Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình Toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình Toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh" nhằm hiểu sâu sắc hơn về phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học; vận dụng tốt phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số nói riêng, từ đó có thể vận dụng vào dạy học các chủ đề khác nói chung của môn toán THPT, nhằm phát triển NLGTTH cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình Toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: "VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN QUA TRANH LUẬN KHOA HỌC VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 10, NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH" LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Năm 2024
- Sáng kiến kinh nghiệm SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI HÒA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: " VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN QUA TRANH LUẬN KHOA HỌC VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 10, NHẰM PHAT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH" Lĩnh vực : TOÁN HỌC Nhóm tác giả: 1. Đậu Huy Lâm - Trường THPT Thái Hòa 2. Nguyễn Thanh Tuấn - Trường THPT Thái Hòa Năm 2024
- Sáng kiến kinh nghiệm DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ CÁI VIẾT STT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ TẮT/KÝ HIỆU 1 THPT Trung học phổ thông 2 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KN Kỹ năng 6 NLGTTH Năng lực giao tiếp toán học 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 GDPT Giáo dục phổ thông 9 SHCM Sinh hoạt chuyên môn
- Sáng kiến kinh nghiệm MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.6. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8 2.2. Giải pháp thực hiện .......................................................................................... 14 2.2.1. Dạy học củng cố khái niệm về hàm số.......................................................... 14 2.2.2. Dạy học luyện tập về tập xác định ................................................................ 25 2.2.3. Dạy học về vận dụng hàm số cho bởi nhiều công thức.................................30 2.2.4. Dạy học luyện tập về tập giá trị của hàm số..................................................36 2.3. Kết quả thực hiện khi thực nghiệm ................................................................. 41 2.3.1. Tổ chức thực nghiệm: .................................................................................. 41 2.3.2. Đánh giá về mặt nắm kiến thức..................................................................... 41 2.3.3. Đánh giá về mặt phát triển NLGTTH ........................................................... 42 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất....................... 44 2.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 44 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 44 PHẦN 3. KẾT LUẬN ............................................................................................. 48 3.1. Kết quả đạt được đối với HS ............................................................................ 48 3.2. Kết quả đạt được đối với bản thân ................................................................... 50 3.3. Kết quả đạt được đối đồng nghiệp ................................................................... 48 3.4. Tính mới, tính sáng tạo của SKKN .................................................................. 49 3.5. Tính phù hợp của SKKN .................................................................................. 49 3.6. Phạm vi, nội dung và hướng phát triển đề tài...................................................50 3.7. Ý kiến đề xuất...................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................51 PHỤ LỤC
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Để thực hiện được định hướng đổi mới đó thì việc chú trọng đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết. Nhằm hỗ trợ giáo viên thực hiện chương trình mới, Bộ giáo dục đã tổ chức tập huấn cho giáo viên các môđun cần thiết, trong đó có môđun về phương pháp dạy học tích cực. Một trong các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực người học đó là, phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học. Dạy học toán qua tranh luận khoa học là tổ chức lớp học toán như một cộng đồng khoa học, trong đó HS sẽ đóng vai trò như các nhà toán học nhằm thiết lập chân lí cho các kiến thức toán học cần dạy dựa vào các quy tắc suy luận logic và những tri thức toán học đã biết. Phương pháp tranh luận khoa học có nhiều tiềm năng để phát triển năng lực toán học cho học sinh. Thông qua việc dựa vào các quy tắc suy luận logic và những tri thức toán học đã biết tạo điều kiện để học sinh phát triển các năng lực toán học như: năng lực giao tiếp toán học; năng lực tư duy và lập luận toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học. Trong chương trình toán phổ thông hàm số đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt khái niệm hàm số giữ vị trí trung tâm trong chương trình toán THPT. Phần lớn nội dung của Đại số và Giải tích ở THPT dành cho việc trực tiếp nghiên cứu hàm số và công cụ khảo sát hàm số. Vì vậy, việc dạy để học sinh hiểu kiến thức hàm số sẽ có tác động đến việc hiểu kiến thức toán học trong chương trình toán học ở phổ thông. Trong những năm qua, giáo viên được tham gia tập huấn về chương trình mới, tạp huấn về phương pháp dạy học tích cực. Vì thế việc dạy học được cải thiện, học sinh học tập tích cực hơn. Tuy nhiên, do áp lực thi cử, nên một bộ phận giáo viên dạy toán còn nặng tính thuyết trình chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tự tiếp cận kiến thức, khả năng nhận dạng và thể hiện. HS ít được tạo ra môi trường tốt để được thảo luận, tranh luận giữa HS và HS, nhiều HS còn rụt rè, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, chưa tự tin tranh luận trước đám đông, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hình thành và phát triển năng lực toán học. NLGTTH của HS nhìn chung chưa được quan tâm một cách thích đáng, điều đó dẫn tới HS chưa hiểu sâu về kiến thức, khả năng sử dụng ngôn ngữ toán học còn yếu, không tự tin khi trình bày, nhận xét, đánh giá các vấn đề liên quan đến toán học, năng lực giao tiếp còn yếu đặc biệt giáo tiếp toán học bằng lời. Việc vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học tạo ra môi trường thích hợp giúp HS có nhiều cơ hội để trao đổi, thảo luận, tranh luận với nhau, giúp các em hiểu sâu sắc hơn các kiến thức liên quan đến hàm số ở lớp 10; đặc biệt trang bị, bồi đắp, phát triển hơn về NLGTTH cho HS. 1
- Sáng kiến kinh nghiệm Trước những thực trạng và lí do như trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu SKKN là “Vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình Toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh” 1.2. Mục đích nghiên cứu. GV hiểu sâu sắc hơn về phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học. GV vận dụng tốt phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số nói riêng, từ đó có thể vận dụng vào dạy học các chủ đề khác nói chung của môn toán THPT, nhằm phát triển NLGTTH cho học sinh. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số nhằm phát triển NLGT toán học cho học sinh. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình Toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh cấp THPT. 1.4. Đối tượng nghiên cứu Quy trình dạy học vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học Quá trình dạy học toán chủ đề hàm số trong chương trình toán 10. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp điều tra cơ bản - Phương pháp tham vấn chuyên gia - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 1.6. Đóng góp mới của đề tài - Làm sáng tỏ được cơ sở lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học nói chung và việc vận dụng vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình toán 10 nói riêng nhằm phát triển NLGTTH. - Xây dưng, thiết kế được các hoạt động theo một quy trình nhằm vận dụng dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình toán 10, nhằm phát triển NLGT cho HS THPT. - Việc vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học tạo ra môi trường thích hợp giúp HS có nhiều cơ hội để trao đổi, thảo luận, tranh luận với nhau, 2
- Sáng kiến kinh nghiệm giúp các em hiểu sâu sắc hơn các kiến thức liên quan đến hàm số ở lớp 10; đặc biệt trang bị, bồi đắp, phát triển hơn về NLGTTH cho HS. - Xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng phương pháp dạy học toán qua tranh luận khoa học vào dạy học chủ đề hàm số trong chương trình toán 10, nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh. 3
- Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 2.1.1. Cơ sở lí luận 2.1.1.1. Khái niệm tranh luận, tranh luận khoa học và tranh luận khoa học trong dạy học toán a. Tranh luận: Là hình thức giao tiếp ngôn ngữ mang tính đối kháng, nảy sinh khi có sự đối lập gây gắt về quan điểm của cùng một vấn đề, trong đó hai bên tranh luận cũng đều nỗ lực dùng lí lẽ và lập luận để bác bỏ quan điểm của đối phương đồng thời khẳng định chân lí thuộc về mình (Lê Thị Hồng Vân và Phạm Ngọc Thuỷ, 2013, tr 288). b. Tranh luận khoa học: Là một quá trình thảo luận và lập luận được thiết kế để khám phá càng nhiều thông tin và hiểu biết từ tình huống đang thảo luận càng tốt. Với quan điểm rằng “các ý kiến tranh luận được đánh giá cao miễn là đóng góp vào quá trình tranh luận trong phạm vi các chuẩn mực khoa học và logic đã được chấp nhận, nhưng các ý kiến tranh luận đó sẽ không được đánh giá cao khi chúng nằm ngoài các chuẩn mực này” (McComas, 2014, tr7). c. Tranh luận khoa học trong dạy học toán Tranh luận khoa học trong dạy học toán là một tranh luận diễn ra trong lớp học Toán, mà ở đó HS đóng vai các nhà khoa học, đưa ra phát biểu, lập luận để giải thích tính đúng sai của các phát biểu đó. Do vậy, chân lí được thiết lập dựa vào tri thức toán học và các biện minh. 2.1.1.2. Năng lực, năng lực giao tiếp toán học a. Năng lực Covaliov (1971) định nghĩa: “Năng lực là một tập hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động đạt được hiệu quả cao” (Tr 90). Phạm Minh Hạc (1992) cho rằng: “Năng lực là tổ hợp các đặc điểm tâm lí của con người, tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy” (Tr 145). Theo chương trình GDPT tổng thể(tháng 12/2018), có thể hiểu năng lực là một thuộc tính, gồm cả các đặc tính bẩm sinh và cả những đặc tính mới được hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân, cho phép họ huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ của bản thân để thực hiện thành công hoạt động nào đó trong một tình huống củ thể. b. Năng lực giao tiếp toán học: Là khả năng hiểu, phân tích, đánh giá, nhận xét được các vấn đề toán học, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ toán học, dạng biểu diễn của toán học và khả năng diễn đạt, giải thích ý tưởng một cách rõ ràng, mạch lạc. 4
- Sáng kiến kinh nghiệm c. Các thành tố và biểu hiện của NLGTTH Các thành tố NLGTTH Biểu hiện (hay gọi tắt là các tiêu chí) 1. Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép 1.1. Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi tóm tắt được các thông tin toán học cần thiết được các thông tin toán học cơ bản, trọng được trình bày dưới dạng văn bản hay tâm trong văn bản nói hoặc viết. do người khác nói hoặc viết ra. 1.2. Biết phân tích, lựa chọn, trích xuất được các thông tin toán học cần thiết từ văn bản nói hoặc viết. 1.3. Biết kết nối, liên kết, tổng hợp các thông tin toán học từ các tài liệu khác. 2. Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) 2.1. Trình bày đầy đủ, chính xác, logic được các nội dung, ý tưởng toán học, các nội dung, ý tưởng toán học. biện pháp đưa ra, trong sự tương tác với 2.2. Tham gia thảo luận, tranh luận về người khác. các nội dung và ý tưởng toán học với người khác. 2.3. Giải thích mạch lạc, rõ ràng suy nghĩ của mình về các biện pháp và biết lập luận toán học chặt chẽ. 3. Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán 3.1. Sử dụng được một cách hợp lí ngôn học (chữ số, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông liên kết logic…) kết hợp với ngôn ngữ thường để biểu đạt suy nghĩ, lập luận, thông thường hoặc động tác hình thể chứng minh các khẳng định toán học. khi trình bày, giải thích và đánh giá các 3.2. Phân tích, so sánh, đánh giá và lựa ý tưởng toán học trong sự tương tác chọn được các ý tưởng toán học phù hợp. (thảo luận, tranh luận) với người khác. 4. Thể hiện được sự tự tin khi trình 4.1.Tự tin khi trình bày, diễn đạt các nội bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận các dung toán học. nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học. 5
- Sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1.3. Khái niệm về dạy học toán qua tranh luận khoa học “Dạy học toán qua tranh luận khoa học là tổ chức lớp học toán như một cộng đồng khoa học, trong đó HS sẽ đóng vai trò như các nhà toán học nhằm thiết lập chân lí cho các kiến thức toán học cần dạy dựa vào các quy tắc suy luận logic và những tri thức toán học đã biết”(Tạp chí khoa học, tập 14, số 1 ( 2017): “Dạy học toán bằng tranh luận khoa học”. Tác giả: Lê Thái Bảo Thiên Trung). 2.1.1.4. Dạy học toán qua tranh luận khoa học có các đặc điểm - Vấn đề được tranh luận phải gây ra các ý kiến trái chiều đối với các học sinh. - Học sinh thật sự là trung tâm của quá trình dạy học và tương tác qua nghe, nói. - Lập luận được trên quy tắc suy luận toán học. - Thiết lập và trình bày các lập luận của mình, thuyết phục và bảo vệ lập luận của mình, phản bác và bác bỏ lập luận của người khác. - Chấp nhận và thay đổi lập luận của mình. 2.1.1.5. Các bước thiết kế bài dạy học toán thông qua tranh luận khoa học Bước 1: Làm việc cá nhân Mỗi học sinh được giao nhiệm vụ và làm việc độc lập với nhiệm vụ được giao. Thời gian này HS sẽ không bị HS khác làm xong trước gây ảnh hưởng. GV sẽ lướt nhanh xem các em có hiểu đề chưa, nếu chưa hiểu đề thì GV sẽ trình bày lại bài toán cho cả lớp. Mục tiêu: Nhằm phát triển thành tố thứ nhất, thứ hai và thứ ba của NLGTTH, ở mức độ cao nhất là mức độ 2: Nghe hiểu, đọc hiểu, ghi tóm tắt được các thông tin toán học trọng tâm; biết phân tích, so sánh, lựa chọn và trình bày các ý tưởng toán học phù hợp cho việc giải quyết bài toán. Bước 2: Nghiên cứu theo nhóm Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 5 HS. GV phát cho HS mỗi nhóm một phiếu học tập ghi rõ yêu cầu. Trong giai đoạn này trước tiên là các em sẽ so sánh các câu trả lời với nhau, sau đó mới tranh luận trong các nhóm và thống nhất đưa ra câu trả lời chung của nhóm. HS phát triển lí lẽ để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. 6
- Sáng kiến kinh nghiệm GV điểu khiển, quan sát, lựa chọn kết quả một số nhóm để đưa ra tranh luận chung cả lớp. Mục tiêu: Nhằm phát triển cả 4 thành tố của NLGTTH: nghe hiểu, tổng hợp được các thông tin toán học trọng tâm, sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học, kết hợp ngôn ngữ thông thường để biểu đạt cách suy nghĩ, ý tưởng của bản thân; trình bày, diễn đạt được các nội dung, giải pháp cho vấn đề đưa ra trong sự tương tác với người khác. Bước 3: Tranh luận chung trong lớp Giáo viên chọn một số kết quả của các nhóm, phát biểu rõ lại một lần nữa rồi yêu cầu HS tranh luận với nhau. HS tìm hiểu lập luận nhằm: - Đưa ra nhận xét, đánh giá. - Đưa ra lập luận, thuyết phục và bảo vệ lập luận của mình, phản bác và bác bỏ lập luận của người khác. Chấp nhận và thay đổi lập luận của mình Mục tiêu: Nhằm phát triển cả 4 thành tố của NLGTTH với mức độ cao nhất là mức độ 4: nghe hiểu được những giải thích, lập luận giữa các nhóm; sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học ( kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác. Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, đồng ý hay phản bác, thảo luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học. Giai đoạn 4: Thể chế hoá - Từ những khám phá chưa hệ thống, có thể chưa đầy đủ của HS khi tranh luận, GV tổng kết thành tri thức mới. - Nêu lại một số quy tắc tranh luận như: + Một phát biểu toán học sẽ chỉ đúng hoặc sai. + Một phản ví dụ đủ để bác bỏ một phát biểu. + Trong toán học, để tranh luận người ta dựa vào một số tính chất hay định nghĩa đã được phát biểu một cách rõ ràng và được thừa nhận. 7
- Sáng kiến kinh nghiệm + Trong toán học người ta không thể quyết định hợp thức của một phát biểu bằng cách dựa vào sự kiện là đa số những người có mặt tin rằng phát biểu ấy đúng. + Trong toán học, có những ví dụ xác nhận một phát biểu nào đó không đủ để chứng tỏ rằng phát biểu đó đúng. + Trong toán học điều được ghi nhận trên hình vẽ không đủ để chứng tỏ rằng một phát biểu hình học là đúng. Mục tiêu: Nhằm phát triển cho học sinh NLGTTH: Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết, được trình bày dưới dạng văn bản hay do người khác nói hoặc viết ra, từ đó ghi nhớ và vận dụng. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Để tiến hành thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học chủ đề hàm số cho giáo viên dạy học môn Toán và học sinh trên địa bàn TX Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn bằng hình thức trực tuyến qua phần mềm goole form. a)Thực trạng học chủ đề hàm số Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 250 học sinh (75 học sinh trường THPT THPT Cờ Đỏ, 100 học sinh THPT Thái Hòa và 75 học sinh THPT 1-5) thông qua phiếu học tập với 6 câu hỏi cùng bảng kiểm, kết quả như sau: Phiếu số 1: Để góp phần vào việc nghiên cứu cách dạy và học chủ đề hàm số trong chương trình toán 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh. Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình thông qua các câu hỏi trong phiếu này bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Câu 1. Em có thích học chủ đề hàm số trong chương trình môn toán 10? 1. Rất thích 15(6%) 2. Thích 45(18%) 3. Bình thường 145(58%) 4. Không thích 45(18%) Câu 2. Ở trên lớp, em học tập lý thuyết chủ đề hàm số như thế nào? 1. Chủ yếu nghe thầy cô thuyết trình, giảng giải lí thuyết sau 100(40%) đó làm bài tập luyện tập 2. Được thầy cô giảng giải, trả lời vấn đáp các câu hỏi giáo 85(34%) viên đưa ra 8
- Sáng kiến kinh nghiệm 3. Được giáo viên giao nhiệm vụ cá nhân hoặc nhóm, nhưng 40(16%) chủ yếu một vài bạn hoạt động hoàn thành nhiệm vụ học tập 4. Được giáo viên giao nhiệm vụ cá nhân hoặc nhóm, làm việc cá nhân, thảo luận thống nhất( nhưng ít có ý kiến trái chiều, ít 20(8%) có sự tranh luận) và trình bày 5. Được giáo viên giao nhiệm vụ cá nhân hoặc nhóm(trong đó có những vấn đề trái chiều) làm việc cá nhân, thảo luận( có những ý kiến trái chiều, các thành viên được tranh luận để 5(2%) thống nhất), trình bày và tranh luận, giáo viên nhận xét đánh giá và hình thành kiến thức mới Ý kiến khác: Không Câu 3. Ở trên lớp, em học tập bài tập chủ đề hàm số như thế nào? 1. Chủ yếu nghe thầy cô thuyết trình chữa giải bài tập 110(44%) 2. Nghe thầy cô hướng dẫn bài tập mẫu và làm theo 105(42%) 3. Các bạn lên bảng làm từng bài, thầy cô nhận xét, sửa sai 100(40%) 4. Các bạn lên bảng trình bày lời giải từng bài, thảo luận trước 20(8%) lớp, giáo viên nhận xét và đánh giá 5. Thảo luận theo nhóm, lên bảng trình bày, thảo luận, tranh 5(2%) luận trước lớp, giáo viên nhận xét và đánh giá Ý kiến khác: Không Câu 4. Trong quá trình tham gia hoạt động thảo luận học tập về chủ đề hàm số, em cho ý kiến về việc tham gia những vấn những quan điểm, nhận định và ý kiến trái chiều được tranh luận. Tranh luận về những vấn đề trái chiều Ý kiến Stt Có không 1 Hầu hết không được tranh luận 235(94%) 15(6%) 2 Chủ yếu những bạn học tốt cho ý kiến và thống nhất 235(94%) 15(6%) 3 Chỉ nhận xét tính đúng sai là chủ yếu 240(96%) 10(4%) Thỉnh thoảng có nhận xét tính đúng sai của vấn đề, 4 có những tranh luận, đưa ra những lập luận, suy luận 40(16%) 210(84%) để bảo vệ quan điểm Thường xuyên được nhận xét tính đúng sai của vấn 5 đề, đưa ra những lập luận, suy luận để bảo vệ quan 12(4,8%) 238(95,2%) điểm. Ý kiến khác của em: Không 9
- Sáng kiến kinh nghiệm Câu 5. Em thích phương án dạy học nào dưới đây của thầy cô khi tổ chức các hoạt động học tập lí thuyết về hàm số? Ý kiến Stt Phương án dạy học của Thầy cô Có Không GV giao nhiệm vụ ở nhà trước, HS thảo luận tranh 1 luận, dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành 250(100%) 0(0%) kiến thức mới Giao nhiệm vụ theo phiếu học tập, học sinh thảo 2 luận, trình bày trước lớp, thảo luận và tranh luận, 15(6%) 235(94%) GV nhận xét thể chế hóa để hình thành kiến thức Giáo viên tạo điều kiện để học sinh có nhiều cơ hội 220(88%) 3 30(12%) có ý kiến tranh luận, phản biện GV giao nhiệm vụ theo phiếu học tập, HS thảo luận, trình bày, thảo luận, tranh luận, GV hướng dẫn học 240(96%) 4 10(4%) sinh hình thành kiến thức mới, có ví dụ để học sinh luyện tập để hiểu kiến thức Ý kiến khác của em: Không Câu 6. Em thích phương án dạy học nào dưới đây của thầy cô khi tổ chức các hoạt động học tập luyện tập về hàm số? Ý kiến Stt Phương án dạy học của Thầy cô Có Không 1 Ra bài tập, giáo viên làm mẫu 140(56%) 110(44%) Ra nhóm bài tập cơ bản dưới dạng trắc nghiệm hoặc 2 238(95,2%) 12(4,8%) trả lời nhanh để học sinh thảo luận Phân dạng bài tập, giao nhiệm vụ, tổ chức học sinh 3 185(74%) 65(26%) thảo luận, tranh luận,...tìm lời giải Thường xuyên tạo cơ hội để HS được trình bày lời 4 giải bài toán, được nhận xét lời giải đúng sai bằng 235(94%) 15(6%) lập luận của bản thân Ý kiến khác: Không Qua thực tiễn dạy học cũng như tiến hành khảo sát HS, chúng tôi nhận thấy: - HS lớp 10 còn chưa thực sự hứng thú với việc học chủ đề hàm số; 10
- Sáng kiến kinh nghiệm - HS học tập vẫn còn chưa tích cực, chưa có nhiều cơ hội để được có ý kiến tranh luận, phản biện - Không ít học sinh chưa chủ động, tích cực để tham gia vào các hoạt động học tập để lĩnh hội kiến thức mới nên kết quả học tập vẫn chưa cao; - HS chưa có nhiều cơ hội để bản thân được giải thích mạch lạc, rõ ràng suy nghĩ của mình về các biện pháp và biết lập luận toán học chặt chẽ. - HS chưa có nhiều khả năng phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn được các ý tưởng toán học phù hợp. - HS chưa tự tin khi trình bày, diễn đạt các nội dung toán học. - Học sinh rất thích được giáo viên tổ chức học tập để các em được tham gia tương tác, thảo luận và tranh luận để tìm ra đúng cái sai, để hình thành kiến thức mới. b)Thực trạng dạy học chủ đề hàm số Chúng tôi đã khảo sát 50 giáo viên với phiếu khảo sát gồm 4 câu hỏi và bảng kiểm, kết quả thu được như sau: Phiếu số 1: Để góp phần vào việc nghiên cứu cách dạy và học chủ đề hàm số trong chương trình toán 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh. Xin quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình thông qua các câu hỏi trong phiếu này bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Câu 1. Quý Thầy/Cô cho biết vị trí và vai trò của chủ đề hàm số nói chung và trong chương trình môn toán 10 nói riêng? Hoàn Hoàn Không toàn Stt Nội dung ý kiến toàn Đồng ý đồng ý không đồng ý đồng ý Chủ đề hàm số là một nội dung rất quan trọng trong chương 1 48(96%) 2(4%) 0 0 trình GDPT môn Toán năm 2018 Dạy học chủ đề hàm số là nội dung có nhiều cơ hội để học sinh 2 phát triển các năng lực toán học 31(62%) 19(38%) 0 0 nói chung, trong đó năng lực giao tiếp toán học Chủ đề hàm số xuyên suốt 3 chương trình môn toán, có nhiều 50(100%) 0 0 0 ứng dụng trong thực tiễn Chủ đề hàm số là nội dung rất 4 quan trọng để góp phần đánh giá 41(82%) 9(18%) 0 0 chất lượng dạy học Ý kiến khác của Quý Thầy/Cô: 01(2%) 11
- Sáng kiến kinh nghiệm “Chủ đề hàm số trong chương trình toán 10 trong chương trình GDPT 2018 đa dạng và hướng đến ứng dụng thực tiễn” Câu 2. Quý Thầy/Cô hãy cho biết những khó khăn khi dạy học chủ đề hàm số theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh nói chung và năng lực giao tiếp toán học nói riêng? Ý kiến Stt Các yêu cầu cần đảm bảo Có Không 1 Khó khăn khi thiết kế câu hỏi, thiết kế phiếu học tập 40(80%) 10(20%) 2 Số tiết dạy luyện tập chủ đề hàm số còn ít 45(90%) 5(10%) Học sinh không nhiều có hứng thú khi học nội dung 3 35(70%) 15(30%) này Thời gian không đủ để tổ chức cho học sinh hoạt 4 32(64%) 18(36%) động, thảo luận Học sinh vẫn quen học tập theo cách cũ, chưa thực 5 40(80%) 10(20%) sự chủ động học tập theo phương pháp mới Học sinh và phụ huynh vẫn còn rất áp lực về kết quả 6 50(100%) 0(0%) thi cử( điểm bài kiểm tra, tổng kết điểm,...) Ý kiến khác:0(0%) Câu 3. Quý Thầy/Cô hãy cho biết khi dạy học chủ đề hàm số theo hướng phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? Ý kiến Stt Các yêu cầu cần đảm bảo Có Không Thiết kế phiếu học tập với những câu hỏi có nội dung 1 50(100%) 0(0%) trái chiều nhau Tạo điều kiện để học sinh có thể tự trình bày một vấn 2 45(90%) 5(10%) đề liên quan đến chủ đề hàm số Tạo cơ hội để học sinh được tranh luận, phản biện 3 49(98%) 1(2%) trong quá trình học tập Thường xuyên kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực 4 như khăn trải bàn, hoạt động nhóm để học sinh được 50(100%) 0(0%) trải nghiệm Ý kiến khác:0/50(0%) 12
- Sáng kiến kinh nghiệm Câu 4. Quý Thầy/Cô hãy cho biết cách dạy học chủ đề hàm số theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh nói chung và năng lực giao tiếp toán học nói riêng thầy cô đã từng thực hiện? Ý kiến Stt Cách dạy học Có Không Khi dạy kiến thức mới, thực hiện dạy học theo 3 bước 1 45(90%) 5(10%) đầu theo Công văn 5512, nhưng chủ yếu là vấn đáp Khi dạy kiến thức mới, thực hiện dạy học theo 3 bước 2 đầu theo Công văn 5512, thỉnh thoảng có tổ chức một 40(80%) 10(20%) vài hoạt động để học sinh được thảo luận, tranh luận Dạy học theo đủ 4 bước của CV5512, hoạt động vận dụng giao về nhà, chú ý tạo cơ hội để học sinh được 3 10(20%) 40(80%) thảo luận, tranh luận, đưa ra những lập luận bảo vệ quan điểm cá nhân Dạy học bài tập theo hướng ra bài tập chữa mẫu( hoặc 4 45(90%) 5(10%) học sinh làm mẫu), ra bài tập tương tự, luyện đề nhiều Dạy học bài tập theo hướng thiết kế hệ thống bài tập theo chuỗi kiến thức, theo cấp độ nhận thức cao dần, 5 10(20%) 40(80%) chú trọng để học sinh được thảo luận, tranh luận để hệ thống hóa các dạng bài tập Ý kiến khác:0(0%) Qua thực tiễn dạy học cũng như phân tích kết quả khảo sát GV(Phụ lục 2), chúng tôi nhận thấy: - Trong quá trình dạy học kiến thức mới chủ đề hàm số, hầu hết giáo viên quan tâm nhiều đến dạy để học sinh hiểu bài, làm được bài tập, với tâm lí đó nên chủ yếu là thuyết trình để học sinh hiểu bài. Do đó, học sinh ít có nhiều cơ hội để hoạt động trải nghiệm, được thảo luận, tranh luận dẫn đến học tập vẫn còn bị động. - Trong dạy học bài tập chủ đề hàm số, vì áp lực từ phụ huynh và học sinh nên GV chủ yếu là dạy như thế nào để kết quả điểm cao là được, không chú trong để tạo cơ hội phát triển năng lực toán học nói chung và năng lực giao tiếp toán học nói riêng. 13
- Sáng kiến kinh nghiệm - Có không ít GV cố gắng để vận dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học để dạy học chủ đề hàm số nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh. Tuy nhiên, do việc chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu chương trình, các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực nên gặp nhiều khó khăn để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. 2.2. Giải pháp thực hiện 2.2.1. Dạy học củng cố khái niệm về hàm số Mục tiêu: - Nhận biết được hàm số - Giải thích được một tương ứng là hàm số hay không phải là hàm số. - Thông qua đó giúp các em phát triển NLGTTH. GV: Sau khi dạy về khái niệm hàm số cho các em hoạt động thông qua ví dụ 1. Ví dụ 1 : Cho công thức y 2 x . Hỏi y có phải là hàm số của x không? Vì sao? Bước 1: Làm việc cá nhân Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của HS GV trình chiếu ( hoặc ghi lên bảng ví dụ - HS độc lập suy nghĩ, thực hiện nhiệm 1) và yêu cầu HS: vụ - Tìm hiểu kỹ đề bài, phân tích, từ đó - Tìm hiểu kỹ đề bài, phân tích, từ đó đưa ra các ý kiến của riêng minh. đưa ra các dự đoán của riêng minh. - Hãy trình bày chi tiết những lập luận - Trình bày chi tiết những lập luận để để chứng minh ý kiến đó. chứng minh ý kiến đó. - GV: Quan sát nếu có HS nào chưa Dự kiến câu trả lời của HS: hiểu thì GV trình bày lại ví dụ 1 một lần TH1: “y là hàm số của x”. nữa. Giải thích, dưa ra phản ví dụ. - GV cho HS làm trong khoảng 2 phút, TH2; “y Không là hàm số của x”. chọn thời điểm thích hợp để kết thúc Giải thích, dưa ra phản ví dụ. bước 1, chuyển qua bước 2. TH3: “y Khi là hàm số của x, khi không là hàm số của x”. Giải thích, dưa ra phản ví dụ. Bước 2: Nghiên cứu theo nhóm: 14
- Sáng kiến kinh nghiệm Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4-5 HS. GV phát cho HS mỗi nhóm một phiếu học tập với yêu cầu như sau: “Hỏi y có phải là hàm số của x không? Vì sao?” Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của HS GV: - Yêu cầu các nhóm tập trung thực HS thực hiện nhiệm vụ. hiện nhiệm vụ của nhóm mình. - So sánh các câu trả lời với nhau. - Quan sát, điều khiển hoạt động nhóm, - Thảo luận, tranh luận trong nhóm để có thể giúp đỡ HS lúc cần tuy nhiên đi đến thống nhất câu trả lời chung của tuyệt đối không được ảnh hưởng đến nhóm. kết quả của nhóm. - Cùng nhau phát triển lí lẽ để chuẩn bị - Quan sát các thành viên trong nhóm cho bước 3. để biết được mức độ tiếp thu kiến thức Dự kiến câu trả lời của các nhóm: của mỗi HS. TH1: Tất cả các nhóm đều trả lời “ y là - Quan sát xem qua kết quả một số hàm số của x ” nhóm để dự định kết quả của những TH2: Một số nhóm trả lời “ y là hàm số nhóm nào đưa ra tranh luận. của ”, các nhóm còn lại trả lời “ x y - GV cho HS làm trong khoảng 4 phút, không là hàm số của x” chọn thời điểm thích hợp để kết thúc TH3: Tất cả các nhóm đều trả lời “ y bước 2, chuyển qua bước 3. không là hàm số của x” Bước 3: Tranh luận chung trong lớp Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của HS GV: Chọn thứ tự đưa kết quả một số HS có nhiệm vụ: nhóm ra tranh luận như sau: -Tìm hiểu kết quả của nhóm GV đưa ra. - Chọn ra kết quả của nhóm vừa sai vừa - Đưa ra lập luận của mình, thuyết phục trình bày rõ ràng . và bảo vệ lập luận của mình. -Nhóm có kết quả sai mà không có giải - Phản bác và bác bỏ lập luận của người 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn