intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan ở trường THPT" nhằm đề xuất và vận dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chưa ngoan ở trường THPT, nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan ở trường THPT

  1. BÌA 1 MỤC LỤC 2 DANH MỤC VIẾT TẮT 4  PHẦN MỞ ĐẦU 4 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Mục đích nghiên cứu 6
  2. 3.  Đối tượng nghiên cứu 6 4.   Phạm vi nghiên cứu 6 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 6.  Phương pháp nghiên cứu 7 7.  Giả thuyết khoa học  7 8.  Dự báo đóng góp của đề tài 7
  3. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 8 1. Cơ sở lý luận công tác giáo dục học sinh chưa ngoan 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8 1.1.1. Học sinh chưa ngoan 8 1.1.2. Giáo dục học sinh chưa ngoan 8 1.1.3. Biện pháp giáo dục và biện pháp giáo dục học sinh chưa   8 ngoan
  4. 1.2. Công tác GD HSCN và nhiệm vụ nâng cao chất lượng GD  9 toàn diện 1.3. Nội dung công tác nâng cao hiệu quả GD HSCN 9 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GD HSCN 11 1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THPT 11 1.4.2. Pháp luật nhà nước 11 1.4.3. Giáo dục trong nhà trường 12
  5. 1.4.4. Giáo dục trong gia đình 12 1.4.5. Giáo dục xã hội 12 1.4.6. Các yếu tố tự giác ở học sinh 13 1.4.7. Hoạt động của Đoàn TNCSHCM 13   CHƯƠNG II.CƠ SỞ THỰC TIỄN. 14 2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của trường THPT Đô  14 Lương 2
  6. 2.2. Thực trạng về hạnh kiểm học sinh ở trường THPT 15 2.3.  Thực trạng về HSCN ở trường THPT  16 2.4. Nguyên nhân của thực trạng HSCN ở trường THPT  16 2.5. Ảnh hưởng của HSCN ở trường THPT  23 CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GDHSCN  Ở  24 TRƯỜNG THPT. 3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả GD HSCN  ở trường  THPT  3.1.  Giáo dục học sinh chưa ngoan thông qua Giáo viên chủ  24 nhiệm, GV bộ môn, Đoàn thanh niên.
  7. 3.1.1. Giáo viên chủ nhiệm mẫu mực, có uy tín trước học sinh,   24 phải cảm hóa được học sinh chưa ngoan. 3.1.2.  Giáo viên  chủ  nhiệm  lựa chọn những thời  điểm  phù  25 hợp để giáo dục. 3.1.3. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn, các   tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. 3.1.4.  Giáo viên chủ  nhiệm  phối hợp với phụ  huynh  để  có  28 biện pháp kip thời. 3.1.5. Giáo viên phải khắc phục lối dạy đơn điệu. 29 3.1.6.  Giáo viên phải chú ý, phân loại đối tượng học sinh để  29 động viên, khích lệ kịp thời.
  8. 3.1.7. Giáo viên thay đổi để xây dựng lớp học hạnh phúc. 30 3.2.  Nâng cao nhận thức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. 30 3.2.2.Tổ chức cho học sinh chưa ngoan tham gia các cuộc thi. 30 3.2.3.  Giáo dục    học sinh chưa ngoan  qua hoạt động của các  31 Câu lạc bộ 4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các  biện ph 31 5. Kết quả thực nghiệm 33
  9. 5.1. Đối với học sinh . 40 5.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp. 45 5.3. Đối với nhà trường. 47 PHẦN III – KẾT LUẬN 1. Kết luận 2.Ý nghĩa của đề tài. 3. Một số đề xuất và kiến nghị 
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 HSCN   Học sinh chưa ngoan 2 GV  Giáo viên 3 HS Học sinh 4 GVBM Giáo viên bộ môn 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 CMHS Cha mẹ học sinh 7 THPT Trung học phổ thông 8 GDHSCN Giáo dục  học sinh chưa ngoan 9 BCS Ban cán sự `10 CB­ GV  Cán bộ­ Giáo viên 11 ĐTN   Đoàn Thanh niên 12 GD Giáo dục 13 P.H Phụ huynh 14 GD­ ĐT Giáo dục­ Đào tạo 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  11. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1.Lý do chọn đề tài. Với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo xu thế hội nhập quốc  tế đòi hỏi nguồn nhân lực của đất nước phải đáp ứng cho sự  nghiệp xây dựng  và phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Vì vậy giáo dục giữ vai trò rất quan  trọng trong việc xây dựng và phát triển nhân cách con người xã hội chủ nghĩa. Trong Nghị quyết số  29­NQ/TW, Hội nghị Trung  ương 8 khoá XI về đổi  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ“Đổi mới căn bản, toàn   diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa­ hiện đại hóa trong   điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.  Với mục tiêu “. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy   tốt nhất tiềm năng, khả  năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ   quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Độ  tuổi THPT là giai đoạn tâm sinh lí của các em học sinh có nhiều thay  đổi. Song hành với sự  phát triển của nền kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích   cực không tránh khỏi các mặt tiêu cực ví như  các tệ nạn xã hội .., trong khi đó   các kiến thức hiểu biết về xã hội, về  pháp luật … chưa đầy đủ, điều này dẫn  đến một bộ  phận học sinh có biểu hiện sa sút về  đạo đức, lối sống lệch lạc,   chưa có ý thức trách nhiệm cao về  hành vi của mình dễ  dẫn đến những sai  phạm nội quy nhà trường, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy để  góp phần thực   hiện tốt mục tiêu giáo dục thì việc tìm ra những nguyên nhân, thực trạng, biện  pháp để giáo dục học sinh chưa ngoan (GD HSCN) là một trong những mục tiêu  quan trọng trong công tác giáo dục ở trường THPT hiện nay. Trong đó, việc giáo  dục HSCN ngày càng tiến bộ  có ý nghĩa góp phần khắc phục những tồn tại  ở  học đường để môi trường giáo dục luôn phát triển lành mạnh, tạo điều kiện cho   HS có môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất.  Xuất phát từ những lý do trên, với cương vị là một giáo viên giảng dạy bộ  môn GDCD ở trường THPT Đô Lương 2, trực tiếp làm công tác chủ nhiệm lớp  nhiều năm qua bản thân tôi rất trăn trở cần phải làm, và làm như thế nào để có  hiệu quả cao nhất trong giáo dục học sinh chưa ngoan. Trên hiệu quả công việc   thực tế  của bản thân đã đạt được, tôi mạnh dạn chọn đề  tài: “ Biện pháp giáo  dục học sinh chưa ngoan ở trường THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm với  mong muốn góp một phần nhỏ vào việc rèn luyện  kĩ năng và giáo dục đạo đức  cho học sinh ở trường THPT hiện nay.  2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của tôi là nghiên cứu về  HSCN   để  tìm hiểu vì sao? nguyên  nhân nào và những biểu hiện, thái độ  của HS như  thế  nào ? cho biết đó là đối  tượng chưa ngoan và nó chưa ngoan  ở  những mặt nào? từ  đó đưa ra phương  pháp giáo dục hợp lý, áp dụng tốt vào việc dạy học và  GDHSCN đạt kết quả 
  12. tốt hơn nữa, đồng thời nghiên cứu những vấn đề  đó nhằm góp phần cùng với   những nhà giáo dục, gia đình và xã hội, nâng cao đạo đức nhân cách của HS. Trên cơ sở  nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi  đề  xuất và vận dụng  một  số  biện pháp nâng cao hiệu quả  GDHSCN  ở  trường  THPT, nhằm nâng cao chất  lượng GD toàn diện trong nhà trường THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh chưa ngoan ở trường THPT biểu hiện ở nhiều góc độ khác nhau,  đề  tài chỉ  tập trung nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân,  ảnh hưởng, đề  xuất   biện pháp và vận dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDHSCN  ở trường  THPT Đô Lương 2. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề  tài rất rộng không thể  nghiên cứu hết toàn bộ  giáo viên, phụ  huynh   trong trường mà chỉ  tập trung nghiên cứu học sinh  ở  3 khối, 33   CB  GV và  khoảng 60 phụ huynh trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về học sinh chưa ngoan,  GDHSCN ở  trường THPT.  ­ Phân tích thực trạng  học sinh chưa ngoan,  ở trường  THPT Đô Lương 2, góp  phần nâng cao chất lượng GD toàn diện. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ­ Phương pháp nghiên cứu hệ thống tài liệu lý luận ­ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ ­ Phương pháp phân tích­ tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp quan sát, trò chuyện ­ Phương pháp điều tra viết ­ Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng ­ Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, điều tra bằng phiếu hỏi 6.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin  Sử  dụng một số công thức toán học để  xử  lý dữ  liệu thu được đảm bảo   tính khách quan và chính xác vấn đề mà đề tài đặt ra. 7. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc giáo dục đạo đức cho HS nói chung và GDHSCN nói riêng  trong trường THPT đã được thực hiện, song hiệu quả  mang lại còn thấp.  Nếu 
  13. hoạt động nâng cao hiệu quả ở trường THPT Đô Lương 2 được thực hiện bằng  các biện pháp khoa học và phù hợp với thực tiễn thì có tác dụng góp phần nâng   cao chất lượng GDHSCN nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà  trường nói chung. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về mặt lí luận ­ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về  nâng cao hiệu quả GDHSCN ở  trường THPT, xây dựng khái niệm về GDHSCN 8.2. Về mặt thực tiễn ­ Bước đầu đánh  giá thực trạng và nguyên nhân thực trạng, hiệu quả  GDHSCN ở trường THPT nơi tôi công tác.                                
  14.  PHẦN II – NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LI LUÂN ́ ̣ . 1. Cơ sở lý luận công tác giáo dục học sinh chưa ngoan 1. 1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 1.1.1 Học sinh chưa ngoan  ­ HCCN là thuật ngữ thường dùng của nhà trường, thầy cô giáo chỉ những   học sinh thường có sự bất thường về tính cách, không có động cơ học tập, tâm  lý không  ổn định , thường gây gỗ  đánh nhau, bỏ  giờ, trốn học, không nghe lời  cha mẹ, thầy cô … không chấp hành nội qui nhà trường … thêm vào đó là sự lôi  kéo của bạn bè về  phía mình nhằm thỏa  mản cá tính hoặc thỏa mản nhu cầu  giải tỏa tâm lý bị ức chế về hoàn cảnh của bản thân mình . ­  HCCN  là hậu quả  của sự  phá vỡ  những mối liên hệ  bình thường của  học sinh với gia đình, nhà trường và xã hội. Trong ngôn ngữ  thường ngày trẻ  chưa ngoan  còn được gọi là trẻ  ’ khó dạy”, “chậm tiến” .Tính mâu thuẩn trong  hành vi do những mâu thuẩn trong sự phát triển nhân cách tạo nên. Trí tuệ phát  triển nhưng tình cảm hầu như không phát triển, hoặc ngược lại. Hay tầm hiểu   biết rất hạn chế nhưng kinh nghiệm xấu trong cuộc sống hàng ngày lại phong   phú. + Thái độ xung đột kéo dài đối với những người xung quanh. + Lập trường sống ích kỷ. + Tính không ổn định của các hứng thú, nguyện vọng lúc thế này, lúc thế khác. + Luôn chống đối các tác động giáo dục. ­ Nếu HSCN được GD không kỹ, các em dễ trở thành HS cá biệt, gây hậu quả  xấu cho nhà trường và xã hội. 1.1.2 Giáo dục học sinh chưa ngoan. ­  GD  là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ  chức có mục  đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà GD và người được  GD  nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người.  GD  là quá trình tác  động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý   tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.  GD có  vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách con người. Với đặc thù của HSCN, đề tài xác định: GD HSCN là GD những học sinh  lệch chuẩn về sự phát triển nhân cách, về  hành vi thái độ, về  nhận thức và phát  triển tâm sinh lí so với lứa tuổi nhằm hình thành cho HS lí tưởng, động cơ, tình  cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen cư  xử  đúng đắn trong xã hội thông qua  việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
  15. Hiện nay, GVCN đóng một vai trò, vị trí quan trọng trong các trường học, đây chính  là những  người không những giúp các em phát triển toàn diện nhân cách, mà còn   giúp các em có nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn với gia đình, bạn bè và những  người xung quanh, giúp các em hoàn thiện các kĩ năng sống như: Kĩ năng giao tiếp,  ứng xử, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết các bất đồng, kĩ năng ra quyết định… Giúp các em biết nhận lỗi khi sai và biết tha thứ khi người khác có lỗi mà nhận ra  lỗi. Biết sống tử tế, sẵn sàng giúp đỡ những người kém may mắn hơn mình. Có ý  thức chấp hành pháp luật, bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ môi trường   …  1.1.3. Biện pháp giáo dục và biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan ­ Biện pháp  GD: là định hướng cách thức giải quyết các vấn đề  thuộc   phạm vi GD, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển chung của đất nước, nó mang  tính cấp thiết và khả  thi khi thực nghiệm biện pháp. Biện pháp được đặt trong   phạm vi nghiên cứu khoa học từ  các tình huống có vấn đề, các biện pháp GD  phải nằm trong định hướng chung của sự  phát triển GD thông qua các dự  báo  khoa học. ­ Biện pháp  GD HSCN: là hệ  thống những phương pháp, cách thức tác  động nhằm làm cho hoạt động GD HSCN có chất lượng và hiệu quả cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Không có gì sung sướng, vẻ vang hơn là trau dồi   đạo đức cách mạng để góp phần xây dựng  CNXH”. Người còn chỉ rõ “Đạo đức  cách mạng không phải từ  trên trời sa xuống, mà do đấu tranh rèn luyện bền bỉ  hằng ngày mà phát triển cũng cố” Trong Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ  sung năm 2009 nêu rõ  mục tiêu của GD phổ thông là “Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,  thể  chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ  bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng tự  động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam  XHCN, xây dựng  tính cách và trách nhiệm công dân” Công tác GD HSCN  trong nhà trường hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng,  bởi “cơ  chế  thị  trường định hướng  XHCN  trong điều kiện công nghiệp hoá,  hiện đại hoá  ở  nước ta đã làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức điều chỉnh  các hành vi cá nhân” Nền kinh tế thị trường đã và đang ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời  sống xã hội nước ta, tới hệ giá trị và vấn đề đạo đức truyền thống, ảnh hưởng  này có thể thấy rất rõ trong HS phổ thông hiện nay, đem lại không ít những xáo   trộn, những thay đổi trong lối sống, những vấn đề  lệch chuẩn trong một bộ  phận học sinh. Vì vậy, cần phải tăng cường GD HSCN để  tạo ra những con người vừa  hồng vừa chuyên, đáp  ứng ngày càng cao của sự  phát triển xã hội. Nhiệm vụ  của người giáo viên là cần trau dồi cho HS một vốn hiểu biết về khoa học, kỹ  thuật cơ bản, thiết thực, vững chắc để có thể vận dụng trong cuộc sống tương  
  16. lai. Đó là rèn luyện cho HS những  kĩ năng lao động và thực hành, giáo dục cho  HS về lý tưởng sống, về đạo đức cách mạng. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan. 1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi nằm giữa hai thời kỳ chuyển tiếp của   tuổi thanh niên; bắt đầu vào lớp 10 năm 15 tuổi và kết thúc lớp 12 vào lúc 18  tuổi. Đây là lứa tuổi mà các em vừa bước từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và  là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên với những biến động mạnh mẽ  về  tâm,  sinh lý như tư duy logic, trừu tượng phát triển mạnh; sự tự ý thức và lòng tự tôn  phát triển hơi thái quá nên tạo ra sự  bất kham; khả  năng muốn làm chủ  bản  thân, tự  quan sát, tự  đánh giá, tự  thể  hiện, tự   đôn  đốc và tự  khống chế...phát  triển; sự phát triển về giới tính, tình cảm người khác giới; khát vọng được giao  tiếp với người lớn và đặc biệt là nhu cầu cao hơn trong giao tiếp bạn bè…  1.2.2. Pháp luật nhà nước. ­ Pháp luật có vai trò rất quan trọng là phương tiện để  nhà nước quản lý  xã hội. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và   được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Đạo đức là những quy tắc xử sự của con người, của tập thể và của cộng   đồng, được hình thành trên cơ sở quan niệm về cái thiện, cái ác, về sự công bằng,  về  nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm và về  những phạm trù khác thuộc đời sống  tinh thần của xã hội. Đạo đức và pháp luật có quan hệ chặt chẽ với nhau và có chức năng điều   chỉnh các mối quan hệ  xã hội, giúp cho xã hội ngày càng văn minh. Hệ  thống   pháp luật đầy đủ, chặt chẽ  là điều kiện tốt giúp cho công tác  GD HSCB  đạt  hiệu quả  cao, bởi vì: GD cho HS ý thức pháp luật, tức là giúp cho HS hiểu về  nghĩa vụ và quyền lợi của công dân trong xã hội, trên cơ sở đó để biết sống và   hành động theo pháp luật. 1.2.3. Giáo dục trong nhà trường  GD  nhà trường là “hoạt động trong  GD  trong các trường lớp thuộc hệ  thống GD quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ  sở khoa học và thực tiễn nhất định”. Chỉ có GD nhà trường mới có tác động trực  tiếp đến sự  hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS. Điều quan trọng   nhất là phải có sự thống nhất về định hướng GD giữa nhà trường, gia đình và xã  hội.  1.2.4. Giáo dục trong gia đình Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách con  người và là yêu tố quan trọng hàng đầu trong giáo dục cá nhân.
  17.   A.S. Makarenco cho rằng: “ Việc cho ra đời một đứa con...phải luôn luôn   gắn liền với ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm đạo đức...Vấn đề là ở chỗ các bạn   đem lại cho Nhà nước xã hội chủ  nghĩa chúng ta một con người và một công   dân như thế nào”  Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con người sinh ra và lớn lên, là môi trường có  tính chất quyết định đến sự  hình thành và phát triển của con người về  mọi mặt,   vật chất, tinh thần và đặc biệt là đạo đức 1.2.5. Giáo dục xã hội  GD xã hội là: “hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng   GD theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình GD trên các phương tiện   thông tin đại chúng” GD của xã hội cũng góp phần hình thành nhân cách cho con người, nếu XH  văn minh, môi trường trong sạch, đời sống vật chất, tinh thần phong phú, lành mạnh,  các quan hệ xã hội tốt đẹp sẽ là điều kiện lý tưởng để HS tiếp nhận được những  chuẩn mực, giá trị xã hội, biến nó thành nhu cầu bên trong nhằm hình thành ý thức,  lý tưởng, niềm tin và hành vi đạo đức. GD HSCN là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt  chẽ giữa ba môi trường GD: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong mối quan hệ  đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo. 1.2.6. Các yếu tố tự giác ở học sinh Quá trình tự giác GD của HS bao gồm những yếu tố cơ bản:  ­ Năng lực tự ý thức của HS về phát triển nhân cách, về một phẩm chất nào đó  hoặc cần sửa chữa, thay đổi cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu mới cao hơn; ­ Năng lực tự tổ chức GD bao gồm tự cam kết phấn đấu, rèn luyện của bản thân,  lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức để thực hiện cam kết do bản thân  đề ra; ­ Năng lực tự  nổ  lực của bản thân để  vượt qua khó khăn nhằm thực hiện cam   kết, hình thành được các phẩm chất ý chí; ­ Năng lực tự kiểm tra để xem kết quả tự giác  GD, tự đánh giá và rút ra những  bài học kinh nghiệm cho bản thân. 1.2.7. Hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ­ Hoạt động của tổ  chức Đoàn trong nhà trường là một bộ  phận hữu cơ  của quá trình GD. Nội dung công tác GD của ĐTN trong nhà trường bao gồm:  GD HS về tư tưởng chính trị và đạo đức, nâng cao chất lượng học tập;  GD lao  động hướng nghiệp và dạy nghề. Đặc biệt ĐTN phải giữ vai trò chủ đạo trong  việc xây dựng và nâng cao chất lượng tự quản của HS trong tập thể lớp, trong   trường và các hoạt động xã hội. ĐTN là lực lượng lãnh đạo chính trị  trong các  tập thể HS trong nhà trường, là lực lượng nòng cốt, tiên phong gương mẫu trong 
  18. học tập và các hoạt động tập thể. Do đó, khi xây dựng và GD tập thể HS, nhất  thiết phải quan tâm đến việc xây dựng và GD tổ chức ĐTN trong tập thể HS đó.  Chính phương pháp  GD  của  ĐTN  trong nhà trường đã có nhiều tác động tích  cực, bổ ích cho việc nâng cao hiệu quả GD HSCN. CHƯƠNG II.CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2. Cơ sở thực tiễn công tác giáo dục học sinh chưa ngoan  trường THPT Đô  Lương 2 2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của trường THPT Đô Lương 2 ­ Trước yêu cầu đổi mới GD, trong những năm qua trường THPT tôi công  tác đã có nhiều nỗ  lực để  tập trung nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.  Nghị  quyết hội nghị  công chức, viên chức hàng năm nhà trường đã ban hành   nhiều quyết sách, giải pháp quan trọng, trong đó biện pháp GDHSCN ở  trường  THPT Đô Lương 2 là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GD  toàn diện của nhà trường. Trường THPT Đô Lương 2 là ngôi trường THPT đầu  tiên của huyện Đô Lương có lịch sử hình thành và phát triển 57 năm. Đứng chân   trên một vùng quê nổi tiếng khoa bảng, nhân văn, cách mạng và anh hùng của  đất học Bạch Ngọc, trong những năm qua chất lượng GD nhà trường có nhiều  chuyển biến tích cực, nề nếp dạy và học luôn được duy trì, phát triển. Nhà trường luôn nhận được sự  quan tâm chỉ  đạo sâu sát của Huyện uỷ,   UBND huyện, sự  hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể  địa phương, sự  quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an. Đội ngũ cán bộ  GV của Trường được trẻ hóa, có trình độ  chuyên môn ngày càng cao nên thuận   lợi cho các hoạt động giảng dạy của nhà trường. Chất lượng GD ngày càng phát  triển, môi trường GD an toàn thân thiện. Tuyển sinh đầu vào đảm bảo chỉ  tiêu  để ổn định quy mô. Bên cạnh những thuận lợi, còn tồn tại không ít những khó khăn:   Chất  lượng tuyển sinh đầu vào thấp nên khó tạo đột biến chất lượng mũi nhọn, chất  lượng đại trà; Học sinh của Trường thuộc 13 xã ­ đây là những xã còn gặp  nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đời sống người dân phụ  thuộc vào sản   xuất nông nghiệp. Nhiều gia đình vì quá khó khăn phải vào Nam ra Bắc để làm  thuê, đi xuất khẩu lao động... để  lại con cái sống  ở  nhà một mình, hay có bạn  sống với ông bà tuổi đã cao  ở  quê nhà. Chính vì thế, con cái của họ  ít nhiều  thiếu thốn tình cảm của cha mẹ, cộng thêm điều kiện kinh tế  vất vả  dẫn tới  cách nhìn nhận cuộc sống, nhìn nhận tương lai của một bộ phận phụ huynh và  học sinh về  vấn đề  học tập và giáo dục đạo đức chưa cao. Nhiều gia đình có   con cái bỏ học giữa chừng để  đi vào Nam làm thuê, việc học dang dở  cũng chỉ  đáp  ứng nhu cầu kinh tế  tạm thời, tương lai sau này như  mờ  mịt. Do sự  phát  triển của nền kinh tế thị trường, một số HS đâu đó vẫn còn sống theo kiểu đua  đòi, sống trong sự buông lỏng hay chiều chuộng của một số gia đình chỉ  mãi lo  
  19. kiếm tiền mà quên đi sự chăm lo, giáo dục các con nên các em thường xuyên vi   phạm nội quy trường học như: bỏ học đi chơi game, bida, đánh nhau, vô lễ với  giáo viên, còn trộm cắp tài sản dẫn tới vi phạm pháp luật mà cha mẹ không hề  hay biết,thậm chí hiện nay thuốc lá điện tử đã len lỏi vào tận học đường còn 1  bộ phận nhỏ HS đua đòi sử dụng thuốc lá điện tử mà các em không lường trước  được hậu quả  của nó …là phả  huỷ  cả  sức khoẻ  thể  chất và tinh thần , cả  tương lai của các em… Mặt khác, một số thanh niên lêu lỏng ở bên ngoài thường xuyên vào lôi kéo học  sinh trong trường bỏ giờ, bỏ tiết, tham gia vào các tệ nạn xã hội…đã ảnh hưởng  không ít đến đạo đức học sinh. Sự phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường,  xã hội chưa thật sự chặt chẽ.  2.2. Thực trạng về hạnh kiểm học sinh trường THPT Đô Lương 2 Theo  nguồn Báo cáo hàng năm của trường  THPT  Đô Lương 2   , thực  trạng hạnh kiểm học sinh từ năm 2017 ­ 2018 đến năm học 2020­ 2021 như sau:  Tỉ lệ hạnh kiểm (%) Năm  Tổng số  Trung  học HS Tốt Khá Yếu bình 2017 ­ 2018 1270 72,83 21,42 4,88 0,87 2018 ­ 2019 1174 72,83 21,81 5,11 0,26 2019 ­ 2020 1142 71,89 22,85 4,90 0,35 2020­ 2021 1213 74,3 20,3 4,22 0,27 Tổng cộng 4877 73 21 4,7 0,3 Bảng 1. Thống kê tỉ  lệ  xếp loại hạnh kiểm HS trường   THPT  Đô Lương 2  từ   năm học 2017 ­ 2018 đến năm học 2020 – 2021 Từ  bảng số  liệu trên cho thấy, trong 4 năm học gần đây, ở  trường tôi công tác ,  bình quân hàng năm tỉ  lệ  HS xếp loại hạnh kiểm Tốt   –  Khá chiếm tỉ  lệ  cao  (94%), nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại của một bộ phận nhỏ  HSCN (hạnh  kiểm yếu  chiểm  bình quân 0,3%).    Điều đó đặt ra vấn đề  nâng cao hiệu quả  HSCN để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. 2.3. Thực trạng về học sinh chưa ngoan ở trường THPT  Đô Lương 2 ­ Biểu hiện cuả học sinh chưa ngoan : HSCN có rất nhiều biêủ hiện trong  học tập, tu dưỡng…các em thường thể  hiện rõ trong các môi trường giáo dục   như sau: Ở trường: Ban đầu là biểu hiện lười học dẫn đến hổng kiến thức, rồi sợ  học và trốn học (có thể  trốn một số  tiết  ở  một vài môn học nào đó thành hệ 
  20. thống). Nặng hơn nữa là kết giao chơi bời với bạn bè xấu, vô lễ  với thầy cô,  hay gây gổ với bạn bè (Có em còn thể hiện mình là “đại ca” cuả lớp,hoặc đứng  đầu một nhóm bạn và cùng bắt nạt các bạn khác theo kiểu băng nhóm xã hội  đen). Những HS này thường xuyên vi phạm kỷ luật, đa số  xếp loại hạnh kiểm   trung bình hoặc yếu. Ít nhất có vài lần được gọi lên làm kiểm điểm nhưng chưa  sửa chữa hoặc chuyển biến rất chậm. Trong gia đình: Thường không vâng lời cha mẹ, hỗn láo với người lớn,   tiêu tiền nhiều mà không nói rõ lý do. Có những em đòi hỏi trong chi tiêu mua  sắm, nếu không được đáp ứng thì bỏ nhà ra đi hoặc dọa tự tử… Nặng hơn là bị  một số bạn bè xấu lôi kéo vào con đường nghiện hút, mắc tệ nạn xã hội. Những HS trên đều được gọi là HSCN. Từ  những HSCN các em dễ  trở  thành  học sinh hư (không thể giáo dục được mà phải đưa vào trường giáo dưỡng). ­ Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện của HSCN tại trường THPT Đô  Lương 2 tôi tạm chia thành 10 biểu hiện hành vi như sau: (1)Không có ý thức giữ  gìn vệ  sinh trường lớp. (2)Mất trật tự  trong giờ  học,   ứng xử  thiếu văn hóa nơi công cộng. (3)Nghiện  game, sống buông thả, lười  biếng, bỏ học tùy tiện. (4)Hút thuốc, uống rượu, đánh bạc, đua đòi ăn chơi. (5)   Thiếu trung thực.(6) Không vâng lời cha mẹ, thầy cô và người lớn .(7)Vi phạm  về tác phong (ăn mặc, đầu tóc, …) . (8) Kéo bè cánh, gây gỗ  đánh nhau, khống   chế kẻ yếu. (9) Trộm cắp, vi phạm pháp luật, sử dụng thuốc lá điện tử. (10) Vô   lễ với giáo viên Từ việc phân chia biểu hiện hành vi của HSCN, phân tích các lỗi vi phạm trong  danh sách HSCN năm học 2018 – 2019 được kết quả sau:  Khố Biểu hiện hành vi i  lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TS  4, HS  26 Khối 10 16,7 75 50 79,2 33,3 100 83,3 4,2 75 2 vi  phạ 34 3, Khối 11 m 9,4 50 50 87,5 34,4 100 96,9 3,1 96,9 1 5, 19 Khối 12 5,9 47,1 64,7 88,2 52,9 100 100 29,4 100 9 Toàn  4, 79 trường 11 57,5 53,4 84,9 38,4 100 93,2 9,6 90,4 1 Xếp  hạng   8 5 6 4 7 1 2 9 3 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2