Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu, đánh giá phương pháp và hiệu quả giảng dạy bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, đề xuất giải pháp nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy bài ôn tập, tổng kết văn học nói chung ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Mục tiêu của giáo dục Việt Nam hiện nay là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cả về tri thức và kĩ năng, thái độ đáp ứng cho công cuộc xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo đó, Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nêu rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, trong đó, đổi mới phương pháp giảng dạy được xác định là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nhằm hướng đến mục tiêu tạo môi trường và điều kiện để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khơi dậy trong học sinh niềm đam mê, hứng thú trong học tập và rèn luyện. Do vậy, ngành giáo dục đã nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới PPDH, hoàn thiện những lí thuyết dạy học tích cực là cơ sở định hướng cho GV và HS trong quá trình tổ chức dạy học sao cho hiệu quả nhất mà vẫn đúng đặc trưng bộ môn. Chương trình học môn Ngữ văn của học sinh phổ thông những năm gần đây có nhiều đổi mới. Chương trình được xây dựng như một chỉnh thể văn hoá mở, nhìn chung nhấn mạnh đến cả ba phương diện: về tri thức xã hội và nhân văn, về kĩ năng và về giáo dục tình cảm thẩm mĩ. Mối quan hệ hữu cơ giữa hiểu biết, kĩ năng, thái độ và năng lực cần hướng tới đã được coi trọng. Nhận thức về bản chất và vị trí môn Ngữ văn được xác định rõ ràng hơn. Sách giáo khoa đã chú trọng đến việc gắn kết phần đọc văn với tiếng Việt và làm văn; đặc biệt yêu cầu dạy học văn tích hợp nội dung với các môn học khác. Dạy học sinh nắm bắt những kiến thức về ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng trên cơ sở 1
- những kiến thức đã học ở trung học cơ sở, nhằm hình thành và nâng cao những kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về những yêu cầu của việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp, đặc biệt là rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả các loại phong cách ngôn ngữ là công việc của người giáo viên dạy Ngữ văn. Bên cạnh những bài đọc văn, bài lí thuyết, thực hành tiếng Việt là các bài ôn tập, tổng kết. Những bài học này thường đặt ở cuối phần, cuối kì hoặc cuối chương trình học. Bài ôn tập, tổng kết nói chung và bài tổng kết tiếng Việt nói riêng là một kiểu bài đặc biệt, thể hiện ở những yêu cầu về hệ thống hóa nội dung và phương pháp. Bài học này giúp người học hình thành năng lực khái quát, tổng hợp tri thức, kĩ năng tự học, tự nâng cao kiến thức, đồng thời GV có thể kiểm tra nhận thức của HS, giáo dục ý thức học hợp tác và học phát triển. Song, thực tiễn lại tồn tại những điểm gây bất lợi cho việc dạy và học bài ôn tập: thời lượng phân phối chương trình còn hạn chế, chương trình chỉ tập trung tổng kết kiến thức mà chưa chú trọng rèn kĩ năng. GV và HS đều ngại bài học này. Bởi bài ôn tập nhiều câu hỏi, HS băn khoăn không biết bắt đầu từ đâu, còn GV giảng dạy đại khái vì lúng túng không biết triển khai hoạt động học như thế nào, đa phần là GV tổng kết hộ HS. Lí do cơ bản là chúng ta chưa hiểu đặc trưng bản chất của bài học. Khi đối tượng chưa tường minh thì không thể lựa chọn phương pháp phù hợp và tích cực được. Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu tích cực hóa hoạt động của HS với tư cách chủ thể của quá trình học, chủ động tiếp thu kiến thức. Đây không còn là lí thuyết phương pháp mới, nhưng áp dụng trong mỗi giờ học còn hạn chế, nhất là những bài ôn tập, tổng kết. Bởi lẽ, mọi việc ôn tập phải xuất phát từ sự chuẩn bị và hứng thú của HS. Hơn nữa, ôn tập là nền tảng để mở ra một nấc thang tri thức mới. Đây là thử thách để GV thể hiện năng lực của mình trong việc nâng cao chất lượng học tập, đi vào chiều sâu tri thức, phát triển tư duy cho HS. 2
- Chính vì tầm quan trọng của bài học và sự khó khăn của giáo viên khi giảng dạy, tôi xin được đề xuất một vài kinh nghiệm có tính chất cá nhân góp phần đổi mới hướng nghiên cứu và giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường qua đề tài: Dạy học bài “Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu, đánh giá phương pháp và hiệu quả giảng dạy bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, đề xuất giải pháp nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy bài ôn tập, tổng kết văn học nói chung ở trường THPT. Đối tượng nghiên cứu là bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 12, tập 2, NXB Giáo dục năm 2016. Đối tượng khảo sát là HS khối 12, trường THPT Nguyễn Thái Học, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thực nghiệm đề tài dạy học bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ theo phương pháp dạy học mới, phát huy năng lực của học sinh. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm là: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát thực nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tiếp cận tâm lý. 2. Tên sáng kiến: Dạy học bài “Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: VŨ THỊ THANH HẢI Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0982.213.659 E_mail: haivnth@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: VŨ THỊ THANH HẢI 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn lớp 12. 3
- 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Thực trạng của vấn đề 7.1.1. Kiểu bài ôn tập, tổng kết tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 7.1.1.1. Đặc trưng Bài ôn tập, tổng kết tiếng Việt là bài tổng hợp tri thức của một quá trình học tập trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm kiến thức về lí thuyết tiếng Việt như hoạt động giao tiếp, đặc điểm ngôn ngữ nói, viết, phép tu từ, nghĩa của câu, các phong cách ngôn ngữ… Khi triển khai giảng dạy, GV nên lưu ý định hướng cho HS tiếp xúc kết hợp các đơn vị kiến thức khác nhau một cách hợp lí, đồng thời có thể triển khai vận dụng kiến thức đó vào giải quyết một số vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Bài học này có nhiều ưu thế để GV nâng cao kỹ năng cho HS. Bài ôn tập, tổng kết tiếng Việt còn là một dạng đối tượng nhận thức mang tính tích hợp nội dung và phương pháp. Nội dung kiến thức mà GV và HS phải làm việc ở bài này là toàn bộ các kiến thức đã học trước đó, các bộ phận cấu thành nên chương trình. Do vậy, từ việc nắm được cấu trúc chương trình, hiểu được sự sắp xếp của các bài học, GV hướng dẫn cho HS cách để nắm bắt nội dung và phương pháp tiến hành ôn tập. Bài ôn tập khối lượng kiến thức nhiều, phong phú, nên cả GV và HS thấy e ngại, nhưng nhất thiết không được bỏ qua bài học quan trọng này. Trong chương trình Ngữ văn, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến việc triển khai phân tích các tác phẩm văn học cho đúng phong cách, thể loại, nhưng việc rèn luyện 4
- kĩ năng khái quát tổng hợp, đặc biệt là kĩ năng vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp ở HS một cách thành thạo, linh hoạt lại ít được chú ý. Dạy học dạng bài này được xem là đạt yêu cầu khi hình thành cho HS cả phương diện lí thuyết và phương diện thực hành, có kĩ năng phân tích và tổng hợp, lĩnh hội và tạo lập. GV và HS cần khắc phục tâm lí ngại và sợ, tích cực tìm kiếm những phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng. Bài ôn tập không đơn giản là “cái gói” chứa tất cả kiến thức đã học, mà hơn thế, nó còn đáp ứng yêu cầu của HS là được rèn luyện kĩ năng học tập và tổ chức lại những đơn vị cơ bản cấu thành nên chương trình học. HS không thể ngay lập tức hình dung được cấu trúc nội dung bài học ôn tập. Mục tiêu chúng ta hướng đến ở dạng bài này không phải là nhắc lại những kiến thức đã học mà phải từ những tri thức đã có để hình thành nên tri thức mới, ở dạng khái quát. Do đó, đòi hỏi HS phải có tư duy khái quát, tổng hợp, so sánh, đánh giá các đơn vị kiến thức với nhau. Bài ôn tập được xem là kiểu bài bản lề, bởi để có thể nắm bắt toàn bộ nội dung chương trình học thì HS phải nỗ lực vượt qua tư duy phân lập để có được tư duy tổng hợp. Tri thức mà người học có được không phải từ một văn bản, một bài học mà là cả một quá trình tiếp nhận. Một khi dạng bài này được triển khai theo đúng cách của nó, HS được trực tiếp làm việc, tự mình thay đổi nhận thức, biết cách đánh giá tổ chức kiến thức ở một trình độ nhất định. Mặt khác, bài ôn tập thường ở cuối mỗi phần, mỗi chương trình học, do vậy nó là bản lề giữa kiến thức cũ và mới. Cánh cửa muốn mở rộng thì bản lề phải vững. Kiến thức và kĩ năng hình thành cho HS thông qua bài ôn tập cũng vậy, chúng ta không nên tham vọng ôm trọn những kiến thức trong một khoảng thời gian ở một hai tiết học. Chúng ta chỉ triển khai ở góc độ vĩ mô, tổng quát kiến thức cũ, giúp HS hình thành tư duy lôgíc, bồi dưỡng tư duy hình tượng. Hơn nữa, bài ôn tập cũng là dạng bài bản lề giáo dục ý thức học tập của HS. Đối với bài học này, HS phải làm việc hết mình, sự tiến triển của giờ học 5
- phụ thuộc vào khả năng học tập của HS. Ở các dạng bài đọc hiểu văn bản hay lí thuyết tiếng Việt, làm văn, HS chờ GV giảng rồi mới có định hướng tư duy. Còn ở dạng bài ôn tập, HS phải dựa vào chính vốn học tập suốt thời gian trước để tự tổng kết theo các mức độ khác nhau. Như vậy, bài ôn tập là bản lề từ việc học tập tập thể, học nhận thức sang học tự nhận thức, HS càng tích cực thì chất lượng giờ học càng cao. 7.1.1.2. Nội dung bài “Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” Bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ trong sách giáo khoa Ngữ văn 12 có hệ thống câu hỏi triển khai nội dung ôn tập, thống nhất với mục tiêu bài học. Số lượng câu hỏi là 5 câu, dưới dạng bài tập. Thực tế mỗi câu gồm nhiều ý nhỏ, mỗi ý là một câu hỏi. Đánh giá câu hỏi, chúng ta nên dựa vào các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần hướng tới. * Về tri thức: Các tác giả biên soạn sách đã đưa vào bài hệ thống các câu hỏi phong phú, bao quát được nội dung kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình, các phong cách ngôn ngữ của phần Tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12. Triển khai từ ôn tập kiến thức cơ bản, khái quát đến bài tập cụ thể. Trong sách giáo viên hướng dẫn khai thác các câu hỏi theo trình tự, định hướng những nội dung cơ bản. Nhiều GV xây dựng giáo án y nguyên theo sự trình bày của sách giáo viên, vì thế chưa bộc lộ được ý tưởng thiết kế một giờ dạy phù hợp, chỉ đơn thuần là đáp án các câu hỏi và bài tập. Nếu GV biết vận dụng sáng tạo sách giáo viên và tài liệu tham khảo với việc tổ chức các hoạt động học phù hợp thì bài dạy mới thực sự phong phú. * Về kĩ năng: Nội dung ôn tập cũng quán triệt tinh thần của việc dạy học văn hiện nay, đó là đảm bảo kết hợp song song giữa dạy kiến thức và dạy kỹ năng. Kỹ năng 6
- HS được rèn luyện chủ yếu là kĩ năng tổng hợp, khái quát, luyện tập, thực hành sử dụng và phân tích tiếng Việt. * Về thái độ: Hệ thống các câu hỏi và bài tập được trình bày khá khoa học và lôgíc. HS sẽ có thái độ yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. * Về năng lực cần hướng tới: Bài học giúp hình thành ở HS những năng lực quan trọng như năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. 7.1.2. Thực tiễn dạy học bài “ Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” trong nhà trường. 7.1.2.1. Thuận lợi Về nội dung bài dạy: Hệ thống câu hỏi đa dạng, toàn diện, bao quát nội dung chương trình đã học, đồng thời đảm bảo kết hợp song song giữa kiến thức và kỹ năng. Câu hỏi và bài tập cũng đã chú trọng khai thác những kiến thức cơ bản, trọng tâm về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ đã học. Bài dạy có những thuận lợi về tiềm năng tri thức và kỹ năng, nếu người dạy chú ý và khai thác đúng cách thì đây sẽ là kiểu bài phong phú nhất trong chương trình. Về thực tiễn dạy học: Tư duy của HS phổ thông giai đoạn này phù hợp cho dạy học kiểu bài ôn tập. GV có thể căn cứ vào trình độ của HS để tổ chức các hoạt động học tập sinh động, giúp các em hứng thú hơn. 7.1.2.2. Khó khăn Về nội dung bài học: Kiến thức bài tiếng Việt nói chung và bài ôn tập tiếng Việt nói riêng thường rất khô và khó. Các câu hỏi và bài tập đưa ra chủ yếu là hệ thống kiến thức rồi luyện tập nên chưa tạo được sự hấp dẫn đối với người học. Về thực tiễn dạy học: 7
- + Phía giáo viên: Về tâm lí: GV có phần ngại giảng dạy loại bài này và cho rằng đây là kiểu bài nhắc lại kiến thức đã học nên chủ yếu là HS tự trả lời câu hỏi, còn trên lớp dạy qua loa cho xong. Về phương pháp: Từ việc soạn giáo án, chúng tôi nhận thấy giáo án bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ giống như một dàn ý đáp án cho các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, trong phần hoạt động của thầy và trò thì chưa thấy rõ biện pháp tổ chức tiết học ôn tập sinh động, hấp dẫn. Vì thế, trên lớp triển khai tiết dạy mỗi người một cách: hoặc coi câu hỏi như bài tập, giao HS về nhà làm, hoặc GV diễn giảng, HS chép vào vở… HS không phải thắc mắc, giải đáp vấn đề mà trở thành “cái bồ” chứa kiến thức. + Phía học sinh: HS thường không thích học tiếng Việt vì quá khô khan, mặt khác do tâm lí học hành nặng về thi cử, kiến thức tiếng Việt chiếm ít điểm nên ít được đầu tư. Do đó, có rất ít HS chuẩn bị bài, hoặc chuẩn bị theo kiểu “chống đối” cho có để tránh bị phạt. Hầu hết HS không tự giác, nỗ lực để tìm kiếm tri thức, mà thụ động, trông chờ việc đọc chép. Vì thế, trên lớp HS không hứng thú học tập. Tóm lại, qua khảo sát nội dung ôn tập của sách giáo khoa, thực tiễn dạy học của GV và HS, chúng tôi nhận thấy việc dạy học bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Những thực trạng trên là cái chúng ta cần nhìn nhận thẳng thắn và nghiêm túc suy nghĩ để khắc phục. Mỗi GV cần nghiên cứu nội dung và hiểu yêu cầu của việc dạy học bài ôn tập, để có hướng triển khai phù hợp, đồng thời chú ý đến trình độ của đối tượng HS. Thực tiễn cho thấy những cách thức giảng dạy bài ôn tập, hoặc là rất sơ sài, hoặc là chưa tích cực, hấp dẫn. Đó là lí do thôi thúc chúng tôi triển khai đề tài này, cố gắng khắc phục những tồn tại đang có, đề xuất một và kinh nghiệm giảng dạy bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc 8
- điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ đúng với tinh thần dạy học mới, đảm bảo nội dung, tổ chức hoạt động phong phú, sinh động, tăng tính hấp dẫn, kích thích tinh thần tự giác, sáng tạo học tập của học sinh. 7.2. Các biện pháp giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học tích cực được thực hiện thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Học sinh đối tượng của hoạt động dạy và là chủ thể của hoạt động học, phải được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức. Trong mỗi giờ, GV là người chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, còn HS là người trực tiếp giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình. Những hoạt động GV có thể tổ chức rất phong phú, chúng ta có thể chia làm các giai đoạn để tổ chức các hoạt động phù hợp: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn tổ chức các hoạt động theo tiến trình giờ dạy, giai đoạn tổ chức củng cố kiến thức. 7. 2.1. Giai đoạn chuẩn bị Đây là giai đoạn GV giao công việc và HS có nhiệm vụ hoàn thành những bài tập định hướng cho việc tiến hành giờ học. GV có thể tổ chức giai đoạn này cho cá nhân hoặc nhóm HS hợp tác chuẩn bị. Tổ chức dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bài ôn tập không thể chỉ triển khai trên lớp với thời gian hạn hẹp được. Do vậy, GV cần mở rộng ngữ cảnh sư phạm, định hướng cho HS học bằng nhiều hình thức và nội dung khác nhau. GV cần kiểm tra chặt chẽ việc chuẩn bị của HS, đồng thời sử dụng kết quả học tập ở nhà hợp lí, sẽ giúp việc tổ chức ôn tập trên lớp hiệu quả và sinh động hơn. Đối với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà chuẩn bị trước các công việc như: Điền thông tin vào các bảng hệ thống kiến thức, suy nghĩ và làm các bài tập 4, 5 (SGK, tr.193195) vào vở soạn. Trong bước kiểm tra bài cũ, GV kiểm tra phần chuẩn bị của HS trong vở soạn. 9
- 7. 2.2. Giai đoạn tổ chức hoạt động theo tiến trình giờ học 7. 2.2.1. Hoạt động khởi động Đây là hoạt động nhằm mục đích tạo hứng thú cho HS khi vào bài. GV có thể đưa tình huống có vấn đề, thiết kế trò chơi trí tuệ… tùy thuộc vào mục tiêu bài học, đối tượng học sinh và thời gian cho phép. Đối với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV tổ chức lớp chơi trò chơi ô chữ, khám phá bí ẩn đằng sau ô chữ. Nhiệm vụ của HS là đi tìm từ khóa (Gồm 8 chữ cái: Vai trò quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt trong đời sống của con người Việt Nam?). Có 8 câu hỏi, tương ứng với 8 hàng ngang; mở một ô hàng ngang sẽ tìm được các chữ cái tương ứng của từ khóa hàng dọc. Nếu HS đoán được từ khóa sau khi mở dưới 4 hàng ngang thì GV có thể khuyến khích điểm thưởng. (Từ khóa: Giao tiếp) 7.2.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động này giúp HS tìm hiểu, lĩnh hội nội dung kiến thức của bài, rèn luyện kĩ năng khái quát, tổng hợp, thực hành, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong bài học. Do đặc thù của bài ôn tập (so với những bài học về văn bản hoặc lí thuyết tiếng Việt, làm văn), nên GV cần lựa chọn phương pháp và các kĩ thuật dạy học phù hợp, kích thích tính tự giác và tích cực học tập ở HS. Phương pháp dạy học bài ôn tập được sử dụng chủ yếu là dạy học hợp tác theo nhóm. Đây là một PPDH mà "HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội 10
- dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Phương pháp dạy học thảo luận theo nhóm được cụ thể hóa bằng một số kĩ thuật dạy học tương ứng, phù hợp. Đối với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV nên sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như: Kĩ thuật động não, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật lập sơ đồ tư duy: Kĩ thuật Động não: Là PP đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn đề. HS nêu các ý tưởng tập trung trên vấn đề, có thể ngẫu nhiên theo dòng suy nghĩ, có thể rộng và sâu cũng như không giới hạn bởi các khía cạnh nhỏ nhặt của vấn đề. GV nên sử dụng kết hợp KTDH Động não với các KTDH khác trong bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. Kĩ thuật khăn trải bàn: Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. Trong bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm với kĩ thuật khăn trải bàn trong thời gian 4 phút, để thực hiện các câu hỏi ôn tập về đặc điểm nội dung của văn học trung đại Việt Nam: Nhóm 1, 2, 3: Thực hiện câu 1 (SGK, tr.192) về nguồn gốc, lịch sử phát triển và đặc điểm loại hình ngôn ngữ đơn lập của tiếng Việt. Phiếu học tập số 1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập a. Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc: a)…. 11
- Họ: Dòng: b)….. Nhánh b. Các thời kì trong lịch sử: c)….. Nhóm 4, 5, 6: Thực hiện câu 2, 3 (SGK, tr.193) về các phong cách ngôn ngữ. Phiếu học tập số 2 PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN …….. nghệ thuật …….. …….. …….. …….. Thể loại Ca dao, vè, văn bản thơ.. tiêu biểu Truyện, tiểu thuyết, kí… Kịch bản Các đặc Tính hình trưng cơ tượng bản Tính truyền cảm Tính cá thể hóa Kĩ thuật công đoạn: HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A 0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Trong bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, sau khi các nhóm đã thực hiện xong kĩ thuật khăn trải bàn, GV cho các nhóm trao đổi sản phẩm để nhận xét góp ý cho nhau. Do điều kiện thời 12
- gian nên GV xếp hai nhóm thành một cặp trao đổi và góp ý, cụ thể là: nhóm 1 và nhóm 4; nhóm 2 và nhóm 5; nhóm 3 và nhóm 6. Sau khoảng thời gian là 2 phút, các nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của nhóm bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm mình. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo và báo cáo kết quả thảo luận trước lớp. 7.2.2.3. Hoạt động luyện tập Đây là hoạt động yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. HS chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình sau khi rèn luyện những kiến thức đã học, khắc sâu và ghi nhớ chúng, sau đó biết đem những kiến thức đó vào phục vụ cuộc sống, biết sáng tạo những văn bản mới. GV giao công việc để HS tự mình làm việc và sáng tạo. Nội dung luyện tập phụ thuộc vào trình độ của từng HS, do đó, hệ thống bài tập phải rất công phu, tỉ mỉ, có tính sáng tạo, góp phần tạo hứng thú học tập cho HS. Với hoạt động luyện tập của bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi các bài tập 4, 5 (SGK, tr.193195) trong 5 phút. Sau đó, GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi trí tuệ, đưa ra các phần thi và các câu hỏi liên quan đến nội dung ôn tập (xem thêm phần phụ lục). GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 1 HS làm thành viên trọng tài, quan sát, ghi điểm. 7. 2.2.4. Hoạt động vận dụng Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. Với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, lựa chọn một trong hai chủ đề sau để tạo lập văn bản (bài tập hoàn thiện ở nhà): 13
- Đề 1: Viết một bản tin tường thuật lại lễ kỉ niệm 89 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vừa qua. Gợi ý: Chú ý về thời gian, địa điểm… Diễn biến các sự kiện chính Sử dụng phong cách ngôn ngữ báo chí Đề 2: Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Gợi ý Đảm bảo thể thức đoạn văn 200 chữ. Sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học. Về nội dung đoạn văn: Cần nêu được các ý cơ bản sau: + Sự trong sáng của tiếng Việt. + Thực trạng việc sử dụng tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay. + Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và liên hệ bản thân. 7. 2.2.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng Đây là hoạt động nhằm khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp các em hiểu được rằng, ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Đối với bài ôn tập, GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, tìm hiểu ở nhà các vấn đề sau: Tìm đọc thêm một số tài liệu về tiếng Việt: Ngữ âm, chữ viết, câu, ngữ pháp, từ loại… Đọc và sưu tầm một số bài viết, tác phẩm về tiếng Việt như: bài thơ Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ), các bài viết Phải giữ gìn, quý trọng tiếng nói dân tộc (Hồ Chí Minh), Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Phạm Văn Đồng), Sáng nghĩa, trong lời (Xuân Diệu)…. Viết báo cáo những điều bản thân tự học được (khoảng 3 trang giấy). 14
- 7.2.3. Giai đoạn tổ chức củng cố kiến thức Đây là một trong năm bước lên lớp của GV trong một tiết học. Củng cố kiến thức giúp GV nắm được khả năng tiếp thu bài của học sinh, qua đó điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học, đồng thời giúp GV đánh giá được tinh thần, thái độ học tập của HS. Đối với HS, củng cố giúp các em hệ thống lại kiến thức trọng tâm của bài (khắc sâu kiến thức), nắm vững và hiểu nội dung tiết học, đồng thời mở rộng và phát triển tư duy sáng tạo. Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học thì khâu củng cố có vai trò rất lớn trong việc khơi gợi những sáng tạo trong suy nghĩ, hình thành năng lực, tư duy văn học, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của HS trong quá trình học tập thông qua việc lĩnh hội kiến thức sau giờ học. Trên thực tế dạy học cho thấy học sinh có nắm vững mở rộng và khái quát được kiến thức hay không một phần lớn phụ thuộc vào bước củng cố của tiết học. Nếu GV coi nhẹ bước này, HS sẽ không thể nhớ lâu, rất khó vận dụng vào việc làm các bài tập. Ngược lại nếu GV coi trọng, kiến thức sẽ đọng lại và ám ảnh mãi trong các em, tạo nên mối liên hệ kích thích tìm tòi trong sự vận dụng làm các bài tập tốt hơn. Để củng cố bài học đạt được hiệu quả cao chúng ta có thể vận dụng nhiều cách khác nhau như: Vấn đáp, gạch ý chính trên bảng, trắc nghiệm, sơ đồ hóa kiến thức... Trong đó, sơ đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo. Sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Đồng thời, sơ đồ tư duy giúp HS liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác, giúp việc ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. Đối với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ, củng cố kiến thức bằng kĩ thuật lập sơ đồ tư duy sẽ giúp HS nắm kiến thức một cách hệ thống, logic, trọng tâm, hiểu bài sâu và nhớ bài lâu 15
- hơn. Cụ thể, HS lập sơ đồ tư duy về nguồn gốc, lịch sử tiếng Việt, đặc điểm loại hình tiếng Việt; phong cách ngôn ngữ có nhánh cấp 3. Ở trên, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhỏ theo hướng tiếp cận mới đối với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn 12. Thực hiện các giải pháp này, GV có thể vừa thực hiện được những tiết dạy bám chuẩn kiến thức, kĩ năng vừa định hướng phát huy được năng lực của HS, giúp giờ dạy ôn tập sinh động, hấp dẫn hơn. THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM GIÁO ÁN BÀI TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH I. Mục tiêu bài học: Kiến thức: Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình, các phong cách ngôn ngữ của Tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12; Nắm chắc đặc điểm của từng phong cách và việc sử dụng mỗi phong cách trong ngữ cảnh giao tiếp phù hợp. Kĩ năng: Nâng cao thêm kĩ năng lĩnh hội văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản thuộc từng phong cách khi cần thiết. Thái độ: Nghiêm túc học tập, có thái độ yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Năng lực cần hướng tới: Phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Việt. II. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phương pháp: Thuyết giảng, PP dạy học theo nhóm Kĩ thuật: Trò chơi, động não, khăn trải bàn, công đoạn, lập sơ đồ tư duy. 16
- III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Bài giảng điện tử (Power Point), phiếu học tập, sách giáo khoa, tư liệu tham khảo, máy chiếu. Học sinh: Chuẩn bị bài theo nội dung ôn tập, lập bảng hệ thống các tác phẩm đã học, bảng phụ. IV. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: ( Kiểm tra sĩ số học sinh) 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS theo các câu hỏi hướng dẫn ôn tập. 3. Bài mới: * HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Trò chơi KHÁM PHÁ Ô CHỮ BÍ MẬT GV tổ chức lớp chơi trò chơi ô chữ, khám phá bí mật: Từ khóa gồm 8 chữ cái: Vai trò của tiếng Việt trong đời sống của con người? 8 câu hỏi, tương ứng với 8 hàng ngang; mở một ô hàng ngang sẽ tìm được các chữ cái tương ứng của từ khóa hàng dọc. Nếu HS đoán được từ khóa sau khi mở dưới 4 hàng ngang thì GV có thể khuyến khích điểm thưởng. Hàng 1 (7 chữ cái): Chữ viết hiện nay của dân tộc Việt Nam ( QUỐC NGỮ chữ: G). Hàng 2 (12 chữ cái): Tên tập thơ Nôm của Nguyễn Trãi (QUỐC ÂM THI TẬP chữ: I). Hàng 3 (3 chữ cái): Chinh phụ ngâm phần nguyên tác của Đặng Trần Côn được viết bằng chữ.... (HÁN Chữ: A). Hàng 4 (6 chữ cái): Câu thơ: Áo chàm đưa buổi phân li/ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Tố Hữu) sử dụng phép tu từ nào? (HOÁN DỤ chữ: O). 17
- Hàng 5 (6 chữ cái): Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút thuộc từ loại gì? (TÍNH TỪ chữ: T). Hàng 6 (9 chữ cái): Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) là một áng văn…. kiệt xuất? (CHÍNH LUẬN Chữ: I). Hàng 7 (9 chữ cái): Các văn bản văn học thuộc phong cách ngôn ngữ? ( NGHỆ THUẬT chữ: Ê). Hàng 8 (6 chữ cái): Loại hình ngôn ngữ của tiếng Việt? (ĐƠN LẬP Chữ: P). Từ khóa: GIAO TIẾP GV thuyết giảng: Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin nhận thức, tình cảm, hành động của con người. Phương tiện chủ yếu trong quá trình giao tiếp là ngôn ngữ. Tiếng Việt là ngôn ngữ có sức sống mãnh liệt, là điệu hồn của dân tộc Việt Nam. Tìm hiểu tiếng Việt không chỉ giúp ta hiểu để sử dụng đúng chuẩn, mà còn giúp ta thêm yêu quý để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Để một lần nữa hệ thống lại những nội dung về nguồn gốc, lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ của tiếng Việt, hôm nay, chúng ta sẽ cùng đến với bài Tổng kết tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. * HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: I. Kiến thức cơ bản: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 (SGK/ 192193) Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: + Tổ chức học sinh thành 6 nhóm thảo luận, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, viết nội dung trả lời trên giấy A0 Nhóm 1, 2, 3: Thực hiện câu 1 (SGK, tr.192) về nguồn gốc, lịch sử phát triển và đặc điểm loại hình ngôn ngữ đơn lập của tiếng Việt. (Phiếu học tập số 1) 18
- Phiếu học tập số 1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập a. Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc: a)…. Họ: Dòng: b)….. Nhánh b. Các thời kì trong lịch sử: c)….. Nhóm 4, 5, 6: Thực hiện câu 2, 3 (SGK, tr.193) về các phong cách ngôn ngữ. Phiếu học tập số 2 PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN …….. nghệ thuật …….. …….. …….. …….. Thể loại Ca dao, vè, văn bản thơ.. tiêu biểu Truyện, tiểu thuyết, kí… Kịch bản Các đặc Tính hình trưng cơ tượng bản Tính truyền cảm Tính cá thể hóa Thời gian 4 phút. + Sau 4 phút, các nhóm trao đổi sản phẩm để góp ý, bổ sung trong 2 phút: GV 19
- xếp hai nhóm thành một cặp trao đổi và góp ý, cụ thể là: nhóm 1 và nhóm 4; nhóm 2 và nhóm 5; nhóm 3 và nhóm 6. Học sinh báo cáo kết quả và thảo luận: + Mỗi nhóm học sinh cử đại diện trình bày (Treo bảng phụ) + Học sinh lắng nghe, nhận xét và bổ sung Đánh giá: + Giáo viên nhận xét quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh, đánh giá kết quả thảo luận. + Chốt kiến thức: Phiếu học tập số 1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập a. Nguồn gốc Tiếng Việt thuộc: a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ Họ: ngôn ngữ Nam Á. pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm Dòng: MônKhmer. tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể Nhánh; Tiếng Việt Mường chung. là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. b. Các thời kì trong lịch sử: b. Từ không biến đổi hình thái. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước. c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo chống Bắc thuộc. thứ tự trước sau và sử dụng các hư Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự từ. chủ. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc. Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay. Phiếu học tập số 2 PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 182 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 20 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn