intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thao tác so sánh trong dạy đọc văn phần Văn học hiện đại

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp giáo viên và học sinh vận dụng thao tác so sánh và bám sát văn bản để tìm hiểu và khám phá các đề văn ở dạng so sánh. Ra các đề văn nghị luận văn học ở dạng so sánh để HS dễ nắm bắt khi thực hiện viết văn nghị luận ở dạng bài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thao tác so sánh trong dạy đọc văn phần Văn học hiện đại

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: TÌM HIỂU THAO TÁC SO SÁNH TRONG DẠY ĐỌC VĂN PHẦN VĂN HỌC HIỆN ĐẠI Tác giả sáng kiến:  NGUYỄN  HỒNG THANH Mã sáng kiến: 18.51.03
  2. Vĩnh Phúc, Tháng 2/2019 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu  1 2. Tên sáng kiến: 1  3. Tác giả sáng kiến: 1 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 1 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  1 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 1 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1 7.1Về nội dung sáng kiến: 1 PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ  1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Phương pháp nghiên cứu: 2 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1. Đối tượng nghiên cứu 2 2.Phạm vi nghiên cứu 2 V. Thời gian nghiên cứu 2 VI.Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm 2 PHẦN II. NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 3 1.Các khái niệm liên quan 3 II. Cơ sở thực tiễn 4 CHƯƠNG II 5 CÁC PHƯƠNG DIỆN SO SÁNH  KHI TÌM HIỂU TÁC PHẨM PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI 1. So sánh về phương diện xây dựng hình tượng nghệ thuật 5 1.1.Với nhà văn Nam Cao 5 1.2. Với nhà văn Thạch Lam 6 2. So sánh về giọng điệu nhà văn thể hiện trong tác phẩm 7 2.1. Với nhà văn Nam Cao 7 2.2. Với nhà vănThạch Lam 8 3. So sánh về  đặc sắc ngôn ngữ nghệ thuật 9 3.1.Với nhà văn Thạch Lam 9 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 9
  3. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 10 7.2.1.  Đề so sánh  11 7.2.2. Kết quả đạt được  12 8. Những thông tin cần được bảo mật 12 9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 12 9.1. Bài học kinh nghiệm 12 9.2. Kiến nghị 12 10. Đánh giá lợi ích thu được 12 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử 13 PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ THCS Trung học cơ sơ THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu          2. Tên sáng kiến: Tìm hiểu thao tác so sánh trong dạy đọc văn phần Văn học  hiện đại. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Hồng Thanh ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn –Thị trấn Tam Sơn   – huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0972148978. ­ Email: thanh0972148978@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  Cá nhân GV Nguyễn Hồng Thanh – Trường: Trường THPT Sáng Sơn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:        Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 11. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 11/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1/ Về nội dung sáng kiến: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Trong nhà trường, việc rèn luyện viết văn nghị  luận là yêu cầu rất  trọng yếu trong quá trình học tập.  Văn nghị luận giúp cho học sinh tập vận dụng tổng hợp các tri thức văn  học, tri thức xã hội và đời sống vào việc làm văn, rèn luyện kĩ năng diễn đạt   bằng ngôn ngữ và đặc biệt giúp đắc lực vào việc phát triển tư duy khoa học,   tư  duy lí luận. Những đề  bài trong văn nghị  luận đặt ra những vấn đề  tư  tưởng và học thuật đòi hỏi học sinh phải huy động những hiểu biết lí luận và   thực tiễn để  giải quyết, nhằm xây dựng cho các em một phương pháp, tư  tưởng khoa học để có nhận thức đúng và có thái độ đúng trước những vấn đề  bàn luận. Điều đó cũng là giúp học sinh có sự  chuẩn bị  cần thiết để  tiến tới   những hành động đúng đắn, tích cực, sáng tạo trong đời sống hiện tại và   tương lai.  Để  học sinh Trung học phổ  thông tạo được những văn bản hay, đầy  sáng tạo, việc dạy các em sử  dụng tốt các thao tác lập luận là vô cùng quan  trọng. Vì vậy, sách giáo khoa Ngữ Văn từ THCS (Trung học cơ sở) đến THPT   (Trung học phổ  thông) đã đưa các thao tác lập luận thành từng nội dung cụ  5
  6. thể (ở sách giáo khoa Làm văn trước đây các thao tác lập luận này chưa được   học một cách rõ ràng, cụ thể), nhằm giúp học sinh hiểu sâu bản chất các thao  tác cụ  thể, từ  đó vận dụng tốt các thao tác đó trong quá trình viết văn nghị  luận. Trong chương trình Ngữ  văn THPT, sách giáo khoa Ngữ  văn 11 ­ phần   Làm văn giới thiệu bốn thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ  và bình  luận. Bốn thao tác lập luận này là trọng tâm phần Làm văn của sách Ngữ văn  lớp 11. Trong đó thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận rất quan  trọng để  làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối  tượng khác. Thao tác này là một nội dung rất mới lần đầu tiên đưa vào dạy ở  trường phổ  thông theo tinh thần đổi mới nên rất khó đối với giáo viên. Bên   cạnh đó chưa có một công trình nào, một chuyên đề  nào nghiên cứu về  cách   rèn luyện thao tác so sánh theo hướng tích hợp và tích cực nên tôi mạnh dạn đi   nghiên cứu vấn đề  này với mong muốn phần nào giúp cho người giáo viên  bớt đi những khó khăn, lúng túng khi rèn luyện cho học sinh sử dụng thao tác  so sánh trong dạy văn. Với những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề: “ Tìm hiểu   thao so sánh trong dạy Đọc văn giai đoạn Văn học Việt Nam hiện đại” làm  tiêu đề cho Sáng kiến kinh nghiệm của mình. II. Mục đích nghiên cứu: ­ GV và HS vận dụng thao tác so sánh và bám sát văn bản để  tìm hiểu và   khám phá các đề văn ở dạng so sánh. ­ Ra các đề văn nghị luận văn học ở dạng so sánh để HS dễ nắm bắt khi thực  hiện viết văn nghị luận ở dạng bài này. III. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Đề  tài tập trung vào viêc tìm hiểu, vận dụng thao tác so sánh qua một  số  bài Đọc văn trong chương trình Ngữ  văn lớp 11: Cụ  thể  là tác phẩm  Hai   đứa trẻ  của Thạch Lam  và  Chí  Phèo  của Nam Cao  – Tại trường THPT  (Trung học phổ thông) Sáng Sơn. 2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu quá trình vận dụng thao tác so sánh của học sinh trong quá trình  viết văn nghị luận. V. Thời gian nghiên cứu: ­ Thời gian bắt đầu nghiên cứu : Đầu học kỳ 1 – năm học 2018 – 2019. 6
  7. ­ Kết thúc quá trình nghiên cứu: Kết thúc học kỳ 1 – năm học 2018 – 2019. VI. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm:  ­ Phần 1: Đặt vấn đề.  ­ Phần 2: Nội dung.  ­ Phần 3: Kết luận  PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1. Các khái niệm liên quan ­  Văn nghị  luận: Là loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ, dẫn   chứng về một vấn đề nào đấy và thông qua các thao tác nghị luận mà làm cho   người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến quan điểm của mình. ­Thao tác: Trong cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì thao tác   được định nghĩa như  sau: “Thực hiện những động tác nhất định để  làm một   việc gì đó trong sản xuất” [tr.917]. Thao tác chính là cốt lõi của các cách thức hành động bị quy định và phụ  thuộc chặt chẽ  bởi phương tiện, điều kiện cụ  thể. Thao tác là một yếu tố  không thể thiếu được trong hoạt động của con người. Nó nảy sinh từ nhu cầu  hành động của con người. Nhu cầu  ấy chi phối tới việc xác định hành động   nhu thế  nào để  đạt được những mục đích cụ  thể, hành động đó nhằm đạt  được những nhiệm vụ gì. Thao tác là cách để làm nên nội dung hành động. Vì   vậy, nó là yếu tố  có tính chất cơ  động, kĩ thuật, có thể  lắp ghép trong các   chuỗi hành động miễn sao nó phù hợp với mục đích thực hiện hành động đó. ­ So sánh: Là một thao tác của hoạt động tư  duy lôgíc nhằm giúp con người  tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt khi đưa đối tượng này ra đối  chiếu với đối tượng khác dựa trên một tiêu chí nào đó, từ  đó nhận thức sâu  sắc và làm nổi bật đối tượng.         Cuốn “Phong cách học Tiếng Việt hiện đại” của tác giả  Hữu Đạt cũng  đưa ra khái niệm so sánh là việc “đặt hai hay nhiều sự  vật, hiện tượng vào  các   mối   quan   hệ   nhất   định   nhằm   tìm   ra   sự   giống   và   khác   nhau   giữa   chúng”[ tr.294].        Cuốn “Giáo trình tâm lí học đại số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học   Thái Nguyên”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) đã đưa ra cách hiểu về  so sánh “ So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự  giống nhau hay khác  7
  8. nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau  giữa các đối tượng nhận thức (sự vật, hiện tượng)”[tr.116].  Cuốn “Từ  điển Tiếng Việt” của Hoàng Phê (chủ  biên) đã đưa ra cách  hiểu về so sánh là:“nhìn vào cái này để thấy cái kia, để thấy sự giống và khác  nhau hoặc sự hơn kém” [ tr.861].        Như vậy, các cách hiểu về so sánh của “Từ điển Tiếng Việt”, của tác giả  Hữu Đạt và của giáo trình tâm lí học đại cương đều có quan điểm chung về  so sánh là để  thấy sự  giống và khác nhau của các sự  vật, hiện tượng, từ  đó  thấy rõ đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng.        Như vậy so sánh là thao tác lôgic dùng để rút ra các phán đoán, nhận xét  để nhận thức đối tượng được cụ  thể. Và để  so sánh, người ta phải dựa trên   cùng một tiêu chí, nếu khác tiêu chí, so sánh sẽ trở nên khập khiễng, thiếu sức   thuyết phục, từ đó dễ dẫn đến nhận xét, đánh giá sai lệch. II. Cơ sở thực tiễn ­   Trong thực tế  giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều giáo viên chưa coi  trọng vận dụng thao tác so sánh trong dạy học tác phẩm chương, nhất là so  sánh phong cách tác giả. Vì vậy, sau khi học, nhiều em chưa định hình được   khái niệm phong cách; và chưa nắm được những nét độc đáo trong   phong   cách nghệ  thuật của nhà văn đó. Do đó mà hiểu chưa sâu sắc,  thấu đáo tư  tưởng tác phẩm hoặc những vấn đề  mà nhà văn đặt ra. Thực trạng đó, một  phần khiến học sinh chán học văn, ngại học văn như hiện nay.   ­   Thực tế, dạy học tác phẩm văn chương có thể  so sánh  ở  nhiều   phương diện. Trong đó, so sánh phong cách nhà văn là một trong những điểm  then chốt, nhằm định hình khái niệm phong cách nhà văn, khái quát đặc điểm  riêng nổi bật của từng phong cách. Từ  đó, giúp học sinh cảm thụ  tác phẩm   văn chương  của nhà văn đó tốt hơn.  ­   Từ  những thực trạng trên , tôi nhận thấy so sánh phong cách trong   dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường là một trong những thao tác quan   trọng giúp học sinh định hình và nắm rõ hơn phong cách một tác giả. Trên cơ  sở  đó, giúp các em có thể  cảm thụ  chủ  động, sáng tạo, toàn diện và sâu sắc  hơn tác phẩm được học. Như  vậy, sẽ   một phần giúp người giáo viên  tiến  hành có hiệu quả giờ dạy; giúp học sinh thêm yêu thích tác phẩm được học.  ­ Từ  thực tế  giảng dạy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và vận dụng so   sánh phong cách nhà văn trong các giờ  dạy học tác phẩm văn chương trong   nhà trường trung học phổ  thông. Cụ  thể  là tiến hành vận dụng có hiệu quả  trong giờ dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèo của Nam   8
  9. Cao, ở lớp 11A2, nơi tôi trực tiếp giảng dạy tại trường Trung Học Phổ Thông  Sáng Sơn, năm học 2018 ­ 2019. CHƯƠNG II  CÁC PHƯƠNG DIỆN SO SÁNH KHI TÌM HIỂU TÁC PHẨM  PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Khi sử  dụng thao tác so sánh trong dạy Đọc văn .Tôi đã vận dụng vào  việc so sánh Phong cách nhà văn. Cụ  thể: So sánh phong cách của nhà văn   Thạch Lam trong tác phẩm Hai đứa trẻ và phong cách của Nam Cao trong tác  phẩm Chí Phèo của Nam Cao. Khi vận dụng so sánh phong cách nhà văn tôi  đã so sánh ở một số phương diện cơ bản sau: 1. So sánh về phương diện xây dựng hình tượng nghệ thuật. M. B. Khrapchenkô viết: “ Phong cách được hiểu như những thủ pháp   biểu hiện, cách khai thác hình tượng đối với cuộc sống, như những thủ pháp   thuyết phục và thu hút độc giả”. Theo ý kiến đó, thì phương thức khai thác  hình tượng thể hiện tài năng và cá tính sáng tạo của nhà văn, đây được coi là   yếu tố quan trọng để  hình thành phong cách. Nhà văn xây dựng thế giới hình  tượng nhằm nhận thức và cắt nghĩa hiện thực đời sống, đồng thời thể  hiện  tư  tưởng tình cảm của mình. Nói cách khác, hình tượng nghệ  thuật chính là   khách thể  của đời sống, được tái hiện một cách sáng tạo đầy ý đồ  của nhà  văn. do vậy có hiện tượng cùng đề tài sáng tác, song mỗi nhà văn có cách thể  hện hình tượng riêng không trùng hợp với phương thức biểu hiện của các nhà  văn khác. 1.1.Với nhà văn Nam Cao: ­ Nhân vật của Nam Cao luôn vật lộn hàng ngày với cái đói, miếng ăn ,  lương thiện hay lưu manh, giữ được nhân phẩm hay bị  tha hoá,.... Họ  có đời  sống nội tâm phức tạp , nhiều khi bị đẩy đến bước đường cùng, bị  huỷ hoại   cả nhân hình, lẫn nhân tính . Quá trình tha hoá và níu giữ nhân phẩm của Chí  Phèo là minh chứng cho tội ác của bọn cường hào ác bá  ở  nông thôn Việt   Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945, cho số  phận khổ  cực – nhất là nỗi  đau đớn vật vã trong tâm hồn ­  của người nông dân đương thời.  ­ Cả Nam Cao và Thạch Lam đều chú ý đến khai thác thế gới nội tâm  nhân vậtđể bộc lộ tư tưởng truyện.Song, Nam Cao thường có thiên hướng đi  sâu phân tích tâm lí nhân vật trong từng hành động, hoàn cảnh đặc biệt, để  làm nổi bật bản chất tính cách nhân vật. Chí phèo hiện lên đầy đủ  lai lịch,   hoàn cảnh sống; đặc biệt là đời sống nội tâm phức tạp: lúc hiền lành như cục   đất, lúc lưu manh, dữ tợn. Trong chuỗi ngày sống đội lốt quỷ dữ, tưởng như  9
  10. bản chất lương thiện của anh canh điền đã mất hẳn, vậy mà nó vẫn tồn tại   hiện hữu trong con người Chí.  ­ Mạch truyện của Nam Cao, phát triển trên mạch tâm lí, hành động  của nhân vật. Hành động của nhân vật đến đâu kéo theo suy nghĩ, tâm trạng  tới đó, cùng hô ứng tạo điểm nhấn cho hình tượng. Nhân vật của Nam Cao có   chiều sâu tâm hồn, cá tính, nhiều nhân vật đã đạt đến mức độ diển hình hoá.  Khiến cho truyện có chiều sâu tư  tưởng nhân văn: nhà văn không chỉ  đi sâu   phản ánh cuộc sống đói khổ lam lũ bần cùng của những con người hàng ngày   phải chật vật với cái đói, miếng ăn; mà còn thể  hiện nỗi đau, nỗi nhục, sự  khát khao bảo vệ nhân phẩm ở những con người đó.  1.2. Với nhà văn Thạch Lam: Nếu như  truyện ngắn của Nam Cao hấp dẫn bởi tính sự  vụ, tính kịch   trong cốt truyện, cùng với những mâu thuẫn, giằng xé trong đời sống nội tâm  nhân vật thì truyện ngắn của Thạch Lam đưa người đọc đến với thế giới nội  tâm nhân vật. Là một cây bút viết truyện ngắn nổi tiếng, ông được Nguyễn Tuân coi  là “một nhà văn chân chính”, có cách viết “mẫu mực”,để  lại nhiều ấn tượng   sâu đậm trong lòng độc giả. ­ Truyện của ông không có những xung đột gay gắt, nhân vật  ít khi bị  đẩy đến bước đường cùng, như ta thường thấy xuất hiện trong những truyện   của Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng,.... Thạch Lam   chủ yếu viết về những cảnh đời buồn thảm tù túng, những tâm trạng khoảnh   khắc tinh tế, khó nắm bắt rõ ràng, nhưng gợi nhiều cảm xúc từ độc giả. Một  lối viết truyện ngắn tâm trạng, tâm tình đầy  ấn tượng­ “truyện không có  chuyện”.  ­ Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ nhà văn đặt nhân vật vào một không  gian thời  gian  đặc biệt:   một  phố  huyện  nghèo lúc  chiều  tà cho  đến  đêm  khuya.                 +Thạch Lam không dẫn người đọc đến những tình huống kịch  tính, hay miêu tả kĩ  cảnh sống nghèo khổ  của những con người nơi đây. Mà  chủ  yếu đưa người đọc đến với những suy nghĩ, tâm trạng trong sâu thẳm  tâm hồn một cô gái nhỏ. Những biến thái trong tâm hồn ấy cho thấy, Liên có  một đời sống nội tâm phong phú, già dặn hơn so với tuổi của cô. Cô có dáng   dấp của một người trưởng thành biết suy tính, cân nhắc, lo toan; đặc biệt là   có những cảm nhận tinh tế sâu sắc về cuộc sống xung quanh. Những suy nghĩ  của Liên chỉ mình cô biết, nó là đời sống riêng tư khuất kín không người chia  10
  11. sẻ. Việc đi sâu vào miêu tả, phản ánh đời sống nội tâm bên trong nhân vật,   càng làm nổi bật tâm trạng hoàn cảnh cô đơn tù túng của Liên, nó ám ảnh cả  vào trong giấc ngủ: “ Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự  xa xôi không  biết như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”. Dụng ý   của nhà văn đã được bộc lộ một cách kín đáo: tả cảnh khổ của con người, mà  không miêu tả cuộc sống bề ngoài chật vật, đói rách; chủ yếu đi sâu vào bên   trong tâm hồn nhữngcon người bé nhỏ.            + Suốt một ngày dài, hai đứa trẻ  chỉ  cảm thấy hạnh phúc trong  khoảnh khắc ngắn ngủi vào đêm khuya khi có đoàn tàu chạy qua phố huyện.   Đó là sự   ồn ào là hoạt động sống cuối cùng của phố  huyện. Đoàn tàu là tia   hồi quang về một kí ức đẹp đẽ của một tuổi thơ đã mất, nên nhìn thấy đoàn   tàu chúng có thể tìm lại tuổi thơ trong chốc lát. Sự  sôi động và ánh sáng trên  chuyến tàu đó cho chúng biết:  ở  đâu đó ngoài phố  huyện này vẫn có cuộc   sống khác tươi vui hơn, đáng sống hơn.Nhưng đoàn tàu đã vụt qua phố huyện  như một vệt sao băng, hai đứa trẻ chưa kịp vui thì nó đã mất hút. Điều đó cho   thấy cuộc sống nơi phố  huyện này chẳng khác gì cái ao tù, vô hình đang   muốn nhấn chìm hai chị  em và những con người nơi đây. Cho nên, cố  thức  đợi tàu là một nỗ  lực của chúng để  ngoi lên bám vào cái phao tinh thần, để  khỏi bị chìm ngập trong cái tù túng nơi này. Việc đợi tàu của hai đứa trẻ trong  mắt người đời là một việc làm buâng quơ, thậm chí là vô nghĩa. Thế  nhưng,   Thạch Lam lại thấy trong đó chứa đựng một khát khao không phải chỉ  của  riêng hai đứa trẻ: khát khao đổi đời! Từ đó mà mang đến một thông điệp đầy   tính nhân văn sâu sắc: Hãy cứu lấy con người, bằng cách thay đổi thế giới tối   tăm này đi và đem đến một thế giới khác xứng đáng với con người hơn, “ở đó   ai cũng có quyền sống trong hi vọng, chứkhôngphải tàn đi trong vô vọng ở cái   miền đời bị  lãng quên này!”(Chu Văn Sơn­ Phân tích,   bình giảng tác phẩm   văn học lớp 11). 2. So sánh về giọng điệu nhà văn thể hiện trong tác phẩm: Giọng điệu là yếu tố  quan trọng để  tạo nên phong cách nhà văn. Một  nhà văn tài năng, dứt khoát qua tác phẩm của mình phải tạo ra một giọng điệu   riêng. Giọng điêụ  đó phải thể  hiện được: tư  tưởng, thái độ, cảm hứng sáng  tạo  của người viết, và thông qua lời lời văn nghệ thuật độc giả  có thể cảm   nhận được tư tưởng, thái độ ấy. Nghiên cứu về giọng điệu nhà văn cho thấy,  mỗi phong cách nhà văn thể hiện ở một giọng điệu chủ yếu trong sự đa dạng   và tổng hợp những phương tiện giọng điệu 2.1. Với nhà văn Nam Cao 11
  12. ­  Cùng chung cảm hứng về con người vươn tới cái đích “ tuyệt thiện tuyệt  mỹ”, những sáng tác của Nam Cao thể hiện một nỗi khao khát cháy bỏng của  con người. Nhân vật trong truyện ngắn của Nam Cao thường rơi vào hoàn   cảnh đau đớn về thể xác, tủi nhục về tinh thần, bị xúc phạm về  nhân phẩm  ghê gớm, tha hoá nhân hình, nhân tính. Cả đời Chí Phèo là những cơn đau, cơn   say dài vô tận, sống liều lĩnh và tủi nhục, chết đau đớn và uất hận, phải bán   linh hồn cho quỷ dữ để tồn tại và trượt dài trên con đường tha hoá. Nam Cao  có tài phân tích tâm lý nhân vật, nhân vật có đời sống bên trong phức tạp, luôn   đấu tranh, dằn vặt, giằng xé cao độ bởi những mâu thuẫn, xung đột. Nên tiết  tấu truyện thường căng thẳng theo cấp độ tiệm tiến tới đỉnh điểm.  ­ Truyện ngắn Nam cao mang tính đa giọng điệu “  giọng điệu buồn thương   da diết”, “  giọng điệu khách quan lạnh lùng, tàn nhẫn bên ngoài  mà cảm   thông thương xót bên trong” hoà cùng “ giọng điệu triết lý suy ngẫm sâu xa”. (  Trần Đăng Suyền). Nhà văn bộc lộ  giọng dửng dưng đến tàn nhẫn khi miêu  tả Chí Phèo và Thị Nở. Dường như nhà văn cố tình đ óng cũi sắt tình cảm để  khách quan miêu tả  nhân vật. Đây là lối viết “lạnh” theo Nguyễn Tuân quan  niệm, để có điều kiện thâm nhập sâu hơn đời sống bên trong tâm hồn phong  phú và phức tạp của nhân vật. Mặt khác,cũng để  cho người đọc khách quan   đánh giá, chiêm  nghiệm những vấn  đề  đặt ra trong tác phẩm. Tuy nhiên,  giọng điệu lạnh lùng, tàn nhẫn chỉ là giọng bên ngoài, để che lấp giọng trầm   tư, cảm thông, thương yêu trân trọng của nhà văn với những con người bất   hạnh. Giọng điệu buồn thương xen lẫn giọng triết lý, suy ngẫm sâu xa trong   dòng đối thoại, độc thoại nội tâm. Nhân vật trong truyện từ  Chí Phèo, Bá  Kiến, Tự Lãng, Thị Nở,  bà cô Thị Nở....., đến những người dân làng Vũ Đại  là những con người  ưa triết lý. Người nào  ở  cảnh nào, nghề  nào thì triết lý  nêu quan điểm sống về cảnh  ấy, nghề  ấy. Chất triết lý được rút ra từ  chính  hoàn cảnh, cuộc đời đầy sóng gió của nhân vật, nên vừa mang chất sống của   cuộc đời bụi bặm vừa có giá trị thực tiễn, nhân sinh sâu sắc. Giọng điệu triết  lý chiêm nghiệm có khi là của nhà văn, của nhân vật, khi thì hoà nhập khó  phân biệt rõ ràng, mang đến cho người đọc những rung động, dư  âm, liên  tưởng đến cuộc đời thực. 2.2. Với nhà văn Thạch Lam:       ­  Khác với tư tưởng chung của nhóm tự lực văn đoàn, chủ trương sáng tác   nghệ  thuật thoát ly hiện thực, thi vị  hoá cuộc sống, Thạch Lam chú trọng   miêu tả cuộc sống con người bình dân với những tình cảm chân thực, tình yêu   thương tự  đáy lòng. Truyện hai đứa trẻ  chứa đựng nỗi lòng cảm thông của   12
  13. nhà văn, có cái nhìn thương yêu trân trọng đối với từng cảnh đời, phát hiện   những vẻ đẹp thanh khiết trong tâm hồn nhân vật. Xen lẫn nhưng câu văn tả  cảnh, người phố  huyện là những dòng trữ  tình man mác buồn, gợi cảm xúc,  suy tư sâu sắc về cuộc sống con người nơi đây.       ­  Tuy nhiên, truyện không mang đến cảm giác thương tâm, đau đớn, bi luỵ  mà vẫn ánh lên những tia sáng ( dù nhỏ  nhoi, yếu  ớt) về   ước mơ  thay đổi  cuộc sống. Những con người sống tù túng, tàn tạ nơi phố huyện là thế nhưng  vẫn không ngớt niềm tin “ mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự  sống nghèo   khổ  hàng ngày của họ”. Cho dù  ước mơ  đó không rõ ràng. Đây được coi là  điểm sáng của thiên chuyện xua tan phần nào màn đêm u ám quanh cái ga xép  nghèo nàn, mở ra một thế giời thầm kín bên trong con người với bao cảm giác  tinh tế, bâng khuâng.Truyện có giọng điệu chủ  yếu là giọng buồn thương,  cảm thông lẫn trong lời văn trữ tình nhẹ nhàng, mà sâu lắng. 3. So sánh về  đặc sắc ngôn ngữ nghệ thuật: Ngôn ngữ  “là yếu tố  thứ  nhất của văn học”( M. Gorki)để  tạo nên thế  giới hình tượng, tạo nên phong cách nhà văn. Ngôn ngữ  trong tác phẩm văn  chương mang đậm dấu ấn tài năng, cá tính sáng tạo của nhà văn.  3.1.Với nhà văn Thạch Lam:    ­ Với quan niệm “ nhà  tiểu thuyết gia có biệt tài là nhà văn đã diễn tả  đúng và thấu cái tâm lí chuyển của con người”. Nên trong những sáng tác của   mình, Thạch Lam hướng ngòi bút đi sâu khám phá thế giới nội tâm, cái bí mật   không tả  được của mỗi con ngườiđể  thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ  (Tâm  trạng buồn của Liên lúc chiều tối nơi phố  huyện; tâm trạng hai đứa trẻ  lúc  đêm xuống; lúc thấp thỏm chờ đoàn tàu khi trời đã khuya ). Chính vì thế, đọc   văn Thạch Lam, người đọc bị  hút vào những dòng phân tích đời sống tâm  trạng nhân vật đầy chất trữ tình.   ­ Câu văn xuôi của Thạch Lam đầy chất thơ, chất nhạc. Những câu  văn như thế, có thể tách ra thành thơ văn xuôi. Như những câu: “Chiều, chiều   rồi. Một chiều êm  ả  như  ru,văng vẳng tiếng êch nhái kêu ran ngoài đồng  ruộng theo gió đưa vào(...). Đường phố  và các ngõ con dần chứa đầy bóng  tối(...). Tối hết cả, con đường thăm thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về  nhà.(...).Trời bắt đầu vào đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng hơi   gió mát.” Văn Thạch Lam như chính con người ông, nhẹ nhàng, trong sáng, thuần  khiết mà tinh tế. Một lối văn kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể và tả. Một lối   13
  14. văn biểu cảmgiàu sắc thái trữ  tình đánh dấu một bước tiến vượt bậc của   ngôn từ nghệ thuật tiếng Việt đương thời.    3.2.Với nhà văn Nam Cao:  ­ Nếu như những câu văn của Thạch Lam đầy chất trữ tình mượt mà,  thì câu văn của Nam Cao dửng dưng, lạnh lùng, đứt nối, lắp ghép bởi những   suy nghĩ , hành động, triết lí chiêm nghiệm. Nhà văn sử dụng nhiều kiểu câu,   nhiều thủ pháp nghệ thuật làm cho hình tượng sống động như hiện lên trước  mắt độc giả. Đọc Chí Phèo, độc giả  bị  ám  ảnh ngay từ  những dòng đầu: “  Hắn vùa đi vừa chửi, bao giờ  cũng thế, cứ  rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu   hắn chửi trời. Có hề  gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế  cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất   cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “ chắc nó trừ mình ra!”.  Không ai lên tiếng cả. Tức thật!  Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được   mất! Đã thế,   hắn phải chửi cha đứa nào không thèm chửi nhau với hắn.   Nhưng không ai ra điều. Mẹ  kiếp! thế  có phí rượu không? Thế  có khổ  hắn   không?”.   ­ Văn Nam Cao là tổng hợp bởi nhiều yếu tố: tự  sự, miêu tả, biểu   cảm, phân tích, triết lí bàn luận về con người, số phận, cuộc đời. Tình huống   truyện luôn thay đổi bởi đối tượng, hoàn cảnh, cách kể,người kể, giọng kể.  Nhà văn sử dụng khéo léo ngôn ngữ sinh hoạt đời thường của nhiều tầng lớp   xã hội; các thành ngữ, tục ngữ  ; câu văn tiềm  ẩn nhiều ý nghĩa . Đọc một  đoạn có thể nhận ra ngay hơi văn, giọng văn của Nam Cao.  Tuy đã được tìm hiểu nhiều và sâu sắc,   nhưng thế  giới nghệ  thuật,  giọng điệu, ngôn từ,...trong tác phẩm của Nam Cao vẫn  ẩn chứa nhiều điều   chưa khám phá hết. Vì vậy, văn chương của Nam Cao vẫn luôn hấp dẫn   người đọc ở mọi thế hệ. Tóm lại:  Với ba biện pháp trên, tôi đã lựa chọn được những phương   diện cơ bản để so sánh phong cách của  hai nhà văn Thạch Lam và Nam Cao,   hai tác giả xuất sắc của thể loại truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930­1945,  thông qua việc dạy tác phẩm Hai đứa trẻ và Chí Phèo.Thao tác này cần được  sử  dụng thường xuyên và tích hợp   với những thao tác, phương pháp, biện   pháp dạy học khác để  góp phần nâng cao chất lượng giờ  dạy tác phẩm văn   chương trong nhà trường trung học phổ  thông và đáp  ứng yêu cầu dạy học  đổi mới phương pháp hiện nay. 14
  15. Những phương diện đưa ra để  vận dụng so sánh phong cách hai nhà  văn khi dạy Hai đứa trẻ và Chí Phèo, có thể  chưa đầy đủ  và chưa thấu đáo,  tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp. CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 7.2/ Về khả năng áp dụng của sáng kiến. Qua việc thực hiện SKKN  trong năm học, tôi đã thu được những thành  công sau: ­ Học  sinh  phát  huy  được  tính  tư  duy,  sáng  tạo,  hứng  thú  và  tích  cực  học  tập; nắm chắc kiến thức bài học, chủ động hơn trong việc tự học, tự  nghiên  cứu. ­  Các  em  có  thói quen  cẩn  thận,  sáng  tạo  trong  học  tập,  biết  ứng  dụng  để  làm các  dạng  bài  tương  tự  như  đọc  hiểu,  nghị  luận  về  một  vấn  đề  đặt  ra  trong  tác  phẩm  văn  học,  các  dạng  bài  nghị  luận  văn  học  như  phân  tích,  cảm  nhận,  bình luận, so sánh… trong các chuyên đề khác. 7.2.1.  Đề so sánh         Đề:  So sánh nét riêng biệt trong giá trị  nhân đạo của “ Chí phèo” của   Nam Cao và “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam. Hướng dẫn a. Điểm giống nhau: ­ Sự cảm thương sâu xa của tác giả đối với số phận khổ đau oan trái của con  người. ­ Phát hiện ra trong những con người đó vẻ  đẹp khuất lấp, cái tính người  không gì có thể phai nhoà được. ­ Lên án xã hội, các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc   của con người. b. Điểm khác biệt: * Với “ Hai đứa trẻ”:      Thạch Lam Những đóng góp mới mẻ của Thạch Lam trong việc thể hiện   cảm hứng nhân đạo là ở chỗ nhà văn không đi vào tố cáo sự  đàn áp bất công  của xã hội, cũng không khiến người đọc phải uất  ức, căm giận những cảnh  bóc lột, hành hạ của giai cấp thống trị đương thời. Nhưng tác phẩm vẫn chất   chứa tư tưởng nhân đạo đặc sắc. Tư tưởng nhân đạo ấy được toát lên trước   hết  ở  niềm thương xót chân thành của nhà văn trước những cảnh đời đơn  điệu, hắt hiu nơi phố  huyện nhỏ  bé. Nhà văn xót xa bởi họ  phải sống một  cuộc sống vô nghĩa trong “cái ao đời bằng phẳng”, cuộc “đời tẻ nhạt như tàu   15
  16. không đổi chuyến”. Từ  chị  em Liên, mẹ  con chị  Tí đến bà cụ  Thi Điên, gia   đình bác Sẩm, bác Siêu, họ đang tồn tại chứ không phải đang sống. * Với “ Chí Phèo”:       Chí phèo Thứ  nhất giá trị  nhân đạo của tác phẩm được thể  hiện qua sự  đồng cảm của nhà văn dành cho nhân vật của mình. Nhà văn miêu tả Chí Phèo   là một con quỷ  dữ  không một chút thương tiếc, Nam Cao nhìn nhận vấn đề  và nói thật vấn đề  thế  nhưng không phải ông không thương nhân vật của   mình. Nhà văn càng nói rõ cái tàn ác của Chí bao nhiêu thì càng thể hiện được   tấm lòng thương cảm sâu sắc bấy nhiêu. Bởi vì tô đậm được cái xấu biểu  hiện bên ngoài Chí là nhà văn tố cáo được xã hội tàn ác kia. Chính bởi đồng   cảm với số  phận  ấy cho nên nhà văn mới dành nhiều tình cảm cho Chí đến  thế. Nam Cao hiểu hết được những suy nghĩ của chí cả  lúc say cho đến lúc  tỉnh. Thứ hai giá trị nhân đạo của tác phẩm là sự yêu thương con người. Nhà   văn khẳng định chính tình yêu thương con người sẽ sưởi  ấm và làm trỗi dậy   bản chất tốt đẹp trong Chí. 16
  17. 7.2.2. Kết quả đạt được  Đa số học sinh đều nhận thức rằng: so sánh là thao tác không thể thiếu  khi viết văn nghị  luận, có sử  dụng tốt thao tác so sánh thì bài văn nghị  luận   mới thực sự hấp dẫn, đặc sắc và giúp người đọc thấy được nét đặc sắc trong   từng tác phẩm. Kết quả thu được rất khả quan, hầu hết các em biết vận dụng thao tác  so sánh  khi viết bài văn nghị luận.    Kết quả cụ thể trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm đề  tài   như sau:   * Khi học sinh chưa sử dụng thao tác so sánh: Điểm  Điểm 7­ Điểm 5­ Điểm dưới 5 9­10 8 6 SL % SL % SL % SL % 0 0 04 9,52 19 45,2 19 45,2    * Sau khi học sinh sử dụng thao tác so sánh: Điểm  Điểm 7­ Điểm 5­ Điểm dưới 5 9­10 8 6 SL % SL % SL % SL % 0 0 08 19,4 24 57,1 10 23,8 Với kết quả đạt được trong năm học vừa qua, bản thân tôi sẽ tiếp tục  phát huy SKKN này. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng Thi đua ­  Khen thưởng để SKKN đạt hiệu quả tốt hơn. 8. Những thông tin cần được bảo mật:  không 9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 9.1. Bài học kinh nghiệm Để thực hiện được thành công sáng kiến người giáo viên cần: ­ Có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, kiên trì bền bỉ rèn luyện học sinh. ­ Nhiệt tình trong giảng dạy, hết lòng vì học sinh. ­ Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, phương pháp bồi dưỡng của  từng bài học, môn học. ­ Luôn xác định việc dạy đại trà với công tác bồi dưỡng HSG để góp phần  đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương tiến kịp với đà phát triển chung của  xã hội. 17
  18. ­ Trong giờ dạy cần phát huy hết khả năng của mỗi học sinh, tạo cơ hội cho   các em được đứng trước tập thể  để  thể  hiện mình, góp phần nâng cao khả  năng giao tiếp, ứng xử. ­ Sau giờ học kiểm tra bài tập đọc hiểu kết hợp với tự luận góp phần củng   cố kiến thức cho học sinh.  9.2. Kiến nghị Để  tạo  điều  kiện  cho  giáo  viên  dạy  và  học  sinh  học  tốt  môn   Ng ữ   văn ,  tôi  mạnh  dạn  đề  nghị  các  cấp  lãnh  bổ  sung  sách  tham khảo,  sách  hướng  dẫn,  tài liệu bồi dưỡng học sinh  giỏi; mở  các  chuyên  đề  Bồi  dưỡng  học  sinh  giỏi,  phổ  biến  kinh  nghiệm…để  giáo viên và học sinh  có  thêm  điều  kiện để dạy và học tốt môn học. 10. Đánh giá lợi ích thu được  Sau  khi  áp  dụng  sáng  kiến  kinh  nghiệm  bản  thân  tôi  cho  rằng  những phương pháp này giúp các em ngày một tiến bộ. Thành  công  đề  tài  đã  giúp  nâng  cao  về  chất  lượng  giáo  dục  của   nhà  trường. ­  Qua  việc  thực  hiện  đề  tài,  giáo  viên  đã  giúp  cho  các  em  hứng  thú  và  tích  cực hơn trong mọi hoạt động học ở trên lớp, tích luỹ được kinh nghiệm học  tập cho bản thân, nâng cao ý thức tự giác và tư duy trong học tập. ­ Chất lượng bài viết có tiến bộ rõ rệt. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử : Số  Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Hồng Thanh Trường     ảng   dạy   môn   Ngữ   văn  THPTGi Sáng Sơn lớp11 PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG Vận dụng thao tác so sánh trong dạy Đọc văn sẽ  nâng cao chất lượng  bộ môn. Từ đó giúp các em biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong   văn nghị luận . Hơn thế, vận dụng thao tác so sánh không chỉ giúp các em hình   thành tốt cách nhận diện các vấn đề  riêng biệt, nổi trội  ở  từng tác giả, tác  phẩm. Đồng thời khắc phục nhưỡng lỗi diễn đạt trong văn nghị luận. Trên cơ  sở đó hình thành tốt kỹ năng viết bài văn nghi luận. 18
  19. Với hiệu quả đó, khi dạy Văn giáo viên cần hình thành kỹ năng so sánh  cho học sinh thường xuyên ở bất kỳ nội dung nào. Có như vậy chất lượng bộ  môn mới dần được nâng cao.                Vì thời gian có hạn, những phương diện đưa ra để  vận dụng so sánh   trong dạy Đọc văn nói chung và trong việc so sánh phong cách hai nhà văn khi   dạy Hai đứa trẻ và Chí Phèo nói riêng, có thể chưa đầy đủ  và chưa thấu đáo,   tôi rất mong được sự góp ý của các nhà giáo, và của bạn đọc.         Sông Lô, ngày.....tháng......năm...... ........, ngày.....tháng......năm...... Sông Lô, ngày10 tháng 02 năm 2 Hiệu trưởng CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  Tác giả sáng kiến SÁNG KIẾN CẤP CƠ  SỞ Nguyễn Hồng Thanh                                  19
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng NXB ĐHSP 2014 2. Sách giáo khoa Ngữ văn11 tập 1 NXBGD 2008 3. Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 1 NXBGD 2008 4. Kĩ năng đọc hiểu Ngữ văn 11 NBXGD 2009 5. Hoàng Phê (tái bản 2001), “Từ điển Tiếng Việt” Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Tra cứu nguồn internet. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2