Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam
lượt xem 1
download
Thông qua tác phẩm dân gian, ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết, học sinh có thể tìm về nguồn cội truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam và biết vận dụng những tinh hoa nghệ thuật để phục vụ cho cuộc sống của mình thêm đậm đà bản sắc dân tộc. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam
- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 23 VĨNH PHÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN ĐẾN VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM (Minh hoạ qua một số tác phẩm văn học trong chương trình THPT) Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ THU CÚC Mã sáng kiến : 04.51.04
- Vĩnh Phúc, năm 2020 Trang 1. Lời giới thiệu............. 1 ………………………………………………………………. 2 2. Tên sáng kiến kinh 2 nghiệm………………………………………............................ 2 3. Tác giả sáng 2 kiến…………………………………………………………………… 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng 2 kiến………………………………………………………… 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến……………………………... 3 ………………………… 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3 ………………………...... 7. Mô tả bản chất củ a sáng 4 kiến ................................................................................... 4 A. NỘI DUNG SÁNG KIẾN....................................................................................... 5 I. Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết Việt 6 Nam.............................. 6 1. Văn học dân gian trong tiến trình văn học dân 6 tộc………………………………… 6 2. Vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết………….. 8 …………….............. 11 II. Sự ảnh hưởng của văn học dân gian qua một số tác phẩm văn học viết Việt 11 Nam trong chương trình THPT 12 ……...................................................................................... 14 1. Chất dân gian trong bài thơ Thương vợ Trần Tế 15 Xương……………..................... 1.1. Tác giả đã vận dụng sáng tạo ca dao vào bài thơ.……………………………… 15 1.2. Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thành ngữ vào bài thơ………... ……… 15 1.3. Hiệu quả…………………………………. ………………………………............. 26 2. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong bài thơ Việt Bắc Tố 31 Hữu.......................... 31 2.1. Về phương diện nội 32 dung………………………………………………………… 33 2.2. Về phương diện nghệ thuật:……………………………………………. 33 ……….. 2.3. Hiệu
- quả.................................................................................................................. 3. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong đoạn trích Đất Nước Nguyễn Khoa 33 Điềm 3.1. Sử dụng chất liệu ca dao trong đoạn trích “Đất 35 Nước”......................................... 3.2. Sử dụng chất liệu truyền thuyết, truyện cổ tích trong đoạn trích“Đất 35 Nước”… 36 3.3. Hiệu 37 quả……………………………...................................................................... III. Hướng dẫn học học sinh tìm hiểu vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết theo định hướng phát triển năng lực (Minh họa: Bài thơ “Thương vợ”) ………… 1. Khám phá chất dân gian trong bài thơ Thương vợ theo định hướng phát triển năng lực học sinh…………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong việc tiếp nhận chất dân gian trong bài thơ Thương vợ………………………………………… B. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN ........................................................ 1. Sự cần thiết của sáng kiến......................................................................................... 2. Khả năng áp dụng sáng kiến...................................................................................... 8. Những thông tin cần được bảo mật............................................................................ 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến............................................................ 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng tham gia lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)............................................................... 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả………………………………………………………………. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/ cá nhân.................................................................................... 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu………………………………………………………………………….. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………….. PHỤ LỤC....................................................................................................................... BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu
- Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận của văn học Việt Nam, tồn tại vừa độc lập vừa bổ sung cho nhau. Không phải tác phẩm văn học viết nào cũng chịu ảnh hưởng, chi phối của văn học dân gian song rất nhiều tác giả, tác phẩm văn học viết đã kế thừa, phát huy và sáng tạo từ nội dung, tư tưởng đến hình thức nghệ thuật của văn học dân gian. Trong SGK Ngữ văn 10 Cơ bản có viết: “… khi văn học viết mới hình thành, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. Khi văn học viết đã phát triển, văn học dân gian vẫn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết. Trong tiến trình lịch sử, văn học dân gian đã phát triển song song cùng văn học viết, làm cho nền văn học Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc” (tr19). Lời nhận xét ngắn gọn, súc tích nhưng đã truyền tải đầy đủ mối quan hệ bền chặt giữa văn học dân gian và văn học viết Việt Nam. Văn học dân gian chính là nền tảng của văn học viết và có tác động lớn đến sự hình thành, phát triển của văn học Việt Nam, là nguồn cảm hứng dồi dào, tiếp thêm chất liệu và cảm hứng sáng tạo cho văn học viết. Nhưng trong quá trình tiếp nhận văn học nói chung, người học thường tách biệt giữa văn học dân gian và văn học viết thành hai bộ phận độc lập. Học sinh có quan niệm văn học dân gian là sản phẩm của quá trình truyền miệng, còn văn học viết là sản phẩm được ghi lại bằng chữ viết nên hai bộ phận văn học trên không có mối quan hệ nào. Bên cạnh đó, học sinh “vốn” kiến thức văn học dân gian “mỏng” do sống trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, học sinh thích vào trang điện tử để cập nhật thông tin hơn là sưu tầm những tác phẩm dân gian. Và kiến thức văn học dân gian không nằm trong trong những kì thi lớn nên học sinh không còn khái niệm khai thác và tìm hiểu văn học dân gian nữa, các em cũng không mặn mà với "sự tiếp nối ưu tú" của những tác giả lớn như Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương. Về mặt văn hoá, thời đại đang diễn ra xu hướng toàn cầu hóa, công nghệ thông phát triển mạnh mẽ, việc hội nhập giữa các quốc gia là điều tất yếu. Nhưng kéo theo đó là những tư tưởng và lối sống của văn phương Tây đã ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Có không ít những biểu hiện lai căng, mất gốc, coi thường những giá trị truyền thống hay có những suy nghĩ lệc lạc, phiến diện, cứng nhắc. Vậy, làm thế sao giữ được
- bản sắc dân tộc, giữ được những giá trị truyền thống tốt đẹp, giữ được cá tính trong mỗi người là một vấn đề thời sự. Ở Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã chủ trương xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, quyết tâm đẩy lùi những ảnh hưởng xấu từ bên ngoài; tiếp thu được những tinh hoa, những tư tưởng, trình độ hiện đại của thế giới. Để giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam, một phần nhờ vào việc học sinh tiếp nhận những tác phẩm văn học dân gian và thấy được vai trò của văn học dân gian trong dòng chảy của văn học dân tộc. Thông qua tác phẩm dân gian, ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết, học sinh có thể tìm về nguồn cội truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam và biết vận dụng những tinh hoa nghệ thuật để phục vụ cho cuộc sống của mình thêm đậm đà bản sắc dân tộc. Xuất phát từ những lí do trên, người viết chọn đề tài “Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam ” trong phạm vi: Những tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THPT để học sinh dễ tìm tài liệu, dễ tiếp nhận kiến thức. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: "Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết Việt Nam" (Minh họa qua một số tác phẩm văn học lớp 11, 12 trong chương trình THPT). 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Cúc. Đại chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT DTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0977779108; Email: thucuc84@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Cúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn: Ngữ văn. Đối tượng: Học sinh THPT. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 09 2019. 7. Mô tả nội dung của sáng kiến:
- A. NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết Việt Nam 1. Văn học dân gian trong tiến trình văn học dân tộc Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo nhằm phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng. Từ khái niệm trên và qua bảng sơ đồ các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam, ta thấy văn học dân gian ra đời từ rất sớm khi đất nước ta chưa có chữ viết. Và khi văn học viết ra đời thì văn học dân gian vẫn phát triển bên cạnh người bình dân, ảnh hưởng không nhỏ đến các tầng lớp trí thức của văn học viết. 2. Vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết Văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch sử dân tộc chưa có chữ viết. Khi có văn học viết, văn học dân gian trở thành nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn học viết. Các nhà văn, nhà thơ học được rất nhiều từ văn học dân gian.
- Văn học dân gian ảnh hưởng đến văn học viết trên hai phương diện: tư tưởng và hình thức nghệ thuật, cụ thể như sau: Về phương diện nội dung, tư tưởng: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn của mọi thời đại những quan niệm xã hội, đạo đức của nhân dân lao động, của các dân tộc. Ngoài ra, nó còn cung cấp những tri thức hữu ích về tự nhiên xã hội, góp phần quan trọng về sự hình thành nhân cách con người. Nó bảo tồn, phát huy những truyền thồng tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống yêu nước, tinh thần hướng thiện, trọng nhân nghĩa, giàu tình thương,... Biểu hiện rõ nhất là ở đề tài, nguồn cảm hứng, tư tưởng nhân ái, tình cảm lạc quan, yêu đời, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình yêu con người,... + Đề tài tiêu biểu trong văn học dân gian: Số phận người phụ nữ, thân phận người lao động nói chung, tình yêu đôi lứa, những kinh nghiệm sống quý báu, đặc biệt ngợi ca tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước,... + Nguồn cảm hứng: Văn học dân gian thường lấy nguồn cảm hứng từ thiên nhiên, cuộc sống xã hội, lao động sản xuất,... + Tư tưởng nhân ái: Văn học dân gian đề cao tình cảm yêu thương con người nhất là thân phận người phụ nữ, người lao động cùng khổ,.. Về phương diện nghệ thuật: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn một kho tàng các truyền thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hình thức thơ ca, các phương pháp xây dựng nhân vật, hình ảnh, cách nói, các biện pháp tu từ, thể loại, chất liệu dân gian,... Như vậy, trong quá trình phát triển, hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Văn học dân gian là nền tảng cho văn học viết tiếp thu. Trái lại, văn học viết có tác động trở lại làm văn học dân gian thêm phong phú, đa dạng. II. Sự ảnh hưởng của văn học dân gian qua một số tác phẩm văn học viết Việt Nam trong chương trình THPT
- 1. Chất dân gian trong bài thơ Thương vợ Trần Tế Xương Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. Bài thơ làm người đọc thấy gần gũi, thân quen một phần là nhờ vào tài năng của tác giả trong việc vận dụng một cách nhuần nhuyễn chất liệu văn học dân gian vào bài thơ. 1.1. Tác giả đã vận dụng sáng tạo ca dao vào bài thơ. Người nông dân Việt Nam rất gần gũi và gắn bó với con cò. Họ đã từng xem cò như là bạn.Vì vậy khi nói đến con cò, người xưa thường nói về thân phận người lao động với nhiều bất trắc, thua thiệt: “Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải, cành mềm, lộn cổ xuống ao...” “Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay” “Ai làm cho bể kia đầy. Cho ao kia cạn cho gầy cò con”. Con cò hình tượng đẹp trong ca dao. Và mỗi khi nhắc đến con cò, nhân dân liên tưởng đến hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam chịu thương chịu khó, tận tụy suốt đời vì chồng vì con: “Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non. Nàng về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng” “Cái cò là cái cò con Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà.” Trần Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về vợ mình. Hình ảnh con cò trong bài thơ Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao. Con cò trong ca dao chỉ xuất hiện trong cái rợn ngợp của không gian. Còn con cò trong thơ Tú Xương lại xuất
- hiện trong cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Chỉ bằng ba từ “ khi quãng vắng”, tác giả đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Cách thay “con cò” bằng “thân cò” càng có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và gợi nỗi đau thân phận. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sắc của ông Tú đối với bà Tú. 1.2. Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thành ngữ vào bài thơ Tác giả đã rất thành công khi vận dụng thành ngữ “ Một duyên hai nợ”, “Năm nắng mười mưa”. “Nắng, mưa” chỉ sự vất vả. “Năm, mười” là số lượng phiếm chỉ, chỉ số nhiều. Tác giả đã tách câu thành ngữ ra để tạo thành một thành ngữ chéo “Năm nắng, mười mưa”. Cách tách ta như vậy có tác dụng vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú. 1.3. Hiệu quả Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian là một trong những nguyên nhân tạo nên thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ Thương vợ. Nhờ sự vận dụng sáng tạo hình ảnh và ngôn ngừ văn học dân gian mà tác giả vừa ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú như cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó, thương chồng thương con, thầm lặng hi sinh vì chồng vì con vừa thể hiện được sự tri ân của mình đối với vợ. Cũng do biết vận dụng văn học dân gian mà bài thơ dễ đi vào lòng người, dễ làm rung động lòng người. Cần biết vận dụng nghệ thuật văn học dân gian vào bài làm của mình một cách sáng tạo để có những bài viết hay, giàu sức thuyết phục. 2. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong bài thơ Việt Bắc Tố Hữu Việt Bắc là một khúc hát trữ tình chính trị, thuộc số những bài thơ hay nhất của Tố Hữu nói riêng và văn học cách mạng Việt Nam nói chung. ỞViệt Bắc, chất dân gian được thể hiện đậm đà trong cả nội dung và hình thức biểu hiện.
- 2.1. Về phương diện nội dung Bài thơ Việt Bắc thấm sâu trong nội dung tư tưởng cảm xúc của văn học dân gian. Đó là sự trân trọng, thiết tha với mọi nghĩa tình, ân tình, đề cao đạo lí thủy chung, son sắt vốn là những quan niệm đạo lí và cách sống đã thành truyền thống của dân tộc và được thể hiện sâu đậm trong ca dao, dân ca. Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” được nhà thơ Tố Hữu nhắc đi nhắc lại trong bài thơ. Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu... Mười lăm năm ấy ai quên Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà Bài thơ Việt Bắc thể hiện tình cảm gắn bó, chia ngọt sẻ bùi, nhường cơm sẻ áo, đồng cam cộng khổ: Ta đi, ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Tinh thần lạc quan cách mạng, niềm vui sống, yêu đời: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tinh thần đoàn kết đồng lòng chung sức kháng chiến:
- Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng. Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và nhà thơ Tố Hữu đã kế thừa những giá trị tốt đẹp đó, khẳng định vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc, của người Việt trong bài thơ Việt Bắc. 2.2. Về phương diện nghệ thuật: Trong bài thơ Việt Bắc, tác giả đã sử dụng rất linh hoạt các yếu tố nghệ thuật quen thuộc của văn học dân gian. a. Thể thơ: Thể thơ lục bát là thể thơ gắn bó với dân tộc Việt Nam, được người Việt Nam sử dụng phổ biến nhất. Thể thơ này thường có tác dụng đặc biệt khi diễn tả tình cảm tha thiết, những nối nhớ triền miên, dai dẳng, và khi bộc lộ nghĩa tình sâu nặng giữa các đối tượng và chủ thể trữ tình (chàng trai cô gái, chàng nàng) Tố Hữu đã sử dụng thể thơ lục bát như một cách đắc địa, và đặc biệt thành công khi diễn tả nghĩa tình sâu sắc của cán bộ cách mạng với quê hương kháng chiến. thương của những cán bộ cách mạng … sẽ thật khó thể hiện. Người đọc cảm nhận được nỗi xúc động, nghẹn ngào thực sự của “người đi kẻ ở”: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.
- Chính thể thơ lục bát đã quyết định giọng điệu, tiết tấu của bài thơ. Tiết tấu của mỗi câu thơ trong Việt Bắc viết nhịp nhàng, thường có nhịp 2/2/2; 3/3; 2/2/2/2; 4/4, như: Ở đâu u ám quân thù (2/2/2) Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi (4/4) Mình đi mình lại nhớ mình (2/2/2) Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu (4/4) Nhịp thơ cũng chính là nhịp điệu cảm xúc, giúp cho những kỉ niệm được gợi dậy, vang ngân trong lòng người đi kẻ ở và trong cả người thưởng thức. Những cặp lục bát bắt vần, thả nhịp đều đặn thiết tha. Cứ mỗi cặp lục bát lại điểm một nốt nhạc cảm xúc “có nhớ”. Những tiếng ấy lại liên hồi xô đuổi, dồn dập như những đợt sóng thương nhớ cồn cào: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” b. Kết cấu: Kết cấu đối đáp trong khung ảnh chia tay lưu luyến là mô típ quen thuộc trong ca dao, dân ca. Rất nhiều bài ca dao xưa thường dùng kiểu đối đáp để diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình: Mình nói với ta mình hãy còn son Ta đi qua ngõ thấy con mình bò Con mình những trấu cùng tro Ta đi xách nước rửa cho con mình.
- Mình về có nhớ ta chăng? Ta về ta nhớ hàm răng mình cười Mình về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ Mình về mình có nhớ chăng Ta về như lạt buộc khăn nhớ mình. Ta về ta cũng nhớ mình Nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao. Tố Hữu đã vận dụng kiểu kết cấu tuyệt vời ấy trong một bài thơ mà mục đích của nó không phải để nói tới tình yêu của chàng nàng, anh em mà là một bài thơ ngợi ca mối quan hệ khăng khít gắn bó giữa chính phủ cách mạng và quê hương cách mạng với nhân dân Việt Bắc. Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng? Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Hai chữ “mình ta” được Tố Hữu biến hóa linh hoạt. “ Mình” vừa là ngôi thứ nhất, vừa chỉ đối tượng giao tiếp thân thiết như bạn bè thân, trong tình cảm vợ chồng (ngôi thứ hai). “Ta” vừa chỉ ngôi thứ nhất nhưng trong tiếng Việt cũng có thể chỉ số nhiều. Với cách xưng hô như vậy, người ra đi và người ở lại đều hóa hợp làm một. Mình về mình có nhớ không? Mình đi có nhớ những ngày? Mình về có nhớ chiến khu? Mình về, rừng núi nhớ ai? Mình đi, có nhớ những nhà…
- c. Các biện pháp tu từ Ngôn ngữ trong ca dao gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đã sử dụng phổ biến và thành công những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian như “Nhớ gì như nhớ người yêu”, hay “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”. Nhìn chung sáng tạo hình ảnh ở bài thơ Việt Bắc thiên về giá trị biểu hiện tình cảm hơn là giá trị tạo hình, thiên về cổ điển hơn là hiện đại thậm chí còn có nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng khá quen thuộc. d. Nhạc điệu Chiều sâu của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu nói chung, bài thơ Việt Bắc nói riêng là ở nhạc điệu. Lời thơ Việt Bắc đặc biệt phong phú về vần và những phối âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ ngâm, dễ thuộc. Nhạc điệu trong bài thơ Việt Bắc còn được tạo nên qua hàng loạt các cấu trúc trùng điệp, các phép liệt kê liên tiếp, các điệp từ "nhớ", các lời hỏi "có nhớ", “còn nhớ”… Đặc biệt trong nhiều đoạn thơ của Việt Bắc có sự láy đi láy lại của cái điệp khúc "Mình đi" "mình về" nhất là ở đầu các dòng thơ sáu chữ tạo thành phép láy đầu. Trong tiếng Việt các từ "đi", "về" thường chỉ sự vận động trái hướng nhưng ở đây lại chỉ cùng một hướng về xuôi, tuy vẫn bảo lưu được ý nghĩa trái hướng ban đầu. Sự láy lại của các từ "đi", "về" như thế đã tạo nên cái nhịp hồi hoàn chao qua liệng lại của lời ru. Cả thế giới Việt Bắc triền miên trong nhịp ru, một nhịp ru lây lan từ miền này sang miền khác, từ kỉ niệm này sang kỉ niệm khác như ôm ấp vỗ về niềm thương nhớ khôn nguôi của con người trong cuộc biệt li. 2.3. Hiệu quả “Mỗi nhà văn phải gắn với một dân tộc, một thời đại nhất định” (Biê linxki) và tính dân tộc cũng chính là một tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của tác phẩm. Trong “Việt Bắc”, tính dân tộc là một đặc điểm tiêu biểu được thể hiện đậm nét. Bài thơ là một tác phẩm tuyệt tác viết về tình yêu đất nước, Sự
- thể hiện độc đáo trong nghệ thuật sử dụng thể thơ lục bát dân tộc, kết cấu đối đáp trong ca dao giao duyên cùng một ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian… tất cả đã góp phần đắc lực trong việc diễn tả tư tưởng tình cảm sâu đậm giữa kẻ ở người đi, giữa cán bộ cách mạng về xuôi với đồng bào nhân dân Việt Bắc, giữa núi rừng cội nguồn cách mạng với những người chiến sĩ cộng sản…Nhờ thấm đượm phong vị ca dao, dân ca mà bài thơ đã tạo được sự hòa quyện thống nhất giữa nội dung mang tính cách mạng với truyền thống tư tưởng và tính dân tộc. Tính mới mẻ của thời đại nhập vào mạch dân tộc một cách tự nhiên. Đây là yếu tố làm nên phong cách thơ Tố Hữu: đậm đà tính dân tộc. 3. Ảnh hưởng của văn học dân gian trong đoạn trích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có sức hấp dẫn bỡi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng về đất nước, về con người Việt Nam. Trong quá trình cầm bút của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã đóng góp cho nền thơ ca nước nhà nhiều tác phẩm có giá trị về nội dung cũng như về nghệ thuật. Đáng kể nhất là trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên, năm 1971, in lần đầu năm 1974, tác phẩm nhằm thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam, xuống đường đấu tranh giải phóng đất nước. Và đoạn trích Đất Nước phần đầu chương V của bản trường ca, được xem là một trong những đoạn thơ hay về chủ đề đất nước. Thành công của Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn trích Đất Nước, một phần là ở việc tạo ra một không khí, một giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đưa người đọc vào thế giới gần gũi của thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, của phong tục tập quán nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận, tư duy hiện đại với hình thức câu thơ tự do, lời thơ như lời văn xuôi, lời kể chuyện cổ tích. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mỹ, thống nhất với
- tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại" của đoạn trích. Trong chất liệu văn hoá dân gian, văn học dân gian được sử dụng rất đa dạng và đầy sáng tạo như: truyền thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca, tục ngữ… Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích. 3.1. Sử dụng chất liệu ca dao trong đoạn trích “Đất Nước” Phương diện Đoạn trích Đất Nước Ca dao nội dung Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng Cha mẹ thương nhau bằng quên nhau Tình nghĩa gừng cay muối mặn Muối ba năm muối đang còn thủy chung mặn của cha mẹ Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau cũng ba vạn sáu ngàn này mới xa. Đất Nước là nơi ta hò hẹn Bài ca dao “Khăn thương nhớ Đất Nước là nơi em đánh rơi ai” Tình yêu lứa chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Dạy anh biết yêu em từ thuở Yêu em từ thuở trong nôi đôi trong nôi Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru. Con chim phượng hoàng bay ngang hòn núi bạc Nhớ về cội Đất là nơi “con chim phượng Con cá ngư ông móng nước hoàng bay về hòn núi bạc” ngoài khơi nguồn
- Nước là nơi “con cá ngư ông Gặp nhau đây xin phân tỏ đôi móng nước biển khơi” lời Kẻo mai kia con cá về sông vịnh, con chim nọ đổi dời về non xanh Nhớ về cội Hàng năm ăn đâu làm đâu Dù ai đi ngược về xuôi nguồn Cũng biết cúi đầu nhớ ngày Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười giỗ Tổ. tháng ba. Quý trọng Biết quý công cầm vàng những Cầm vàng mà lội qua sông, tình nghĩa ngày lặn lội Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng. Truyền Biết trồng tre đợi ngày thành Thù này ắt hẳn còn lâu thống đánh gậy Trồng tre nên gậy, gặp đâu giặc giữ Đi trả thù mà không sợ dài lâu đánh què. nước
- 3.2. Sử dụng chất liệu truyền thuyết, truyện cổ tích trong đoạn trích Đất Nước Phương Đoạn trích Đất Nước Tự sự dân gian diện nội dung Đất Nước có trong những cái Truyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng Sự tích Trầu Cau Cội nguồn trầu bây giờ bà ăn của đất Đất là nơi Chim về Truyền thuyết Con Rồng nước Nước là nơi Rồng ở cháu Tiên Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Truyền Đất Nước lớn lên khi dân Truyền thuyết Thánh Gióng thống đánh mình biết trồng tre mà ðánh giặc giữ giặc Gót ngựa Thánh Gióng đi qua Truyền thuyết Thánh Gióng nước còn trăm ao đầm để lại Tình nghĩa Những người vợ nhớ chồng Sự tích Hòn Vọng Phu vợ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
- 3.3. Hiệu quả Từ bảng thống kê trên, ta thấy Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng chất liệu văn học dân gian một cách sáng tạo: Không trích dẫn nguyên văn câu ca dao, tục ngữ, dân ca, không kể dài dòng các truyền thuyết, truyện cổ tích mà nhà thơ chỉ bắt lấy rất tinh tế cái hồn của chất liệu dân gian để gợi liên tưởng, gợi suy ngẫm cho người đọc. Cho nên khi tiếp xúc tạo cho người đọc cảm giác vừa quen vừa lạ. Cảm giác “quen” vì từ thuở ấu thơ mỗi người trong chúng ta, ai cũng đã sống trong không khí văn hoá dân gian, cho nên trong mỗi người Việt Nam hết sức nhạy cảm với ca dao dân ca, cổ tích, truyền thuyết. Chỉ cần một lay động nhỏ, là tâm hồn người Việt Nam đã rung lên bao hồi ức. Còn cảm giác “lạ” là khi đọc những dòng thơ này là do từ những chất liệu văn hoá, văn học dân gian rất gần gũi ấy, nhà thơ đã thu nạp được nhiều ý tưởng rất thơ, rất êm dịu và cũng rất bất ngờ đem lại sức hấp dẫn cho đoạn thơ. Với cách tiến cận như thế, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã đưa người đọc tìm về nguồi cội của đất nước. Đất nước không xa lạ mà dung dị, gần gũi, đời thường trong mỗi con người Việt Nam. Đất Nước gắn bó máu thịt trong mỗi người. Và cũng chính con người Việt Nam bình dị mang nét đẹp tâm hồn thủy chung, son sắt, tinh thần yêu nước, ý thức hướng về tổ tông, nguồn cội, tinh thần hiếu học,..đã tạo nên đất nước để “ Để Đất Nước này là của Đất Nước Nhân dân”. III. Hướng dẫn học học sinh tìm hiểu vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết theo định hướng phát triển năng lực (Minh họa: Bài thơ “Thương vợ”) 1. Khám phá chất dân gian trong bài thơ Thương vợ theo định hướng phát triển năng lực học sinh Tiết 9 Đọc văn
- THƯƠNG VỢ Trần Tế Xương Tiết 9 Đọc văn THƯƠNG VỢ Trần Tế Xương I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thuơng yêu quý trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ. Thâý được thành công nghệ thuật của bài thơ: Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian. 2. Về kỹ năng: Đọc hiểu văn bản theo thể loại. 3. Về thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp: Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi mở, phát vấn, trao đổi thảo luận, khái quát... 2. Phương tiện: GV: SGK, SGV, Giáo án, Chuẩn KTKN,... HS: SGK, Vở soạn. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới A. KHỞI ĐỘNG: Tìm những mối tình đẹp trong văn học: Thúy Kiều Kim Trọng, Chí Phèo Thị Nở, Rômêô và Giuliét,...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học kĩ năng nghe cho học sinh - Tiếng Anh 10 thí điểm
30 p | 38 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bộ ngữ pháp ôn thi tốt nghiệp môn tiếng Anh dạng khung
53 p | 57 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú và hướng dẫn phương pháp tự học Tiếng Anh
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C
24 p | 9 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p | 41 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn