intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:51

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua tác phẩm dân gian, ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết, học sinh có thể tìm về nguồn cội truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam và biết vận dụng những tinh hoa nghệ thuật để phục vụ cho cuộc sống của mình thêm đậm đà bản sắc dân tộc. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam

  1. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN ĐẾN VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM (Minh hoạ qua một số tác phẩm văn học trong chương trình   THPT) Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ THU CÚC Mã sáng kiến       : 04.51.04
  2. Vĩnh Phúc, năm 2020                                                                                                             Trang 1.   Lời   giới   thiệu............. 1 ………………………………………………………………. 2 2.   Tên   sáng   kiến   kinh  2 nghiệm………………………………………............................ 2 3.   Tác   giả   sáng  2 kiến…………………………………………………………………… 2 4.   Chủ   đầu   tư   tạo   ra   sáng  2 kiến………………………………………………………… 3 5.   Lĩnh   vực   áp   dụng   sáng   kiến……………………………... 3 ………………………… 3 6.   Ngày   sáng   kiến   được   áp   dụng   lần   đầu   hoặc   áp   dụng   thử  3 ………………………...... 7.   Mô   tả   bản   chất   củ a   sáng  4 kiến ................................................................................... 4 A. NỘI DUNG SÁNG KIẾN....................................................................................... 5 I.   Ảnh   hưởng   của   văn   học   dân   gian   đối   với   văn   học   viết   Việt   6 Nam.............................. 6 1.   Văn   học   dân   gian   trong   tiến   trình   văn   học   dân  6 tộc………………………………… 6 2.   Vai   trò   của   văn   học   dân   gian   đối   với   văn   học   viết………….. 8 …………….............. 11 II. Sự   ảnh hưởng của văn học dân gian qua một số  tác phẩm văn học viết Việt  11 Nam   trong   chương   trình   THPT  12 ……...................................................................................... 14 1.   Chất   dân   gian   trong   bài   thơ  Thương   vợ  ­   Trần   Tế  15 Xương……………..................... 1.1. Tác giả đã vận dụng sáng tạo ca dao vào bài thơ.……………………………… 15 1.2.   Tác   giả   đã   vận  dụng   một   cách   sáng   tạo  thành   ngữ   vào  bài   thơ………... ……… 15 1.3.   Hiệu   quả…………………………………. ………………………………............. 26 2.   Ảnh   hưởng   của   văn   học   dân   gian   trong   bài   thơ  Việt   Bắc  ­   Tố  31 Hữu.......................... 31 2.1.  Về   phương   diện   nội   32 dung………………………………………………………… 33 2.2.   Về   phương   diện   nghệ   thuật:……………………………………………. 33 ……….. 2.3.   Hiệu  
  3. quả.................................................................................................................. 3.  Ảnh hưởng của văn học dân gian trong đoạn trích  Đất Nước  ­ Nguyễn Khoa  33 Điềm 3.1.   Sử   dụng   chất   liệu   ca   dao   trong   đoạn   trích  “Đất   35 Nước”......................................... 3.2.   Sử   dụng   chất   liệu   truyền   thuyết,   truyện   cổ   tích   trong   đoạn   trích“Đất   35 Nước”… 36 3.3.  Hiệu   37 quả……………………………...................................................................... III. Hướng dẫn học học sinh tìm hiểu vai trò của văn học dân gian đối với văn  học viết theo định hướng phát triển năng lực (Minh họa: Bài thơ  “Thương vợ”) ………… 1. Khám phá chất dân gian trong bài thơ  Thương vợ  theo định hướng phát triển  năng   lực   học  sinh…………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong việc tiếp   nhận   chất   dân   gian   trong   bài   thơ  Thương   vợ………………………………………… B. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG  KIẾN ........................................................ 1. Sự cần thiết của sáng  kiến......................................................................................... 2. Khả năng áp dụng sáng  kiến...................................................................................... 8. Những thông tin cần được bảo  mật............................................................................ 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng  kiến............................................................ 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng   tham   gia   lần   đầu,   kể   cả   áp   dụng   thử   (nếu  có)............................................................... 10.1.  Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến   theo   ý   kiến   của   tác  giả………………………………………………………………. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến   theo   ý   kiến   của   tổ   chức/   cá  nhân.................................................................................... 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng   kiến lần đầu………………………………………………………………………….. Tài   liệu   tham  khảo…………………………………………………………………….. PHỤ LỤC....................................................................................................................... BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu
  4. Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận của văn học Việt Nam,   tồn tại vừa độc lập vừa bổ sung cho nhau. Không phải tác phẩm văn học viết   nào cũng chịu  ảnh hưởng, chi phối của văn học dân gian song rất nhiều tác  giả, tác phẩm văn học viết đã kế  thừa, phát huy và sáng tạo từ  nội dung, tư  tưởng đến hình thức nghệ thuật của văn học dân gian. Trong SGK Ngữ văn 10 Cơ bản có viết: “… khi văn học viết mới hình   thành, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. Khi văn học viết đã phát triển,   văn học dân gian vẫn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết. Trong   tiến trình lịch sử, văn học dân gian đã phát triển song song cùng văn học viết,   làm cho nền văn học Việt Nam trở  nên phong phú, đa dạng và đậm đà bản   sắc dân tộc” (tr19). Lời nhận xét ngắn gọn, súc tích nhưng đã truyền tải đầy  đủ  mối quan hệ  bền chặt giữa văn học dân gian và văn học viết Việt Nam.   Văn học dân gian chính là nền tảng của văn học viết và có tác động lớn đến  sự hình thành, phát triển của văn học Việt Nam, là nguồn cảm hứng dồi dào,  tiếp thêm chất liệu và cảm hứng sáng tạo cho văn học viết. Nhưng trong quá  trình tiếp nhận văn học nói chung, người học thường tách biệt giữa văn học  dân gian và văn học viết thành hai bộ  phận độc lập. Học sinh có quan niệm   văn học dân gian là sản phẩm của quá trình truyền miệng, còn văn học viết là   sản phẩm được ghi lại bằng chữ viết nên hai bộ phận văn học trên không có   mối quan hệ nào.  Bên cạnh đó, học sinh “vốn” kiến thức văn học dân gian “mỏng” do sống   trong thời đại công nghệ  thông tin bùng nổ, học sinh thích vào trang điện tử  để cập nhật thông tin hơn là sưu tầm những tác phẩm dân gian. Và kiến thức   văn học dân gian không nằm trong trong những kì thi lớn nên học sinh không   còn khái niệm khai thác và tìm hiểu văn học dân gian nữa, các em cũng không   mặn mà với "sự  tiếp nối  ưu tú" của những tác giả  lớn như  Nguyễn Du, Hồ  Xuân Hương. Về mặt văn hoá, thời đại đang diễn ra xu hướng toàn cầu hóa, công nghệ  thông phát triển mạnh mẽ, việc hội nhập giữa các quốc gia là điều tất yếu.   Nhưng kéo theo đó là những tư  tưởng và lối sống của văn phương Tây đã ít  nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Có không ít  những biểu hiện lai căng, mất gốc, coi thường những giá trị truyền thống hay  có những suy nghĩ lệc lạc, phiến diện, cứng nhắc. Vậy, làm thế sao giữ được  
  5. bản sắc dân tộc, giữ  được những giá trị  truyền thống tốt đẹp, giữ  được cá  tính trong mỗi người là một vấn đề  thời sự.  Ở  Hội nghị  lần thứ  IV Ban  chấp hành Trung  ương Đảng khóa VII đã chủ  trương xây dựng một nền  văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, quyết tâm đẩy lùi những  ảnh hưởng xấu từ bên ngoài; tiếp thu được những tinh hoa, những tư tưởng,   trình độ  hiện đại của thế  giới. Để  giữ  gìn bản sắc văn hóa Việt Nam, một  phần nhờ  vào việc học sinh tiếp nhận những tác phẩm văn học dân gian và   thấy được vai trò của văn học dân gian trong dòng chảy của văn học dân tộc.  Thông qua tác phẩm dân gian,  ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học   viết, học sinh có thể  tìm về  nguồn cội truyền thống tốt đẹp của con người   Việt Nam và biết vận dụng những tinh hoa nghệ thuật để  phục vụ  cho cuộc  sống của mình thêm đậm đà bản sắc dân tộc. Xuất phát từ những lí do trên, người viết chọn đề tài “Ảnh hưởng của   văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam ” trong phạm vi:  Những tác  phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THPT để học sinh dễ tìm tài liệu,  dễ tiếp nhận kiến thức. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: "Ảnh hưởng của văn học dân gian đến   văn học viết Việt Nam" (Minh họa qua một số tác phẩm văn học lớp 11, 12  trong chương trình THPT). 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Cúc. ­ Đại chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT DTNT tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0977779108;     Email: thucuc84@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Cúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Bộ môn: Ngữ văn. ­ Đối tượng: Học sinh THPT.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  tháng 09­ 2019. 7. Mô tả nội dung của sáng kiến:
  6. A. NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết Việt Nam 1. Văn học dân gian trong tiến trình văn học dân tộc Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ  truyền miệng được tập   thể  sáng tạo nhằm phục vụ  trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau của đời  sống cộng đồng. Từ  khái niệm trên và qua bảng sơ  đồ  các bộ  phận hợp  thành của văn học Việt Nam, ta thấy văn học dân gian ra đời từ rất sớm khi  đất nước ta chưa có chữ viết. Và khi văn học viết ra đời thì văn học dân gian   vẫn phát triển bên cạnh người bình dân, ảnh hưởng không nhỏ đến các tầng   lớp trí thức của văn học viết. 2. Vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết Văn học dân gian đóng vai trò chủ  đạo trong giai đoạn lịch sử  dân tộc  chưa có chữ viết. Khi có văn học viết, văn học dân gian trở thành nguồn nuôi   dưỡng và cơ sở của văn học viết. Các nhà văn, nhà thơ học được rất nhiều từ  văn học dân gian.
  7. Văn học dân gian ảnh hưởng đến văn học viết trên hai phương diện: tư  tưởng và hình thức nghệ thuật, cụ thể như sau: ­ Về phương diện nội dung, tư tưởng: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà  văn của mọi thời đại những quan niệm xã hội, đạo đức của nhân dân lao   động, của các dân tộc. Ngoài ra, nó còn cung cấp những tri thức hữu ích về tự  nhiên xã hội, góp phần quan trọng về sự hình thành nhân cách con người. Nó  bảo tồn, phát huy những truyền thồng tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống  yêu nước, tinh thần hướng thiện, trọng nhân nghĩa, giàu tình thương,... Biểu  hiện rõ nhất là  ở  đề  tài, nguồn cảm hứng, tư  tưởng nhân ái, tình cảm lạc  quan, yêu đời, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình yêu con người,... + Đề tài tiêu biểu trong văn học dân gian: Số phận người phụ nữ, thân   phận người lao động nói chung, tình yêu đôi lứa, những kinh nghiệm sống   quý báu, đặc biệt ngợi ca tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước,... + Nguồn cảm hứng: Văn học dân gian thường lấy nguồn cảm hứng từ  thiên nhiên, cuộc sống xã hội, lao động sản xuất,...  + Tư tưởng nhân ái: Văn học dân gian đề cao tình cảm yêu thương con  người nhất là thân phận người phụ nữ, người lao động cùng khổ,.. ­  Về  phương diện nghệ  thuật: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn  một kho tàng các truyền thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hình   thức thơ ca, các phương pháp xây dựng nhân vật, hình ảnh, cách nói, các biện   pháp tu từ, thể loại, chất liệu dân gian,... Như  vậy, trong quá trình phát triển, hai bộ  phận văn học dân gian và  văn học viết luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động, bổ  sung, hỗ  trợ  lẫn  nhau để  cùng phát triển. Văn học dân gian là nền tảng cho văn học viết tiếp   thu. Trái lại, văn học viết có tác động trở lại làm văn học dân gian thêm phong  phú, đa dạng. II. Sự   ảnh hưởng của văn học dân gian qua một số  tác phẩm văn học   viết Việt Nam trong chương trình THPT
  8. 1. Chất dân gian trong bài thơ Thương vợ ­ Trần Tế Xương Thương vợ là một trong những bài thơ  hay và cảm động nhất của Tú  Xương viết về  bà Tú. Bài thơ  làm người đọc thấy gần gũi, thân quen một   phần là nhờ  vào tài năng của tác giả  trong việc vận dụng một cách nhuần  nhuyễn chất liệu văn học dân gian vào bài thơ.  1.1. Tác giả đã vận dụng sáng tạo ca dao vào bài thơ.  ­ Người nông dân Việt Nam rất gần gũi và gắn bó với con cò. Họ  đã từng  xem cò như là bạn.Vì vậy khi nói đến con cò, người xưa thường nói về  thân   phận người lao động với nhiều bất trắc, thua thiệt:  ­ “Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải, cành mềm, lộn cổ xuống ao...” ­ “Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay” ­ “Ai làm cho bể kia đầy. Cho ao kia cạn cho gầy cò con”. ­ Con cò hình tượng đẹp trong ca dao. Và mỗi khi nhắc đến con cò, nhân dân   liên tưởng đến hình  ảnh của người phụ  nữ  Việt Nam chịu thương chịu khó,  tận tụy suốt đời vì chồng vì con: ­ “Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non.  Nàng về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng” ­ “Cái cò là cái cò con  Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà.” ­ Trần Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về vợ mình.   Hình  ảnh con cò trong bài thơ  Thương vợ  nói về  bà Tú có phần xót xa tội  nghiệp hơn hình  ảnh con cò trong ca dao. Con cò trong ca dao chỉ  xuất hiện   trong cái rợn ngợp của không gian. Còn con cò trong thơ  Tú Xương lại xuất 
  9. hiện trong cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Chỉ  bằng ba từ “ khi  quãng vắng”, tác giả  đã nói lên được cả  thời gian, không gian heo hút, chứa  đầy lo âu, nguy hiểm. Cách thay “con cò” bằng “thân cò” càng có tác dụng  nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và gợi nỗi đau thân phận. Qua   đó, thể hiện sự cảm thông sâu sắc của ông Tú đối với bà Tú.  1.2. Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thành ngữ vào bài thơ Tác giả đã rất thành công khi vận dụng thành ngữ “ Một duyên hai nợ”,  “Năm nắng mười  mưa”. “Nắng, mưa” chỉ  sự  vất vả. “Năm, mười” là số  lượng phiếm chỉ, chỉ số nhiều. Tác giả đã tách câu thành ngữ ra để tạo thành   một thành ngữ  chéo “Năm nắng, mười mưa”. Cách tách ta như  vậy có tác  dụng vừa nói  lên sự  vất vả  gian truân, vừa thể  hiện  được  đức tính chịu  thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.  1.3. Hiệu quả ­ Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian là một trong những  nguyên nhân tạo nên thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ Thương vợ.  ­ Nhờ  sự  vận dụng sáng tạo hình  ảnh và ngôn ngừ  văn học dân gian mà tác  giả vừa ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú như  cần cù, siêng năng,  chịu thương, chịu khó, thương chồng thương con, thầm lặng hi sinh vì chồng   vì con vừa thể  hiện được sự  tri ân của mình đối với vợ. Cũng do biết vận  dụng văn học dân gian mà bài thơ  dễ  đi vào lòng người, dễ  làm rung động   lòng người.  ­ Cần biết vận dụng nghệ thuật văn học dân gian vào bài làm của mình một   cách sáng tạo để có những bài viết hay, giàu sức thuyết phục. 2. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong bài thơ Việt Bắc ­ Tố Hữu Việt Bắc là một khúc hát trữ tình chính trị, thuộc số những bài thơ  hay  nhất của Tố Hữu nói riêng và văn học cách mạng Việt Nam nói chung. ỞViệt   Bắc, chất dân gian được thể hiện đậm đà trong cả nội dung và hình thức biểu  hiện.
  10. 2.1. Về phương diện nội dung Bài thơ  Việt Bắc thấm sâu trong nội dung tư tưởng ­ cảm xúc của văn  học dân gian. Đó là sự trân trọng, thiết tha với mọi nghĩa tình, ân tình, đề cao  đạo lí thủy chung, son sắt vốn là những quan niệm đạo lí và cách sống đã   thành truyền thống của dân tộc và được thể  hiện sâu đậm trong ca dao, dân   ca. ­ Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” được nhà thơ Tố Hữu nhắc đi nhắc  lại trong bài thơ. ­ Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. ­ Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu... ­ Mười lăm năm ấy ai quên Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà ­ Bài thơ  Việt Bắc thể  hiện tình cảm gắn bó, chia ngọt sẻ  bùi, nhường cơm   sẻ áo, đồng cam cộng khổ:  Ta đi, ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng ­ Tinh thần lạc quan cách mạng, niềm vui sống, yêu đời:  ­ Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo ­ Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. ­ Tinh thần đoàn kết đồng lòng chung sức kháng chiến: 
  11. Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng. Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp của  con người Việt Nam và nhà thơ Tố Hữu đã kế thừa những giá trị tốt đẹp đó,  khẳng định vẻ  đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc, của người   Việt trong bài thơ Việt Bắc. 2.2. Về phương diện nghệ thuật: Trong bài thơ  Việt Bắc,  tác giả  đã sử  dụng rất linh hoạt các yếu tố  nghệ thuật quen thuộc của văn học dân gian. a. Thể thơ:  Thể  thơ  lục bát là thể  thơ  gắn bó với dân tộc Việt Nam, được người  Việt Nam sử dụng phổ biến nhất. Thể thơ này thường có tác dụng đặc biệt   khi diễn tả tình cảm tha thiết, những nối nhớ triền miên, dai dẳng, và khi bộc   lộ  nghĩa tình sâu nặng giữa các đối tượng và chủ  thể trữ  tình (chàng trai ­ cô   gái, chàng ­ nàng) Tố  Hữu đã sử  dụng thể thơ lục bát như  một cách đắc địa, và đặc biệt   thành công khi diễn tả  nghĩa tình sâu sắc của cán bộ  cách mạng với quê  hương kháng chiến. thương của những cán bộ cách mạng … sẽ thật khó thể  hiện. Người đọc cảm nhận được nỗi xúc động, nghẹn ngào thực sự  của   “người đi ­ kẻ ở”: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.
  12. Chính thể  thơ  lục bát đã quyết định giọng điệu, tiết tấu của bài thơ.  Tiết tấu của mỗi câu thơ  trong  Việt Bắc  viết nhịp nhàng, thường có nhịp  2/2/2; 3/3; 2/2/2/2; 4/4, như: ­ Ở đâu u ám quân thù (2/2/2) Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi (4/4) ­ Mình đi mình lại nhớ mình (2/2/2) Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu (4/4) Nhịp thơ  cũng chính là nhịp điệu cảm xúc, giúp cho những kỉ  niệm  được gợi dậy, vang ngân trong lòng người đi ­ kẻ ở và trong cả người thưởng   thức. Những cặp lục bát bắt vần, thả nhịp đều đặn thiết tha. Cứ mỗi cặp lục  bát lại điểm một nốt nhạc cảm xúc “có nhớ”. Những tiếng ấy lại liên hồi xô  đuổi, dồn dập như những đợt sóng thương nhớ cồn cào: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” b. Kết cấu:  Kết cấu đối đáp trong khung  ảnh chia tay lưu luyến là mô típ quen  thuộc trong ca dao, dân ca. Rất nhiều bài ca dao xưa thường dùng kiểu đối   đáp để diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình: ­ Mình nói với ta mình hãy còn son Ta đi qua ngõ thấy con mình bò Con mình những trấu cùng tro Ta đi xách nước rửa cho con mình.
  13. ­  Mình về có nhớ ta chăng? Ta về ta nhớ hàm răng mình cười ­ Mình về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ ­  Mình về mình có nhớ chăng Ta về như lạt buộc khăn nhớ mình. ­  Ta về ta cũng nhớ mình Nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao. Tố  Hữu đã vận dụng kiểu kết cấu tuyệt vời  ấy trong một bài thơ  mà  mục đích của nó không phải để nói tới tình yêu của chàng ­ nàng, anh ­ em mà   là một bài thơ  ngợi ca mối quan hệ  khăng khít gắn bó giữa chính phủ  cách  mạng và quê hương cách mạng với nhân dân Việt Bắc. ­ Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng? ­ Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Hai chữ  “mình ­ ta” được Tố  Hữu biến hóa linh hoạt. “ Mình”  vừa là  ngôi thứ  nhất, vừa chỉ  đối tượng giao tiếp thân thiết như  bạn bè thân, trong   tình cảm vợ  chồng (ngôi thứ  hai). “Ta” vừa chỉ  ngôi thứ  nhất nhưng trong  tiếng Việt cũng có thể  chỉ  số  nhiều. Với cách xưng hô như  vậy, người ra đi  và người ở lại đều hóa hợp làm một. ­ Mình về mình có nhớ không?  ­ Mình đi có nhớ những ngày?  ­ Mình về có nhớ chiến khu? ­ Mình về, rừng núi nhớ ai? ­ Mình đi, có nhớ những nhà…
  14. c. Các biện pháp tu từ Ngôn ngữ trong ca dao gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình  ảnh so sánh, ẩn dụ. Trong bài thơ  Việt Bắc, Tố Hữu đã sử dụng phổ biến và  thành công những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong  thơ ca dân gian như “Nhớ gì như nhớ người yêu”, hay “Đêm đêm rầm rập như   là đất rung”. Nhìn chung sáng tạo hình ảnh ở bài thơ  Việt Bắc thiên về giá trị  biểu hiện tình cảm hơn là giá trị  tạo hình, thiên về  cổ  điển hơn là hiện đại  thậm chí còn có nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng khá quen thuộc. d. Nhạc điệu  Chiều sâu của tính dân tộc trong thơ  Tố  Hữu nói chung, bài thơ   Việt   Bắc nói riêng là ở nhạc điệu. Lời thơ Việt Bắc đặc biệt phong phú về vần và  những phối âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ  ngâm, dễ  thuộc. Nhạc điệu  trong bài thơ Việt Bắc còn được tạo nên qua hàng loạt các cấu trúc trùng điệp,  các phép liệt kê liên tiếp, các điệp từ "nhớ", các lời hỏi "có nhớ", “còn nhớ”…   Đặc biệt trong nhiều đoạn thơ của Việt Bắc có sự láy đi láy lại của cái điệp  khúc "Mình đi" ­ "mình về" nhất là ở đầu các dòng thơ sáu chữ tạo thành phép  láy  đầu.   Trong  tiếng   Việt   các   từ   "đi",  "về"   thường   chỉ   sự   vận  động   trái  hướng nhưng ở đây lại chỉ cùng một hướng về xuôi, tuy vẫn bảo lưu được ý  nghĩa trái hướng ban đầu. Sự láy lại của các từ "đi", "về" như thế đã tạo nên  cái nhịp hồi hoàn chao qua liệng lại của lời ru. Cả  thế  giới Việt Bắc triền   miên trong nhịp ru, một nhịp ru lây lan từ  miền này sang miền khác, từ  kỉ  niệm này sang kỉ  niệm khác như  ôm  ấp vỗ  về  niềm thương nhớ khôn nguôi  của con người trong cuộc biệt li. 2.3. Hiệu quả “Mỗi nhà văn phải gắn với một dân tộc, một thời đại nhất định” (Bi­ê­ lin­xki) và tính dân tộc cũng chính là một tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của tác  phẩm. Trong “Việt Bắc”, tính dân tộc là một đặc điểm tiêu biểu được thể  hiện đậm nét. Bài thơ là một tác phẩm tuyệt tác viết về tình yêu đất nước, Sự 
  15. thể  hiện độc đáo trong nghệ  thuật sử  dụng thể thơ lục bát dân tộc, kết cấu  đối đáp trong ca dao giao duyên cùng một ngôn ngữ  đậm sắc thái dân gian…   tất cả  đã góp phần đắc lực trong việc diễn tả  tư  tưởng tình cảm sâu đậm  giữa kẻ  ở ­ người đi, giữa cán bộ  cách mạng về  xuôi với đồng bào nhân dân  Việt Bắc, giữa núi rừng cội nguồn cách mạng với những người chiến sĩ cộng  sản…Nhờ thấm đượm phong vị ca dao, dân ca mà bài thơ đã tạo được sự hòa  quyện thống nhất giữa nội dung mang tính cách mạng với truyền thống tư  tưởng và tính dân tộc. Tính mới mẻ của thời đại nhập vào mạch dân tộc một  cách tự nhiên. Đây là yếu tố làm nên phong cách thơ Tố Hữu: đậm đà tính dân  tộc. 3. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong đoạn trích Đất Nước ­ Nguyễn  Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ  thuộc thế  hệ  các nhà thơ  trẻ  trưởng   thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ  ông có sức hấp dẫn bỡi sự  kết   hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư  sâu lắng về  đất nước, về  con người   Việt Nam. Trong quá trình cầm bút của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã đóng  góp cho nền thơ ca nước nhà nhiều tác phẩm có giá trị về nội dung cũng như  về nghệ thuật. Đáng kể nhất là trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ hoàn  thành ở chiến khu Trị ­ Thiên, năm 1971, in lần đầu năm 1974, tác phẩm nhằm   thức tỉnh tuổi trẻ đô thị  vùng tạm chiếm miền Nam, xuống đường đấu tranh  giải phóng đất nước. Và đoạn trích Đất Nước ­ phần đầu chương V của bản  trường ca, được xem là một trong những đoạn thơ hay về chủ đề đất nước. Thành công của Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn trích  Đất Nước, một  phần là  ở  việc tạo ra một không khí, một giọng điệu, một không gian nghệ  thuật riêng đưa người đọc vào thế giới gần gũi của thần thoại, truyền thuyết,   truyện cổ  tích, ca dao, của phong tục tập quán nhưng lại mới mẻ  qua cách  cảm nhận, tư  duy hiện đại với hình thức câu thơ  tự  do, lời thơ  như  lời văn  xuôi, lời kể chuyện cổ tích. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mỹ, thống nhất với  
  16. tư  tưởng "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại" của  đoạn trích. Trong chất liệu văn hoá dân gian, văn học dân gian được sử dụng   rất đa dạng và đầy sáng tạo như: truyền thuyết, cổ  tích, ca dao, dân ca, tục  ngữ… Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của  câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích. 3.1. Sử dụng chất liệu ca dao trong đoạn trích “Đất Nước” Phương diện  Đoạn trích Đất Nước Ca dao nội dung ­ Tay bưng chén muối đĩa   gừng Gừng cay muối mặn xin đừng   Cha mẹ thương nhau bằng   quên nhau Tình   nghĩa  gừng cay muối mặn ­ Muối ba năm muối đang còn   thủy   chung  mặn của cha mẹ Gừng chín tháng gừng hãy còn   cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau cũng ba vạn sáu   ngàn này mới xa. Đất Nước là nơi ta hò hẹn Bài ca dao “Khăn thương nhớ   Đất Nước là nơi em đánh rơi   ai” Tình   yêu   lứa  chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Dạy anh biết yêu em từ  thuở   Yêu em từ thuở trong nôi đôi trong nôi Em   nằm   em   khóc,   anh   ngồi   anh ru. Con   chim   phượng   hoàng   bay   ngang hòn núi bạc Nhớ về cội  Đất là nơi “con chim phượng   Con   cá   ngư   ông   móng   nước   hoàng bay về hòn núi bạc” ngoài khơi nguồn
  17. Nước là nơi “con cá ngư  ông   Gặp nhau đây xin phân tỏ  đôi   móng nước biển khơi” lời Kẻo   mai   kia   con   cá   về   sông   vịnh, con chim nọ  đổi dời về   non xanh Nhớ   về   cội  Hàng năm ăn đâu làm đâu Dù ai đi ngược về xuôi nguồn Cũng   biết   cúi   đầu   nhớ   ngày   Nhớ  ngày giỗ  Tổ  mùng mười   giỗ Tổ. tháng ba. Quý   trọng  Biết quý công cầm vàng những   Cầm vàng mà lội qua sông, tình nghĩa ngày lặn lội Vàng rơi không tiếc, tiếc công   cầm vàng. Truyền  Biết trồng tre đợi ngày thành   Thù này ắt hẳn còn lâu thống   đánh  gậy Trồng   tre   nên   gậy,   gặp   đâu   giặc   ­   giữ  Đi trả thù mà không sợ dài lâu đánh què. nước
  18. 3.2. Sử  dụng chất liệu truyền thuyết, truyện cổ  tích trong đoạn trích  Đất Nước Phương  Đoạn trích Đất Nước Tự sự dân gian diện nội  dung Đất Nước có trong những cái   Truyện cổ tích “ngày   xửa   ngày   xưa”   mẹ   thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng   Sự tích Trầu Cau Cội nguồn  trầu bây giờ bà ăn của đất  Đất là nơi Chim về Truyền thuyết Con Rồng  nước Nước là nơi Rồng ở cháu Tiên Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ  ra đồng bào ta trong bọc   trứng Truyền  Đất   Nước   lớn   lên   khi   dân   Truyền thuyết Thánh Gióng thống đánh  mình biết trồng tre mà ðánh   giặc giữ  giặc Gót ngựa Thánh Gióng đi qua   Truyền thuyết Thánh Gióng nước còn trăm ao đầm để lại Tình nghĩa  Những   người   vợ   nhớ   chồng   Sự tích Hòn Vọng Phu vợ chồng còn góp cho Đất Nước những   núi Vọng Phu
  19. 3.3. Hiệu quả Từ  bảng thống kê trên, ta thấy Nguyễn Khoa Điềm đã sử  dụng chất  liệu văn học dân gian một cách sáng tạo: Không trích dẫn nguyên văn câu ca  dao, tục ngữ, dân ca, không kể dài dòng các truyền thuyết, truyện cổ tích mà  nhà thơ  chỉ  bắt lấy rất tinh tế  cái hồn của chất liệu dân gian để  gợi liên   tưởng, gợi suy ngẫm cho người đọc. Cho nên khi tiếp xúc tạo cho người đọc  cảm giác vừa quen vừa lạ. Cảm giác “quen” vì từ  thuở   ấu thơ  mỗi người   trong chúng ta, ai cũng đã sống trong không khí văn hoá dân gian, cho nên trong  mỗi người Việt Nam hết sức nhạy cảm với ca dao dân ca, cổ  tích, truyền   thuyết. Chỉ  cần một lay động nhỏ, là tâm hồn người Việt Nam đã rung lên  bao hồi ức. Còn cảm giác “lạ” là khi đọc những dòng thơ này là do từ những  chất liệu văn hoá, văn học dân gian rất gần gũi ấy, nhà thơ  đã thu nạp được  nhiều ý tưởng rất thơ, rất êm dịu và cũng rất bất ngờ  đem lại sức hấp dẫn   cho đoạn thơ. Với cách tiến cận như thế, nhà thơ  Nguyễn Khoa Điềm đã đưa người  đọc tìm về  nguồi cội của đất nước. Đất nước không xa lạ  mà dung dị, gần  gũi, đời thường trong mỗi con người Việt Nam. Đất Nước gắn bó máu thịt  trong mỗi người. Và cũng chính con người Việt Nam bình dị  mang nét đẹp   tâm hồn thủy chung, son sắt, tinh thần yêu nước, ý thức hướng về  tổ  tông,   nguồn cội, tinh thần hiếu học,..đã tạo nên đất nước để “ Để Đất Nước này là   của Đất Nước Nhân dân”. III. Hướng dẫn học học sinh tìm hiểu vai trò của văn học dân gian đối  với văn học viết theo định hướng phát triển năng lực (Minh họa: Bài thơ  “Thương vợ”) 1. Khám phá chất dân gian trong bài thơ  Thương vợ  theo định hướng  phát triển năng lực học sinh Tiết 9 ­ Đọc văn
  20.  THƯƠNG VỢ                                            Trần Tế Xương Tiết 9 ­ Đọc văn  THƯƠNG VỢ                                            Trần Tế Xương I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thuơng yêu quý  trọng người vợ cùng những tâm sự  của nhà thơ. Thâý được thành công nghệ  thuật của bài thơ: Sử  dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm,   vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian. 2. Về kỹ năng: Đọc ­ hiểu văn bản theo thể loại. 3. Về thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp: Giáo viên tổ  chức giờ  học kết hợp các phương pháp: Đọc  sáng tạo, gợi mở, phát vấn, trao đổi thảo luận, khái quát... 2. Phương tiện: ­ GV: SGK, SGV, Giáo án, Chuẩn KTKN,... ­ HS: SGK, Vở soạn. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới A. KHỞI ĐỘNG: ­ Tìm những mối tình đẹp trong văn học: Thúy Kiều ­ Kim Trọng, Chí  Phèo ­ Thị Nở, Rô­mê­ô và Giu­li­ét,...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2