ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỪ CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ĐIỀU CHẾ CÁC CHẤT Ở SÁCH GIÁO KHOA NHẰM KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH MÔN HÓA HỌC CHO

HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

MÔN HÓA HỌC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===  ===

ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỪ CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ĐIỀU CHẾ CÁC CHẤT Ở SÁCH GIÁO KHOA NHẰM KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

MÔN HOÁ HỌC

Tác giả : Lê Văn Hậu

Tổ : Tự nhiên

Năm học: 2019 - 2020

Số điện thoại : 0987469646

MỤC LỤC Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

I.1. Lí do chọn đề tài 1

I.2. Mục đích của đề tài 1

I.3. Nhiệm vụ của đề tài 1

I.4. Phạm vi của đề tài 2

I.5. Tính mới của đề tài 2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2

II. 1. Cơ sở lý luận 2

II. 2. Cơ sở thực tiễn 3

II. 3. Phương pháp tiến hành đề tài 4

II. 3. 1. Cơ sở lí thuyết của đề tài 4

II.3.2. Thực hành đề tài 4

4

II.3.2.1. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế trong bài “Clo”, thực hành điều chế Clo (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế Clo.

6

8

II.3.2.2. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế trong bài “HIĐRO CLORUA, AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA”, thực hành điều chế axit clohiđric (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế axit clohiđric.

II.3.2.3. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế oxi trong bài “OXI - OZON”, thực hành điều chế oxi (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế oxi.

10

II.3.2.4. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính chất của khí hiđro sunfua trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần hiđro sunfua.

12

II.3.2.5. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế lưu huỳnh đioxit trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10

cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần lưu huỳnh đioxit.

13

II.3.2.6. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần sự chuyển dịch cân bằng hóa học trong bài “CÂN BẰNG HÓA HỌC” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần cân bằng hóa học.

15

II.3.2.7. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần phản ứng tạo thành chất khí trong bài “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI” và phần điều chế cacbon đioxit trong phòng thí nghiệm trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần câu hỏi, bài tập có phương trình tạo khí cacbonic.

17

II.3.2.8. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính tan của NH3, tính chất của NH3 và điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm, nhiệt phân muối amoni trong bài “AMONIAC VÀ MUỐI AMONI” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần amoniac và muối amoni.

21

II.3.2.9. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm trong bài “AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần axit nitric và muối nitrat.

II.3.2.10. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy trong bài 22

“PHOTPHO” và bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần photpho.

24

26

II.3.2.11. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần phân tích định tính và định lượng trong bài “MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần sơ lược phân tích nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.

II.3.2.12. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế khí metan trong bài “ANKAN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần ankan.

28

II.3.2.13. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế khí etilen trong bài “ANKEN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần anken.

30

II.3.2.14. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế khí axetilen trong bài “ANKIN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần ankin.

33

II.3.2.15. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần tính thăng hoa của naphtalen trong bài “BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG. MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM KHÁC” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần naphtalen.

34

II.3.2.16. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần tính chất của phenol khi tác dụng với nước brom trong bài “PHENOL” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần tính chất này.

36

II.3.2.17. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần sơ đồ điện phân điều chế kim loại và nhôm (hóa học 12 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần điều chế kim loại.

II. 4. Kết quả nghiên cứu của đề tài 39

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1. Lí do chọn đề tài Hiện nay với cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật thời kì 4.0 các nước trên thế giới đều tập trung vào đào tạo tay nghề cho người lao động và nâng cao năng lực làm việc của mọi người dân. Việt Nam hiện nay cũng đang tìm mọi cách để tạo điều kiện cho mọi người được học tập lí thuyết và tham gia thực hành để nâng cao tay nghề, học đi đôi với hành, tránh trường hợp lí thuyết xa rời thực tiễn, thừa thầy thiếu thợ. Hiện nay trong trường học, các môn học đang thực hiện mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp nhằm phát triển năng lực học sinh và nâng cao tính tự lập, tự học cho học sinh.

Đối với môn hóa học, ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học trên lớp để phát triển năng lực cho học sinh, thì hóa học còn là bộ môn thực nghiệm nên giáo viên còn phải tích cực cho các em tham gia trực tiếp làm thí nghiệm. Giáo viên đặt ra những câu hỏi, xây dựng những bài tập để giúp cho các em ngoài nắm vững lí thuyết, còn phải biết kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm. Chính vì vậy mà trong quá trình giảng dạy bản thân tôi rất băn khoăn, trăn trở và luôn suy nghĩ phải làm gì, làm như thế nào để giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em được thử nghiệm, thí nghiệm thực hành, suy nghĩ trả lời các câu hỏi, làm các bài tập liên quan đến các thí nghiệm trong sách giáo khoa Hóa học Trung học phổ thông.

Vì vậy, tôi lựa chọn và triển khai viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” nhằm phát triển kỹ năng lí thuyết và thực hành cho học sinh trong quá trình học tập, thực hành thí nghiệm bộ môn Hóa học ở bậc Trung học phổ thông hiện nay.

I.2. Mục đích của đề tài

Thông qua các thí nghiệm, hình vẽ sách giáo khoa giáo viên rèn luyện kỉ năng lí thuyết và thực hành cho học sinh. Giáo viên giới thiệu thí nghiệm, dụng cụ hóa chất, cách mắc dụng cụ, thao tác thí nghiệm,...đặt ra các câu hỏi mở, các bài tập cơ bản dễ hiểu để học sinh lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào quá trình thực hành thí nghiệm một cách hiệu quả, thiết thực cho bộ môn hóa học nặng về thực nghiệm, kiểm chứng. Thông qua đó giúp cho giáo viên và học sinh thuận tiện hơn trong quá trình xây dựng đề kiểm tra và làm bài thi đạt hiệu quả cao hơn.

I.3. Nhiệm vụ của đề tài

Sắp xếp, hệ hống hóa các hình vẽ trong sách giáo khoa từ lớp 10 đến lớp 12 theo chương trình bài học. Scan các hình vẽ trong phạm vi đề tài đưa vào đề tài phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nêu lên được vai trò, tác dụng của mỗi hình vẽ. Xây dựng câu hỏi, bài tập cho từng hình vẽ. Hướng dẫn và trả lời các câu hỏi, bài tập đã đặt ra.

1

I.4. Phạm vi của đề tài Đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” là đề tài có nội dung chuyên về thí nghiệm, điều chế, các sơ đồ hình vẽ đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do thời lượng đề tài có hạn, cá nhân thực hiện đề tài chưa khai thác hết những sơ đồ hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học bậc trung học phổ thông. Trong đề tài này bản thân tác giả chỉ đề cập đến những sơ đồ, hình vẽ mà bản thân tác giả cho là quan trọng, cần thiết và có nhiều khả năng xây dựng được câu hỏi và bài tập trong quá trình dạy học các bài ở sách giáo khoa trung học phổ thông.

I.5. Tính mới của đề tài Trong nội dung đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” đề cập những vấn đề mà trong nội dung sách giáo khoa chỉ nói đến phương trình phản ứng điều chế, sơ đồ điều chế nhưng chưa đặt ra câu hỏi, bài tập, nêu rõ vai trò, tác dụng của những sơ đồ, thí nghiệm hóa học được nghiên cứu trong nhiều bài học ở sách giáo khoa trung học phổ thông. Thông qua đề tài tác giả muốn cung cấp thêm cho giáo viên một số kiến thức hóa học đúng ra cần được sách giáo khoa nêu ra để giáo viên sử dụng trong các bài dạy, nhưng do nhiều nguyên nhân mà sách giáo khoa chưa cung cấp đầy đủ để phục vụ cho quá trình dạy học của giáo viên và học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

II. 1. Cơ sở lý luận

Thực hành các thí nghiệm trong sách giáo khoa, làm được thí nghiệm, viết được phương trình phản ứng, giải thích được hiện tượng, xác định được vai trò các chất tham gia phản ứng là điều kiện cần thiết đối với mỗi học sinh. Tuy nhiên những câu hỏi mở, những vấn đề chưa rõ, còn vướng mắc mà sách giáo khoa chưa giải thích, hoặc giải thích chưa rõ thì giáo viên và học sinh cần phải đọc thêm các tài liệu, tạp chí hóa học và ứng dụng, tìm kiếm thông tin qua thực

2

Để hình thành được khả năng tư duy nhanh nhạy khi trả lời câu hỏi, làm bài tập về thực hành, thí nghiệm, giáo viên cần giảng dạy, hướng dẫn kĩ cho các em những kiến thức về lí thuyết, các sơ đồ thiết bị thí nghiệm trong sách giáo khoa hóa học trung học phổ thông. Trong những nội dung ở sách giáo khoa chỉ nói sơ bộ về lí thuyết, cho sơ đồ hình vẽ nhưng không giải thích rõ ràng thì trong quá trình giảng dạy giáo viên mở rộng vấn đề, đào sâu kiến thức, nêu vấn đề, đặt câu hỏi, ra bài tập gắn liền đến kiến thức đã học, sơ đồ thí nghiệm trong bài học, học sinh trao đổi, thảo luận và đưa ra phương án trả lời của mình, giáo viên tổng hợp, kết luận và đưa ra đáp án.

nghiệm, trãi nghiệm thực tế, qua trang mạng để có câu trả lời đúng và nhanh nhất. Trong quá trình giảng dạy trên lớp, thực hành thí nghiệm ở phòng bộ môn, giáo viên không ngừng đặt câu hỏi, ra bài tập gắn liền với các thí nghiệm hóa học để bổ sung kiến thức phục vụ cho việc thực hiện các bài dạy có nội dung kiến thức thí nghiệm liên quan đến đề tài.

Trong phạm vi sách giáo khoa hóa học trung học phổ thông, có rất nhiều thí nghiệm, sơ đồ thí nghiệm, phương trình phản ứng điều chế các chất. Tuy nhiên do thời lượng đề tài có hạn, thiết bị, dụng cụ, hóa chất còn nhiều thiếu thốn, số lượng học sinh đam mê, theo đuổi môn hóa học ngày càng giảm do đặc thì thi tốt nghiệp và chọn khối thi như hiện nay, nên tác giả cũng chỉ đề cập đến những sơ đồ thí nghiệm mà bản thân tác giả thấy quan trọng, cần thiết, tâm đắc, có sự hỗ trợ cho học sinh, giáo viên trong quá trình học tập, giảng dạy, làm thí nghiệm, kiểm tra và ôn thi các cuộc thi về hóa học trong chương trình trung học phổ thông.

Kết quả khảo sát học sinh Trường Trung học phổ thông Quỳnh lưu 4 về phương pháp dạy học khi chưa sử dụng đề tài tác giả thu thập được số lượng các em học sinh quan tâm và nắm được các hình ảnh, sơ đồ hình vẽ, nhớ được phương trình phản ứng, làm được thí nghiệm, trả lời các câu hỏi và bài tập ở sách giáo khoa liên quan đến sơ đồ thực nghiệm là còn hạn chế. Xét cho các khối lớp, tác giả thu được kết quả trung bình như sau:

Ban khoa học tự nhiên trung bình cho các lớp trực tiếp giảng dạy khoảng

95% học sinh nắm kiến thức và hình ảnh, hình vẽ thí nghiệm.

3

II. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, bộ môn hóa học thực tế đang gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất, việc các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chọn khối xét tuyển lần lượt rời xa môn hóa học. Thứ hai hóa học là bộ môn khó nên gây nhiều trở ngại cho các em học sinh trong quá trình học tập. Thứ ba, hóa học là bộ môn thực nghiệm, tuy nhiên dụng cụ hóa chất đủ để các em tự làm thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh đang gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn và hạn chế. Thứ tư, việc học hóa học của các em học sinh chưa hình dung ra được vai trò quan trọng của hóa học trong đời sống thực tiễn nên xem nhẹ và xa rời bộ môn hóa học. Thứ năm nhiều tiết thực hành cần thời gian làm thí nghiệm nhiều hơn 45 phút, các hóa chất chuẩn bị công phu, đầy đủ mới tiến hành tiết dạy và thực hành đạt kết quả cao như yêu cầu của bài học đề ra, nhưng hóa chất thiếu, kèm theo cán bộ thiết bị không chuyên trách bộ môn hóa học nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tiết thực hành thí nghiệm. Thứ sáu nhiều mẫu vật, cấu tạo hóa học của các chất trong quá trình giảng dạy và học tập, giáo viên và học sinh chỉ được nhìn thấy từ sách giáo khoa, chưa đủ hóa chất và điều kiện phương tiện để nhìn thấy trực tiếp và hiểu chúng một cách rõ ràng, đầy đủ. Nhiều học sinh kỉ năng làm bài tập rất tốt, nhưng khi giải thích hiện tượng thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, giải thích cách mắc dụng cụ còn lúng túng và gặp rất nhiều khó khăn.

Ban khoa học xã hội trung bình cho các lớp trực tiếp giảng dạy khoảng

85% học sinh nắm kiến thức và hình ảnh, hình vẽ thí nghiệm.

Chính vì vậy, tác giả viết đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” nhằm khắc phục phần nào những khó khăn của các em học sinh và giáo viên trong quá trình học tập và giảng dạy các tiết học ở trên lớp cũng như các tiết thực hành ở chương trình hoá học bậc Trung học phổ thông.

II. 3. Phương pháp tiến hành đề tài

II. 3. 1. Cơ sở lí thuyết của đề tài

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các tài liệu dạy học bao gồm: sách giáo khoa hoá học lớp 10, 11, 12, sách bài tập hoá học 10, 11, 12, sách tham khảo hóa học, đề thi học sinh giỏi môn hóa học của các trường, các tỉnh qua các năm, cập nhật các thông tin về hóa học trên trang mạng google, sách báo, tạp chí hóa học và ứng dụng và nhiều tài liệu, sách tham khảo khác để soạn thảo các câu hỏi, bài tập phục vụ quá trình giảng dạy các bài có sơ đồ hình vẽ thí nghiệm, các bài thực hành thí nghiệm trong phạm vi đề tài.

Thực hiện liên hệ các tiết dạy trên các lớp 10, 11, 12 theo giáo án khối lớp, mà ở đó lực học của học sinh khác nhau để rút ra những kết luận đúng nhất, nắm được kết quả chính xác nhất nhằm phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có khuynh hướng đi theo các chuyên ngành khoa học thực nghiệm như y học, dược học, hóa sinh, nông lâm, chế biến, nuôi trồng thủy sản, kỹ sư nông nghiệp,... Qua các tiết dạy, giáo viên tổng kết, đánh giá, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thời lượng chương trình cũng như đảm bảo những vấn đề liên quan đến khoa học của bộ môn được đưa vào các phần điều chế, ứng dụng, các bài thực hành thí nhiệm trong chương trình hóa học trung học phổ thông mà đề tài tiến hành nghiên cứu.

II.3.2. Thực hành đề tài

II.3.2.1. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế trong bài “Clo”, thực hành điều chế Clo (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế Clo.

Câu 1. Cho sơ đồ điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm, các dụng cụ và hóa chất theo chỉ dẫn trong sơ đồ, để làm khô khí Cl2 ta có thể thay bình đựng dung dịch H2SO4 đặc bằng bình đựng chất nào sau đây

A. CuSO4 khan. B. Dung dịch KNO3 đặc.

C. Dung dịch K2SO4. D. Dung dịch HCl.

4

Trả lời: Chọn đáp án A, vì trong 4 chất trên, chỉ có CuSO4 hút nước tốt

nhất

CuSO4 + 5H2O  CuSO4.5H2O

Khan(trắng) ngậm nước(xanh)

Câu 2. Cho sơ đồ hình vẽ mô tả quá trình điều chế khí Clo trong phòng

thí nghiệm như sau:

dịch NaOH.

B. Không thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch NaCl đặc. C. Với MnO2 cần phản đun nóng, nếu thay MnO2 bằng KMnO4 thì có thể

đun nóng hoặc không.

D. Trong phòng thí nghiệm, khí Clo được điều chế bằng cách cho axit clohiđric đặc tác dụng với chất oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4, KClO3, K2Cr2O7.

Chọn phát biểu không đúng trong các câu sau: A. Có thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung

Trả lời: Chọn A Không thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung dịch NaOH được, vì CaO (vôi sống) khi hút nước và dung dịch NaOH (xút ăn da) đều có tính bazơ phản ứng được với Cl2

CaO + H2O  Ca(OH)2

5

Cl2 + Ca(OH)2  CaOCl2 + H2O Cl2 + 2NaOH  NaClO + NaCl Trong sơ đồ trên, vai trò của dung dịch NaCl để giữ HCl, còn dung dịch H2SO4 đặc có tính háo nước để làm khô khí Cl2, yêu cầu của chất làm khô là có tính háo nước và không tác dụng với chất đem làm khô.

Câu 3: Nếu cho 1 mol mỗi chất: CaOCl2, KMnO4, K2Cr2O7, KClO3 lần lượt phản ứng với lượng dư dung dịch HCl đặc, đun nóng nếu cần thiết. Giả sử hiệu suất các phản ứng đều đạt 100%. Chất tạo ra lượng khí Cl2 với thể tích lớn nhất là

A. CaOCl2 B. KMnO4 C. KMnO4 và KClO3 D. KClO3 và K2Cr2O7 Trả lời: Sơ đồ thiết bị điều chế khí Clo

nhất.

 Chọn D.

Các phương trình phản ứng xảy ra: CaOCl2 + 2HCl  CaCl2 + Cl2 + H2O 1 mol 1 mol 22,4 lít 2KMnO4 + 16HCl  2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O 1mol 2,5mol 56 lít K2Cr2O7 + 14HCl  2KCl + 2CrCl3 + 3Cl2 + 7H2O 1mol 3mol 67,2 lít KClO3 + 6HCl  KCl + 3Cl2 + 3H2O 1mol 3mol 67,2 lít Kết luận: Hai chất KClO3 và K2Cr2O7 thu được khí Cl2 với thể tích lớn

II.3.2.2. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế trong bài “HIĐRO CLORUA, AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA”, thực hành điều chế axit clohiđric (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế axit clohiđric .

Câu 1. Cho sơ đồ điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm:

6

Chọn phát biểu đúng trong các câu sau A. Không được sử dụng H2SO4 đặc vì nếu dùng H2SO4 đặc thì sản phẩm

tạo thành là Cl2.

B. Sơ đồ trên không thể dùng để điều chế HBr và HI. C. Để thu được HCl người ta đun nóng dung dịch hỗn hợp NaCl và H2SO4 loãng.

D. Ở nhiệt độ cao trên 4000C sản phẩm tạo ra chỉ có là NaHSO4 và HCl. Trả lời: Chọn B

Không thể dùng sơ đồ thiết bị hóa chất trên để điều chế khí HBr và khí HI, vì hai khí này có tính khử mạnh nên khi gặp axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh chúng tác dụng trực tiếp với nhau, không tồn tại HBr và HI sau thí nghiệm

2HBr + H2SO4 (đặc)  Br2 + SO2 + 2H2O

8HI + H2SO4 (đặc)  4I2 + H2S + 4H2O

Câu 2: Cho 5,85 gam tinh thể natriclorua vào ống nghiệm đựng dung dịch axit sunfuric đặc, dư. Đun nóng hỗn hợp ở 2000C, khí sinh ra được sục vào 497,08 ml nước. Biết hiệu suất phản ứng là 80%, tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được khi hòa tan khí vào nước.

NaCl + H2SO4 đặc, dư

0,1

mol

0, 08

mol

5,85 58,5

0200 C NaHSO4 + HCl  0,1.80 100

Vì D(H2O) = 1g/ml nên mddHCl = mHCl +

2H Om = 0,08.36,5 + 497,08 = 500 gam

Nồng độ phần trăm của dung dịch HCl là:

HCl

C

%(dd

HCl

)

.100

.100 0, 584%

m m

2,92 500

dd

HCl

Trả lời: Phương trình phản ứng

Câu 3: Khí hiđro clorua tan rất nhiều trong nước. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí này trong nước, có hiện tượng nước phun vào bình chứa khí HCl được mô tả như hình vẽ dưới đây. Vì sao nước lại phun vào bình?

7

A. Vì khí hiđro clorua tan rất nhiều vào nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình

B. Vì khí hiđro clorua tác dụng với nước kéo nước vào bình.

C. Vì trong bình chứa khí hiđro clorua ban đầu không có nước.

D. Vì nước có pha quỳ tím, nên quỳ tím đẩy nước vào bình khí hiđro

clorua.

Trả lời: Chọn A Câu 4: Dùng phương pháp sunfat điều chế được những chất nào trong số các chất sau đây: HF, HCl, HBr, HI? Giải thích? Viết các phương trình phản ứng và ghi rõ điều kiện của phản ứng (nếu có)?

Trả lời: Phương pháp sunfat là cho muối halogenua của kim loại tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng để điều chế hiđrohalogenua dựa vào tính dễ bay hơi của hiđrohalogenua để thu lấy chúng.

Phương pháp này chỉ áp dụng được để điều chế HF, HCl, không điều chế được HBr, HI vì axit H2SO4 đặc, nóng là chất oxi hóa mạnh còn HBr và HI trong dung dịch là những chất khử mạnh. Do đó áp dụng phương pháp sunfat không thu được HBr và HI mà thu được Br2 và I2. Các phương trình phản ứng xảy ra như sau:

+ NaHSO4

2HF + CaSO4 HCl HBr + NaHSO4 SO2 + 2H2O +Br2

HI + NaHSO4

8HI + H2SO4 đặc

H2S + 4H2O + 4I2

CaF2 + H2SO4 đặc NaCl + H2SO4 đặc NaBr + H2SO4 đặc 2HBr + H2SO4 đặc NaI + H2SO4 đặc

II.3.2.3. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế oxi trong bài “OXI - OZON”, thực hành điều chế oxi (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần thí nghiệm điều chế oxi.

Câu 1. Cho sơ đồ thiết bị chỉ dẫn hóa chất điều chế khí oxi trong phòng

thí nghiệm và các phát biểu như sau:

8

1. Khi nhiệt phân chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn ta cần lắp ống nghiệm nằm ngang sao cho miệng ống nghiệm hơi chúc xuống để đề phòng hỗn hợp có chất rắn ẩm, khi đun hơi nước không chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm.

2. Khi ngừng thu khí, phải tháo rời ống dẫn khí rồi mới tắt đèn cồn tránh hiện tượng áp suất trong ống nghiệm giảm nước tràn vào ống nghiệm khi ngừng đun.

3. Nếu cùng khối lượng chất nhiệt phân thì từ KMnO4 điều chế oxi ít hơn từ KClO3, nhưng KMnO4 dễ mua, không cần dùng chất xúc tác và ít gây nguy hiểm.

4. Nếu thay KMnO4 bằng KClO3 thì cần trộn thêm chất xúa tác MnO2 với

KClO3 trước khi đem vào nhiệt phân điều chế oxi.

5. Có thể thay KMnO4 bằng H2O2 xúc tác MnO2 để điều chế oxi theo sơ đồ trên.

6. KClO3 là chất dễ gây nổ nên không nghiền cho vào ống nghiệm với khối lượng lớn khi nung, tránh trộn với những chất dễ tác dụng gây nổ như hỗn hợp cac bon (C) và lưu huỳnh S.

Giá trị của V là A. 2,016 lít. B. 2,24 lít. C. 1,792 lít. D. 2,128 lít

Số phát biểu đúng trong các phát biểu trên là A. 3. B. 4. C.5. D.6. Trả lời: Chọn đáp án D Câu 2: Nhiệt phân 31,6 gam KMnO4 thu được V lít khí O2 (đktc), biết hiệu suất phản ứng nhiệt phân là 90%, theo sơ đồ sau:

9

Trả lời: Chọn A

0t K2MnO4 + MnO2  + O2 

2KMnO4

0,2 mol 0,1 mol

Theo phương trình phản ứng, khi nhiệt phân 31,6 gam KMnO4 (0,2mol)

thì thu được 0,1mol khí O2, vì H=90% nên chỉ có 0,09 mol O2 tạo ra.

Vậy V= 0,09.22,4 = 2,016 lít.

Câu 3: Cho sơ đồ hình vẽ mô tả thí nghiệm nhiệt phân chất rắn X để điều

chế khí Y như sau:

Chất rắn X và khí Y trong hình vẽ trên là những chất nào sau đây: A. KClO3, Cl2 C. CaCO3, CO2 B. KClO4, Cl2 D. KMnO4, O2

Trả lời: Chọn D

II.3.2.4. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính chất của khí hiđro sunfua trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần hiđro sunfua.

Câu 1. Cho sơ đồ và chỉ dẫn như hình vẽ. Phản ứng nào tạo ra lưu huỳnh

bám vào đáy bình cầu khi làm lạnh bằng nước

A. FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S 

ot 2H2O + 2S 

C. 2H2S + 3O2

ot 2H2O + 2SO2

D. 2H2S + SO2  3S  + 2H2O

10

B. 2H2S + O2(thiếu)

Trả lời: Chọn B

Câu 2. Cho sơ đồ và chỉ dẫn như hình vẽ sau:

Cho biết phản ứng nào xảy ra trong ống nghiệm trong số các phản ứng sau

B. FeS + 2HCl  FeCl3 + H2S

C. FeS + 2HCl

ot FeCl2 + 2S + H2

D. 2H2S + SO2  3S  + 2H2O

A. FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S

Trả lời: Chọn A

Câu 3: Cho 17,6 gam sắt(II)sunfua tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được V lít khí (đktc). Đốt cháy hoàn toàn khí sinh ra trong môi trường thiếu oxi thu được m gam lưu huỳnh. Biết hiệu suất các phản ứng đạt 100%. Tính V và m.

Trả lời: Các phương trình phản ứng xảy ra

FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S 

11

0, 2

mol

17, 6 88

0,2 mol  V = 0,2.22,4 = 4,48 lít

ot 2S  + 2H2O

2H2S + O2 thiếu

0,2 mol 0,2 mol  m = 0,2.32 = 6,4 gam

II.3.2.5. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế lưu huỳnh đioxit trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần lưu huỳnh đioxit.

Câu 1. Cho sơ đồ hình vẽ và các phát biểu sau:

1. Khí SO2 được điều chế bằng cách cho dung dịch H2SO4 tác dụng với

muối Na2SO3

2. Khí SO2 được điều chế bằng cách cho dung dịch H2SO4 đặc nóng tác

dụng với tinh thể Na2SO3.

3. Bông tẩm dung dịch NaOH để không làm khí SO2 thoát ra ngoài không

4. Lưới amiăng dùng để tránh sự tụ nhiệt ở đáy bình cầu gây nứt vỡ khi

đun nóng bình cầu trên ngọn lữa đèn cồn.

5. Khí SO2 nặng hơn không khí nên khi vào bình tam giác nó sẽ chiếm

chỗ của bình từ dưới lên trên cho đến khi đầy bình.

Số phát biểu đúng trong số các phát biểu trên là

A. 5 B. 4 C. 3 D. 2

khí.

Trả lời: Chọn A

Câu 2: Cho hình vẽ dưới đây, khi mở khóa cho H2SO4 đặc chảy xuống bình cầu, cho biết phản ứng nào sẽ xảy ra trong bình tam giác đựng nước brom?

A. SO2 + Br2 + 2H2O  2HBr + H2SO4

12

B. Na2SO3 + H2SO4  Na2SO4 + SO2 + H2O

C. Na2SO3 + Br2 + H2O  Na2SO4 + 2HBr

D. H2S + 4Br2 + 4H2O  8HBr + H2SO4

Dung dịch H2SO4 đặc

Na2SO3 tinh thể dung dịch Br2

Trả lời: Chọn A

Câu 3: Khi cho chất A (một hợp chất của Natri) tác dụng với axit B thì được khí C không màu, mùi hắc. Dẫn khí C qua nước vôi trong đã nhỏ sẵn vài giọt phenolphtalein thì thấy màu đỏ bị mất màu, đồng thời tạo kết tủa D màu trắng. Biết rằng C có thể tác dụng với một chất khí không màu, không mùi, có trong không khí để tạo thành chất E, khi cho E vào nước được axit B. Tìm A, B, C, D, E và viết các phương trình hóa học xảy ra.

Trả lời: Dựa vào các dữ liệu của bài ra, ta tìm được các chất A, B, C, D, E

phù hợp như sau:

A là Na2SO3; B là H2SO4; C là SO2; D là CaSO3; E là SO3

+ Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra:

Khi cho Na2SO3 tác dụng với axit H2SO4 thì giải phóng khí SO2 không màu, mùi hắc

ot Na2SO4 + SO2  + H2O

Na2SO3tt + H2SO4 đặc

SO2 + Ca(OH)2  CaSO3  + H2O

Khí SO2 có thể tác dụng với oxi trong không khí để tạo ra SO3, sau đó

SO3 tác dụng với nước thu được axit sunfuric

2SO2 + O2  2SO3

SO3 + H2O  H2SO4

Khi cho SO2 qua nước vôi trong có pha phenolphtalein thì màu đỏ bị mất do SO2 tác dụng với Ca(OH)2 làm mất môi trường kiềm dẫn đến phenolphtalein mất màu, kết tủa trắng xuất hiện là CaSO3

II.3.2.6. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần sự chuyển dịch cân bằng hóa học trong bài “CÂN BẰNG HÓA HỌC” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần cân bằng hóa học.

13

Câu 1: Cho cân bằng: 2NO2 (nâu)  N2O4 (không màu) (1). Cho hai

ống nghiệm có nhánh (a) và (b) được nối với nhau bằng đoạn cao su có khóa K, trong hai ống nghiệm đựng đầy khí NO2 và được đậy kín bằng nút cao su. Nhúng ống nghiệm (a) vào cốc nước đá, sau một thời gian thì:

A. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) vẫn giữ nguyên như ban đầu. B. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) đậm hơn ban đầu. C. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) nhạt hơn ban đầu. D. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) chuyễn sang màu khác. Trả lời: Đáp án C

Phản ứng (1) đã cho là phản ứng tỏa nhiệt. Khi nhúng ống nghiệm (a) vào cốc nước đá tức là giảm nhiệt độ, cân bằng (1) sẽ chuyển dịch theo chiều của phản ứng tỏa nhiệt tạo ra N2O4 vì thế màu nâu sẽ nhạt dần.

A. Phản ứng thuận là phản ứng theo chiều giảm số mol khí.

B. Phản ứng thuận là phản ứng thu nhiệt.

C. Phản ứng nghịch là phản ứng thu nhiệt.

D. Khi ngâm ống nghiệm trong nước đá, cân bằng hóa học chuyển dịch

theo chiều thuận.

Câu 2: Trong một ống nghiệm đây kín đựng khí NO2 màu nâu đỏ. Ngâm ống nghiệm trong chậu nước đá thấy màu nâu nhạt dần. Đã xảy ra phản ứng hóa học sau: 2NO2(k)  N2O4(k) . Điều khẳng định nào sau đây về phản ứng hóa học trên là sai?

Trả lời: Khi giảm nhiệt độ ống nghiệm, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, là chiều của phản ứng tỏa nhiệt. Chiều nghịch là phản ứng thu nhiệt, do đó khẳng định B sai. Chọn B

14

Câu 3: Cho cân bằng sau trong một ống nghiệm đậy kín

2NO2(k)  N2O4(k)

Màu nâu đỏ không màu

Biết khi nhúng ống nghiệm vào chậu nước đá thì màu đỏ nhạt dần. Phản

ứng thuận có

A.  < 0, phản ứng thu nhiệt. B.  > 0, phản ứng thu nhiệt.

C.  < 0, phản ứng tỏa nhiệt. D.  > 0, phản ứng tỏa nhiệt.

Trả lời: Theo đề ra: 2NO2(k)  N2O4(k)

Màu nâu đỏ không màu

Khi nhúng ống nghiệm vào chậu nước đá màu nâu đỏ nhạt dần chứng tỏ phản ứng xảy ra theo chiều thuận. Vì vậy phản ứng trên là phản ứng tỏa nhiệt,  < 0  chọn C.

Câu 4: Trong một ống nghiệm đậy kín có cân bằng hóa học sau

2NO2(k)  N2O4(k)

Tỉ khối hơi của hỗn hợp khí trong ống nghiệm so với H2 ở nhiệt độ T1 bằng 25,3 và ở nhiệt độ T2 bằng 36,8. Biết T1 > T2. Phát biểu nào sau đây về cân bằng trên là đúng?

A. Phản ứng nghịch là phản ứng tỏa nhiệt.

B. Khi giảm nhiệt độ, áp suất chung của hệ cân bằng tăng.

C. Khi tăng nhiệt độ, áp suất chung của hệ cân bằng giảm.

D. Phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt.

Trả lời: Chọn D

II.3.2.7. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần phản ứng tạo thành chất khí trong bài “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI” và phần điều chế cacbon đioxit trong phòng thí nghiệm trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần câu hỏi, bài tập có phương trình tạo khí cacbonic.

Câu 1: Cho sơ đồ hình vẽ và chỉ dẫn mô tả thí nghiệm điều chế khí CO2

từ dung dịch axit clohiđric (HCl) và canxi cacbonat (CaCO3) như sau:

15

Khí CO2 sinh ra thường có lẫn hơi nước và khí hiđroclorua. Đế thu được

khí CO2 khô không lẫn khí hiđroclorua thì bình (1) đựng chất X và bình (2) đựng chất Y lần lượt là các dung dịch nào sau đây

A. Dung dịch K2CO3 bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc. B. Dung dịch HCl loãng và dung dịch NaHCO3 bão hòa. C. Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch Na2CO3 bão hòa. D. Dung dịch NaHCO3 bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc.

Trả lời: Chọn D

Bình (1) chứa dung dịch NaHCO3 hấp thụ khí HCl đồng thời tạo thành và

làm tăng thêm lượng khí CO2 do có phản ứng:

NaHCO3+ HCl  NaCl + CO2  + H2O Bình (2) chứa dung dịch H2SO4 đặc có tính háo nước để hút nước làm khô

khí CO2.

Câu 2: Tiến hành 2 thí nghiệm chứng minh phản ứng trao đổi ion tạo

thành chất khí CO2 trong dung dịch chất điện li:

Thí nghiệm 1: Cho 400 ml dung dịch HCl 1M vào cốc đựng 200 ml dung

dịch Na2CO3 1M thu được V1 lít khí (đktc).

dịch HCl 1M thu được V2 lít khí (đktc).

Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. So sánh giá trị V1 và V2.

16

Thí nghiệm 2 (hình 1.5): Cho 40 gam CaCO3 vào cốc đựng 800 ml dung

Trả lời:

Thí nghiệm 1: phản ứng hóa học xảy ra

2HCl + Na2CO3  2NaCl + CO2  + H2O

0,4 mol 0,2 mol 0,2 mol

V1 = 0,2.22,4 = 4,48 lít

Thí nghiệm 2 (hình 1.5): phản ứng hóa học xảy ra

CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2  + H2O

0,4 mol 0,8 mol 0,4 mol

V2 = 0,4.22,4 = 8,96 lít

Vậy V1 < V2 .

Câu 3: Trong phòng thí nghiệm, muốn có khí CO2 để làm thực hành thử tính chất của nó, ta thường dùng phản ứng nào sau đây:

A. C + O2

C. CaCO3 + dung dịch HCl

D. Đốt cháy hợp chất hữu cơ

B. Nung CaCO3

Trả lời: Chọn C

II.3.2.8. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính

tan của NH3, tính chất của NH3 và điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm, nhiệt phân muối amoni trong bài “AMONIAC VÀ MUỐI AMONI” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần amoniac và muối amoni.

17

Câu 1: Cho hình vẽ và chỉ dẫn mô tả thí nghiệm sau:

Dung dịch X là dung dịch nào trong các dung dịch sau

A. KMnO4 B. HBr C. NH3 D. Na2SO4

Trả lời: Chọn C

Câu 2: Khi cho vôi tôi tác dụng vừa đủ với amoni clorua sản phẩm tạo

thành là

A. H2O, NH3, CaCl2. B. H2O, N2, CaCl2.

C. H2O, NO2, CaCl2. D. H2, NH3, CaCl2.

Trả lời: Chọn A.

Khí thu được trong ống nghiệm úp ngược là khí nào?

A. NH3 B. N2 C. NO D. HCl

Câu 3: Cho sơ đồ thí nghiệm và chỉ dẫn như hình vẽ như sau:

Trả lời: Chọn A

Câu 4: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm về NH3 (ban đầu trong bình chỉ có

khí NH3, chậu thủy tinh chứa nước cất có nhỏ vài giọt phenolphtalein):

18

Khí NH3

H2O + phenolphlalein

Chọn phát biểu sai trong số các phát biểu sau? A. Nước phun vào trong bình và tạo thành dung dịch có màu hồng. B. Nước phun vào bình do NH3 tan mạnh làm giảm áp suất trong bình. C. Khi thay khí NH3 bằng khí HCl thì nước phun vào trong bình và dung dịch vẩn không màu.

D. Nước phun vào trong bình chuyển từ không màu thành màu xanh.

Trả lời: Chọn D

Câu 5: Cho sơ đồ hình vẽ sau:

Cho biết hình vẽ này mô tả thí nghiệm để chứng minh điều gì? A. Tính tan nhiều trong nước của HCl. B. Tính bazơ mạnh của NaOH. C. Tính tan nhiều trong nước của NH3. D. Tính axit mạnh của HCl.

Trả lời: Chọn C

Câu 6: Dãy các muối amoni nào sau đây khi tiến hành nhiệt phân sản

phẩm tạo thành có khí amoniac?

A. NH4HCO3, NH4NO3, NH4Cl.

B. (NH4)2CO3, NH4HCO3, NH4Cl.

C. NH4NO3, NH4HCO3, (NH4)2CO3.

D. NH4Cl, NH4NO3, NH4NO2.

Trả lời: Các phương trình phản ứng nhiệt phân muối amoni có trong các

đáp án trên như sau:

NH4HCO3

ot NH3 + CO2 + H2O

19

ot 2NH3 + CO2 + 2H2O

(NH4)2CO3

ot NH3 + HCl

NH4Cl

NH4NO3

ot N2O + 2H2O ot N2 + 2H2O

NH4NO2

 Chọn đáp án B.

Như vậy, chỉ có đáp án B là các muối khi nhiệt phân đều tạo ra khí NH3.

Câu 7: Nhiệt phân hoàn toàn một muối amoni của axit cacbonic sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm vào 100 gam dung dịch H2SO4 19,6% thì đủ tạo một muối trung hòa có nồng độ 23,913%. Công thức và khối lượng của muối ban đầu lần lượt là:

A. (NH4)2CO3; 19,2 gam. B. NH4HCO3; 23,0 gam.

C. NH4HCO3; 19,2 gam. D. (NH4)2CO3; 9,6 gam.

Trả lời:

0, 2

Nhiệt phân hoàn toàn muối amoni của axit cacbonic thì sản phẩm phải có là NH3, CO2, H2O. Khi cho sản phẩm vào H2SO4 chỉ thu được muối trung hòa, nên có phản ứng: 2NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4

100.19, 6 98.100

0,4 mol  0,2mol

110, 40

gam

mmuối = 0,2.132 = 26,4 gam

26, 4.100 23,913

m

m

m

110, 40 6,8

m

mdung dịch sau phản ứng =

dd

NH

H SO 2 4

3

H O 2

H O 2

0, 2

mol

Dung dịch sau phản ứng gồm: =

H On

2

2H Om  110,40 – 106,8 = 3,6 gam 

3, 6 18

110,40 

lệ mol 0,4: 0,2 = 2: 1  muối đó là muối trung hòa

0

(

t 

2

NH CO H O

NH CO ) 4 2 3

2

2

3

 0, 2.96 19, 2

gam

chọn A

m (

NH

) 4 2

CO 3

Vậy khi nhiệt phân muối amoni của axit cacbonic cho NH3 và H2O theo tỉ

Câu 8: Cho sơ đồ như hình vẽ. Tinh thể NH4Cl khi được đun nóng trong ống nghiệm sẽ phân hủy thành khí NH3 và khí HCl. Phát biểu nào sau đây đúng

A. NH4Cl từ trạng thái rắn bị nhiệt phân thành các khí không qua trạng

thái lỏng, nên muối này có tính thăng hoa hóa học.

B. NH4Cl từ trạng thái rắn bị nhiệt phân thành các khí không qua trạng

thái lỏng, nên muối này có tính thăng hoa vật lí.

20

C. NH4Cl từ trạng thái rắn bị nhiệt phân thành các khí NH3 và HCl nên không có tính thăng hoa.

D. NH4Cl từ trạng thái rắn bị nung nóng chảy sang dạng lỏng, sau đó bị

nhiệt phân thành các khí NH3 và HCl nên không có tính thăng hoa.

Trả lời: Chọn A

II.3.2.9. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm trong bài “AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần axit nitric và muối nitrat.

Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về quá trình điều chế HNO3

A. Qúa trình phản ứng là một quá trình thuận nghịch, chiều thuận là chiều

thu nhiệt.

B. Bản chất của quá trình điều chế HNO3 là một phản ứng trao đổi ion.

C. Do hơi HNO3 có phân tử khối nặng hơn không khí nên mới thiết kế

ống dẫn hướng xuống.

D. HNO3 sinh ra trong bình cầu là dạng hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ.

Câu 1: Quan sát sơ đồ và chỉ dẫn thí nghiệm

Trả lời: Chọn A

21

Câu 2: Cho sơ đồ điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm như sau:

Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về quá trình điều chế HNO3?

A. HNO3 là axit yếu hơn H2SO4 nên bị đẩy ra khỏi muối.

B. HNO3 sinh ra dưới dạng hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ.

C. Đốt nóng bình cầu bằng đèn cồn để phản ứng xảy ra nhanh hơn. D. HNO3 có nhiệt độ sôi thấp (830C) nên dễ bị bay hơi khi đun nóng. Trả lời: Chọn A

Câu 3: Từ sơ đồ hình vẽ mô tả phương pháp điều chế HNO3 trong phòng

thí nghiệm (giống 2 câu trên). Phát biểu nào dưới đây là không đúng?

A. Dùng đèn cồn đun nóng để tăng tốc độ phản ứng.

B. Vai trò của nước đá là để ngưng tụ hơi của HNO3.

C. Lý do dùng phương pháp sunfat là vì axit HNO3 dễ bay hơi.

D. Có thể thay H2SO4 đặc bằng HCl đặc.

Trả lời: Chọn D

II.3.2.10. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy trong bài “PHOTPHO” và bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần photpho.

Câu 1. Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm chứng minh:

22

A. Khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ.

B. Khả năng bay hơi của P trắng dễ hơn P đỏ.

C. Khả năng bốc cháy của P đỏ dễ hơn P trắng.

D. Khả năng bay hơi của P đỏ dễ hơn P trắng. Trả lời: Chọn A Câu 2: Cho các hình ảnh và các phát biểu sau:

1. Photpho trắng là chất rắn trong suốt, màu trắng hoặc hơi vàng, có cấu

trúc mạng tinh thể phân tử.

2. Photpho trắng mềm, nóng chảy ở 44,10C, không tan trong nước, tan

trong C6H6, CS2, rất độc và gây bỏng khi rơi vào da.

3. Photpho trắng bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 400C, nên được

bảo quản bằng cách ngâm trong nước.

4. Photpho trắng phát quang màu lục nhạt trong bóng tối ở nhiệt độ

5. Photpho đỏ là chất bột màu đỏ, dễ hút ẩm và chảy rữa, bền trong không khí ở nhiệt độ thường và không phát quang trong bóng tối, không tan trong các dung môi thường, bốc cháy ở nhiệt độ trên 2500C.

6. Khi đun nóng trong môi trường không có không khí, photpho đỏ

chuyển thành hơi, khi làm lạnh thì hơi đó ngưng tụ lại thành photpho trắng.

7. Photpho đỏ có cấu trúc polime, nên khó nóng chảy và khó bay hơi hơn

photpho trắng.

8. Do có tính rất độc và cháy ở trên 400C nên nhiều nước trên thế giới đã

sản xuất bom photpho trắng để trang bị vũ khí quân sự.

Số phát biểu đúng trong số các phát biểu trên là:

A. 5 B. 6 C. 7 D. 8

23

thường.

Trả lời: Chọn D

Câu 3: Cho công thức và ảnh mẫu vật hai loại quặng của photpho như

sau:

Supephotphat đơn được sản xuất từ quặng apatit hoặc quặng photphorit.

Phản ứng nào dưới đây diễn tả đúng quá trình sản xuất đó?

A. Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 (đặc)  Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4 

B. Ca3(PO4)2 + 3H2SO4  2H3PO4 + 3CaSO4 

C. Ca3(PO4)2 + 4H3PO4  3Ca(H2PO4)2

D. Ca3(PO4)2.CaF2 + 4H3PO4  3Ca(H2PO4)2 + CaF2

Trả lời: Chọn A

II.3.2.11. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần phân tích định tính và định lượng trong bài “MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần sơ lược phân tích nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.

Câu 1: Cho sơ đồ hình vẽ thí nghiệm phân tích định tính các nguyên tố. Khi phản ứng xảy ra tạo sản phẩm thì phát biểu nào sau đây không đúng? A. Màu trắng của CuSO4 khan chuyển thành màu xanh của muối ngậm

nước CuSO4.5H2O.

B. Khi CuSO4 khan chuyển sang màu xanh chứng tỏ sản phẩm có H2O

nên chất ban đầu có hiđro.

C. Nếu có kết tủa trắng trong ống nghiệm đựng Ca(OH)2 chứng tỏ có CO2

trong sản phẩm và chất ban đầu có cacbon.

D. Màu trắng của CuSO4 khan chuyển thành màu xanh là do sản phẩm có

amoniac (NH3).

24

Trả lời: Chọn D Câu 2: Cho hình vẽ sau mô tả quá trình định tính các nguyên tố C và H trong hợp chất hữu cơ. Hãy cho biết sự vai trò của CuSO4(khan), dung dịch Ca(OH)2 và biến đổi của chúng trong thí nghiệm?

A. Định tính hai nguyên tố H, C và màu CuSO4 từ trắng sang xanh, dung

dịch Ca(OH)2 có vẩn đục trắng.

B. Định tính hai nguyên tố H, C và màu CuSO4 từ xanh sang trắng, dung

dịch Ca(OH)2 có vẩn đục trắng.

C. Định tính hai nguyên tố H, N và màu CuSO4 từ xanh sang trắng, dung

dịch Ca(OH)2 có vẩn đục trắng.

D. Định tính hai nguyên tố N, C và màu CuSO4 từ trắng sang xanh, dung

dịch Ca(OH)2 không có vẩn đục trắng.

25

Trả lời: Chọn A Câu 3: Hình vẽ sau minh họa cho thí nghiệm xác định sự có mặt của cacbon và hiđro trong hợp chất đường glucozơ. Chất X và dung dịch Y lần lượt là những chất nào sau đây: A. FeS và HCl. B. CuSO4 khan và Ca(OH)2. C. NaOH rắn và Ba(OH)2. D. CaO và Ca(OH)2.

Trả lời: Chọn B Câu 4: Cho sơ đồ phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu

0t 12Cu + 6CO2 + 6H2O

0t 6CO2 + 6H2O

0t Cu + 6CO2 + 6H2O

0t 6CO2 + 6H2O

cơ như sau. Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm ở vị trí nung đèn cồn là

A. C6H12O6 + 12CuO B. C6H12O6 C. C6H12O6 + CuO D. C6H12O6 + O2 Trả lời: Chọn A

II.3.2.12. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế khí metan trong bài “ANKAN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần ankan.

Câu 1: Cho sơ đồ điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm như sau:

26

Vai rò của CaO trong thí nghiệm trên là A. Hút ẩm, bảo vệ ống nghiệm, ngăn không cho NaOH ăn mòn thủy tinh. B. Bảo vệ ống nghiệm thủy tinh, tránh bị nóng chảy. C. Ngăn hơi nước không thoát ra ngoài D. Làm chất xúc tác cho phản ứng xảy ra ở tốc độ cao. Trả lời: Chọn A

Câu 2: Cho sơ đồ hình vẽ điều chế khí metan trong phòng thí nghiệm:

Trong quá trình giáo viên hỏi cách mắc dụng cụ thí nghiệm thì một học

sinh đã đưa ra các phát biểu sau:

1. Khí metan dễ tan trong nước nên cần phải thu bằng phương pháp đẩy

nước.

2. Ống nghiệm đựng chất rắn khi lắp cần phải cho miệng hơi chúc xuống

dưới.

3. Khi kết thúc thí nghiệm phải tắt đèn cồn trước rồi mới tháo ống dẫn khí.

4. Canxioxit là hóa chất dùng để bảo vệ ống nghiệm thủy tinh, tránh bị

5. Ống nghiệm hơi chúc xuống là để hơi nưới thoát ra ngoài, nếu để ống nghiệm chúc lên phía trên thì hơi nước ngưng tụ và chảy ngược trở lại làm ướt hỗn hợp chất rắn dẫn đến phản ứng xảy ra chậm.

Số phát biểu đúng là

A. 5 B. 4 C. 3 D. 2

nóng chảy.

Trả lời: Chọn D (phát biểu 2 đúng và phát biểu 5 đúng)

27

Câu 3: Trộn đều 12,3 gam CH3COONa với 6,0 gam NaOH và 11,2 gam CaO cho vào ống nghiệm khô, sạch và đậy bằng nút cao su có vòi dẫn khí, lắp dụng cụ như hình vẽ sau:

Nung ống nghiệm trên ngọn lữa đèn cồn đến khi phản ứng kết thúc. Tính lượng khí metan thu được trong ống nghiệm úp ngược (đktc). Biết rằng phản ứng tạo khí đạt 80%.

Trả lời: Phương trình phản ứng xảy ra

0,CaO t CH4  + Na2CO3

0,15

mol

0,15

mol

12,3 82

CH3COONa + NaOH

0,12

mol

0,12.22, 4 2, 688

6 40

CHn

CHV

4

4

0,15.80 100

lít

II.3.2.13. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế khí etilen trong bài “ANKEN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần anken.

Khí sinh ra là etilen và có lẫn các khí nào sau đây:

A. CO2 và SO2. B. CO2. C. SO2. D. CO2 và H2.

28

Câu 1: Cho sơ đồ hình vẽ điều chế etilen như sau:

Trả lời: Chọn A

Câu 2: Cho sơ đồ điều chế và thử tính chất của etilen như sau:

Khi thí nghiệm ta thường dùng bông tẩm dung dịch Y để giữ khí sinh ra

lẫn với etilen. Cho biết dung dịch Y và các khí sinh ra cùng với etilen:

A. Dung dịch HCl và khí SO2.

B. Dung dịch H2SO4 đặc và khí CO2.

C. Dung dịch NaOH và khí H2, CO2.

D. Dung dịch NaOH và khí CO2, SO2.

Trả lời: Chọn D

Sản phẩm của phản ứng khi sục khí etilen vào dung dịch kalipemanganat

(KMnO4) gồm:

A. HO-CH2-CH2-OH, KOH, MnSO4.

B. MnO2, HO-CH2-CH2-OH, KOH.

C. H2O, KOH, MnSO4, C2H5OH.

D. K2SO4, KOH, MnO2, HO-CH2-CH2-OH.

Câu 3: Cho sơ đồ điều chế và thử tính chất của khí etilen như sau:

Trả lời: Chọn B

29

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O  3HO- CH2- CH2- OH + 2MnO2  + 2KOH Câu 4: a) Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế C2H4 bằng cách đun nóng hỗn hợp ancol etylic với axit sunfuric đặc, nếu cho khí thoát ra đi qua dung dịch KMnO4 sau phản ứng ta không thấy xuất hiện kết tủa màu đen (MnO2) như khi cho C2H4 đi qua dung dịch KMnO4. Tạp chất ( kí hiệu chất X) gì đã gây ra hiện tượng đó? Giải thích?

b) Hỗn hợp khí chỉ gồm C2H4 và X. Muốn loại bỏ chất X để thu được C2H4 có thể dùng dung dịch nào trong số các dung dịch cho sau đây: KOH, Br2, K2CO3, BaCl2? Tại sao? Viết các phương trình hóa học để giải thích.

Trả lời: a) khi KMnO4 phản ứng trong môi trường trung tính sẽ cho

MnO2 (kết tủa màu đen)

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O  3HO- CH2- CH2- OH + 2MnO2  + 2KOH

Còn trong môi trường axit sẽ cho muối Mn(II) không màu.

Trong quá trình điều chế etilen từ ancol etylic với axit sunfuric đặc xúc

tác, tạp chất lẫn vào dòng khí thoát ra luôn có mặt SO2. Chất X là SO2.

Khí SO2 tan vào dung dịch, tạo ra môi trường axit (ngoài ra SO2 cũng tác

dụng với KMnO4 tạo ra axit) vì vậy không có kết tủa màu đen (MnO2)

5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O  K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4

b) Để loại bỏ SO2 ta không thể dùng các dung dịch: Br2, BaCl2, K2CO3 vì:

+ Dung dịch BaCl2 cả C2H4 và SO2 đều không phản ứng.

+ Dung dịch Br2 cả C2H4 và SO2 đều phản ứng

C2H4 + Br2  C2H4Br2

SO2 + Br2 + H2O  H2SO4 + 2HBr

K2CO3 + SO2  K2SO3 + CO2 .

* Để loại bỏ SO2 ta chỉ dùng dung dịch KOH trong số các dung dịch trên

SO2 + 2KOH  K2SO3 + H2O (hoặc SO2 + KOH  KHSO3).

+ Dung dịch K2CO3 thì C2H4 không phản ứng, còn SO2 phản ứng

II.3.2.14. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế khí axetilen trong bài “ANKIN” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần ankin.

Câu 1: Cho sơ đồ điều chế và thử tính chất của axetilen như hình vẽ:

30

Sản phẩm cuối cùng của phản ứng khi sục axetilen vào dung dịch

kalipemanganat là:

A. (COOK)2, MnO2, KOH, H2O.

B. (COOH)2, MnO2, KOH.

C. (COOH)2, MnSO4, K2SO4, H2O.

D. (COOK)2, MnO2, KOH.

Trả lời: Chọn A

3C2H2 + 8KMnO4  3KOOC-COOK + 8MnO2  + 2KOH + 2H2O

Sản phẩm cuối cùng của phản ứng khi sục axetilen vào dung dịch bạc

nitrat trong môi trường amoniac là:

A. C2Ag2, NH4NO3.

B. C2H2Ag2, NH4NO3.

C. AgNO3, NH4NO3, C2Ag2.

D. HNO3, C2Ag2, NH4NO3.

Câu 2: Cho sơ đồ điều chế và thử tính chất của axetilen như hình vẽ:

Trả lời: Chọn A

C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3  C2Ag2  (vàng) + 2NH4NO3

31

Câu 3: Thí nghiệm nào sau đây chứng minh nguyên tử hiđro trong

axetilen dễ bị thế hơn nguyên tử hiđro trong etan?

A.

B.

C.

D.

Trả lời: Chọn D

Câu 4: Cho vào bình cầu 96 gam canxi cacbua và 100 ml nước vào phễu rồi lắp dụng cụ theo sơ đồ hình vẽ. Mở khóa phễu cho nước chảy xuống bình cầu đến khi phản ứng kết thúc.

a) Tính lượng khí axetilen thoát ra khỏi bình cầu, biết hiệu suất phản ứng

thủy phân đạt 95%.

được trong cốc đặt trong chậu nước đá, biết trong quá trình tổng hợp hao hụt mất 5%.

b) Tất cả lượng khí axetilen thoát ra khỏi bình cầu được dẫn vào cốc nước cất, có HgO và H2SO4 làm xúc tác. Tính khối lượng sản phẩm chất hữu cơ thu

Trả lời: Phản ứng thủy phân canxi cacbua

32

1,5

mol

1, 425

mol

96 64

CaC2 + 2H2O  C2H2  + Ca(OH)2

1, 425.22, 4 31,92

1,5.95 100

C HV

2

2

lít

0

80

,

C HgO H SO / 4

2

Phản ứng cộng nước của axetilen

 CH3CHO

C2H2 + H2O

m

1,35375.44 59,565

gam

CH CHO 3

1,425 mol 1,425.0,95=1,35375mol

II.3.2.15. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần tính thăng hoa của naphtalen trong bài “BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG. MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM KHÁC” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần naphtalen.

Câu 1: Cho sơ đồ như hình vẽ, naphtalen ở trạng thái rắn nằm ở đáy bình tam giác, khi dùng đèn cồn đun nóng bình tam giác sau một thời gian thấy naphtalen bám lên thành phía trên bên trong bình tam giác, nhận xét nào sau đây đúng:

A. Naphtalen nóng chảy thành chất lỏng sau đó bay hơi và đông tụ lại

bám lên thành bình tam giác.

B. Naphtalen dưới tác dụng của nhiệt đã chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái hơi đi qua giấy đục lỗ, sau đó khi gặp giấy ẩm làm lạnh nó trở lại trạng thái rắn bám lên giấy và thành bình tam giác.

C. Naphtalen nóng chảy thành hỗn hợp lỏng và rắn, khi đi qua giấy đục lỗ

chất lỏng bị giấy giữ lại, còn chất rắn bay lên bám vào thành bình tam giác.

33

D. Naphtalen dưới tác dụng của nhiệt đã chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng, rồi từ dạng lỏng bay hơi đi qua giấy đục lỗ, sau đó khi gặp giấy ẩm làm lạnh nó trở lại trạng thái rắn và bám lên giấy và thành bình tam giác.

Trả lời: Chọn B

Câu 2: Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về naphtalen A. Naphtalen còn gọi là băng phiến là chất rắn, nóng chảy ở 800C, tan

trong benzen, ete và có tính thăng hoa.

B. Naphtalen có công thức phân tử C10H8, có cấu tạo thẳng, nóng chảy ở

800C, không tan trong benzen, ete, nước và có tính thăng hoa.

C. Naphtalen có tính thăng hoa, có tính chất hóa học tương tự benzen,

tham gia phản ứng thế, phản ứng cộng.

D. Naphtalen là chất rắn, có tính thăng hoa, không làm mất màu dung dịch

kalipemanganat.

Trả lời: Chọn A

Câu 3: Cho 35,2 gam naphtalen có lẫn 10% tạp chất không tan trong nước

và không bay hơi vào bình tam giác. Lắp dụng cụ như hình vẽ sau:

Tiến hành nung nóng bình tam giác đến khi naphtalen thăng hoa hoàn toàn thu được m gam naphtalen bám vào tờ giấy ẩm. Tính lượng naphtalen thu được bám trên tờ giấy ẩm, biết trong quá trình làm thí nghiệm có 5% naphtalen bị hao hụt không bám vào tờ giấy ẩm.

Trả lời: Khối lương của naphtalen nguyên chất là: 35,2- 35,2.0,1= 31,68

gam.

Khối lượng của naphtalen thu được: m = 31,68.0,95 = 30,096 gam.

II.3.2.16. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần tính chất của phenol khi tác dụng với nước brom trong bài “PHENOL” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần tính chất này.

Câu 1: Cho 0,5ml dung dịch phenol vào ống nghiệm, sau đó thêm từng giọt nước brom vào ống nghiệm đồng thời lắc nhẹ. Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên là?

34

A. Dung dịch nước brom mất màu và xuất hiện kết tủa màu trắng.

B. Dung dịch nước brom mất màu và xuất hiện kết tủa màu vàng.

C. Dung dịch nước brom mất màu và xuất hiện kết tủa màu nâu.

D. Dung dịch nước brom không mất màu và xuất hiện kết tủa màu trắng.

Trả lời: Chọn A.

Khi cho từng giọt nước brom vào dung dịch phenol và lắc nhẹ thì nước

brom mất màu và xuất hiện kết tủa trắng

Phương trình phản ứng như sau:

Câu 2: Cho m gam phenol tác dụng vừa đủ với dung dịch brom thu được

A. 9,2 gam. B. 9,4 gam. C. 4,7 gam. D. 18,8 gam.

35

33,1 gam kết tủa trắng 2,4,6- tribrom phenol. Giá trị của m là

Trả lời: Chọn B

.............

Phương trình phản ứng như sau:

 331 gam

.............

94 gam

 33,1 gam

.............

m gam

 1 mol

.............

1 mol

 m = 0,1.94 = 9,4 gam

0,1 mol 0,1 mol

Câu 3: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch brom vào dung dịch chứa 12,2 gam hợp chất hữu cơ thuộc dãy đồng đẳng của phenol đơn vòng, đơn chức thu được 35,9 gam hợp chất hữu cơ chứa ba nguyên tử brom trong phân tử. Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn, công thức phân tử chất đồng đẳng của phenol là:

A. C6H6O B. C7H8O C. C8H10O D. C9H12O

Trả lời: Đặt công thức tổng quát của hợp chất hữu cơ cần tìm là

CnH2n- 7OH (n  6), ta có phương trình phản ứng:

CnH2n- 7OH + 3Br2  CnH2n- 10Br3OH  + 3HBr

mol

..................

mol

12, 2  n

10

14

35,9  n

247

14

1 mol .................  1 mol

  n

8

12, 2  n

10

14

35,9  n

247

14

Vậy công thức phân tử của hợp chất hữu cơ cần tìm là C8H10O  chon C

Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn, nên ta có:

II.3.2.17. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần sơ đồ điện phân điều chế kim loại và nhôm (hóa học 12 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần điều chế kim loại.

Câu 1: Dựa vào hình vẽ, viết sơ đồ điện phân nóng chảy muối natriclorua

ở các điện cực và phương trình điện phân nóng chảy tổng quát?

36

Trả lời

Sơ đồ điện phân nóng chảy muối natriclorua (NaCl)

Catot ( – ) Anot ( + )

NaCl 2 Na+ + e → Na 2Cl- → Cl2 + 2e

Phương trình điện phân nóng chảy muối natriclorua như sau:

2NaCl  2Na + Cl2

Câu 2: Điện phân nóng chảy hoàn toàn 11,175 gam muối clorua của kim

loại M thu được 5,85 gam kim loại M ở catot. Kim loại đó là:

A. K. B. Na. C. Li. D.Rb.

dpnc 2M + nCl2

Trả lời: 2MCln

(M+35,5n) gam M gam

11,15 gam 5,85 gam

 5,85(M+35,5n) = 11,175M  5,85M + 207,675n = 11,175M

 5,325M = 207,675n  M = 39n

Biện luận: n = 1  M = 39 (Kali: K)

2mol 2mol

n = 2  M = 78 (loại); n = 3  M = 117 (loại)  chọn A. Câu 3: Dựa vào hình vẽ, viết sơ đồ điện phân nóng chảy nhôm oxit (Al2O3) có pha thêm criolit (Na3AlF6) ở các điện cực và phương trình điện phân nóng chảy tổng quát ?

37

Trả lời: Điện phân Al2O3 nóng chảy pha thêm criolit (Na3AlF6) có thể biểu diễn

bằng sơ đồ:

Catot ( – ) Anot ( + )

Al2O3 Al3+ + 3e → Al 2O2- → O2 + 4e

Phương trình điện phân nóng chảy nhôm oxit như sau:

2Al2O3  4Al + 3O2

Câu 4: Điện phân nóng chảy m gam nhôm oxit trong criolit, sau khi điện

0, 6

mol

phân thu được 13,44 lít khí (đktc), biết hiệu suất điện phân đạt 99%. Tính m?

On

2

13, 44 22, 4

6

3

Trả lời: Số mol khí thoát ra:

Na AlF 4Al + 3O2

mol

Phương trình điện phân: 2Al2O3

1, 2 3

.102 41, 212

gam

0,6mol 2.0, 6 3

Al Om

2 3

1, 2 100 . 99 3

Khối lượng nhôm oxit ban đầu:

pháp điện phân nóng chảy nhôm oxit theo sơ đồ thùng điện phân như sau:

Dựa vào sơ đồ điện phân cho các phát biểu sau:

38

Câu 5: Hiện nay, trong công nghiệp chủ yếu điều chế nhôm bằng phương

(1). Chất X là nhôm nóng chảy. (2). Chất Y là hỗn hợp nhôm oxit và criolit nóng chảy. (3). Criolit được thêm vào nhôm oxit trong thùng điện phân nóng chảy sẽ tạo được một hỗn hợp chất điện li nổi lên trên bảo vệ nhôm nóng chảy khỏi bị oxi hóa bởi oxi không khí.

(4) Criolit còn có tác dụng hạ nhiệt độ nóng chảy của nhôm nhằm tiết kiệm năng lượng, tạo chất lỏng hỗn hợp có tính dẫn điện tốt hơn nhôm oxit nóng chảy.

(5). Trong quá trình điện phân, ở anot thường xuất hiện hỗn hợp khí có

thành phần là cacbon monooxit, cacbon đioxit, oxi.

(6). Trong quá trình điện phân, cực âm luôn phải được thay mới do điện

cực làm bằng graphit (than chì) nên bị khí sinh ra ở cực dương ăn mòn.

Số phát biểu đúng trong số các phát biểu trên là: A. 5. B. 4. C. 6. D. 3. Trả lời: Chọn D + Phát biểu (1) sai vì X là hỗn hợp nhôm oxit và criolit nóng chảy. + Phát biểu (2) sai vì Y là nhôm nóng chảy. + Phát biểu (3) đúng. + Phát biểu (4) đúng + Phát biểu (5) đúng, vì ở nhiệt độ cao điện cực bằng than chì (Cacbon) bị

đốt cháy do oxi sinh ra tạo CO và CO2.

+ Phát biểu (6) sai vì cực âm nằm ở đáy thùng khó bị ăn mòn.

II. 4. Kết quả nghiên cứu của đề tài

Dùng giáo án có khai thác các sơ đồ hình vẽ, thực hành thí nghiệm không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết mà còn thúc đẩy học sinh sáng tạo và hứng thú. Mặc dù trong quá trình dạy học, làm thí nghiệm giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những thí nghiệm khó, mất nhiều thời gian, tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, chất dễ cháy nổ. Trong quá trình thực hiện đề tài giáo viên đã đưa ra các câu hỏi và bài tập trong các chủ đề để học sinh suy nghĩ, thảo luận và trả lời, kết quả thu được như sau:

39

Để có được sự đánh giá khách quan và kiểm nghiệm của đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” vào trong công tác giảng dạy tôi đã tiến hành thực hiện đề tài trên các khối lớp qua 4 năm học, từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2019 - 2020 tại Trường Trung học phổ thông quỳnh lưu 4. Nhìn chung các lớp được thực hiện giáo án có các câu hỏi và bài tập gắn với sơ đồ hình vẽ thiết bị thực hành thí nghiệm các em đều rất hứng thú học tập và mang lại hiệu quả cao hơn trong việc truyền thụ kiến thức của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.

Câu

Thứ tự chủ đề Năm giáo viên dạy Kết quả trả lời của học sinh

Lớp giáo viên dạy Số học sinh được hỏi Số trả lời sai Số trả lời đúng

II.3.2.1 Câu 1 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 1 10A3 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 1 10A8 2016- 2017 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 2 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 2 10A3 2016- 2017 0% 40 100% 40 0

Câu 2 10A8 2016- 2017 7,5% 37 92,5% 40 3

Câu 3 10A1 2016- 2017 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 3 10A3 2016- 2017 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 3 10A8 2016- 2017 7,5% 37 92,5% 40 3

Câu 1 10A3 2019- 2020 0% 42 100% 42 0

Câu 1 10A7 2019- 2020 0% 40 100% 40 0

Câu 2 10A3 2019- 2020 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 2 10A7 2019- 2020 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 3 10A3 2019- 2020 0% 42 100% 42 0

Câu 3 10A7 2019- 2020 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.2 Câu 1 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 1 10A3 2016- 2017

0%

40 100%

40

0

Câu 1 10A8 2016- 2017

0%

40 100%

40

0

Câu 2 10A1 2016- 2017

0%

42 100%

42

0

Câu 2 10A3 2016- 2017

2,5%

39 97,5%

40

1

Câu 2 10A8 2016- 2017

5,0%

38 95,0%

40

2

Câu 3 10A1 2016- 2017

0%

42 100%

42

0

Câu 3 10A3 2016- 2017

0%

40 100%

40

0

Câu 3 10A8 2016- 2017

0%

40 100%

40

0

40

Câu 4 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 4 10A3 2016- 2017 2,5% 39 97,50% 40 1

Câu 4 10A8 2016- 2017 5,0% 38 95,00% 40 2

Câu 1 10A3 2019- 2020 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 1 10A7 2019- 2020 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 2 10A3 2019- 2020 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 2 10A7 2019- 2020 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 3 10A3 2019- 2020 0% 42 100% 42 0

Câu 3 10A7 2019- 2020 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 4 10A3 2019- 2020 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 4 10A7 2019- 2020 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.3 Câu 1 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 1 10A3 2016- 2017 0% 40 100% 40 0

Câu 1 10A8 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 2 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 2 10A3 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 2 10A8 2016- 2017 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 3 10A1 2016- 2017 0% 42 100% 42 0

Câu 3 10A3 2016- 2017 0% 40 100% 40 0

Câu 3 10A8 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

II.3.2.4 Câu 1 10A1 2016- 2017

2,38% 41 97,62%

42

1

Câu 1 10A3 2016- 2017

2,5%

39 97,5%

40

1

Câu 1 10A8 2016- 2017

5,0%

38 95,0%

40

2

Câu 2 10A1 2016- 2017

0%

42 100%

42

0

Câu 2 10A3 2016- 2017

0%

40 100%

40

0

Câu 2 10A8 2016- 2017

2,5%

39 97,5%

40

1

Câu 3 10A1 2016- 2017

0%

42 100%

42

0

41

Câu 3 10A3 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 10A8 2016- 2017 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.5 Câu 1 10A1 2016- 2017 42 0 0% 42 100%

Câu 1 10A3 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 1 10A8 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 2 10A1 2016- 2017 42 0 0% 42 100%

Câu 2 10A3 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 2 10A8 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 3 10A1 2016- 2017 2,38% 41 97,62% 42 1

Câu 3 10A3 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 10A8 2016- 2017 10,0% 36 90,0% 40 4

II.3.2.6 Câu 1 10A1 2016- 2017 42 0 0% 42 100%

Câu 1 10A3 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 1 10A8 2016- 2017 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 2 10A1 2016- 2017 42 0 0% 42 100%

Câu 2 10A3 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 2 10A8 2016- 2017 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 3 10A1 2016- 2017 42 0 0% 42 100%

Câu 3 10A3 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 3 10A8 2016- 2017 40 0 0% 40 100%

Câu 4 10A1 2016- 2017

42

0

0%

42 100%

40

1

Câu 4 10A3 2016- 2017

2,5%

39 97,5%

40

2

Câu 4 10A8 2016- 2017

5,0%

38 95,0%

II.3.2.7 Câu 1 11A1 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 1 11A6 2017- 2018

40

0

0%

40 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

42

Câu 2 11A3 2017- 2018 2,56% 38 97,44% 39 1

Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 11A1 2017- 2018 2,33% 42 97,67% 43 1

Câu 3 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 3 11A6 2017- 2018 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.8 Câu 1 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

39 0 0% 39 100% Câu 1 11A3 2017- 2018

40 0 0% 40 100% Câu 1 11A6 2017- 2018

43 0 0% 43 100% Câu 2 11A1 2017- 2018

39 0 0% 39 100% Câu 2 11A3 2017- 2018

40 0 0% 40 100% Câu 2 11A6 2017- 2018

43 0 0% 43 100% Câu 3 11A1 2017- 2018

39 0 0% 39 100% Câu 3 11A3 2017- 2018

40 1 Câu 3 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5%

43 0 0% 43 100% Câu 4 11A1 2017- 2018

39 0 0% 39 100% Câu 4 11A3 2017- 2018

40 0 0% 40 100% Câu 4 11A6 2017- 2018

43 0 0% 43 100% Câu 5 11A1 2017- 2018

39 0 0% 39 100% Câu 5 11A3 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

40 1 Câu 5 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5%

Câu 6 11A1 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 6 11A3 2017- 2018

40

0

0%

40 100%

Câu 6 11A6 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

Câu 7 11A1 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 7 11A3 2017- 2018

40

1

Câu 7 11A6 2017- 2018

2,5%

39 97,5%

43

0

Câu 8 11A1 2017- 2018

0%

43 100%

43

Câu 8 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 8 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

II.3.2.9 Câu 1 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 1 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 2 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 2 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

Câu 3 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 3 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 3 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

II.3.2.10 Câu 1 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 1 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 2 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

40 1 Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5%

Câu 3 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 3 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

43

0

0%

43 100%

Câu 3 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

II.3.2.11 Câu 1 11A1 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018

40

2

Câu 1 11A6 2017- 2018

5,0%

38 95,0%

43

0

0%

43 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 2 11A3 2017- 2018

40

1

Câu 2 11A6 2017- 2018

2,5%

39 97,5%

43

0

Câu 3 11A1 2017- 2018

0%

43 100%

44

Câu 3 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 3 11A6 2017- 2018 0% 40 100% 40 0

Câu 4 11A1 2017- 2018 2,33% 42 97,67% 43 1

Câu 4 11A3 2017- 2018 2,56% 38 97,44% 39 1

Câu 4 11A6 2017- 2018 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.12 Câu 1 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 1 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 1 11A6 2017- 2018 0% 40 100% 40 0

Câu 2 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 2 11A3 2017- 2018 2,56% 38 97,44% 39 1

Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 11A1 2017- 2018 2,33% 42 97,67% 43 1

Câu 3 11A3 2017- 2018 5,41% 37 94,59% 39 2

Câu 3 11A6 2017- 2018 7,5% 37 92,5% 40 3

II.3.2.13 Câu 1 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 1 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 1 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 2 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 2 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 11A1 2017- 2018

2,33% 42 97,67%

43

1

Câu 3 11A3 2017- 2018

2,56% 38 97,44%

39

1

Câu 3 11A6 2017- 2018

2,5%

39 97,5%

40

1

Câu 4 11A1 2017- 2018

2,33% 42 97,67%

43

1

Câu 4 11A3 2017- 2018

5,13% 37 94,87%

39

2

Câu 4 11A6 2017- 2018

10,0% 36 90,00%

40

4

43

0

II.3.2.14 Câu 1 11A1 2017- 2018

0%

43 100%

45

Câu 1 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 1 11A6 2017- 2018 0% 40 100% 40 0

Câu 2 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 2 11A3 2017- 2018 2,56% 38 97,44% 39 1

Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

Câu 3 11A1 2017- 2018 0% 43 100% 43 0

Câu 3 11A3 2017- 2018 2,56% 38 97,44% 39 1

Câu 3 11A6 2017- 2018 5,0% 38 95,0% 40 2

Câu 4 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 4 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 4 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5% 40 1

II.3.2.15 Câu 1 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 1 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 2 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

40 1 Câu 2 11A6 2017- 2018 2,5% 39 97,5%

Câu 3 11A1 2017- 2018 43 0 0% 43 100%

Câu 3 11A3 2017- 2018 39 0 0% 39 100%

Câu 3 11A6 2017- 2018 40 0 0% 40 100%

II.3.2.16 Câu 1 11A1 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

Câu 1 11A3 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 1 11A6 2017- 2018

40

0

0%

40 100%

Câu 2 11A1 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

Câu 2 11A3 2017- 2018

39

0

0%

39 100%

Câu 2 11A6 2017- 2018

40

0

0%

40 100%

Câu 3 11A1 2017- 2018

43

0

0%

43 100%

46

Câu 3 11A3 2017- 2018 0% 39 100% 39 0

Câu 3 11A6 2017- 2018 5,0% 38 95,0% 40 2

II.3.2.17 Câu 1 12A1 2018- 2019 44 0 0% 44 100%

Câu 1 12A3 2018- 2019 37 0 0% 37 100%

Câu 2 12A1 2018- 2019 44 0 0% 44 100%

Câu 2 12A3 2018- 2019 37 0 0% 37 100%

Câu 3 12A1 2018- 2019 44 0 0% 44 100%

Câu 3 12A3 2018- 2019 2,70% 36 97,30% 37 1

Câu 4 12A1 2018- 2019 44 0 0% 44 100%

Câu 4 12A3 2018- 2019 37 0 0% 37 100%

44 1 Câu 5 12A1 2018- 2019 2,27% 43 97,73%

37 1 Câu 5 12A3 2018- 2019 2,70% 36 97,30%

Với bản thân tác giả qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để viết sáng kiến đã tích lũy thêm vốn kiến thức và một số kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Từ đó mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của bản thân mình.

Qua kết quả thống kê thu được từ việc vận dụng đề tài, tác giả nhận thấy có sự khác biệt, dùng giáo án có sử dụng các câu hỏi và bài tập của đề tài làm cho các tiết dạy gây được hứng thú cho học sinh, nâng cao được tầm quan trọng của người giáo viên trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh. Khi chưa áp dụng đề tài này có nhiều em học sinh còn chưa nắm vững các thao tác thực hành, trả lời các câu hỏi còn nhiều sai sót, kết quả cuối cùng thu được có nhiều em trả lời sai. Thông qua đề tài với những câu hỏi và bài tập dựa vào sơ đồ thực nghiệm, giáo viên nhìn nhận, đánh giá trong quá trình học tập có nhiều học sinh ngoài nắm vững kiến thức lí thuyết sách giáo khoa còn biết phát huy kỷ năng thực nghiệm, cách lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, các bước làm thực hành, khả năng trả lời câu hỏi và làm bài tập thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm trên bước đầu đã khẳng định tính mới, tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

“Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” là một trong những nội dung rất quan trọng trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh giúp giáo viên và học sinh hợp tác tích cực trong quá trình dạy

47

và học. Đồng thời thông qua bài học giáo viên nắm bắt được đặc điểm tính cách, khả năng quan sát, tư duy sắc sảo, linh hoạt sáng tạo, khả năng làm thực hành thí nghiệm, nắm bắt và xử lí hiện tượng dấu hiệu về hóa học của các em học sinh. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa kỷ năng thực hành thí nghiệm, trả lời câu hỏi, giải bài tập của học sinh, trong đề tài này tác giả có một số đề xuất và kiến nghị sau đây:

Đối với nhà trường và nhà quản lí giáo dục: Quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ môn hóa học, đầu tư mua sắm, bổ sung thêm đồ dùng, thiết bị, hóa chất phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh tốt hơn.

Đối với giáo viên: Các hình ảnh, sơ đồ thiết bị thí nghiệm trong sách giáo khoa hóa học chương trình trung học phổ thông tuy đã mô tả, đề cập đến nhưng vẩn còn thiếu sót, chưa trình bày sơ đồ một số thí nghiệm quan trọng. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy những bài có thí nghiệm, bài thực hành giáo viên cần cung cấp thêm kiến thức cho học sinh, trình bày những dụng cụ cần thiết và cách mắc thí nghiệm để học sinh nắm vững kiến thức và thực hành đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra từ các hình ảnh, sơ đồ thí nghiệm giáo viên kết hợp đặt câu hỏi, ra bài tập để học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết vừa học được để trả lời câu hỏi, tăng thêm tính hiệu quả cho bài học, giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức lí thuyết từ thực nghiệm. Thông qua các bài dạy giúp học sinh yêu thích bộ môn hóa học hơn nữa. Những em lựa chọn môn hóa học để thi tốt nghiệp và xét tuyển đại học dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc học tập, nghiên cứu bộ môn hóa học để có kết quả thi cao hơn. Đó cũng chính là điều mà tác giả đề tài mong muốn nhất và là yêu cầu thiết nhất của đề tài này.

Đề tài có được là sự nổ lực nghiên cứu của bản thân trong một thời gian dài, áp dụng thử nghiệm cho tất cả các đối tượng học sinh tại Trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 4. Tuy nhiên do thời gian và trình độ năng lực có hạn nên vẫn chưa nêu bật và xây dựng hết được các câu hỏi và bài tập theo kỳ vọng ban đầu của bản thân tác giả đề tài. Bên cạnh đó, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân còn chưa nhiều nên trong quá trình làm sáng kiến kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô bộ môn, các đồng nghiệp, hội đồng khoa học đóng góp thêm nhiều ý kiến quý báu để xây dựng và mở rộng phạm vi

48

Đối với học sinh: Phải nắm vững nội dung, kiến thức của các bài học, các tính chất vật lí, tính chất hóa học, các phản ứng hóa học liên quan trực tiếp đến thí nghiệm, công thức phân tử, công thức cấu tạo, tác dụng có lợi, có hại của các chất hóa học đối với con người, động thực vật, môi trường xung quanh. Nhận biết được hiện tượng, giải thích hiện tượng, viết được phương trình hoá học xảy ra trong các thí nghiệm cũng như trong tự nhiên và quá trình tổng hợp các chất. Trong quá trình học tập lí thuyết, thực hành thí nghiệm cần chú ý kỉ năng lắp đặt, thao tác làm thực hành, khả năng quan sát, đặt câu hỏi và định hình câu trả lời nhằm hình thành tư duy về hóa học ngay trong các tiết học lí thuyết và các bài thực hành.

49

đề tài nhằm giúp sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện hơn về nội dung và phong phú hơn về hình thức trình bày.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài tập chọn lọc chuyên đề hình vẽ thí nghiệm, Nguyễn Công Kiệt năm 2017.

2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá học lớp 12, Nguyễn Thị Sữu, Vũ Anh Tuấn, Phạm Hồng Bắc, Ngô Uyên Minh- Nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010.

3. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá học lớp 11, PGS.TS.Nguyễn Thị Sữu(chủ biên), TS.Đào Thị Việt Anh, ThS.Phạm Hồng Bắc, ThS.Nguyễn Thị Minh Châu, ThS.Vũ Thị Thu Hoài- Nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010.

4. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá học lớp 10, Nguyễn Thị Sữu, Đào Thị Việt Anh, Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Thiên Nga - Nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010.

5. Đề thi thử Tốt nghiệp Trung học phổ thông Quốc Gia của Bộ GD&ĐT và của nhiều trường THPT của các tỉnh qua các năm.

6. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng qua các năm.

7. Đề thi học sinh giỏi Tỉnh môn Hóa học cấp Trung học phổ thông của các Tỉnh trong toàn quốc qua các năm.

8. Đề thi giáo viên giỏi Tỉnh môn Hóa học cấp Trung học phổ thông Tỉnh Nghệ An qua các năm.

9. Google/ Các sơ đồ hình vẽ thí nghiệm hóa học.

10. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá học lớp 10, 11, 12 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2009.

11. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn hoá học lớp 11, Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Khắc Công, Đỗ Mai Luận- Nhà xuất bản giáo dục năm2008.

13. Sách giáo khoa Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2009.

14. Sách bài tập Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2009.

15. Sách giáo viên Hóa học 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao – NXB GD năm 2009

16. Tạp chí Hóa học và ứng dụng (journal of chemistry and application) hàng năm.

17. Tổng hợp kiến thức cơ bản và nâng cao hoá học 11, Nguyễn Hữu Thạc- Nhà xuất bản đại học sư phạm năm 2007.

50

12. Mười vạn câu hỏi vì sao – Hóa học ( Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam- Nguyễn Văn Mậu).