Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh trường THPT
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh trường THPT" nhằm tìm hiểu và đánh giá kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường của học sinh trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng đó ở học sinh. Đề xuất những biện pháp cụ thể để giúp HS có phương pháp rèn luyện kỹnăng một cách tốt nhất có thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh trường THPT
- DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa thực HS Học sinh GDCD Giáo dục công dân THPT Trung học phổ thông SL Số lượng TH Tình huống HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp KNS Kỹ năng sống GDMN Giáo dục mầm non GDTX Giáo dục thường xuyên GDTC Giáo dục thể chất Trang 0
- MỤC LỤC TT Nội Dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Các bước nghiên cứu 6 7. Những đóng góp mới của đề tài 6 PHẦN II: NÔI DUNG Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 7 1.1. Cơ sở lý luận 7 1.1.1. Các khái niệm 7 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống 7 1.1.1.2. Khái niệm bạo lực học đường và tình huống học đường 7 1.1.1.3. Khái niệm về kỹ năng giải quyết tình huống học đường 9 của học sinh 1.1.2. Quá trình hình thành kỹ năng giải quyết tình huống học 10 đường của học sinh 1.1.3. Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THPT 11 1.1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức 11 1.1.3.2. Những nét nhân cách nổi bật 12 1.2. Cơ sở thực tiễn 13 1.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến 13 1.2.2. Các văn bản chỉ đạo 14 Trang 1
- TT Nội Dung Trang CHƯƠNG II. Tổ chức nghiên cứu KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG học đường của trường THPT Kim Liên 2.1. Sơ lược về khách thể nghiên cứu 15 2.2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình 15 huống học đườngcủa học sinh trường THPT Kim Liên 2.2.1. Những nguyên tắc xây dựng tình huống học đường 15 2.2.2. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát 15 2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng kỹ năng giải quyết tình 21 huống học đườngcủa học sinh 2.4. Tổ chức thực nghiệm nâng cao kỹ năng giải quyết tình 22 huống học đườngvà phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh Chương III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT 3.1. Thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường và 23 kỹ năng phòngtránh bạo lực học đường của học sinh 3.1.1. Nhận thức về tình huống học đường, bạo lực học đường và sự 23 cần thiếthình thành kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh 3.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giải quyết tình huống 23 học đường dẫn đến bạo lực học đường của học sinh THPT 3.1.3. Kết quả giải quyết tình huống học đường của học sinh trường 25 THPTKim Liên ( ở 3 nhóm tình huống) trước thực nghiệm 3.2. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng giải quyết tình 29 huống học đường,phòng tránh bạo lực học đường ở trường THPT Kim Liên 3.3. Tổ chức thực nghiệm nâng cao kỹ năng tình huống học 32 đường, phòngtránh bạo lực học đường của học sinh THPT tại trường THPT Kim Liên 3.3.1. Mục đích thực nghiệm 32 Trang 2
- 3.3.2. Khách thể thực nghiệm và đối chứng 33 3.3.3. Nội dung thực nghiệm 33 3.3.4. Kết quả giải quyết tình huống học đường của học sinh ở 34 Trường THPT Kim Liên (ở 3 nhóm tình huống) sau thực nghiệm 3.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá lợi ích thu được do áp 39 dụng sáng kiếntheo ý kiến của cá nhân, tổ chức PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận chung 43 2. Kiến nghị đề xuất 44 Trang 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại 4.0, trong xu thế hội nhập thế giới, con người nói chung, học sinh nói riêng đứng trước nhiều cơ hội và thử thách. Môi trường giáo dục hiện đại là một môi trường đặc biệt, trong đó học sinh là đối tượng trung tâm. Tuy nhiên, những năm gần đây bạo lực học đường gia tăng không chỉ về số lượng mà về cả mức độ nghiêm trọng, không chỉ trong quan hệ giữa HS với nhau,mà cả giữa GV và HS, phụ huynh và GV cũng như những nhân viên trong trường học. Bạo lực học đường đã để lại nhiều hậu quả: tạo nên môi trường không thân thiện, thiếu an toàn, làm cho học sinh sống trong tình trạng bất an, bị ám ảnh tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các em, có thể dẫn đến trầm cảm, kết quả học tập bị giảm sút thậm chí gây ra những sự cố không mong muốn. Trong khi chúng ta đang hướng tới xây dựng trường học thân thiện, lớp học hạnh phúc nhằm tạo ra môi trường tối ưu để các em học sinh có cơ hội bộc lộ, phát triển bản thân. Vì vậy, cần phải tìm ra những giải pháp giảm thiểu những hiện tượng bạo lực học đường. Một trong những biện pháp đó chính là trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để các em có năng lực giải quyết các tình huống, các mâu thuẫn trong cuộc sống một cách tích cực, tránh sử dụng bạo lực dưới mọi hình thức. Một khi các em xử lý tốt các tình huống học đường thì chắc chắn tình trạng bạo lực học đường sẽ được hạn chế. Xuất phát từ lý do đó chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh trường THPT ”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung: Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường của học sinh trường THPT Mục tiêu cụ thể: Khảo sát thực trạng kỹ năng nhận biết, phòng tránh bạo lực học đường của HS trường THPT, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ năng đó ở HS. Từ đó đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho HS, giúp HS có kỹ năng cơ bản có thể tự tin ứng xử, giải quyết khi đứng trước một tình huống có dấu hiệu bạo lực nảy sinh trong môi trường học tập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài Làm rõ các khái niệm có liên quan như: Kỹ năng, bạo lực học đường, kỹ năng nhận biết bạo lực học đường. Tìm hiểu và đánh giá kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường của học sinh trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng đó ở học sinh. Đề xuất những biện pháp cụ thể để giúp HS có phương pháp rèn luyện kỹnăng một cách tốt nhất có thể. Trang 4
- Tổ chức thực nghiệm các giải pháp cho học sinh trường THPT 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tích hợp các môn như: GDCD, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động ngoại khóa của Đoàn thanh niên trường học. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh trường THPT Kim Liên Khách thể nghiên cứu: HS của 06 lớp: 10A4, 10C3, 11A1, 11C6, 12A3,12C3 thuộc 3 khối 10,11,12( mỗi khối 2 lớp). Trong đó: Khách thể điều tra: học sinh của 3 lớp: 10C3, 11C6, 12C3. Khách thể thực nghiệm tác động hình thành: HS của 3 khối gồm lớp:10A4, 11A1, 12A3 Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu Nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường trong phạm vi trường THPT. Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Kim Liên thuộc tỉnh Nghệ An + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và áp dụng trong năm học 2022-2023 và 2023- 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu; phân tích và tổng hợp khái quát lý luận về bạo lực học đường, tình huống học đường và kỹ năng và kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường của HS. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh. Tiến hành xử lý, đánh giá kết quả giải quyết tình huống học đường của học sinh. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tìm hiểu khả năng tự đánh giá của học sinh về những khó khăn, hạn chế gặp phải khi giải quyết tình huống học đường. Điều tra các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên GDCD, giáo viên hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để nắm thêm thông tin về thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS và việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Lấy ý kiến của các một số em học sinh có kinh nghiệm thực tiễn phong phú về cách xử lý các tình huống học đường để tập hợp được một hệ thống các tình huống học đường và cách giải quyết chúng. - Phương pháp quan sát: Dự giờ một số tiết ngoại khóa về giáo dục kỹ năng sống do trường tổ chức trang bị thêm kiến thức về kỹ năng giải quyết tình huống học Trang 5
- đường của học sinh. Quan sát cách giải quyết tình huống học đường của nhóm học sinh thực nghiệm (dưới hình thức đóng vai) trong cuộc thi giải quyết tình huống học đường tại giờ thực hành để đánh giá kỹ năng giải quyết tình huống học đường của các em. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống học đường cho học sinh lớp 10,11,12 trên cơ sở tổ chức hành động giải quyết tình huống học đường. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán tính toán giá trị của các số liệu thu được. 6. Các bước nghiên cứu Bước 1: Tìm hiểu những tình huống thường gặp trong môi trường học đường. Bước 2: Phân loại các tình huống theo 03 nhóm quan hệ: tình huống nảy sinh trong mối quan hệ với thầy cô, quan hệ với bạn cùng giới hoặc khác giới, quan hệ tình yêu học trò. Bước 3: Thực trạng giải quyết tình huống khi gặp phải ( lập phiếu điều tra để tìm hiểu cách giải quyết tình huống mang tính phổ biến của các bạn: giải quyết chưa tốt hoặc chưa biết cách giải quyết ) Bước 4: Đưa ra giải pháp hình thành kỹ năng giải quyết tình huống ( Từng bước giải quyết tình huống theo nhóm tình huống đã phân loại ) Bước 5: Áp dụng các giải pháp vào thực tế theo phương pháp đối chứng. Bước 6: Kết quả sau khi áp dụng các giải pháp này sẽ thu nhận được những thay đổi tích cực từ phía các bạn học sinh. 7. Những đóng góp mới của đề tài. - Ý nghĩa khoa học: Trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản để giải quyết tốt các tình huống có chứa đựng mâu thuẫn nhằm hạn chế bạo lực học đường - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài được thực hiện trong thực tiễn sẽ giúp cho các bạn nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường trong trường THPT. Các em học sinh sẽ được trang bị những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để nhận thức được đầy đủ và đúng đắn và chính bản thân mình, từ đó điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu của xã hội. Trang 6
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng sống. Theo tổ chức Y tế thế giới WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này”. Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế nào). Như vậy, kỹ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. 1.1.1.2 Khái niệm bạo lực học đường và tình huống học đường Hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lý học và giáo dục học có nhiều định nghĩa khác nhau về tình huống có vấn đề. Theo tác giả A.M Machiuskin: “ Tình huống có vấn đề được tạo nên đặc thù tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể. Nó biểu hiện trước tiên đặc tính trạng thái tâm lí nhất định của chủ thể trong quá trình thực hiện bài tập nào đó, đòi hỏi khám phá lĩnh vực tri thức mới về đối tượng, về những phương tiện hoặc các điều kiện thực hiện hành động”. Theo A.V Petrovski định nghĩa: “ Tình huống có vấn đề là tình huống đặc trưng bởi trạng thái tâm lí xác định của con người, nó kích thích tư duy trước khi con người nảy sinh những mục đích và những điều kiện hoạt động mới, trong đó những phương tiện và phương thức hoạt động trước đây mặc dù là cần nhưng chưa đủ để đạt mục đích mới”. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cùng một số tác giả khác trong Tâm lí học đại cương đã cho rằng: “ tình huống có vấn đề ( tức hoàn cảnh có vấn đề) có chứa đựng một mục đích mới, vấn đề mới, cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ mặc dù vẫn còn cần thiết nhưng không còn đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó, để đạt mục đích mới đó” Như vậy, theo các tác giả trên tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn và nảy sinh từ thế giới khách quan trong hoạt động của chủ thể, do đó cần phải xem xét tình huống có vấn đề trong mối quan hệ của thể với hiện thực khách Trang 7
- quan. Khi nảy sinh mâu thuẫn, chủ thể ý thức được mâu thuẫn đó và có nhu cầu cần giải quyết mâu thuẫn ấy nhưng lúng túng hoặc đưa ra cách giải quyết chưa tốt do thiếu kinh nghiệm, dẫn đến kết quả giải quyết mâu thuẫn không triệt để. Theo chúng tôi, tình huống học đường là những tình huống có vấn đề nảy sinh trong môi trường học tập, trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. Những tình huống ấy nảy sinh từ hiện thực khách quan, có chứa đựng mâu thuẫn trong các mối quan hệ của các em học sinh trong trường học. Những tình huống ấy thường chứa đựng yếu tố bất ngờ tác động đến chủ thể. Các em học sinh khi rơi vào những tình huống ấy đều có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn nhưng bị động nên khó xác định phương hướng, cách thức giải quyết vấn đề. Các tác giả Smith, Morita, Junger-Tas, Catalano cho rằng: “Bạo lực học đường là những hành động xảy ra trong trường học bao gồm: lời nói, thể chất, tình dục, bạo lực tâm lý, bạo lực liên quan tới tài sản,...”[4 tr 45]. Trong quan niệm này chưa nói rõ bạo lực học đường gây tổn thương từ phía người này đến người khác và diễn ra trong các mối quan hệ học đường. Bắt nạt học đường cũng là một phần của bạo lực học đường, thậm chí đôi lúc còn đồng nhất hai khái niệm này với nhau. Tuy nhiên, về bản chất bạo lực học đường và bắt nạt học đường có sự khác biệt nhất định: Bắt nạt học đường Bạo lực học đường - Đề cập đến quan hệ cá nhân hay - Đề cập đến quan hệ giữa cá nhân với cá nhóm với cá nhân là chủ yếu nhân, nhóm với cá nhân hay giữa nhóm với nhóm - Đề cập đến hành vi từ học sinh đến - Đề cập đến hành vi từ giáo viên – công học sinh là phổ biến hơn cả. nhân viên đến học sinh, từ học sinh tới giáo viên, học sinh với HS ở học đường - Đề cập đến quyền lực sức mạnh từ - Đề cập đến quyền lực sức mạnh từ phía phía này đến phía khác này tới phía khác và sự chống đối hay sự tạo dựng quyền lực từ nhóm yếu thế - Đề cập đến sự trấn áp mang tính trực - Đề cập đến sự trấn áp mang tính tiếp và cả gián tiếp với nhiều hình thức trực tiếp, cụ thể nhiều hơn lâu dài, phong phú, phức tạp. - Đề cập đến sự tự vệ mang tính yếu ớt - Đề cập đến sự tự vệ mang tính yếu hay mạnh mẽ, phản kháng thiếu sức ớt, phản kháng thiếu sức mạnh, chống mạnh hay có sức mạnh, chống đối không đối không tự tin tự tin hoặc rất quyết liệt dẫn đến mâu thuẫn và xung đột bạo lực - Tính chất của hành vi đa dạng nhưng - Tính chất của hành vi thường không màu sắc bạo lực có nguy cơ diễn ra xét quá mạnh mẽ hay không quá gây trên chuẩn hành vi xã hội, thương tổn thương tổn nặng nề mang tính trực tiếp hay gián tiếp, lâu dài Trang 8
- Hành vi bắt nạt ở trẻ em là hành vi tiêu cực được lặp đi, lặp lại nhiều lần (từ 2 lần trở lên) với một trẻ khác yếu thế hơn về thể chất hoặc tinh thần, xảy ra bất kể lúc nào do một hoặc nhiều khác thực hiện, gây nên tổn thương nhất định về thể chất , tâm lý, tinh thần đối với trẻ bị bắt nạt. Hành vi bắt nạt ở trẻ em với những mức độ khác nhau có thể coi là mầm mống xuât hiện hành vi đánh nhau. Hành vi bạo lực có thể thể hiện dưới các hình thức: bạo lực thân thể (đánh , đấm nhau,...), bạo lực tinh thần ( nói xấu nhau, chửi nhau, đe dọa, lôi kéo bạn bè tẩy chay,...). Những hành vi bạo lực bằng vũ lực có thể để lại những vết thương thể xác, song những hành vi bạo lực khác như bạo lực tình dục, miệt thị, bạo hành tinh thần,... để lại những hậu quả nghiêm trọng về tâm lí, tinh thần mà không dễ thấy như những tổn thương về thể xác. Các hiện tượng bạo lực thường xảy ra trong quan hệ giữa HS với nhau là: - Gây chuyện cãi lộn, chế nhạo hoặc chỉ trích, làm mất thể diện của bạn. - Nói đùa theo kiểu ác ý nhằm mục đích bới móc những khiếm khuyết của bạn. Cao giọng, hét to, lớn tiếng quát tháo bạn. - Mắng chửi, lăng mạ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn. - Mua chuộc, dụ dỗ kép bè phái để cô lập hoặc gây áp lực thường xuyên làm bạn hoảng sợ hoặc đau khổ. Buộc tội sai, đổ oan, vu cáo và nói ra những lỗi lầm trước mọi người. - Đe dọa, ngăn cấm bạn tham gia các hoạt động tập thể. - Ném hoặc đập phá đồ đạc của bạn. - Trấn lột tài sản của bạn - Đánh nhau (cá nhân hoặc theo nhóm) xâm hại sức khỏe, tính mạng của bạn. - Nhờ ( thuê) người khác dằn mặt, đánh bạn... 1.1.1.3.Khái niệm về kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh Theo chúng tôi, kỹ năng giải quyết tình huống học đường là việc vận dụng một cách khéo léo những kiến thức đã học và kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử hàng ngày để giải quyết một cách hợp lí tình huống có mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ của học sinh với thầy cô và bạn bè trong trường học. Có hai mức độ của kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh là mức độ thấp và mức độ cao. Ở mức độ kỹ năng thấp, học sinh mới ở bước đầu có kỹ năng có giải quyết mâu thuẫn nhưng kết quả chưa cao vì chưa biết lưa chọn cách xử lí tình huống nào là phù hợp nhất. Cho nên kết quả giải quyết tình huống không triệt để hoặc kết quả không như mong muốn thậm chí các mối quan hệ có chiều hướng xấu đi. Ở mức độ kỹ năng cao, học sinh biết cách vận dụng khéo léo và nhuần nhuyễn kiến thức và kinh nghiệm sống để lựa chọn cách giải quyết tình huống tích cực nhất và kết quả thu được cũng theo chiều hướng tốt nhất. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu với mong muốn sẽ nâng cao được kỹ năng giải quyết tình huống Trang 9
- học đường, từ đó nâng cao kỹ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh. 1.1.2. Quá trình hình thành kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh Để hình thành kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh thì cần có tri thức và sự rèn luyện tích cực của chủ thể hoạt động. Quá trình hình thành kỹ năng ấy không phải tự nhiên mà có hay không phải ngày một ngày hai là có được, mà nó đòi hỏi học sinh phải tự học, tự rèn luyện và tự trải nghiệm thực tế. Quy trình rèn kỹ năng là một quá trình rèn luyện, là tập hợp các giai đoạn, các bước, các thao tác và hành vi được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ nhằm hình thành một kĩ năng nhất định. Theo GS. Phạm Tất Dong, có bốn giai đoạn hình thành kỹ năng, mỗi giai đoạn có những đặc điểm đặc trưng và những yêu cầu nhất định. Đó là: Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hình thành kỹ năng sơ bộ. Con người trước khi hành động phải nhận thức được hành động. Dựa vào kỹ năng, kỹ xảo đã nắm được để tìm kiếm phương thức hoạt động. Ở giai đoạn này hoạt động diễn ra theo kiểu “thử” và “sai” Giai đoạn thứ hai: Con người có những tri thức về các phương thức thực hiện hoạt động và sử dụng được những kỹ xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động đối với những kỹ năng chưa thành thạo Giai đoạn thứ ba: Con người có những kỹ năng chung, cần thiết cho mọi hoạt động khác nhau. Đây là điều kiện không thể thiếu được để hình thành kỹ năng chuyên môn. Trên cơ sở những kỹ năng chung, con người sẽ sử dụng một cách sáng tạo những tri thức và kỹ xảo cần thiết trong quá trình hoạt động. Đây là giai đoạn kỹ năng phát triển cao. Giai đoạn thứ tư: Con người sử dụng một cách sáng tạo những kỹ năng khác nhau. Đây là giai đoạn cao nhất của sự phát triển kỹ năng. Ở trình độ này con người dễ dàng thực hiện công việc. Từ những ý kiến trên, cho thấy quá trình giải quyết tình huống phải trải qua các bước sau: Bước 1: Biểu đạt vấn đề cần giải quyết Thực chất của bước này là hiểu rõ mẫu thuẫn chứa trong tình huống, ý thức được cần phải giải quyết vấn đề gì ở trong tình huống đó và giải quyết theo hướng nào Bước 2: Nêu tất cả các cách giải quyết tình huống đó Đây là bước đề ra các giả thuyết trên cơ sở vấn đề cần giải quyết đã được ý thức rõ ràng và biểu đạt bằng ngôn ngữ. Ở bước này, bộ não tư duy sẽ hình dung ra tất cả các cách giải quyết tình huống, kể cả cách giải quyết xấu nhất. Trong lúc này, các cách giải quyết tốt nhất với những lí lẽ bảo vệ cho cách giải quyết ấy dần lộ ra. Bước 3: Chọn cách giải quyết hay nhất và giải thích cơ sở khoa học cho cách Trang 10
- giải quyết đó. Ở giai đoạn này đòi hỏi học sinh biết liên tưởng, vận dụng những tri thức và kinh nghiệm sống đã có để lựa chọn cách giải quyết hay nhất và kiểm tra tính đúng đắn, tính khoa học của cách giải quyết tình huống, có thể điều chỉnh xây dựng giả thuyết mới. Bước 4: Rút kinh nghiệm giáo dục Dựa vào những lập luận đã trình bày ở trên để rút ra bài học kinh nghiệm, các nguyên tắc giải quyết tình huống. Như vậy, việc giúp học sinh hiểu được các bước giải quyết tình huống học đường sẽ thuận lợi trong việc tổ chức và thực hiện giải quyết các tình huống có vấn đề để từ đó nâng cao kĩ năng phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh. 1.1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT Học sinh THPT đang ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi đang ở lứa tuổi dậy thì, có sự thay đổi lớn về cả tâm lý và sinh lý. 1.1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức Do sự hoàn thiện về cấu tạo đặc biệt của võ não và các giác quan; do sự phong phú về tri thức và kinh nghiệm sống; do những yêu cầu mới cao hơn của bản thân, của nhà trường, gia đình và xã hội. Vì thế hoạt động nhận thức được phát triển ở mức độ cao. Sự phát triển cảm giác: đạt tới mức phát triển khá cao. Ngưỡng tuyệt đối, tính nhạy cảm tuyệt đối được phát triển mạnh mẽ làm cho học sinh có khả năng sáng tạo và thưởng thức các loại hình nghệ thuật chính xác. - Ít mắc sai lầm khi tri giác không gian và thời gian. - Tri giác chủ định chiếm ưu thế. Bên cạnh đó còn một số thanh niên còn đại khái, phiến diện, vội vàng khi quan sát cũng như khi rút ra kết luận. Nhược điểm này đã nhắc nhở giáo viên lưu ý hướng dẫn học sinh quan sát và ghi chép đầy đủ. Về trí nhớ: Trí nhớ có chủ định chiếm ưu thế, có phương thức ghi nhớ có ý nghĩa. Tuy nhiên cũng còn một số HS ghi nhớ chung chung và hời hợt, điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của các HS. Về tưởng tượng: ở lứa tuổi này trí tưởng tượng phát triển mạnh, có nhiều biến đổi về chất. Nội dung tưởng tượng phong phú. Biểu tượng của tưởng tượng gắn với hiện thực hơn, tưởng tượng sáng tạo phát triển. Về tư duy: Năng lực tư duy trừu tượng phát triển. Các em có đủ khả năng biện luận, giải thích hay chứng minh một vấn đề, một chân lý, một quy luật nào đó hoặc tự mình muốn rút ra một quy luật. Có năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá. Các thao tác tư duy phát triển. Năng lực tư duy logic có những biến đổi về chất lượng. Thanh niên thường đòi hỏi ở mình cũng như người khác khi phán đoán, suy lý phải Trang 11
- chặt chẽ, nhất quán và có căn cứ vững chắc. Cũng do tư duy phát triển nên đã nảy sinh một hình thức tâm lý mới là tính hoài nghi khoa học. Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ đựơc phát triển mạnh mẽ cùng với tư duy. Được biểu hiện: Cách đặt câu, dùng từ đã được chuẩn hoá, nội dung phong phú. Dùng ngôn ngữ diễn đạt một cách trung thành những suy nghĩ của mình. Cũng chính từ đây xuất hiện nhu cầu tự tu dưỡng về ngôn ngữ. Riêng ngôn ngữ bên trong được phát triển trở thành công cụ của tư duy. Nhiều em thích đọc sách trong im lặng và tự suy nghĩ. Bên cạnh cách chọn, dùng từ đặt câu cho chuẩn, một số thanh niên học sinh bắt chước lối đặt câu, dùng từ sáo rỗng, màu mè, cầu kỳ. Có em dùng từ đặt câu chưa chuẩn. Điều này, người thầy cô giáo cần chú ý uốn nắn và làm gương trong cách nói, cách viết của mình. Tóm lại, ở lứa tuổi này năng lực trí tuệ phát triển mạnh. Một số bạn đã đạt tới đỉnh cao. 1.1.3.2. Những nét nhân cách nổi bật Thứ nhất, về thế giới quan và lý tưởng: - Thế giới quan: của tuổi thanh niên nói chung phát triển ở mức độ cao, sâu sắc và toàn vẹn. Họ quan tâm tới quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa tình cảm và nghĩa vụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm. Họ đã biết quan tâm đến những vấn đề thuộc về lẽ sống của cuộc đời. Nhìn chung thanh niên giải quyết đúng đắn các mối quan hệ. Tuy vậy, có một số thanh niên thế giới quan còn mâu thuẫm, ảnh hưởng thế giới quan lạc hậu. - Lý tưởng: Tuổi thanh niên mê say với lý tưởng cao đẹp. Vì lý tưởng mà họ sẵn sàng xả thân vì nghiệp lớn. Hình ảnh lý tưởng của thanh niên trước hết là những mẫu người lý tưởng (trong sách báo hoặc trong hiện thực). Lý tưởng của thanh niên còn mang tính chất lãng mạn. Thứ 2 về tình bạn, tình yêu: - Tình bạn: Bên cạnh ý nghĩa ngày càng tăng của cuộc sống tập thể, ở lứa tuổi thanh xuân nhu cầu tình bạn thân thiết riêng cũng được tăng cường một cách rõ rệt. Ngay cả Rouseau cũng viết rằng, tình cảm đầu tiên xuất hiện ở con người trẻ tuổi được giáo dục chu đáo không phải tình yêu mà là tình bạn. Những quan niệm về tình bạn ở tuổi thanh niên và mức độ tâm tình thân mật thực tế của nó không như nhau ở những người khác nhau (có đôi bạn thì dốc hết bầu tâm sự, có đôi bạn thì còn giữ kẽ…). Ở học sinh nữ, do sự trưởng thành sớm hơn nên nhu cầu tình bạn thân mật xuất hiện sớm hơn so với học sinh nam. Ở tuổi thanh niên mới lớn, những yêu cầu về tình bạn ở các bạn gái thường cao hơn các bạn trai. Ở tuổi lớn hơn sự khác biệt này là không còn nữa. Lứa tuổi 15, 16 cả nam và nữ đều coi tình bạn là quan trọng nhất trong số các quan hệ. Thanh niên nhiều khi lý tưởng hoá không những bản thân mình trong tình bạn mà cả tình bạn trong bản thân mình. Biểu tượng của thanh niên về tình bạn thường gần gũi với “cái tôi” hiện thực của họ. Trong khi đòi hỏi những tình cảm gắn bó mạnh mẽ, đôi khi thanh niên không nhận thấy những thuộc tính thực tế của đối tượng gây ra tình cảm đó. Nhiều khi sự say Trang 12
- mê một chiều đối với người khác như một người bạn cùng tuổi hay một người lớn tuổi được coi là tình bạn. Những thanh niên ở cuối bậc THPT thường có nhu cầu khao khát tình bạn và họ cũng rất thận trọng khi lựa chọn bạn. Họ đòi hỏi bạn phải là người có mục đích, có cùng nguyện vọng, cùng sở thích… - Tình yêu: Ở lứa tuổi thiếu niên quan hệ qua lại giữa nam và nữ bị hạn chế, còn ở lứa tuổi thanh xuân biểu hiện một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng, nhu cầu tình bạn hỗn hợp được tăng cường. Bên cạnh sự âu yếm ngây thơ của trẻ con (như những cái nhìn, những lá thư ngắn, những lời giải thích bâng quơ, đôi khi cả những cái hôn…) đã xuất hiện tình cảm thầm kín, một nhu cầu thực sự về tình yêu. - Tình yêu đầu (mối tình đầu…) tình yêu nam nữ là một dạng tình cảm hết sức tự nhiên. Nó nảy nở trên những điều kiện sinh lý và tâm lý mới của tuổi thanh xuân. Lứa tuổi mà theo Shakespeare “Ái tình của bọn trẻ không thực sự nằm ở trong tim chúng mà là nằm ở đôi mắt chúng”. Đây là mối tình đầu nên có những đặc điểm sau: Mối tình thuần khiết, mang tính lý tưởng được nảy nở từ sự quý mến, tôn trọng nhau là được rồi, không gặp thì thấy nhớ nhưng khi gặp nhau lại chẳng nói với nhau được câu nào, thật là khó hiểu. Một mối tình chỉ thầm yêu, trộm nhớ, ít biểu hiện ra bên ngoài. Khi đã yêu nhau, họ tìm cách che dấu tình cảm của mình. Không phải là dạng tình yêu vụng trộm mà rất trong trắng ngây thơ và có thể nói là rất dễ thương. Chính những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi này đã tác động đến quá trình hình thành kĩ năng giải quyết tình huống của HS. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến Trường THPT Kim Liên nằm ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Trường là nơi tụ hội học sinh thuộc các xã như Kim Liên, Nam Giang và một số xã lân cận khác…Là một một ngôi trường có bề dày truyền thống gần 45 năm tuổi với nhiều thành tích cao trong học tập cũng như trong các hoạt động phong trào khác. Các thầy cô giáo trong nhà trường có trình độ chuyên môn cao và năng lực sư phạm tốt, rất nhiệt tình trong giảng dạy và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Năm học 2023 – 2024 nhà trường có 33 lớp học với 1348 học sinh, tổng số giáo viên, nhân viên của nhà trường 79 người đáp ứng đủ nhu cầu dạy học và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Trường đóng trên địa bàn xã Kim Liên , nơi có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh của huyện Nam Đàn. Người dân yêu lao động và có truyền thống hiếu học. Các bậc phụ huynh rất quan tâm đến việc học văn hóa của con em mình. Đa số các em học sinh đều là con em thuần nông, làm ruộng nên đời sống kinh còn nhiều khó khăn. Nhiều gia đình học sinh, bố mẹ phải đi làm ăn xa ở miền Nam hoặc nhiều nơi khác, nên một số em ở với ông bà hoặc cô, dì, chú bác. Điều kiện Trang 13
- hoàn cảnh ấy phần nào tác động đến học tập và cuộc sống của các em. Có một số bạn tự lập từ rất sớm, phải quán xuyến, lo toan nhiều việc trong gia đình. Việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cho các em chưa được quan tâm đúng mức. Những nét đặc trưng về lối sống, văn hóa làng xã ấy đã ảnh hưởng phần nào về mặt tư tưởng, quan niệm sống của các em. Việc tìm hiểu về nét văn hóa địa phương, truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về khách thể nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những giải pháp của tình huống thực nghiệm một cách phù hợp và hiệu quả. 1.2.2. Các văn bản chỉ đạo Về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT như sau: - Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. - Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS) tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) - Thực hiện công văn số 463/BGDĐT-GDTX ra ngày 28/1/2015 của Bộ GD & ĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX - Thực hiện công văn số 6759/BGDĐT-GDTX ra ngày 04/12/2023 của Bộ GD & ĐT về việc tăng cường quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Trang 14
- CHƯƠNG II. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT KIM LIÊN 2.1. Sơ lược về khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu theo phương pháp chọn lọc gồm 244 học sinh thuộc các lớp 10A4, 10C3, 11A1, 11C6, 12A3, 12C3 trường THPT Kim Liên. Cụ thể: Số lượng HS Giới tính Lứa tuổi Khối lớp tham gia Nam Nữ 16 17 18 10 87 41 46 86 1 0 11 79 41 38 0 78 1 12 78 44 34 0 0 78 Tổng 244 126 118 86 79 78 Bảng 1: Thống kê khách thể nghiên cứu Số lượng học sinh chọn làm khách thể điều tra là 110 học sinh, chiếm gần 1/2 số khách thể nghiên cứu, tức mỗi khối chọn ngẫu nhiên 01 lớp trong tổng số 11 lớp mỗi khối, với đối tượng lớp học mỗi khối là khác nhau để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra, nghiên cứu. 2.2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS trường THPT 2.2.1. Những nguyên tắc xây dựng tình huống học đường. Thu thập những tình huống học đường thường gặp phải, đó phải là những tình huống tiêu biểu, chứa đựng mâu thuẫn cần phải giải quyết. Trong phạm vi nghiên cứu, để thuận tiện trong việc điều tra, thực nghiệm chúng tôi chia thành 3 nhóm tình huống sau: Nhóm 1: Nhóm tình huống trong mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô giáo: Đây là nhóm tình huống thường nảy sinh trong các giờ học và trong mối quan hệ với thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy. Nhóm 2: Nhóm tình huống trong mối quan hệ tình bạn: trong đó có tình bạn cùng giới và tình bạn khác giới. Nhóm 3: Nhóm tình huống trong mối quan tình yêu (tình yêu tuổi học trò) Chúng tôi chọn 05 tình huống cho mỗi nhóm tình huống trên. Bao gồm những tình huống có sẵn các đáp án để lựa chọn và những tình huống câu hỏi mở để học sinh bộc lộ được quan điểm cá nhân của mình. 2.2.2. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát Trên cơ sở các tình huống đưa ra chúng tôi xây dựng 03 loại phiếu điều tra như Trang 15
- sau: Phiếu 1: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 1. Phiếu 2: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 2 Phiếu 3: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 3 Ngoài ra ở mỗi phiếu, sau mỗi tình huống đều có câu hỏi mở để các bạn học sinh bộc lộ ý kiến cá nhân của mình về cách giải quyết tình huống theo ý của các bạn. Ở mỗi phiếu lại có thêm phần câu hỏi phỏng vấn phụ để tìm hiểu thêm về những tâm tư, tình cảm, quan điểm của các bạn về vấn trên. Đồng thời qua đó nắm bắt thêm những vấn đề có chứa đựng mâu thuẫn mà các bạn đang gặp phải. Cụ thể mẫu các phiếu như sau: Phiếu điều tra kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh Phiếu 1: Thầy - trò ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Tình huống 1: Một học sinh lên bảng làm bài tập tiếng Anh rất tốt và nhận được điểm tốt. Nhưng sau đó cô giáo phát hiện ra bạn đó đã dùng “ phao” ghi vào lòng bàn tay. Cô giáo nghiêm khắc phê bình và hủy điểm vừa cho. Trong tình huống ấy em sẽ làm gì? A. Xin lỗi cô giáo và về chỗ. B. Xin lỗi cô giáo và xin làm lại bài khác C. Xin lỗi cô giáo và hứa không tái phạm, xin tiết sau lên gỡ điểm D. Cách giải quyết khác:………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Tình huống 2: Bạn H học rất tốt, cả thầy dạy Toán và cô dạy Lý đều muốn gọi bạn ấy vào đội tuyển. Bạn H lại thích học Lý hơn, nhưng bạn ấy không biết từ chối thầy dạy Toán thế nào? Em hãy giúp bạn H chọn 1 cách A. Không nói gì cả vì không nên làm mất lòng thầy cô nào B. Nói với thầy dạy Toán em không thích học Toán C. Gặp riêng cô dạy Lý và nhờ cô nói giúp với thầy dạy Toán D. Cách giải quyết khác:………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tình huống 3: Trong tiết học, bỗng tiếng còi báo động của thiết bị chống trộm ở xe đạp điện của bạn Q kêu lên, do bạn N lấy chìa khóa của Q nghịch. Thầy giáo bên đoàn trường giữ xe của Q và yêu cầu viết bảng kiểm điểm. Em Q nên làm gì? A. Cứ viết bản kiểm điểm vì không có cách nào chứng minh bạn N nghịch chìa Trang 16
- khóa của mình B. Không viết bản kiểm điểm vì không phải do mình gây ra. C. Viết bản kiểm điểm và nói rõ với thầy giáo là do bạn N gây ra. D. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tình huống 4: Bạn A trong lớp không ghi bài, bị thầy giáo yêu cầu chép phạt 50 lần bài học ấy. Bạn A về nhà nhờ em chép hộ, hôm sau nộp cho thầy giáo nhưng bị thầy phát hiện đó không phải là chữ của bạn A. Bạn A vẫn khăng định đó là chữ của mình. Thầy giáo rất bực và nói đưa bạn A lên gặp ban giám hiệu vì tính không trung thực. Nếu là bạn A em sẽ làm thế nào? A. Xin lỗi thầy giáo và xin chép phạt lại B. Xin lỗi thầy giáo và xin thầy cho cơ hội sửa sai. C. Xin lỗi thầy giáo tùy thầy xử lý D. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tình huống 5: Bạn phát hiện ra bài toán thầy đưa ra lời giải sai, bạn có ý kiến nhưng thầy giáo không chấp nhận. Trong tình huống ấy em sẽ làm gì? A. Bạn nhất định nói ngay trong tiết học đó rằng lời giải của thầy là sai còn của bạn mới là đúng B. Sau tiết học gặp thầy giáo để xin được trình bày bài giải C. Xem lại lời giải của mình và của thầy. Nếu thầy giáo giải sai sẽ gặp thầy để trao đổi. D. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… *Trả lời phỏng vấn thêm 1 số câu hỏi sau: Câu 1: Em đã bao giờ rơi vào những tình huống này chưa? Theo em việc lựa chọn cách giải quyết khi tình huống xảy ra có dễ dàng không? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Câu 2: Việc trả lời các tình huống trên có giúp ích gì cho em không? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Trang 17
- Phiếu điều tra kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Phiếu 2: Tình bạn Tình huống 1: Trên sân trường, trong lúc dắt xe ra về bạn A vô tình quệt xe vào người bạn B làm bạn ấy bị ngã. Bạn B vốn tính nóng nẩy quay lại dọa đánh bạn A đồng thời nói những lời lẽ không hay? Nếu là bạn A, em sẽ giải quyết như thế nào? A. Bỏ đi và không nói gì B. Xin lỗi bạn B và nói cho bạn ấy hiểu rằng chỉ là vô tình chứ không phải cố ý. C. Thách thức và nói đáp trả lại D. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tình huống 2: Khi bị người khác hiểu lầm là bạn đã đi nói xấu một người bạn cùng lớp thì em sẽ giải quyết như thế nào? A. Em im lặng không giải thích B. Em sẽ giải thích với người bạn cùng lớp rằng mình không nói và đó chỉ là hiểu lầm. C. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tình huống 3: Bạn chơi thân với Lan và Huệ, nhưng Lan và Huệ chơi với nhau bằng mặt nhưng không bằng lòng. Khi có mâu thuẫn, cả 2 cùng tìm đến bạn để nói xấu về nhau. Em sẽ xử sự như thế nào? A. Em sẽ nói chuyện cùng lúc với Lan và Huệ và cùng 2 bạn ấy giải quyết mâu thuẫn để hiểu nhau hơn B. Khuyên các bạn ấy đã không thích nhau thì không chơi với nhau nữa C. Chỉ nghe 2 bạn ấy nói thôi rồi không làm gì, nói gì vì sợ mất lòng 2 bạn D. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tình huống 4: A và B học cùng lớp và chơi thân với nhau. B học rất giỏi và có nhiều thành tích trong các kì thi học sinh giỏi. Trong lớp ấy, có bạn C cũng học giỏi nhưng hay ghen tị, luôn tìm cách nói xấu B. Nếu là A, chứng kiến những lời nói xấu ấy của C, em sẽ làm gì? A. Im lặng nghe và không nói gì, vì không liên quan đến mình Trang 18
- B. Nói cho mọi người thấy C là người xấu, đố kị với bạn mình C. Gặp gỡ riêng C và phân tích cho bạn ấy thấy những điều sai trái của mình D. Cách giải quyết khác:………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. Tình huống 5: Hương và Dũng là đôi bạn thân chơi với nhau từ hỏi tiểu học. Lên cấp 3 hai bạn vẫn chơi với nhau rất vô tư và thân thiết. Gần đây có những lời dị nghị nói về quan hệ của 2 bạn trên mức bình thường. Thấy vậy Dũng tỏ ý xa lánh bạn. Nếu là Hương em sẽ làm gì? A. Không để đến những lời nói ấy và tiếp tục chơi với Dũng B. Giải thích cho Dũng hiểu và nói rằng những lời dị nghị ấy không ảnh hưởng gì đến tình bạn của chúng ta. C. Cách giải quyết khác:……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… *Em hãy trả lời thêm một số câu hỏi phỏng vấn nhé! Câu 1: Nếu em có 1 tình bạn đẹp, bạn sẽ làm gì để giữ gìn tình bạn ấy bền lâu? ......................................................................................................................... Câu 2: Em có tin vào tình bạn khác giới không? ……………………………………………………………………………………………………. Câu 3: Theo em tình bạn quan trọng với em như thế nào? ......................................................................................................................... Câu 4: Em đang gặp rắc rối gì trong mối quan hệ với bạn bè? ......................................................................................................................... Phiếu điều tra kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh ( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng) Phiếu tình yêu Tình huống 1: Bạn A học lớp 11, nhìn rất xinh xắn. Trong ngày Valentine, một bạn nam lớp khác tặng quà và tỏ tình với A trước mặt các bạn trong lớp. Nhưng A không thích bạn ấy, hơn nữa không muốn ảnh hưởng đến việc học.Vậy theo em, em A nên từ chối như thế nào? A. Không nói gì cũng không nhận quà của bạn nam ấy. B. Nói thẳng ra là tớ không thích cậu nên không nhận quà. C.Nhận quà nhưng lúc ấy không nói gì, sau đó gặp riêng bạn nam ấy và từ chối Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn