Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
lượt xem 6
download
Việc phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT đạt hiệu quả rõ rệt. Học sinh vận dụng lập bản vẽ chi tiết của một số chi tiết đơn giản trong thực tế. Phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Môn công nghệ 11 ở trường phổ thông là môn học có tính ứng dụng cao, nó bao gồm các lĩnh vực rất gần gũi với cuộc sống. Đây là môn học nghiên cứu việc vận dụng những nguyên lý khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống của con người. Là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học kĩ thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của học sinh sau này . Thực tế cho thấy trong chương trình công nghệ 11 đã chứa đựng rất nhiều các kiến thức về phần vẽ kỹ thuật. Do đó đối với học sinh phổ thông dù sau này có lựa chọn nghề nghiệp gắn bó với các vấn đề đó hay không thì những hiểu biết về các kiến thức phần vẽ kỹ thuật sẽ là một hành trang nho nhỏ để các em bước vào đời. Tuy nhiên đa số các em vẫn chưa ý thức được điều đó, việc học, tìm hiểu về phần vẽ kỹ thuật đối với các em học sinh vẫn chưa được chú trọng với lý do môn không thi tốt nghiệp, không thi Học sinh giỏi, không thi Đại học khiến cho giờ học không đạt hiệu quả, không hình thành được năng lực của học sinh Trong nhiều năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn, trao đổi cùng đồng nghiệp để vận dụng thực hiện. Tôi xác định cần nâng cao chất lượng dạy học bằng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Sau mỗi bài giảng tôi lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn. Khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối mạng Internet tôi đã tích cực soạn bài giảng điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. Từ kinh nghiệm của bản thân khi dạy môn Công Nghệ 11, tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến của mình: “Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT" 2. Tên sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT"
- 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực: Công nghệ lớp 11 THPT Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT + Việc phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT đạt hiệu quả rõ rệt. Học sinh vận dụng lập bản vẽ chi tiết của một số chi tiết đơn giản trong thực tế + Phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Giải pháp: Vận dụng linh hoạt, khoa học phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, kỹ thuật dạy học tích cực KWL. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9/2018 5. Mô tả bản chất của sáng kiến Về nội dung của sáng kiến: Sáng kiến gồm 3 phần: PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN PHẦN 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ CHI TIẾT THÔNG QUA CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ
- PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của học sinh. Quan điểm dạy học này là không xa lạ ở Việt Nam. Các nội dung cơ bản dạy học giải quyết vấn đề làm cơ sở cho những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực khác. 1.1. Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba phần: Trạng thái xuất phát: không mong muốn; Trạng thái đích: trạng thái mong muốn; Sự cản trở. Cấu trúc vấn đề Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì đã có sẵn trình tự và cách giải quyết, cũng như những kiến thức kỹ năng đã có đủ để giải quyết nhiệm vụ đó.
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết cách nào, chưa đủ phương tiện (kỹ năng, tri thức…) để giải quyết. Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein). Vì vậy theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá trình dạy học được tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề. Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với dạy học giải quyết vấn đề như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề v.v. Mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết, phát hiện vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm dạy học. 1.2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề có thể mô tả qua các bước cơ bản sau đây: Sơ đồ cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề
- Bước 1: Nhận biết vấn đề Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề. Bước 2: Tìm các phương án giải quyết Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề. Bước 3: Quyết định phương án giải quyết Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề. Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề. Trong dạy học giải quyết vấn đề, sau khi kết thúc việc giải quyết vấn đề có thể luyện tập vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau.
- Trong các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề người ta đưa ra nhiều mô hình cấu trúc gồm nhiều bước khác nhau của dạy học giải quyết vấn đề, ví dụ cấu trúc 4 bước sau: Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề); Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết); Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề); Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau). 1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm dạy học, nên có thể vận dụng trong hầu hết các hình thức và phương pháp dạy học. Trong các phương pháp dạy học truyền thống cũng có thể áp dụng thuận lợi quan điểm dạy học giải quyết vấn đề như thuyết trình, đàm thoại để giải quyết vấn đề. Về mức độ tự lực của học sinh cũng có rất nhiều mức độ khác nhau. Mức độ thấp nhất là giáo viên thuyết trình theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, nhưng toàn bộ các bước trình bày vấn đề, tìm phương án giải quyết và giải quyết vấn đề đều do giáo viên thực hiện, học sinh tiếp thu như một mẫu mực về cách giải quyết vấn đề. Các mức độ cao hơn là học sinh tham gia từng phần vào các bước giải quyết vấn đề. Mức độ cao nhất là học sinh độc lập giải quyết vấn đề, thực hiện tất cả các bước của giải quyết vấn đề, chẳng hạn thông qua thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề, thông qua thực nghiệm, nghiên cứu các trường hợp, thực hiện các dự án để giải quyết vấn đề. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM. 1. Khái niệm Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh. Theo A.T.Francisco (1993): " Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập" 2. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm
- việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất. Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất. 3. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm 3.1.Ưu điểm Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm. 3.2. Nhược điểm Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. Trong nhóm có thể có 1 số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm.
- Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò. 4. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội dung bài học . Các phương pháp nầy phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên. Việc lựa chọn đúng và sự kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình, ngoài trình độ chuyên môn , nghiệp vụ và vốn sống của người thầy. Lớp học được chia làm 4 6 nhóm mỗi nhóm có khoảng 68 học sinh. Nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm , một thư ký để ghi chép kết quả thảo luận của nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại 1 vài người có hiểu biết và năng động hơn các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đến khâu trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, nhóm cử 1 đại diện hoặc nhóm trưởng phân công thành viên trình bày. Phương pháp tiến hành: Trình tự của phương pháp dạy học theo nhóm gồm 3 bước a. Làm việc chung của cả lớp. Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Tổ chức các nhóm làm việc thông báo thời gian. Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả 1 giáo viên cần xác định mục đích chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, nghĩa là học sinh phải hiểu ý nghĩa, mục đích việc sắp làm, nắm vững các bước thực hiện và biết trước thời gian cần thực hiện nhiệm vụ bao lâu. b. Làm việc theo nhóm : Phân công trong nhóm. Trao đổi ý kiến , thảo luận trong nhóm. Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Sau khi xác định nhiệm vụ cần thực hiện học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân, sau đó trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm để rút ra vấn đề chung cuối cùng đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
- III. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ CHI TIẾT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT 1. Khái niệm năng lực và các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT hiện nay * Khái niệm năng lực Theo Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu, đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”[13, 35]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Năng lực là một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”. [13, 34] Từ những quan điểm trên có thể rút ra được khái niệm như sau: Năng lực là sự huy động, kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ của cá nhân... để thực hiện thành công các yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. *. Các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT hiện nay Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể năm 2017 các môn học cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung là: Các năng lực chung Biểu hiện 1. Năng Có ý thức giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lực tự 1.1. Tự lực lên để có lối sống tự lực. chủ và 1.2. Tự khẳng định Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu tự học và bảo vệ quyền, cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. nhu cầu chính đáng 1.3. Tự kiểm soát Đánh giá được những ưu điểm và hạn tình cảm, thái độ, chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân;
- tự tin, lạc quan. Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có hành vi của mình cách cư xử đúng. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; Không mắc các tệ nạn xã hội. Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. Nắm được những thông tin chính về thị 1.4. Tự định hướng trường lao động, về yêu cầu và triển vọng nghề nghiệp của các ngành nghề. Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân 1.5. Tự học, tự hoàn thiện Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những mặt còn hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình
- huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân 2. Năng Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp lực giao với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến tiếp và được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục hợp tác đích trong giao tiếp. Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng 2.1. Xác định mục và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có đích, nội dung, sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương phương tiện và thái tiện phi ngôn ngữ đa dạng. độ giao tiếp Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. Chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. 2.2. Thiết lập, phát Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa và hoá giải các mâu những người khác với nhau và biết cách thuẫn hoá giải mâu thuẫn. 2.3. Xác định mục Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để đích và phương giải quyết một vấn đề do bản thân và thức hợp tác những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
- với yêu cầu và nhiệm vụ. 2.4. Xác định trách Phân tích được các công việc cần thực nhiệm và hoạt hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; động của bản thân sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn 2.5. Xác định nhu thành công việc của từng thành viên trong cầu và khả năng nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án của người hợp tác phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của 2.6. Tổ chức và từng thành viên và cả nhóm để điều hoà thuyết phục người hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự khác góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của 2.7. Đánh giá hoạt cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho động hợp tác bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. Chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn 2.8. Hội nhập quốc bè quốc tế; biết kết nối với bạn bè quốc tế tế. Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 3. Năng Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới lực giải và phức tạp từ các nguồn thông tin khác quyết vấn 3.1. Nhận ra ý nhau; phân tích các nguồn thông tin độc đề và sáng tưởng mới lập để thấy được khuynh hướng và độ tin tạo cậy của ý tưởng mới. 3.2. Phát hiện và Phân tích được tình huống trong học tập,
- trong cuộc sống; phát hiện và nêu được làm rõ vấn đề tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối 3.3. Hình thành và mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý triển khai ý tưởng tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các mới ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng. Thu thập và làm rõ các thông tin có liên 3.4. Đề xuất, lựa quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích chọn giải pháp được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết 3.5. Thực hiện và vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến đánh giá giải pháp trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và giải quyết vấn đề vận dụng trong bối cảnh mới. Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn 3.6. Tư duy độc lập đề; quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 2. Năng lực lập bản vẽ chi tiết trong chủ đề bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11 Năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11 bao gồm: Năng lực nhận thức thông qua việc tích cực, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu đọc bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học,
- trao đổi, thảo luận trong nhóm học tập Năng lực thiết kế và đánh giá thông qua việc làm bài tập vận dụng và mở rộng. Phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua chủ đề bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11 Để phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết, bên cạnh việc giúp học sinh có năng lực lập được bản vẽ chi tiết của một số chi tiết đơn giản trong bản vẽ cơ khí thì cần phát triển các năng lực khác nữa cho học sinh như năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác,.. đó cũng chính là một yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên phải xây dựng được hệ thống ví dụ và bài tập áp dụng từ mức thông hiểu đến vận dụng thấp và vận dụng cao thật đa dạng, để buộc học sinh phải linh hoạt và sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề mà bài toán đặt ra. Đồng thời, giáo viên phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học tích cực, các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức và nhận thức, từ đó Phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11 nói riêng và phát triển năng lực khác nữa cho học sinh nói chung. PHẦN 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ CHI TIẾT THÔNG QUA CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
- NỘI DUNG CHỦ ĐỀ Chủ đề “BẢN VẼ CƠ KHÍ ” được dạy trong 2 tiết gồm các nội dung chính như sau: Tiết 1: Bản vẽ cơ khí 1. Bản vẽ chi tiết 2. Bản vẽ lắp Tiết 2: Thực hành lập bản vẽ chi tiết của sản phẩm cơ khí đơn giản I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong chủ đề, học sinh Biết được trình tự đọc bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp Biết được nội dung chính của bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp
- Biết được phương pháp và trình tự lập bản vẽ chi tiết 2. Kỹ năng Đọc được bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp theo trình tự Lập được bản vẽ chi tiết của những chi tiết của những chi tiết đơn giản Bóc tách được bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp của một số sản phẩm cơ khí đơn giản Lập được bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp của một số sản phẩm đơn giản Hình thành kỹ năng lập bản vẽ kĩ thuật và tác phong làm việc theo quy trình 3. Thái độ Ham học hỏi, chủ động tích cực trong học tập Có ý thức kỷ luật và tác phong làm việc theo quy trình Yêu thích khoa học kỹ thuật 4. Định hướng các năng lực hình thành Năng lực nhận thức thông qua việc tích cực, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu đọc bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, trao đổi, thảo luận trong nhóm học tập Năng lực sử dụng được các bản vẽ kỹ thuật trong giao tiếp về sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, công nghệ. Năng lực thiết kế và đánh giá thông qua việc làm bài tập vận dụng và mở rộng. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên Đọc và nghiên cứu kỹ nội dung các bài: bài 9, bài 10, trong SGK công nghệ 11 Tham khảo các tài liệu có liên quan tới chủ đề Lập kế hoạch dạy học chủ đề Chuẩn bị bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu Các dụng cụ vẽ ( thước kẻ ,compa, êke …)
- Vi deo và một số hình ảnh sưu tầm Phiếu học tập. Giao nhiệm vụ cho học sinh: xem lại các bài đã học ở chương 1 2. Chuẩn bị của học sinh Đọc và nghiên cứu trước nội dung bài 9, bài 10 trong SGK công nghệ 11 Trả lời các câu hỏi trong sgk Các dụng cụ vẽ ( thước kẻ, compa, êke, …) Thực hiện nhiệm vụ được giao III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ Bướ Nội dung c 1. Khởi động Chiếu một số hình ảnh bản vẽ để nhận biết bản vẽ cơ khí 2. Hình Trình tự đọc bản vẽ chi tiết thành Nội dung chính của bản vẽ chi tiết Phương pháp và trình tự lập bản vẽ chi tiết kiến thức Trình tự đọc bản vẽ bản vẽ lắp Nội dung chính của bản vẽ bản vẽ lắp
- 3. Luyện tập Lập bản vẽ chi tiết Tấm đỡ của bộ giá đỡ 4. Mở rộng Lập bản vẽ chi tiết của một số sản phẩm cơ khí đơn giản trong thực tế Biết một số ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí chế tạo máy hiện nay Biết một số trường Đại học tại Việt Nam hiện nay đào tạo kỹ sư cơ khí chế tạo máy
- Hoạt động 2: LẬP BẢNVẼ CHI TIẾT CỦA SẢN PHẨM CƠ KHÍ ĐƠN GIẢN Bướ Nội dung c 1. Khởi động Chiếu video lập bản vẽ kỹ thuật bằng phần mềm máy tính để tạo sự thích thú với việc lập bản vẽ cho HS 2. Hình thành kiến thức Lập bản vẽ chi tiết của sản phẩm cơ khí đơn giản từ bản vẽ lắp 3. Luyện tập Lập bản vẽ chi tiết Tấm ốp từ bản vẽ lắp Nắm cửa Lập bản vẽ chi tiết Tay nắm từ bản vẽ lắp Tay quay. 4. Mở rộng Lập được bản vẽ chi tiết Tay nắm từ bản vẽ lắp Nắm cửa Tìm hiểu một số phần mềm lập bản vẽ bằng máy tính B. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Bản vẽ cơ Trình bày được Đọc được Lập được Lập được khí
- trình tự đọc bản vẽ bản vẽ chi tiết bản vẽ chi bản vẽ chi tiết tiết chi tiết và bản vẽ lắp Gía đỡ Gía đỡ từ một số vật Biết được nội Đọc được mẫ u trong dung chính của bản bản vẽ lắp Bộ thực tế vẽ chi tiết và bản vẽ giá đỡ lắ p Biết được phương pháp và trình tự lập bản vẽ chi tiết Lập bản vẽ Trình bày được Đọc được Phân tích, Lập được chi tiết của phương pháp và trình bản vẽ lắp bóc tách được bản vẽ chi tiết của sản phẩm cơ tự lập bản vẽ chi tiết Nắm cửa và bản vẽ chi từ bản vẽ lắp tiết từ khí đơn giản Tay quay bản vẽ lắp 2. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả 2.1. Nêu trình tự đọc bản vẽ chi tiết? 2.2. Đọc bản vẽ chi tiết giá đỡ? 2.3. Nêu nội dung của bản vẽ chi tiết? 2.4. Nêu phương pháp và các bước lập bản vẽ chi tiết? 2.5. Nêu trình tự đọc bản vẽ lắp?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 430 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 57 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn