intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng môn Hóa học 9

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng môn Hóa học 9" giúp các em giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, góp phần nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Hóa học. Đồng thời đề tài cũng làm rõ ý nghĩa khoa học hóa học có thể ứng dụng thực tiễn trong đời sống hàng ngày, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú trong môn học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong tình hình đất nước hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng môn Hóa học 9

  1. 1/15 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Tên đề tài “Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng  môn Hóa học 9” II. Lí do chọn đề tài          Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức Hóa học được vận  dụng rất nhiều trong thực tế cuộc sống và trong cuộc xây dựng và bảo vệ tổ  quốc.        Cùng với các môn học khác trong nhà trường môn Hóa học có vai  trò rất quan trọng bởi vì Hóa học hiện diện khắp nơi trong cuộc sống. Nó có  mặt xung quanh chúng ta trong những hiện tượng thực tiễn hàng ngày. Với  ngành giáo dục hiện nay chúng ta đang dạy học theo hướng tích hợp liên môn,   dạy học sinh dùng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đặc biệt có  Hóa học còn có  khả  năng phát huy sự  hiểu biết của học   sinh đối với thế  giới bên ngoài nếu giáo viên biết khai thác, lồng ghép, tích   hợp liên hệ các câu hỏi, bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học.Trong   phương châm giáo dục hiện nay, trước hết tạo điều kiện cho học sinh việc   “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tế”;   Tạo cho học  sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập. Xây dựng cho các em có thái độ học  tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ  động, tích cực, sáng tạo, lòng ham   học, ham hiểu biết, năng lực tự học và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.          Với bộ  môn Hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng  được coi trọng đó là: Quan tâm và tạo mọi điều kiện để  học sinh hoạt động  sáng tạo trong giờ  học; để  học sinh tự  chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về  hóa  học bằng nhiều biện pháp như:  + Khai thác đặc thù bộ  môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,   phong phú. + Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho   học sinh hoạt động trong giờ học. + Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học  sinh như: Thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học.v.v…           Chính vì những lí do đó với mong muốn làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của  người giáo viên trong  giai đoạn hiện nay, mong góp phần nhỏ bé của mình vào sự  nghiệp giáo dục nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục  nói chung và trường THCS Thái Hòa nói riêng tôi đã đi nghiên cứu tài liệu và  học hỏi các đồng nghiệp cùng với những kinh nghiệm rút ra từ  những năm  giảng dạy Hoá học  ở  trường THCS, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: 
  2. 2/15 “Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng môn Hóa  học 9”  để  nghiên cứu và áp dụng cho chương trình hóa học lớp 9, Trường  THCS Thái Hòa trong năm học 2020 ­ 2021. III. Mục đích nghiên cứu Đề  tài này được thực hiện với mục đích giúp học sinh xây dựng hệ  thống một số hiện tượng Hóa học trong thực tiễn vào bài giảng trong chương   trình Hóa học 9, giúp các em giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh   việc mê tín dị đoan, góp phần nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Hóa  học. Đồng thời đề tài cũng làm rõ ý nghĩa khoa học hóa học có thể ứng dụng  thực tiễn trong đời sống hàng ngày, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo,   hứng thú trong môn học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong  tình hình đất nước hiện nay. IV. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu     Đối tượng  nghiên cứu đề tài là các hiện tượng hóa học diễn ra trong thực  tiễn liên quan đến chương trình lớp 9, được kiểm chứng qua  năm học:  2020­ 2021 ở trường THCS Thái Hòa với 73 học sinh lớp 9. V. Phương pháp nghiên cứu ­Nghiên cứu trên cơ  sở  các tài liệu: Luật giáo dục về  đổi mới chương   trình, phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa học THCS. ­Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa học 9 ở trường THCS Thái Hòa ­Tổng hợp các hiện tượng hóa học thực tiễn áp dụng cho một số  bài   dạy cụ thể ở chương trình hóa học 9. ­Phương pháp so sánh, đối chứng. ­Phương pháp kiểm tra đánh giá. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp  cho tương lai nên ý thức học tập của các bộ  môn chưa cao, các em chỉ  thích   môn học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó. Người  giáo viên dạy Hóa học phải biết nắm tâm lí và đặc điểm lứa tuổi của học   sinh, đồng thời lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với thực tiễn đời  sống hàng ngày để  thấy môn Hóa học gần gũi với các em. Giáo viên phải tổ  chức các hoạt động tự lực học tập sau: + Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh theo hướng tích hợp
  3. 3/15 ­ Cho học sinh thấy được mối quan hệ hữu cơ của các bộ  môn khoa học với  nhau như: Hóa, Lý, Sinh, Địa, GDCD…. Từ  đó làm tăng khả  năng tiếp thu,  hiểu biết kiến thưc sâu, rộng hơn. ­ Khi dạy kiến thức Hóa bất kể ở đơn vị kiến thức nào có liên quan đến môn   học khác giáo viên cần đưa ra câu hỏi dạng mở  theo hướng tích hợp để  học   sinh chủ động tìm hiểu, trả lời và thấy được mối quan hệ giữa các môn. + Tổ  chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự  liên hệ  các   nội dung học với thực tiễn. ­ Học sinh thấy hứng thú và dễ  ghi nhớ  bài hơn nếu trong quá trình dạy và   học, giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo  khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể  liên hệ với các hiện tượng xung quanh chúng ta. +  Tổ  chức hoạt  động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống   bằng các hiện tượng thực tiễn.      Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ  áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ  nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép   vào nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả  định kèm vào các phương pháp dạy để  học sinh tranh luận vừa phát huy tính  chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo môi trường thoải mái để các em trao  đổi từ đó giúp các em yêu thích môn học thêm.  II/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG Trước tình hình học Hoá học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và  đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố  để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục  về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính  cộng đồng trên toàn thế  giới, những vấn đề  cũ nhưng không cũ mà vẫn có  tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ  bản;  tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm. Tuy nhiên mỗi tiết  học có  thể  không nhất thiết phải hội tụ  tất cả  những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ  lư ỡng, đừng quá lạm  dụng khi  lượng kiến thức không đồng nhất . * Thực tế giảng dạy cho thấy: Môn Hoá học trong trường phổ  thông là một trong  môn học khó, nếu  không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò, 
  4. 4/15 dễ làm cho học sinh thụ  động trong việc tiếp thu, cảm nhận.  Đã có hiện tư­ ợng một số bộ phận học sinh không muốn học  Hoá học, ngày càng lạnh nhạt  với giá trị thực tiễn của Hoá học. Trong thực tế  cuộc sống hàng ngày nhiều hiện tượng tự  nhiên, nhiều   vấn đề xã hội diện ra xung quanh chúng ta cần phải được học sinh vận dụng  kiến thức khoa học liên môn mới giải quyết được, nó liên quan đến hóa học,  vật lý, sinh học, địa lý…..Lâu nay việc sưu tầm các hiện tượng, vấn đề  đó  đang còn xem nhẹ  dẫn đến học sinh hiểu vấn đề  một cách phiến diện hoặc  giải quyết không thỏa mãn triệt để.  Khi chuẩn bị thực hiện đề tài này, học sinh còn rất mơ hồ trong việc nắm  bắt các kiến thức bộ môn hóa học của các em chỉ ở mức độ thấp đó là nắm các  khái niệm, định luật… Học sinh chưa biết và vận dụng kiến thức vào thực tiễn  đời sống, chưa đi sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề nên học sinh   hay nhàm chán. Những học sinh có khả năng tư duy không cao thì có xu hướng   sợ học bộ môn này. Thực trạng  ở trường THCS Thái Hòa số học sinh ít, số giáo viên ít nên   rất khó khăn trong việc trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. Trong năm học này   tôi đã thành lập “Câu lạc bộ  Hóa học ” Tuy một số  em rất muốn tham gia   câu lạc bộ  hóa học nhưng một phần chưa đủ  tự  tin vào năng lực hiểu biết  môn Hóa mặt khác vốn kiến thức về Hóa học liên hệ với thực tiễn đời sống   còn hạn chế nên các em còn e ngại tham gia và rất ít học sinh tự tin tham gia.   Đặc biệt qua các kỳ thi khảo sát chất lượng học kỳ, thi học sinh giỏi các cấp   thì vấn đề  liên hệ thực tế có liên quan đến kiến thức Hóa học ít được chú ý  nên chất lượng và kết quả chưa cao. Kết quả khảo sát chất lượng môn Hóa học của học sinh   khối lớp 9 của  học kỳ I năm học 2020­ 2021 trước khi thực hiện đề tài: TS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 73 SL % SL % SL % SL % SL % 19,2 53,4 01 1,4% 8  11% 14 39 11 15% % % III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàSỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  * Các giải pháp:
  5. 5/15 Để  thực hiện tốt  được vấn  đề  “Tích hợp các hiện tượng hóa học   trong thực tiễn vào bài giảng Hóa học 9 ” đòi hỏi giáo viên cần phải nghiên  cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm; tìm hiểu, tham khảo các  vấn đề thực tế có liên quan đến bài học, hình thành bài giảng theo hướng phát   huy tích cực, chủ  động của học sinh. Song phải mang tính chất hợp lý, hài  hòa, đôi lúc có khôi hài nhưng vẫn đảm bảo được mục đích, tiêu chí, nội dung   của bài dạy. Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề  này không nhiều (ví như  thứ gia vị  trong đời sống, không thể thay thế cho thức ăn, nhưng thiếu nó thì  kém đi hiệu quả  ăn uống). Trong quá trình dạy học, bản thân tôi đã sử  dụng   các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng bằng cách: 1/ Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây được sự  chú ý của học sinh hay không phụ  thuộc vào  người dạy rất nhiều. Trong đó, phần mở đầu đặc biệt quan trọng. Nếu ta biết   đặt ra một tình huống thực tiễn yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua  bài học sẽ tạo được sự chú ý, cuốn hút học sinh trong quá trình học tập. Thí dụ 1: Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt,  nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ  hố  vôi rất cao có thể gây nguy hiểm  cho tính mạng của người và động vật.  Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:  CaO  +  H2O   Ca(OH)2 Phản  ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem  theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa  ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh  xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.     Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài ở Bài 2: Một   số Oxit quan trọng Thí dụ 2: Chảo, môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn? môi  lại dẻo? còn dao lại sắc? Giải thích: Chảo, môi và dao đều làm từ các hợp kim của sắt nhưng chúng lại  không giống nhau. Sắt dùng để làm chảo là “gang”. Gang có tính chất là rất cứng và giòn.   Trong công nghiệp, người ta nấu chảy lỏng gang để đổ vào khuôn, gọi là “đúc  gang”.
  6. 6/15 Môi múc canh được chế tạo bằng “thép non”. Thép non không giòn như  gang nó dẻo hơn. Vì vậy người ta thường dùng búa để  rèn, biến thép thành   các đồ vật có hình dạng khác nhau. Dao thái rau không chế  tạo từ thép non mà bằng “thép”. Thép vừa dẻo  vừa dát mỏng được, có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc. Áp dụng: Vấn đề từ sắt có thể làm được những vật dụng có chức năng khác  nhau được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Giải thích được điều này đòi   hỏi học sinh phải biết được tính chất của sắt cũng như hợp kim của nó. Giáo   viên có thể đặt câu hỏi này vào bài bài Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép.  2/ Sử dụng trong giảng dạy bài mới: Trong các giờ  giảng bài mới, giáo viên có thể  linh hoạt nhiều phương  pháp khác nhau để  kết hợp các kiến thức thực tiễn vào bài giảng, thuận lợi  nhất là hai phương pháp tích hợp và lồng ghép. a, Phương pháp tích hợp: là kết hợp một cách có hệ  thống các kiến   thức Hóa học với kiến thức thực tiễn, làm cho chúng hòa quyện vào nhau   thành một thể thống nhất.  Thí dụ  1 :   Khi giảng bài về “Các oxit của cacbon”, bên cạnh giảng về vai trò  làm chất khử  của CO trong công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp luyện kim,  giáo viên cần kết hợp với kiến thức về khả năng gây ngộ  độc của CO, triệu  chứng bị ngộ độc. Như trong thực tế khi dừng xe trước đèn đỏ  mà không tắt  máy thì sẽ  thải ra nhiều khí CO.Từ  đó ta biết được các nguồn sinh ra CO   thường có trong cuộc sống để  phòng tránh. Hoặc khi giảng về khí CO2, song  song với việc giảng về  vai trò của CO2 đối với quá trình quang hợp của cây  xanh, đồng thời giáo viên phải đề  cập đến vấn đề  gây “hiệu  ứng nhà kính”  của CO2, và giáo dục học sinh nên trồng cây xanh, bảo vệ  rừng để  bảo vệ  môi trường và cuộc sống. Thí dụ  2: Tại sao nước máy lại có mùi khí clo ? Vì sao không dùng nước  máy để tưới cây cảnh? Giải thích: Trong hệ thống nước máy, người ta cho vào một lượng nhỏ  khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần  tác dụng với nước: Cl2 + H2O     HCl  +  HClO Axit hipoclorơ (HClO) sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng  khử  trùng, sát khuẩn nước. Phản  ứng thuận nghịch nên clo rất dễ  sinh ra do  đó khi ta sử dụng nước ngửi thấy mùi clo.
  7. 7/15  Khi dùng nước máy tưới cây cảnh thì trên lá cây xuất hiện những đốm   trắng và làm rụng lá vì chất diệp lục trên lá bị oxi hóa bởi lượng HClO trong  nước máy, vì vậy không nên dùng nước máy để tưới cây. Giải thích được hiện tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng  dụng của clo trong cuộc sống mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể dàng.   Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần  ứng  dụng của clo trong Bài 26: Clo    b, Phương pháp  lồng ghép: là thể  hiện sự  lắp ghép nội dung bài học về  mặt cấu trúc để có thể đưa vào bài học một đoạn, một mục, một số  câu hỏi  có nội dung liên quan đến thực tiễn, hoặc   những câu chuyện ngắn có tính  chất khôi hài, gây cười có thể đan xen vào tiết học. Cách này có thể tạo không  khí học tập thoải mái, kích thích niềm đam mê hứng thú bộ môn. Thí dụ 1:  “Ma trơi” là gì? “Ma trơi” thường gặp ở đâu?          Giải thích: “Ma trơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất, trong cơ thể  (xương động vật) có chứa một  hàm  lượng  Phốtpho  khi  chết  phân  huỷ  tạo     1     phần     thành     khí     PH 3  (Photphin)   khi   có   lẫn   một   chút   khí   P2H4  (Điphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối   cầu khí bay trong không khí. 2PH3  +  4O2   P 2H 4   P2O5  +  3H2O Điều trùng lặp ngẫu nhiên là : Người ta thường gặp “Ma trơi”  ở  các  nghĩa địa càng tăng nên tính chất kịch tính.          Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về Phốtpho để  giải thích   hiện tượng trong đời sống “Ma trơi”. Tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho   cuộc sống lành mạnh. Giáo viên có thể tích hợp trong  Bài 25: Tính chất của   phi kim Thí dụ  2:  Hiện tượng tạo thạch nhũ trong hang động với những hình  dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào?         Giải thích:  Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời  mưa trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá  vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình đa dạng:                     CaCO3  +  CO2  + H2O   Ca(HCO3)2          Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở  đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:        Ca(HCO3)2   CaCO3  +  CO2   + H2O
  8. 8/15           Như  vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành  những hình thù đa dạng. Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ  thể  là Phong Nha Kẽ  Bàng (Quảng Bình). Học sinh sẽ  biết được quá trình   hình thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên  kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của  Canxi   cacbonat  giáo viên có thể  đề  cập vấn đề  trên  ở  Bài 29: Axit Cacbonic và   muối Cacbonat  3/ Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua các bài tập tính toán:   Nhằm giúp học sinh lĩnh hội được vấn đề  cần truyền đạt, giải thích, hiểu  được bài toán yêu cầu gì và giải quyết như  thế  nào? Từ  đó hiểu được cách   tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng nguyên liệu đúng cách… Thí dụ:  Khi dạy bài rượu etylic giáo viên có thể đưa ra bài tập tính toán sau:   Trên nhãn của các chai rượu đều ghi các số, thí dụ 450, 180, 120.[4] a,Hãy giải thích ý nghĩa của các con số trên. b,Tính số ml rượu etylic có trong 500ml rượu 450. c,Có thể pha được bao nhiêu ml rượu 250 từ 500 ml rượu 450.  4/ Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống thường ngày sau khi  đã kết thúc bài học:       Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào kiến thức đã học   tìm cách giải thích hiện tượng  ở  nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó.   Học sinh sẽ  suy nghĩ, ấp ủ  câu hỏi “ vì sao lại có hiện tượng đó”? Tạo tiền   đề thuận lợi cho khi học bài mới tiếp theo. Thí dụ 1: Ca dao Việt Nam có câu:                                     “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu ca dao đó mang ý nghĩa Hóa học gì ? Giải thích: Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ  đòng mà   có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao  vậy ? Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa   3000o C điện) thì:                                    N 2 + O2 2 NO   Sau đó:                                     2NO + O2 → 2NO2 Khí NO2 hòa tan trong nước:  4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
  9. 9/15 HNO3 hòa tan trong đất được trung hòa bởi một số muối tạo muối nitrat   cung cấp Nitơ  cho cây. Nhờ  có sấm chớp  ở  các cơn mưa giông, mỗi năm  trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp khoảng 6­7 kg nitơ. Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời  sống,  quả  là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm  canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ  dàng quan sát để  kiểm nghiệm và  giải thích được một cách khoa học về  vấn đề  trên. Giáo viên có thể  đề  cập   trong Bài 11: Phân bón hóa học Thí dụ 2: Tại sao khi đánh phèn chua vào nước thì nước lại trở nên trong   ? Giải thích: Công thức hóa học của phèn chua là muối sunfat kép của   nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm 24 phân tử nước: K 2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.  Do khi đánh phèn trong nước phèn tan ra tạo kết tủa Al(OH) 3, chính kết tủa  keo này đã dính kết các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành các hạt đất   to hơn, nặng và chìm xuống làm nước trong. Nên trong dân gian có câu: “ Anh đừng bắc bậc làm cao Phèn chua em đánh nước nào cũng trong” Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục  ở  các vùng lũ để  có nước   trong dùng cho tắm, giặc. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn   gọi là minh phàn ( minh là trong trắng, phàn là phèn).       Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên tích hợp cho phần liên hệ  thực tế trong  Bài 18: Nhôm. Thí dụ 3:  Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: Từ  lâu người ta đã biết xếp một số  quả  chín vào giữa sọt   quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy ? Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi  nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra   một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp   của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Nắm được bí quyết đó người ta   có thể  làm chậm quá trình chín của trái cây bằng cách làm giảm nồng độ  etilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử  dụng để  bảo quản trái cây  không bị  chín nẫu khi vận chuyển xa. Ngược lại khi cần cho quả mau chín,  người ta thêm etilen vào kích thích quá trình hô hấp của tế bào trái cây.
  10. 10/15 Ngày nay người ta dùng khí đó cho vào thùng trái cây để  làm trái cây  mau chín vì khi có hơi nước khí đó tác dụng trong môi trường ẩm sinh ra etilen   làm trái cây mau chín. Đây là hiện tượng đã được sử  dụng rất lâu nhưng không phải ai cũng  biết giải thích được. Giáo viên có thể sử dụng hiện tượng trên liên hệ thực tế  trong phần ứng dụng của etilen ở Bài 37: Etylen Thí dụ 4: Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)? Giải thích:  Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể  hữu cơ. Khi   các vật thể này thối rữa (hay quá trình phân hủy các vật thể  hữu cơ) sinh ra   khí metan. Người ta ước chừng 1/7 lượng khí metan thoát vào khí quyển hàng  năm là từ các hoạt động cày cấy.     Lợi dụng hiện tượng này người ta đã làm các hầm bioga trong chăn nuôi  heo tạo khí metan  để sử dụng đun nấu hay chạy máy … Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp và là cơ  sở  giải quyết các vấn đề  về môi trường ở các địa phương chăn nuôi nhỏ lẻ. Giáo viên đưa vấn đề  này  vào trong phần liên hệ thực tế bài 36: Metan 5/ Hướng dẫn tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn ở gia  đình, địa phương.      Sau khi đã học, tìm hiểu, nghiên cứu qua một nội dung, một vấn đề  Hóa   học trong bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thề làm cho học sinh căn cứ vào   những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các  thí nghiệm trong cuộc sống. Giúp học sinh phát huy khả  năng  ứng dụng Hóa   học vào đời sống thực tiễn.  Thí dụ 1: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy xuất  hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào ?       Giải thích: Trong tự nhiên nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời, là  nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản  ứng  hoá học:                        Ca(HCO3)2  →  CaCO3↓  +  CO2↑  +  H2O Mg(HCO3)2 →  MgCO3↓  +  CO2↑  +  H2O Do CaCO3 và MgCO3 sinh ra đóng cặn.  Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 lượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu,  đun sôi rồi  để  nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ  hớt ra và lau   mạnh là sạch. Giáo viên có thể tích hợp vào trong Bài 9:Tính chất hóa học của muối (   hay  Bài 29: Muối các bonat).   Mục đích cung cấp mẹo vặt trong đời sống  
  11. 11/15 cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vấn đề có trong đời sống hàng  ngày, học sinh có thể ứng dụng trong  gia đình mình, tạo sự hưng phấn trong  học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm được. Thí dụ 2: Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ? Giải thích: Khi bị  bệnh cảm, trong cơ  thể  con người sẽ  tích tụ  một  lượng khí H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ  làm cho cơ  thể mệt mỏi.   Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H 2S. Do đó, lượng H2S  trong cơ thể giảm và dần đỡ bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen  xám: 4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O                                      (đen) Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử  dụng từ  rất xa xưa cho   đến tận bây giờ  để  chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ  sở  khoa học mà  mọi người cần phải biết. Giáo viên có thể  tích hợp hiện tượng trên khi dạy  bài 16:  Tính chất hóa học của kim loại. Thí dụ 3: Để làm sạch nhựa quả dính vào dao khi cắt (ví dụ nhựa mít) người  ta thường A. nhúng dao vào xăng hoặc dầu hoả. B. nhúng dao vào nước xà phòng. C. ngâm dao vào nước nóng. D. ngâm dao vào nước muối. *Đáp án : A 6/ Lồng ghép, tích hợp vấn đề môi trường trong bài dạy: Vấn đề  môi trường: nước, không khí, đất,…đang được con người nhắc  đến rất nhiều. Trong cuộc sống hàng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt  gặp như: nước thải của một ao cá, chuồng heo, chuồng gà,…; khói bụi của   các lò gạch, nhà máy xay lúa, các cánh đồng sau thu hoạch,…có liên quan gì  đến những diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không? Giáo viên dạy  học bộ  môn Hóa có thể  lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các  chất, hay ứng dụng của một số chất,… Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh  trong tiết dạy còn phải giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ  môi trường cho   từng học sinh. Tùy vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy các hiện  tượng cho cụ thể và gần gũi với học sinh. Thí dụ 1: “Mưa axit” là gì ? Tác hại của nó như thế nào ?
  12. 12/15 Giải thích:  ­ Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ  đốt  trong (ôtô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với  oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ  xúc tác oxit kim loại (có trong khói,  bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3. 2SO2  +  O2  +  2H2O  →  2H2SO4 2NO  +  O2  →  2NO2 4NO2  +  O2  +  2H2 O  →  4HNO3 Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.   Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính  ở một số  nơi trên thế  giới. Mưa   axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài   làm từ  đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là  CaCO3): CaCO3  +  H2SO4  →  CaSO4  +  CO2↑  +  H2O CaCO3  +  2HNO3  →  Ca(NO3)2  +  CO2↑  +  H2O Ngày nay, hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đă gây nên  những hậu quả  nghiêm trọng, đặc biệt là  ở  những nước công nghiệp phát   triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam   chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề  này. Do vậy mà giáo viên phải cung  cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như  tác hại   của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt   câu hỏi trên liên hệ tích hợp môi trường trong Bài 2: Một số Oxit quan trọng,  ý thứ 2 có thể liên hệ khi học Bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat. Thí dụ  2:  Xung quanh các nhà máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch   ngói,…cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giải   thích như thế nào ? Giải thích:  Việc gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí là do  nguồn chất thải dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải… ­ Những chất thải này có thể  dưới dạng khí độc như: SO2, H2S, CO2,  CO, HCl, Cl2…có thể  tác dụng trực tiếp hoặc là nguyên nhân gây mưa axit  làm hại cho cây.  ­   Nguồn   nước   thải   có   chứa   kim   loại   nặng,   các   gốc   nitrat,   clorua,   sunfat… sẽ có hại đối với sinh vật sống trong nước và thực vật. ­ Những chất thải rắn như xỉ than và một số  chất hóa học sẽ  làm cho   đất bị ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát triển của cây. 
  13. 13/15 Do đó để  bảo vệ  môi trường các nhà máy cần được xậy dựng theo chu   trình khép kín, đảm bảo khử  được phần lớn chất độc hại trước khi thải ra  môi trường. Giáo viên có thể đặt câu hỏi này khi dạy xong phần sản xuất gang, thép  để tích hợp vấn đề  bảo vệ  môi trường, giúp học sinh ý thức được việc bảo   vệ môi trường ở Bài 20: Hợp kim Sắt, Gang, Thép. 7/ Tích hợp trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá:       Trong giờ  bài tập, giáo viên có thể  đưa vào các bài tập có nội dung thực  tiễn mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung luyện  tập để giải quyết những kiến thức thực tiễn có liên quan. Thí dụ: Khi dạy phần luyện tập về  Clo, có thể  đưa ra bài tập sau:  Trong phòng thí nghiệm (hoặc nhà máy sản xuất giấy) khi bị  ngộ  độc Clo  người ta sơ cứu bằng cách cho nạn nhân ngửi khí nào? A. H2 B. NH3    C. O2 D. N2  8/ Sử dụng thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Giáo viên hóa học nên tổ chức cho học sinh các câu lạc bộ Hóa học, các  buổi ngoại khóa về  Hóa học, các cuộc thi Hóa học vui,…. nhằm tạo điều   kiện cho học sinh vận dụng những kiến thức hóa học vào cuộc sống, tạo   niềm hứng thú và say mê hóa học, đồng thời kích thích học sinh lòng ham hiểu  biết, hình thành cho học sinh thói quen luôn thắc mắc, đặt vấn đề  đối với  những hiện tượng trong cuộc sống và phải  tìm cách giả quyết cho được các  vấn đề đó.  Thí dụ 1 :   Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ? Giải thích: Muốn khắc thuỷ tinh, người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng   chảy, lấy ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ…cần khắc nhờ  lớp sáp  (nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã  bị cạo đi lớp sáp do có phản ứng:    SiO2  +  4HF  →  SiF4↑   +   2H2O         Nếu không có dung dịch HF, ta có thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột  CaF2 (màu trắng). Nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội, dùng  vật nhọn tạo hình, chữ  … cần khắc nhờ  lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột   CaF2  vào chổ  cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc  bìa cứng đặt lên trên khu vực khắc, sau 1 thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăn mòn  những nơi cạo lớp sáp.   Do: CaF2  +  2H2SO4  →   CaSO4   +   2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
  14. 14/15      SiO2  +  4HF  →   SiF4↑   +  2H2O         Đây là vấn đề thực tế với những gia đình, xí nghiệp kinh doanh  và sản   xuất thuỷ  tinh. Nó không những cung cấp cho học sinh  phương pháp  khắc   thủy tinh mà còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học  khi   gặp vấn đề  này. Thậm chí đây là cơ  sở  cho việc học nghề, khơi dậy  niềm đam mê   học tập và khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến  hành thí nghiệm. Giáo viên có thể cho nhóm “ Câu lạc bộ Hóa học” tìm hiểu  và thực hành  sau khi học xong Bài 30: Silic – Công nghiệp Siliccat Thí dụ 2: Cách làm xà phòng bánh ra sao?  Thông thường thí nghiệm xà phòng hóa ít thành công (chỉ  thu được váng xà  phòng). Sau đây là cách làm để thu được bánh xà phòng:  Cho dầu ăn và mỡ bò vào chén sứ, đun trên ngọn lửa đèn cồn.  Từ  từ  cho dung dịch NaOH đã pha sẵn vào dầu ăn, khuấy đều đến khi hỗn  hợp này hòa đều với nhau (như hồ tinh bột).   Đổ hỗn hợp ra khuôn ta sẽ thu được xà phòng bánh.   Với vấn đề trên, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của hóa học trong đời sống,   tạo sự  hưng phấn trong học tập, giao viên có thể  tích hợp qua Bài 47: Chất  béo IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI        Trong quá trình dạy học bộ môn Hóa học tại trường THCS Thái Hòa, tôi  đã và đang tiến hành các biện pháp trên để  rèn luyện và phát triển kỹ  năng  vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn cho học sinh. Bản thân tôi nhờ vận  dụng dạy “tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng   Hóa học 9” kết hợp với nhiều phương pháp khác, tôi đã đạt được một số kết  quả nhất định, đó là:      Tôi thấy học sinh tích cực hơn trong việc học tập. Số học sinh yếu lúc đầu  lơ  là, thụ  động trong việc tìm kiếm kiến thức, nhưng bây giờ  đã có thể  góp  sức mình vào hoạt động tìm ra kết quả. Từ đó, các em thấy tự tin hơn, mạnh   dạn phát biểu xây dựng bài. Vì vậy, không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh   hứng thú học tập bộ môn hơn, thích những giờ  dạy của tôi nhiều hơn, thậm  chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng thực  tế, rồi lại đến hỏi tôi. Có thể nói, kiến thức Hóa học đã giúp các em giải thích được các hiện   tượng trong tự nhiên, tránh mê tín dị đoan. Thậm chí hiểu được những dụng ý  của khoa học trong những câu ca dao, tục ngữ mà thế hệ trước đã để  lại. Và 
  15. 15/15 có thể   ứng dụng trong thực tiễn đời sống chỉ  bằng những kiến thức được  học, không gây nhàm chán, xa lạ  lại trái lại có tác dụng kích thích học sinh  chủ  động sáng tạo, hứng thú trong môn học, làm cho bộ  môn Hóa học không  khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.       Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn hóa học  ít. học sinh còn rất mơ hồ trong việc nắm bắt các kiến thức bộ môn hóa học của  các em chỉ ở mức độ thấp đó là nắm các khái niệm, định luật… Học sinh chưa   biết và vận dụng… chưa đi sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề  nên học sinh hay nhàm chán. Những học sinh có khả năng tư duy không cao thì  có xu hướng sợ học bộ môn này.Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh   cũng rất thấp. BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT HỌC KÌ I ­ NĂM HỌC 2020 – 2021          Số  Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Loại kém HS SL % SL % SL % SL % SL % 73 8 11% 14 19,2% 39 53,4% 11 15% 01 1,4%         Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực “Tích hợp các hiện  tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng môn Hóa học 9” thì tỉ lệ học  sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt, qua đó chất lượng học tập bộ môn này   được nâng cao. BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT HỌC KÌ II ­ NĂM HỌC 2020 – 2021 Số  Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Loại kém HS SL % SL % SL % SL % SL % 73 18 24,7% 27 37% 28 38,3% 0 0% 0 0%                  Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ không còn,  đó cũng là để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường . PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận:                Để  có những tiết học đạt hiệu quả  cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy   nghĩ  là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm   nghề  nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ  dàng. Người giáo  viên  phải nhận thức rõ vai trò là người “Thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh  hội tri thức trong từng học sinh. 
  16. 16/15         Đến thời điểm giữa học kì II­ năm học 2020 ­2021, sau khi tôi áp dụng  phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện tượng thực tiễn vào bài  giảng môn Hóa học 9 cùng với việc khai thác các kiến thức về hóa học trong   đời sống của học sinh thì tỉ lệ học sinh thích học bộ  môn tăng lên rõ rệt, qua  đó chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao. Đã hình thành được cho học sinh các kĩ năng liên hệ, phân tích, so sánh   trong việc tìm hiểu các hiện tượng thực tế liên quan đến kiến thức hóa học. Học sinh khá – giỏi đã phát huy được khả  năng của mình, giải quyết   được các tình huống, hiện tượng hóa học giáo viên đưa ra, thưởng cho các em  bằng con điểm, từ đó làm cho các em có hứng thú hơn trong học tập. Những học sinh có lực học yếu cũng đã tích cực trong việc làm bài tập,  giáo viên khuyến khích các em bằng những con điểm cụ thể.  Đặc biệt sau khi thực hiện đề tài thì “Câu lạc bộ Hóa học” của tôi với  số  lượng học sinh tham gia ngày càng nhiều hơn và yêu thích môn học hơn,   các em mạnh dạn hơn và tạo cho các em hứng thú trong việc học và nâng cao  được chất lượng học tập của các em.  II. Khuyến nghị: Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học ở trường phổ thông đang là  vấn đề cần thiết. Để dạy hoá học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả tôi  đề nghị một số vấn đề sau:  *Đối với giáo viên: Phải  kiên trì, đầu tư   nhiều công sức để  tìm hiểu   các vấn đề hoá học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy Hóa học, để có bài  giảng thu hút được học sinh. *Đối với nhà trường: Nên tổ chức cho học sinh các tiết học hoạt động ngoài  giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể  nói về Hoá học với hiện tượng thực tế. Từ đó  khuyến khích học sinh tham gia vào nghiên cứu khoa học, áp dụng những điều   đã học vào thực tiễn.  *Đối với Phòng GD&ĐT: Thường xuyên tổ chức các lớp chuyên đề đổi  mới phương pháp dạy học với bộ  môn Hóa học. Nhất là trong  năm nay về  vấn đề thay đổi sách giáo khoa lớp 6.           Bằng những kinh nghiệm ít  ỏi của mình trong công tác giảng dạy bộ  môn Hóa học 9, tôi đã tự  đúc rút được một số  phương pháp giảng dạy cho   bản thân, dù sao, đó cũng là những ý kiến mang tính cá nhân, tôi rất mong  nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học nhà trường, các quý thầy cô, đặc  biệt những thầy cô đã có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn Hóa học  để đề tài được hoàn thiện hơn.
  17. 17/15 Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                          Thái Hòa, ngày 15 tháng 05 năm2021                                                                        Người viết SKKN                                                                  Chu Thị Yên TÀI LIỆU THAM KHẢO     * SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 9 (Nhà xuất bản giáo dục. Năm 2015                           Tác giả: Lê Xuân Trọng­ Cao Thị Thặng ­ Ngô Văn Vụ) *  SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 9 (Nhà xuất bản giáo dục. Năm 2015   Tác giả: Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng­ Nguyễn Phú Tuấn ­ Ngô Văn Vụ  ) * 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG (Nha xu ̀ ất bản   giáo dục. Năm 2014­ Tác giả: Nguyễn Xuân Trường) * PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC (Nhà xuất bản ĐHSP. Năm 2006  ­ Tác giả: GS.TSKH Nguyễn Cương­ TS. Nguyễn Mạnh Dung)  * Tài liệu tham khảo trên Internet:  ­ http://hoahocngaynay.com ­ http://google.com.vn
  18. 18/15 MỤC LỤC Trang  PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ                                                                                            ........................................................................................      1  I. Tên đề tài                                                                                                                                 .............................................................................................................................      1  “Tích hợp các hiện tượng hóa học trong thực tiễn vào bài giảng                          .....................      1  môn Hóa học 9”                                                                                                        ....................................................................................................      1  II. Lí do chọn đề tài                                                                                                                    ................................................................................................................      1  III. Mục đích nghiên cứu                                                                                                            ........................................................................................................      2  IV. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu                                                                    ................................................................      2     Đối tượng  nghiên cứu đề tài là các hiện tượng hóa học diễn ra trong thực   tiễn liên quan đến chương trình lớp 9, được kiểm chứng qua  năm học: 2020­   2021 ở trường THCS Thái Hòa với 73 học sinh lớp 9.                                           .......................................      2
  19. 19/15  V. Phương pháp nghiên cứu                                                                                                       ...................................................................................................      2  PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ                                                                            ........................................................................      2  I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN                                                                                                                  ..............................................................................................................      2  II/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG                                                  ..............................................      3  III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàSỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ                                        .....................................        4  2/ Sử dụng trong giảng dạy bài mới:                                                                                    ................................................................................      6  3/ Nêu hiện tượng thực tiễn thông qua các bài tập tính toán:                                               ..........................................      8 4/ Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống thường ngày sau khi đã kết thúc bài    học:                                                                                                                                          .....................................................................................................................................      8 5/ Hướng dẫn tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn ở gia đình, địa phương.                                                                                                                                              10 ...........................................................................................................................................      6/ Lồng ghép, tích hợp vấn đề môi trường trong bài dạy:                                                 .............................................       11  7/ Tích hợp trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá:                                                            ........................................................       13  8/ Sử dụng thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa:                                                 .............................................       13  IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI                                                                                                  ..............................................................................................       14  PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ                                                        ....................................................       15  I. Kết luận:                                                                                                                                .....................................................................................................................       15  II. Khuyến nghị:                                                                                                                        ....................................................................................................................       16  MỤC LỤC                                                                                                               ...........................................................................................................       18
  20. 20/15 UBND HUYỆN BA VÌ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   ­­­­­­­­­­  ­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM              “TÍCH HỢP CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC TRONG THỰC TIỄN VÀO BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỌC 9”  Môn:       HÓA HỌC Cấp học: THCS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2