ học sinh nhưng
nếu giáo viên dạy b môn mà không sự đầu tư, liên hệ, ứng dụng thực tiễn thì
giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm c học sinh không chú ý lắng nghe. Thực tế đã
cho thấy hầu hết học sinh không hứng thú học bộ môn này.
Thông qua việc dgicác lớp và tình hình giảng dạy chung của khối lớp 9, i
nhận thấy điểm hạn chế tn tại tập trung phương pháp truyền thụ kiến thức
3
của giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến
giờ học khô khan, không đọng lại trong m trí học sinh một hình ảnh hoặc một n
tượng nào. Thứ hai trình độ chuyên môn về n này của giáo viên còn hạn chế
(giáo viên thường là trái ban) nên những nội dung bài dạy còn chưa sâu, chưa kĩ.
Trong đợt tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi bộ môn Giáo dục côngn chuyên đề
“ Giáo dục đạo đức theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh cấp THCS đu m học
vừa qua, trải qua những vòng loại,c giáo viên đạt thành ch cao trong hội thi đều
là những giáo viên đã biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học để gây hấp dẫn, hứng
thú cho học sinh và điều rất quan trọng đó là sdụng công nghthông tin, đặc biệt
kênh hình hp lí, để lại những ấn tượng sâu đậm trong m hồn học sinh.
2. Thực trạng.
- Học sinh ở trường THCSnh Khê hu hết con em vùng nông thôn min núi, thu
nhập ch yếu bằng nông nghiệp nght do nên trình độ dân trí thp. Ph huynh học
sinh chyếu lo miếng cơm manh áo mà chưa chú ý giáo dục con cái toàn diện về mọi
mt.
- Đa số học sinh chưa tự giác học tập, ít tham khảo sách vở, mải chơi, một số
em thì phải phụ giúp gia đình đthu nhập. Các em chưa thói quen chủ động
tìm hiểu, khám p bài học nếu không được giao nhiệm vụ cthể . Các em ngại đi
tìm liệu cho bài học, tiếp thu bài một cách thụ đng dẫn kết quả bài học cũng
như chất lượng giảng dạy b môn không cao. Thực tế đã cho thấy hầu hết học
sinh không hứng thú học bộ môn này.
Thông qua việc dgicác lớp và tình hình giảng dạy chung của khối lớp 9, i
nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thkiến thức của
giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ
học khô khan, không đọng lại trong tâm trí học sinh mt hình nh hoặc một n
tượng nào.Thứ hai trình đ chuyên môn về n y của giáo viên còn hạn
chế(giáo viên thường trái ban) nên những nội dung bài dạy n chưa sâu,chưa
kĩ.
3. Giải pháp biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp biện pháp:
n GDCD trường THCS môn học thay thế cho môn Chính tr- Đạo đức
trước đây. Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo đức học và pháp luật
...Tất nhiên, các kiến thức của nó không quá phức tạp, đòi hỏi duy cao. cung
cấp những tri thức cơ bản về quan hệ xử s trong gia đình (ông,, cha, mẹ, anh, chị,
em...), quan h ứng xvới hàng xóm, quan hệ cộng đồng xã hội. Đồng thời môn học
này còn cung cấp những hiểu biết về c qui tắc, quy định của pháp luật như quyền
lao động, quyền công n... Đặc điểm chương trình kết cấu đồng tâm với các lớp
củac cấp học cao hơn.
Nvậy, môn GDCD vị trí rất quan trọng, kết hợp với các môn học khác
nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Song môn học này giáo dục
với tính chất cụ thể nhất. Ni dung các bài học đã trực tiếp xây dựng nên nền tảng
tư tưởng, tình cảm đạo đức, trách nhiệm nghĩa vụ của công dân đối với gia đình,
học đường cộng đồng hi. Vì thế giáo viên dạy bmôn này cần phải thấy
và đánh giá đúng được vị trí, tầm quan trọng của môn học.
4
Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học vấn đmà bất giáo viên o khi
lên lớp ng đu mong muốn mình thể làm tốt, song thực tế không phải ai cũng
thành ng .Bằng chứng cho thấy, những giáo viên khi lên lớp, học sinh rất
thích học, nhưng cũng có những giáo viên khi lên lớp học sinh không có hứng thú
vớigiờ học, môn học, gây ra mất trật tự.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
3.2.1.Giáo viên phải hiểu được yêu cầu và nội dung của công tác giáo dục
tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh :
đây, giáo dục tưởng đạo đức và ý thức chính trị cho học sinh phải trên cơ sở
của chương trình, kiến thức của môn học. Mức đ giáo dc hc sinh THCS là phải
phù hợp với trình độ, lứa tuổi. Yêu cầu cụ thể như sau:
a. Công tác giáo dục tưởng đạo dức, chính trị phải phù hợp với trình độ kiến
thức của chương trình học:
Đặc điểm kiến thức của lớp 6, lp 7 về đạo đức rất giản đơn như khái niệm v
khoan dung, lễ độ, trung thực... những kiến thức này thường phải gắn với thực tế
để minh hoạ, giảng giải mức đ xây dựng tình cảm cho học sinh nhẹ nhàng, tự
nhiên trên cơ sở của việc giảng giải.
b. Công tác giáo dục phải phù hợp với đối tượng lứa tuổi :
Hầu hết học sinh THCS n nhỏ tuổi. Việc hiểu các khái niệm còn trực tiếp, cảm
tính cho nên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp giáo dục thích hợp. Việc giáo
dục ý thức chính trị cũng như giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh phải trên
sở ý nghĩa rút ra của mỗi khái niệm kiến thức bài giảng. Từ đó để học
sinh cảm nhận và tự nâng lên thành nhận thức và ý thức của bản thân. Tránh những
lí thuyết chung chung, tránh những lời hô hào phải thế này, thế kia.
c. Công c giáo dc tuởng đạo đức cho học sinh phải thiết thực, phù hợp với
yêu cầu thự tiễn của xã hội hiện nay:
- Những yêu cầu về lối sống hiện nay.
- Những ứng xử hằng ngày của học sinh (trong gia đình, nhà trường, xã hội...)
- Những vấn đề an toàn giao thông.
- Những vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
- Những vấn đề về kỉ luật trong học tập, lao động.
3.2.2. Một số biện pháp chính khi thực hiện:
Công c giáo dục tư tưởng đạo đc cho học sinh qua môn học GDCD muốn thc
hiện đưc tốt, theo tôi cách dạy của giáo viên là quan trng nhất. Thy là nời gợi mở,
hc sinh t do pt trin. Giáo viên dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và nh huống n
ngi cuc sống để cho gi học thêm sinh động. Gi học, học sinh phải được phát
ngôn” theo sự hiểu biết củanh gắn với bài học, giúp học sinh say mê vi môn học.
Giáo vn như một ngưi bạn, người tâm giao, có ớng mắc c em hỏi ngay
không ngại.
Với SGK, giáo viên dựa vào khung sườn từ đó cách gợi mở với mỗi bài học để
HS chủ động. Từ kiến thức nền đó, giáo viên “biến hóađể HS hiểu bài, biết thế
nào tốt - xấu, nếu nguy hiểm cầu cứu đâu...Tuy nhiên, cũng cái khó đ
dùng dạy học còn hạn chế, tranh nh minh họa ít, phần lớn giáo viên phải tự
chuẩn b, tự làm, việc sưu tầm tư liệu có thể mất khá nhiều thời gian.
5
Thực tế, nếu dập khuôn theo SGK thì môn GDCD khô cứng,giáo điều,
HS rất khó hiểu. Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài liên quan đến chính trị,tư
tưởng như tưởng sống của thanh niên”,hay “Tình hữu nghị các dân tộc trên
thế giới”... Kiến thức đưa vào thì giáo viên phải dạy học sinh đều phải học, tuy
nhiên, để minh họa rõ cho bài học thì khá khó khăn.
Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy đtạo hứng thú cho học sinh trong giờ học
GDCD cần chú ý các biện pháp sau:
3.2.2.1. Biện pháp đưa thực tiễn, liệu cuộc sng vào bài giảng, làm cho bài
giảng phong phú sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu về bài học.
Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời sự
học sinh quan tâm. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên theo
dõi những vấn đề của hi đc biệt khi đọc các thông tin trên o, mạng
Internet, truyền hình ...giáo viên phải lưu lại những vấn đề thể phục vụ cho i
giảng.
3.2.2.2. Biện pháp nêu gương :
Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi ch đề cần đưa gương tốt về người
thật, việc thật. Đồng thi cả gương xấu nếuđể học sinh tránh. Những tấm gương
nêu ra phải được nhiu học sinh biết, đặc biệt những tm gương địa phương
nh.
3.2.2.3. Biện pháp mời báo cáo ngoại khoá
Ví dụ:
- Mời báo cáo an toàn giao thông.
- Báo cáo,tọa đàmvề luật lệ đi đường.
- Báo cáo gương tốt trả của rơi cho người bị mất.
- Báo cáo về gương dũng cảm cứu người bị nạn...
Biện pp này, học sinh phải được chuẩn bị, giáo viên ớng dn hc sinh tìm
liệu, kiểm tra bài báo cáo trước khi học sinh trình bày trước lớp.
3.2.2.4.Biện pháp tchc cho học sinh đi tham quan c ch đề đạo đức và pháp luật.
Bin pháp này phi đưc s đồng ý của Ban Giám hiu n trường, giáo viên nên liên
hđa đim trước khi tham quan thông o và được sự nhất trí ca phhuynh hc
sinh.
3.2.2.5. Biện pháp viết báo tường, hát các bài có chủ đề về đạo đức-người tốt, việc
tốt.
Biện pháp này thể kết hợp với đoàn đi, giáo viên chủ nhiệm để học sinh
được tập duyệt trong giờ sinh hoạt lớp.
Bên cạnh giờ lên lớp của môn GDCD, các nhà trường nên tổ chức giáo dục đạo
đức công dân cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, qua lễ chào cờ đầu
tuần, giờ sinh hoạt lớp...giúp HS hiểu hơn các “chuyển động” trong đời
sng xã hội.
3.2.3. Ứng dụng trong bài dạy cụ thể
DỤ:
Giáo dục công dân lp 9 bài 10 - tiết 14: Lí tưởng sống của thanh niên (Tiết 2)
Phần I: Phần chuẩn bị của giáo viên
- Những tấm gương, những ví dụ thực tế.