intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến này đề cập tới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Học sinh phát triển các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực sáng tạo văn học, năng lực đọc - hiểu và năng lực tạo lập văn bản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến DẠY ĐOẠN TRÍCH “HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ GÓC ĐỘ ĐỔI MỚI PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT  TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH  Ở TRƯỜNG THPT TRẦN  PHÚ Tác giả sáng kiến: Lê Thị Ngọc Lan Mã sáng kiến: 02.51
  2. Vĩnh Yên, tháng 3 năm 2020 MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu..................................................................................................1 2. Tên sáng kiến..................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến............................................................................................2 4. Chủ đầu tư sáng kiến.....................................................................................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến...........................................................................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng........................................................................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến........................................................................2 7.1. Về nội dung sáng kiến.................................................................................3 Phần nội dung I. Cơ sở lí luận....................................................................................................3 1. Năng lực ...............................................................................................3 2. Dạy học phát triển năng lực ................................................................4 II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến .........................................6 1. Thực trạng dạy việc dạy của GV trường THPT Trần Phú hiện nay6 2. Thực trạng việc học của học sinh trường THPT Trần Phú ............. 8    III. Mô tả, phân tích giải pháp........................................................................... 9             1. Thực hiện bài soạn minh họa............................................................. 9               2. Bài học kinh nghiệm...........................................................................23  Phần kết luận .................................................................................................24 7.2. Về khả năng áp dụng sáng kiến.................................................................24 8. Những thông tin cần được bảo mật...........................................................25 9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến.............................................................25 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến........................................ 25 11. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng sáng kiến.........................27 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….. Phụ lục ...........................................................................................................….   
  3. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SKKN   :   Sáng kiến kinh nghiệm PPDH    :  Phương pháp dạy học ĐH ­ CĐ:  Đại học ­ Cao đẳng. HS          :  Học sinh GV         :  Giáo viên            GD        : Giáo dục THPT     : Trung học phổ thông           GDPT     : Giáo dục phổ thông NXB       : Nhà xuất bản SGK       : Sách giáo khoa
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Tổ  chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế  giới (UNESCO) xác định  mục tiêu của giáo dục thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để chung   sống với nhau, học để tự khẳng định mình. Luật giáo dục của Việt Nam năm  2005 cũng khẳng định mục tiêu của giáo dục phổ  thông là giúp học sinh phát  triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản,  phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách  con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công  dân chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,  tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc.  Theo đó trong những năm gần đây mục tiêu giáo dục của Việt Nam  đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang   tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học   được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm  bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc đổi mới phương  pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học   và giáo dục, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ  phương  pháp dạy học nặng về  truyền thụ  kiến thức sang dạy cách học, cách vận  dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực, phẩm chất và kĩ năng   sống cần thiết cho người học nhằm giúp người học có thể ứng xử hiệu quả  trước những nhu cầu và cách thức của cuộc sống. Báo   cáo   chính   trị   Đại   hội   Đảng   toàn   quốc   lần   thứ   XI:   “Đổi   mới   chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra   theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo   dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử  cách mạng, đạo đức, lối sống,   năng lực sáng tạo, kỹ  năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách   nhiệm xã hội”.   Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn   diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và   học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận   dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một   chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự   học, tạo cơ  sở để  người học tự  cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ  năng, phát   triển năng lực”.  Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 ­ 2020 ban hành kèm  theo Quyết  định 711/QĐ ­TTg ngày 13/6/2012 của Thủ  tướng Chính phủ:  “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  học tập, rèn   1
  5. luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng   lực tự học của người học”. Trong quỹ  đạo chung của tiến trình đổi mới nhằm đáp  ứng yêu cầu  cấp bách của thời đại, nền giáo dục nước nhà đang có bước chuyển mình rõ  rệt. Xu thế  phát triển của thời đại và vận mệnh đất nước đang đặt ra cho  ngành giáo dục nhiều trọng trách và thách thức: phải đào tạo được những thế  hệ  người Việt Nam năng động, sáng tạo, ham học hỏi, thân thiện, hợp tác  ...Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học  môn văn chính là một trong những nhiệm vụ phải làm để góp phần hiện thực  hóa chiến lược giáo dục của nước ta trong thời đại mới. Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, với vai trò là  nhà giáo ­ người đang  hàng ngày trực tiếp giảng dạy luôn trăn trở  tìm ra những phương pháp dạy  học hiệu quả, giúp các em học sinh nhớ sâu, vận dụng kiến thức đã học vào  quá trình thực tiễn, tôi chọn đề  tài: Dạy đoạn trích “H ồn Trươ ng Ba, da   hàng th ịt”, (Ng ữ  văn 12, t ập 1) t ừ  góc độ  đổ i mới PPDH theo h ướ ng   phát   tri ển   năng   lực   h ọc   sinh   ở   tr ườ ng   THPT   Tr ần   Phú.   Trong sáng  kiến này tôi đề cập tới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng  lực của học sinh nhằm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi  đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo  dục gia đình và giáo dục xã hội. Học sinh phát triển các năng lực tự chủ và tự  học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo,  phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực sáng tạo văn học,   năng lực đọc ­ hiểu và năng lực tạo lập văn bản... 2. Tên sáng ki ến Dạy đoạn trích “Hồn Trươ ng Ba, da hàng thị t”, (Ngữ văn 12, tập 1) từ  góc độ đổi mới PPDH theo h ướ ng phát triể n năng lự c học sinh ở trường THPT Tr ần Phú  3. Tác gi ả sáng ki ến ­ Lê Thị Ng ọc Lan ­ Đị a chỉ: Tr ườ ng THPT Tr ần Phú ­ S ố điện tho ại: 0819 820 888, Email:  ngoclan.tranphu@gmail.com 4. Chủ đầu tư  t ạo ra sáng kiến:  Lê Thị Ng ọc Lan 5. Lĩnh vực áp dụ ng sáng kiến Sáng kiến  được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy  đoạn trích  Hồn   Trương Ba, da hàng thịt dành cho học sinh thi THPT Quốc gia, thi xét tuyển  Đại học, cao đẳng; thi HSG môn Ngữ văn 12. Đặc biệt, trong lĩnh vực nghiên  cứu các vấn  đề  có liên quan  đến dạy học tích hợp trong các nhà trường  THPT, tôi cho rằng, đây là một trong những ngữ liệu khoa học cần thiết.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2
  6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 10/09/2018 đến 10/09/2019.   7. Mô t ả b ản ch ất c ủa sáng kiến 7.1. V ề n ội dung c ủa sáng kiến NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận  1. Năng lực 1.1. Khái niệm           Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả  trong và ngoài nước  quan tâm nghiên cứu. Dựa vào các dấu hiệu, năng lực có thể được định nghĩa: ­ Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ  hợp các   đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác   định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp. ­ Năng lực là khả  năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ   năng, thái độ  và hứng thú để  hành động một cách phù hợp và có hiệu quả   trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.        Một số cách định nghĩa khác: ­ Năng lực là khả  năng làm chủ  những hệ thống kiến thức, kĩ năng,   thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công   nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. ­ Năng lực là khả  năng cá nhân đáp  ứng các yêu cầu phức tạp và   thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD 2002). ­ Năng lực như một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả   năng huy động các kiến thức, kỹ  năng nhận thức, kỹ  năng thực hành và thái   độ, cảm xúc, giá trị đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công   các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. (Nhóm chuyên gia Châu Âu) Năng lực gồm có  năng lực chung  và  năng lực đặc thù. Năng lực  chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để  sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác  nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển   do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 1.2. Phân biệt giữa năng lực và kĩ năng ­ Năng lực là khả năng vận dụng một cách tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo  các kiến thức, kỹ năng và cảm xúc cá nhân để giải quyết vấn đề được đặt ra  trong bối cảnh thực tiễn. ­ Kỹ năng là sự thuần thục để có thể thực hiện một đơn vị của một công  việc hoàn chỉnh theo một quy định hợp lí, trong một khoảng thời gian có hạn,  với những điều kiện cho trước để tạo ra kết quả đạt chất lượng cần thiết. Như vậy, năng lực của học sinh là khả  năng hành động, ứng dụng, vận  dụng tri thức vào bối cảnh thực, đó là sự  kết hợp hài hòa giữa kiến thức, kỹ  năng, thái độ  thể  hiện  ở  khả  năng hành động hiệu quả, muốn hành động và   3
  7. sẵn sàng hành động đạt mục tiêu đã đề ra và được hình thành, phát triển trong  quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong và ngoài lớp học. 1.3. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh  ở trường   phổ thông Các năng lực chung Các năng lực chuyên môn Năng lực Ngữ văn ­ Năng lực tự chủ và  ­ Năng lực ngôn ngữ. ­   Năng   lực   giao   tiếp  tự học. ­ Năng lực tính toán. tiếng Việt. ­ Năng lực giao tiếp  ­   Năng   lực   tìm   hiểu   tự  ­   Năng   lực   tiếp   nhận  và hợp tác. nhiên và xã hội. Văn học. ­   Năng   lực   giải  ­ Năng lực công nghệ. ­ Năng lực tạo lập văn  quyết   vấn   đề   và  ­ Năng lực tin học. bản. sáng tạo. ­ Năng lực thể chất. ­ Năng lực sáng tạo Văn  ­ Năng lực thẩm mỹ. học. ­   Năng   lực   Đọc   ­   hiểu  văn bản. 2. Dạy học phát triển năng lực 2.1. Khái niệm Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một  nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu   vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác  nhau giữa các phương pháp là  ở  chỗ  dạy học phát triển phẩm chất, năng  lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải  có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được  “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể  hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là  chúng phải chứng minh mức độ  làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ  năng   (được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù   các mô hình học truyền thống vẫn có thể  đo lường được năng lực, nhưng  chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào   từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống  đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực   lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học. Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình  độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa  nhận thực tế  này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học   sinh. Không giống như  phương pháp “một cỡ  vừa cho tất cả” một chiếc áo  tất cả  đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học,  thông qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh  thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số  4
  8. học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ  hoàn thành   chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập. Vì thế.  dạy học dựa trên phát triển năng lực cho phép mọi học sinh học tập, nghiên   cứu theo tốc độ của riêng của chúng.     Điều quan trọng hơn cả  là nếu so sánh với các quan niệm dạy học   trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy   và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn  với mục tiêu hình thành và phát  triển nhân cách con người.. 2.2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ   học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người   dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác,   năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự  học,   tác động tích cực đến tư  tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho   người học.  Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu  giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm  sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu  mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập  cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng   tự  học, nhu cầu hành động và thái độ  tự  tin; được thực hiện theo nguyên   tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng  cả  hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Tuy   nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên  tắc “Học sinh tự  mình hoàn thành nhiệm vụ  học tập với sự  tổ  chức,   hướng dẫn của giáo viên”. 2.3. Cấu trúc giáo án dạy học phát triển năng lực ­ Giáo án (kế  hoạch bài học) được điều chỉnh cụ  thể  hơn so với   truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để  thiết kế một kế hoạch dạy học  (giáo án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ  thể…. ­ Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ. + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá   được. ­ Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá   chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy   projector...) và tài liệu dạy học cần thiết. 5
  9. + Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài   liệu và đồ dùng học tập cần thiết). ­ Tổ  chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai  các hoạt động dạy ­ học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động. + Mục tiêu của hoạt động. + Cách tiến hành hoạt động. + Thời lượng để thực hiện hoạt động. + Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ  HS cần có sau hoạt  động; những tình huống thực tiễn có thể  vận dụng KT, KN, thái độ  đã học   để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu  không có cách giải quyết phù hợp... ­ Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần  phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để  củng cố, khắc sâu, mở  rộng bài cũ,  hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng;   có thể  cùng bạn, gia đình, làng xóm, khối phố) hoặc để  chuẩn bị  cho việc   học bài mới. II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến 1. Thực trạng việc dạy học của giáo viên (khảo sát tại trường THPT Trần   Phú) 1.1. Khảo sát ý kiến của 70 thầy cô trường THPT Trần Phú, về mức độ  thực   hiện hoạt động giảng dạy của bản thân: Áp dụng PP và kĩ thuật DH Áp dụng thường  Áp dụng vào  xuyên, trong mọi  một số giờ học giờ học  Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ 60  10 Chủ  yếu quan tâm trang bị  tri thức, thái  43 27 độ Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của  62 8 GV theo đúng giáo trình GV   áp   dụng   nhiều   biện   pháp   để   các  32 38 nhóm   đối   tượng   HS   có   trình   độ   khác  nhau trong lớp đều hiểu bài GV   khuyến   khích   HS   đặt   câu   hỏi   trên  36 34 lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và  nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học GV   hướng   dẫn   kĩ   năng   làm   việc   theo  35 35 nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS GV  hướng  dẫn HS   biết  cách  khai  thác  52 18 các nguồn tài liệu khác nhau 6
  10. GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 56 14 GV sử dụng CNTT trong giảng dạy 37 33 GV yêu cầu HS sử  dụng Internet trong  43 37 học tập GV đọc bài giảng cho HS chép. 26 44 GV kiểm soát lớp, duy trì sự  chú ý của  54 16 HS trong suốt giờ lên lớp. GV tìm hiểu những khó khăn trong học  60 10 tập của HS. GV   tạo  niềm   tin  cho   HS   về   khả   năng  52 18 học tập của mình Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi 57 13 1.2. Khảo sát ý kiến của 200 HS trường THPT Trần Phú về mức độ thực hiện   hoạt động giảng dạy của GV Áp dụng thường  Áp dụng vào  Áp dụng PP và kĩ thuật DH xuyên, trong mọi  một số giờ học giờ học Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ 185 15 Chủ  yếu quan tâm trang bị  tri thức, thái  178 22 độ Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của  190 10 GV theo đúng giáo trình GV   áp   dụng   nhiều   biện   pháp   để   các  166 34 nhóm   đối   tượng   HS   có   trình   độ   khác  nhau trong lớp đều hiểu bài GV   khuyến   khích   HS   đặt   câu   hỏi   trên  165 35 lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và  nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học GV   hướng   dẫn   kĩ   năng   làm   việc   theo  135 65 nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS GV  hướng  dẫn HS   biết  cách  khai  thác  140 60 các nguồn tài liệu khác nhau GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng 176 24 GV sử dụng CNTT trong giảng dạy 167 33 GV yêu cầu HS sử  dụng Internet trong  187 13 học tập GV đọc bài giảng cho HS chép. 45 155 GV kiểm soát lớp, duy trì sự  chú ý của  189 11 7
  11. HS trong suốt giờ lên lớp. GV tìm hiểu những khó khăn trong học  187 13 tập của HS. GV   tạo  niềm   tin  cho   HS   về   khả   năng  156 44 học tập của mình Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi 191 09 1.3. Nhận xét 1.3.1. Ưu điểm: Qua kết quả khảo sát ta thấy: Hoạt động giảng dạy của các  GV trong trường đã có nhiều chuyển biến tích cực: Các GV đều có sự đồng thuận trong các hoạt động đổi mới PP dạy học   và thu được nhiều kết quả tốt:  Thực hiện nghiêm túc lịch trình dạy học, kĩ năng quản lí lớp, áp dụng   tốt tri thức, phương pháp và kĩ năng giảng dạy. GV ngày càng quan tâm nhiều đến tất cả  khâu trong chu trình lên lớp  như thiết kế bài giảng, chuẩn bị bài giờ lên lớp, các phương pháp và kĩ thuật  lên lớp, quản lí HS trên lớp, hướng dẫn HS chủ động học tập. Đa số GV đã chú ý đến yếu tố tâm lí của HS. Sự thân thiện, thái độ cởi   mở  của GV trong lớp học sẽ  làm giảm sự  căng thẳng, tạo bầu không khí  thoải mái cho HS tiếp cận phương pháp học mới.  Dưới sự  hướng dẫn của GV, HS chủ  động chiếm lĩnh tri thức bằng   nhiều hình thức học tập như  thảo luận nhóm, trình bày ý kiến của cá nhân,   hình thành kĩ năng giải quyết các vấn đề trong phạm vi bài học. Đa số  GV đã áp dụng tốt các phương pháp và kĩ thuật lên lớp như: kĩ  năng ngôn ngữ diễn đạt trên lớp rõ ràng giúp HS hiểu bài; sắp xếp nội dung   bài giảng theo trình tự, khoa học đúng với giáo án; tổ  chức điều khiển hoạt   động dạy học có sự  chú ý quan tâm giải đáp thắc mắc về  nội dung bài học  cho HS, giúp HS nhận thức được vai trò chủ động của mình trong học tập và  chiếm lĩnh tri thức.  1.3.2. Nhược điểm: Bên cạnh những  ưu điểm trên, kết quả  khảo sát cũng đã  chỉ ra những hạn chế về mức độ  thực hiện phương pháp và kĩ thuật lên lớp  của GV:  Một số GV chưa nhận thức sâu sắc hết tầm quan trọng của giảng dạy  ­ hoạt động chủ đạo trong nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện  nay.  Xây dựng kế  hoạch giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ  hoặc   chưa đảm bảo tính đột phá theo chương trình đổi mới.  Chưa đảm bảo đủ  chất lượng các khâu theo chu trình lên lớp từ  việc  thiết kế  bài giảng, áp dụng hiệu quả  các phương pháp và kĩ thuật lên lớp,  quản lí HS trên lớp cho đến việc KTĐG kết quả học tập của HS.  8
  12. Các hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG chưa có sự gắn kết; ứng dụng  CNTT trong soạn giảng vẫn mang nặng tính biểu diễn hơn là tính hiệu quả  Về kĩ năng quản lí lớp, một số GV chưa quan tâm nhiều đến việc “bao  quát và kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp”.  2. Thực trạng việc học của học sinh 2.1. Khảo sát ý kiến của 200 HS về hứng thú, phương pháp học tập Thích Không thích Học   kiểu  nghe   giảng,  chọn   lọc,  102 98 ghi bài Được giao nhiều bài tập 125 72 Làm việc nhóm 114 86 Tự   xây   dựng   nội   dung   bài   học  85 115 theo hướng dẫn của GV Minh họa bài giảng bằng sơ  đồ,  76 124 tranh vẽ, sân khấu hóa Ứng dụng CNTT trong học tập 126 74 2.2. Nhận xét Đa số HS đã chủ động trong việc học tập của mình, có hứng thú với PP   học tập mới. Tuy nhiên, có ngại vất vả, lười suy nghĩ nên nhiều em chỉ muốn   học tập theo hiểu nghe giảng, chép bài và về nhà học lại theo bài dạy của thầy   cô. Với môn ngữ  văn, tôi đã tiến hành kiểm tra việc chuẩn bị  bài của học  sinh, tôi nhận thấy chủ  yếu các em soạn bài nhưng còn sơ  sài khi trả  lời các  câu hỏi trong sách giáo khoa. Một số  em còn không soạn bài, ghi chép không  đầy đủ. Quan sát trong giờ học, học sinh ít tham gia vào hoạt động học, ít xung   phong phát biểu. Một số  em hiểu vấn đề  nhưng lười phát biểu, còn e ngại,   xấu hổ  vì sợ  sai. Một số em đợi cô giáo gọi thì mới đứng lên phát biểu. Chủ  yếu là giáo viên hỏi rồi lại trả lời. III. Mô tả, phân tích giải pháp mới Dạy đoạn trích “Hồn Trương ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12, tập 1) từ  góc   độ đổi mới PPDH theo h ướ ng phát triển năng lự c học sinh ở trường THPT Tr ần Phú  1. Thực hiện bài soạn minh họa Tiết 86,87:                 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích)   Lưu Quang Vũ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức 9
  13. ­ Những ràng buộc mang tính tương khắc giữa thể xác và linh hồn trong  một nghịch cảnh trớ  trêu: linh hồn nhân hậu, thanh cao phải sống nhờ, sống   tạm một cách trái tự nhiên trong một thân xác phàm tục, thô lỗ. ­ Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thể xác để bảo vệ những phẩm tính  cao quý, để có một cuộc sống thật sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người. ­ Sức hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu, tính hiện   đại và giá trị  truyền thống, chất trữ  tữ  tình đằm thắm bay bổng và sự  phê   phán quyết liệt, mạnh mẽ.  2. Về kĩ năng        Rèn kĩ năng Đọc ­ hiểu kịch bản văn học theo đúng đặc trưng thể loại.  3. Về thái độ        Lên án lối sống trong dung tục, ngợi ca con người biết đấu tranh để giữ  vững nhân cách. 4. Những năng lực cần hình thành ­ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kịch hiện đại của Lưu  Quang Vũ ­ Năng lực đọc ­ hiểu  các tác phẩm kịch hiện đại Việt Nam. ­ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kịch văn học. ­ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưở ng và nghệ  thuật của đoạn trích vở kịch; ­ Năng lực phân tích, so sánh quan niệm sống của 2 nhân vật Hồn   Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích vở kịch. ­ Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. ­ Năng lực chuyên biệt: đọc kịch, sân khấu hoá. II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1. Phương tiện ­ Học sinh: SGK, vở ghi, vở soan, b ̣ ảng phụ, bút phooc, diễn kịch,  chuẩn bị bài soạn theo yêu cầu của giáo viên. ­ Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức  kĩ năng, máy chiếu, máy tính, video. 2. Phương pháp Dạy học theo hình thức lớp học đảo ngược, dạy học theo nhóm, nêu  vấn đề, giải quyết vấn đề, tự học. Nhiệm vụ học tập cho hoạt động hình thành kiến thức:   Học sinh làm việc theo 4 tổ:        Giới thiệu về tác giả Lưu Quang Vũ và tác phẩm bằng Power point. (Cử 2  đại diện, 01 học sinh thuyết minh, 01 học sinh điều khiển máy tính). + Học sinh chuẩn bị phần tóm tắt tác phẩm. + 02 Học sinh sân khấu hóa màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác  hàng thịt. 10
  14. +  Học sinh chuẩn bị  tìm hiểu màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với   những người thân. Câu hỏi định hướng: ? Qua lớp kịch hồn Trương Ba và gia đình (vợ, con, cháu), anh (chị) nhận   thấy nguyên nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả  chính   Trương Ba rơi vào bất ổn và phải chịu đau khổ? ? Trương Ba có thái độ như thế nào trước những rắc rối đó? ? Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng,   cảm xúc của Hồn Trương ba khi nhận được những câu trả lời từ phía người   thân?)         + Học sinh chuẩn bị tìm hiểu màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế  Thích. Câu hỏi định hướng:       ?. Em hãy lựa chọn và phân tích 3 lời thoại của nhân vật Trương Ba thể   hiện rõ nhất sự giác ngộ từ khi gặp Đế Thích?       ? Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đế  Thích   về ý nghĩa sự sống.       ? Theo anh (chị), Trương Ba trách Đế  Thích, người đem lại cho mình sự   sống (Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông   chẳng cần biết!) có đúng không? Vì sao?       ? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích toát lên ý nghĩ gì?       ? Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả  xác cho hàng thịt, Đế  Thích định cho   hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?       ? Chỉ với 3 lời thoại, hồn Trương ba đã trở lại là mình nguyên vẹn, trong   sạch, thẳng thắn để  rồi dẫn đường cho những quyết định đau đớn, nghiệt   ngã nhưng sáng suốt và tất yếu. Quyết định đó là gì? Trước khi đi đến quyết   định này, tác giả đã đặt nhân vật của mình trước những lựa chọn nào? Nếu   là Trương Ba, em có làm như vậy không? + Học sinh tìm hiểu màn kết của vở  kịch:  Ý nghĩa lời nói của Trương   Ba: “Tôi vẫn ở đây”? Chỉ ra chất thơ ở đoạn kết?) 3. Hình thức: Theo lớp, theo nhóm, diễn kịch III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV ­ HS Kiến thức cần đạt I. Hoạt động khởi động     GV gợi dẫn nội dung bài học: ­ Mục đích: Thu hút sự  chú ý, tư    ­ Ba tác phẩm trên đều là  thể loại kịch.  duy,   nhận   thức,   gợi   hứng   thú,    ­ Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng  chuẩn bị  tâm thế, huy động kiến  hợp,   kịch   lựa   chọn   những   mâu   thuẫn,  thức cũ, kiến thức liên quan làm  xung  đột  trong  đời  sống,  được  cụ  thể  hành   trang   tiếp   nhận   kiến   thức  hóa bằng hành động kịch qua nhân vật  mới. kịch. Xét theo nội dung ý nghĩa, kịch có 3  ­   Phương   pháp:  trực   quan,   trải  loại: Hài kịch, bi kịch và chính kịch. Đặc  nghiệm. trưng   của  kịch  là  được   xây   dựng   qua  11
  15. ­ Thời gian: 5 phút những mâu thuẫn, xung đột đời thường  ­  GV đưa ra hình ảnh trang  của   nhân   vật   từ   đó   tác   giả   gửi   gắm  bìa tên 3 tác phẩm (Hồn Trương   những   vấn   đề   triết   lí   nhân   sinh.  Vậy  Ba,   da   hàng   thịt,   Vũ   Như   Tô,   mâu thuẫn, xung đột đó được thể  hiện  Trưởng   giả   học   làm   sang)   và  trong  đoạn trong vở  kịch “Hồn Trương   ảnh   chân   dung   3   nhà   văn  Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ  là  (Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang   gì?   Đó   là   nội   dung   bài   học   ngày   hôm  Vũ, Molie)  để  học sinh ghép tên  nay.  tác phẩm với tác giả.  Nhận xét  điểm chung về thể loại. ­ HS thực hiện việc ghép  tác phẩm với tác giả, nhận xét. II. Hoạt động hình thành kiến  I. Tìm hiểu chung thức mới  ­ Mục đích:  Hình thành cho học  sinh những kĩ năng cơ  bản tiếp  cận  về  tác giả, tác phẩm, xung  đột kịch qua màn đối thoại giữa  hồn Trương Ba và xác hàng thịt,  đối   thoại   giữa   hồn   Trương   Ba   với những người thân, đối thoại  giữa   hồn   Trương   Ba   với   Đế  Thích. ­ Phương pháp:  truyền đạt trực  tiếp, nêu và giải quyết vấn  đề,  dạy học theo nhóm. ­ Thời gian:  70 phút 1. Tác giả:  Học sinh tìm hiểu  về: tác giả,  vở  kịch “ Hồn Trương Ba, da   hàng thịt”, đoạn trích. * Tìm hiểu về  tác giả Bước   1:  Giáo   viên   giao   nhiệm  ­ Lưu Quang Vũ (1948 ­ 1988) vụ:   Dựa   vào   phần   Tiểu   dẫn  ­ Nhà soạn kịch tài năng nhất của nền  SGK, hãy trình bày  những  đóng  văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. góp và đánh giá nổi bật nhất về  ­ Năm 2000, ông được tặng giải thưởng  tác giả Lưu Quang Vũ?   Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Bước 2:  HS đã chuẩn bị   ở  nhà  trên máy  tính, GV  gọi   đại  diện  02 HS của 1 tổ trình bày.  12
  16. Bước 3: Các tổ khác chú ý nghe,  đặt câu hỏi, phản biện vấn đề.    Bước   4:  GV  giới   thiệu   thêm  một   số   hình   ảnh   liên   quan   đến  cuộc  đời  và   tác  phẩm   của   Lưu  Quang Vũ và chốt nội dung chính 2. Vở kịch: “Hồn Trương Ba, da hàng   * Tìm hiểu vở kịch “Hồn Tr­ thịt” ương ­ Viết năm 1981, được công diễn năm  Ba, da hàng thịt” 1984.  Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Học sinh nêu hoàn cảnh sáng  tác,   xuất   xứ   vở   kịch   “Hồn  Trương   Ba,   da   hàng   thịt”?   Tóm  tắt tác phẩm    Bước   2:  Học   sinh   thực   hiện  ­ Xuất xứ:  Từ một cốt truyện dân gian,  nhiệm vụ: tác giả  đã xây dựng thành một vở  kịch  + HS hoạt động độc lập nói hiện đại. Bước 3: HS báo cáo kết quả: + GV gọi 01 HS nêu hoàn cảnh  sáng tác, xuất xứ  của tác phẩm;  ­ Tóm tắt: SGK ­ Tr 143 01 HS nhận xét, bổ sung. ­ Nguồn gốc, sáng tạo: Bước   4:  GV   đánh   giá   kết   quả  thực   hiện   nhiệm   vụ   của   HS,  chốt   nội   dung   đúng   và  nhấn  3. Đoạn trích: Thuộc cảnh VII và đoạn  mạnh   điểm   mới   trong   sáng   tác  kết của vở kịch. kịch  của  Lưu  Quang  Vũ   so  với  truyện dân gian và nêu vị  trí của  II. Đọc ­ hiểu văn bản. trích đoạn. 1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba   và xác hàng thịt Hướng   dẫn   đọc   ­   hiểu   văn  a. Nội dung, diễn biến màn đối thoại bản *Tìm hiểu màn đối thoại giữa   Nhân  hồn   Trương   Ba   và   xác   hàng       vật/ Hồn  Xác  thịt Các     Trương Ba hàng thịt ­ HS phát hiện bố cục trích đoạn. phươn  ­ GV giao nhiệm vụ học tập.  g +   GV   gọi   2   HS   lên   bảng   diễn  diện xuất,   01   HS   trong   vai   hồn  Mày   –   Ta/   Ông – Tôi Trương Ba, 01 HS trong vai xác  Xưng  Anh hàng thịt, diễn từ  đầu đoạn trích  hô ­> Khinh bỉ,  ­> Ngang hàng,  13
  17. đến  “Ta không muốn nghe mày   xem thường thách thức nữa”(SGK­tr145)  Bịt tai lại Lắc đầu +   HS   dưới   lớp   quan   sát   cách  Cử chỉ xưng   hô,   cử   chỉ,     giọng   điệu,  ­> Uất ức ­> Tỏ vẻ  mục đích của các nhân vật trong  tuyệt vọng thương hại màn đối thoại để  chuẩn bị  thực  hiện nhiệm vụ theo nhóm. Giận dữ,  Khi ngạo nghễ   ­ HS theo dõi, nhận xét cách diễn  khinh bỉ,  thách   thức   khi   của các bạn. Giọng  mắng mỏ  buồn   rầu   thì     Bước 1: GV giao nhiệm vụ học  điệu ­> ngậm  thầm   ranh   tập.  ngùi, cay  mãnh,   khi   an  + Nhóm 1,3: Nhận xét cách xưng  đắng  ủi  hô, cử  chỉ, giọng điệu, mục đích  ­> Kháng cự  đối   thoại   của   nhân   vật   Hồn  yếu ớt. ­>Đắc thắng. Trương Ba với Xác hàng thịt? Phủ  định sự  Khẳng   định  + Nhóm 2,4: Nhận xét cách xưng  Mục  lệ   thuộc  thể xá hô, cử  chỉ, giọng điệu, mục đích  đích của linh hồn  đối thoại của nhân vật Xác hàng  vào thể  xác,  thịt với Hồn Trương Ba?     khẳng   định      Bước 2:  HS thực hiện nhiệm  hồn   có   đời  vụ: sống   riêng  + Làm việc cá nhân: suy nghĩ và  trong sạch. trả lời câu hỏi. (Thời gian 2 phút) có sức Bị   dồn   vào  Nắm   thế   chủ  + Các cá nhân về vị trí hoạt động  mạnh, thế bị động.  động.  theo 4 nhóm, cử thư kí ghi lại nội  điều ­>Tạm   thời  ­>   Tạm   thời  dung trên bảng phụ. (Thời gian 5  khiển thua   cuộc,  thắng   thế,  phút). lấn át chấp   nhận  buộc   hồn  linh Bước 3:  HS báo cáo kết quả: 2  trở   lại   xác  Trương   Ba  hồn nhóm cử đại diện, treo bảng phụ  cao hàng thịt phải quy phục trình   bày   kết   quả   của   nhóm,   2  khiết nhóm   còn   lại   nhận   xét,   phản  biện bổ sung. Vị thế Bước 4:  GV  đánh giá, kiểm  tra  kết quả thảo luận của các nhóm,  dẫn dắt vị  thế  của hai nhân vật  và chốt kiến thức trên máy chiếu. *Tìm hiểu ý nghĩa màn đối  thoại giữa hồn Trương Ba và  b. Ý nghĩa màn đối thoại xác hàng thịt ­ Phản ánh bi kịch của hồn Trương Ba:  Bước   1:  GV   giao   nhiệm   vụ:  không   được   sống   là   chính   mình,   thấy  14
  18. Qua   màn   đối   thoại   của   hồn  mình   ngày   càng   bị   tha   hóa   mà   không  Trương Ba và xác hàng thịt, cho  thoát ra được. thấy Hồn Trương Ba rơi vào bi  ­ Cảnh báo: Con người có thể bị tha hóa  kịch   gì?   Nhà   văn   đã   phê   phán,  khi phải sống trong hoàn cảnh dung tục.  cảnh báo, nhắc nhở điều gì? ­ Nhắc nhở: Con người phải luôn nỗ lực  Bước 2: HS suy nghĩ độc lập trả  hoàn thiện nhân cách. lời ­   Phê   phán:   lối   sống   chạy   theo   ham  ­ GV gợi dẫn bằng một số  dẫn   muốn vật chất hoặc coi trọng đời sống  chứng trong tác phẩm tinh thần, sóng giả tạo… Bước 3: Gọi 1­3 HS trả lời => Cuộc sống cần có sự  hài hòa cả  về  Bước   4:  GV   kết   hợp   chốt   nội  vật chất và tinh thần. dung bằng grap trên máy chiếu.   GV liên hệ thực tế: Trong cuộc  sống đôi khi chúng ta cũng bị vấp  ngã   bởi   hoàn   cảnh.   Vấn   đề   là  chúng   ta   phải   biết   đứng   dậy  vươn lên làm chủ  hoàn cảnh, để  hoàn   thiện   nhân   cách,   không  được đổ lỗi cho hoàn cảnh. * Tìm hiểu nghệ thuật xây  c. Nghệ thuật xây dựng màn đối thoại dựng màn đối thoại  ­ Tạo tình huống giàu kịch tính. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Để  ­ Độc thoại và đối thoại phân thân  tạo   xây   dựng   thành   công   màn   đối  sự  độc đáo đồng thời khắc họa tâm lí  thoại  giữa   nhà   văn   đã   sử   dụng  nhân vật. những yếu tố nghệ thuật gì? ­ Hình  ảnh  ẩn dụ: Hồn và xác có  giá trị  Bước   2:   HS   độc   lập   suy   nghĩ  nghệ thuật cao. thực hiện nhiệm vụ. ­ GV gợi dẫn bằng một số  dẫn   chứng trong tác phẩm Bước 3:  GV gọi 1­2 HS trả  lời,  HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4:    GV đánh giá kết quả,  chốt ý chính. *  Cuộc   đối   thoại   giữa   hồn    2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương   Trương   Ba   với   những   người  Ba với những người thân  thân a. Nội dung cuộc đối thoại ­ Mục  đích: Giải quyết vấn đề,  ­ Vợ Trương Ba:  hình   thành   kiến   thức   cuộc   đối  +  Buồn   bã,   đau   khổ   vì  sự   thay   đổi,  thoại giữa hồn Trương Ba với  lạnh  lùng  của  chồng:  "ông  đâu  còn  là  những người thân ông,   đâu   còn   là   ông   Trương   Ba   làm   15
  19.   ­   Nhiệm   vụ:   Hs   đọc   ngữ   liệu  vườn ngày xưa".  SGK, nêu những nội dung chính. + Giận dỗi đòi bỏ đi, nhường Trương   ­ Phương thức: trả lời cá nhân. Ba cho vợ anh hàng thịt.   ­ Sản phẩm: Hs phát biểu, thể  ­ Con dâu Trương Ba:  hiện   năng   lực   giao   tiếp   ngôn  +  Thấu  hiểu cho  hoàn  cảnh trớ   trêu  ngữ. của  bố  chồng:  Chị  biết   ông  "khổ  hơn    ­ Tiến trình thực hiện: xưa nhiều lắm".  Bước   1:  Chuyển   giao  +  Lo   lắng,  nỗi   buồn   đau   trước   tình  nhiệm   vụ: GV  yêu   cầu   HS  đọc  cảnh gia đình khiến chị  không thể  chịu  SGK   ,   trả   lời   các   câu   hỏi   sau  được:  "Thầy bảo con: Cái bên ngoài là   bằng cách ghi vào giấy A4: không   đáng   kể,   chỉ   có   cái   bên   trong,          ? Qua lớp kịch hồn Trương   nhưng…   mỗi ngày thầy một  đổi khác   Ba   và   gia   đình   (vợ,   con,   cháu),   dần, mất mát dần…" anh (chị) nhận thấy nguyên nhân   ­   Cháu   gái   Trương   Ba   phản   ứng  nào đã khiến cho người thân của   quyết liệt và dữ dội: Trương Ba và cả  chính Trương   + Nó  khước từ  tình thân: “tôi không  Ba rơi vào bất  ổn và phải chịu   phải   là   cháu   ông…   Ông   nội   tôi   chết   đau khổ? Trương Ba có thái độ   rồi”.  như thế nào trước những rắc rối   + Nó không thể  chấp nhận con người  đó? vụng về đã làm "gãy tiệt cái chồi non",       ? Căn cứ vào những lời thoại,   "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm"  em hãy hình dung và miêu tả  lại   trong mảnh vườn của ông nội nó.  tâm   trạng,   cảm   xúc   của   Hồn   +  Nó  hận  vì   ông   đã  làm  gãy  nát   cái  Trương ba khi nhận được những   diều khiến cu Tị  trong cơn sốt mê man  câu trả lời từ phía người thân? cứ  khóc, cứ  tiếc, cứ  bắt  đền. Với nó,  Bước   2:  Thực   hiện   nhiệm  "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như  vụ học tập: HS làm việc cá nhân,  vậy". cặp đôi  +  Nó xua đuổi quyết liệt:  "Ông xấu   Bước   3:  Báo   cáo   kết  lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!". quả: HS trình bày kiến thức   Người   chồng,   người   cha,   người  Bước 4:  Đánh giá kết quả  ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã  thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến  và đang thành một kẻ  khác, với những  thức:   GV   trực   tiếp   phân   tích,  thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ,  nhận xét, đánh giá. phàm tục.      GV bình thêm: ­ Tâm trạng, cảm xúc của Trương  ­  Cái quý nhất của con người là  Ba: cuộc   sống.   Nhưng   không   phải  + Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông  bất cứ cách sống, kiểu sống nào.  mà   tất   cả   những   người   thân   phải   đau  Sống   mà   đánh   mất   bản   thân,  đớn, bàng hoàng, bế  tắc, vì ông mà nhà  sống   giả   dối   với   người   và   với  cửa tan hoang. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2