Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 2 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 2 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm ................................................................................... 3 3. Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm .................................................................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................... 5 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN................................................................................... 6 1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường .......................................................... 6 1.2. Phương pháp dạy học theo chủ đề ................................................................................ 8 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 9 2.1. Thực trạng dạy học ca dao, dân ca ở trường thcs .......................................................... 9 2.2. Thực trạng triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ............................ 10 CHƢƠNG 3: ............................................................................................................................ 11 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO .......................................................... 11 TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO, DÂN CA LỚP 7 ........................................................ 11 3.1. Mục tiêu dạy học theo chủ đề ...................................................................................... 11 3.2. Phương pháp dạy – học ............................................................................................... 12 3.3. Tích hợp liên môn ....................................................................................................... 12 3.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.............................................................................. 12 3.5. Tiến trình thực hiện ..................................................................................................... 13 3.6. Kết quả thực hiện ........................................................................................................ 25 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 27
1/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung). Nhận định đó thời nào cũng đúng bởi giáo dục chính là hành trình tạo nền tảng cho tương lai của mỗi đất nước. Trong chỉ thị số 74/2001/CT-TTg ngày 11- 6 - 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9 – 12 - 2000 của Quốc hội, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được nhấn mạnh là: “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh”. Như vây, việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường là một đòi hỏi tất yếu khách quan của nền giáo dục nước nhà trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Và cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy và học ở THCS là hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen thụ động của học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới: Kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các hoạt động giáo dục hiện nay cần phải tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của chủ thể người học để từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết học, tránh đi sự tiếp nhận thụ động trong phương pháp học truyền thống.
Môn Ngữ Văn trong nhà trường đã được giảng dạy từ rất lâu, song có lẽ đến bây giờ ta mới hiểu đúng tính chất của nó. Theo phương pháp truyền thống, dạy văn chủ yếu là giảng văn. Dù trên thực tế các thầy giáo tài năng biết khơi gợi tư duy sáng tạo cho học sinh như thế nào thì quan niệm giảng văn vẫn là mô hình dạy học “lấy ngƣời dạy làm trung tâm”, giờ học văn chủ yếu là thầy giảng, trò nghe, trò ghi chép, học thuộc một cách thụ động. Trong khi đó thực chất dạy văn là dạy đọc văn. Nhiệm vụ của nhà trường là dạy cho học sinh biết cách đọc để ra đời học sinh biết tự đọc, lấy việc tự đọc nuôi việc tự học, từ đó mà lớn lên tham gia chủ động vào mọi hoạt động xã hội. Bởi thế, trên tinh thần đổi mới toàn diện phương
2/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
pháp dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là yêu cầu then chốt đối với mỗi môn học trong đó có bộ môn Ngữ Văn. 1.2. Cơ sở thực tiễn
Hà Nội là mảnh đất ngàn năm văn hiến, đã lưu giữ rất nhiều những dấu tích văn hóa của dân tộc. Vẻ đẹp truyền thống đó luôn cần được thế hệ trẻ tiếp nối đến mai sau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hôm nay tinh thần dân tộc, niềm tự tôn đất nước, ý thức nguồn cội có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự hòa nhập của mỗi quốc gia trong dòng chảy chung của thế giới, học sinh của Thủ đô Hà Nội lại càng cần phải trân trọng những giá trị văn hóa dân gian của cha ông.
Bằng thực tế trải nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy, việc đổi mới trong dạy học Văn đã được tiến hành nhưng chưa thực sự mạnh mẽ, đồng bộ, sâu rộng. Giáo viên có ý thức đổi mới nhưng còn e ngại, chưa biết thực hiện như thế nào, cần phải được trang bị những kĩ năng giáo dục hiện đại. Về phía học sinh, các em học sinh đầu cấp khá yêu mến môn Văn nhưng đã quen với phương pháp dạy học truyền thống. Chắc hẳn, việc tiếp cận với những giờ học được xây dựng theo hướng đổi mới sẽ khiến các em lạ lẫm, ngỡ ngàng. Tuy nhiên, các em có kiến thức, có kĩ năng, nếu giáo viên có cách tổ chức, điều hành hợp lí thì ắt hẳn, việc đổi mới sẽ được thực hiện thuận lợi và dần đi vào quỹ đạo. Kinh nghiệm từ những giờ dạy thử nghiệm theo hướng này cho thấy phản hồi của học sinh là rất tích cực, các em thích thú, vui vẻ vì được tham gia sâu vào giờ học và cảm thấy kiến thức vô cùng sinh động, dễ nhớ, đặc biệt là ở đối tượng học sinh lớp 6,7.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7” nhằm bồi dưỡng cho học sinh tình cảm trân trọng văn hào dân gian, phát huy sự tích cực chủ động và đồng thời cũng là cơ hội để tôi rèn luyện, hoàn thiện năng lực của bản thân mình. 2. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thứ nhất, đối với bản thân giáo viên, sáng kiến kinh nghiệm giúp giáo viên được thực hành và nắm vững đặc trưng của một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới như dạy học theo dự án, xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn trong giảng dạy một thể loại của văn học dân gian; trên cơ sở đó áp dụng và nhân rộng đối với các thể loại hay các đơn vị kiến thức khác của môn Ngữ Văn.
3/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
Thứ hai, đối với học sinh, đề tài mà sáng kiến kinh nghiệm thực hiện nhằm phát triển các năng lực của học sinh theo hướng tích cực gắn với đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng bài học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo một mặt giúp các em hình thành những năng lực, kĩ năng mềm để phục vụ cuộc sống; nhưng quan trọng hơn, giáo viên mong muốn định hướng cho các em thái độ đúng đắn với nét đẹp truyền thống của văn hóa Việt. Cho dù Việt Nam có hội nhập theo xu thế toàn cầu hóa như thế nào thì cái hồn Việt, hồn quê sẽ chẳng bao giờ thay đổi. Thứ ba, sáng kiến kinh nghiệm nhằm thử nghiệm một mô hình về đổi mới dạy học Ngữ Văn bằng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo nhằm đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới giáo dục đang rất cấp thiết ngày hôm nay. 3. ĐỐI TƢỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Ca dao – dân ca là một bộ phận quan trọng của văn học dân gian, được lựa chọn đưa vào chương trình ngữ văn 7. Theo đúng kế hoạch dạy học, phần nội dung này được tìm hiểu trong phần văn bản của học kì I môn Ngữ Văn 7. Các tiết học theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
STT Tên bài học Điều chỉnh, giảm tải
1 2 Tiết PPCT 9 10 Chỉ dạy bài 1 và 4 Chỉ dạy bài 1 và 4
3 4 13 14 Những câu hát về tình cảm gia đình Những câu hát về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời Những câu hát than thân Những câu hát châm biếm Chỉ dạy bài 2 và 3 Chỉ dạy bài 1 và 2
1.3. Đối tƣợng khảo sát, thực nghiệm
Dự án được khảo sát trong học sinh lớp 7 ở một trường THCS trên địa bàn Hà
Nội do giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Lớp 7A3 có sĩ số 42 học sinh. Thế mạnh của lớp là phần lớn học sinh đều khá giỏi, có khả năng thuyết trình và hoạt động nhóm tốt. Kỹ năng giao tiếp chủ động, tự tin, có thái độ làm việc tích cực. Đó cũng là cơ sở giúp tôi có thêm những điều kiện thuận lợi để đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong giảng dạy. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích và tổng hợp lí thuyết, phân loại và hệ thống hóa lí thuyết, mô hình hóa.
4/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát khoa học; thực nghiệm khoa học; chuyên gia; phân tích, tổng kết kinh nghiệm. 5. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU - Lĩnh vực nghiên cứu: Giảng dạy Ngữ Văn 7. - Giới hạn địa lí: Trường sở tại. - Thời gian nghiên cứu: năm học 2016-2017.
5/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
1.1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NHÀ TRƢỜNG
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những nội dung của đề án đổi mới nền giáo dục mà Bộ GD-ĐT đã ban hành dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới. Chính vì vậy, để tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, cần nâng cao nhận thức của gia đình, nhà trường và học sinh về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ đó tận dụng điều kiện, thời gian thực tế tại đơn vị để xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy chữ và dạy nguời; đảm bảo phát hiện và tạo điều kiện cho học sinh phát huy khả năng, kiến thức của mình; hướng tới phát triển sáng tạo riêng.
Theo Từ điển tiếng Việt, trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua. Để học hỏi, con người cần đến sự trải nghiệm, khám phá. Khám phá giúp con người nhận ra được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân.
Trong dạy học ở phổ thông hiện nay, cụm từ hoạt động trải nghiệm sáng tạo được nhắc đến khá nhiều. Đây là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động này là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học khác. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được trải (kinh qua, tham gia), từ đó nghiệm (nhận thấy, rút ra) điều đúng, sai. Qua đó, hình thành, phát triển cho các em các giá trị sống, cũng như những năng lực cần thiết. hoạt động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo, cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục có ưu thế về quy mô tổ chức. Có nhiều cách tổ chức như: theo nhóm, lớp, khối lớp, trường hoặc liên trường. Hoạt động này có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính
6/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương…
Theo TS Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên cứu phát triển giáo dục cộng đồng (CCE), việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Thực hiện được đúng 8 bước này, hoạt động trải nghiệm sẽ thực chất, sáng
tạo và có hiệu quả.
Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm định hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này.
Trong các môn học, ngữ văn là môn học giữ vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo bậc trung học cơ sở. Đặc biệt, một bộ phận văn học rất quan trọng được đưa vào đầu chương trình lớp 6, lớp 7, đó chính là văn học dân gian. Bộ phận văn học này được ví như bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng tâm hồn người học. Học sinh tìm hiểu văn học dân gian không chỉ khám phá được cái hay, cái đẹp của sáng tác nghệ thuật ngôn từ, mà còn mở rộng vốn hiểu biết về văn hóa xã hội, phong tục tập quán, nếp sinh hoạt dân gian của dân tộc. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của bộ phận văn học dân gian, những sáng tác có khoảng cách xa so với thực tại, chứa đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mỹ của người xưa là những khó khăn lớn đối với người học hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một trong những chìa khóa giúp giáo viên đưa học sinh trở về cội nguồn, hòa mình vào không gian văn hóa của những ngày đầu dựng nước. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp
7/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
học sinh chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả, nắm bắt được những giá trị tinh thần quý giá nhất trong đời sống tinh thần của con người bằng chính những hoạt động của các em. Từ đó, hình thành, phát triển cho người học những giá trị sống, cũng như năng lực cần thiết. 1.2. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Để thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tôi đã chú trọng xây dựng giáo
án dựa trên cơ sở dạy học theo chủ đề.
ạy học theo chủ đề là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học chủ đề là mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, vừa góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục – đào tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học, giúp HS có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức dạy học của GV. Đây là cách để góp phần r n cho HS khả năng tự học, có được những năng lực khái quát kiến thức. Và đây cũng là cách để GV r n thói quen học tiếp cận những phương pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học hiện nay.
8/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CA DAO, DÂN CA Ở TRƢỜNG THCS
Văn học dân gian là bộ phận có ý nghĩa sâu sắc trong nền văn học dân tộc. Nó là kết tinh những giá trị truyền thống của nhân dân ta tự ngàn đời. Trong nhà trường THCS, phần văn học dân gian được phân bố như sau:
- Lớp 6 học kì I: các thể loại tự sự dân gian: truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cười.
- Lớp 7 học kì I: Ca dao, dân ca. - Lớp 7 học kì II: Tục ngữ. Khảo sát nhanh đối tượng học sinh lớp 6, 7 của trường cho thấy: 80% các em học sinh lớp 6 thích học phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ Văn lớp 6; trong khi đó con số này ở các đối tượng học sinh lớp 7 giảm còn 55%.
*Nguyên nhân của thực trạng trên: Văn học dân gian là thành quả sáng tạo của ông cha ta đã có từ mấy trăm năm. Những thành tựu của văn học dân gian đã trở thành vẻ đẹp không thể phủ nhận. Tuy nhiên, với đối tượng học sinh THCS còn nhỏ tuổi, thêm vào đó là sự xa cách về mặt thời gian khiến cho các em khó có thể tìm thấy được sự đồng điệu với những tác phẩm trữ tình dân gian. Xu thế toàn cầu hóa khiến những phương tiện thông tin đại chúng phát triển nhiều. Âm nhạc hiện đại khiến những tác phẩm dân ca ngày càng khó tiếp cận với giới trẻ. Hơn nữa, dạy học văn học dân gian, muốn thành công, phải đặt chúng trong đúng hoàn cảnh hình thành và môi trường diễn xướng, bởi chỉ có thế, học sinh mới hiểu, cảm nhận hết được giá trị của mỗi tác phẩm. Điều đó có nghĩa là mỗi học sinh phải vốn hiểu biết, sự trải nghiệm của cá nhân. Bởi thế, dạy học ca dao, dân ca là một thử thách đối với người giáo viên.
Không những thế, hiểu được ca dao đã khó, cảm nhận được ca dao còn khó hơn rất nhiều. Bởi với học sinh, ca dao chỉ là một tác phẩm thông thường. Các em chưa hiểu được đặc trưng cốt lõi của nó, rằng: ca dao, dân ca là tiếng lòng của người dân lao động, được cất lên một cách bình dị, giản đơn; ca dao là tiếng nói của dân tộc, là di sản của lịch sử, là linh hồn của ông cha …
Với cách dạy truyền thống, giáo viên chỉ thuần túy hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm; phân tích cái hay về nội dung, nghệ thuật. Điều đó hoàn toàn giống với phương pháp giảng dạy tác phẩm trữ tình. Bởi thế, trong ấn tượng của học trò, ca dao hoàn toàn có thể nhầm lẫn với một bài thơ nào đó.
9/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các trường phổ thông chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, nhiều trường ở Hà Nội đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động trải nghiệm sáng tạo với nhiều hình thức khác nhau: đi thực tế tại một số di tích lịch sử, trực tiếp làm công việc khảo sát địa chất ở Hoàng thành Thăng Long… Qua các hoạt động đó, học sinh có cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các thành phần xã hội... Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
Hiện nay, tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học đã được đa phần giáo viên biết tới và bắt đầu được thực hiện nhưng với số lượng ít. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận, để tổ chức được hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất bài học, điều kiện của lớp, thời gian... Có thể nói, việc triển khai dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được nghiên cứu sâu để đưa ra những định hướng đúng đắn, cụ thể.
10/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO, DÂN CA LỚP 7
3.1. MỤC TIÊU DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Sau khi học xong chủ đề này, học sinh đạt đƣợc: 1. Kiến thức - Thấy rõ đặc điểm và chức năng của ca dao trong đời sống. - Trình bày được các nội dung, ý nghĩa, một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao thuộc một số chủ đề quen thuộc: Tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, than thân, châm biếm… - Biết cách cảm thụ một bài ca dao. Thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca dân gian. - Hệ thống được các văn bản ca dao đã học: nội dung, đề tài. - Vận dụng kiến thức về văn bản ca dao để làm bài kiểm tra. 2. Kĩ năng - Nhận biết được nội dung và đặc điểm của ca dao - Bước đầu biết cách tiếp cận văn bản ca dao. - Cảm thụ ca dao - R n kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ, phân tích. 3. Thái độ - Trân trọng "vốn tài sản quí giá" trong kho tàng văn học dân gian. - Bồi dưỡng thêm tình yêu đối với quê hương - đất nước - con người. - Có thái độ phê phán thói hư, tật xấu trong xã hội, hướng tới lối sống lành mạnh tích cực. - Có sự cảm thông, thương yêu con người. - Yêu thích, giữ gìn vốn quí của dân tộc - ca dao. 4. Mục tiêu phát triển năng lực học sinh 4.1. Nhóm năng lực chung - Năng lực tìm hiểu, khai thác, nghiên cứu các nguồn tài nguyên tri thức, đặc biệt là tài nguyên mạng. - Năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin. - Năng lực hợp tác nhóm. - Năng lực thuyết trình. - Năng lực điều tra thực tiễn, tổng hợp, khái quát.
11/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Năng lực tổ chức, thiết kế, sáng tạo, trình diễn. 4.2. Nhóm năng lực đặc thù bộ môn - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. - Năng lực sáng tạo tiếng Việt. 3.2. PHƢƠNG PHÁP DẠY – HỌC 1. Phƣơng pháp chính: Dạy học theo nhóm, thuyết trình. 2. Các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hỗ trợ: Thuyết trình, phát vấn, sơ đồ tư duy, trò chơi, kiểm tra, đánh giá…. 3.3. TÍCH HỢP LIÊN MÔN - Với môn Âm nhạc: + Giai điệu, ca từ của những bài ca dao, dân ca. + Hình thức diễn xướng và các loại nhạc cụ thường dùng trong âm nhạc dân gian. - Với môn Mĩ thuật: Thấy được vẻ đẹp, ý nghĩa của một số bức họa đồng quê. Hiểu được thế nào là “thi trung hữu họa”. - Với môn Lịch Sử: Thấy được những nét đặc trưng trong cuộc sống lao động, sinh hoạt của người Việt xưa từ truyền thống lịch sử. - Tích hợp giáo dục: + Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch của người Hà Nội. + Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với văn hóa truyền thống. + Giáo dục kĩ năng sống. 3.4. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Không gian lớp học: phòng học, thƣ viện, nhà hát chèo Hà Nội. 1. Giáo viên: Giáo án, sách tham khảo, các bản thơ, bảng phụ, phiếu bài tập, bút dạ, giáo án powerpoint,... - Chia nhóm học sinh (mỗi nhóm 7 - 8 em), định hướng hoạt động nhóm về nội dung hình thức và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị bài của các nhóm. 2. Học sinh - Soạn bài, chuẩn bị bài theo nhiệm vụ được giao, vẽ tranh minh hoạ bài ca dao theo tưởng tượng. - Đọc các văn bản tham khảo.
12/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Nhóm trưởng tổ chức hoạt động nhóm và thống nhất nội dung cách trình bày sản phẩm. - Hình thức trình bày: Các nhóm lựa chọn một trong số các hình thức: trình chiếu bằng Power point …, trình bày ra giấy A0 (bảng nhóm) / sơ đồ tư duy… 3.5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
TIẾT 1 Hoạt động 1 (5 phút) Ổn định tổ chức - Kiểm tra chuẩn bị bài học sinh
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
- Lớp phó học tập báo cáo kết quả việc tra kiểm chuẩn bị bài
- Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. - Yêu cầu cán bộ lớp báo cáo tình hình chuẩn bị bài (cá nhân, nhóm). - Nhận xét.
1. Cá nhân: Bài soạn 2. Nhóm: - Bài tìm hiểu về khái niệm ca dao, đặc trưng của ca dao. - Bài tìm hiểu về cách tiếp cận một bài ca dao. - Bài trình bày tìm hiểu về những bài ca dao theo chủ đề. - Tranh vẽ minh họa bài ca dao. - Sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề.
Hoạt động 2 (5 phút) Khởi động - Giới thiệu bài
- GV cho HS nghe một khúc hát ru có sử dụng bài ca dao trong chương trình. - Dẫn vào chủ đề
Phương pháp, kĩ thuật dạy học chính: Thuyết trình, sơ đồ…
Nội dung cần đạt
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Quan sát sơ đồ, nghe, định hướng vào bài
- GV sử dụng sơ đồ loại hình VHDG - Giới thiệu chủ đề của tiết học
Hoạt động 3 (35 phút)
13/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
Tìm hiểu chung về ca dao, dân ca Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Dạy học nhóm, thuyết trình, vấn đáp, gợi mở… Không gian: Thư viện trường. Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
Hoạt động của giáo viên GV cho HS cả lớp đứng trong thƣ viện nhà trƣờng. thời gian nhanh Trong nhất, 4 nhóm lựa chọn 4 quyển sách có ca dao dân ca. Yêu cầu HS đọc và lựa chọn 1 bài ca dao nhóm em thích nhất và nêu cảm nhận. * GV nhắc lại yêu cầu và nhiệm vụ của các nhóm đã phân công từ tiết trước: + Nhóm 1: Tìm hiểu về khái niệm ca dao, dân ca. VD + Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm của ca dao + Nhóm 3: Tìm hiểu về cách phân tích một bài ca dao * GV tổ chức các nhóm trình bày kết quả tìm hiểu của mình, nhận xét, bổ sung, chốt vấn đề * GV lưu ý HS: - Phân biệt giữa ca dao và dân ca. - HS tìm - Đọc. - Nêu cảm nhận. - Các nhóm cử đại diện trình bày, những nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Cá nhân tự rút ra và tổng hợp kiến thức cần ghi nhớ 1. Khái niệm: - Ca dao, dân ca: là loại hình VHDG thuộc thể loại thơ ca dân gian, kết hợp nhạc và lời, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Phân biệt ca dao - dân ca 2. Đặc điểm của ca dao: a. Nội dung: - Ca dao là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa quần chúng, của hội h đình đám. - Ca dao là một mảnh của đời sống văn hóa nhân dân. Vì vậy nội dung vô cùng đa dạng & phong phú. b. Đề tài: - Ca dao hát về tình bạn, tình
14/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Ca dao có đủ mọi sắc độ cung bậc tình cảm con người: vui, buồn, yêu ghét, giận hờn nhưng nổi lên là niềm vui cuộc sống, tình yêu đời, lòng yêu thương con người. * GV: Yêu cầu HS phân tích một câu ca dao thân thuộc để thực hành.
Nghe, ghi nhớ
yêu, tình gia đình. - Ca dao bày tỏ lòng yêu quê hương, đất nước. - Biểu hiện niềm vui cuộc sống, tình yêu lao động, tinh thần dũng cảm, tấm lòng chan hòa với thiên nhiên. - Bộc lộ nỗi khát vọng về công lí, tự do, quyền con người. 3. Phƣơng pháp phân tích một bài ca dao: - Đọc bài ca dao: - Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài ca dao: - Xác định nhân vật trữ tình (Bài ca dao là lời của ai ?) Đối tượng trữ tình (Nói với ai ?) và nói về việc gì ? - Phát hiện, phân tích các yếu tố nghệ thuật đặc trưng của bài ca dao đó để bật ra nội dung, ý nghĩa của bài ca dao. - Tìm thêm các câu ca dao khác cùng nội dung. - Tổng kết, đánh giá bài ca dao: ý nghĩa của bài ca dao thực tế ngày nay.
Dặn dò: GV giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị bài tiết 2 - Áp dụng phương pháp phân tích một bài ca dao để phân tích bài ca dao số 1, 4 trong bài "Những câu hát về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước con người" - Có thể trình bày bằng sơ đồ.
15/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
TIẾT 2 Hoạt động 4 (45 phút) Ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc con ngƣời Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, dạy học nhóm, thảo luận nhóm, bình giảng…
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
- Nêu ý kiến cá nhân về cách đọc, giải thích chú thích, kiểu văn bản và PTBĐ - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công (HS trình bày dưới dạng sơ đồ hóa) - Nhận xét, bổ sung Nghe, ghi nhận 1. Tìm hiểu chung: - Đọc văn bản - Chú thích - Kiểu VB: Biểu cảm - PTBĐ: Biểu cảm 2. Tìm hiểu chi tiết: a. Ca dao về tình cảm gia đình Bài ca dao 1: - Lời mẹ nói với con qua điệu hát ru. - ND: Công lao trời biển của cha mẹ đ/với con cái và bổn phận của đạo làm con trước công lao to lớn ấy. - NT: + Hình thức lời ru, thể thơ lục bát âm điệu nhẹ nhàng, lắng sâu. + Lối so sánh quen thuộc trong CD: Công cha – núi ngất trời Nghĩa mẹ - nƣớc ở ngoài biển Đông => lấy cái to lớn, mênh mông, Hoạt động của giáo viên * GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung chùm ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước: - Đọc, tìm hiểu chú thích - PTBĐ, kiểu văn bản * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 1 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Chốt, bình:
16/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
luận
* Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 4 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt: * Tổ chức thảo nhóm – 4HS/3ph: Những bài ca dao trên có ý nghĩa ntn trong thời đại ngày nay? - Tổ chức trình bày, nhận xét, bổ sung - Nhận xét, chốt * GV tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn - Thi tìm các câu ca dao có cùng nội dung với bài ca dao số 4
- Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công (HS trình bày dưới dạng sơ đồ hóa) - Nhận xét, bổ sung - Tạo nhóm 4HS, nhóm trưởng điều khiển thảo luận, thư kí ghi lại kết quả. - Cử đại diện trình bày, khác nhóm nhận xét, bổ sung - HS thi tài - Lắng nghe, phân vĩnh hằng của thiên nhiên để nói cái vô tận lớn lao, sâu nặng của công cha, nghĩa mẹ . + Lời nhắn nhủ thiết tha về bổn phận của đạo làm con trước công lao cha mẹ : “Cù … ơi”: suốt đời con không quên công ơn sâu nặng của mẹ cha. Bài ca dao 4 - Lời của ông bà, cha mẹ nói với con, cháu , lời của anh em ruột thịt nói với nhau. - Nội dung: nói về tình cảm anh em ruột thịt: Anh em hòa thuận đem lại niềm vui, hạnh phúc khôn cùng cho cha mẹ. - Nghệ thuật: + Hai câu đầu: như một định nghĩa về anh em, phân biệt anh em với người xa: Cùng huyết thống, sống chung dưới một mái nhà, sướng vui buồn khổ có nhau. + Lời nhắc nhở bằng cách so sánh khéo khéo léo: “Yêu nhau … chân” -> Dùng 1 ý niệm trừu tượng so sánh với một hình ảnh cụ thể gợi tả sự gắn bó keo sơn, bền chặt không thể cắt chia, tình cảm nồng thắm, thiêng liêng đáng trân trọng, giữ gìn.
17/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
công, thực hiện nhiêm vụ
=> Bài ca dao là tiếng hát về tình anh em yêu thƣơng gắn bó, nhắn nhủ anh em đoàn kết, hòa thuận để gia đình đầm ấm, cha mẹ vui vầy.
chốt,
* Tổ chức HS trình tìm bày kết quả hiểu về bài ca dao 1 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt * GV tổ chức cho HS trình bày phần sưu tầm của mình Bình, - chuyển * Tổ chức HS trình tìm bày kết quả hiểu về bài ca dao 4 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Nêu ý kiến cá nhân về cách đọc, giải thích chú thích, kiểu văn bản và PTBĐ - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày tìm kết quả hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung Nghe, ghi nhận - Đại diện một b. Ca dao về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc con ngƣời. Bài 1: * Hình thức đối đáp thường gặp trong ca dao trữ tình và giao duyên VN. - Bố cục: 2 phần + Lời hỏi (bên nam hoặc nữ) + Lời đáp (bên nữ hoặc nam) - ND đối đáp : xoay quanh 1 chủ đề (Về sản vật, cảnh đẹp vùng miền, hiểu biết…) * ND : Chàng trai và cô gái hát đối đáp về những địa danh của quê hƣơng đất nƣớc để : + Thử tài hiểu biết về kiến thức địa lí, lịch sử. + Bộc lộ tình yêu, niềm tự hào về quê hương, non sông đất nước, giàu đẹp. + Giao lưu tình cảm, bè bạn lứa đôi. - Hình thức : -> câu hỏi đố thú vị, hấp dẫn -> Chàng trai và cô gái là những người lịch lãm, tế nhị, thông minh, hiểu biết, yêu quý, tự hào về quê hương, đất nước mình. Bài 4: * Hai câu đầu : + Cấu trúc câu dài. + Điệp ngữ.
18/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
nhóm
+ Đảo ngữ. + Sử dụng từ láy Gợi tả cánh đồng rộng hút tầm mắt, nhìn từ phía nào cũng thấy nó mênh mông, rộng lớn, bát ngát vô tận, vẻ đẹp trù phú đầy sức sống. * Hai câu kết : - Hình ảnh so sánh: thân em - chẽn lúa đòng đòng diễn tả vẻ đẹp trẻ trung, duyên dáng đầy sức sống của cô gái. - Niềm tự hào, ý thức ca ngợi cảnh đẹp của cánh đồng quê hương - Ca ngợi vẻ đẹp đầy sức sống của cô thôn nữ (người lao động) + Mô típ : Thân em => Bài ca dao chứa đựng tình cảm yêu lao động, tự hào về vẻ đẹp và sức sống của quê hƣơng, con ngƣời *Cuộc thi “Thử tài ngâm thơ”
- Bình, chốt * Tổ chức thảo – luận 4HS/3ph: So sánh sự giống và khác nhau về hình thức và nội dung giữa bài ca dao số 4 với các câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ "thân em"? - Nhận xét, chốt: ? Qua hai bài ca dao, em rút ra đƣợc điều gì cho bản thân mình * Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức cuộc thi tài ngâm “Thử thơ” GV chia lớp làm 2 đội. Mỗi đội cử một bạn đại diện lên thi (Các thơ. ngâm nhóm lựa chọn bài, tổ chức hoạt cảnh diễn để hỗ trợ các bạn ngâm thơ). nhóm trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung - Tạo nhóm nhóm 4HS, trưởng điều thảo khiển luận, thư kí ghi lại kết quả. - Cử đại diện bày, trình khác nhóm nhận xét, bổ sung HS thực hiện. Giơ tay bình chọn.
19/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
GV cho HS bình chọn đội giải nhất. GV nhận xét. Dặn dò: * GV giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị bài tiết 3 - Giải thích khái niệm than thân, châm biếm. - Áp dụng phương pháp phân tích một bài ca dao để phân tích bài ca dao số 2, 3 trong bài "Những câu hát than thân"; Bài 1, 2 trong "Những câu hát châm biếm" (Nhóm 2 HS) - Sưu tầm các câu ca dao cùng chủ đề (3 câu) - Tìm điểm giống nhau giữa ca dao than thân và châm biếm
TIẾT 3 Hoạt động 5 (40 phút) Ca dao than thân và châm biếm Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, dạy học nhóm, tổ chức trò chơi, bình giảng…
Nội dung cần đạt
Hoạt động của giáo viên * GV HDHS tìm hiểu chung chùm ca dao than thân, châm biếm - Đọc, tìm hiểu chú thích * Tổ chức HS trình tìm bày kết quả hiểu về bài ca dao 2 theo nhóm. Hoạt động của học sinh - Nêu ý kiến cá nhân về cách đọc, giải thích chú thích - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công 1. Tìm hiểu chung: - Đọc. - Giải thích từ : + Than thân: Than thở về thân phận, oán trách ... + Châm biếm: Dùng lời lẽ thâm thúy để vạch trần thực chất xấu xa của một số đối tượng trong xã hội 2. Tìm hiểu chi tiết: a. Những câu hát than thân - Bài 2. * Nghệ thuật: - Hình ảnh ẩn dụ: Con tằm, lũ kiến, con hạc, con cuốc. - Bốn hình ảnh ẩn dụ chính xác cho thân phận người nông dân trong xã hội cũ.
20/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Tổ chức nhận xét, bổ sung - Chốt, bình: * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 3 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung
- Bình, chốt
* Tổ chức HS trình tìm bày kết quả hiểu về bài ca dao 1 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt - Nhận xét, bổ sung Nghe, ghi nhận - Đại diện một nhóm trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung - Đại diện một trình nhóm bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung - Điệp từ: "Thương thay" là Tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa ai oán *Nội dung - Người lao động thương cho thận phân mình. - Diễn tả nỗi khổ nhiều bề của thân phận người trong xã hội cũ. - Bài 3. * Nghệ thuật: - Trái bần là một loại quả tầm thường có vị chua và chát. - So sánh: Thân em - "trái bần” gợi thân phận nhỏ bé thấp hèn, gợi số phận chát chúa *Nội dung - Lời người phụ nữ - Diễn tả thân phận người phụ nữ lao động với nỗi khổ đau bị sô đẩy, vùi dập, bị lệ thuộc, không được làm chủ, không được quyền quyết định cuộc đời mình. - Tố cáo xã hội bất công b. Những câu hát châm biếm: * Bài 1. a. 2 câu đầu: - HT: Câu hỏi => Tác dụng: Bắt vần, đưa đẩy, giới thiệu nhân vật - Nhân vật chính: Chú tôi; nhân vật phụ: "cô yếm đào" Tượng trưng cho cô gái trẻ, đẹp - Người kể (nói): cháu; mục đích hỏi vợ cho chú b. 4 câu cuối:
21/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Hình ảnh người chú: + Điệp từ "hay" => những thói quen, ham mê không thể bỏ, - Nghệ thuật đối lập: Chân dung người chú lắm tật, lười biếng >< hình ảnh “cô yếm đào” cao sang => Cách nói ngược nhằm mỉa mai phê phán những kẻ lười nhác mà lại đòi cao sang * Bài 2: - Các phương diện đoán số: Giàu nghèo, cha mẹ, chồng con - Cấu trúc “chẳng…thì…” diễn đạt điều không cụ thể, nước đôi, lấp lửng =>Những điều thầy phán không thật, chỉ là cách nói dựa. - Điệp “có”: hàm ý khẳng định những điều hiển nhiên ai cũng biết không cần phải đoán => Lời phán vô nghĩa nực cƣời - Cách nói phóng đại, cường điệu "gậy ô đập lưng ông" - Đều sử dụng thể thơ 6/8 truyền thống. - Các bài ca dao đều phản ánh cuộc sống nhiều mặt của nhân dân.
* Tổ chức HS trình tìm bày kết quả hiểu về bài ca dao 2 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt * GV tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn - Thi tìm các câu ca dao có cùng chủ đề: Than thân, châm biếm. * Tổ chức thảo luận nhóm – 4HS/3ph: - Tìm điểm giống nhau giữa ca dao than thân và châm biếm. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Một nhóm HS đóng hoạt cảnh thầy bói trong bài ca dao số 2 của bài “Những - Đại diện một nhóm trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung Tham gia trò chơi - Tạo nhóm nhóm 4HS, điều trưởng thảo khiển luận, thư kí ghi lại kết quả. - Cử đại diện bày, trình khác nhóm nhận xét, bổ sung Đóng hoạt
22/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
câu hát châm biếm”. GV hỏi cảm nhận của HS. Gv nhận xét. cảnh. Nêu suy nghĩ.
Nội dung cần đạt
Hoạt động 6 (5 phút) Tổng kết Phương pháp, kĩ thuật dạy học chính: Phát vấn, sơ đồ tư duy Hoạt động của học sinh
- Trả lời phần chuẩn bị của mình - Trả lời phần chuẩn bị của mình Vẽ sơ đồ.
Hoạt động của giáo viên ? Các bài ca dao có đặc điểm gì chung về nghệ thuật? ? Các bài ca dao đều thể hiện tình cảm gì của người dân? ? Nhân vật trữ tình thể hiện trong các bài ca dao là gì. Yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy bài học.
1. Nghệ thuật: - Các bài ca dao đều ngắn gọn nhưng cách phô diễn tình cảm hết sức phong phú. - Thường sử dụng thể thơ 6/8 truyền thống. - Ngôn ngữ vừa giàu chất thơ vừa gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. 2. Nội dung: - Các bài ca dao đều phản ánh cuộc sống nhiều mặt của nhân, đều phản ánh tâm tư, tình cảm, khát vọng, nỗi niềm của con người. - Nhân vật trữ tình đều là người lao động, họ tự hát về mình, về quê hương, hoặc bày tỏ thái độ mỉa mai, chế giễu với đối tượng nào đó.
Dặn dò: * GV giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị bài tiết sau: hệ thống lại kiến thức chuẩn bị kiểm tra chủ đề:
23/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Nhóm 1: Khái quát nội dung và nghệ thuật của ca dao. - Nhóm 2: Tìm hiểu về ca dao dân ca ba miền. - Các nhóm hoàn thiện sưu tầm các câu ca dao thuộc các chủ đề đã học.
TIẾT 4 Hoạt động 7 Báo cáo tổng kết. Tổ chức liên hoan ca dao, dân ca Không gian: Nhà hát chèo Hà Nội
Hoạt động của GV Nội dung cần đạt
Hoạt động của HS Theo dõi Nêu cảm nhận
- Những đặc trưng nghệ thuật, nội dung của ca dao. -Ý nghĩa của một số bài ca dao tiêu biểu.
trò
1. Cho HS theo dõi màn biểu diễn dân ca của các nghệ sĩ nhà hát chèo Hà Nội. Cho HS nêu cảm nhận về các tiết mục vừa xem. GV 2. Gọi HS nhóm 1 lên trình bày dƣới hình thức tổ chức trò chơi: Rung chuông vàng + Luật chơi: Các bạn HS giơ bảng trả lời câu hỏi. Trả lời sai bị loại, trả lời đúng được ở lại chơi tiếp. Các câu hỏi có độ khó tăng dần để tìm ra người chiến thắng. + Nội dung: các câu hỏi về đặc trung nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca. Tiến trình: + Nêu luật chơi. + Chơi nháp. Lắng nghe Tham gia chơi.
24/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
- Ca dao ba miền Bắc, Trung, Nam rất phong phú, đa dạng. Mỗi miền có những đặc trưng riêng. - Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt ấy: tính cách con người, điều kiện sinh hoạt, thiên nhiên, lịch sử từng miền.
Tham gia trả lời. Nêu cảm nhận. Trả lời. Nêu ý kiến
+ Chơi thật. + Tổng kết, trao quà. 3. Nhóm 2: Sƣu tầm các làn điệu dân ca ba miền. Hình thức trình bày: HS nhóm 2 tự hát và biểu diễn dân ca và đố các bạn về làn điệu dân ca của từng vùng miền. Gọi HS nêu cảm nhận về phần biểu diễn của các bạn. ? Em có suy nghĩ gì về sự khác biệt giữa ca dao ba vùng? Hiện nay ca dao dân ca đang dần bị mai một, em sẽ làm gì để giúp cho ca dao, dân ca đƣợc phát triển, đặc biệt là đối với giới trẻ? 3.6. KẾT QUẢ THỰC HIỆN - Qua điều tra khảo sát cho thấy: Học sinh cảm thấy yêu thích bài học, muốn tiếp tục tham gia hình thức dạy học này. Các em nắm vững được những đặc trưng của ca dao, dân ca, biết cách cảm thụ một bài ca dao. Đồng thời đã có sự chuyển biến tích cực trong cách ứng xử với ca dao, dân ca nói riêng và văn hóa dân tộc nói chung. - Về phía giáo viên, qua cách tổ chức hoạt động dạy học này, tôi đã hiểu sâu hơn về phương pháp dạy học chủ đề, hoạt động trải nghiệm sáng tạo và định hướng phát triển năng lực của học sinh. Đó sẽ là tiền đề để tôi cố gắng và rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong thời kỳ nền giáo dục đang đổi mới toàn diện hiện nay.
25/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những phương pháp thuận lợi và có hiệu quả để tiến hành đổi mới căn bản dạy học Ngữ văn. Làm thế nào để môn Văn trở nên hấp dẫn với học trò? là câu hỏi mà chúng tôi luôn trăn trở. Bởi thế, hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một công cụ khiến học sinh yêu văn, giáo viên yêu nghề. Với việc thực hiện đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ mang đến một luồng gió mới cho việc dạy học văn trong nhà trường. 3.2. KHUYẾN NGHỊ Với việc dạy học theo chủ đề đang ngày càng phổ biến, chúng tôi hi vọng các cấp lãnh đạo sẽ có hướng dẫn cụ thể cho từng chủ đề theo một bộ sách riêng. Đồng thời các tổ chức, cơ quan trong lĩnh vực văn hóa có thể tạo điều kiện để văn hóa dân gian đến gần hơn với nhà trường, cho học sinh có cơ hội được tiếp xúc gần gũi với ca dao dân ca.
26/27
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI. 2. Một số công văn chỉ đạo của Bộ GD & ĐT. 3. Xavier Roegiers, Khoa sƣ phạm tích hợp – hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trƣờng, NXB Giáo dục, 1996.
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên. 5. Hoàng Tiến Tựu, Bình giảng ca dao. 6. Bộ sách tập huấn dạy học theo chủ đề tích hợp của Bộ GD&ĐT. 7. Một số bài viết về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên các trang web.
27/27