SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT GIA VIỄN C
------------------------------------
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH NĂM 2017
TÊN SÁNG KIẾN:
"
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
TẠI DI SẢN CHÙA BÁI ĐÍNH
HÌNH LỚP HỌC KHÔNG GIAN MỞ
"
Chủ biên : Trần Văn Hanh
Đồng tác giả : Nguyễn Thị Thanh Hà
Đinh Thị Kim Dung
Phạm Văn Hiệu
Phạm Thị Quyên
Trường : THPT Gia Viễn C
Gia Viễn, năm 2017
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
PHỤ LỤC I: NỘI DUNG SÁNG KIẾN 9
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 9
I. Lý do chọn đề tài 9
II. Mục đích nghiên cứu 10
III. Phạm vi nghn cứu 11
IV. Đối tượng nghiên cứu 11
V. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu 11
VI. Thời gian nghn cứu 11
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 12
I. Cơ sở lý luận 12
II. Cơ sở thực tiễn 13
III. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính -
Mô hình lớp học không gian m
17
IV. Tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải pháp mới so với giải
pháp
25
V. Những hiu quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến
28
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng
29
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 30
PHỤ LỤC II : CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC III: TÓM TẮT DẠY HỌC VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC TẠI DI SẢN CHÙA BÁI ĐÍNH HÌNH
LỚP HỌC KHÔNG GIAN MỞ, TRƯỜNG THPT GIA VIỄN C ĐÃ ÁP
DỤNG TRONG NĂM HỌC 2016 - 2017
33
- Sản phẩm của giáo viên 33
- Sản phẩm của học sinh 51
PHỤ LỤC IV: HỆ THỐNG CÂU HỎI BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ
82
PHỤ LỤC V: MỘT SỐ HÍNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
91
PHỤ LỤC VI : TỔNG HỢP KẾT QUẢ LÀM VIỆC THEO NHÓM
94
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 BCM Ban chuyên môn
2 BGH Ban giám hiệu
3 CM Chuyên môn
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 DHTDA Dạy học theo dự án
6 GDCD Giáo dục công dân
7 GV giáo viên
8 KH Kế hoạch
9 KT-XH Kinh tế - Xã hội
10 HS học sinh
11 SGK sách giáo khoa
12 SGV sách giáo viên
13 SHCM Sinh hoạt chuyên môn
14 THCS Trung học cơ sở
15 THPT Trung học phổ thông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH NĂM 2017
Kính gửi: Hi đồng thm định sáng kiến cấp Tỉnh
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
TT Họ và tên Ngày tháng
năm sinh Nơi công tác Chức vụ
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng
kiến
1 Trần Văn Hanh 25/11/1973 THPT Gia Viễn C Hiệu tởng Thạc s 30%
2 Nguyn Thị Thanh 19/8/1978
THPT Gia Vi
ễn C
P. Hiệu trưởng Cử nhân 25%
3 Đinh Thị Kim Dung 02/ 7/1977
THPT Gia Vi
ễn C
TTCM Cử nhân 25%
4 Phạm Thị Quyên 13/01/1981
THPT Gia Vi
ễn C
TTCM Thạc s 10%
5 Phạm Văn Hiệu 12/7/1983
THPT Gia Vi
ễn C
Giáo viên Cử nhân 10%
nhóm c giả đề nghxét công nhận sáng kiến: Vận dụng kiến thức liên
môn trong dạy học tại di sản Chùa Bái Đính - Mô hình lớp học không gian mở”
1. Lĩnh vực áp dụng: Dạy học liên môn Ngữ văn, Lịch sử, Ngoại ngữ và Giáo dục
công dân
2. Nội dung
a. Giải pháp cũ thường làm
Trong những năm học va qua, ở tất cả các bộ môn trong trường phổ thông việc
dạy - học liên môn đã được các nhà trường triển khai đồng bộ coi đó việc làm
thường xuyên. Tuy nhiên, đa phần giáo viên khi dạy liên môn đều sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống nên kết qugiảng dạy chưa cao. Đặc biệt giáo viên còn
quan niệm về dạy hc liên môn như sau:
- Về mục tiêu: Dạy và học thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học
ít gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn các phương pháp
truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, pháp vấn… trong đó go viên trung tâm
của quá trình dạy hc. Như vậy, sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, phát huy tính tích
cực sáng tạo của học sinh.
- Về quan niệm: Học quá trình tiếp thu lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, năng, tư tưởng, tình cảm.
- Về nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên.
- Về hình thức tổ chức: Cố định, giới hn trong bốn bức tường ca lớp học,
giáo vn đối diện với cả lớp.
Với phương pháp dạy học như trên, thể nhận thấy những ưu, nhược
điểm như sau:
* Ưu điểm của giải pháp cũ:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức chun của từng bài, đảm bảo nhu cầu nắm
kiến thức “cấp tốc” đphục vụ kiểm tra, thi cử.
- Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian.
* Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ:
- Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép suy ngtheo. Với phương pháp dạy hc truyn thống,
giáo vn là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách th, là qu đạo.
- Giáo án dy theo phương pháp truyền thống được thiết kế kiểu đường thẳng
theo hướng từ trên xuống.
- Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức
thiên vluận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó k năng thực
hành và áp dng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
- Người học càng ngày càng mất hứng thú học tập; hn chế, thậm chí triệt tiêu
sự ng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc, học chỉ là học để chống đối với
các kì thi, các bài kiểm tra …
- Phương pháp cũng không đáp ứng được yêu cầu tích hợp, liên môn theo
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Phương pháp dy học truyền thống dxảy ra thói
quen, tình trạng “tư duy khép kín”, chủ yếu dạy diễn giảng, ít ng phương tiện
thuật tích cực, làm việc nhân nhiều, tương đối thụ động, kết quả thường ghi nhớ,
tái hiện (học thuộc) các kiến thức, năng đã học trong 1 môn học.
b. Giải pháp mới cải tiến.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dc, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một
nhim vụ vô cùng quan trọng. Đặc biệt, trong Nghquyết số 29 của Hội nghị Trung
ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ quốc sách hàng đầu, “chìa khóamở
ra con đường đưa đất ớc tiến lên phía trước, mà còn “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trên cơ sở đó việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn,
dạy học theo chủ đ tích hợp đã được Bộ GD- ĐT triển khai nhân rộng. Bởi dy
học tích hợp, liên môn nguyên tắc dạy học tích cực để đi mới dạy học tiến tới đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy
học phát triển năng lực học sinh. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực đủ trí tuệ,
năng và nhân cách đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của thời đại mới- thời đại của
hội nhập và phát triển.
Bên cạnh đó Giáo dục di sản là một trong những phương pháp nhằm bảo tồn và
phát huy giá trdi sản văn hóa. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy hc trường
phổ thông góp phn đổi mới dạy học theo hướng tích cực. Qua đó, bài học trở nên sinh